Quản Lý Nhà Nước Đối Với Dịch Vụ Truyền Hình Trả Tiền Tại Việt Nam
minhhoangvanhapipax
2 views
29 slides
Feb 26, 2025
Slide 1 of 29
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
About This Presentation
Viết báo cáo thuê 24h nhận viết thuê luận văn Thạc sĩ - Tốt nghiệp. Zalo: 0878 651 242
Size: 286.21 KB
Language: none
Added: Feb 26, 2025
Slides: 29 pages
Slide Content
VIẾT BÁO CÁO THUÊ 24H
VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ – ĐẠI HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN TẠI VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế
ĐẶNG XUÂN PHƯƠNG
Hà Nội, 2025
VIẾT BÁO CÁO THUÊ 24H
VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ – ĐẠI HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN TẠI VIỆT NAM
Ngành: Quản lý kinh tế Mã số:
820133
Họ và tên học viên: Đặng Xuân Phương
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Minh
Hà Nội, 2025
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đặng Xuân Phương, xin cam đoan rằng: Đề tài “Quản lý nhà nước
đối với dịch vụ trả tiền tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân
tôi, do tôi thực hiện và không có sự sao chép. Các nội dung trong luận văn này là về
cơ sở lý luận về quản lý nhà nước, thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với
dịch vụ truyền hình trả tiền và các giải pháp, kiến nghị đối với các cơ quan quản lý
nhà nước là do tôi tự tìm hiểu và phân tích. Tất cả các tài liệu tham khảo được sử
dụng trong luận văn đều được trích dẫn, ghi nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2025
Tác giả luận văn
Đặng Xuân Phương
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn
Quang Minh – người hướng dẫn trực tiếp của luận văn này. Thầy luôn cho phép em
tự do bày tỏ quan điểm của mình và đưa ra những nhận xét, đề xuất, giúp em đi
đúng hướng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô tại Trường Đại học Ngoại thương
Hà Nội, những người đã truyền đạt kiến thức chuyên môn cho em trong suốt quá
trình học tập, đó là động lực đã giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện
luận văn thạc sĩ. Em cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô tại Viện
Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Đại học Ngoại thương Hà Nội.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ và không ngừng
động viên trong suốt những năm tháng học tập và trong quá trình nghiên cứu và viết
luận văn này. Nếu không có họ, thành công này sẽ không thể thực hiện được. Xin
chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2025
Tác giả luận văn
Đặng Xuân Phương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................vi
DANH MỤC BẢNG................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ.........................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN..................................................................9
1.1.Khái quát về dịch vụ truyền hình trả tiền...............................................9
1.1.1.Khái niệm về dịch vụ truyền hình trả tiền....................................9
1.1.2.Đặc điểm của dịch vụ truyền hình trả tiền..................................10
1.2.3.Phân loại dịch vụ truyền hình trả tiền.........................................12
1.2.Quản lý nhà nước đối với dịch vụ truyền hình trả tiền........................15
1.2.1.Khái niệm của QLNN đối với dịch vụ truyền hình trả tiền.........15
1.2.2.Mục đích của công tác QLNN đối với dịch vụ truyền hình trả
tiền.......................................................................................................17
1.2.3.Nguyên tắc của công tác QLNN đối với dịch vụ THTT..............18
1.2.4.Nội dung của công tác QLNN đối với dịch vụ truyền hình trả
tiền.......................................................................................................20
1.2.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN đối với dịch vụ truyền
hình trả tiền.............................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỊCH
VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN TẠI VIỆT NAM..............................................29
2.1.Tổng quan về dịch vụ truyền hình trả tiền tại Việt Nam.....................29
2.1.1.Quá trình ra đời và phát triển của các dịch vụ truyền hình trả
tiền tại Việt Nam.....................................................................................29
2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của các dịch vụ truyền hình trả
tiền tại Việt Nam.....................................................................................30
iv
2.2.Cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhà nước đối với dịch vụ truyền
hình trả tiền tại Việt Nam..............................................................................42
2.2.1.Bộ máy QLNN đối với dịch vụ truyền hình trả tiền tại Việt Nam
................................................................................................................42
2.2.2.Cơ sở pháp lý đối với dịch vụ truyền hình trả tiền......................44
2.3.Thực trạng công tác QLNN đối với dịch vụ THTT tại Việt Nam.......45
2.3.1.Thực trạng công tác quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ truyền
hình trả tiền.............................................................................................45
2.3.2.Quản lý nội dung trên các nền tảng truyền hình trả tiền...........49
2.3.3.Quản lý chất lượng cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.........51
2.3.4.Quản lý cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền.....54
2.3.5.Quản lý cước phí sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền..............55
2.4.Đánh giá về thực trạng công tác QLNN đối với dịch vụ THTT tại Việt
Nam..................................................................................................................56
2.4.1.Những kết quả đạt được...............................................................56
2.4.2.Những hạn chế và nguyên nhân..................................................63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ
TIỀN TẠI VIỆT NAM............................................................................................67
3.1.Dự báo tiềm năng và xu thế phát triển của các dịch vụ truyền hình trả
tiền tại Việt Nam đến năm 2025....................................................................67
3.1.1.Dự báo tiềm năng phát triển của các dịch vụ THTT tại Việt Nam
đến năm 2025..........................................................................................67
3.1.2.Xu hướng phát triển của các dịch vụ THTT tại Việt Nam trong
thời gian tới.............................................................................................68
3.2.Những thuận lợi và khó khăn của công tác QLNN đối với dịch vụ
THTT trong bối cảnh mới.............................................................................69
3.2.1.Thuận lợi.......................................................................................69
3.2.2.Khó khăn.......................................................................................70
v
3.3.Kinh nghiệm của một số nước trong công tác QLNN đối với dịch vụ
THTT...............................................................................................................71
3.3.1.Kinh nghiệm QLNN đối với dịch vụ THTT tại Trung Quốc......71
3.3.2.Kinh nghiệm QLNN đối với dịch vụ THTT tại Mỹ.....................72
3.3.3.Kinh nghiệm QLNN đối với dịch vụ THTT tại Singapore..........73
3.4.Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN đối với dịch vụ THTT tại Việt
Nam..................................................................................................................73
3.4.1.Nhóm giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ về QLNN đối với
dịch vụ THTT cho đội ngũ quản lý........................................................73
3.4.2.Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cung cấp
dịch vụ THTT..........................................................................................76
3.4.3.Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nội dung trên các
nền tảng dịch vụ THTT..........................................................................81
3.4.4.Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng cung
cấp dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ THTT................82
3.4.5.Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cước phí dịch vụ
THTT.......................................................................................................84
3.5.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với dịch vụ
THTT tại Việt Nam........................................................................................86
3.5.1.Kiến nghị cơ bản...........................................................................86
3.5.2.Kiến nghị chi tiết...........................................................................87
KẾT LUẬN..............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................94
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
THTT Truyền hình trả tiền
QLNN Quản lý nhà nước
VOV Đài Tiếng nói Việt Nam
Bộ TT&TT Bộ Thông tin và Truyền thông
SARFT Tổng cục Quảng bá, Phát thanh, Truyền
hình Quốc gia Trung Quốc
Truyền hình OTT Truyền hình Over The Top
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ THTT trả tiền.............................31
Bảng 2.2. Quy mô nhân viên của một số doanh nghiệp tiêu biểu trong thị trường
THTT tại Việt Nam từ 2016-2020............................................................................32
Bảng 2.3. Thống kê về các kênh truyền hình, truyền thanh tại Việt Nam................33
giai đoạn từ 2016-2020.............................................................................................33
Bảng 2.4. Thống kê số lượng thuê bao sử dụng dịch vụ THTT................................34
giai đoạn từ 2016-2020.............................................................................................34
Bảng 2.5. Thống kê số lượng đài phát thanh, truyền hình; đơn vị hoạt động truyền
hình giai đoạn từ 2016-2020.....................................................................................36
Bảng 2.6. Thống kê số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ THTT giai đoạn từ 2016-
2020...........................................................................................................................37
Bảng 2.7. Thống kê số thuê bao THTT của một số NCC dịch vụ THTT tại Việt
Nam giai đoạn từ năm 2015 – 2020..........................................................................39
Bảng 2.8. Thống kê doanh thu từ dịch vụ THTT tại Việt Nam giai đoạn từ năm
2015 – 2020...............................................................................................................40
Bảng 2.9. Số lượng doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ THTT.....57
Bảng 2.10. Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ THTT tại Việt Nam.............58
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động THTT...........................43
Hình 2.2. Số lượng doanh nghiệp được cấp giấy phép tham gia hoạt động cung cấp
dịch vụ THTT tại Việt Nam giai đoạn từ 2016 – 2020.............................................57
Hình 2.3. Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ THTT tại Việt Nam giai đoạn từ
2016 – 2020...............................................................................................................59
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh điều kiện sống tại Việt Nam ngày càng đi lên, nhu cầu thưởng
thức nội dung chất lượng cao cũng như khả năng tài chính của người tiêu dùng ngày
một tăng, dẫn đến sự yêu cầu về chất lượng nội dung, truyền hình phải được cải
thiện, chuyên sâu và hiện đại hơn.
Thị trường dịch vụ truyền hình trả tiền (THTT) tại Việt Nam hiện nay vẫn
đang ở giai đoạn đầu và mang trong mình rất nhiều tiềm năng, theo dự báo sẽ phát
triển mạnh mẽ, nhất là trong thời kỳ đại dịch, người dân sẽ có nhiều thời gian ở nhà
hơn, cùng với đó là sự gia nhập của các doanh nghiệp mạnh cả trong và ngoài nước.
Theo Cục Quản lý cạnh tranh trực thuộc Bộ Công Thương, tốc độ tăng trưởng của
thị trường dịch vụ THTT trong hơn 10 năm qua là rất ấn tượng, trung bình khoảng
7,3%/năm. Dư địa phát triển thị trường THTT ở Việt Nam hiện nay vẫn là rất lớn.
Để hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước (QLNN) về dịch vụ truyền hình trả
tiền, ngày 24/3/2011, Chính phủ đã ra Quyết định số 18a/2013/QĐ-TTg vào ngày
29/03/2014 của Thủ tướng Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều về Quy
chế quản lý hoạt động THTT được ban hành cùng với Quyết định số 20/2011/QĐ-
TTg. Sau đó, để khắc phục một số hạn chế trong thời gian áp dụng các quy định,
quy chế, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định ban hành Nghị định số
06/2016/NĐ-CP về "Quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình"
vào ngày 18/01/2016. Bộ Thông tin và truyền thông (Bộ TT&TT) là đơn vị soạn
thảo giúp Chính phủ ra mắt và triển khai nghị định mới.
Với những sự phát triển trong những năm gần đây của các dịch vụ truyền hình
trả tiền, công tác quản lý nhà nước đối với các dịch vụ truyền hình trả tiền đã cho
thấy hiệu quả của mình, tuy vậy, lĩnh vực này vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được
khai phá. Với yêu cầu phải nâng cao chất lượng các chương trình do các dịch vụ
truyền hình trả tiền cung cấp cũng như chất lượng phục vụ trước bán hàng và sau
bán hàng, học viên thạc sĩ đã quyết định lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với
dịch vụ truyền hình trả tiền tại Việt Nam”
2
2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá về thực trạng Quản lý nhà nước đối với
dịch vụ truyền hình trả tiền tại Việt Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với dịch vụ truyền hình trả tiền tại Việt
Nam.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a.Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với dịch vụ THTT tại Việt
N
am
b.Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vụ nội dung của Luận văn: Luận văn tập trung nghiên cứu 5 nội
dung
chính của công tác QLNN đối với dịch vụ THTT tại Việt Nam:
Quản lý hoạt động cung cấp các dịch vụ THTT
Quản lý nội dung trên các dịch vụ THTT
Quản lý chất lượng cung cấp dịch vụ THTT
Quản lý cơ sở hạ tầng và kỹ thuật cung cấp dịch vụ THTT
Quản lý về cước phí cung cấp dịch vụ THTT
Thời gian: Luận văn nghiên cứu và đánh giá về thực trạng công tác quản lý
nhà nước đối với dịch vụ THTT tại Việt Nam từ năm 2016 tới năm 2020. Dựa trên
kết quả nghiên cứu, người viết nêu ra quan điểm, kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước đối với dịch vụ THTT tại Việt Nam từ nay tới năm
2025.
Không gian: Thị trường truyền hình trả tiền tại Việt Nam.
4.Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã đặt ra, đề tài cần phải giải quyết nhiều nhiệm vụ
khác nhau, đó là làm rõ cơ sở lý thuyết có liên quan, phân tích thực trạng vấn đề,
đưa ra những đánh giá khách quan (những ưu điểm, những hạn chế; hay những
điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân), đề xuất các giải pháp, kiến nghị.
3
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn đưa ra một số nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
Thứ nhất, cần phải xây dựng cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước đối
với dịch vụ truyền hình trả tiền.
Thứ hai, cần phải phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
đối với dịch vụ truyền hình trả tiền ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020, chỉ ra sự quan
trọng của công tác quản lý nhà nước đối với dịch vụ truyền hình trả tiền, đồng thời
đánh giá hiệu quả của công tác QLNN đối với dịch vụ truyền hình trả tiền, từ đó chỉ
ra được những kết quả đạt được và những vấn đề cần giải quyết của dịch vụ truyền
hình trả tiền tại Việt Nam.
Cuối cùng, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước đối với dịch vụ THTT tại Việt Nam trong giai đoạn sắp tới từ
2021-2025.
5.Tình hình nghiên cứu
5.1.Các công trình nghiên cứu ngoài nước
(1)Norazryana Mat Dawi, Ahmad Jusoh, Justas Štreimikis, Abbas Mardani với
nghiên cứu: “The influence of service quality on customer satisfaction and customer
behavioral intentions by moderating role of switching barriers in satellite pay TV
market” được đăng trên tạp chí Economics & Sociology vào tháng 10, 2018.
Trong công trình này, nhóm tác giả thông qua các nghiên cứu thực tế đã kiểm tra
mỗi quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của người tiêu dùng và hành vi
tiêu dùng trong ngành dịch vụ THTT. Công trình cũng đánh giá vai trò điều tiết của
các rào cản chuyển đổi trong công tác dự báo hành vi người tiêu dùng. Dữ liệu
trong nghiên cứu được thu thập từ 245 người sử dụng dịch vụ THTT thông qua
phương thức khảo sát.
Kết quả cho thấy rằng có những mối quan hệ tích cực giữa chất lượng dịch vụ,
sự hài lòng của người tiêu dùng và hành vi tiêu dùng trong ngành dịch vụ THTT.
Nghiên cứu cũng đưa ra một số đề xuất cho nhà cung cấp dịch vụ THTT về công tác
4
nâng cao các mối quan hệ xã hội như một phương thức để giảm thiểu số lượng
người tiêu dùng chuyển sang sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp khác.
(2)Weber Pedersen, Julia Juhlin – Đại học Mälardalen, School of Business,
Society and Engineering với nghiên cứu: “Factors That Affect Consumer Behavior
Towards Streaming and TV Services”. Trong công trình này, nhóm tác giả đi sâu
vào nghiên cứu và tìm lời giải đáp cho câu hỏi: “Những yếu tố nào ảnh hưởng hành
vi người tiêu dùng của các dịch vụ truyền hình trực tuyến hoặc dịch vụ THTT?” và
“Những yếu tố ấy ảnh hưởng như thế nào đến hành vi người tiêu dùng khi thực hiện
hành vi mua, kéo dài thuê bao, thay thế hoặc kết thúc một dịch vụ truyền hình trực
tuyến hoặc dịch vụ THTT?”
Thông qua công trình, nhóm tác giả đã đưa đến kết luận rằng chi phí là một yếu
tố quan trọng và có ảnh hưởng đến tất cả các yếu tố khác và đến hành vi người tiêu
dùng. Chi phí không phải là mối bận tâm hàng đầu của người tiêu dùng trừ trường
hợp cước phí dịch vụ tăng một cách đột biến. Một yếu tố quan trọng khác đó là độ
đa dạng của nội dung chương trình và loại chương trình chuyển biệt, yếu tố này
cũng liên kết chặt chẽ với hành vi kéo dài hợp đồng sử dụng dịch vụ của người tiêu
dùng. Thói quen tiêu dùng và công nghệ cũng là những yếu tố quan trọng khi xét
đến hành vi sử dụng dịch vụ của người dùng. Các yếu tố khác như khuyến mại hợp
đồng dài hạn, ảnh hưởng của xã hội, thời gian dùng thử miễn phí hay điều kiện kích
hoạt dịch vụ cũng là yếu tố quan trọng nhưng không phải là yếu tố quyết định.
5.2.Các công trình nghiên cứu trong nước
(1)Việt Nga với công trình nghiên cứu: “Thị trường THTT: Phải nói chuyện giá
sàn!” đăng trên báo Hà Nội Mới ngày 18/06/2015. Trong công trình này, tác giả đi
sâu vào nghiên cứu và tìm lời giải đáp cho câu hỏi: “Có cần tới giá sàn đối với thị
trường THTT?”, thông qua phân tích, tác giả chỉ ra mức độ cạnh tranh giữa các đơn
vị cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền ở Việt Nam hiện nay. Nhằm giải quyết nhu
cầu của người tiêu dùng tại các vùng nông thôn, miền núi, các nhà nhà cung cấp lớn
như Viettel hoặc SCTV... đã đưa ra nhiều chương trình giá rẻ phù hợp với nhiều đối
tượng. Tuy vậy, điều đó lại gây nên một vấn đề, đó là nếu các đơn vị đưa ra giá
5
cước dịch vụ thấp hơn, sẽ buộc các đơn vị nhỏ phải bị cuốn vào cuộc chiến về
cước phí theo nếu không muốn đánh mất thị phần đồng nghĩa với việc doanh thu
quảng cáo tụt giảm theo. Như vậy, thị trường sẽ diễn ra các “cuộc chiến về giá”,
chắc chắn sẽ gây không ít thiệt hại cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng cần
chú ý đến câu chuyện về sự khác nhau cơ bản giữa thị trường viễn thông và thị
trường THTT. Đó là chi phí phát triển dịch vụ truyền hình chỉ đi lên chứ ít khi đi
xuống vì phải chi trả cho chất xám (chủ yếu về công tác sản xuất nội dung, bản
quyền), trong khi dịch vụ viễn thông càng dùng nhiều, cước phí càng hạ. Về lâu dài,
nếu cứ liên tục triển khai giảm giá, cuối cùng thiệt hại lại thuộc về chính người dân.
Với những phân tích của mình, tác giả cho rằng các đơn vị cung cấp dịch vụ vừa và
nhỏ mong muốn cấp Chính phủ nhanh chóng nghiên cứu và áp dụng chính sách giá
sàn cho thị trường THTT, đây là mong muốn tất yế và dễ hiểu vì đây là chính sách
hay công cụ nhằm chống bán phá giá.
(2)Nguyễn Thị Lan – Đại học Khoa học, Xã hội và Nhân văn với luận văn thạc
sĩ: “Các giải pháp chống độc quyền bản quyền chương trình truyền hình trả tiền ở
Việt Nam”
Trong thị trường THTT hiện nay, tình trạng độc quyền đang diễn ra rất phổ biết
dưới nhiều hình thức khác nhau. Dịch vụ THTT là nhu cầu tất yếu của bất kỳ xã hội
nào trên thế giớ, đúng với xu hướng phát triển chung của toàn bộ thị trường, doanh
thu mang lại ngoài dùng để tái đầu tư và nâng cao chất lượng nội dung, còn mang
lại các công cụ chất lượng về mặt thông tin nhằm phục vụ mục đích chính trị, tuyên
truyền.
Tuy vậy, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ THTT hiện nay
đang tồn tại nhiều vấn đề bởi sự xuất hiện của tình trạng độc quyền về bản quyền.
Hiện nay, bản quyền truyền hình đã trở thành một loại hàng hóa có tính độc quyền
của một số nhà cung cấp nội dung, thực trạng này khiến cho người dân giảm đi số
lượng sự lựa chọn và quyền tiếp cận thông tin, bắt buộc phải thanh toán một số loại
cước tương đối lớn để có thể truy cập các nội dung truyền hình.
6
5.3.Kết quả, hạn chế của các nghiên cứu
5.3.1.Kết quả của các nghiên cứu
Các nghiên cứu nêu trên đã nêu ra được một số vấn đề của thị trường THTT
và công tác QLNN đối với dịch vụ THTT trên nhiều phương diện. Nhưng về cơ
bản, các nghiên cứu đều đưa ra được một số các nội dung như sau và đều đạt được
sự giống nhau về mặt kết luận:
Một là, khẳng định tính phát triển tất yếu của dịch vụ THTT và tầm quan trọng
to lớn của công tác quản lý nhà nước đối với dịch vụ THTT.
Hai là, nêu ra các nội dung mà công tác QLNN cần đào sâu nghiên cứu, đó là:
chất lượng nội dung chương trình; chất lượng phát sóng; cước phí dịch vụ; phát
triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ truyền dẫn tín hiệu.
Ba là, khẳng định rằng cạnh tranh là động lực phát triển của toàn thị trường
dịch vụ THTT, nhưng cần phải có sự quản lý, định hướng đúng đắn của cơ quan
quản lý nhằm phát huy hết tiềm năng thị trường, cùng với đó là phát hiện và xử lý
các biểu hiện tiêu cực xuất hiện trong công tác kinh doanh dịch vụ.
Bốn là, đều đưa ra phương án cải thiện là thay đổi cơ chế, chính sách cũng như
phương thức quản lý đối với thị trường THTT, nhằm xây dựng một bộ máy vừa linh
hoạt, vừa đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của quá trình hội nhập quốc tế của thị trường
THTT nói riêng và của cả đất nước nói chung.
5.3.2.Những hạn chế của các công trình đã công bố
Các nghiên cứu chưa chỉ rõ được đặc thù của THTT và thị trường THTT, vì
thế chưa đưa ra các kiến nghị cũng như giải pháp phù hợp dành cho các đơn vị
QLNN đối với dịch vụ THTT. Các nội dung chưa thực sự được đầu tư tập trung
nghiên cứu và đề xuất giải pháp, đưa ra kiến nghị bao gồm:
Các công trình quá tập trung vào tình trạng độc quyền trên thị trường THTT
khiến cho mất đi sự công bằng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ THTT, mà quên đi thực tế rằng có rất nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng
7
tiêu cực đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ THTT
đang hoạt động tại Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu kể trên chưa làm rõ về đặc thù của THTT và thị
trường THTT, cơ sở lý luận cũng như thực tiễn áp dụng đối với dịch vụ THTT, cần
làm rõ: khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc, các nhân tố có thể ảnh hưởng đến công tác
QLNN đối với dịch vụ THTT. Chi tiết hơn, QLNN đối với dịch vụ THTT cần đảm
bảo chứa đựng đầy đủ các nội dung: Quản lý công tác cung cấp dịch vụ THTT;
Quản lý nội dung THTT; Quản lý chất lượng cung cấp dịch vụ THTT; Quản lý hạ
tầng kỹ thuật công nghệ truyền dịch vụ THTT; Quản lý cước phí dịch vụ THTT.
Các công trình nghiên cứu cần phải đào sâu phân tích và đánh giá về thực
trạng thực hiện công tác QLNN đối với dịch vụ THTT tại Việt Nam giai đoạn từ
2016-2020 và kế hoạch phát triển thị trường THTT tới năm 2025.
Thông qua phân tích, các công trình nghiên cứu chưa chỉ ra được vấn đề về độ
phủ sóng của các nền tảng THTT tại Việt Nam. Hiện nay, các dịch vụ THTT chỉ
được phổ biến ở các khu vực đô thị đông đúc. Còn rất nhiều khu vực nông thôn
không có hoặc có nhưng hạn chế về các sự lựa chọn về THTT, ngoài ra, các khu
vực núi rừng, vùng sâu, vùng xa thì gần như không có sự có mặt của bất kỳ một loại
THTT do số lượng thuê bao không thể bù đắp cho các loại chi phí vận hành.
Vẫn chưa chỉ ra rõ ràng các ưu điểm và khuyết điểm của hoạt động QLNN đối
với thị trường THTT. Vì vậy, các nguyên nhân của các ưu điểm và khuyết điểm đó
cũng không có, dẫn đến thiếu đi những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công
tác QLNN đối với dịch vụ THTT.
Các công trình nghiên cứu kể trên còn thiếu phần phân tích vấn đề về mặt điều
kiện kỹ thuật, năng lực triển khai và áp dụng công nghệ vào công tác cung cấp dịch
vụ, bởi thực tế cho thấy hiện nay không có nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
THTT có đầy đủ điều kiện về mặt tài chính, cơ sở hạ tầng công nghệ và cả về mặt
nhân lực. Cũng bởi thế mà các tác giả của các công trình kể trên chưa thể hiện được
tình trạng vô lý trong công tác điều chỉnh hoạt động khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật
cung cấp dịch vụ THTT, trong đó nổi bật nhất là sự bất đồng bộ về mặt quy chuẩn,
8
quy định về thông số kỹ thuật và chất lượng cung cấp dịch vụ (đường truyền, chất
lượng hình ảnh,…)
Luận văn này sẽ cố gắng đi sâu phân tích các vấn đề nêu trên, trên cơ sở đó sẽ
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với dịch vụ THTT.
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
1.1.Khái quát về dịch vụ truyền hình trả tiền
1.1.1.Khái niệm về dịch vụ truyền hình trả tiền
Vào những năm 50 của thế kỷ XX, truyền hình chỉ được sử dụng như là công
cụ giải trí, rồi thêm chức năng thông tin. Dần dần truyền hình đã trực tiếp tham gia
vào quá trình quản lý và giám sát xã hội, tạo lập và định hướng dư luận, giáo dục và
phổ biến kiến thức, phát triển văn hóa, quảng cáo và các dịch vụ khác. Khi nền kinh
tế phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện, hình thành nên những nhu cầu được
xem truyền hình chất lượng cao, chuyên biệt, đa dạng và phong phú hơn và hình
thành nên thị trường truyền hình xu hướng đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng xem
truyền hình, từ đó truyền hình trả tiền ra đời. Như vậy, nói một cách khái quát nhất:
“Truyền hình trả tiền (THTT) là một loại báo hình sử dụng các phương tiện kỹ thuật
khác nhau để phát các chương trình truyền hình đến người xem theo hợp đồng
người xem phải trả tiền” (Amanda D Lotz, 2014).
Hoạt động THTT (định nghĩa theo quy chế 20/2011/QĐ-TTg): Là hoạt động
cung cấp bằng phương thức truyền dẫn, phân phối nội dung thông tin là các chương
trình truyền hình và các dịch vụ khác trên nền tảng hạ tầng kỹ thuật công nghệ đến
người tiêu dùng (các thuê bao), giao kết bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc bằng
thỏa thuận ràng buộc tương đương (thường được gọi là Hợp đồng cung cấp dịch vụ
THTT). Trong đó, nội dung cung cấp trên nền tảng THTT là các chương trình trong
nước, nước ngoài được truyền phát đến thuê bao sử dụng dịch vụ THTT. Các
chương trình THTT có thể được cung cấp trực tiếp (dịch vụ truyền hình trả tiền trực
tuyến) hoặc theo yêu cầu (dịch vụ truyền hình trả tiền theo yêu cầu) đến thuê bao
THTT.
Dịch vụ truyền hình trả tiền (định nghĩa theo quy chế 20/2011/QĐ-TTg): Là
dịch vụ ứng dụng viễn thông để cung cấp các chương trình, kênh chương trình phát
thanh truyền hình trả tiền và các dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ thuật đến
10
thuê bao truyền hình trả tiền theo hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các thỏa thuận
tương đương.
1.1.2.Đặc điểm của dịch vụ truyền hình trả tiền
a.Về chủ thể dịch vụ truyền hình trả tiền
THTT là một loại dịch vụ xem truyền hình mà người xem phải trả phí để sử
dụng. Loại truyền hình này có đặc điểm là mang đến cho người dùng nhiều sự lựa
chọn các kênh truyền hình, chương trình truyền hình và cung cấp đến các thuê bao
THTT theo yêu cầu của thuê bao sử dụng dịch vụ THTT, từ đó đáp ứng đầy đủ nhu
cầu giải trí của khách hàng. Các sự lựa chọn phong phú và đa dạng hơn nhiều so với
truyền hình miễn phí – Free to Air (FTA), nhất là các sự lựa chọn về các kênh nước
ngoài hoặc các kênh trong nước nhưng ở những vị trí xa xa về địa lý mà các ăngten
thông thường không thể bắt sóng. THTT là sự thay đổi sâu sắc thị trường truyền
hình từ đại chúng sang đáp ứng sở thích riêng của nhiều tầng lớp người dùng:
So với truyền hình miễn phí thông thường thì THTT có sự khác nhau cơ bản
về mặt nguồn thu, về sự tương tác và liên kết giữa người dùng và nhà cung cấp
chương trình, kênh truyền hình. THTT là loại dịch vụ truyền hình mà người dùng
phải trả tiền để được sử dụng.
Dịch vụ THTT yêu cầu cơ sở vật chất và công nghệ cao cũng như chất lượng
dịch vụ cũng khắt khe hơn, người dùng không chỉ đòi hỏi được theo dõi những
chương trình chất lượng cao, nội dung phong phú, hấp dẫn và phù hợp với nhu cầu,
mà còn yêu cầu được trải nghiệm những dịch vụ đi kèm như bảo hành, hậu mãi và
dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Các chương trình của các dịch vụ THTT được chia theo gói và theo chủ đề
như: Phim, thể thao, âm nhạc, thiên nhiên, khám phá thế giới, thời trang, đời sống,
tin tức, kinh tế và mua sắm. THTT theo công nghệ kỹ thuật số cho phép mang đến
cho người dùng hàng nghìn chương trình theo yêu cầu, đưa ra các dịch vụ mới như
xem phim theo yêu cầu, truyền hình tương tác, truyền hình hội nghị, điện đàm
video.
11
Hệ thống các dịch vụ THTT mang tính mở rất cao nếu nhìn nhận từ góc độ
cung cấp các sản phẩm giải trí quốc tế. Dù chương trình quảng cáo của các kênh
truyền hình quốc tế được sử dụng để quảng bá các sản phẩm nước ngoài với thời
gian phát sóng không nhỏ nhưng đều là các sản phẩm độc lập và có thể xử lý. Còn
trên hệ thống của các dịch vụ THTT, hàng loạt kênh truyền hình quốc tế được tiếp
sóng và phát trực tiếp đến người xem. Từ đó, có thế thấy THTT là dịch vụ truyền
hình mà người sử dụng trả tiền đăng ký dịch vụ và có thể xem được nhiều thể loại
chương trình và nhiều kênh truyền hình trong và ngoài nước, vì vậy THTT có tính
đa dạng, tính mở và chất lượng cao hơn so với truyền hình miễn phí thông thường.
b.Về sản phẩm của dịch vụ truyền hình trả tiền:
Tính thời sự: Tính thời sự là đặc điểm chung của tất cả các thể loại báo chí
(mà truyền hình là một trong số đó). Truyền hình là một phương tiện truyền thông
đại chúng hiện đại có đặc thù là khả năng truyền tải thông tin nhanh chóng, kịp thời
hơn nhiều so với các loại phương tiện truyền thống. Với truyền hình, sự kiện được
phản ánh gần như ngay khi nó vừa diễn ra hay khi nó đang diễn ra, thậm chí với
những chương trình được lên kế hoạch, truyền hình còn có khả năng mang lại tin
tức về sự kiện trước cả khi nó diễn ra. Với phương tiện truyền hình, người xem có
thể quan sát một cách chi tiết và sinh động qua các đài truyền hình trực tiếp và các
cầu truyền hình. Truyền hình có khả năng phát sóng liên tục không nghỉ trong vòng
24 tiếng mỗi ngày, mang lại cho người xem những tin tức nóng nhất về các sự kiện
diễn ra trong nước và trên toàn thế giới. Đây mà một ưu thế đặc biệt của truyền hình
so với các loại hình báo chí truyền thống khác.
Ngôn ngữ truyền hình là ngôn ngữ hình ảnh và âm thanh: Truyền tải cả âm
thanh và hình ảnh cùng lúc là một lợi thế khác của truyền hình. Khác với báo in và
đài radio, khán giả chỉ tiếp nhận thông tin bằng con đường thính giác hoặc thị giác,
người xem có thể theo dõi sự kiện bằng cả thính giác và thị giác cùng một lúc. Qua
nhiều cuộc nghiên cứu, người ta thấy rằng 70% lượng thông tin con người thu được
là qua thị giác và 20% là qua thính giác. Vì thế, truyền hình có ưu thế rất lớn và
thực tế đã trở thành phương tiện đem lại một lượng thông tin rất lớn và có độ tin cậy
cao, cùng với khả năng thay đổi nhận thức của người xem về sự kiện.
12
Tính phổ cập và quảng bá: Nhờ những đặc điểm ưu việt về mặt hình ảnh và
âm thanh, truyền hình có khả năng thu hút lượng khán giả lên tới hàng tỷ người
cùng một lúc. Nhờ có sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật truyền hình, công nghệ
truyền hình ngày nay không ngừng mở rộng về cả phạm vị lẫn chất lượng phủ sóng
phục vụ được nhiều đối tượng xem ở các vùng sâu, vùng xa hay địa hình hiểm trở.
Tính quảng bá của truyền hình còn thể hiện ở chỗ: Sự kiện diễn ra tại bất kỳ đâu
cũng có thể được phát sóng lên vệ tinh và từ đó truyền đi khắp thế giới và tiếp cận
hàng tỷ khán giả. Ngày nay, con người có thể ngồi tại phòng ngủ của mình mà vẫn
có thể dễ dàng nắm bắt các sự kiện nóng bỏng đang diễn ra khắp thế giới.
Tính thuyết phục quần chúng: Hai loại thông tin cơ bản mà khán giả có thể
tiếp nhận dễ dàng là hình ảnh và âm thanh, vì thế truyền hình đem lại độ tin cậy
cũng như tải lượng thông tin cao tới công chúng, từ đó có khả năng tác động mạnh
mẽ vào nhận thức của khán giả.
c.Về khách hàng của dịch vụ truyền hình trả tiền
Người dùng cuối: Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng trực tiếp các dịch vụ
được phân phối bởi nhà cung cấp dịch vụ THTT
Khách hàng phân phối lại sản phẩm: Khách hàng mua lại dịch vụ THTT
(các kênh và các chương trình) và bán lại cho người dùng cuối. Có thể kể đến như:
cửa hàng café, nhà hàng, khách sạn hoặc các nhà cung cấp dịch vụ THTT khác.
Khách hàng cuối sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng thông qua hạ tầng mạng
THTT: đối tượng này sử dụng hạ tầng mạng THTT làm phương tiện quảng bá thông
tin sản phẩm và dịch vụ của mình đến người dùng cuối sử dụng dịch vụ THTT. Có
thể kể đến như các doanh nghiệp, tổ chức cần quảng cáo, tuyên truyền cho sản
phẩm, sự kiện của mình, hay khai thác dịch vụ tin nhắn SMS thông qua mạng lưới
THTT đến người dùng cuối của các mạng lưới THTT.
1.2.3.Phân loại dịch vụ truyền hình trả tiền
a.Truyền hình Analog
Truyền hình Analog là công nghệ truyền hình đầu tiên được thương mại hóa,
truyền hình Analog trước đây được nhiều người biết đến dưới một cái tên rất “kỳ
13
lạ”, đó là truyền hình tương tự. “Tương tự” được lý giải như sau: tín hiệu được
truyền đi từ các Đài truyền hình, đến các đầu thu hình có âm thanh và hình ảnh có
nội dung, ý nghĩa tương tự tín hiệu gốc.
Ưu điểm: Dễ triển khai, tương thích với hầu hết các đầu thu từ cũ đến mới
của khán thính giả trên khắp cả nước
Nhược điểm: Bị hạn chế về mặt khoảng cách, thường chỉ phục vụ được phạm
vi vài chục km. Truyền hình analog còn bị ảnh hưởng mạnh bởi vật cản hoặc môi
trường như tiếng động cơ hoặc các máy phát sóng khác như đài radio, điện thoại, bộ
đàm,…
b.Truyền hình cáp
Đây là một loại hình dịch vụ của THTT sử dụng hạ tầng kỹ thuật mạng cáp
với nhiều loại kỹ thuật khác nhau (số, IPTV) để phân phối nội dung cung cấp bởi
nhà cung cấp THTT trực tiếp đến các thuê bao sử dụng dịch vụ THTT. Với loại
hình này, các tín hiệu hình ảnh và âm thanh được truyền qua hệ thống cáp đồng trục
hoặc cáp quang. Loại hình phát sóng này thường không bị ảnh hưởng bởi các tác
nhân như thời tiết hay môi trường nhiễu động. Tuy nhiên có một số kênh, chương
trình truyền hình nước ngoài được truyền dẫn từ vệ tinh tới thiết bị thu phát của nhà
cung cấp dịch vụ THTT, vì thế vẫn có những ảnh hưởng nhất định.
Ưu điểm: Âm thanh và hình ảnh chất lượng cao, mang lại cho khán giả trải
nghiệm tốt từ những chương trình với chất lượng và nội dung chất lượng.
Nhược điểm: Đầu tư ban đầu lớn, đặc biệt là chi phí dây cáp và thiết bị
truyền phát. Dịch vụ truyền hình cáp thường khó tiếp cận được các vùng sâu, vùng
xa cũng như miền núi, hải đảo vì không thể nối dây cáp tới các địa điểm ấy.
c.Truyền hình kỹ thuật số mặt đất
Truyền hình kỹ thuật số mặt đất là công nghệ truyền dẫn THTT sử dụng hạ
tầng kỹ thuật phát sóng truyền hình kỹ thuật số DVB-T để truyền phát tín hiệu
truyền hình trên các dịch vụ THTT tới các thuê bao của dịch vụ THTT.
14
Truyền hình kỹ thuật số mặt đất là một trong những công nghệ truyền hình
chất lượng cao nhờ kỹ thuật chuyển đổi tín hiệu từ dạng analog (tương tự) sang
digital (kỹ thuật số).
Ưu điểm: Hình ảnh chất lượng cao, sắc nét và có chiều sâu, loại bỏ gần như
hoàn toàn hiện tượng nhiễu và bóng ma, vốn là nhược điểm cố hữu truyền hình
analog truyền thống, loại bỏ được hầu hết tia sóng phản xạ, giảm ảnh hưởng do
nhiễu loạn sóng gây ra bởi máy tính, động cơ điện, sấm sét,… Truyền hình số mặt
đất còn có khả năng thu cố định hoặc xách tay và thu di động trên các thiết bị đang
di chuyển.
Nhược điểm: Chi phí đầu tư rất tốn kém do phải nhập thiết bị truyền dẫn kỹ
thuật số mới vì trong nước không thể tự sản xuất, chi phí đường dây truyền tín hiệu
cũng góp phần không nhỏ vào vấn đề tăng chi phí đầu tư
d.Truyền hình vệ tinh
Truyền hình vệ tinh là dịch vụ truyền hình trả tiền sử dụng hạ tầng phát sóng
trực tiếp thông qua sóng vệ tinh để truyền tải nội dung âm thanh và hình ảnh trực
tiếp đến các thiết bị phát sóng sử dụng dịch vụ THTT. Phương thức sử dụng là
Direct-To-Home, phương thức này truyền dẫn hình ảnh và âm thanh thông qua vệ
tinh, sử dụng băng tần KU. Khi so sánh với các phương thức truyền tải tín hiệu
khác, truyền hình vệ tinh là phương thức phủ sóng hiệu quả cao. Vào thời điểm phát
minh, truyền hình vệ tinh ban đầu được sử dụng để phủ sóng tới các vùng sâu, vùng
xa, nơi mà truyền hình sử dụng cáp hay các trạm phát sóng Analog không thể được
đưa tới. Tuy nhiên, nhờ ưu thế vượt trội về chất lượng truyền dẫn tín hiệu, truyền
hình vệ tinh ngày càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới.
Ưu điểm: Chất lượng tín hiệu cao, phù hợp với hầu hết các loại địa hình
Nhược điểm: Giá thành thiết bị cao, khó lắp đặt hơn do cần đầu thu và
chảo/ăng-ten để thu tín hiệu
e.Truyền hình di động
Truyền hình di động là loại hình truyền phát THTT sử dụng hạ tầng kỹ thuật
phát sóng trực tiếp thông qua mạng lưới phát sóng truyền hình qua trạm phát tín
15
hiệu mặt đất hoặc mạng viễn thông di động (3G/4G/5G) để truyền tải âm thanh và
hình ảnh trực tiếp đến các thiết bị phát sóng sử dụng dịch vụ THTT. Truyền hình di
động truyền dẫn thông qua công nghệ phát sóng truyền hình T-DMB, đây là một
trong những công nghệ phát sóng truyền hình hiện đại nhất hiện nay. Với truyền
hình di động, người sử dụng dịch vụ THTT có thể xem truyền hình mọi lúc, mọi nơi
trên thiết bị thu sóng cầm tay với hình ảnh và âm thanh chất lượng tốt. Các thiết bị
thu sóng dịch vụ truyền hình di động bao gồm: Điện thoại di động, máy tính bảng,
máy tính xách tay,…
Ưu điểm: Độ cơ động trong sử dụng dịch vụ, dễ tiếp cận, giá cước không quá
cao
Nhược điểm: Chất lượng truyền hình không cao bằng các loại hình truyền
hình khác, dễ xảy ra nhiễu giật do chất lượng bắt sóng của thiết bị di động.
1.2.Quản lý nhà nước đối với dịch vụ truyền hình trả tiền
1.2.1.Khái niệm của QLNN đối với dịch vụ truyền hình trả tiền
a.Khái niệm quản lý nhà nước đối với dịch vụ truyền hình trả tiền
Quan niệm phổ biến nhất hiện nay về Quản lý, đó là: “Quản lý là sự tác động
có định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó và hướng nó phát triển phù hợp với
những quy luật nhất định.” Nói cách khác, quản lý là sự tác động, điều khiển, hướng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người làm cho chúng vận
động phát triển phù hợp với quy luật, đạt được tới mục đích và theo ý chí của người
quản lý hay là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. (Phan Thị Loan, 1997)
Theo Lý thuyết quản lý, Quản lý là: “Nghệ thuật khiến công việc được thực
hiện thông qua người khác. Một số nhà nghiên cứu khác lại cho rằng quản lý là một
quá trình kĩ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn tác động tới hoạt động con
người, nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.” (Mary Parker Follett, 1918)
Xã hội Việt Nam là xã hội có cơ quan quản lý cao nhất là Nhà nước, trong đó,
Nhà nước được đảm bảo thực hiện quyền nhờ yếu tố quyền lực được quy định trong
16
Hiến pháp. Như vậy, QLNN là: “sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực pháp luật của các cơ quan nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành vi
hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ cũng như trật tự
pháp luật nhằm thực hiện các chức năng và nhu cầu của nhà nước theo các mục
tiêu đã định. Đó là sự quản lý của “một chủ thể đặc biệt - bộ máy nhà nước - với
đặc trưng là quyền lực công.”
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể nêu lên khái niệm cơ bản của QLNN
đối với dịch vụ THTT như sau: QLNN đối với dịch vụ THTT là quá trình các cơ
quan quyền lực nhà nước sử dụng các chính sách, công cụ quản lý để tác động lên
hoạt động của các dịch vụ THTT của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ THTT
nhằm đạt được mục tiêu ổn định thị trường và tạo môi trường phục vụ các mục tiêu
phát triển dịch vụ THTT tại Việt Nam. Các chủ thể QLNN đối với dịch vụ THTT là
Chính phủ, Chính phủ thực thi quyền QLNN của mình đối với dịch vụ THTT thông
qua bộ máy của Bộ Thông tin và Truyền thông; đối tượng của hoạt động QLNN đối
với dịch vụ THTT là hoạt động cung cấp dịch vụ THTT của các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ THTT trên cả nước. Luận điểm này sẽ được phân tích chi tiết trong
nội dung của phần sau. QLNN đối với dịch vụ THTT phần nào đó là một hoạt động
QLNN về khía cạnh văn hóa, xuất phát từ quyền lực, chức năng quản lý và tổ chức
của nhà nước về văn hóa, cụ thể ở đây là quản lý hoạt động truyền hình nói chung
và dịch vụ THTT nói riêng. Hoạt động QLNN đối với dịch vụ THTT là hoạt động
của các cơ quan quản lý được nhà nước trao quyền thực thi quyền QLNN nhằm đảo
bảo thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đối với các dịch vụ truyền hình nói chung và các
dịch vụ THTT nói riêng.
b.Các đặc trưng cơ bản của công tác QLNN đối với dịch vụ THTT
Về chủ thể QLNN: do tính chất của các dịch vụ THTT là được truyền dẫn
thông qua đường truyền vô tuyến điện, điện tử nên dịch vụ THTT phải được bảo
đảm thông qua hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) và
đường truyền mạng Internet. Vì vậy, vai trò của hoạt động QLNN về công nghệ (ở
đây là Bộ TT&TT) là tối quan trọng trong việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ
cho sự phát triển của các dịch vụ THTT. Công nghệ thông tin và THTT có mối liên
17
quan mật thiết, đó là: CNTT là nền tảng tồn tại và phát triển của dịch vụ THTT. Vì
thế, nếu không thể bảo đảm được một hệ thống hạ tầng thông tin kỹ thuật ổn định
và hiện đại cũng như bắt kịp được các công nghệ mới của thế giới thì các dịch vụ
THTT sẽ không thể phát triển đúng với tiềm năng.
Về đối tượng của hoạt động QLNN: THTT được coi là một dịch vụ thông tin
tất yếu của một đất nước. Ngoài những đối tượng đóng góp trực tiếp vào các giao
dịch tương tự như các đối tượng của truyền hình truyền thống (bao gồm đơn vị cung
cấp dịch vụ THTT và các thuê bao ký hợp đồng dịch vụ THTT) còn có các bên thứ
ba, ví dụ như các đơn vị cung cấp và bảo trì hạ tầng kỹ thuật (nhà cung cấp mạng
Internet, nhà cung cấp dịch vụ mạng truyền dẫn di động,…), các đối tượng này dù
không tham gia trực tiếp vào các giao dịch THTT nhưng lại là nhân tố không thể
thiếu trong việc thực hiện giao dịch dịch vụ THTT.
Về mục tiêu của công tác QLNN đối với dịch vụ THTT: Ổn định thị trường và
phát triển theo hướng bền vững các dịch vụ THTT, xây dựng một môi trường cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng, từ đó huy động được nhiều nguồn lực của xã hội nhằm
góp phần phục vụ nhiệm vụ tuyên truyền thông tin chính trị và giải quyết nhu cầu
giải trí tất yếu và ngày một đa dạng của quần chúng nhân dân.
Về môi trường công nghệ: Công nghệ truyền hình luôn luôn thay đổi, các hình
thức truyền dẫn, cung cấp dịch vụ THTT ngày càng được đa dạng hóa và cần luôn
được ứng dụng các công nghệ cao nhất. Đây là một thách thức lớn cho hoạt động
QLNN đối với các dịch vụ THTT, đòi hỏi cơ quan QLNN phải luôn đưa ra được
quyết sách kịp thời và phù hợp để thích nghi nhanh chóng với những thay đổi về cả
công nghệ và cách thức cung cấp dịch vụ THTT của thế giới cũng như môi trường
trong nước.
1.2.2.Mục đích của công tác QLNN đối với dịch vụ truyền hình trả tiền
Mục đích của QLNN đối với các hoạt động của nền kinh tế luôn là một chủ đề
luôn cần được nghiên cứu và phát triển cả về lý luận và trong thực tiễn. Đối với
Việt Nam, QLNN đối với các hoạt động của nền kinh tế được thực hiện thông qua
pháp luật, thông tư, nghị định, chính sách, các công cụ điều tiết vĩ mô và lực lượng
18
quản lý kinh tế, từ đó, kiểm soát, điều tiết nhằm tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển.
Các mục đích của hoạt động QLNN đối với dịch vụ THTT đều phải gắn liền
với mục tiêu chiến lược của Nhà nước, đó là phát triển kinh tế - xã hội. Vì những
điều này, mục đích của hoạt động QLNN đối với dịch vụ THTT bao gồm:
-QLNN đối với dịch vụ THTT phải thư cần phải hướng tới mục đích thực
hành đúng chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước trong hoạt
động truyền hình.
-QLNN đối với dịch vụ THTT phải hướng tới mục đích duy trì thị trường
THTT hướng tới mục tiêu phát triển ổn định, ngăn chặn, phát hiện và xử lý sai
phạm liên quan đến cạnh tranh không lành mạnh của doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ.
-QLNN đối với dịch vụ THTT phải thực hiện tốt công tác bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên tham gia vào hoạt động cung cấp dịch vụ THTT, bên cung
cấp thứ cấp và bên sử dụng dịch vụ THTT
Như vậy, hoạt động QLNN đối với dịch vụ THTT có những mục đích được
xác định trước, những mục đích ấy được thể hiện thông qua các nội dung QLNN chi
tiết được đề cập ở các phần tiếp theo của luận văn này.
1.2.3.Nguyên tắc của công tác QLNN đối với dịch vụ THTT
Nguyên tắc tập trung dân chủ (phân cấp quản lý): QLNN đối với dịch vụ
THTT: Chính phủ nắm quyền chỉ đạo và có trách nhiệm cuối cùng đối với thị
trường THTT; phát huy tính sáng tạo trong hoạt động QLNN của các Bộ, ban nganh
liên quan và cơ quan địa phương trong hoạt động QLNN đối với dịch vụ THTT;
tăng cường sự gắn kết giữa Chính phủ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và người sử
dụng dịch vụ. Đây là nguyên tắc nền tảng của hoạt động QLNN đối với nền kinh tế
nói chung và đối với dịch vụ THTT nói riêng.
Nguyên tắc công bằng: QLNN đối với dịch vụ THTT phải đảm bảo sự công
bằng trong hoạt động cung cấp cũng như hoạt động sử dịch dịch vụ THTT. Nhà
nước không trực tiếp tham giao trấn chỉnh hoạt động, không áp đặt ý chí vào các
19
quá trình vận động, phát triển của dịch vụ THTT, không can thiệp quá sâu vào các
hoạt động của thị trường THTT. Nhà nước chỉ tham gia định hướng, lên kế hoạch
về nội dung phát sóng, cập nhật công nghệ và chỉ tác động gián tiếp vào thị trường
thông qua cơ chế cung – cầu của thị trường THTT.
Nguyên tắc tiết kiệm: QLNN đối với dịch vụ THTT cần được thực thi đạt mục
tiêu đề ra với mức chi và tổn thất hợp lý trong phạm vi đã được tính toán kỹ lưỡng.
Hiệu quả và tiết kiệm có thể đạt được thông qua tiến hành các hoạt động QLNN dựa
trên 3 tiêu chí:
Kinh tế: dịch vụ THTT được cung cấp với chất lượng cao nhất bằng
chi phí thấp nhất
Hiệu quả: thực hiện được nhiều hoạt động, mang lại giá trị cho đất
nước một cách công bằng, đúng đắn
Chất lượng: hoạt động cung cấp dịch THTT được thực hiện thuận lợi,
công khai và làm cho người sử dụng dịch vụ cảm thấy hài lòng.
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: Việc định hướng hoạt động của thị trường
THTT luôn phát triển đúng hướng và thượng tôn pháp luật là nhiệm vụ của nhà
nước. Để thực hiện nguyên tắc này, nhà nước xây dựng các khung pháp lý, chính
sách phù hợp với bối cảnh nền kinh tế và thị trường THTT trong nước. Hai phần
chính mà hoạt động QLNN đối với sự phát triển của thị trường THTT hướng tới bao
gồm:
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn và phát song: Hệ thống này là
nền tảng để các nhà cung cấp dịch vụ hoạt động và thực hiện triển khai các kế
hoạch, chiến lược kinh doanh, quảng bá, truyền thông nhằm mục đích phát triển thị
trường của mình cũng như tăng cường tập người dùng. Các đơn vị này không được
tham gia vào quá trình sáng tạo nội dung các chương trình phát sóng, nhưng nội
dung chương trình được lựa chọn phát sóng bởi các đơn vị cung cấp dịch vụ THTT
này.
Nội dung chương trình truyền hình trên các hệ thống THTT: Nhà
nước phải thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát chất lượng nội dung chương trình,