QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

hoangvanminh10031995 48 views 184 slides Oct 29, 2024
Slide 1
Slide 1 of 223
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113
Slide 114
114
Slide 115
115
Slide 116
116
Slide 117
117
Slide 118
118
Slide 119
119
Slide 120
120
Slide 121
121
Slide 122
122
Slide 123
123
Slide 124
124
Slide 125
125
Slide 126
126
Slide 127
127
Slide 128
128
Slide 129
129
Slide 130
130
Slide 131
131
Slide 132
132
Slide 133
133
Slide 134
134
Slide 135
135
Slide 136
136
Slide 137
137
Slide 138
138
Slide 139
139
Slide 140
140
Slide 141
141
Slide 142
142
Slide 143
143
Slide 144
144
Slide 145
145
Slide 146
146
Slide 147
147
Slide 148
148
Slide 149
149
Slide 150
150
Slide 151
151
Slide 152
152
Slide 153
153
Slide 154
154
Slide 155
155
Slide 156
156
Slide 157
157
Slide 158
158
Slide 159
159
Slide 160
160
Slide 161
161
Slide 162
162
Slide 163
163
Slide 164
164
Slide 165
165
Slide 166
166
Slide 167
167
Slide 168
168
Slide 169
169
Slide 170
170
Slide 171
171
Slide 172
172
Slide 173
173
Slide 174
174
Slide 175
175
Slide 176
176
Slide 177
177
Slide 178
178
Slide 179
179
Slide 180
180
Slide 181
181
Slide 182
182
Slide 183
183
Slide 184
184
Slide 185
185
Slide 186
186
Slide 187
187
Slide 188
188
Slide 189
189
Slide 190
190
Slide 191
191
Slide 192
192
Slide 193
193
Slide 194
194
Slide 195
195
Slide 196
196
Slide 197
197
Slide 198
198
Slide 199
199
Slide 200
200
Slide 201
201
Slide 202
202
Slide 203
203
Slide 204
204
Slide 205
205
Slide 206
206
Slide 207
207
Slide 208
208
Slide 209
209
Slide 210
210
Slide 211
211
Slide 212
212
Slide 213
213
Slide 214
214
Slide 215
215
Slide 216
216
Slide 217
217
Slide 218
218
Slide 219
219
Slide 220
220
Slide 221
221
Slide 222
222
Slide 223
223

About This Presentation

Luận Văn Uy Tín viết thuê luận văn thạc sĩ - tốt nghiệp. Zalo: 0983 018 995


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG THỊ LAN PHƯƠNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG THỊ LAN PHƯƠNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thị Thu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN

http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

PA
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố cho nghiên cứu khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Dương Thị Lan Phương

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Đề tài Luận văn: "Quản trị rủi ro tín dụng
đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên", tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong học tập và nghiên cứu.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.Hoàng Thị Thu
- người hướng dẫn khoa học của Luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ
tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Nhà trường, Ban lãnh đạo
các Phòng, Khoa thuộc trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên, cùng tập thể các thầy, cô giáo trong khoa và trực tiếp là các
thầy, cô giáo trong khoa Quản trị Kinh doanh đã giúp đỡ tôi về thời gian cũng
như kiến thức để tôi hoàn thành quá trình học tập và hoàn thiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đã hỗ trợ
cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Trân trọng!

PA
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................x
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................4
4.Đóng góp mới của đề tài................................................................................4
5.Kết cấu của luận văn......................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................6
1.1.Cơ sở lý luận về Rủi ro tín dụng và Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại...........................................................6
1.1.1.Khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại....................................6
1.1.2.Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại..................7
1.1.3.Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại.......................................................................................................10
1.2.Cơ sở thực tiễn về Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại
các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam..........................................................28
1.2.1.Kinh nghiệm thực tiễn về Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Thái Nguyên28
1.2.2Kinh nghiệm thực tiễn về Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá

PA
nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên29
1.2.3Bài học kinh nghiệm trong công tác Quản trị rủi ro tín dụng đối với
khách hàng cá nhân cho Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh
Thái Nguyên....................................................................................................30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................32
2.1.Các câu hỏi nghiên cứu............................................................................32
2.2.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................32
2.2.1.Phương pháp thu thập thông tin............................................................32
2.2.2.Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin.............................................36
2.2.3.Phương pháp phân tích thông tin...........................................................36
2.3.Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................37
2.3.1.Nhận diện rủi ro tín dụng.......................................................................37
2.3.2.Đo lường rủi ro tín dụng........................................................................38
2.3.3.Xử lý rủi ro tín dụng..............................................................................39
2.3.4.Giám sát, ngăn chặn rủi ro tín dụng......................................................40
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ............................................41
3.1.Khát quát về Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên............................................................................................................41
3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.......................................................................41
3.1.2.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên.........................................................................................44
3.2.Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.........................52
3.2.1.Kết quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên................................................................52

PA
3.2.2.Tình hình nợ quá hạn đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.............................................54
3.3.Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.........................56
3.3.1.Nhận diện rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.................................56
3.3.2.Đo lường rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.................................61
3.3.3.Xử lý rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.............................................73
3.3.4.Giám sát, ngăn chặn rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên...............77
3.3.5.Kết quả điều tra Cán bộ nhân viên và Khách hàng cá nhân về thực trạng
quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên..................................................79
3.4.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên............................87
3.4.1.Các yếu tố khách quan...........................................................................87
3.4.2.Các yếu tố chủ quan..............................................................................90
3.5Đánh giá chung về công tác Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyê 95
3.5.1Những kết quả đạt được.........................................................................95
3.5.2.Hạn chế và nguyên nhân hạn chế..........................................................97
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THẢI NGUYÊN...........................................................................................102
4.1.Mục tiêu và Định hướng Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá

PA
nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên102
4.1.1Mục tiêu................................................................................................102
4.1.2Định hướng...........................................................................................103
4.2.1Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý vừa tăng trưởng vừa kiểm soát rủi
ro tín dụng......................................................................................................106
4.2.2Mở rộng các hình thức bảo đảm tín dụng đồng thời có biện pháp giám
sát TSBĐ nghiêm túc.....................................................................................107
4.2.3Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng cá nhân......................108
4.2.4Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng và phân tích tín dụng......106
4.2.5Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng cá nhân......................................110
4.2.6. Tăng cường kiểm tra trước, trong và sau khi tín dụng........................111
4.3Một số kiến nghị......................................................................................113
4.3.1.Kiến nghị với cơ quan chính quyền tỉnh Thái Nguyên.......................113
4.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thái Nguyên.......................115
4.3.3.Kiến nghị với Hội sở NHTM cổ phần Kỹ thương VN........................117
KẾT LUẬN..................................................................................................120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................122
PHỤ LỤC.....................................................................................................124

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
T
T
Viết tắt Đầy đủ
1BĐS Bất động sản
2CBNV Cán bộ nhân viên
3KH Khách hàng
4KHCN Khách hàng cá nhân
5KHDN Khách hàng doanh nghiệp
6NH Ngân hàng
7NHNN Ngân hàng nhà nước
8NHTM Ngân hàng thương mại
9NQH Nợ quá hạn
10QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
11RRTD Rủi ro tín dụng
12TCKT-XH Tổ chức kinh tế - xã hội
13TCTD Tổ chức tín dụng
14TD Tín dụng
15Techcomban
k
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
16TMCP Thương mại cổ phần
17TSĐB Tài sản đảm bảo

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Nguồn vốn huy động hàng năm của Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên 45
Bảng 3.2: Dư nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên 48
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên 50
Bảng 3.4: Dư nợ tín dụng đối với Khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên 53
Bảng 3.5: Dư nợ quá hạn đối với Khách hàng cá nhân 55
Bảng 3.6: Bảng xếp hạng Khách hàng cá nhân 57
Bảng 3.7: Bảng Xếp hạng tín dụng Khách hàng cá nhân 58
Bảng 3.8: Bảng Chính sách tín dụng theo mức độ rủi ro Khách hàng cá nhân
. 59
Bảng 3.9: Nợ quá hạn theo thời gian 61
Bảng 3.10: Nợ quá hạn theo mục đích vay vốn 63
Bảng 3.11: Nợ quá hạn theo phân khúc Khách hàng 65
Bảng 3.12: Tỉ lệ nợ quá hạn tín dụng đối với Khách hàng cá nhân66
Bảng 3.13: Nợ xấu của Khách hàng cá nhân theo thời gian, theo mục đích vay
vốn và phân khúc khách hàng 69
Bảng 3.14: Tỉ lệ nợ xấu tín dụng đối với Khách hàng cá nhân70
Bảng 3.15: Đánh giá hệ số rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân72
Bảng 3.16. Dư nợ được Cơ cấu lại thời hạn trả nợ 74
Bảng 3.17. Dư nợ được xử lý bằng TSĐB 75
Bảng 3.18: Trích lập dự phòng RRTD đối với Khách hàng cá nhân76
Bảng 3.19: Trích lập dự phòng RRTD đối với Khách hàng cá nhân78
Bảng 3.20: Tổng hợp kết quả điều tra Cán bộ nhân viên 80

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Bảng 3.21: Tổng hợp kết quả điều tra Khách hàng cá nhân 85

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam -
Chi nhánh Thái Nguyên 45

http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

PA
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hoạt động kinh doanh tín dụng cá nhân đang chiếm tỷ trọng
lớn trong các ngân hàng thương mại (NHTM). Tuy nhiên, cùng với việc đem
lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì tín dụng cá nhân cũng là lĩnh vực đem
lại nhiều rủi ro. Hậu quả của rủi ro tín dụng cá nhân đối với các ngân hàng
thương mại thường rất nặng nề: làm tăng thêm chi phí của ngân hàng, thu
nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình
hình tài chính và cuối cùng là làm tổn hại đến vị thế của ngân hàng. Vì vậy,
sự phát triển của NHTM luôn phải đi đôi với việc nâng cao hoạt động Quản
trị rủi ro tín dụng cá nhân, để từ đó nâng cao chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ
nợ xấu, nợ quá hạn,…
Thực tiễn Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên thời gian qua
cũng cho thấy hoạt động này vẫn chưa được kiểm soát một cách hiệu quả và
đang có xu hướng ngày một gia tăng, các chỉ số về nợ quá hạn trong 3 năm
gần đây luôn đạt trên mức cho phép của hệ thống Ngân hàng nhà nước: Nợ
xấu cho vay tiêu dùng và nợ xấu cho vay sản xuất kinh doanh của khách hàng
cá nhân tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2016 nợ xấu cho vay tiêu dùng đạt
972 triệu đồng, năm 2018 tăng lên 2.813 triệu đồng (tăng 1.841 triệu đồng
tương đương 65% so với năm 2016). Nợ xấu cho vay sản xuất kinh doanh của
KHCN tăng từ 176 triệu đồng năm 2016 lên 1.012 triệu đồng trong năm 2018
(tăng 836 triệu đồng, tương ứng tỉ lệ 475% so với năm 2016). Đây là những
con số đáng báo động cho thấy khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng đối với
khách hàng cá nhân của Ngân hàng đang gặp vấn đề, cần phải được giải quyết
triệt để.
Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là Quản trị rủi ro tín dụng đối với

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
khách hàng cá nhân là hoạt động phải được chú trọng trên hết, đảm bảo tín
dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, giảm thiểu các thiệt hại
phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh, góp phần nâng
cao uy tín và vị thế của ngân hàng.
Để tìm hiểu và góp phần vào giải quyết vấn đề này, bằng thực tiễn tại
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, kết hợp
với những lý luận đã được đào tạo, tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ
thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên” để làm luận văn tốt nghiệp.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Thông qua thực tiễn hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên, Đề tài đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản
trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ
phần kỹ thương Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên trong thời gian tới.
2.2.Mục tiêu cụ thể
oHệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Rủi ro tín dụng và Quản trị
rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
oĐánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên
oPhân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam- Chi nhánh
Thái Nguyên
oĐề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-
Chi nhánh Thái Nguyên

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng là hộ kinh doanh
cá thể, cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam- Chi nhánh Thái
Nguyên
3.2.Phạm vi nghiên cứu
oVề không gian: Tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên
oVề thời gian: Số liệu phân tích thực trạng là từ năm 2016 đến năm
2018. Các giải pháp đưa ra cho thời điểm cuối năm 2019, đặc biệt trong
giai đoạn 2020 - 2025
oVề nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên
4.Đóng góp mới của đề tài
4.1.Về mặt cơ sở lý luận
Cung cấp thông tin về quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân của Ngân hàng TMCP. Luận văn đã hệ thống hóa, phân tích nhằm làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận căn bản về các khái niệm, nguyên nhân, các
nguyên tắc và quy trình cơ bản để quản trị rủi ro tín dụng.
4.2.Về mặt thực tiễn
Đề cập được thực trạng của rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối
với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên. Từ đó phân tích ra những yếu điểm, mặt hạn chế, nguyên
nhân của những hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp, chính sách, nhằm hoàn
thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên.
5.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản trị rủi ro tín dụng đối với
Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Cơ sở lý luận về Rủi ro tín dụng và Quản trị rủi ro tín dụng đối với
Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
1.1.1.Khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, theo quy định tại điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng Số
47/2010/QH12 được Quốc hội khoá XII thông qua ngày 16/6/2010:
“ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.”
“ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
“ Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản ”. Như vậy, với tư cách là trung gian tài
chính, kinh doanh tiền tệ và cung ứng nhiều dịch vụ tài chính, khái niệm Ngân
hàng thương mại có thể được xây dựng từ nhiều bình diện khác nhau. Cùng
với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng trên khắp thế giới, quy định pháp
luật của từng quốc gia lại có thể mở rộng tối đa hoặc hạn chế hoạt động của
Ngân hàng thương mại trong một số lĩnh vực nhất định.
1.1.1.2.Khái niệm và đặc điểm của Khách hàng cá nhân trong hoạt động của
Ngân hàng thương mại
Khách hàng cá nhân trong hoạt động của NHTM là một thể nhân có

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
quan hệ giao dịch với Ngân hàng, như các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể,…
Tín dụng ngân hàng giữa Khách hàng cá nhân với Ngân hàng thương
mại là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là các thể
nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi
đến hạn thanh toán.
1.1.1.3.Các sản phẩm và dịch vụ dành cho Khách hàng cá nhân của Ngân
hàng thương mại
Hiện tại, trong hoạt động cũng như định hướng của các Ngân hàng
thương mại, có rất nhiều những sản phẩm và dịch vụ dành cho Khách hàng cá
nhân, chủ yếu được chia ra làm 2 nhóm chính:
oSản phẩm, dịch vụ lending (Sản phẩm, dịch vụ cho vay): Là các sản
phẩm tín dụng như: Cho vay mua xe, vay đầu tư bất động sản, vay xây
sửa nhà, vay tiêu dùng, vay kinh doanh,…
oSản phẩm, dịch vụ non-lending (Sản phẩm, dịch vụ không bao gồm cho
vay): Là các sản phẩm, dịch vụ phi tín dụng như: Giao dịch tài khoản,
bảo hiểm, phát hành thẻ thanh toán,…
1.1.2.Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1.Khái niệm Rủi ro tín dụng
Dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực tài chính, rủi ro tín dụng vẫn là
nguyên nhân chủ yếu gây ra thất thoát và dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng như sau:
Theo Thomas P.Fitch trong cuốn “ Dictionary of Banking Systems ”
định nghĩa: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh
toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ.
Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu

PA
trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Theo Hennie Van Greuning - Sonja B Rejovic Bratanovic trong cuốn:
“The World Bank” định nghĩa: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà
người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn
đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu
chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng
Tại Điều 3, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN
nêu rõ: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng
thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Từ các định nghĩa, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro
tín dụng như sau:
oRủi ro tín dụng xảy ra khi người đi vay trễ hẹn hoặc tồi tệ hơn là
không thanh toán trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc
và/hoặc lãi phát sinh
oRủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng
và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn
đến phá sản
Căn cứ theo định nghĩa đã nêu trên, Rủi ro tín dụng đối với khách hàng
cá nhân là khả năng mà các khách hàng vay hoặc bên đối tác (với chủ thể
mang tư cách thể nhân) không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo
những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với ngân hàng là sự vỡ nợ
của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ
sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và
lãi.

PA
1.1.2.2.Phân loại rủi ro tín dụng

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
oNếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được
chia thành: rủi ro danh mục và rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục: Là loại rủi ro tín dụng phát sinh trong việc quản lý
danh mục cho vay của ngân hàng. Đây là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan,
lại vừa tác động của các nhân tố khách quan, bao gồm: rủi ro nội tại và rủi ro
tập trung.
Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động, hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn, ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động
Rủi ro tập trung: Rủi ro tập trung là rủi ro phát sinh trong trường hợp
ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho
vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế;
hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc cùng một loại hình cho vay
có rủi ro cao
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là: Rủi ro lựa
chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro lựa chọn: Rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng
Rủi ro bảo đảm: Rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức
cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,…
Rủi ro nghiệp vụ: Rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề
oNếu căn cứ vào tính chất tác động, rủi ro tín dụng được chia thành:

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan:
Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác,
làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế
độ chính sách
Rủi ro chủ quan: Là rủi ro do nguyên nhân chủ quan thuộc về người vay
và người cho vay vô tình hoặc cố ý làm thất thoát vốn vay, hay vì những lý do
chủ quan khác
1.1.3.Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại
1.1.3.1.Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân
Khi rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh sẽ kéo theo nó những ảnh
hưởng và hậu quả không dễ dàng khắc phục, với rủi ro trong hoạt động tín
dụng cũng vậy. Chính vì thế, quản trị rủi ro được coi là hoạt động trọng tâm
trong các tổ chức tài chính - ngân hàng, bởi kiểm soát và quản lý rủi ro chặt
chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn huy động.
Mặt khác, nền kinh tế thị trường nếu không chấp nhận rủi ro thì không thể tạo
ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Vậy quản trị rủi ro là một nhu cầu tất
yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM.
Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân là hoạt động trong
đó những nghĩa vụ, biện pháp, phương pháp quản trị có quan hệ lẫn nhau
được thực hiện nhằm đảm bảo rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể
chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân là quá trình xây
dựng và thực thi các chính sách và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục
tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, tuy nhiên đó cũng là công việc
rất khó khăn và phức tạp.

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Mục đích chung nhất của quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá
nhân là đảm bảo rủi ro tín dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận
được thông qua các chính sách, biện pháp quản lý, giám sát hoạt động tín
dụng hiệu quả, khoa học.
1.1.3.2.Nội dung Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân
a, Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi
trường hoạt động và quy trình cho vay, từ đó thống kê các dạng rủi ro tín
dụng, nguyên nhân từng thời kỳ và dự báo được nguyên nhân tiềm ẩn có thể
gây ra rủi ro tín dụng.
Để nhận diện rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các
dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng
câu hỏi nghiên cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt
quan tâm điều tra các hồ sơ đã có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu
hiệu, biểu hiện, nguyên nhân rủi ro tín dụng, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu
hiệu nhất để phòng chống rủi ro.
Một số công cụ nhận diện rủi ro tín dụng:
Xếp hạng rủi ro tín dụng
Ngân hàng cần thiết lập một hệ thống xếp hạng rủi ro đối với các danh
mục tín dụng của mình. Hệ thống xếp hạng giúp ngân hàng nhận định chung
về danh mục cho vay, phát hiện sớm các khoản cho vay có khả năng gây tổn
thất cho ngân hàng, và là cơ sở xác định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
Các mức rủi ro có thể khác nhau giữa các ngân hàng.
Xếp hạng chất lượng tài sản đảm bảo:
Với vai trò là nguồn thứ hai, cùng với việc xác định cấp độ rủi ro của
từng khách hàng, ngân hàng đánh giá chất lượng của các tài sản đảm bảo
khoản vay để có được cái nhìn hoàn chỉnh về khoản vay và các

PA
quyết định sau này.
b, Đo lường rủi ro tín dụng
Theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước, các tổ chức tín dụng thực hiện
phân loại nợ theo 5 nhóm như sau: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới
tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn
Rủi ro là những yếu tố xảy ra ngoài mong đợi trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, tuy không thể loại bỏ được hoàn toàn nhưng ta có thể
nghiên cứu để nhận biết nó từ đó có thể đưa ra các biện pháp nhằm phòng
ngừa và hạn chế rủi ro, giảm thiếu thiệt hại đến mức thấp nhất. Muốn dự đoán
được rủi ro chính xác nhất thì ngân hàng cần phải đo lường được rủi ro. Đây
là một trong những phương pháp nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng áp dụng.
Đo lường rủi ro là cơ sở để ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng hợp
lý, chính sách lãi suất từng thời kỳ và xây dựng hệ thống rủi ro cho từng loại
tài sản, loại hình cấp tín dụng. Ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu sau:
oNợ quá hạn
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn
trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá hạn thường là
biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng
cho Ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh là
không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn
đến mất khả năng thanh toán của Ngân hàng. Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
được xác định như sau:
Tỷ lệ NQH =
Tổng dư nợ có NQH
X
100%Tổng dư nợ
oKhách hàng có nợ quá hạn
Tỷ lệ khách hàng có NQH
=
Tổng số khách hàng quá
hạn

X
100%

PA
Tổng số KH có dư nợ

PA
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn thì có bao nhiêu khách
hàng đã quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của Ngân
hàng là không hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu nợ quá
hạn, cho biết nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng lớn. Ngược lại, nếu
chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu nợ quá hạn, cho biết nợ quá hạn tập trung vào
những khách hàng nào.
oNợ xấu
Theo định nghĩa nợ xấu của tổ chức tín dụng thế giới thì một khoản nợ
được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi
chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo
thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng
có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy
đủ.
Nợ xấu theo cách phân loại của Việt Nam bao gồm nợ quá hạn hoặc
không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ
quá hạn không được Chính phủ xử lý rủi ro. Nợ xấu là các khoản nợ thuộc
nhóm 3,4 và 5:
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) gồm:
-Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
-Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) gồm:
-Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ 2.

PA
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) gồm:

PA
-Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
-Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
-Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
-Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
X
100%Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là
nợ xấu. Chính vì vậy tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng
tín dụng của Ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn,
vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà
là nguy cơ mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% có thể coi là ngưỡng an toàn. Tỷ lệ
an toàn cho phép theo thống kê quốc tế và Việt Nam là 5%.
oNợ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn =
Dư nợ mất
vốn


Tổng dư nợ
Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5. Tỷ lệ mất vốn càng cao
thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những khoản tín dụng mà
ngân hàng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp. Thông thường mất
vốn nếu lớn hơn 2% có nghĩa là chất lượng tín dụng có vấn đề
oHệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng = (Dư nợ cho vay/Tổng tài sản có)*100%

PA
Về hệ số rủi ro của tài sản có được chia theo 5 mức: 0%, 20%, 50%,
100% và 150%. Trong đó, đáng chú ý là Thông tư 36 đã giảm hệ số rủi ro từ

PA
250% xuống 150% đối với 3 nhóm tài sản có là: các khoản cấp tín dụng để
kinh doanh bất động sản, kinh doanh, đầu tư chứng khoán và khoản cho vay
được bảo đảm bằng vàng.
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng
đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường tổng dư nợ cho vay
được chia thành ba nhóm:
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng mang lại thu nhập cao cho ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng mang lại thu nhập không cao cho ngân
hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được mang lại thu nhập vừa
phải cho ngân hàng.
oChỉ tiêu phản ánh nợ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn =
Dư nợ mất
vốn


Tổng dư nợ
Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5. Tỷ lệ mất vốn càng cao
thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những khoản tín dụng mà
ngân hàng bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp. Thông thường mất
vốn nếu lớn hơn 2% có nghĩa là chất lượng tín dụng có vấn đề.
oHệ số an toàn vốn
Hệ số an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng.
Nó được tính như sau:
CAR= [(Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2)/Tài sản đã điều chỉnh rủi ro]*100%.

PA
Tỷ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro
của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính.

PA
Bằng tỷ lệ này người ta có thể xác định khả năng của ngân hàng thanh toán
các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín
dụng, rủi ro vận hành.
Chính vì lý ở trên các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác
định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu,
ở Việt Nam tỷ lệ hiện đang là 9%, giống như chuẩn mực Basel mà các hệ
thống ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến.
c, Xử lý rủi ro tín dụng
Việc xử lý rủi ro tín dụng phải được thực hiện theo nguyên tắc nhất định
và sử dụng những biện pháp phù hợp.
Xử lý rủi ro phải tuân thủ các nguyên tắc như: thực hiện theo quy định
của pháp luật, mỗi khoản vay được sử dụng nhiều biện pháp xử lý rủi ro tín
dụng, đảm bảo hiệu quả, nhanh chóng thu hồi tiền vốn, lãi và các tài sản. Khi
cần thiết thì cần phải xử lý rủi ro thông qua cơ quan pháp luật. Ngoài ra cần
xây dựng bộ phận xử lý, thẩm quyền xử lý, chế độ làm việc của bộ phận xử lý
rủi ro tín dụng đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả.
Một số biện pháp xử lý rủi ro tín dụng:
oTrích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng RRTD đã trích lập trong
kỳ
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD =

Dư nợ bình quân
Tùy theo cấp độ rủi ro mà tổ chức tín dụng phải trích lập RRTD từ 0 đến
100% giá trị của từng khoản vay (sau khi trừ đi giá trị tài sản bảo đảm đã
được định giá lại). Như vậy nếu một ngân hàng có một danh mục cấp tín dụng
càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng cũng sẽ tăng cao.

PA
Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công

PA
thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
oHệ số khả năng bù đắp rủi ro
Hệ số khả năng bù đắp RRTD =
Dự phòng RRTD đã
trích


Nợ xấu
Hệ số khả năng bù đắp RRTD cho biết khả năng bù đắp vốn của Ngân
hàng đối với nợ xấu.
Các hệ số phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng lớn hơn 1 chứng tỏ
trích lập dự phòng là đầy đủ và có khả năng bù đắp vốn cho ngân hàng khi
xảy ra rủi ro hay nói cách khác nguồn vốn của ngân hàng được đảm bảo an
toàn trước những rủi ro xảy ra.
Theo đó, căn cứ vào Quyết định số: 22/VBHN-NHNN của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, ban
hành ngày 04/06/2014, tỉ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ như
sau:
-Nhóm 1: 0%
-Nhóm 2: 5%
- Nhóm 3: 20%
- Nhóm 4: 50%
- Nhóm 5: 100%

PA
Ngoài ra, có thể thực hiện rủi ro tín dụng qua một số biện pháp sau:
-Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, đảo nợ, khoanh nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ
quá hạn, xóa nợ theo quy định của pháp luật.

PA
-Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, nhận tài sản đảm bảo tiền vay để thay
thế cho nghĩa vụ trả nợ, tự thanh lý tài sản hay bán nợ cho tổ chức khác.
-Trích lập các khoản dự phòng rủi ro tín dụng, sử dụng quỹ dự phòng tài
chính để bù đắp tiền, tài sản.
-Khởi kiện vụ án kinh tế, dân sự, lao động và hành chính tại Tòa án để
thu hồi nợ và tài sản.
d, Giám sát, ngăn chặn rủi ro tín dụng
Giám sát rủi ro tín dụng
Giám sát rủi ro bao gồm các công việc như: giám sát thực tiễn sản xuất
kinh doanh cuả khách hàng và việc thực hiện các điều khoản đã có trong hợp
đồng tín dụng ký với khách hàng. Việc giám sát nhằm phát hiện ra các dấu
hiệu rủi ro thực tiễn, những biến động xấu trong sản xuất kinh doanh của
khách hàng để từ đó xác định rủi ro tiềm tàng và có các biện pháp xử lý kịp
thời. Phương pháp giám sát rất đa dạng, sau đây là một số phương pháp
thường dùng trong ngân hàng.
-Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: sự thay đổi
số dư, số phát sinh trong tài khoản tiền gửi và tiền vay của khách hàng phản
ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử dụng vốn vay và trả
nợ. Sự biến đổi bất thường trong tài khoản phản ánh những khó khăn trong
quản trị tài chính của khách hàng, dẫn tới khó khăn trong chi trả của khách
hàng.
-Phân tích tình hình tài chính định kỳ: kết quả phân tích sẽ cho thấy
những biểu hiện làm giảm khả năng hoàn trả nợ hay biểu hiện vi phạm hợp
đồng của khách hàng.
-Kiểm tra các bảo đảm tiền vay: thông qua các báo cáo thường kỳ về
tình trạng tài sản đảm bảo hoặc kiểm tra trực tiếp tại chỗ của khách hàng. Đối
với tài sản thế chấp ngân hàng còn cần xem xét việc sử dụng tài sản có hợp lý

PA
đúng như cam kết hay không. Còn với đảm bảo bằng bảo lãnh cần xem xét

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
nội dung giám sát người bảo lãnh cũng như đối với khách hàng đi vay.
-Giám sát những thông tin khác: ngoài ra cần kiểm tra địa điểm cư trú,
nơi sản xuất kinh doanh, thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng.
Ngăn chặn rủi ro tín dụng
Nhận thấy nếu khoản tín dụng bị xếp hạng thấp thì nó tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Như vậy việc ngăn ngừa cần tiến hành sớm và thường xuyên bởi một bộ
phận chuyên trách, bởi sẽ tận dụng được kỹ năng chuyên môn, tập trung vào
giải quyết vấn đề tránh phân tán tư tưởng. Tiến trình công việc được hoạch
định như sau:

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Nếu phương án khắc phục thành công mức độ rủi ro trở nên bình thường
thì chuyển sang cho nhân viên tín dụng phụ trách tiếp còn nếu việc thực thi
biện pháp khắc phục gặp trở ngại thì ngân hàng chuyển khoản tín dụng sang
bộ phận chuyên trách về xử lý rủi ro tín dụng.
Bên cạnh đó, bộ phận kiểm soát rủi ro tín dụng độc lập sẽ giúp các cán
bộ lãnh đạo điều hành hoạt động một cách thông suốt và hiệu quả. Trong ngân
hàng các bộ phận chuyên môn hoá phát huy hiệu quả của mình thì những rủi
ro thì các quá trình nghiệp vụ đó cũng cần phải được kiểm soát độc lập. Tại
các ngân hàng, nội dung cụ thể của hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng độc lập
cần phải xây dựng, phổ biến và thống nhất đến mọi phòng ban và mọi cán bộ.
Ngoài ra, hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô, các quy định bảo đảm an
toàn trong hoạt động của ngân hàng, hoạt động thanh tra của các cơ quan chức
năng, thiết lập và phát triển hệ thống thông tin tín dụng cũng là những yếu tố
giúp ngân hàng tránh được những rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Thực hiện các biện pháp hạn chế tổn thất nếu rủi ro tín dụng xảy ra:
-Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp chủ yếu của những khoản tín
dụng bị tổn thất. Quỹ thường được trích ra từ lợi nhuận sau thuế. Với việc lập
quỹ dự phòng rủi ro khi rủi ro xảy ra việc mất vốn cho vay sẽ không gây
Thực thi phương án với khách hàng
Lập phương án khắc phục
Lập phương án gặp gỡ khách hàng
Tiến hành gặp gỡ khách hàng

PA
nhiều tác động tới ngân hàng.
-Khi rủi ro xảy ra, ngân hàng có thể làm việc tiếp với khách hàng tới khi
khoản vay được hoàn trả một phần hoặc tất cả mà không sử dụng tới luật
pháp. Hoặc ngân hàng có thể buộc khách hàng phải tuân thủ các điều khoản
xử lý của hợp đồng tín dụng.
-Ngân hàng mua bảo hiểm tín dụng, nếu rủi ro xảy ra thì công ty bảo
hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho ngân hàng theo quy định. Ngoài ra
ngân hàng còn có thể tham gia cho vay đồng tài trợ giúp san sẻ rủi ro chủ yếu
giữa các ngân hàng, giúp giảm thiểu rủi ro nếu xảy ra
Một số tiêu chí cơ sở để thực hiện giám sát, ngăn chặn rủi ro tín dụng:
-Mức độ tập trung tín dụng
Mức độ tập trung tín dụng là xem xét sự phân chia khoản mục vốn tín
dụng trong tổng dư nợ cấp tín dụng theo các tiêu chí như: đối tượng khách
hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành kinh doanh, từng thời hạn, từng khu
vực địa lý….qua đó giúp nhận diện cơ cấu tín dụng và định hướng rủi ro trong
hoạt động tín dụng của NHTM. Mức độ tập trung tín dụng của mỗi ngân hàng
phụ thuộc vào chính sách, mục tiêu hoạt động của từng thời kỳ.
Dư nợ tín dụng ngắn hạn =
Dư nợ ngắn
hạn
Tổng dư nợ
Mức độ tập trung theo thời hạn: Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn
là tỷ trọng giữa dư nợ tín dụng phân chia theo các hình thức tín dụng: Ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn trong danh mục đầu tư tín dụng của Ngân hàng. Mức
độ tập trung cao thì rủi ro càng lớn.

PA
Dư nợ tín dụng trung, dài hạn =
Dư nợ trung, dài
hạn


Tổng dư nợ
Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng: Đối tượng khách

PA
hàng được xem xét ở đây bao gồm mức dư nợ tín dụng với 1 khách hàng và
với 1 nhóm khách hàng.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng với 1 KH
=
Dư nợ TD với 1 KH


Tổng dư nợ
Tỷ trọng dư nợ với 1 nhóm KH =

Dư nợ TD với 1 nhóm
KH
Tổng dư nợ
Nếu tập trung mức dư nợ tín dụng vào một khách hàng hoặc một nhóm
khách hàng quá lớn thì rủi ro cũng sẽ tập trung vào khách hàng và nhóm
khách hàng đó. Điều này rất nguy hiểm vì khách hàng hoặc nhóm khách hàng
đó gặp rủi ro thì tổn thất xảy ra cho ngân hàng là vô cùng nặng nề và khó
khắc phục. Nên tốt hơn hết là phải tôn trọng nguyên tắc phân tán rủi ro, không
nên tập trung quá nhiều vốn tín dụng để cấp cho 1 khách hàng hoặc một nhóm
khách hàng.
Theo quy định của Ngân hàng nhà nước, Dư nợ cho vay của tổ chức tín
dụng bao gồm dư nợ cho vay theo hợp đồng tín dụng; số dư nợ tổ chức tín
dụng ủy thác cho tổ chức tín dụng khác cho vay; số dư các khoản tổ chức tín
dụng đã trả thay do thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với khách hàng.
Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một
khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong
đó tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy
định tại Khoản 1 Điều này.Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với
một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của
tổ chức tín dụng, trong đó tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không
được vượt quá tỷ lệ quy định.

PA
Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một

PA
nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của tổ
chức tín dụng, trong đó tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh đối với một
khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định.
-Số khách hàng được vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng của Ngân hàng qua các thời
kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách hàng của Ngân hàng thời gian qua
Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định chủ thể vay vốn chỉ bao gồm cá
nhân Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài, pháp nhân thành lập và hoạt
động tại Việt Nam, pháp nhân thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp
tại Việt Nam. Như vậy, theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và Thông tư
39/2016/TT-NHNN, tổ chức không có tư cách pháp nhân sẽ không đủ tư cách
chủ thể vay vốn như hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư
nhân... Đồng thời, Thông tư 39/2016/TT-NHNN cũng quy định cá nhân được
vay vốn cho nhu cầu sử dụng vốn của hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân
do chính cá nhân là chủ hộ kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân.
Ngân hàng nhà nước không quy định giới hạn về số lượng khách hàng
vay vốn
-Quy mô tín dụng
Không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp RRTD nhưng nếu quy mô tín
dụng tăng quá nóng, không tương ứng với khả năng kiểm soát của ngân hàng
thì lúc đó, quy mô tín dụng sẽ phản ánh RRTD. Quy mô tín dụng thể hiện rõ
qua các chỉ tiêu:
Dư nợ trên tổng tài sản
=
Tổng dư nợ

Tổng tài sản
Dư nợ bình quân trên số
lượng cán bộ tín dụng
=
Tổng dư nợ


Tổng số cán bộ tín dụng bình
quân

PA
Số lượng khách hàng
trên
số lượng cán bộ tín
dụng
=
Tổng số khách hàng


Tổng số cán bộ tín dụng bình
quân

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Nếu ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng theo hướng nới lỏng tín dụng
cho các khách hàng sẽ dẫn đến rủi ro là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích,
không kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay… điều này sẽ gây rủi ro cho
ngân hàng.
Hiện tại Ngân hàng nhà nước chưa quy định giới hạn về ngưỡng cho
phép hoặc không cho phép của các chỉ tiêu về quy mô tín dụng.
1.1.3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
oCác yếu tố chủ quan (Các yếu tố bên trong Ngân hàng)
-Trình độ và nhận thức của các cán bộ quản trị rủi ro tín dụng: Các cán
bộ chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro tín dụng,
chưa có những đánh giá chính xác về khách hàng và khả năng trả nợ của họ.
Cán bộ chưa có những đánh giá chính xác về phương án sản xuất kinh doanh
của khách hàng, đối tác tham gia bảo lãnh, không dự báo được những vấn đề
phát sinh từ phía khách hàng có thể gây bất lợi cho ngân hàng. Hoặc Cán bộ
quản trị rủi ro nhận được rõ nhưng vì áp lực chỉ tiêu, lợi ích cá nhân,…dẫn
đến làm sai, cụ thể là quy trình cho vay không được thực hiện theo đúng quy
định của hệ thống. Nhất là trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các
NHTM có xu thế giảm thấp các điều kiện vay vốn để giữ và thu hút khách,
khi đó xác suất gặp rủi ro sẽ tăng cao.
-Hệ thống thông tin đánh giá khách hàng và quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng chưa đạt được yêu cầu về sự tổng hợp và thống nhất: hệ thống
thông tin chưa đầy đủ và thiếu cập nhật đã khiến cho quá trình đánh giá rủi ro
gặp nhiều khó khăn. Cụ thể như trong quá trình xếp hạng, đánh giá khách
hàng, sự tương tác giữa Phòng mô hình và Khối Quản trị rủi ro của một số
ngân hàng chưa thống nhất về các chỉ tiêu xếp hạng, dẫn đến việc hệ thống
thông tin chưa được nhất quán, ví dụ như: Khi xếp hạng khách hàng, phòng

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
mô hình không đưa ra tiêu chí đánh giá nhân thân khách hàng (có thể định
lượng qua CIC của vợ/chồng khách hàng), vợ/chồng khách hàng đang nợ
nhóm 5 tại TCTD khác trong khi các chỉ số khác của khách hàng tốt, có thể
khách hàng vẫn được xếp hạng cao. Đến khi đề xuất cấp tín dụng, Khối quản
trị rủi ro thẩm định cũng căn cứ vào xếp hạng khách hàng, nhận diện khách
hàng xếp hạng tốt, chủ quan phê duyệt, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Đến khi
phân định trách nhiệm, lý do được các bên giải thích như sau: khối quản trị
rủi ro bảo vệ ý kiến rằng trong các chỉ tiêu đánh giá khách hàng, khối quản trị
rủi ro có để thông tin nhân thân là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá khách hàng, khi đề xuất lên phòng mô hình lại bị bỏ qua do chưa
hiểu được rõ và định lượng được chỉ tiêu đó trên hệ thống thông qua chỉ số
nào nên dẫn đến thiếu sót, gây thiệt hại cho ngân hàng.
-Chiến lược khách hàng của ngân hàng: Tuỳ theo chiến lược kinh
doanh cụ thể mà mỗi ngân hàng đưa ra các mức độ chấp nhận rủi ro khác
nhau. Ví dụ như khi ngân hàng lựa chọn phát triển sản phẩm auto là trọng
tâm, thúc đẩy tăng trưởng dư nợ, để cạnh tranh được với các TCTD khác,
ngân hàng bắt buộc phải thực hiện các chiến lược như: giá (lãi suất, phí), thời
gian thẩm định, thời gian xử lý hồ sơ, tốc độ giải ngân,…Vì vậy có thể dẫn
đến việc ngân hàng chấp nhận giải ngân trước, bổ sung chứng từ sau, đi
ngược với quy trình vốn có. Việc này có thể dẫn đến rủi ro là sau khi nhận
được vốn vay, khách hàng có thể thiếu thiện chí trong việc bổ sung các thủ
tục cần thiết. Khi đó khó khăn trong thu hồi nợ và khởi kiện khi khách hàng
không thực hiện trả nợ theo cam kết sẽ thuộc về ngân hàng.
-Mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng: Các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp đem lại lợi nhuận ngày
càng lớn tuy nhiên mức độ rủi ro cũng ngày càng cao hơn. Điển hình như hoạt

PA
động cho vay đảo nợ ngân hàng hiện nay: Một khoản vay không được thanh
toán đúng thời hạn, thay vì phải đàm phán với khách hàng, cán bộ tín dụng
giải quyết tình trạng quá hạn trước mắt bằng cách cho vay đảo nợ. Biện pháp
này không kiểm soát được những rủi ro khách hàng đang đối mặt, đồng thời
khiến tích tụ rủi ro. Rủi ro sẽ dần phát triển đến mức tài chính doanh nghiệp
không chịu đựng được. Lúc này rủi ro thực sự thuộc về ngân hàng.
-Công tác quản lý, tổ chức kiểm soát nội bộ còn lỏng lẻo: Như một số
ngân hàng hiện nay, hệ thống quản trị rủi ro còn nhiều kẽ hở, đơn cử như việc
để giá trị room phê duyệt tại chỗ quá lớn, thẩm quyền phê duyệt của Giám
đốc chi nhánh/ Phòng giao dịch cao, dẫn đến việc phê duyệt mang ý kiến chủ
quan của Giám đốc đơn vị lớn, đôi khi vì chỉ tiêu có thê làm trái với các quy
định của hệ thống, gây rủi ro và thiệt hại cho tổ chức.
oCác yếu tố khách quan
-Yếu tố môi trường kinh tế - xã hội
Là một tế bào trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của môi trường này. Sự biến
động của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt
động của ngân hàng và doanh nghiệp biến động theo. Đặc biệt, trong điều
kiện quốc tế hóa mạnh mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng và
doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước
mà cả môi trường kinh tế quốc tế. Những tác động do môi trường kinh tế gây
ra có thể là trực tiếp đối với ngân hàng hoặc tác động xấu đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
ngân hàng.
Ví dụ như: Các biến động bất thường về tỷ giá hối đoái, lãi suất…ngoài
tầm kiểm soát của ngân hàng.
-Yếu tố môi trường tự nhiên

PA
Nói chung môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp tới hoạt động tín

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng mà hoạt động
của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như các doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến
thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.
-Chính sách vĩ mô của nhà nước
Kinh doanh tiền tệ là ngành kinh doanh có ảnh hưởng rất nhiều đến sự
ổn định và phát triển của nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng cũng chịu sự
điều tiết về pháp lý của nhà nước trong đó hoạt động tín dụng ngân hàng là
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp. Khi hành lang pháp lý chưa an toàn, môi
trường kinh doanh kém lành mạnh và những chính sách thường thay đổi, thiếu
đồng bộ sẽ gây những ách tắc, hệ lụy nặng nề cho hoạt động của ngân hàng
nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.Do môi trường pháp lý
chưa đầy đủ chặt chẽ, các quy định còn thiếu và chưa đồng bộ; Các thay đổi
trong các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ chưa bắt kịp trong tiến trình
hội nhập quốc tế; Hệ thống thông tin về các doanh nghiệp do các cơ quan
khác cung cấp không chính xác, trung thực,…
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều Luật liên quan
đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, Luật và các Văn bản đã có
song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng vẫn còn chậm và còn gặp nhiều
vướng mắc bất cập.
-Yếu tố từ phía khách hàng:
Năng lực kinh doanh của khách hàng: Do năng lực kinh doanh yếu kém,
tính toán các phương án kinh doanh, hoạch định ngân quỹ không chính xác,
không dự tính hết các khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập trả nợ

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
ngân hàng. Việc sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh,
không đúng phương án, mục đích xin vay, hiệu quả kinh doanh không được
phát huy triệt để nên khi đến hạn không thể trả nợ được cho ngân hàng. Khách
hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng dưới một danh nghĩa hay nhiều thực
thể khác nhau nên dẫn tới thiếu sự phân tích tổng thể, khó theo dõi được dòng
tiền dẫn tới việc sử dụng vốn vay một cách chồng chéo và mất khả năng thanh
toán dây chuyền.
Uy tín của khách hàng vay vốn: Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu
kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn
tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp VN. Ngoài ra, thói
quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được
các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế
toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính
chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích
tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp,
thường thiếu tính thực tế và xác thực, làm giảm uy tín khách hàng. Đây cũng
là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp
như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống RRTD.
1.2.Cơ sở thực tiễn về Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá
nhân tại các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam
1.2.1.Kinh nghiệm thực tiễn về Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh
Thái Nguyên
Một trong những Ngân hàng TMCP có hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
được đánh giá cao hiện nay là Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng -
Chi nhánh Thái Nguyên. Trong những năm gần đây, với những nỗ lực, cố
gắng của mình Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi

PA
nhánh Thái Nguyên đã đạt được những thành tích nổi bật trong hoạt động
Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân, ngân hàng đã giảm một
cách đáng kể các chi tiêu về nợ xấu, nợ khó đòi,… do có những biện pháp xử
lý kịp thời trong công tác Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân.
Cụ thể như sau:
oQuan tâm đầy đủ hơn đến việc lựa chọn khách hàng cá nhân, các
Khách hàng không minh bạch, đánh giá nguồn trả nợ yếu kém, thiếu điều kiện
tín dụng đều dừng cấp tín dụng hoặc rút dần dư nợ. Với các khoản nợ quá hạn
có khả năng thu hồi, ngân hàng thường xuyên chỉ đạo các cán bộ tại các chi
nhánh cũng như tại hội sở bám sát đơn vị để tìm hiểu nguyên nhân, kịp thời
cùng tháo gỡ khó khăn. Cũng do ngân hàng có những chỉ đạo sát sao, kịp thời
nên tình hình nợ quá hạn từ năm 2016-2018 của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng - Chi nhánh Thái Nguyên luôn chiếm tỷ lệ 0.3% trong tổng dư
nợ
oKiên quyết chỉ đạo không cho gia hạn nợ đối với những khách hàng cá
nhân không đủ điều kiện.
oĐối với những khoản nợ xấu tồn đọng chưa xử lý được do tài sản đảm
bảo khó phát mại, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Thái
Nguyên thực hiện bán nợ nhằm giảm bớt chi phí do tình trạng nợ kéo dài.
oThường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn cho các cán bộ tín dụng cũng như cán bộ thẩm định.
oTuân thủ chặt chẽ việc trích lập dự phòng RRTD bao gồm cả dự
phòng chung và dự phòng riêng cho từng nhóm nợ theo quy định của NHNN.
1.2.2Kinh nghiệm thực tiễn về Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Thái
Nguyên
Hiện nay ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Thái

PA
Nguyên đang thực hiện các biện pháp Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách

PA
hàng cá nhân sau:
oNâng cao chất lượng phân tích và thẩm định tín dụng
oGiám sát các khoản nợ sau giải ngân, sử dụng vốn vay theo cam kết
oThực hiện đảm bảo tiền vay bằng TSCĐ, giấy tờ có giá…
oĐối với những khách hàng cá nhân vay vốn sai mục đích, thiếu
phương án sản xuất khả thi …Ngân hàng kiên quyết không cơ cấu lại nợ mà
thực hiện chuyển nhóm nợ theo đúng thực trạng của khách hàng cá nhân đó.
oĐối với các khoản vay có tài sản đảm bảo, được phép thu hồi tài sản
đảm bảo với giá trị không thấp hơn 70% so với dư nợ gốc được đảm bảo bằng
tài sản.
oCác Chi nhánh của Ngân hàng vẫn tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
một chính sách tín dụng hợp lý dựa trên nền tảng là các quy định của NHNN
và các văn bản hướng dẫn của hệ thống và các chỉ tiêu đánh giá đã được xây
dựng trong hệ thống.
1.2.3Bài học kinh nghiệm trong công tác Quản trị rủi ro tín dụng đối với
khách hàng cá nhân cho Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên
Qua kinh nghiệm của một số ngân hàng trong hạn chế rủi ro tín dụng, có
thể rút ra một số bài học cho Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên:
oThứ nhất, Cần quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định, tiếp nhận
và phân tích khách hàng từ nhiều nguồn thông tin khác nhau để có thể nhận
định đầy đủ chính xác về khách hàng vay vốn. Phải chú trọng công tác thẩm
định dự án, phương án nói chung và thẩm định tài chính của phương án và
khách hàng nói riêng.
oThứ hai, Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn để
kịp thời nắm bắt thông tin và ứng phó trước những tình huống bất lợi xảy ra
cho ngân hàng.

PA
oThứ ba, Cẩn trọng cấp tín dụng khi khách hàng thực hiện các phương

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
án kinh doanh quy mô quá lớn so với năng lực tài chính và khả năng quản lý
của khách hàng, đặc biệt là đối với kinh doanh thua lỗ, yếu kém…
oThứ tư, Phải giám sát chặt chẽ đối tượng vay vốn mới có thể thu hồi
đầy đủ và đúng hạn. Đồng thời, chỉ gia hạn trong trường hợp khách hàng có
khả năng trả nợ chắc chắn.
oThứ năm, tài sản nhận thế chấp phải là tài sản ít rủi ro và ngân hàng có
thể quản lý được, phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tình trạng thực tế của
tài sản để phát hiện những tài liệu giả, những tài liệu sai sự thật.

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Các câu hỏi nghiên cứu
oThực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên
như thế nào?
oNhững yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác Quản trị rủi ro tín dụng đối
với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt
Nam- Chi nhánh Thái Nguyên?
oNhững giải pháp nhằm tăng cường công tác Quản trị rủi ro tín dụng
đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương
Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên là gì?
2.2.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tận
dụng tính hợp lý và ưu điểm của từng loại phương pháp nghiên cứu khoa học.
2.2.1.Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1.Thu thập tài liệu sơ cấp
oĐối tượng điều tra: Để thu thập được thông tin sơ cấp, luận văn thực
hiện phương pháp điều tra phỏng vấn dựa trên 2 đối tượng chính sau:
-Các khách hàng cá nhân đang giao dịch tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
-Lãnh đạo và Nhân viên tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam -
Chi nhánh Thái Nguyên
oMẫu điều tra: Bao gồm 03 đối tượng: Cán bộ quản lý, nhân viên,
khách hàng
-Đối tượng điều tra là các khách hàng cá nhân: Trong nghiên cứu này,
để xác định số khách hàng sẽ được điều tra đánh giá về công tác quản trị rủi
ro đối với với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt

PA
Nam Chi nhánh Thái Nguyên, tác giả sử dụng công thức Slovin (1960) để xác
định quy mô mẫu điều tra, cụ thể như sau:
n = N/(1+N*e
2
)(1)
Trong đó:
N: Tổng số khách hàng cá nhân hiện đang giao dịch tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
n: Số lượng Khách hàng cá nhân xác định lựa chọn để điều tra phỏng vấn
Chọn khoảng tin cậy là 95%, nên mức độ sai lệch e = 0,05
Số lượng KHCN có giao dịch tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018 là 330 khách
hàng
Căn cứ vào công thức, số lượng khách hàng được lựa chọn ngẫu nhiên
để điều tra:
n = 330/ (1 + 330 * 0,05
2
) = 181
=>Như vậy, tác giả thực hiện khảo sát là 181 Khách hàng cá nhân có
phát sinh các giao dịch tín dụng đối với Ngân hàng được lựa chọn ngẫu nhiên
trong số các khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh.
-Đối tượng điều tra là lãnh đạo và nhân viên của chi nhánh: quy mô
nhân sự của Ngân hàng Thương mại Cổ phần kỹ thương Việt Nam Chi nhánh
Thái Nguyên hiện có tổng là 34 cán bộ (đã bao gồm cả 04 lãnh đạo phụ trách
trực tiếp), do đó tác giả chọn điều tra tổng thể đối với Cán bộ và nhân viên
Chi nhánh Ngân hàng. Hình thức điều tra là phát phiếu khảo sát trực tiếp đến
tổng 34 người.
oNội dung phiếu điều tra:
Bao gồm Phiếu điều tra dành cho CBNV Ngân hàng và dành cho
Khách hàng. Các nội dung phiếu điều tra tập trung chủ yếu đánh giá dựa trên
2 nội dung:

PA
⮚Quản trị rủi ro đối với khách hàng cá nhân, bao gồm: Nhận diện rủi

PA
ro; Đo lường rủi ro; Xử lý rủi ro; Giám sát ngăn chặn rủi ro
⮚Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng
cá nhân.
Bao gồm các câu hỏi như sau:
Phiếu điều tra dành cho CBNV Ngân hàng
▪Số năm làm công tác tín dụng Ngân hàng của CBNV
▪Việc đào tạo, bổ sung và tăng cường năng lực quản trị rủi ro tín dụng
cho CBNV tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam- Chi nhánh
Thái Nguyên
▪Các tình huống cụ thể đánh giá việc nhận diện rủi ro tín dụng của
CBNV
▪Quan điểm của CBNV về tầm quan trọng của việc kiểm soát sau vay và
nhắc nhở, giám sát khách hàng thực hiện tuân thủ các điều kiện phê
duyệt khoản vay
Phiếu điều tra dành cho Khách hàng
▪Sản phẩm tín dụng khách hàng đang sử dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên
▪Quan điểm của Khách hàng về những nguyên nhân có thể dẫn đến việc
khách hàng xảy ra nợ quá hạn tại các TCTD
▪Quan điểm của Khách hàng về mức độ phù hợp với lịch trả nợ Ngân
hàng áp dụng so với nguồn thu nhập của Khách hàng
▪Quan điểm của Khách hàng về việc mua bảo hiểm rủi ro tín dụng, bảo

PA
hiểm tài sản đảm bảo theo đúng định kỳ
Chi tiết thông tin phiếu đánh giá theo phụ lục 01 và 02 đính kèm
2.2.1.1.Thu thập tài liệu thứ cấp
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp. Kênh được thu thập
bao gồm:

PA
-Các văn bản quy phạm của Ngân hàng nhà nước được thu thập qua
kênh trực tuyến: Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung
1 số điều ban hành theo quyết định 493/2005/QĐ - NHNN; Quy định về các
tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD (ban hành kèm thông tư
13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống đốc NHNN Việt Nam và
thông tư 19/2010/TT- NHNN ngày 27/09/2010 của Thống đốc NHNN Việt
Nam); Luật các tổ chức tín dụng của Quốc hội, số 47/2010/QH12 ngày
29/06/2010;
-Các văn bản quy phạm của Ngân hàng nhà nước được thu thập qua
kênh trực tuyến: Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung
1 số điều ban hành theo quyết định 493/2005/QĐ - NHNN; Quy định về các
tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD (ban hành kèm thông tư
13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống đốc NHNN Việt Nam và
thông tư 19/2010/TT- NHNN ngày 27/09/2010 của Thống đốc NHNN Việt
Nam); Luật các tổ chức tín dụng của Quốc hội, số 47/2010/QH12 ngày
29/06/2010; Thông tư số 39/2017/TT-NHNN quy định về hoạt động cấp tín
dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách
hàng.
-Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam Chi nhánh Thái Nguyên năm 2016, 2017, 2018 qua hệ thống nội bộ
Techcombank.
Các website viết về quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân
và các vấn đề liên quan đến ngân hàng thương mại:
Trang web của Ngân hàng nhà nước: http://www.sbv.gov.vn;
Trang web của ngành: http://www.Techcombank.com.vn;
Trang web tìm kiếm: http://www.google.com.vn;
Việc thu thập thông tin thứ cấp giúp cung cấp đầy đủ chính xác và toàn

PA
diện hệ thống thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt
động tín dụng đối với Khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kỹ

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên trong giai đoạn năm 2016 đến
2018. Từ các số liệu này để phân tích yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng đối
với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt
Nam Chi nhánh Thái Nguyên và đưa ra giải pháp để quản lý rủi ro hoạt động
tín dụng đối với Khách hàng cá nhân có hiệu quả.
2.2.2.Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
Xử lý các thông tin đã thu thập được bằng cách: sắp xếp, phân tích các
dữ liệu có được theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể một cách khoa học, chính xác,
khách quan nhằm cung cấp những cơ sở để xem xét, giải quyết vấn đề, tăng
cường công tác Quản trị rủi ro đối với khách hàng cá nhân tại tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
Cụ thể, đối với trường hợp xử lý số liệu bằng excel, luận văn tổng hợp số
liệu thành bảng, từ đó lên sơ đồ, bảng biểu. Các thông tin được xử lý từ chi
tiết đi đến tổng hợp, để có thể phản ánh đúng hiện trạng thực tế.
Thông qua việc kiểm tra tính chính xác, tính hợp lý của các tài liệu, số
liệu; hệ thống hóa, phân tích tổng hợp số liệu, tài liệu; chỉnh lý chính xác số
liệu, tài liệu để chúng phản ánh được tình hình, xác định đúng bản chất của
công tác Quản trị rủi ro đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh rõ nhất. Từ
đó đưa ra các giải pháp, phương án để công tác quản trị rủi ro được tăng
cường và thiết thực hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.
2.2.3.Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội vào việc mô
tả sự biến động, cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội
thông qua số liệu thu thập được. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng
nhằm biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu hoặc giúp so
sánh dữ liệu về tình hình rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân của

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thái
Nguyên trong thời gian gần đây.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh gồm cả so sánh số tuyệt đối và so sánh số tương
đối để đánh giá động thái phát triển của hiện tượng, sự vật theo thời gian và
không gian. Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích số liệu qua năm
năm 2016, 2017, 2018 để phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh và thực
trạng rủi ro tín dụng, cũng như chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối
với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương VIệt
Nam Chi nhánh Thái Nguyên. Luận văn sẽ so sánh số liệu năm này với năm
trước để có được nhận định về công tác quản trị rủi ro.
2.3.Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1.Nhận diện rủi ro tín dụng
oXếp hạng rủi ro tín dụng
Nhằm nhận diện rủi ro tín dụng tiềm ẩn ngay từ những bước đầu, ngân
hàng sử dụng các công cụ xếp hạng rủi ro tín dụng thông qua hồ sơ khách
hàng cung cấp như hồ sơ chứng thực cá nhân: chứng minh nhân dân, thẻ căn
cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn,…; hồ sơ chứng
minh thu nhập: hợp đồng lao động, sao kê lương, sô theo dõi thu-chi, hóa đơn,
xác nhận của cơ quan, đơn vị đang công tác,… và những thông tin định tính
và định lượng chuyên viên khách hàng thu thập được trong quá trình thẩm
định khách hàng. Hiện nay ngân hàng đang sủ dụng công cụ xếp hạng rủi ro
tín dụng qua hệ thống crib qua website: http://www.Crib.com.vn;
oXếp hạng chất lượng tài sản đảm bảo:
Ngân hàng sử dụng công cụ xếp hạng chất lượng tài sản đảm bảo với
mục đích xác định tính thanh khoản của tài sản, nhận diện rủi ro pháp lý của
tài sản,…từ đó giúp nhận diện rủi ro tín dụng được bao quát hơn, góp phần
đưa ra các quyết định phê duyệt tín dụng một cách khách quan nhất.

PA
2.3.2.Đo lường rủi ro tín dụng
oNợ quá hạn
Đa phần các Ngân hàng thương mại hiện nay đo lường nợ quá hạn thông
qua công thức:
Tỷ lệ NQH =
Tổng dư nợ có NQH
x
100%Tổng dư nợ
Ý nghĩa chỉ tiêu này giúp Ngân hàng xác định được Dư nợ có Nợ quá
hạn đang chiếm bao nhiêu % trên Tổng dư nợ của toàn Ngân hàng. Căn cứ
vào kế hoạch kinh doanh theo từng giai đoạn, các ngân hàng sẽ xây dựng
ngưỡng tỷ lệ nợ quá hạn cho phép và các mức báo động, để từ đó đo lường
được rủi ro tín dụng hiện tại và đưa ra các biện pháp kiểm soát tối ưu nhất.
oKhách hàng có nợ quá hạn
Công thức đo lường khách hàng có nợ quá hạn được các Ngân hàng
thương mại sử dụng như sau:
Tỷ lệ khách hàng có NQH
=
Tổng số khách hàng quá
hạn


x
100%
Tổng số KH có dư nợ
Ý nghĩa chỉ tiêu này là trong tổng số Khách hàng có dư nợ thì Khách
hàng quá hạn đang chiếm bao nhiêu %. Các ngân hàng cũng đưa ra tỷ lệ cho
phép nhất định theo từng giai đoạn để xác định được mức độ rủi ro tín dụng
hiện tại, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro để không vượt qua
ngưỡng cho phép,
oNợ xấu
Hiện nay các Ngân hàng thương mại đang đo lường chỉ tiêu nợ xấu
thông qua công thức:
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
X
100%Tổng dư nợ

PA
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết Nợ xấu đang chiếm bao nhiêu % trên
tổng dư nợ. Đa phần các Ngân hàng thương mại đều sử dụng Tỷ lệ an toàn

PA
cho phép theo thống kê quốc tế và Việt Nam là 5% để làm ngưỡng an toàn,
giúp xác định được mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng đang gặp phải so
với ngưỡng, để từ đó đưa ra các hành động kiểm soát rủi ro tín dụng một cách
tối ưu nhất.
oHệ số rủi ro tín dụng
Công thức được các Ngân hàng thương mại sử dụng để đo lường rủi
ro tín dụng như sau:
Hệ số rủi ro tín dụng
=
Dư nợ cho vay


X
100%
Tổng tài sản

Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết Dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu %
trong tổng tài sản có của Ngân hàng, dư nợ cho vay tỉ lệ thuận với chi tiêu
này, nghĩa là dư nợ cho vay càng lớn thì hệ số rủi ro tín dụng càng lớn và
ngược lại; còn tổng tài sản lại tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu, nghĩa là tổng tài sản
càng lớn thì mức độ rủi ro tín dụng càng thấp và ngược lại.
2.3.3.Xử lý rủi ro tín dụng
Đa phần các Ngân hàng thương mại hiện nay thực hiện xử lý rủi ro tín
dụng thông qua các biện pháp như Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, Xử lý tài sản
đảm bảo và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, xác định hệ số khả
năng bù đắp rủi ro. Trong đó Công thức xác định chỉ tiêu trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng và xác định hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng được xác
định như sau:
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD
=
Dự phòng RRTD đã trích lập trong
kỳ


Dư nợ bình quân

PA
Hệ số khả năng bù đắp RRTD =
Dự phòng RRTD đã
trích
Nợ xấu

Ý nghĩa của việc trích lập rủi ro tín dụng giúp các ngân hàng thương mại
có một khoản tài chính để xử lý trong trường hợp xảy ra rủi ro tín dụng. Bên

PA
cạnh đó Hệ số khả năng bù đắp RRTD cho biết khả năng bù đắp vốn của
Ngân hàng trong việc xử lý nợ xấu, hay dự phòng rủi ro tín dụng đã trích
chiếm tỷ lệ bao nhiêu % trên tổng nợ xấu hiện tại của Ngân hàng.
2.3.4.Giám sát, ngăn chặn rủi ro tín dụng
Giám sát và Ngăn chặn rủi ro tín dụng là một những bước quan trọng
nhất trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân. Hiện tại
các Ngân hàng thương mại đang thực hiện việc Giám sát, ngăn chặn rủi ro tín
dụng thông qua các biện pháp như:
- Đo lường mức độ tập trung tín dụng
- Từ chối tín dụng
- Sử dụng các biện pháp tài chính
- …
Trong đó Công thức đo lường mức độ tập trung tín dụng được xác định
như sau:
Mức độ tập trung theo thời hạn:
Dư nợ tín dụng ngắn hạn =
Dư nợ ngắn hạn

Tổng dư nợ
Dư nợ tín dụng trung, dài hạn
=
Dư nợ trung, dài
hạn


Tổng dư nợ
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết Mức độ tập trung cao thì rủi ro càng lớn,
hiện tại dư nợ ngắn hạn hoặc dư nợ trung, dài hạn đang chiếm bao nhiêu
% trên tổng dư nợ của ngân hàng
Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng khách hàng:
Tỷ trọng dư nợ tín dụng với 1 KH
Dư nợ TD với 1 KH

PA
=
Tổng dư nợ
Tỷ trọng dư nợ với 1 nhóm KH =Dư nợ TD với 1 nhóm
KH

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Tổng dư nợ
Ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết dư nợ tín dụng với 1 Khách hàng ( nhóm
Khách hàng) chiếm bao nhiêu % trên Tổng dư nợ, nếu tập trung mức dư nợ
tín dụng vào một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng quá lớn thì rủi ro
cũng sẽ tập trung vào khách hàng và nhóm khách hàng đó, trong trường hợp
khách hàng hoặc nhóm khách hàng đó gặp rủi ro thì tổn thất xảy ra cho ngân
hàng là vô cùng nặng nề và khó khắc phục
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
3.1.Khát quát về Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh
Thái Nguyên
3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên chính
thức khai trương đi vào hoạt động vào ngày 31/05/2007. Trụ sở chi nhánh
hiện nay nằm tại số 64 Hoàng Văn Thụ, TP.Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
Đến nay Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đã
có 01 Cơ quan trụ sở chính và 03 Văn phòng giao dịch trực thuộc:
oVăn phòng giao dịch Gang Thép có trụ sở nằm tại số 564/1 Cách mạng
tháng 8, Hương Sơn, TP Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên
oVăn phòng giao dịch Phổ Yên có trụ sở nằm tại Tiểu khu 4, Thị trấn
Ba Hàng, Huyện Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên
oVăn phòng giao dịch Đại Từ có trụ sở nằm tại Quốc lộ 37, Thị trấn
Hùng Sơn, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên hoạt

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
động chính với các chức năng và nhiệm vụ sau:
oChức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được
xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện
chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có
nhu cầu về vốn. Với chức năng này, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam -
Chi nhánh Thái Nguyên vừa đóng vai trò nhận tiền gửi, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi
và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người
gửi tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên, nó mang
đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
oChức năng trung gian thanh toán: Ở đây Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và
các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
-Chi nhánh Thái Nguyên cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương
thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền
trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần
hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản
thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời
gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc
đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn,

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
từ đó góp phần phát triển kinh tế.
oChức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ
bản chất của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã
vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên là chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách
hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của
tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với
chức năng này, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng
nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ
thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với
nhtm, do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền
vào nền kinh tế lớn.
Trải qua 12 năm hoạt động và phát triển, Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đã đạt được những thành tích tiêu biểu
trong toàn hệ thống Techcombank cũng như trong hệ thống các Ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Cụ thể:
oNăm 2010, thành lập liên tiếp 03 Văn phòng giao dịch:
01/02/2010: Thành lập đồng thời Văn phòng giao dịch Mỏ bạch và Văn
phòng Giao dịch Gang Thép, hính thức đi vào hoạt động ngày 16/06/2010

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
08/10/2010: Thành lập Văn phòng giao dịch Đại Từ, chính thức đi vào
hoạt động ngày 03/11/2010
oNăm 2014, chuyển trụ sở Văn phòng giao dịch Mỏ Bạch về Phổ Yên.
Chuyển tên thành Văn phòng giao dịch Phổ Yên, chính thức đi vào hoạt động
ngày 04/07/2014
oNăm 2008, 2012, 2014, 2015, 2017: Đạt thành tích Chi nhánh xếp
hạng Xuất sắc trên toàn hệ thống
o2007- nay: Bên cạnh hoạt động kinh doanh xuất sắc, Ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên cũng tham gia tích cực các
hoạt động phong trào văn nghệ trong Hệ thống nội bộ Ngân hàng và giải
Ngân hàng nhà nước địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm như: Giải nhất
Dancer Team của Vùng 2018; Giải nhất bộ môn cầu lông đôi nam liên ngân
hàng năm 2017, 2018; Giải nhì bộ môn cầu lông đôi nam liên ngân hàng năm
2019; Giải nhì bóng đá liên ngân hàng năm 2018; …
3.1.2.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên
3.1.2.1.Mô hình tổ chức
Nhằm hướng tới mục tiêu trở thành một trong năm ngân hàng thương
mại bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-
Chi nhánh Thái Nguyên đã xây dựng mô hình, cơ cấu tổ chức theo các phòng
ban để tập trung chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa các hoạt động nghiệp
vụ. Đây là mô hình của các ngân hàng hiện đại ở những nước phát triển và cả
một số nước trong khu vực đang áp dụng thành công. Các phòng ban đều có
những quy định, quy chế hoạt động với các chức năng, nhiệm vụ rất cụ thể.
Do đó chất lượng hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng ngày càng được nâng
cao, năng suất làm việc của nhân viên ngày càng được cải thiện.

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam -
Chi nhánh Thái Nguyên
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên)
* Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc và các phòng ban
-Ban giám đốc: Gồm Giám đốc Tỉnh kiêm Giám Đốc Chi nhánh, Phó
giám đốc kinh doanh và Phó giám đốc vận hành có trách nhiệm trước Pháp
luật, Nhà nước về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mình, điều hành mọi
hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Xây dựng định hướng hoạt động
của đơn vị trên cơ sở định hướng hoạt động kinh doanh của ngành, từ đó giao
cho các phòng chức năng tổ chức thực hiện.
-Phòng khách hàng Doanh Nghiệp: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao
dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức để khai thác vốn bằng VNĐ
và ngoại tệ; đồng thời thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý
các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
hệ thống Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Thực hiện nghiệp vụ tín
dụng và xử lý giao dịch; Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình
thức cấp tín dụng khác; Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn,
bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
-Phòng khách hàng cá nhân: Làm những nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực
hiện với các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng
phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm và bán các sản
phẩm dịch vụ tới các khách hàng cá nhân; Đưa ra các đề xuất chấp thuận hoặc
từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ
sở hồ sơ và kết quả thẩm định; Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi
cấp các khoản tín dụng; Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc,
thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký; Theo dõi
quản lý các khoản cho vay bắt buộc, tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay này.
-Phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách
hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của Chi nhánh; Tín dụng, đầu
tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ
ngân hàng điện tử,..; Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đến khách hàng là các
khách hàng cá nhân. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch
vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng.
-Phòng hỗ trợ kinh doanh: Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động
kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý tín
dụng của Chi nhánh, hỗ trợ thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo
quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho tổ quản lý nợ có vấn đề
để tính toán trích lập dự phòng rủi ro.
-Các Phòng giao dịch: Là phòng nghiệp vụ có các giao dịch trực tiếp

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với
hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên
theo đúng quy định của nhà nước và Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
- Chi nhánh Thái Nguyên. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử
dụng các sản phẩm ngân hàng. Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách
hàng: Mở, đóng các tài khoản (ngoại tệ và VNĐ); Thực hiện các giao dịch
gửi, rút tiền từ tài khoản; Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, tiền mặt,
thanh toán và chuyển tiền VND, chuyển tiền ngoại tệ; Thực hiện các giao
dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi, xoá nợ; Thực hiện nghiệp vụ thấu chi (theo hạn
mức được cấp) chiết khấu chứng từ có giá theo quy định.

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
3.1.3.Những kết quả hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
3.1.3.1.Huy động vốn
Huy động vốn bao giờ cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
bất kỳ một ngân hàng thương mại nào trong đó có Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên vì nó quyết định đến đầu tư vốn,
đến hoạt động tín dụng. Công tác huy động vốn nếu đạt được kết quả tốt vừa
đảm bảo sự chủ động cho vay tại chỗ để có thể đầu tư mở rộng kinh doanh,
gia tăng được doanh thu, vừa tiết giảm chi phí để tăng lợi nhuận vì nếu phải
nhận điều chuyển vốn từ Hội sở về thì chi phí vốn sẽ cao hơn. Trong những
năm gần đây, dưới sức ép của việc cạnh tranh, Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đã có khá nhiều sản phẩm dịch vụ nhằm
thu hút lượng tiền nhàn rỗi. Tính đến ngày 31/12/2018 số lượng khách hàng
có quan hệ tiền gửi tại chi nhánh là 1.500 khách hàng. Số tiền gửi được thể
hiện chi tiết dưới bảng sau:

PA
Bảng 3.1: Nguồn vốn huy động hàng năm của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
Năm
Chỉ tiêu
2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọ
ng
(%
)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
Tổng nguồn vốn huy động 179.578100300.711100300.020100121.13367,
45
-691 -
Phân loại theo kỳ hạn
TG có kỳ hạn 139.523,177,7232.750,377,4230.715,476,993.227,
2
66,
8
-2.034,9-
TG không có kỳ hạn 40.054,922,367.960,722,669.304,623,127.905,
8
69,
67
1.343,91,98
Phân loại theo loại tiền tệ
Nội tệ 132.887,774227.638,275,7224.71574,994.750,
5
71,
3
-2.923.25-
Ngoại tệ (USD) và vàng quy đổi46.690,32673.072,824,375.30525,126.382,
5
56,
5
2.232,33,05
Phân loại theo đối tượng gửi tiền
TG dân cư 89.070,749,6156.06951,9155.110,351,766.998,
3
75,
2
-958,7 -

PA
TG TCTD 28.014,215,644.805,914,945.0031516.791,
8
59,
9
197,10,44
Tiền gửi TCKT-XH 43.457,924,274.576,324,872.904,924,331.118,
5
71,
6
-1.671,5-
Trái phiếu huy động 19.035,310,625.259,78,427.001,89 6.224,532,
7
1.742,16,89

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2016 - 2018 của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam -
Chi nhánh Thái Nguyên)

http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

PA
Từ bảng trên có thể nhận thấy rằng tốc độ tăng trưởng về Nguồn vốn huy
động hàng năm từ năm 2016 đến hết năm 2018 luôn nằm ở ngưỡng tăng
trưởng cao. Năm 2016 Chi nhánh huy động được 179.578 triệu đồng, năm
2017 Chi nhánh huy động được 300.711 triệu đồng, tăng 121.133 triệu đồng
so với năm 2016, tương ứng tỉ lệ tăng trưởng 67,5%. Năm 2018 Chi nhánh
huy động được 300.020 triệu đồng, giảm 691 triệu đồng, tương ứng tỉ lệ giảm
0,23% so với năm 2017. Mặc dù nền kinh tế nói chung và Ngân hàng nói
riêng đang gặp phải các vấn đề khó khăn nhưng nguồn vốn huy động của
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên vẫn ở mức
cao là do những chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hóa các sản phẩm huy
động, cùng với các chương trình khuyến mãi và quà tặng hấp dẫn.
Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2016tiền gửi có kỳ hạn đạt
139.523,1 triệu đồng; chiếm 77,7% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2017 tiền
gửi có kỳ hạn tăng 93.227,2 triệu đồng so với năm 2016 và chiếm 75,7%
trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2018, tiền gửi có kỳ hạn tại Chi nhánh
đạt 230.715,4 triệu đồng và đạt 76,9% trong tổng nguồn vốn huy động.
Bên cạnh đó, Tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng tăng nhẹ trong những
năm gần đây, năm 2016 đạt 40.054,9 triệu đồng và đến năm 2018 đã tăng lên
thành 69.304,6 triệu đồng. Điều này thể hiện sự linh hoạt trong nguồn vốn
huy động. Nhưng nếu tỷ trọng quá lớn thì tính lỏng của nguồn vốn cao làm
cho ngân hàng khó lên kế hoạch tài chính, kinh doanh trong tình trạng dòng
vốn lúc có, lúc không. Do đó, Chi nhánh nên triển khai thêm nhiều sản phẩm
tiền gửi có kỳ hạn với thời hạn linh hoạt.
Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền tệ: Nguồn vốn huy động bằng nội
tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Năm 2018, nguồn vốn nội tệ

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
đạt 224.715 triệu đồng, chiếm 74,9% tổng nguồn vốn huy động. Đồng nội tệ
đang được ưu tiên mở rộng trong tình trạng tỷ giá hối đoái chưa ổn định. Bên
cạnh đó, Ngân hàng nói chung và bản thân Chi nhánh nói riêng đang phát
triển lợi thế của mình trong việc huy động tiền gửi từ dân cư trong nước.
Cơ cấu nguồn vốn phân loại theo nhóm khách hàng: Tiền gửi từ dân cư
luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong suốt 3 năm từ năm 2016-2018. Năm 2016,
tiền gửi dân cư là 89.070,7 triệu đồng đồng chiếm 49,6% trong tổng nguồn
vốn huy động. Năm 2017, tiền gửi dân cư là 156.069 triệu đồng chiếm 51,9%
trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2018, Tiền gửi dân cư đạt 155.110,3
triệu đồng, chiếm 51,7% trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi cư dân
luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm, nguyên nhân là do chi nhánh đang phát
triển mạnh hoạt động huy động vốn từ dân cư, đặc biệt là các khoản tiền tiết
kiệm. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động từ tiền gửi các TCKT-XH có tỷ
trọng tương đối và có xu hướng biến động tăng qua các năm. Năm 2016, tiền
gửi TCKT- XH đạt 43.457,9 triệu đồng, năm 2017 đạt 74.576,3 triệu đồng,
năm 2018 đạt 72.904,9 triệu đồng và chiếm 24,3% trong tổng nguồn vốn huy
động. Nguyên nhân do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế làm cho các doanh
nghiệp, tổ chức hoạt động kém hiệu quả hơn, lợi nhuận giảm nên nhu cầu gửi
tiền vào Ngân hàng giảm đi nhiều. Mặt khác, xu hướng hoạt động tín dụng
của Chi nhánh những năm gần đây là phát triển hoạt động bán lẻ, thu hút
nguồn vốn từ dân cư là chủ yếu. Do đó, tiền gửi TCKT-XH của Chi nhánh
phát triển chậm hơn.
3.1.3.2 Sử dụng vốn
Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên chủ yếu tập trung vào việc cấp tín dụng với đối tượng
khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân, hộ gia đình. Hình thức cấp
tín dụng cũng rất đa dạng như cho vay bổ sung vốn kinh doanh ngắn hạn, cho

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
vay dự án đầu tư, cho vay mua ô tô, cho vay tiêu dùng…

PA
Bảng 3.2: Dư nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
Chỉ tiêu
2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọn
g
(%
)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọn
g
(%
)
Tổng dư nợ 167.063100 296.976100284.491 100 129.91377,76-12.485-
1. Dư nợ theo thời gian
Dư nợ ngắn hạn 69.832,341,8116.414,639,2104.692,736,846.582,366,7-11.721,9-
Dư nợ trung và dài hạn97.230,758,2180.561,460,8179.798,363,283.330,785,7-763,1 -
2.Dư nợ theo khách hàng
Dư nợ KHDN 63.501 38 86.050 29 81.742 28,722.54935,5-4.308 -
Dư nợ KHCN 103.56262 210.92671,02202.74972,3107.361103,67-8.177 -
3.Dư nợ theo loại tiền tệ
Dư nợ VNĐ 167.063100 296.976100284.491 100 129.91377,76-12.485-
Dư nợ ngoại tệ - - - - - - - - - -
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2016 - 2018 của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

PA
- Chi nhánh Thái Nguyên)

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

PA
Qua bảng số liệu cơ cấu dư nợ tín dụng ta thấy cơ cấu dư nợ theo thời
gian chênh lệch tương đối lớn, cụ thể giữa dư nợ ngắn hạn với dự nợ trung và
dài hạn, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 41,8% tổng dư nợ đạt 69.832,3 triệu
đồng, dư nợ trung và dài hạn chiếm 58,2%, đạt 97.230,7 triệu đồng năm 2016.
Cơ cấu dư nợ ngắn hạn có sự biến đổi theo chiều hướng tăng qua các năm
(năm 2017 đạt 116.414,6 triệu đồng, chiếm 39,2%, năm 2018 đạt 104.692,7
triệu đồng, chiếm 36,8%). Dư nợ trung và dài hạn cũng tăng trưởng khá mạnh
qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ tín dụng theo thời gian
(năm 2016 đạt 180.561,4 triệu đồng chiếm 60,8%, năm 2018 đạt 179.798,3
triệu đồng, chiếm 63,2%).
Sự dịch chuyển cơ cấu này còn thể hiện mạnh ở dư nợ theo khách hàng,
khi dư nợ khách hàng cá nhân (KHCN) chiếm 62% tổng dư nợ vào năm 2016
thì năm 2018 tăng lên 72,3%. Dư nợ KHCN tăng đều qua các năm nguyên
nhân là do tình hình kinh tế xã hội tại Thái Nguyên trong những năm gần đây
ngày càng phát triển, thu hút rất nhiều đầu tư từ các cá nhân, doanh nghiệp
nước ngoài, cụ thể như việc mở rộng các khu công nghiệp Sông Công 1,
Điềm Thụy, Phú Bình với một loạt các công ty lớn như Samsung và các
vendor Samsung, số lượng công nhân nhân tại các khu công nghiệp gia tăng
nhanh chóng từ vài nghìn công nhân lên vài chục, vài trăm nghìn công nhân,
dẫn đến số lượng Khách hàng cá nhân có nhu cầu tín dụng tại Ngân hàng tăng
theo. Mặt khác, dư nợ KHCN tăng cũng là do Chi nhánh đã đánh giá, phân
tích, nắm bắt tình hình của từng khách hàng hiện đang có mối quan hệ tín
dụng cá nhân với Ngân hàng, để có những biện pháp tăng cường bám sát, đáp
ứng nhu cầu tín dụng của họ. Biến động mạnh nhất về tăng trưởng dư nợ
KHCN được biểu hiện qua năm 2017(Dư nợ KHCN năm 2016 là 103.562
triệu đồng, năm 2017 đã tăng trưởng lên 210.926 triệu đồng). Sự tăng trưởng
đáng kinh ngạc chỉ trong vòng một năm này do Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đã thực hiện các chương trình nhằm vào
đối tượng

PA
khách hàng cá nhân, hộ gia đình bởi lộ trình hoạt động của Chi nhánh nói
riêng và cả ngân hàng nói chung là hướng tới mục tiêu trở thành một trong
năm Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, sự dịch chuyển được biểu hiện rõ
nét vào năm 2018, dư nợ khách hàng doanh nghiệp đạt 81.742 triệu đồng
chiếm 28,7%, trong khi đó dư nợ KHCN đạt 202.749 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng lên đến 72,3%.
Về dư nợ theo loại tiền tệ, 100% dư nợ tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên là dư nợ VNĐ.
3.1.3.3. Kết quả Hoạt động kinh doanh
Theo số liệu được khai thác từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hàng năm của Chi nhánh cho thấy:
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam- Chi nhánh Thái Nguyên
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
2017/2016 2018/2017
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng thu nhập 169.483260.925256.82191.44253,95 -4.104 -
Thu nhập từ lãi vay83.708128.871126.84445.16353,95 -2.027 -
Thu nhập từ dịch vụ85.775132.054129.97746.27953,95 -2.077 -
Tổng chi phí 155.756248.071245.30492.31559,27 -2.767 -
Chi phí hoạt động
dịch vụ
84.462134.522133.02250.06059,27 -1.500 -
Chi phí hoạt động
khác
71.294113.549112.28242.25559,27 -1.267 -
LN trước thuế 13.72712.85411.517-873 - -1.337 -
Chi phí thuế
TNDN
2.745,42.570,82.303,4-175 - -267 -

PA
LN sau thuế 0.981,610.283,29.213,6-698 - -1.070 -
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2016 - 2018 của

PA
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên)
Từ kết quả trên, cho thấy:
Thu nhập của Chi nhánh tăng trưởng qua các năm trong giai đoạn 2016-
2018, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2017. Cụ thể tổng thu nhập năm 2017 là
260.925 triệu đồng, tăng 91.442 triệu đồng, tương ứng tỉ lệ tăng trưởng
53,95% so với năm 2016. Năm 2018 có sự giảm nhẹ nhưng không đáng kể,
giảm 4.104 triệu đồng, tương ứng tỉ lệ giảm 1,5% so với năm 2017. Sự tăng
trưởng về thu nhập có sự tăng trưởng đồng đều và cân bằng giữa thu nhập từ
lãi vay và thu nhập từ dịch vụ, đều chiếm ~50% trên cơ cấu tổng thu nhập qua
các năm.
Trong khi thu nhập có sự tăng trưởng như vậy thi các chỉ số về lợi nhuận
trước thuế và lợi nhuận sau thế lại giảm trong giai đoạn 2016-2018, nguyên
nhân do chỉ số về Chi phí tăng. Cụ thể Chi phí trong năm 2017 tăng 92.315
triệu đồng, tương ứng tỉ lệ tăng 59,3% so với năm 2016, tăng nhiều hơn ở
hạng mục Chi phí hoạt động dịch vụ. Có sự giảm nhẹ vào năm 2018 nhưng
không đáng kể, giảm 2.767 triệu đồng, tương ứng tỉ lệ giảm 1,1% so với năm
2017.
Điều này đã góp phần dẫn đến chỉ số về lợi nhuận trước thuế và lợi
nhuận sau thuế trong giai đoạn này bị giảm. Cụ thể lợi nhuận sau thuế năm
2017 giảm 698 triệu đồng, tương ứng tỉ lệ giảm 6% so với năm 2016; Lợi
nhuận sau thuế năm 2018 giảm 1.070 triệu đồng, tương ứng tỉ lệ giảm 10% so
với năm 2017. Nguyên nhân khác dẫn đến sự sụt giảm lợi nhuận là do trong
giai đoạn 2016-2018, tình hình nền kinh tế không ổn định, lạm phát tăng cao,
Chính phủ đã phải đề ra hàng loạt biện pháp để ổn định kinh tế vĩ mô như thắt
chặt chi tiêu công hạn chế tăng trưởng tín dụng, khống chế trần lãi suất huy
động VND mất giá đã khiến cho NHNN phải nhiều lần thay đổi mức lãi suất
cơ bản, các NHTM phải dùng nhiều các chương trình khuyến mại để thu hút

PA
nguồn tiền gửi. Tất cả những điều đó đã làm chi phí hoạt động nhất là chi phí
huy động vốn tăng lên đáng kể. Đặc biệt là năm 2018, chi nhánh phát sinh nợ

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
quá hạn lớn, điều này cũng đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận của Chi
nhánh.Bên cạnh đó, vẫn có 1 điểm sáng cho Chi nhánh Thái Nguyên mặc dù
tổng lợi nhuận hàng năm giảm. Đó là so với các Chi nhánh khác trong cùng
hệ thống thì lợi nhuận của Chi nhánh Thái Nguyên vẫn đạt mức cao, Chi
nhánh vẫn được xếp hạng hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc trong các
năm 2017 và 2018. Đó là nhờ có sự đóng góp lớn từ các chính sách mà Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đã đề ra, (trong
đó phải kể đến các chương trình khuyến khích đối với khách hàng cá nhân)
cùng sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc và sự cố gắng của toàn thể cán bộ
nhân viên Chi nhánh Thái Nguyên.
3.2.Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
3.2.1.Kết quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất cho
Ngân hàng. Trong những năm gần đây nền kinh tế khó khăn, tuy nhiên hoạt
động tín dụng đối với Chi nhánh luôn nỗ lực để đạt kết quả tốt nhất. Và từ
năm 2016 đến nay hoạt động tín dụng của Chi nhánh Thái Nguyên luôn đặc
biệt chú trọng đến hoạt động tín dụng đối với các khách hàng cá nhân, hộ gia
đình, hoạt động này luôn duy trì ở mức ổn định và tăng trưởng cao theo các
năm.

PA
Bảng 3.4: Dư nợ tín dụng đối với Khách hàng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
Năm
Chỉ tiêu
2016 2017 2018 So sánh
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọ
ng
(%
)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
2017
/
2016
(Tr.đ
)
2018
/
2017
(Tr.đ
)
Tổng dư nợ tín dụng
đối với KHCN
103.56
2
100210.92
6
10
0
202.47
9
100107.36
4
-8,447
Phân theo thời gian
- Dư nợ ngắn hạn 7.0346,821.30410,
1
6.0742,914.270-15.230
- Dư nợ trung và dài
hạn
96.52893,2189.62
2
89,
9
196.40
5
97,193.0946.783
Phân theo tiền tệ
- Dư nợ VNĐ 103.56
2
100210.92
6
10
0
202.47
9
100107.36
4
-8.447
- Dư nợ ngoại tệ - - - - - - - -
Phân theo mục đích vay vốn
- Vay mua ô tô 2.072 2 8.4373,970.86834,96.36562.431
- Vay mua Bất động
sản
80.77877,94.219 2 12.1495,9-76.5597.930
- Vay hộ kinh doanh20.71220,1126.55
6
59,
9
60.74429,9105.84
4
-65.812
- vay tiêu dùng thế
chấp
- - 71.71434,
2
58.71929,371.714-12.995
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2016 - 2018 của Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên)

PA
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
-Dư nợ trung và dài hạn tăng mạnh trong 2017, cụ thể tăng 93.094 triệu

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
đồng so với năm 2016 và có xu hướng tăng nhẹ trong năm 2018, cụ thể tăng
6.783 triệu đồng so với năm 2017, góp phần nâng tỉ trọng dư nợ trung và dài
hạn lên 97,1% trên tổng dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân vào năm 2018.
Ngược lại biến động dư nợ ngắn hạn tăng mạnh trong năm 2017, cụ thể tăng
14.270 triệu đồng, trong khi đến năm 2018 lại có xu hướng giảm mạnh, cụ thể
giảm 15.230 triệu đồng. Điều này cho thấy rõ trong 3 năm gần đây, hệ thống
Techcombank đang có chiến lược đẩy dư nợ trung và dài hạn đối với Khách
hàng cá nhân, giảm tỷ trọng dư nợ ngắn hạn.
-Dư nợ tín dụng đối với Khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên là 100% dư nợ Việt nam đồng.
Hiện tại, Techcombank là đơn vụ dẫn đầu trong thị trường ngoại hối trên hệ
thống các ngân hàng, nhưng đơn vị chỉ tập trung vào bán các sản phẩm như:
mua bán ngoại tệ (FX), các sản phẩm phái sinh, L/C, Upas L/C,.. và không
tập trung vào phát triển dư nợ ngoại tệ.
-Dư nợ vay mua ô tô liên tục tăng trưởng qua các năm, đặc biệt tăng
mạnh nhất trong năm 2018: tăng 62.431 triệu đồng so với năm 2017, đưa tỷ
trọng dư nợ vay mua ô tô từ 2% trong năm 2016 lên 34,9% trong năm 2018.
Bên cạnh đó, dư nợ vay mua bất động sản giảm sâu trong năm 2017, cụ thể
giảm 76.559 triệu đồng so với năm 2016 và có xu hướng tăng trong năm
2018, cụ thể tăng 7.930 triệu đồng. Ngược lại vay hộ kinh doanh lại có xu
hướng tăng mạnh trong năm 2017 và giảm sâu trong năm 2018. Riêng đối với
dư nợ vay tiêu dung thế chấp, trong năm 2016, Chi nhánh không triển khai
mảng này, đến năm 2017 bắt đầu triển khai và cán mốc 71.714 triệu đồng, đến
năm 2018 giảm còn 58.719 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 29,3% trên tổng dư nợ
tín dụng đối với khách hàng cá nhân trong năm 2018.
3.2.2.Tình hình nợ quá hạn đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên

PA
Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên được thực hiện theo quy định
hiện hành của NHNN Việt Nam. Diễn biến nợ quá hạn qua các năm có chiều
hướng năm sau tăng hơn năm trước, số liệu cụ thể được phản ánh qua các
bảng số liệu sau:
Bảng 3.5: Dư nợ quá hạn đối với Khách hàng cá nhân
Năm
Chỉ tiêu
2016 2017 2018 So sánh

tiề
n
(Tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)

tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọ
ng
(%
)

tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
2017
/
201
6
(Tr.đ
)
2018/
2017
(Tr.đ)
Nợ quá hạn đối
với Khách
hàng

nhân
5.3151004.96710021.312,910
0
-34816.345,
9
-Nợ quá hạn dưới
90 ngày (Nhóm 2)
4.16778,44.54791,517.487,9
1
82
,1
38012.940,
9
- Nợ quá hạn từ
91
ngày đến 180
ngày (Nhóm 3)
425 8 148 3 1.620 7,
6
-2771.472
-Nợ quá hạn từ
181 ngày đến 360
ngày
(Nhóm 4)
352 6,6 1272,6 1.417 6,
6
-2261.291
-Nợ quá hạn trên
361 ngày trở lên
(Nhóm 5)
371 7 1462,9 788 3,
7
-225 642
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2016 - 2018

PA
của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên)
Qua bảng 3.5 ta thấy Nợ quá hạn đối với Khách hàng cá nhân biến động
qua các năm, cụ thể giảm nhẹ trong năm 2017, giảm 348 triệu đồng, tương
ứng tỉ lệ giảm 6,5% so với năm 2016. Trong khi đó đến năm 2018 lại tăng rất

PA
cao, cụ thể tăng 16.345,9 triệu đồng, tương ứng tỉ lệ tăng 329% so với năm
2017. Đây là một con số đáng báo động, thể hiện rõ ràng hơn qua sự biến
động của cơ cấu các nhóm nợ như sau:
Điểm sáng trong cơ cấu nợ quá hạn của Chi nhánh là tỷ trọng Nợ quá
hạn dưới 90 ngày (Nợ nhóm 2) đang chiếm trọng lớn và có xu hướng tăng
theo tổng dư nợ quá hạn, năm 2017 tăng 380 triệu đồng, tương ứng tỉ lệ tăng
9,1% so với năm 2016; năm 2018 tăng 12.940,9 triệu đồng, tăng 285% so với
năm 2017.
Bên cạnh đó, nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày (Nhóm 3), nợ quá hạn
từ 181 ngày đến 360 ngày (Nhóm 4) và Nợ quá hạn trên 361 ngày (Nhóm 5)
có xu hướng giảm nhẹ trong năm 2017 và tăng mạnh trong năm 2018, nhưng
tăng nhiều hơn cả là nợ nhóm 3. Cụ thể, nợ nhóm 3 năm 2017 giảm 277 triệu
đồng, tương ứng tỉ lệ giảm 65% so với năm 2016; đến năm 2018 tăng 1472
triệu đồng, tương ứng tỉ lệ tăng 995% so với năm 2017. Nợ nhóm 2 năm 2017
giảm 226 triệu đồng, tương ứng tỉ lệ giảm 64,2% so với năm 2016; đến năm
2018 tăng 1291 triệu đồng, tương ứng tỉ lệ tăng 1017% so với năm 2017.
Riêng nợ nhóm 5 có xu hướng biến động nhẹ hơn so với nợ nhóm 3 và nhóm
4, nợ nhóm 5 trong năm 2017 giảm 225 triệu đồng, tương ứng tỉ lệ giảm
60,6%, đến năm 2018 tăng 642 triệu đồng, tương ứng tỉ lệ tăng 81,47% so với
năm 2017.
3.3.Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
3.3.1.Nhận diện rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
Techcombank thực hiện Nhận diện rủi ro tín dụng thông qua việc xác lập
một hệ thống xếp hạng đối với danh mục tín dụng của mình, nhằm đo lường
rủi ro về khả năng trả nợ của khách hàng khi sử dụng sản phẩm tín dụng tại

PA
Techcombank.
Thang điểm đánh giá Khách hàng được chia thành các loại sau:

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Bảng 3.6: Bảng xếp hạng Khách hàng cá nhân
St
t
Loại xếp
hạng tín
dụng
Điểm số
đạt được
Phân loại
nợ
Diễn giải
1 AA Trên 60Nợ nhóm 1
-Năng lực trả nợ rất tốt.
-Rủi ro mất vốn thấp
2 A Trên 50-60Nợ nhóm 2
-Năng lực trả nợ tốt.
-Rủi ro mất vốn thấp
3 BB Trên 40-50Nợ nhóm 3
-Năng lực trả nợ khá.
-Rủi ro mất vốn trung bình
4 B Trên 20-40Nợ nhóm 4
-Năng lực trả nợ khá.
-Rủi ro mất vốn trung bình
5 C Dưới 20Nợ nhóm 5
-Năng lực trả nợ kém
-Rủi ro mất vốn cao
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thường niên của Khối QTRR 2016, 2017,
2018 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên)
Mức xếp hạng tối thiểu (cut off) đối với các Khách hàng được cấp tín
dụng và điểm cho từng hạng mục đánh giá được tuân theo quy định của Tổng
Giám Đốc trong từng thời kỳ.
Cụ thể trong gia đoạn 2016-2018, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam đã thực hiện xếp hạng Khách hàng cá nhân chi tiết theo Bảng sau:

PA
Bảng 3.7: Bảng Xếp hạng tín dụng Khách hàng cá nhân
ST
T
Loại xếp
hạng tín
dụng
2016 2017 2018
Giá
trị
( Tr.đ
)
Tỷ lệ
(%)
Giá
trị
( Tr.đ
)
Tỷ lệ
(%)
Giá
trị
( Tr.đ
)
Tỷ lệ
(%)
1 AA 99.52096,10206.97
0
98,12188.05
2
92,87
2 A 3.4123,293.4571,6411.8585,86
3 BB 462 0,45 318 0,151.8050,89
4 B 168 0,16 181 0,09 764 0,38
5 C 0 0 0 0 0 0
TỔNG 103.56
2
100210.92
6
100202.47
9
100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thường niên của Khối QTRR 2016, 2017, 2018
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên)
Nhìn vào Bảng xếp hạng tín dụng trên ta thấy:
Dư nợ của Khách hàng xếp hạng AA năm 2017 tăng mạnh so với năm
2016, cụ thể tằng 107.450 triệu đồng và có sự sụt giảm nhẹ trong năm 2018,
cụ thể giảm 18.918 triệu đồng so với năm 2017
Dư nợ của Khách hàng xếp hạng A không có sự biến động nhiều giữa 2
năm 2016 và 2017 nhưng lại có sự biến động tăng mạnh vào năm 2018, cụ thể
tăng 8.401 triệu đồng so với năm 2017
Dư nợ của Khách hàng xếp hạng BB vào năm 2017 giảm nhẹ so với năm
2016, cụ thể giảm 144 triệu đồng và có sự tăng mạnh trong năm 2018, cụ thể
tăng 1.487 triệu đồng so với năm 2017
Dư nợ của Khách hàng xếp hạng B tăng 13 triệu đồng vào năm 2017so
với năm 2016 và tăng mạnh vào năm 2018, cụ thể tăng 583 triệu đồng so với

PA
năm 2017
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên
không có xếp hạng tín dụng nhóm C trong 3 năm 2016, 2017, 2018

PA
Tùy vào kết quả xếp hạng mức độ rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá
nhân, Ngân hàng áp dụng chính sách tín dụng và biện pháp quản lý rủi ro tín
dụng như bảng sau:
Bảng 3.8: Bảng Chính sách tín dụng theo mức độ rủi ro
Khách hàng cá nhân
S
T
T
Loại xếp
hạng tín
dụng
Mức độ rủi
ro
Cấp tín dụng Biện pháp quản lý
1AA
(Rất
tốt)
-Năng lực
trả nợ rất
tốt.
- Rủiro
mất
vốn thấp
Ưu tiên đáp ứng tối đa
nhu cầu tín dụng của
KHCN
Kiểm soát sau vay theo quy
định 3 tháng/lần
2A (Tốt)-Năng lực
trả nợ tốt.
-Rủiro
mất vốn
thấp
Ưu tiên đáp ứng tối đa
nhu cầu tín dụng của
KHCN, đặc biệt là các
khoản tín dụng từ trung
hạn trở xuống
-Thực hiện cấp tín dụng
sau khi phân tích đánh giá
toàn bộ tài chính và theo
khả năng trả nợ của Khách
hàng.
-Kiểm tra bất chợt hoạt
động kinh doanh, tài sản
đảm bảo của Khách hàng
với khoản vay Hộ kinh
doanh 3 lần/năm
-Kiểm tra bất chợt tài sản
đảm bảo và nghề nghiệp,
hoạt động kinh doanh của
Khách hàng với khoản vay
bất động sản, ô
tô,…2 lần/năm

PA
3BB
(Khá)
-Năng lực
trả nợ khá.
-Rủiro
mất vốn
trung bình
- Đồng ý thiết lập quan
hệ tín dụng nhưng hạn
chế các điều kiện ưu đãi
và cho vay dài hạn
-Thực hiện cấp tín dụng
sau khi phân tích đánh giá
toàn bộ tài chính và theo
khả năng trả nợ của Khách
hàng.
-Kiểm soát sau vay 1

PA
S
T
T
Loại xếp
hạng tín
dụng
Mức độ rủi
ro
Cấp tín dụng Biện pháp quản lý
tháng/lần
-Kiểm tra bất chợt hoạt
động kinh doanh, tài sản
đảm bảo của Khách hàng
với khoản vay Hộ kinh
doanh 3 lần/năm
-Kiểm tra bất chợt tài sản
đảm bảo và nghề nghiệp,
hoạt động kinh doanh của
Khách hàng với khoản vay
bất động sản, ô tô,…2
lần/năm
4B(Tru
ng
bình)
-Năng lực
trả nợ khá.
-Rủiro
mất vốn
trung bình
-Hạn chế mở rộng tín
dụng, chỉ tập trung vào
các khoản tín dụng ngắn
hạn
-Chỉ giải ngân trên cơ sở
có phương án khả thi
-Trú trọng kiểm tra mục
đích và phương án sử dụng
vốn, tình hình tài sản đảm
bảo
-Thực hiện sát sao việc
kiểm
soát sau vay hàng tháng
5C (Yếu)-Năng lực
trả nợ kém
-Rủiro
mất
vốn cao
-Từ chối thiết lập quan
hệ tín dụng mới
-Tìm cách thu hồi nợ, kể
cả xử lý Tài sản đảm bảo
Xem xét phương án đưa ra
toàn án kinh tế
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thường niên của Khối QTRR 2016, 2017,
2018 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên))
Qua các kết quả điều tra, ta thấy rằng trong 3 năm 2016, 2017, 2018

PA
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên không có
xếp hạng tín dụng nhóm C, trong khi tỷ trọng nợ quá hạn vẫn tăng qua các
năm, đặc biệt là dư nợ nhóm 5 vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong 3 năm 2016,
2017, 2018 tương ứng 7%; 2,9%; 3,7%. Điều này, chứng tỏ mặc dù

PA
hệ thống xếp hạng tín dụng đã giúp Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam-
Chi nhánh Thái Nguyên nhận diện được rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra các giải
pháp tối ưu hóa với khách hàng nhằm hạn chế tối đa các tổn thất xảy ra với
Ngân hàng, là một bước quan trọng trong công tác Quản trị rủi ro tín dụng đối
với Khách hàng cá nhân của Ngân hàng. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại
những hạn chế trong công tác xếp hạng, cụ thể trong công tác xác minh tính
hợp lý của số liệu cung cấp, dẫn đến số liệu chưa phản ánh đúng bản chất
năng lực trả nợ của khách hàng, không nhận diện ra những khách hàng tiềm
ẩn nợ xấu. Dấu hiệu tốt trong công tác Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách
hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái
Nguyên là trong quá trình hoạt động, Ngân hàng không ngừng đổi mới quy
trình, tăng thêm nhiều cấp kiểm soát để số liệu thu thập được đánh giá khách
quan nhất, hệ thống được cải thiện và nâng cao, giúp hạn chế tối đa rủi ro tín
dụng xảy ra cho Ngân hàng.
3.3.2.Đo lường rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
3.3.2.1.Quy mô, cơ cấu Nợ quá hạn của Khách hàng cá nhân theo thời gian,
theo mục đích vay vốn và phân khúc khách hàng
⮚Nợ quá hạn theo thời gian
Bảng 3.9: Nợ quá hạn theo thời gian
Chỉ
tiêu
2016 2017 2018 2017/201
6
2018/2017
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọ
ng
(%
)
Tr.đ% Tr.đ %
Ngắn hạn361 6,8 520 10,5 956 4,515944436 83,8

PA
Trung,
dài
hạn
4.95493,24.45689,720.356,995,5-498-15.901356,8

PA
Tổng
nợ
quá hạn
5.3151004.96710021.312,
9
10
0
-
348
-16.345
,9
329,
1
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thường niên của Khối QTRR 2016, 2017,
2018 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên)
Ta thấy rằng, thời hạn cho vay càng dài thì khả năng xảy ra nợ quá hạn
càng cao. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
có tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng. Nợ quá hạn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nợ quá và có xu hướng tăng đều qua các năm. Đến năm 2018, tỷ trọng nợ quá
hạn trung và dài hạn chiếm 95,5% trên tổng nợ quá hạn đối với dư nợ của
Khách hàng cá nhân. Cùng với xu hướng tăng nợ quá hạn trung và dài hạn thì
nợ quá hạn ngắn hạn của NH cũng tăng theo các năm nhưng với tỷ trọng
tương đối. Cụ thể:
Nợ quá hạn ngắn hạn năm 2017 tăng 159 triệu đồng, tương ứng tỉ lệ tăng
44% sơ với năm 2016. Đến năm 2018, nợ quá hạn ngắn hạn tăng 463 triệu
đồng, tương ứng tỉ lệ tăng 83,3% so với năm 2017
Năm 2016 nợ quá hạn trung và dài hạn đạt 4.954 triệu đồng, đến năm
2016 giảm 498 triệu đồng còn 4.456 triệu đồng nhưng đến năm 2018 thì nợ
quá hạn trung và dài hạn tăng mạnh lên đến 20.356,9 triệu đồng tăng 356,8%
so với năm 2017. Điều này cho thấy nợ quá hạn chưa được quản lý chặt chẽ,
cán bộ tín dụng cá nhân chỉ tập trung tìm kiếm khách hàng mới để đạt chỉ tiêu
Chi nhánh đề ra mà chưa sát sao trong việc đốc thúc khách hàng trả nợ . Mặt
khác nợ quá hạn trung và dài hạn năm 2018 tăng cao cũng do tình hình kinh tế
chưa được ổn định, giá cả nguyên vật liệu tăng ảnh hưởng đến việc sản xuất
kinh doanh. Thiên tai, dịch bệnh xuất hiện nhiều nông dân không đủ tiền kịp

PA
thời để trả nợ đúng định kỳ cho ngân hàng. Quan hệ tín dụng cá nhân thực
chất là quan hệ vay - trả nhưng thường người ta chỉ đề cập đến “

PA
vay” mà đôi khi thường bỏ quên mặt thứ hai của nó, đó là “ trả” nợ quá hạn.
Nhiều khi việc trả nợ cho ngân hàng không được thực hiện, dần dần những
khoản vay từ bình thường chuyển biến theo các cung bậc nợ: nợ cần chú ý, nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Từ đó nợ quá hạn
được hình thành và đè lên gánh nặng ngân hàng.
⮚Nợ quá hạn KHCN theo mục đích vay vốn
Bảng 3.10: Nợ quá hạn theo mục đích vay vốn
Chỉ tiêu
2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
S

ti

n
Tỷ
trọn
g
(%)
S

ti

n
Tỷ
trọn
g
(%)
Số tiền
Tỷ
trọ
ng
(%
)
S

tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọ
ng
(%
)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọ
ng
(%
)
(Tr.đ
)
(Tr.đ
)
(Tr.đ)
Vay mua ô

88 1,72845,77.712,936,2196 2237.428,92616
Vay
mua
BĐS
4.15278,1 - - 1.3676,4-4152 - 1.367 -
Vay hộ
kinh
doanh
1.07520,23.06961,86.11628,71.994185 3.047 99
Tiêu dùng
thế
chấp
- -1.61432,56.11728,71.614 - 4.503 279
Tổng nợ
quá hạn
KHCN
5.3151004.96710021.312,
9
100-348 - 16.345,9-
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thường niên của Khối QTRR 2016, 2017,
2018 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên)
Nợ quá hạn cho vay mua ô tô tăng dần qua các năm, năm 2016 nợ quá
hạn đạt 88 triệu đồng chiếm 1,7%, năm 2016 là 284 triệu đồng chiếm 5,7%,

PA
năm 2017 là 7.712,9 triệu đồng chiếm 36,2%.
Nợ quá hạn đối với khoản vay mua BĐS giảm mạnh từ 4.152 triệu đồng
chiếm 78,1% trong năm 2016, đến năm 2018 xuống còn 1.367 triệu đồng
chiếm 6,4 %. Trong tổng nợ quá hạn KHCN.
Nợ quá hạn đối với khoản cho vay hộ kinh doanh cũng tăng lên theo các
năm từ năm 2016 là 1.075 triệu đồng chiếm 20,2% tăng lên 3.069 triệu đồng

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
chiếm 61,8% trong tổng cơ cấu nợ quá hạn năm 2016 và năm 2018 tăng lên
6.116 triệu đồng, tăng 3.047 triệu đồng so với năm 2017.
Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng thế chấp năm 2016 là 0 do trong năm này,
Chi nhánh không triển khai sản phẩm tiêu dùng tín chấp, đến năm 2017 nợ
quá hạn cho vay tiêu dùng thế chấp là 1.614 triệu đồng chiếm 32,5%, năm
2018 là 6.117 triệu đồng chiếm 28,7%, tăng 4.503 triệu đồng so với năm
2017.

PA
⮚Nợ quá hạn theo phân khúc Khách hàng
Bảng 3.11: Nợ quá hạn theo phân khúc Khách hàng
Chỉ tiêu
2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
Số
tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
KH có số dư
dưới
500 triệu
2.13740,22.23044,99.685,245,493 4 7.455,2334
KH có số dư từ
500 triệu đến 1
tỷ
2.56248,22.48850,110.752,
7
50,5-74 - 8.264,7332
KH có số dư trên
1
tỷ
61711,6248 5 875 4,1-369
-
627 253
Tổng nợ quá
hạn
KHCN
5.3151004.96721.312
,9
21.312,
9
100-348
-
16.345,9--
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thường niên của Khối QTRR 2016, 2017,
2018 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên)
Qua bảng trên ta thấy:
Nợ quá hạn của Khách hàng có số dư dưới 500 triệu biến động tăng qua
các năm, năm 2017 tăng 93 triệu đồng so với năm 2016, năm 2018 tăng
7.455,2 triệu đồng so với năm 2017, tỷ trọng nợ quá hạn của Khách hàng có
số dư dưới 500 triệu cũng tăng qua các năm, từ 40,2% trong năm 2016 tăng
lên 45,4% năm 2018
Nợ quá hạn của Khách hàng có số dư từ 500 triệu đến 1 tỷ chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu tổng nợ quá hạn Khách hàng cá nhân, chiếm tỷ trọng

PA
48,2% năm 2016 và tăng lên 50,5% trong năm 2018. Bên cạnh đó, giá trị nợ
quá hạn của Khách hàng có số dư từ 500 triệu đến 1 tỷ cũng có sự biến động
qua các năm, năm 2017 giảm 74 triệu đồng so với năm 2016, năm 2018 tăng
8.264,7 triệu đồng so với năm 2017.

PA
Nợ quá hạn của Khách hàng có số dư trên 1 tỷ có tỷ trọng nhỏ nhất trên
tổng nợ quá hạn của Khách hàng cá nhân, tỷ trọng này cũng giảm dần qua các
năm, từ 11,6% trong năm 2016 xuống còn 4,1% trong năm 2018. Điều này
cũng phần nào chứng tỏ ý thức trả nợ theo phân khúc khách hàng: những
khách hàng vay trên 1 tỷ thường là những khách hàng có nguồn lực tài chính
tốt, quy mô lớn, ý thức trả nợ cũng tốt hơn so với phân khúc còn lại. Bên cạnh
đó giá trị nợ quá hạn của Khách hàng có số dư trên 1 tỷ cũng có sự biến động
qua các năm, năm 2017 giảm 348 triệu đồng so với năm 2016, năm 2018 tăng
627 triệu đồng so với năm 2016.
3.3.2.2.Tỉ lệ nợ quá hạn tín dụng đối với Khách hàng cá nhân
Bảng 3.12: Tỉ lệ nợ quá hạn tín dụng đối với Khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu ĐV
T
2016 2017 2018
2017/2016 2018/2017
Giá trịTỷ lệGiá trịTỷ lệ
Tổng dư nợ của
Chi nhánh
Tr.đ167.063296.976284.491129.91377,8%-12.485 -
Tổng dư nợ của
KHCN
Tr.đ103.562210.926202.479107.364103,7%-8.447 -
Nợ quá hạn tín
dụng của
KHCN
Tr.đ5.315 4.96721.312,9-348 - 16.345,9329,1%
Tỉ lệ nợ quá
hạn cho vay
KHCN/
Dư nợ KHCN
% 5,1 2,4 10,5 -2,7 - 8,1 -
Tỉ lệ nợ quá
hạn
cho vay
KHCN/ Tổng
dư nợ
% 3,2 1,7 7,5 -1,5 - 5,8 -
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thường niên của Khối QTRR 2016, 2017,

PA
2018 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên) Qua bảng trên ta thấy:

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Tổng dư nợ của khách hàng cá nhân biến động theo Tổng dư nợ của toàn
chi nhánh, tổng dư nợ của khách hàng cá nhân năm 2017 tăng 107.364 triệu
đồng trong khi tổng dư nợ toàn chi nhánh tăng 129.913 triệu đồng so với năm
2016; năm 2018 tổng dư nợ khách hàng cá nhân giảm 8.447 triệu đồng trong
khi tổng dư nợ toàn chi nhánh giảm 12.485 triệu đồng so với năm 2017.
Nợ quá hạn khách hàng cá nhân lại biến động theo chiều ngược lại, trong
khi dư nợ năm 2017 tăng thì nợ quá hạn khách hàng cá nhân lại giảm 348
triệu đồng so với năm 2016. Ngược lại, năm 2018 khi dư nợ giảm thì nợ quá
hạn khách hàng cá nhân lại tăng 16.345,9 triệu đồng so năm 2017. Đây cũng
chính là biểu hiện rõ nét của việc chủ quan trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh
Điều này ảnh hưởng lớn đến chỉ số Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN/ Dư
nợ KHCN và Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN/ tổng dư nợ, các chỉ tiêu số này
tỉ lệ thuận với chỉ số Nợ quá hạn đối với khách hàng cá nhân, nghĩa là cũng
giảm trong năm 2017 và tăng trở lại trong năm 2018. Cụ thể, năm 2017 Tỉ lệ
nợ quá hạn cho vay KHCN/ Dư nợ KHCN giảm 2,7% so với năm 2016, năm
2018 tăng 8,1% so với năm 2017. Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN/ tổng dư
nợ năm 2017 giảm 1,5% so với năm 2016 và tăng 5,8% so với năm 2017.
Hai chỉ tiêu này cũng cho thấy đây là điểm đáng báo động trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân của Chi nhánh, khi cả hai
chỉ tiêu về Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN/ Dư nợ KHCN và Tỉ lệ nợ quá
hạn cho vay KHCN/ tổng dư nợ đều vượt ngưỡng an toàn là 3% theo quy định
của Ngân hàng nhà nước vào năm 2016 và năm 2018, thậm chí vượt ngưỡng
an toàn khá cao trong năm 2018.
3.3.2.3.Tỉ lệ nợ xấu tín dụng đối với Khách hàng cá nhân
⮚Quy mô, cơ cấu Nợ xấu của Khách hàng cá nhân theo thời gian, theo
mục đích vay vốn và phân khúc khách hàng

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

PA
Bảng 3.13: Nợ xấu của Khách hàng cá nhân theo thời gian, theo mục đích
vay vốn và phân khúc khách hàng
Năm
Chỉ tiêu
2016 2017 2018 2017/201
6
2018/2017

tiề
n
(Tr.
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)

tiề
n
(Tr.đ
)
Tỷ
trọ
ng
(%)

tiề
n
(Tr.
đ)
Tỷ
trọ
ng
(%)
S
ô
ti

n
(Tr.đ
)
Tỷ
trọn
g
(%)

tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
Tổng nợ xấu đối với
KHCN
1.14
8
10042
1
1003.82
5
100-727-3.404808,
6
1. Phân theo thời gian
-Nợ xấu ngắn hạn 31
1
27,1317,480
6
21,
1
-280- 775250
0
-Nợ xấu trung và dài
hạn
83
7
72,939
0
92,
6
3.01
9
78,
9
-447-2.629674
2. Phân theo mục đích vay vốn
-Vay mua ô tô 605,221
2
50,
3
2.62
0
68,
5
1522532.408113
6
-Vay mua Bất động sản95
0
82,7- -38
3
10,
1
-950- 383 -
-Vay hộ kinh doanh 13
8
12,116
6
39,
4
41
0
10,
7
2820,3244147
-Vay Tiêu dung thế
chấp
- - 4310,
3
41
2
10,
7
43 - 369858
3. Phân theo phân khúc Khách hàng
KH có số dư dưới 500
triệu
45
9
39,919
0
45,
1
1.72
1
44,
9
-269-1.531806
KH có số dư từ 500
triệu
đến 1 tỷ
63
1
54,921
1
50,
1
1.91
2
49,
9
-420-1.701806
KH có số dư trên 1 tỷ585,2204,819
2
5,2-38 - 172860
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thường niên của Khối QTRR 2016, 2017,
2018 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái

PA
Nguyên)
Qua bảng 3.13 ta thấy:
Phân theo thời gian, nợ xấu trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu tổng nợ xấu của Khách hàng cá nhân, cụ thể chiếm tỷ trọng 72,9% trong
năm 2016 và nâng lên tỷ trọng 78,9% trong năm 2018. Về mặt giá trị, nợ xấu
ngắn hạn và nợ xấu trung và dài hạn cũng có sự biến động qua các năm, cùng
biến động giảm trong năm 2017 và biến động tăng trở lại trong năm 2018,
nhưng biến động của nợ xấu trung và dài hạn mạnh hơn, rõ nét hơn..

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Cụ thể, năm 2017, nợ xuất ngắn hạn giảm 280 triệu đồng, trong khi nợ xấu
trung và dài hạn giảm 447 triệu đồng so với năm 2016; năm 2018 nợ xấu ngắn
hạn tăng 775 triệu đồng, trong khi nợ xấu trung và dài hạn tăng 2.629 triệu
đồng so với năm 2017. Điều này chủ yếu do cơ cấu về tỷ trọng dư nợ khách
hàng cá nhân, tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn chiếm trọng số lớn trong giai
đoạn 2016-2018.
Phân theo mục đích vay vốn, có sự chuyển dịch rõ nét trong cơ cấu, từ
nợ xấu cho vay bất động sản trong năm 2016 (chiếm 82,7%) chuyển sang
chiếm chủ yếu từ nợ xấu cho vay mua ô tô năm 2018 (chiếm 68,5%), thời
điểm này nợ xấu cho vay mua bất động sản chỉ còn chiếm tỷ trọng 10,1%
trong tổng nợ xấu của KHCN, thậm chí trong năm 2017 còn đưa về ngưỡng 0,
giá trị nợ xấu cho vay bất động sản năm 2018 có tăng nhưng không đáng kể,
tăng 383 triệu đồng so với năm 2017. Sở dĩ có sự dịch chuyển như vậy do
năm 2017, Chi nhánh không tập trung phát triển dư nợ bất động sản, bắt đầu
đẩy mạnh dư nợ cho vay mua ô tô, nợ xấu của dư nợ cho vay mua ô tô vì thế
cũng tăng lên qua các năm, cụ thể năm 2017 tăng 152 triệu đồng so với năm
2016, năm 2018 tăng 2.408 triệu đồng so với năm 2017. Bên cạnh đó, năm
2016, Chi nhánh không có nợ xấu cho vay tiêu dùng thế chấp do trong năm
này, Chi nhánh chưa triển khai sản phẩm, chỉ bắt đầu thực hiện vào năm 2017,
nợ xấu cho vay tiêu dùng thế chấp cũng xuất hiện trong năm này, nhưng
chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong toàn phân khúc, chiếm tỷ trọng 10,3% trong
năm 2017 và tăng lên 10,7% trong năm 2018, xấp xỉ bằng đúng tỷ trọng nợ
xấu vay hộ kinh doanh. Về mặt giá trị, năm 2017 nợ xấu vay hộ kinh doanh
tăng 28 triệu đồng, trong khi nợ xấu vay tiêu dùng thế chấp tăng 43 triệu đồng
so với năm 2016, năm 2018 nợ xấu vay hộ kinh doanh tăng 244 triệu đồng,
trong khi nợ xấu vay tiêu dùng thế chấp tăng 369 triệu đồng so với năm 2017.
Phân theo phân khúc khách hàng, đều có sự biến động giảm trong năm
2017 và tăng trở lại trong năm 2018 với nợ xấu của KH có số dư dưới 500

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
triệu, nợ xấu của KH có số trên 500 triệu đến 1 tỷ và nợ xấu của KH có số dư
dưới 1 tỷ. Trong đó, tỷ trọng nợ xấu của KH có số dư dưới 500 triệu, nợ xấu
của KH có số trên 500 triệu đến 1 tỷ chiếm tỷ trọng lớn nhất, đều xấp xỉ 45%-
50% trên tổng giá trị nợ xấu của Khách hàng cá nhân. Về mặt giá trị, năm
2017, nợ xấu của KH có số dư dưới 500 triệu giảm 269 triệu đồng, nợ xấu của
KH có số trên 500 triệu đến 1 tỷ giảm 420 triệu đồng và nợ xấu của KH có số
dư dưới 1 tỷ giảm 38 triệu đồng so với năm 2016. Năm 2018, nợ xấu của KH
có số dư dưới 500 triệu tăng 1.531 triệu đồng, nợ xấu của KH có số trên 500
triệu đến 1 tỷ tăng 1.701 triệu đồng và nợ xấu của KH có số dư dưới 1 tỷ tăng
172 triệu đồng so với năm 2017.

PA
⮚Tỉ lệ Nợ xấu KHCN
Bảng 3.14: Tỉ lệ nợ xấu tín dụng đối với Khách hàng cá nhân
Năm
Chỉ tiêu
ĐV
T
2016 2017 2018
2017/2016 2018/2017

tiền
(Tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)

tiền
(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
1.Tông dư nợ tín dụng của Ngân hàngTr.đ167.063296.976284.491129.91377,8-12.485 -
2.Tổng dư nợ của KHCN Tr.đ103.562210.926202.479107.364103,7-8,447 -
3.Dư nợ xấu KHCN
(Nợ nhóm 3+4+5)
Tr.đ1.148 420 3.825 -728 - 3.405 810,7
4.Dư nợ mất vốn KHCN (Nợ nhóm 5)Tr.đ176 209 1.012 33 19,1 803 384,2
5.Tỷ lệ nợ xấu KHCN/Tổng dư nợ
KHCN
% 1,1 0,2 1,9 -0,9 - 1,7 -
6.Tỷ lệ nợ xấu KHCN/Tổng dư nợ tín
dụng của NH
% 0,7 0,1 1,3 -0,6% - 1,2 -
7.Tỷ lệ nợ mất vốn KHCN/Tổng dư
nợ
KHCN
% 0,2 0,1 0,5 -0,1 - 0,4 -

PA
8.Tỷ lệ nợ mất vốn KHCN/ Tổng dư
nợ tín dụng của NH
% 0,1 0,1 0,4 - - 0,3 -
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thường niên của Khối QTRR 2016, 2017, 2018 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- Chi nhánh Thái Nguyên)

http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

PA
Qua bảng trên ta thấy:
Tổng dư nợ của khách hàng cá nhân biến động theo Tổng dư nợ của toàn
chi nhánh, tổng dư nợ của khách hàng cá nhân năm 2017 tăng 107.364 triệu
đồng trong khi tổng dư nợ toàn chi nhánh tăng 129.913 triệu đồng so với năm
2016; năm 2018 tổng dư nợ khách hàng cá nhân giảm 8.447 triệu đồng trong
khi tổng dư nợ toàn chi nhánh giảm 12.485 triệu đồng so với năm 2017.
Nợ xấu khách hàng cá nhân lại biến động theo chiều ngược lại, trong khi
dư nợ năm 2017 tăng thì nợ xấu khách hàng cá nhân lại giảm 728 triệu đồng
so với năm 2016. Ngược lại, năm 2018 khi dư nợ giảm thì nợ xấu khách hàng
cá nhân lại tăng 3.405 triệu đồng so năm 2017. Đây cũng chính là biểu hiện rõ
nét của việc chủ quan trong công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại Chi nhánh
Điều này ảnh hưởng lớn đến chỉ số Tỷ lệ nợ xấu KHCN/Tổng dư nợ
KHCN, Tỉ lệ nợ xấu KHCN/ tổng dư nợ, Tỷ lệ nợ mất vốn KHCN/ Tổng dư
nợ KHCN và Tỷ lệ nợ mất vốn KHCN/ Tổng dư nợ tín dụng, các chỉ tiêu số
này tỉ lệ thuận với chỉ số Nợ xấu đối với khách hàng cá nhân, nghĩa là cũng
giảm trong năm 2017 và tăng trở lại trong năm 2018. Cụ thể, năm 2017 Tỉ lệ
nợ xấu cho vay KHCN/ Dư nợ KHCN giảm 0,9% so với năm 2016, năm 2018
tăng 1,7% so với năm 2017. Tỉ lệ nợ xấu cho vay KHCN/ tổng dư nợ năm
2017 giảm 0,6% so với năm 2016 và tăng 1,2% so với năm 2017. Tỷ lệ nợ
mất vốn KHCN/ Tổng dư nợ KHCN năm 2017 giảm 0,1% so với năm 2016,
năm 2018 tăng 0,4% so với năm 2017. Tỷ lệ nợ mất vốn KHCN/ Tổng dư nợ
tín dụng năm 2017 không biến động so với năm 2016, năm 2018 tăng 0,3% so
với năm 2017
Theo nghị quyết 42/2017/QH14 (Nghị quyết số 42) của Ngân hàng nhà
nước, định hướng đưa tỷ lệ nợ xấu và nợ mất vốn xuống dưới 2%. Tham
chiếu theo chỉ số này thì hiện tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam -

PA
Chi nhánh Thái Nguyên chưa vượt ngưỡng kỳ vọng của Ngân hàng nhà nước
đưa ra. Nhưng tỷ lệ này lại tăng mạnh trong năm 2018 và khoảng cách tới
ngưỡng 2% không chênh lệch quá nhiều. Đây cũng là dấu hiệu báo động, yêu
cầu cấp thiết đặt ra cần quan tâm sát sao đến công tác quản trị rủi ro tín dụng
đối với khác h hàng cá nhân, nhằm hạn chế tối đa thiệt hại cho ngân hàng.
3.3.2.4.Đánh giá hệ số rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân
Bảng 3.15: Đánh giá hệ số rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu ĐV
T
2016 2017 2018
2017/2016 2018/2017

tiền
(Tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)

tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
1.Tôngdưnợ
tín
dụng của Ngân hàng
Tr.đ167.06
3
296.97
6
284.49
1
129.91
3
77,
8
-12.485-
2.Tổng dư nợ của
KHCN
Tr.đ103.56
2
210.92
6
202.47
9
107.36
4
103,
7
-8,447-
3.Tổng tài sản có
của
Ngân hàng
Tr.đ201.28
1
494.96
0
355.61
4
293.67
9
145,
9
139.34
6
-
4.Hệ số rủi ro tín
dụng của Ngân hàng
% 83 60 80 -23 - 20 -
5.Hệ số rủi ro tín
dụng của KHCN
% 51% 43% 57% -8 - 14 -
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thường niên của Khối QTRR 2016, 2017,
2018 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên)
Qua bảng trên ta thấy, hệ số rủi ro tín dụng có sự biến động qua các
năm. Cụ thể:

PA
Hệ số rủi ro tín dụng của Ngân hàng năm 2017 giảm 23% so với năm
2016, nguyên nhân do Tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng tăng ( tăng
129.913 triệu đồng ) và Tổng tài sản có của Ngân hàng cũng tăng ( tăng

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
293.679 triệu đồng) vào năm 2017 so với năm 2016, cho thấy rủi ro tín dụng
có dấu hiệu được cải thiện tích cực trong năm 2017. Đến năm 2018, hệ số rủi
ro tín dụng của ngân hàng tăng trở lại so với năm 2017, cụ thể tăng 20%,
nguyên nhân là do Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng giảm ( giảm 12.485
triệu đồng) và Tổng tài sản có của Ngân hàng giảm ( giảm 139.346 triệu
đồng) vào năm 2018 so với năm 2017
Mặt khác Hệ số rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân cũng giảm
vào năm 2017 so với năm 2016, nhưng ở mức giảm nhẹ ( giảm 8%), nguyên
nhân do Tổng dư nợ tín dụng của Khác h hàng cá nhân tăng ( tăng 107.364
triệu đồng) và Tổng tài sản có của Ngân hàng cũng tăng ( tăng 293.679 triệu
đồng) vào năm 2017 so với năm 2016. Năm 2018, hệ số rủi ro tín dụng của
Khách hàng cá nhân tăng 14% so với năm 2017, nguyên nhân là do Tổng dư
nợ tín dụng của khách hàng cá nhân giảm ( giảm 8.447 triệu đồng) và Tổng
tài sản có của Ngân hàng giảm ( giảm 139.346 triệu đồng) vào năm 2018 so
với năm 2017.
Về mặt tích cực, hệ số rủi ro tín dụng của Ngân hàng đang nằm ở
ngưỡng cho phép theo quy định của Ngân hàng nhà nước ( thông tư 36). Tuy
nhiên, cả hệ số về rủi ro tín dụng của Ngân hàng và hệ số rủi ro tín dụng đối
với Khách hàng cá nhân đều tăng vào năm 2018. Yêu cầu cấp thiết đặt ra,
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên cần chú
trọng hơn nữa trong công tác Quản trị rủi ro tín dụng để các hệ số này được
cải thiện dần qua các năm,
3.3.3.Xử lý rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
Khi Rủi ro tín dụng đã xảy ra, Techcombank Thái Nguyên thực hiện các
biện pháp xử lý như sau:
3.3.3.1.Cơ cấu lại thời hạn trả nợ

PA
Sau khi thực hiện nhận diện, đo lường được rủi ro tín dụng của Khách
hàng, căn cứ vào thực trạng mỗi Khách hàng khác nhau, Techcombank sẽ có
các biện pháp xử lý rủi ro khác nhau. Đối với những Khách hàng ở Nợ nhóm
2, xảy ra quá hạn do dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bị chậm, tình hình
hoạt động kinh doanh của Khách hàng vẫn diễn ra ổn định nhưng vì tính chất
thời vụ hoặc một số yếu tố ngoại cảnh tác động do thị trưởng đem lại, dẫn đến
việc thực hiện nghĩa vụ tín dụng với Ngân hàng bị chậm trễ, Techcombank có
thể thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ của Khách hàng cho phù hợp với hoạt
động kinh doanh thực tế hiện tại.
Tuy nhiên Tỷ lệ dư nợ được cơ cấu lại thể hiện mức độ nghiêm trọng của
chất lượng tín dụng. Khi Tỷ lệ dư nợ được cơ cấu lại càng cao, chi phí hoạt
động của ngân hàng càng tăng và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh. Điều này cho thấy hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
không hiệu quả.
Bảng 3.16. Dư nợ được Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Chỉ tiêu ĐV
T
2016 2017 2018
2017/2016 2018/2017

tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọng
(%)

tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ KHCNTr.đ103.562210.92
6
202.74
9
107.3
64
103,7-
8.17
7
-
Dư nợ được cơ cấu
lại thời hạn trả nợ
Tr.đ652,441.328,
83
1.236,
77
676103,6-92-
Tỷ lệ dư nợ được
cơ cấu lại thời hạn
trả nợ/ Tổng dư
nợ
KHCN
% 0,63 0,63 0,61 - - -0,02-
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thường niên của Khối QTRR 2016, 2017,
2018 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái

PA
Nguyên)
Theo thống kê, tỷ lệ các khoản dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ
những năm gần đây của Techcombank chi nhánh Thái Nguyên mặc dù có
giảm nhưng

PA
vẫn ở mức khá cao, nguyên nhân giảm chủ yếu là do dư nợ tín dụng giảm, tỷ
lệ dư nợ tín dụng được cơ cấu lại trên tổng dư nợ KHCN có sự không đáng
kể, vẫn dao động ở ngưỡng 0,61% - 0,63%. cho thấy chi nhánh vẫn chưa tìm
ra được biện pháp xử lý rủi ro tốt hơn.
3.3.3.2.Xử lý tài sản đảm bảo
Với những Khách hàng thuộc nhóm Nợ xấu, không có khả năng cơ cấu
lại khoản nợ, Ngân hàng thực hiện xử lý tài sản đảm bảo thông qua việc phát
mãi tài sản, căn cứ theo Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11
năm 2015 (Bộ luật dân sự 2015) có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
Bảng 3.17. Dư nợ được xử lý bằng TSĐB
Chỉ tiêu ĐV
T
201
6
201
7
201
8
2017/2016 2018/2017

tiền
(Tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)

tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ KHCN Tr.đ103.5
62
210.9
26
202.7
49
107.364103,7-8.177-
Dư nợ xấu được xử lý
bằng TSĐB
Tr.đ176 2091.012 33 18,75803384,2
Tỷ lệ dư nợ xấu được
xử
lý bằng TSĐB/ Tổng
dư nợ KHCN
% 0,170,1 0,5 -0,07 - 0,4 -
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thường niên của Khối QTRR 2016, 2017,
2018 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên)
Hiện tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thái
Nguyên thực hiện xử lý tài sản đảm bảo với tất cả KH thuộc nhóm dư nợ mất
vốn (Nhóm 5) và dư nợ thuộc nhóm này liên tục tăng qua các năm gần đây,
việc xử lý bằng tài sản đảm bảo sẽ giúp ngân hàng thu lại được phần nào tổn

PA
thất nhưng tốn thời gian trong việc xử lý tại tòa án, phát mại tài sản, gây thiệt
hại về chi phí và nguồn lực cho Ngân hàng.
3.3.3.3.Trích lập các khoản dự phòng rủi ro tín dụng Khách hàng cá nhân

PA
Chi nhánh thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng RRTD cá
nhân theo quyết định số 02/VBHN-NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam
ngày 04/06/2014 ban hành về quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín
dụng. Trên cơ sở phân loại nợ, chi nhánh đã tiến hành trích lập dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng. Định kỳ hàng tháng, hàng quý chi
nhánh thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng và xét duyệt các khoản nợ
rủi ro, đồng thời lập phương án thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.
Bảng 3.18: Trích lập dự phòng RRTD đối với Khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu Đ
vt
201
6
201
7
2018
2017/2016 2018/2017

tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọ
ng
(%)

tiền
(Tr.
đ)
Tỷ
trọng
(%)
I.Tổng dự phòng rủi ro
tín dụng KHCN
Tr.
đ
840,
4
466,
5
2.694
,9
-
373,9
-2.228,
4
-
1.Tổng dự phòng rủi ro
tín dụng đối với KHCN
chung
Tr.
đ
840,
4
466,
5
2.694
,9
-
37
3,9
-2.228,
4
-
2.Tổng dự phòng rủi ro tín dụng đối với KHCN cụ thể
-Dự phỏng RRTD nhóm
2
Tr.
đ
208,
4
227,
4
874,419 9,1
2
647284,5
-Dự phỏng RRTD nhóm
3
Tr.
đ
8529,6324-55,4-294,4994,6
-Dự phỏng RRTD nhóm
4
Tr.
đ
17663,5708,5-112,5- 6451.015
,7
-Dự phỏng RRTD nhóm
5
Tr.
đ
371146788 -225- 642439,7

PA
II.Tỷ lệ trích lập dự
phòng RRTD đói với
KHCN so với dư nợ
KHCN
% 0,80,21,3 -0,6- 1,1 -
III.Hệ số khả năng bù% 0,20,10,1 -0,1- - -

PA
đắpRRTDđối
với
KHCN
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thường niên của Khối QTRR 2016, 2017, 2018
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên)
Đi đôi với chỉ tiêu dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn thì mức giảm số
tiền trích lập dự phòng RRTD cũng rất quan trọng, nó phản ánh công tác thu
nợ của ngân hàng. Đây là công tác hết sức khó khăn và vô cùng quan trọng.
Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân đang ở
ngưỡng cho phép (nhỏ hơn 4 lần). Tuy nhiên những năm gần đây số lượng dư
nợ trích lập dự phòng luôn tăng theo các năm chứng tỏ việc thu hồi nợ với
khách hàng quá hạn của Chi nhánh là khá khó khăn. Một số khách hàng
không có khả năng trả nợ, chuyển nhóm nợ. Điều này đặt ra yêu cầu Chi
nhánh cần sát sao hơn trong công tác tín dụng cũng như thu hồi nợ, kiểm soát
chặt chẽ công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
3.3.4.Giám sát, ngăn chặn rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
⮚Mức độ tập trung tín dụng
Nhằm ngăn chặn rủi ro, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam thực
hiện phân tán rủi ro tín dụng theo đối tượng khách hàng, không tập trung vào
một Khách hàng hay một nhóm Khách hàng cụ thể, tổng dư nợ trên một
khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng.
Tại Chi nhánh Thái Nguyên, Techcombank thực hiện xác định tỷ trọng
dư nợ tín dụng với 1 Khách hàng trên Tổng dư nợ, chỉ tiêu này yêu cầu không
được vượt quá 10%
⮚Từ chối tín dụng

PA
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên sẽ từ

PA
chối với những Khách hàng không đủ điều kiện vay vốn:
-Điều kiện về tư cách pháp nhân
-Điều kiện về tài chính của Khách hàng
-Điều kiện về khả năng trả nợ của Khách hàng
-Điều kiện xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng
⮚Biện pháp tài chính
Chi nhánh sử dụng các biện pháp tài chính như: Lãi suất quá hạn, phí
thanh toán được thỏa thuận khi ký kết hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ,…
để là chế tài áp dụng trong trường hợp Khách hàng vi phạm nghĩa vụ tín dụng
⮚Thực hiện kiểm tra, giám sát trước khi, trong khi và sau khi tín dụng
Quá trình giám sát phải được thực hiện đúng theo Quy trình cấp tín
dụng dành cho Khách hàng cá nhân, đảm bảo phát hiện và ngăn chặn kịp thời
các rủi ro tín dụng
⮚Mua bảo hiểm tín dụng
Techcombank thực hiện mua bảo hiểm tín dụng, nếu rủi ro xảy ra thì
công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho Ngân hàng theo quy
định.
Trong giai đoạn 2016-2018, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam –
Chi nhánh Thái Nguyên đã thực hiện ngăn chặn, giám sát rủi ro tín dụng đối
với Khách hàng cá nhân theo kết quả sau:
Bảng 3.19: Trích lập dự phòng RRTD đối với Khách hàng cá nhân
ĐVT: Khách hàng
ST
T
Tên biện pháp giám sát,
ngăn chặn RRTD
201
6
201
7
201
8
2017/2016 2018/2017
Giá
trị
(KH
)
Tỷ
lệ
(%)
Giá
trị
(KH)
Tỷ
lệ
(%)

PA
1 Từ chối tín dụng 101211 2 20 -1 -
2
Biện pháp tài chính
(Thu lãi suất quá
hạn)
201835 -2 - 17 94,
44

PA
3
Thực hiện kiểm tra giám sát
trước, trong, sau khi cấp tín
dụng
210280330 70 33,3350 17,
86
4 Mua bảo hiểm tín dụng 201835 -2 - 17 94,
44
(Nguồn: Báo cáo tổng kết thường niên của Khối QTRR 2016, 2017,
2018 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên)
Qua bảng trên ta thấy:
Trong năm 2017 số lượng khách hàng từ chối tín dụng tăng 2 khách
hàng so với năm 2016, đến năm 2018 giảm 1 khách hàng so với năm 2017,
tương ứng với tỉ lệ tăng dư nợ đối với khách hàng cá nhân qua các năm
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên sử
dụng biện pháp tài chính là thu lãi suất quá hạn, trong năm 2017 giảm 2 khách
hàng so với năm 2016, đến năm 2018 số lượng khách hàng ngân hàng áp
dụng thu lãi suất quá hạn tăng 17 khách hàng so với năm 2017, nguyên nhân
chủ yếu do số lượng khách hàng quá hạn tăng trong năm 2018
Nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân xảy ea,
Ngân hàng thực hiện sát sao việc thực hiện kiểm tra giám sát trước, trong và
sau khi cấp tín dụng, đặc biệt với các khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ tín
dụng, vay qua lương, tài sản đảm bảo là bất động sản,..Số lượng khách hàng
thực hiện kiểm tra giám sát trước, trong, sau khi cấp tín dụng trong năm 2017
tăng 70 khách hàng so với năm 2016, đến năm 2018 số lượng khách hàng
thực hiện kiểm tra giám sát trước, trong, sau khi cấp tín dụng tăng 50 khách
hàng so với năm 2017
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên thực
hiện yêu cầu 100% khách hàng áp dụng thu nợ quá hạn bắt buộc mua bảo
hiểm tín dụng. Theo đó, só lượng khách hàng mua bảo hiểm tín dụng năm
2017 giảm 2 khách hàng so với năm 2016, đến năm 2018 số lượng khách
hàng yêu cầu mua bảo hiểm tín dụng tăng 17 khách hàng so với năm 2017.

PA
3.3.5.Kết quả điều tra Cán bộ nhân viên và Khách hàng cá nhân về thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

PA
TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên
Bảng 3.20: Tổng hợp kết quả điều tra Cán bộ nhân viên
( Thực hiện khảo sát trên 34 CBNV)
Thâm niên CBNV
Nội
dung
câu
hỏi
Dướ
i 3

m
Từ 3

m –
7

m
Trê
n 7

m
Tổng
C1. Số năm làm công tác tín dụng Ngân hàng
của CBNV
5 18 11 34
C2. Việc đào tạo, bổ sung và tăng cường
năng lực quản trị rủi ro tín dụng cho CBNV
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-
Chi nhánh
TN
34
- Định kỳ 3 tháng/ lần 5 9 0 14
-Định kỳ 1 năm/ lần 0 9 0 9
-Định kỳ trên 1 năm/ lần 0 0 11 11
C3. Trong quá trình thẩm định Khách hàng,
Anh/Chị nhận biết Khách hàng có nhiều
nguồn thu nhập nhưng chỉ cần một khoản 34

PA
thu nhập đã đủ khả năng trả nợ. Theo
Anh/Chị có cần
thẩm định các nguồn thu nhập còn lại không?

PA
Thâm niên CBNV
Nội
dung
câu
hỏi
Dướ
i 3

m
Từ
3

m –
7
năm
Trê
n 7

m
Tổng
Không. Chỉ cần thẩm định kỹ nguồn thu đủ khả
năng trả nợ
0 2 4 6
Có. Phải thẩm định đủ các nguồn thu nhập theo
đúng quy định của ngân hàng
5 16 7 28
C4. Khách hàng có tài chính lành mạnh, tài
sản đảm bảo có tính thanh khoản cao nhưng
khách hàng muốn vay kinh doanh bất động
sản dưới hình thức vay hộ kinh doanh hàng
tiêu dùng là ngành nghề chính của khách
hàng hiện tại. Theo Anh/Chị, phát vay khoản
vay này có hợp lệ
không?
34
Có. Vì đây là khách hàng tốt, rủi ro thấp1 1 5 7
Không. Vì đây là khoản vay sai mục đích sử
dụng
vốn
4 17 6 27
C5. Theo Anh/Chị việc kiểm soát sau vay và
nhắc nhở, giám sát khách hàng thực hiện
tuân thủ các điều kiện phê duyệt khoản vay
có thiết thực
không?
34
Có. Vì việc này giúp quản trị tốt rủi ro tín dụng
với khách hàng
5 16 10 31
Không. Vì việc này gây mất nhiều thời gian,
ảnh
0 2 1 3

PA
hưởng đến công việc kinh doanh
C6. Trong quá trình kiểm soát sau vay,
Anh/Chị nhận thấy khách hàng có dấu hiệu
rủi ro về nguồn thu nhập nhưng vẫn đảm
bảo khả năng trả nợ hiện tại. Theo Anh/Chị
cần làm gì
các bước tiếp theo?
34

PA
Thâm niên CBNV
Nội
dung
câu
hỏi
Dướ
i 3

m
Từ
3

m –
7
năm
Trê
n 7

m
Tổng
Không thực hiện báo cáo dấu hiệu rủi ro, do
khách hàng vẫn đủ khả năng trả nợ
0 0 0 0
Thực hiện ghi nhận dấu hiệu rủi ro, không xử lý,
do khách hàng vẫn đủ khả năng trả nợ
1 2 1 4
Thực hiện ghi nhận dấu hiệu rủi ro, báo cáo lên
lãnh đạo cấp trên và các bộ phận có liên quan
để cùng phân tích và tìm biện pháp phù hợp với
khách hàng
4 16 10 30
(Nguồn Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên)
Qua bảng kết quả điều tra trên ta thấy:
Số lượng CBNV làm công tác tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên có thâm niên công tác từ 3 năm – 7 năm
chiếm tỷ trọng cao nhất, cụ thể chiếm tỷ trọng 53% trên tổng số CBNV của
Ngân hàng. Tiếp theo là cán bộ nhân viên có thâm niên trên 7 năm làm việc,
chiếm tỷ trọng 32% trên tổng số CBNV của Ngân hàng. Và chiếm tỷ trọng ít
là CBNV có thâm niên dưới 3 năm kinh nghiệm, chiếm tỷ trọng 15% trên
tổng số CBNV của Ngân hàng. Qua đây cũng thể hiện Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên có tính bền vững, nhân sự có sự
ổn định cao.
Công tác đào tạo Cán bộ nhân sự của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam – Chi nhánh Thái Nguyên tập trung chủ yếu vào đối tượng CBNV có
thâm niên dưới 3 năm công tác, 100% CBNV có thâm niên dưới 3 năm công
tác được đào tạo định kỳ 3 tháng/lần. Với những CBNV có thâm niên từ 3

PA
năm đến 7 năm công tác, tùy theo vị trí và năng lực đánh giá định kỳ sẽ có kế
hoạch đào tạo khác nhau, với những vị trí chuyên viên quan hệ khách hàng

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
yêu cầu phải được đào tạo định kỳ 3 tháng/lần, với những vị trí hỗ trợ khách
hàng sẽ được đào tạo định kỳ 1 năm/lần. Với những CBNV có thâm niên
công tác trên 7 năm, tần suất đào tạo sẽ diễn ra ít hơn, định kỳ khoảng 1,5
năm – 2 năm/ lần.
Nhận diện rủi ro tín dụng của CBNV qua việc thẩm định tín dụng ( Câu
3), qua kết quả điều tra cho thấy, vẫn có 17,6% CBNV còn lơ là trong việc
thẩm định khách hàng, trong đó chiếm số lượng nhiều nhất là CBNV có thâm
niên công tác trên 7 năm. Điểm tích cực trong kết quả điều tra cho thấy, 100%
CBNV có thâm niên công tác dưới 3 năm có quan điểm thẩm định kỹ càng.
Điều này cho thấy, càng về sau chất lượng đào tạo về nghiệp vụ quản trị rủi ro
tín dụng của Techcombank – Chi nhánh Thái Nguyên càng được sát sao hơn.
Những CBNV mới đều hiểu và ý thức được tầm quan trọng của việc thẩm
định khách hàng, giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng cho Ngân hàng,
Quản trị rủi ro tín dụng của CBNV qua việc lấy ý kiến về việc giải ngân
theo mục đích sử dụng vốn ( Câu 4), chiếm 20,6% CBNV còn chủ quan trong
việc làm rõ mục đích giải ngân của khách hàng, đặc biệt với nhóm CBNV có
thâm niên trên 7 năm kinh nghiệm. Đa phần nhóm CBNV có kinh nghiệm
đang bị ảnh hưởng bởi tư duy theo lối mòn từ những thế hệ trước, chỉ quan
tâm đến vấn đề TSĐB có đủ nghĩa vụ trả nợ không, tính thanh khoản cao
không,…mà bỏ qua yếu tố quan trọng nhất là mục đích sử dụng vốn của
khách hàng để tư vấn cho khách hàng phù hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng cho
ngân hàng.
Đa phần CBNV của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh
Thái Nguyên đều đã nhận thức được tầm quan trọng trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng thông qua kiểm soát sau vay, nhắc nhở và giám sát khách hàng
thực hiện tuân thủ các điều kiện phê duyệt khoản vay, đặc biệt ở nhóm CBNV
có thâm niên dưới 3 năm công tác.

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Bên cạnh đó, qua điều tra cũng cho thấy mặc dù CBNV hiểu được tầm
quan trọng của việc kiểm tra và giám sát sau vay nhưng việc ghi nhận và xử
lý như thế nào thì vẫn còn 11,8% ( 4/34 CBNV tham gia điều tra) đang được
hiểu chưa đúng, vẫn chỉ dừng lại ở bước tiếp nhận thông tin, chưa báo cáo và
tìm hướng giải quyết

PA
Bảng 3.21: Tổng hợp kết quả điều tra Khách hàng cá nhân
( Thực hiện khảo sát trên 181 khách hàng)
Sản phẩm KH
Sử dụng
Nội
dung
câu
hỏi
V
ay
m
ua
Ô

Vay
mua
Bất
động
sản
Vay hộ
kinh
doanh
Vay
tiêu
dùng
thế
chấp
Tổng
C1. Sản phẩm tín dụng khách
hàng đang sử dụng tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam- Chi
nhánh
Thái Nguyên
66 11 52 52 181
C2. Theo Anh/Chị những nguyên
nhân nào dưới đây có thể dẫn đến
việc khách hàng xảy ra nợ quá
hạn
tại các TCTD?
181
Khách hàng không nhận được thông
báo lịch trả nợ từ phía Ngân hàng
0 0 0 0 181
Chuyên viên Ngân hàng tư vấn
không
đầy đủ
0 0 12 22 34
Khách hàng bị mất việc/ tình hình tài
chính bị suy giảm/…không đủ khả
năng trả nợ
55 8 30 5 98
Không hiểu được tầm quan trọng của
việc trả nợ đúng hạn
5 1 5 20 31

PA
Cá nhân có việc đột xuất, không nộp
được nợ gốc/lãi đúng định kỳ
6 2 5 5 18
C3. Anh/Chị có thấy lịch trả nợ
hiện tạiphùhợpvớithu
nhậpcủa
Anh/Chị hay không?
181
Phù hợp 55 9 37 50 151

PA
Sản phẩm KH
Sử dụng
Nội
dung
câu
hỏi
V
ay
m
ua
Ô

Vay
mua
Bất
động
sản
Vay hộ
kinh
doanh
Vay
tiêu
dùng
thế
chấp
Tổng
Chưa phù hợp 11 2 15 2 30
C4. Theo Anh/Chị việc mua bảo
hiểm rủi ro tín dụng, bảo hiểm tài
sản đảm bảo theo đúng định kỳ có
thiết thực hay không?
Có. Bảo hiểm giúp phòng ngừa rủi ro
về các tổn thất xảy ra
66 2 40 0 108
Không. Đây là một khoản chi phí
chưa thật sự cần thiết
0 9 12 52 73
Qua bảng kết quả điều tra trên cho thấy:
Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm ô tô đang chiếm số đông trên
toàn mẫu khách hàng lựa chọn điều tra ( chiếm 36%), tiếp theo là khách hàng
sử dụng sản phẩm vay hộ kinh doanh ( chiếm 28%) và vay tiêu dùng thế chấp
( chiếm 28%), còn lại chiếm phần nhỏ là khách hàng sử dụng sản phẩm vay
mua bất động sản ( chiếm 8%)
Theo kết quả khảo sát từ phía khách hàng, nguyên nhân có thể dẫn đến
việc khách hàng xảy ra nợ quá hạn phần lớn do ảnh hưởng từ tài chính của
khách hàng như: bị mất việc, nguồn thu bị suy giảm,…không đủ khả năng trả
nợ ( chiếm tỷ trọng 54%) và tập trung chủ yếu đến từ những khách hàng sử
dụng sản phẩm vay mua ô tô, vay hộ kinh doanh. Sau đó đến từ nguyên nhân
Chuyên viên ngân hàng tư vấn không đầy đủ ( chiếm tỷ trọng 18%), Khách
hàng không hiểu rõ được tầm quan trọng của việc trả nợ đúng hạn ( chiếm tỷ

PA
trọng 17%), cả 2 nguyên nhân này đều thể hiện rõ nhất ở sản phẩm vay tiêu
dùng thế chấp. Do đây là sản phẩm tương đối lỏng về

PA
việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn, khách hàng chủ động trong việc sử
dụng tiền từ ngân hàng, và được miễn 45 ngày không lãi suất kể từ ngày sao
kê nên nhiều khách hàng còn hiểu chưa đúng và chủ quan về ngày nộp gốc
lãi. Điểm tích cực trong kết quả điều tra cho thấy nhờ hệ thống công nghệ
hiện đại được đầu tư bài bản, hiện nay 100% khách hàng nhận được thông
báo lịch trả nợ đầy đủ từ Techcombank, không xảy ra các sự cố như nhiều
năm trước đây.
Về mức độ phù hợp của lịch trả nợ với nguồn thu nhập của khách hàng,
83% khách hàng tham gia khảo sát cảm thấy phù hợp còn lại 17% còn lại cảm
thấy chưa phù hợp với lịch trả nợ hiện tại, chủ yếu đến từ những khách hàng
đang sử dụng sản phẩm vay hộ kinh doanh. Kết quả này cũng có thể được giải
thích do nhiều khách hàng là hộ kinh doanh có đầu tư ngoài ngành và chưa
minh bạch được rõ các nguồn thu nên thấy thời hạn khoản vay còn chưa phù
hợp, dù hiện tại đa phần các khoản vay hộ kinh doanh hiện tại ngân hàng đang
thực hiện để tối thiểu 3 tháng/ khế ước.
Kết quả khảo sát cho thấy nhận thức của khách hàng về tầm quan trọng
trong việc mua bảo hiểm rủi ro tín dụng và bảo hiểm tài sản đảm bảo theo
đúng định kỳ đã được hiểu đúng đắn, 59% khách hàng cho thấy việc mua bảo
hiểm là phù hợp, đặc biệt ở những khách hàng sử dụng sản phẩm vay mua ô
tô. Phần còn lại thấy chưa phù hợp là do khách hàng sử dụng sản phẩm vay
tiêu dùng thế chấp và vay hộ kinh doanh và vay mua bất động sản với đặc thù
sản phẩm tài sản đảm bảo chủ yếu là nhà ở, đất đai và công trình xây dựng
trên đất,,,với mức độ rủi ro xảy ra về hỏa hoạn, thiên tai thấp,…
3.4.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên
3.4.1.Các yếu tố khách quan
⮚Môi trường kinh tế

PA
Môi trường kinh tế, pháp luật, các chính sách nhà nước, đặc biệt là

PA
chính sách tiền tệ, tín dụng như tình hình kinh tế chung của đất nước, hệ
thống pháp luật, chính sách kinh tế của nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn đến
công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên. Trong những gần đây, tình hình
kinh tế có nhiều biến động, giá vàng, ngoại tệ theo từng giai đoạn, giá cả
hàng hoá liên tục gia tăng, lãi suất huy động và tín dụng cũng liên tục thay
đổi,.... Nền kinh tế luôn duy trì tốc độ tăng trưởng nhưng chủ yếu phát triển
theo chiều rộng, tăng khối lượng các nguồn nhân lực, tăng vốn đầu tư chứ
chưa tập trung tăng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả lao động nên
chất lượng tăng trưởng thấp và chưa thật vững chắc.
⮚Môi trường văn hoá- xã hội
Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội như bão lụt, hạn hán, dịch bệnh,
hoặc các hành động ăn cắp, lừa đảo, cướp giật, gây mất tài sản của khách
hàng lẫn ngân hàng...gây ảnh hưởng khá lớn đến công tác quản trị rủi ro tín
dụng. Thực tế nhiều doanh nghiệp cũng như cá nhân đã mất tài sản, thậm chí
phá sản do tác động của tự nhiên, đặc biệt là các hoạt động liên quan tới vốn
vay sản xuất.
Thói quen và tập quán trong tiêu dùng của người Việt Nam là tiết kiệm,
tích luỹ đủ thì mới chi tiêu. Làm được mười đồng, chỉ dám tiêu bảy, tám
đồng. Hầu hết các cá nhân cho rằng vay Ngân hàng là không tốt, họ không
muốn ai biết mình phải đi vay Ngân hàng, thậm chí không muốn để lộ ra là
mình đi vay. Ngay cả tầng lớp trí thức, có mức thu nhập cao cũng chưa quen
với việc chi tiêu trước, trả tiền sau, đáp ứng ngay nhu cầu tiêu dùng hiện tại
bằng các khoản thu nhập trong tương lai. Trong số những người sử dụng dịch
vụ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thái
Nguyên thì có 60% là do người quen giới thiệu, do đó người dân ít có mối
quan hệ với chi nhánh.

PA
⮚Môi trường pháp lý

PA
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương
Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên chịu ảnh hưởng nhiều từ các hệ thống
chính sách của Ngân hàng nhà nước. Nói chung là chưa đồng bộ, rõ ràng.
Một số văn bản ban hành gây khó khăn cho hoạt động của hệ thống ngân
hàng. Chẳng hạn như:
oThủ tục phát mại tại sản của các khách hàng quá hạn còn rườm rà, mất
nhiều thời gian và chi phí cho ngân hàng. Chính vì vậy, nhiều khách hàng của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thái
Nguyên khi quá hạn không hợp tác với ngân hàng. Việc phát mại tài sản còn
gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh.
oThêm vào đó vấn đề tố tụng trước toà hiện nay còn kéo dài và qua
nhiều giai đoạn, dễ dàng tạo điều kiện cho con nợ có ý đồ, đồng thời gây thiệt
hại cho Ngân hàng. Thời gian tố tụng kể từ khi khởi kiện cho đến khi quyết
định của toà án có hiệu lực thi hành rồi cho đến khi phát mại được tài sản thu
hồi nợ thường kéo dài gần một năm, chưa kể trường hợp có quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án theo điều 38 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án. Tình
trạng này đã làm cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Chi nhánh Thái Nguyên chịu đọng vốn trong lúc chi nhánh phải chịu lãi suất
huy động cho người gửi. Đây là thiệt hại lớn chưa kể chi phí phát sinh trong
thủ tục tố tụng.
⮚Sự cạnh tranh môi trường ngành
Khi tham gia nhập WTO việc Việt Nam cam kết mở cửa thị trường Ngân
hàng. Về tổng thể, các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực
ngân hàng đã cho phép các tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện ở
Việt Nam dưới các hình thức khác nhau, mở rộng phạm vi và loại hình cung
cấp các dịch vụ ngân hàng, tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng.

PA
Những ngân hàng nước ngoài có nguồn vốn lớn, trình độ quản lý cao và công

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
nghệ tiên tiến đang thực sự trở thành thách thức to lớn đối với các ngân hàng
Việt Nam, trong đó có Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Chi nhánh Thái Nguyên.
Ngoài ra, các ngân hàng trong nước cũng thi nhau tăng vốn, mở rộng
mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, thực nhiều nhiều chính sách để thu hút
khách hàng... làm cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt.
Đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt
Nam Chi nhánh Thái Nguyên ngày càng nhiều, khó khăn càng lớn.
3.4.2.Các yếu tố chủ quan
⮚Thông tin tín dụng không đầy đủ và chính xác
Thông tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá khả
năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay, đồng thời là cơ sở để mở rộng
tín dụng. Trong hồ sơ tín dụng của khách hàng, Tổ chức tín dụng cần phải có
các thông tin rõ ràng, đặc biệt là báo cáo tài chính như: bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ… Và thông tín dụng
cũng cần phải chứng minh cụ thể mục đích, yêu cầu vay, kế hoạch dự định và
nguồn chi trả báo cáo tiến độ và giám sát. Trong quá trình cấp tín dụng, rủi ro
phát sinh phần lớn là do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định tín
dụng; từ đó dẫn đến những quyết định tín dụng sai lầm. Cụ thể như là:
oNhân viên tín dụng cá nhân thiếu năng lực thẩm định, lười biếng thu
thập thông tin về khách hàng và đôi khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do khách
hàng cung cấp, thiếu sự xác minh lại thông tin và thiếu sự phân tích tính hợp
lý của thông tin nên tờ trình thẩm định của khách hàng được trình bày rất
suôn sẻ theo các khuôn mẫu có sẵn và chứa đựng các thông tin có lợi cho
khách hàng.
oVề phía người xét duyệt tín dụng, do khối lượng hồ sơ vay cần xét
duyệt quá nhiều nên không có nhiều thời gian đọc kỹ tờ trình thẩm định, do

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
cảm thấy an tâm khi đọc những thông tin mà nhân viên tín dụng cá nhân đưa
ra và sự kiểm tra của cấp dưới mà quyết định xét duyệt tín dụng.
Ngoài ra, do hệ thống thông tin nội bộ của Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên còn yếu kém, hầu như chưa có thư viện
thông tin về các lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp có quan hệ trong hệ thống
nhân viên tín dụng cá nhân khó có thể có một nhận định chính xác về quá
trình hoặc môi trường hoạt động của khách hàng. Đồng thời, trong điều kiện
nền kinh tế Việt Nam, do hoạt động kiểm toán chưa được phát triển và tính
minh bạch về tài chính còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, do công tác kế toán
và báo cáo tài chính chưa thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật nên
các Tổ chức tín dụng thường gặp nhiều khó khăn về tính chính xác của thông
tin do khách hàng cung cấp.
⮚Lạm dụng tài sản thế chấp
Do thiếu thông tin trung thực về khách hàng nên ngân hàng luôn xem
nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên, dần dần ngân hàng trở nên dựa dẫm quá nhiều vào tài sản
chế chấp thay vì đánh giá tính khả thi của phương án kinh doanh nên sẽ dẫn
đến tâm lý ỷ lại và khi ấy sẽ dễ mắc sai lầm chủ quan. Nhiều nhân viên tín
dụng, ngay những người xét duyệt tín dụng quan niệm rằng có tài sản đảm
bảo là an toàn cho khoản vay. Điều này rất nguy hiểm vì khoản vay cần được
trả nợ bằng dòng tiền tạo ra bởi phương án sản xuất kinh doanh chứ không
phải bằng tiền bán tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp chỉ là sự đảm bảo cuối
cùng khi phương án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro ngài dự kiến mà
thôi. Hơn nữa, nếu rủi ro xảy ra thì ngân hàng cũng sẽ gặp những khó khăn
trong quá trình xử lý tài sản thế chấp để thu nợ, chẳng hạn như: nếu không
thỏa thuận được việc xử lý tài sản với chủ tài sản thì ngân hàng không thể tự
xử lý được, việc bán tài sản đảm bảo cũng đòi hỏi ngân hàng thực hiện hàng

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
loạt các thủ tục rườm rà, thực hiện chậm và thậm chí giá trị tài sản thanh lý
sau cùng thu về có thể thấp hơn giá trị nợ phải thu hồi…
⮚Thiếu kiểm tra giám sát vay vốn
Trong thời gian tín dụng, Chi nhánh cần thực hiện đầy đủ việc kiểm tra,
giám sát khoản vay để có thể nắm được những thay đổi trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng, việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục
đích hay không? Tài sản đảm bảo có được quản lý tốt hay không? Để đảm bảo
được khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Vì vậy, đây là trách nhiệm
quan trọng nhất của Chi nhánh nói chung và của cán bộ tín dụng cá nhân nói
riêng. Tuy nhiên, trong thời gian qua Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
- Chi nhánh Thái Nguyên chưa thực hiện tốt công tác này nguyên nhân là do:
oMặc dù chi nhánh có quy định rõ về việc kiểm tra, giám sát sau khi tín
dụng nhưng vẫn còn lỏng lẻo trong việc kiểm soát sự tuân thủ của nhân viên
tín dụng, vì thế các nhân viên tín dụng cá nhân đã không thực hiện đầy đủ quy
định này hoặc nếu có thực hiện thì cũng chỉ mang tính hình thức, đối phó
bằng cách gửi biên bản kiểm tra cho khách hàng ký mà thực tế lại không kiểm
tra tại đơn vị hoặc chỉ làm biên bản kiểm tra khi có sự kiểm tra của kiểm toán
nội bộ của Ngân hàng nên dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích hoặc gặp khó khăn về tài chính mà vẫn tiếp tục giải ngân cho khách hàng
trong hạn mức tín dụng đã cấp trước đó. Do vậy, việc kiểm tra giám sát sẽ
không hiệu quả vì thiếu thông tin về những sự cố của khách hàng vay nên
những khoản vay lúc đầu vẫn tốt nhưng sau đó trở thành các khoản vay có
vấn đề và thua lỗ.
oDo chạy theo chỉ tiêu thành tích “chỉ tiêu dư nợ” nên cán bộ tín dụng
ưu tiên giải quyết các hồ sơ mới và do tâm lý ngại gây phiền hà cho khách
hàng nên cán bộ tín dụng chưa quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra,
giám sát khi tín dụng.

PA
⮚Năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng cá nhân còn hạn chế
Hiện nay, hàng loạt các ngân hàng cổ phần ra đời, cạnh tranh giữa các
Ngân hàng ngày càng ra tăng kéo theo là cạnh tranh nguồn nhân lực . Để mở
rộng mạng lưới hoạt động phục vụ cho tốc độ tăng trưởng nhanh, Chi nhánh
cũng đã có chính sách thu hút lao động. Tuy nhiên, việc tuyển dụng lao động
đa phần là từ nguồn cán bộ mới ra trường nên chưa đủ kinh nghiệm để thực
hiện việc thẩm định tín dụng, chưa nhận thức được đầy đủ về yêu cầu và tính
phức tạp của công tác tín dụng trong môi trường mới. Họ chưa đáp ứng được
những đòi hỏi của cơ chế thị trường cũng như khả năng và trình độ đánh giá
đúng hiệu quả và mức độ rủi ro của phương án, dự án còn yếu kém. Không
nhận biết được những dấu hiệu của rủi ro đôi khi xuất hiện ngay từ giai đoạn
tiếp xúc khách hàng. Chưa chấp hành đầy đủ quy trình, quy chế, nghiệp vụ tín
dụng đã ban hành, công tác thẩm định không kỹ về các mặt.
Bên cạnh đó, do khối lượng công việc ngày càng quá tải dẫn đến nguy cơ
không kiểm soát được toàn diện và đầy đủ tình hình khách hàng mình đang
phụ trách.
Ngoài nguyên nhân về năng lực chuyên môn thì vấn đề đạo đức của nhân
viên tín dụng cũng là nguyên nhân gây rủi ro cho hoạt động tín dụng cá nhân.
Dù nhân viên tín dụng cá nhân, những người liên quan đến công tác thẩm
định, tín dụng đã rất tận tâm nhưng cũng không thể tránh được hoàn toàn rủi
ro. Vì một nguyên nhân khách quan là không phải khách hàng nào vay vốn
ngân hàng cũng kinh doanh có hiệu quả. Ở đâu chú trọng đến công tác tín
dụng, luôn tuân thủ các quy trình xét duyệt tín dụng, kiểm tra giám sát việc sử
dụng tiền vay, thu hồi nợ, xử lý nợ… luôn nêu cao phẩm chất đạo đức, tinh
thần trách nhiệm của cán bộ thì ở đó chất lượng tín dụng cao và kiểm soát tốt,
giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, ở đâu sự quan tâm chú trọng không đầy đủ đúng

PA
mức thì ở đó chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao. Qua kết luận của kiểm tra,

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
kiểm toán nội bộ của các Ngân hàng cho thấy nhiều món vay kém chất lượng,
tồn đọng không có khả năng thu hổi và nguy cơ mất trắng đều có nguyên
nhân thẩm định sơ sài, hồ sơ có vấn đề, thiếu kiểm tra kiểm soát. Điều đó một
phần là do năng lực của cán bộ liên quan, nhưng một phần không nhỏ gây nên
tình trạng đó là một bộ phận cán bộ tín dụng cá nhân bị sa sút về phẩm chất,
đạo đức, thiếu trách nhiệm.
⮚Rủi ro do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành
mạnh
Việc chạy theo quy mô, bỏ qua tiêu chuẩn, điều kiện tín dụng, thiếu quan
tâm đến chất lượng khoản vay. Một trong số các vấn đề nổi bật trong hoạt
động Ngân hàng ở nước ta hiện nay là cạnh tranh sôi động trên nhiều lĩnh vực
như là: mở rộng và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới, tập
trung vào các thành phố lớn và các khu công nghiệp, mở rộng tín dụng tiêu
dùng. Tuy nhiên, khi có càng nhiều ngân hàng, càng nhiều chi nhánh và
phòng giao dịch được thành lập thì sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở
nên gay gắt. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên đang phát triển mạng lưới hoạt động của mình theo hướng này. Xu
hướng mở rộng mạng lưới hoạt động này không chỉ tạo ra sự cạnh tranh giữa
ngân hàng này với ngân hàng khác mà còn là sự cạnh tranh gay gắt của các
Chi nhánh, phòng giao dịch trong cùng một ngân hàng. Hậu quả của việc mở
rộng quá mức mạng lưới Chi nhánh , phòng giao dịch là sự tranh giành khách
hàng, hạ tiêu chuẩn và các nguyên tắc thận trọng an toàn trong cùng một ngân
hàng. Do tâm lý sợ mất khách hàng, có thể Chi nhánh đã sử dụng nhiều biện
pháp như là đánh giá sơ sài về hiệu quả đầu tư dự án, phương án sản xuất kinh
doanh, không thường xuyên giám sát vốn vay đặc biệt là những khách hàng
có trụ sở giao dịch ngoài địa bàn hoạt động…đối với những khách hàng có
khả năng tài chính yếu kém, kết quả kinh doanh có

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
lãi thấp hoặc lỗ, khả năng cạnh tranh trên thị trường yếu. Điều này đã ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng.
Xuất phát từ cán bộ tín dụng cá nhân tại chi nhánh tuy có trình độ cao về
văn hóa nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, kinh nghiệm
chưa cao, chưa hiểu rõ hết khách hàng tại địa bàn phụ trách. Hoặc vi phạm về
đạo đức nghề nghiệp, một số cán bộ tín dụng cá nhân có thể cấu kết với khách
hàng để hợp thức hóa hồ sơ tín dụng hoặc không cần thẩm định lại những
khách hàng quen thuộc điều này dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng cá nhân cho
ngân hàng.
Bên cạnh đó, định kỳ ngân hàng không tiến hành kiểm tra việc sử dụng
vốn của khách hàng trong khi tín dụng, như vậy Ngân hàng khó có thể biết
khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích hay không. Nếu khách hàng sử dụng
vốn sai mục đích thì nguy cơ không thu hồi được nợ là điều khó tránh khỏi.
Mặt khác, do công tác kiểm tra xử lý, thu hồi các khoản nợ còn tồn đọng,
nợ xấu, một số hồ sơ khởi kiện còn kéo dài chưa được xử lý, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên còn nhiều hạn chế, chưa đồng đều.
3.5Đánh giá chung về công tác Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh
Thái Nguyên
3.5.1Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua, đặc biệt trong giai đoạn 2016-2018, Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên đã tích cực xử lý Nợ
quá hạn và Nợ xấu. Cụ thể:
Về nợ quá hạn, trong năm 2017, nợ quá hạn khách hàng cá nhân giảm
348 triệu đồng so với năm 2016, Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN/ Dư nợ
KHCN giảm 2,7% so với năm 2016, Tỉ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN/ tổng
dư nợ năm 2017 giảm 1,5% so với năm 2016. Phân theo mục đích vay vốn,

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
nợ quá hạn đối với khoản vay mua BĐS giảm mạnh từ 4.152 triệu đồng chiếm
78,1% trong năm 2016, đến năm 2018 xuống còn 1.367 triệu đồng chiếm 6,4
% trong tổng nợ quá hạn KHCN. Phân theo phân khúc Khách hàng, Nợ quá
hạn của Khách hàng có số dư trên 1 tỷ có tỷ trọng nhỏ nhất trên tổng nợ quá
hạn của Khách hàng cá nhân, tỷ trọng này cũng giảm dần qua các năm, từ
11,6% trong năm 2016 xuống còn 4,1% trong năm 2018.
Về Nợ xấu, trong năm 2017 nợ xấu khách hàng cá nhân giảm 728 triệu
đồng, Tỉ lệ nợ xấu cho vay KHCN/ Dư nợ KHCN giảm 0,9%, Tỉ lệ nợ xấu
cho vay KHCN/ tổng dư nợ giảm 0,6%, Tỷ lệ nợ mất vốn KHCN/ Tổng dư nợ
KHCN giảm 0,1% so với năm 2016, Phân theo thời gian, năm 2017 nợ xấu
ngắn hạn giảm 280 triệu đồng, trong khi nợ xấu trung và dài hạn giảm 447
triệu đồng so với năm 2016. Phân theo phân khúc khách hàng, năm 2017 nợ
xấu của KH có số dư dưới 500 triệu giảm 269 triệu đồng, nợ xấu của KH có
số trên 500 triệu đến 1 tỷ giảm 420 triệu đồng và nợ xấu của KH có số dư
dưới 1 tỷ giảm 38 triệu đồng so với năm 2016.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên cũng
tích cực thực hiện các công tác đảm bảo an toàn tín dụng, thường xuyên quan
tâm đến công tác quản trị rủi ro tín dụng, với các biện pháp triển khai cụ thể
hơn trong hoạt động tín dụng như đánh giá khách hàng, thẩm định xét duyệt
vay vốn, phân loại khách hàng; công tác kiểm tra, kiểm soát được chú trọng
hơn trong việc giám sát khách hàng vay vốn, có các biện pháp hỗ trợ khách
hàng; công tác thu hồi nợ...
Bên cạnh đó, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên tiến hành cơ cấu tín dụng, hướng tới tập trung nhiều hơn vào phân
khúc khách hàng có dư nợ trên 1 tỷ đồng, tập trung vào sản phẩm tín dụng
vay mua ô tô cho khách hàng cá nhân, do ô tô là tài sản có tính thanh khoản
cao hơn bất động sản. Mặt khác, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
nhánh Thái Nguyên cũng thực hiện xử lý tài sản đảm bảo với tất cả KH thuộc
nhóm dư nợ mất vốn (Nhóm 5) và dư nợ thuộc nhóm này liên tục tăng qua
các năm gần đây, việc xử lý bằng tài sản dảm bảo sẽ giúp ngân hàng thu lại
được phần nào tổn thất nhưng tốn thời gian trong việc xử lý tại tòa án, phát
mại tài sản, gây thiệt hại về chi phí và nguồn lực cho Ngân hàng
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên trong
giai đoạn 2016- 2018 cũng đã có động thái nhất định trong công tác đánh giá,
kiểm soát rủi ro tín dụng, đảm bảo thực hiện theo quy định của nhà nước về
Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân, luôn bám sát để duy trì
các chỉ số rủi ro ở ngưỡng cho phép của Ngân hàng nhà nước. Điển hình như
Theo nghị quyết 42/2017/QH14 (Nghị quyết số 42) của Ngân hàng nhà nước,
định hướng đưa tỷ lệ nợ xấu và nợ mất vốn xuống dưới 2%. Tham chiếu theo
chỉ số này thì hiện tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh
Thái Nguyên chưa vượt ngưỡng kỳ vọng của Ngân hàng nhà nước đưa ra.
Đồng thời, Chi nhánh cũng thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng
RRTD cá nhân theo quyết định số 02/VBHN-NHNN của thống đốc NHNN
Việt Nam ngày 04/06/2014 ban hành về quy định phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ
chức tín dụng. Trên cơ sở phân loại nợ, chi nhánh đã tiến hành trích lập dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng. Định kỳ hàng tháng, hàng quý
chi nhánh thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng và xét duyệt các khoản
nợ rủi ro, đồng thời lập phương án thu hồi nợ đã xử lý rủi ro
3.5.2.Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
3.5.2.1.Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách
hàng cá nhân tại chi nhánh vẫn chưa toàn diện và chặt chẽ. Hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng tại Techcombank Chi nhánh Thái Nguyên còn tồn tại những

PA
hạn chế sau:
⮚Chưa có phương pháp khoa học nhận diện rủi ro, xác định tổn thất
Rủi ro được quản trị tốt thì phải bắt đầu từ khâu phòng tránh tốt ngay từ
đầu chứ không phải đối phó khi nó đã xảy ra rồi. Tuy nhiên tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên công tác đầu tiên này
lại tồn tại nhiều điểm yếu nhất. Ngân hàng chưa sử dụng được những kỹ thuật
phòng tránh và ngăn ngừa rủi ro hiệu quả mà chỉ dựa trên những nhận định
cảm quan, kinh nghiệm và những phân tích truyền thống vốn chứa nhiều
nguy cơ cho kết quả không chính xác.
⮚Chính sách tín dụng còn quá chú trọng vào việc tăng trưởng nhanh.
Thực hiện việc tăng trưởng tín dụng không đi liền với chất lượng tín
dụng: Điều này thể hiện rõ ràng qua việc tổng dư nợ tăng theo thời gian
nhưng tỉ lệ nợ quá hạn tăng nhanh hơn. Như vậy về số tuyệt đối nợ quá hạn
ngày càng lớn hơn.
⮚Quản lý khách hàng chưa hiệu quả
Về quản lý khách hàng thì hiện nay ngân hàng căn bản là quản lý trên hồ
sơ chứ việc nắm bắt các hoạt động hiện tại của họ ra sao thì rất hạn chế. Số
lượng và trình độ của nhân viên là có hạn nên đòi hỏi cán bộ theo dõi sát sao
quá trình hoạt động và thực hiện dự án của khách hàng sau vay vốn là yêu
cầu khó thực hiện. Mỗi nhân viên tín dụng không phải chỉ quản lý một khách
hàng duy nhất mà sau khi ký hợp đồng với khách hàng này thì họ còn phải
tiếp tục tiếp cận các khách hàng khác. Chính vì thế ở Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên công tác quản lý khách hàng sau
vay vốn còn nhiều hạn chế. Các điều kiện vay vốn mới chỉ được quan tâm
trước khi ký hợp đồng, còn trong quá trình sử dụng vốn thì việc kiểm soát
khách hàng có còn tiếp tục thỏa mãn các điều kiện đó không lại chưa được

PA
quan tâm đúng mức.

PA
⮚Quy trình tín dụng chưa phù hợp
Quy trình tín dụng đã đem lại một số thay đổi tích cực tuy nhiên cũng
tồn tại những hạn chế nhất định:
oQuy trình tín dụng kéo dài gây ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của ngân hàng và cơ hội kinh doanh của khách hàng vì phải trải qua nhiêu bộ
phận, nhiêu thủ tục giấy tờ rườm rà, ảnh hưởng xâu đến hoạt động kinh
doanh.
oChưa phân định rõ trách nhiệm pháp lý của các phòng tham gia trong
hoạt động cấp tín dụng dẫn đến tâm lý e ngại của các cán bộ có liên quan.
Phòng quan hệ khách hàng chỉ đưa ra các đề xuất về cấp tín dụng còn phòng
quản lý rủi ro thẩm định phải có ý kiến đồng ý hay không đồng ý vê khoản
vay. Tuy nhiên phòng quản lý rủi ro thường không tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng, một công việc rất quan trọng khi thẩm định tín dụng, trong khi
khả năng thu thập thông tin rất khó khăn nên đã xuất hiện tâm lý e ngại quá
mức trong thẩm định.
oQuy trình tín dụng của Techcombank Chi nhánh Thái Nguyên chưa
được tuân thủ chặt chẽ. Biểu hiện là nhiều khoản tín dụng bị phê duyệt theo
yêu cầu của khách hàng và được chỉ định của cấp phê duyệt từ trên xuống mà
thiếu đi sự phân tích, thâm định tín dụng của cán bộ quản lý khoản vay. Việc
cấp tín dụng mang tính cảm tính, không dựa vào quá trình thu thập thông tin,
phân tích và xử lý thiếu thận trọng và chính xác.
⮚Giám sát rủi ro tín dụng chưa hiệu quả
Việc tính toán và kiểm soát rủi ro ở Techcombank Chi nhánh Thái
Nguyên đang gặp một vấn đề là do rủi ro không được dự báo tốt nên việc
kiểm soát phần nhiều mang tính đối phó. Ngân hàng có tiến hành tổ chức,
phân công cán bộ giám sát nhưng là khi rủi ro đã nhìn thấy dấu hiệu rõ ràng,

PA
các khoản nợ xấu được xử lý khi đã quá xấu. Mặc dù đến nay các rủi ro bị
phát hiện đã được xử lý tương đối tốt, chưa có khoản nợ xấu nào gây hậu quả

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
nghiêm trọng nhưng điêu này không đảm bảo trong tương lai những khoản nợ
xấu khác cũng được xử lý.
3.5.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế
Chi nhánh ngay từ bước đầu lựa chọn khách hàng cũng chỉ thông qua các
phân tích tài chính, dựa vào các bảng dữ liệu thông tin khách hàng cung cấp
để tính toán các chỉ tiêu nhằm đưa ra quyết định. Các khách hàng không được
đo lường mức độ rủi ro một cách chính xác thông qua các phương pháp hiện
đại. Đặc biệt ở khâu nhận diện rủi ro tín dụng thông qua công cụ xếp hạng tín
dụng, thông tin thu thập còn mang tín chủ quan, khâu giám sát còn lỏng lẻo
nên kết quả xếp hạng chưa phản ánh được chính xác nhất mức độ rủi ro tín
dụng của Khách hàng.
Áp lực về các chỉ tiêu tăng trưởng, phát triển nóng về dư nợ, nên Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên đã chỉ tập trung
vào kinh doanh mà chủ quan trong công tác xây dựng chính sách tín dụng để
nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
Chuyên viên chưa được đào tạo bài bản trong công tác quản lý danh mục
khách hàng, chưa biết sắp xếp công việc hợp lý để có thể quản lý hết lượng
khách hàng được phân công. Mặt khác, cũng do sức ép về chỉ tiêu phát triển
bán nên Chuyên viên tập trung tối đa nguồn lực vào kinh doanh mà chưa thực
sự chú trọng trong công tác vận hành và quản lý khách hàng.
Bộ phận ban hành quy trình chưa thực hiện khảo sát và khai thác tối đa ý
kiến từ chuyên viên quản lý khách hàng nên dẫn đến sản phẩm còn chưa sát
với thực tế, còn nhiều điểm bất cập chưa phù hợp với hoạt động kinh doanh
thực tại.
Chưa có nhiều công cụ đo lường và giám sát các chỉ tiêu về rủi ro tín
dụng. Hiện tại, hệ thống Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam mới chỉ cấp
quyền cho Giám Đốc Chi nhánh có thể xem được các chỉ số về rủi ro tín dụng

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
dẫn đến điểm bất cập chuyên viên phụ thuộc quá nhiều vào Giám đốc, không
theo dõi và bám sát được số liệu hàng ngày.

PA
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THẢI NGUYÊN
4.1.Mục tiêu và Định hướng Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên
4.1.1Mục tiêu
Mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam với tầm
nhìn là trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam,
cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính hiện đại theo chuẩn quốc tế, với triết
lý kinh doanh là an toàn, hiệu quả và bền vững.
Trên cơ sở Mục tiêu phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên xây dựng Mục tiêu phát triển phù
hợp với địa bàn kinh doanh của mình.
Là tỉnh miền núi, việc phát triển các khách hàng lớn là hết sức khó khăn.
Do đó Ngân hàng TMCP Kỹ tương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên xác
định phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ theo chỉ đạo của Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, thực hiện đa dạng hoá các nghiệp
vụ để thu hút khách hàng.
Tăng trưởng nguồn vốn ổn định với lãi suất phù hợp: Tích cực thu hút
các nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ. Các nguồn vốn có tính ổn định cao, giá rẻ
của các tổ chức kinh tế, dân cư …Nắm bắt tình hình thị trường để có chính
sách lãi suất phù hợp.
Phát triển các sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng ngày
một tốt hơn nhằm thu hút mọi thành phần trong khu vực sử dụng dịch vụ.

PA
Phấn đấu lợi nhuận thu từ dịch vụ ngân hàng chiếm tỷ trọng trên 30% trong

PA
tổng lợi nhuận của chi nhánh.
Tập trung phát triển tín dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả. Là tỉnh miền
núi, nên tập trung tín dụng tín dụng phát triển kinh tế gia đình, hoạt động sản
xuất kinh doanh của các cá nhân trên địa bàn; tín dụng đa dạng hóa các ngành
nghề và lĩnh vực nhằm đảm bảo việc phân tán rủi ro, an toàn và hiệu quả.
Thường xuyên rà soát, kiểm tra để nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế
thấp nhất việc khách hàng chuyển sang nợ xấu. Phấn đấu giảm tỷ lệ khách
hàng có nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 xuống mức thấp.
Tích cực xử lý các khoản nợ xấu, nợ xử lý rủi ro tồn đọng trước đây.
Hiện nay, chi nhánh đang còn một số khoản nợ xấu và nợ xử lý rủi ro nhưng
khách hàng cũng như bên có tài sản bảo đảm thể hiện thái độ thiếu hợp tác do
đó đang xem xét, cân nhắc việc mua bán nợ hoặc tiến hành khởi kiện nhằm
thu hồi nợ nhanh và đạt hiệu quả cao.
Trong thời gian qua, các rủi ro tín dụng do vấn đề liên quan đến đạo đức
cán bộ tín dụng rất nhiều và hậu quả xảy ra cũng hết sức nặng nề. Do đó
thường xuyên đào tạo nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức cũng
như kinh nghiệm cho cán bộ trong tác nghiệp, hạn chế các sai sót xảy ra trong
tác nghiệp.
Chi nhánh đóng trên địa bàn có nền kinh tế phát triển chậm. Do đó để
tăng trưởng tín dụng, đảm bảo an toàn, Chi nhánh đã Mục tiêu mở rộng mạng
lưới, thành lập thêm các phòng giao dịch ở trung tâm kinh tế phát triển của
các huyện trong tỉnh.
4.1.2Định hướng
Trên tinh thần cố gắng phấn đấu tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín
dụng cá nhân phù hợp với kế hoạch đề ra nhưng vẫn phải đảm bảo được chất
lượng tín dụng. Chi nhánh đưa ra một số định hướng hoạt động tín dụng cá
nhân nói chung và công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng cá nhân như

PA
sau:

PA
⮚Kiên quyết giảm tỷ lệ nợ xấu nhóm 3,4,5. Cố gắng làm giảm tỷ lệ nợ
xấu dưới 5% trên tổng dư nợ KHCN. Tập trung quyết liệt thu hồi nợ đã xử lý
rủi ro, rà soát cụ thể các khoản nợ đã được xử lý, giao chỉ tiêu thu hồi nợ xấu
đặc biệt là các khoản nợ đã được xử lý tới từng phòng, từng cán bộ tín dụng
cá nhân, hàng tháng đánh giá kết quả đã thực hiện. Bên cạnh đó tăng cường
thực hiện cơ chế động viên, các chính sách ưu đãi đối với khách hàng để
nhằm thu hồi nợ xấu đạt kết quả cao nhất.
⮚Nỗ lực chủ động cùng khách hàng hoàn thiện hồ sơ, thủ tục pháp lý
về đảm bảo tiền vay để tăng cường trách nhiệm, nghĩa vụ của người vay, tạo
cơ sở kinh tế và pháp lý khi thu hồi nợ.
⮚Phấn đấu tiếp tục nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng cá nhân theo
tiêu chuẩn quy định, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
nâng cao năng lực quản lý rủi ro, năng lực phân tích thị trường. Cán bộ tín
dụng phải chuyên sâu tác nghiệp, chủ động trong công việc, có đạo đức nghề
nghiệp, quản lý kiểm soát chặt chẽ sử dụng vốn vay, chủ động thu nợ đầy đủ
cả gốc lẫn lãi theo từng kỳ hạn theo hợp đồng vay vốn, phấn đấu không để
phát sinh nợ quá hạn mới.
⮚Tích cực tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính lành
mạnh, lựa chọn các phương án kinh doanh, sản phẩm đầu tư có tính khả thi,
hiệu quả cao, nguồn tài trợ chắc chắn để xem xét tín dụng, đảm bảo tăng
trưởng đi đôi với chất lượng an toàn và hiệu quả. Đồng thời, giảm thấp và
chấm dứt hợp đồng tín dụng đối với các KHCN kinh doanh thua lỗ, năng lực
tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh không hiệu quả
4.2Giải pháp tăng cường Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái

PA
Nguyên
Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên , tôi xin đưa ra

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng đối với KH cá
nhân tại chi nhánh như sau:

PA
4.2.1Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý vừa tăng trưởng vừa kiểm soát
rủi ro tín dụng
Trước hết, để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng hiệu quả thì ngân
hàng cần thiết lập chính sách tín dụng hợp lý. Chính sách tín dụng ảnh hưởng
tới quyết định tín dụng của cán bộ tín dụng. Một số danh mục tín dụng bao
gồm nhiều khoản tín dụng khác nhau. Và việc lựa chọn phê duyệt các khoản
vay phụ thuộc vào chính sách của Ngân hàng. Tiêu chuẩn về lợi nhuận và rủi
ro mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Chính sách tín dụng sẽ ảnh hưởng
chất lượng tín dụng của chi nhánh. Nếu đó là chính sách tín dụng hợp lý, phù
hợp với nền kinh tế - xã hội thì ngân hàng sẽ thực hiện tốt các mục tiêu và
đảm bảo an toàn cho hoạt động cấp tín dụng cho các khách hàng cá nhân.
Một số chính sách tín dụng hợp lý phải đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
⮚Tiêu chuẩn của chính sách đối với danh mục tín dụng phải rõ ràng,
đầy đủ đối tượng, thời gian, quy mô hoạt động, các khoản vay có bị hạn chế,
được khuyến khích hoặc phù hợp với thực tế kinh doanh từng thời điểm.
⮚Quy định rõ về quyền hạn và trách nhiệm của từng chuyên viên khách
hàng, chuyên viên thẩm định, và chuyên gia phê duyệt của các khoản vay lớn
hoặc khoản vay có mức độ rủi ro cao.
⮚Xây dựng các chính sách đánh giá chất lượng chuyên viên theo tháng,
theo quý, theo năm dựa trên số liệu kinh doanh và chỉ tiêu nợ quá hạn từng
thời điểm để đánh giá xếp loại nhân viên.
⮚Xây dựng checklits hồ sơ và hướng dẫn thẩm định, quy trình cụ thể từ
khâu kiểm tra đánh giá hồ sơ khách hàng tới các biện pháp cụ thể để phát hiện
và kiểm tra các khoản vay có vấn đề.
⮚Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn cụ thể về việc, đánh giá và bảo

PA
quản tài sản thế chấp của khách hàng.
⮚Xác định hạn mức tín dụng và tỷ trọng dư nợ tối đa theo các ngành

PA
nghề kinh tế và các thành phần kinh tế trên tổng dư nợ và tổng tài sản.
⮚Đưa ra các đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội và đặc điểm địa bàn
nơi ngân hàng hoạt động từ đó đánh giá thị trường tín dụng của ngân hàng-
nhưng cơ hội và thách thức của từng thời điểm.
Để chính sách tín dụng của ngân hàng phát huy được hiệu quả trong việc
xây dựng danh mục tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng thì chính sách này
cần được phổ biến tới tất cả các cán bộ nhân viên. Đặc biệt là các chuyên viên
khách hàng nhằm giúp nhân viên có định hướng và chủ động trong quá trình
là việc.
4.2.2Mở rộng các hình thức bảo đảm tín dụng đồng thời có biện pháp
giám sát TSBĐ nghiêm túc
Hiện nay tình hình kinh tế thị trường có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt
động tín dụng chứa rất nhiều rủi ro. Một trong những biện pháp để đảm bảo
an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cường tín dụng có đảm
bảo, đây chính là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên, việc xác
định giá trị tài sản đảm bảo cần khách quan, tài sản đảm bảo phải có khả năng
chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý…Các chuyên viên khách hàng cá nhân
cần thường xuyên theo dõi tài sản đảm bảo, thu nhập và nắm bắt thông tin về
tài sản cùng loại qua thị trường và trung tâm mua bán đấu giá để có cơ sở định
giá tài sản đảm bảo, nếu có biến động lớn cần xem xét định giá lại giá trị tài
sản. Để tăng tài sản đảm bảo trong tín dụng chi nhánh cần có biện pháp sau:
⮚Đối với khách hàng vay mục đích mua ô tô để đi lại hay kinh doanh
cần yêu cầu 100% khách hàng vay mới và tiếp tục mua bảo hiểm TSBĐ nhằm
hạn chế tối đa rủi ro đến từ việc phát sinh vấn đề liên quan đến quyền lợi bảo
hiểm của khách hàng khi phát sinh tổn thất bồi thường để không ảnh hưởng
đến giá trị của tài sản bảo đảm.

PA
⮚Khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm cho TSĐB mặc dù TSBĐ

PA
không bắt buộc phải mua bảo hiểm, khách hàng vay mua bảo hiểm sẽ được
hưởng các chính sách ưu đãi hơn so với các khách hàng không mua bảo hiểm
cho TSĐB.
⮚Định kì tiến hành kiểm tra đánh giá một cách nghiêm túc TSĐB cùng
với quá trình kiểm tra việc sử dụng vốn vay, thời gian kiểm tra nên linh hoạt,
phù hợp với biến động giá của từng loại tài sản; đối với các TSĐB bị giảm giá
trị, CBTD cần nhanh chóng yêu cầu người vay bổ sung TSĐB.
4.2.3Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng cá nhân
Hiệu quả của công tác tín dụng cá nhân phụ thuộc rất lớn vào độ chính
xác của thông tin nên nâng cao chất lượng thông tin là một đòi hỏi khách quan
cấp bách.
Trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng cá
nhân từ đó giúp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng. Ngân hàng TMCP Kỹ
tương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên nên thu thập và lưu trữ thông tin
thành kho dữ liệu trong đó tập hợp thông tin thành từng lĩnh vực kinh tế khác
nhau. Hệ thống thông tin khách hàng, hệ thống phòng ngừa rủi ro trong Chi
nhánh cần được nâng cấp để hoạt động hiệu quả hơn chuyên nghiệp và hiệu
quả hơn, trở thành nguồn thông tin thống nhất, chuẩn xác mà khi cần của chi
nhánh có thể khai thác dễ dàng và có cái nhìn tổng quát và chính xác về khách
hàng của mình. Muốn vậy chi nhánh cần phải chuẩn hóa và hoàn thiện hệ
thống kho dữ liệu thông tin của mình, tăng cường trang thiết bị hiện đại phục
vụ công tác thu thập và xử lý thông tin cụ thể:
⮚Phổ biến các địa chỉ, công cụ nhận dạng rủi ro cho toàn thể nhân viên
tín dụng cá nhân để nghiên cứu và sử dụng.
⮚Xây dựng bộ phận đánh giá, phân tích cập nhật thông tin tín dụng
nhiều chiều tại chi nhánh.

PA
4.2.4Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng và phân tích tín dụng
Nguyên nhân của rủi ro tín dụng một phần đến từ những quyết định tín

PA
dụng sai lầm trên cơ sở phân tích và thẩm định khách hàng không chính xác.
Điều này khẳng định vai trò quan trọng của thẩm định và phân tích tín dụng.
Nó ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng tín dụng và mức độ rủi ro của Ngân
hàng. Việc phân tích và đánh giá khách hàng khi khách hàng có nhu cầu vay
vốn thuộc về phòng kinh doanh. Do đó, khi xem xét các yêu cầu xin vay, các
chuyên viên khách hàng cần phải trả lời các câu hỏi như:
⮚Khách hàng có đáng tín cậy không ? Tại sao ?
⮚Phương án đầu tư vay vốn có phù hợp với quy mô hoạt động kinh
doanh của khách hàng không ?
⮚Nguồn thu nhập đến từ đâu ? Hồ sơ chứng minh có rõ ràng và thuyết
phục không ?
⮚Tài sản bảo đảm có đủ điều kiện nhận theo quy định của Ngân hàng ?
Có thuộc danh sách kê biên hay tranh chấp không ?
⮚Hợp đồng tín dụng đã được lập có bảo vệ được ngân hàng khi phát sinh
rủi ro liên quan đến tín dụng xảy ra không ?
⮚Ngân hàng có thể thu hồi lại được vốn nhanh chóng ? với chi phí thấp
khi rủi ro phát sinh không ?
Để trả lời được các câu hỏi trên chuyên viên khách hàng cần tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng khi họ phát sinh nhu cầu vay vốn. Và cần thẩm định
và thu thập các thông tin khác nhau từ nhiều nguồn để bảo đảm tính khách
quan và chính xác trước khi đưa ra các quyết định cuối cùng. Bên cạch đó
công tác kiểm tra trong suốt quá trình khách hàng sử dụng vốn cũng rất quan
trọng. Trong quá trình thẩm định, chuyên viên khách hàng cần đảm bảo thực

PA
hiện đầy đủ các nguyên tắc theo hướng dẫn thẩm định và quy trình cấp tín
dụng cho khách hàng. Trang bị cho mình những kiến thức cần thiết về việc
phân tích và đánh giá khách hàng., tránh hiện tượng đưa ra kết luận không

PA
chính xác. Sau quá trình phân tích đánh giá khách hàng, cán bộ tín dụng phải
đưa ra những nhận xét khách quan ban đầu về khách hàng của mình cơ bản
như : Nhân thân, tính cách, thu nhập, bảo đảm tiền vay và các điều kiện đáp
ứng khác phục thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực tín dụng …
Từ đó để đưa ra cái nhìn tổng quát và ngành nghề kinh doanh, tính cạnh
tranh trên thị trường. Để có thể tranh được những rủi ro khi các dự án hoạt
động kinh doanh của khách hàng không hiệu quả dẫn đến phát sinh việc trả nợ
không đúng hạn hoặc không có khả năng trả nợ.
4.2.5Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng cá nhân
Con người là nhân tố luôn đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của
NHTM nhất là trong hoạt động tín dụng cá nhân. Chất lượng cán bộ nhân viên
quyết định chất lượng của các khoản tín dụng, phát hiện kịp thời rủi ro của
những khoản đang tín dụng từ đó có biện pháp xử lý kịp thời giảm thiếu
RRTD cá nhân cho NHTM, nâng cao lợi nhuận hoạt động kinh doanh của
NHTM, thậm chí còn nâng cao hình ảnh của ngân hàng trên thị trường tài
chính. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng là việc làm
thường xuyên và mang tính lâu dài. Việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
không chỉ là nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà còn nâng cao khía
cạnh đạo đức, sự tâm huyết, nhiệt tình và sự tận tâm với công việc. Ngân hàng
cần đảm bảo việc tuyển chọn sắp xếp và sử dụng nhân sự hợp lý phù hợp với
năng lực và chuyên môn của từng vị trí.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên nên
thường xuyên:
⮚Tổ chức các buổi truyền thông rộng rãi cho cán bộ nhân viên rút kinh
nghiệm từ những vấn đề rủi ro tín dụng phát sinh ở các đơn vị khác trong hệ
thống.
⮚Xây dựng các chương trình Module đào tạo, chia sẻ những rủi ro tín

PA
dụng đã gặp phải cho cán bộ nhân viên để học hỏi và phòng ngừa.

PA
⮚Thứ bẩy hàng tuần tổ chức tập huấn, đào tạo về sản phẩm, quy trình
tín dụng, hướng dẫn thẩm định, chia sẻ kinh nghiệm thực tế …cho các nhân
viên lâu năm, nhân viên mới vào làm việc để nhân viên có thể vừa trao đổi
nghiệp vụ, vừa cập nhật được các thông tin mới nhất về sản phẩm dịch vụ
nhằm có thể tư vấn tốt nhất cho khách hàng.
⮚Tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng giao tiếp, đàm phán. Nhằm giúp cán
bộ nhân viên biết cách giao tiếp cởi mở hơn với khách hàng để chiếm được
cảm tình của khách hàng, khách hàng sẽ chia sẻ thật về tình hình tài chính và
mục đích vay vốn của mình. Từ đó chuyên viên khách hàng có thể dễ ràng
đưa ra đánh giá của bản thân và quyết định tín dụng.
Ngoài việc đào tạo cán bộ nhân viên, Ngân hàng TMCP Kỹ tương Việt
Nam - Chi nhánh Thái Nguyên nên thường xuyên kiểm tra, giám sát cán bộ
tín dụng từ đó kiên quyết xa thải những nhân viên có trình độ nghiệp vụ kém,
đạo đức không tốt ra khỏi bộ máy tín dụng và thường xuyên có những chính
sách đãi ngộ xứng đáng với những cán bộ tín dụng cá nhân có thành tích tốt.
Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động, nghiệp vụ tốt hoạt
động của Ngân hàng TMCP Kỹ tương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên
chắc chắn sẽ sinh nhiều lợi nhuận.
4.2.6. Tăng cường kiểm tra trước, trong và sau khi tín dụng
Được thực hiện bởi các bộ phận : Chuyên viên khách hàng, cán bộ quản
lý tại chi nhánh và chuyên viên kiểm soát tín dụng và tuân thủ. Tuy nhiên sẽ
không tránh khỏi những rủi ro tín dụng xảy ra khi chuyên viên khách hàng
không kiểm soát được khách hàng của mình vì chuyên viên khách hàng còn
có trách nhiệm tìm kiếm và phát triển nguồn khách hàng mới. Do đo, cán bộ
quản lý tại chi nhánh tiếp nhận khoản vay và bộ phận thông tin có trách nhiệm
giám sát khoản vay. Việc này vừa giúp bộ phận thông tin bổ sung thông tin tín

PA
dụng khách hàng vào kho hồ sơ thông tin khách hàng của mình, vừa cảnh

PA
báo kịp thời cho chuyên viên khách hàng một cách ngẫu nhiên và thường
xuyên. Ban lãnh đạo sẽ bất chợt kiểm tra các khoản tín dụng lớn. Hoạt động
thanh tra, giám sát khoản vay nhiều tân như vậy không phải gây sự chồng
chéo chức năng nhiệm vụ mà nhằm cảnh báo và giảm thiểu rất lớn nguy cơ
xảy ra rủi ro tín dụng.
Chuyên viên kiểm soát tín dụng và tuân thủ : định kỳ kiểm tra chéo các
hồ sơ của cán bộ tín dụng nhằm cảnh báo hồ sơ xấu và theo dõi,
Đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời khi gặp những nhân tố bất lợi đối với
hoạt động tín dụng thì công việc kiểm tra giám sát khách hàng cần tập trung
vào những yếu tố sau:
⮚Hồ sơ vay vốn và kế hoạch trả nợ của khách hàng
⮚Tìm hiểu các thông tin về khách hàng để từ đó đánh giá mức độ tín
nhiệm của khách hàng.
⮚Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng.
⮚Khả năng quản trị kinh doanh của khách hàng.
Việc kiểm tra thường xuyên định kỳ cần phải thực hiện đầy đủ và đúng
quy định. Nó đảm bảo tính tự giác của khách hàng trong việc trả nợ. Hơn nữa,
chi nhánh cũng cần có những buổi kiểm tra đột xuất để tránh tình trạng làm
giả, chống đối trước mặt cán bộ kiểm tra. Việc này cũng giúp ngân hàng hiểu
rõ tình hình hoạt động thực tế của khách hàng.
Ngoài việc kiểm tra định kỳ hoạt động kinh doanh của khách hàng, chi
nhánh cũng cần phải thường xuyên đánh giá lại tài sản bảo đảm, sự thay đổi
trong tình hình tài chính. Hoặc chu trình trả nợ của khách hàng có bị gián
đoạn không. Để có thể tư vấn cho khách hàng những phương án và giải pháp
kinh doanh phù hợp hơn.

PA
Kiểm tra kiểm soát trong hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Nó giúp cho ngân hàng có thể
nhanh chóng phát hiện ra các khoản vay có vấn đề. Hơn nữa chi nhánh có thể
giám sát việc thực hiện công việc của các chuyên viên khách hàng. Chính vì
vậy, để tránh sự thiếu khách quan của chính những cán bộ kiểm tra kiểm soát
thì chi nhánh có thể tách biệt một bộ phận kiểm soát chéo các hồ sơ của
chuyên viên khách hàng.
4.2.7. Giải pháp phân tán rủi ro
“Không để trứng vào cùng một rổ” là bài học đầu tiên đối với các nhà
kinh tế. Đây cũng là cách các Ngân hàng rất dễ sử dụng là không nên tập
trung vốn cho một số khách hàng mà cho nhiều người vay, với những dự án
lớn nên để nhiều Ngân hàng cùng tài trợ hoặc Ngân hàng phân tán rủi ro theo
từng ngành nghề hoạt động kinh doanh theo xu thế phát triển và mức độ tăng
trưởng của từng ngành. Mua bảo hiểm tín dụng, sử dụng các công cụ phái
sinh tín dụng…
Đa dạng hóa đầu tư là biện pháp tốt nhất, chủ động nhất để Chi nhánh
phân tán rủi ro. Chi nhánh nên chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình
đầu tư, nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở những địa
bàn khác nhau. Cách làm này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng
của Chi nhánh, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro
4.3Một số kiến nghị
4.3.1.Kiến nghị với cơ quan chính quyền tỉnh Thái Nguyên
Theo quy định của Luật nhà ở số 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì
ngoại trừ việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa đỏ) thì tài sản gắn
liền trên đất là nhà cũng có giấy chứng nhận quyền sở hữu (bìa hồng) hoặc
được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Tuy
nhiên, hiện tại khi khách hàng đến Ngân hàng TMCP Kỹ tương Việt Nam -
Chi nhánh Thái Nguyên đề nghị được cấp tín dụng thì hầu như chỉ có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng lại không có giấy chứng nhận quyền sở

PA
hữu nhà trên đất (trên thực tế có nhà trên đất thế chấp). Do đó, ảnh hưởng
đến tinh minh bạch và chuẩn xác của tài sản bảo đảm. Điều này gây nhiều khó
khăn cho các cán bộ thẩm định tài sản của NH khi phải xác định các tài sản
trên đất. Khi làm Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở lại mất một khoảng thời gian ít nhất là 2 tháng để cán bộ địa chính đi xác
minh. Do đó, khách hàng sẽ không thể có được khả năng và cơ hội sử dụng
vốn vay NH như dự kiến được. Vậy, đề nghị Sở tài nguyên môi trường của
tỉnh Thái Nguyên nhanh chóng thực hiện các quy định về chứng nhận quyền
sở hữu nhà theo đúng các quy định của nhà nước. Ngoài ra, tại tỉnh Thái
Nguyên khi các doanh nghiệp làm dự án thuê đất để xây dựng hạ tầng, cơ sở
vật chất nhà xưởng để sản xuất kinh doanh thì Sở Xây dựng tỉnh Thái Nguyên
vẫn chưa tiến hành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà xưởng vật
kiến trúc trên đất thuê cho doanh nghiệp như các tỉnh lân cận đã thực hiện.
Điều này cũng gây khó khăn rất nhiều cho các doanh nghiệp và các ngân hàng
trong việc xác định giá trị tài sản trên đất thuê cũng như rủi ro về pháp lý khi
bảo đảm tiền vay.
⮚Đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên chỉ đạo các Sở ban ngành trong
tỉnh như: Sở tài nguyên, Sở khoa học công nghệ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch
đầu tư, Sở Tài chính, Cục thuế thuế, Sở công an… xây dựng trung tâm thông
tin khách hàng tại tỉnh Thái Nguyên, cũng như các thông tin về quy hoạch, đất
đai, tình hình cấp sổ đỏ cho người dân trên địa bàn..vv. Đây là kho thông tin
về các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Với kho dữ kiện này sẽ cung cấp thông tin cho các TCTD để có cái nhìn
khách quan nhất đối với việc cấp tín dụng của NH. Đây cũng là cách làm
giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của NH.
⮚Đặc biệt UBND tỉnh Thái Nguyên cần có sự quan tâm và hỗ trợ tốt
hơn nữa cho các ngân hàng đang hoạt động trên địa bàn trong việc giải quyết,

PA
xử lý các khoản nợ xấu thông qua việc chỉ đạo các cấp chính quyền địa

PA
phương, các cơ quan quản lý Nhà nước như Công an, Tòa án, Thi hành án,
Trung tâm bán đấu giá… hỗ trợ một cách hiệu quả nhất việc thu hồi nợ xấu
cho ngân hàng, không coi đây là việc nội bộ của ngành ngân hàng. Thực tế
cho thấy để xử lý được một tài sản để thu hồi nợ phải qua rất nhiều các thủ tục
hành chính và mất rất nhiều thời gian, chi phí.
4.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thái Nguyên
Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh: Với sự mở rộng tính tự chủ và tự
chịu trách nhiệm của các ngân hàng thương mại, NHNN đã giải phóng tính
sáng tạo va chủ động của các ngân hàng trong hoạt kinh doanh. Tuy nhiên, đã
xuất hiện tình trạng cạnh tranh kém lành mạnh, tranh giành khách hàng vay
vốn giữa các ngân hàng như tín dụng để hoàn trả các khoản vay của các ngân
hàng khác, hạ thấp các tiêu chuẩn, điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro
tín dụng tăng cao. Do đó, NHNN cần có sự kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả
những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đảm bảo sự phát
triển bền vững và an toàn.
⮚Ứng dụng các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu (25
nguyên tắc về giám sát ngân hàng của Ủy ban Basel) trong thực thi chức năng
của một cơ quan quản lý Nhà nước và giám sát thị trường, hoàn thiện phương
pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng và hướng tới
các chuẩn mực quốc tế. Hệ thống giám sát ngân hàng được hoàn thiện theo
hướng nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống
cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh nói chung và cấp tín
dụng nói riêng, thực hiện các cảnh báo sớm cho các ngân hàng thương mại,
đảm bảo thị trường phát triển bền vững.
⮚Nghiên cứu và triển khai các công cụ bảo hiểm tín dụng như hoán đổi
tín dụng (Credit swap)… Đây là các công cụ của một thị trường tài chính phát
triển cao nhằm giúp các ngân hàng thương mại phòng ngừa và bảo hiểm rủi ro

PA
tín dụng, san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt trong quản lý danh mục các khoản

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
tín dụng của mỗi ngân hàng.
⮚Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của Trung tâm CIC Ngân hàng
Nhà nước: Trong thời đại ngày nay, muốn thành công trong kinh doanh cần
có những thông tin hữu ích. Khi mà tính kém minh bạch trong các hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam còn khá phổ biến thì yêu cầu thiết lập kho dữ liệu
thông tin sử dụng cho hoạt động kinh doanh là hết sức cần thiết. Mặc dù trong
những năm gầy đây Trung tâm CIC của NHNN đã có nhiều nỗ lực trong tạo
lập kho dữ liệu về các doanh nghiệp vay vốn cũng như xây dựng đánh giá về
các ngành sản xuất kinh doanh, làm cơ sở trong phân tích tín dụng tập trung
vào nội dung phản ánh, ít có tính dự báo, đưa ra các giải pháp phòng ngừa và
không phản ánh được đặc thù tình hình kinh tế xã hội tại địa phương. Do đó,
khả năng sử dụng các thông tin này cho công tác thẩm định tín dụng chưa cao
và chưa đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa rủi ro. Để nâng cao tính hiệu quả
và thúc đẩy động lực làm việc, có thể nghiên cứu chuyển đổi Trung tâm này
sang hình thức một công ty cổ phần có sự góp vốn của các ngân hàng thương
mại. Nghiên cứu và cho áp dụng mô hình công ty xếp hạng tín dụng độc lập ở
Việt nam để hỗ trợ cho các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, có thể thu
hút sự chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm của các công ty xếp
hạng tín dụng trên thế giới.
⮚Đề nghị với NHNN phối hợp với Bộ Tư Pháp, Bộ Công an nghiên cứu
sửa đổi các quy định của pháp luật theo hướng giảm bớt các thủ tục hành
chính liên quan đến việc phát mại tài sản thu hồi vốn cho ngân hàng vì với
những quy định pháp luật hiện hành, để có thể xử lý xong được việc phát mại
TSBĐ của một khoản vay các ngân hàng mất rất nhiều thời gian và chi phí từ
khâu khởi kiện ra tòa, thi hành án, thực hiện đấu giá bán tài sản…vv Thông
thường để giải quyết xong các bước đó phải mất hàng tháng, thậm chí hàng
năm. Thời gian xử lý kéo dài vừa làm cho số nợ gốc

PA
lãi của khách hàng tăng lên, vừa làm cho giá trị tài sản bảo đảm bị giảm sút,
gây ra nhiều rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng
4.3.3.Kiến nghị với Hội sở Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam
Để tách biệt về chức năng quản trị rủi ro tín dụng với lợi ích của Chi
nhánh nhằm nâng cao tính phản biện tín dụng một cách khách quan trung thực
nhất thì cần thiết thực hiện việc là phải xây dựng hoàn thiện hơn các quy định
nội bộ liên quan đến việc quản lý, kiểm soát rủi ro trên toàn hệ thống một
cách hiệu quả, kịp thời. Tuy Techcombank đã thành lập Khối Quản trị rủi ro
nhưng hoạt động của khối này chưa thực sự hiệu quả, chưa tham mưu đề xuất
cho ban điều hành được nhiều giải pháp quản trị rủi ro cũng như chưa giúp
cho lãnh đạo các chi nhánh kiểm soát được rủi ro tín dụng tại chi nhánh của
mình.
⮚Việc chuyển chức năng đòi nợ các khoản nợ xấu từ chi nhánh sang bộ
phận thu hồi nợ của Hội Sở tuy đã góp phần giải phóng thời gian để chi nhánh
có nhiều thời gian hơn dành cho việc kinh doanh, phát triển thị trường. Tuy
nhiên có thể thấy rằng mô hình đòi nợ này hiệu quả vẫn còn thấp không được
như mong muốn vì hình thức đòi nợ chủ yếu là gọi điện thoại thúc giục khách
hàng. Thực tiễn cho thấy việc xử lý được các khoản nợ nhất là nợ xấu ngoài
việc ngân hàng cùng chung tay chia sẻ tìm các giải pháp tháo gỡ khó khăn
giúp đỡ khách hàng thì muốn thu được nợ công tác đòi nợ phải quyết liệt bám
sát địa bàn. Các khoản nợ xấu càng để lâu thì càng khó xử lý.
⮚Các chính sách về tín dụng của Techcombank thời gian vừa qua ban
hành mới và thay đổi quá nhiều làm cho đội ngũ cán bộ tín dụng gặp rất nhiều
khó khăn, lúng túng khi áp dụng cho các khoản vay dẫn đến vi phạm quy
trình, quy chế tín dụng. Trong thời gian tới Techcombank cần phải xây dựng
hoàn thiện và ổn định những quy định cốt lõi về chính sách tín dụng.

PA
⮚Techcombank đã và đang triển khai hình thức phê duyệt cấp tín dụng
tập trung, tuy nhiên có một số chuyên gia phê duyệt còn thiếu tính thực tế,
không hiểu

PA
hết được tính thời sự tại các địa phương do đó đã đưa ra các ý kiến phê duyệt
máy móc, cứng nhắc… Vì vậy các chuyên gia phê duyệt cần phải am hiểu
thực tế, am hiểu ngành nghề, am hiểu được tình hình kinh tế tại các địa
phương để đưa ra các ý kiến phê duyệt phù hợp nhất. Có như vậy mới cải
thiện nâng cao chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống.
⮚Thường xuyên đưa ra các thông tin, cảnh báo về những lĩnh vực, ngành
hàng đang tiềm ẩn rủi ro để các đơn vị kinh doanh chủ động phòng ngừa, hạn
chế rủi ro.
⮚Techcombank cần hoàn thiện hơn nữa các quy định hướng dẫn việc bảo
đảm tiền vay nhất là đối với các tài sản thế chấp là kho hàng, quyền đòi nợ,
hàng hóa luân chuyển, máy móc thiết bị đặc chủng chặt chẽ và dễ áp dụng để
vừa bảo đảm hạn chế rủi ro, vừa có thể đảm bảo hoạt động kinh doanh.
⮚Công tác kiểm toán nội bộ không chỉ là kiểm tra giám sát việc tuân thủ
các quy trình quy chế của ngân hàng mà cần phải thông qua hoạt động giám
sát từ xa, chủ động cảnh báo những sai sót trong hoạt động tín dụng tại các
chi nhánh kịp thời để có thể xử lý ngay các rủi ro từ khi mới phát sinh
⮚Cập nhật và bổ sung thường xuyên Cẩm nang tín dụng: cẩm nang tín
dụng hướng dẫn cho cán bộ những vấn đề cơ bản trong tác nghiệp. Bởi đặc
thù của hoạt động tín dụng là dựa vào các quy định của Pháp luật, sự phát
triển của các sản phẩm tín dụng, do đó nó luôn luôn biến động và cần cập nhật
một cách kịp thời. Từ 2010 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã ban
hành sổ tay tín dụng để nâng cao hiểu biết nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Từ
đó đến nay, mặc dù đã có nhiều thay đổi về quy trình tín dụng, văn bản pháp
lý, sự phát triển của các sản phẩm tín dụng mới … nhưng vẫn chưa có sự cập
nhật và thay đổi, bổ sung kịp thời. Điều này đã làm hạn chế khả năng hệ
thống và nắm bắt các vấn đề mới trong nghiệp vụ tín dụng của cán bộ. Do đó

PA
cần thực hiện việc rà soát, tái bản có điều chỉnh sổ tay tín dụng, 06 tháng lần
đề cập các văn bản pháp lý, các quy định, quy trình, mẫu biểu mới đáp ứng

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
các yêu cầu về đào tạo và nghiên cứu chuyên môn.
⮚Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng cần phải được thêm nhiều
yếu tố về tính địa phương của từng vùng. Có như vậy mới phản ánh được hết
mức độ rủi ro tổng quát của từng khách hàng.
⮚Bổ sung nhân lực, vật lực cho Khối Quản trị rủi ro của ngân hàng để
xây dựng khối này thành một đơn vị chủ lực trong việc phòng ngừa, giải
quyết xử lý các rủi ro nói chung, rủi ro tín dụng nói riêng trong hoạt động của
hệ thống Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
KẾT LUẬN
Quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân trong hoạt động
Ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh, tăng cường năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại cổ phần
tại Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước ta đã và đang chỉ đạo
toàn ngành Ngân hàng thực hiện. Đề tài luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng
đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam -
Chi nhánh Thái Nguyên” được chọn nghiên cứu để giải quyết một trong
những vấn đề quan trọng, cấp bách đối với hệ thống các NHTM nói chung và
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên nói riêng.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học và
phân tích đánh giá tổng kết thực tiễn, về cơ bản luận văn đã hoàn thành được
các nhiệm vụ sau:
-Luận văn khái quát hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản trị rủi ro tín
dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
-Luận văn đã xây dựng hệ thống các phương pháp nghiên cứu để thực
hiện đánh giá, đo lường và tìm ra giải pháp khắc phục quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
-Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với Khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên nói
riêng. Bao gồm khái quát về Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên; phân tích thực trạng rủi ro tín dụng đối với khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái
Nguyên; phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên;
phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh
Thái Nguyên. Qua đố đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro tín dụng đối
với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên.
-Từ đó Đưa ra giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh
Thái Nguyên.

PA
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Cosin D.H Pirotte (2001), Advanced credit risk analysis p30 -
35.(dịch tiếng việt).
2.Diệu Hồ Diệu (2016), Quản trị Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê,
Thành phố Hồ Chí Minh.
3.Hà Phan Thị Thu Hà (2018), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản giao thông vận tải.
4.Hà Trần Thị Thái Hà (2017), Các thị trường và định chế tài chính,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
5.Hiển Phí Trọng Hiển (2018), "Quản trị rủi ro ngân hàng: Cơ sở lý
thuyết, thách thức thực tiễn và giải pháp cho hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam", Tạp chí Ngân hàng, Số chuyên đề, trang 8-
13.
6.Hoa Nguyễn Thị Liên Hoa (2008), "Hiệp ước Basel mới và vấn đề
kiểm soát rủi ro trong Ngân hàng thương mại", Tạp chí phân tích
kinh tế.
7.Hưng Tô Ngọc Hưng (2017), "Thực trạng xử lý nợ xấu của ngành
Ngân hàng Việt Nam năm 2016 - 2018 và một số khuyến nghị chính
sách", Tạp chí Ngân hàng.
8.Kiều Nguyễn Minh Kiều (2018), Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất
bản
thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
9.Lai Nguyễn Đại Lai (2018), "Kinh nghiệm về xử lý rủi ro trong
hoạt động ngân hàng của một số nước trong khu vực", Tạp chí ngân
hàng,
Số chuyên đề, trang 41-45.
10.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số
493/2005/QĐ-
NHNN, ngày 22/4/2005 của NHNN ban hành quy định về phân loại

PA
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân
hàng

PA
của tổ chức tín dụng.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2008), Công văn số
8738/NHNNCNH ngày 25/09/2008 chấp thuận cho NHTMCP Kỹ
thương Việt Nam (TECHCOMBANK) được thực hiện chính sách
trích lập dự phòng rủi ro theo Điều 7 Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN
kể từ Quý IV/2008.
12.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 41/2017/TT-
NHNN ngày 30/12/2006 “Hướng dẫn quy định tỷ lệ an toàn vốn đối
với ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài”.
13.Ngân hàng Nhà nước, Luật Ngân hàng Nhà nước (2010), Luật các
tổ
chức tín dụng (2010), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14.Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh
Thái Nguyên, Báo cáo tổng kết năm (2016, 2017, 2018).
15.Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, báo cáo
tổng
kết thường niên của Khối QTRR (2016, 2017, 2018).
16.Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, Sổ tay tín
dụng.
17.Ngọc Nguyễn Văn Ngọc (2017), Lý thuyết chung về thị trường tài
chính,
ngân hàng và chính sách tiền tệ, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc
dân.
18.Quốc hội nước CHXHCNVN (2010), Luật các tổ chức tín dụng,
Quốc hội nước CHXHCNVN, Hà Nội.
19.Nguyễn Văn Tiến (2014), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
20.Nguyễn Văn Tiến (2016), Đánh giá và Phòng ngừa trong rủi ro
kinh

PA
doanh Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.
21.Một số website:
-http://.www.Techcombankbank.com.vn
-http://.www.Vietnamnet.vn
-http://crv.com.vn (Công ty CP xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp Việt Nam)

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
-http://rating.com.vn (Website xếp hạng rủi ro tín dụng)
-http://cic.org.vn (Trung tâm thông tin tín dụng thuộc NHNN)
PHỤ LỤC
Phiếu điều tra này là một phần trong đề tài nghiên cứu "Quản trị rủi ro
tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam - Chi nhánh Thái Nguyên"của học viên Dương Thị Lan Phương thuộc
lớp Cao học Quản trị kinh doanh K13A- Trường Đại học kinh tế và quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Kết quả điều tra sẽ chỉ sử dụng vì mục
đích khoa học của đề tài nghiên cứu. Thông tin về người được xin ý kiến đánh
giá sẽ được giữ kín và chỉ được công bố khi có sự đồng ý của người đó. Cụ
thể bao gồm 02 Phụ Lục:

PA
PHỤ LỤC 01
PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TỪ PHÍA CÁN BỘ NGÂN HÀNG
(Đánh dấu √ vào ô trống có đáp án Anh/Chị cho là đúng)
( Mọi thông tin sau đây sẽ được giữ kín và chỉ được sử dụng cho mục đích
nghiên cứu)
1.1.Số năm làm công tác tín dụng Ngân hàng của Anh/Chị:
□ Dưới 3 năm □ Từ 3 - 7 năm □ Trên 7 năm
1.2.Anh/Chị có được đào tạo, bổ sung và tăng cường năng lực quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam- Chi nhánh
Thái Nguyên hay không?
□Định kỳ 3 tháng/lần
□Định kỳ 1 năm/lần
□Định kỳ trên 1 năm/lần
1.3.Trong quá trình thẩm định Khách hàng, Anh/Chị nhận biết Khách
hàng có nhiều nguồn thu nhập nhưng chỉ cần một khoản thu nhập
đã đủ khả năng trả nợ. Theo Anh/Chị có cần thẩm định các nguồn
thu nhập còn lại không?
□Không. Chỉ cần thẩm định kỹ nguồn thu đủ khả năng trả nợ
□Có. Phải thẩm định đủ các nguồn thu nhập theo đúng quy định của ngân hàng
1.4.Khách hàng có tài chính lành mạnh, tài sản đảm bảo có tính thanh
khoản cao nhưng khách hàng muốn vay kinh doanh bất động sản dưới
hình thức vay hộ kinh doanh hàng tiêu dùng là ngành nghề chính của
khách hàng hiện tại. Theo Anh/Chị, phát vay khoản vay này có hợp lệ
không?
□Có. Vì đây là khách hàng tốt, rủi ro thấp
□Không. Vì đây là khoản vay sai mục đích sử dụng vốn
1.5.Theo Anh/Chị việc kiểm soát sau vay và nhắc nhở, giám sát khách

PA
hàng thực hiện tuân thủ các điều kiện phê duyệt khoản vay có thiết thực

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
không?
□Có. Vì việc này giúp quản trị tốt rủi ro tín dụng với khách hàng
□Không. Vì việc này gây mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến công việc kinh
doanh
1.6.Trong quá trình kiểm soát sau vay, Anh/Chị nhận thấy khách hàng có
dấu hiệu rủi ro về nguồn thu nhập nhưng vẫn đảm bảo khả năng trả nợ
hiện tại. Theo Anh/Chị cần làm gì các bước tiếp theo?
□Không thực hiện báo cáo dấu hiệu rủi ro, do khách hàng vẫn đủ khả năng
trả nợ
□Thực hiện ghi nhận dấu hiệu rủi ro, không xử lý, do khách hàng vẫn đủ
khả năng trả nợ
□Thực hiện ghi nhận dấu hiệu rủi ro, báo cáo lên lãnh đạo cấp trên và các bộ
phận có liên quan để cùng phân tích và tìm biện pháp phù hợp với khách
hàng

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
PHỤ LỤC 02
PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ TỪ PHÍA KHÁCH HÀNG
(Đánh dấu √ vào ô trống có đáp án anh/chị cho là đúng)
( Mọi thông tin sau đây sẽ được giữ kín và chỉ được sử dụng cho mục đích
nghiên cứu )
1.1.Anh/Chị đang sử dụng sản phẩm tín dụng nào tại Techcombank?
□Vay mua ô tô
□Vay mua Bất động sản
□Vay hộ kinh doanh
□Vay tiêu dùng thế chấp
1.2.Theo Anh/Chị những nguyên nhân nào dưới đây có thể dẫn đến việc
khách hàng xảy ra nợ quá hạn tại các TCTD?
□Khách hàng không nhận được thông báo lịch trả nợ từ phía Ngân hàng
□Chuyên viên Ngân hàng tư vấn không đầy đủ
□Khách hàng bị mất việc/ tình hình tài chính bị suy giảm/…không đủ khả
năng trả nợ
□Không hiểu được tầm quan trọng của việc trả nợ đúng hạn
□Cá nhân có việc đột xuất, không nộp được nợ gốc/lãi đúng định kỳ
1.3.Anh/Chị có thấy lịch trả nợ hiện tại phù hợp với thu nhập của
Anh/Chị hay không?
□Phù hợp
□Chưa phù hợp
1.4.Theo Anh/Chị việc mua bảo hiểm rủi ro tín dụng, bảo hiểm tài sản
đảm bảo theo đúng định kỳ có thiết thực hay không?
□Có. Bảo hiểm giúp phòng ngừa rủi ro về các tổn thất xảy ra
□Không. Đây là một khoản chi phí chưa thật sự cần thiết

PA
http://lrc.tnu.edu.vnSố hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN