Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

powerpointcomvn 4 views 105 slides Nov 01, 2024
Slide 1
Slide 1 of 105
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105

About This Presentation

Để làm tốt nhiệm vụ này, hàng năm Trạm thực hiện phô tô bản đồ giải thửa ở từng tuyến kênh giao cho từng vụ sản xuất. Công nhân quản lý từng tuyến kênh dựa theo bản đồ này để khoanh vùng khép kín diện tích, số thửa để t�...


Slide Content

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------  -------





HÀ THẢO NGUYÊN






ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ
SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH TH ỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ VÂN NỘI, HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




HÀ NỘI - 2015https://powerpoint.com.vn/

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------  -------




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ
SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH TH ỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ VÂN NỘI, HUYỆN ĐÔNG ANH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI



Tên sinh viên : Hà Thảo Nguyên
Chuyên ngành đào tạo : Phát triển nông thôn
Lớp : PTNTB – K56
Niên khóa : 2011-2015
Giảng viên hướng dẫn : TS. HỒ NGỌC NINH



HÀ NỘI - 2015https://powerpoint.com.vn/

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài
này tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của nơi thực tập.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện


Hà Thảo Nguyên













https://powerpoint.com.vn/

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của nhiều cá nhân, tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS Hồ Ngọc Ninh bộ môn Kế
hoạch và đầu tư, khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế &
PTNT, thầy cô thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Xí nghiệp đầu tư và phát
triển thuỷ lợi Đông Anh, cán bộ và bà con nhân dân xã Vân Nội, huyện Đông
Anh đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người than và bạn
bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện


Hà Thảo Nguyên




https://powerpoint.com.vn/

iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bổ đều khắp từ bắc tới
nam với lưu vực lớn, nguồn thuỷ sản phong phú, tiềm năng thuỷ điện dồi dào,
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và tụ cư của con người, hình thành nền văn
minh lúa nước lâu đời của người Việt bản địa. Sau khi Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà ra đời, thuỷ lợi mới thực sự trở thành một ngành thuộc kết cầu hạ
tầng kinh tế - xã hội được ưu tiên đầu tư, đóng vai trò hết sức quan trọng đối với
công cuộc phát triển đất nước và nâng cao đời sống nhân dân. Vân Nội là một xã
của huyện Đông Anh về sản xuất nông nghiệp, nên các công trình thuỷ lợi đã rất
được chú trọng quan tâm đầu tư xây dựng, điều đó khẳng định rằng trong những
năm qua hệ thống các công trình thuỷ lợi đã góp phần to lớn trong việc nâng cao
năng suất cây trồng, phục vụ dân sinh và các ngành kinh tế khác, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế huyện Đông Anh nói chung và kinh tế xã Vân Nội nói riêng
phát triển. Hiện nay, công tác quản lý, khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi
trên địa bàn xã còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng từ các công trình thuỷ lợi còn
chưa cao do nhiều nguyên nhân như công trình bị xuống cấp, hệ thống kênh
mương sạt lở, bồi lắng, huy động vốn đầu tư, tu bổ chưa cao. Một nguyên nhân
khác là chưa có ý thức bảo vệ công trình từ cộng đồng địa phương, họ coi công
trình thuỷ lợi là của Nhà nước chứ không phải là của chung cộng đồng. Vì
vậy,quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã sao cho hiệu quả là
rất cần thiết. Xuất phát từ các vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã
Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”.
Xí nghiệp thuỷ lợi Đông Anh đã ký hợp đồng với các địa phương có nhu
cầu nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, điều này chứng tỏ các công trình
thuỷ lợi đã được các địa phương quản lý và sử dụng một cách tích cực. Các công
trình thuỷ lợi trên địa bàn xã 100% là do trạm, cụm thuỷ nông và các HTXDVNN
quản lý, chưa thấy các ban hoặc nhóm sử dụng nước quản lý và đặc biệt là cộng
đồng hưởng lợi từ các công trình tham gia quản lý và vận hành. https://powerpoint.com.vn/

iv
Trong quá trình thực hiện quản lý, khai thác và sử dụng các công trình
thuỷ lợi có các yếu tố ảnh hưởng là (1) Năng lực của cán bộ thuỷ lợi còn yếu
kém, đặc biệt là các cán bộ cơ sở. Nhiều cán bộ còn thiếu kiến thức về mặt
chuyên môn dẫn đến quản lý và điều hành kém hiệu quả, ảnh hưởng đến khai
thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi. (2)Cơ chế quản lý khai thác và sử
dụng công trình thuỷ lợi còn nhiều bất cập. Trách nhiệm giữa đơn vị cung cấp
nước và cộng đồng hưởng lợi thông qua hợp đồng kinh tế chưa được nghiêm
túc thực hiên công khai, chỉ thông qua các bí thư, trưởng thôn, thiếu sự chứng
kiến và giám sát của dân . Người dân chưa được chuyển giao quyền quản lý
thực sự đối với các công trình thuỷ lợi. (3) Ý thức sử dụng nước của người
dân chưa cao, tranh giành nước dẫn đến tình trạng lấy nước quá nhiều, dư
thừa so với nhu cầu của cây trồng, trong khi đó một số hộ lại thiếu nước sản
xuất. Ngoài ra còn một số các yếu tố khác như: (4) Lớp nước đưa vào ruộng
nhỏ hơn lớp nước giới hạn cho phép, do đó không trở thành mức tưới theo
yêu cầu giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, dẫn đến phải bơm điều trợ, đưa
nước nhiều lần gây tổn thất lãng phí nước. (5) Điều phối nước trên kênh chưa
phù hợp với tốc độ canh tác. (6) Kênh mương chưa được kiên cố hoá nên
thường bị rò rỉ, vỡ lở nhiều làm cho thất thoát nước.
Trước nhưng khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng trên bài khoá luận đã
đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các công
trình thuỷ lợi theo hướng hiệu quả và bền vững (1) Nâng cao năng lực của cán
bộ thuỷ lợi. (2) Đổi mới cơ chế quản lý khai thác và sử dụng công trình thuỷ
lợi. (3) Nâng cao nhận thức của người dân về công tác thuỷ lợi. Ngoài ra còn
một số giải pháp khác như: (4) Đổi mới cơ chế chính sách. (5) Huy động tối
đa cộng đồng hưởng lợi tham gia vào quản lý và sử dụng các công trình thuỷ
lợi. (6) Tăng cường thực hiện kiên cố hoá kênh mương. (7) Đẩy mạnh duy tu
bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thuỷ lợi.

https://powerpoint.com.vn/

v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ............................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... ix
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 2
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................... 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 4
2.1.2 Dịch vụ thủy lợi và công trình thủy lợi .................................................... 5
2.1.3 Khai thác công trình thủy lợi ................................................................... 7
2.1.4 Sự cần thiết của ngành thủy lợi trong SX NN và nền kinh tế quốc dân .. 9
2.1.5 Đặc điểm các công trình thủy lợi ........................................................... 10
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác và sử dụng công trình
thủy lợi ............................................................................................................ 12
2.2 CƠ CỞ THỰC TIỄN ................................................................................ 14
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý và khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi phục
vụ sản xuất nông nghiệp ở một số địa phương ở Việt Nam............................ 14 https://powerpoint.com.vn/

vi
2.2.2 Chủ trương của nhà nước về phát triển công tác thủy lợi phục vụ sản
xuất nông nghiệp ............................................................................................. 16
2.3 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN C ỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................................................... 18
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ... 21
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................... 21
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 21
3.1.2 Đặc điểm kinh tế-xã hội của xã .............................................................. 22
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 33
3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 33
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 33
3.3 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................. 34
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
4.1 TÌNH HÌNH KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH TH ỦY LỢI TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ VÂN NỘI ........................................................................................ 35
4.1.1 Tổng quan các công trình thủy lợi ......................................................... 35
4.1.2 Chi phí khai thác các công trình thủy lợi ............................................... 45
4.1.3 Kết quả và hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi ............................. 51
4.1.4 Đánh giá chung ...................................................................................... 61
4.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI CỦA XÃ ...................................... 64
4.2.1 Năng lực của cán bộ thuỷ lợi ................................................................. 64
4.2.2 Cơ chế quản lý và khai thác các công trình thuỷ lợi .............................. 65
4.2.3 Nhận thức của người dân ....................................................................... 65
4.2.4 Các yếu tố khác ...................................................................................... 66
4.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI CỦA XÃ ................................................... 69
4.3.1 Nâng cao năng lực của cán bộ thuỷ lợi .................................................. 69 https://powerpoint.com.vn/

vii
4.3.2 Đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý khai thác và sử dụng các công trình
thuỷ lợi. ........................................................................................................... 69
4.3.3 Nâng cao nhận thức của người dân ........................................................ 71
4.3.3 Nhóm giải pháp khác ............................................................................. 72
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 82
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................... 82
5.2 KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
https://powerpoint.com.vn/

viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Vân Nội ................................. 23
Bảng 3.2 Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính ........... 24
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động của xã Vân Nội ........................... 25
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã (2012-2014) ...................... 28
Bảng 3.5 Cơ sở hạ tầng của xã Vân Nội .................................................... 32
Bảng 4.1 Số lượng các công trình thủy lợi trên địa bàn xã, năm 2014 ..... 35
Bảng 4.2 Số lượng ký hợp đồng sử dụng nước của các HTXDVNN ........ 39
Bảng 4.3 Tình hình duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy
lợi của xã .................................................................................... 40
Bảng 4.4 Hiện trạng và nhu cầu đầu tư hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn xã 47
Bảng 4.5 Tổng vốn đầu tư cho các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã chia
theo các năm ............................................................................... 48
Bảng 4.6 Tổng vốn đầu tư cho các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã chia
theo vốn ngân sách nhà nước ..................................................... 49
Bảng 4.6 Tình hình sử dụng hệ thống kênh mương trên địa bàn xã .......... 51
Bảng 4.7 Năng lực quản lý, điều hành và khai thác công trình thuỷ lợi của
cán bộ ngành thuỷ lợi. ................................................................ 53
Bảng 4.8 Hiệu quả tại các xứ đồng đã được làm mới kênh mương .......... 54
Bảng 4.9 Các chỉ tiêu phản ánh diện tích đất được tưới tiêu trên địa bàn xã. . 56
Bảng 4.10 Một số chỉ tiêu về kênh mương đã làm mới và chưa làm mới tại
các hộ nghiên cứu ....................................................................... 57
Bảng 4.11 Một số chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả sử dụng các công trình
thuỷ lợi. ....................................................................................... 58
Bảng 4.12 Tổng hợp ý kiến điều tra cán bộ quản lý .................................... 59
Bảng 4.13 Tổng hợp ý kiến của các hộ điều tra ........................................... 60 https://powerpoint.com.vn/

ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BNN&PTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
CT : Công trình
DN : Doanh nghiệp
ĐVT : Đơn vị tính
GPMB : Giải phóng mặt bằng
GTSX : Giá trị sản xuất
GTSXNN : Giá trị sản xuất nông nghiệp
Ha : Hec ta
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX SX-CB-TT RAT : Hợp tác xã sản xuất chế biến tiêu thụ rau an
toàn
HTX TT RAT : Hợp tác xã tiêu thụ rau an toàn
HTX : Hợp tác xã
HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KHHGĐ : Kế hoạch hoá gia đình
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KT : Kinh tế
NN : Nông nghiệp
NQ : Nghị quyết
NSNN : Ngân sách nhà nước
NTM : Nông thôn mới
PKHKT : Phòng kế hoạch khai thác
PV : Phỏng vấn
SXNN : Sản xuất nông nghiệp
TB : Trung bình
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TDTT : Thể dục thể thao
TN : Tự nhiên
Trđ : Triệu đồng
TW,TP : Trung ương, thành phố
UBND : Uỷ ban nhân dân
VNĐ : Việt Nam đồng
https://powerpoint.com.vn/

1
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hai con sông lớn Hồng Hà và
Cửu Long bắt nguồn từ cao nguyên Vân Nam (Trung Quốc) bồi đắp lên hai
châu thổ lớn là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Việt Nam
còn có hệ thống sông ngòi phân bố đều khắp từ bắc tới nam với lưu vực lớn,
nguồn thủy sản phong phú, tiềm năng thủy điện dồi dào thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp và tụ cư của con người , hình thành nền văn minh lúa nước
lâu đời của người Việt bản địa.
Sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, thủy lợi mới thực
sự trở thành một ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội được ưu tiên đầu
tư, đóng vai trò hết sức quan trọng đối với công cuộc phát triển đất nước và
nâng cao đời sống của nhân dân. Kết quả thực tế sản xuất và xã hội nhiều năm
qua đã khẳng định những hiệu quả mà các công trình thủy lợi mang lại là hết
sức to lớn, không chỉ đối với sản xuất nông nghiệp mà còn đối với sự nghiệp
phát triển nông thôn, môi trường sinh thái.
Vân Nội là một xã của huyện Đông Anh về sản xuất nông nghiệp, nên các
công trình thủy lợi đã rất chú trọng được quan tâm đầu tư xây dựng, điều đó
được khẳng định rằng trong những năm qua hệ thống các công trình thủy lợi
đã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng , phục vụ dân sinh
và các ngành kinh tế khác góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Đông Anh nói
chung và kinh tế xã Vân Nội nói riêng phát triển. Quá trình phát triển kinh tế
xã hội ở Vân Nội dẫn đến nhu cầu về nước sản xuất, nước sinh hoạt tăng cao
đặc biệt là vào mùa khô. Hiện nay, công tác quản lý và khai thác các công
trình thủy lợi còn nhiều bất cập, hiệu quả khai thác còn chưa cao do nhiều
nguyên nhân như công trình bị xuống cấp,người dân chưa có ý thức bảo vệ
công trình thủy lợi. Hơn nữa nước hiện nay được xếp vào loại tài nguyên https://powerpoint.com.vn/

2
khan hiếm. Vì vậy khai thác và sử dụng hiệu quả các công trình thủy lợi trên
địa bàn xã sao cho hiệu quả là rất cần thiết.
Xuất phát từ các vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu để “Đánh
giá thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn
xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thủy lợi , từ đó
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình
thủy lợi trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh - thành phố Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng
các công trình thủy lợi;
- Đánh giá thực trạng khai thác và hiệu quả sử dụng các công trình thủy
lợi trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng khai thác và hiệu quả sử
dụng các công trình thủy lợi trên địa bàn nghiên cứu;
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh khai thác và nâng cao
hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi ở xã Vân Nội.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng khai thác và sử dụng các công
trình thuỷ lợi đang hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã Vân Nội,
huyện Đông Anh.
Đối tượng khảo sát thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu gồm: Xí
nghiệp thuỷ lợi, công nhân vận hành, hộ nông dân, cán bộ HTX, cán bộ
thuỷ nông. https://powerpoint.com.vn/

3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng khai thác và sử dụng các công
trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh.
*Về không gian
Tập trung khảo sát các công trình thủy lợi đang được đưa vào sử dụng
trên địa bàn xã Vân Nội.
*Về thời gian
Tiến hành thu thập tài liệu về tình hình khai thác và sử dụng các công
trình thủy lợi trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh trong những năm
2012-2014.
Số liệu điều tra các đối tượng liên quan qua năm 2015 để phục vụ
nghiên cứu.
Thời gian thực hiện đề tài: từ 1/2015 – 5/2015
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã
Vân Nội như thế nào?
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình
thuỷ lợi trên địa bàn nghiên cứu?
Giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình
thuỷ lợi trên địa bàn xã Vân Nội?https://powerpoint.com.vn/

4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Thủy lợi: là việc sử dụng nước để tưới cho các vùng đất khô nhằm
hỗ trợ cho cây trồng phát triển hoặc cung cấp nước tưới cho cây trồng vào
những thời điểm có lượng mưa không đủ cung cấp. Ngoài ra, thủy lợi còn có
tác dụng bảo vệ thực vật tránh được sương giá, khống chế cỏ dại phát triển
trên các cánh đồng lúa và giúp chống lại sự cố kết đất. Thủy lợi thường được
nghiên cứu cùng với hệ thống tiêu thoát nước, hệ thống này có thể là tự nhiên
hay nhân tạo để thoát nước mặt hoặc nước dưới đất của một khu vực cụ thể.
(Nguyễn Viết Hưng, 2011).
* Thủy nông: là hệ thống công trình thủy lợi phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp. Sản phẩm của công trình thủy nông là nước tưới, nước tưới là
yếu tố hàng đầu và không thể thiếu đối với sản xuất nông nghiệp.(Nguyễn Thị
Vòng, 2012).
* Hệ thống thủy nông: là tập hợp các công trình lấy nước từ nguồn
nước, dẫn nước vào đồng ruộng và tiêu hết nước dư thừa trên đồng ruộng, bao
gồm công trình lấy nước, hệ thống kênh mương lấy nước tưới tiêu và các
công trình phục vụ trên hệ thống đó.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
* Công trình lấy nước: Nguồn nước tưới trong nông nghiệp có thể là
nước sông ngòi, nước trong các hồ chứa và nước ngầm dưới đất. Tùy theo
nguồn nước và các điều kiện địa hình, thủy văn ở từng vùng mà các công
trình lấy nước có thể xây dựng khác nhau, để phù hợp với khả năng lấy nước,
vận chuyển nước về khu tưới và các địa điểm cần nước khác. Người ta thường
gọi chúng là công trình đầu mối của hệ thống tưới.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
* Hệ thống kênh mương: bao gồm hệ thống tưới và tiêu, hệ thống tưới
làm nhiệm vụ vận chuyển nước từ công trình đầu mối về phân phối cho hệ https://powerpoint.com.vn/

5
thống điều tiết nước mặt ruộng trên từng cánh đồng trong khu vực tưới. Hệ
thống tiêu làm nhiệm vụ vận chuyển nước thừa trên mặt ruộng do tưới hoặc
do mưa gây nên ra khu vực chứa nước.Theo tiêu chuẩn thiết kế hệ thống kênh
tưới Việt Nam TCVN 4118-85, hệ thống kênh tưới được phân ra như sau:
- Kênh đầu mối: Dẫn nước từ nguồn đến kênh cấp 1.
- Kênh cấp 1: Lấy nước từ kênh đầu mối phân phối nước cho kênh cấp 2.
- Kênh cấp 2: Lấy nước từ kênh nhánh cấp 1 phân phối cho kênh nhánh
cấp 3.
- Kênh cấp 3: lấy nước từ kênh nhánh cấp 2 phân phối cho câp kênh
cấp cuối cùng.
- Kênh nhánh cấp 4: còn gọi là kênh nội đồng, đây là cấp kênh tưới
cuối cùng trên đồng ruộng, phụ trách tưới cho khoanh ruộng, thửa
ruộng.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
* Hệ thống thủy lợi: Là bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan
trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.(
Nguyễn Viết Hưng , 2011).
* Hộ dùng nước: Là cá nhân, tổ chức được hưởng lợi hoặc làm dịch vụ
từ các công trình thủy lợi do doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi trực
tiếp phục vụ trong việc tưới nước ,tiêu nước, cải tạo đất, cấp nước cho nông
nghiệp và dân sinh.( Nguyễn Viết Hưng , 2011).
* Tổ chức hợp tác dùng nước: Là hình thức hợp tác dùng nước từ
những người cùng hưởng lợi từ công trình thủy lợi, làm nhiệm vụ khai thác và
bảo vệ công trình phục vụ sản xuất, dân sinh.( Nguyễn Viết Hưng , 2011)
2.1.2 Dịch vụ thủy lợi và công trình thủy lợi
* Dịch vụ: là kết quả hoạt động có ích cho xã hội được thể hiện bằng
những giá trị sử dụng nhất định nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu
sản xuất và đời sống xã hội.( Nguyễn Viết Hưng , 2011). https://powerpoint.com.vn/

6
* Dịch vụ thủy lợi: là loại dịch vụ hỗ trợ rất quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp.( Nguyễn Viết Hưng , 2011).
* Thủy lợi: là một trong những bộ phận hỗ trợ cho sản xuất nông
nghiệp, đó là dịch vụ tưới tiêu nược chủ động, chủ yếu của sức sản xuất xã
hội, bao gồm các biện pháp về sử dụng nguồn nước và các biện pháp chống
lại những tác hại do nước gây ra, làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.( Nguyễn Viết Hưng , 2011).
Thủy lợi trong nông nghiệp là các hoạt động kinh tế - kỹ thuật liên
quan đến tài nguyên nước được dùng trong nông nghiệp. Điểm quan trọng của
thủy lợi trong nông nghiệp là sử dụng hợp lý nguồn nước để có năng suất cây
trồng và vật nuôi cao. Các nội dung của thủy lợi trong nông nghiệp bao gồm:
- Xây dựng hệ thống thủy lợi:
+ Tạo nguồn nước thông qua việc xây đập làm hồ chứa hoặc xây dựng
trạm bơm.
+ Xây dựng trạm bơm tưới và hệ thống kênh mương dẫn nước.
- Thực hiện việc tưới và tiêu khoa học cho đồng ruộng. Làm tăng năng
suất cây trồng vật nuôi và phát triển các ngành kinh tế khác.
- Quản lý hệ thống thủy lợi( tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và quy mô
phục vụ từng công trình mà áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả công trình về mặt tưới tiêu cũng như tính bền vững của
công trình).
* Công trình thủy lợi: là cơ sở kinh tế - kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng
nhằm khai thác nguồn lợi nước, phòng chống tác hại của nước và bảo vệ môi
trường sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, giếng, đường ống dẫn
nước, kênh mương, công trình trên mương và bờ ao các loại.( Nguyễn Viết
Hưng, 2011).
Hệ thống công trình thủy lợi bao gồm các công trình thủy lợi có liên
quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác bảo vệ trong một khu vực nhất định. https://powerpoint.com.vn/

7
Hệ thống các công trình thủy lợi không chỉ mang lại lợi ích cho sự phát
triển nông nghiệp mà còn phục vụ cho nhiều ngành kinh tế quốc dân như:
Thủy điện, giao thong… và phòng chống tác hại do nước gây ra. Hệ thống
công trình thủy lợi phục vụ cho nông nghiệp còn gọi là hệ thống thủy nông.
Sản phẩm của thủy nông là nước tưới mà nước tưới là yếu tố đầu vào không
thể thiếu được đối với đối với sản xuất nông nghiệp. Nhằm tận dụng tối đa
nguồn lợi từ tài nguyên nước đối với cuộc sống của con người nên các công
trình thủy lợi được hình thành và phát triển để ngày càng đáp ứng được nhu
cầu của sản xuất nông nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế quốc dân nói
chung.
2.1.3 Khai thác công trình thủy lợi
* Khái niệm khai thác các công trình thủy lợi
- Các công trình thủy lợi không chỉ mang lại lợi ích cho phát triển
nông nghiệp mà còn phục vụ cho nhiều ngành kinh tế quốc dân như: Thủy
điện, giao thông… và phòng chống những tác hại của nước gây ra.(Nguyễn
Thị Vòng, 2012).
- Khai thác các công trình thủy lợi là nhằm khai thác nguồn lợi nước,
phòng chống tác hại của nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái
như hồ nước, đập, cống, trạm bơm, đường ống dẫn nước, các công trình trên
kênh và bờ ao các loại.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
* Nội dung của khai thác
Nội dung của khai thác các công trình thủy lợi bao gồm những nôi
dung chính sau đây:
- Điều hòa, phân phối nước cân bằng phục vụ sản xuất và đời sống
- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, quy định, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ
thuật, dự án đầu tư của công trình thủy lợi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. https://powerpoint.com.vn/

8
- Theo dõi phát hiện kịp thời của sự cố, duy tu bảo dưỡng, vận hành đảm
bảo an toàn công trình, kiểm tra, sửa chữa công trình trước và sau mùa lũ.
- Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy
trình điều tiết nước của hồ chứa.
- Nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi, lưu trữ hồ sơ khai thác các công
trình thủy lợi.
- Tổ chức để nhân dân tham gia khai thác và phương án bảo vệ công
trình.(Nguyễn Thị Vòng, 2012).
* Nâng cao hiệu quả khai thác
Khai thác các công trình thủy lợi là một khâu quan trọng. Do đó phải
thường xuyên quan tâm và ngày càng phải nâng cao hiệu quả của khai thác.
Để thực hiện tốt công việc này chúng ta phải thực hiện tốt những công việc
sau đây:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.
- Điều chỉnh quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi, dự án đầu tư, sửa
chữa, nâng cấp công trình thủy lợi và kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp
nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước, giám sát
chất lượng thi công, tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Phê duyệt phương án bảo vệ công trình, quy định biện pháp xử lý
trong trường hợp công trình ở khu vực có thể xảy ra hạn hán.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Hợp tác với quốc
tế trong lĩnh vực khai thác các công trình thủy lợi.
https://powerpoint.com.vn/

9
2.1.4 Sự cần thiết của ngành thủy lợi trong SX NN và nền kinh tế quốc dân
Trong những năm cuối thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI,
loài người trên trái đất cần quan tâm và giải quyết 5 vấn đề to lớn mang tình
toàn cầu đó là:
- Vấn đề hòa bình
- Vấn đề lương thực thực phẩm
- Vấn đề bùng nổ dân số
- Vấn đề ô nhiễm môi trường
- Vấn đề năng lượng, nhiên liệu
Trong khuôn khổ của nền kinh tế quốc dân, thủy lợi là một ngành có
đóng góp đáng kể để giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm. Nghị quyết đại
hội Đảng đã chỉ ra rằng nông nghiệp phải là mặt trận ưu tiên hàng đầu.
Khi công tác thủy lợi đã thực sự phát triển cả về chiều rộng lẫn cả về
chiều sâu, mức độ sử dụng nguồn nước cao( tỷ trọng giữa nguồn nước tiêu
dung và lượng nước nguồn do thiên nhiên cung cấp) thì không những từng
quốc gia mà tiến hành lien quốc gia để giải quyết vấn đề lợi dụng tổng hợp
nguồn nước phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy
sản… Ngoài ra thủy lợi còn đóng góp to lớn trong việc cải tạo và bảo vệ môi
trường nước bị ô nhiễm.
Xuất phát từ vai trò của ngành thủy lợi trong hệ thống kinh tế quốc dân
ngành thủy lợi có 4 nhiệm vụ chính sau đây:
- Cung cấp nước cho dân sinh, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
đường thủy với khối lượng cần thiết.
- Dẫn và xử lí nước thải để bảo vệ nguồn nước tránh bị ô nhiễm.
- Hồi phục và bổ sung nguồn nước để phục vụ theo kế hoạch.
- Phòng chống lũ lụt, bảo vệ bờ biển, tránh những thiệt hại về người, tài
sản của nhân dân và tài sản xã hội chủ nghĩa. https://powerpoint.com.vn/

10
- Thủy lợi phục vụ nhiều mục đích như: yêu cầu tưới tiêu, phát điện,
cung cấp nước cho đời sống, phát triển giao thông đường thủy, chống lũ lụt
bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân…
Xây dựng thủy lợi là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, nó sản
xuất trực tiếp ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Ngành thủy lợi góp phần trực tiếp cải thiện đời sống nhân dân thông
qua các công trình, tạo ra tích lũy cho xã hội từ lợi nhuận của các hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Ngành thủy lợi góp phần thực hiện đường lối kinh tế, chính trị, văn
hóa, quốc phòng của Đảng đồng thời thủy lợi quản lý một khối lượng lớn vốn
đầu tư nhà nước, thường chiếm khoảng 8-10% vốn đầu tư xây dựng của các
ngành trong nền kinh tế quốc dân. Thủy lợi đã tạo ra một giá trị sản phẩm xã
hội bằng 11-12% tổng sản phẩm quốc dân của nhà nước và tiêu phí từ 14-
16% tổng số lao động (BNN&PTNT).
2.1.5 Đặc điểm các công trình thủy lợi
Công trình thủy lợi ngoài việc phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp
còn phải phục vụ cho cả công nghiệp, giao thông vận tải và một số ngành
khác như thương nghiệp, văn hóa,… Hiệu quả của công trình thủy lợi
mạng lại cho xã hội rất lớn, hoạt động của hệ thống thủy lợi mang lại
những đặc điểm riêng biệt, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và
tình hình kinh tế của khu vực.
* Đặc điểm kỹ thuật
Là công trình nằm ngoài trời, thường xuyên chịu tác động của điều kiện
tự nhiên như nắng, mưa…
Vật liệu xây dựng được làm bằng vật liệu tại chỗ như: đất, đá, cát,
gạch hoặc là những vật liệu khác như xi măng, sắt, thép,…dễ bị hư hỏng
do thời tiết. https://powerpoint.com.vn/

11
Các công trình có trên địa bàn trải rộng, cơ sở vật chất không tập trung
gây khó khăn cho công tác quản lý.
Đảm bảo hệ số tưới mặt ruộng như đã xác định trong quy hoạch, cung
cấp nước và thoát nước khi cần.
Hệ số lợi dụng kênh mương lấy tương ứng với tình trạng đất của khu
vực theo quy phạm thiết kế kênh tưới.
Kênh mương cứng hóa đáy bằng bê tông, thành xây gạch. Mặt kênh có
thể hình thang hoặc hình chữ nhật.
* Đặc điểm kinh tế
Là loại công trình cần có chi phí đầu tư xây dựng ban đầu lớn.
Xét dưới góc độ là hàng hóa thì công trình thủy lợi thuộc loại hàng hóa
bán công. Lợi ích từ công trình thủy lợi mang lại rất lớn, nó phục vụ cho
nhiều người, nhiều ngành.
Các công trình thủy lợi đều được xây dựng theo phương châm “ Nhà
nước và nhân dân cùng làm”. Nguồn vốn lấy từ ngân sách Nhà nước, vốn vay,
vốn địa phương hoặc trích từ thủy lợi phí của các công ty khai thác công trình
thủy lợi và nhân dân đóng góp… Công trình được hoàn thành sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế cao trong một thời gian dài nếu khai thác và quản lý tốt.
* Đặc điểm khách hàng
Khách hàng chủ yếu là các chủ thể sản xuất nông nghiệp với đối tượng
chính là nông dân, do đó trong mua bán có các đặc điểm sau:
Khách hàng là bộ phận nông dân có đời sống và thu nhập thấp, trình độ
canh tác khác nhau, tập quán canh tác mang nặng tính chất sản xuất
nhỏ.Chính vì thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải xây dựng mô
hình sản xuất thích hợp với đặc điểm, tập quán và trình độ canh tác của cư
dân từng vùng, từng hệ thống, tuyệt đối không chỉ áp dụng các biện pháp kinh
tế thuần túy mà phái kết hợp với các biện pháp hành chính, tuyên truyền, giáo
dục bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp thông qua các cơ quan đoàn thể. https://powerpoint.com.vn/

12
Một đặc điểm nữa là sản phẩm hàng hóa dịch vụ thủy lợi không thể
mua bán trao đổi trực tiếp theo phương thức xuất hàng trả tiền mà phải thanh
toán trước hoặc sau một chu kỳ, thời gian định kỳ trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác và sử dụng công trình
thủy lợi
- Trình độ quản lý và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và
trình độ nhận thức của nông dân. Trình độ quản lý và năng lực chuyên môn của
cán bộ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình
thuỷ lợi. Cán bộ thuỷ lợi có năng lực và chuyên môn tốt sẽ quản lý hiệu quả các
công trình thuỷ lợi và tuyên truyền phổ biến cho người dân biết và thực hiện các
quy định của nhà nước về khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi. Từ đó
làm thay đổi cách nhìn nhận của người dân về công tác thuỷ lợi. Ngoài ra, trình
độ nhận thức của nông dân cũng cần được nâng cao. Đây là nhân tố có ảnh
hưởng quyết định đến hiệu quả khai thác và sử dụng công trình thuỷ lợi. Nông
dân có trình độ học vấn thấp nên họ khó tiếp cận được với các chính sách của
chính phủ, nhận thức về các vấn đề liên quan đến thuỷ lợi còn lạc hậu. Do đó họ
thường xuyên có những hành vi vi phạm pháp lệnh khai thác hoặc có tư tưởng
các công trình thuỷ lợi là của nhà nước, nhà nước phải chịu trách nhiệm. Họ
không quan tâm, bảo vệ các công trình dẫn đến sự xuống cấp sau vài năm sử
dụng, ảnh hưởng đến sản xuất của chính bản thân họ, người được trực tiếp
hưởng lợi từ các công trình thuỷ lợi của nhà nước.
- Tác dụng của nước đến công trình thủy nông:
Tác dụng cơ học của nước tới công trình thủy lợi là áp lực nước ở dạng
tĩnh hoặc động và trong đó áp lực tĩnh có ảnh hưởng lớn nhất.
- Tác dụng lý, hóa học của nước thể hiện ở nhiều dạng khác nhau như
dòng nước có thể bào mòn công trình, đặc biệt khi nước có lưu tốc lớn và
nhiều bùn cát dễ gây ra hiện tượng xâm thực bề mặt công trình, ảnh hưởng
đén hiệu quả sử dụng công trình thủy lợi. https://powerpoint.com.vn/

13
- Tác dụng sinh học của nước: các sinh vật sống có thể bám vào các
công trình thủy lợi làm mục nát gỗ, bê tông, đá, mối làm rỗng thân đê, thân
đập, làm sặp nền công trình.
- Điều kiện tự nhiên như: địa hình, địa chất.địa vật, khí hậu, thủy văn…
cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả sử dụng của các công trình thủy lợi.
Trên thực tế nếu các tài liệu về điều kiện tự nhiên không đầy đủ, chính xác thì
việc xây dưng công trình gặp khó khăn và có thể không đạt yêu cầu, ảnh
hưởng đến việc sử dụng công trình thủy lợi.
- Yếu tố tổ chức quản lý và sử dụng: là hình thức tổ chức quản lý và sử
dụng các công trình thủy lợi dưới hình thức hợp tác xã dùng nước hay nhóm hộ
dùng nước, sự kết hợp giữa quản lý của chính quyền địa phương với cộng đồng,
sự đồng nhất giữa ngưới quản lý và ngưới sử dụng công trình. Hiện nay công tác
tổ chức quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi còn lỏng lẻo. Hình thức tổ chức
quản lý và sử dụng chỉ dừng lại ở hình thức hợp tác xã là chủ yếu. Chưa có các
hình thức quản lý mà người nông dân có thể tiếp cận dễ dàng hơn, người dân chưa
được giao quyền quản lý các công trình thuỷ lợi một cách chính thức nên sự quan
tâm trong sử dụng và bảo vệ các công trình còn thấp. Sự liên kết giữa quản lý của
chính quyền địa phương với cộng đồng hưởng lợi còn lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ, đặc
biệt là khi chính sách miễn thuỷ lợi phí được nhà nước áp dụng càng làm cho mối
liên kết này trở nên thiếu bền vững.
- Yếu tố xã hội: bao gồm các đặc điểm và các yếu tố xã hội liên quan
đến người sử dụng như tình cộng đồng, trình độ kỹ thuật, tập quán canh tác
của nông dân. Đặc biệt là những người dễ bị tổn thương có ảnh hưởng lớn đến
việc quản lý và sử dụng hiệu quả công trình thủy lợi.
- Yếu tố kỹ thuật: bao gồm những công nghệ được áp dụng vào công
trình thủy lợi như: tưới tiêu tự chảy hay bơm đẩy, tưới ngầm, tưới tràn hay
tưới phun. Các tiến bộ kỹ thuật mới được áp dụng sẽ làm tăng hiệu quả khai
thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó làm
tăng hiệu quả sản xuất của cộng đồng hưởng lợi. https://powerpoint.com.vn/

14
2.2 CƠ CỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý và khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp ở một số địa phương ở Việt Nam
* Bài học kinh nghiệm ở Tây Nguyên
Từ sau ngày giải phóng hoàn toàn miền Nam, Nhà nước đã chú ý đầu
tư phát triển thủy lợi cho vùng Tây Nguyên. Cùng với sự đầu tư của các địa
phương, các tỉnh vùng Tây Nguyên đã xây dựng được các hệ thống thủy
nông, với tổng số công trình xây dựng cơ bản là 156 và 842 công trình tiểu
thủy nông, năng lực thiết kế tưới cho 70382 ha, cụ thể ở các tỉnh :
- Tỉnh KonTum: đã xây dựng được 21 công trình xây dựng cơ bản,
trong đó có 6 hồ chứa, 15 đập dâng,110 công trình tạm, thời vụ. Năng lực tưới
thiết kế là 8282 ha, năng lực thực tế là 8300 ha.
- Tỉnh Đắc Lắc: đã xây dựng được 58 công trình xây dựng cơ bản, trong
đó: 14 hồ chứa, 21 đập dâng, 9 trạm bơm và 337 công trình thủy nông, bán kiên
cố được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn do các hộ và các ngành khác đầu tư.
Năng lực tưới thiết kế 32700 ha, năng lực tưới thực tế là 34525 ha.
- Tỉnh Lâm Đồng: đã xây dựng được 58 công trình xây dựng cơ bản
trong đó có 11 hồ chứa, 6 trạm bơm và 144 công trình tiểu thủy nông với
năng lực thiết kế tưới cho 14000 ha, nhưng năng lực tưới thực tế chỉ có 6000
ha. Diện tích tưới của vùng thấp,mới chủ động đạt được 51% so với diện tích
thiết kế ban đầu, chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
+ Các công trình xây dựng thiếu đồng bộ hoặc chất lượng chưa đảm
bảo, phần lớn các công trình đều có đầu mối hoàn chỉnh nhưng kênh
mương thì dở dang.
+ Việc xác định khu tưới, diện tích tưới chưa kỹ dẫn đến việc xác định
quy mô công trình thiếu chính xác và một phần do đặc thù địa hình đồng
ruộng phân tán, dân cư thưa thớt, việc khai hoang xây dựng đồng ruộng còn
chậm… không đồng bộ với xây dựng công trình. https://powerpoint.com.vn/

15
+ Trình độ quản lý và khai thác công trình còn hạn chế, chưa chú trọng
đến công tác duy tu, sửa chữa công trình theo định kỳ dẫn đến công trình
xuống cấp theo thời gian.
Hiệu quả phục vụ sản xuất cho đến nay của các công trình thủy nông đã
xây dựng ở Tây Nguyên, mặc dù còn hạn chế về năng lực tưới, song diện tích
phục vụ tưới cho nông nghiệp đã đạt được: Đông xuận là 29753 ha, vụ Mùa là
58850 ha, Cây công nghiệp dài ngày là 21000 ha, và cũng là yếu tố đưa năng
suất cây trồng tăng lên rõ rệt. Nơi nào có công trình thủy nông tưới năng suất
sẽ cao hơn 1,5-2 lần so với nơi không có công trình tưới.
* Kinh nghiệm trong quản lý và khai thác các công trình thủy lợi
của huyện Sơn Tịnh tỉnh Quảng Ngãi.
Trạm quản lý thủy nông số 2 nhờ làm tốt công tác quản lý khai thác có
hiệu quả các công trình thủy lợi nên không những đảm bảo cung cấp nước phục
vụ sản xuất, làm tăng năng suất, sản lượng cây trồng góp phần đáng kể trong
việc thực hiên chuyển dịch mùa vụ và cơ cấu cây trồng mà còn đảm bảo nguồn
lực tài chính để duy tu, bảo dưỡng và nâng cấp các công trình thủy nông trên
địa bàn.
Trạm thủy nông số 2 là đơn vị trực thuộc Công ty khai thác công trình
thủy lợi Quảng Ngãi, có nhiệm vụ quản lý và khai thác nguồn nước phục vụ
sản xuất và thu thủy lợi phí trên 43 tuyến kênh cấp I, cấp II với tổng chiều dài
hơn 185 km phục vụ nước tưới cho gần 10000 ha đất canh tác mỗi năm.Để
đạt được kết quả này, hàng năm trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch công ty giao,
trạm thủy nông số 2 của huyện lập kế hoạch chi tiết giao khoán cho từng cụm
sản xuất. Trong đó, các chỉ tiêu khoán cơ bản là: khoán diện tích tưới, khoán
thu thủy lợi phí, khoán quản lý kênh và bảo vệ công trình thủy lợi được đưa ra
thảo luận công khai và có quy chế trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên
trong đơn vị. https://powerpoint.com.vn/

16
Để làm tốt nhiệm vụ này, hàng năm Trạm thực hiện phô tô bản đồ giải
thửa ở từng tuyến kênh giao cho từng vụ sản xuất. Công nhân quản lý từng
tuyến kênh dựa theo bản đồ này để khoanh vùng khép kín diện tích, số thửa
để tạo cơ sở cho việc ký kết hợp đồng cung cấp nước và nghiêm thu diện tích
tưới. Trạm thủy nông huyện còn quy định trách nhiệm cho từng cán bộ, công
nhân quản lý kênh phải thực hiện đầy đủ công tác quan trắc, kiểm tra để kịp
thời xử lý các sự cố, theo dõi mực nước và nhu cầu sử dụng nước để điều tiết
nguồn nước một cách hợp lý, đồng thời khống chế tưới đối với diện tích bị cá
nhân, tập thể không ký hợp đồng sử dụng nước hoặc hợp đồng không đúng,
không đủ diện tích được tưới trên thực tế. Đối với những vùng có khả năng tự
khai thác nguồn nước tưới, Trạm tiến hành làm việc với các địa phương và
hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở địa phương đó để hướng dẫn kỹ thuật cho
địa phương, huy động nhân dân làm kênh mương dẫn nước. Nhờ làm cách đó
mỗi năm ở huyện Sơn Tịnh có them từ 7-10% tổng diện tích đất sản xuất
nông nghiệp được chủ động nguồn nước tưới.
Quản lý và khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi trên địa bàn
huyện đã và đang giữ một vai trò đặc biệt trong quá trình tổ chức sản xuất, để
vừa đảm bảo nguồn lương thực tại chỗ trên cơ sở từng bước thu hẹp dần diện
tích đất canh tác lúa đơn thuần để chuyển sang trồng các loại cây trồng khác
có hiệu quả kinh tế cao hơn đang được nhân dân ở các địa phương trong
huyện tích cực hưởng ứng.
2.2.2 Chủ trương của nhà nước về phát triển công tác thủy lợi phục vụ sản
xuất nông nghiệp
Trong giai đoạn hiện nay khi đất nước chuyển sang cơ chế mới, hộ
nông dân đã trở thành hộ kinh tế tự chủ trong sản xuất nông nghiệp, nền
kinh tế nói chung và nền kinh tế nông nghiệp nói riêng có nhiều khởi sắc,
sự xuất hiện và tồn tại của ngành thủy lợi hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp
là cần thiết. Với quá trình sản xuất nông nghiệp là: Thủy lợi là sự tổng hợp https://powerpoint.com.vn/

17
các biện pháp khai thác và sử dụng bảo vệ nguồn nước trên mặt đất và bảo
vệ mạch nước ngầm, đấu tranh và phòng chống những hạn chế, những thiệt
hại do nước gây ra đối với nền kinh tế quốc dân và dân sinh, đồng thời làm
tốt công tác bảo vệ môi trường.
Mặt khác hệ thống tưới tiêu phải có nhiều đổi mới để phát huy được
nhiều tác dụng to lớn đối với sản xuất nông nghiệp nhất là giai đoạn đổi
mới cơ chế đòi hỏi toàn bộ hệ thống thủy lợi phải xem xét lại công tác tưới
tiêu của mình, đổi mới dịch vụ của mình ở khắp các vùng trong cả nước
nhất là những vùng còn nhiều khó khăn, vùng núi cao, tạo điều kiện cho
các vùng khó khăn phát triển sản xuất. Chính vì vậy Quốc Hội họp thảo
luận về báo cáo của Chính Phủ ngày 10/05/1999 cho rằng( phải đi vay
nước ngoài cũng phải tăng cho thủy lợi) vì có chú trọng đầu tư cho thủy lợi
thì tạo ra sự kích cầu cho tiêu dùng xã hội lại vừa phát triển kinh tế xã hội.
Kinh nghiệm cho thấy ở đâu có hệ thống thủy lợi tốt thì ở đó có sản xuất và
đời sống ổn định, và ngược lại nếu không có thủy lợi sẽ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến SXNN và nông thôn.
Nhận thức được vị trí quan trọng hàng đầu về công tác thủy lợi tưới tiêu
trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và đẩy nhanh đẩy mạnh nền nông
nghiệp nói riêng Đảng và Nhà nước đã có những đường lối và quan điểm đúng
đắn về tổ chức chính sách đầu tư và nhiều chính sách khác nhằm quản lý khai thác
tài nguyên nước đáp ứng khả năng tưới tiêu phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Trong những năm qua nhiều nghiên cứu đã tiến hành đánh giá toàn bộ
tài nguyên nước, xây dựng quy hoạch tổng thể phân tích tài nguyên nước trên
các lưu vực sông lớn đặc biệt là hai khu vực sông Hồng và sông Cửu
Long.Trên các vùng lãnh thổ đã xúc tiến làm quy hoạch hoặc định hướng làm
quy hoạch thủy lợi làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư xây dựng thủy lợi phục vụ
cho tưới tiêu, các hệ thống thủy lợi được tổ chức và hoạt động rộng khắp đáp
ứng được nhu cầu sản xuất sinh hoạt của nhân dân và thực sự khẳng định thủy https://powerpoint.com.vn/

18
lợi mang lại lợi ích cho nhân dân cho đất nước góp phần quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Trong gần một thập kỷ qua với
sự quan tâm chỉ đạo của Nhà nước, nền nông nghiệp Việt Nam đã có những
bước tiến vượt bậc bảo đảm an toàn lương thực thực phẩm cho hơn 80 triệu
dân và trở thành nước có trữ lượng gạo lớn của thế giới.
2.3 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN C ỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
Qua thực trạng quản lý và sử dụng công trình thủy lợi cùng với tìm
hiểu và điều tra thì cộng đồng là đối tượng được hưởng lợi từ các công trình
thủy lợi nhưng không được trao quyền quản lý và sử dụng một cách chính
thức. Do đó, cộng đồng vẫn xem công trình không phải là của mình và không
có ý thức quản lý, bảo vệ cũng như sử dụng một cách đúng đắn.Sự tham gia
của người dân vào công tác bảo vệ công trình thủy lợi còn ít và chưa hiệu quả.
Công tác quản lý của các đơn vị có liên quan còn yếu kém, chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tế. Nghiên cứu của tác giả tập trung chủ yếu vào kết quả sử
dụng các công trình thuỷ lợi. Tác giả đã đưa ra các nguyên nhân, yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả sử dụng của các công trình thuỷ lợi; từ đó đưa ra các giải
pháp để nâng cao kết quả sử dụng các công trình này. Điểm hạn chế của
nghiên cứu này là các giải pháp đưa ra còn thiên nhiều về phương pháp, chưa
sâu về chất lượng cũng như số lượng.( Nguyễn Thị Vòng-2012).
Hệ thống công trình thủy lợi tuy đã được nâng cấp sửa chữa nhưng vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt là hệ
thống kênh mương, do các công ty thủy lợi xây dựng và quản lý từ lâu đã xuống
cấp. Việc bảo vệ, sửa chữa công trình còn nhiều bất cập, dẫn đến hiệu quả sử dụng
và khai thác chưa cao, lãng phí nguồn nước, một số vùng chưa đảm bảo được việc
tưới tiêu.Việc phân cấp cụ thể cho các tổ chức, đơn vị và hộ dùng nước là một
việc làm cần thiết để tăng cường việc khai thác, sử dụng tốt các công trình thủy
lợi. Từ đó đặt ra yêu cầu huy động nguồn lực tại chỗ để tham gia cùng với các đơn https://powerpoint.com.vn/

19
vị quản lý để sử dụng và bảo vệ tốt các công trình thủy lợi, nâng cao ý thức của
cộng đồng trong việc bảo vệ và sử dụng các công trình thủy lợi tại địa phương.
Nghiên cứu này đã chỉ ra những yếu kém trong việc duy tu bảo dưỡng các công
trình thuỷ lợi và ý thức của cộng đồng hưởng lợi đến sự tham gia và huy động
nguồn lực cho việc quản lý, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi. Từ đó đưa
ra các giải pháp tằng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và khai thác
các công trình thuỷ lợi, tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có để quản lý và khai
thác các công trình thuỷ lợi hiệu quả hơn, nâng cao năng lực của các cán bộ quản
lý tại địa phương. Tuy nhiên những biện pháp đưa ra còn mang tính khái quát và
chưa đi sát vào thực tế, chủ yếu là các giải pháp nâng cao năng lực quản lý khai
thác chứ chưa đi sâu vào các giải pháp đẩy mạnh khai thác cũng như sử dụng hiệu
quả các công trình thuỷ lợi này.( Võ Hữu Hào-2010).
Ngoài ra, việc miễn thủy lợi phí cũng làm giảm sự liên kết giữa công ty
thủy nông và các xã. Sau khi miễn giảm thủy lợi phí, công ty thủy nông không
còn quá phụ thuộc vào các HTX, chính điều này làm cho sự phân bổ công trình
thủy lợi không còn hợp lý như trước. Các công trình thủy lợi phần lớn được xây
dựng bằng ngân sách Nhà nước và do đơn vị thi công của Nhà nước thực hiện.
Do đó chưa huy động được sự tham gia của người dân, cộng đồng, việc tham gia
thường chỉ mang tính hình thức và không tạo ra hiệu quả và ý thức trách nhiệm
thực sự của cộng đồng đối với công trình thủy lợi.Từ đó ta thấy được vai trò
quan trọng của cộng đồng trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả công trình
thủy lợi. Ngoài ra, Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi khuyến khích tư nhân
đầu tư xây dựng, làm chủ khai thác các công trình nhỏ và vừa, đồng thời các
công trình nội đồng cần giao cho cộng đồng quản lý để họ tham gia mạnh mẽ
hơn và tận dụng được nguồn lực sẵn có. Nghiên cứu nêu ra ảnh hưởng của chính
sách miễn thuỷ lợi phí đến sự liên kết giữa cộng đồng hưởng lợi và công ty thuỷ
lợi cũng như vai trò quan trọng của cộng đồng trong quản lý, khai thác và sử
dụng các công trình thuỷ lợi.Nghiên cứu đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường https://powerpoint.com.vn/

20
sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi nội
đồng. Tuy nhiên hạn chế của nghiên cứu này là chỉ chú trọng vào các công trình
thuỷ lợi nội đồng mà chưa đề xuất các giải pháp chuyển giao mô hình người dân
tham gia quản lý các công trình thuỷ lợi lớn hơn như hệ thống kênh cấp I, II hay
các trạm bơm công suất vừa và nhỏ.(Phùng Hữu Quân-2011).
Các văn bản hướng dẫn quản lý khai thác và sử dụng các công trình
thủy lợi còn thiếu và nếu có thì chưa đồng bộ. Bên cạnh đó nhiều địa phương
chỉ làm theo kinh nghiệm mà chưa triển khai được đầy đủ các văn bản đã có.
Trách nhiệm giữa đơn vị cung cấp nước và cộng đồng hưởng lợi thông qua
hợp đồng kinh tế còn chưa nghiêm túc, chặt chẽ gây ra nhiều bất cập. Các
công trình thủy lợi xuống cấp khiến người dân không có đủ nước để sản xuất,
lãng phí nước do rò rỉ. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý còn chưa cao.
Cần tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân trong việc sử dụng công
trình thủy lợi có hiệu quả và theo hướng bền vững. Cũng như các nghiên cứu
ở trên, tác giả nghiên cứu chỉ tập trung vào đẩy mạnh khai thác các công trình
thuỷ lợi sao cho có hiệu quả và đưa ra các giải pháp và kiến nghị để giải quyết
vấn đề này. Tuy nhiên mặt hạn chế ở đây là tác giả chỉ nhìn nhận vấn đề theo
chiều hướng đẩy mạnh khai thác chứ chưa chú ý vào chiều hướng làm thế nào
để sử dụng công trình thuỷ lợi có hiệu quả.(Nguyễn Viết Hưng-2011).
Tóm lại, qua những nghiên cứu trên ta có thể thấy các tác giả đều chú
trọng vào việc làm sao thể đẩy mạnh khai thác các công trình thuỷ lợi, từ đó
họ đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục việc khai thác chưa hiệu quả này.
Tuy nhiên đẩy mạnh khai thác các công trình thuỷ lợi là tốt nhưng nếu không
được sử dụng hiệu quả thì dù có đẩy mạnh khai thác nữa thì hiệu quả mà các
công trình thuỷ lợi đem lại cho người dân vẫn không thể phát huy được. Từ
đó tôi tập trung nghiên cứu về vấn đề này để đem lại cái nhìn tổng thể về cả
hiệu quả trong khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã
Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. https://powerpoint.com.vn/

21
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Vân Nội là xã nằm ở phía Tây huyện Đông Anh- ngoại thành Hà Nội,
có vị trí địa lý rất quan trọng về chiến lược quân sự, cách thủ đô Hà Nội
15km, cách trung tâm huyện Đông Anh 6km, có hệ thống giao thông và vị trí
địa lý thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa.
Phía Đông giáp xã Tiên Dương
Phía Tây giáp xã Kim Nỗ và Nam Hồng
Phía Nam giáp xã Vĩnh Ngọc
Phía Bắc giáp xã Bặc Hồng và Nguyên Khê
Xã có vị trí rất thuận lợi trong việc sản xuất, vận chuyển tiêu thụ hàng
hóa. Cùng với kinh nghiệm trồng trọt lâu năm của ngưới dân, Vân Nội trở
thành vùng chuyên sản xuất, cung cấp rau xanh cho thành phố Hà Nội và đặc
biệt là sản phẩm rau an toàn.
* Địa hình
Xã có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao chênh lệch không đáng
kể, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hướng chung của địa hình và
theo hướng dòng chảy của sông Hồng. Tuy nhiên địa hình trong đồng cũng rất
đa dạng, cao thấp xen kẽ. Địa mạo phẳng ít biến đổi thuận lợi cho phát triển
giao thông, xây dựng đô thị, công nghiệp và đặc biệt là phát triển sản xuất
nông nghiệp, xong cũng có mặt hạn chế là thoát nước không nhanh, dễ gây ra
ngập úng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất nông nghiệp của người dân. https://powerpoint.com.vn/

22
*Khí hậu
Vân Nội thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa đặc trưng của khu
vực Bắc Bộ. Mùa mưa kéo dài từ tháng tư đến tháng mười, khí hậu ẩm ướt,
mưa nhiều. Mùa khô bắt đầu từ tháng 1 và kéo dài đến tháng 3 năm sau. Theo
thống kê của cơ quan khí tượng huyện Đông Anh, nhiệt độ trung bình năm là
23-24 độ C, tổng nhiệt lượng hàng năm từ 8500-8700 độ C. Nhiệt độ cao nhất
là vào tháng 6 và 7 nhiệt độ trung bình trên 30 độ C, nhiệt độ trung bình mùa
Đông là 17 độ C, nhiệt độ thấp nhất vào giữa tháng 12 đến tháng 1, nhiệt độ
trung bình 11-14 độ C. Độ ẩm hàng năm là 82%.
* Thủy văn
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1700-1900 mm, mưa nhiều
vào tháng 8, lượng mưa trung bình khoảng 350-500 mm. Những tháng đầu
mùa đông rất ít mưa, song nửa cuối là thời kỳ mưa phùn ẩm ướt, đôi khi có
sương muối.Điều kiện khí hậu, thời tiết đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông nghiệp, song ảnh hưởng của gió, bão,lụt đặc biệt là các
điều kiện bất thường của thời tiết dễ gây thiệt hại cho sản xuất.
Nước từ sông Hồng và nước từ giếng khoan là hai nguồn chủ yếu cung
cấp cho sản xuất, tưới tiêu. Ngoài ra, Vân Nội còn có 35 hồ, ao, đầm với diện
tích khoảng 50ha, nằm rải rác trên địa bàn xã và 2 trạm bơm với công suất
1320 m
3
/ha.
Với điều kiện khí hậu, thủy văn như trên xã có nhiều thuận lợi để phát
triển kinh tế và sản xuất, do đó thủy lợi có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ
trợ sản xuất và phát triển kinh tế nông nghiệp.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế-xã hội của xã
* Tình hình sử dụng đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong quá trình sản
xuất nông nghiệp. Do đó việc khai thác nguồn tài nguyên này phải đòi hỏi
phải hợp lý và hiệu quả. Mỗi địa phương có những điều kiện thuận lợi khác
nhau về địa hình, địa chất và phương hướng phát triển kinh tế xã hội. https://powerpoint.com.vn/

23
- Xã Vân Nội có vị trí địa lý thuận lợi nên đất đai màu mỡ, tổng diện
tích đất tự nhiên của xã là 639,09 ha. Trong đó,diện tích đất nông nghiệp là
324,52 ha chiếm 50,78% tổng diện tích đất tự nhiên của xã; diện tích đất phi
nông nghiệp là 312,49 ha chiếm 48,89% tổng diện tích đất tự nhiên; diện tích
đất chưa sử dụng là 2,07 ha chiếm 0,33% diện tích đất tự nhiên.
Trong những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm
xuống do quá trình đô thị hóa. Năm 2011 diện tích đất nông nghiệp là 355,58
ha, chiếm 55,63% diện tích đất tự nhiên thì đến nay chỉ còn 324,52 ha chiếm
50,78% diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất phi nông nghiệp tăng, chủ yếu để
phục vụ mục đích công cộng.
- Hệ số luân chuyển sử dụng đất từ 6-10 vụ/năm. Diện tích đất sản xuất
nông nghiệp trong xã chủ yếu được sử dụng để canh tác rau phục vụ cho
thành phố Hà Nội.
Dưới đây là bảng thống kê tình hình sử dụng đất đai của xã Vân Nội:
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Vân Nội
Đơn vị tính: Ha
T
T
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
So sánh(%)
2013
/
2012
201
4/
201
3
BQ
Tổng diện tích đất TN
639,0
9
639,0
9
639,0
9
100 100 100
1 Diện tích đất NN
355,5
8
324,5
3
324,5
3
91,2
6
100 95,53
2 Diện tích đất phi NN
281,4
4
312,4
9
312,4
9
111 100
105,3
6 https://powerpoint.com.vn/

24
3
Diện tích đất chưa sử
dụng
2,07 2,07 2,07 100 100 100
4 Diện tích đất BQ/hộ 0,36 0,36 0,36 100 100 100
5
Diện tích đất NN
BQ/khẩu NN
0,039
5
0,037
2
0,037
2
94,4
2
100
97,1
7
(Nguồn: Ban thống kê xã Vân Nội)
Qua bảng 3.1 ta có thể thấy được diện tích đất nông nghiệp của xã có
đôi chút biến động. Cụ thể năm 2013 diện tích đất nông nghiệp đã giảm 31,05
ha so với năm 2012. Tuy diện tích đất nông nghiệp có giảm đôi chút song
theo hướng tích cực. Diện tích đất giảm xuống do địa phương giải phóng mặt
bằng để xây dựng cho rau sạch Vân Trì mới và xây cầu Nhật Tân theo yêu
cầu của Chính phủ và để phục vụ nhu cầu của người dân. Điều này lý giải cho
việc diện tích đất phi nông nghiệp tăng trong năm 2013. Do đó diện tích đất
nông nghiệp bình quân/hộ từ đó cũng giảm theo.
Dưới đây là bảng thống kê diện tích đất theo đơn vị hành chính của xã.
Bảng 3.2 Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính
Đơn vị tính: Ha
TT Mục đích sử dụng đất Mã
Tổng diện
tích các loại
đất trong
địa giới
hành chính
Diện tích phân
theo đơn vị hành
chính cấp dưới
trực thuộc Xã
Vân Nội
Tổng diện tích đất TN 639,09 639,09
1 Đất nông nghiệp NNP 324,53 324,53
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 289,21 289,21
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 271,91 271,91
1.1.1.a Đất trồng lúa LUA 233,83 233,83 https://powerpoint.com.vn/

25
1.1.1.b Đất trồng cây hàng năm khác HNK 38,08 38,08
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 17,3 17,3
1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 35,32 35,32
2 Đất phi nông nghiệp PNN 312,49 312.49
3 Đất chưa sử dụng CSD 2,07 2,07
(Nguồn: ban thống kê xã Vân Nội năm 2014)
Từ bảng 3.2 ta có thể thấy được chi tiết tình hình sử dụng đất đai của xã
Vân Nội. Trong đó diện tích đất trồng lúa chiếm diện tích khá lớn, chiếm khoảng
36,6% tổng diện tích đất tự nhiên và 72,05% diện tích đất nông nghiệp của xã.
Ngoài ra,sau khi kết thúc hai vụ lúa thì số diện tích này sẽ được chuyển sang
trồng rau để phục vụ nhu cầu rau sạch của thành phố Hà Nội.
* Tình hình dân số, lao động và văn hóa- xã hội của xã
Lao động là một trong bốn yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế và nó
là yếu tố quyết định nhất, bởi vì mọi của cải vật chất và tinh thần của xã hội
đều do con người tạo ra, trong đó lao động đóng vai trò trực tiếp tạo ra của cải
đó. Trong một xã hội dù lạc hậu hay hiện đại cũng đều phải cân đối vai trò
của lao động, dùng vai trò của lao động để vận hành máy móc, lao động là
yếu tố đầu vào của mọi quá trình sản xuất.
Dưới đây là bảng số liệu tình hình dân số và lao động của xã trong 3
năm gần đây.
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động của xã Vân Nội
Chỉ tiêu
2012 2013 2014
Số lượng
(người)
CC
(%)
Số lượng
(người)
CC
(%)
Số Lượng
(người)
CC
(%)
I. Tổng số nhân khẩu 8572 100 8552 100 8549 100
1. Khẩu nông nghiệp 6786 79,17 6786 79,35 6786 79,39
2. Khẩu phi nông nghiệp 1786 20,83 1765 20,65 1762 20,61
II. Tổng số hộ 1786 100 1786 100 1786 100 https://powerpoint.com.vn/

26
1. Hộ nông nghiệp 1607 89,98 1518 84,99 1429 80,01
2. Hộ phi nông nghiệp 179 10,02 268 15,01 357 19,99
III. Tổng số lao động 6786 100 6786 100 6786 100
1. Lao động nông nghiệp 6108 90 5768 85 5429 80
2. Lao động phi nông nghiệp 678 10 1018 15 1357 20
( Nguồn: Ban thống kê xã Vân Nội)
- Cơ cấu nhân khẩu, hộ qua các năm không có sự chênh lệch quá lớn. Tỷ lệ
số nhân khẩu và số hộ làm nông nghiệp vẫn chiếm mức cao. Số lao động trong
nông nghiệp luôn luôn ở mức cao. Tuy nhiên qua các năm trở lại đây thì cơ cấu
lao động có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Cụ thể là sự
chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp qua làm tại các khu công nghiệp lớn.
- Công tác dân số KHHGD được triển khai tích cực, chỉ tiêu về
KHHGD đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Sinh con thứ 3 là: 26 trường
hợp chiếm tỷ lệ 11,1% ( NQ HĐND giao: 11,21%).
- Công tác giáo dục tiếp tục được quan tâm, các trường về cơ bản đã
hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ của năm 2013-2014.
- Duy trì công tác thông tin tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh của
xã và tiếp âm đài huyện, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức các hoạt
động văn hóa, du lịch, lễ hội,TDTT phù hợp với truyền thống của địa phương
và các quy định của pháp luật.Số hộ dân được công nhận gia đình văn hóa là
2474 hộ đạt 91,5%( Đạt chỉ tiêu so với Nghị quyết HĐND giao).
- Việc chăm lo các đối tượng chính sách- xã hội được quan tâm, an sinh
xã hội được đảm bảo. Các chế độ, chính sách cho các đối tượng chính sách xã
hội được thực hiện đúng quy định.
- Công tác y tế được tăng cường, các hoạt động chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho nhân dân được duy trì đều đặn. Tiếp tục duy trì xã đạt chuẩn y tế
quốc gia giai đoạn 2; 6/7 thôn được công nhận là “ Thôn làng sức khỏe”.
* Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế https://powerpoint.com.vn/

27
- Đối với SXNN: đã triển khai nhiều giải pháp như: bám sát theo nghị
quyết HĐND, lịch gieo trồng, hỗ trợ kinh phí mua giống, thuốc trừ sâu sinh
học; tổ chức diệt chuột, ốc bươu vàng, tập huấn, ứng dụng nhiều tiến bộ
KHKT vào sản xuất,… nên sản xuất nông nghiệp đã đạt được một số kết quả
quan trọng: Thu nhập bình quân 1 ha canh tác ước đạt 255 trđ( Kế hoạch: 235
trđ, đạt 110% so với NQ HĐND); nạo vét được 7713 m
3
kênh mương. https://powerpoint.com.vn/

28
Dưới đây là bảng kết quả sản xuất kinh doanh của xã Vân Nội từ 2012-2014.
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã (2012-2014)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Diễn Giải
2012 2013 2014 So sánh (%)
Số
lượng
CC
(%)
Số
lượng
CC
(%)
Số
lượng
CC
(%)
2013/201
2
2014/201
3 BQ
I.GTSX nông,lâm,ngư
nghiệp 107795 100 138095,2 100 241932 100 128,1
175,19
149,8
1
1. Nông nghiệp 100182,5
92,9
4 129163,2
93,5
3 232188
95,9
7 128,93 179,76
152,2
4
2. Thuỷ sản 7612,5 7,06 8932 6,47 9744 4,03 117,33 109,09
113,1
4
II.Một số chỉ tiêu BQ
1. Tổng thu nhập hộ/năm 75 100 110 133,3 110
115,4
6 https://powerpoint.com.vn/

29
2. GTSXNN khẩu NN/năm 22 25 27,5 113,64 110
111,8
1
(Nguồn: Ban thống kê xã Vân Nội) https://powerpoint.com.vn/

30
- Đối với thương mại-dịch vụ và thu khác:
Tổng số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn xã năm 2014 là: 689 hộ, tăng
68 hộ so với năm 2013. Các loại hàng hóa, dịch vụ trên thị trường rất đa dạng
và phong phú đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tiêu dung của nhân dân. Tổng
thu từ thương mại-dịch vụ năm 2014 ước đạt: 165 tỷ đồng.
- Đối với hoạt động của các HTX DVNN và HTX SX-CB-TT RAT:
Năm 2014, khu vực kinh tế tập thể của các HTX tiếp tục được quan tâm đầu
tư và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, có những chuyển biến tích cực:
cơ cấu kinh tế có nhiều thay đổi, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp không
ngừng tăng, thương hiệu RAT Vân Nội được giữ vững trên thị trường, đời
sống của xã viên ngày một nâng cao, góp phần quan trọng trong xóa đói giảm
nghèo, bộ mặt nông thôn không ngừng đổi mới. Cụ thể là: Các HTX TT RAT
đều có số thu đảm bảo cho việc thu nhập của các xã viên trong HTX. Bình
quân thu nhập của các xã viên đạt từ 4,5-5 trđ/tháng. Công tác lập đề án
chuyển đổi mô hình HTX theo luật HTX sửa đổi đã được triển khai.
Có thể nói, so với năm 2013, kinh tế trên địa bàn xã tiếp tục có sự tăng
trưởng, giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa bàn xã ước đạt 330 tỷ đồng,
đạt 110% so với kế hoạch( Kế hoạch: 295 tỷ đồng), thu nhập bình quân theo
đầu người đạt 27,5 trđ/người/năm. Cơ cầu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng
định hướng. Thu nhập năm 2014 trên các lĩnh vực cụ thể như sau:
+ Nông nghiệp: 83 tỷ đồng
+ Kinh doanh, dịch vụ: 165 tỷ đồng
+ Thu khác: 82 tỷ đồng.
* Cơ sở hạ tầng: Trong những năm qua được sự hỗ trợ của thành phố
và sự nỗ lực của toàn dân cùng các ban ngành đoàn thể trong xã, cơ sở vật
chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng của xã ngày càng được nâng cao và cải thiện.
Hiện tại cả xã có hơn 4825 km chiều dài kênh mương, trong đó đã kiên cố hóa
được 4325 km và có hơn 900 giếng khoan đảm bảo cung cấp tưới tiêu cho https://powerpoint.com.vn/

31
100% đồng ruộng. Ngoài ra, UBND xã và người dân còn xây dựng hệ thống
giếng khoan để cung cấp nước tưới.
Xã có hệ thống giao thông thuận lợi: Toàn xã có 8 km đường liên xã và
7,7 km đường liên thôn đều được rải nhựa và trên 1,64 km đường nội bộ đã
được bê tông hóa và lát gạch trong tổng số 30,3 km, xã có trục đường 23b là
tuyến đường đô thị, trục kinh tế Đông Tây, huyện Đông Anh. Xã được thành
phố quy hoạch là khu phát triển đô thị sinh thái.
100% đường làng ngõ xóm, đường nội đồng được bê tông hóa, 100%
các thôn đều có nhà văn hóa và các điểm vui chơi công cộng.
Tiếp tục tổ chức tuyên truyền để toàn dân hiểu rõ về chủ trương xây
dựng NTM tới các cán bộ, đảng viên, các cơ quan, doanh nghiệp và các tầng
lớp nhân dân. Xã đã vận động nhân dân đổ đá bây được 3 km đường giao
thông nội đồng, với kinh phí đóng góp trên 400 trđ theo hình thức nhà nước
và nhân dân cùng làm, đảm bảo cho nhân dân đi lại thuận tiện trong sản xuất.
Công tác quản lý đất đai, quy hoạch,GPMB được thực hiện nghiêm túc.
Tổ chức kê khai kiểm đếm đất đai tại các thôn trên địa bàn xã; các vi phạm về
quản lý đất đai được phát hiện và xử lý kịp thời theo đúng quy định.Công tác
quy hoạch và quản lý sau quy hoạch được chính quyền xã tập trung chỉ đạo
quyết liệt. Công tác GPMB tiếp tục được quan tâm chỉ đạo của địa phương, đã
tập trung giải quyết một số kiến nghị của các hộ dân khu vực xây dựng mới
chợ rau an toàn. https://powerpoint.com.vn/

32
Bảng 3.5 Cơ sở hạ tầng của xã Vân Nội
Diễn giải ĐVT Số lượng
1.Giao thông
Đường liên xã Km 8
Đường liên thôn Km 7,7
Đường nội bộ Km 1,64
2. Thủy lợi
Trạm bơm Trạm 1
Kênh mương Km 4825
Giếng khoan Giếng 900
3. Trường học
Trường cấp I,II,III Trường 4
Trường mầm non Trường 1
4. Điện nước
Trạm biến thế Trạm 10
Đường dây hạ thế Km 15
5.Nhà lưới M2 65000
6. Trạm y tế Trạm 1
Số phòng Phòng 18
Số giường bệnh Giường 15
7. Nhà văn hóa Cái 6
10. Chợ Cái 2
11. Bưu điện Cái 1
(Nguồn: số liệu ban thống kê xã Vân Nội)


https://powerpoint.com.vn/

33
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu
a/ Thu thập tài liệu thứ cấp
Thu thập các báo cáo, các đề tài nghiên cứu có liên quan đến khai thác
và sử dụng công trình thủy lợi.
- Thu thập số liệu về các công trình thủy lợi có trong toàn xã . Số liệu
về số công ty, đơn vị đang khai thác các công trình. Số km kênh mương đã
được kiên cố hóa, số kênh mương cần kiên cố hóa.
- Thu thập số liệu về diện tích gieo trồng được tưới, tiêu chủ động và
diện tích chưa được tưới, tiêu chủ động.
- Chi phí cho quản lý, sửa chữa, tu bổ, vận hành khai thác các công trình.
b, Thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra thu thập thông tin từ các đối tượng: hộ nông dân, cán bộ thuỷ
nông, cán bộ HTX…
Nghiên cứu này tôi tập trung điều tra thu thập thông tin của 50 hộ nông
dân, 8 cán bộ thuỷ nông và 6 cán bộ HTXDVNN.
Các tiêu chí để điều tra thu thập số thông tin bao gồm: diện tích tưới
tiêu, trình độ quản lý khai thác và sử dụng công trình thuỷ lợi,….
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp thống kê mô tả
- Dùng phương pháp thống kê mô tả ( số tương đối, tuyệt đối, số trung
bình) để mô tả khai thác công trình thủy lợi.
- Dùng phương pháp phân tích thống kê biến động để phản ánh động
thái về tình hình quản lý, sử dụng các công trình thủy lợi, phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến việc khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn nghiên cứu.
*Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp này nhằm tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố, giữa các
tiêu chí nghiên cứu, để thấy được mặt tích cực, tiêu cực trong công tác khai https://powerpoint.com.vn/

34
thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi và đánh giá hiệu quả khai thác và sử
dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn nghiên cứu.
3.3 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
* Các chỉ tiêu phản ánh nguồn lực
- Tổng vốn đầu tư các công trình thủy lợi
- Tổng nhu cầu đầu tư các công trình thủy lợi
- Số lao động bình quân/hộ
- Diện tích đất canh tác bình quân/lao động
- Năng lực quản lý, điều hành, khai thác công trình thủy lợi của cán bộ
ngành thủy lợi
* Các chỉ tiêu phản ánh chi phí, khai thác, quản lý các công trình
thủy lợi
- Số công trình thủy lợi
- Số công trình thủy lợi được kiên cố hóa.
- Tổng chiều dài công trình thủy lợi chưa được kiên cố hóa- Lưu lượng
nước trong công trình thủy lợi.
- Chiều dài, chiều rộng kênh tưới, kênh tiêu
- Loại kênh mương: cấp III, cấp IV
- Chi phí thủy lợi nông đồng bình quân/sào( 360m
2
)
* Các chỉ tiêu phán ánh kết quả và hiệu quả sử dụng các công trình
thủy lợi
- Tổng diện tích đất canh tác được tưới tiêu
- Diện tích tưới tiêu chủ động
- Diện tích tưới chủ động một phần
- Diện tích tạo nguồn https://powerpoint.com.vn/

35
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 TÌNH HÌNH KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH TH ỦY LỢI TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ VÂN NỘI
4.1.1 Tổng quan các công trình thủy lợi
a. Các công trình thủy lợi trên địa bàn xã năm 2014
Từ nhiều năm nay, việc quản lý các công trình đầu mối và hệ thống kênh
chính đều do Xí nghiệp đầu tư và phát triển thủy lợi Đông Anh quản lý, còn nước
mặt ruộng do các HTXDVNN quản lý và khai thác.Hiện nay các công trình thủy
lợi do Xí nghiệp đầu tư và phát triển thủy lợi Đông Anh quản lý và khai thác là
các công trình đầu mối và kênh chính…, được thể hiện cụ thể ở bảng 4.1.
Bảng 4.1 Số lượng các công trình thủy lợi trên địa bàn xã, năm 2014
TT Hệ thống công trình Số CT(CT)
Chiều dài
kênh(km)
A Hệ thống tưới
1 Kênh cấp I 2 14,877
A Kênh bê tông,gia cố 2 14,877
B Kênh đất
2 Kênh cấp II 3 4,825
A Kênh bê tông,gia cố 3 4,825
B Kênh đất
3 Kênh cấp III 71 15,15
A Kênh bê tông, gia cố
B Kênh đất 71 15,15
4 Hệ thống cống 74
5 Số trạm bơm 1
B Hệ thống tiêu
1 Sông 1 20,294
2 Kênh cấp I 1 20,294
A Kênh bê tông,gia cố
B Kênh đất 1 20,294
3 Kênh cấp II
A Kênh bê tông,gia cố
B Kênh đất
4 Kênh cấp III 71 15,15
A Kênh bê tông, gia cố
B Kênh đất 71 15,15
5 Hệ thống cống 72
6 Số trạm bơm
(Nguồn: số liệu thống kê phòng kế hoạch-Xí nghiệp thuỷ lợi Đông Anh) https://powerpoint.com.vn/

36
Qua bảng 4.1 cho thấy tình hình sử dụng các công trình thuỷ lợi của xã
Vân Nội khá đa dạng về số công trình.
Xã Vân Nội hiện đang sử dụng hệ thống kênh cấp II với tổng chiều dài là
5,685 km; trong đó 100% chiều dài kênh được kiên cố hoá, phục vụ tốt việc
cung cấp nước cho hơn 300 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
xã, còn lại các kênh cấp III, IV là các kênh nội đồng và đa phần đều là kênh đất.
Hệ thống kênh này hiện này đã bị sạt lở bồi lắng cần phải bồi đắp và nạo vét nên
chưa đảm bảo phục vụ đúng như dự tính thiết kế ban đầu. Ngoài ra xã còn sử
dụng các cống điều tiết nước, kẹp ruộng và một số công trình trên kênh để đáp
ứng đầy đủ nhu cầu tưới tiêu trên địa bàn xã. Các kênh cấp I với tổng chiều dài
là 14,877 km có nhiệm vụ dẫn nước từ nguồn vào các kênh cấp II và III, tuy
nhiên hệ thống kênh cấp I không nằm trên địa bàn xã và không do xã quản lý
nên tôi sẽ không đề cập đến hiệu quả sử dụng các hệ thống kênh này.
Hệ thống kênh mương của xã sử dụng tương đối đa dạng, nhưng đang
bị xuống cấp, sạt lở và bồi lắng, nhiều đoạn còn bị vỡ hoặc bị đập phá. Trạm
bơm và các cống điều tiết nước cũng còn một số tồn tại như: hư hỏng, trộm
cắp cánh cống, kẹt cánh, vỡ cánh, chưa đáp ứng yêu cầu một cách đầy đủ cho
sản xuất nông nghiệp và các ngành khác. Tuy nhiên, xã có vị trí thuận lợi và
được sông Hồng cung cấp nước phục vụ cho hơn 300 ha đất canh tác và nhu
cầu sinh hoạt của người dân trong xã.
Hệ thống kênh tưới cấp II mặc dù đã được đầu tư, gia cố nhưng vẫn ở
mức thấp nên khi lấy nước từ các kênh cấp I vào tới kênh cấp II chảy tới kênh
nội đồng đã bị thất thoát một lượng nước không nhỏ.
Hệ thống kênh tưới cấp III gồm 71 kênh với chiều dài 15,15 km trải dài
trên địa bàn xã phục vụ dẫn nước tưới tiêu đến tận đồng ruộng cho người dân.
Những kênh này mặc dù đã được đầu tư xây mới lại, tuy nhiên chúng vẫn chỉ
là kênh đất nên khi nước chảy đến các kênh cấp III để vào ruộng của người
dân thì thường xuyên bị lún lở, bồi lắng gây ảnh hưởng đến dòng chảy trong
kênh và thất thoát nước tưới. https://powerpoint.com.vn/

37
- Hệ thống kênh mượng tiêu, cụ thể: kênh cấp I sử dụng hệ thống sông
Thiếp, toàn bộ đều là dạng kênh đất với tổng chiều dài là 20,294 km và sử
dụng duy nhất hệ thống này để phục vụ tiêu nước. Để giải thích vấn đề này, là
do hệ thống tiêu quá dài, chưa được đầu tư xây dựng mà phần lớn kinh phí là
để xây dựng và nâng cấp sửa chữa các kênh tưới trước sau đó mới đến các
kênh tiêu.
Hệ thống trạm bơm và cống điều tiết nước trên địa bàn xã hiện có duy
nhất một trạm bơm Quần Nội phục vụ tưới tiêu cho hơn 324,52 ha đất canh
tác và 72 cống điều tiết nước. Ngoài ra xã còn quản lý rất nhiều công trình
trên kênh như là cầu qua lại, cầu máng.
Vai trò, tầm quan trọng của các công trình thuỷ lợi đối với sản xuất
nông nghiệp cũng như các ngành nghề khác và phục vụ đời sống dân sinh là
hết sức to lớn. Mặc dù đã được sửa chữa và tu bổ nhưng hiện nay một số công
trình vẫn còn tình trạng hư hỏng dẫn đến hoạt động của các công trình này
không phát huy được hết công suất thiết kế.
Qua tìm hiểu thực tế việc quản lý các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã
ta thấy thực trạng quản lý các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã 100% là do
xí nghiệp đầu tư và phát triển thuỷ lợi Đông Anh, cụm thuỷ nông và các
HTXDVNN quản lý và vận hành, chưa thấy các ban hoặc nhóm sử dụng nước
quản lý và đặc biệt là cộng đồng hưởng lợi từ các công trình tham gia vào
quản lý và vận hành. Sự tham gia của người dân là rất ít, hầu như chỉ tham gia
vào tuyến kênh nội đồng (cấp III hoặc IV), với mức độ còn hạn chế. Đây là
một trong những nguyên nhân làm cho các công trình thuỷ lợi khi đưa vào
hoạt động kém hiệu quả so với mức thiết kế phục vụ.
b. Đặc điểm các công trình thủy lợi
- Đặc điểm về mặt kỹ thuật
Tất cả các vấn đề liên quan đến công trình thủy lợi như dạng công
trình, cao trình các hạng mục công trình, bình độ diện tích tưới tiêu, thiết kế https://powerpoint.com.vn/

38
hệ thống kênh dẫn, kích thước các hạng mục xây dựng trên kênh đều do các
đơn vị tư vấn Xí nghiệp đầu tư và phát triển thủy lợi Đông Anh khảo sát, thiết
kế, tính toán và thực hiện. Trong quá trình sử dụng, các kỹ thuật liên quan đến
vận hành công trình thủy lợi cũng như quy trình kỹ thuật tưới, quản lý các
loại cống điều tiết, kỹ thuật bảo dưỡng công trình phần lớn là do cán bộ của
Xí nghiệp đầu tư và phát triển thủy lợi Đông Anh đảm nhiệm.
- Đặc điểm về xây dựng
Các công trình thủy lợi của xã Vân Nội được xây dựng trong thời gian qua
đều do các đơn vị thi công chuyên nghiệp đảm nhận tất cả các hạng mục công
trình và sử dụng 100% vốn Ngân sách Nhà Nước. Các công đồng dân cư không
tham gia xây dựng hoặc nếu có thì chỉ dưới hình thức hợp đồng trả lương theo
mức khoán thỏa thuận. Chỉ có ở một số công trình thủy lợi nhỏ do các
HTXDVNN quản lý, thì cộng đồng bỏ ra một số ngày công nhất định để tham gia
xây dựng như kênh mương nội đồng theo pháp lệnh nghĩa vụ công ích.
- Đặc điểm về quản lý và sử dụng
Trên danh nghĩa có hai hình thức quản lý đối với các công trình thủy
lợi ở xã. Nhà Nước quản lý thông qua Xí nghiệp đầu tư và phát triển thủy lợi
Đông Anh và HTX quản lý. Việc thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật liên quan
đến các công trình thủy lợi nhỏ do được giao cho các hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp(HTXDVNN) quản lý, sử dụng và vận hành.
c. Hợp đồng sử dụng nước
Số lượng hợp đồng đã ký giữa Xí nghiệp đầu tư và phát triển thủy lợi
Đông Anh với xã Vân Nội năm 2014 được thể hiện ở bảng 4.2.
Qua bảng 4.2 cho thấy Xí Nghiệp thủy lợi đã ký hợp đồng với các
HTXDVNN có nhu cầu tưới nước phục vụ cho sản xuất, điều này chứng tỏ các
công trình thủy lợi đã được các HTX quản lý và sử dụng một cách tích cực. Tuy
nhiên, số lượng các công trình do HTX quản lý và sử dụng chủ yếu là công trình
loại nhỏ, còn các công trình loại lớn vẫn do Xí nghiệp thủy lợi Đông Anh quản lý. https://powerpoint.com.vn/

39
Bảng 4.2 Số lượng ký hợp đồng sử dụng nước của các HTXDVNN
Đơn vị tính: ha
TT Thôn
Diện tích
chung
Chủ động
hoàn toàn
Tạo nguồn
1 Ngọc Phán 89 89
2 Đầm 80,58 80,58
3 Ba Chữ 93,6 93,6
4 Thố Bảo 97 97
5 Đông Tây 109,02 109,02
6 Viên Nội 224,5 224,5
(Nguồn số liệu tổng hợp phòng kế hoạch-Xí nghiệp thuỷ lợi Đông Anh,năm 2014)
Toàn xã có 6 thôn với tổng diện tích đất canh tác là 693,7 ha, trong đó
có 5 thôn được tưới tiêu chủ động hoàn toàn với tổng diện tích là 469,2 ha.
Còn lại thôn Viên Nội do có một trạm bơm công suất nhỏ nên diện tích được
tưới tiêu là diện tích tạo nguồn.
Trong những năm vừa qua nhờ vào sự phát triển thuỷ lợi mà năng suất
cây trồng vật nuôi đã tăng lên đáng kể. Cụ thể tại các hộ điều tra thì sản lượng
lúa đã tăng từ 15-20 kg/sào, thu nhập từ rau màu cũng tăng lên đạt từ 2,8-3
triệu đồng/sào/vụ, tăng 0,2-0,3 triệu đồng/sào/vụ. Qua mức tăng năng suất
cũng như giá trị sản xuất nông nghiệp cho thấy vai trò quan trọng của công
trình thuỷ lợi tác động đến đời sống, sản xuất của người nông dân, thiết nghĩ
nếu như sử dụng các công trình thuỷ lợi hiệu quả hơn nữa thì mức tăng sản
xuất nông nghiệp nói riêng và các ngành nghề khác nói chung thì giá trị sản
xuất sẽ không dừng lại ở mức đó.
d. Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi của xã
Thực trạng hoạt động của các công trình thủy lợi của xã trong những
năm qua đã gặp một số sự cố do thời tiết, thiết kế thi công công trình và một
phần lý do ý thức của cộng đồng hưởng lợi, cần phải duy tu bảo dưỡng và sửa
chữa, cụ thể biểu hiện qua bảng 4.3 https://powerpoint.com.vn/

40
Bảng 4.3 Tình hình duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi của xã

TT
Hạng mục công
trình
ĐVT
2012 2013 2014
Số
lượng
Khối
lượng
(m3)
Chiều
dài
(m)
Kinh
phí(VNĐ)
Số
lượng
Khối
lượng
(m3)
Chiều
dài
(m)
Kinh
phí(VNĐ)
Số
lượng
Khối
lượng
(m3)
Chiều
dài
(m)
Kinh
phí(VNĐ)
1 Kênh cấp I 2 3200,8 15242 286.809.476 2 3200,8 15242 286.809.476 2 2667,4 15242 239.007.897
2 Kênh cấp II 3 695,1 3310 62.284.436 3 579,25 3310 51.903.696 3 463,4 3310 41.522.957
3
Kênh cấp III+IV
và bờ vùng 71 4242 15150 380.104.000 71 3636 15150 325.803.000 71 2424 15150 217.202.000
4 Trạm bơm 1 20.000.000 18.765.000 16.835.000
Tổng cộng 77 8137.9 33.702 749.197.912 77 7416.05 33.702 683.281.172 77 5554,8 33.702 514.567.854
(Nguồn tổng hợp phòng kế hoạch-Xí nghiệp thuỷ lợi Đông Anh) https://powerpoint.com.vn/

41
Qua bảng 4.3 ta thấy được kinh phí chi cho nạo vét duy tu bảo dưỡng
kênh mương có xu hướng giảm tích cực qua các năm. Các kênh cấp I lấy
nước từ trạm bơm hoặc lấy trực tiếp nước từ sông vào nên có lượng bồi lắng
rất lớn. Do vậy nên kinh phí tu sửa rất lớn, trong đó năm 2012 và 2013 kinh
phí tu sửa được cấp là hơn 286 triệu đồng, năm 2014 kinh phí tu sửa có giảm,
nguyên nhân là do các năm trước tu sửa có hiệu quả và hệ thống kênh mương
được xây mới nên lượng bồi lắng giảm xuống tiết kiệm được chi phí. Tuy
nhiên mức chi kinh phí có giảm,mức độ bồi lắng đã được cải thiện nhưng vẫn
ở mức cao, lượng bồi lắng lớn là do đơn vị thi công công trình xây dựng công
trình sai mức thiết kế, công trình bị xuống cấp. Hơn nữa mức độ bảo vệ công
trình thuỷ lợi của cộng đồng gần như là không có, không những thế còn có
một vài hành vi xâm phạm các công trình thuỷ lợi dẫn đến hư hỏng công
trình, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của toàn bộ hệ thống.
e. Thực trạng lãng phí nước phục vụ SXNN tại xã
- Thực trạng lãng phí nước phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã:
Trong những năm gần đây, do sự biến động của thời tiết, khí hậu đã
ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của nông dân. Trước đây, chúng ta chỉ
chủ yếu tập trung vào việc tìm kiếm nguồn nước, đầu tư xây dựng các công
trình thủy lợi để khai thác nguồn nước, còn việc sử dụng nước và các công
trình thủy lợi như thế nào cho hiệu quả thì chưa được coi trọng. Qua thực tế ở
xã, do tập quán canh tác, sự hiểu biết còn hạn chế về kỹ thuật nông nghiệp, kỹ
thuật tưới, tiêu theo yêu cầu của cây trồng trong từng giai đoạn sinh trưởng đã
dẫn đến việc sử dụng nước rất lãng phí. Các hiện tượng chính gây lãng phí
nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp ở trên địa bàn xã gồm:
+ Tổn thất trong quá trình dẫn nước từ công trình đầu mối đến mặt
ruộng, do ngấm, hệ thống kênh mương bị bồi lắng, sạt lở, rác thải do người
dân thiếu ý thức thải ra cản trở dòng chảy, thiếu các công trình điều tiết nước
tưới cho từng khu vực có nhu cầu tưới, bởi vì khu vực cần tưới muốn dẫn https://powerpoint.com.vn/

42
nước vào thì phải đi qua các khu vực không có nhu cầu tưới nên cũng xảy ra
thất thoát nước.
+ Vân Nội có truyền thống canh tác lâu đời, người dân vẫn sử dụng
phương thức tưới ngập suốt vụ lúa nên gây ra lãng phí nước, chưa kể tình
trạng nước thừa từ ruộng chảy ra kênh gây thất thoát lãng phí.
+ Tưới tràn, vượt quá khu vực cây có khả năng sử dụng được nước
tưới, hiên tượng cứ bơm tràn có khi bơm đầu này lại chảy ra đầu bên kia.
Qua thực trạng trên ta thấy, việc quản lý và sử dụng các công trình thủy
lợi cũng như nguồn nước ở trên địa bàn xã chưa có kế hoạch rõ ràng mà chỉ là
bơm nước phục vụ dân sản xuất kịp thời chứ không quan tâm đến việc sử
dụng công trình thủy lợi và nước tưới sao cho hợp lý và hiệu quả. Trình độ
quản lý các công trình thủy lợi cũng như sử dụng và khai thác nguồn nước
còn hạn chế.
- Nguyên nhân gây lãng phí nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn xã:
+ Công trình thủy lợi chưa có chủ thực sự, mặc dù công trình đã được
phân cấp quản lý và sử dụng, thiếu sự tham gia của người dân, hệ thống kênh
mương xuống cấp, chưa được kiên cố hóa đồng bộ, chế độ cho cán bộ thủy lợi
còn hạn chế khiến cho họ làm việc không tâm huyết.
+ Các văn bản hướng dẫn quản lý khai thác các công trình thủy lợi còn thiếu
và chưa đồng bộ như các văn bản hướng dẫn về tổ chức quản lý, khai thác và sử
dụng, chế độ tài chính, phân cấp công trình. Bên cạnh đó, nhiều thôn phần lớn chỉ
làm theo kinh nghiệm chứ chưa triển khai thực thi đầy đủ các văn bản đã có.
+ Ý thức sử dụng công trình thủy lợi và nước tưới chưa cao, tranh
giành nước dẫn đến tình trạng lấy nước quá nhiều, dư thùa so với nhu cầu của
cây trồng. Người dân xả rác thải tràn làn trên kênh gây cản trở dòng nước, tổn
thất và lãng phí nước và gián tiếp làm hư hại kênh mương ảnh hưởng đến khai
thác và sử dụng công trình thủy lợi. https://powerpoint.com.vn/

43
+ Lớp nước đưa vào ruộng nhỏ hơn lớp nước giới hạn cho phép, do đó
chưa trở thành mức tưới theo yêu cầu giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, dẫn
đến phải đưa nước nhiều lần, bơm điều trợ bổ sung nhiều lần gây tổn thất và
lãng phí nước.
+ Điều phối nước trên kênh chưa phù hợp với tốc độ canh tác.
+ Kênh mương nội đồng chưa được kiên cố hóa đồng bộ dẫn đến xuống
cấp, sạt lở, rò rỉ làm thất thoát nước.
Qua điều tra thực tế cho thấy, trong 50 hộ dân điều tra thì có tới 15 hộ(
chiếm 30%) cho rằng thực trạng lãng phí nước tưới ảnh hưởng đến việc tiếp
cận và lấy nước tưới của hộ. Một số hộ còn cho biết do các hộ gần nguồn lấy
quá nhiều nước dẫn đến diện tích được tưới tiêu của các hộ này chỉ đạt 80-
85%, ảnh hưởng đến sản xuất của các hộ này. Thực trạng lãng phí nước chủ
yếu mà các hộ cho biết bao gồm:
Thứ nhất, Một số hộ dân gần nguồn lấy nước vượt quá nhu cầu của cây
trồng, sau đó lượng nước dư thừa được chảy ra kênh tiêu gây lãng phí nước
tưới cho các hộ xa nguồn hơn.
Thứ hai, Lượng nước đưa vào ruộng nhỏ hơn lượng nước giới hạn
cho phép, việc điều phối nước trên kênh chưa phù hợp dẫn đến lượng
nước đưa vào ruộng không đồng đều ảnh hưởng đến tưới tiêu và sản xuất
của người dân.
Thứ ba, Hệ thống kênh mương nội đồng đều là kênh đất, sau nhiều năm
sử dụng đã xuống cấp, hư hỏng nhiều, hơn nữa hệ thống kênh này phải đi qua
nhiều vùng đất không cần tưới tiêu, nước tưới bị thẩm thấu khi đi qua những
vũng này cũng gây ra lãng phí nước tưới.
f. Sự xuống cấp của các công trình thủy lợi trên địa bàn xã
Trong những năm gần đây, được đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư,
kết hợp với nhân dân đóng góp xã Vân Nội đã xây dựng được rất nhiều công
trình thuỷ lợi. Nhờ có công trình thuỷ lợi nên chủ động được trong tưới tiêu, https://powerpoint.com.vn/

44
đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp từ một vụ bấp bênh lên hai vụ ăn chắc và
còn tăng gia sản xuất thêm rau màu phục vụ nhu cầu thị trường. Năng suất lúa
đạt 155-160 kg/sào( năm 2012) , đến nay đã đạt năng suất bình quân trên 180
kg/sào. Để tiếp tục phục vụ tốt hơn nữa cho sản xuất và dân sinh, đòi hỏi hệ
thống công trình thuỷ lợi phải ngày càng được hoàn thiện, đủ khả năng chống
đỡ với mọi diễn biến của thời tiết như hạn hán đầu vụ Đông hay mưa lớn
trong vụ Mùa. Song thực tế, qua tìm hiểu điều tra phỏng vấn cán bộ xã Vân
Nội cho biết hệ thống công trình thuỷ lợi của xã hiện nay đang bị xuống cấp
bởi các nguyên nhân cụ thể sau:
- Công trình thuỷ lợi do được xây dựng từ lâu. Trong khi cần sửa chữa
nhiều thì nguồn kinh phí hạn hẹp, không đáp ứng được là giảm năng lực phục
vụ của các công trình thuỷ lợi.
- Chất lượng thi công công trình kém: một số đơn vị thi công xây dựng
công trình đã chạy theo lợi nhuận, chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định
theo đúng thiết kế về kỹ thuật, bớt xén nguyên vật liệu hoặc nguyên vật liệu
kém chất lượng nhằm giảm chi phí xây dựng.
- Quản lý và sử dụng công trình chưa đúng kỹ thuật từ khâu đóng mở
nước đến khâu duy tu bảo dưỡng, nguyên nhân này nói đến trình độ quản lý
và sử dụng công trình của cán bộ thuỷ lợi còn hạn chế.
- Thiếu sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo vệ công trình: Vì lợi
ích cá nhân, đã có một số hành vi vi phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi như đập phá bê tông, mái kênh, lấy cắp phai cống, ty cống, tăng
gia cạnh công trình, làm lều quán, lấn chiếm lòng kênh đã làm cho công trình
hư hỏng xuống cấp.
- Do tài liệu thu thập, phân tích dùng trong thiết kế chưa đầy đủ dẫn
đến việc lựa chọn các chỉ tiêu thiết kế và hệ số an toàn chưa hợp lý.
- Do dãn nở của các khối bê tông, sắt thép lớn. https://powerpoint.com.vn/

45
- Nguyên nhân về quản lý chất lượng: Ngoài những nguyên nhân trên
còn có nguyên nhân buông lỏng công tác quản lý chất lượng trong toàn bộ
dây chuyền xây dựng cơ bản từ khảo sát, thiết kế đến thi công công trình. Bộ
máy quản lý kỹ thuật của ban quản lý xây dựng công trình có trình độ chuyên
môn hạn chế và thiếu kinh nghiệm.
Cụ thể, hệ thống kênh tưới nội đồng có tổng chiều dài là 15,15 km thì
trong đó có đến 14,5 km đã xuống cấp sau nhiều năm sử dụng. Số kênh
mương này toàn bộ đều là kênh đất, sau nhiều năm sử dụng đã bị bồi lắng sạt
lở nhiều ảnh hưởng đến việc dẫn và lấy nước tưới của các hộ dân. Theo số
liệu điều tra tại các hộ dân cho thấy có đến 52% số hộ điều tra cho rằng hệ
thống kênh mương tại địa phương đã không còn đáp ứng được nhu cầu dẫn
nước tưới tiêu của người dân, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của các
hộ. Ngoài ra trạm bơm công suất nhỏ của xã cũng đã xuống cấp, hư hỏng
nhiều cần được cải tạo và sửa chữa thì mới đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu
của người dân.
4.1.2 Chi phí khai thác các công trình thủy lợi
a. Tổng quan về chi phí vận hành các công trình thủy lợi
Vùng đồng bằng sông Hồng nói chung và xã Vân Nội nói riêng, hộ
nông dân trong mỗi năm tập trung vào sản xuất hai vụ lúa và trồng thêm vụ
đông là vụ rau màu để phục vụ nhu cầu ngày một tăng cao của thị trường. Do
vậy, hệ thống thuỷ lợi tập trung vào việc cung cấp nước sản xuất hai vụ lúa và
một vụ rau màu. Bên cạnh đó, diện tích sản xuất nông nghiệp của xã Vân Nội
thuộc vùng đồng trũng, hệ thống thuỷ lợi phải đảm nhiệm cả việc tiêu thoát
nước vào thời điểm từ tháng 8 đến tháng 10( dương lịch hàng năm).
Hệ thống thuỷ lợi của xã được chia thành 2 hạng mục công trình chính:
(i) Hệ thống các trạm bơm lớn phục vụ tưới và tiêu do Xí nghiệp đầu tư và
phát triển thuỷ lợi Đông Anh quản lý. https://powerpoint.com.vn/

46
(ii) Hệ thống kênh mương nội đồng và các trạm bơm công suất nhỏ do các
HTXDVNN quản lý.
(iii) Hệ thống một số hồ thuỷ lợi kiêm hồ dân sinh có nhiệm vụ tích trữ nước
và phụ cung cấp cho một số cùng sản xuất liền kề.
Hệ thống các trạm bơm của xã hoạt động theo hình thức được Nhà
nước bao cấp chi phí hoạt động. Mỗi trạm bơm có từ 1-2 cán bộ quản lý và 3-
5 công nhân duy tu, bảo dưỡng và trực vận hành máy( 24/24 giờ trong ngày).
Việc duy trì, vận hành hệ thống kênh mương nội đồng của xã hiện đang
được giao cho các HTXDVNN quản lý. Các hợp tác xã ngoài ban quản trị có
từ 2-3 cán bộ thì mỗi thôn thường có 1 người làm công tác thuỷ nông của
thôn. Hoạt động cung cấp và tiêu thoát nước theo tính chất mùa vụ. Chi phí
duy trì và khai thác hệ thống được nhà nước bao cấp toàn bộ.
Hệ thống các hồ thuỷ lợi dân sinh, hiện đang được chính quyền các
địa phương quan tâm, quản lý để tránh tình trạng hệ thống hồ ngày một suy
giảm bởi các hình thức san lấp của con người. Hệ thống hồ này không có
chi phí cố định để nạo vét và duy tu thường xuyên hàng năm. Tuỳ thuộc
vào tình trạng và vai trò quan trọng của hồ, mà chính quyền địa phương,(
đặc biệt là chính quyền thôn xóm) huy động người dân tại chỗ đóng góp
ngày công lao động công ích để duy tu bảo dưỡng, cải tạo hồ với hai chức
năng cơ bản là phụ cung cấp nước tưới cho sản xuất và đảm bảo môi
trường dân sinh. Do vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này sẽ không
phân tích chi phí cải tạo hồ. https://powerpoint.com.vn/

47
b. Hiện trạng và nhu cầu đầu tư hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn xã
Bảng 4.4 Hiện trạng và nhu cầu đầu tư hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn xã
Đơn vị tính: m
TT Các tuyến mương
Hiện trạng
Nhu cầu đầu tư
Chiều dài
(km)
Đã
kiên
cố hoá
Mương
đất Làm mới
I Khu phố Vân Trì 0,1 0 0,1 0,1
II Thôn Đông Tây 0 0 0
Ông Thới – Đường về thôn Tây 0,7 0 0,7 0,7
Loan Xưởng – Sân bóng 0,2 0 0,2 0,2
Thôn Đầm – Mương mới sân bóng 0,1 0 0,1 0,1
Sân bóng – hồ 2 0 2 2
D6 – Vân Nội 1 0 1 1
D6 – Cống cừ 0,4 0 0,4 0,4
Ông Vân – Đầm Ván 0,4 0 0,4 0,4
Hùng Hoàng – Trung oai 0,7 0 0,7 0,7
III Thố Bảo 0
Ông Tính - Bốt điện 0,9 0 0,9 0,9
Mương sau – cống đá 1,2 0 1,2 1,2
Ông Linh – Bà Nguyên 1,3 0 1,3 1,3
D6A – Mương cái 0,8 0 0,8 0,8
D6B – Mương cái 0,7 0 0,7 0,7
IV Thôn Đầm 0
A.Quang – sông thiếp 1 0 1 1
A.Bá – Ông Đắc 0,7 0 0,7 0,7
A.Ba – Ông Sỹ 0,4 0 0,4 0,4
A.Lựu – Hồ Được 0,35 0 0,35 0,35
A.Thiệt – Thao 0,2 0 0,2 0,2
A.Đường – A.Bách 0,1 0 0,1 0,1
Xe Đào – Luận 0,1 0 0,1 0,1
A.Thuẫn – hồ Thẫn 0,1 0 0,1 0,1
A.Thi – Hồ Bình 0,15 0 0,15 0,15
A.Việt – Bà Thống 0,7 0 0,7 0,7
Ông Hát – bốt điện 0,2 0 0,2 0,2
Ông Huấn – Chùa Dé 0,65 0 0,65 0,65
Cộng Tổng 15,15 0 15,15 15,15
(Nguồnsố liệu:ban thống kê xã Vân Nội) https://powerpoint.com.vn/

48
Bảng 4.4 cho ta thấy được hiện trạng và nhu cầu đầu tư hệ thống thuỷ
lợi trên địa bàn xã Vân Nội. Toàn xã có 15,15 km kênh mương nội đồng cần
được đầu tư xây mới. Tuy nhiên, do kinh phí còn hạn chế và tổng chiều dài
cần xây mới nhiều nên việc đầu tư xây mới các kênh mương này của xã chỉ
dừng lại ở mức độ xây mới các kênh đất phục vụ tưới tiêu cho bà con nông
dân chứ chưa được kiên cố hoá bằng bê tông. Do đó, qua nhiều năm sử dụng
đã có sự xuống cấp gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng hệ thống kênh
mương này.
c. Tổng vốn đầu tư các công trình thuỷ lợi
Qua bảng 4.5 cho thấy được mức đầu tư xây dựng cho các công trình
thuỷ lợi của xã, chủ yếu là kênh cấp III đạt mức trung bình khá. Tổng vốn đầu
tư trong 4 năm để làm mới các kênh cấp III nội đồng của xã là hơn 23,6 tỷ
đồng; trong đó có 22,725 tỷ đồng sử dụng vào việc xây mới các kênh nội
đồng cấp III; còn lại 900 triệu đồng đầu tư xây mới một trạm bơm với công
suất 1000 m3/h để phục vụ sản xuất khu vực thôn Đầm và thôn Đông Tây với
tổng diện tích phục vụ là 80 ha.
Bảng 4.5 Tổng vốn đầu tư cho các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã
chia theo các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Nội dung ĐVT
Khối
lượng
Suất đầu
tư/đơn giá
Tổng
vốn
đầu tư
Chia theo năm
2011 2012 2013 2014
I Thuỷ lợi 23625 6608 7000 7900 2117
1 Xây mới kênh mương cấp 3 Km 15,15 1500 22725 6608 7000 7900 2117
2 Cải tạo trạm bơm Trạm 1 900 900 6608 7000 7900 2117
(Nguồn số liệu: Ban thống kê xã Vân Nội) https://powerpoint.com.vn/

49
Số vốn chia theo các năm tăng dần từ 6,608 tỷ đồng vào năm 2011 đã
tăng lên 7,9 tỷ đồng ở năm 2013. Số tiền này được sử dụng để xây mới toàn
bộ những hệ thống kênh nội đồng cũ đã xuống cấp và không đủ đáp ứng nhu
cầu của người dân. Năm 2014, số vốn đầu tư giảm chỉ còn 2,117 tỷ đồng, số
vốn này dùng để xây mới các kênh tưới tiêu khác phục vụ cho bà con nông
dân dễ dàng và thuận lợi dẫn nước đến đồng ruộng của mình. Tuy nhiên đây
mới chỉ là số liệu trong đề án, thực tế thì số vốn được đầu tư xuống là rất ít do
đó chưa đủ để xây mới lại toàn bộ hệ thống kênh mương nội đồng mà xã chỉ
xây mới một số đoạn trọng yếu đã bị xuống cấp, còn lại xã cải tạo lại để sử
dụng và phục vụ nhu cầu tưới tiêu cho bà con nông dân.
Bảng 4.6 Tổng vốn đầu tư cho các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã
chia theo vốn ngân sách nhà nước
TT Nội dung ĐVT
Khối
lượng
Suất
đầu
tư/đơn
giá
Tổng
vốn
đầu

Vốn ngân sách NN và nguồn gốc
NSNN
Vốn đầu
tư của
DN,
HTX,
tổ chức
KT
Vốn
đóng
góp
từ
nhân
dân
Ngân
sách
thành
phố
Ngân
sách
huyện
Ngân
sách

Vốn lồng
ghép các
chương
trình của
TW,TP
I Thuỷ lợi 23625 5000 4000 5625 5000 1000 2000
1
Xây mới
kênh mương
cấp 3
Km 15,15 1500 22725 5000 4000 4725 5000 1000 2000
2
Cải tạo trạm
bơm
Trạm 1 900 900 900
(Nguồn số liệu:Ban thống kê xã Vân Nội)
Bảng 4.6 cho thấy nguồn gốc vốn đầu tư các công trình thuỷ lợi trên địa
bàn xã. Nguồn vốn đầu tư hơn 23,6 tỷ đồng được lấy từ ngân sách Nhà nước,
trong đó lấy từ ngân sách thành phố là 5 tỷ đồng, ngân sách huyện là 4 tỷ
đồng, ngân sách xã là 5,625 tỷ đồng; vốn lồng ghép từ các chương trình của
Trung ương và thành phố là 5 tỷ đồng; còn lại 3 tỷ đồng là vốn đầu tư của các https://powerpoint.com.vn/

50
HTX, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và huy động sự đóng góp của cộng
đồng hưởng lợi. Điều này cho thấy sự quan tâm của Nhà nước dành cho việc
xây mới hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn xã và cho thấy sự phối hợp đóng góp
của cải của cả nhà nước và cộng đồng hưởng lợi để xây dựng các công trình
phục vụ sản xuất của nhân dân là có. Tuy nhiên, sự đóng góp của người dân
vẫn còn hạn chế, người dân vẫn còn phụ thuộc vào sự đầu tư của Nhà nước từ
trên xuống mà không chủ động trong việc đóng góp xây dựng hệ thống thuỷ
lợi. Chỉ khi nào nhà nước rót vốn đầu tư xuống thì người dân mới đóng góp
thêm kinh phí xây dựng mà mức đóng góp còn ở mức thấp. Tuy vậy nhưng
mức độ giải ngân của nhà nước còn chậm nên kinh phí rót xuống cơ sở là rất
ít. Do đó xã chưa có đủ vốn để xây mới toàn bộ hệ thống kênh nội đồng mà
chỉ xây dựng được một vài đoạn kênh đã xuống cấp để phục vụ nhu cầu tưới
tiêu của bà con nông dân, số còn lại xã tạm thời chỉ cải tạo lại để phục vụ tưới
tiêu cho bà con.
d, Những vấn đề rút ra
- Do tính chất của mùa vụ sản xuất và mùa nước lên địa phương, nên hệ
thống thuỷ lợi được sử dụng từ 4-5 tháng( thời gian quy đông đặc) trong mỗi năm.
- Hai hệ thống thuỷ lợi được vận hành nhiều nhất, thường xuyên cho mỗi
vùng sản xuất là các trạm bơm và hệ thống kênh mương nội đồng.
- Hiện nay do Nhà nước đã thực hiện chính sách miễn thuỷ lợi phí nên 100%
chi phí duy trì và khai thác hệ thống được cấp từ nguồn kinh phí của Nhà nước.
- Chi phí lớn nhất hiện nay để duy trì, khai thác hệ thống thuỷ lợi của xã là
chi phí điện cấp cho trạm bơm và chi phí nạo vét kênh mương hàng năm.
- Bên cạnh đó, một số thời điểm trong năm không đủ nước cung cấp vào
hệ thống thuỷ lợi hoặc do tranh chấp nước nên nông dân họ yêu cầu bơm điều
trợ cũng làm gia tăng chi phí và làm giảm hiệu quả sử dụng và khai thác các
công trình thuỷ lợi. https://powerpoint.com.vn/

51
4.1.3 Kết quả và hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi
a. Công tác quản lý
Bảng 4.6 Tình hình sử dụng hệ thống kênh mương trên địa bàn xã
TT Loại kênh Diễn giải ĐVT Thiết kế Thực tế Lượng giảm
I Kênh tưới
1 Chiều cao m 1,2 1,1 -0,1
2 Chiều rộng m 1,0 0,8 -0,2
3 Chiều dài m 15.150 15.150 0
4 Mức phục vụ % 100 70 -30
II Kênh tiêu
1 Chiều cao m 1,2 1,1 -0,1
2 Chiều rộng m 1,0 0,8 -0,2
3 Chiều dài m 35,444 35,444 0
4 Mức phục vụ % 100 80 -20
(Nguốn số liệu: tổng hợp phòng kế hoạch-Xí nghiệp thuỷ lợi Đông Anh)

Qua thực tế điều tra phỏng vấn nông dân được biết họ không được
tham gia bất cứ hoạt động nào trừ khoản đóng góp kinh phí.
Ý kiến từ các chủ hộ cho biết: Công trình này do đơn vị nào làm? Làm
từ bao giờ? Quy cách ra sao? Chúng tôi đặt ra câu hỏi và nhận được câu trả
lời là: “Chúng tôi không biết công trình này do đơn vị nào xây dựng, chỉ biết
là họ được Xí nghiệp đầu tư và phát triển thuỷ lợi Đông Anh và xã thuê làm
công trình. Công trình bắt đầu được xây dựng từ năm 2011 sau khi được nhà
nước đầu tư kinh phí còn quy cách thì chúng tôi không biết.” https://powerpoint.com.vn/

52
Nếu cho ông bà tham gia quản lý giám sát chất lượng thi công thì ông
bà có sẵn sàng tham gia không?
“Chúng tôi rất sẵn lòng tham gia quản lý và giám sát chất lượng công
trình. Nếu được tham gia chúng tôi cứ theo thiết kế mà giám sát, chỉ có chiều
cao, chiều rộng và chiều dài đâu có khó gì.”
Qua đây cho thấy cộng đồng hưởng lợi rất muốn tham gia vào quản
lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi. Cộng đồng là người hiểu rõ về địa
bàn nhất và rất có kinh nghiệm trong việc xây dựng. Nếu họ được tham gia
có lẽ đã không có tình trạng công trình thi công xong với mức phục vụ
trong thiết kế là 100% mà sau khi đi vào sử dụng chỉ đạt có 70-80%. Ngoài
ra, các chỉ số thiết kế về chiều cao, chiều rộng trong thiết kế và xây dựng
thực tế đã có sự chênh lệch. Điều này lý giải tại sao các công trình mới
được xây dựng xong lại có hiện tượng xuống cấp và cần tu bổ lại. Như vậy
vừa làm lãng phí tiền của, nguồn lực vừa gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng các công trình thuỷ lợi này. https://powerpoint.com.vn/

53
Bảng 4.7 Năng lực quản lý, điều hành và khai thác công trình thuỷ lợi
của cán bộ ngành thuỷ lợi.
TT Họ và Tên Tuổi
Giới
tính
Chức vụ
Trình độ
chuyên
môn
Thâm
niên
1 Vũ Thị Hiền 41 Nữ
Trưởng phòng
KHKT
Đại học
22
2 Nguyễn Thị Sinh 44 Nữ Phó phòng KHKT Trung cấp 24
3 Nguyễn Thị Duyên 31 Nữ Nhân viên PKHKT Đại học 10
4 Trần Mạnh Thắng 32 Nam Nhân viên PKHKT Cao đẳng 4
5 Phạm Văn Tài 38 Nam Nhân viên PKHKT Đại học 15
6 Lê Ngọc Tuyền 29 Nam Nhân viên PKHKT Đại học 6
7 Dương Xuân Hưng 29 Nam Nhân viên PKHKT Đại học 5
8 Lê Thị Hường 44 Nữ Nhân viên PKHKT Trung cấp 4
9 Trương Văn Côi 54 Nam
Chủ nhiệm HTX
Ngọc Phán
Sơ cấp 10
10 Nguyễn Thị Như 58 Nữ
Chủ nhiệm HTX
Đầm
Sơ cấp 10
11 Nguyễn Thị Oanh 48 Nữ
Chủ nhiệm HTX
Ba Chữ
Trung cấp 8
12 Nguyễn Văn Sinh 56 Nam
Chủ nhiệm HTX
Thố Bảo
Sơ cấp 8
13 Lại Xuân Khoa 52 Nam
Chủ nhiệm HTX
Đông Tây
Sơ cấp 10
14 Nguyễn Văn Cường 56 Nam
Chủ nhiệm HTX
Viên Nội
Sơ cấp 10
(Nguồn số liệu: tổng hợp kết quả điều tra) https://powerpoint.com.vn/

54
Qua bảng 4.7 ta thấy được năng lực quản lý và điều hành còn nhiều bất
cập và hạn chế. Những cán bộ quản lý của Xí nghiệp đầu tư và phát triển thuỷ
lợi Đông Anh đều có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, có rất nhiều
cán bộ có bằng đại học và thâm niên trong nghề khá cao. Tuy nhiên, tại địa
bàn xã thì các chủ nhiệm HTXDVNN lại có trình độ chuyên môn rất thấp, đa
số là trình độ sơ cấp. Mặc dù có thâm niên trong nghề khá cao nhưng do
không được đào tạo nên năng lực quản lý cũng bị hạn chế. Đây cũng là một
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa
bàn xã.
b. Năng suất, diện tích canh tác, hệ số sử dụng đất tại các xứ đồng sau khi đã
được làm mới hệ thống kênh mương
Bảng 4.8 Hiệu quả tại các xứ đồng đã được làm mới kênh mương
TT Diễn giải ĐVT
Trước
làm
mới
Sau
làm
mới
So
sánh
(+,-)
1 Diện tích Ha 627,5 693,7 66,2
A Hai lúa Ha 365 336,2 -28,8
B 2 lúa 1 màu Ha 507 666,2 159,2
C Màu Ha 93 -93
2 Năng suất
A Lúa Kg/sào 160 180 20
B Rau Triệu đồng/sào/vụ 2,6 3 0,4
4 Hệ số sử dụng đất Lần 6 10 4
(Nguồn số liệu: Ban thống kê xã Vân Nội, 2014)
Qua bảng 4.8 ta thấy được hiệu quả của việc xây mới các kênh mương nội
đồng mà xã đã thực hiện. Diện tích đất canh tác của toàn xã tăng lên 66,2 ha,
trong đó diện tích đất 2 lúa có giảm 28,8 ha do xây dựng chợ rau Vân Trì mới và https://powerpoint.com.vn/

55
xây dựng cầu Nhật Tân nên xã đã thu hồi và đền bù giải phóng mặt bằng cho các
hộ dân. Diện tích đất 2 lúa 1 màu tăng 159,2 ha so với trước kia, diện tích đất
chuyên màu giảm xuống 93 ha do chuyển đổi cơ cấu cây trồng, diện tích đất này
được chuyển hết sang thành đất 2 lúa 1 màu. Năng suất cây trồng toàn xã đều
tăng, năng suất lúa tăng từ 160 kg/sào lên 180 kg/sào, thu nhập từ việc trồng rau
tăng từ 2,6 triệu đồng/sào/vụ lên đến 3 triệu đồng/sào/vụ. Hệ số sử dụng đất
cũng tăng lên từ 6 lên 10 lần, điều này cho thấy sự luân chuyển sử dụng đất đã
tăng lên trông thấy và năng suất cũng như thu nhập của các hộ dân trong xã cũng
tăng, đời sống của các hộ dân được cải thiện.
Tuy nhiên năng suất và thu nhập có sự tăng lên song mức tăng còn thấp
do nhiều yếu tố ảnh hưởng. Đặc biệt là hệ thống công trình thuỷ lợi có ảnh
hưởng rất lớn đến việc sản xuất của người dân. Dù vậy nhưng hệ thống thuỷ
lợi chỉ đáp ứng được 70-80% nhu cầu lấy nước thực tế của người dân và hiệu
quả sự dụng cũng chưa cao. Thiết nghĩ nếu sử dụng hệ thống các công trình
thuỷ lợi hiệu quả thì năng suất cũng như thu nhập của người dân sẽ còn tăng
lên đến mức nào nữa.
c. Chỉ tiêu phản ánh diện tích đất canh tác được tưới tiêu tại các hộ điều tra.
Qua bảng 4.9 ta thấy được diện tích đất canh tác và diện tích đất được
tưới tiêu thực tế của các hộ điều tra. Ta có thể dễ dàng nhận thấy sự chênh
lệch giữa các thôn trên địa bàn xã, cụ thể các thôn trong xã như Ba Chữ, Đông
Tây, Thố Bảo, Ngọc Phán, Đầm đều có diện tích đất canh tác của các hộ là
khá lớn. Tuy nhiên diện tích được tưới tiêu của các thôn này chỉ đạt từ 80,7-
82,5%; trong khi đó thôn Viên Nội do gần với trạm bơm của xã nên diện tích
tưới tiêu đều đạt tối đa 100%. Số lao động bình quân/hộ và diện tích đất canh
tác/lao động cũng có sự chênh lệch, cụ thể cùng số lao động bình quân/hộ là
khoảng 2,8 tại 2 thôn Viên Nội và Đầm nhưng diện tích đất canh tác bình
quân/ lao động lại có sự chênh lệch rất lớn. Lý giải cho các vấn đề này là do
thôn Viên Nội có trạm bơm của xã nên diện tích đất được tưới tiêu của họ https://powerpoint.com.vn/

56
luôn đạt tối đa, trong khi đó các thôn khác do xa nguồn hơn, hệ thống kênh
mương chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người dân trong thôn nên diện tích được
tưới tiêu của họ thấp hơn nhiều so với thôn Viên Nội. Việc gần trạm bơm và
diện tích được tưới tiêu đạt tối đa kéo theo diện tích đất canh tác bình quân/
lao động khá thấp, người dân tại thôn Viên Nội có vẻ như nhàn hơn so với các
thôn khác. Điều này cho thấy mức độ ảnh hưởng to lớn của hệ thống thuỷ lợi
đến việc sản xuất của người dân là như thế nào. Để có thể nâng cao tối đa
hiệu quả sử dụng các công trình thuỷ lợi thì trước hết hệ thống thuỷ lợi cần
được xây dựng và nâng cấp đồng bộ, không chỉ những hệ thống kênh mương
cấp I, II mà cả các kênh mương nội đồng cấp III,IV cũng cần được nâng cấp
để đáp ứng nhu cầu tưới tiêu của cộng đồng.
Bảng 4.9 Các chỉ tiêu phản ánh diện tích đất được tưới tiêu trên địa
bàn xã.

TT Thôn Số hộ
Diện tích
canh tác
(m2)
Diện tích
được tưới
tiêu trung
bình (%)
Số lao
động bình
quân/hộ
Diện tích đất
canh tác bình
quân/lao động
(m2)
1 Ba Chữ 7 16864 80,7 4 4216
2 Đông Tây 8 14167 81,3 4,375 3238,1
3 Thố Bảo 7 11547 82,5 3,29 3509,7
4 Viên Nội 10 12103 100 2,8 4322,5
5 Ngọc Phán 10 18101 82,5 3,8 4763,4
6 Đầm 8 20457 80.7 2,875 7115,4
(Nguồn số liệu: tổng hợp điều tra) https://powerpoint.com.vn/

57
d. Chỉ tiêu về kênh mương đã làm mới và chưa làm mới tính trên các hộ khảo sát
Qua bảng 4.10 cho thấy tác động mà việc xây mới lại các hệ thống kênh
mương nội đồng đến các hộ nông dân trong xã. Khi xây mới lại các hệ thống kênh
mương cũ thì người dân trong xã có xu hướng gia tăng diện tích đất canh tác. Cụ
thể tại 50 hộ điều tra trên địa bàn xã thì sau khi xây mới kênh mương thì tổng diện
tích đất canh tác đã tăng lên 93239 m2( tăng 12,55%), trong đó: diện tích đất 2 lúa
là 16032 m2( tăng 2,33%) , diện tích đất 2 lúa 1 màu là 77207 m2( tăng 10,22% )
so với trước kia. Bên cạnh đó sau khi xây mới lại kênh mương cũ thì cơ cấu đất
canh tác cũng đã có một số thay đổi. Ngoài tác dụng làm thay đổi cơ cấu đất canh
tác và cơ cấu cây trồng thì việc làm mới hệ thống kênh mương còn làm tăng năng
suất cây trồng, tăng hệ số sử dụng đất, diện tích đất được tưới tiêu tăng lên và
đồng thời thu nhập của các hộ dân cũng tăng theo. Cụ thể diện tích đất được tưới
tiêu tăng lên khoảng 8%, hệ số sử dụng đất tăng từ 6 lần lên 10 lần, năng suất lúa
và rau màu của các hộ điều tra cũng tăng lên trông thấy.
Bảng 4.10 Một số chỉ tiêu về kênh mương đã làm mới và chưa làm mới
tại các hộ nghiên cứu
TT Diễn giải ĐVT
Trước
làm
mới
Sau
làm
mới
Chênh
lệch
(+,-)
I Số hộ điều tra Hộ 50 50 0
II Diện tích đất m2 82844 93239 +10395
1 Đất 2 lúa m2 14100 16032 +1932
2 Đất 2 lúa 1 màu m2 68744 77207 +8463
3 Đất chuyên màu m2 - - -
III DT đất được tưới % 70 85 +15
IV Hệ số sử dụng đất Lần 6 10 +4
V Năng suất lúa Kg/sào 158,6 178 +19,4
VI Năng suất rau màu Triệu đồng/sào/vụ 2,65 2,98 +0,33
(Nguồn số liệu: tổng hợp kết quả điều tra) https://powerpoint.com.vn/

58
Tuy vậy nhưng diện tích tưới tiêu của các hộ chỉ đạt mức khá, chưa đạt
mức tối đa. Tuy năng suất, thu nhập cũng như diện tích đất được tưới tiêu có chiều
hướng tăng lên song chưa cao. Nếu như cộng đồng hưởng lợi biết bảo vệ và sử
dụng hiệu quả các công trình thuỷ lợi thì liệu rằng mức tăng năng suất cũng như
thu nhập có ở mức thấp như hiện nay không. Không chỉ cộng đồng hưởng lợi phải
biết bảo vệ và sử dụng hiệu quả mà cả cán bộ quản lý cũng cần nâng cao trình độ
để quản lý khai thác một cách hiệu quả, nếu được như vậy thì nguồn lợi mà cộng
đồng được hưởng sẽ còn lớn hơn rất nhiều so với hiện nay.
f. Một số chỉ tiêu hiệu quả khác
Để đánh giá hiệu quả sử dụng các công trình thuỷ lợi thì còn một số chỉ
tiêu khác như: Thu nhập BQ khẩu NN/năm, thu nhập BQ/ha đất canh tác, các
ngành nghề phụ( làm đậu, nấu rượu,…), việc dẫn nước tưới tiêu kịp thời hay
thực trạng tưới tiêu… được thể hiện qua bảng 4.11.
Bảng 4.11 Một số chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả sử dụng các công
trình thuỷ lợi.
TT Nội dung ĐVT
Trước
làm mới
Sau làm
mới
So sánh
(%)
1
Thu nhập BQ khẩu
NN/năm
Triệu đồng 16,5 22 33,3
2
Thu nhập BQ/ha đất
canh tác
Triệu đồng 150 255 70
3 Ngành nghề phụ Hộ 2 5 250
(Nguồn số liệu: Ban thống kê xã Vân Nội,2014)
Qua bảng 4.11 ta thấy được mức tăng thu nhập của các hộ dân sau khi hệ
thống kênh mương được làm mới so với trước kia sử dụng hệ thống cũ. Qua đó
thấy được tầm quan trọng của các công trình thuỷ lợi đến sản xuất của các hộ dân.
Tuy vậy nhưng mức tăng này là do hệ thống thuỷ lợi được làm mới chứ chưa phải
mức tăng do sự dụng hiệu quả các công trình này đem lại. Trình độ nhận thức của https://powerpoint.com.vn/

59
người dân còn thấp, trình độ quản lý của cán bộ địa phương chưa cao, hệ thống
kênh mương chưa được nâng cấp đồng bộ là những trở ngại trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã Vân Nội. Nâng cao hiệu
quả sử dụng các công trình thuỷ lợi chính là đem lại lợi ích cho người dân, nâng cao
mức sống và thu nhập cho các hộ dân trên địa bàn xã, hơn nữa còn làm thay đổi bộ
mặt phát triển kinh tế của huyện Đông Anh nói chung và xã Vân Nội nói riêng.
Bảng 4.12 Tổng hợp ý kiến điều tra cán bộ quản lý
STT Diễn giải ĐVT Chung
1 Số cán bộ điều tra Người 14
2 Số người được PV là nữ % 42,85
3 Tuổi TB của người được PV Tuổi 43,7
4
Mức độ tham gia của người dân trong việc đóng góp
ý kiến
%
Tích cực
Không tích cực 42,86
Không biết 57,14
5
Mức độ phối hợp giữa người dân và cơ quan chức
năng
%
Thường xuyên
Thỉnh thoảng 42,86
Hiếm khi 57,14
Không Bao giờ
6 Đánh giá hiệu quả khai thác và sử dụng tốt % 64,29
(Nguồn số liệu: tổng hợp kết quả điều tra)
Qua điều tra cán bộ quản lý ta có thể thấy được mức độ tham gia đóng
góp ý kiến của người dân cho công tác quản lý của cán bộ còn thấp. Mức độ
phối hợp giữa người dân và cơ quan chức năng còn hạn chế. Người dân rất ít khi
chủ động hợp tác với cơ quan chức năng ở địa phương, từ đó ảnh hưởng đến
việc quản lý khai thác và sử dụng công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã. Qua đánh https://powerpoint.com.vn/

60
giá của cán bộ thì có 64,29% đánh giá hiệu quả khai thác và sử dụng tốt. Số cán
bộ này đều trực tiếp quản lý và điều hành tưới tiêu, do đó họ chỉ đánh giá dựa
trên công việc mà họ được giao thực hiện, qua đó ta thấy được những ý kiến này
chưa được khách quan và xác thực cho lắm. Còn lại 35,71% ý kiến cho rằng hiệu
quả khai thác và sử dụng còn chưa tốt. Cụ thể là diện tích tưới tiêu của các hộ
còn chưa đạt yêu cầu, tình trạng lãng phí, tranh chấp gây thất thoát nước tưới vẫn
còn xảy ra, lượng nước tưới tiêu vẫn được bơm kịp thời điểm sản xuất của bà
con nông dân nhưng lượng nước tưới ở một số nơi chưa đạt yêu cầu. Từ đó cho
thấy sự liên kết, phối hợp giữa người dân và cán bộ còn lỏng lẻo, nhiều bất cập
dẫn đến thông tin về thực trạng tưới tiêu con sai lệch ảnh hưởng đến việc điều
hành khai thác của cán bộ thuỷ lợi và cả sản xuất của bà con nông dân.
Bảng 4.13 Tổng hợp ý kiến của các hộ điều tra
STT Diễn giải ĐVT Chung
1 Số hộ điều tra Hộ 50
2 Số người được PV là nữ % 28
3 Tuổi TB của người được PV Tuổi 51,56
4 Đánh giá thực trạng tưới tiêu tốt % 20
5 Đánh giá chất lượng quản lý công trình và nước tưới %
Tốt 20
Bình thường 80
Kém
6 Đánh giá về khai thác và sử dụng công trình %
Tốt 20
Trung bình 80
Kém
(Nguồn số liệu: tổng hợp kết quả điều tra)
Ngược lại với sự đánh giá của cán bộ quản lý, trong 50 hộ dân được
điều tra thì chỉ có 10 hộ(chiếm 20%) cho rằng chất lượng quản lý các công
trình thuỷ lợi trên địa bàn là tốt, 80% các hộ còn lại cho rằng công việc quản
lý dẫn nước tưới tiêu đạt mức trung bình hoặc bình thường. Các hộ đánh giá https://powerpoint.com.vn/

61
tốt ở đây chủ yếu là các hộ ở thôn Viên Nội, gần trạm bơm nên việc lấy nước
tưới tiêu cho đồng ruộng rất thuận lợi, diện tích tưới tiêu luôn đạt mức tối đa.
Trong khi đó số hộ còn lại đánh giá ở mức bình thường là các hộ ở các thôn
còn lại như Ba Chữ, Đông Tây, Đầm, Ngọc Phán và Thố Bảo. Những hộ này
nằm cách xa trạm bơm hơn nên việc lấy nước tưới tiêu gặp nhiều trở ngại.
Thứ nhất, Do xa nguồn nên việc lấy nước tưới tiêu chậm hơn một chút so với
các hộ gần nguồn.
Thứ hai, Do hệ thống kênh mương nội đồng là kênh đất và khi vận
chuyển nước đến các khu vực tưới tiêu phải đi qua những khu vực không
cần tưới tiêu dẫn đến tình trạng thất thoát, hao hụt lượng nước tưới tiêu cho
đồng ruộng.
Thứ ba, Nhận thức của người dân chưa cao, còn xuất hiện một số
trường hợp tranh chấp nước dẫn đến nhà này thì thừa, nhà kia thì thiếu.
Lượng nước lấy vào dư thừa lại chảy vào kênh tiêu gây ra thất thoát một
lượng nước không nhỏ. Hơn nữa các hộ thiếu nước tưới tiêu sẽ yêu cầu bơm
điều trợ hoặc tự bơm bổ sung gây ra lãng phí tiền của, nguồn lực của nhà
nước cũng như của người dân.
Tóm lại, các hộ dân này đánh giá việc quản lý điều hành các công trình thuỷ
lợi dựa trên hai tiêu chí chính là kịp thời và đầy đủ lượng nước. Tất cả các hộ
đều cho rằng việc dẫn nước tưới tiêu là kịp thời đối với sản xuất. Tuy nhiên
rất ít các hộ cho rằng họ đã lấy đủ lượng nước tưới tiêu cho đồng ruộng của
mình. Điều này chứng tỏ việc quản lý các công trình thuỷ lợi còn nhiều bất
cập gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các công trình thuỷ lợi và sản xuất
của cộng đồng hưởng lợi.
4.1.4 Đánh giá chung
Những kết luận rút ra từ nghiên cứu thực tế quản lý và sử dụng các
công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã:
https://powerpoint.com.vn/

62
Một là: Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý và sử dụng
- Công tác phân cấp quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi trên
địa bàn xã bước đầu đã có hiệu quả
- Công tác duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình tương đối được
đảm bảo, không để xảy ra tình trạng hư hỏng nặng nào.
- Công tác phòng chống lụt và hạn hán trên địa bàn xã trong những
năm qua được đảm bảo.
- Kiên cố hoá kênh mương đã góp phần làm cho năng suất cây trồng
được nâng cao, phát triển ngành nghề….
Hai là: Những bất cập trong công tác quản lý, sử dụng và tồn tại của
các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã:
Có thể nói, trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của xã
Vân Nội nói riêng và của toàn huyện Đông Anh nói chung, lĩnh vực thuỷ lợi
nói chung và công tác quản lý nói riêng từ nhiều năm nay luôn luôn là lĩnh
vực có nhiều “điểm nóng” . Hiệu quả khai thác và sử dụng công trình thuỷ lợi
vẫn chưa đạt yêu cầu, bất cập nhiều năm mà vẫn chưa được tháo gỡ một cách
triệt để, cho dù đây là lĩnh vực được ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn xã cũng như huyện và các cấp chính quyền các cấp quan tâm đầu tư.
+ Bất cập đầu tiên là trình độ quản lý và điều hành công trình của
cán bộ Xí nghiệp đầu tư và phát triển thuỷ lợi Đông Anh và cán bộ
HTXDVNN còn nhiều hạn chế và bất cập, cán bộ của các HTXDVNN hầu
như có rất ít chuyên môn về lĩnh vực thuỷ lợi, thậm chí nhiều cán bộ không
có chuyên môn.
+ Diện tích cây trồng được tưới thấp hơn so với năng lực tưới thiết kế
của các công trình thuỷ lợi trên địa bàn. Nếu tính chung cả xã thì diện tích
tưới thực tế của hệ thống thuỷ lợi chỉ đạt khoảng 90% năng lực thiết kế. Dù
đã rất cố gắng cải thiện và được đầu tư, tuy nhiên các kênh nội đồng trong
hệ thống công trình thuỷ lợi vẫn là kênh đất là chủ yếu, vẫn còn tình trạng https://powerpoint.com.vn/

63
tranh chấp nước, đổ rác ra kênh mương dẫn đến kênh bị xuống cấp, cản trở
dòng nước trong lòng kênh dẫn đến diện tích cây trồng được tưới thấp hơn so
với thiết kế.
+ Trong những năm qua, nhà nước đã tiến hành triển khai miễn thuỷ lợi
phí cho người dân để tạo điều kiện cho họ mở rộng và phát triển sản xuất. Tuy
nhiên, chính sách này của nhà nước đã làm cho sự liên kết giữa nông dân và
các HTXDVNN cũng như Xí nghiệp đầu tư và phát triển thuỷ lợi Đông Anh
dẫn lỏng lẻo. Nông dân giờ đây không còn phải phụ thuộc vào các cơ quan
này nữa dẫn đến các cơ quan này mất đi một nguồn thu lớn. Qua đó chất
lượng dịch vụ thuỷ lợi cũng giảm sút đáng kể, ảnh hưởng đến sản xuất của
người dân.
+ Trong quản lý, điều hành HTXDVNN dùng nước còn lỏng lẻo, việc
lấy nước, tháo nước trong hệ thống điều hành khó khăn hơn. Vẫn còn hiện
tượng tự tiện đặt cống, máy bơm, xẻ kênh lấy nước khá phổ biến gây lãng phí
nước tưới, làm tăng chi phí quản lý. Công tác bảo vệ giữ gìn các công trình
thuỷ lợi chưa được cộng đồng và các cấp chính quyền quan tâm đầy đủ, mặc
dù Nhà nước đã ban hành các nghị định quy định về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi.
- Hạn chế và tồn tại của các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã
Bên cạnh những kết quả đạt được của các công trình thuỷ lợi phục vụ
sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác thì các công trình thuỷ lợi
trên địa bàn xã vẫn còn một số hạn chế và tồn tại sau:
+ Các công trình thuỷ lợi mới đảm bảo tưới tiêu ổn định trong những
năm thời tiết bình thường với tần suất thiết kế mới đạt khoảng 85-90%.
Những năm mưa ít, những vùng tưới bằng dòng chảy cơ bản, vùng cuối kênh
xa nguồn còn bị hạn.
+ Nhiều công trình đã qua sử dụng nhiều năm hiện đang xuống cấp cần
phải sửa chữa và nâng cấp với nguồn kinh phí lớn nhưng chưa đáp ứng được. https://powerpoint.com.vn/

64
Hệ thống kênh mương tưới, tiêu hiện nay chủ yếu vẫn chưa được kiên cố, gia
cố nên hiệu suất dẫn nước chưa cao, gây tốn kém kinh phí quản lý và sử dụng,
lãng phí nước tưới. Nhiều hệ thống kênh mương bị bồi lắng không được nạo
vét thường xuyên dẫn đến hiệu quả sử dụng còn hạn chế. Hệ thống công trình
thuỷ lợi kênh mương mặt ruộng còn chưa đồng bộ với các hệ thống đầu mối,
do vậy việc phát huy hiệu quả của hệ thống chưa cao.
+ Khả năng đầu tư ban đầu còn hạn chế, hầu hết các công trình thuỷ lợi
xây dựng chưa đồng bộ, chưa được trang bị kỹ thuật mới, mức đảm bảo thấp,
chưa đáp ứng được nhu cầu trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
+ Công trình được đầu tư không đồng bộ từ công trình đầu mối đến
kênh nội đồng, nhiều công trình đã xuống cấp nghiêm trọng do sử dụng lâu
năm nhưng việc đầu tư sửa chữa hàng năm còn hạn chế. Hệ thống kênh nội
đồng vẫn chủ yếu là kênh đất không đảm bảo được nhu cầu tưới tiêu cho
người dân, chưa kể những kênh này còn gây thất thoát nước khi đi qua những
vùng không cần tưới tiêu làm lãng phí nước tưới, ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả sản xuất của người dân. Còn có nhiều bất cập trong việc định biên
lao động, chính vì vậy làm cho công tác quản lý cũng như hiệu quả sử dụng
của các công trình thuỷ lợi giảm xuống rõ rệt.
4.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH TH ỦY LỢI CỦA XÃ
Qua thực trạng khai thác, quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi
cùng với tìm hiểu, điều tra thực tế tại các địa phương nghiên cứu, tôi thấy một
số nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác và sử dụng các công
trình thuỷ lợi:
4.2.1 Năng lực của cán bộ thuỷ lợi
Năng lực của các cán bộ ngành thuỷ lợi còn chưa cao, đặc biệt là dưới
trạm thuỷ nông cơ sở. Qua điều tra thực tế cho thấy các cán bộ quản lý thuộc
xí nghiệp thuỷ lợi Đông Anh đa số đều ở bậc đại học, tuy nhiên có một số cán https://powerpoint.com.vn/

65
bộ bậc đại học nhưng không phải chuyên ngành thuỷ lợi nên còn nhiều mặt
hạn chế trong công tác điều hành và quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi.
Cán bộ quản lý ở địa phương thì có trình độ rất thấp, đa phần đều là sơ cấp.
Do đó khả năng điều hành cũng như quản lý khai thác và sử dụng các công
trình thuỷ lợi còn nhiều bất cập. Trong khi đó công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ còn yếu kém, chắp vá nặng về lý thuyết, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
quản lý khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi. Từ đó cho thấy năng lực
của các cán bộ thuỷ lợi có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả khai thác và sử
dụng các công trình thuỷ lợi.
4.2.2 Cơ chế quản lý và khai thác các công trình thuỷ lợi
Cộng đồng trực tiếp hưởng lợi từ các công trình thủy lợi không được
trao quyền quản lý và sử dụng một cách chính thức. Mặc dù trong những năm
gần đây, mô hình chuyển giao quyền quản lý công trình thủy lợi đặc biệt là
các công trình thủy lợi vừa và nhỏ được đánh giá là có hiệu quả ở nhiều nơi
như Thanh Hóa, Hưng Yên, Quảng Bình, Quảng Ngãi…. Xu thế này đến nay
vẫn được khẳng định bằng một chính sách mang tính hệ thống. Tuy nhiên các
công trình thủy lợi ở địa bàn nghiên cứu, quyền sở hữu thuộc về Nhà nước
thông qua Xí Nghiệp đầu tư và phát triển thủy lợi Đông Anh và Ban quản lý
HTXDVNN. Mặc dù mang lại lợi ích cho cộng đồng, nhưng dưới hình thức
quản lý này cộng đồng vẫn xem công trình thủy lợi không phải của mình. Vì
vậy đã có những hành động đập phá, xẻ rãnh tháo nước, vứt đổ rác ra lòng
kênh mương,… đây là một cản trở cũng như một trong những nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình thủy nông trên
địa bàn.
4.2.3 Nhận thức của người dân
Đây là một trong những yếu tố quyết định đến kết quả quản lý và sử
dụng các công trình, bởi vì cộng đồng là những người trực tiếp hưởng lợi từ
các công trình. Nếu phát huy được sự phối hợp quản lý và sử dụng của cộng https://powerpoint.com.vn/

66
đồng hưởng lợi thì hiệu quả công trình sẽ được nâng cao. Tuy nhiên, hiện nay
công trình thuỷ lợi trên địa bàn chưa có sự tham gia quản lý và bảo vệ công
trình từ cộng đồng dẫn đến hành vi vi phạm pháp lệnh khai thác và bảo vệ
công trình như: nạn đập phá, lấn chiếm lòng kênh, vứt rác thải bừa bãi ra
lòng kênh mương gây ách tắc, cản trở dòng chảy trên kênh, từ đó dẫn đến hệ
thống kênh mương, thiết bị trạm bơm và cống điều tiết bị xuống cấp, làm
giảm hiệu quả sử dụng các công trình thuỷ lợi. Ngoài ra, nhiều hộ dân còn lấy
nước vượt quá nhu cầu của cây trồng, lượng nước dư thừa bị chảy ra kênh
tiêu gây lãng phí nước tưới. Một vài hộ còn tranh chấp nước với các hộ khác
gây ảnh hưởng đến sản xuất của các hộ khác, đặc biệt là các hộ ở xa nguồn
hơn như thôn Đông Tây và thôn Đầm.
4.2.4 Các yếu tố khác
Do không có quy chế huy động cộng đồng rõ ràng, sâu rộng và nâng
cao vai trò của cộng đồng ngay từ giai đoạn khảo sát thiết kế cho đến khi kết
thúc và đi vào sử dụng công trình. Bên cạnh đó không có sự tham gia đầy đủ,
không phát huy được tính tự giác của cộng đồng trong việc quản lý và sử
dụng công trình. Qua thực tế nghiên cứu các công trình thủy lợi tại địa
phương cho thấy những tồn tại và hạn chế ở những khâu sau:
- Khảo sát thiết kế: cán bộ thiết kế chưa nghiên cứu kỹ càng địa chất tại
các công trình và không có sự tham gia của cộng đồng địa phương tại địa
điểm công trình được xây dựng. Do tác động của nước tới công trình nên khi
công trình được hoàn thiện và đưa vào sử dụng thì xảy ra hiện tượng rạn nứt,
vỡ lở kênh bê tông…. Từ đó làm ảnh hưởng, hạn chế hiệu quả sử dụng công
trình thủy lợi. trong giai đoạn khảo sát thiết kế, cho phép khai thác các hiểu
biết bản địa thì sự tham gia của cộng đồng hưởng lợi là rất quan trọng, làm cơ
sở cho các giải pháp kỹ thuật của công trình. Tuy nhiên, do cơ chế đầu tư cũ
không cho phép cộng đồng tham gia đóng góp ý kiến cho các nhà kỹ thuật, họ
cho rằng những nông dân bình thường ít học thì không thể đóng góp được gì. https://powerpoint.com.vn/

67
Kết quả công trình sau khi thi công xong đưa vào sử dụng đã bộc lộ nhiều yếu
điểm như bị lún, lở, rạn nứt,… và không phù hợp với các nhu cầu sử dụng của
cộng đồng địa phương.
- Điều kiện xây dựng và thi công:Mặc dù đã rất cố gắng trong công tác
dân vận, huy động sự tham gia đóng góp của cộng đồng hưởng lợi. Tuy nhiên,
do đặc điểm riêng của từng công trình thủy lợi, có công trình xây dựng trong
điều kiện thời tiết mưa, có công trình xây dựng trong điều kiện vừa chặn để
bơm tát nước vừa thực hiện đổ bê tông… Các hệ thống công trình thủy lợi
luôn bị nước mưa và nước ngầm uy hiếp. Từ những vấn đề trên đã ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi.
- Yếu tố kỹ thuật: Các vấn đề về kỹ thuật có tác động rất lớn đến việc
quản lý và sử dụng công trình thủy lợi. Muốn nâng cấp và làm mới công trình
cần phải áp dụng các công nghệ sao cho phù hợp với điều kiện làm việc cụ
thể của từng công trình, từ đó việc nâng cấp, xây mới phục vụ hiệu quả và lâu
dài hơn như việc phục vụ tưới tiêu tự chảy, bơm đầy, tưới tràn. Qua thực tế
điều tra cho thấy, hệ thống kênh mương nội đồng của xã còn lạc hậu. Đa phần
chiều dài kênh nội đồng đều là kênh đất, chưa được kiên cố hoá hay áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào xây dựng để tăng tính hiệu quả trong khai
thác và sử dụng.
- Quản lý chất lượng: Như đã phân tích ở trên thì yếu tố này cũng làm
giảm hiệu quả sử dụng công trình thủy lợi một cách rõ rệt. Nếu việc quản lý
chất lượng công trình thủy lợi không tốt sẽ dẫn đến sự xuống cấp nhanh
chóng của hệ thống thủy lợi, từ đó làm giảm công suất và hiệu quả sự dụng
công trình, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng của cộng đồng hưởng lợi. Việc
quản lý chất lượng công trình còn nhiều bất cập. Từ kết quả điều tra cho thấy
các công trình đều có sự chênh lệch giữa thiết kế và thực tế. Chiều cao và
chiều cao đều có sự chênh lệch giữa thiết kế và thực tế vào khoảng từ 0,1-0,2
m; mức phục vụ từ đó cũng chỉ đạt được 80% so với thiết kế ban đầu. Từ đó https://powerpoint.com.vn/

68
thấy được sự quản lý lỏng lẻo trong khâu quản lý chất lượng công trình gây
xuống cấp các công trình thuỷ lợi ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác và sử
dụng công trình thuỷ lợi.
- Tổ chức quản lý và vận hành: Sau khi xây dựng hoàn thành, công
trình đã được bàn giao cụ thể cho địa phương quản lý và sử dụng, tuy nhiên
sự bàn giao này chỉ dừng lại ở HTXDVNN mà chưa có sự tham gia quản lý
trực tiếp của cộng đồng hưởng lợi. Bên cạnh đó, trình độ quản lý và vận hành
các công trình còn nhiều hạn chế, việc thu thủy lợi phí đã được nhà nước
miễn hoàn toàn cho người dân nên việc sản xuất của người dân được tạo điều
kiện phát triển. Tuy nhiên việc này cũng khiến cho sự liên kết giữa người dân
và cơ quan quản lý vận hành hệ thống thuỷ lợi trở nên lỏng lẻo hơn. Từ đó
xảy ra tình trạng cán bộ quản lý làm việc hời hợt, không làm tròn trách nhiệm
của cán bộ. Địa phương không có đủ kinh phí để tu sửa công trình thuỷ lợi
chưa kể đến việc xây mới, địa phương phải phụ thuộc 100% vào ngân sách
phân bổ của nhà nước dẫn đến kênh mương không được sửa chữa kịp thời,
hậu quả là công trình bị xuống cấp nhanh chóng, giảm năng lực phục vụ thực
tế so với mức phục vụ thiết kế của công trình, tiêu hao nhiều điện năng, lãng
phí nhiều nước tưới. Những vấn đề trên gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi.
Do đặc điểm của các công trình thuỷ lợi, được bố trí rải rác khắp nơi có
khi đi qua cả trong khu dân cư. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy, người sử dụng
trực tiếp các công trình còn mang tính tự phát cao, trình độ kỹ thuật sử dụng
công trình còn rất hạn chế, tập quán canh tác còn lạc hậu và vẫn mang tính
chất tưới ngập, tưới tràn gây lãng phí nước. Bên cạnh đó còn xảy ra tình trạng
tranh chấp nước, mạnh ai nấy làm, sử dụng nước một cách tuỳ tiện, ý thức
bảo vệ công trình thuỷ lợi của cộng đồng là chưa có, đặc biệt là những hộ
nghèo( dễ bị tổn thương) họ thường hay làm càn gây ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã. https://powerpoint.com.vn/

69
4.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
CÁC CÔNG TRÌNH TH ỦY LỢI CỦA XÃ
4.3.1 Nâng cao năng lực của cán bộ thuỷ lợi
Trong điều kiện mới như hiện nay, đặc biệt là khi chính sách miễn thuỷ
lợi phí của Nhà nước cho nông dân được thực hiện. Đòi hỏi phải có một đội
ngũ cán bộ đủ mạnh, có đức, có tài và tâm huyết với công việc mới đảm
đương được nhiệm vụ, mà trước hết là cán bộ lãnh đạo quản lý các công trình
thuỷ lợi trên địa bàn xã. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy đội ngũ cán bộ có
trình độ tư duy, năng lực quản lý còn hạn chế, trong khi đó công tác đào tạo,
bồi dưỡng yếu kém, chắp vá nặng về lý thuyết, yếu về thực tế điều hành. Do
vậy, cần phải có sự đổi mới mạnh mẽ hơn nữa trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng đào tạo lại các cán bộ quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã cũng
như các chủ nhiệm HTXDVNN. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho
các cán bộ thuỷ lợi tại địa phương, cử các cán bộ đi tập huấn, học hỏi kinh
nghiệm của các địa phương có bộ máy quản lý khai thác và sử dụng công
trình thuỷ lợi có hiệu quả, từ đó tích luỹ kinh nghiệm để thực hiện tại địa
phương. Việc phân cấp quản lý sử dụng các công trình thuỷ lợi đã và đang
được xã triển khai thực hiện, nên đi đôi với công tác hậu kiểm thì cần thiết
phải tăng cường quán triệt việc thực thi luật khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi cũng như đào tào, bồi dưỡng năng lực cán bộ. Vấn đề này cần tiếp tục
triển khai, đảm bảo có kiến thức pháp luật đến được tận đơn vị cơ sở và
những người trực tiếp thực hiện quản lý và sử dụng công trình thuỷ lợi.
4.3.2 Đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý khai thác và sử dụng các công trình
thuỷ lợi.
Các công trình thuỷ lợi nói chung và các công trình thuỷ nông nói riêng
là những công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh trong nông
thôn. Hiệu quả khai thác và sử dụng các công trình này gắn liền với các công
tác quản lý và cộng đồng hưởng lợi. Thực tế kinh nghiệm ở các tỉnh như https://powerpoint.com.vn/

70
Thanh Hoá, Nghệ An cho thấy các công trình thuỷ lợi càng gắn liền với cộng
đồng hưởng lợi bao nhiêu thì hiệu quả công trình càng cao bấy nhiêu, không
ai bảo vệ công trình tốt bằng chính cộng đồng hưởng lợi, bởi các công trình
này là do chính họ trực tiếp sử dụng. Vì vậy cần phải đẩy nhanh công tác
chuyển giao quyền quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi cho địa phương
và cộng đồng hưởng lợi. Tuy nhiên, để ban hành cơ chế chuyển giao quản lý
và sử dụng các công trình thuỷ lợi thì cần thực hiện đồng bộ và nhất quán các
vấn đề sau đây:
- Tập trung chỉ đạo phát triển đa dạng các mô hình quản lý và sử dụng
(HTXDVNN, tổ tự quản, nhóm sử dụng nước) phù hợp với thực tế ở địa
phương. Bên cạnh đó tăng cường vai trò tham gia của cộng đồng hưởng lợi
trong công tác quản lý các công trình, thông qua phưởng thức quản lý do
chính họ tự nguyện lập ra, theo đúng quy định luật quản lý, khai thác, sử dụng
và bảo vệ công trình thuỷ lợi của Nhà nước.
- Đối với các công trình nhỏ phát huy tác dụng trong phạm vi thôn xóm
thì nên thành lập tổ tự quản và nhóm, tổ sử dụng nước.
- Bên cạnh đó, cần tăng cường mở rộng các mô hình quản lý tư nhân
nhận thầu công trình.
- Thành lập ra ban kỹ thuật chuyên môn giao trách nhiệm quản lý, duy
tu bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn đào tạo kiến thức quản lý khai
thác, sử dụng và bảo vệ công trình thuỷ lợi cho các thành viên trong ban quản
lý, cộng đồng hưởng lợi, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công trình để
nâng cao năng lực quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ
lợi, đảm bảo cho công trình hoạt động một cách hiệu quả và an toàn.
- Thực hiện tốt các văn bản pháp quy, quy phạm của Nhà nước và của
huyện về công tác quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình thuỷ lợi. https://powerpoint.com.vn/

71
- Xây dựng cơ chế chính sách phải phù hợp với điều kiện thực tế về
hiện trạng các công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã và khả năng tham gia của
người dân, đồng thời phải tôn trọng ý kiến cơ sở.
- Cần có sự chỉ đạo tham gia phối hợp của các cấp, ngành trong việc
chuyển giao và tổ chức quản lý sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi.
- Tổ chức tuyên truyền và vận động nhân dân bằng các phương tiện
thông tin đại chúng. Nêu các điển hình tiên tiến ở cấp cơ sở để xã học tập và
làm theo.
- Có chính sách hợp lý về hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi cho các ban quản lý công trình thuỷ lợi hoạt động tốt.
- Ban quản lý công trình thuỷ lợi phải tự xây dựng được quy chế quản
lý sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi do mình trực tiếp quản lý.
- Việc thu chi của ban quản lý công trình đều được công khai đến các
cộng đồng và đảm bảo tính công bằng, minh bạch, rõ ràng, tuân theo nguyên
tắc quản lý tài chính theo quy định của Nhà nước.
4.3.3 Nâng cao nhận thức của người dân
Qua nghiên cứu thực trạng tại địa phương cho thấy ý thức của người
dân trong việc sử dụng và bảo về công trình thuỷ lợi còn kém. Do đó việc
nâng cao nhận thức cho người dân để nâng cao hiệu quả sử dụng cho các công
trình thuỷ lợi là rất cần thiết. Để thực hiện một cách có hiệu quả việc này thì
cần phải thực hiện đồng bộ các vấn đề sau:
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến sâu rộng Pháp lệnh khai thác và sử
dụng các công trình thuỷ lợi tới các thôn.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát để phát hiện các hành vi vi phạm
pháp lệnh khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi.
- Xử lý các hành vi xâm phạm các công trình thuỷ lợi, vi phạm pháp
lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, từ đó răn đe người dân để họ
tránh những hành vi vi phạm, bảo vệ hệ thống thuỷ lợi. https://powerpoint.com.vn/

72
4.3.3 Nhóm giải pháp khác
a.Giải pháp quản lý
+ Điều tiết nước hợp lý theo quy trình xa cao điều trước, gần thấp điều
sau để giảm tổng lượng nước tưới, góp phần giảm chi phí quản lý, vận hành,
khai thác hệ thống mà vẫn đảm bảo nhu cầu nước tưới của cây trồng và phục
vụ dân sinh.
+ Điều chỉnh quy trình vận hành hệ thống, đảm bảo tính bền vững của
công trình, nâng cao tuổi thọ của công trình.
+ Phối kết hợp các cơ quan quản lý đến các HTXDVNN, ban tự quản,
các hộ dùng nước để vận hành hệ thống đúng quy trình.
b. Giải pháp về cơ chế chính sách
+ Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý,
khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi theo hướng các công trình
phải có chủ quản lý thực sự, tiến tới đa dạng hoá trong công tác quản lý.
+ Xây dựng các mô hình nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thiết bị tưới
tiêu tiêt kiệm nước phù hợp với từng loai cây trồng và từng loại đất của địa
phương.
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kỹ thuật thuỷ lợi, nông nghiệp
đến tận bà con nông dân, đặc biệt là kỹ thuật tưới tiêu phù hợp với yêu cầu
nước theo từng giai đoạn sinh trưởng của cây trồng, đặc biệt đối với cây lúa
và các loại cây rau màu.
c. Huy động tối đa cộng đồng hưởng lợi tham gia vào việc quản lý và sử dụng
các công trình thủy lợi
Trong quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi, để tổ chức quản lý tốt thì sự
tham gia của cộng đồng hưởng lợi là một yếu tố tạo nên sự bền vững và hiệu
quả của tổ chức đó. Chính vì vậy để huy động cộng đồng hưởng lợi tham gia
một cách tích cực và đầy đủ vào công tác quản lý và sử dụng cần thực hiện
đảm bảo các yếu tố sau: https://powerpoint.com.vn/

73
Một là, người nông dân được trao quyền quản lý một phần hoặc toàn bộ
hệ thống tưới. Việc trao quyền quản lý và sử dụng một phần hay toàn bộ phụ
thuộc vào quy mô của công trình cũng như năng lực của tổ chức sử dụng
nước. Bước đầu có thể quản lý một kênh nào đó, khi đã có kinh nghiệm, trình
độ tổ chức quản lý được nâng cao thì tổ chức dùng nước có thể đảm nhận
quản lý toàn bộ hệ thống công trình thuỷ lợi.
Hai là, Cộng đồng hưởng lợi được tham gia vào quá trình hình thành và
ra quyết định có liên quan đến các hoạt động quản lý công trình thuỷ lợi. Đây
là điều khác biệt và được coi là then chốt chi phối phương pháp áp dụng trong
quá trình vận động cộng đồng hưởng lợi, nó thúc đẩy họ tham gia một cách tự
nguyện vào quản lý công trình thuỷ lợi. Như vậy cùng là tham gia, nhưng nếu
ta thay đổi phương pháp thực hiện như trên sẽ làm cho các công trình thuỷ lợi
phục vụ có hiệu quả và tạo nên sự bền vững.
Ba là, Cộng đồng sử dụng nước phải được đào tạo kỹ năng chuyên môn
để quản lý hệ thống tưới nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Hiện nay, ở Xí
nghiệp đầu tư và phát triển thuỷ lợi Đông Anh cán bộ có trình độ đại học thuỷ
lợi và cao đẳng thuỷ lợi là rất ít chứ chưa nói đến cán bộ thuỷ lợi cấp cơ sở
không có tài liệu, không được đào tạo và hướng dẫn thì không thể quản lý
một cách có hiệu quả được.
Bốn là, người sử dụng nước giám sát việc thực hiện các công việc đã
được đề ra. Giám sát và đánh giá là khâu quan trọng trong chu trình quản lý
và sử dụng. Giám sát bảo đảm cho các hoạt động theo đúng kế hoạch, phương
pháp đề ra để tiến tới đạt được các mục tiêu, đồng thời đảm bảo tính dân chủ
và công bằng trong hoạt động của các tổ chức dùng nước. Đánh giá nhằm
điều chỉnh các hoạt động, các phương pháp áp dụng trong quá trình thực hiện.
Năm là, hoạt động của tổ chức, cộng đồng hưởng lợi phù hợp với luật
pháp và chính sách, cơ sở của nó là “quy chế dân chủ cơ sở” đã được ban
hành và thực hiện rộng rãi, Luật tài nguyên nước, Luật HTX cùng các văn bản
hướng dẫn thi hành. https://powerpoint.com.vn/

74
Để đảm bảo cho việc huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng vào
quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi , các phương pháp hướng dẫn gồm
các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Thiết lập tổ chức dùng nước cơ sở. Trong giai đoạn này
cần thực hiện các hoạt động sau đây:
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về thực trạng quản lý hệ thống
công trình thuỷ lợi thông qua việc đánh giá tình hình quản lý các
công trình thuỷ lợi. Sử dụng phương pháp PRA( phương pháp đánh
giá nông thôn có sự tham gia của người dân) cùng với nội dung và
các chỉ tiêu đánh giá cần được thống nhất trước.
- Cộng đồng hưởng lợi tham gia thảo luậ giải quyết những tồn tại để
đưa ra các biện pháp kỹ thuật trong quản lý.
- Hướng dẫn cộng đồng hưởng lợi thảo luận các điều khoản để xây
dựng quy chế hoạt động của tổ chức dụng nước, hoạt động quản lý
vận hành các công trình… thảo luận về việc quản lý tài chính.
- Thành lập và đăng ký hoạt động, đây là công việc không thể thiếu
nhằm đảm bảo tính pháp lý cũng như quyền lợi của tổ chức dùng
nước.
Giai đoạn 2: Hỗ trợ kỹ thuật. Đây là giai đoạn giúp cho cộng đồng
hưởng lợi có kỹ năng về quản lý hoạt động của tổ chức dùng nước, kỹ năng
quản lý vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình và quản lý tài chính. Các
hoạt động trong giai đoạn này bao gồm:
- Hướng dẫn về quản lý tài chính
- Hướng dẫn lập kế hoạch phân phối nước có áp dụng kỹ thuật về tưới
tiêu, vận hành, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa các công trình khi gpawj
sự cố xảy ra.
- Hướng dẫn kỹ thuật nông nghiệp
- Hướng dẫn lập kế hoạch hoạt động của tổ chức dùng nước. https://powerpoint.com.vn/

75
- Hướng dẫn nội dung và phương pháp giám sát các hoạt động của tổ
chức dùng nước.
Giai đoạn 3: Đánh giá và điều chỉnh. Giai đoạn này cần thực hiện sau khi tổ
chức dùng nước đã hoạt động ít nhất một vụ tưới chính. Đánh giá, xem xét tổ chức
dùng nước sau một thời gian hoạt động có đạt được mục tiêu đề ra hay không và có
gì không phù hợp để điều chỉnh. Các hoạt động chính ở giai đoạn này là:
- Hướng dẫn cộng đồng hưởng lợi cách đánh giá
- Sau khi đã hướng dẫn đánh giá xong thì bắt đầu tổ chức đánh giá
- Cuối cùng đi đến thảo luận và có gì không phù hợp để điều chỉnh
cho phù hợp với điều kiện cụ thể cũng như mục tiêu đề ra.
+ Cần tăng cường kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các hư
hỏng nhỏ nhưng có nguy cơ làm xuống cấp công trình, nhằm đảm bảo an toàn
công trình hoạt động bình thường.
+ Tổ chức bảo vệ, ngăn chặn những hành vi xâm phạm làm hư hỏng
công trình thuỷ lợi đã được phân cấp quản lý.
+ Phối hợp với UBND xã lập phương án sử dụng đất trong phạm vi
quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt làm cơ sở giải toả lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình, đảm bảo an
toàn trong quá trình vận hành khai thác và sử dụng công trình.
+ Cần có chính sách đầu tư vốn, xây dựng dứt điểm các công trình thuỷ
lợi đang thi công dở dang và nâng cấp các hệ thống kênh mương nội đồng.
+ Cần có chính sách cụ thể đối với cán bộ, nhân viên quản lý và điều
hành công trình: chính sách thu nhập, biên chế,… và quy định chức năng
nhiệm vụ cụ thể rõ rang theo đúng chủ trương pháp lệnh khai thác sử dụng và
bảo vệ các công trình thuỷ lợi của chính phủ đã đề ra. Đặc biệt đề cao và khen
thưởng cho các cá nhân cũng như tổ chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao, có như vậy thì công tác quản lý cũng như sử dụng các công trình thuỷ
lợi mới đạt hiệu quả cao. https://powerpoint.com.vn/

76
Hiểu rõ những thực trạng các công trình thuỷ lợi và thực hiện tốt các
giải pháp trên đây sẽ thúc đẩy hiệu quả sử dụng các công trình thuỷ lợi trên
địa bàn xã và hướng tới hiện đại hoá hệ thống công trình thuỷ lợi.
d. Tăng cường kiên cố hóa kênh mương
Kiên cố hoá kênh mương là biện pháp thay thế kênh đất bằng kênh xây,
đúc có tính chống thấm nước mặt cắt ngang dạng hình chữ nhật. Biện pháp
này không những có tính chống thấm cao mà còn mang lại hiệu quả và tác
dụng rất lớn không chỉ cho sản xuất nông nghiệp mà còn góp phần tăng
trưởng kinh tế, ổn định an ninh lương thực, giảm chi phí nạo vét, tăng hệ số
sử dụng đất, tăng diện tích tưới tiêu, làm đẹp cảnh quan môi trường, tăng thu
nhập cho các hộ nông dân…, bên cạnh đó góp phần quản lý, điều phối nước
tốt hơn. Tuy nhiên để thực hiện một cách có hiệu quả việc kiên cố hoá kênh
mương thì cần phải quan tâm thực hiện đồng bộ các vấn đề sau:
Thứ nhất: Công tác quy hoạch thuỷ lợi
Làm tốt công tác quy hoạch thuỷ lợi sao cho phù hợp với điều kiện cụ
thể của xã, tiến hành rà soát lại hệ thống các công trình thuỷ lợi nhất là hệ
thống kênh mương nội đồng để có bước đi vững chắc, xây dựng mục tiêu kế
hoạch kiên cố hoá kênh mương và đề ra các tiêu chuẩn thiết kế, thi công đảm
bảo công trình bền vững.
Quy hoạch thuỷ lợi phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch giao thông
nông thôn, biện pháp canh tác cơ giới và quy hoạch phát triển nông thôn mới.
Thứ hai, Chon giải pháp công nghệ kỹ thuật
Chọn giải pháp công nghệ kỹ thuật nào phải căn cứ vào điều kiện
và tình hình thực tế của xã để thực hiện, tính toán nhiều phương án kỹ
thuật, với các biện pháp cụ thể về kết cấu, hình dạng, vật liệu xây dựng để
thi công công trình đạt hiệu quả cao nhất. Qua tìm hiểu và đối chiếu với
các công trình đang hoạt động thì giải pháp hữu hiệu nhất cho việc kiên
cố hoá kênh mương trên địa bàn xã là: chọn loại hình bọc lót bằng gạch https://powerpoint.com.vn/

77
xây, mặt cắt chữ nhật kết hợp với đổ bê tông đáy và mặt cắt hình thang.
Loại hình này có nhiều ưu điểm hơn các loại hình cũ như bọc bê tông đúc
sẵn hoặc đổ bê tông tại chỗ ở các mặt sau:
- Nguyên vật liệu xây dựng có nhiều và địa phương có thể cung
cấp được
-Công nghệ thi công đơn giản, địa phương dễ dàng thực hiện
- Phù hợp với cả phương án xây dựng hở kín
- Giá thành thấp, tiết kiệm được chi phí xây dựng
- Tuổi thọ công trình không thua kém gì các loại hình đổ bê tông trực tiếp
Thứ ba, Thiết kế công trình
Thiết kế phải căn cứ vào đặc điểm, kỹ thuật thuỷ lợi, đặc điểm riêng
biệt của từng thôn trong xã, kinh nghiệm của các xã, địa phương trong và
ngoài huyện đã thực hiện kiên cố hoá và đạt được hiệu quả cao. Khảo sát kỹ
vào xác định các kênh cần được kiên cố và gia cố để phục vụ cho liên xã, liên
xóm. Xác định hình dạng mặt cắt kênh, căn cứ và so sánh các loại hình dạng
có thể mang lại hiệu quả cao nhất.
Thứ tư, Về nguồn vốn
Tranh thủ vốn đầu tư của nhà nước, các thành phần kinh tế, các hiệp
hội và đặc biệt là nguồn vốn từ dự án phi Chính phủ nước ngoài, dự án hỗ trợ
phát triển nông thôn. Đồng thời huy động tối đa nguồn vốn đóng góp của
cộng đồng hưởng lợi.
Thứ năm, Kế hoạch thi công công trình
Cần giữ nguyên tắc kênh nào quan trọng như kênh tưới của các trạm
bơm nằm ở vị trí thuận lợi, mang lại hiệu quả cao khi đưa vào hoạt động thì
được ưu tiên làm trước, theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Như đối với kênh từ trạm bơm sông thiếp mới được gia cố chỉ một đoạn rất
ngắn nhưng đã mang lại hiệu quả cả về mặt kinh tế và môi trường. Chính vì
vậy cần đầu tư kiên cố hoá và gia cố nốt hệ thống kênh còn lại. https://powerpoint.com.vn/

78
Bên cạnh đó cần kiên cố hoá các kênh nội đồng để hệ thống kênh
mương đươc kiên cố hoá đồng bộ từ công trình đầu mối đến mặt ruộng.
Thứ sáu, Thi công công trình
Cần thi công dứt điểm, làm kênh nào thì dứt điểm kênh đó, hoàn thành
ngay. Trong quá trình thi công cần kiểm tra giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất
lượng công trình. Về lực lượng giám sát thì ưu tiên lực lượng giám sát thi
công của xã, nhất là cộng đồng hưởng lợi trực tiếp từ các công trình đó.
e. Đẩy mạnh công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình
Trước hết, công tác quản lý không phải bắt đầu sau khi xây dựng công
trình xong mà trong quá trình thiết kế, người thiết kế đã phải chú ý tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác quản lý và người quản lý như thiết bị an toàn,
những điều kiện cần thiết để sửa chữa, duy tu bảo dưỡng, công tác quan trắc,
các điều kiện vận hành công trình. Người quản lý muốn hoàn thành tốt nhiệm
vụ thì cần phải nắm vững tài liệu kỹ thuật về thiết kế, bản vẽ thi công, ưu
nhược điểm và biện pháp xử lý trong quá trình thi công, tài liệu nghiệm thu.
Tiến hành kiểm tra, rà soát lại từng hệ thống công trình thuỷ lợi để đánh giá
khả năng phục vụ, có kế hoạch tu sửa kịp thời những hư hỏng ở công trình
đầu mối, không để xảy ra sự cố khi vận hành. Nạo vét kênh mương thường
xuyên, bảo đảm dẫn nước thông suốt, duy trì và khai thác có hiệu quả năng
lực tưới của công trình, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp cũng
như dân sinh của cộng đồng. Để đảm bảo cho công tác quản lý và duy tu bảo
dưỡng, sửa chữa các công trình thuỷ lợi đạt hiệu quả cao tôi xin kiến nghị một
số nguyên tắc sau đây:
Một là, Chế độ làm việc và sử dụng công trình
* Hệ thống kênh mương
- Khả năng chuyển tải nước của kênh phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế
- Tổn thất do thẩm thấu gây nên ít nhất https://powerpoint.com.vn/

79
- Tổn thất nước qua các công trình vượt chướng ngại vật và các cống
phân phối, điều tiết nước là nhỏ nhất
- Kênh không có hiện tượng biến hình
- Không để cỏ mọc làm ảnh hưởng đến việc dẫn nước
Trong quản lý kênh mương phải đảm bảo độ dốc đáy kênh các cấp phù
hợp với chỉ tiêu thiết kế. Kênh mương luôn đáp ứng được nhu cầu dẫn nước
và tháo nước, giữ gìn bờ kênh không bị vỡ lở, sạt mái, tràn nước. Bên cạnh đó
pahir làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục cộng đồng hưởng lợi cùng tham
gia quản lý bảo vệ. VÌ hệ thống kênh trong hệ thống thuỷ lợi nằm trải khắp
trên một diện tích rất rộng, có thể liên thôn, liên xã, liên huyện.
Trong công tác sử dụng kênh: tránh hiện tượng tràn nước gây sự cố, khi
dẫn nước luô phải đảm bảo mặt nước trong kênh thấp hơn mặt bờ kênh một trị
số an toàn theo thiết kế. Lưu lượng dẫn trong kênh phải ổn định, nếu có nhu
cầu tăng, giảm lưu lượng dẫn thì phải tăng giảm dần dần, tránh đột ngột dễ
gây ra xối lở, trượt mái kênh. Tăng cường kiểm tra và xử lý đảm bảo kết thúc
thời gian chuyển nước không gây ra sự cố. Thực hiện việc tu sửa theo đúng
yêu cầu kỹ thuật.
* Trạm bơm
- Kiểm tra trước khi khởi động máy bơm ít nhất hai giờ đối với mỗi đợt
vận hành
- Các van dẫn nước kỹ thuật bôi trơn và chảy thử bơm nước kỹ thuật và
quay thử trục bơm xem có hiện tượng sát cánh bơm vào trục không.
- Đối với bơm ly tâm cần phải đóng van điều tiết ở ống xả và mồi nước
vào máy bơm, sau khi máy chạy phải mở van ngay để trảnh xảy ra hiện tượng
nóng máy bơm.
- Đối với máy bơm hượng trục có lắp van điều tiết ở ống xả nước thì
phải mở van trước khi khởi động máy. https://powerpoint.com.vn/

80
- Nếu máy bơm có nhiều tổ máy thì phải khởi động lần lượt từng tổ
máy theo nguyên tắc tổ máy có công suất lớn khởi động trước, tổ máy có
công suất nhỏ khởi động sau, trình tự khởi động từng tổ máy bơm phải theo
đúng yêu cầu thiết kế.
* Cống điều tiết nước
- Cống điều tiết nước khi hoạt động cần được đóng mở từ từ, từng đợt
để dòng chảy sau cống không thay đổi đột ngột và nhanh chóng được điều
hoà trên toàn bộ mặt cắt ngang kênh.
- Cống điều tiết nước chỉ được sử dụng đúng vào nhiệm vụ thiết kế và
kế hoạch dùng nước và phải có quy trình vận hành cống điều tiết nước cụ thể.
- Trước khi đóng mở cần phải thực hiện kiểm tra các thiết bị an toàn
như máy đóng mở, dây cáp, van, phanh hãm và rãnh cống.
- Phải thường xuyên dọn vật nổi trước cống và kiểm tra sự làm việc của
các thiết bị có liên quan, định kỳ kiểm tra các thiệt bị và có biện pháp kịp thời
xử lý vật chắn nước ở cửa van.
Hai là, Công tác duy tu bảo dưỡng và sử chữa công trình
* Đối với hệ thống kênh
- Đoạn cửa lấy nước đầu kênh chính phải làm việc theo kế hoạch dùng
nước. Đề phòng không cho bùn cát thô vào kênh gây bồi lắng lòng kênh ảnh
hưởng đến việc vận chuyển nước và làm tăng kinh phí nạo vét kênh. Có kế
hoạch định kỳ nạo vét kênh, tu sửa và chống sạt lở mái kênh.
- Chống bồi lắng kênh: Hệ thống công trình thuỷ lợi nói chung và thuỷ
nông nói riêng ở xã Vân Nội, nguồn nước chủ yếu lấy từ sông Hồng nên dễ bị
bồi lắng do bùn cát di chuyển vào lòng kênh trong quá trình vận chuyển nước,
them vào đó là ý thức của cộng đồng hưởng lợi chưa tốt thường xuyên đổ rác
thải ra kênh. Do vậy để chống bồi lắng, cần đẩy mạnh công tác nạo vét, trong
lòng kênh không để có rác, cỏ mọc làm giảm lưu tốc dòng chảy so với thiết kế
và nghiêm cấm đắp bờ trong lòng kênh để dâng cao mực nước và giảm nhỏ
lưu tốc dòng chảy trong đoạn kênh. https://powerpoint.com.vn/

81
- Phòng chống sạt lở mái kênh: Khi mái kênh xảy ra sự cố sạt lở thì cần
thì cần đào đi hoặc đập đi phần có khả năng tiếp tục trượt hoặc sạt lở, nạo vét
phần đã sạt lở hoặc trượt xuống lòng kênh, đóng cọc tre và xử lý cần thiết ở
chân mái kênh, đắp thêm đất hoặc xây, đổ bê tông đồng thời đắp áp trúc mái
ngoài của kênh cho đến khi đạt chuẩn thiết kế.
* Đối với các trạm bơm
- Các thiết bị phụ tùng thay thế phải được bảo quản và bôi dầu mỡ để
trong nhà kho.
- Các thiết bị điện không bị ẩm, nếu bị ẩm phải được sấy ngay
- Làm sạch các thiết bị cơ, điện chính sau mỗi lần công trình làm việc
- Cần xử lý ngay chỗ rò rỉ dầu và nước
- Cần kiểm tra và xiết chặt các cu long ốc vít, ở bộ phận máy bị rung.
- Cần theo dõi và ghi chép đầy đủ những hư hỏng chưa được xử lý vào
sổ vận hành máy
- Căn cứ vào thiết kế và kỹ thuật sửa chữa định kỳ, công trình làm việc
được 600-800 giờ cần sửa chữa nhỏ một lần, từ 8000-10000 giờ phải sửa chữa
lớn một lần. Tuy nhiên, cần sửa chữa lớn hay nhỏ phải tuân theo quy trình vận
hành trạm bơm điện hạ thế, bởi vì trạm bơm trên địa bàn xã đều là trạm bơm
có công suất nhỏ.

https://powerpoint.com.vn/

82
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 KẾT LUẬN
Từ nghiên cứu thực trạng quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi
trên địa bàn xã Vân Nội tôi rút ra được một số kết luận sau:
1. Hệ thống công trình thuỷ lợi của xã đều được đưa vào khai thác và sử
dụng nhiều năm đang dần bị xuống cấp. Đặc biệt là hệ thống kênh nội
đồng của xã chủ yếu đều là kênh đất nên bị vỡ lở, lòng kênh bị bồi lắng
nhiều. Hệ thống kênh được nâng cấp và xây mới còn ít chưa đủ để phục
vụ nhu cầu tưới tiêu của người dân, thêm vào đó là ý thức sử dụng và
bảo vệ công trình của cộng đồng hưởng lợi rất kém, vẫn còn xảy ra hiện
tượng đào, xẻ rãnh nước tháo nước làm cho hệ thống công trình thuỷ lợi
bị xuống cấp. Từ đó dẫn đến hiệu quả quản lý sử dụng các công trình
thuỷ lợi kém, gây thất thoát nước, tiêu hao nhiều điện năng, tăng chi phí
duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình…. Bên cạnh đó, cũng do công
tác quản lý, bảo vệ, duy tu bảo dưỡng làm chưa được tốt, nhiều công
trình đã bị hư hỏng, xuống cấp chưa được sửa chữa đến nơi đến chốn.
Hiện nay nhiều công trình thuỷ lợi ngày càng bị xuống cấp nghiêm
trọng nhưng thiếu kinh phí để duy tu bảo dưởng và sửa chữa lớn.
2. Trên địa bàn xã, công tác chuyển giao quyền quản lý và sử dụng các
công trình thuỷ lợi cho cộng đồng hưởng lợi chưa phát huy tối đa. Thậm
chí chưa chuyển giao quyền quản lý và sử dụng cho cộng đồng hưởng
lợi cũng như nhóm người sử dụng nước, mà chỉ dừng lại ở công tác
quản lý và sử dụng ở cấp HTXDVNN.
3. Hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn xã đã được phân cấp quản lý:
Hệ thống kênh mương cấp I, cấp II, cống điều tiết và các trạm bơm có
công suất vừa do xí nghiệp trực tiếp quản lý; hệ thống kênh mương cấp
III, cấp IV, các kẹp ruộng, cống điều tiết nước và các trạm bơm có công https://powerpoint.com.vn/

83
suất nhỏ do HTXDVNN đảm nhiệm quản lý, chưa có sự tham gia của
cộng đồng hưởng lợi cũng như tư nhân tham gia đấu thầu các công trình
để phục vụ công tác tưới tiêu cho nông dân.
4. Công tác thuỷ lợi trên địa bàn xã đã góp phần tăng năng suất cây trồng,
tăng số đầu gia súc, gia cầm, tăng tỷ lệ hộ có ngành nghề và dịch vụ, tăng
diện tích tưới tiêu và góp phần phát triển kinh tế cũng như nâng cao thu
nhập cho người dân trong xã. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt
được thì công tác thuỷ lợi trên địa bàn xã vẫn còn bộc lộ những vấn đề
tồn tại cần giải quyết như: chưa phát huy hết công suất như thiết kế ban
đầu của các công trình thuỷ lợi, công tác duy tu bảo dưỡng và sửa chữa
còn nhiều hạn chế chưa được đảm bảo, cũng như công tác bảo vệ còn
nhiều bất cập.
5. Để nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình thuỷ lợi một cách bền
vững thì cần có các giải pháp động bộ và thực hiện nghiêm túc:
- Huy động tối đa cộng đồng hưởng lợi tham gia và quản lý và sử dụng
các công trình thuỷ lợi, đặc biệt là các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ.
- Nâng cao năng lực quản lý cho các cán bộ cấp xã trực tiếp quản lý,
khai thác và sử dụng các công trình thuỷ lợi này.
- Xây dựng ban tự quản công trình thuỷ lợi của cộng đồng hưởng lợi
nhằm tạo ra thể chế cho cộng đồng làm chủ công trình cũng như khuyến
khích người dân tham gia vào công việc quản lý các công trình thuỷ lợi.
- Đẩy mạnh công tác chuyển giao quyền quản lý và sử dụng các công
trình thuỷ lợi cho địa phương và cộng đồng hưởng lợi
- Tăng cường thực hiện kiên cố hoá kênh mương, đặc biệt là các kênh
mương nội đồng dẫn nước trực tiếp vào ruộng cung cấp cho các hộ dân.
- Đẩy mạnh công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công
trình. https://powerpoint.com.vn/

84
5.2 KIẾN NGHỊ
* Đối với cấp nhà nước
Cơ quan quản lý Nhà nước trung ương cần có nhiều cơ chế, chính sách
quan tâm đầu tư, cải tạo những công trình thuỷ lợi đầu mối, nhằm tạo nguồn
nước duy trì vào các hệ thống.
*Đối với các cấp chính quyền
Chính quyền địa phương tiếp tục xây dựng những phương án sửa chữa
tu bổ công trình thuỷ lợi nội đồng đi đôi với việc kiểm tra, giám sát chất
lượng và quy trình kỹ thuật thiết kế xây dựng công trình.
Chính quyền xã cần tăng cường sự quan tâm, chỉ đạo sát sao đối với
các HTXDVNN, nhằm đảm bảo việc sử dụng các công trình thuỷ lợi có
hiệu quả đồng thời đảm bảo khai thác các công trình thuỷ lợi theo hướng
bền vững.
*Đối với các đơn vị đầu mối
Các đơn vị đầu mối trực tiếp vận hành và sử dụng các công trình thuỷ
lợi cần xây dựng cụ thể hoá quy trình vận hành sử dụng đi đôi với những cơ
chế xử phạt đối với những tổ chức, cá nhân sử dụng, vận hành không đúng
quy trình khai thác.
*Đối với người dân
Tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả nguồn nước cũng như sử dụng hiệu quả các công trình thuỷ lợi phục
vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững.





https://powerpoint.com.vn/

85
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đỗ Kim Chung ( 2000), phương pháp viết có hiệu quả của dự án phát
triển, tài liệu tập huấn do Trung tâm Viện công nghệ Châu Á tổ chức.
2. Nguyễn Trung Dũng ( 1997), kinh tế nông nghiệp, NXB nông nghiệp.
3. Võ Hữu Hào(2010), Quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi ở huyện
Can Lộc, Tỉnh Hà Tĩnh, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Nông
Nghiệp Hà Nội.
4. Hoàng Hùng (2002) , Mốt số giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng,
quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi nhỏ có sự tham gia của cộng
đồng tại tỉnh Quảng Bình, Luận văn tiến sỹ khoa học kinh tế, Trường
đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
5. Nguyễn Viết Hưng (2011),Giải pháp đẩy mạnh khai thác các công trình
thủy lợi trên địa bàn huyện Ý Yên, Tỉnh Nam Định, luận văn thạc sĩ
kinh tế, Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
6. Lê Hữu Khi (1997), kinh tế công cộng, NXB thống kê, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Vòng( 2012), Giải pháp nâng cao kết quả sử dụng các công
trình thuỷ nông trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, luận
văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
(http://luanvan.net.vn/luan-van/luan-van-giai-phap-nang-cao-ket-qua-
su-dung-cac-cong-trinh-thuy-nong-tren-dia-ban-huyen-nghia-hung-
tinh-nam-dinh-56533/).
8. Phùng Hữu Quân(2011) , Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong
quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi nội đồng trên địa bàn huyện
Giao Thuỷ, Tỉnh Nam Định, luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học
Nông Nghiệp Hà Nội.
9. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội năm 2011. https://powerpoint.com.vn/

86
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN

I. Thông tin về chủ hộ
1. Tên chủ hộ…………………………..tu ổi………….giới tính………
2. Trình độ văn hóa………………..Trình độ chuyên môn………………
3. Nghề nghiệp chủ hộ:
a. Thuần nông [ ] b. Kiêm ngành nghề [ ]
c. Dịch vụ, thương mại [ ]
II. Thông tin về gia đình
1. Số nhân khẩu trong gia đình…………………………………………...
a. Tổng số nhân khẩu nông nghiệp……………………………………….
b. Tổng số nhân khẩu phi nông nghiệp…………………………………...
2. Số lao động của gia đình…………………………………………………
a. Tổng số lao động nông nghiệp………………………………………….
b. Tổng số phi nông nghiệp………………………………………………..
3. Thông tin về tình hình sử dụng đất đai của hộ
a. Đất nông nghiệp…………………………………………………………
- Đất canh tác………………………………………………………………
+ Đất hai lúa……………………………………………………………..
+ Đất hai lúa một màu……………………………………………………
+ Đất chuyên màu…………………………………………………………
- Đất vườn tạp……………………………………………………………..
+ Đất trồng cây lâu năm…………………………………………………
+ Đất nuôi trồng thủy sản……………………………………………….
b. Đất thổ cư……………………………………………… https://powerpoint.com.vn/

87
III. Kết quả sản xuất nông nghiệp
1. Năng suất cây trồng
a. Cây lúa…………………………………………………………………
b. Cây rau màu…………………………………………………………..
2. Thu nhập bình quân/đầu người/ năm…………………………………….
IV. Thông tin về thủy lợi
1. Tổng diện tích gieo trồng
Mùa vụ ĐVT Trước làm mới Sau làm mới
Đất 2 lúa m2
Đất 2 lúa 1
màu m2
Đất chuyên
màu m2
Đất NTTS m2
Tổng

2. Năng suất cây trồng chủ yếu của hộ
Diễn giải Trước làm mới Sau làm mới Không làm mới
Lúa
Rau màu
3. Diện tích được tưới tiêu của gia đình chiếm bao nhiêu % ?
………………………………………………………………
4. Thực trạng tưới tiêu đồng ruộng của gia đình như thế nào?
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………. https://powerpoint.com.vn/

88
5. Việc dẫn nước tưới tiêu hiện nay:
[ ] Kịp thời sản xuất [ ] Không kịp thời sản xuất
6. Việc quản lý công trình và nước tưới của( xóm, thôn, xã) được giao cho
ai thực hiện:
[ ]Cá nhân [ ] Tổ
[ ] Đội [ ] Hợp tác xã
7. Ông(bà) có hài lòng với cách tổ chức quản lý công trình thủy lợi, nước
tưới hiện nay:
[ ] Có [ ] Không
8. Khó khăn trong việc tiếp cận nước tưới của gia đình ông(bà) là gì?
[ ] Xa nguồn nước
[ ] Hệ thông kênh mương không đáp ứng được nhu cầu
[ ] Tranh chấp nước
[ ] Lãng phí nước
[ ] Nguyên nhân khác
[ ] Không gặp khó khăn
Nếu là nguyên nhân khác thì nguyên nhân đó là gì?
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……….
Để giải quyết các vấn đề nêu trên thì ông(bà) cần làm gì?
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…….... https://powerpoint.com.vn/

89
9. Theo ông(bà) thì hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã còn yếu kém, bất cập
gì không?
[ ] Có [ ] Không
Nếu có thì ở khu vực nào? Công trình nào? .............................................
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
……....
10. Theo đánh giá của ông(bà) thì chất lượng quản lý công trình và nước
tưới thế nào?
[ ] Tốt [ ] Trung bình [ ] Kém
11. Công trình thủy lợi có được tu sửa kịp thời không?
[ ] Có [ ] Không
12. Theo ông(bà) có cần thành lập ban tự quản và nhóm sử dụng nước
không?
[ ] Có [ ] Không
13. Gia đình có muốn tham gia vào các ban tự quản và nhóm sử dụng nước
không?
[ ] Có [ ] Không
Nếu có hoặc không thì gia đình có đề nghị gì?........................................
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Nếu cải thiện dịch vụ tưới tiêu thì sản lượng khi thu hoạch tăng:
[ ] Nhiều [ ] Trung bình [ ] Ít
14. Nếu dịch vụ tưới tiêu xuống cấp thì thu nhập sẽ giảm:
[ ] Nhiều [ ] Trung bình [ ] Ít https://powerpoint.com.vn/

90
15. Gia đình đánh giá thế nào về việc quản lý, khai thác và sử dụng công
trình thủy lợi ở địa phương?
[ ] Tốt [ ] Bình thường [ ] Không tốt
Nếu tốt thì vì sao?...................................................................................
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………K
hông tốt thì vì sao? ……………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………T
heo ông(bà) thì giải pháp nào để sử dụng công trình thủy lợi cho phát
triển nông nghiệp tại địa phương một cách hiệu quả nhất?.....................
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Ngày tháng 4 năm 2015
Xin trân trọng cảm ơn ông(bà)!




https://powerpoint.com.vn/

91
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ
I. Thông tin chung
1. Họ và tên người được hỏi:…………………………………………..
2. Tuổi: …………………………………………………………………
3. Giới tính: [ ] Nam [ ] Nữ
4. Đơn vị công tác: ………………………………
5. Chức vụ hiện tại:………………………………
6. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
[ ] Sơ cấp [ ] Trung cấp
[ ] Cao đẳng [ ] Đại học
[ ] Sau đại học
7. Thâm niên trong lĩnh vực này?...............năm
II. Thông tin về thủy lợi
1. Tình hình thực hiện làm mới kênh mương:
STT Diễn giải ĐVT Thiết kế Thực tế
1 Chiều rộng Mét
2 Chiều cao Mét
3 Mức phục vụ %
2. Số công trình còn hoạt
động………………………………………
3. Số công trình không hoạt động do hư
hỏng……………………….
4. Số công trình thủy lợi do địa phương quản lý và sử dụng………
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................ https://powerpoint.com.vn/

92
Nguồn kinh phí cho khai thác hệ thống thủy lợi từ đâu?
[ ] Ngân sách nhà nước
[ ] Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
[ ] Đóng góp của người dân
[ ] Công ty tài trợ
5. Chi phí cho khai thác trạm bơm gồm những chi phí nào?
[ ] Chi điện vận hành
[ ] Dầu bảo hành
[ ] Chi lương
[ ] Chi phí nạo vét kênh mương
[ ] Chi phí bảo dưỡng
6. Mức đầu tư cho các công trình thủy lợi qua các năm là bao
nhiêu?
Năm
2012…………………………………………………………...
Năm
2013…………………………………………………………...
Năm
2014…………………………………………………………...
7. Xin ông(bà) cho biết mức độ tham gia của người dân trong việc
quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình thủy lợi?
[ ] Tích cực
[ ] Không tích cực
[ ] Không biết
8. Theo ông(bà) hiệu quả sử dụng công trình thủy lợi thể hiện trong
lĩnh vực nào?
[ ] Ngành trồng trọt
[ ] Tiêu hao điện năng https://powerpoint.com.vn/

93
[ ] Tiêu hao nước
[ ] Tiêu hao nước tưới
[ ] Nạo vét và tu bổ công trình thủy lợi
[ ] Cảnh quan môi trường
9. Thực trạng tưới tiêu của những hộ dân trong xã như thế nào?
[ ] Kịp thời sản xuất [ ] Không kịp thời sản
xuất
10. Người dân có tham gia giám sát, quản lý việc sử dụng công trình
thủy lợi không?
[ ] Có [ ] Không
11. Ông(bà) đánh giá như thế nào về hiệu quả trong khai thác và sử
dụng các công trình thủy lợi?
[ ] Tốt [ ] Không tốt
Nếu tốt thì vì sao?..........................................................................
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
………
Không tốt thì vì sao?......................................................................
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
Mức độ phối hợp giữa người dân và cơ quan chức năng trong
việc quản lý và sử dụng công trình thủy lợi:
[ ] Thường xuyên
[ ] Thỉnh thoảng
[ ] Hiếm khi
[ ] Không bao giờ https://powerpoint.com.vn/

94
12. Trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng công trình thủy lợi,
ông(bà) gặp phải những khó khăn gì?
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
…………
13. Ông(bà) có đề xuất giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sử dụng
các công trình thủy lợi?
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
……………
Xin cảm ơn!
https://powerpoint.com.vn/