Su dung noi soi trong Tai Mui Hong khi kham benh

ChauTran195275 14 views 41 slides Sep 13, 2025
Slide 1
Slide 1 of 41
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41

About This Presentation

Su dung noi soi trong kham Tai Mũi Hong


Slide Content

SỬ DỤNG NỘI SOI TRONG PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH MÀNG NHĨ TRƯƠNG NGOC HÙNG HUỲNH BÁ TÂN KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG

MỞ ĐẦU Phẫu thuật chỉnh hình màng nhĩ (CHMN) trở nên thường quy vào thập niên 50 của thế kỷ trước. Nguyên lý cơ bản đem lại thành công cho phẫu thuật CHMN vẫn không thay đổi theo thời gian. Hai thuật ngữ đang được sử dụng song song, “Myringoplasty” và “Tympanoplasty”.

Năm 1965,Hiệp hội Mắt và Tai Mũi Họng Hoa K ỳ: “ Myringoplasty ” Sheehy (1980), Rizer (1997), Roland (1999) “phẫu thuật chỉ diễn ra tại màng nhĩ để đóng kín màng nhĩ”.  niêm mạc, chuỗi xương con bình thường “Tympanoplasty” : “ là một phẫu thuật làm sạch bệnh tích trong tai giữa và phục hồi cơ chế nghe + v á màng nhĩ”.

NGUYÊN NHÂN THỦNG MÀNG NHĨ Nhiễm trùng : Nguyên nhân hàng đầu, chủ yếu do vi trùng, 97-99 % tự lành. Liên cầu trùng tiêu huyết nhóm B  độc tố và các men tiêu protein gây tắc mạch và hoại tử mô  màng nhĩ bị hoại tử  tạo ra lỗ thủng lớn hình quả đậu. Chấn thương : Va đập, Xuyên thấu, Sức ép, Hoá chất và nhiệt, Thầy thuốc. Sức ép hay xuyên thấu  bờ lỗ thủng bị đẩy vào trong.

LỊCH SỬ V Á M ÀNG NH Ĩ 1640 - Marcus Banzer ca đầu tiên phục hồi màng nhĩ bằng bàng quang heo. 1853 - Toynbee dùng một miếng cao su mỏng một mặt gắn sợi bạc để áp mặt đối diện vào màng nhĩ. 1876 - Roosa dùng hoá chất-AgNO3 để đốt rìa lỗ thủng. 1877 - Blake đặt một miếng giấy lên lỗ thủng màng nhĩ (paper patch). 1878 - Berthold sử dụng thuật ngữ “Myringoplasty ” .

LỊCH SỬ V Á M ÀNG NH Ĩ Hơn nửa thế kỷ rơi vào quên lãng do không hiểu rõ cơ chế nghe và nhiễm trùng sau mổ. Horst Zöllner (1951) và Fritz Wullstein (1952) dùng da tự do đóng lỗ thủng tại màng nhĩ sau khi đã lấy hết biểu mô và khẳng định KHV là dụng cụ bắt buộc. 1956 Wullstein chia Tympanoplasty thành 5 nhóm dựa trên mối liên quan giữa màng nhĩ mới và các cấu trúc trong tai giữa.

LỊCH SỬ V Á M ÀNG NH Ĩ 1956 xu hướng thay đổi vật liệu ghép xuất hiện . House, Sheehy dùng da của ống tai ngoài và hoàn chỉnh kỹ thuật Overlay. 1958 Heermann- cân cơ thái dương. 1960 Shea và Tabb (1960) - tĩnh mạch và hoàn chỉnh kỹ thuật Underlay. 1962 Heermann - sụn nắp tai làm mảnh ghép. Chalat (1964) và Marquet (1966)- màng nhĩ đồng loại. 1967 Goodhill dùng màng sụn nắp tai làm mảnh ghép

GIẢI PHẪU MÀNG NHĨ Màng nhĩ: bán trong suốt màu trắng đục, hình bầu dục. đường kính dọc qua cán búa : 8,5 mm đến 10mm đường kính ngang vuông góc với đường kính dọc tại rốn màng nhĩ : 8 mm đến 9 mm . đường kính ngang có thể lớn hơn đường kính dọc.

GIẢI PHẪU MÀNG NHĨ Màng nhĩ có hai phần, phần trên nhỏ, mỏng và mềm gọi là phần chùng (pars flaccida), phần dưới lớn và dầy gọi là phần căng (pars tensa) . Lớp sợi gồm hai lớp, lớp vòng và tia. Tại rìa của màng nhĩ, số lượng các sợi vòng tăng lên tạo nên một vòng sợi dầy gọi là khung nhĩ ( annulus) .

GIẢI PHẪU MÀNG NHĨ Khung nhĩ cài vào rãnh nhĩ , khe thuộc xương nhĩ không liên tục ở phía trên : gai nhĩ trước (anterior tympanic spine), gai nhĩ sau Khuyết Rivinus (notch of Rivinus) hay khuyết nhĩ (tympanic incisura), đây là nơi bám của phần chùng

GIẢI PHẪU MÀNG NHĨ cán xương búa hướng vào phía ụ nhô  dạng hình nón, đỉnh gọi là rốn nhĩ. Tại rốn nhĩ ánh sáng đi từ ngoài vào sẽ bị phản xạ theo hướng trước dưới tạo nên tam giác sáng (cone of light).

GIẢI PHẪU MÀNG NHĨ Giữa màng nhĩ và cán búa vẫn có một khoảng trống được lấp đầy nhờ một nếp niêm mạc mỏng gọi là nếp búa .

VI THỂ MÀNG NHĨ Tế bào miễn dịch ở biểu bì. Có sự khác biệt giữa phần căng và phần chùng. Góc sau trên của phần căng có 2 đặc điểm khác với toàn bộ phần căng. Thứ nhất lớp sợi vòng mỏng và ít. Thứ hai 2 lớp mô liên kết có cấu trúc tương tự và liên tục với 2 lớp mô liên kết của phần chùng.

MẠCH MÁU và THẦN KINH MÀNG NHĨ Mặt ngoài : đm hàm trong ....đm tai sâu  đm búa  vòng đm ngoại vi  đm tia . Mặt trong : đm hàm trong  đm nhĩ trước đm tai sau  đm trâm chũm . Mặt ngoài : nhánh tai thái dương của dây V cảm giác cho nửa trước nhánh tai của dây X cho nửa sau . Mặt trong : nhánh nhĩ của dây IX

SỰ TRUYỀN ÂM của MÀNG NHĨ Sự chênh lệch về diện tích giữa màng nhĩ / đế đạp khoảng 20 lần  26dB trong điều kiện lý tưởng. Trong thực tế không bao giờ đạt đến con số lý tưởng Sự di động của màng nhĩ khác nhau ở những tần số khác nhau. Màng nhĩ nguyên vẹn giúp làm giảm áp suất âm đến cửa sổ tròn so với áp lực âm đến màng nhĩ.

500Hz 2000Hz

CƠ CHẾ MẤT SỨC NGHE TRONG THỦNG MÀNG NHĨ màng nhĩ /xương con  giảm lực âm ở cửa sổ bầu dục. Giảm diện tích màng nhĩ hay tần số rung của màng nhĩ không đồng bộ với tần số rung của cán buá k hông ảnh hưởng nhiều đến mức độ mất sức nghe. Tần số, kích thước lỗ thủng và thể tích khoang tai giữa. Điếc dẫn truyền từ thoáng qua đến tối đa là 50dB.

CÁC KỸ THUẬT VÁ NHĨ THÔNG DỤNG PP. Overlay

CÁC KỸ THUẬT VÁ NHĨ THÔNG DỤNG

CÁC KỸ THUẬT VÁ NHĨ THÔNG DỤNG

CÁC KỸ THUẬT VÁ NHĨ THÔNG DỤNG

PP.Underlay

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu tổng quát: : @ Đánh giá kết quả phương pháp vá màng nhĩ qua nội soi Mục tiêu chuyên biệt: @ Kỹ thuật đặt mảnh ghép nào phù hợp với PP nội soi @ Các yếu tố ảnh hưởng việc chọn lựa giữa các kỹ thuật.

ĐỐI TƯỢNG và PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ñoái töôïng nghieân cöùu : 34 ca thuûng nhó ñôn thuaàn maïn tính ôû ngöôøi lôùn. Thôøi gian nghieân cöùu : 01 - 2005 ñeán 12 - 200 5 Phöông phaùp nghieân cöùu : hoài cöùu Taùi khaùm sau moå : 1 thaùng, 3 thaùng, 6 thaùng, 12 thaùng Duïng cuï : OÁng noäi soi (ONS) tai 0 o , 30 o , 70 o , ¢ 2.7mm . Nguoàn saùng Xenon ,Video Camera CCD – Telecam coù parfocal zoom lens . Duïng cuï vi phaãu tai caùc loaïi.

TIÊU CHUẨN CHỌN BỆNH bôø loã thuûng khoâng lieân tuïc vôùi nieâm maïc trung nhó. xöông con lieân tuïc, di ñoäng toát eo nhó khoâng taéc ngheõn nieâm maïc trung nhó bình thöôøng hoaëc daày nghieäm phaùp Valsalva döông tính toái thieåu laø moät thaùng ( thuûng nhó sau chaán thöông)

Đánh giá lỗ thủng Vị trí lỗ thủng . Kích thước lỗ thủng Rìa lỗ thủng Rìa nối biểu bì niêm mạc (mucoepithelial junction)

Đánh giá lỗ thủng

Đánh giá lỗ thủng

Đánh giá lỗ thủng

Đánh giá lỗ thủng

CÁC KỸ THUẬT ĐẶT MẢNH GHÉP Kỹ thuật mổ Soá löôïng Thôøi gian theo doõi trung bình Kyõ thuaät Underlay coù vaït da oáng tai maøng nhó 03 ca 6,7 thaùng (4 -12 thaùng) khoâng vaït da oáng tai maøng nhó 31 ca 6,7 thaùng (4- 12 thaùng) Kyõ thuaät Overlay laáy boû bieåu bì cuûa maøng nhó coøn laïi 0 ca giöõ laïi bieåu bì cuûa maøng nhó coøn laïi 0 ca

KỸ THUẬT UNDERLAY KHÔNG VẠT DA

KỸ THUẬT UNDERLAY CÓ VẠT DA

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ Tỉ lệ đóng kín màng nhĩ sau mổ Tỉ lệ giảm khoảng cách giữa đường khí và đường xương dưới 20 Db trên thính lực đồ

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

BÀN LUẬN @ K ỹ thuật đặt mảnh ghép phù hợp với pp nội soi : Kỹ thuật Underlay có tạo vạt da ống tai màng nhĩ Kỹ thuật Underlay không tạo vạt da ống tai màng nhĩ @ Hai yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn giữa các kỹ thuật với nhau là : Kích thước lỗ thủng Rìa lỗ thủng

Lựa Chọn Giữa Các Kỹ Thuật lỗ thủng > 50% diện tích màng nhĩ lỗ thủng > 25% diện tích màng nhĩ Kỹ thuật Underlay có tạo vạt da ống tai màng nhĩ Kỹ thuật Underlay không tạo vạt da ống tai màng nhĩ

KẾT LUẬN PT chỉnh hình màng tai có thể thực hiện bằng nhiều phương tiện khác nhau với kết quả như nhau Kỹ thuật đặt mảnh ghép phù hợp với pp Nội soi là underlay có vạt da và không có vạt da ống tai Việc lựa chọn giữa các kỹ thuật phụ thuộc vào kích thước lỗ thủng và rìa lỗ thủng của màng nhĩ PT chỉnh hình màng nhĩ qua nội soi ít đau, giảm phí tổn, ít tai biến, thời gian nằm viện ngắn…

CÁM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA QÚY VỊ