19
60 phút: 100,7 ± 1,0%), mẻ 2 (10 phút: 66,4 ± 1,8%, 20 phút: 76,9 ±
1,5%, 30 phút: 82,4 ± 0,9%, 40 phút: 89,6 ± 1,5%, 50 phút: 98,1 ±
1,3% và 60 phút: 100,2 ± 2,2%), mẻ 3 (10 phút: 68,1 ± 1,7%, 20
phút: 75,8 ± 2,0%, 30 phút: 93,6 ± 0,9%, 40 phút: 97,3 ± 1,6%, 50
phút: 99,8 ± 2,1% và 60 phút: 102,7 ± 1,6%).
3.4.4. Dự kiến tiêu chuẩn chất lượng
Bột phun sấy chứa nano curcumin ở dạng bột màu vàng, tơi xốp,
KTTPTB nhỏ hơn 500 nm, PDI nhỏ hơn 0,55, mất khối lượng do
làm khô không quá 12,0%, khối lượng riêng biểu kiến lớn hơn 0,250
g/ml, định tính (sắc ký đồ có pic của curcumin), hàm lượng curcumin
trong bột phun sấy khoảng 40,00-43,50%, độ hòa tan lớn hơn 95,0%
sau 60 phút.
3.5. THEO DÕI ĐỘ ỔN ĐỊNH
Sau 9 tháng ở điều kiện thực và 6 tháng ở điều kiện lão hóa cấp
tốc, hệ tiểu phân nano chứa curcumin vẫn giữ nguyên cấu trúc trong
đó curcumin phân tán bên trong polyme PVP. Đặc tính kết tinh, mất
khối lượng do làm khô và độ hòa tan hầu như không thay đổi.
KTTPTB, hàm lượng curcumin có thay đổi nhưng vẫn nằm trong
giới hạn cho phép.
3.6. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG
3.6.1. So sánh sinh khả dụng của hỗn dịch quy ước và hỗn dịch
nano curcumin
Đồ thị biểu diễn nồng độ CUR trong huyết tương theo thời gian
của hai nhóm chuột được trình bày ở hình 3.26.
Sử dụng phần mềm Phoenix WinNonLin 7.0, tính toán các thông
số dược động học không dựa trên mô hình ngăn, kết quả thu được
trình bày ở bảng 3.52. https://skkn.net/