Sử dụng gạo xay thay thế ngô trong thức ăn cho lợn con lai PiDu x (L x Y) từ 4 đến 28 ngày tuổi

luanvantop 8 views 79 slides Nov 04, 2024
Slide 1
Slide 1 of 79
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79

About This Presentation

Nền nông nghiệp nước ta gắn liền với cây lúa nước trên diện tích khoảng 4,3 triệu hecta. Nước ta cũng là quốc gia sản xuất lúa gạo lớn thứ hai trên thế giới (chỉ sau Thái Lan). Đây là một tiềm năng rất lớn cần được khai thác cho...


Slide Content

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN VĂN LƯỢNG



SỬ DỤNG GẠO XAY THAY THẾ NGÔ
TRONG THỨC ĂN CHO LỢN CON LAI PiDu x (LxY)
TỪ 4 ĐẾN 28 NGÀY TUỔI

Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Tôn Thất Sơn









NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016https://luanvan.top/

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Lượng









https://luanvan.top/

ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn , ngoài sự nổ lực
của bản thân tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ quý báu của nhà trường,
các thầy cô giáo. Đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi .
Những gì hoàn thành được trong lần thực hiện khóa luận này là có công lao vô
cùng to lớn của PGS.TS. Tôn Thất Sơn. Người đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp tôi
có kế hoạch của bản thân trong quá trình làm luận văn rất chặt chẽ, khoa học. Em xin
bày tỏ cảm ơn sâu sắc đến Thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Dinh dưỡng -
Thức ăn, khoa Chăn nuôi, trường học viện nông nghiệp Việt Nam đã góp ý và chỉ bảo
để luận văn của tôi được hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: giám đốc Th.S. Lê Thị Minh Thu và Ban
quản lý cùng toàn thể các anh, chị cán bộ công nhân viên Công ty TNHH MTV lợn
giống Lạc Vệ.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè , đồng
nghiệp , anh chị em đã động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Lượng


https://luanvan.top/

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ ii
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................. v
Danh mục biểu đồ .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract ................................................................................................................... x

Phần 1. Mở đầu .............................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1. Tiềm năng sử dụng lúa gạo trong chăn nuôi ở Việt Nam ................................... 3
2.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thóc gạo .................................... 6
2.3. Một số đặc điểm sinh lý của lợn con ................................................................ 14
2.3.1. Khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con ........................................................ 14
2.3.3. Hiện tượng khủng hoảng sinh lý của lợn con ................................................... 18
2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ...................................................................... 20
2.4.1. Số lượng thức ăn ăn vào và số lần cho ăn trong ngày ...................................... 20
2.4.3 Nhu cầu về lipit cho lợn con ............................................................................. 22
2.4.4 Nhu cầu về protein và axít amin cho lợn con ................................................... 22
2.4.5. Nhu cầu về khoáng cho lợn con ....................................................................... 25
2.4.6. Nhu cầu về vitamin cho lợn con ....................................................................... 25
2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................... 25
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 25
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..................................................................... 30
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 32
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 32
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 32
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 32
3.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 32 https://luanvan.top/

iv
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 33
3.5. Phương pháp chỉ tiêu theo dõi .......................................................................... 36
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 38
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 38
4.1. Ảnh hưởng của việc sử dụng sử dụng gạo xay thay thế ngô trong khâu
phần ăn đối với lợn con giai đoạn từ tập ăn đến cai sữa (4-23 ngày) ................... 39
4.1.1. Khối lượng cơ thể lợn con từ sơ sinh đến 23 ngày tuổi .................................... 39
4.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con theo mẹ ....................................................... 41
4.1.3. Sinh trưởng tương đối của lợn con giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi ...................... 43
4.1.4. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn giai đoạn từ
4 -23 ngày tuổi .................................................................................................. 45
4.1.5. Ảnh hưởng của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô đến bệnh
tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ 4 - 23 ngày tuổi ............................................. 50
4.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô vào khẩu phần ăn
đối với lợn con giai đoạn 24-28 ngày tuổi ........................................................ 53
4.2.1. Khối lượng của lợn con giai đoạn sau cai sữa (24 – 28 ngày tuổi) .................. 53
4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn 24- 28 ngày tuổi ......................... 55
4.2.3. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con
giai đoạn 24 - 28 ngày tuổi ............................................................................... 57
4.2.4. Ảnh hưởng của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô đến bệnh
tiêu chảy ở lợn con giai đoạn 24 - 28 ngày tuổi ............................................... 60
4.2.5. Hiệu quả của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô cho lợn con
giai đoạn 24-28 ngày tuổi ................................................................................. 62
Phần 5 . Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 64
5.1. Kết luận .................................................................................................................... 64
5.2. Kiến nghị .................................................................................................................. 64
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 65 https://luanvan.top/

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
BW Khối lượng cơ thể lợn con
CT Công thức
DE Năng lượng tiêu hóa
ĐC Đối chứng
FCR Hiệu quả sử dụng thức ăn
HCTC Hội chứng tiêu chảy
HQSDTĂ Hiệu quả sử dụng thức ăn
LTĂTN Lượng thức ăn thu nhận
KPCS Khẩu phần cơ sở
ME Năng lượng trao đổi
NRC Hội đồng nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ
TĂ Thức ăn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TN Thí nghiệm
TKL Tăng khối lượng
L x Y Landrace x Yorkshire
TLTC Tỷ lệ tiêu chảy
TLNS Tỷ lệ nuôi sống
TLC Tỷ lệ chết

https://luanvan.top/

vi
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thóc, gạo xay và ngô ................. 7
Bảng 2.2. Thành phần axit béo của ngô và gạo xay (%) .............................................. 8
Bảng 2.3. Thành phần dinh dưỡng của thóc, gạo xay, ngô và lúa mỳ (%) .................. 9
Bảng 2.4. Thành phần axit amin của gạo xay và ngô hạt ........................................... 10
Bảng 2.5. Thành phần hóa học của ngô và gạo xay ................................................... 11
Bảng 2.6. Thành phần hóa học của thóc, gạo xay và ngô .......................................... 13
Bảng 2.7. Thành phần axit amin trong thóc, gạo tẻ, ngô tẻ và lúa mỳ ....................... 13
Bảng 2.8. Một số loại men tiêu hóa ............................................................................ 17
Bảng 2.9. Mức ăn hàng ngày cho lợn con từ 10 - 45 ngày tuổi ................................. 20
Bảng 2.10. Mức năng lượng cho lợn con theo khối lượng cơ thể ................................ 21
Bảng 2.11. Nhu cầu ME, protein thô và một số axít amin cho lợn con ....................... 23
Bảng 2.12. Nhu cầu ME, protein thô và một số axít amin tổng số cho lợn con ........... 24
Bảng 2.13. Thành phần hóa học của thóc và gạo lật giống IR 15404 (% VCK) ......... 27
Bảng 2.14. Thành phần hóa học của thóc và gạo lật (% VCK) ................................... 28
Bảng 2.15. Thành phần axit amin của thóc và gạo lật giống IR 15404 ....................... 29
Bảng 3.1. Bố trí thí nghiệm trên lợn con theo mẹ và sau cai sữa Giai đoạn 1
(4 - 23 ngày tuổi)................................................................... ....................34
Bảng 3.2. Bố trí thí nghiệm trên lợn con theo mẹ và sau cai sữa Giai đoạn 2
(24 - 28 ngày tuổi) .....................................................................................34
Bảng 3.3. Thành phần dinh dưỡng thức ăn thí nghiệm .............................................35
Bảng 3.4. Công thức thức ăn thí nghiệm ...................................................................35
Bảng 4.1. Khối lượng lợn con thí nghiệm giai đoạn sơ sinh - 23 ngày tuổi .............. 39
Bảng 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con theo mẹ (g/con/ngày) .......................... 42
Bảng 4.3. Sinh trưởng tương đối của lợn con giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi ............... 44
Bảng 4.4: Lượng thức ăn thu nhận và lượng thức ăn tích lũy từng ngày của lợn
con giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi ................................................................ 46
Bảng 4.5. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn cho lợn con
giai đoạn sơ sinh – 23 ngày tuổi ................................................................ 49
Bảng 4.6. Tỷ lệ tiêu chảy của lợn con thí nghiệm giai đoạn từ 4 - 23 ngày tuổi ...... 51
Bảng 4.7. Khối lượng lợn con thí nghiệm giai đoạn 24 - 28 ngày tuổi ...................... 54
Bảng 4.8. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con theo ổ thí nghiệm giai đoạn 24-28
ngày tuổi (g/con/ngày) ............................................................................... 56 https://luanvan.top/

vii
Bảng 4.9. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con giai
đoạn 24 - 28 ngày tuổi ............................................................................... 58
Bảng 4.10. Lượng thu nhận thức ăn và lượng thức ăn tích lũy từng ngày giai
đoạn 24-28 ngày tuổi ................................................................................. 59
Bảng 4.11. Tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con thí nghiệm giai đoạn 24 - 28 ngày tuổi ............. 60
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của sử dụng gạo xay thay thế ngô với lợn con từ 24
- 28 ngày tuổi ............................................................................................. 62























https://luanvan.top/

viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Khối lượng lợn con thí nghiệm từ sơ sinh – 23 ngày tuổi....................... 41
Biểu đồ 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn 4 -23 ngày tuổi .................. 43
Biểu đồ 4.3. Sinh trưởng tương đối của lợn con giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi ........... 44
Biểu đồ 4.4. Lượng thức ăn thu nhận của lợn con giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi ........ 47
Biểu đồ 4.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi ...... 50
Biểu đồ 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con từ 4 – 23 ngày tuổi ......................... 52
Biểu đồ 4.7. Khối lượng lợn con giai đoạn từ 24 - 28 ngày tuổi ................................. 55
Biểu đồ 4.8. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con theo ổ thí nghiệm giai đoạn 24 –
28 ngày tuổi ............................................................................................. 57
Biểu đồ 4.9. Lượng thức ăn thu nhận của lợn con từng ngày giai đoạn 24 -28
ngày tuổi .................................................................................................. 59
Biểu đồ 4.10. Tỷ lệ mắc tiêu chảy của lợn con từ 24 - 28 ngày tuổi ............................. 61
Biểu đồ 4.11. Hiệu quả kinh tế sử dụng gạo xay thay thế ngô cho lợn con từ 24 –
28 ngày tuổi ............................................................................................. 63 https://luanvan.top/

ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nguyễn Văn Lượng
Tên Luận văn: Sử dụng gạo xay thay thế ngô trong thức ăn cho lợn con lai PiDu x
(L x Y) từ 4 đến 28 ngày tuổi.
Ngành: Chăn Nuôi Mã số: 60.62.01.05
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định hiệu quả của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô trong khẩu phần của
lợn con lai giống ngoại giai đoạn từ 4 đến 28 ngày tuổi.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung chính.
Sử dụng gạo xay thay thế 25% và 50% ngô trong khẩu phần cho lợn con theo
mẹ (4-23 ngày tuổi) và sau cai sữa (24-28 ngày tuổi).
Nguyên vật liệu
- Lợn con PiDu ( LxY) từ 4 – 28 ngày tuổi tại công ty lợn giống Dabaco
Nguyên liệu Gạo Xay: Do công ty DABACO nhập vào
Thức ăn: Sử dụng trong thí nghiệm là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 4000A, gồm 3 lô:
ĐC., TN1, TN2 sử dụng gạo xay thay thế ngô với mức 25%, 50%.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả chính
- Sử dụng gạo xay thay thế ngô tỷ lệ 50% ứng với lô 3 đã đưa lại các kết quả tốt
nhất, cụ thể như sau:
- Tăng khả năng tăng khối lượng của lợn con, mức tăng khối lượng của các lô 1,
2 và 3 lần lượt là: 246,67 g/con/ngày; 251,35g/con/ngày và 267,98 g/con/ngày.
- Ảnh hưởng tích cực đến khả năng phòng bệnh tiêu chảy của lợn con, tỷ lệ mắc
bệnh tiêu chảy của các lô 1, 2 và 3 lần lượt là 4,45%; 3,33% và 2,5%.
- Giảm chi phí thuốc thú y, mức chi phí của các lô 1, 2 và 3 lần lượt là: 300
VNĐ/con; 150VNĐ/con và 100 VNĐ/con.
- Khi sử dụng gạo xay thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho lợn con đã làm tăng mức
độ chênh lệch giữa thu và chi theo hướng có lãi hơn đặc .
Kết luận
- Nghiên cứu tiếp ảnh hưởng của việc sử dụng 25% và 50% gạo xay thay thế ngô
trong khẩu phần ăn đối với chăn nuôi lợn thịt ở các giai đoạn tiếp theo.
- Nghiên cứu tiếp ảnh hưởng của mức sử dụng 75% và 100% gạo xay thay thế
ngô trong khẩu phần đối với chăn nuôi lợn thịt. https://luanvan.top/

x
THESIS ABSTRACT

Master candidate: Nguyen Van Luong
Thesis title: Using milled rice to replacing corn in the diet of piglets PiDu
(LxY) from 4 to 28 days of age.
Major: Animal Science Code: 60.62.01.05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
To determine the effects of using milled rice to replace corn in the diet of
foreign piglets in the period from 4 to 28 days of age.
Research Methods
a / Main contents
Use the milled rice to replace 25% and 50% corn in the diet of piglets following
sows from 4 to 23 days of age and from 24 to 28 days of age.
b / Materials
- Piglets PiDu (LxY) from 4 to 28 days of age in the Dabaco Nuclear Breeding
Pig Company.
- Milled rice: purchased by Dabaco Nuclear Breeding Pig Company .
- Food: Used in the experiment is a complete mixture food 4000A, consists of three
lots: ĐC. TN1 TN2, using milled rice to replace corn with ratio 25%, 50%.
Main findings and conclusions
Main findings
- Using 50% milled rice replacing corn in the three lots has brought the best
results, details are as follow:
- Increase the ability to increase the mass of piglets, the level of piglets’s
increased weight in the lots 1, 2 and 3 is 246.67 g/child/day; 251, 35 g/head/day and
children/day g/267.98 respectively.
- Positive influence to the ability preventing diarrhea disease for piglets, the rate
of diarrhea in the plot of 1, 2 and 3 is 4.45%; 3.33% and 2.5% respectively.
-Reduce the cost of veterinary medicines, the cost of the plot of 1, 2 and 3 is 300
000/children; 150VNĐ/children and 100 000/ respectively.
Using the milled rice replacing corn in the diet of piglets has been increased the
level of discrepency between revenues and costs towards more profitable.
Conclusions
Research the effects of the using 25% and 50% milled rice replacing corn in the
diet of pig meat in the next stage.
Research the effects of the using 75% and 100% milled rice replacing corn in the
diet of pig meat. https://luanvan.top/

1


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền nông nghiệp nước ta gắn liền với cây lúa nước trên diện tích khoảng
4,3 triệu hecta. Nước ta cũng là quốc gia sản xuất lúa gạo lớn thứ hai trên thế giới
(chỉ sau Thái Lan). Đây là một tiềm năng rất lớn cần được khai thác cho thị
trường thức ăn chăn nuôi. Trong những năm gần đây, ngành sản xuất thức ăn
công nghiệp Việt Nam đã phát triển nhanh, với sản lượng năm 2012 đạt 12,7
triệu tấn và đến năm 2013 với 234 nhà máy sản xuất thức ăn công nghiệp (công
suất thiết kế 22,3 triệu tấn/năm) đã sản xuất 17 triệu tấn thức ăn/năm, vượt Thái
Lan (Cục Chăn nuôi, 2014). Năm 2011, Việt Nam xuất khẩu 7 triệu tấn gạo thu
về 3 tỷ đô la nhưng hàng năm Việt Nam lại phải nhập khẩu đến 80% nguyên liệu
để sản xuất thức ăn chăn nuôi. Năm 2011, Việt Nam đã sử dụng gần 3,7 tỷ đô la
để nhập khẩu gần 8 triệu tấn thức ăn, trong đó đáng chú ý 1,3 tỷ đô la để nhập
3,86 triệu tấn ngô, cám gạo và lúa mỳ (Cục Chăn nuôi, 2012). Để đáp ứng chiến
lược phát triển chăn nuôi, đến năm 2020 nhu cầu sử dụng thức ăn của Việt Nam
ước tính là 27,4 triệu tấn (tăng 1,3 lần so với năm 2012). Như vậy với năng lực
của ngành nông nghiệp hiện nay chúng ta sẽ phải nhập nhiều hơn nữa nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi, đặc biệt các loại giàu năng lượng như ngô, lúa mỳ, khô
dầu đỗ tương. Tuy nhiên Hội đồng ngũ cốc quốc tế (IGC) dự báo sản lượng ngô
thế giới trong một số năm tới sẽ giảm nhiều do thời tiết khô hạn ở một số quốc
gia sản xuất lớn như Mỹ, Ấn Độ. Dự báo sản lượng lúa mỳ thế giới ước tính
giảm xuống còn 662 triệu tấn so với dự kiến 665 triệu tấn.
Trong một tương lai không xa, chúng ta hướng đến chăn nuôi để xuất khẩu.
Vì vậy nếu chăn nuôi luôn phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi từ các nước như hiện nay thì sẽ là một rào cản khó vượt qua để
hướng đến mục tiêu. Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới
nhưng vẫn phải nhập quá nhiều nguyên liệu như ngô, đậu tương, cám gạo thì
không thể đảm bảo cho một ngành chăn nuôi bền vững. Bên cạnh đó, hàng năm
Việt Nam còn tồn dư một lượng lớn thóc trong dân, giá lúa nhiều lúc giảm thấp,
nhà nước đã phải chi nguồn ngân sách không nhỏ cho việc mua tạm trữ lúa gạo
để bình ổn giá. Như vậy trong khi nguồn lúa gạo trong nước tồn đọng khá lớn
(khoảng 2 triệu tấn mỗi năm), thì ngành chăn nuôi lại chi ra một khoản ngoại tệ https://luanvan.top/

2
không nhỏ để nhập 4 triệu tấn nguyên liệu cung cấp năng lương như ngô lúa mì
để sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Để đáp ứng được chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 nhu cầu
sử dụng TĂCN của cả nước ước tính là 27,4 triệu tấn, như vậy với năng lực
của ngành nông nghiệp hiện nay chúng ta sẽ phải nhập nhiều hơn nữa trong
khi sản lượng ngô, lúa mì trên thế giới đang trên đà sụt giảm mạnh, giá liên
tục tăng. Vì vậy, Việt Nam phải tìm cách thoát ra khỏi sự lệ thuộc vào nguồn
nguyên liệu của các nước như hiện nay. Để giúp ngành chăn nuôi giải quyết
khó khăn trong việc tìm nguyên liệu và chủ động được nguồn nguyên liệu
trong nước chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Sử dụng gạo xay thay thế
ngô trong thức ăn cho lợn con lai PiDu x (LxY) từ 4 đến 28 ngày tuổi”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định tỷ lệ sử dụng gạo xay thay thế ngô trong thức ăn con lai PiDu x
(LxY) từ 4 - 28 ngày tuổi.
Xác định hiệu quả của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô trong khẩu phần
của lợn con lai giống ngoại giai đoạn từ 4 đến 28 ngày tuổi.








https://luanvan.top/

3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. TIỀM NĂNG SỬ DỤNG LÚA GẠO TRONG CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM
Sản xuất lúa gạo đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Khoảng 80% trong tổng số 11 triệu hộ
nông dân tham gia sản xuất lúa gạo, chủ yếu dựa vào phương thức canh tác thủ
công truyền thống. Do sản xuất lúa gạo là nguồn thu nhập và cung cấp lương
thực chính của các hộ nông dân, nên chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp và
nông thôn gắn liền với phát triển ngành hàng lúa gạo.
Nước ta có hai vùng trọng điểm sản xuất lúa là đồng bằng sông Cửu Long
(khoảng 4 triệu ha gieo trồng/năm) và đồng bằng sông Hồng (khoảng 1,1 ha gieo
trồng/ năm). Năm 2011, diện tích gieo cấy lúa cả nước là 7,652 triệu ha, năng
suất trung bình đạt 55,3 tạ/ha, sản lượng thóc cả nước khoảng 42,3 triệu tấn
(Niên giám thống kê, 2011). Theo Cục Trồng Trọt - Bộ Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn, qui hoạch quĩ đất trồng lúa năm 2015 là 3,899 triệu ha, trong đó
lúa nước hai vụ trở lên là 3,258 triệu ha, diện tích gieo trồng là 7,3 triệu ha.; Năm
2020 bảo vệ quỹ đất lúa ổn định là 3,812 ha, trong đó lúa hai vụ trở lên là 3,222
triệu ha, diện tích gieo trồng 7 triệu ha. Áp dụng đồng bộ các biện pháp thâm
canh tiên tiến để đạt sản lượng 42 – 43 triệu tấn vào năm 2015 – 2020, đảm bảo
an ninh lương thực và xuất khẩu gạo.
Như vậy, sản lượng thóc của nước ta từ nay đến năm 2020 dao động trong
khoảng từ 42 - 43 triệu tấn/năm. Nhu cầu thóc giống trong nước từ 0,8 - 1 triệu
tấn/năm. Nhu cầu thóc để ăn và dự trữ trong cả nước mỗi năm khoảng 22 - 24
triệu tấn. Nhu cầu thóc để chế biến khoảng 0,6 - 1,0 triệu tấn. Nhu cầu cho chăn
nuôi và hao hụt từ 7,5 - 8,5 triệu tấn/năm. Như vậy, lượng thóc hàng hóa dự kiến
trong năm 2015 là 11,1 triệu tấn và năm 2020 là 8,7 triệu tấn. Đây là nguồn thóc
gạo rất lớn đối với thị trường trong nước.
Việt Nam là quốc gia sản xuất lúa gạo lớn thứ hai trên thế giới (chỉ sau
Thái Lan). Trong năm 2011, nước ta đã xuất khẩu khoảng 7,1 triệu tấn gạo. Theo
Tổng Công ty Lương thực Miền Nam, những năm gần đây xuất khẩu gạo của
Việt Nam gặp nhiều khó khăn, tuy có tăng về lượng nhưng giảm dần về giá trị.
Năm 2012, sản lượng gạo xuất khẩu đạt 7,72 triệu tấn (tăng 8,3% so năm 2011), https://luanvan.top/

4
trị giá FOB 3,45 tỉ USD (giảm 1,98%); năm 2013 đạt gần 6,7 triệu tấn, trị giá
FOB hơn 2,89 tỉ USD. Có nhiều nguyên nhân, nhưng cơ bản là gạo Việt Nam
vừa không có thương hiệu, chất lượng lại thấp (khoảng 70% lượng gạo xuất khẩu
của Việt Nam là gạo có phẩm cấp thấp - 25% tấm) nên khó tiếp cận vào các phân
khúc thị trường cấp cao. Trong khi đó phân khúc cấp trung, cấp thấp lại có nhiều
quốc gia cùng cạnh tranh, đưa đến giá bán và lợi nhuận giảm. Để giảm thiểu rủi
ro và nâng cao lợi nhuận, các chuyên gia nghiên cứu đưa ra báo cáo này khuyến
nghị, cần chọn phân khúc thị trường gạo chất lượng cao và đặc sản cho xuất khẩu
trong thời gian tới, đồng thời cần chú trọng vào việc chế biến đa dạng hóa các
sản phẩm từ lúa gạo.
Một vấn đề được nhiều người quan tâm, nó như một nghịch lý, khi Việt
Nam là một nước nông nghiệp, kim ngạch xuất khẩu gạo hàng năm đạt khoảng
3,7 tỷ USD thì kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi cũng gần 3 tỷ
USD. Vìệc sản xuất thức ăn chăn nuôi phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu
thức ăn nhập khẩu mà giá các nguyên liệu này lại không ngừng tăng lên. Giá
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tăng lên do rất nhiều nguyên nhân, trong đó thiên
tai cũng là những cảnh báo đáng lo ngại. Vụ thiên tai cuối năm 2011 và đầu năm
2012, một vụ khô hạn chưa từng có trong 25 năm qua ở Mỹ đã làm cho 61% diện
tích đất trồng trọt bị ảnh hưởng và làm giảm đáng kể sản lượng ngô và đỗ tương.
World Bank cảnh báo rằng khô hạn sẽ còn tiếp tục diễn ra ở Mỹ, Nga và Ấn Độ,
điều này làm cho giá ngô và đỗ tương tăng lên tới hai lần so với năm 2010. Báo
cáo tổng hợp tình hình thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của
phòng Thông tin thương mại và hội nhập quốc tế tháng 9/2013 cho biết, giá thức
ăn và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trên thế giới đang có xu thế giảm dần. Giá
ngô đã giảm xuống mức thấp nhất (180,9 USD/tấn) trong phiên giao dịch ngày
20/9/2013 do dự báo sản lượng ngô, lúa mỳ và đỗ tương trên thế giới sẽ tăng lên
vào niên vụ 2013/2014. Tuy vậy, sự bất ổn về giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
trên thị trường thế giới vẫn là những khó khăn dẫn đến sự phát triển không bền
vững của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi nước ta.
Ngành chăn nuôi của Việt Nam sẽ phải đương đầu với những khó khăn,
gần như một thảm họa nếu sản xuất thức ăn chăn nuôi bị chi phối bởi nguồn
nguyên liệu nhập khẩu. Như vậy, việc khai thác nguồn nguyên liệu trong nước để
chủ động sản xuất thức ăn chăn nuôi đang là một yêu cầu bức thiết. https://luanvan.top/

5
Thêm vào đó, để tránh nguy cơ mất thị trường do không cạnh tranh được
với các quốc gia xuất khẩu gạo khác, ngành sản xuất lúa gạo Việt nam cần áp
dụng nhiều giải pháp nhằm nâng cao giá trị hạt gạo và tìm những thị trường
cao cấp cho gạo thơm của Việt Nam. Đồng thời chúng ta cũng phải tìm thị
trường tiêu thụ cho số lượng gạo chất lượng trung bình và thấp khi không xuất
khẩu được hoặc xuất khẩu với giá thấp. Có thể nói thị trường sản xuất thức ăn
gia súc trong nước đang là một tiềm năng cần được khai thác. Việc sử dụng
lúa gạo để sản xuất thức ăn chăn nuôi có thể góp phần giải quyết tình hình
xuất khẩu gạo gặp khó khăn. Tuy nhiên, để khai thác thị trường này, chúng ta
cần giải được bài toán về giá thành và hiệu quả của việc sử dụng thóc gạo thay
thế ngô và lúa mì nhập khẩu. Giải quyết được vấn đề này, chúng ta còn giải
quyết được nhiều khó khăn khác đang tồn tại trong thực tế sản xuất của
nghành nông nghiệp trong nước.
Một trong giải pháp để giải bài toán giá thành trong việc sử dụng thóc gạo
thay thế ngô và lúa mì nhập khẩu là sử dụng thóc của các giống lúa cao sản. Theo
các nhà chuyên môn, giống lúa IR 50404 là giống lúa lai có năng xuất cao (18
tấn/ha/năm). Giống lúa này có thể trồng được tới ba vụ trong năm. Đây là giống lúa
ngắn ngày có thể thích nghi với mọi điều kiện thời tiết Không những thế, khả năng
chống chịu bệnh tật rất tốt, chi phí phân bón thấp nên giá thành hạ. Nhược điểm
chính là chất lượng gạo của giống lúa này không cao (hạt gạo ngắn, tỷ lệ bạc bụng
nhiều, hàm lượng amylose cao nên cơm bị khô cứng), không phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng nên khó tiêu thụ sản phẩm. Do đó, mặc dù năng suất rất cao,
song việc canh tác giống lúa này cũng không được khuyến khích do giá bán thấp
hơn khá nhiều so với các giống lúa khác. Hiện nay, với những thành tựu khoa học
về lúa lai, các nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu thành công nhiều
giống lúa lai siêu cao sản, năng suất có thể đạt tới 20 tấn/ha/năm. Như vậy, phương
án sản xuất thóc IR 50404 và các giống lúa lai cao sản khác có giá thành thấp có thể
là đáp án của bài toán thay thế ngô, lúa mì nhập khẩu bằng thóc sản xuất trong nước
làm thức ăn chăn nuôi. Đây là một phương án có tính khả thi cao trong điều kiện
thực tế ở nước ta. Nhất là việc xuất khẩu gạo không phải lúc nào cũng thuận lợi. Gạo
xuất khẩu đòi hỏi phải có chất lượng cao nhưng năng suất của các giống lúa có chất
lượng cao thường lại thấp và đòi hỏi kỹ thuật canh tác cao. Xuất khẩu gạo khó khăn
sẽ ảnh hưởng đến đời sống của người trồng lúa và sự phát triển bền vững của ngành
này. Chính vì vậy, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã nêu ra một ý tưởng
chiến lược hết sức có ý nghĩa, đó là sử dụng lúa gạo làm thức ăn chăn nuôi thay thế https://luanvan.top/

6
cho việc nhập khẩu ngô và lúa mì. Biện pháp này vừa giải quyết được đầu ra cho
người trồng lúa, vừa đỡ tiêu tốn ngoại tệ cho việc nhập khẩu ngô và hạt mì để sản
xuất thức ăn chăn nuôi.
Như vậy, tiềm năng lúa gạo sản xuất trong nước sử dụng làm thức ăn
chăn nuôi là rất lớn. Với các giải pháp như qui hoạch vùng sản xuất lúa gạo để
sản xuất thức ăn chăn nuôi (Các giống lúa không đòi hỏi chất lượng gạo cao);
Nghiên cứu chọn tạo, gieo trồng các giống lúa cao sản phù hợp với mục đích
làm thức ăn chăn nuôi; xây dựng qui trình thâm canh phù hợp nhằm phát huy
hết tiềm năng năng suất lúa; đồng thời nghiên cứu công nghệ chế biến lúa gạo
làm thức ăn chăn nuôi có hiệu quả.
2.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thóc gạo
Thóc và phụ phẩm của ngành chế biến thóc gạo bao gồm các thành phần
như trấu (husk), chiếm tỷ lệ khoảng 20%; gạo xay (còn gọi là gạo lức, gạo lật -
brown rice) với tỷ lệ khoảng 80%; cám bổi (polard) chiếm 11%, trong đó, cám
mịn (Rice polishing) là 8% và cám thô (bran) là 3%; tấm (crack rice) khoảng 2%
và gạo trắng (white rice) chiếm tỷ lệ khoảng 67%.
Tỷ lệ các thành phần của thóc, gạo và các loại phụ phẩm được trình bầy
trong Sơ đồ 2.1.
Trước đây, khi thóc gạo còn khan hiếm, phần gạo trắng thường được sử
dụng làm lương thực cho người. Người ta chỉ sử dụng các sản phẩm phụ như tấm
và cám làm thức ăn chăn nuôi.

Sơ đồ 2.1. Tỷ lệ phụ phẩm của ngành xay xát thóc
Nguồn: Floukes ( 1998) https://luanvan.top/

7
Tuy nhiên, hiện nay chúng ta có thể sử dụng cả gạo để sản xuất thức ăn
chăn nuôi. Vì thế, thông thường người ta hay sử dụng gạo xay (còn gọi là gạo lứt
hay gạo lật). Tỷ lệ gạo xay chiếm tới 80%, bao gồm cả tấm và cám.
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại hạt phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố khác nhau như giống cây trồng, chế độ canh tác, đặc điểm thổ
nhưỡng và mùa vụ gieo trồng v.v... Vì vậy, các kết quả nghiên cứu trên các giống
khác nhau, chế độ canh tác và mùa vụ ở các địa phương khác nhau thì kết quả
cũng sẽ khác nhau.
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thóc, gạo xay và ngô được
đánh giá ở các chỉ tiêu năng lựợng, protein thô, chất béo, chất chiết không nitơ,
chất xơ, chất khoáng theo kết quả của Kyiomi Kosaka (1990) được trình bầy ở
bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng
của thóc, gạo xay và ngô

Chỉ tiêu
Gạo xay Ngô
STFC* Arbolio** STFC*
Độ ẩm, % 13,8 14,2 13,5
Protein thô, % 7,9 8,1 8,8
Lipit thô, % 2,3 2,1 3,9
Chiết chất không nitơ (NFE) % 73,7 74,3 70,7
Xơ thô, % 0,9 0,9 1,9
Tro thô, % 1,4 1,4 1,2
ME gia cầm (Mcal/kg) 3,29 3,35 3,27
Nguồn: Kiyomi Kosaka (1990)
*STFC: Srandard Tables of Feed Composition in Japan, 1987
** Arbolio: Một chủng thóc của Ý, chi tiết từ Yamzaki et al. (1988 )
Kết quả ở bảng 2.1 cho thấy, sự khác nhau về hàm lượng protein thô, chất
triết không nitơ và tro thô giữa ngô và gạo xay là không đáng kể. Đặc biệt giá trị
năng lượng trao đổi của ngô và gạo xay gần như tương đương nhau (3,27 và 3,29
Mcal/kg). Mặc dù hàm lượng lipit thô của gạo xay thấp hơn ngô khá nhiều (2,1 https://luanvan.top/

8
và 3,9 %). Điều này cho thấy thay thế ngô bằng gạo, hoàn toàn đáp ứng đủ nhu
cầu về năng lượng. Hàm lượng xơ thô trong gạo xay thấp hơn trong ngô là 1%
(0,9 và 1,9%). Điểm yếu nhất của gạo xay so với ngô là rất nghèo sắc tố
(xanthophyll và criptoxanthine…).
Riêng thóc, có nhiều yếu điểm hơn so với ngô và gạo xay. Giá trị năng
lượng trao đổi của thóc thấp hơn so với gạo xay và ngô khoảng 15-20%. Hàm
lượng xơ thô cao hơn gạo xay từ 6,1 – 7,7% và cao hơn ngô từ 5,1 – 6,7%. Đặc
biệt vỏ trấu của thóc rất khó tiêu hóa. Theo Sikka (2007) trong vỏ trấu có 35%
cellulose, 30% lignin, 18% pentosans và 17% tro thô.
Trong kết quả nghiên cứu của mình, Piao et al. (2002) đã cho biết thành
phần axit béo của ngô và gạo xay (bảng 2.2.).
Bảng 2.2. Thành phần axit béo của ngô và gạo xay (%)
Chỉ tiêu Ngô Gạo xay
Axit béo bão hòa
C14:0 - -
C16:0 1,3016 1,8931
C18:0 0,0824 0,1139
Tổng 1,3840 2,0070
Axit béo chưa bão hòa
Chưa bão hòa đơn
C16:1

-

-
C18:1 0,5226 0,1169
Chưa bão hòa đa
C18:2

0,4087

0,7643
C18:3 0,0286 0,0243
Tổng 0,4373 0,7886
Tổng axit béo chưa bão hòa 0,9599 0,9055
Tỷ lệ axit béo chưa bão hòa/bão hòa 0,6936 0,4512
Nguồn: Piao et al.(2002)
Hàm lượng chất béo của gạo xay tuy chỉ bằng khoảng 2/3 của ngô, nhưng
hàm lượng axit béo no của gạo xay lại cao hơn ngô (2,007 và 1,384). Tuy nhiên, https://luanvan.top/

9
hàm lượng axit béo chưa no lại thấp hơn ngô (0,9055 và 0,9599). Kết quả là tỷ lệ
axit béo chưa no và axit béo no (USFA/SFA) của gạo xay (0,4512), thấp hơn của
ngô (0.6936). Điều này giúp cho mỡ thân thịt của gia súc, gia cầm sử dụng gạo
xay để vỗ béo có độ cứng hơn và dễ chế biến hơn so với sử dụng ngô để vỗ béo.
Kết quả nghiên cứu của Leeson and Summer (2008) đã cho biết thành
phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thóc, gạo xay, ngô và lúa mì (bảng 2.3.)
Bảng 2.3. Thành phần dinh dưỡng của thóc, gạo xay, ngô và lúa mỳ (%)
Chỉ tiêu Gạo xay Ngô
ME (kcal/kg) 3345 3330
Vật chất khô 86,2 85,0
Protein thô 8,2 8,5
Xơ thô 1,2 2,5
Lipit thô 2,42 3,8
Ca 0,03 0,01
P dễ tiêu 0,15 0,13
Na 0,03 0.05
Cl 0,21 0,05
K 0,19 0,38
Se (ppm) 0,15 0,04
Axit linoleic 0,73 1,9
Methionine 0,20 0,20
Lysine 0,31 0,20
Tryptophan 0,25 0,10
Threonine 0,32 0,41
Nguồn: Leeson and Summer (2008)
Kết quả ở bảng 2.3. cho biết, giá trị năng lượng trao đổi (ME) cao nhất là
của gạo xay (3345kcal/kg), tiếp đến là ngô (3330 kcal/kg); sau đó là lá lúa mì
(3150 kcal/kg) và thấp nhất là thóc (2680 kcal/kg). Ngược lại, hàm lượng xơ cao
nhất là trong thóc (10,0%), tiếp đó là lúa mì (2,7%), sau đó là ngô (2,5%) và thấp
nhất là gạo xay (1,2%). Hàm lượng lipit cao nhất trong ngô (3,8%), sau đó là gạo https://luanvan.top/

10
xay (2,42%) và thấp nhất trong lúa mì (1,5%). Hàm lượng các chất khoáng và
axit amin tổng số trong hạt ngô là thấp nhất và cao nhất là trong hạt lúa mì.
Kết quả nghiên cứu của Piao et al. (2002) về hàm lượng protein thô cùng
hàm lượng 16 axit amin trong ngô và gạo xay được trình bày trong bảng 2.4.
Bảng 2.4. Thành phần axit amin của gạo xay và ngô hạt
Chỉ tiêu (%) Ngô hạt Gạo xay
Protein thô 7,93 8,0
Aspartic acid 0,64 0,53
Threonine 0,26 0,30
Serine 0,27 0,37
Glutamic acid 1,28 1,55
Glycine 0,38 0,30
Alanine 0,49 0,62
Valine 0,46 0,34
Methionine 0,24 0,17
Isoleucine 0,31 0,28
Leucine 0,60 1,03
Tryptophan 0,35 0,38
Phenylalanine 0,40 0,47
Histidine 0,27 0,28
Lysine 0,31 0,25
Arginine 0,60 0,35
Cystine 0,57

0,57 0,49
Nguồn: Piao et al. (2002)
Kết quả ở bảng 2.4. cho thấy, trong ngô và gạo xay có hàm lượng protein
thô (7,93 và 8,00%) gần như nhau. Trong 16 axit amin phân tích được thì có chín
axit amin (Asparctic, glycine, valine, methionine, isoleucine, leucine, lysine,
argynine, cystine) trong ngô cao hơn gạo xay; có bẩy axit amin (threonine, https://luanvan.top/

11
serine, glutamic, alanine, tryptophane, phenylalanine, histidine) trong gạo xay
cao hơn ngô.
Kết quả nghiên cứu thành phần hóa học của ngô và gạo xay theo Li et al.
(2006) được trình bày ở bảng 2.5.
Bảng 2.5. Thành phần hóa học của ngô và gạo xay
Chỉ tiêu Ngô Gạo xay
Độ ẩm 12,2 12,1
Protein thô 8,35 8,59
Lipit thô 2,80 2,44
Tinh bột tổng số 59,6 72,4
Xơ thô 2,1 1,0
Tro thô 1,22 1,05
Arginine 0,36 0,77
Histidine 0,28 0,23
Leucine 1,05 0,75
Isoleucine 0,30 0,38
Lysine 0,27 0,35
Methionine 0,19 0,20
Phenylalanine 0,47 0,51
Threonine 0,30 0,32
Tryptophan 0,07 0,12
Valine 0,33 0,45
Ca,% 0,02 0,03
P tổng số, % 0,29 0,33
Cu, mg/kg 1,39 1,71
Zn, mg/kg 21,85 24,76
Mn, mg/kg 4,26 20,31
Nguồn: Li et al. (2006) https://luanvan.top/

12
Kết quả ở bảng 2.5. cho biết, trong các chỉ tiêu phân tích cơ bản về thành
phần hóa học của ngô và gạo xay gồm protein thô, lipit thô, xơ thô, tro thô và
tinh bột tổng số thì chỉ có hàm lượng tinh bột tổng số của gạo xay là cao hơn
hẳn so với ngô (72,4 và 59,6%). Các chỉ tiêu khác, sự khác nhau giữa ngô và
gạo xay không nhiều.
Trong 10 axit amin thiết yếu được phân tích thì có tám axit amin
(Arginine, isoleucine, lysine, methionine, phenylalanine, threonine, tryptophane,
valine) trong gạo xay cao hơn ngô, chỉ có hai axit amin (histidine và leucine)
trong ngô cao hơn gạo xay. Trong số năm chất khoáng phân tích được gồm Ca,
P, Cu, Zn, Mn trong gạo xay đều cao hơn ngô.
Kết quả nghiên cứu của Li et al. (2006) cho biết, giá trị năng lượng trao
đổi (ME) của gạo xay và ngô tương ứng là 14,13 và 14,24 MJ/kg; tỷ lệ ni tơ tích
lũy là 48 và 54,7%; giá trị sinh học protein (BV) của ngô là 59,1% và gạo xay là
64,6%; tỷ lệ protein thuần sử dụng (NPU) của ngô là 47,8% và gạo xay là 54,9%.
Như vậy, có thể nói, chất lượng protein của gạo xay tốt hơn của ngô.
Theo Sittiya et al. (2011) giá trị ME tương ứng của ngô và gạo xay là
2790 và 3020 kcal/kg; Giá trị năng lượng trao đổi thực (TME) của gạo xay khác
nhau theo giống lúa và biến động từ 2904 đên 3692 kcal/kg.
Kết quả phân tích thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia cầm Việt
nam của Viện Chăn nuôi quốc gia (1995) đã cho biết thành phần hóa học và giá
trị năng lượng trao đổi của thóc tẻ, gạo tẻ xay, ngô và lúa mỳ (bảng 1.6 và 1.7).
Khác với hầu hết kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, kết quả
ở bảng 1.6. cho thấy giá trị năng lượng trao đổi của ngô vàng cao hơn gạo tẻ
xay 50 kcal/kg (3321 và 3271 kcal/kg). Điều này không có gì đặc biệt bởi
thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại hạt phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố. Thời điểm phân tích, mẫu phân tích, giống cây trồng và chế độ
canh tác khác nhau thì kết quả cũng khác nhau. https://luanvan.top/

13
Bảng 2.6. Thành phần hóa học của thóc, gạo xay và ngô
Chỉ tiêu tiêu tiêu tiêu tiêu Thóc tẻ Gạo tẻ xay Ngô vàng
Vật chất khô (%) 88,23 86,38 87,30
Protein thô (%) 7,41 8,61 8,90
Lipit thô (%) 2,20 2,30 4,40
Xơ thô (%) 10,49 0,60 2,70
Dẫn xuất không ni tơ (%) 63,04 73,57 69,90
Khoáng tổng số (%) 5,09 1,30 1,40
Can xi (%) 0,22 0,06 0,22
Phot pho (%) 0,27 0,24 0,30
Năng lượng trao đổi (kcal/kg) 2687 3271 3321
Nguồn: Viện Chăn nuôi (1995)

Bảng 2.7. Thành phần axit amin trong thóc, gạo tẻ, ngô tẻ và lúa mỳ
Axit amin (g/kg thức ăn) Thóc tẻ Gạo tẻ Ngô tẻ Lúa mỳ
Arginine 4,62 6,20 4,35 6,20
Histidine 1,83 1,70 2,60 4,10
Isoleucine 3,64 7,22 2,54 -
Leucine 7,20 4,70 10,90 13,60
Lysine 3,19 2,40 2,60 4,90
Methionine 1,46 1,71 1,50 2,40
Phenylalanine 3,99 4,28 3,94 6,50
Threonine 2,35 2,60 2,91 4,10
Tryptophan 1,26 1,30 0,94 1,40
Valine 3,77 5,00 3,52 5,40
Cystine 1,11 1,85 1,80 1,80
Tổng số 34,46 38,96 37,60 50,40
Nguồn: Viện Chăn nuôi (1995) https://luanvan.top/

14
Hàm lượng protein thô của ngô cao hơn gạo xay (8,90 và 8,61), tuy nhiên
mức cao hơn là không nhiều. Kết quả này phù hợp với kết quả của Leeson và
Summer (2008). Giá trị năng lượng trao đổi và hàm lượng protein thô trong ngô
và gạo tẻ xay đều cao hơn trong thóc tẻ.
Kết quả ở bảng 2.7 cho thấy hàm lượng axit amin tổng số cao nhất trong
hạt lúa mì, sau đó là hạt gạo tẻ, tiếp đến là ngô và thấp nhất trong thóc tẻ.
Từ các kết quả phân tích thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của
thóc, gạo ngô và lúa mì ở trên cho thấy, giá trị năng lượng, hàm lượng protein và
các axit amin giữa gạo xay và ngô không khác nhau nhiều. Điều này cho thấy có
thể sử dụng gạo xay thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho các loại gia cầm. Song,
điểm hạn chế nhất của gạo so với ngô đỏ và vàng không phải là ở các thành phần
dinh dưỡng đã nêu trên mà là hàm lượng các sắc tố (xanthophyll). Trong 1kg ngô
đỏ hay vàng có 20 – 30 mg sắc tố, nhưng trong gạo gần như không có (2 –
3mg/kg). Sắc tố tuy không cung cấp năng lượng hay các chất dinh dưỡng cần
thiết cho cơ thể gia cầm, nhưng lại có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Thiếu
sắc tố sẽ làm da gà có mầu trắng và lòng đỏ trứng có mầu vàng rất nhạt. Điều này
làm giảm chất lượng sản phẩm và không hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, vấn đề này hoàn toàn có thể giải quyết được trong chăn nuôi hiện
nay. Chúng ta có thể sử dụng gluten ngô, DDGS (phụ phẩm chế biến Ethanol) và
các loại bột thức ăn xanh để bổ sung thêm sắc tố trong khẩu phần ăn cho gia cầm.
Như vậy, xét về mặt dinh dưỡng, khả năng sử dụng gạo xay (brown rice) thay thế
ngô trong chăn nuôi là hoàn toàn khả thi.
2.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA LỢN CON
2.3.1. Khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con
Khi còn trong cơ thể mẹ, sự cân bằng nhiệt của bào thai được xác định do
thân nhiệt của lợn mẹ. Sau khi sinh, cơ thể lợn con chưa thể bù đắp được lượng
nhiệt bị mất đi nên cơ thể dễ bị lạnh và phát sinh bệnh tật, nhất là bệnh phân
trắng lợn con. Trong tuần lễ đầu, thân nhiệt của lợn con hoàn toàn phụ thuộc vào
nhiệt độ của môi trường. Ở hai ngày đầu, nếu nhiệt độ môi trường từ 5 - 6°C, lợn
con có thể chết do lạnh và mất nhiệt. Khả năng điều tiết nhiệt ở lợn con trong 3
tuần tuổi đầu còn rất kém do thân nhiệt chưa ổn định. Nguyên nhân chủ yếu lớp
mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và lượng đường glycogen được dự trữ trong cơ
thể còn ít, cho nên khả năng cung cấp năng lượng để chống rét bị hạn chế. Mặt https://luanvan.top/

15
khác, trên cơ thể lợn lông mao đang còn thưa nên khả năng giữ nhiệt còn kém.
Do đó, khi nuôi lợn con trong chuồng có nhiệt độ thấp, ẩm độ cao, thân nhiệt của
lợn con giảm nhanh làm cho lợn con dễ bị cảm lạnh, hay bị ỉa chảy và ỉa phân
trắng. Sau 3 tuần tuổi thân nhiệt lợn con mới tương đối ổn định (39 - 39,5°C),
khả năng điều hòa thân nhiệt tốt dần lên để đáp ứng với môi trường bên ngoài.
Cơ thể lợn con mới sinh có tới 82% là nước, sau 30 phút nước giảm 12%
thân nhiệt giảm 5°C. Do vậy lợn con bị lạnh, hoạt động chức năng của các bộ
phận trong cơ thể bị rối loạn, đòi hỏi phải sưởi ấm cho lợn con nhất là trong 7
ngày đầu đảm bảo cho sự trao đổi năng lượng và trao đổi vật chất cao. Nếu
chuồng có độn rơm, phoi bào, đèn sưởi để có nhiệt độ 32 - 34°C trong tuần đầu,
29 - 30°C trong tuần sau, từ ngày tuổi thứ 10 lợn con mới tự điều chỉnh cân bằng
được thân nhiệt.
Nghiên cứu khác cho thấy ở lợn sơ sinh, tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82
%, vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể giảm nhiều, 30 giây sau đẻ, nước trong cơ
thể giảm 1,5 - 2% kèm theo thân nhiệt giảm 5 - 10°C lợn con bị lạnh, các chức
năng hoạt động bị rối loạn dẫn đến lợn con bị chết non. Yêu cầu nhiệt độ của lợn
con sơ sinh đến 7 ngày tuổi: 32 - 34°C, sau 7 ngày tuổi: 29 - 30°C. nhiệt độ
thích hợp cho lợn con:
Sơ sinh đến 7 ngày tuổi: 30 - 32°C
Từ 8 - 21 ngày tuổi: 28 - 29°C Từ 22
- 56 ngày tuổi: 27 - 28°C
Có thể nói, khả năng điều tiết nhiệt của lợn con dưới 3 tuần tuổi còn kém,
nhất là trong tuần đầu mới đẻ ra. Cho nên nếu nuôi lợn con trong chuồng có
nhiệt độ thấp và ẩm độ cao thì thân nhiệt hạ xuống càng nhiều.
Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ khoảng 38°C, sau 10 ngày tăng lên
39,5 đến 39,7°C và giữ ở mức đó. Trong thời gian này thân nhiệt lợn con có thể
biến động trên dưới 1°C. Chuồng lạnh là nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp (mẹ
đè chết con) làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Lợn chết trong 48 giờ là 12,1% khi
nhiệt độ chuồng nuôi là 20 -25°C , trong khi đó tỷ lệ chết là 7,7% khi nhiệt độ
chuồng nuôi lớn hơn 25°C (Vũ Duy Giảng, 2001).
Lợn con dưới 3 tuần tuổi, nếu nuôi ở nhiệt độ chuồng nuôi là 18°C

thì thân
nhiệt của lợn con giảm xuống 2°C so với thân nhiệt ban đầu. Khi nhiệt độ
chuồng nuôi giảm xuống 0°C thì thân nhiệt lợn con giảm xuống 4°C

. Khi khối https://luanvan.top/

16
lượng sơ sinh trung bình của lợn con là 1,13 kg được nuồi ở trong chuồng nuôi
có nhiệt độ 16 - 21°C thì sau 30 phút thân nhiệt lợn con bị giảm xuống 1,6°C
nhưng lợn con có khối lượng trung bình 2,4 kg nuôi trong điều kiện là - 4°C thì
thân nhiệt giảm tới 16,6°C. Điều này chứng tỏ khả năng điều tiết thân nhiệt của
lợn con ít phụ thuộc vào khối lượng sơ sinh mà chủ yếu phụ thuộc và nhiệt độ
chuồng nuôi và tuổi lợn con.
Trong thực tế, những biến động thời tiết thường tạo ra môi trường nhiệt độ
rất khác biệt với vùng nhiện độ tối thích của lợn con và đó chính là một trong số
những nguyên nhân dẫn tới khủmg hoảng sinh lý của lợn con sau cai sữa
(Hitoshi Mikami, 1994).
2.3.2. Đặc điểm tiêu hoá của lợn con
Sau khi sinh cần phải cho lợn bú ngay sữa đầu vì sữa đầu có giá trị dinh
dưỡng rất cao: hàm lượng vitamin A gấp 5- 6 lần so với sữa thường, vitamin D
gấp 3 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Lợn con mới sinh
ra sống nhờ vào sữa mẹ, lúc này chức năng của cơ quan tiêu hoá chưa hoàn thiện.
Nghiên cứu thành phần của sữa lợn cho biết trong 1 kg sữa đầu có chứa 175g
protein thô, gấp khoảng 3 lần so với sữa thường (56g). Song hàm lượng lipit và
đường lactose trong sữa đầu ( 67g và 32g/kg) lại thấp hơn trong sữa thường
(101g và 49g), điều này sẽ giúp lợn con sử dụng sữa đầu tốt hơn.
Đặc biệt sữa đầu có 11,29% protein huyết thanh, trong đó có 45,29% là γ
globulin có tác dụng làm tăng sức đề kháng cho cơ thể lợn con. Sau khi bú sữa
đầu, hàm lượng protein tổng số trong huyết thanh tăng từ 2,28g/100ml lên
6,00g/100ml.
Khả năng tiết enzym của lợn thay đổi theo tuổi và giảm sau cai sữa.
Những nghiên cứu cho thấy hình thành enzym có mối quan hệ với lượng thức ăn
thu nhận, và thức ăn thu nhận càng cao thì hoạt tính enzym càng mạnh. Theo
Lindemann et al. (1986) hoạt tính enzym tăng khi dang bú mẹ và giảm khi cai
sữa ( khi lượng thức ăn thu nhận thấp), và lại tăng lại sau khi lợn co qua stress
sau cai sữa. Một số loại men tiêu hóa được trình bày ở bảng 2.1. Enzym trong
dịch vị đã có từ khi lợn mới đẻ, nhưng trước 20 ngày tuổi chúng chưa có khả
năng tiêu hóa vì trong dịch vị thiếu axit HCl. Hoạt lực của enzym tăng lên theo
độ tuổi một cách rõ rệt, cụ thể là 9 ngày tuổi tiêu hoá 30mg Fibrin trong 19 giờ,
28 ngày tuổi chỉ cần 2 -3 giờ, đến 50 ngày tuổi HCl 0,4% vào thức ăn cho lợn 3
– 4 ngày tuổi sẽ kích thích tiết dịch vị và tăng khả năng tiêu hoá của lợn con. https://luanvan.top/

17
Bảng 2.8. Một số loại men tiêu hóa
Enzym Chất dinh dưỡng tiêu hóa
Lactose Lactose
Lipase Chất béo
Amylase Tinh bột
Trypsin Protein
Chymotrysin Protein

Theo Trương Lăng (1994) lợn con khi mới sinh khả năng tiêu hoá protein
rất hạn chế do axit HCl ít, enzym pepsin hoạt động kém. Hoạt lực của enzym
pepsin tăng lên theo ngày tuổi do đó khả năng tiêu hoá protein cũng tăng lên. Ở 28
ngày tuổi pH dạ dày là 5,3 – 5,5; ở 56 ngày tuổi pH dạ dày là 4 và lúc này khoảng
50% protein được thuỷ phân ở dạ dày và pH dạ dày là 1 - 3.
Khả năng ngưng kết sữa của dịch vị lợn con cũng thay đổi theo tuổi,
lượng chymozine tăng lên trước 1 tháng tuổi, sau đó bị giảm. Khả năng
miễn dịch của lợn con thường được đánh giá thông qua hàm lượng γ
globulin có trong máu. 24 giờ sau khi bú sữa đầu, hàm lượng γ globulin
trong máu lợn đạt 20,3 mg/100ml máu, hàm lượng γ globulin trong máu
tăng lên chậm dần, đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24 mg/100ml máu (máu
bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65,0 mg γ globulin/100ml
máu). Hàm lượng γ globulin tăng lên là do cơ thể lợn con đã có đáp ứng
miễn dịch thụ động. Một vài nghiên cứu đã phát hiện rằng miễn dịch thụ
động có thể kéo dài tới vài tháng.
Những γ globulin có phân tử lượng lớn (macro - molecular globulin) có
thể hấp thu toàn bộ qua vách ruột chỉ trong vòng 36 giờ mà không bị mất hoạt
tính miễn dịch. Chất ức chế tripsin ở sữa đầu đã hạn chế sự phân giải các protein
miễn dịch của tripsin trong 1 - 2 ngày đầu sau khi sinh. Sau đó, khả năng hấp thu
qua niêm mạc ruột giảm xuống là do nồng độ chất ức chế này giảm dần. Hơn
nữa thành phần sữa đầu cũng biến đổi rất nhanh trong vòng 24 giờ; hàm
lượng protein từ 18% xuống còn 7%, hàm lượng γ globulin giảm từ 51%
xuống còn 27%. https://luanvan.top/

18
Khả năng miễn dịch của lợn phụ thuộc vào số lượng γ globulin mà chúng
hấp thu được, nhưng tốc độ hấp thu lại bị khống chế bởi hàm lượng γ globulin trong
sữa. Do đó cho lợn con bú sữa đầu là việc vô cùng quan trọng để tăng sức đề kháng.
Lợn con sinh ra sống nhờ vào sữa mẹ do chúng chưa ăn được thức ăn và bộ
máy tiêu hoá của chúng chưa hoàn thiện, tuy nhiên giai đoạn này cơ quan tiêu hoá
của lợn con phát triển rất nhanh. Như vậy, ở lợn con nhất là giai đoạn trước 3 tuần
tuổi, khả năng tiêu hoá thức ăn còn hạn chế. Tuy nhiên, nếu được nuôi dưỡng trong
môi trường thích hợp và được cung cấp thức ăn có chất lượng tốt, chế biến hợp lý để
tập cho lợn con ăn sớm sẽ cải thiện được những hạn chế này.
Các cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh nhưng chưa hoàn
thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích dạ dày, ruột non, ruột
già. Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20
ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần lúc sơ sinh (dung tích dạ dày
lúc sơ sinh khoảng 0,03 lit). Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp
3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần so với
lúc sơ sinh (dung tích ruột non lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít). Dung tích ruột già
của lợn lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần và
lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lít).
2.3.3. Hiện tượng khủng hoảng sinh lý của lợn con
Lợn con có cường sinh trưởng, phát triển nhanh nhưng không đều qua các
giai đoạn, nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 thì cường độ giảm. Lợn con có khả
năng sinh trưởng phát triển nhanh, khối lượng lợn sau 10 ngày tuổi tăng gấp 2
lần; sau 30 ngày tuổi tăng gấp 6 lần về sau 60 ngày tuổi tăng gấp 14 lần lúc sơ
sinh. Do có cường sinh trưởng nhanh nên khả năng tích luỹ protein cũng rất
nhanh. Ở lợn con 20 ngày tuổi, mỗi ngày có thể tích luỹ được 9-14g protein trên
1 kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó ở lợn lớn mỗi ngày chỉ tích luỹ được 0,3 –
0,5g protein trên 1 kg khối lượng cơ thể. Chính vì vậy hiệu quả chuyển hóa thức
ăn ở lợn con cũng tốt hơn lợn lớn, nói cách khác tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng
khối lượng ở lợn con là thấp hơn. Điều này do nhiều nguyên nhân khác nhau
nhưng chủ yếu do lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm xuống, trong khi đó khả
năng tiêu hoá thức ăn của lợn con lại chưa tốt. Điều này sẽ làm giảm hàm lượng
hemoglobi trong máu, giảm sức đề kháng của lợn con. Đây là giai đoạn khủng
hoảng thứ nhất của lợn con, giai đoạn khủng hoảng thứ hai đối với lợn con là giai
đoạn bắt đầu cai sữa. Đặc biệt là khi cai sữa sớm cho lợn con để nâng cao năng https://luanvan.top/

19
suất lợn nái về hiệu quả chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, tác giả cũng cho biết cai sữa
sớm thường gây stress nghiêm trọng cho lợn con, lợn con cai sữa sớm thường ăn
ít, tăng khối lượng thấp hay bị tiêu chảy và tỷ lệ chết cao.
Để khắc phục hiện tượng khủng hoảng sinh lý ở lợn con người ta có thể sử
dụng đồng thời nhiều biện pháp như tập cho lợn con ăn sớm, chọn nguyên liêu
thức ăn có chất lượng cao, công nghệ chế biến thức ăn thích hợp và kỹ thuật nuôi
dưỡng chăm sóc hợp lý.
Tập cho lợn con ăn sớm là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất.
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng cho lợn con tập ăn sớm, ăn
thêm trong giai đoạn bú sữa sẽ làm tăng khả năng thu nhận thức ăn, tăng tỷ lệ
tiêu hoá các chất dinh dưỡng trong giai đoạn cai sữa, đặc biệt khi năng suất sữa
của lợn mẹ thấp. Tập cho lợn con ăn sớm còn làm giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái,
thúc đẩy bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh, sớm hoàn thiện và tạo
tiền đề cho giai đoạn sau cai sữa. Hoạt tính của các enzym saccaraza, maltaza,
trypsin, amilaza tuyến tụy tăng lên đáng kể ở những lợn con được cho ăn thêm
thức ăn trong giai đoạn bú sữa.
Đối với lợn con cai sữa sớm, khi hệ thống miễn dịch và bộ máy tiêu hoá
phát triển chưa hoàn thiện, cần lựa chọn các loại thức ăn chất lượng cao. Protein
động vật chất lượng cao như bột cá, giàu protein; bột huyết tương (plasme) giàu
kháng thể và axít amin quan trọng, bột whey giàu đường lactose rất tốt cho lợn
con tập ăn để cai sữa sớm
Phương pháp chế biến thức ăn thích hợp cũng là một biện pháp quan trọng
làm giảm thiểu stress đối với lợn con. Sử dụng các phương pháp chế biến để làm
tăng tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dưỡng có trong thức ăn cũng như tăng mùi vị
thơm ngon để kích thích tính thèm ăn của lợn con, sử dụng plasma không những
giúp tăng thêm sức đề kháng mà còn kích thích tính thèm ăn của lợn con. Sử
dụng thức ăn ép viên không những làm tăng tỷ lệ tiêu hoá mà còn hạn chế lượng
thức ăn rơi vãi. Kích thước viên thức ăn cũng rất quan trọng đối với thức ăn của
lợn con. Giảm kích thước viên thức ăn từ 2,4mm xuống 2,0mm đã làm tăng
lượng thức ăn thu nhận ở lợn con lên 5%.
Ngoài các phương pháp trên thì phương pháp cho ăn và việc tạo ra một
môi trường sống phù hợp đối với lợn con là vô cùng cần thiết, giúp cho lợn con
giảm stress và sinh trưởng tốt. Số lượng máng ăn, số bữa ăn trong ngày, chuyển
thức ăn từ từ là những yếu tố kỹ thuật cần được lưu ý trong kỹ thuật nuôi dưỡng https://luanvan.top/

20
lợn con . Bên cạnh yếu tố dinh dưỡng thì nhiệt độ, độ ẩm và chế độ chiếu sáng
phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của lợn con là những vấn đề cần chú ý.
Những vấn đề này sẽ giúp cho lợn con có môi trường sống tốt để sinh trưởng
phát triển tối đa
2.4. NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA LỢN CON
2.4.1. Số lượng thức ăn ăn vào và số lần cho ăn trong ngày
Cho ăn với một lượng nhỏ với khoảng cách đều đặn đã nâng cao được
năng suất của lợn con. Với phương pháp nuôi dưỡng này có thể khắc phục được
2 vấn đề, một là tránh tồn dư lâu thức ăn trong máng, tránh rơi vãi thức ăn, hai là
tăng khả năng tiêu hoá hấp thu của lợn con.
Sau khi cai sữa lợn con thường bị khủng hoảng, tránh tình trạng đó cần
giảm lượng thức ăn hàng ngày.
Ngày cai sữa giảm 1/2 lượng thức ăn so với ngày trước cai sữa.
Ngày tiếp theo giảm 1/3 lượng thức ăn so với ngày trước cai sữa.
Ngày tiếp theo giảm 1/4 lượng thức ăn so với ngày trước cai sữa.
Sau đó nếu quan sát thấy lợn không có vấn đề về tiêu hoá cho ăn bình
thường như trước ngày cai sữa rồi tăng dần theo nhu cầu của lợn con.
Theo Lê Hồng Mận và Xuân Giao (2004), mức ăn hằng ngày cho lợn con
từ 10 - 45 ngày tuổi như sau:
Bảng 2.9. Mức ăn hàng ngày cho lợn con từ 10 - 45 ngày tuổi
Nguồn: Lê Hồng Mận và Xuân Giao (2004)
Những lợn con được ăn một bữa trong ngày bị ỉa chảy nhiều hơn so với
nhóm lợn được ăn tự do, trái lại những lợn con cho ăn hạn chế năng suất lại khá
nhất. Sự ăn quá nhiều có thể dẫn đến ứ máu trong dạ dày, ruột. Việc cho ăn hạn
chế trong thời gian sau cai sữa có hiệu quả rõ rệt đối với việc phòng tránh bệnh
ỉa chảy . Số lần cho ăn ảnh hưởng đến khả năng tiêu hoá của lợn: Khi cho lợn ăn
3 lần/ngày thì sẽ tiêu hoá được 13,5% nhưng khi cho ăn 5 lần/ngày thì sẽ tiêu hoá
được 19,7% .
Tuổi lợn con (ngày) Khối lượng thức ăn (kg)
10 – 20 0,1 - 0,15
20 – 30 0,15 - 0,25
30 – 45 0,25 - 0,35 https://luanvan.top/

21
2.4.2 Nhu cầu về năng lượng cho lợn con
Năng lượng là thành phần dinh dưỡng quan trọng nhất. Cơ thể cần năng
lượng trước hết vào quá trình trao đổi chất. Năng lượng cũng cần thiết để tổng
hợp lên các mô sinh trưởng mới, protein, mỡ và đường lactose. Ngoài ra năng
lượng còn được chứa bên trong các kho dự trữ và các sản phẩm phân tiết. Năng
lượng cũng còn dùng để duy trì thân nhiệt trong môi trường lạnh. Mức năng
lượng cần bổ sung cho lợn con dựa vào lượng sữa của lợn mẹ cung cấp được và
theo khối lượng lợn con qua các tuần tuổi. Nói chung ở 2 tuần đầu lợn con hầu
như đã được cung cấp đầy đủ năng lượng từ sữa mẹ. Từ tuần tuổi thứ 3 cần bổ
sung thêm mới đáp ứng được nhu cầu năng lượng ngày càng tăng của lợn con.
Để bổ sung năng lượng cho lợn con cần chọn những loại thức ăn có chất lượng
cao, dễ tiêu và có hàm lượng xơ thấp (2 – 3%) như bột ngô, gạo, cám gạo loại I
(Võ Trọng Hốt và cs., 2000).
Theo NRC (1998), mức năng lượng cần bổ sung cho lợn dựa theo khối lượng
lợn con như sau:
Bảng 2.10. Mức năng lượng cho lợn con theo khối lượng cơ thể
Chỉ tiêu
Khối lượng cơ thể (kg)
3 – 5 5 – 10 10 - 20 20 – 50
Khối lượng trung bình (kg) 4 7,5 15 35
DE trong khẩu phần (kcal/kg) 3.400 3.400 3.400 3.400
ME trong khẩu phần (kcal/kg) 3.265 3.265 3.265 3.265
Ước tính DE ăn vào (kcal/ngày) 855 1.690 3.400 6.305
Ước tính ME ăn vào (kcal/ngày) 820 1.620 3.265 6.050
Ước tính thức ăn ăn vào (g/ngày) 250 500 1.000 1.855
Nguồn: NRC.(1998)
Tuy nhiên, trong thực tế nuôi dưỡng lợn con là lợn thịt giai đoạn đang sinh
trưởng, chế độ nuôi dưỡng đang được áp dụng phổ biến nhất ở hầu hết các trang trại là
cho ăn tự do. Với phương thức nuôi dưỡng này, việc tính toán nhu cầu năng lượng tỏ ra
không thực tế bởi lẽ khi nuôi bằng chế độ ăn không hạn chế, bản thân con vật có khả
năng tự điều chỉnh thức ăn ăn vào để thỏa mãn nhu cầu năng lượng của mình.
Theo NRC (1998), để điều chỉnh được lượng thức ăn ăn vào của lợn con và
đang sinh trưởng cần lưu ý tới 3 nhóm những nhân tố sau: https://luanvan.top/

22
Nhóm những nhân tố sinh lý bao gồm: di truyền, điều hòa hormone các yếu tố
cảm giác ( vị giác, khứu giác).
Nhóm các yếu tố môi trường: nhiệt độ và ẩm độ môi trường, tốc độ lưu thông
không khí, cấu trúc máng ăn, mật độ đàn.
Nhóm các yếu tố khẩu phần: sự thiếu và thừa các chất dinh dưỡng, mật độ
năng lượng các thức ăn bổ sung khác như kháng sinh, chất kích thích ngon
miệng, chế độ cung cấp nước.
2.4.3 Nhu cầu về lipit cho lợn con
Lipit thô cũng là 1 trong những chất cần thiết trong khẩu phần ăn của lợn
con. Nếu thiếu lipit trong khẩu phần con vật sẽ xuất hiện những triệu chứng
không bình thường ở da, tốc sinh trưởng giảm, con vật dễ thiếu các vitamin hoà
tan trong dầu mỡ như: Vitamin A, D, K… Vì vậy cần bổ sung đủ mỡ, chủ yếu bổ
sung bằng dầu thực vật sẽ ngăn ngừa được các hiện tượng trên.
Khả năng tiêu hoá lipit của lợn con tăng theo tuổi của chúng. Trong 2 tuần
đầu sau cai sữa, thì lượng lipit bổ sung nên hạn chế ở mức 2 – 3% khẩu phần là đủ.
Tính dễ tiêu hoá của lipit có thể tăng từ 69% (trong tuần lễ đầu tiên) lên tới 88% ở
4 tuần sau cai sữa. Sau 3 – 4 tuần sau cai sữa tỷ lệ lipit trong khẩu phần ăn có thể
tăng lên 4 – 5% . Khi bổ sung 5% mỡ lợn và hạt dầu cải vào thức ăn tập cho lơn
con bú sữa và cho lợn cai sữa 6 – 8 tuần đã thu được hiệu quả rõ rệt. Cần chú ý nếu
gluxit và lipit không cân bằng xảy ra các thể xetôn trong quá trình oxy hoá. Bình
thường xetôn trong máu đạt 1 – 2mg%, nhưng khi dùng mỡ là nguồn cung cấp
năng lượng chủ yếu thể xetôn tăng 200 – 300mg% gây hiện tượng xetôn huyết,
xetôn niệu, cơ thể lợn bị toan huyết, lợn con chết trong trạng thái hôn mê, vì vậy
trừ sữa mẹ ra thức ăn bổ sung cần có hàm lượng mỡ chỉ vừa đủ.
2.4.4 Nhu cầu về protein và axít amin cho lợn con
Protein là nguyên liệu quan trọng cấu tạo nên tế bào. Cơ của lợn chiếm 35
– 40% protein, lợn con có tốc độ phát triển mạnh về hệ cơ, khả năng tích luỹ
protein lớn do đó đòi hỏi số lượng và chất lượng protein cao. Cần cung cấp 21 -
23 % protein thô trong khẩu phần.
Theo Close và Menke (1996), lợn con có tốc độ tăng trưởng trung bình
200g/ngày ở tuần tuổi thứ hai và 350 g/ngày ở tuần tuổi thứ năm. Trong hai tuần
lễ đầu các chất dinh dưỡng của lợn con chủ yếu do sữa mẹ cung cấp. Từ tuần tuổi
thứ ba sữa của lợn mẹ không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con do đó https://luanvan.top/

23
cần phải bổ sung thức ăn cho lợn con gọi là thức ăn “Creepfeed”. Thức ăn này
chứa 20 – 22% protein thô và dễ dàng tiêu hoá đối với lợn con. Tỷ lệ tiêu hoá
protein của lợn con không chỉ phụ thuộc vào nguồn gốc mà còn phụ thuộc vào tỷ
lệ protein trong thức ăn, hiệu quả sử dụng protein sẽ giảm khi mức protein trong
khẩu phần tăng (Zintzen and F.Hoffma et al, 1975).
Trong chăn nuôi, người ta thường xác định nhu cầu protein của vật nuôi
theo protein thô và protein tiêu hoá. Để nâng cao năng suất chăn nuôi lợn nái,
một trong những biện pháp kỹ thuật được ứng dụng trong sản xuất là rút ngắn
thời gian cai sữa của lợn con. Để có thể cai sữa sớm thành công và đàn lợn con
phát triển tốt sau khi cai sữa, cần phải có thức ăn chất lượng tốt và phù hợp với
đặc điểm sinh lý tiêu hoá của lợn con trong giai đoạn này. Xác định được tỷ lệ
protein và lysine thích hợp trong thức ăn cho lợn con là một vấn đề quan trọng.
Để có sự tích luỹ protein thoả mãn thì tất cả axít amin trong thức ăn phải
đảm bảo đầy đủ số lượng cũng như chất lượng. Sự cân bằng axít amin trong khẩu
phần của lợn là rất cần thiết để tổng hợp protein ở các mô. Khi thiếu một trong
những axít amin cần thiết sẽ dẫn đến thiếu protein của cơ thể. NRC (1998) đã
đưa ra nhu cầu về năng lượng trao đổi (ME), protein thô và một số axít amin cho
lợn con bảng 2.11.

Bảng 2.11. Nhu cầu ME, protein thô và một số axít amin cho lợn con

Nhu cầu dinh dưỡng Lợn 3-5kg Lợn 5 – 10kg
ME (Kcal/kg) 3265 3265
Protein thô (%) 26,0 23,7
Lysine (%) 1,5 1,35
Threonine (%) 0,84 0,74
Tryptophan (%) 0,24 0,22
Methionine+Cystine (%) 0,76 0,68
Nguồn:NRC.(1998)
Khuyến cáo về nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con cũng còn nhiều ý kiến.
Theo ỦY Ban Dinh Dưỡng động vật (CKB/HA394,2001) đã khuyến cáo nhu cầu
ME, protein thô và một số axít amin tổng số cho lợn con (bảng 1.5) https://luanvan.top/

24
Bảng 2.12. Nhu cầu ME, protein thô và một số axít amin tổng số
cho lợn con
Lợn 3-5kg Lợn 5 – 10kg
ME (Kcal/kg) 3265 3265
Protein thô (%) 26,0 23,7
Lysine (%) 1,5 1,35
Threonine (%) 0,98 0,86
Tryptophan (%) 0,27 0,24
Methionine + Cystine (%) 0,86 0,76
Methionine (%) 0,40 0,35
Theo Ủy Ban Dinh Dưỡng động vật (CKB/HA394,2001)
Nghiên cứu của Williams et al. (1994) về nhu cầu axít amin cho lợn tính
theo Lysine cho biết, nếu lấy Lysine là 100% thì Isoleucine là 54%; Histidine là
32%; Valine là 68%; Tyrosine+Phenylanine là 33%; Leucine là 101%’ Methionine
là 33%; Methionine+Cystine là 57%; Tryptophan là 18%; Threonine là 63%.
Lysine là một trong 10 axít amin không thay thế quan trọng bậc nhất.
Nó có tác dụng làm tăng tốc sinh trưởng, tăng sức sản xuất thịt. Nó còn cần thiết
cho sự tổng hợp nucleotit, hồng cầu, cho sự trao đổi bình thường của protein, nếu
thiếu nó trong thức ăn thì hoạt động sống và năng suất của động vật bị giảm sút.
Thiếu Lysine làm giảm năng suất thịt, làm giảm lượng hồng cầu, huyết sắc tố và
tốc độ chuyển hoá canxi, photpho gây còi xương, thoái hoá cơ, làm rối loạn hoạt
động sinh dục. Yêu cầu Lysine trong thức ăn lợn phụ thuộc vào giống, lứa tuổi
và tính năng sản xuất của lợn. Khi khẩu phần thiếu hụt Lysine ta có thể bù đắp
bằng việc bổ sung vào khẩu phần L-Lysine tổng hợp từ vi sinh vật. Việc bổ sung
này mang nhiều lợi ích như cân đối được Lysine trong khẩu phần, giảm phần nào
protein động vật là các nguyên liệu đắt tiền. Tuy nhiên việc bổ sung này cần
được hạn chế không nên vượt quá 0,5% .
Bởi vì nếu thừa Lysine sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng và giảm hiệu
quả sử dụng thức ăn. Khi thừa Lysine sẽ làm mất mát Arginine dẫn đến mất cân
bằng axít amin. Tính đối kháng của cặp axít amin Lysine và Arginine cần được
chú ý khi bổ sung Lysine. https://luanvan.top/

25
Trong thức ăn của lợn con tập ăn, tỷ lệ lysine thích hợp lại càng quan
trọng, đặc biệt là đối với lợn con cai sữa sớm. Theo Augenstein et al. (1997) tỷ lệ
lysine trong thức ăn tập ăn cho lợn con có khối lượng < 5 kg và 5 – 7 kg tương
ứng là 1,7 và 1,5%; Steve Dritz (2004) khuyến cáo mức lysine là 1,6 – 1,7% và
1,5 – 1,6%, nhưng theo Feoli et al. (2008) lại đưa ra tỷ lệ lysine 1,8%.
2.4.5. Nhu cầu về khoáng cho lợn con
Khoáng ngoài chức năng cấu tạo mô cơ thể, khoáng còn tham gia vào
nhiều quá trình chuyển hoá của mô cơ thể. Trong thành phần cấu tạo của nhiều
enzym có mặt các nguyên tố khác nhau. Vì thế, thiếu khoáng con vật sẽ bị rối
loạn trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản bị ngừng trệ, sức sản xuất giảm.
Sữa của lợn mẹ có đầy đủ các chất dinh dưỡng nhưng hàm lượng các chất
khoáng trong sữa mẹ thấp, trong đó các chất khoáng như: Ca, P, Mg, I, Fe, Cu, Zn.
2.4.6. Nhu cầu về vitamin cho lợn con
Vitamin tham gia vào hầu hết quá trình trao đổi chất và hoạt động của cơ
thể như nó là chất xúc tác sinh học, xúc tiến trong việc tổng hợp, phân giải các
chất dinh dưỡng ( trong cơ thể có tới 850 loại men trong đó có khoảng 120 loại
có thành phần của vitamin tham gia). Vitamin còn có trong các tế bào vào cơ thể
và giúp cho lợn con sinh trưởng phát dục cũng như sinh sản bình thường. cơ thể
lợn thường xuyên nhận được nguồn vitamin từ thức ăn. Tuy nhiên đối với đối
tượng lợn khác nhau sẽ có nhu cầu vitamin khác nhau. Cám gạo có thể dùng làm
thức ăn cho tất cả các loại gia súc, gia cầm.
2.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, cho đến nay, các nghiên cứu sử dụng thóc gạo để thay thế
một số loại hạt, đặc biệt là thay thế ngô trong các khẩu phần ăn cho lợn chưa
được chú ý. Tuy nhiên, thóc gạo vẫn được sử dụng trong chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi lợn nói riêng.
- Trong các thí nghiệm nuôi gà broiler nuôi theo phương thức công nghiệp
với các mức năng lượng và protein khác nhau, Nguyễn Thị Mai (2001) đã sử
dụng 15% gạo xay trong thức ăn cho gà 0 – 2 tuần tuổi; 18,0 – 20,0% cho gà 3 –
5 tuần tuổi và 22 – 24,13% cho gà 6 – 7 tuần tuổi.. https://luanvan.top/

26
- Đề tài do các tác giả Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên và Đào Thị Phương
(2011) thực hiện nhằm nghiên cứu tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu sẵn có trong
nước, giảm áp lực nhập khẩu và xây dựng cơ sở dữ liệu về thành phần hóa học, giá
trị dinh dưỡng của thóc và gạo lật làm thức ăn cho lợn. Các tác giả tiến hành thí
nghiệm trên 6 lợn đực thiến có khối lượng trung bình 40 kg, nuôi trên các cũi tiêu
hóa, thiết kế theo phương pháp ô vuông Latin kép, với 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn
12 ngày để xác định các giá trị năng lượng tiêu hóa (DE), năng lượng trao đổi
(ME) của thóc và gạo lật. Các nguyên liệu thức ăn chính dùng trong thí nghiệm
gồm ngô Sơn La, thóc và gạo lật của giống lúa IR50404 được phân tích thành
phần hóa học và hàm lượng các axit amin. Kết quả cho thấy, một số thành phần
dinh dưỡng cơ bản của gạo lật giống lúa IR50404 như hàm lượng protein thô,
một số axit amin thiết yếu (histidin, threonin, methionin, phenylalanin) tương tự
ngô Sơn La nhưng hàm lượng của những thành phần này ở thóc giống lúa
IR50404 thấp hơn đáng kể. Tuy nhiên, thóc giống IR50404 có hàm lượng xơ thô,
NDF (chất xơ trung tính) và khoáng tổng số cao hơn đáng kể so với ngô và gạo
lật. Giá trị DE và ME của gạo lật giống lúa IR50404 được thử nghiệm trên lợn
đang sinh trưởng lần lượt là 3.866 và 3.767 kcal/kg VCK (vật chất khô), tương
đương ngô (3.882 và 3.779 kcal/kg VCK). Giá trị DE và ME của thóc giống
IR50404 được thử nghiệm trên lợn đang sinh trưởng lần lượt là 3.353 và 3.216
kcal/kg VCK, thấp hơn so với ngô và gạo lật từ 13%-15%. (nguồn: TC Nông
nghiệp và PTNT, tháng 1/2015).
Lã Văn Kính và cs. (2015) đã tiến hành xác định tỷ lệ tiêu hóa các chất
dinh dưỡng và giá trị năng lượng trao đổi của thóc và gạo lật làm thức ăn cho gia
cầm. Thí nghiệm này được tiến hành trên 210 con gà trống Lương phượng đã
được cắt bỏ manh tràng có khối lượng trung bình 558 gam/con, được bố trí ngẫu
nhiên vào các cũi trao đổi chất với lặp lại 5 lần và 3 khẩu phần. Các khẩu phần
được sử dụng trong thí nghiệm gồm: (1) Khẩu phần cơ sở; (2) Khẩu phần thí
nghiệm thóc: 80% khẩu phần cơ sở và 20% thóc tính theo khối lượng ; (3) khẩu
phần thí nghiệm gạo lật: 60% khẩu phần cơ sở và 40 % gạo lật tính theo khối
lượng, thời gian thí nghiệm là 7 ngày (4 ngày thích ghi và 3 ngày thu mẫu) để https://luanvan.top/

27
xác định tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô, chất hữu cơ, protein thô, béo thô, xơ thô,
khoáng ; dẫn xuất không chứa ni tơ ; giá trị năng lượng trao đổi của thóc và gạo
lật (giống IR50404). Kết quả thí nghiệm cho thấy thóc có tỷ lệ tiêu hoá vật chất
khô, chất hữu cơ, protein thô, béo thô, xơ thô, khoáng và dẫn xuất không chứa ni
tơ l ần lượt là: 72,80; 77,50; 72,31; 64,77; 35,47 60,23 và 83,29% . Năng lượng
trao đổi biểu kiến và năng lượng trao đổi biểu kiến hiệu chỉnh của 1 kg thóc
(88,81% VCK) là 2.876 và 2.570 kcal. Gạo lật có tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô, chất
hữu cơ, protein thô, béo thô, xơ thô, khoáng và dẫn xuất không chứa ni tơ l ần l
ượt là: 74,15; 87,82; 79,63; 79,74; 46,42; 62,54 và 89,96%. Năng lượng trao đổi
biểu kiến và năng lượng trao đổi biểu kiến hiệu chỉnh 1 kg gạo lật (87,81% VCK)
l à 3.212 và 3.041 kcal/kg.
Bảng 2.13. Thành phần hóa học của thóc và gạo lật giống IR 15404
(% VCK)
Chỉ tiêu Thóc Gạo lật
Vật chất khô 88,74 87,81
Chất hữu cơ 96,76 98,56
Protein thô 7,47 7,83
Lipit 1,80 2,26
Xơ thô 9,14 1,12
NDF 16,18 9,17
Khoáng tổng số 3,24 1,44
DXKN 66,85 75,78
Nguồn: Lã Văn Kính và cs. (2015)
Trần Quốc Việt và cs. (2015), tiến hành xác định giá trị dinh dưỡng của
thóc và gạo lật dùng trong chăn nuôi lợn. Kết quả nghiên cứu này đã xác định
được thành phần hóa học và hàm lượng axit amin của thóc và gạo lật giống
IR15404, cụ thể kết quả phân tích được trình bày tại bảng 1.14 và 1.15. https://luanvan.top/

28
Bảng 2.14. Thành phần hóa học của thóc và gạo lật (% VCK)
Chỉ tiêu Thóc Gạo lật
Vật chất khô 89,25 87,80
Chất hữu cơ 94,67 98,45
Protein thô 7,28 8,91
Lipit 1,97 2,56
Xơ thô 12,31 1,49
NDF 17,84 4,32
Khoáng tổng số 5,33 1,55
DXKN 73,10 85,49
Nguồn: Trần Quốc Việt và cs. (2015)
Các số liệu ở bảng 2.14 cho thấy, hàm lượng vật chất khô ở thóc cao hơn
so với gạo lật (89,2% so với 87,8%), nhưng hàm lượng chất hữu có ở gạo lật cao
hơn so với thóc (98,45% so với 94,67%). Sở dĩ như vậy là vì tỷ lệ khoáng tổng số
của thóc cao hơn khá nhiều so với gạo lật (5,33% so với 1,55%). Không có sự khác
biệt nhiều về hàm lượng lipit, nhưng có sự khác biệt khá lớn về hàm lượng protein
thô, xơ thô và NDF giữa thóc và gạo lật. Hàm lượng protein thô của thóc giống lúa
IR50404 là 7,28% tính theo vật chất khô, giá trị này ở gạo lật là 8,91%. Không chỉ
có hàm lượng protein thô thấp hơn, mà đặc trưng cơ bản của thóc xét về thành phần
hóa học là hàm lượng xơ thô và NDF cao hơn khá nhiều đối với gạo lật (hàm lượng
xơ thô cao gấp 8,3 lần và NDF cao hơn 4,1 lần). Đặc điểm này của thóc cần phải
được hết sức lưu ý khi sử dụng làm thức ăn chăn nuôi. Hiện nay, trên thế giới không
có nhiều cơ sở dữ liệu về thành phần hóa học của thóc và gạo lật. Gần đây, Viện
INRA phối hợp với tổ chức CIRAD, hiệp hội chăn nuôi Pháp (AFZ) và tổ chức
Nông Lương Quốc tế (FAO) đã tập hợp các kết quả nghiên cứu ở một số nước, công
bố dữ liệu của nhiều loại nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trên trang mạng điện tử “Hệ
thống thông tin nguồn thức ăn chăn nuôi” (Animal Feed Resources Information
System) (Feedipedia.org). Theo hệ thống này, các thành phần dinh dưỡng cơ bản
của thóc và gạo lật dao động trong khoảng tương đối rộng. Ở thóc, hàm lượng
protein thô dao động từ 5,9% đến 11,8%, xơ thô: từ 8,6% đến 14,8% và NDF từ
15,0% đến 32,2% (tính theo VCK). Các chỉ số tương ứng ở gạo lật: Protein thô: 7,5
-14,3%; xơ thô: 0,30 - 10,5%; NDF: 0,40 - 9,3%. Những khác biệt này sỡ dĩ có là do https://luanvan.top/

29
sự khác biệt của các nguồn tài liệu, giống lúa và điều kiện canh tác (Nguồn: Báo cáo
Khoa học năm 2013-2015 của Viện Chăn nuôi, phần dinh dưỡng và thức ăn chăn
nuôi, trang 123).
Bảng 2.15. Thành phần axit amin của thóc và gạo lật giống IR 15404
(trong VCK)
Axit amin
Thóc Gạo lật
TL (%) g/kg % Pr TL (%) g/kg % Pr
Aspartic 0,80 7,97 10,95 1,09 10,90 12,23
Glutamic 1,51 15,14 20,80 2,06 20,56 23,08
Serine 0,44 4,38 6,02 0,57 5,72 6,42
Glycine 0,38 3,83 5,26 0,54 5,37 6,03
Histidine 0,14 1,39 1,91 0,21 2,10 2,36
Threonine 0,27 2,72 3,74 0,39 3,86 4,33
Alanine 0,66 6,56 9,01 0,89 8,91 10,00
Arginine 0,53 5,27 7,24 0,78 7,82 8,78
Proline 0,47 4,68 6,43 0,62 6,24 7,00
Asparagine 0,02 0,21 0,29 0,03 0,26 0,29
Tyrosine 0,09 0,89 1,22 0,12 1,16 1,30
Valine 0,50 5,01 6,88 0,67 6,68 7,50
Methionine 0,15 1,51 2,07 0,26 2,64 2,96
Isoleucine 0,30 3,04 4,18 0,40 4,03 4,52
Leucine 0,71 7,08 9,73 0,95 9,45 10,61
Phenylalanine 0,43 4,27 5,87 0,58 5,81 6,52
Lysine 0,29 2,94 4,04 0,44 4,41 4,95
Nguồn: Trần Quốc Việt và cs. (2015)
Các số liệu ở bảng 2.15 cho thấy, cùng có nguồn gốc từ giống lúa IR
50404, hàm lượng tổng số của các axit amin ở gạo lật cao hơn so với thóc,
mức độ chênh lệch tùy theo từng loại axit amin cụ thể (1,7 lần ở methionine;
1,5 lần ở lysine, histidine và asparagine và 1,4 lần ở arginine, threonine và
glycine, còn các axit amin khác, mức cao hơn dao động từ 1,30 đến 1,36 lần).
Theo He et al. (1994), các loại thức ăn giầu năng lượng như ngô, gạo lật và
tấm đều có ba axit amin giới hạn số 1 là lysine, threonine và isoleucine. Trong
nghiên cứu này, hàm lượng ba loại axit min này ở gạo lật cao hơn so với kết
quả nghiên cứu trên ngô của Ninh Thị Len và cs., (2011). Kết quả nghiên cứu https://luanvan.top/

30
này tương tự với nghiên cứu của Li et al. (2002). Cũng tương tự như các dữ
liệu về thành phần hóa học, cơ sở dữ liệu của thóc và gạo lật về hàm lượng
tổng số các axit amin cũng rất hạn chế. Hiện tại, cơ sở dữ liệu của FAO đăng
tải trên trang mạng http://Feedipedia.org (INRA, CIRAD, FAO, 2014) vẫn
chưa cập nhật dữ liệu về thành phần axit amin của thóc.
2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Ngay từ những năm 1970 của thế kỷ trước, nhiều nghiên cứu đã chứng minh
rằng, thay thế một phần hoặc hoàn toàn ngô bằng gạo lật không ảnh hưởng đến năng
suất sinh trưởng ở lợn (Wu et al., 1986; Gao et al., 1993; He et al., 2000).
Kết quả nghiên cứu của Piao et al. (2002) đã cho thấy, tỷ lệ tiêu hoá các
chất dinh dưỡng trong khẩu phần có gạo lật cao hơn so với khẩu phần cơ sở là
ngô. Có ý kiến cho rằng, ở lợn con, do khả năng tiết các enzyme phân giải tinh
bột (amylopsin và ptyalin) hạn chế nên hiệu quả sử dụng gạo lật và tấm không
cao (Li, 1996). Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây tại Trung quốc (Zhang et al.,
2002) cho thấy, sử dụng gạo lật thay thế hoàn toàn ngô không ảnh hưởng đến tỷ
lệ tiêu hoá vật chất khô, chất hữu cơ và tốc độ sinh trưởng của lợn. Kết quả
nghiên cứu của Pluske et al. (2005) cho thấy, sử dụng tấm trong khẩu phần ăn
cho lợn con làm giảm đáng kể tỷ lệ tiêu chảy. Kết quả nghiên cứu của Li et al.
(2006) về khả năng tiêu hóa của ngô và gạo lật trên lợn giai đoạn sinh trưởng
(khối lượng lợn lúc đưa vào thí nghiệm là 24 kg) cũng cho kết luận rằng hầu hết
các chất dinh dưỡng trong gạo lật của Trung Quốc đều có tỷ lệ tiêu hóa cao hơn
ngô, năng lượng trao đổi (ME) của gạo lật tương đương với ngô.
Một nghiên cứu gần đây trên lợn con của Vincete et al. (2008) cho thấy,
trong giai đoạn từ 25 đến 53 ngày tuổi, lợn con được ăn khẩu phần có gạo thay thế
ngô có sức tiêu thụ thức ăn cao hơn 23% và tốc độ sinh trưởng tăng hơn so với khẩu
phần có ngô 29%.
Trong số các phụ phẩm từ công nghiệp lật xát và chế biến thóc, cám gạo
là nguyên liệu được sử dụng rất phổ biến. Do chất lượng của cám gạo rất biến
động, phụ thuộc vào giống lúa, kỹ thuật chế biến và bảo quản, nên tuỳ theo phẩm
cấp chất lượng mà các mức độ sử dụng cám trong khẩu phần ăn cho lợn cũng rất
khác nhau. Theo cách phân loại trong hệ thống thông tin nguồn thức ăn chăn nuôi
"Animal Feed Resources Information System" (INRA, CIRAD and FAO, 2012),
cám gạo được chia làm hai nhóm: (i) cám gạo nguyên dầu (full fat rice bran) và
(ii) cám gạo đã chiết dầu (defated rice bran). Trong mỗi nhóm, phẩm cấp chất https://luanvan.top/

31
lượng được phân theo tỷ lệ xơ thô (loại < 4,0%; loại từ 4-11%, từ 11-20% và >
20%). Cám gạo nguyên dầu tươi có hàm lượng xơ thô dưới 11% là loại thức ăn
có độ ngon miệng cao đối với lợn ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, do có hàm lượng
dầu cao (dễ bị oxy hóa trong quá trình bảo quản) và chứa nhiều axit fitinic (hạn
chế khả năng hấp thu phốt pho ở các động vật dạ dày đơn), nên những khuyến
cáo về tỷ lệ sử dụng cám gạo nguyên dầu thích hợp trong khẩu phần thức ăn cho
lợn cũng dao động rất lớn (từ 22% đến 60%), phụ thuộc vào phẩm cấp chất
lượng, kỹ thuật chế biến và có hay không sự hỗ trợ của việc bổ sung các enzyme
ngoại sinh như phytase, cellulase, xylanase, beta-glucanase…vv.
Các chương trình nghiên cứu của Nhật về giá trị dinh dưỡng của thóc và khả
năng thay thế thóc cho các loại hạt khác trong thức ăn chăn nuôi bắt đầu thực hiện từ
năm 1970, khi mà thóc đã vượt quá nhu cầu tiêu thụ trong nước. Tuy nhiên, trong
điều kiện sản xuất của nhật giá một tấn thóc lên tới 600 USD, trong khi giá một tấn
ngô nhập khẩu ở thời điểm đó chỉ có 286 USD. Mặc dù chương trình này không khả
thi, nhưng các nhà khoa học Nhật cho rằng, các kết quả nghiên cứu của họ sẽ có ích
cho các nước châu Á khác có điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi cho việc trồng
lúa đảm bảo năng suất lúa cao và giá thành hạ hơn ngô.
Các nghiên cứu của Piao et al. (2002) ở trường Đại học Nông nghiệp Bắc
Kinh đã tập trung vào việc đánh giá tỷ lệ tiêu hóa của các chất dinh dưỡng của gạo
lật và ngô nhằm xem xét khả năng thay thế ngô của gạo lật trong khẩu phần. Kết quả
thí nghiệm của Piao cho thấy khẩu phần chứa 60% gạo lật đã có tỷ lệ tiêu hóa tốt
hơn khẩu phần chứa 60% gạo lật lần lượt là 87,7; 81,7 và 78,5% trong khi các chỉ
tiêu này của khẩu phần chứa 60% ngô tương ứng là 80,5; 80,2 và 75,2%.
Giống như kết quả của Piao, trước đó He et al. (1994) cũng cho biết, tỷ lệ
tiêu hóa Protein và tỷ lệ EM/GE của gạo lật là 73,71 và 65,03%, cao hơn của ngô
tương ứng là 69,17 và 59,89%.
Kết quả nghiên cứu của Piao et al. (2002) còn cho biết, hàm lượng Ure
(BUN) và glucose (TG) huyết thanh của lợn ăn khẩu phần chứa 60% gạo lật đều
thấp hơn so với khẩu phần 60% ngô (21 và 23 mmol/dl). Hàm lượng BUN có
tương quan nghịch với sự cân bằng axit amin khẩu phần, BUN của khẩu phần
60% gạo lật thấp chứng tỏ protein của gạo lật có cân bằng axit amin tốt hơn
protein của ngô. Hàm lượng đường glucose huyết thanh của lợn ăn khẩu phần
gạo lật thấp hơn của khẩu phần ngô (137,5 và 151,6 mg/g) cũng chứng tỏ lợn ăn
gạo lật có đáp ứng insulin tốt hơn so với ăn ngô. https://luanvan.top/

32

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Lợn con lai giống ngoại PiDu x (LxY) từ 4 - 28 ngày tuổi.
- Các nguyên liệu thức ăn gồm: thóc, gạo lật (giống lúa IR 15404), ngô,
cám gạo tẻ, khô dầu đậu tương, bột cá, bột thịt xương, premix vitamin-khoáng và
các axit amin tổng hợp đã được sử dụng để xây dựng khẩu phần thức ăn cho các
lô thí nghiệm.
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu
Nguyên liệu: Gạo xay, ngô do công ty DABACO nhập vào.
Thức ăn: Gồm 3 lô thí nghiệm, lô ĐC là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
4000A do công ty DABACO Việt Nam sản xuất được trình bày ở bảng 3.1 lô
TN1, TN2 sử dụng gạo xay thay thế ngô với mức 25%, 50% thức ăn được chế
biến theo dạng viên.
3.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu tại nhà máy sản xuất thức ăn Nutreco (DABACO), phòng
kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) thuộc Công ty Cổ phần DaBaCo Việt Nam
và trại giống lợn Lạc vệ - Tập đoàn DaBaCo Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: tháng 6/2015 – tháng 2/2016.
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài tiến hành nghiên cứu 2 nội dung sau:
Nội dung 1: Xác định tỷ lệ sử dụng gạo xay thay thế 25 và 50% ngô trong
khẩu phần cho lợn con theo mẹ (4-23 ngày tuổi) và sau cai sữa (24-28 ngày tuổi).
Nội dung 2: Xác định hiệu quả của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô
trong khẩu phần của lợn con lai giống ngoại giai đoạn từ 4 đến 28 ngày tuổi. https://luanvan.top/

33
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm: Sử dụng gạo xay thay thế 25 và 50% ngô trong thức ăn hỗn
hợp cho tập ăn cho lợn con theo mẹ và sau cai sữa (4 đến 28 ngày tuổi)
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh theo mô hình
một nhân tố. Giữa các lô đảm bảo sự đồng đều về giống, lứa đẻ của lợn nái, khối
lượng của lợn con, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, quy trình phòng bệnh và vệ
sinh thú y, chỉ khác nhau về yếu tố thí nghiệm: Sử dụng gạo xay thay thế 25 và
50% ngô trong thức ăn.
Thí nghiệm tiến hành theo 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: 4 – 23 ngày tuổi (cai sữa)
- Giai đoạn 2: 24 – 28 ngày tuổi.
Thí nghiệm được lặp lại 3 lần ở giai đoạn thứ nhất. Kết quả thí nghiệm là
số trung bình của 3 lần lặp lại.
- Giai đoạn 1: Đối với lợn con theo mẹ
Chọn 90 lợn nái nuôi con (trung bình là 12 lợn con/nái) chia làm 3 lô Lợn
mẹ được chia thành 3 lô: lô đối chứng (ĐC), lô thí nghiệm 1 (TN1) và lô thí
nghiệm 2 (TN2), mỗi lô có 10 lợn nái. Mỗi lợn nái nuôi con được nuôi ở một ô
chuồng 1 lô đối chứng (ĐC), 2 lô thí nghiệm (TN) với sử dụng gạo xay thay thế
ngô theo tỷ lệ 25% và 50% . Mỗi lô thí nghiệm gồm 10 lợn nái và thí nghiệm
được lặp lại 3 lần (10 nái x 3 lô x 3 lần lặp lại). Các nái đồng đều về số lứa đẻ.
Lợn thí nghiệm được nuôi theo quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc của Công ty
TNHH MTV lợn giống Lạc Vệ - Tiên Du - Bắc Ninh. Lợn con được nuôi nhốt,
mỗi đàn một ô sàn bằng nhựa. Các chuồng có núm uống tự động cho lợn con.
Trong chuồng có hệ thống đèn sưởi, hệ thống làm mát và các chuồng được lắp hệ
thống bình pha thuốc điện giải. Lợn con được tiêm phòng vaccine đầy đủ.
Lô ĐC sử dụng khẩu phần cơ sở (KPCS) là thức ăn hỗn hợp dạng viên
4000A cho lợn con từ 4 ngày tuổi - 10kg của công ty thức ăn chăn nuôi Nutreco,
lô TN sử dụng khẩu thức ăn gạo xay thay thế ngô với tỷ lệ 25% và 50% . Sơ đồ
bố trí thí nghiệm lợn con theo mẹ được trình bày ở bảng 3.1.1
https://luanvan.top/

34
Bảng 3.1. Bố trí thí nghiệm trên lợn con theo mẹ và sau cai sữa
Giai đoạn 1 (4 - 23 ngày tuổi)

Chỉ tiêu Lô 1 (Lô ĐC) Lô 2 (Lô TN1) Lô 3 (Lô TN2)
Tỷ lệ gạo xay thay thế ngô 0 % 25 % 50%
Số lợn con thí nghiệm 120 120 120
Giống lợn PiDu x(LxY) PiDu x(LxY) PiDu x(LxY)
Số lần lặp lại 03 03 03

Giai đoạn 2: Đối với lợn sau cai sữa (từ 24- 28 ngày)
Tiếp tục theo dõi lợn con của giai đoạn lợn con theo mẹ sau khi cai sữa ở 24
ngày tuổi được chuyển lên chuồng cai sữa. Lợn con (PiDu x LY) sau cai sữa
đồng đều nhau về khối lượng , được chia làm 3 lô gồm: lô ĐC, lô TN1 và lô
TN2. Mỗi lô thí nghiệm có 90 lợn con và chia thành 3 lần lặp lại (30con/lô/lần
lặp lại x 3 lô TN x 3 lần lặp). Lợn cai sữa được nuôi trong một ô có sàn bằng
nhựa. Các chuồng có núm uống nước tự động và máng ăn cho lợn con. Trong
chuồng có hệ thống đèn sưởi, hệ thống làm mát và hệ thống bình pha thuốc điện
giải. Lợn được tiêm vaccine đầy đủ theo quy trình của Trại.
KPCS là thức ăn hỗn hợp dạng viên 4000A cho lợn con từ 4 ngày tuổi -
10kg do công ty thức ăn chăn nuôi Nutreco cung cấp. Lô ĐC sử dụng KPCS, lô
TN sử dụng KP với mức sử dụng gạo xay thay thế ngô theo lần lượt là 25% ở lô
2 và 50% ở lô 3.
Bảng 3.2. Bố trí thí nghiệm trên lợn con theo mẹ và sau cai sữa
Giai đoạn 2 (24 - 28 ngày tuổi)
Chỉ tiêu Lô 1 (Lô ĐC) Lô 2 (Lô TN1) Lô 3 (Lô TN2)
Tỷ lệ gạo xay thay thế ngô 0 % 25 % 50%
Số lợn con thí nghiệm 90 90 90
Giống lợn PiDu x(LxY) PiDu x(LxY) PiDu x(LxY)
Số lần lặp lại 03 03 03 https://luanvan.top/

35
Bảng 3.3. Thành phần dinh dưỡng thức ăn thí nghiệm
Thành phần dinh dưỡng
Lô 1
(Lô ĐC)
Lô 2
( gạo xay thay
thế 25% ngô)
Lô 3
(gạo xay thay
thế 50% ngô)
Protein thô, % 20 20 20
ME, kcal/kg 3400 3400 3400
Lipit thô, % 8.27 8.17 8.07
Xơ thô,% 2.2 2.10 2.10
Tro thô, % 5.83 5.83 5.83
Ca,% 0.80 0.80 0.80
P, % 0.80 0.80 0.80
NaCl, % 0.64 0.64 0.64
Lysine, % 1.40 1.40 1.40
Bảng 3.4.Công thức thức ăn thí nghiệm
Lô thí nghiệm
Lô TN 1
Lô TN 2 Lô TN 3
ĐC
25% gạo xay 50% gạo xay
STT Tên Nguyên Liệu %
1 Ngô 42,5 31,7 21
2 Gạo xay 0 10,5 21
3 Khô đỗ tương 3,5 3,3 3,7
4 Nuklospray S20-20 10 10 10
5 Mỳ hạt 5 5 5
6 Dịch cá hồi thủy phân 2 2 2
7 Dầu cọ 1 1,5 1
8 Đỗ tương 10 10 10
9 Whey 12 12 12
10 Mono Canxi phốtphát 0,7 0,7 0,8
11 Bột cá 3 3 3
12 DABOM-B 8 8 8
13 Premix khoáng - vitamin 0,8 0,8 0,8
14 Muối 0,2 0,2 0,2
15 Lysin 99% 0,4 0,4 0,3
16 Methionine 99% 0,2 0,2 0,2
17 Threonine 99% 0,2 0,2 0,2
18 Acid hữu cơ 0,5 0,5 0,5
100 100 100 https://luanvan.top/

36
Giai đoạn 24 - 28 ngày tuổi vẫn sử dụng công các công thức thức ăn giai
đoạn 4 - 23 ngày tuổi.
3.5. PHƯƠNG PHÁP CHỈ TIÊU THEO DÕI
- Khối lượng sơ sinh (kg/con): Cân khối lượng lợn con sơ sinh bằng cân
đồng hồ Nhơn Hòa 2kg (sai số cho phép: ± 10g). Cân lợn sau khi đẻ ra, cắt rốn,
lau khô và chưa cho bú sữa đầu.
- Khối lượng cơ thể (kg/con): khối lượng lợn con lúc 23, 24, 28 ngày tuổi
được cân bằng cân Nhơn Hòa 10kg (sai số cho phép: ± 50g). Lợn con được cân
vào một ngày, giờ cố định và được cân khối lượng vào buổi sáng trước khi cho
ăn và cân từng con một.
- Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày): Cân lợn con ở các thời điểm sơ sinh,
23 ngày tuổi (cai sữa), 28 ngày tuổi (kết thúc thí nghiệm). Cân vào ngày giờ cố
định, trước khi cho ăn buổi sáng, cân từng con một. Cân bằng cân Nhơn Hòa
10kg (sai số cho phép: ± 50g).
(P2 – P1)
A = x 1000
T2 – T1
Trong đó:
A: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
P1: Khối lượng lợn con tại thời điểm T1 (kg)
P2: Khối lượng lợn con tại thời điểm T2 (kg)
T1, T2: Thời điểm cân lần trước và lần sau
- Sinh trưởng tương đối (%): Cân khối lượng lợn con của các lô thí
nghiệm tại các thời điểm: sơ sinh, 4 ngày tuổi, 23 ngày tuổi ( cai sữa ), 28 ngày
tuổi (kết thúc thí nghiệm).
P 2 – P1
R (%) = x 100
(P2 + P1)/2
Trong đó:
R: Sinh trưởng tương đối (%)
P1: Khối lượng lợn con tại thời điểm trước (kg)
P2: Khối lượng lợn con tại thời điểm sau (kg) https://luanvan.top/

37
+ Khối lượng lợn con thí nghiệm
Cân lợn con ở các thời điểm sơ sinh, 4, 23, 28 ngày tuổi. Cân vào ngày
giờ cố định, trước khi cho ăn buổi sáng, cân từng con một. Cân bằng cân kỹ thuật
có độ chính xác ±0,5g.
+ Lượng thức ăn thu nhận (LTĂTN)
Thức ăn tập ăn được cho lợn con ăn từ 4 ngày tuổi. Hàng ngày cân chính
xác lượng thức ăn đổ vào máng cho lợn con. vào một giờ nhất định của ngày
hôm sau vét sạch lượng thức ăn thừa trong máng và đem cân lại.
Lượng thức ăn cho ăn - Lượng thức ăn thừa
LTĂTN =
Số lợn trong lô
+ Hiệu quả sử dụng thức ăn (HQSDTĂ)
Được đánh giá bằng tiêu tốn thức ăn và chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối
lượng tại các thời điểm 4 – 23 và 24 - 28 ngày tuổi, .
Lượng thức ăn thu nhận (kg)
HQSDTĂ =
Khối lượng lợn tăng (kg)

+ Sức sống và khả năng chống bệnh
- Tỷ lệ nuôi sống (%): Hàng ngày ghi chép số con chết và số con còn lại
trong từng đàn lợn con.

Số con sống đến cuối kỳ (con)
Tỷ lệ nuôi sống (%) = x 100
Số con đầu kỳ (con)

- Tỉ lệ mắc tiêu chảy (%): Hằng ngày khi cho lợn ăn phải kiểm tra, phát
hiện kịp thời lợn con bị tiêu chảy trong từng đàn lợn thí nghiệm và đếm tổng số
lợn con trong đàn. Tỷ lệ tiêu chảy được xác định theo công thức: https://luanvan.top/

38
Số con bị tiêu chảy trong đàn (con)
Tỷ lệ mắc tiêu chảy (%) = x 100
Tổng số lợn con trong đàn (con)
Tổng ngày con nuôi toàn kỳ thí nghiệm = Số lợn con của lô thí nghiệm x
số ngày kỳ thí nghiệm.
- Tỷ lệ chết do tiêu chảy (%): Hàng ngày kiểm tra số lợn con trong từng
đàn lợn thí nghiệm và theo dõi số con chết do tiêu chảy.
Số lợn con chết do tiêu chảy (con)
Tỷ lệ chết do tiêu chảy (%) = x 100
Tổng số lợn con trong đàn (con)

- Tỷ lệ khỏi tiêu chảy (%): Hàng ngày kiểm tra số lợn con mắc tiêu chảy
trong từng đàn, theo dõi số con mắc, số con khỏi.

Số con điều trị khỏi (con)
Tỷ lệ khỏi (%) = x 100
Tổng số lợn con mắc tiêu chảy (con)
- Hiệu quả sử dụng Gạo xay .

3.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Các số liệu được xử lý thống kê sinh học và phân tích phương sai
(ANOVA) theo mô hình thí nghiệm một nhân tố hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD)
trên Excel 2007 và phần mềm Minitab 16.




https://luanvan.top/

39
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG SỬ DỤNG GẠO XAY THAY THẾ
NGÔ TRONG KHÂU PHẦN ĂN ĐỐI VỚI LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ TẬP
ĂN ĐẾN CAI SỮA (4-23 NGÀY)
4.1.1. Khối lượng cơ thể lợn con từ sơ sinh đến 23 ngày tuổi
Lợn con trong giai đoạn từ 4 – 23 ngày tuổi có tốc độ tăng trưởng rất
nhanh và được thể hiện qua việc tăng khối lượng cơ thể.
Sinh trưởng tích luỹ là khối lượng, kích thước và thể tích của cơ thể con
vật tại thời điểm cân đo. Độ sinh trưởng tích luỹ hay chính là khối lượng cơ thể
lợn là một chỉ tiêu luôn được các nhà chăn nuôi quan tâm, nó không những có ý
nghĩa về kính tế mà còn là chỉ tiêu kỹ thuật trong chăn nuôi lợn, đặc biệt trong
chăn nuôi lợn thương phẩm. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể
lợn thịt như giống, lứa tuổi, tính biệt... nhưng một yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp tới khối lượng cơ thể lợn là thức ăn. Chất lượng thức ăn khác
nhau sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của lợn.
Để đánh giá mức độ sinh trưởng tích lũy của các lô thí nghiệm, chúng tôi
đã tiến hành cân lợn con ở các thời điểm sơ sinh, 4, 23 ngày tuổi. Khối lượng của
đàn lợn con trong thí nghiệm đều tuân theo quy luật sinh trưởng chung của gia
súc, tăng dần qua các tuần tuổi tuy nhiên mức độ tăng trọng không đều nhau.
Được thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Khối lượng lợn con thí nghiệm giai đoạn sơ sinh - 23 ngày tuổi
Chỉ tiêu
Lô TN
1 2 3
n X SE Cv% N X SE Cv% N X SE Cv%
KL sơ sinh
(kg/con)
360 1,61 ± 0,02 1,34 360 1,60 ± 0,03 2,69 360 1,62 ± 0,02 1,32
KL 4 ngày tuổi
(kg/con)
359 2,10 ± 0,03 1,58 360 2,08 ± 0,5 4,58 360 2,12 ± 0,12 2,43
KL 23 ngày tuổi
(kg/con)
328 7,29 ± 0,38 7,10 342 7,4

± 0,52 10,38 344 7,78

± 0,24 4,09
So sánh (%) 100 101,51 106,72
Chênh lệch(%) 1,51 6,72
Sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) https://luanvan.top/

40
Kết quả bảng 4.1 cho thấy khối lượng lợn con lúc sơ sinh ở lô thí ngiệm 2
và 3 lần lượt là 1,6 ± 0,03 kg/con và 1,62± 0,02 kg/con, ở lô 1 là 1,61

± 0,02
kg/con, khối lượng lợn 4 ngày tuổi ở lô thí ngiệm 2 và 3 lần lượt là 2,08 ± 0,5
kg/con và 2,12± 0,12 kg/con, ở lô 1 là 2,10

± 0,03 kg/con . Khối lượng lợn con ở
cả 3 lô tuy có sự sai khác nhưng không có ý nghĩa nghĩa thống kê, điều đó chứng
tỏ sự phân lô thí nghiệm đã đảm bảo độ đồng đều của các ổ lợn con. Lúc 23 ngày
tuổi khối lượng lợn con trung bình ở lô thí nghiệm 2 và 3 lần lượt là 7,4± 0,52 và
7,78 ± 0,24, ở lô 1 là 7,29

± 0,38 kg/con. Tính toán chúng tôi thấy được lợn con ở
lô TN có khối lượng trung bình lúc 23 ngày tăng 1,51% ở lô 2 và 6,72% ở lô 3 so
với lô 1. Như vậy, kết thúc thí nghiệm ở 23 ngày tuổi, lợn con ở các lô được ăn
khẩu phần có sử dụng gạo xay thay thế ngô khối lượng cơ thể tăng lên rõ rệt hơn
so với lô ĐC, đặc biệt là ở lô 3 sử dụng gạo xay thay thế ngô 50 %.
Theo Phan Xuân Hảo (2006) cho biết khối lượng trung bình ở 21 ngày
tuổi của đàn lợn con giống ngoại là 5,83 kg/con. Theo Wolter và cộng sự (2002)
khối lượng lợn con cai sữa ở 21 ngày tuổi của lợn ngoại dòng nặng và dòng nhẹ
tương ứng là 6,58 và 5,72kg. Theo Tôn Thất Sơn và cs (2010) cho biết khối
lượng lợn con lai (L x Y) lúc 21 ngày tuổi khi ăn thức ăn có bổ sung 1,4% lysine
vào khẩu phần là 6,13kg. Fernando (2005) cho biết khối lượng lợn con cai sữa ở
21 ngày tuổi của lợn ngoại là 6,1kg. Như vậy khối lượng lợn con cai sữa ở 23
ngày tuổi trong thí nghiệm của chúng tôi có phần hơi cao hơn so với các nghiên
cứu, một phần là do thời gian cai sữa của trại là 23 ngày dài hơn so với thời gian
nghiên cứu là cai sữa ở 21 ngày và điều này cũng chứng tỏ khả năng nuôi con
của lợn nái, kỹ thuật chăm sóc lợn con của lợn mẹ tại trại giống lợn Lạc vệ - Tập
đoàn DaBaCo Việt Nam tốt.
Đây là giai đoạn lợn sinh trưởng tương đối nhanh và lượng thức ăn thu
nhận ngày một tăng do sữa mẹ một phần nào không đáp ứng đủ nhu cầu hàng
ngày của lợn. Trong giai đoạn này, việc bổ sung và sử dụng thức ăn cho lợn con
có tầm quan trọng đặc biệt. Việc tập cho lợn con ăn sớm sẽ giúp cho lợn con có
thể làm quen với thức ăn trước khi cai sữa và giảm bú sữa mẹ. Điều này sẽ giúp
cơ thể lợn mẹ không phải làm việc quá sức để cung cấp sữa cho lợn con chuẩn bị
cai sữa vào 23 ngày.
Từ những kết quả thu được, chúng tôi có nhận xét https://luanvan.top/

41
-Thứ nhất, sử dụng thức ăn tập ăn sớm cho lợn con cũng đem lại hiệu quả
cao trong quá trình tăng trọng của lợn con.
- Thứ hai, sử dụng gạo xay thay thế ngô đã phát huy hiệu quả về tăng
trọng khối lượng ở giai đoạn này, tuy nhiên mức độ hiệu quả chưa thể hiện rõ
trong giai đoạn này, một phần do giai đoạn lợn con theo mẹ nguồn dinh dưỡng
còn phụ thuộc nhiều vào lượng sữa mà con mẹ cung cấp
- Thứ ba sử dụng gạo xay thay thế ngô theo tỷ lệ 25% và 50 % vào lô
TN2 và lô TN2 đã ảnh hưởng tích cực đến khối lượng cơ thể của lợn con từ 4 –
23 ngày tuổi . được chúng tôi minh hoạ rõ hơn trên biểu đồ

1,61
2,1
7,29
1,6
2,08
7,4
1,62
2,12
7,78
0
2
4
6
8
10
Sơ sinh 4 ngày tuổi 23 ngày tuổi
Ngày tuổi
Khối lượng cơ thể (kg/con)
Lô 1
Lô 2
Lô 3

Biểu đồ 4.1. Khối lượng lợn con thí nghiệm từ sơ sinh – 23 ngày tuổi

4.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con theo mẹ
Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước và thể tích
của cơ thể gia súc trong một đơn vị thời gian. Đây là chỉ tiêu để xác định mức
tăng khối lượng hàng ngày của đàn lợn thí nghiệm.
Trên cơ sở xác định khối lượng cơ thể của lợn con qua các giai đoạn nuôi
chúng tôi đã tính được tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con khi sử dụng thức
ăn tập ăn có sử dụng gạo xay thay thế ngô giai đoạn từ 4 - 23 ngày tuổi, kết quả
được trình bày ở bảng 4.2. https://luanvan.top/

42
Bảng 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con theo mẹ (g/con/ngày)

Ổ thí nghiệm
Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
Lô 1
(X  SE)
Lô 2
(X  SE)
Lô 3
(X  SE)
1 206,13 ± 20,60 214,50 ± 20,5 230,9 ± 5,40
2 219,20 ± 19,90 227,30 ± 20,70 243,50 ± 13,50
3 232,12 ± 13,3 232,60 ± 20,70 255,18 ± 8,68
4 239,4 ± 11,00 239,20 ± 26,50 256,51 ± 6,20
5 240,21 ± 12,10 242,19 ± 20,20 263,04 ± 10,24
6 245,10 ± 13,10 242,80 ± 21,60 265,50 ± 11,50
7 256,26 ± 8,20 258,40 ± 21,20 277,17 ± 1,81
8 261,94 ± 13,30 263,70 ± 20,60 282,32 ± 6,6
9 268,12 ± 18,10 281,10 ± 24,20 293,98 ± 6,25
10 298,16 ± 26,60 311,70 ± 20,10 311,8 ± 19,10
Sinh trưởng tuyệt
đối TB cả lô
(g/con/ngày)

246,67
a
± 7,58

251,35
b
± 6,50

267,98
c
± 6,30
So sánh (%) 100 101,89 108,64
Chênh lệch(%) 1,89 8,64
Chú thích: Các giá trị trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê
với P<0,05 và ngược lại.
Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy độ sinh trưởng tuyệt đối của các ổ trong 3 lô
thí nghiệm không đồng đều. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của các ổ lợn con ở lô
2 và 3 đều cao hơn lô 1 (lô ĐC).
Giai đoạn từ 4 - 23 ngày tuổi, sinh trưởng tuyệt đối trung bình của lợn con
thí nghiệm ở lô 2 và 3 lần lượt là 251,35 ± 6,50 và 267,99± 6,30 g/con/ngày, cao
hơn lô 1 (246,67 ± 7,58 g/con/ngày). Nếu sinh trưởng tuyệt đối của lô 1 là 100%
thì sinh trưởng tuyệt đối của lô 2 và 3 lần lượt là 101,89% và 108,64% , tức là
sinh trưởng tuyệt đối của lợn con ở 2 lô TN cao hơn so với lô ĐC, đặc biệt là ở lô
3, cao hơn 8,64% so với lô 1. https://luanvan.top/

43
Nguyễn Văn Phú (2009) cho biết tăng trưởng tuyệt đối của lợn lai (Lx Y)
từ 7- 21 ngày tuổi với khâu phần ăn có bổ sung 0,1% Greencab là
268,22g/con/ngày. Tôn Thất Sơn và cs (2010) cho biết tăng trưởng tuyệt đối của
lợn con lai (L x Y) từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi với khẩu phần tập ăn có bổ sung
1,6% lysine là 231,43 g/con/ngày. Như vậy, kết quả thí nghiệm của chúng tôi là hợp
lí so với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên.
Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con trong giai đoạn tập ăn ở các lô
0
50
100
150
200
250
300
350
12345678910
Ô thí nghiệm
Sinh trưởng tuyệt
đối(gam/con/ngày)
Lô 1
Lô 2
Lô 3

Biểu đồ 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn 4 -23 ngày tuổi
Tốc độ sinh trưởng của lợn con giai đoạn theo mẹ được thể hiện rõ qua
chiều cao các cột ở biểu đồ 4.2. Hầu hết chiều cao các cột ở lô 2 và lô 3 cao hơn
so với lô 1 cho thấy tốc độ sinh trưởng của lô lô 2 và lô 3 tốt hơn so với lô lô 1.
Như vậy, khi sử dụng gạo xay thay thế ngô theo tỷ lệ 25 % và 50 % vào khẩu
phần ăn cho lợn con
4.1.3. Sinh trưởng tương đối của lợn con giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi
Ngoài việc đánh giá chỉ tiêu sinh trưởng tuyệt đối, chúng tôi còn tiến hành
đánh giá chỉ tiêu sinh trưởng tương đối của các lô thí nghiệm. Sinh trưởng tương
đối chính là tỷ lệ phần trăm khối lượng cơ thể tăng lên của lần khảo sát sau so
với lần khảo sát trước. Kết quả về sinh trưởng tương đối của các lô thí nghiệm
được chúng tôi trình bày qua bảng 4.3. https://luanvan.top/

44
Bảng 4.3. Sinh trưởng tương đối của lợn con giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi
Chỉ tiêu
Lô TN
1 2 3
N X SE Cv% n X SE Cv% n XSE Cv%
Từ 4 – 23 ngày
tuổi (%)
359
127,45
a
±
6,02
8,2 360
128,68
b
± 2,9
7,6 360
131,15
b
± 1,3
2,4
So sánh (%) 100 100,96 102,90
Chênh lệch(%) 0,88 2,90
Chú thích: Các giá trị trong cùng một hàng mang các chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê
với P<0,05 và ngược lại
Từ kết quả của bảng 4.3 cho thấy giai đoạn từ 4 - 23 ngày tuổi: Tốc độ sinh
trưởng tương đối của lô 2 và 3 lần lượt là 128,68% và 131,15% cao hơn so với lô 1
(127,45%). Nếu coi sinh trưởng tương đối của lô ĐC – lô 1 là 100% thì sinh trưởng
tương đối của lô TN 2 và 3 lần lượt là 100,96% và 102,9%. Như vậy, tốc độ sinh
trưởng của lô 3 là cao nhất trong 3 lô, tăng 2,9% so với lô ĐC. Kết quả cũng được
thể hiện rõ ở biểu đồ 4.3.
127.45
128.68
131.15
125
126
127
128
129
130
131
132
Sinh trưởng tương đối
Sinh trưởng tương đối (%)
Lô 1
Lô 2
Lô 3

Biểu đồ 4.3. Sinh trưởng tương đối của lợn con
giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi
Tăng trọng của lợn con trong giai đoạn theo mẹ thường phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, đặc biệt là phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng sữa mẹ khi
mà ở giai đoạn này lượng thức ăn mà lợn con thu nhận chưa cao https://luanvan.top/

45
4.1.4. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn giai đoạn từ 4 -
23 ngày tuổi
Lợn con giai đoạn tập ăn, thức ăn chủ yếu của chúng là sữa mẹ. Nhiều
công trình nghiên cứu đã chứng tỏ rằng cho lợn con ăn thêm trong giai đoạn bú
sữa sẽ làm tăng khả năng tiêu thụ thức ăn, tăng tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng
ở giai đoạn sau cai sữa, đặc biệt khi năng suất sữa của lợn mẹ thấp. Việc cho lợn
con ăn sớm và ăn được nhiều thức ăn trong thời gian bú sữa không những làm
giảm sự teo đi của lông nhung ruột mà còn làm giảm khả năng nhiễm E.coli và tỷ
lệ tiêu chảy của lợn con sau cai sữa.
Tuy nhiên, lợn con trong giai đoạn tập ăn, hệ thống tiêu hóa (men tiêu
hóa) chưa phát triển hoàn thiện đã ảnh hưởng rất lớn đến lượng thu nhận thức
ăn hằng ngày và hiệu quả sử dụng thức ăn. Theo Newby (1985) nếu trong giai
đoạn tập ăn mà lượng thức ăn tiêu thụ của lợn con (<100 g/con) có thể làm
cho lợn mẫn cảm hơn với mầm bệnh ở một số loại thức ăn. Chính vì lý do
trên chúng tôi đã tiến hành đánh giá hiệu quả của việc sử dụng Gạo Xay trong
thức ăn cho lợn con nhằm cải thiện lượng thức ăn thu nhận hằng ngày và hiệu
quả sử dụng thức ăn của lợn con, từ đó hạn chế được sự mẫn cảm hơn của lợn
con với mầm bệnh, đồng thời nâng cao năng suất của lợn con cai sữa và giảm
chi phí thức ăn cũng như giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi. Kết quả nghiên
cứu được thể hiện qua bảng 4.3.
Kết quả bảng 4.4 cho thấy lượng tiêu thụ thức ăn và lượng thức ăn tích lũy
của của 2 lô thí nghiệm tăng dần qua các ngày tuổi. Lượng thức ăn thu nhận tích
lũy ở cả giai đoạn của lô 1, lô 2 và lô 3 lần lượt là 33,95g/con; 43,34 /con và
57,99g/con. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày tăng dần và tăng mạnh ở những
ngày sau. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng, phát triển chung
của gia súc vì khối lượng tăng lên quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh nên nhu
cầu về chất dinh dưỡng hàng ngày cũng tăng lên. Do đó lợn phải ăn nhiều để tăng
lượng thức ăn thu nhận đáp ứng nhu cầu về sinh trưởng. Lợn có tốc độ sinh
trưởng càng nhanh, khối lượng lớn thì lượng thức ăn thu nhận cũng như hiệu quả
sử dụng thức ăn càng cao. So sánh giữa lô TN (2 và 3) và lô ĐC (lô 1) thì lượng
thu nhận thức ăn qua các ngày tuổi của lô TN luôn cao hơn lô ĐC, đặc biệt là lô
số 3, ở mức gạo xay thay thế ngô 50%. https://luanvan.top/

46
Bảng 4.4. Lượng thức ăn thu nhận và lượng thức ăn tích lũy từng ngày của
lợn con giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi
Ngày
Lượng thu thức ăn thu nhận (g/con/ngày) Lượng thức ăn tích lũy (g/con/ngày)
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 1 Lô 2 Lô 3
4 0,20 ± 0,15 0,24± 0,15 0,26 ± 0,17 0,20 ± 0,15 0,24± 0,15 0,26 ± 0,17
5 0,28 ± 0,16 0,31 ± 0,13 0,36 ± 0,18 0,48± 0,32 0,55 ± 0,27 0,62 ± 0,35
6 0,44 ± 0,25 0,42 ± 0,27 0,49 ± 0,31 0,92 ± 0,57 0,97 ± 0,54 1,11± 0,65
7 0,51 ± 0,36 0,56 ± 0,37 0,61 ± 0,43 1,43 ± 0,93 1,53± 0,91 1,72 ± 1,08
8 0,65 ± 0,45 0,65 ± 0,42 0,84 ± 0,57 2,08 ± 1,37 2,18 ± 1,33 2,56 ± 1,65
9 0,67 ± 0,45 0,68± 0,40 0,86 ± 0,57 2,75 ± 1,82 2,86 ± 1,72 3,42± 2,21
10 0,78 ± 0,40 0,73 ± 0,48 1,01 ± 0,74 3,53 ± 2,21 3,59 ± 2,20 4,43 ± 2,95
11 0,94 ± 0,49 0,95 ± 0,59 1,17 ± 0,75 4,47 ± 2,70 4,54 ± 2,79 5,6 ± 3,70
12 1,14 ± 0,57 1,21 ± 0,62 1,50 ± 0,80 5,61 ± 3,27 5,66 ± 3,40 7,1 ± 4,49
13 1,57 ± 0,61 1,54 ± 0,56 1,82 ± 0,80 7,18 ± 3,88 7,2 ± 3,96 8,92 ± 5,29
14 1,60 ± 0,66 1,54 ± 0,56 2,15 ± 0,93 8,78 ± 4,54 8,74 ± 4,52 11,07 ± 6,22
15 1,97 ± 0,76 1,68 ± 0,50 2,50± 0,85 10,75 ± 5,29 10,42 ± 5,02 13,57 ± 7,07
16 2,06 ± 0,76 1,94 ± 0,40 2,84 ± 0,78 12,81 ± 6,05 12,36 ± 5,42 16,41 ± 7,85
17 1,93 ± 0,52 2,30 ± 0,23 3,73 ± 0,01 14,74 ± 6,56 14,66 ± 5,65 20,14 ± 7,85
18 2,10 ± 0,42 3,20 ± 0,34 4,49 ± 0,68 16,84 ± 6,98 17,86 ± 3,81 24,63 ± 7,18
19 2,20 ± 0,51 3,44 ± 0,39 5,26 ± 0,35 19,04 ± 7,49 21,3 ± 4,92 29,89 ± 5,82
20 2,53 ± 0,46 4,05 ± 0,47 5,35 ± 0,62 21,57 ± 7,94 25,35 ± 4,46 35,24 ± 4,20
21 3,26 ± 0,20 4,64 ± 0,47 5,82 ± 0,66 24,83 ± 7,75 29,99 ± 3,99 41,06 ± 2,54
22 4,32 ± 1,27 6,38 ± 2,46 8,14 ± 0,87 29,15± 6,47 36,37 ± 1,53 49,2 ± 1,34
23 4,80 ± 1,55 6,88 ± 2,35 8,79 ± 0,09 33,95 ± 4,92 43,25 ± 0,82 57,99 ± 5,43
https://luanvan.top/

47
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
4567891011121314151617181920212223
Ngày tuổi
Thức ăn thu nhận(gam/con/ngày)
Lô 1
Lô 2
Lô 3

Biểu đồ 4.4. Lượng thức ăn thu nhận của lợn con
giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi
Nhìn vào biểu đồ 4.4 ta có thể thấy rằng lượng thức ăn thu nhận hàng ngày
của lợn con trong giai đoạn tập ăn ở lô 2 và 3 là cao hơn ở lô 1, điều này chứng
tỏ sử dụng gạo xay thay thế ngô thay thế đã có ảnh hưởng tích cực đến lượng
thức ăn thu nhận hàng ngày của lợn con trong giai đoạn tập ăn.
Nếu giai đoạn này khả năng thu nhận thức ăn của lợn con càng cao sẽ
càng tốt cho giai đoạn sau cai sữa. Lợn 3 tuần tuổi là lúc bước vào cai sữa (tuổi
cai sữa trong chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay bình quân là 21 đến 24
ngày). Cai sữa là một cái stress mạnh nhất trong đời sống con lợn vì lợn con
đang được ăn sữa mẹ rất giàu dinh dưỡng (sữa mẹ có 35% mỡ, 30% protein và
25% lactose tính theo chất khô) phải chuyển sang thức ăn khô giầu
carbohydrate và protein nguồn gốc thực vật; đang được ăn nhiều bữa trong
ngày chuyển sang ăn ít bữa hơn và đang được ăn cùng với các con khác trong
cùng một ổ chuyển sang ăn cùng với đồng loại nhưng xa lạ hơn. Lúc này lợn
phải đối phó với hai thách thức: một là hệ enzyme tiêu hóa còn đang thích ứng
với tiêu hóa sữa, hoạt tính enzyme protease và amylase còn thấp và chỉ tăng https://luanvan.top/

48
mạnh khi lợn trên 5 tuần tuổi và hai là năng lực miễn dịch bị động đang giảm và
miễn dịch chủ động mới bắt đầu tăng.
Khi chuyển từ sữa mẹ sang thức ăn khô giàu carbohydrate và protein nguồn
thực vật, hoạt động của enzyme tiêu hóa chưa thích ứng, lượng thức ăn thu nhận của
lợn bị giảm, dẫn đến thiếu năng lượng và rối loạn tiêu hóa. Trong khi đó năng lực
miễn dịch lại đang ở thời điểm giao thời còn suy yếu, tình trạng này làm cho lợn dễ
bị nhiễm bệnh. Vì vậy, lượng thức ăn ở giai đoạn này thu nhận thì sẽ tốt cho lợn con,
tránh tình trạng khủng hoảng cho lợn con giai đoạn sau cai sữa.
Theo Tôn Thất Sơn và CS (2010) trong giai đoạn tập ăn, tuy lượng thức
ăn thu nhận hàng ngày thấp nhưng nếu lợn con ăn được càng nhiều thức ăn giai
đoạn này sẽ là yếu tố quan trọng để hạn chế stress và tăng lượng thức ăn thu nhận
ở lợn con sau cai sữa.
Các nhà nghiên cứu đã cho biết cho lợn con trước 3 tuần tuổi ăn một ít
thức ăn tập ăn. Thường thì lượng thức ăn tập ăn ăn được của lợn ít hơn thức ăn
đổ đi, một phần là giai đoạn này khối lượng tăng trọng chủ yếu phụ thuộc vào
lượng sữa mẹ. Mặt khác, lượng thức ăn thu nhận thường chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như: tính chất nguyên liệu trong khẩu phần ăn, phương pháp
chế biến, hàm lượng protein thô trong khẩu phần, chất lượng thức ăn tập
ăn, tình trạng sức khoẻ, bệnh tật của đàn lợn, thời tiết khí hậu.Đó cũng có
thể là một trong những nguyên nhân chi phối đến kết quả lượng thức ăn
thu nhận của lợn mà chúng tôi thực hiện thí nghiệm.
Hiệu quả sử dụng thức ăn hay mức tiêu tốn thức ăn trên một đơn vị sản
phẩm là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng trong chăn nuôi lợn, nó quyết định
giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Như vậy vấn đề đặt ra là
làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đồng nghĩa với việc giảm tiêu
tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng cơ thể. Trong thí nghiệm này, hiệu quả sử dụng
thức ăn chính là tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể. Chúng tôi tiến
hành theo dõi lượng thức ăn của lợn nái và lợn con để tính toán lượng thu nhận
thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con giai đoạn sơ sinh tới 23 ngày
tuổi. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.5

https://luanvan.top/

49
Bảng 4.5. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn
cho lợn con giai đoạn sơ sinh – 23 ngày tuổi
Chỉ tiêu Lô 1 Lô 2 Lô 3
1.Lợn nái
Kg TĂ/nái/ngày
Kg TĂ/lô

6,28
1444,2

6,26
1440,30

6,26
1440
2. Lợn con 4-23 ngày
g TĂ/con/ngày
Kg TĂ/lô

1,69

± 0,25
3,68 ± 0,54

2,16 ± 0,04
4,92 ± 0,10

2,89 ± 0,27
6,62 ± 0,62
3.Tăng trọng lợn con từ 4 - 23
ngày tuổi (kg)
603,3 ± 24,3

645,50 ± 54,5
686,5 ± 31,5
4.Hiệu quả sử dụng TA
Từ 4 – 23 ngày (tính cả thức ăn
lợn nái) (kg TĂ/kg TKL)

2,41 ± 0,10
2,26 ± 0,19

2,12 ± 0,10
So sánh (%) 100 94,17 87,97
Chênh lệch (%) 5,83 12,03

Từ bảng 4.5 cho thấy, lượng thu nhận thức ăn của lợn nái ở lô 1, 2 và 3 lần
lượt là 6,28 kg TĂ/nái/ngày (1444,2 kg TĂ/lô); 6,26 kg TĂ/nái/ngày (1440,50 kg
TĂ/lô); 6,26 kg TĂ/nái/ngày (1440 kg TĂ/lô). Như vậy lượng thức ăn thu nhận của
lợn nái ở cả 3 lô là tương đương nhau. Tuy nhiên, lượng thu nhận thức ăn của lợn
con giai đoạn 4 tới 23 ngày tuổi đã có sự khác biệt rõ rệt. Điều đó được thể hiện ở lô
1 lượng thức ăn thu nhận của lợn con là 1,69g TĂ/con/ngày (3,68 kg TĂ/lô); lô 2 là
2,16g TĂ/con/ngày (4,92 kg/TĂ/lô); lô 3 là 2,89g TĂ/con/ngày (6,62 kg TĂ/lô).
Lượng thức ăn thu nhận của lô TN (2 và 3) cao hơn hẳn so với lượng thức ăn thu
nhận của lô ĐC (lô 1) điều này tác động đến tăng trọng của đàn lợn theo quy luật
sinh trưởng. Tăng trọng của đàn lợn trong giai đoạn này của lô 2 và 3 lần lượt là
645,5(kg) và 686,5(kg); lô 1 là 603,3(kg). Mặc dù sự sai khác này không có ý nghĩa
thống kê (P>0,05) nhưng có thể thấy được lượng thu nhận thức ăn ở lô TN (lô 2 và
3) cao hơn so với lô ĐC (lô 1) khiến tăng trọng của đàn lợn trong giai đoạn này cũng
tăng lên rõ rệt ở lô 2 và 3 so với lô 1, đặc biệt là ở lô 3. https://luanvan.top/

50
Như vậy, hiệu quả sử dụng thức ăn giai đoạn từ 4 tới 23 ngày tuổi bị chi
phối chủ yếu bởi lượng thức ăn thu nhận của lợn con. Kết quả được thể hiện rõ
hơn qua biểu đồ 3.5.

Biểu đồ 4.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con
giai đoạn từ 4 -23 ngày tuổi

Kết quả cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể giai đoạn từ 4
cho tới 23 ngày tuổi của lô 1, 2 và lô 3 lần lượt là 2,41 kg TĂ/kg TKL; 2,26 kg
TĂ/kg TKL và 2,12 kg TĂ/kg TKL. Nếu tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của
lô 1 là 100% thì tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lô 2 là 94,17% và và lô
3 là 87,97%. Như vậy, lô 3 tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp nhất, thấp
hơn lô 1 là 12.03%. Tuy sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05),
nhưng kết quả trên cũng cho thấy việc sử dụng gạo xay thay thế ngô vào khẩu
phần có ảnh hưởng tốt đến hiệu quả sử dụng thức ăn, góp phần làm tăng thu nhận
thức ăn cho lợn con và giảm tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng
4.1.5. Ảnh hưởng của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô đến tiêu chảy ở lợn
con giai đoạn từ 4 - 23 ngày tuổi
Lợn con trong giai đoạn tập ăn rất dễ bị tiêu chảy do hệ tiêu hóa chưa phát triển
hoàn thiện, cơ thể còn yếu có thể nói hội chứng tiêu chảy còn khá phổ biến trong các
trang trại chăn nuôi lợn nái và các hộ chăn nuôi nhỏ, đặc biệt là trong giai đoạn đang
hoành hành, thời tiết đang thay đổi thất thường. Gây thiệt hại không hề nhỏ nếu không
có biện pháp phòng trị kịp thời và hiệu quả. Hiện nay tiêu chảy của lợn con trong giai
đoạn theo mẹ vẫn là vấn đề nan giải đối với ngành chăn nuôi lợn nước ta. https://luanvan.top/

51
Nguyên nhân gây ra bệnh tiêu chảy rất đa dạng do mẹ mất sữa, do thay đổi
thức ăn đột ngột, do virus, vi khuẩn, độc tố nấm mốc, thời tiết khí hậu, stress…
Nhưng dù là nguyên nhân nào đi nữa nhiễm khuẩn vẫn là nguyên nhân chủ yếu
trong đó vi khuẩn E.coli và Salmonella chiếm vai trò chủ đạo. Lợn con khi bị
tiêu chảy thì khả năng tiêu hóa, hấp thu chất dinh dưỡng kém, giảm cơ thể nhanh
chóng do mất nhiều nước và rất dễ chết nếu không có phác đồ điều trị thích hợp
và kịp thời. Mặt khác, sau khi sinh trưởng của lợn con cũng sẽ bị giảm hơn so với
những con không bị tiêu chảy do chức năng sinh lý của niêm mạc ruột non không
bị tổn thương, khả năng hấp thu chất dinh dưỡng ít nhiều cũng bị hạn chế. Tất cả
điều này đã làm giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi do phải tăng chi phí thức ăn,
chi phí thuốc thú y…
Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng gạo xay thay
thế ngô vào khẩu phần đến khả năng phòng ngừa tiêu chảy của lợn con
giai đoạn tập ăn được trình bày ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Tỷ lệ tiêu chảy của lợn con thí nghiệm
giai đoạn từ 4 - 23 ngày tuổi
Chỉ tiêu theo dõi Lô 1 Lô 2 Lô 3
Tổng số lợn con (con) 359 360 360
Số nái (con) 10 10 10
Số lần lặp lại (lần) 3 3 3
Số ngày theo dõi (ngày) 20 20 20
Số con mắc bệnh tiêu chảy (con) 16 12 9
Tỷ lệ tiêu chảy (%) 4,45 3,33 2,50
Số con chết (con) 31 18 16
Tỷ lệ chết % (từ 4 đến 23 ngày tuổi) 8,63 5,00 4,44
* Bệnh tiêu chảy:
Tiêu chảy là một bệnh nan giải trong chăn nuôi lợn con. Bệnh do nhiều
nguyên nhân gây ra như: thức ăn, nước uống, thời tiết, vệ sinh chuồng trại nên
người ta gọi là hội chứng tiêu chảy (HCTC) ở lợn con.
Kết quả bảng 4.6 cho thấy tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy trong giai đoạn từ tập ăn
đến cai sữa ở các lô thí nghiệm có sự khác nhau, lô 1 là 4,45%, lô 2 là 3,33% và lô 3 https://luanvan.top/

52
là 2,5%. Có thể thấy, tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy ở lô TN đã giảm so với lô ĐC, đặc
biệt là ở lô 3, giảm đến 1,95% so với lô 1. Như vậy, tỷ lệ mắc tiêu chảy của lợn con
trong giai đoạn tập ăn ở các lô thí nghiệm được sử dụng gạo xay thay thế ngô đã giảm
hơn so với lô ĐC không được sử dụng . Kết quả được thể hiện rõ hơn ở biểu đồ 4.6.
4.45
3.33
2.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
1
Lô thí nghiệm
Tỷ lệ tiêu chảy(%)
Lô1
Lô 2
Lô 3

Biểu đồ 4.6. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con từ 4 – 23 ngày tuổi
Nhìn vào biểu đồ 4.6 ta thấy sử dụng gạo xay thay thế ngô vào thức ăn cho lợn
con trong giai đoạn từ tập ăn đến cai sữa đã có ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ mắc tiêu
chảy của lợn con. Mức thay thế 50% gạo xay vào khẩu phần đã làm tỷ lệ mắc tiêu
chảy ở lợn con giảm 1,95% so với lô ĐC.
Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy trong giai đoạn từ 4 tới 23 ngày, số con chết
của lô 2 và 3 lần lượt là 18 và 16 con thấp hơn lô 1 (31 con). Tỷ lệ chết của lô 2 và 3
đã giảm 3,63% và 4,19% so với lô 1. Điều này đã cho thấy, lợn con ở lô 2 và 3 sử
dụng gạo xay thay thế ngô có sức đề kháng cao hơn, sức sống tốt hơn lô lô 1. Đặc
biệt, việc sử dụng gạo xay thay thế ngô theo tỷ lệ 50% vào thức ăn đã làm giảm đáng
kể tỷ lệ chết của lợn con.
Số ngày điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con giữa 3 lô không có sự khác biệt. Tất
cả lợn con được tiêm phòng đầy đủ các loại vaccine, được nuôi dưỡng và chăm sóc
đúng quy trình kỹ thuật của trại. Trong quá trình tiến hành thí nghiệm chúng tôi đã
sử dụng thuốc Enrotril.50 do công ty thuốc thú y HanVet sản xuất được sử dụng
để điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con trong giai đoạn tập ăn, với liều 1 – 1,5
ml/con/lần. Kết quả cho thấy, tỷ lệ chữa khỏi bệnh tiêu chảy trên lợn con đạt mức https://luanvan.top/

53
rất cao. Như vậy, phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy trên lợn con Công ty TNHH
một thành viên lợn giống Lạc Vệ đã đem lại kết quả rất tốt.
Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi. Tỷ lệ nuôi sống cao
hay thấp phản ánh thể chất của đàn lợn tốt hay xấu. Tỷ lệ nuôi sống của các nhóm
lợn thí nghiệm qua các giai đoạn biểu thị khả năng thích nghi của chúng với điều
kiện môi trường, khả năng chống đỡ bệnh tật và còn thể hiện quy trình chăm sóc
nuôi dưỡng và quản l ý đàn lợn. Trong chăn nuôi, nếu đàn lợn khỏe mạnh, tỷ lệ nuôi
sống cao thì tốc độ sinh trưởng nhanh, hiệu quả kinh tế cao và ngược lại.
Từ kết quả bảng 4.6 số con chết giai đoạn từ 4 tới 23 ngày tuổi ở lô 1 (31
con) cao hơn lô 2 và 3 (18 và 16 con). Kết quả ở cả 3 lô thí nghiệm đều cho thấy
số con chết cao hơn số con mắc tiêu chảy. Là do, tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn con
còn phụ thuộc lớn vào khả năng thích nghi của chúng với điều kiện môi trường,
khả năng chống đỡ bệnh tật và còn thể hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và
quản l ý đàn. Nhìn vào bảng trên cũng thấy được tỷ lệ chết của lợn con giai đoạn
từ 4 tới 23 ngày tuổi ở lô 2 và 3 (5,00% và 4,44%) thấp hơn so với lô 1 (8,63%)..
Do 3 lô thí nghiệm đều được áp dụng quy trình nuôi dưỡng chăm sóc, quản lý là
như nhau. Như vậy, việc sử dụng gạo xay thay thế ngô vào khẩu phần cho lợn
con đã nâng cao sức sống của đàn lợn con dẫn tới giảm tỷ lệ chết giai đoạn từ 4
tới 23 ngày tuổi,
4.2. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG GẠO XAY THAY THẾ NGÔ VÀO
KHẨU PHẦN ĂN ĐỐI VỚI LỢN CON GIAI ĐOẠN 24-28 NGÀY TUỔI
4.2.1. Khối lượng của lợn con giai đoạn sau cai sữa (24 – 28 ngày tuổi)
Giai đoạn sau cai sữa của lợn con là giai đoạn quan trọng trong cả quá
trình sinh trưởng và phát triển của lợn con. Lợn con ở giai đoạn này sử dụng
hoàn toàn thức ăn từ bên ngoài (không phải là sữa mẹ), sống trong điều kiện nuôi
dưỡng khác, thường bị stress do ghép đàn,…
Trong những ngày đầu của giai đoạn cai sữa lợn con thường bị stress do việc
cai sữa gây ra. Để giảm stress cho lợn con trong giai đoạn này, trong các chuồng
nuôi thí nghiệm được lắp thêm hệ thống bình để cung cấp các chất điện giải cho lợn
con qua nước uống. Trong tuần đầu, hệ thống đèn chụp sưởi, hệ thống làm mát được
điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm và hệ thống máng ăn phù hợp với lợn con. Lợn con ở
giai đoạn này sinh trưởng rất nhanh nhưng rất hay nhiễm bệnh đặc biệt là bệnh về
đường tiêu hóa và hô hấp. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát https://luanvan.top/

54
triển của lợn con cũng như giảm tỷ lệ mắc bệnh, người chăn nuôi cần lựa chọn loại
thức ăn dễ tiêu hóa, kích thích được tính thèm ăn nhằm tăng lượng thức ăn thu nhận,
cung cấp đủ hàm lượng các chất dinh dưỡng, tăng khả năng miễn dịch cho lợn con,
.Để đáp ứng nhu cầu sinh trưởng và phát triển của lợn con giai đoạn 24 - 28 ngày
tuổi, chúng tôi thực hiện thí nghiệm sử dụng gạo xay thay thế ngô với tỷ lệ 25% và
50% vào khẩu phần cho lợn con.
Giai đoạn từ 24 – 28 nguồn dinh dưỡng duy nhất cung cấp cho lợn con là
thức ăn, lợn con sinh trưởng rất nhanh, rất dễ nhiễm bệnh đặc biệt là bệnh về
đường tiêu hoá và hô hấp. Kết quả nghiên cứu khả năng tăng trọng của lợn con từ
24-28 ngày tuổi trong thí nghiệm này được thể hiện qua bảng 4.7.
Bảng 4.7. Khối lượng lợn con thí nghiệm giai đoạn 24 - 28 ngày tuổi
Chỉ tiêu
Lô TN
1 2 3
n X SE Cv% N X SE Cv% N X SE Cv%
KL 24 ngày
tuổi (kg/con)
90 7,3 ± 0,13 4,03 90 7,4 ± 0,14 4,83 90 7,8 ± 0,09 2,85
KL 28 ngày
tuổi (kg/con)
90
7,87 ±
0,12
3,98 90 8,06 ± 0,15 4,71 90 8,53

± 0,11 3,21
So sánh (%) 100 102,41 109,64
Chênh lệch(%) 2,41 9,64
Sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Qua kết quả ở bảng 4.7 ta thấy tại thời điểm kết thúc thí nghiệm (lúc 28
ngày tuổi) lô 2 và 3 có khối lượng lần lượt là 8,06 ± 0,15kg/con và 8,53

±
0,11kg/con; lô ĐC – lô 1 có khối lượng là 7,87

± 0,12kg/con. Có thể thấy rằng
khối lượng tăng lên của lô 2 và 3 so với lô 1 là khá rõ rệt, đặc biệt là ở lô 3.
So sánh sự chênh lệch về khối lượng của lợn con khi kết thúc thí nghiệm
giữa hai giai đoạn từ 4 đến 23 ngày tuổi và từ 24 đến 28 ngày tuổi ta thấy: Ở giai
đoạn từ 4 đến 23 ngày tuổi thì khối lượng lợn con của lô 2 và 3 tăng lần lượt là
1,51% và 6,72% so với lô 1. Ở giai đoạn từ 24 đến 28 ngày tuổi khối lượng lợn https://luanvan.top/

55
con của lô 2 và 3 tăng hơn so với lô 1 lần lượt là 2,41% và 9,64%. Như vậy có
thể thấy rằng sự chênh lệch về khối lượng của lợn con khi kết thúc thí nghiệm ở
giai đoạn từ 4 đến 23 ngày tuổi nhỏ hơn giai đoạn từ 24 đến 28 ngày tuổi do giai
đoạn từ 4 đến 23 ngày tuổi thì thức ăn của lợn con chủ yếu là sữa mẹ nên tăng
khối lượng của lợn con giai đoạn này phụ thuộc nhiều vào sữa mẹ.
Sự chênh lệch về khối lượng giữa lô thí nghiệm và lô đối chứng của lợn
con từ 24 - 28 ngày tuổi được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ 4.7.
7,3
7,87
7,4
8,06
7,8
8,53
6,6
6,8
7
7,2
7,4
7,6
7,8
8
8,2
8,4
8,6
8,8
24 ngày tuổi 28 ngày tuổi
ngày tuổi
Khối lượng cơ thể (kg)
Lô 1
Lô 2
Lô 3

Biểu đồ 4.7. Khối lượng lợn con giai đoạn từ 24 - 28 ngày tuổi

Qua biểu đồ 4.7 ta thấy khối lượng lợn con của các lô thí nghiệm được thể
hiện qua chiều cao của các cột. Khối lượng lợn con ở lô ĐC (lô 1) giai đoạn từ 24
đến 28 ngày tuổi tăng trọng không đáng kể. Khối lượng lợn con ở lô TN (lô 2 và
3) giai đoạn 24 – 28 ngày tuổi trọng lượng tăng khá nhanh. Điều này chứng tỏ sử
dụng gạo xay thay thế ngô đem lại hiệu quả tốt nâng cao khối lượng lợn con,
4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con giai đoạn 24- 28 ngày tuổi
Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước và thể tích
của cơ thể gia súc trong một đơn vị thời gian. Đây là chỉ tiêu để xác định mức
tăng khối lượng hằng ngày của lợn con trong thời gian tiến hành thí nghiệm.
Sau cai sữa là giai đoạn khó khăn nhất của đàn lợn con, vì đây là những
ngày đầu tiên lợn không được bú mẹ mà phải sống hoàn toàn bằng thức ăn mà
chúng thu nhận được hàng ngày. Vì thế chất lượng của thức ăn có vai trò đặc biệt
quan trọng trong giai đoạn này. Kết quả sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm
được thể hiện qua bảng 4.8. https://luanvan.top/

56
Bảng 4.8. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con theo ổ thí nghiệm
giai đoạn 24-28 ngày tuổi (g/con/ngày)

Ổ thí nghiệm
Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
Lô 1 Lô 2 Lô 3
1 90 100 120
2 90 110 120
3 100 120 140
4 110 120 130
5 120 140 150
6 120 140 160
7 130 150 170
8 140 160 180
9 160 170 190
Giá trị trung bình 117,78
a
± 6,10 134,44
b
± 6,85 151,11
c
± 5,80
So sánh (%) 100 114,14 128,29
Chênh lệch (%) 14,14 28,29
Chú thích: các giá trị mang các chữ cái khác nhau trên cùng một hàng thì sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05) và ngược lại.
Từ kết quả thể hiện trong bảng 4.8 chúng tôi nhận thấy sinh trưởng tuyệt
đối của các lô 1, 2 và 3 lần lượt là: 117,78
a
± 6,10g/con/ngày; 134,44
b
±
6,85g/con/ngày và 151,11
b
± 5,80 g/con/ngày. Nếu sinh trưởng tuyệt đối của lô 1
là 100% thì lô 2 là 114,44% và lô 3 là 128,29%, sinh trưởng tuyệt đối của lô 2 và
3 cao hơn lô 1 lần lượt là 14,14% và 28,29%. Sự khác nhau về sinh trưởng tuyệt
đối giữa lô ĐC (lô 1) và lô TN (lô 2 và 3) là rất rõ rệt, đặc biệt là ở lô 3.
Qua xử lý thống kê chúng tôi nhận thấy sinh trưởng tuyệt đối có sự khác
nhau giữa lô TN so với lô ĐC là có ý nghĩa thống kê (P< 0,05). https://luanvan.top/

57
Kết quả được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ 4.8.
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
123456789
Ô thí nghiệm
Sinh trưởng tuyệt đối
(gam/con/ngày)
Lô 1
Lô 2
Lô 3

Biểu đồ 4.8. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con theo ổ thí nghiệm
giai đoạn 24 – 28 ngày tuổi

Từ kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy, sử dụng thức ăn gạo xay thay thế
ngô vào khẩu phần ăn cho lợn con đã có ảnh hưởng tích cực trong việc cải thiện
tốc độ tăng trọng của lợn con trong giai đoạn theo mẹ, thể hiện rõ ở lô 3 (sử dụng
thay thế gạo xay 50% ). Điều đó chứng tỏ rằng sử dụng gạo xay thay thế ngô vào
trong khẩu phần thức ăn, giúp lợn con tiêu hóa và hấp thu thức ăn tốt hơn, sinh
trưởng nhanh hơn.
4.2.3. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con giai
đoạn 24 - 28 ngày tuổi
Đối với lợn con cai sữa, tính chất (mùi, vị,...) của thức ăn quyết định rất
lớn đến lượng thức ăn ăn vào. Lợn con sau cai sữa chưa quen hoàn toàn với
nguồn thức ăn bên ngoài nên thức ăn phải có mùi vị của sữa lợn mẹ để kích thích
tính thèm ăn, từ đó nâng cao được lượng thức ăn thu nhận.
Tuy nhiên, lợn con giai đoạn sau cai sữa hệ thống tiêu hóa chưa phát triển
hoàn thiện nên ảnh hưởng rất nhiều đến lượng thức ăn thu nhận hằng ngày. Đặc
biệt, trong khoảng một tuần đầu sau cai sữa, lợn con thường bị giảm ăn, giảm
khối lượng, hay bị nhiễm bệnh và tỷ lệ hao hụt đàn cao. Một nguyên nhân nữa là
sau khi cai sữa lợn con thường bị stress do chuyển môi trường sống, do ghép đàn,
thức ăn của lợn con cũng thay đổi, dẫn đến làm giảm lượng thức ăn thu nhận của
lợn con. https://luanvan.top/

58
Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn có ảnh hưởng rõ rệt đến khả
năng tăng khối lượng, tính đồng đều cũng như khả năng kháng bệnh của lợn con.
Khẩu phần nào có khả năng thu nhận cao đồng nghĩa với có khả năng tiêu hóa
cao, có mùi vị hấp dẫn, có tính ngon miệng cao sẽ kích thích được tính thèm ăn
của lợn. Đặc biệt, với lợn con sau cai sữa, nguồn dinh dưỡng hoàn toàn lấy từ
thức ăn, việc chế biến và phối hợp được khẩu phần có lượng thức ăn thu nhận cao
và hiệu quả chuyển hóa thức ăn cao, tăng khả năng kháng bệnh là rất có ý nghĩa. Tuy
nhiên, cũng có trường hợp khẩu phần có khả năng thu nhận thức ăn cao, hiệu quả
chuyển hóa thức ăn lại thấp, khả năng tiêu hóa thấp.
Chính vì vậy, chúng tôi đã thí nghiệm sử dụng gạo xay thay thế ngô vào
trong khẩu phần thức ăn cho lợn theo tỷ lệ 25% và 50 % nhằm tạo ra khẩu phần có
mức sử dụng hiệu quả để làm tăng thu nhận và tiêu hóa thức ăn đối với lợn con cai
sữa 24 - 28 ngày tuổi.
Kết quả lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn giai đoạn 24
tới 28 ngày tuổi được thể hiện lần lượt ở bảng 4.9.
Bảng 4.9. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con
giai đoạn 24 - 28 ngày tuổi
Chỉ tiêu Lô 1 Lô 2 Lô 3
Số lợn con theo dõi (con) 30 30 30
Lượng TA thu nhận(kg) 59,5 66,14 72,87
Lượng TA thu nhận từ 24 – 28 ngày tuổi (g/con/ngày) 132,22 146,98 161,94
Tăng khối lượng từ 24 – 28 ngày tuổi (kg/con) 0,57 0,66 0,73
Hiệu quả sử dụng thức ăn (kgTA/kgTT) 1,16 1,11 1,08
So sánh (%) 100 4,40 6,9
Chênh lệch (%) 95,6 93,10

Từ kết quả bảng 4.9 ta thấy tăng khối lượng từ 24 – 28 ngày tuổi của lô 2
và 3 lần lượt là 0,73kg/con và 0,66kg/con cao hơn rõ rệt so với lô 1 là
0,57kg/con. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày từ 24 - 28 ngày tuổi ở cả 3 lô có sự
khác biệt đáng kể, lô ĐC (lô 1) là 132,22 (g/con/ngày) thấp hơn lô TN (lô 2 và 3)
lần lượt là 146,98(g/con/ngày) và 161,94(g/con/ngày). Từ đó cho thấy lượng thức
ăn thu nhận hàng ngày cao sẽ làm tăng khối lượng lợn con, điều này là hoàn toàn https://luanvan.top/

59
phù hợp với quy luật sinh trưởng và phát triển của lợn con.Kết quả lượng thức ăn
thu nhận từng ngày của lợn con được chúng tôi trình bày chi tiết ở bảng 4.10.
Bảng 4.10. Lượng thu nhận thức ăn và lượng thức ăn tích lũy từng ngày
giai đoạn 24-28 ngày tuổi
Ngày
Lượng thức ăn thu nhận (g/con/ngày)
Lượng thức ăn tích lũy
(g/con/ngày)
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 1 Lô 2 Lô 3
24 87 97,8 115,3 82 97,8 110,3
25 105,3 122,1 140,7 192,3 219,90 251,00
26 169,3 185 196,9 361,6 404,90 447,9
27 173,6 189,3 200,4 535,2 594,20 648,30
28 125,9 140,7 156,4 661,1 734,90 804,7

Sự sai khác không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Từ bảng 4.10, kết quả thu được là lượng thức ăn tích lũy 28 ngày tuổi, lô 1
có lượng thức ăn tích lũy là 661,10 g/con; lô 2 và 3 có lượng thức ăn tích lũy lần
lượt đạt tới 734,90g/con và 804,7 g/con. Lượng thức ăn tích lũy ở lô 2 và 3 cao
hơn lô 1 chứng tỏ tốc độ sinh trưởng và tăng trọng của lô 2 và 3 cao hơn lô 1. Kết
quả được chúng tôi minh họa rõ hơn ở biểu đồ 4.9.
0
50
100
150
200
250
24 25 26 27 28
ngày tuôi
thức ăn thu nhận
(g/con/ngày)
Lô 1
Lô 2
Lô 3

Biểu đồ 4.9. Lượng thức ăn thu nhận của lợn con từng ngày
giai đoạn 24 -28 ngày tuổi
https://luanvan.top/

60
Nhìn vào biểu đồ 4.9 ta thấy sử dụng gạo xay thay thế ngô tỷ lệ 50% trong
giai đoạn từ 24 – 28 ngày tuổi ảnh hưởng tích cực làm tăng khả năng tiêu thụ
thức ăn, tăng tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng ở giai đoạn sau cai sữa dẫn tới
tăng khối lượng cơ thể đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Hiệu quả sử dụng thức ăn chính là mức độ tiêu tốn thức ăn cho 1 đơn vị
sản phẩm. Trong thí nghiệm này, hiệu quả sử dụng thức ăn chính là tiêu tốn thức
ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể.
Kết quả cho thấy trong giai đoạn 24 -28 ngày tuổi tiêu tốn thức ăn cho 1
kg tăng khối lượng ở lô 2 và 3 lần lượt là 1,11kg và 1,08 kg thấp hơn so với lô 1
(1,16kg). Nếu tính tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của lô 1 là 100% thì
các lô 2 và 3 lần lượt là 25,6% và 93,10%. Nói cách khác, lô thí nghiệm sử dụng
gạo xay thay thế ngô trong thức ăn với tỷ lệ 25%, 50% thức ăn , tiêu tốn thức ăn
cho 1kg tăng khối lượng cơ thể thấp hơn lô đối chứng, .
4.2.4. Ảnh hưởng của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô đến bệnh tiêu chảy
ở lợn con giai đoạn 24 - 28 ngày tuổi
Tuần đầu tiên sau cai sữa là một trong 3 giai đoạn lợn con có khả năng bị
tiêu chảy cao nhất. Tuy nhiên, bệnh vẫn thường xảy ra ở các giai đoạn khác nhau
của lợn và nó ảnh hưởng không nhỏ đến sinh trưởng và phát dục của lợn con. Do
vậy, việc phòng chữa bệnh tiêu chảy trong giai đoạn này là hết sức quan trọng.
Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng chủ yếu trong đó vi khuẩn E.coli và
Salmonella. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con thí nghiệm được
trình bày trong bảng 4.11.
Bảng 4.11. Tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con thí nghiệm giai đoạn 24 - 28 ngày tuổi
Chỉ tiêu theo dõi Lô 1 Lô 2 Lô 3
Tổng số lợn (con) 90 90 90
Số ngày theo dõi (ngày) 5 5 5
Số con tiêu chảy (con) 9 5 4
Tỷ lệ tiêu chảy (%) 10 5,55 4,44
Tỷ lệ khỏi bệnh (%) 100 100 100
Tỷ lệ nuôi sống đến 28 ngày tuổi (%) 100 100 100 https://luanvan.top/

61
Nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con có rất
nhiều yếu tố, ngoài yếu tố về thức ăn còn có các yếu tố khác như: điều kiện khí
hậu, kỹ thuật chăn nuôi, chuồng trại. Khi hạn chế được các điều kiện bất lợi cùng
với chế độ dinh dưỡng phù hợp và hợp lý thì tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con
sẽ giảm đi rõ rệt. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy của lợn con giai đoạn từ 24 – 28 ngày
tuổi trong thí nghiệm này được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ 4.10.
10
5.55
4.44
0
2
4
6
8
10
12
1
Lô thí nghiệm
Tỷ lệ tiêu chảy(%)
Lô 1
Lô 2
Lô 3

Biểu đồ 4.10. Tỷ lệ mắc tiêu chảy của lợn con từ 24 - 28 ngày tuổi

Từ kết quả bảng 4.11 và biểu đồ 4.10 cho thấy tỷ lệ lợn con ở giai đoạn 24 - 28
ngày tuổi mắc bệnh tiêu chảy đã giảm một cách rõ rệt, cụ thể: lô 1 là 10 %, lô 2 là
5.55% và lô 3 là 4.44%. Qua đây chúng tôi nhận sử dụng gạo xay thay thế ngô đã có
tác dụng rất tốt trong việc ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại trong đường ruột,
kích thích được khả năng tiêu hóa thức ăn.
Tỷ lệ nuôi sống tới 28 ngày tuổi có ý nghĩa rất lớn đến hiệu quả chăn nuôi
vì thông thường ở giai đoạn này các trại bắt đầu bán lợn con để hoạch toán hiệu
quả chăn nuôi. Tỷ lệ nuôi sống đến 28 ngày tuổi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
nhưng trong đó thức ăn có vai trò quyết định. Nếu thức ăn không tốt lợn ăn
không tiêu hóa hấp thu được, lợn con bị tiêu chảy, dẫn đến đường ruột của lợn
con bị tổn thương, đối với lợn con phần lớn kháng thể được sinh ra từ ruột. Do
vậy, khi đường ruột bị tổn thương lượng kháng thể giảm lợn con rất dễ nhiễm
bệnh. Trong điều kiện chăn nuôi không tốt mầm bệnh nhiều dẫn đến tỷ lệ chết sẽ
cao. Tỷ lệ chết của chúng tôi thấp là do công ty TNHH lợn giống DABACO áp
dụng cai sữa theo tuần và xuất lợn theo tuần, và khi chuyển lợn sang chuồng cai
sữa toàn bộ chuồng cai sữa đã được sát trùng cẩn thận, chuồng có hệ thống làm https://luanvan.top/

62
mát để điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng, bình pha thuốc và hệ thống đèn
sưởi tương đối tốt, công nhân duy trì làm việc 3 ca liên tục.
4.2.5. Hiệu quả của việc sử dụng gạo xay thay thế ngô cho lợn con giai đoạn
24-28 ngày tuổi
Mục đích cuối cùng trong chăn nuôi lợn con là đem lại hiệu quả kinh tế.
Trong giai đoạn tập ăn – 23 ngày tuổi, lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của lợn
con chưa cao, việc tăng khối lượng hàng ngày của lợn con phụ thuộc chủ yếu vào
chất lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy, trong đề tài này chúng tôi chỉ tính hiệu quả
kinh tế khi sử dụng gạo xay thay thế ngô cho lợn con giai đoạn từ 24 – 28 ngày
tuổi. Hiệu quả kinh tế của lợn con giai đoạn từ 24 - 28 ngày tuổi được thể hiện
qua sự chênh lệch giữa chi phí thức ăn/ kg tăng trọng.
Chăn nuôi lợn với quy mô công nghiệp lớn như hiện nay thì chi phí cho
thức ăn luôn được các trang trại đặt lên hàng đầu vì nó chiếm hơn 70% chi phí
đầu vào trong chăn nuôi. Thức ăn tốt ngoài việc cân đối đầy đủ các chất dinh
dưỡng đáp ứng được cho sinh trưởng và phát triển tốt thì hiệu quả khi sử dụng
thức ăn đó đem lại là yếu tố quyết định thức ăn đó có được sử dụng hay không.
Chính vì vậy, việc sử dụng gạo xay thay thế ngô vào khẩu phần ăn mà công ty
đang sử dụng cũng cần được xác định hiệu quả kinh tế của chế phẩm.
Bảng 4.12. Hiệu quả của sử dụng gạo xay thay thế ngô với lợn con
từ 24 - 28 ngày tuổi
Chỉ tiêu theo dõi Đơn vị Lô 1 Lô 2 Lô 3
Khối lượng lợn con 24 ngày tuổi Kg/con 7,3 7,4 7,8
Tăng khối lượng lợn con giai đoạn TN Kg/con 0,57 0,66 0,73
Thức ăn tiêu thụ trong giai đoạn TN Kg/con 0,66 0,73 0,81
Giá thành thức ăn VNĐ/kg 16.500 17.300 17.900
Chi phí thức ăn trong giai đoạn TN VNĐ/con 10.890 12.629 14.499
Chi phí thuốc thú y VNĐ/con 300 150 100
Chi con giống lúc 24 ngày tuổi VNĐ/con 1.713.500 1.718.000 1.736.000
Tổng chi phí VNĐ/con 1.724.690 1.730.779 1.750.599
KL lợn con lúc 28 ngày tuổi Kg/con 7,87 8,06 8,53
Tiền thu bán lợn con lúc 28 ngày tuổi VNĐ/con 1.739.150 1.747.700 1.768.850
Chênh lệch giữa thu và chi VNĐ/con 14.460 16.921 18.251
So sánh % 100 117,02 126.22
Chú thích: Giá bán lợn con lúc 28 ngày tuổi là 1.700.000/1con 7kg. Số kg thừa trên 7kg thì tính giá lợn hơi
(45.000VNĐ/1kg) https://luanvan.top/

63
Từ kết quả ở bảng 4.12, so sánh mức độ chênh lệch giữa thu và chi qua tỷ lệ %
ta thấy nếu coi mức độ chênh lệch giữa thu và chi của lô 1 là 100% thì lô 2 là
117,02% và lô 3 là 126,22%. Có thể thấy được lô 3 cho hiệu quả kinh tế cao nhất,
với mức chênh lệch giữa thu và chi tăng cao hơn so với lô 1 là 26,22% . Nguyên
nhân là do lô 3 có chi phí thức ăn, thuốc thú y và con giống cho 1kg sản phẩm tạo ra
thấp hơn. Kết quả đạt được là do lô 3 sử dụng gạo xay thay thế ngô theo tỷ lệ 50%
vào trong khẩu phần ăn đã giúp lợn con tăng trọng nhanh hơn (g/con/ngày), hạn chế
tiêu chảy tốt hơn và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn so với lô 1 và 2. Như vậy, lô
thí nghiệm đã góp phần làm giảm chi phí thức ăn trong thời điểm giá thức ăn chăn
nuôi tăng cao như hiện nay. Điều này được thể hiện rõ hơn qua biểu đồ 4.11
100
117,02
126,22
0
20
40
60
80
100
120
140
1
Lô thí nghiệm
Hiệu quả kinh tế(%)
Lô 1
Lô 2
Lô 3

Biểu đồ 4.11. Hiệu quả sử dụng gạo xay thay thế ngô
cho lợn con từ 24 – 28 ngày tuổi
Nhìn vào biểu đồ 4.11 ta thấy sử dụng gạo xay thay thế ngô với tỷ lệ 50%
vào thức ăn đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho lợn con giai đoạn từ 24 – 28 ngày
tuổi. Như vậy, việc sử dụng gạo xay thay thế ngô vào khẩu phần ăn cho lợn con đã
làm tăng tốc độ tăng trọng của lợn con, giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con
trong giai đoạn từ 24 đến 29 ngày tuổi, nâng cao tỷ lệ nuôi sống, đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Từ những kết quả trên chúng tôi có nhận xét: việc sử dụng gạo xay thay thế
ngô cho khẩu phần ăn của lợn giai đoạn từ 24 – 28 ngày tuổi là hoàn toàn phù hợp. https://luanvan.top/

64
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN
Từ các kết quả thu được, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
Sử dụng gạo xay thay thế ngô tỷ lệ 50% ứng với lô 3 đã đưa lại các kết
quả tốt nhất, cụ thể như sau:
+ Đối với lợn con tập ăn giai đoạn từ 4 đến 23 ngày tuổi
- Tăng khả năng tăng khối lượng của lợn con, mức tăng khối lượng của
các lô 1, 2 và 3 lần lượt là: 246,67 g/con/ngày; 251,35g/con/ngày và 267,98
g/con/ngày.
- Ảnh hưởng tích cực đến khả năng phòng bệnh tiêu chảy của lợn con, tỷ
lệ mắc bệnh tiêu chảy của các lô 1, 2 và 3 lần lượt là 4,45%; 3,33% và 2,5%
+ Đối với lợn con sau cai sữa từ 24 đến 28 ngày tuổi:
- Cải thiện được hiệu quả sử dụng thức ăn, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng
khối lượng của các lô 1, 2 và 3 lần lượt là: 1,16; 1,12 và 1,08.
- Tăng cường khả năng sinh trưởng, tăng khối lượng lợn con của các lô 1,
2 và 3 lần lượt là: 117,78g/con/ngày; 134,44g/con/ngày và 151,11g/con/ngày.
- Hạn chế được bệnh tiêu chảy, tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy của các lô 1, 2 và
3 lần lượt là: 10 %; 5,55% và 4,44%.
- Giảm chi phí thuốc thú y, mức chi phí của các lô 1, 2 và 3 lần lượt là:
300 VNĐ/con; 150VNĐ/con và 100 VNĐ/con.
- Khi sử dụng gạo xay thay thế ngô trong khẩu phần ăn cho lợn con đã làm
tăng mức độ chênh lệch giữa thu và chi theo hướng có lãi hơn đặc.
5.2. KIẾN NGHỊ
- Nghiên cứu tiếp ảnh hưởng của việc sử dụng 25% và 50% gạo xay thay
thế ngô trong khẩu phần ăn đối với chăn nuôi lợn thịt ở các giai đoạn tiếp theo.
- Nghiên cứu tiếp ảnh hưởng của mức sử dụng 75% và 100% gạo xay thay
thế ngô trong khẩu phần đối với chăn nuôi lợn thịt. https://luanvan.top/

65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Lã Văn Kính, Nguyễn Thị Lệ Hằng và Trần Quốc Việt (2015).Xác định khả năng
thay thế ngô bằng thóc trong khẩu phần nuôi gà thịt lông màu. Báo cáo khoa học
năm 2015, phần dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi – Viện chăn nuôi.
2. Lê Hồng Mận và Xuân Giao (2004), nuôi lợn thịt siêu lạc, NXB Lao động xã hội Hà Nội.
3. Ninh Thị Len và Lê Văn Huyên (2011). Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công
nghệ đề tài “Nghiên cứu nhu cầu năng lượng, Protein và axit amin thiết yếu (Lysine,
methionine, threonine và tryptophan) cho các tổ hợp x ngoại nuôi thịt ở Việt Nam,
Viện Chăn nuôi, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Mai .(2001). Xác định giá trị năng lượng trao đổi (ME) của một số loại
thức ăn cho gà và mức năng lượng thích hợp cho gà Broiler, Luận án tiến sỹ khoa
học nông nghiệp, Trường Đại Học Nông Nghiệp I Hà Nội.
5. Phan Xuân Hảo (2006), Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ngoại Landrace,
Yorkshire và F1 (Landrace x Yorkshire) đời bố mẹ, tạp chí KHKT Nông nghiệp.
4(2). tr. 120 – 125.
6. Tôn Thất Sơn, Nguyễn Thị Mai và Nguyễn Thế Tường (2010), “Ảnh hưởng của mức
Lysine trong thức ăn đến khả năng sinh trưởng của lợn con lai (Landrace và
Yorkshire) từ 7 – 28 ngày tuổi”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 8(1). tr. 90-97.
7. Trương Lăng (1994). Cai sữa lợn con.NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
8. Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên, Đào Thị Phương, Ninh Thị Huyền, Nguyễn Thị
Ngọc Anh, Nguyễn Nhân Hòa và Nguyễn Thị Thúy (2015). Giá trị dinh dưỡng của
thóc và gạo lật dùng trong chăn nuôi lợn.Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn (1). tr 66 – 71.
9. Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên, Đào Thị Phương, Ninh Thị Huyền (2011). Đề tài “ giá
trị dinh dưỡng của thóc và gạo lật dùng trong chăn nuôi lợn ”. Viện Chăn nuôi, Hà Nội.
10. Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên, Ninh Thị Huyền và Nguyễn Thị Ngọc Anh (2015).
Tình hình sử dụng thóc và gạo lật để sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp ở Việt
Nam hiện nay. Báo cáo khoa học năm 2013 – 2015, phần dinh dưỡng và thức ăn
chăn nuôi – Viện chăn nuôi.
11. Trần Quốc Việt, Lê Văn Huyên, Đào Thị Phương, Ninh Thị Huyền, Nguyễn Thị Ngọc
Anh, Nguyễn Nhân Hòa và Nguyễn Thị Thúy (2015). Giá trị dinh dưỡng của thóc và gạo
lật dùng trong chăn nuôi lợn. Báo cáo khoa học năm 2013 – 2015, phần dinh dưỡng và
thức ăn chăn nuôi – Viện chăn nuôi . https://luanvan.top/

66
12. Trần Quốc Việt và Ninh Thị Len., (2004). Nghiên cứu xác định nhu cầu canxi và
phốt pho của vịt giai đoạn đẻ trứng. Báo cáo khoa học Chăn nuôi - Thú y - Phần
dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
13.Võ Trọng Hốt, Trần Đình Miên, Võ Văn Sự, Vũ Đình Tôn, Nguyễn Khắc Tích, Đinh
Thị Nông (2000), Giáo trình chăn nuôi lợn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Vũ Duy Giảng (2001). Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn gia súc (dùng cho cao học
và nghiên cứu sinh). Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. tr. 33 – 39.
Tiếng Anh
15.Augenstein M. L, L. J Johnston, J. D Hauton and J. E Pettigren (1997). Formulating
Farm – Specitic Swine diets, diets, University of minne – Extension. Service USA
16.Close W., and K. H. Menke (1996) Selected topics, Animal Nutrition, Hohenheim,
Germany
17. Foulkes D. (1998). Rice as a livestock feed. Agnote, J22 Agdex No: 121/10
18.Feoli C. J., J. H. Hancock and K.C. Behnke (2008), “Effects of Moringa Citrifolia (NONI)
and diet complexity on growth performance in weaning pig”, Swine day 2008, Report of
Progress 1001, Kansas State University 219-225.
19.Fernando A G (2005), “Heat treated cereals in post weaning diets”, International Pig
Topics, Vol 20 (6) pp. 13-15.
20.Gao G. H. and T. X. Dong (1993). Pilot study on replacing corn with brown rice in
Duhu pigs. Hubei Agric. Sci., China. Vol 11. pp. 25-26.
21. He R. G., Y. L. Wang, L. B. Ma , M. Li and S. X. Zhang (2000). Nutritonal value of early
long-grain brown rice in Hubei province: 2. Effect of substitution of brown rice for maize as
energy feedstuff on the growth and meat quality of growing-finishing pigs. J. Chinese
Cereals and Oils Association, 15.
22. He R. G., Y. L. Ma, Y. Q. Wang, J. Y. Zhao and H. X. Wang (1994). Study of the
brown rice nutritional value by the pig’s digestion and metabolism trial. J.
Huazhong Agric. University, Vol 13(3). pp. 268-273.
23. INRA, CIRAD and FAO (2012). Feedipedia - Animal Feed Resources Information System.
Feedipedia is a joint project of INRA, CIRAD, AFZ and FAO.
24. Kiyomy Kosaka. (1900): Feed grain substitutes and non-conventional feedstuffs for
poultry and livestock in Japan.
25. Leeson, S. and J.D. Summers., (2008). Production and carcass characteristics of the
large white turkey. Poult. Sci.Vol 59. pp.1237-1245.
https://luanvan.top/

67
26. NRC.National Research coucil(1998)Nutrient Requirements of Swin,10th Revised
Edition National Acrdemy Press, Washington- USA.
27. Li X. L., S. L. Yuan, X.S. Piao, C. H. Lai, J. J. Zang, Y.H. Ding, L. J. Han and
In.6. K. Han., (2006): The nutritional value of brown rice and maize for growing
pigs. Asian-Aust. J. Anim. Sci. Vol 19 (6). pp. 892-897
28. Li D. F (1996). Swine nutrition. 1st Ed. China Agricultural University Press,
Beijing. http://www.cropsforbiofuel.blogspot.com
29. Li X.L., S .L. Yuan, X. S. Piao, C. H. Lai, J. J. Zang, Y.H. Ding, L. J. Han and In . K.Han
(2006). The nutritional value of brown rice and maize for growing pigs. Asian-Aust. J.
Anim. Sci. Vol 19, No. (6). pp. 892-897
30. Lindemann, M. D., Cornelius, S. G., Kandelgy, S.M., Moser, R. L., Pettigrew, J. E. (1986),
“Effect of age, weaning and diet on digestive enzyme levels in the piglet”, Journal of
Animal Science 62. pp. 1298-1307.
31. Piao X. S., Defa Li, In K. Han, Y. Chen, J. H. Lee, D.Y. Wang, J. B. Li, D. F. Zhang, 2002:
Evaluation of Chinese brown rice as an alternative energy source in pig diets. Asian-Aust. J.
Anim. Sci. Vol 15.( 1). pp.89-93.
32. Piao X. S., Defa Li, In K. Han, Y. Chen, J. H. Lee, D. Y. Wang, J. B. Li and D. F. Zhang
(2002). Evaluation of Chinese brown rice as an alternative energy source in pig diets.
Asian-Aust. J. Anim. Sci. 15(1). pp.89-93.
33. Pluske J. R., and D. J. Hampson (2005). Rice based diets in pigs for protection against
intestinal bacterial infections. RIRDC Publication No. 05/143. Rural Ind. Res. Dev. Corp.,
Kingston ACT, Australia
34. Piao X. S., Defa Li, In K. Han, Y. Chen, J. H. Lee, D. Y. Wang, J. B. Li and D. F. Zhang
(2002). Evaluation of Chinese brown rice as an alternative energy source in pig diets.
Asian-Aust. J. Anim. Sci. 15(1). pp.89-93.
35. Sikka. (2007) tr 8) Effect of replacement of maize and rice bran with paddy on the growth
performance and carcass traits of growing finishing pigs. Livestock Research for rural
development 19 (7).
36. Sittiya J., Yamanchi K. and Morokuma M., (2011) Chemical composition, digestibility of
crude fiber and gross energy and metabolizable energy of whole paddy rice of Momiroman.
Japan of Poultry Science, 48. pp. 259 – 261.
37. Steve Dritz (2004) Management to optimize productivity of the weaned pig,
Kansas State University. London Swine Conference – Building Blocks for the
future 1-2 Apri.
https://luanvan.top/

68
38. Vicente. B., D. G. Valencia, M. Pe ´rez-Serrano, R. La ´ zaro, and G. G. Mateos. 2008. The
effects of feeding rice in substitution of corn and the degree of starch gelatinization of rice
on the digestibility of dietary components and productive performance of young pigs. J.
Anim. Sci. vol 8 (6). pp.119–126
39. Williams, A.P.(1994). Recent developments in amino acid analysis, Pp. 11-36 in Amino
acids in Farm Animal Nutrition, Wallingford, U.K., CAB International
40. Wu X. J. and F. Y. Liu (1986). Comparing experiment of feeding both polished rice
and corn separately to growing pigs. 1197 Research, Beijing, China. Issue 6. pp.22-23
41. Zintzen H.Basel, F.Hoffman (1975), The nutrition of breeding sow and piglets
42. Zhang. D., Li. D., X. S. Piao, I. K. Han., C. Yang., Shin. S. I., Dai. J. G. and J. B. Li.
(2002). Effects of Replacing Corn with Brown Rice or Brown Rice with Enzyme on
Growth Performance and Nutrient Digestibility in Growing Pigs. Asian-Aust. J.
Anim. Sci.. Vol 15 (9). pp.1334-1340
https://luanvan.top/