Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai
dethiioecom
8 views
59 slides
Oct 29, 2024
Slide 1 of 59
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
About This Presentation
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai
- Thực trạng sản xuất dứa và điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá hiệu qu�...
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai
- Thực trạng sản xuất dứa và điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã.
- Phân tích tác động của việc trồng dứa đến đời sống của người dân.
- Tìm hiểu về nguồn phân phối và tiêu thụ dứa.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
Size: 1.17 MB
Language: none
Added: Oct 29, 2024
Slides: 59 pages
Slide Content
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
THÀO DỦA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT DỨA TẠI
XÃ BẢN LẦU, HUYỆN MƯỜ NG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019https://dethiioe.com/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
THÀO DỦA
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT DỨA TẠI
XÃ BẢN LẦU, HUYỆN MƯỜ NG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Lớp : K47 – KTNN – N02
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TSDương Văn Sơn
Thái Nguyên, năm 2019https://dethiioe.com/
i
LỜI CAM ÐOAN
Luận văn tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã
Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai”. Chuyên ngành Kinh tế
nông nghiệp là công trình nghiên cứu của riêng tôi, luận văn đã sử dụng thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồngốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiêncứu đã đưa trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu
khoa học nào. Khóa luận đã được giảng viên hướng dẫn xem và sửa.
Thái nguyên, ngày…tháng… năm 2019
Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện đề tài
PGS.TS. Dương Văn Sơn Thào Dủa
XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
Của hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp
(Ký, ghi rõ họ tên)
https://dethiioe.com/
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có
khả năng tự tìm hiểu, nghiên cứu, trau dồi và bổ sung kiến thức chuyên môn,
rèn luyện đạo đức, phẩm chất, tác phong của mình.
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế& PTNT, tôi đã tiến hành thực tập khóa luận “Đánh giá
hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai”.
Qua đây tôi xin cảm ơn tới ban giám hiệu trường đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn cùng các thầy,cô
giáo đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, giúp tôi có những kiến thức
trong quá trình thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội. Đặc biệt tôi xin bày
tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Dương Văn Sơn đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thành bài khóa luận này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đoàn thể cán bộ
UBND xã Bản Lầu đã quan tâm tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt kỳ thực
tập tốt nghiệp trong thời gian tôi thực tập tại địa phương.
Trong quá trình thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài
một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa nhận thấy được.
Tôi kính mong được sự góp ý của thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn
chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Ngày tháng năm 2019
Sinh Viên
Thào Dủa https://dethiioe.com/
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Sản lượng dứa thế giới 2015-2017 .................................................... 7
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất dứa ở Việt Nam................................................... 8
giai đoạn 2016 – 2018 ....................................................................................... 8
Bảng 4.1. Diện tích, năng suất, sản lượng cây dứa ......................................... 23
tại xã Bản Lầu giai đoạn (2016- 2018) ........................................................... 23
Bảng 4.2.Kĩ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch dứa ..................................... 26
Bảng 4.3. Một số thông tin chung về các chủ hộ điều tra ............................... 28
Bảng 4.4. Tình hình sử dụng đất sản xuất của ................................................ 29
các hộ điều tra (tính bình quân trên hộ) .......................................................... 29
Bảng 4.5. Sản xuất dứa của các hộ điều tra năm 2018 ................................... 30
Bảng 4.6.Chi phí sản xuất một ha dứa của các hộ điều tra ............................. 32
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế sản xuất dứa phân theo nhóm hộ điều tra ........... 33
Bảng 4.8. Chi phí sản xuất cây ngô của các hộ điều tra tính trên 1 ha trồng
ngô lai năm 2018 ............................................................................................. 35
Bảng 4.9.Chi phí sản xuất cây dứa của các hộ điều tra ................................. 36
tính trên 1 ha trồng dứa năm 2018 .................................................................. 36
Bảng 4.10. So sánh chi phí giữa dứa và ngô của các hộ điều tra .................... 37
trên 1 ha năm 2018 .......................................................................................... 37
https://dethiioe.com/
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Ảnh đồi dứa anh Giàng Xóa thôn Cốc Phương ............................. 24
Hình 4.2. Cán bộ xã xem nông dân thu hoạch dứa tại thôn Na Lốc .............. 24
Hình 4.3. Kênh tiêu thụ dứa của xã Bản lầu ................................................... 27
https://dethiioe.com/
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA
CC Cơ cấu
ĐVT Đơn vị tính
BVTV Bảo vệ thực vật
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
BQ Bình quân
LĐ Lao động
KHCN Khoa học công nghệ
TB Trung bình
HQKT Hiệu quả kinh tế
https://dethiioe.com/
vi
MỤC LỤC
PHẦN 1MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3.Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài ............................................................. 3
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập ............................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1.Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4
2.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế ...................................................................... 4
2.1.2 Ý nghĩa ..................................................................................................... 4
2.1.3.Cơ sở lý luận về cây dứa .......................................................................... 4
2.2.Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 6
2.2.1.Tình hình sản xuất dứa trên thế giới ........................................................ 6
2.2.2.Tình hình sản xuất dứa ở Việt Nam ......................................................... 8
2.2.3.Tình hình sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương,
tỉnh Lào Cai ...................................................................................................... 9
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 10
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 10
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 10
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 10
3.1.3.Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 10
3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 10
3.2.1.Phương pháp tiếp cận nghiên cứu .......................................................... 10
3.2.2.Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 11
3.2.3.Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 12 https://dethiioe.com/
vii
3.3.Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 12
3.3.1.Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của các hộ ................. 12
3.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của cây dứa ............................... 14
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 16
4.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu .. 16
4.1.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 16
4.1.2.Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Bản Lầu ............................................... 17
4.2.Thực trạng sản xuất dứa trên địa bàn xã ................................................... 22
4.2.1.Tình hình sản xuất dứa trên địa bàn xã Bản Lầu ................................... 22
4.2.2.Cây dứa đối với nền kinh tế địa phương ................................................ 24
4.2.3.Tình hình sử dụng giống ........................................................................ 25
4.2.4.Tình hình sử dụng kĩ thuật chăm sóc và thu hái .................................... 25
4.2.5.Tình hình tiêu thụ ................................................................................... 27
4.3.Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất dứa theo nhóm hộ điều tra ......... 28
4.3.1.Tình hình sản xuất chung của các hộ ..................................................... 28
4.3.2.Phân tích SWOT .................................................................................... 31
4.3.3.Hiệu quả kinh tế từ sản xuất dứa của hộ ................................................ 32
4.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất dứa của các
hộ điều tra ........................................................................................................ 38
4.3.5.Đánh giá hiệu quả xã hội ........................................................................ 39
4.3.6.Đánh giá hiệu quả môi trường ............................................................... 40
4.4.Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế về cây dứa ................................ 41
4.4.1.Giải pháp về kĩ thuật .............................................................................. 41
4.4.2.Giải pháp về vốn .................................................................................... 41
4.4.3.Giải pháp về quản lý chính sách ............................................................ 41
4.4.4.Giải pháp về thị trường tiêu thụ ............................................................. 42
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 43
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 43 https://dethiioe.com/
viii
5.2.Kiến nghị ................................................................................................... 44
5.2.1.Đối với nhà nước .................................................................................... 44
5.2.2.Đối với cấp cơ sở ................................................................................... 45
5.2.3. Đối với các nông hộ .............................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
https://dethiioe.com/
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ăn quả chiếm một vị trí rất quan trọng trong đời sống của con
người.Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, trồng cây ăn quả đã trở thành một bộ
phận quan trọng không thể thiếu đối với nền nông nghiệp, mang lại hiệu quả
kinh tế rất cao. Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa ẩm đã tạo nên
sự đa dạng về sinh thái, khí hậu có nhiều nét độc đáo và đa dạng, tài nguyên
đất, nước phong phú. Điều kiện tự nhiên đó rất thuận lợi cho việc phát triển
trồng cây ăn quả.
Cây ăn quả có vai trò quan trọng trong đời sống chúng ta, sản phẩm
hoa quả là nguồn dinh dưỡng quý cho con người về chất khoáng, đặc biệt
chứa nhiều vitamin A và vitamin C rất cần cho cơ thể. Cũng như trong nền
kinh tế quốc tế dân cây ăn quả có giá trị kinh tế rất cao. Hiện nay, cây ăn quả
trở thành một trong những loại cây là thế mạnh kinh tế ở Việt Nam, sản phẩm
của cây ăn quả ngoài cung cấp cho thị trường trong nước còn là nguồn xuất
khẩu sang các nước trong khu vực. Cùng với sự phát triển của ngành công
nghiệp, sản phẩm của cây ăn quả ngoài sử dụng ăn tươi còn là nguyên liệu
cho ngành chế biến nước giải khát, đóng hộp. Nghề trồng cây ăn quả đã trở
thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu đối với nền nông nghiệp Việt
Nam, góp phần tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, góp phần xóa đói
giảm nghèo và tăng thu nhập cho người nông dân. Một trong những loại cây ăn quả
đó là dứa.
Dứa là cây ăn quả ngắn ngày, không kén đất, nên trồng đượccả ở vùng
đồi núi và đồng bằng.
Bản Lầu là một trong những xã trọng điểm trồng dứa của huyện
Mường Khương, có điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi cho dứa sinh trưởng
và phát triển tốt. So với những cây trồng khác, cây dứa đem lại thu nhập khá https://dethiioe.com/
2
cao cho đồng bào dân tộc trong vùng đồng thời đóng góp tích cực vào tăng
trưởng kinh tế của địa phương. Qua thống kê hiện nay trên địa bàn xã Bản
Lầu có trên 600 hộ trồng dứa với diện tích 750 ha, năng suất bình quân từ 25 -
30 tấn/ha, diện tích cho thu hoạch hàng năm 500 ha, sản lượng đạt từ 13-
15.000 tấn, tổng trị giá đạt trên 70 tỷ đồng mỗi năm.
Theo đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế của xã Bản Lầu trong những
năm vừa qua thì cây dứa là cây trồng đem lại thu nhập tương đối cao và ổn
định so với những cây trồng khác. Cây dứa đã và đang thích hợp đem lại hiệu
quả kinh tế cho người dân. Vì thế tại xã các hộ dân cũng đã phát triển và nhân
rộng mô hình trồng dứa ngày càng lớn và nhân rộng sang các xã giáp đó. Tuy
nhiên hiệu quả sản xuất chưa cao so với tiềm năng của cây trồng, năng suất và
chất lượng chưa thực sự cao so với tiềm năng và thế mạnh của địa phương, do
ảnh hưởng của khí hậu, thị trường giá cả nhiều lúc bấp bênh. Mặt khác, người
dân chưa mạnh dạn đầu tư, sản xuất còn nhỏ lẻ, còn ảnh hưởng từ thời tiết và
việc sử dụng phân bón chưa hiệu quả. Để sản xuất thực sự có hiệu quả và vấn
đề về thị trường đầu ra thì cần đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp ngành.
Từ những lý do trên tôi quyết định thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu
quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào
Cai” góp phần đánh giá đúng thực trạng, hiệu quả kinh tế của việc sản xuất
dứa đồng thời thấy được những tồn tại trong sản xuất từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thực trạng sản xuất dứa và điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã
Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã.
- Phân tích tác động của việc trồng dứa đến đời sống của người dân.
- Tìm hiểu về nguồn phân phối và tiêu thụ dứa. https://dethiioe.com/
3
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả sản
xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã
học và làm quen dần với công việc thực tế.
Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương
pháp nghiên cứu một đề tài cụ thể.
Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu
khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc thu thập thông tin, phân tích số liệu đề tài đã đánh giá
tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như việc trồng dứa nói riêng
của xã Bản Lầu.
Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở thực tiễn cho người dân, chính
quyền địa phương xây dựng hướng phát triển, giải quyết những khó khăn trở
ngại nhằm phát triển cây ăn quả nói chung và cây dứa nói riêng theo hướng
tới phát triển bền vững. https://dethiioe.com/
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan hệ so
sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được
hiệu quả đó.[6]
2.1.2. Ý nghĩa
- Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu thể hiện lợi ích của người sản xuất, của
nhà nước và người tiêu dùng.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp đồng nghĩa với
việc nâng cao lợi nhuận cho các doanh nghiệp nông nghiệp, cho các hộ nông dân.
Như vậy, hiệu quả kinh tế là vấn đề cả người sản xuất và người tiêu
dùng quan tâm.
2.1.3. Cơ sở lý luận về cây dứa
2.1.3.1. Khái niệm về cây dứa (Ananas comosus)
Dứa, thơm hay khóm (có nơi gọi là khớm) hay gai (miền Trung) hoặc
trái huyền nương, tên khoa học Ananascomosus, là một loại quả nhiệt đới.
Quả dứa thực ra là trục của bông hoa và các lá bắc mọng nước tụ hợp
lại. Còn quả thật là các mắt dứa. Quả dứa được ăn tươi hoặc đóng hộp dưới
dạng khoanh, miếng hoặc đồ hộp nước dứa, hoặc nước quả hỗn hợp.
2.1.3.2. Giá trị dinh dưỡng của cây dứa
Quả dứa có hàm lượng axit hữu cơ cao(axit malic và axit xitric).
Dứa là nguồn cung cấp mangan dồi dào cũng như có hàm
lượng Vitamin C và Vitamin B1 khá cao
Một tài liệu khác cho biết: Trong 100g phần ăn được cho 25 kcal,
0,03 mg caroten, 0,08 mg vitamin B1, 0,02 mg vitamin B2, 16 mg vitamin C
(dứa tây). Các chất khoáng: 16 mg ca, 11 mg phospho, 0,3 mg Fe, 0,07 mg
Cu, 0,4g protein, 0,2g lipit, 13,7g hydrat cacbon, 85,3g nước, 0,4g xơ.. https://dethiioe.com/
5
Trong quả dứa có chứa enzym bromelain, có thể phân huỷ protein. Do
vậy, quả dứa được sử dụng trong chế biến một số món ăn như thịt bò xào, thịt
vịt xào để giúp thịt nhanh mềm và tạo hương vị đặc trưng. [5]
2.1.3.3. Đặc tính kỹ thuật của cây dứa
Dứa là một trong những cây trồng cho năng suất cao tuy nhiên đòi hỏi
phải đảm bảo kỹ thuật từ khâu chuẩn bị đất trồng, chăm sóc, bón phân, thu
hoạch và phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác. Bởi vậy phát triển cây dứa
cần có sự đầu tư hợp lý, loại bỏ những phong tục, tập quán canh tác lạc hậu,
kém hiệu quả. Sau đây là một số đặc tính kỹ thuật của cây dứa:
* Về nhân tố và điều kiện tự nhiên
Nhiệt độ: Dứa thích ấm áp, nhiệt độ bình quân năm là 22-27 °C. Quá
nóng và quá rét cây ngừng sinh trưởng. Phạm vi nhiệt độ thích hợp từ 20 -
30
o
C. Rét 1-2 °C kéo dài cây dễ chết. Cây dứa ưa ẩm nhưng không chịu được
ngập úng, lượng mưa hàng năm 1200-1500mm là thích hợp.
Ở nhiệt độ cao trên 32
o
C có thể làm cháy lá và vỏ quả.
Về lượng mưa, cây dứa có thể trồng nơi lượng mưa thấp, 600-700 mm/năm
với mùa khô dài nhiều tháng cho đến những vùng lượng mưa nhiều tới 3500-
4000 mm/ năm. Quan trọng nhất là lượng mưa phân bố hàng tháng, khoảng
80-100 mm được coi là đầy đủ, không cần tưới thêm.
Ánh sáng: Ánh sáng ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất. Trồng dày, thiếu
ánh sáng quả nhỏ, không ngọt.
Nhóm dứa cayen là cây ngày ngắn, cây phân hóa mầm hoa khi gặp điều
kiện độ dài chiếu sáng trong ngày ngắn.Trong điều kiện đủ ánh sáng, năng
suất và hàm lượng đường trong quả đạt được cao, vỏ quả bóng đẹp, dễ xuất
khẩu quả tươi và chế biến; khi thiếu ánh sáng thì năng suất sẽ thấp, dứa có vị
chua, hàm lượng đường trong quả thấp, vỏ quả có màu xám tối.
Đất đai: Cây dứa không kén đất, đất đồi dốc, tráng nắng, dễ thoát nước.
Đất phèn nhẹ ở Đồng bằng sông Cửu Long đều có thể trồng được. Độ chua
thích hợp pH 4,5-5,5. Dứa là cây chịu hạn, chịu phèn.
Nhóm dứa queen có khối lượng và độ lớn trung bình từ 500 – 900gram,
bản lá hẹp, cứng, nhiều gai ở mép lá, mặt trong của phiến lá có vân trắng chạy https://dethiioe.com/
6
song song theo nhiều lá. Hoa có màu xanh hồng, mắt quả lồi, chịu vận
chuyển, thịt quả màu vàng đậm, thơm đặc trưng, vị ngọt.
Đây là nhóm dứa có phẩm chất cao nhất đang được trồng phổ biến ở
nước ta và đại diện là các giống: dứa hoa, dứa tây, dứa Vitoria, khóm.
Tuy vậy, nếu không được bón phân đầy đủ, nhất là phân hữu cơ, năng
suất quả sẽ không cao.
* Về nhân tố kỹ thuật:
Giống:Nhân giống bằng chồi, chọn những chồi nách ở những khóm dứa
xanh tốt, quả to cân đối. Chọn giống sạch bệnh, giống cây đã được tuyển chọn tốt.
Phân bón:
Riêng với Kali cây dứa yêu cầu nhiều nhưng nếu bón nhiều Kali lại
thường dẫn đến bị thiếu Magiê cũng là một chất dinh dưỡng cần thiết.
Trong thời gian đầu sau khi trồng khoảng 5-6 tháng nhu cầu dinh dưỡng
không lớn, chỉ khoảng 10% tổng số chất dinh dưỡng cây cần trong suốt chu
kỳ sống. Sau khi cây đã mọc tốt, nhu cầu chất dinh dưỡng tăng rất nhanh, đặc
biệt là Kali (gấp 4-5 lần so với đạm). Ngoài ra, cây dứa cũng cần một số
nguyên tố vi lượng khác như kẽm, sắt, Mangan, Đồng….
Nhưng các biểu hiện bị thiếu thường không rõ ràng.
Chăm sóc: Thường xuyên làm sạch cỏ cho cây dễ dàng phát triển. [5]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất dứa trên thế giới
Dứa là loại trái cây nhiệt đới được xếp thứ hai về tầm quan trọng trong
sản xuất trái cây trên thế giới, sản lượng dứa toàn cầu năm 2017 ước tính đạt
25,9 triệu tấn, tăng 0,6% so với năm 2016, do thời tiết bất lợi gây ra thiệt hại
lớn ở Costa Rica, nhà sản xuất dứa chính trên thế giới. Điều này đánh dấu sự
sụt giảm đáng kể trong tăng trưởng sản xuất toàn cầu so với mức tăng trung
bình 3,6% hằng năm trong giai đoạn 2007-2016. Ước tính sản lượng dứa của
Costa Rica năm 2017 chiếm khoảng 10% tổng sản lượng toàn cầu. Sản xuất
dứa của quốc gia này đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi thời tiết khắc nghiệt
gây gián đoạn vụ thu hoạch trong nửa đầu năm, khiến sản lượng giảm 7,5%
so với 2016. Mùa mưa kéo dài đến tháng 12 năm 2016 dẫn đến sự chậm trễ ra https://dethiioe.com/
7
hoa của cây, tiếp đó là hạn hán vào tháng 1 và tháng 2 năm 2017, ảnh hưởng
đến độ ngọt (brix) của trái dứa. Các nhà sản xuất dứa lớn khác bao gồm
Braxin và Philippin, chiếm khoảng 10% tổng sản lượng dứa toàn cầu, tiếp
theo là Trung Quốc, Ấn Độ và Thái Lan. Braxin, Trung Quốc và Ấn Độ chủ
yếu tiêu thụ trái tươi ở thị trường nội địa do nhu cầu tiêu thụ nội địa cao và
giá bán lẻ cạnh tranh. Trong khi đó, Thái Lan là nước sản xuất dứa chế biến
hàng đầu phục vụ nhu cầu xuất khẩu dứa.
Bảng dưới đây là bảng sản lượng dứa trên thế giới từ năm 2015 đến 2017
Bảng 2.1 Sản lượng dứa thế giới 2015-2017
ĐVT: Nghìn tấn
Nguồn: FAO ( 2017)
Tổng diện tích cho thu hoạch trên thế giới năm 2015 là 25.928 nghìn tấn
đến năm 2017 là 25.888 nghìn tấn, so sánh về diện tích cho thu hoạch của các
nước năm 2017 ta thấy Châu Á là có năng suất lớn nhất 11048 nghìn tấn,
chiếm 20,39 % sản lượng cho thu hoạch của thế giới, tiếp đến là Châu Mỹ La
Tinh, Châu Phi, có sản lượng thu hoạch lần lượt là 9519 nghìn tấn, 5032
nghìn tấn và nước có diện tích nhỏ nhất là 2712 nghìn tấn.
Năm 2015 2016 2017
Nước
Sản
lượng
CC(%)
Sản
lượng
CC(%)
Sản
lượng
CC(%)
Thế giới 25928 47.72 25740 47.56 25888 47.77
Châu Á 11399 20.98 10944 20.22 11048 20.39
Châu Mỹ
La Tinh
9486 17.46 9615 17.77 9515 17.56
Châu Phi 4753 8.75 4888 9.03 5032 9.28
Costa Rica 2772 5.10 2931 5.42 2712 5.00 https://dethiioe.com/
8
Diện tích dứa cho thu hoạch các nước từ năm 2015 đến năm 2017 có phần
giảm.Vùng châu Á được coi là quê hương của cây dứa, hầu hết các nước này
đều trồng dứa. [3]
2.2.2. Tình hình sản xuất dứa ở Việt Nam
Là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai màu mỡ thuận lợi cho phát
triển nghề trồng cây ăn quả. Ở Việt Nam cây dứa là một trong những cây ăn
quả ngắn ngày có năng suất cao, dễ khai thác, được trồng ở nhiều nơi trong cả
nước như Phú Thọ, Kiên Giang, Tiền Giang, Ninh Bình, Lào Cai,….Từ sản
phẩm dứa bà con nông dân đã có thêm công ăn việc làm và có thu nhập cao.
Bên cạnh đó góp phần tích cực vào cảnh quan môi trường sinh thái ở Việt
Nam. Sản phẩm từ dứa chủ yếu được dùng để ăn tươi cung cấp nguyên liệu
cho ngành công nghiệp chế biến và một số được xuất khẩu sang nước khác.
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất dứa ở Việt Nam
giai đoạn 2016 – 2018
Năm Diện tích (ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng (tấn)
2016 39.700 14,564 578.200
2017 40.500 13,936 564.400
2018 41.000 13,832 567.100
Nguồn: FAO(2017)
Qua bảng 2.2 cho thấy diện tích trồng dứa tương đối lớn. Từ năm 2016,
diện tích trồng dứa từ 39.700 ha, đạt 578.200 tấn, với năng suất bình quân
14,564 tấn/ha, đến năm 2018, diện tích trồng dứa là 41.000 ha, đạt 567.100
tấn với năng trung bình là 13,832 tấn/ha, giảm đi 0,732 ha, điều đó dẫn đến
năng suất và sản lượng cũng giảm đi, năng suất từ 14,564 tấn/ha giảm xuống
13,832 tấn/ha, sản lượng cũng giảm từ 578.200 tấn xuống 567.100 tấn. Đây là
nguồn thu nhập lớn cho sản xuất nông nghiệp Việt Nam.[3] https://dethiioe.com/
9
2.2.3. Tình hình sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương,
tỉnh Lào Cai
Xã Bản Lầu được biết đến là như một “thủ phủ’’của vùng sản xuất dứa
của tỉnh Lào Cai. Cây dứa được du nhập vào địa bàn xã Bản Lầu từ những
năm 1994, 1995 bằng con đường ngoại giao nhân dân giữa cư dân biên giới
Việt Nam và cư dân biên giới Trung Quốc. Trong những năm đầu chỉ có một
số hộ trồng, sau đó lan rộng đến các thôn giáp biên giới đến nay trên địa bàn
xã hầu như 21/21 thôn đề có các hộ trồng dứa.
Cây dứa được nhân trồng tập trung nhiều nhất là ở các thôn 7 thôn giáp
biên giới và các thôn Na Mạ 1, Na Mạ 2, Na Nhung... Thời điểm được nhân
dân trồng rộ nhất là trong các tháng 9, 10 và tháng 11 hàng năm, thời điểm
cho thu hoạch từ tháng 1 cho đến tháng 5 hàng năm. Xuất phát từ khí hậu, thổ
nhưỡng của Bản Lầu phù hợp cho điều kiện phát triển cây dứa, thị trường tiêu
thụ khá ổn định, qua tìm hiểu, so sánh với các địa phương vùng đồng bằng,
như Thanh Hóa, Ninh Bình...thì dứa Bản Lầu cho chất lượng thơm, ngon hơn
vì vậy được các nhà máy sản xuất dứa Việt Nam cũng như thị trường Trung
Quốc rất ưa thích.
Qua thống kê hiện nay trên địa bàn xã Bản Lầu có trên 600 hộ trồng dứa
với diện tích 750 ha, năng suất bình quân từ 25 - 30 tấn/ha, diện tích cho thu
hoạch hàng năm 500 ha, sản lượng đạt từ 13-15.000 tấn, tổng trị giá đạt trên
70 tỷ đồng mỗi năm. Có thể khẳng định sau trên 20 năm kinh nghiệm canh tác
cây dứa của người nông dân đến nay cây dứa thực sự đã trở thành cây xóa
đói, giảm nghèo của xã Bản Lầu huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai không
những vậy mô hình trồng dứa Bản Lầu được nhân rộng ra nhiều địa phương
khác như các huyện trong tỉnh cũng như các tỉnh giáp ranh như: Lai Châu, Hà
Giang...và được nhiều địa phương đến tham quan học tập kinh nghiệm.[4]
https://dethiioe.com/
10
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề có liên quan đến hiệu quả kinh tế
cây dứa. Đối tượng điều tra là các hộ nông dân trồng dứa tại xã. Về hiệu quả
kinh tế của các hộ trồng dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào
Cai trong 3 năm (2016 - 2018).
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được tập chung nghiên cứu tại xã Bản Lầu, huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai
Về thời gian: Thời gian thực hiện khóa luận ngày 20/8/2018 đến ngày
21/12/2018
3.1.3. Nội dung nghiên cứu
Thực trạng sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mương Khương, tỉnh Lào Cai
Hoạch toán chi phí sản xuất, thu thập được và so sánh hiệu quả kinh tế
giữa cây dứa và một số cây trồng khác tại địa phương
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại địa phương
Một số định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây dứa
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
3.2.1.1. Phương pháp tiếp cận vĩ mô
Nghiên cứu đánh giá tình hình sản xuất và thị trường tiêu thụ dứa trên
toàn địa bàn xã. Thu thập cả số liệu định tính và số liệu định lượng về sản
xuất và tiêu thụ để có thể phân tích, đánh giá chính xác vai trò và giá trị của
cây dứa trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Từ đó rút ra
những ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất và tiêu thụ dứa, rút ra
những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất và tiêu thụ dứa ở địa phương https://dethiioe.com/
11
3.2.1.2. Phương pháp tiếp cận vi mô
Tìm hiểu tình hình sản xuất và tiêu thụ dứa ở các hộ gia đình trong địa
bàn nghiên cứu
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
* Điều tra thu thập số liệu thứ cấp
Đây là phương pháp sử dụng số liệu đã thống kê, các báo cáo tổng kết của
xã để có được các số liệu theo yêu cầu của đề tài. Thu thập các thông tin qua
các văn bản, sách báo, trang web có vấn đề liên quan đến sản xuất và tiêu thụ dứa.
* Điều tra thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp chọn mẫu:
Sử dụng bảng kiểm (danh sách các vấn đề liên quan) để thu thập thông tin
sơ cấp từ các hộ trồng dứa về sản xuất và thị trường tiêu thụ dứa. Trong đề tài
này tôi điều tra 86 hộ sản xuất dứa của xã Bản Lầu.Trong đó tôi chọn ngẫu
nhiên 29 hộ khá, 29 hộ trung bình, 28 hộ nghèo để điều tra dựa theo bảng
danh sách phân hộ giàu, nghèo của xã Bản Lầu.
Theo công thức Slovin:
??????=
N
(1+??????.??????
2
)-
n: Kích cỡ mẫu
N: Tổng số hộ
e: sai số (10%)
Ta có:
N = 600 hộ
E = 0,1
N =
600
(1+600∗0,1
2
)
= 86 hộ
Sau khi chọn mẫu xong tôi tiến hành điều tra theo mẫu phiếu điều tra đã
xây dựng sẵn. https://dethiioe.com/
12
Nội dung phiếu điều tra: phiếu điều tra có các thông tin chủ yếu như sau:
nhân khẩu, lao động, tuổi, trình độ văn hóa của các chủ hộ, tình hình sản xuất
dứa, chi phí sản xuất dứa, thu thập của người sản xuất dứa, các kiến nghị và
nhu cầu của hộ sản xuất dứa,….Những thông tin này được thể hiện bằng
những câu hỏi cụ thể để họ hiểu và trả lời chính xác và đầy đủ.
Sử dụng phương pháp PRA để thụ thập thông tin mang tính chất chuyên
sâu về sản xuất và thị trường tiêu thụ dứa từ các hộ sản xuất dứa trên địa bàn
xã; thu thập thông tin sản xuất, xu hướng tiêu thụ dứa của người dân.
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Từ các nguồn số liệu điều tra thụ thập được trên địa bàn nghiên cứa, tiến
hành tổng hợp và phân tích:
Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp các số liệu liên quan
đến nội dung của đề tài thu được để tiến hành phân tích so sánh nhằm làm rõ
các vấn đề nghiên cứu. Qua các số liệu thống kê ta có thể thấy được tính quy
luật của hiện tượng nghiên cứu và rút ra những nhận xét và kết luận chính xác.
Phương pháp tính toán thông thường và xử lí các số liệu bằng phần mềm
Excel để xử lí số liệu thu nhập được.
Phương pháp chọn mẫu: Là phương pháp lựa chọn một bộ phậntương đối
nhỏ từ tổng thể với tích cách là đại diện cho tổng thể cần nghiên cứa. Dựa trên
kết quả thu được từ mẫu, ta sẽ suy diễn rộng ra cho tổng thể.
Trong quá trình nghiên cứa các phương pháp được sử dụng một cách tổng
hợp để phát huy lợi thế của các phương pháp.
3.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của các hộ
* Giá trị sản xuất GO (Grossoutput)
Là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ các loại sản phẩm vật chất và dịch vụ
lao động nông nghiệp được đào tạo ra tính trên một đơn vị diện tích trong thời
gian một năm hay một chu kì sản xuất. https://dethiioe.com/
13
Công thức tính: GO = ∑ �
?????? �
??????
Trong đó:
�
??????Là khối lượng sản phẩm dứa loại i
�
?????? Là giá bán sản phẩm i
* Chi phí trung gian IC (Intermediate Cost)
Là khoản chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong
quá trình sản xuất ra sản phẩm như: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công cụ
lo động.
Công thức tính: IC = ∑??????
??????
Trong đó :
??????
?????? Là khoản chi phí thứ I trong vụ sản xuất.
* Giá trị gia tăng VA (Value added)
Là phần giá trị tăng thêm của người lao động khi sản xuất một đơn vị diện
tích trong năm.
Công thức tính: VA = GO – IC
* Lợi nhuận Pr (Profit)
Là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp sau khi thanh toán toàn bộ số tiền
công lao động trong một chu kì sản xuất trên một đơn vị diện tích.
Công thức tính: Pr = GO - IC
Trong đó:
- GO: là tổng giá trị sản xuất
- TC: là tổng chi phí.
* Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (??????
??????�)
Là chỉ số biểu hiện mối tương quan giữa giá trị gia tăng (GO) với chi phí
trng gian (IC) tính trong một quy mô diện tích, trong một chu kì sản xuất.
Công thức tính: ??????
??????� = GO/IC (lần)
Nó thể hiện hiệu quả kinh tế trong đầu tư, biểu hiện ở việc đầu tư một
lượng là bao nhiêu để thu thập được một kết quả nào đó. https://dethiioe.com/
14
* Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí (??????
????????????)
Là tỷ suất biểu hiện mối tương quan giữa giá trị tương quan (VA) và
lượng chi phí bỏ ra (IC) trên quy mô diện tích trong một chu kì sản xuất.
Công thức tính: ??????
????????????= VA/IC (lần)
* Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí (??????
????????????)
Là tỉ suất biểu hiện mối quan hệ giữa thu nhập hỗn hợp (MI) với chi phí
trung gian (IC) trên quy mô diện tích trong một chu kì sản xuất.
Công thức tính: ??????
???????????? = MI/IC (lần)
* Tỷ suất lãi ròng theo chi phí (??????
�??????)
Là tỉ số biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được (Pr) với chi phí
trung gian (IC) trên một quy mô diện tích trong một chu kì sản xuất.
Công thức tính: ??????
�?????? = Pr/IC
- Giá trị sản xuất trên một công lao động: GO/CLĐ
- Giá trị gia tăng trên một công lao động: VA/CLĐ
- Thu nhập hỗn hợp trên một công lao động: MI/CLĐ
- Lợi nhuận trên một công lao động: Pr/CLĐ.
3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của cây dứa
Cây trồng là một nguồn lực chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp nên các
chi tiêu phải được thể hiện đầy đủ hiệu quả kinh tế sản xuất, kết hợp hiệu quả
sử dụng các nguồn lực tổng hợp khác trong các hộ nông dân.
- Chi tiêu hiệu quả phản ánh sản xuất/một đơn vị diện tích
Tổng giá trị sản xuất/ha (GO/ha)
- Chi tiêu phản ánh hiệu quả dựa trên chi phí
Chi phí trung gian IC/1kg sản phẩm
- Chi tiêu hiệu quả vốn
Tổng giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC)
Giá trị gia tăng/chi phí trung gian (VA/IC)
- Chi tiêu hiệu quả lao động https://dethiioe.com/
15
Tổng giá trị sản xuất/lao động (GO/lđ)
Giá trị gia tăng/lao động (VA/lđ)
Chi phí/lao động (IC/lđ)
- Về giá cả sử dụng trong tính toán: Sử dụng giá bình quân trên thị
trường trong thời gian nghiên cứu (giá năm 2018)
https://dethiioe.com/
16
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên
cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Xã Bản Lầu là xã vùng cao, biên giới của huyện Mường Khương, tỉnh Lào
Cai, nằm ở phía Tây Nam của huyện Mường Khương, cách trung tâm huyện
30 km. Đây là một trong những xã có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Mường Khương. Tọa độ địa lý và ranh giới hành chính của xã
được xác định như sau: Phía Đông giáp xã Bản Xen, huyện Mường Khương.
Phía Nam giáp các xã Bản Cầm và Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng. Phía
Tây giáp huyện Hà Khẩu, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Phía Bắc giáp xã Lùng
Vai, huyện Mường Khương.Có vị tríthuận lợi cho việc quản lý đất đai và phát
triển kinh tế - xã hội như việc đi lại, thông tin liên lạc, giao lưu kinh tế và các
hoạt động văn hóa xã hội khác.
Địa hình xã bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi, đồi có độ dốc lớn, nhiều đồi
núi cao và khe suối. Các dãy núi chính chạy theo hướng Bắc – Nam, đỉnh cao
nhất là 748 m nằm trên dãy núi ranh giới với xã Lùng Vai. Độ cao trung bình
từ 400-500 m, độ dốc trung bình từ 25
0
– 30
0
. Là vùng núi đá vôi phong hóa,
hiện tượng casto hoạt động khá mạnh tạo nên nhiều suối ngầm. Yếu tố địa
hình bị chia cắt mạnh đã gây ra khó khăn cho việc tổ chức sản xuất cũng như
hạn chế khả năng đầu xây dựng đường giao thông và cơ sở hạ tầng phục vụ
sản xuất, sắp xếp dân cư, giao lưu phát triển kinh tế, xã hội và công tác quản lý.
Bản Lầu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới và chịu ảnh hưởng
của khí hậu á nhiệt đới,chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng
10) có khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, mùa hạ chủ yếu có gió thành phần mùa
đông và mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) có khí hậu lạnh và khô,
hướng gió chính là gió Đông Nam. https://dethiioe.com/
17
Nhiệt độ trung bình của năm từ19,3
0
C – 20,3
o
C, nhiệt độ cao nhất 38
o
C
vào tháng 6, thấp nhất là 10
o
C vào tháng 1. Độ ẩm không khí bình quân là
88% sự chênh lệch giữa các tháng khá lớn, tháng cao nhất ( tháng 3) là 90%
và tháng thấp nhất (tháng 12) là 24%. Lượng bốc hơi bình quân là 520
mm/năm. Lượng mưa trung bình năm là 1.935mm, phân bố không đồng đều,
lượng mưa chủ yếu tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 4 đến hết
tháng 9 hàng năm. Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 6,7 tới 380,2mm.
Tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 12 với lượng mưa không đáng kể
(20,5mm), không đủ cho lượng bốc hơi nước và lại rơi vào mùa khô (từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau). Chế độ gió và các nhân tố cực đoan khác: Hướng
gió thịnh hành là Đông Bắc và Đông Nam, hiện tượng mưa đá và sương muối
thấy xuất hiện rất ít, hiện tượng tuyết rơi chưa gặp.
Trên địa bàn xã có 2 suối chính chảy qua: Suối Bản Lầu: Bắt nguồn từ xã
Bản Xen chảy qua trung tâm xã sang xã Bản Phiệt (huyện Bảo Thắng) đổ ra
sông Hồng. Suối Nậm Chảy: Bắt nguồn từ xã Nậm Chảy qua Lùng Vai đổ ra
sông Nậm Thi. Đây chính là ranh giới quốc gia giữa Việt Nam và Trung Quốc
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của xã Bản Lầu
* Tình hình sử dụng đất năm 2018:
Tổng diện tích tự nhiên của xã năm 2018 là 4.564,ha, trong đó:
Đất nông nghiệp là 2.643,88 ha, chiếm 57,92%
+ Đất phi nông nghiệp là 920,48 ha, chiếm 20.16%.
+ Đất chưa sử dụng là 1.000,5 ha, chiếm 21.92 %.
Tiềm năng đất đai của xã khá phong phú, đặc biệt là quỹ đất chưa sử
dụng, đây là cơ sở để xã đưa vào khai thác mở rộng quỹ đất sản xuất lâm
nghiệp cũng như đáp ứng nhu cầu về đất cho các mục đích chuyên dùng.
Những diện tích đất đang sử dụng cũng được đầu tư thâm canh, tăng vụ,
chuyển đổi cơ cấu một cách hợp lý, làm tăng hiệu quả kinh tế - xã hội và môi
trường ở địa phương. https://dethiioe.com/
18
Trên địa bàn xã Bản Lầu đất chính chủ yếu là đất Feralít đỏ vàng phát
triển trên phiến thạch sét, loại đất này chiếm 45% diện tích tự nhiên của xã.
Tầng đất dày và độ phì tầng đất tốt. Chất đất trên địa bàn xã có nhiều thuận
lợi cho phát triển sản xuất nông, lâmnghiệp như: trồng cây lương thực và đặc
biệt là những cây trồng có hiệu quả kinh tế cao: lúa, ngô lai, dứa, chè, chuối,
... và một số loài cây lâm nghiệp khác.
Cùng với sự phát triển kinh tế nông thôn của cả nước, trong những năm
qua cơ sở vật chất kĩ thuật của xã có nhiều thay đổi đáng kể, như hệ thống
điện mạng lưới giao thông, công trình công cộng, các công trình thủy lợi được
xây dựng và nâng cấp. Điều đó được thể hiên như sau:
Trên địa bàn xã có 2 đường ô tô chính, đó là: Đường quốc lộ 4D: Chạy
qua trung tâm xã, có chiều dài 9km, rải nhựa; Đường từ Km18 đến Cốc
Phương qua Na Lốc dài 15km, rải nhựa thuận lợi cho đi lại và giao lưu buôn bán.
Ngoài ra có các tuyến đường liên xã, liên thôn khác cũng được rải nhựa,
bê tông hóa, hệ thống cầu cống được đầu tư xây dựng cơ bản đáp ứng được
việc đi lại, vận chuyển hàng hóa, giao lưu giữa các thôn đượcthuận tiện.
Nhìn chung mạng lưới giao thông của xã đã được nâng cấp, mở rộng, tổng
số chiều dài 49 km, đến nay tỷ lệ cứng hóa mặt đường đạt 90% cơ bản đáp
ứng được việc đi lại cho nhân dân.
Trên địa bàn xã có 3 con suối chính là suối Na Nhung và suối Bản Xen và
suối Na Lốc, hệ thống kênh mương được đầu tư xây dựng gần 50 km để dẫn
nước tưới, tiêu. Do vậy việc trồng cấy của nhân dân được chủ động.
Cấp điện: Xã Bản Lầu có mạng lưới điện hoàn chỉnh và ổn định, điện lưới
quốc gia phủ khắp xã.
Theo số liệu tổng kết hằng năm của xã năm 2018, tổng số thôn trên địa
bàn xã là 21 thôn trong đó 18 đạt danh hiệu thôn văn hóa, đạt85%.
Tổng số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa là 1458 hộ chiếm
90% tổng số hộ gia đình trong xã. https://dethiioe.com/
19
Công tác tuyên truyền được chú trọng, các hủ tục lạc hậu được đẩy lùi,
21/21 thôn bản đã xây dựng được hương ước thôn. Việc cưới con tảo hôn,
làm ma lâu ngày cho người chết hầu như không còn.
Trên địa bàn xã có 7 trường học từ cấp mầm non đến THPT, trong đó có 1
trường THPT tại trung tâm xã, 2 trường Mầm Non tại thôn Na Lốc và trung
tâm xã, 2 trường Tiểu học tại thôn Na Lốc và trung tâm xã, 2 trường THCS
tại thông Na Lốc và trung tâm xã, 2 điểm trường tại thôn Pạc Bo và thôn Na
Mạ. Trong đó có 5 trường đạt chuẩn Quốc gia.
Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, đẩy mạnh thi đua dạy tốt, học
tốt, trường học thân thiện, học sinh tích cực, duy trì tốt sĩ số lớp học sinh ở
các cấp học. Kết quả năm học 2017- 2018 tổng số học sinh trên địa bàn xã từ
1.643 học sinh trong đó: Khối THPT 423 em, Khối THCS 352 em, Khối Tiểu
học 546 em, khối Mầm non 322 cháu. Qua tổng kết đánh giá chất lượng học
sinh khối THPT, THCS, Tiểu học trong năm học như sau: Học sinh giỏi cấp
tỉnh 17 em, 45 học sinh giỏi cấp huyện và nhiều em đạt học sinh giỏi , học
sinh tiên tiến cấp trường. Về giáo viên trong toàn xã có 148 giáo viên trong
đó: 40 giáo viên dạy giỏi cấp huyện và nhiều giáo viên dạy giỏi cấp trường.
Về cơ bản cơ sở vật chất của trường chưa đảm bảo cho sự nghiệp giáo
dục. Trong tương lai cần đầu tư cho lĩnh vực này hơn nữa và cần phải bố trí
đầy đủ trường mầm non ở các thôn. Đội ngũ giáo viên cần được bồi dưỡng
thường xuyên cả về trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị. Duy trì bền
vững nền phổ cập giáo dục tiểu học và THCS đảm bảo chất lượng dạy và học.
Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 100%.
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn xã: Được tuyên truyền
vận động theo dõi kiểm tra giám sát thường xuyên. Không xảy ra tình trạng
ngộ độc thực phẩm và dịch bệnh đông người kéo dài.
Xã có một trạm y tế tại thôn Na Lốc và 1 phòng khám đa khoa khu vực
được xã đầu tư xây dựng nhà cấp 4 kiên cố trên khuôn viên có diện tích là https://dethiioe.com/
20
0,49 ha, cách UBND xã 100m. Tuy nhiên, trang thiết bị còn nhiều thiếu thốn.
Hiện trạm y tế chưa có vườn thuốc nam, chưa có nhà bếp và nhà ăn cho cán
bộ nhân viên. Đội ngũ cán bộ của trạm y tế xã có 16 người trong đó có 1 bác
sỹ, 5 Y sỹ, 6 Y tá, 3 nữ hộ sinh và 1 dược sỹ trung cấp. Công tác chăm sóc
sức khỏe của người dân trên địa bàn xã trong những năm gần đây được chú
trọng phát triển. Nhiều chương trình được triển khai tốt như tiêm chủng mở
rộng, phòng chống sốt rét. Đến nay có 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm
chủng đầy đủ các loại vắc xin theo quy định, trong năm 2016 trường hợp sinh
con thứ 3 là 10 trường hợp, 100% phụ nữ có thai được khám định kỳ. Tuy
nhiên tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng về cân nặng là 25%, suy dinh
dưỡng về chiều cao 36%.
Theo số liệu thống kê năm 2018, trên địa bàn xã có 1.620 hộ, với 6.690
nhân khẩu. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,5%/ năm, mật độ dân số trung bình
105 người/km
2
. Số người trong độ tuổi lao động 3.802 người, trong đó 3.582
người chưa qua đào tạo; 82 người qua sơ cấp; 78 người qua trung cấp; 35
người qua cao đẳng và 25 người qua Đại học và trên Đại học.
Người dân trên địa bàn cư trú tại 21 thôn với 12 dân tộc sinh sống là:
Kinh, H’Mông, Dao, Giáy, Nùng, Pa Dí, Phù Lá, Tày, Mường, Thái, Cao
Lan, Tu dí. Trong đó: dân tộc Kinh: chiếm 27%; dân tộc HMông: 32%; dân
tộc Giáy: 15%; dân tộc Nùng: 12%; dân tộc Dao: 9%; Còn lại là các dân tộc
khác.Các dân tộc cư trú xen kẽ với nhau trong cộng đồng ở các xóm, không
có khu vực cư trú riêng biệt tạo nên sự giao thoa văn hóa giữa các dân tộc trên
địa bàn.
Nhìn chung nhân dân các dân tộc đoàn kết cần cù, chịu khó trong lao
động sản xuất. Xong tỷ lệ lao động qua đào tạo đào tạo mới chiếm 35%, còn
lại chỉ dựa vào kinh nghiệm trong sản xuất, đây là một bài toán mà địa
phương xã Bản Lầu cần tháo gỡ trong việc đào tạo tay nghề cho lao động địa
phương trong thời gian tới https://dethiioe.com/
21
Năm 2018 tổng thu nhập toàn xã đạt trên 233 tỷ đồng trong đó thu nhập từ
sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi chiếm 82%, từ thương mại dịch vụ chiếm
8%, còn lại từ thu nhập khác.
Thu nhập bình quân đầu người của người dân trên địa bàn xã đạt 30,2
triệu đồng/người/năm.
Bình quân lương thực đầu người đạt: 589kg/người/năm.
- Bản Lầu là xã được công nhận hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng nông
thôn mới từ năm 2015. Qua 4 năm sau khi được công nhận các tiêu chí vẫn
được duy trì giữ vững, một số tiêu chí đã được nâng lên, như tiêu chí thu
nhập, đường giao thông nông thôn, tiêu chí giáo dục, trường học, vệ sinh môi
trường... Hiện nay cấp ủy, chính quyền xã đang tiếp tục phấn đấu xây dựng và
nâng các các tiêu chí ở mức độ cao hơn.
* Thuận lợi
- Xã Bản Lầu là xã miền núi có địa hình đa dạng thuận lợi cho việc phát
triển một cách đa dạng các loại hình kinh tế nông lâm nghiệp, kết hợp các loại
hình phát triển kinh tế.
- Xã có lực lượng lao động dồi dào, đây là nhân tố chính quyết định sự
phát triển kinh tế xã hội của xã.
- Xã có vị trí nằm dọc quốc lộ 4D nên giao thông đi lại khá thuận lợi tạo
điều kiện cho việc giao lưu buôn bán và trao đổi hàng hóa với các nơi khác.
- Cơ sở kĩ thuật của xã ngày càng được đầu tư hoàn chỉnh tạo điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội
*Khó khăn
- Nguồn lao động trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lao động phổ
thông, chỉ mới có kiến thức sản xuất qua kinh nghiệm truyền thống, chưa
được đào tạo chuyên sâu.
- Thiếu mặt định hướng tổng thể cũng như chuẩn bị cơ sở hạ tầng hỗ trợ
sản xuất dẫn đến tình trạng phát triển manh mún. https://dethiioe.com/
22
- Sử dụng đất chưa đạt hiệu quả cao, một số quỹ đất sử dụng cho sản xuất
nông nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ, chưa tập chung và gắn kết giữa các mục đích sử
dụng.
- Hệ thống hạ tầng xã hội cũng như hạ tầng kĩ thuật phục vụ các khu dân
cư và sản xuất còn yếu kém.
4.2. Thực trạng sản xuất dứa trên địa bàn xã
4.2.1. Tình hình sản xuất dứa trên địa bàn xã Bản Lầu
Xã Bản Lầu được biết đến là như một “thủ phủ’ của vùng sản xuất dứa
của tỉnh Lào Cai. Cây dứa được du nhập vào địa bàn xã Bản Lầu từ những
năm 1994, 1995 bằng con đường ngoại giao nhân dân giữa cư dân biên giới
Việt Nam và cư dân biên giới Trung Quốc. Trong những năm đầu chỉ có một
số hộ trồng, sau đó lan rộng đến các thôn giáp biên giới đến nay trên địa bàn
xã hầu như 21/21 thôn đề có các hộ trồng dứa.
Cây dứa được nhân trồng tập trung nhiều nhất là ở các thôn 7 thôn giáp
biên giới và các thôn Na Mạ 1, Na Mạ 2, Na Nhung... Thời điểm được nhân
dân trồng rộ nhất là trong các tháng 9, 10 và tháng 11 hàng năm, thời điểm
cho thu hoạch từ tháng 1 cho đến tháng 5 hàng năm. Xuất phát từ khí hậu, thổ
nhưỡng của Bản Lầu phù hợp cho điều kiện phát triển cây dứa, thị trường tiêu
thụ khá ổn định, qua tìm hiểu, so sánh với các địa phương vùng đồng bằng,
như Thanh Hóa, Ninh Bình...thì dứa Bản Lầu cho chất lượng thơm, ngon hơn
vì vậy được các nhà máy sản xuất dứa Việt Nam cũng như thị trường Trung
Quốc rất ưa thích.
Qua thống kê hiện nay trên địa bàn xã Bản Lầu có trên 600 hộ trồng dứa
với diện tích 750 ha, năng suất bình quân từ 25 - 30 tấn/ha, diện tích cho thu
hoạch hàng năm 500 ha, sản lượng đạt từ 13-15.000 tấn, tổng trị giá đạt trên
70 tỷ đồng mỗi năm. Có thể khẳng định sau trên 20 năm kinh nghiệm canh tác
cây dứa của người nông dân đến nay cây dứa thực sự đã trở thành cây xóa
đói, giảm nghèo của xã Bản Lầu huyện, Mường Khương, tỉnh Lào Cai không https://dethiioe.com/
23
những vậy mô hình trồng dứa Bản Lầu được nhân rộng ra nhiều địa phương
khác như các huyện trong tỉnh cũng như các tỉnh giáp ranh như: Lai Châu, Hà
Giang,...và được nhiều địa phương đến tham quan học tập kinh nghiệm.
Bảng 4.1. Diện tích, năng suất, sản lượng cây dứa
tại xã Bản Lầu giai đoạn (2016- 2018)
Nội dung 2016 2017 2018
Diện tích (ha) 660 700 750
Năng suất bình quân(tấn/ha) 23 25 27
Sản lượng (tấn) 15180 17500 20250
(Nguồn: UBND xã Bản Lầu năm 2018)
Qua bảng 4.1 cho ta thấy được: qua 3 năm (2016-2018) diện tích trồng
dứa đã tăng 90 ha, cụ thể năm 2016 diện tích trồng dứalà 660 ha, năm 2017 là
700 ha, đến năm 2018 là 750 ha, diện tích trồng dứa tăng 90 ha so với năm
2016 và năng suất cũng tăng, năm 2016 năng suất chỉ đạt 23 tấn/ha, năm 2016
đạt 25 tấn/ha tăng.
Đạt được kết quả này là do người dân đã thấy được tiềm năng phát triển
của cây dứa, tích cực sử dụng giống có năng suất cao, chú trọng, tăng mức
đầu tư thâm canh và áp dụng khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất. Sản lượng
năm 2016 là 15180 tấn, năm 2017 là 17500 tấn, tăng 2320 tấn so với năm
2016, đến năm 2018 sản lượng toàn xã đạt 20250 tấn cao hơn năm 2017 là
2750 tấn.
Như vậy có thể thấy qua 3 năm cả diện tích trồng, năng suất và sản lượng
dứa của xã Bản Lầu có xu hướng tăng lên rõ rệt. Có được điều đó là do sự chỉ
đạo sát sao của chính quyền địa phương, sự hướng dẫn cuả các cán bộ nông
nghiệp huyện, cán bộ khuyến nông xã cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
cây dứa trên địa bàn xã theo hướng sản xuất hàng hóa tập chung. https://dethiioe.com/
24
4.2.2. Cây dứa đối với nền kinh tế địa phương
* Đối với nền kinh tế chung của huyện
Hình 4.1. Ảnh đồi dứa anh Giàng Xóa thôn Cốc Phương
- Dứa góp phần thúc đẩy nền kinh tế của huyện phát triển mạnh, bền
vững, thu nhập từ dứa chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng thu nhập của huyện
- Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn, các công
trình phúc lợi nông thôn hằng năm tăng khá nhanh như: đường giao thông, hệ
thống kênh mương thủy lợi, các công trình thiết kế văn hóa, công trình công cộng.
- Thu nhập từ sản xuất dứa góp phần ổn định chung đời sống nhân dân
trên địa bàn, người dân có khả năng chi trả nhiều hơn cho cuộc sống hằng
ngày, có điều kiện tham gia văn hóa, vui chơi giải trí. Đến nay trên địa bàn xã
không còn hộ đói, tỉ lệ nghèo toàn huyện đã giảm rất nhiều, số họ giàu, số hộ
khá tăng lên.
* Đối với nhân dân xã Bản Lầu nói riêng
Hình 4.2. Cán bộ xã xem nông dân thu hoạch dứa tại thôn Na Lốc https://dethiioe.com/
25
- Sản phẩm từ dứa đã tạo ra nguồn thu nhập khá ổn định cho nhân dân,
cải thiện cơ bản đời sống đại bộ phận nhân dân, từng bước nâng cao mức
sống dân cư nông thôn.
- Có thu nhập ổn định nhân dân đã tạo dựng được cơ sở vật chất phục vụ
cho đời sống và sinh hoạt như: tivi, tủ lạnh, phương tiện đi lại như xe máy,
phương tiện sản xuất như máy cày, máy tuốt, máy bơm nước,…Mở mang
phát triển văn hóa xã hội, giáo dục góp phần thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp
nông thôn của địa phương.
- Sản xuất dứa không những đem lại thu nhập cao mà còn phần nào giải
quyết được vấn đề cơ bản về lao động xã hội.
- Tác động cùng các ngành dịch vụ khác phát triển, tạo ý thức cho người
dân trong xã về quản lí, tổ chức, tu bổ phát triển nghề trồng cây ăn quả, góp
phần thiết thực, hiệu quả trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn.
4.2.3. Tình hình sử dụng giống
Những diện tích dứa được trồng hiện nay chủ yếu là người dân tự nhân
giống để trồng.
4.2.4. Tình hình sử dụng kĩ thuật chăm sóc và thu hái
- Trước đây khi quy mô còn nhỏ lẻ người dân chủ yếu chăm sóc theo
kinh nghiệm, phương pháp thủ công, ít đầu tư nên chưa đạt hiệu quả cao.
Được sự khuyến khích phát triển của địa phương người dân đã mở rộng diện
tích trồng dứa. Tham gia các lớp tập huấn kĩ thuật để chăm sóc dứa sao cho
hiệu quả từ mật độ, cách trồng đến bón phân,… Tuy nhiên trình độ dân trí và
thu nhập không đồng bộ nên còn nhiều hộ chưa tiến hành đúng quy cách như
bón phân theo cảm tính, chưa đúng liều lượng, chưa giành nhiều thời gian làm
cỏ, chọn cây đồng đều để trồng nên chất lượng quả, mắt quả cũng chưa đồng đều.
- Thời điểm cho thu hoạch dứa: từ tháng 1 cho đến tháng 5 hàng năm.
Dứa do thương lái mua thì được bẻ hoàn toàn bằng phương pháp thủ công nên
không thể tránh khỏi được những trường hợp dứa bị dập, nát. Đối với dứa
mang bán lẻ thì người dân mang ra chợ để giao lưu buôn bán.
- Để đạt được hiệu qua kinh tế cao từ trồng dứa người dân không chỉ tạo
ra sản lượng lớn quả mà còn phải thu hoạch đúng thời điểm, đúng quy cách,
tìm được nguồn tiêu thụ dứa. https://dethiioe.com/
26
Bảng 4.2.Kĩ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch dứa
STT
Các bước
công việc
Nội dung
1 Giống Chọn cây con to khỏe, không sâu bệnh, sinh trưởng tốt.
2 Thời vụ Từ tháng 9, 10 và thấng 11 hàng năm
3 Chọn đất
Cây dứa không kén đất, trồng được cả ở đồi núi và đồng
bằng.
Đất trồng dứa cần có kết cấu nhẹ, đảm bảo thoát nước tốt,
mực nước ngầm thấp và hơi dốc.
4 Làm đất
Sau khi lấy giống xong, ta phá hủy cây dứa cũ để trồng lại
đợt khác. Khối lượng thân lá dứa tương đối lớn. Phương
pháp phá hủy cây dứa cũ: Phun thuốc diệt cỏ để 1 tháng
cây héo rồi đem đốt sạch sẽ sau đó có thể trồng mới.
5
Kĩ thuật
trồng
Dứa được trồng theo hàng kép, tức là trồng thành từng
băng 2 hàng một.
Khoảng cách giữa các băng khoảng 80 cm, giữa 2 hàng
trên băng là 40cm, trên hàng cây cách nhau 30 cm.
6
Làm cỏ và
chăm sóc
- Làm cỏ:
Sau khi trồng dứa xong trên nương cỏ dại thường phát
triển nhiều, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây. Có
thể làm cỏ bằng tay hoặc phun hóa chất trừ cỏ như
Ametryn (có các thuốc Ametrex, Gesapax…) chất Atrazin
(các thuốc Atranex, Mizin…), chất Diuron (các thuốc
Ansaron, Maduron…). Những chất này phun sau khi
trồng dứa cây cỏ còn nhỏ.
Làm cỏ 5-6 lần/ vụ tùy mức độ cỏ mọc nhiều hay ít.
Phát cây bụi xung quanh cho thoáng, nhiều ánh sáng để
cây sinh trưởng và phát triển tốt.
7 Bón phân
- Chủ yếu bằng hỗn hợp đạm, và kali với liều lượng cho 1
cây là 5-8 giảm N + 10-15 giảm K2O.
- Cách bón phân:
Nên bón vào lúc mưa nhẹ, độ ẩm thích hợp. Có thể dùng
thìa có cán dài xúc phân đổ vào nách lá già sát gốc không
bón lên lá dễ bị cháy lá.
+ Lần 1:Sau khi trồng cây được 2 tháng thì tiến hành bón
phân NPK trộn với đạm.
+ Lần 2: Chỉ bón phân NPK đến khi cây đủ khả năng ra
hoa kết quả.
8 Thu hoạch
Xử lý cây ra hoa kết quả theo thời gian dự kiến.
Quả thường chín vào tháng 1 đến tháng 5 hằng năm. Sau
khi quả chín tiến hành thu hoạch vận chuyển bán cho các
nhà máy chế biến và trên thị trường.
https://dethiioe.com/
27
4.2.5. Tình hình tiêu thụ
Thương
lái
Người
trồng
Người
tiêu
dùng
(Nguồn: số liệu điều tra 2018)
Hình4.3. Kênh tiêu thụ dứa của xã Bản lầu
Nguồn tiêu thụ dứa tại xã Bản Lầu:
- Chiếm hơn 50% dứa do thương lái bên Trung Quốc sang thu mua.
- Một phần do Công ti cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao (Ninh
Bình), nhà máy chế biến dứa ở Bắc Giang và Hải Dương đến thu mua.
- Còn lại là người dân bán lẻ tại các chợ,…
Dứa xã Bản Lầu vào vụ thu hoạch khá thuận lợi cho việc vận chuyển và
tiêu thụ. Đầu vụ nhu cầu thị trường chưa đáp ứng đủ nên phần lớn là tư
thương vào tận vườn mua, thương lái tự thuê nhân công thu hoạch và vận
chuyển, đầu vụ giá bán giao động từ 5000 – 6000 đồng/kg. Đến chính vụ nhu
cầu của thị trường có phần được đáp ứng đủ hơn thì người dân tự thu hoạch
và vận chuyển từ đồi xuống đến đường giao thông bán cho thương lái thu mua
và một phần bán lẻ cho các khu chợ, đến chính vụ giá dứa có phần giảm
xuống từ 3000 – 4000 đồng/kg. Dứa được các tư thương mua trở đi tỉnh Lào
Cai, các tỉnh lân cận, các công ti sản xuất, và một phần xuất khẩu sang nước
bạn Trung Quốc. Đến cuối vụ do số lượng dứa cung cấp ra thị trường không
nhiều dẫn đến cung nhỏ hơn cầu nên giá dứa lại được nâng lên đến khoảng
Bán lẻ https://dethiioe.com/
28
6000 đồng/kg. Với hai kênh tiêu thụ như hình 4.3 thì kênh thương lái được
người dân bán với giá thấp hơn so với kênh bán lẻ, với giá chênh nhau từ
4000 đến 5000đồng/kg mà trong khi đó số kênh thương lái lại tiêu thụ với số
lượng lớn gấp nhiều lần so với kênh bán lẻ. Với nhiều năm kinh nghiệm sản
xuất của người dân nên năng suất, sản lượng quả lớn dẫn tới việc tư thương
ép giá, giá cả bấp bênh – đó là một nỗi lo cho người nông dân. Giải pháp để
người dân an tâm sản xuất, mở rộng diện tích góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế cần phải có sự chung tay góp sức của các ngành về xây dựng và bảo
quản thương hiệu cũng như chất lượng, để nâng cao giá trị của dứa, ổn định
thị trường đầu ra.
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất dứa theo nhóm hộ điều tra
4.3.1. Tình hình sản xuất chung của các hộ
* Thông tin chung về các hộ điều tra
Nghiên cứu nguồn lực của một con người là một chỉ tiêu quan trọng biết
nguồn vốn con người của mỗi hộ. Đây là một trong số các nguồn lực quan
trọng trong quá trình sản xuất của hộ.
Bảng 4.3. Một số thông tin chung về các chủ hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Trug bình(n=86)
1.Số hộ điều tra Hộ 86
2. Tuổi bình quân của chủ hộ Tuổi 42
3. Trình độ học vấn của chủ hộ
- Tiểu học Hộ 45
- Trung học cơ sở Hộ 25
- Trung học phổ thông Hộ 16
4. Số nhân khẩu BQ/hộ Khẩu 5
5. Số lao động BQ/hộ LĐ 3
(Nguồn: số liệu điều tra)
Theo kết quả điều tra cho thấy độ tuổi bình quân chung của chủ hộ điều
tra là 42 tuổi, hầu hết ở độ tuổi này trở lên phần lớn các hộ đã ổn định cơ sở https://dethiioe.com/
29
vật chất, nguồn vốn, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. Các chủ hộ có sự
hiểu biết về kỹ thuật trong việc gieo trồng nên đây là một thuận lợi góp phần
thúc đẩy và phát triển cây dứa có hiệu quả. Ngược lại, khoảng độ tuổi dưới 30
thường các chủ hộ mới xây dựng gia đình được vài năm và mới tách hộ nên
chưa ổn định kinh tế, chưa có nhiều kinh nghiệm sản xuất, khả năng nhìn
nhận, tiếp cận thị trường kém hơn.
Trình độ học vấn của các chủ hộ hầu như là ở mức Tiểu học, bình quân là
45 hộ chiếm 52,3% tổng số hộ điều tra, mức Trung học cơ sở là 25 hộ chiếm
29,1% tổng số hộ điều tra ở mức độ học vấn này các chủ hộ khó có thể tiếp
cận KHCN mới, tiếp thu và nắm bắt chậm hơn trong các đợt tập huấn về kỹ
thuật trồng, chăm sóc cây dứa, tìm hiểu và học hỏi những hộ khác. Trình độ
học vấn ở mức Trung học phổ thông là 16 hộ chiếm 18,6% tổng số hộ điều
tra, ở mức học vấn này các hộ nắm bắt nhanh hơn về kĩ thuật trồng, chăm sóc
cây dứa trong các đợt tập huấn,chịu khó tìm hiểu KHCN mới, sự thay đổi của
thị trường và học hỏi những hộ khác.
Số nhân khẩu bình quân là 5 khẩu/hộ, số lao động bình quân là 3 lao
động/hộ điều này cho thấy nguồn nhân lực sản xuất rất dồi dào
* Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra
Bảng 4.4. Tình hình sử dụng đất sản xuất của
các hộ điều tra (tính bình quân trên hộ)
Tiêu chí Diện tích (ha) CC (%)
Tổng diện tích đất sản xuất 3.21 100
1. Đất trồng cây hàng năm 2.08 64.8
- Đất trồng cây dứa 1.25 60.1
- Đất trồng ngô 0.48 23.08
- Đất trồng lúa 0.35 16.82
2. Đất trồng cây lâu năm 1.08 33.64
Đất trồng chuối 0.52 48.15
3. Đất trồng các loại cây khác 0.05 1.56
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2018) https://dethiioe.com/
30
Qua bảng 4.6 ở trên cho ta thấy: Tổng diện tích đất sản xuất của các hộ
điều tra bình quân là khá lớn là 3,21 ha. Trong đó đất trồng cây hàng năm là
2,08 ha, chiếm 64,8 %, tiếp là cây lâu năm 1,08 ha, chiếm 33,64 % và đất
trồng các loại cây khác 0,05 ha, chiếm 1,56 % tổng diện tích đất sản xuất. Lúa
ngô là các cây trồng chính trong các hộ chỉ để cung cấp lương thực cho người
dân và thức ăn chăn nuôi. Cây dứa là cây chiếm phần lớn trong ngành trồng
trọt, diện tích dứa là 1,25 ha/hộ, chiếm 60,1 % đất sản xuất.
* Tình hình sản xuất dứa
Bảng 4.5. Sản xuất dứa của các hộ điều tra năm 2018
Tiêu chí ĐVT Hộ khá Hộ TB Hộ nghèo
Tổng diện tích Ha 1.64 1.46 0.7
Năng suất kg/ha 7.600 7.300 6.600
Sản lượng Kg 12.464 10.658 4.620
Giá bán 1000đ/kg 5.6 5.6 5.6
Gía trị sản xuất 1000đ 69.798 59.685 25.872
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2018)
Bảng trên cho ta thấy tổng diện tích các hộ điều tra năm 2018, cụ thể hộ
khá tổng diện tích là 1,64 ha, hộ TB là 1,46 ha và hộ nghèo là 0,7 ha. Trong
những năm gần đây người dân đã áp dụng khoa học kĩ thuật vào trong sản
xuất, cân đối phân bón nên năng suất dứa tăng. Năng suất bình quân của các
hộ, hộ khá là 7600 kg/ha, hộ TB là 7300 kg/ha, còn lại hộ nghèo là 6600
kg/ha, với điều kiện tự nhiên thuận lợi lại có sự đầu tư thích hợp nên dự kiến
năng suất dứa trong những năm tới còn có thể cao hơn. Sản lượng của các hộ
điều tra đạt được tương đối lớn hộ khá 12.464 kg thu được giá trị sản xuất là
69.798.000 đồng, hộ TB sản lượng là 10658 kg tương ứng là 59.685.000
đồng, hộ nghèo sản lượng thu được là 4.620 kg giá trị sản xuất thu được là
25.872.000 đồng. https://dethiioe.com/
31
4.3.2. Phân tích SWOT
* Thuận lợi
Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất dứa, đây là cơ sở để xây dựng
điểm trồng dứa với quy mô lớn theo hướng sản xuất.
Nguồn lao động dồi dào, người dân có nhiều kinh nghiệm sản xuất, cần
cù, chăm chỉ, chịu khó, ham học hỏi, có ý chí làm giàu chính mảnh đất quê hương
Dứa địa phương có chất lượng cao, quả dứa to, màu vàng và thơm dịu nhẹ.
* Khó khăn
Phải đầu tư lớn về phân bón, công chăm sóc nên một số hộ không có khả
năng hoặc chưa mạnh dạng đầu tư nên năng suất chưa thực sự cao so với tiềm
năng của nó.
Thời tiết làm ảnh hưởng xấu đến cây dứa như: nắng quá lá bị cháy xén,
lạnh qúa quả dứa bị nứt nẻ,…
Bệnh ở dứa như: thối nõn dứa.
Về cơ bản lao động có trình độ dân trí thấp và chưa đồng đều, sản xuất
chủ yếu còn dựa vào kinh nghiệm nên khả năng áp dụng khoa học kĩ thuật
vào thực tế còn hạn chế dẫn tới năng suất chưa thực sự cao.
Thị trường tiêu thụ hạn hẹp, không chủ động về kênh tiêu thụ, phụ thuộc
vào các thương lái,..
* Cơ hội
Sản phẩm dứa được nhiều người ưa chuộng, nhiều người biết đến và tin
cậy sử dụng.
- Cây dứa đem lại thu nhập cao cho người nông dân so với các cây trồng
khác đời sống người dân được cải thiện, đẩy mạnh nền kinh tế địa phương
cũng như trong huyện, tỉnh phát triển.
- Có cơ hội phát huy tiềm năng kinh tế vốn có của địa phương,giữ vững
và thâm nhập thị trường không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài. https://dethiioe.com/
32
- Huyện và xã có cửa khẩu sang nước bạn Trung Quốc nên tạo cơ hội
không chỉ thâm nhập thị trường trong nước mà còn xuất ra thị trường nước ngoài.
* Thách thức
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, thời tiết cũng ngày một biến đổi.
- Luôn phải cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã với những sản phẩm ở
vùng khác.
- Người dân có áp lực khi thị trường biến đổi về nhu cầu, về giá cả dẫn
đến tâm lý không an tâm sản xuất.
- Chưa giải quyết được vấn đề thị trường đầu ra trong lâu dài bởi trên địa
bàn tỉnh Lào Cai chưa có nhà máy sơ chế hoặc chế biến sản phẩm dứa, phần
lớn chỉ để ăn tươi.
4.3.3. Hiệu quả kinh tế từ sản xuất dứa của hộ
4.3.3.1. Xác định chi phí.
Để có được một vườn dứa cho năng suất cao các hộ điều tra cần phải bỏ
ra nhiều tiền của, công sức, thời gian chăm sóc.
Bảng 4.6.Chi phí sản xuất một ha dứa của các hộ điều tra
ĐVT: nghìn đồng
STT Chỉ tiêu ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
(1000đ)
Thành tiền
(1000đ)
1 Chi phí 10620
1.1 Giống Vạn/ha 15000 0,3 4500
1.2 Phân NPK Kg 800 4,4 3520
1.3 Thuốc BVTV Lọ 17 50 850
1.4 Chi phí khác 1750
2 Công lao động Công 45 200 9000
2.1 Làm đất Công 15 200 3000
2.2 Chăm sóc Công 10 200 2000
2.3 Phun thuốc Công 8 200 1600
2.4 Thu hoạch, vận
chuyển
Công 12 200 2400
Tổng chi phí 19620
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) https://dethiioe.com/
33
Bảng trên cho thấy tổng chi phí sản xuất là 19.620.000 nghìn đồng. Trong
giai đoạn cây sinh trưởng và phát triển nhanh, cần nhiều chất dinh dưỡng nên
cần nhiều phân bón.
Dứa là một cây trồng có năng suất cao, đem lại thu nhấp cao cho người dân và
nâng cao được đời sống của người dân.
4.3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Xác định hiệu quả kinh tế cây dứa có ý nghĩa vô cùng quan trọng với
người sản xuất. Cây dứa mang lại hiệu quả kinh tế cao nên đã được nhiều hộ
gia đình trồng. Bảng sau sẽ phản ánh rõ kết quả sản xuất của cây dứa.
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế sản xuất dứa phân theo nhóm hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Hộ khá
Hộ trung
bình
Hộ nghèo
1.Năng suất bình quân kg/ha 7600 7300 6600
2. Giá bán trung bình 1000đ/kg 5.6 5.6 5.6
3. Giá trị sản xuất GO 1000đ 69798 59685 25872
4. Chi phí trung gian IC 1000đ 17066 16960 7664
5. Giá trị gia tăng VA 1000đ 52732 42725 18208
6. Công lao động 1000đ 15400 13600 7000
7. Tổng chi phí TC 1000đ 32466 30560 14664
8. Lợi nhuận Pr 1000đ 37332 29125 11208
9. Một số chỉ tiêu
GO/IC Lần 4.09 3.52 3.38
VA/IC Lần 3.09 2.52 2.38
Pr/IC Lần 2.19 1.72 1.46
GO/công lao động 1000đ 4.53 4.39 3.70
VA/công lao động 1000đ 3.42 3.14 2.60
Pr/công lao động 1000đ 2.42 2.14 1.60
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2018) https://dethiioe.com/
34
Qua bảng trên cho ta thấy tổng giá trị sản xuất của nhóm hộ khá cao nhất
là 69.798.000 đồng/năm, nhóm hộ trung bình là 59.685.000 đồng/năm, trong
khi đó nhóm hộ nghèo chỉ đạt 25.872.000 đồng/năm. Một trong những chênh
lệch giữa các nhóm hộ này là những nhóm hộ khá mạnh dạng đầu tư và có
điều kiện đầu tư phân bón, chăm sóc hơn những nhóm hộ khác, chi phí trung
gian cho một ha dứa của nhóm hộ khá là 17.066.000 đồng. Nhóm hộ trung
bình là 16.960.000 đồng, còn những họ nghèo mức thu nhập bình quân thấp,
lại phải chi tiêu thường xuyên cho các hoạt động thường ngày nên ít có khả
năng đầu tư sản xuất dứa nhiều, chi phí đầu tư cho một ha dứa của nhóm hộ
này là 7.664.000 đồng, chưa đáp ứng được nhu cầu phân bón, chăm sóc cho
cây dứa làm cho cây sinh trưởng, phát triển chậm hơn, năng suất thấp hơn.
Qua đó mà giá trị gia tăng của nhóm hộ khá cũng cao nhất là 51.732.000
đồng, nhóm hộ trung bình là 43.725.000 đồng. Thấp nhất là nhóm hộ nghèo
18.208.000 đồng. Công lao động bỏ ra chăm sóc dứa của các nhóm hộ cũng
khác nhau, một điều rõ ràng rằng chi phí tự bỏ ra lớn hơn thì mất nhiều công,
phân bón, chăm sóc nhiều hơn.
Do các nhóm họ khá có sự đầu tư lớn hơn về phân bón, chăm sóc nên đạt
được hiệu quả cao, lợi nhuận thu được trong sản xuất dứa của các nhóm hộ
khá là 37.332.000 đồng, còn nhóm hộ trung bình 29.125.000 đồng, nhóm hộ
nghèo là 11.208.000 đồng.
Tóm lại, giữa các nhóm hộ khác nhau có sự khác biệt tương đối về hiệu
quả kinh tế trong sản xuất dứa.
Qua phiếu điều tra cho ta thấy được phần lớn các hộ nông dân trong 86
hộ chọn mẫu điều tra trên địa bàn xã đa phần đều có ý định mởrộng diện tích, vì
cây dứa dễ trồng, chăm sóc và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn những cây trồng
khác. https://dethiioe.com/
35
Bởi vậy, để tăng hiệu quả kinh tế cây dứa cần phải mạnh dạn và chú trọng
vào đầu tư tiến tới làm giàu, áp dụng khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất.
Nắm bắt thông tin thị trường nhanh nhậy và kịp thời.
4.3.3.3. So sánh hiệu quả cây dứa với cây ngô
Sau khi điều tra các nhóm hộ tại xã Bản Lầu cho thấy hầu hết diện tích
đất nông nghiệp chủ yếu là đất trồng dứa, chuối và ngô. Do đó để biết được
hiệu quả kinh tế cây dứa lớn như thế nào và để biết được cây dứa có mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn cây trồng khác hay không ta tiến hành xác định chi
phí, phân tích kết quả đạt được
Bảng 4.8. Chi phí sản xuất cây ngô của các hộ điều tra tính trên 1 ha
trồng ngô lai năm 2018
STT Chỉ tiêu
Số
lượng
ĐVT
Đơn giá
(1000đ)
Thành tiền
(1000đ)
1 Chi phí vật tư
10600
1.1 Giống 20 Kg 45 900
1.2 Đạm 300 Kg 12 3600
1.3 Kali 150 Kg 11 1650
1.4 NPK 500 Kg 4,4 2200
1.5 Thuốc BVTV 10 Lọ 50 500
1.6 Chi phí khác
1750
2 Chi phí lao động
16500
2.1 Làm đất 30 Công 150 4500
2.2 Trồng và bón lót 20 Công 150 3000
2.3 Chăm sóc 30 Công 150 4500
2.4 Thu hoạch 30 Công 150 4500
Tổng chi phí
27100
Thu nhập 6900 Kg 5 34500
Lợi nhuận 7400
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Hiệu quả kinh tế luôn là mục tiêu quan trọng của bất cứ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào, việc đánh giá HQKT sẽ là cơ sở để lựa chọn cây trồng https://dethiioe.com/
36
và đề xuất được các giải pháp phù hợp kích thích sự phát triển kinh tế. Kết
quả của các nhóm hộ điều tra được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.9.Chi phí sản xuất cây dứa của các hộ điều tra
tính trên 1 ha trồng dứa năm 2018
STT Chỉ tiêu Số lượng ĐVT Đơn giá (1000đ)
Thành tiền
(1000đ)
1 Chi phí vật tư
10620
1.1 Giống 15000 Vạn 0,3 4500
1.2 NPK 800 Kg 4,4 3520
1.3 Thuốc BVTV 17 Lọ 50 850
1.4 Chi phí khác
1750
2 Chi phí lao động 47
200 9400
2.1 Làm đất 15 Công 200 3000
2.2
Bón phân và phun
thuốc
10 Công 200 2000
2.3 Chăm sóc 10 Công 200 2000
2.4 Thu hoạch 12 Công 200 2400
Tổng chi phí
19620
Thu nhập 7700 Kg 5,6 43120
Lợi nhuận 23500
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) https://dethiioe.com/
37
Sau khi xác định được các loại chi phí cho 1 ha dứa và 1 ha ngô của các
hộ điều tra ta tiến hành lập bảng so sánh giữa hai loại cây này.
Bảng 4.10. So sánh chi phí giữa dứa và ngô của các hộ điều tra
trên 1 ha năm 2018
Chỉ tiêu
Cây dứa
(1000đ)
Cây ngô
(1000đ)
So sánh dứa/ngô
(+,-) Lần
1.Chi phí trung gian 10620 10600 20 1
2.Chi phí lao động 9400 16500 -7100 0,57
Tổng chi phí sản xuất 19620 27100 -7480 0,72
(Nguồn: số liệu điều tra)
Qua bảng trên cho thấy tổng chi phí sản xuất dứa cao 1 lần tổng chi phí
sản xuất ngô, cụ thể: Chi phí sả xuất cho 1 ha dứa là
19.620.000 đồng, chi phí sản xuất 1 ha ngô là 27.100.000 đồng
Chi phí trung gian cho cây dứa là 10.620.000 đồng cao gấp 1 lần so với
cây ngô là 10.600.000 đồng. Chi phí lao động của dứa là 9.400.000 đồng cao
gấp 0,57 lần so với cây ngô là 16.500.000 đồng. Như vậy ta có thể kết luận
rằng chi phí sản xuất cây dứa thấp hơn cây ngô nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
Qua bảng số liệu cho thấytổng giá trị sản xuất của cây dứa bé hơn nhiều
lần so với cây ngô; cụ thể với năng suất chung bình 7700 kg/ha và giá bán
trung bình 5600 đồng/kg, cây dứa đạt 43.120.000đồng/ha trong khi đó năng
suất cây ngô cao hơn 6900 kg/ha với giá bán trung bình 5.000 đồng/kg thì
cây ngô thu về 34.500.000 đồng/ha. Qua đó thấy được tổng giá trị cây dứa lớn
hơn 8.620.000 đồng so với cây ngô.
Qua bảng cho thấy sản xuất dứa thu được lợi nhuận cao hơn cây ngô.
https://dethiioe.com/
38
4.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất dứa của
các hộ điều tra
Hiệu quả kinh tế luôn là mục tiêu trong sản xuất của các hộ trồng dứa.
Việc đánh giá đúng hiệu quả kinh tế sẽ là cơ sở để sản xuất dứa có hiệu quả
hơn. Bởi vậy để xác định đúng hiệu quả cao hơn cần nhận định được các nhân
tố tác động và mức độ ảnh hưởng của chúng tới hiệu quả kinh tế của mỗi hộ.
Khi đi sâu vào nghiên cứu, phỏng vấn các hộ dân có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất dứa như quy mô sản xuất, thị trường
, khoa học kĩ thuật, lượng phân bón, ngoài ra còn có điều kiện tự nhiên, nguồn
lực, vốn và trình độ dân trí. Nhưng đáng quan tâm nhất là điều kiện kinh tế
của từng nhóm hộ, phần lớn điều kiện kinh tế hộ sẽ là yếu tố quyết định quy
mô sản xuất của các hộ ở mức độ lớn hay nhỏ, là nhân tố dẫn đến sự khác biệt
về việc sử dụng và phát huy các nguồn lực như lao động, phân bón, phương
tiện sản xuất dứa giữa các nhóm hộ, cụ thể:
- Nhóm hộ khá, nhóm hộ trung bình có nguồn thu nhập tương đối ổn
định, nguồn vốn lớn hơn các nhóm hộ nghèo nên có khả năng đầu tư thâm
canh lớn hơn về phân bón, về diện tích, đúng quy trình sản xuất dẫn đến hiệu
quả kinh tế cao hơn các nhóm hộ nghèo.
- Nhóm hộ nghèo có diện tích trồng ít vì không có vốn đầu tư về phân
bón, thuốc BVTV, và trước những rủi ro, biến động thường xuyên của thị
trường nên khả năng đầu tư và hiệu quả kinh tế chưa được cao.
- Về điều kiện tựnhiên, thời tiết khắc nghiệt ảnh hưởng đến quá trình
sinh trưởng, phát triển của cây, địa hình đồi núi dốc khó khăn cho việc trồng,
chăm sóc và thu hoạch.
- Về nguồn lực và trình độ dân trí cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
trong sản xuất dứa. Nguồn lao động của mỗi hộ trồng dứa tác động trực tiếp
tới quy mô và năng suất cây dứa, cũng như trình độ dân trí của người dân khi https://dethiioe.com/
39
tham gia sản xuất, khả năng vận dụng khoa học kĩ thuật, quy trình trồng và
chăm sóc, sự hiểu biết về xã hội, thị trường tiêu thụ ảnh hưởng đến năng suất,
sản lượng thu hoạch được.
4.3.4.1. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất dứa của các hộ điều tra
Một số kết quả chủ yếu mà các hộ điều tra đã đạt được trong sản xuất
dứa như sau:
- Nhiều hộ nông dân đã chú trọng vào đầu tư sản xuất dứa như đầu tư về
phân bón, máy phun thuốc, thời gian chăm sóc, kĩ thuật và thu được hiệu quả
tương đối cao.
- Sản xuất thu hút được nhiều người tham gia, tăng thu nhập, góp phần
giải quyết việc làm cho người dân nông thôn.
- Việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất giúp người dân có
những nhận thức mới về ứng dụng kĩ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực.
Bên cạnh những kết quả đạt được, do nhiều yếu tố tác động, chi phối
người dân còn gặp phải một số hạn chế:
- Một số hộ dân còn chưa tập chung vào thâm canh, cải tạo lại đất để
tăng năng suất cho cây dứa
- Việc sử dụng phân bón, thuốc BVTV vẫn còn theo kinh nghiệm truyền
thống, chưa đảm bảo được liều lượng đầy đủ, thời giam chăm bón, phun
thuốc nên sản xuất, chất lượng dứa đạt được không đồng đều.
- Thông tin thị trường ít, việc nắm bắt thông tin thị trường chưa được
nhanh nhậy và kịp thời.
4.3.5. Đánh giá hiệu quả xã hội
Sản xuất dứa không những đem lại hiệu quả kinh tế xã hội mà còn có
giá trị đạo đức to lớn, cụ thể:
- Nâng cao trình độ dân trí, tay nghề cho người dân trồng dứa: trước khi
và trong khi tiến hành sản xuất dứa người dân đã tham gia các buổi tập huấn https://dethiioe.com/
40
kĩ thuật trồng chăm sóc và thu hoạch cây dứa do tổ chức khuyến nông do địa
phương thực hiện. Giúp người dân nắm bắt được kĩ thuật và vận dụng nó vào
thực tế, với mục tiêu giảm chi phí nâng cao năng suất cây trồng.
- Giải quyết được việc làm cho lao động nông nghiệp tại địa phương. Do
đặc thù của sản xuất nông nghiệp, thời gian nông nhàn nhiều, sản xuất dứa
giúp người dân tận dụng quý thời gian đó một cách hiệu quả mà không phải
rời bỏ ra đình, quê hương đi nơi khác làm ăn.
- Cơ sở hạ tầng được cải thiện hơn, được nâng cao về mặt chất lượng:
đường xá, cầu cống được đầu tư nhiều hơn hệ thống thủy lợi được xây dựng,
tưới tiêu thận lợi, phục vụ cho sản xuất, kéo theo hệ thống thông tin cũng phát
triển hơn.
- Sản xuất dứa có hiệu quả góp phần nâng cao ý thức động lực làm giàu
cho người dân trên chính mảnh đất của họ.
4.3.6. Đánh giá hiệu quả môi trường
Biến đổi khí hậu là vấn đề cấp bách hiện nay không chỉ trên thế giới mà
còn ở Việt Nam. Nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trong đó có một
nguyên nhân quan trọng đó là việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu trong sản xuất.
So với các loại cây trồng khác thì cây dứa là loại cây không có sâu bệnh.
Tuy nhiên trong quá trình chăm sóc cây dứa, chúng ta còn sử dụng các
chất độc hại có ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí vì vậy, để
giảm thiểu tác hại tới môi trường xung quanh cần sử dụng cá loại phân bón,
thuốc diệt cỏ và các loại thuốc BVTV theo đúng quy định và không lạm dụng
vào mục đích cá nhân để làm hủy hoại môi trường. Sử dụng các sản phảm là
phân bón, hóa chất đúng liều lượng, đúng quy cách để giảm thiểu tác động
xấu tới môi trường.
https://dethiioe.com/
41
4.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế về cây dứa
4.4.1. Giải pháp về kĩ thuật
Quy trình kĩ thuật là yếu tố hàng đầu giúp cây dứa sinh trưởng và phát
triển tốt, đảm bảo cây dứa cho năng suất, sản lượng cao, chất lượng tốt, mẫu
mã đẹp, đồng đều. Do đó để thực hiện đúng yêu cầu kĩ thuật người nông dân
trồng dứa cần:
- Sử dụng giống cây to, khỏe
- Áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất từ khâu chọn giống, trồng,
chăm sóc, thu hái, phân loại sản phẩm.
- Tăng cường tập huấn kĩ thuật cho người dân, cần có sự liên kết chặt chẽ
giữa các bộ kĩ thuật với bà con nông dân để nắm bắt được kĩ thuật sản xuất
của người dân.
4.4.2. Giải pháp về vốn
Cây dứa là cây trồng cần có sự đầu tư lớn, trong điều kiện thiếu vốn nên
nhiều hộ không có khả năng mở rộng diện tích, đầu tư thâm canh hạn chế nên
sản xuất, chất lượng dứa chưa cao và chưa ổn định. Cũng do thiếu vốn mà
nhiều hộ nông dân đã bỏ trồng dứa để trồng các cây trồng khác với chi phí
thấp hơn mà dù biết rừng cây trồng khác có thu nhập thấp hơn cây dứa. Vốn
sản xuất đối người với người nông dân thì đó là một vấn đề khó khăn bởi vậy
cần có những giải pháp về vốn hợp lí như sau:
- Huy động nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách của tỉnh theo chính
sách như hỗ trợ người dân phân bón, thuốc BVTV bán theo hình thức trả chậm.
- Khuyến khích người dân sử dụng vốn tích lũy, cho người dân vay vốn
với lãi suất thấp.
4.4.3. Giải pháp về quản lý chính sách
Cần có sự định hướng đúng đắn của các cấp ngành,các tổ chức có liên
quan về quản lí, các chính sách để phát triển cây dứa có hiệu quả và bền vững. https://dethiioe.com/
42
Tăng cường công tác quản lí hiệu quả, các cơ chế chính sách, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc và sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện chương trình
phát triển gọn nhẹ phù hợp với nhận thức của người dân.
Phát triển mạnh cây dứa ở những thôn có điều kiện đất đai, khí hậu thích
hợp, các vùng có nhiều đất trồng trọt, các hộ giàu kinh nghiệm sản xuất và
đảm bảo các điều kiện về vốn và kĩ thuật.
4.4.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ
Sản phẩm sản xuất ra cần có thị trường tiêu thụ thì mới đáp ứng được
vấn đề về thu nhập của người dân, đây là yếu tố quan trọng trong sản xuất,
giải quyết được vấn đề thị trường là giúp cho người dân có thêm niềm tin và
động lực tiếp tục sản xuất dứa có hiệu quả. Để giải quyết các vấn đề này cần:
- Dự báo được nhu cầu thị trường để điều tiết giá cả, số lượng và phân
phối hợp lí.
- Nâng cao chất lượng, mẫu mã để đáp ứng thị hiếu ngày càng cao của
người tiêu dùng.
- Tiến hành các hình thức quảng bá dứa trên báo, internet, hội chợ, các
siêu thị,…để nhều người biết đến, tin dùng và lựa chọn.
Mở rộng thị trường tiêu thụ để tạo ra môi trường cạnh tranh, dần nâng
cao giá bán cho người dân https://dethiioe.com/
43
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu đề tài “ Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất
dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ”, từ quan sát
thực tế, từ số liệu thu thập được qua các hộ nông dân, các phòng ban của xã
Bản Lầu tôi rút ra một số kết luận:
Bản Lầu có chủ trương, chính sách đưa cây dứa vào sản xuất nông
nghiệp để nâng cao đời sống nhân dân, xóa đói giảm nghèo và tiến tới làm
giàu là hướng đúng trong cơ cấu kinh tế của xã, cây dứa đã phát triển nhanh
chóng trên địa bàn và đem lại hiệu quả kinh tế so với một số cây trồng khác.
Cơ sở vật chất hệ thống giao thông, hạ tầng kĩ thuật phục vụ cho sản
xuất dứa ngày càng được các cấp lãnh đạo địa phương quan tâm vì sự luân
chuyển hang hóa sản xuất ra được thuận tiện hơn.
Địa phương có nguồn lao động dồi dào, cần cù, chịu khó, có kinh
nghiệm trong sản xuất và có ý thức vươn lên trong cuộc sống.
Thấy được hiệu quả kinh tế của cây dứa, trong những năm gần đây xã đã
có bước phát triển đáng kể trong sản xuất. Diện tích trồng dứa được mở rộng,
năng suất, sản lượng được tăng lên tạo ra một khối lượng dứa tương đối lớn
cung cấp trên thị trường.
Qua điều tra, đánh giá, phân tích hiệu quả kinh tế cây dứa đã khẳng định
được đây là cây trồng có giá trị cao, hiệu quả kinh tế lớn đối với sản xuất của
xã nói riêng và toàn huyện nói chung. Điều này thể hiện qua các chỉ tiêu đánh
giá của cây dứa.
Nhờ có cây dứa mà đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần của người dân ở
địa phương tăng lên một cách rõ rệt. Nhiều hộ gia đình từ tình trạng nghèo
đói, cơm không đủ ăn,áo không đủ mặc nhưng nhờ có cây dứa đã vươn lên https://dethiioe.com/
44
thoát khỏi cảnh đói nghèo, mua sắm được tivi, xe máy,… có điều kiện sinh
hoạt tốt hơn và cải thiện được chất lượng cuộc sống.
Bên cạnh những mặt đạt được, việc sản dứa của người nông dân còn gặp
một số hạn chế như:
Thời tiết ngày càng khắc nghiệt do sự biến đổi của khí hậu toàn cầu, ô
nhiễm môi trường ảnh hưởng đến năng suất của cây dứa.
Trình độ dân trí còn hạn chế nên trình độ sản xuất dứa chưa đồng đều,
còn mang nặng tập quán sản xuất cũ, chậm thay đổi,.. vì vậy nhận thức và tiếp
thu khoa học kĩ thuật còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Do chi phí sản xuất lớn, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn nên
một số hộ chưa mạnh dạn đầu tư để phát huy tiềm năng của cây dứa, đặc biệt
bón phân đúng kĩ thuật, phun thuốc BVTV đúng thời gian để ổn định năng
suất, chất lượng sản phẩm dẫn đến hiệu quả kinh tế còn thấp.
Thị trường tiêu thụ dứa vẫn còn bấp bênh, giá cả chưa thật sự ổn định
khiến người nông dân chưa thật sự yên tâm và tin tưởng vào sản xuất dứa
hàng hóa.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với nhà nước
Để cho người dân thực sự yên tâm đầu tư vào sản xuất song song với
việc hoàn thiện hệ thống chính sách chung nhà nước cần có kế hoạch phát
triển sản xuất triển khai tới người nông dân càng sớm càng tốt.
Nhà nước có chính sách trợ giúp người nông dân trong sản xuất như: hỗ
trợ tín dụng, khuyến nông, xây dựng thương hiệu nông sản, tiêu thụ sản phẩm,
trợ giá.
Có chính sách khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư vào sản xuất, đặc
biệt nhà nước cần quan tâm tới việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ với sức mua lớn.
https://dethiioe.com/
45
5.2.2. Đối với cấp cơ sở
Tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn khuyến nông, thảo luận chuyên
đề về kinh nghiệm sản xuất cho người dân, tăng cường chuyển giao khoa học
kĩ thuật cho người nông dân để áp dụng vào sản xuất.
Tuyên truyền giải thích để dân thấy rõ được việc canh tác theo đúng kĩ
thuật cây dứa sẽ đem lại hiệu quả, đáp ứng được mục tiêu đề ra.
Chính quyền địa phương quan tâm hơn nữa tới công tác thị trường đầu ra
đối với sản xuất dứa để người nông dân yên tâm sản xuất như cung cấp kịp
thời các thông tin về thị trường, dự báo kinh tế, các mối thu mua dứa.
Các chính sách trợ giúp người nông dân trong sản xuất như: Hỗ trợ tín
dụng, khuyến nông, tiêu thụ sản phẩm, trợ giá.
5.2.3. Đối với các nông hộ
Các hộ nông dân tham gia tích cực các lớp tập huấn, các câu lạc bộ như
hộ nông dân, IPM,… để nâng cao kinh nghiệm sản xuất. Các hộ nông dân tự
học hỏi lẫn nhau, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, hộ yếu kém học hỏi kinh
nghiệm của các hộ tiên tiến.
Có ý kiến kịp thời về các vấn đề trong sản xuất như vay vốn, kĩ thuật,
phân bón,…với chính quyền địa phương, cán bộ khuyến nông để giải quyết
hợp lý.
Thực hiện đúng quy trình kĩ thuật trong sản xuất để khai thác hết được
tiềm năng thế mạnh của cây dứa.
Sử dụng có hiệu quả nguồn lực có sẵn của gia đình như: lao động, vốn,
đất đai.
https://dethiioe.com/
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Ủy ban nhân dân xã Bản Lầu (2016, 2017, 2018), Báo cáo tổng kết cuối
năm 2016, 2017, 2018, Bản Lầu.
2. Ủy ban nhân dân xã Bản Lầu (2018), Biểu kiểm kê diện tích đất nông
nghiệp, phi nông nghiệp, xã Bản Lầu.
II. Internet
3. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc FAO.
4. http://myvietbao.com/Kinh-te/Nguoi-Mong-tren-nui-Ban-Lau-duoc-mua-
dua-Xuan/292003802/87/#
5. https://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BB%A9a
6. https://luanvan1080.com/khai-niem-hieu-qua-kinh-te.htmlhttps://dethiioe.com/
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ
Phiếu số:…….
I. Thông tin cơ bản
Tên chủ hộ:……………… ……………………....Giới tính :……………
Loại hộ: ……… ……………………………………………………………
Tuổi:…………… ……………. Dân tộc:…………………………………..
Trình độ văn hóa:…………………………………… ……………… ……
Số nhân khẩu:……………………….. Số lao động chính:………………
Địa chỉ:……………………………………… …………………………...
II. Tình hình thu chi của hộ
1. Chi phí sản xuất dứa
STT Chi tiêu ĐVT Số lượng
Đơn giá
(1000đ)
Thành tiền
(1000đ)
1 Chi phí
1.1 Giống
1.2 Phân NPK
1.3 Thuốc
BVTV
2 Công lao
động
2.1 Làm đất
2.2 Chăm sóc
2.3 Phun thuốc
2.4 Thu hoạch,
vận chuyển
Tổng chi phí
https://dethiioe.com/
2. Tình hình sử dụng đất sản xuất của các hộ điều tra
Chỉ tiêu
Diện tích
(Ha)
Giá bán
(1000đ)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(tấn)
Đất trồng ngô
Đất trồng dứa
3. Tình hình sản xuất dứa của hộ từ năm 2016-2018
Năm Diện tích
(ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(tấn)
Giá bán
(1000đ)
Doanh thu
(1000đ)
2016
2017
2018
III. Một số câu hỏi phỏng vấn
1. Diện tích trồng dứa năm 2018 là:………………………..(ha)
2. Ông(bà) bắt đầu trồng dứa từ năm nào:…………………………………
3. Thời vụ trồng cây dứa của gia đình:…………………………………….
4. Ông(bà) lấy nguồn giống ở đâu?
Tự sản xuất Mua Được hỗ trợ
5. Ông(bà) có được tập huấn về kĩ thuật trồng dứa hay mô hình xây dựng
trồng dứa không?
Có Không
Nếu có thì số buổi tập huấn là bao nhiêu lần 1 năm?
….………………………………………………………………………… …..
6. Nếu có do tổ chức nào tập huấn kĩ thật?
….……………………………………………………………………………..
7. Khi nắm bắt được kĩ thuật sản xuất gia đình có áp dụng vào sản xuất không?
Áp dụng hoàn toàn kĩ thuật
Áp dụng một phần kĩ thuật
Không áp dụng kĩ thuật
https://dethiioe.com/
8. Ông (bà) thường sử dụng loại phân bón gì để bón cho dứa?
….………………………………………………………………………….
9. Trong quá trình trồng cây dứa có gặp sâu, bệnh gì không? Nếu có đó là sâu
bệnh gì?
….…………………………………………………………………………
Biện pháp phòng trừ:……………………………… ……………………..
10. Gia đình có sử dụng thuốc BVTV trong quá trình trồng cây dứa không?
Có Không
11. Theo ông (bà) việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất có cần thiết
hay không?
Có Không
12. Gia đình có được hỗ trợ gì trong quá trình trồng dứa không? Nếu có thì
được hỗ trợ những gì?
….…………………………………………………………… …………….
13. Hình thức tiêu thụ chủ yếu?
Tư thương đến mua tại nương Đem ra chợ bán Cả hai
14. Thuận lợi khó khăn của ông(bà) trong quá trình sản xuất :
Thuận lợi:……………………………………………………… ………….
Khó khăn:…………………………………………………… …………….
15. Ông (bà ) mong muốn được nhà nước hỗ trợ gì ?
Vốn Giống Vật tư
16. Ông (bà) có dự định mở rộng diện tích trồng dứa không ? Tại sao ?
….…………………………………………………………………… …….
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của gia đình!