TAI LIEU THAM KHAO Modulod_GVPT15_Hiep_final.pdf

doantamhcmcc 11 views 81 slides Feb 23, 2025
Slide 1
Slide 1 of 81
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81

About This Presentation

GVPT15, TAI LIEU, MODUL


Slide Content

MÔ ĐUN GVPT 15.
Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ
trong dạ y học và giáo dụchọc sinh
trong các cơ sở giáo dụ c phổ thông

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H Ồ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN












ỨNG DỤ NG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, KHAI THÁC
VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ
TRONG DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH
TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG






Chủ nhiêm viên:
ThS. Trần Thế Hiể n
Ủy viên:
Trần Hòa Hiệp











Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2024

i

MỤC LỤC
1. VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỌC LIỆU S Ố
VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TRONG DẠ Y HỌC, GIÁO DỤC HỌC SINH
TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát về công nghệ thông tin, h ọc liệu số và thiết b ị công nghệ trong
dạy học, giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dụ c phổ thông
1.1.1. Công nghệ thông tin trong dạy h ọc, giáo dục
1.1.2. Học liệu số trong dạy h ọc, giáo dụ c
1.1.3. Thiết bị công nghệ trong dạy h ọc, giáo dục
1.2. Các xu hướng hiện nay trong ứ ng dụng công nghệ thông tin và khai
thác, sử dụng học liệu số và thiế t bị công nghệ trong d ạy học, giáo dục
học sinh ở các cơ sở giáo dụ c phổ thông
1.2.1. Công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vự c giáo dục
1.2.2. Công nghệ thông tin và ứ ng dụng để đổi mớ i phương pháp dạy học,
hình thứ c dạy học, kiể m tra đánh giá
1.2.3. Công nghệ thông tin và ứ ng dụng trong giáo dục thông minh và xây
dựng hệ sinh thái giáo dục
1.3. Vai trò củ a công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong
dạy học, giáo dục
1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạ y học, giáo dục
1.3.2. Vai trò của h ọc liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy h ọc, giáo dục
2. CÁC PHẦN MỀ M VÀ THIẾ T BỊ CÔNG NGHỆ H Ỗ TRỢ DẠY HỌC VÀ
GIÁO DỤC HỌ C SINH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤ C PHỔ THÔNG
2.1. Giới thiệu các phần mềm hỗ trợ dạy học ở trường phổ thông
2.2. Phần mềm hỗ trợ dạy học ActiveInspire dành cho bảng tương tác
2.3. Phần mềm hỗ trợ dạy học Toán học trự c quan GeoGebra trong trường
phổ thông
2.4. Phần mềm quản lý lớ p học hiện nay
3. ỨNG DỤ NG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỌC LI ỆU SỐ VÀ THIẾT BỊ
CÔNG NGHỆ TRONG HOẠT ĐỘNG DẠ Y HỌC VÀ GIÁO D ỤC HỌC SINH
TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
3.1. Thiết kế giáo án điện t ử cho bảng tương tác
3.2. Sử dụng phần m ềm GeoGebra cho hoạt đ ộng dạy h ọc yếu tố hình học ở
Tiểu học

ii

3.2.1. Thiết kế sả n phẩm hình học động dạy học phát hiện quy tắ c, công
thức tính diện tích hình bình hành dự a vào công thứ c tính diện tích
hình chữ nhật
3.2.2.
Thiết kế sản phẩm hình họ c động xây dự ng quy tắc, công thứ c tính diện
tích hình thoi dự a vào công thứ c tính diện tích hình chữ nhật bằng hiệu
ứng Sticker

3.2.3.
Thiết kế sản phẩm hình họ c động dạy học phát hiện quy tắc, công thức
tính diện tích hình tam giác dự a vào công thứ c tính diện tích hình chữ nhật

3.3. Sử dụng phần mềm 3D-GeoGebra cho hoạt động dạy h ọc hình không
gian ở phổ thông
3.4. Hướng dẫn sử dụng Moodle trong quản lý lớ p học
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

PHẦN 1
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỌC LIỆU SỐ
VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC HỌC SINH
TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

1.1. Khái quát về công nghệ thông tin, học liệu số và thiết b ị công nghệ trong
dạy học, giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dụ c phổ thông
1.1.1. Công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục
a) Tại Việt Nam, thuật ngữ “công nghệ thông tin” được giải thích là “tập hợp các
phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuậ t hiện đại để sản xuất, truy ền đưa,
thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu số
1
. Các công cụ
kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thông
2
nên ngày nay, nhiều người thường sử
dụng thuật ngữ “CNTT và truyền thông” (ICT) như một từ đồng nghĩa rộng hơn cho
CNTT (IT)
3
. Nhìn chung, khi nói đến CNTT trong dạ y học, giáo dục, chúng ta cầ n nói
đến ba phương diện: (1) Kho dữ liệu, học liệu số, phục v ụ cho dạ y học, giáo dục; (2) Các
phương tiện, công cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, m ạng truyền thông, thiết bị công
nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn đi ện năng để vận hành và có thể sử dụng trong
dạy học, giáo dục; (3) Phương pháp khoa học, công nghệ, cách thứ c tổ chức, khai thác, sử
dụng, ứng dụng nguồn học liệu s ố, thiết b ị công nghệ trong dạ y học, giáo dụ c. Trong
phạm vi của tài liệu này, chúng ta quan tâm nhiều hơn đến phương diện (3) - ứng dụng
CNTT nhằ m nâng cao chất lư ợng, hiệ u quả của các hoạt động dạ y học, giáo dục học sinh
trong các cơ sở giáo dụ c phổ thông.
b) Khi hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông, Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT)
4
sử dụng mô hình phân lớp với bốn lớ p cơ bản:

1
Văn bản hợp nhất số 10/VBHN- VPQH ngày 12/12/2017 về hợp nhất Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày
29/6/2006 và Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017
2
Nghị quyết 49/CP ngày 04/8/1993 của Chính phủ về phát triể n CNTT ở nước ta trong những năm 90
3
ICT: Information & Communication Technology; IT: Information Technology
4
Công văn số 5807/BGDĐT-CNTT ngày 21/12/2018 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn triển khai mô hình ứng
dụng CNTT trong trường phổ thông

2

- Lớp giao tiếp: website trư ờng học, mạng xã hội, thư điện tử ;
- Lớp dịch vụ công trự c tuyến về GDĐT của nhà trư ờng: trao đổi thông tin về quá
trình học t ập, rèn luyện, nghỉ phép, đăng kí tham gia các hoạt động ngoại khóa, các câu
lạc bộ trong nhà trường;
- Lớp ứng dụng và cơ sở dữ liệu: ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới dạy học và kiể m
tra, đánh giá như ứng dụng soạn bài giảng đi ện tử, phần m ềm thí nghiệ m ảo, mô phỏng,
ứng dụng học t ập trực tuyến, kho tài liệu, giáo án, bài giảng, học li ệu điện tử .
- Lớp hạ tầng và các điều kiện đả m bảo khác: các thiết bị phục vụ ứng dụng CNTT
trong dạ y học trên lớp học.
c) Việc ứng dụng CNTT trong dạ y học, giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục
phổ thông có một số lợ i ích, đặc đi ểm:
- Tính hiệu qu ả: tương xứ ng với chi phí đầ u tư ban đầu, việc ứng dụng CNTT giúp
quá trình dạ y học, giáo dục trở nên thuận tiện hơn, hư ớng đến hiệu quả mong đợ i, lâu dài.
Chẳng hạ n, trong nhữ ng điều kiện bấ t khả kháng như thời tiết cực đoan hay dịch b ệnh,
không thể tổ chức các hoạt động dạ y học, giáo dục theo cách thông thư ờng, việc ứng
dụng CNTT có thể duy trì quá trình dạ y học, giáo dục m ột cách hiệ u quả. Bên cạ nh đó,
CNTT tạo điều kiệ n cá nhân hóa của giáo GV và HS trong thự c hiện nhiệ m vụ. GV có
thể kịp thờ i xây dự ng, chỉnh sử a, bổ sung, hoàn thiện các h ồ sơ dạy học, giáo dục, giả m
phụ thuộc yếu tố không gian, thờ i gian. HS có thể chủ động tìm kiế m, thu thập, xử lí dữ
liệu để hoàn thành các nhiệ m vụ học tập.
- Tính đồng bộ: việc khai thác, ứng dụng CNTT trong quản lí, tổ chức hoạt động
dạy học, giáo dục có sự đồng bộ từ cấp Bộ GDĐT đến các đ ịa phương, cơ sở GDPT
thông qua các chỉ đạo thống nhất v ề: (1) mô hình ứng dụng CNTT, (2) m ức tối thiểu cơ
sở hạ tầng và thiết bị CNTT, (3) nguồn, dạng và dữ liệu, (4) hình thứ c tổ chức, quản lí và
vận hành hệ thống quả n lí dữ liệu. Nhờ đó, việc đ ịnh dạng, lưu trữ , khai thác dữ liệu về
GV, HS và nhữ ng dữ liệu khác liên quan quá trình dạ y học, giáo dụ c có tính thống nhất
trong cả nước. Nhờ tính đồng bộ, thống nhấ t mà việc ứng dụng CNTT trong kiể m tra,

3

đánh giá, tổ chức các kì thi, xử lí kết quả với quy mô lớn được các bên liên quan phối h ợp
thực hiện nhịp nhàng, hiệu quả.
- Tính thông minh: không chỉ hỗ trợ GV, HS tìm kiế m, xử lí thông tin, việc ứng
dụng CNTT còn cho phép tạo ra các s ản phẩ m hỗ trợ, thay thế các mô hình động, các thí
nghiệm ảo, các chuyến du hành khám phá ảo mà việc thự c hiện trực tiếp có nhiều khó
khăn. Các sản phẩ m công nghệ mới không ngừ ng được cải tiến, cập nhật, dễ khai thác
hơn, nhiều ch ức năng hơn. Từ đó, đặ c tính này đáp ứng nhu cầu hi ện tại, định hình xu
hướng phát triể n về mục tiêu, nội dung, hình thứ c, cách thức tổ chức các hoạt động dạ y
học, giáo dục ở tương lai để đáp ứ ng nhu cầu phát triển không ngừ ng của con người.
1.1.2. Học liệu số trong dạy học, giáo dục
a) Liên quan đến việc quản lí, tổ chức đào tạ o
5
, bồi dưỡng, tập huấn
6
qua mạng
Internet, thuật ngữ “học liệu số” hay “h ọc liệu điện tử ” được giải thích là tập hợ p các
phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, gồ m: giáo trình điện tử , sách giáo khoa (SGK)
điện tử , tài liệu tham khảo điện tử , bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ
liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử , phần m ềm dạy học, thí nghiệm
mô phỏng và các học liệu đư ợc số hóa khác. Nhữ ng học liệu này đư ợc số hóa theo kiến
trúc định dạng và kịch b ản nhất định, đư ợc lưu trữ trên các thiết bị công nghệ, điện tử
như CD, USB, máy tính, mạng máy tính nhằ m phục vụ cho việc d ạy và học
7
.
b) Việc phân loại h ọc liệu số có nhiều cách khác nhau, chẳ ng hạn:
- Phân loại theo dạng thứ c kĩ thuật, học liệu s ố bao gồ m các phần mềm máy tính
(kể cả các phần mềm thí nghiệ m mô phỏng), văn bản (text), bảng dữ liệu, âm thanh, hình
ảnh, video và hỗn h ợp các dạng thứ c nói trên.
- Phân loại theo mục đích sử dụng học liệ u số trong các bước của hoạt động học,
học liệu số có thể được chia thành: học liệu số nội dung dạ y học, giáo dục, gồ m hình ảnh,

5
Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22/4/2016 của Bộ GDĐT về quy đị nh ứng dụng CNTT trong quản lí, tổ
chức đào tạo qua mạng
6
Thông tư số 21/2017/TT-BGDĐT ngày 06/9/2017 của Bộ GDĐT về quy đị nh ứng dụng CNTT trong hoạt động bồi
dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho GV, nhân viên và cán bộ quản lí giáo dục
7
Thông tư số 11/2018/TT-BGDĐT ngày 06/4/2018 của Bộ GDĐT về ban hành tiêu chí để xác định hàng hóa
chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho giáo dục

4

video, bài trình chiếu, thí nghiệ m ảo; học liệu số nội dung kiể m tra đánh giá, gồ m bài tập,
câu hỏi trắc nghiệ m, câu hỏi tự luận, phiếu khảo sát… Việc phân loại học liệu số nên
nhằm mục đích sử dụng hay vậ n dụng thế nào trong dạ y học, giáo dục đ ể đạt được mục
tiêu, yêu cầu cần đạt.
c) Học liệu số có một s ố lợi ích, đặc điể m nổi trội hơn h ọc liệu truyền thống:
- Tính đa dạng: học liệu số tồn tại dưới nhiều dạng thứ c khác nhau như phần m ềm
máy tính, văn bản (text), bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video, bài trình chiếu....
- Tính độ ng: nhờ khả năng phóng to, thu nhỏ, thay đổ i màu sắc, thay đổi hư ớng,
cách di chuyển hay xuấ t hiện, nhiều học liệu s ố tạo hứ ng thú trong dạ y học, giáo dục, phù
hợp với hoạt động nhận thức, khám phá và vận dụng trong quá trình tổ chức hoạt động
học. Việc tìm ki ếm thông tin trên các sách, tài liệu điện tử được thực hiện dễ dàng hơn,
nhanh chóng vớ i các siêu liên kết, các tính năng của phần m ềm. Tính động của h ọc liệu
số còn thể hiện ở khả năng lưu trữ , chuyển đổi giữa các dạng thứ c khác nhau, các hình
thức khác nhau tùy theo ý tưởng dạy học, giáo dục và nhữ ng điều kiện vận dụng cụ thể.
Ngoài ra, tính động còn cho phép sử dụng học liệu số một cách linh hoạt và hư ớng đến sự
tương tác một cách chủ động giữ a người học và học liệ u số cũng như giữ a người học và
người dạy.
- Tính cập nhậ t: nhờ khai thác ưu điể m tức thời và tốc đ ộ của CNTT, việc phát
hành, cập nhật nguồn học liệu s ố thường thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn, khó bị giới
hạn bở i khoảng cách đị a lí hay giãn cách xã hội. Nguồn học liệ u số không ngừ ng được bổ
sung, điều ch ỉnh, đáp ứng nhu cầu đa dạ ng của người dùng và nhữ ng thay đổi c ủa cuộc
sống thự c tiễn, nhằ m chính xác hóa thông tin, cập nhật nhữ ng kết quả của hoạt động nhậ n
thức và khám phá nhữ ng điều m ới mẻ. Điều này cũng nhắc nhở GV, HS cần quan tâm
đến tính cập nhật thư ờng xuyên và nhanh chóng của h ọc liệu số để xem xét điều chỉ nh
phù hợ p, kịp thờ i.
1.1.3. Thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục

5

a) Thuật ngữ thiết bị dạy học, giáo dục thường được dùng để chỉ những máy móc,
dụng cụ, phụ tùng cần thiết cho hoạt động dạ y học, giáo dục
8
. Bên cạnh các thiết b ị
truyền thố ng, nhiều thiết bị công nghệ được khai thác trong dạy học, giáo dục. Chẳng
hạn, máy ghi âm, quay phim, chụp hình kĩ thuật số, máy quét, máy vi tính, máy chiếu là
các thiết bị công nghệ đang được nhiều GV sử dụng. Nhờ có các thiết bị này, chúng ta có
thể tạo ra các tệp âm thanh, hình ảnh, video clip, bài giảng điện tử, chuyển các giáo trình,
SGK, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra từ dạng bản giấy sang giáo trình điện t ử, SGK điện
tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử. Trong giớ i hạn của tài liệu
này, thiết bị công nghệ có thể được hiểu là những phương tiện, máy móc, thiết bị có chức
năng thu nhận, xử lí, truyền tải thông tin dữ liệu phục v ụ hoạt động dạy học, giáo dục, có
thể trong giai đoạn chuẩn bị, soạn thảo các k ế hoạch, hoặc khi tổ chức dạy học, giáo dục,
hay khi kiểm tra, đánh giá, tổng kết.
b) Trên bình diện chung, thiết bị công nghệ có thể đượ c chia thành hai nhóm:
- Nhóm cơ bản: gồm các thiết bị tối thiểu mà các cơ s ở giáo dục c ần có để tổ chức
các hoạt động dạ y học, giáo dục như máy tính, máy chiếu, hệ thống âm thanh,…
- Nhóm nâng cao: gồm các thiết bị hiện chưa có trong danh mục b ắt buộc đối vớ i
các cơ sở giáo dục như bảng tương tác, camera, máy tính bảng,…
c) Thiết bị công nghệ có một số đặc điểm như sau:
- Tính phụ thuộc nguồn điện năng: thiết bị công nghệ là các thiết bị kĩ thuật hiện
đại, phụ thuộc vào nguồn điện năng. Chẳng hạn, máy ghi â m, máy quay phim, máy chụp
hình micro ngừng hoạt đ ộng khi thiết bị hết pin. Chúng ta cũng không thể sử dụng máy
quét, máy vi tính, máy chiếu khi cúp điện mà không có bộ sạc d ự phòng.
- Tính đa phương tiện: nh ững thiết bị công nghệ khai thác các phần mềm để trình
diễn các dữ liệu và thông tin, sử dụng đồng thờ i các hình thứ c chữ viết, âm thanh, hình
ảnh qua hệ thống máy vi tính một cách tích hợp có thể tạo ra khả năng tương tác giữa
người sử dụng và hệ thống điều hành thiết b ị, kích thích và tạo hứng thú nhận thứ c của
HS cũng như hỗ trợ HS tích cực khám phá và thực hành. Tính đa phương tiện còn thể

8
Hoàng Phê (chủ biên) (2003), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển học, trang 942.

6

hiện ở chỗ cho phép GV, HS thự c hiện nhiều chứ c năng trên cùng một thiết bị trong hoạt
động dạ y học, giáo dục. Chẳng hạn, GV, HS có thể sử dụng máy tính để lưu trữ thông tin,
tìm kiế m thông tin, xử lí thông tin, trình diễ n thông tin, học t ập và tương tác với cộng
đồng theo kế hoạch m ột cách chủ động và tích cự c.
- Tính trự c quan: thiết bị công nghệ được sử dụng nhằ m hỗ trợ thu, phát thông tin,
tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục. Tiếp xúc một cách trực quan mô phỏng một
phần hay toàn phầ n thực tiễn, HS có thể lĩnh hội đư ợc chân thật, sống động các biể u
tượng, định hư ớng thự c hành dự a trên khả năng làm chủ cấu trúc, thực hiện các thao tác,
quy trình cơ bản.
1.2. Các xu hướng hiện nay trong ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác,
sử dụng học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dụ c học sinh ở các
cơ sở giáo dục phổ thông
1.2.1. Công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục
Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về
cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số, trong đó
công nghệ số là công nghệ xử lí tín hiệu số hay CNTT
9
. Theo Hồ Tú Bảo
10
, chuyển đổi
số có ba cấp độ: (1) Số hóa: tạo dạng số của các thực thể và kết nối trên mạng; (2) Mô
hình hoạt động số: khai thác các cơ hội số để xây dựng mô hình hoạt động; (3) Chuyển
đổi: Thay đổi tổng thể và toàn diện tổ chức với mô hình hoạt động mới.
Được xác định là một trong những lĩnh vực có tác động xã hội, liên quan hàng
ngày tới người dân, thay đổi nhận thức nhanh nhất, mang lại hiệu quả, giúp tiết kiệm chi
phí cần ưu tiên chuyển đổi số trước
11
, ngành Giáo dục đã tăng cường ứng dụng CNTT
12
,

9
Bộ Thông tin và Truyền thông (2020, Cẩm nang chuyển đổi số, https://dx.mic.gov.vn/doc-truc-tuyen/cam-nang-
chuyen- doi-so/pdf/cam-nang-chuyen- doi-so.pdf
10
https://ictvietnam.vn/chuyen-doi-so-la-thay-doi-cach-song-cach-lam-viec-khi-ung-dung-cntt-
20211003193136791.htm
11
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
12
QĐ 117/QĐ- TTg ngày 27 tháng 1 năm 2017 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lí và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”

7

từ mức cơ bản đến nâng cao, đả m bảo các trư ờng có website, kết nối Internet, phòng máy
tính Tin học, thiế t bị trình chiếu
4
, thực hiện chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục. Bên
cạnh việc s ố hóa thông tin, phát triển nguồn h ọc liệu số và những hệ thống cơ sở dữ liệu
lớn, chuyển đổi số trong lĩnh vự c giáo dục còn biểu hiện qua những thay đổi về văn bản
pháp lí, tạo điều kiện thuận lợi cho mô hình giáo dục số, đổi mới phương pháp dạy học,
giáo dục, đổi mới kiểm tra, đánh giá HS, đảm bảo tính khách quan, hiệu quả trong giáo
dục.
1.2.2. Công nghệ thông tin và ứng dụng để đổi mới phương pháp dạy học, hình
thức dạy học, kiểm tra đánh giá
a) Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, giáo dục
Chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi nhận thức
11
và điều này thể hiện rõ qua
việc Bộ GDĐT chấp nhận hình thức tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học trên hệ
thống dạy học trực tuyến, thông qua môi trường Internet nhằm nâng cao chất lượng dạy
học, phát triển NL sử dụng CNTT và truyền thông, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành
Giáo dục, mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho HS, tạo điều kiện để HS được học ở mọi
nơi, mọi lúc
13
. Dựa trên mức độ tham gia của máy tính và ứng dụng CNTT, chúng ta có
thể khái quát ba hình thức dạy học: (1) Dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT
4
; (2) Dạy
học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT; (3) Dạy học trực tuyến thay thế
dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT, học từ xa
13
. Ngành Giáo dục hướng tới tối thiểu 15%
số tiết học theo hình thức dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT
4
, cho phép HS học trực
tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình, ứng dụng CNTT để giao bài tập về nhà và
kiểm tra sự chuẩn bị của HS trước khi đến lớp học, 100% cơ sở giáo dục triển khai công
tác dạy và học từ xa
11
.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, ngành Giáo dục không ngừng phát triển nền
tảng hỗ trợ dạy và học trực tuyến, từ xa, ứng dụng triệt để CNTT trong công tác quản lí,

13
Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Bộ GDĐT quy định về quản lí và tổ chức dạy
học trực tuyến

8

dạy học, giáo dục. Thư viện điện tử được khuyến khích xây dựng
14
, phát triển
15
ở những
nơi có điều kiện. Các kho học liệu số dùng chung toàn ngành, phục v ụ GDPT được
thường xuyên cập nhật các bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, SGK điện tử ,
phần mềm mô phỏng và các h ọc liệu khác
12
. Nguồn tài nguyên học liệu số của Bộ GDĐT
ngày càng phong phú hơn sau những hội thi thiết kế bài giảng điện tử, hợp tác với các
đơn vị phát triển học liệu số
16
. Sự ra đời và ngày càng phát triển về cả thị trường và công
nghệ cho những nền tảng này cho thấy “giáo dục số” có lí do để tồn tại, và tiềm năng có
thể là tương lai của giáo dục.
Sự phong phú, đa dạng của nguồn học liệu số, những hình thức dạy học mới đã
thúc đẩy sự đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học, giáo dục, chuyển đổi cách tương tác
giữa GV và HS trong mô hình giáo dục số. Chẳng hạn, GV có thể sử dụng phương pháp
dạy học Lớp học đảo ngược
17
khi triển khai hình thức dạ y học trực tuyến hỗ trợ dạy học
trực tiếp tại cơ s ở GDPT. Sự “đảo ngược” được hiểu là sự thay đổi chiến lược sư phạm
qua việc triển khai mục tiêu, nội dung và các hoạt động học tập theo hướng chủ động, có
chiến lược. Ngược với mô hình lớ p học truyền thống, ở lớp học đảo ngược, GV gử i học
liệu số (bài giảng điện t ử, video về lí thuyết và bài tập cơ bản) qua Internet cho HS xem
trước và tự học theo sự gợi ý gián tiếp, thực hiện bài tập, thảo luận trước khi học trực tiếp
với GV. Khi tương tác thực, HS được GV giải đáp thắc m ắc, làm bài tập khó, thảo luận
sâu hơn về kiến thức theo định hướng và nhu cầu cá nhân. Lớp học đảo ngược là cơ hội
triển khai hiệu quả việc lấy HS làm trung tâm, dành thời gian nhiều hơn với từng cá nhân:
người chưa hiểu kĩ bài học, có nhu cầu phát triển, có tiềm năng. Lớp học đảo ngược khai
thác triệt để ưu điểm của công nghệ thông tin và giải quyết một cách khá hiệu quả các
hạn chế của dạy học truyền thống nhưng cần HS có kỉ luật và ý chí, có NL tự học với
điều kiện nhất định về CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ.

14
Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GDĐT về Điều lệ trường tiểu học
15
Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ GDĐT về Điều lệ trường trung họ c cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
16
https://moet.gov.vn/tintuc/Pages/day -hoc-truc-tuyen.aspx?ItemID=7497
17
Dự án Hỗ trợ đổi mới GDPT (RGEP) (2020), Tài liệ u bồi dưỡng cơ sở lí luận phương pháp dạy học và giáo dụ c
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh (mô-đun 2.0)

9

Với hình thức dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT, học từ
xa, GV cần tổ chức các giờ học trực tuyến trực tiếp, bảo đảm HS tương tác, trao đổi
thông tin theo thời gian thực với GV và những HS khác trong cùng một không gian học
tập
13
. Tuy nhiên, ngoài những buổi học trực tiếp hoặc trực tuyến chương trình GDPT có
sự hướng dẫn của GV thì có thể HS tự đăng kí tham gia những khóa học mở đại trà
MOOC hoàn toàn trực tuyến trên môi trường học ảo, không có sự hỗ trợ và giúp đỡ trực
tiếp từ GV.
Dù đổi mới phương pháp, tổ chức dạy học, giáo dục có ứng dụng CNTT theo hình
thức nào, GV cũng cần có: (1) hiểu biết nội dung dạ y học (Content Knowledge) để dạ y
đúng và dạy đủ; (2) hiểu biết sư phạm (Pedagogical Knowledge) để dạ y học hợp lí và hấp
dẫn; (3) hiểu biết công nghệ (Technological Knowledge) để gia tăng hứng thú, động cơ
học tập của HS, đạt hi ệu quả dạ y học cao nhất. GV cần chú ý đ ến các thành tố TK, PK,
CK của mô hình TPACK và trả lời một s ố câu hỏi gợi ý:

(nguồn hình: internet)
- Nội dung dạy học, giáo dục có thể được thể hiện bằng CNTT như thế nào?
- Phương pháp, kĩ thuật d ạy học, giáo dục nào phù hợp khi ứng dụng CNTT?
- Với các yêu cầu cần đ ạt và khả năng của HS thì CNTT có thể h ỗ trợ dạy học,
giáo dục thế nào?

10

- Với nền tảng kiến th ức, kĩ năng đã có của HS, khi tiếp xúc với CNTT và tham
gia các bài học có ứ ng dụng CNTT, GV c ần chú ý điều gì?
- Việc khai thác CNTT theo định hư ớng dạy học, giáo dục n ội dung tri thứ c cụ thể
với mục tiêu và yêu cầ u cần đạt đã phù h ợp, khả thi chưa?
b) Đổi mới kiểm tra, đánh giá HS
Những năm gần đây, việc kiểm tra, đánh giá có nhiều đổi mới, cải tiến đột phá dựa
trên nền tảng của CNTT. Nhiều bài thi được chuyển từ hình thức tự luận sang trắc
nghiệm và hướng dần đến trắc nghiệm trên máy vi tính. Các phần mềm hỗ trợ quản lí,
soạn thảo đề kiểm tra trắc nghiệm, chấm bài trắc nghiệm dựa trên các bản số hóa bài thi
với độ chính xác cao đã giúp rút ngắn thời gian chấm bài, sớm công bố kết quả. Hệ thống
ngân hàng câu hỏi trự c tuyến của các môn học và phần mề m kiểm tra, đánh giá tập trung
qua mạng phục vụ GV, HS phổ thông được tiếp tục xây d ựng và thường xuyên cập
nhật
12
. Nếu việc kiểm tra trắc nghiệm được tổ chức trực tuyến hoặc làm bài trực tiếp trên
máy vi tính thay vì làm bài giấy, HS có thể nhận được kết quả phản hồi lập tức ngay khi
hoàn thành mà không cần mất thời gian chờ đợi quá trình số hóa bài thi giấy. Đây là một
trong những thành tựu quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả về tính khách quan, nhanh
chóng của kiểm tra, đánh giá trong thực tiễn phát triển giáo dục nước ta hiện nay.
Hiện nay, các trường phổ thông được phép sử dụng hồ sơ điện tử thay thế hồ sơ
giấy, ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập, giáo dục HS
14, 15
. Đặc biệt, HS
THCS/THPT được sử dụng điện thoại trong giờ học để phục vụ cho việc học tập, làm bài
kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính, hoặc thực hiện các bài thực hành, dự án học tập
18
.
Thậm chí, “trường hợp HS không thể đến cơ sở GDPT tại thời điểm kiểm tra, đánh giá
định kì vì lí do bất khả kháng, việc tổ chức kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện
bằng hình thức trực tuyến”
13
cũng là minh chứng cho thấy việc ứng dụng CNTT trong
kiểm tra, đánh giá đã có những bước cải tiến đáng kể, đảm bảo tính khách quan, hiệu quả
trong giáo dục.

18
Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế đánh giá, xế p loại HS trung học cơ sở và HS trung học phổ thông

11

1.2.3. Công nghệ thông tin và ứng dụng trong giáo dục thông minh và xây dựng
hệ sinh thái giáo dục
a) Giáo dục thông minh
Theo Uskov, Howlet và Jain (2017), giáo dục thông minh (SMARTER Education)
có “sự tích hợp toàn diện công nghệ, khả năng tiếp cận và kết nối mọi thứ qua Internet
bất cứ lúc nào và ở đâu”. Các thành tố được thiết lập theo một hệ thống chỉnh thể, có tác
động tương hỗ, thúc đẩy chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục, bao gồm: tự định
hướng (self-directed), tạo động lực (motivated), tính thích ứng cao (adaptive); các nguồn
lực, tài nguyên, học liệu mở rộng (resources); dựa trên nền tảng công nghệ (technology);
khuyến khích sự tham gia (engagement); sự phù hợp (relevance). Với sự trợ giúp của
CNTT, giáo dục thông minh tạo ra phương thức hoàn toàn khác, hướng đến sự phân hóa,
cá thể hóa, cá nhân hóa cao độ. Hệ thống kết nối con người - thông tin - vật thể, máy móc
tạo thành một chuỗi liên kết, thúc đẩy quá trình chuyến đổi thiết chế giáo dục thành một
hệ sinh thái đổi mới và sáng tạo
19
.
b) Hệ sinh thái giáo dục
Một hệ sinh thái là tổng thể các thành tố được kết nối và không có trung tâm của
hệ sinh thái, nghĩa là không có thành tố nào quan trọng hơn thành tố khác. Hệ sinh thái
giáo dục là môi trường trong đó công nghệ giáo dục và các nguồn lực khác cùng tương
tác, phối hợp để phát triển NL, PC cho người học. Mỗi thành phần trong hệ sinh thái giáo
dục tương tác và góp phần mang lại lợi ích tối đa khi HS sử dụng nguồn lực này để đạt
được mục tiêu học tập.
Nếu xem mỗi người là một hệ sinh thái bởi hoạt động và mối liên hệ hữu cơ vô
cùng phức tạp giữa cơ thể, cảm xúc, tư duy thì HĐGD trong tương quan của hệ sinh thái
giáo dục sẽ có thể gồm các yếu tố: con người, môi trường, điều kiện xung quanh và các
tương tác khác. Trong môi trường giáo dục nói chung và môi trường số hóa, hệ sinh thái
giáo dục có thể phân tích: người học với kinh nghiệm, kĩ năng và động cơ, hứng thú và
tính tích cực học tập; người dạy và các lực lượng giáo dục hỗ trợ; các tác động giáo dục

19
https://etep.moet.gov.vn/tintuc/chitiet?Id=1312

12

đa dạng trong đó cần chú trọng đến nền tảng CNTT và truyền thông được kết nối; các tác
động khác từ môi trường thực tiễn, từ tương tác xã hội và vấn đề phát sinh trong cuộc
sống, các cơ hội và thách thức.
Hệ sinh thái trong giáo dục đúng nghĩa không phải là phần mềm hay một hệ thống
phần mềm, mà đó là một môi trường tổng hợp với các thành tố khác nhau cùng tương tác,
góp phần đáp ứng mục tiêu giáo dục. Cụ thể, hệ sinh thái giáo dục thông minh gồm nhiều
thành phần kết nối với nhau, từ chương trình đến nội dung, kế hoạch, học liệu số, các gợi
mở về hình thức tổ chức, phương pháp và kĩ thuật dạy học, giáo dục cũng như các kinh
nghiệm và ý tưởng có liên quan đến dạy học, giáo dục; các môi trường giả định về thực
hành, rèn luyện và ứng dụng trong dạy học, giáo dục được kết cấu thành mạng lưới logic
và hợp lí để thực thi hoạt động này hiệu quả.
c) Công nghệ hiện đại và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giáo dục
Gần đây, công nghệ hiện đại ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong các lĩnh vực
của cuộc sống. Xu hướng phát triển công nghệ chỉ ra rằng đặc trưng cho tương lai chính
là các thiết bị thông minh, gọi chung là “mạng kĩ thuật số thông minh”. Các thiết bị công
cụ phần mềm, nội dung số và dịch vụ là một “mạng kĩ thuật số thông minh” và bộ ba
“thông minh”, “kĩ thuật số” và “mạng” là các thành phần quan trọng định hình cho công
nghệ tương lai (Panetta, 2018). Baheti và Gill (2011), Brown (2015), Bulut và Akçacı
(2017), Panetta (2018) dự đoán trong một vài thập kỉ tới của thế kỉ 21, sự phát triển về
mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế - xã hội và con người sẽ bị ảnh hưởng bởi công nghệ như
Internet vạ n vật (Internet of Things - IoT), dữ liệu lớ n (Big data) và khoa học d ữ liệu
(Data science), điện toán đám mây (Cloud computing), Robot và máy móc thông minh
(Robotics), trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ thông minh (Smart technology) và thiết b ị
thông minh (smart devices).
Trong tương lai gần, sự kết hợp giữa trí tuệ nhân tạo và hệ thống dạy học thông
minh cho phép các ứng dụng trên máy tính dự đoán suy nghĩ, phản ứng của HS, từ đó GV
điều chỉnh các tác động dạy học, giáo dục thích ứng với từng HS. Khi máy tính trở nên
“quen thuộc” với hành vi của một người học, thì nhiệm vụ hướng dẫn, phân công, chấm

13

điểm và hỗ trợ nội dung mới cho từng cá nhân có thể sẽ tự động hoá. Có thể đề cập một
vài ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong dạy học, giáo dục:
- Sự tương tác của người học với hệ thống trợ giảng thông minh (ITS), tư vấn
trong giáo dục, đào tạo trực tuyến thích nghi (adaptive e-Learning); ứ ng dụng Robot
trong hoạt động dạ y học; ứng dụng nhận diện khuôn mặt (face recognition);
- Các công nghệ mới như thực tế ảo (Virtual reality - VR), thự c tế tăng cường
(Augmentic reality - AR), thự c tế hỗn hợp (Mixed reality - MR) tạ o ra các cơ hội người
dùng tương tác trong không gian vật chất thự c/ảo và đa chiều. Xem Hình 1.2.
Đây là những định hướng ứng dụng cần quan tâm bở i những thành tựu của khoa
học và công nghệ đòi hỏi giáo dục phải định hướng nâng lên tầ m cao mới từ những thành
quả đã đạt được góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Tóm lại, ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục đang là xu
hướng và nhiệm vụ mà đội ngũ GV chúng ta cần quan tâm để hướng tới giáo dục thông minh, đổi mới tổng thể, toàn diện nhận thức, phương pháp, kĩ thuật triển khai.
1.3. Vai trò của công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong
dạy học, giáo dục
1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục
CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một s ố
vai trò cơ bản như sau:
a) Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục
CNTT tạo đi ều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học t ập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội,
khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo d ục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng
chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học t ập trong dạy học, giáo dục có trách nhiệm.
Nhiều khóa học đã được xây dựng với những hình thức khác nhau, nhưng tựu trung lại có
thể phân loại thành: dạ y học trực tiếp hoàn toàn, dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT,
dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp, hoàn toàn dạy học trực tuyến thay thế dạ y

14

học trự c tiếp. Không chỉ HS mà nhiều ngư ời học đa dạng cũng được hỗ trợ bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng để nâng cao NL nghề nghiệp góp phần đáp ứ ng nhu cầu th ực tiễn.
CNTT còn hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy
học, giáo dục cụ thể là KHBD, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học
trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học
thiết kế KHBD triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy
học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng
như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động thông qua các cải tiến về hình thức
dạy học. Nhờ đó, GV có thể thiết kế môi trường giáo dục, triển khai các hình thức dạy
học, giáo dục một cách chủ động, hiện đại, đảm bảo thực hiện hoạt động dạy học, giáo
dục đúng hướng phát triển NL người học, nhất là triển khai dạy học lấy người học là
trung tâm. Chẳng hạn, GV có thể xây dựng các bài giảng đa phương tiện, tác động đến
các giác quan của HS, xây dựng môi trường học giả định và môi trường học ảo để HS
khám phá, trải nghiệm. Như vậy, CNTT góp phần tạo ra môi trường giáo dục đa dạng để
người học phát triển và hoàn thiện bản thân thông qua sự đa dạng hóa hình thức dạy học.
b) Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS
CNTT tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức,
tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển NL của bản thân một cách hiệu
quả, không chỉ là NL nhận thức, NL thực hành có liên quan đến tri thức, kĩ năng mà còn
NL CNTT và các PC có liên quan. Nhờ CNTT với các tính năng của nó, người học sẽ có
thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân. Thông qua đó, người học
cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ
năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình. CNTT đặc biệt kích thích hứng thú học
tập của HS, khuyến khích HS tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm, có cơ hội
phát triển NL thực tiễn, nhất là các kĩ năng phức tạp, các NL tổng hợp thông qua các điều
kiện học tập đa dạng: học tập trực tiếp có ứng dụng CNTT, học tập trên lớp học ảo, thí
nghiệm ảo...

15

CNTT cũng hỗ trợ HS phát triển, nâng cao NL thích ứng, nhất là với các điều kiện
đặc biệt về thời gian, hoàn cảnh, để góp phần phát triển nhân cách của HS. Cụ thể, thúc
đẩy NL ứng dụng của người học, nhất là NL ứng dụng và thực hành trong bối cảnh xã hội
phát triển với các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 với sự đổi thay của công
nghệ, máy móc và tự động hóa. CNTT đã hỗ trợ người học có thể học mọi lúc, mọi nơi,
cụ thể như học qua e- Learning hay học theo phương thức lớp học đảo ngược. Ngoài ra,
CNTT giúp người học có thể chủ động về thời gian nhất là đảm bảo việc học tập liên tục
trong cả những điều kiện khó khăn, bất thường. CNTT còn đồng hành và hỗ trợ người
học có nhu cầu đặc biệt để minh chứng cho các giá trị nhân văn của giáo dục và dạy học.
Chẳng hạn, điện toán đám mây tiếp tục được ứng dụng rộng rãi trong dạy học, giáo dục
hiện nay. GV và HS sẽ không phải lo lắng khi lỡ tay xóa, làm mất tài liệu quan trọng. Các
tri thức, nội dung liên quan đến lịch học, bài tập, ôn tập... có thể được chia sẻ dễ dàng
hơn và lưu trữ an toàn trên đám mây như Google Drive. GV cũng có thể dễ dàng giao bài
tập, kiểm tra tiến độ và chấm bài cho nhiều HS dựa trên phần mềm ứng dụng CNTT. Nhờ
lưu trữ dữ liệu một cách tập trung, điện toán đám mây cho phép HS và GV tăng phạm vi
tiếp cận, chia sẻ thông tin mà không tăng chi phí hoặc thêm áp lực thời gian trong dạy và
học.
c) Hỗ trợ GV thự c hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS một cách thuận lợi và
hiệu quả
Dưới góc nhìn khái quát, CNTT sẽ hỗ trợ hoạt động dạy học của GV, nhất là thự c
hiện dạ y học phát triể n PC, NL HS một cách thuận l ợi và hiệu qu ả trong bối c ảnh đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục Việ t Nam, một trong nhữ ng tiêu điể m quan trọng là
thực hiện chương trình GDPT 2018. Có thể tóm tắt về vai trò hỗ trợ GV thự c hiện dạ y
học, giáo dục phát triển PC, NL HS qua hình 1.1. dư ới đây.

16

Hình 1.1. Vai trò của CNTT đối v ới hoạt động dạ y học, giáo dục c ủa GV
Cụ thể, CNTT hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch
dạy học, giáo dục cụ thể là KHBD, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy
học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học
thiết kế KHBD triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy
học bằng trò chơi, thực hành mô phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS cũng
như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động dựa trên các học liệu tìm kiếm được.
Song song đó, CNTT giúp điều chỉnh vai trò c ủa người dạy và người học trong thự c
tiễn giáo dục nhằ m hỗ trợ GV thự c hiện hiệu quả dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS
bằng việc thự c thi tổ chức hoạt động học m ột cách tích cự c, chủ động. Người dạy có thể
là một người điều hành; người tổ chức (không còn là trung tâm của d ạy học); người học
là chủ thể có thể khai thác, sử dụng các nguồn học liệu, thiết b ị công nghệ, phần m ềm
trong học t ập nhằ m phát triển hiệu quả NL và PC của mình hư ớng đến sự thành công
trong nghề nghiệp và cuộc s ống ở thời đại số. Sự tương tác này vừ a tạo nhữ ng điều kiện
thuận lợ i để hoạt động dạ y học, giáo dục diễ n ra trong thự c tiễn, vừ a đảm bảo các yêu cầu
về hiệu quả mong đợ i.
CNTT còn tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ
chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát,
kiểm tra và đánh giá, hậu kiểm. CNTT còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh giá dựa
trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức kiểm tra
đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội để đảm bảo các yêu cầu về tính
khách quan, công bằng… của kì đánh giá.
CNTT còn theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông qua
các dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động dạy học, giáo dục phù hợp. Đơn cử
Công nghệ thông tin
Tìmkiếm,thiếtkế,biêntậphọcliệu:
-Xâydựngnộidungdạyhọc
-Xâydựngnộidungkiểmtrađánhgiá
Tổ chức hoạt
động học
Tổ chức
kiểm tra
đánh giá
-Thu thập phản hồi
-Quản lí hồ sơ dạy học

17

như các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu trữ kết quả học tập
và rèn luyện của người học; ghi nhận và so sánh về các diễn tiến học tập, sự tiến bộ của
người học. Bên cạnh đó, việc lưu trữ dữ liệu và chuyển giao dữ liệu về người học nếu có
sẽ tiện lợi và khách quan nếu có sự hỗ trợ của CNTT với các yêu cầu kĩ thuật cụ thể.
Hoặc để có kết quả kiểm tra nhanh và dữ liệu phân tích phản hồi, việc đánh giá NL trên
máy tính mang đến những kết quả khá thuyết phục và có giá trị.
d) Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV
CNTT còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển NL GV, góp phần
đáp ứng các yêu cầu mới của việc dạy học, giáo dục:
- Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp trước và sau
khi trở thành người GV chính thức; kết nối với cơ sở đào tạo, trường đại học sư phạm và
cộng đồng GV dài lâu và hiệu quả. Với các khóa học trực tuyến, bồi dưỡng thường xuyên
và phục vụ nhu cầu học tập suốt đời, CNTT giúp GV rèn luyện, cập nhật và hoàn thiện
bản thân sau khi tốt nghiệp và làm nghề. Hơn nữa, các cộng đồng GV được thành lập
thông qua các công cụ khác nhau của CNTT, trường đại học và cựu người học sẽ cùng
chia sẻ thông tin, tổ chức chia sẻ kinh nghiệm, phổ biến kiến thức, tọa đàm, hội thảo một
cách khả thi.
- Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và đổi mới
việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục với những
hình thức khác nhau. Đơn cử như với phần mềm hỗ trợ điểm danh, quản lí và tương tác
ngẫu nhiên với người học, việc phối hợp giữa GV và HS thuận lợi hơn khá nhiều; hoặc
có thể cải tiến việc dạy học, giáo dục thông qua các sản phẩm của CNTT trong hệ sinh
thái giáo dục phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt thông qua các đường dẫn và gợi ý
khai thác, tư vấn sử dụng.
- Giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ phần
mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định hướng mới, kĩ năng
mới từ đó phát triển NL nghề nghiệp thông qua việc tự bồi dưỡng và tự giáo dục và hoàn
thiện nhân cách nghề nghiệp. Giáo dục và dạy học không ngừng phát triển và đồng hành

18

với sự phát triển của khoa học; vì thế, CNTT với khả năng của mình sẽ cung cấp nguồn
học liệu, các tri thức hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học, cập nhật các hướng dẫn
mới có liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục của ngành để thực hiện các nhiệm vụ
nghề nghiệp một cách hiệu quả.
1.3.2. Vai trò của học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
Học liệu số và thiết bị công nghệ có vai trò rất quan trọng bởi đây là “nguồn tiềm
lực” quan trọng để khai thác và sử dụng trong dạy học, giáo dục. Thực tế cho thấy, khó
có thể tách rờ i khi nói về vai trò của thiết bị công nghệ và học liệu s ố trong dạ y học, giáo
dục. Bên cạnh đó, cần th ấy rằng thiết b ị công nghệ và học liệ u số chính là thành phầ n của
thành tố thiết bị dạy học và học liệu nói chung, vì thế có thể phân tích vai trò của chúng
từ cách tiếp cận tổng thể sau:
a) Tác động đến các thành tố của quá trình dạ y học, giáo dục
Các thành tố xét theo quá trình có thể đề cập: mục tiêu, nộ i dung, phương pháp và
kĩ thuật, phương tiện và học liệu, phương pháp và công c ụ kiểm tra đánh giá,... Học liệu
số và thiết bị công nghệ tác động một cách toàn diện đến từ ng thành tố này, có thể phân
tích một số nội dung sau
- Tác động đến mụ c tiêu dạy h ọc
Mục tiêu dạ y học bậc phổ thông ở Việt Nam hiện nay là phát triể n các PC và NL ở
HS được quy định trong chương trình GDPT 2018. Việc s ử dụng thiết bị công nghệ và
học liệu số để triển khai hoạt động họ c không nhữ ng giúp HS phát triển NL đặc thù c ủa
môn học, các NL chung mà còn góp phần phát triển NL tin học. Qua đó, HS có thêm cơ
hội thích nghi và hộ i nhập vớ i thời kì cách mạng công nghiệp 4.0. Cũng cần thấ y, khi
máy vi tính, thiết bị di động thông minh chưa được đưa vào quá trình học t ập thì người
học chủ yếu làm việc v ới học liệu trong SGK hoặc các tài li ệu do GV biên soạn. Khi máy
vi tính và Internet đã phổ biến, người học có điều ki ện chủ động tiếp xúc vớ i những
nguồn dữ liệu đồ sộ, đa chiều trong học liệ u số. Cơ hội này cũng tạo thách thứ c cho
người học đứng trước các lựa chọn, sàng lọc các ki ến thứ c, dữ liệu, hoạt động phù hợ p
cho mục tiêu học t ập. Thách thứ c đó cũng chính là cơ hội để người học hình thành, phát

19

triển PC trách nhiệ m, NL tự chủ và tự học. Bên cạnh đó, khi GV kế t hợp tổ chức hoạt
động học trên lớp với việc giao nhiệm vụ họ c tập tại nhà có ứng dụng thiết bị công nghệ và
học liệu số thì HS có thêm cơ hộ i chủ động phát triển được nhiều thành phần/thành tố của
mỗi NL chung như NL tự chủ và tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá trình
tự học đó.
Hiện nay, nhiều yêu cầ u cần đạt trong chương trình môn học, HĐGD đòi hỏ i GV
sử dụng thiết bị công nghệ và học liệu số. Theo đó, nếu bối cảnh nhà trư ờng không có
điều kiện cho HS tiến hành thí nghiệ m thực thì việc s ử dụng phần m ềm thí nghiệ m ảo
hoặc học liệu số dạng video là rất cầ n thiết để có thể giúp HS đáp ứng mục tiêu dạ y học
mà chương trình môn học, HĐGD đã đặt ra. Nhờ học liệu số, khi HS khai thác phù hợp
nghĩa là không chỉ phát triển về tri thức mà còn phát triển các kĩ năng sống có liên quan:
kĩ năng lựa chọn và khai thác thông tin. Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng
các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục, HS sẽ có cơ hội để thực hành, rèn luyện
một cách trực tiếp hay mô phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị cho HS về tư
duy làm việc khoa học, công nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hướng thích ứng với các
yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Nói cách khác, thiết b ị và công
nghệ góp phầ n thực thi nhằ m đạt được mục tiêu dạ y học, giáo dục thông qua các hoạt
động học hay chuỗi ho ạt động học phù h ợp.
- Tác động đến nội dung dạy h ọc
Theo chương trình GDPT 2018, nội dung trong SGK chỉ đóng vai trò tham khảo.
GV có thể chủ động xây dựng nội dung dạ y học phù hợ p từ nhiều nguồn h ọc liệu khác
nhau: học liệu truy ền thống trên trong SGK, hay học liệ u số được chia sẻ trên Internet
hoặc từ đồng nghiệp nhất là các kho học liệ u số hữu dụng, các học liệu số được kiểm
duyệt và khuyến khích dùng chung. Từ các nguồn học liệu đó, GV sẽ chủ động thiết kế,
biên tập thành các dạng học liệu số mới đa dạng hơn, sinh động hơn, phù hợ p với nội
dung dạ y học và nội dung kiể m tra, đánh giá được xác lập.
Đối vớ i hoạt động họ c của HS, họ c liệu số có thể được coi là nguồn cung c ấp
thông tin vô tận. Nó bao gồ m các học liệu số mà GV cung cấp và h ọc liệu số mà HS tự

20

tìm kiế m, tự lưu trữ để tham khảo phục v ụ cho mục tiêu tìm hiểu, khám phá và vận dụng.
Giúp người học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà
họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển NL ở các lĩnh
vực người học quan tâm, hứng thú cũng như có tiềm lực, tố chất. Thực tế cho thấy thiết bị
công nghệ dần trở nên quen thuộc với HS, không chỉ tiếp xúc ở trường học mà HS còn
làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này sẽ giúp HS có thể tìm hiểu chính
mình khi khai thác các nội dung có liên quan về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các
tính năng, giá trị của học liệu số và thiết bị công nghệ. Đây là cơ hội để nhận diện bản
thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ... và định hướng kế hoạch phát triển chính
mình. Trên cơ sở này, nội dung dạ y học, giáo dục s ẽ được HS chủ động tìm kiế m, sở hữu
để khám phá, làm chủ và vận dụng m ột cách hiệu quả.
- Tác động đến phương pháp và kĩ thuật d ạy học
Trong dạ y học phát triển NL, HS là chủ thể của hoạt độ ng chiế m lĩnh tri thứ c, kĩ
năng và chuyển hóa kiến thứ c, kĩ năng thành NL. Vì vậ y, xét góc độ cách thức tổ chức
dạy học, để giúp HS phát triển NL thì GV cần sử dụng các phương pháp dạ y học (PPDH)
tích cự c hóa hoạt động c ủa HS như dạ y học trực quan, dạ y học khám phá, dạ y học hợp
tác, dạ y học giải quyết vấn đề...
Học liệu s ố và thiết b ị công nghệ tạo thêm cơ hội cho GV ch ủ động lự a chọn
PPDH, lự a chọn cách thứ c triển khai hoạt đ ộng học mà ở đó HS là chủ thể của hoạt độ ng.
Chẳng hạn, vớ i sự phối hợp giữa thiết bị trình chiếu đa phương tiện v ới học liệu s ố dạng
video thí nghiệ m ảo, hình ảnh động, GV sẽ thuận lợ i trong sử dụng PPDH trự c quan hoặc
dạy học khám phá, thay thế cho phương pháp thuyết trình, diễn giảng. Nhờ đó, HS sẽ tiếp
cận thế giới tự nhiên một cách “tr ực quan” hơn, hấp dẫn hơn để dễ dàng nhận thứ c, khám
phá và giải quy ết được vấn đề.
Nhìn chung, mỗi PPDH thư ờng được triển khai qua bốn bư ớc theo tiến trình
chung. Thiết bị công nghệ cùng tính đa dạng của h ọc liệu số sẽ thể hiện ưu thế khác nhau
trong hỗ trợ đối với mỗi bước triển khai PPDH cụ thể. Chẳng hạn, thiết bị trình chiếu các
học liệu số dạng hình ảnh, video, câu hỏi sẽ rất hiệu quả trong bước chuyển giao nhiệ m

21

vụ học tập của PPDH trực quan. Sử dụng thiế t bị công nghệ và học liệu số giúp thể hiện
thí nghiệ m ảo sẽ hiệu quả trong bước HS thự c hiện nhiệ m vụ học tập theo dạ y học khám
phá, dạ y học giải quy ết vấn đề. Ở bước tổ chức thảo luận, việc trình chiếu các s ản phẩ m
học tập dạng họ c liệu số khác nhau cũng dễ dàng được triển khai bởi các thiết bị công
nghệ phù hợp (như máy vi tính vớ i MS PowerPoint hoặc máy vi tính kết nối Internet
cùng phầ n mềm Padlet). Ở bước đánh giá, họ c liệu số phục vụ kiểm tra đánh giá có thể
được trình chiếu trự c tiếp tại lớ p học hoặc thể hiện qua công cụ trực tuyến. Bên cạnh đó,
thiết bị công nghệ phù hợ p như điện thoại thông minh, máy tính bảng còn hỗ trợ GV (và
cả HS) cùng phân tích, đánh giá, phản hồi nhanh từ kết quả trả lời, làm bài của cá nhân
HS và tập thể HS.
Trong quá trình triển khai PPDH cùng với việc sử dụng thiết bị công nghệ, GV sẽ
giảm được thời gian ghi bả ng, thay vào đó, có thể quan sát, kịp thời hỗ trợ, điều chỉnh hoạt
động của HS, nhất là ở bước HS thực hiện nhiệm vụ học tập, báo cáo, thảo luận.
- Tác động đến phương tiện dạy h ọc và học liệu dạy học, giáo dục
Về bản chất, thiết bị công nghệ và học liệu số cũng là phương tiện và học liệu dạy
học, giáo dục. Như vậy, chính thiết bị công nghệ và học liệu số có vai trò
làm đa dạng hoá,
hiện đại hóa các phương tiện và học liệu dạy học, giáo dục, từ đó giúp cho việc dạy học,
giáo dục trở nên “trực quan” hơn, hứng thú và hiệu quả hơn.
- Tác động đến quá trình kiểm tra, đánh giá
Việc tổ chức kiểm tra đánh giá trong dạ y học phát triển PC, NL đòi hỏi đa dạng về
hình thứ c, phương pháp, công cụ đánh giá. Các thiết b ị công nghệ và học liệu số dạ ng câu
hỏi, bài tập kiể m tra đánh giá góp phần giải quyết yêu cầu trên. Nói cách khác, sự đa
dạng của các thi ết bị công nghệ và học liệu s ố sẽ thích ứng với sự đa dạng v ề hình thứ c
đánh giá, phương pháp và công cụ đánh giá. Chẳng hạn, trong lựa chọn phương pháp kiểm
tra đánh giá, dạng học liệu số là câu hỏi sẽ phù hợp với phương pháp hỏi - đáp và phương pháp
kiểm tra viết, dạng học liệu số là bài tập sẽ chủ yếu phù hợp với phương pháp kiểm tra viết. Để
đánh giá PC thông qua hành vi, bên cạnh sự quan sát trự c tiếp, GV còn có thể sử dụng dữ
liệu của thiết bị camera ghi lạ i hình ảnh hoạt đ ộng của HS t ại lớp, sử dụng các dữ kiện

22

được ghi nhận trên hệ thống hỗ trợ học tập khi HS tham gia trự c tuyến. Để có kết quả
kiểm tra, khảo sát nhanh, đồng thờ i phân tích khách quan và lưu trữ dễ dàng thì GV có
thể sử dụng máy vi tính hoặc thiết bị di động thông minh có phầ n mềm thân thiện như
Google Forms, Quizziz.
Hai trong số những yêu cầu quan trọng của quá trình kiể m tra đánh giá là bả o
đảm tính khách quan và nhanh chóng có sự phản hồi kết quả. Sự kết hợp hợp lí giữ a
một số thiết bị công nghệ và học liệu số cùng vớ i đội ngũ nhân sự tinh gọ n cũng sẽ cho
cho phép ti ến hành quá trình kiể m tra, đánh giá hay các kì thi đáp ứng hai yêu cầu trên.
Việc tổ chức các kì thi đánh giá NL HS phổ thông trên máy vi tính gầ n đây ở Việt Nam
đã chứng minh vai trò đắ c lực của thiết bị công nghệ và học liệu số trong kiể m tra, đánh
giá.
b) Tạo điều kiện và kích thích GV tổ chức hoạt động dạy học, giáo dụ c đa dạng,
hiệu quả
- Thiết bị công nghệ và học liệu số tạo động lực, kích thích người dạy khai thác ý
tưởng dạy học mới, thiết kế KHBD hiện đại với sự kết hợp giữa CNTT, học liệu số và
yêu cầu khác có liên quan đến thiết bị công nghệ. Chẳng hạn với một ý tưởng sư phạm tổ
chức KHBD thành một “game show”- trò chơi giáo dục liên hoàn, nếu không có học liệu
số hay thiết bị công nghệ, GV khó có thể thực hiện một cách khả thi với các điều kiện về
thời gian, môi trường, thiết bị dạy học... không thay đổi. Hay ý tưởng sư phạm tổ chức
dạy học bằng hình thức thi đua các nhóm, đội hoặc du lịch qua từng chặng nhờ vào thiết
bị công nghệ và học liệu số, GV cùng HS sẽ có thể cùng đầu tư, cùng tương tác một cách
hiệu quả. Song song đó, học hiệu số và thiết bị công nghệ còn góp phần hỗ trợ cho việc
số hóa các nguồn học liệu, tài nguyên phục vụ dạy học, giáo dục theo các ý tưởng, kịch
bản sư phạm đã được đầu tư.
- Thiết bị công nghệ còn hỗ trợ người dạy triển khai các ý tưởng sư phạm để tổ
chức dạy học, giáo dục đa dạng theo hình thức dạy học trực tuyến, dạy học bán trực tuyến
kết hợp. Thực tế cho thấy, các hình thức dạy học này đã và đang trở thành yêu cầu thực
tiễn đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của người học, cũng như thực hiện trong bối

23

cảnh có thể xảy ra thiên tai, bất thường cho nên thiết bị công nghệ và học liệu số trở
thành “tài nguyên, công cụ” quan trọng và thiết yếu để có thể thực hiện dạy học, giáo dục
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, phát triển người học. Ngoài ra, có thể hỗ trợ việc kiểm
tra, đánh giá và tổ chức công tác kiểm tra, thi cử trong dạy học, giáo dục một cách thuận
lợi và đạt hiệu quả trong những điều kiện khó khăn về giãn cách xã hội.
Thiết bị công nghệ và học liệu số còn tạo điều kiện để GV chủ động chọn lựa
phương pháp, kĩ thuật dạy học, hình thức dạy học, công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập, giáo dục đáp ứng yêu cầu của dạy học, giáo dục phát triển NL, PC. Ví dụ với sự phối
hợp giữa thiết bị trình chiếu đa phương tiện và học liệu số có liên quan như video thí
nghiệm ảo, hình ảnh động... GV sẽ kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học trực quan,
trải nghiệm gây hiệu ứng với HS. Các thiết bị công nghệ sẽ giảm thời gian thao tác trực
tiếp như: ghi bảng, sắp xếp các đồ dùng thực để có thể cùng HS thực hành, lấy kết quả
phản hồi, lưu trữ và tái phân tích để rút kinh nghiệm. Hay đòi hỏi đa dạng hóa về phương
thức và công cụ kiểm tra đánh giá sẽ khả thi khi có nguồn học liệu phong phú để lựa
chọn, sắp xếp; thiết bị công nghệ kết hợp phần mềm cho phép thiết kế các công cụ đánh
giá khách quan và phản hồi kết quả nhanh chóng mà việc đánh giá NL trên máy tính là
một minh chứng. Thiết bị công nghệ còn hỗ trợ GV kết hợp dữ liệu quan sát trực tiếp với
dữ kiện ghi hình, thu âm cả học trực tiếp và trực tuyến để làm rõ, đối chiếu nhằm đánh
giá không chỉ về NL mà còn thái độ của HS khách quan, thuyết phục.
- Thiết bị công nghệ và học liệu số còn góp phần hỗ trợ, cải tiến các phương pháp
dạy học, giáo dục truyền thống cũng như thay thế khi cần thiết, phù hợp nhất là trong
điều kiện tự nhiên, các bối cảnh khó khăn của dịch bệnh, các tác động khó kiểm soát khác
từ bối cảnh ảnh hưởng đến việc dạy học, giáo dục để triển khai dạy học, giáo dục một
cách chủ động. Cụ thể, có học liệu số và thiết bị công nghệ, có thể dạy học trong các điều
kiện khác nhau với thời gian hạn định vẫn đảm bảo các yêu cầu cần đạt và mục tiêu mong
đợi ở người học. Khi có học liệu số, thiết bị công nghệ, thời gian đầu tư trực tiếp để
chuẩn bị học liệu và đồ dùng dạy học sẽ giảm đi, thay vào đó là đầu tư để làm chủ thiết bị
công nghệ, đánh giá, lựa chọn và sử dụng học liệu số phù hợp. Mỗi GV sẽ có thể khai

24

thác học liệu số và thiết bị công nghệ theo định hướng sư phạm để hoạt động trên lớp
dành thời gian tối đa, điều kiện tối đa cho HS thể hiện và rèn luyện bản thân.
c) Góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của người học
- Thiết bị công nghệ và học liệu số góp phần “trự c quan hoá” các dữ liệu học t ập
cùng vớ i các tiện ích của chúng đã tạ o thêm sự hứng thú học t ập, kích thích ý tưởng và
hoạt động khám phá, sáng tạo của ngư ời học. Ngoài ra, còn giúp người học có động lực
và trách nhiệm hơn trong việc tự học để hoàn thiện chính mình, góp phần phát triển khả
năng người học nói chung và khả năng công nghệ trong việc khai thác học liệu số và thiết
bị công nghệ. Nhờ học liệu số, khi HS khai thác phù hợp nghĩa là không chỉ phát triển về
tri thức mà còn phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và khai thác
thông tin. Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng các thiết bị công nghệ trong
dạy học, giáo dục, HS sẽ có cơ hội để thực hành, rèn luyện một cách trực tiếp hay mô
phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị cho HS về tư duy làm việc khoa học, công
nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hướng thích ứng với các yêu cầu của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ 4.0.
Thiết bị công nghệ và học liệu số giúp người học có thể chủ động tiếp cận không
giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác
và thúc đẩy việc phát triển NL ở các lĩnh vực người học quan tâm, hứng thú cũng như có
tiềm lực, tố chất. Thực tế cho thấy thiết bị công nghệ dần trở nên quen thuộc với HS,
không chỉ tiếp xúc ở trường học mà HS còn làm quen, tìm hiểu ở nhiều nơi khác nhau.
Điều này sẽ giúp HS có thể tìm hiểu chính mình khi khai thác các nội dung có liên quan
về tự đánh giá, tự nhận thức thông qua các tính năng, giá trị của học liệu số và thiết bị
công nghệ. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ước mơ...
và định hướng kế hoạch phát triển chính mình. Hoặc kho học liệu số và các thành phần
khác có liên quan đến hệ sinh thái giáo dục với cầu nối là các thiết bị công nghệ sẽ tạo
điều kiện để HS tìm hiểu, khám phá, nghiên cứu...
Cụ thể, với các ứng dụng thiết bị công nghệ, quá trình tương tác của người học với
sản phẩm của trí tuệ nhân tạo (AI), ứng dụng Robot trong dạy học, công nghệ nhận diện

25

khuôn mặt (Face recognition), tâm trắc (Biometrics), nhận diện cảm xúc (Emotive
recognition) sẽ tạo ra cơ hội tiếp cận thông tin mới, đa dạng đối với học tập cá nhân hóa.
Thực tế ảo (VR)/thực tế tăng cường (AR)/thực tế hỗn hợp (MR)/thực tế tạo ảnh (CR) sẽ
tạo ra các cơ hội tương tác trong không gian vật chất/ảo, đa chiều, tăng khả năng tiếp cận,
xử lí thông tin; nới rộng không gian, môi trường học tập; phát triển NL tư duy sáng tạo,
giải quyết vấn đề. VR và AR sẽ hữu ích đối với những môn học cần nghiên cứu các mô
hình phức tạp như giải phẫu cơ thể người hay thiết kế xây dựng. HS có thể tiếp cận với
đồ họa 3D trực quan thay vì những hình vẽ 2D nhàm chán trong sách hỗ trợ dạy và học
đạt đến hiệu quả tích cực.
Thiết bị công nghệ và học liệu số còn góp phần làm đa dạng các hình thứ c tương
tác trong hoạt động củ a HS: tương tác giữ a HS - HS, HS - GV, HS - cộng đồng. Các
tương tác này tạo cơ hội phát triển NL giao tiếp và hợ p tác bên cạnh các PC và NL đã
được xác định trong chương trình GDPT 2018.
Có thể khẳng định về sự kết hợp chặt chẽ giữa CNTT, học liệu số và thiết bị công
nghệ trong dạy học, giáo dục HS như một mối liên kết đồng thời. Cùng với CNTT và học
liệu số, thiết bị công nghệ có vai trò quan trọng trong dạy học, giáo dục bởi (1) CNTT
giúp thực hiện những hoạt động mà nếu không có nó sẽ không thể thực hiện được (2)
CNTT giúp tăng hiệu quả thực hiện hoạt động (nhanh hơn, hiệu quả hơn về mức độ đạt
được của NL, PC).
1.4. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số
và thiết bị công nghệ trong dạy h ọc, giáo dục
Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạ y học, giáo dục
tuân thủ các cơ s ở pháp lí và cả đạo đứ c của người dùng nhất là:
1.4.1. Đảm bảo tính khoa học
Để có thể ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạ y học, giáo
dục điều thiết y ếu là đảm bảo các định hướng ứng dụng theo yêu cầu phù hợ p giữa mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thứ c dạy học, giáo dục, kiể m tra, đánh giá với đặc
trưng về CNTT, họ c liệu số và thiết b ị công nghệ định hướng ứng dụng trong dạ y học,

26

giáo dục. Nói khác đi, tính khoa học đư ợc hiểu trên cả hai bình diện: khoa học liên quan
đến học liệu số, thiết b ị công nghệ và CNTT cũng như khoa học khi đặt ở yêu cầu ứng
dụng trong dạ y học, giáo dục.
Liên quan đến tính khoa học, m ột số yêu cầu cơ bản cần đ ảm bảo:
- Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu, dựa
trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mô hình cụ thể. Việc ứng dụng này
phải từng bước đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT, học liệu số và
thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục của nhà trường nói riêng, hướng đến hiệu quả
của dạy học, giáo dục nói chung.
- Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ về yêu cầu cơ bản, nguyên tắc khi ứng dụng, sử
dụng học liệu số và tài nguyên học tập, thiết bị công nghệ và CNTT.
- Đảm bảo tính logic, hệ thống và khách quan giữa nội dung dạy học với học liệu
số, thiết bị công nghệ và CNTT khi triển khai ứng dụng. Cụ thể học liệu số và tài nguyên
học tập, thiết bị công nghệ và CNTT phải đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật có liên quan đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá nói
cách khác là phải tuân thủ các định hướng về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức
dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá nhất là cách thức hoạt động của HS, sản phẩm của
hoạt động học khi ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT.
- Việc ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT dù ở mức nào hay hình
thức nào cũng phải tuân thủ bản chất, các nguyên tắc dạy học, giáo dục, nhất là kĩ thuật tổ
chức hoạt động mà người học là trung tâm. Vì vậy, thiết bị công nghệ, học liệu số và
CNTT phải tuân thủ các yêu cầu tối thiểu và cơ bản mang tính khoa học của việc tổ chức
hoạt động dạy học, giáo dục.
- Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
cần chú ý đến tính nhất quán trong nội bộ cơ sở giáo dục, các đơn vị liên quan, liên ngành
ngang và dọc có chú ý đáp ứng với nhu cầu của địa phương và cơ sở giáo dục như một
yêu cầu khoa học đặt trong hệ thống và tầm nhìn để đảm bảo sự phát triển đồng bộ, có
điểm đến.

27

1.4.2. Đảm bảo tính sư phạm
Tính sư phạm c ủa việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong
dạy học, giáo dục có liên quan đến tính khoa học ở góc độ ứng dụng đã đề cập nhưng
được phân tích sâu khi đặt vào hoạt động sư phạ m:
- Đảm bảo phù hợ p với quan điể m sư phạ m, quan điể m về tổ chức hoạt động dạy
học, giáo dục. Trong đó, cần đ ảm bảo việc ứng dụng CNTT đáp ứng được mục tiêu, nội
dung của hoạt đ ộng dạ y học, giáo dục; phù h ợp với hình thứ c, phương pháp tổ chức hoạt
động dạ y học, giáo dục. Bên cạnh đó, cần tính đến việc phù hợ p với điều kiệ n, môi
trường tổ chức dạy học, giáo dục sao cho kế t quả cuối cùng là đạt đư ợc mục tiêu của
chương trình giáo dục, xa hơn là mục tiêu giáo dục theo quy định.
- Đảm bảo tương thích vớ i các đặc điểm của quá trình dạy học, giáo dục nhất là
yêu cầu của d ạy học phát triển PC, NL. Cụ thể, tuân thủ yêu cầu HS là trung tâm, thỏa
mãn các lưu ý: không HS nào bị bỏ lại phía sau, đánh giá vì người học, đánh giá chú
trọng sự tiến bộ của người học, tôn trọng NL, PC hiện có của ngư ời học và phát triển một
cách tích cự c, hiệu quả...
- Đảm bảo tuân thủ tính logic của hoạt đ ộng tổ chức dạy học, giáo dục nhất là các
pha của hoạt động dạ y học, các bước và yêu cầu khi xây dự ng và triển khai KHBD, kế
hoạch giáo dục... Bên cạnh đó, việ c ứng dụng CNTT, h ọc liệu s ố và thiết bị công nghệ
không làm mất đi, giả m đi các yêu cầu về sư phạm trong nhân cách và nhất là NL nghề
nghiệp củ a người GV dù có triể n khai hình thứ c dạy học, giáo dục nào. Nhữ ng yêu cầu sư
phạm về đạo đứ c nghề nghiệp, kĩ năng dạ y học, kĩ năng giáo dục và các yêu c ầu khác có
liên quan đến nhiệ m vụ phát triển NL và
PC HS của người GV cần đảm bảo thự c thi một
cách trọn vẹn.
- Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạ y học, giáo dục
đảm bảo hiệu quả sư phạm nhất là hiệu qu ả đạt được mục tiêu, yêu cầu cần đạt hay chu ẩn
đầu ra nhưng cần đư ợc xem xét trong mối quan hệ với kinh phí, thờ i gian, công sứ c đầu
tư trên bình diệ n hiệu suất tổng thể.
1.4.3. Đảm bảo tín h pháp lí

28

Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải đảm bảo tuân thủ các
văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn của Nhà nước, cụ thể:
- Đảm bảo các hướng dẫn cơ bản, quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo
dục của Bộ GDĐT đã ban hành: Quy định mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ
thông; Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT hàng năm; Quy định về quản lí, vận hành
và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, GDPT và giáo dục
thường xuyên... trong đó cần chú trọng các nội dung chính: xác định được mục tiêu, nội
dung, mức độ ứng dụng CNTT trong các HĐGD phù hợp với chủ trương chung và điều
kiện thực tế, mang lại hiệu quả đầu tư và ứng dụng CNTT một cách thiết thực; mô hình
ứng dụng CNTT gồm hai mức: cơ bản và nâng cao với các nội dung cụ thể có liên quan.
- Đảm bảo các quy định về quản lí và tổ chức dạy học, cụ thể là hoạt động dạy
học, kiểm tra, đánh giá, học liệu và quản lí, lưu trữ hồ sơ dạy học. GV không thể tự quyết
định sử dụng hình thức dạy học trực tuyến hỗ trợ/thay thế dạy học trực tiếp mà người
đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng, sử dụng kho học liệu
số hóa toàn ngành, cụ thể là ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung và tích cực thực
hiện theo định hướng của đề án tăng cường ứng dụng CNTT, biến nó thành động lực đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục, đào tạo. Học liệu
dạy học phải đảm bảo tính pháp lí, chính trị, được tổ chuyên môn thông qua và người
đứng đầu cơ sở giáo dục phê duyệt.
- Tuân thủ Luật An ninh mạng
20
, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội
21
. Cụ thể:
Đảm bảo an toàn an ninh thông tin, nhân lực sử dụng CNTT, quản lí và chỉ đạo điều
hành; an toàn thông tin với các hệ thống CNTT (phần cứng, phần mềm, website...).
Thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin khi dùng
phần mềm trực tuyến và thiết bị cá nhân. Cần tuân thủ các quy tắc như tôn trọng, tuân thủ
pháp luật: Tuân thủ luật pháp Việt Nam, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân; quy tắc lành mạnh: Hành vi, ứng xử trên mạng xã hội phù hợp với các giá trị đạo
đức, văn hóa truyền thông tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; quy tắc an toàn, bảo mật thông

20
Luật số 24/2018/QH14 ngày 12/6/2018
21
Quyết định số 874/QĐ-BTTTT ngày 17/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

29

tin: Tuân thủ các quy định và hướng dẫn về bảo vệ an toàn và bảo mật thông tin; quy tắc
trách nhiệm: Chịu trách nhiệm về các hành vi, ứng xử trên mạng xã hội, phối hợp với cơ
quan chức năng để xử lí hành vi, nội dung thông tin vi phạm pháp luật. Các yêu cầu cần
đảm bảo: nên sử dụng họ, tên thật cá nhân, tên hiệu thật của tổ chức, cơ quan và đăng kí
với nhà cung cấp dịch vụ để xác thực tên hiệu, địa chỉ trang mạng, đầu mối liên lạc khi
tham gia, sử dụng mạng xã hội; chia sẻ thông tin có nguồn chính thống, đáng tin cậy; có
hành vi, ứng xử phù hợp với những giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống của dân tộc
Việt Nam, không sử dụng ngôn từ gây thù hận, kích động bạo lực, phân biệt vùng miền,
giới tính, tôn giáo; không đăng tải những nội dung vi phạm pháp luật, các thông tin xúc
phạm danh dự, nhân phẩm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân khác, tung tin giả, tin sai sự thật, quảng cáo, kinh doanh dịch vụ trái phép... gây bức
xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội; khuyến khích sử dụng
mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá về đất nước - con người, văn hóa Việt Nam, chia
sẻ thông tin tích cực...
Tuân thủ Công ước Berne năm 1886, Công ước Rome năm 1961, Luật Sở hữu trí
tuệ
22
và cần lưu ý đến những điều khoản trong Luật Hình sự
23
và các văn bản pháp lí
24

liên quan quyền tác giả. Các quy định về bản quyền, quyền sử dụng hợp pháp trong dạy
học, giáo dục cần được đảm bảo. Theo đó, quyền tác giả là hiển nhiên, không cần công
bố hay đăng kí, được bảo hộ suốt đời của tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời. Số
lượng máy tính, thời gian sử dụng phần mềm, chương trình máy tính cụ thể được quy
định trong giấy phép sử dụng phần mềm. Vi phạm bản quyền là việc nhân bản, sản xuất
bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt qua mạng truyền thông và các phương tiện
kĩ thuật hoặc sử dụng chúng mà không trả phí hoặc không có sự đồng ý của chủ phần
mềm. Không nhằm mục đích thương mại, GV được phép trích dẫn hợp lí tác phẩm với

22
Luật số 42/2019/QH14 ngày 14/6/2019 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bả o hiểm số
24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2010/QH12 và Luật Sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luậ t số 36/2009/QH12
23
Luật số 12/2017/QH14 ngày 20/6/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13
24
Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác
giả, quyền liên quan

30

điều kiện không làm sai ý tác giả, sử dụng hình ảnh đã được công bố để phục vụ cho việc
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, biểu diễn tác phẩm sân khấu trong sinh hoạt văn hóa,
tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kì hình thức nào. Tuy nhiên, việc tự ý sao
chép phần mềm, chương trình tin học là vi phạm bản quyền, không hợp pháp, dù nhằm
mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy.
1.4.5. Đảm bảo tính thực tiễn
Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ cần phù hợp với điều kiện
cơ sở vật chất, thiết bị, hạ tầng CNTT, truyền thông cũng như NL đội ngũ của nhà trường
và bối cảnh địa phương, các điều kiện có liên quan, hạn chế về thiết bị, công nghệ, đường
truyền và thực tiễn dạy học, giáo dục và NL của HS và dư luận xã hội... từ thực tiễn bởi
đây là cơ sở để kiểm soát các tác động ngược cũng như hướng đến sự đồng thuận từ các
nguồn lực. Cụ thể, tính thực tiễn đòi hỏi khi ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công
nghệ cần thực hiện:
- Dựa trên kết quả đánh giá, khảo sát về điều kiện, kinh nghiệm sử dụng học liệu
số, thiết bị công nghệ, CNTT của cơ sở, đội ngũ với các yêu cầu có liên quan về cơ sở hạ
tầng, vật chất, trang thiết bị công nghệ, đường truyền,...
- Dựa trên các dữ liệu và các kết quả dự báo về NL ứng dụng CNTT, học liệu số và
thiết bị công nghệ của GV, cán bộ quản lí và nhất là thói quen, kĩ năng, ý tưởng sư phạm
và định hướng đổi mới trong dạy học, giáo dục. Đặc biệt, những dữ liệu thực tiễn về điều
kiện thiết bị công nghệ, phần mềm… ở từng địa phương cần được xem xét để tránh việc
yêu cầu cao theo hướng chủ quan, cảm tính.
- Dựa vào khả năng của HS, thái độ và các kĩ năng liên quan khi tham gia vào quá
trình triển khai ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của GV nhất là sự
tương tác và phối hợp của HS và sự tự học, các thói quen tự học của HS cũng như hứng
thú, nhu cầu của các em nhất là cần cẩn trọng khi sử dụng các hình thức dạy học có ứng
dụng CNTT với HS TH.

31

- Khéo léo khai thác, dựa trên đồng thuận của phụ huynh, dư luận xã hội về ứng
dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục theo hướng vừa
tuyên truyền, vừa chia sẻ và khuyến khích ứng dụng một cách tích cực.

32



THẢO LUẬN VÀ THỰC HÀNH PHẦN 1

1. Phân tích vai trò của CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo
dục.
2. Nêu các xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục trong bối cảnh cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 và việc chuyển đổi số trong giáo dục.
3. Trình bày những định hướng yêu cầu của việc ứng dụng CNTT, học liệu số và
thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Trên cơ sở xem xét một môn học/ HĐGD cụ
thể, những yêu cầu này có ý nghĩa gì cho việc khai thác, sử dụng nguồn học liệu, thiết bị
công nghệ và CNTT hỗ trợ dạy học, giáo dục?
Giới thiệu m ột số phần mềm phục vụ cho việc h ỗ trợ giảng dạ y, thiết kế bài soạn
giảng điện tử , phần mềm cơ học v ề quản lý lớ p học và phần mềm chống gian lậ n thi cử .

33

PHẦN 2
CÁC PHẦN MỀM VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ H Ỗ TRỢ DẠ Y HỌC
VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

2.1. Giới thiệu các phần mềm hỗ trợ dạy học ở trường phổ thông
Hiện nay có nhiều phần mềm hỗ trợ giảng dạy ở trường phổ thông trong đó phần
mềm thông dụng nhất simple software là Power Point của b ộ Microsoft Office, đây là
phần mềm dùng cho hội thảo đượ c người sử dụng chuyển đổi thành nhiều mục đích sử
dụng khác nhau và được các giáo viên ngành sư phạm chuy ển đổi xây dựng thiết kế
thành nhữ ng bài giảng điện tử nhờ vào bộ công cụ hỗ trợ đắc lự c là bộ Tools của phầ n
mềm. Đây là phần mềm cơ bản được phổ cập cho học sinh từ lớp 8 đến lớp 12. Tiếp đến,
phần mềm ActiveInspire được viết riêng cho các hoạt động giáo dục bậc Tiểu h ọc, nó
được viết với thiết bị hỗ trợ là bảng tương tác giúp cho học sinh tự trải nghiệm và khám
phá phát hiện kiến thức. Sau cùng là phần mềm h ỗ trợ đặc thù cho phát triển tư duy toán
học GeoGebra với ảnh động trực quan.
2.2. Phần mềm hỗ trợ dạy học ActiveInspire dành cho bảng tương tác
Vào trang web theo địa ch ỉ sau:
https://www.prometheanworld.com/products/software/activinspire/


Tải phần mềm: vào Software/Download ActivInspire

34


Cài đặt vào máy tính cá nhân: click phải chuộ t/Run as administrator/Next/OK.

Nhập CD Key:

Sau khi hoàn tất cài đ ặt và đăng ký, Screen xuất hiện giao diện của phần m ềm
ActivInspire như sau:

35


Trên giao diện này chia ra 3 bản. B ản trái là các trình duyệt cơ bản, bản giữ a dành để
thao tác và thiết kế và b ản bên phả i là các Tools hỗ trợ thao tác thiết kế.
2.3. Phần mềm hỗ trợ dạy học Toán học trực quan GeoGebra trong trường
phổ thông
GeoGebra là phần m ềm
DGS (ghi tắt của cụm từ Dynamic Geometry Software, được gọi là
phần mềm hình họ c động)
phù hợp cho việc d ạy yếu tố hình học và đ ại số [1]. Chương
trình phần mề m
DGS này được tạo ra bở i Markus Hohenwater và hiệ n nay đã được dịch
sang 40 ngôn ngữ . Theo các đồng tác giả Shadaan, P.,& Leong, K. E., trong dạ y và học
Toán, đặc biệt là y ếu tố hình học, điề u quan trọng là học sinh (HS) phải có tư duy trừ u
tượng và tư duy hình học [2]. Cụ thể, ở Tiểu học (TH) thì các bài toán về cắt ghép hình,
nhằm phục vụ việc dạy học xây dựng công thứ c tính diện tích củ a các hình đơn giả n,
chiếm số lượng đáng kể, được trình bày xuyên suốt trong chương trình môn Toán từ lớp
1 đến lớ p 5. Tuy nhiên, các hình này trong sách giáo khoa đều là hình tĩnh, khiế n cho khả
năng tưởng tượng của HS bị hạn chế. Vì thế, việc ứng dụng phầ n mềm DGS vào dạ y học
Toán ở TH là vô cùng cấp thiết.

36

Hướng tới việc sử dụng GeoGebra-DGS vào dạy học môn Toán, đã có những công
trình của các nhà nghiên c ứu ở Việt Nam như các tác giả: Bùi Minh Đức với các biện
pháp sử dụng phần mềm GeoGebra trong dạ y học chủ đề Hình học không gian ở trường
trung học phổ thông [3], Đăng Minh Phúc, Huỳnh Minh Sơn vớ i thiết kế phép dự ng hình
mềm trong dạy học Toán cho HS ở trường phổ thông bằ ng phần m ềm GeoGebra [4]; Lê
Minh Cường quan tâm tới việc rèn luyện cho sinh viên sư phạm ngành Toán kĩ năng ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Toán, trong đó có ứng dụng của phần m ềm
GeoGebra [5]. Ngoài Việt Nam,
ở khu vự c Đông Nam Á, các nước như Indonesia, Thailand,
Malaysia, Singapore… đã và đang phát triển mạnh mẽ về GeoGebra trong lĩnh vự c dạy và họ c
Toán:
Anat Klemer, Shirley Rapoport nhậ n thấy rằng Geogebra góp phần phát triển tư
duy hình học cho HS lớp Hai [6]. Putra Z H, Wulandari W, Alpusari M và Hermita N cho
rằng các trò chơi được thiết kế từ phần mềm DGS có thể kích thích khả năng nhận biết
chữ số của HS lớ p Một [7]. Nhữ ng nghiên cứu này cho thấ y học Toán dựa trên công nghệ
là một cách hiệu quả giúp HS tiếp cận toán học và h ỗ trợ cho việc d ạy học của giáo viên
(GV) ngành Giáo dục Tiểu học.
Do đó, chúng tôi chọn chủ đề “ Thiết kế các sản phẩm hình
học động bằng phầ n mềm GeoGebra phụ c vụ việc dạy diện tính hình tam giác ở Tiểu học
” làm
mục tiêu nghiên cứu.

Chúng tôi quan tâm đến việc thiết kế các sản phẩm DGP (ghi tắt của cụm từ Dynamic
Geometry Products)
với các ưu điểm về: Hiệu ứng chuyển động của các đối tượ ng hình
học, hệ thống pha màu theo chuẩn quốc tế RGB, bộ điều khiển giúp người sử dụng chủ
động trong thao tác phần mềm, cấu trúc lệnh đa dạng từ ngôn ngữ Java cho phép người
dùng dễ soạn bài giảng điện tử .
Phư
c tải phần mềm GeoGebra phiên bản 5.0
Khởi động trình duyệt Web Internet Explorer hoặc Google Chrome. Nhập vào thanh
tìm kiếm (find bar) từ khoá GeoGebra và nhấn Enter. Khi đó, trình duyệt Web sẽ xuất
hiện các kết quả tìm kiếm được. Tìm và click chọn tiêu mục GeoGebra. Sau khi click
chọn tiêu mục trên, trình duyệt sẽ truy cập vào website GeoGebra. Hoặc nhanh hơn
chúng ta có thể nhập vào thanh địa chỉ (address bar) của trình duyệt với URL (địa ch ỉ
web) như sau: https://www.geogebra.org/

37



Ở trang GeoGebra, tìm và click chọ n Downloads.

Phần mềm GeoGebra có thể sử dụng được trên máy tính bảng, máy vi tính và điện
thoại. Ở đây, chúng ta chỉ tập trung nghiên cứu phần m ềm GeoGebra được sử dụng trên
máy tính. Vì vậ y, tìm dòng GeoGebra for Desktops} sau đó click vào biểu tư ợng phù hợ p
với hệ điề u hành của máy đang sử dụng

38



Bước 1: Vào thư mục Downloads, double click vào GeoGebra- Windows-Installer-
5-0-200-0.exe để cài đ ặt vào máy.



Bước 2: Sau khi double click vào file cài đặt GeoGebra thì xuất hiện hộp t hoại
Welcome to the GeoGebra 5 Setup Wizard. Chọn Language là English, nhấn Next.

39



Bước 3: Nhấn I Agree ở hộp thoại License Agreement.



Bước 4: Click chọn Standard và nh ấn Install ở hộp thoại Setup Type.

40



Bước 5: Chờ chương trình cài đặt trong vài phút.



Click Finish để hoàn tấ t cài đặt. Sau khi cài đặt xong, giao diện làm việc đư ợc chia
thành hai phần là soạn thảo và tools nhập cấu trúc điều khiển.
2.4. Các phầ n mềm quản lý lớp học

41

Phần mềm quản lý học sinh được biết đến là chương trình phần mềm mới mẻ. Hỗ
trợ tốt cho công tác quản lý học sinh và cả giáo viên, nhân viên. Nhằm mang đến hiệu
quả quản lý tốt nhất v ới nhiều tính năng thông minh. Hệ thống sẽ sao lưu tất cả các dữ
liệu để giúp cho việc tìm kiếm được dễ dàng. Mọi quy trình làm việc trong tổ chức giáo
dục đều được số hóa. Nhằm thay đổi cách qu ản lý cũ đã quá lạc h ậu. Nâng cao hiệu quả
bằng công nghệ trong thời đại mớ i.
Lợi ích của phần mềm quản lý học sinh
Sự thông minh, tiện lợi, dễ dàng trong quản lý là điểm cộng lớn nhất. Phần mềm
quản lý học sinh mang lại nhiều lợi ích không ngờ: Dễ dàng quản lý học sinh ngay trên
một hệ thống hiện đại Không mất thời gian tính học phí, sắp lịch, xếp thời khóa biểu Báo
cáo tài chính chi tiết, khoa học, chính xác, minh bạch. Dễ dàng tương tác trực tuyến giữa
nhà trường, học viên, phụ huynh. Giúp nắm bắt thông tin nhanh lịch học, lịch thi, lịch
nghỉ học… Giúp quản lý thông tin toàn diện, hiệu quả. Cho phép cán bộ giáo viên, ban
giám hiệu truy cập và thực hiện nhiệm vụ theo phân công. Thông tin được bảo mật tuyệt
đối.
2.4.1. Giới thiệu một số phần mềm quản lý học sinh phổ thông hiện nay
a. Schoology (Free)
Schoology là một hệ thống quản lý học tập dựa trên web (LMS). Gói cơ bản cho
Schoology là miễn phí và bao gồm các công cụ hướng dẫn cho phép bạn tạo các khóa học
theo cách đơn giản và trực quan, lịch, sổ điểm trực tuyến & điểm danh. Giáo viên có thể
tạo các nhiệm vụ / bài tập, đánh giá và thảo luận cho học sinh.
Schoology cũng là một sổ điểm trực tuyến với khả năng tạo ra các đánh giá và phiếu
tự đánh giá và theo dõi hiệu suất của học sinh.
b. Socrative
Socrative là một ứng dụng tuyệt vời để sử dụng để đánh giá học sinh trong lớp học
của bạn. Sự dễ sử dụng của Socrative giúp giáo viên có thể thu thập d ữ liệu và đánh giá
học sinh của mình bằng cách nhấn nút. Ứng dụng giáo viên cho phép bạn tạo và chạ y các
câu đố, phả n hồi chung và trò chơi. Phần hay c ủa Socrative là xuất d ữ liệu thật dễ dàng!

42

Dữ liệu có thể được xuất trong nhiều báo cáo khác nhau bao gồm cả lớp và từ ng học sinh
và có thể được xuất dướ i dạng excel hoặc PDF.
c. Moodle
Moodle là một hệ th ống quản lý học t ập (Learning Management System - LMS hoặc
người ta còn gọi là Course Management System hoặc VLE - Virtual Learning
Environment) mã nguồn mở (do đó miễn phí và có thể chỉnh sửa được mã nguồn), cho
phép tạo các khóa học trên mạng Internet hay các website học t ập trực tyến.
Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning Environment)
được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, ngườ i tiếp tục điều hành và phát triển
chính của dự án. Do không hài lòng với hệ thống LMS/LCMS thương mại WebCT trong
trường học Curtin của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ th ống LMS mã nguồn
mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Từ đó đến nay Moodle có sự phát triển vượ t
bậc và thu hút được sự quan tâm của hầu hết các quốc gia trên thế giới và ngay cả nhữ ng
công ty bán LMS/LCMS thương mại lớn nhất như BlackCT (BlackBoard + WebCT)
cũng có các chiến lược riêng để cạnh tranh với Moodle.
Moodle nổi bật là thiết kế hướ ng tới giáo dục, dành cho những người làm trong lĩnh
vực giáo dục. Moodle rất dễ dùng với giao diệ n trực quan, giáo viên chỉ mất một thờ i
gian ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo. Giáo viên có thể tự cài và nâng cấp
Moodle. Do thiết kế dự a trên module nên Moodle cho phép bạn ch ỉnh sửa giao diện bằng
cách dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một theme mới cho riêng mình. Tài liệu hỗ
trợ của Moodle rất đồ s ộ và chi tiết, khác hẳ n với nhiều dự án mã nguồn mở khác.
Moodle phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo: phổ thông, đại học/cao đẳ ng,
không chính quy, trong các tổ ch ức/công ty. Để biết mọi người nghĩ gì về Moodle, các
nghiên cứu về Moodle, cũng như so sánh Moodle với các h ệ thống khác, tìm hiểu về
Moodle trực tiếp tại: http://moodle.org/buzz/.

43


THẢO LUẬN VÀ THỰC HÀNH PHẦN 2
1. Nêu cách thức tải và cài đặt các phần mềm ứng dụng dạy học tương tác
(ActiveInspite) và phần mềm hình học động (GeoGebra) hỗ trợ dạy học yếu tố hình học.
2. Nêu cách thức tải và cài đặt các phần mềm 3D-GeoGebra ứng dụng dạy học
tương tác hình học động trong không gian 3 chiều.
3. Tải và cài đặt phầm mềm Analysis Data Moodle quản lý dạy học ở Tiểu học.

44

PHẦN 3
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỌC LI ỆU SỐ VÀ THIẾT BỊ CÔNG
NGHỆ TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH TRONG
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

3.1. Thiết kế giáo án điện t ử cho bảng tương tác
Trong bối cảnh giáo dục hiện đại, việc áp dụng công nghệ vào giảng dạy ngày
càng trở nên phổ biến và cần thiết. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự
đổi mới này là việc thiết kế giáo án điện tử, cho phép giáo viên không chỉ truyền tải kiến
thức một cách sinh động mà còn tương tác hiệu quả hơn với học sinh. Giáo án điện tử
không chỉ đơn thuần là bản sao kỹ thuật số của giáo án giấy mà còn là một công cụ mạnh
mẽ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.
Phần mềm ACTIVINSPIRE là một trong những công cụ hàng đầu được sử dụng
để thiết kế giáo án điện tử. Với giao diện thân thiện và tính năng đa dạng,
ACTIVINSPIRE cho phép giáo viên dễ dàng tạo ra các bài giảng tương tác, sinh động, và
phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Việc tích hợp hình ảnh, âm thanh, video, cùng với
các hoạt động tương tác trực tiếp trong bài giảng giúp học sinh hứng thú hơn trong việc
tiếp thu kiến thức.
Đặc biệt, ACTIVINSPIRE còn hỗ trợ giáo viên trong việc theo dõi tiến độ học tập
của học sinh thông qua các bài kiểm tra nhanh và đánh giá định kỳ được thiết kế trực tiếp
trên phần mềm. Điều này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn đảm bảo tính chính
xác và minh bạch trong quá trình đánh giá.
Qua phần dẫn nhập này, chúng ta sẽ cùng khám phá chi tiết cách sử dụng
ACTIVINSPIRE để thiết kế giáo án điện tử hiệu quả, từ việc tạo ra các bài giảng cơ bản
đến nâng cao, cũng như những lợi ích mà phần mềm này mang lại cho quá trình giảng
dạy và học tập.
Vào trang web theo địa ch ỉ sau:
https://www.prometheanworld.com/products/software/activinspire/

45


Tải phần m ềm: vào Software/Download ActivInspire
Sau khi hoàn tất cài đ ặt và đăng ký, Screen xuất hiện giao diện của phần m ềm
ActivInspire như sau:


Trên giao diện này chia ra 3 b ản. Bản trái là các trình duyệt cơ bản, bản giữ a dành
để thao tác và thiết k ế và bản bên phải là các Tools hỗ tr ợ thao tác thiết kế.

Chúng tôi chia ra 7 bài thiết kế cụ thể dành cho việc thiết kế và soạn giảng cho bài
giảng điện tử có kết hợp với thiết bị hỗ trợ tương tác.

46

47

48





Với 5 bài giảng về cơ bản trong chương 1 sẽ giúp giáo viên soạn m ột bài giảng điện tử
với các chức năng trên thanh Tools bar một cách thành thạ o.
Chương 3 là phần thiế t kế giáo án được dành cho bảng tương tác, các thiết kế được
tổng quan thành nhữ ng bài giảng về các nội dung trong giáo dục Tiể u học như các môn
Tự nhiên xã hộ i, Toán, Tiếng Việt, …

49

50

51

52

53

54

55

56

57



Với 7 bài thiết kế này giáo viên có thể tùy theo tình huống dạ y học thiết kế những
sản phẩ m bài giảng phù hợ p cho từ ng chủ đ ề.
3.2. Sử dụng phần mềm GeoGebra cho hoạt động dạy h ọc diện tích ở phổ thông
Chúng tôi quan tâm đế n việc thiết kế các sản phẩm hình học đ ộng với các ưu điể m
về: Hiệu ứng chuyển động của các đ ối tượng hình học, hệ thống pha màu theo chuẩn
quốc tế RGB, bộ điều khiển giúp ngư ời sử dụng chủ động trong thao tác phần m ềm, cấu
trúc lệnh đa dạng từ ngôn ngữ Java cho phép người dùng dễ soạn bài giảng điện tử . Lý do
mà chúng tôi quan tâm các nội dung trên, do phần m ềm GeoGebra với các hiệu ứng hoạt
hình sẽ khiến cho sự chuyển động của các đ ối tượng trở nên linh hoạt và đa dạng theo
một phương trình nhấ t định. Giao diện của GeoGebra đư ợc định nghĩa bằng hệ vectơ tạo
ra các hiệu ứng có độ phân giải cao, có tính bắt điể m với độ chính xác tuyệt đối. Phần
mềm GeoGebra vớ i bộ màu theo chuẩ n quốc tế RGB cho phép người dùng phối màu tu ỳ
theo sở thích cá nhân để tạo được sự bắt mắt.
Đặc biệt, phần mềm GeoGebra còn có bộ điều
khiển tự động “Slider”, đây là một công cụ giúp cho người dùng có thể dễ dàng sử dụng và chủ
động trong việc điều khiển các hiệu ứng. Bộ điều khiển tự động này được thiết lập tương thích
với hiệu ứng của sản phẩm cho nên các chuyể n động hầu như không có độ trễ. Các hiệu ứng
trong GeoGebra phầ n lớn được tạo bằng thao tác nhậ p c
ác hàm vớ i theo biến x vào Input, giá
trị f(x)
tương ứng là một đối tượng hình họ c trên màn hình Graphics, tức là Output. Như vậ y,
khi giá trị x biến thiên thì giá trị f(x) cũng biế n thiên theo, tạ o ra sự chuyển động của đối
tượng hình học hay còn g ọi là hiệu ứng chuyển động
, các cấ u trúc hàm này được xây dự ng
dựa trên ngôn ngữ lập trình Java hay còn gọ i là các hàm đồ ng luân tuyến tính nên người dùng

58

có thể kiến tạo ra hệ thống lệnh được suy rộng từ cấu trúc hệ thống lệnh ban đầu để tạo ra
nhiều hiệu ứng khác nhau nhằ m
kích thích tư duy logic và tư duy hình học c ủa trẻ.
Tính mới của các sản phẩm được thiết kế từ phần mềm GeoGebra sẽ khắc phục được
nhược điểm của phương pháp truyề n thống. Đối với cách dạ y cũ, các bài xây dự ng công thứ c
tính diện tích các hình hình họ c ở Phổ thông nói chung và ở Tiểu học nói riêng, giáo viên sẽ
thiết kế những mảnh ghép bằ ng giấy bìa cứng rồi tiến hành cắt và ghép từ một hình cơ bả n ban
đầu sang một hình đã xây dự ng được công thứ c tính diện tích từ trước đó. Tuy nhiên, các thao
tác đều được thực hiện theo cách thủ công dẫ n đến
học sinh dễ ghép sai hình, đồ ng thời giáo
viên sẽ mất nhiều thời gian trong việc truyề n đạt kiến thức. Phần mềm GeoGebra sẽ tạo ra các
hiệu ứng chuyể n động đa dạng, phong phú như hiệu ứng cắt ghép, xoay và lột hình (Sticker),
với tính chính xác tuyệ t đối và độ phân giải cao sẽ khắc phục được những sai sót khi giáo viên
hướng dẫn và kiểm tra tính chính xác của các thao tác cắ t ghép hình này cho họ c sinh.
3.2.1. Thi ết kế sản phẩm hình họ c động dạy học phát hiện quy tắc, công thứ c tính diện tích
hình bình hành dựa vào công thứ c tính diệ n tích hình chữ nhật

Hoạt động 1:
Gợi mở động cơ khám phá.
Giáo viên sử dụng phần m ềm GeoGebra để
dựng hình bình hành ABCD, vớ i DC = a là đáy
của hình bình hành, AH = h là chiều cao của
hình bình hành.
Giáo viên phát cho mỗi nhóm họ c
sinh một tấm giấy bìa cứng hình bình hành được
chuẩn bị từ trước với yêu cầu về phía họ c sinh rằng
hãy thảo luận nhóm để cắt tấm bìa đó và ghép
thành hình đã họ c. Sau đó, giáo viên mời một vài
nhóm họ c sinh trình bày kế t quả trước lớp. Giáo
viên tổng kết và kiểm tra kết quả cắt ghép hình của học sinh bằ ng cách tổ chức cho họ c sinh
lên tương tác vớ i bảng điều khiển của phần mềm. Giáo viên mời một học sinh điều khiển
Slider CatHinh và Slider tach để cắt và tách hình tam giác AHD từ hình bình hành ABCD, xem
hình 1.
Tiếp theo, giáo viên mời học sinh khác lên điều khiển
hiệu ứng ghép hình tam giác AHD vào vị trí cần ghép
để được hình chữ nhật, xem hình 2. Sau đó, giáo viên
đặt ra nhữ ng câu hỏ i: “Hình bình hành ABCD sau quá
trình cắt ghép đã trở thành hình gì? Diện tích của hình
bình hành ban đầu và diện tích hình chữ nhật có bằng
nhau hay không?”.
Hoạt động 2: Khám phá công thứ c tính diện tích hình
bình hành.
Sau khi quan sát các hiệu ứng động của phần mềm
GeoGebra và trả lời các câu hỏ i gợi ý từ giáo viên, họ c
sinh đưa ra nhậ n định rằng hình bình hành ban đầu qua
phép cắ t ghép đã biến thành hình chữ nhật. Từ đó, học sinh sẽ tự khám phá ra công thứ c tính
Hình 1: Hiệu ứng tịnh tiến của tam giác ADH
Hình 2: Hiệu ứng dời hình

59

diện tích hình bình hành dự a vào công thứ c tính diện tích hình chữ nhật đã được học ở lớp
trước.

Hoạt động 3: Giải thích tính đúng đắ n của công thứ c.
Với công thứ c tính diện tích hình chữ nhật bằng chiều dài nhân vớ i chiều rộng, giáo viên dùng
phần mềm GeoGebra để mô tả ảnh động trực quan cho họ c sinh thấ y rõ hai việc sau đây: Chiều
dài của hình chữ nhật được tạo thành qua cắ t ghép bằ ng độ dài đáy của hình bình hành; chiều
rộng của hình chữ nhật chính bằ ng chiều cao của hình bình hành.
Giáo viên hướng dẫn học sinh điều khiển Slider
SoSanh, đường cao AH tịnh tiến theo vectơ AB sao
cho trùng với cạnh BI, xem hình 3. Qua quan sát
trực quan học sinh sẽ đưa ra nhận định rằng số đo
chiều dài của hình chữ nhật ABIH bằng cạnh đáy
của hình bình hành ABCD và chiều rộng của hình
chữ nhật chính bằng chiều cao của hình bình hành
ABCD. Tức là, HI = DC = a, BI = AH = h. Từ đây,
giáo viên hợp thức hóa công thứ c, giới thiệu quy tắc
tính diện tích của hình bình hành chính bằ ng độ dài đáy nhân vớ i chiều cao (cùng một đơn vị
đo).
Quy trình thiết kế sản phẩm thứ nhất
Điểm ưu việt của phần mềm GeoGebra nằ m ở các Slider, hầ u hết các hiệu ứng của sản phẩm
đều gắn với một hoặc nhiều Slider dùng để điều khiển chuyể n động của một đối tượng hình
học trong thiết kế. Sau đây là các cấu trúc lệnh được sử dụng nhiều trong sản phẩm:
i.
Slider(<Min>,<Max>,<Increment>): Lệnh tạo con trượt để điều khiển các hiệu ứng.
ii.
If(<Condition>,<Then>,<Else>): Ở cấu trúc này, <Condition> là đi ều kiện xuất hiện
đối tượng và <Then> là kết quả mà đối tượng xuấ t hiện trên Graphics nế u thỏa điều
kiện , <Else> là kết quả
đối ngẫu với đối tượng xuất hiện.
iii.
Point(<Object>,<Parameter>): Với <Object> có thể là một đoạn thẳng và <Parameter>
là điều kiện để điểm chuyển động truy hồ i.
iv.
Segment(<Point1>,<Point2>): Với <Point1> và <Point2> là các đầ u mút của một đoạn
thẳng.
v.
Rotate(<Object>,<Angle>,<Point>): Lệnh này cho phép ta quay một đối tượng quanh
một điểm với <Object> là vậ t mà ta cần thực hiện phép quay, <Angle> là góc quay và
<Point> là tâm quay.
Các lệnh nêu trên là các hàm tuyế n tính liên tục. Do bởi tính liên tục nên chúng ta có thể nhúng
một hàm tuyế n tính này vào hàm tuyế n tính khác mà không vỡ cấu trúc lệnh ban đầ u.
Đầu tiên, chúng tôi t ạo các Slider để điều khiển các hiệu ứng trong sản phẩm thứ nhất, cụ thể là
Slider
DungHinh, ThongSo, tach, ghep và SoSanh. Tiếp theo, chúng tôi tạo hiệu ứng dựng
hình được điều khiển bởi Slider DungHinh theo cú pháp được nêu như Bảng 1.

If(DungHinh > 0, Point(Segment(B, A), If(0 ≤ DungHinh ≤ 1, 1 - DungHinh, 0)))
Hình 3: Hiệu ứng so sánh

60

Hình 5: Hiệu ứng Sticker cho tam giác AOD và COD
If(DungHinh > 1, Point(Segment(C, B), If(1 ≤ DungHinh ≤ 2, 2 - DungHinh, 0)))
If(DungHinh > 2, Point(Segment(D, C), If(2 ≤ DungHinh ≤ 3, 3 - DungHinh, 0)))
If(DungHinh > 3, Point(Segment(A, D), If(3 ≤ DungHinh ≤ 4, 4 - DungHinh, 0)))
If(DungHinh > 4, Point(Segment(E, A), If(4 ≤ DungHinh ≤ 5, 5 - DungHinh, 0)))
Bảng 1: Lệ nh tạo hiệu ứng dựng hình

Sau đó, chúng tôi thiết kế hiệu ứng hiển thị thông số của cạnh đáy là a và đường cao là h theo
Slider ThongSo vớ i cấu trúc lệnh, xem Bảng 2.
If(b > 0, If(0 < ThongSo ≤ 1, D + ThongSo (0, -2.5), D + (0, -2.5)))
If(ThongSo > 0, If(0 < ThongSo ≤ 1, C + ThongSo (0, -2.5), C + (0, -
2.5)))
If(0 < ThongSo, If(0 < ThongSo ≤ 1, A + ThongSo (-6, 0), A + (-6, 0)))
Bảng 2: Lệ nh tạo hiệu ứng hiển th ị thông số

Tiếp đến, là hiệu ứng tách hình tam giác AHD ra khỏi hình bình hành ABCD đượ c thực
hiện theo cấu trúc lệnh nhập vào thanh Input, Translate(t1,Vector(E, P)∗tach). Sau đó, để
ghép hình tam giác AHD, đầu tiên
chúng tôi sử dụng phép quay theo điểm để thay đổ i vectơ
phù hợ p với quỹ đạo đường đi,
Rotate(P, pi∗ghep, R). Sau khi đã tách hình tam giác AHD,
hiệu ứng ghép hình sẽ được điều khiển bởi Slider ghep, vớ i cấu trúc lệnh
Translate(t1',Vector(E', P')∗ghep).
Tính mới của sản phẩ m thứ nhất là hiệu ứng mảnh ghép chuyển động theo một quỹ đạo
đường cung nhưng vẫn bảo toàn được diện tích của hình. Từ đó học sinh sẽ thấ y được
rằng hình ch ữ nhật sau cắt ghép và hình bình hành ban đầu chính là một.

3.2.2. Thiết kế sản phẩm hình học động xây dựng quy tắc, công thứ c tính diện tích hình thoi
dựa vào công thứ c tính diện tích hình chữ nhật bằng hiệu ứng Sticker
Bước 1: Khâu thiết kế.
Giáo viên sử dụng phần mềm GeoGebra để d ựng hình thoi ABCD với hiệu ứng vẽ hình,
độ dài đường chéo AC bằng m và đường chéo BD bằng n. Tiếp đến, tạo Slider c điều
khiển hiệu ứng trung điểm để học sinh thấ y được độ dài đoạn OB = OD =
n/2 qua phép
quay Rotate(B,π∗c,O) và lệnh Segment(O,B'). Tạo Slider LotTrai và LotPhai để l ột hình
tam giác COD và AOD , xem Hình 4.
Từ hình thoi ABCD ta tịnh tiến - xoay hai hình tam giác này vào vị trí đã xác định theo
Hình 4: Hiệu ứng dời hình cho tam giác AOD và COD

61

Hình 6: Hiệu ứng dời hình
cấu trúc lệnh: Translate(Rotate(t5, π∗XoayPhai, O'), Vector(O', L_1)∗XoayPhai), xem
Hình 5.
Tiếp theo, tạo Slider LotTren để điều khiển hiệu ứng Sticker, lột hình tam giác ABC theo
cách tương tự với cú pháp: Translate(Q,Vector(Q,O)∗LotTren), nhúng điều kiện Else là
Rotate(t11,-π,Midpoint(C'_1,A'_1) )
vào lệnh
If(XoayTren≤1,Rotate(t11,-π ∗XoayTren,Midpoint(C'_1,A'_1)),〈 ∙〉),
trước khi ghép tam giác vào vị trí, theo lệnh
If(XoayTren>1,Translate(t12,Vector(Reflect(B'_1,g), ,R_1)∗(XoayTren - 1))),
xem Hình 6.
Bước 2: Khám phá công thứ c tính diện tích hình thoi
dựa trên công thứ c tính diện tích hình chữ nhật.
Giáo viên phát cho mỗi nhóm học sinh m ột tấm giấy
bìa cứng hình thoi với yêu cầu về phía học sinh rằng
hãy thảo luậ n nhóm để cắt tấm bìa hình thoi và ghép
thành hình đã biết cách tính diện tích trư ớc đó. Giáo
viên dự a vào kết quả của số đông học sinh để trình
bày sản phẩ m xây dựng công thứ c tính diện tích hình
thoi tương ứng. Cụ thể, trong tiết thự c giảng tại
Trường Tiểu học Trần Nguyên Hãn, quậ n 8, Thành
phố Hồ Chí Minh, nhậ n thấy số đông học sinh đã cắt hình thoi và ghép thành hình chữ
nhật, sau đó giáo viên nhận xét, tổng kết, trình chiếu hiệu ứng cắt và lột các hình tam giác
AOD, COD, ABC sau đó ghép ba hình tam giác này lại vớ i nhau để được hình chữ nhật
.
Giáo viên đặt ra nhữ ng câu hỏi gợi ý: “Hình thoi ABCD sau quá trình cắ t ghép đã trở thành
hình gì? Diện tích của hình thoi ban đầ u và diện tích hình bị biến đổi hình dạ ng, có bằ ng nhau
hay không?”, họ c sinh sẽ trả lời thông qua quan sát hình ảnh trực quan bằ ng phầ n mềm
GeoGebra. Từ đó học sinh khám phá ra công thức tính diện tích hình thoi.
Với công thức tính
diện tích hình chữ nhật bằng chiều dài nhân vớ i chiều rộng, giáo viên dùng phầ n mềm để mô tả
ảnh động trực quan cho họ c sinh thấ y rõ hai việc sau đây: Chiều dài của hình chữ nhật được
tạo thành qua phép dờ i hình chính bằ ng số đo đường chéo thứ nhất của hình thoi (kí hiệu là m),
chiều rộng của hình chữ nhật này chính bằng nửa số đo đường chéo thứ hai của hình thoi (kí
hiệu n/2). Cụ thể như sau: EF=AC=m; EH=BD/2=n/2. Sau khi đã xác đị nh được những thông
số cần thiết, học sinh tiến hành tính diện tích hình chữ nhật: Diện tích hình chữ nhật
EFGH=EF×EH=m×n/2 =(m×n)/2. Từ đây giáo viên sẽ hợp thức hóa công thứ c và giới thiệu
quy tắc tính diện tích của hình th
oi bằng tích độ dài hai đường chéo chia cho 2 (cùng một đơn
vị đo).
Quy trình thiế t kế sản phẩm thứ hai bằng phần mềm GeoGebra
Đầu tiên, chúng tôi tạo hiệu ứng dựng hình. Bằng cách nhậ p lệnh sau: If(b>0,Point(Segment(A+(-2,-(y(A)-y(D)),D), If(0≤b≤1,1-b,0)))
If(b>1,Point(Segment(D+(-(x(D)-x(A)),-2),A), If(1≤b≤2,2-b,0)))
Bảng 3: Lệ nh tạo hiệu ứng dựng hình

62

Sau đó, chúng tôi thiết kế hiệu ứng Sticker để tách hai hình tam giác COD và AOD từ hình thoi
ban đầu. Tạo Slider LotPhai, LotTrai, LotTren, XoayDuoi, XoayTren. Ti ếp đến, tạo một điểm
trùng với đỉnh của hình tam giác cần tạo hiệu ứng Sticker, sau đó tạo chuyể n động cho điểm
này theo đường Ellipsoid, bằ ng cách nhậ p lệnh. Circle(R,LotPhai∗2+4) Rotate(T,π∗LotPhai,R)
Intersect(g,p) Translate(O,Vector(O,T')∗LotPhai)
Bảng 4: Lệ nh tạo một điểm chuyển động theo đư ờng Ellipsoid
Tiếp theo, chúng tôi dự ng các đường trung trực của điểm vừa tạo với một đỉnh của hình tam
giác cần thiết kế hiệu ứng Sticker, sau đó tìm giao điểm của đường trung trực vừa được dựng
với các cạnh của hình tam giác này. Bằng cách nhậ p vào Input các câu lệnh sau:
PerpendicularBisector(O,O') Reflect(C,r) Intersect(r, canh_3)
Bảng 5: Lệ nh tạo khung của các Polygon
Thực hiện tương tự với các điểm và các cạnh còn lại của các hình tam giác. Sau cùng, chúng
tôi tạo hiệu ứng dời hình cho các hình tam giác COD, AOD, ABC
vừa được lột từ hình thoi
ABCD, để ghép chúng thành hình chữ nhật EFGH. Chúng tôi tạo những hiệu ứng chuyển động
với đường đi khác nhau, đa dạng cho sản phẩm. Bằng cách nhậ p ở Input câu lệnh sau:

If(XoayDuoi≤1, Translate(Rotate(t6, π*XoayDuoi,O'),Vector(O',G_1)∗XoayDuoi),
Polygon(G_1,F_1,K_1))
Sau cùng ta thự c hiện các thao tác phố i màu, tạo bộ điều khiển và hoàn thiện sản phẩm.
Tính mới của sản phẩm thứ hai với hiệu ứng Sticker sẽ giúp cho họ c sinh có một cái nhìn cụ
thể nhất về hình sau khi cắ t ghép vẫn giữ được nguyên dạng của hình thoi ban đầ u, mục đích là
giúp học sinh thấ y được sự bảo toàn diện tích.

3.2.3. Thi ết kế sản phẩm hình họ c động dạy học phát hiện quy tắc, công thứ c tính diện tích
hình tam giác dựa vào công thứ c tính diện tích hình chữ nhật
Hoạt động 1: Gợi mở động cơ khám phá.
Bước 1: Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ.
Giáo viên đưa ra tình huống được trích từ sách giáo khoa Toán lớp 5: Tính diện tích hình tam
giác ABC, có đáy là BC = a
và đường cao là AH = h . Sau đó, giáo viên phát cho mỗi nhóm
học sinh hai tấm giấy bìa cứng hình tam giác bằng nhau đã được giáo viên vẽ đủ các yếu
tố hình học của một hình tam giác ở mặt trước, yêu cầu học sinh thảo luận nhóm để tìm
cách cắt tấm bìa hình tam giác thứ hai và ghép vào hình tam giác thứ nhất thành hình mà
giáo viên đã xây dựng được công thức tính diện tích cho học sinh.

Bước 2: Học sinh tìm kiếm, khám phá.
Các học sinh trong nhóm thảo luận với nhau để tìm cách cắt ghép thành hình đã biết cách
tính diện tích ở tiết học trước đó.
Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả trước lớp.
Giáo viên mời một vài nhóm học sinh trình bày kết quả trước lớp. Lúc này, tình huống sư
phạm phát sinh như sau:
- Trường hợp cắt ghép hình đúng, hình sau khi cắt ghép sẽ trở thành hình chữ nhật hoặc
hình bình hành, xem H ình 7.
Hình 7: Một số phương án cắt ghép hình đúng

63

- Trường hợp cắt ghép hình sai, hình sau khi cắt ghép sẽ trở thành hình bình hành nhưng
thiếu các yếu tố thoả quy tắc tính diện tích hình bình hành hoặc học sinh sẽ cắt ghép
thành những hình chưa xây dựng được công thức tính diện tích hoặc không có trong
chương trình học, xem Hình 8.
Bước 4: Phân tích và đánh giá kết quả.
Ở bước này giáo viên mời học sinh nhận xét và tổng kết. Sau đó, giáo viên chọn một
trong các phương án ghép hình đúng là phương án cắt ghép thành hình chữ nhật và trình
chiếu sản phẩm hình học động xây dựng công thức tính diện tích hình tam giác dựa vào
công thức tính diện tích hình chữ nhật. Cụ thể, trong tiết thực giảng tại Trường Tiểu học
Trần Nguyên Hãn, một số học sinh khi thảo luận nhóm đã cắt ghép thành các hình mà
chúng tôi đã nêu ở trường hợp sai. Để định hướng cho học sinh đi đến kết quả đúng,
chúng tôi đã sử dụng sản phẩm thiết kế bằng GeoGebra trình chiếu hiệu ứng cắt
hình tam
giác DEF dọc theo đường cao DG, tách thành hai hình tam giác UEM và VNF, đặt tên là hình
tam giác 1 và 2, xem Hình 9 và Hình 10.

Sau đó, ghép hình tam giác 1 và 2 vào vị trí mới sao cho cạnh EU trùng với cạnh AB, cạnh FV
trùng với cạnh AC. Sự cắt ghép này được chúng tôi thiết kế bằng phầ n mềm GeoGebra vớ i
Hình 9: Xuất hình tam giác có cùng diện tích Hình 10: Cắt tam giác dọc theo đường cao DG
Hình 12: Hiệu ứng ghép tam giác 2 Hình 11: Hiệu ứng ghép tam giác 1
Hình 8: Một số tình huống học sinh cắt ghép hình sai

64

phép tịnh tiến kết hợp với phép quay cùng vớ i bộ điều khiển tự động, cho phép học sinh tương
tác được trên sản phẩm hình học động này, xem Hình 11 và Hình 12.
Giáo viên đặt vấn đề: Hãy quan sát hình dạ ng của hình sau khi được ghép từ hình tam giác 1, 2
vào hình tam giác ban đầ u là hình gì? Sau đó đưa ra các câu hỏ i gợi ý:

i. Hình sau khi cắt ghép đã trở thành hình chữ nhật. Đúng hay sai?
ii. Diện tích của hình chữ nhật được tạo thành gấ p mấy lần diện tích của hình tam giác ban đầ u?
Hoạt động 2: Khám phá công thứ c tính diện tích hình tam giác.
Sau khi
học sinh đưa ra nhậ n định rằng hình tam giác ABC
ban đầu được ghép thêm hình tam giác 1, 2 đã biến thành
hình chữ nhật MBCN qua phép cắt ghép hình bởi phần mềm
GeoGebra. Giáo viên sẽ hướng dẫn
học sinh thiết lập công
thức tính diện tích hình tam giác dự a vào công thứ c tính diện
tích của hình chữ nhật đã được học từ những tiết học trước
đó,
xem Hình 13.
Hoạt động 3: Giải thích tính đúng đắ n của công thứ c.
Hình chữ nhật MBCN được tạo thành sau phép cắ t ghép có diện tích gấp 2 lần diện tích hình
tam giác ABC
ban đầ u. Giáo viên đặ t vấn đề: Hãy so sánh đường cao AH của hình tam giác
ABC và chiều rộng
MB của hình chữ nhật MBCN, giáo viên
dùng bộ điều khiển từ sản phẩm hình họ c động để tạo
chuyển động cho các đố i tượng hình họ c giúp
học sinh quan sát cạ nh MB di chuyể n đến
đường cao AH. Lúc này,
học sinh sẽ cho ra một nhận định chính xác về chiều rộng của hình
chữ nhật sau cắt ghép và chiều cao của hình tam giác ban đầ u là bằng nhau. Tức là:
MB = AH
= h và MN = BC = a, xem hình 14.
Từ đó, học sinh tự xây dự ng được công thứ c tính diện tích
hình tam giác dự a vào công thứ c tính diện tích hình chữ nhật đã được học ở tiết học trước.
Diện tích hình tam giác ABC = 1/2 Diện tích hình chữ
nhật MBCN
= 1/2 × BC × MB = (BC × MB )/2 = (BC
× AH
)/2 = (a × h)/2. Từ đây, giáo viên sẽ hợp thức hóa
công thứ c và giới thiệu quy tắc tính diện tích hình tam
giác chính bằ ng độ dài đáy nhân vớ i chiều cao (cùng
một đơn vị đo) rồi chia cho 2.
2.3.2. Quy trình thiế t kế sản phẩm thứ ba
Trong cửa sổ Graphics, chúng tôi tạo các Slider
DungHinh, XuatHinh, cat, ghep1, ghep2 điều khiển các
hiệu ứng của sản phẩm. Cụ thể, Slider DungHinh tạo hiệu ứng xuấ t hiện những đường thẳng
gấp khúc khép kín xuấ t phát từ điểm A đi lần lượt qua các điểm B, C, D rồi từ đỉnh A
xuất hiện
đường thẳng đi đế n chân đường cao là H của hình tam giác ABC. Tiế p theo, Slider XuatHinh
điều khiển hiệu ứng xuấ t hình tam giác DEF có diện tích bằng với diện tích của hình tam giác
ABC. Sau đó, thực hiện thao tác cắt dọc theo đường cao DG được điều khiển bởi Slider cat
nhằm tách thành hai hình tam giác 1 và 2. Cuối cùng, Slider ghep1 và ghep2 sẽ lần lượt điều
khiển hiệu ứng ghép hình tam giác 1 và 2
vào hình tam giác ban đầ u qua phép tịnh tiến kết hợp
với phép quay để biến thành hình chữ nhật bằng nhữ ng cú pháp được nhập vào thanh Input:
Q=If(0 < DungHinh, If(0 ≤ DungHinh ≤ 1, A + (DungHinh - 0) (B - A), B))
Hình 13: Hình sau khi cắt ghép
Hình 14: Hiệu ứng so sánh chiều rộng với
chiều cao hình tam giác

65

Tương tự như vậ y, ta thực hiện hiệu ứng xuấ t hiện đoạn thẳng chạ y qua các đỉ nh còn lại của
hình tam giác ABC. Tiế p theo, nhậ p cú pháp vào thanh Input để tạo hiệu ứng xuấ t hình tam
giác DEF
ra khỏi hình tam giác ABC theo Slider XuatHinh, xem Bảng 6.
Translate(t1,XuatHinh*Vector(B, I))
G=Translate(H, XuatHinh*Vector(B, I))
Bảng 6: Cấu trúc lệnh thự c hiện hiệu ứng xuấ t hình tam giác DEF
Sau đó, cắt hình tam giác DEF thành các hình tam giác 1, 2 theo Slider cat và ghép
vào hình
tam giác ABC ban đầ u
với Slider ghep1 và ghep2 qua phép tịnh tiến kết hợp với phép quay để
biến thành hình chữ nhật MBCN
theo cú pháp như Bảng 7.
K=If(cat ≥ 1, Translate(G, (cat - 1) Vector((0, 0), (-0.2, 0))))
Translate(t2, vector(G,K))
l1={A'',B'',G'}
l2=Translate(Rotate(l1, ghep1*π, Midpoint(A'',B'')),ghep1*Vector(B'', B))
l4=Translate(Rotate(l3, ghep2*π, Midpoint(A''_1,C'')),ghep2*Vector(C'', C))
Bảng 7: Cấu trúc lệnh điều khiển Dynamic Animation theo Slider cat, ghep1 và ghep2
Sản phẩm thứ ba thiết kế từ phần mềm GeoGebra với những hiệu ứng tịnh tiến kết hợp với
phép quay sẽ tạo cho học sinh một cái nhìn mới mẻ, các thao tác cắt ghép sẽ được trình chiếu
một cách chính xác và trực quan nhấ t. Từ đó, xây dự ng được công thứ c tính diện tích hình tam
giác thông qua công thứ c tính diện tích hình chữ nhật.

3.3. Sử dụng phần mềm GeoGebra cho hoạt động dạy học hình không gian ở phổ thông
Thiết kế bài nhận dạ ng hình khối khai triể n được.
Nội dung Hình hộp chữ nhật, hình lậ p phương là những hình khối trong không gian.
Ngoài nhữ ng dụng cụ dạy học như các khối hình bằng thạch cao, ứng dụng công nghệ
thông tin vớ i phần m ềm ảnh động 3 chiều sẽ giúp cho học sinh nhận biết đư ợc các hình
trong không gian một cách toàn diệ n hơn bằng các hình giả lập 3D.
Tình huống giáo viên đưa ra m ột hình lập phương và yêu cầu học sinh đếm s ố mặt
của hình khối đó. Trong tình huống này, chúng ta thiết kế một giáo án điện tử một hình
lập phương có thể khai triển đư ợc, hình khai triển đư ợc trong đại số máy tính gọi là hình
có thể đóng và m ở được.
Cách thứ c thực hiện}
Bước 1. Tắt hiển thị tên đối tư ợng bằng cách:
Options/Labeling/No New Ojects.

66



Bước 2. Tạo con lăn: Vào Tool bar/Slider/Click vào nơi trống màn hình/Xuất hiện
hộp hội thoại/Interval/Min nhập 0, Max nhập 1, Increment nhập 0.01.













Bước 3. Mở cửa số 3D: View/3D Graphics


Bước 4. Tạo hình lập phương: Vào khung Input ta nhập code sau

Bước 5. Tạo hình lập phương khai triển đư ợc: Ta vào khung Input và nhập code sau

Sản phẩ m thu đư ợc là file.ggb

67


Với thiết kế này, sản phẩm tạo ra là một sản phẩm hình học đ ộng, một mô hình giả lập
3D động được với bộ điều khiển slider do người thiết kế tạo ra sẽ giúp học sinh tương tác
trên sản phẩm động, tạo thích thú trong học ch ủ đề hình học bở i tính trực quan.

3.4. Hướng dẫn sử dụng Moodle trong quản lý lớ p học Vào trang web của Moodle theo địa ch ỉ
https://docs.moodle.org/400/en/Main_page
Nhập đăng ký theo link
https://docs.moodle.org/400/en/index.php?title=Special:UserLogin&returnto=Mai
n+page

Vào link đăng ký https://moodle.org/login/verify_age_location.php

68

a. Upload đề bài tập lên hệ thống
Giáo viên đưa bài tập lên hệ thống moodle của trườ ng sở tại theo các bước sau
Bước 1. Chọ n lớp cần đưa bài tập

Bước 2. Vào cài đặt ch ọn Turn Editing On

Bước 3. Chọn ngày phát bài tập/Edit week name dùng để đặt tên cho chủ đề
bài tập mà giáo viên muốn upload. Chẳng hạn, đặt tên là: BÀI T ẬP TƯ NHIÊN XÃ HỘI

Bước 4. Đặt tên

Bước 5. Nhập n ội dung của bài tập: vào Edit/Edit week

69


Bước 6. Xuất hiện h ộp hội thoại cho phép giáo viên nhập nội dung của bài tập
cần giao cho học sinh cùng với những hướ ng dẫn hay dặn dò. N ếu giáo viên muốn đính
kèm một file.pdf, hay file.docx … có thể dùng cách dưới đây:
Click vào Add an activity or resource/xuất hiện hộp h ội thoại/file/Add.

Phần Select files chọn Add

70



Chọn một file trên lap cá nhân sau đó click Upload this file/Save and return to
scourse
b. Học sinh tải bài tập về làm

c. Quản lý học sinh
Danh sách học sinh và lưu điểm ki ểm tra lên hệ thống: Vào Grades cho việc kiểm
tra điểm và kiểm diện học sinh, ở đây cũng cho phép giáo viên giới hạn hay gia hạn ngày
giờ nộp bài.

71

Phần Grades cho phép giáo viên nhập điểm (Grades) và phần phản hồ i (Feedback)



d. Phân tích kết quả, thông tin phản hồi từ người học
Ngoài việc thu thập d ữ liệu trong quá trình giảng dạ y và các kết quả học t ập của
HS, GV cần khảo sát trự c tiếp HS (phỏng vấ n chẳng hạn) để xác định nhu cầu của HS.
GV có thể ghi chú hoặc viết nhật ký hàng ngày về các nội dung, hoạt động đã thực hiện
và vấn đề xảy ra trong/ngoài lớ p học. GV cầ n trả lờ i: Mục tiêu dạy học đạt chưa? Phản
hồi của HS thế nào? Kết quả học t ập của HS có được cải thiện? Việ c tích hợ p công nghệ
vào trong dạy học có hiệu quả? Đây là cơ s ở để xác định kế hoạch thự c hiện UDCNTT
thành công không.
e. Điều chỉnh - sửa đổi
Dựa trên nhữ ng phản hồi ở mục d, GV cập nh ật, điều chỉnh kế hoạch nếu cần. Kết
quả phản h ồi của HS là cơ sở quan trọng để điều chỉnh kế hoạch dạy học.

72


THẢO LUẬN VÀ THỰC HÀNH PHẦN 3

1. Giới thiệu bộ tools của phần mềm ActivInspire, các chức năng cơ bản của Activ
trong thiết kế giáo án điện tử cho bản tương tác.
2. Thiết kế một bài cụ thể ở chương trình Tiểu học, chủ đề về Tự nhiên xã hội, yêu
cầu sử dụng Tài nguyên, chuyển cảnh, tạo hiệu ứng có sử dụng tham chiếu chéo.
3. Thiết kế bài xây dựng công thức tính diện tích hình chữ nhật ở môn Toán lớp 3
bằng phần mềm GeoGebra
4. Nêu cách upload một bài giảng bằ ng file.pdf hay file.docx lên hệ thống moodle,
sau đó, thiết lập danh sách học sinh để quản lý khi giao bài tập, nhằ m thống kê điể m theo
thang đo R.

73

BÀI THU HOẠ CH



Câu 1. Trình bày nhữ ng định hướng yêu cầu của việc ứng dụng CNTT, học liệ u số
và thiết bị công nghệ trong dạ y học, giáo dục. Trên cơ sở xem xét một môn học/ HĐGD
cụ thể, nhữ ng yêu cầu này có ý nghĩa gì cho việc khai thác, sử dụng nguồn học liệu, thiết
bị công nghệ và CNTT hỗ trợ dạy học, giáo dục? (40 điể m).
Câu 2. Nêu cách thứ c tải và cài đặt các phần m ềm 3D-GeoGebra và xây dựng nội
dung của m ột bài học về yếu tố hình học c ụ thể. (60 điể m).

74

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ - ĐIỀU KIỆN ĐẠT
(Rubric)


Tổng quan điểm khóa học
Điểm 0/100
Điểm thành phần chi tiết
Tên tiêu chí Hệ số Điểm(/100) Đạt
Điểm chuyên cần - 25
Điểm bài thu hoạch
cuối khoá
1 0
Mô tả chi tiết công thức tính điểm
Phương thức tính điểm: Điểm đạt dựa trên trung bình cộng các tiêu chí con
Mô tả tiêu chí đạt
Để đạt khoá học Thầy/Cô cần:
✍ Xem ít nhất 80% nội dung và làm bài tập đầy đủ (Chuyên cần >= 80/100 điểm)
✍ Bài thu hoạch cuối khóa đạt từ 50/100 điểm trở lên (>= 50/100 điểm)

75


KẾT LUẬN
Tài liệu này đã tổng hợp và trình bày những kiến thức cơ bản về vai trò của công
nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong giáo dục học sinh ở các cơ sở giáo
dục phổ thông. Qua ba phần chính, tài liệu đã làm nổi bật tầm quan trọng của việc áp
dụng công nghệ trong giáo dục hiện đại, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới giáo dục và
chuyển đổi số.
Phần đầu đã khái quát tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong việc nâng cao
chất lượng dạy học, góp phần hỗ trợ giáo viên trong việc truyền đạt kiến thức một cách
hiệu quả hơn. Phần tiếp theo đã giới thiệu một số phần mềm và thiết bị công nghệ tiêu
biểu đang được sử dụng rộng rãi trong các trường phổ thông, từ phần mềm hỗ trợ dạy học
như ActiveInspire đến các công cụ quản lý lớp học như Moodle. Cuối cùng, tài liệu đã
trình bày những ứng dụng thực tiễn của công nghệ thông tin trong thiết kế giáo án điện tử
và các sản phẩm hình học động, giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng giải
quyết vấn đề.
Với những thông tin và hướng dẫn cụ thể, tài liệu không chỉ là một nguồn tham khảo
hữu ích cho giáo viên mà còn góp phần nâng cao nhận thức về vai trò của công nghệ
trong giáo dục, khuyến khích sự đổi mới trong phương pháp giảng dạy nhằm đáp ứng yêu
cầu của chương trình giáo dục hiện đại.

76


TÀI LIỆ U THAM KHẢO

[1] Hohenwarter, J., Hohenwarter, M., and Lavicza, Z., "Introducing dynamic
mathematics software to secondary school teachers: The case of GeoGebra," The
Journal of Computers in Mathematics and Science Teaching, vol. 28, 2009.
[2] Shadaan, P., & Leong, K. E., "Effectiveness of Using GeoGebra on Student
Understanding in Learning Circles.," Malaysian Online Journal of Educational
Technology, vol. 1, no. 4, pp. 1-11, 2013.
[3] Bùi Minh Đức, "Sử dụng phần mềm GeoGebra hỗ trợ dạy học giải bài toán hình học
không gian bằng thủ pháp "trải hình"," Tạp Chí Giáo dục, p. 124, S ố đặc biệt tháng 3
2017.
[4] Nguyễn Đăng Minh Phúc, Huỳnh Minh Sơn, "Ứng dụng phép dụng hình mềm trong
dạy học Toán cho học sinh ở trường phổ thông," T ạp chí Giáo dục, vol. 494, pp. 31-
36, 2021.
[5] Lê Minh Cường, "Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: "Rèn luyện cho sinh viên đại
học Sư phạ m ngành Toán kĩ năng ứ ng dụng công nghệ thông tin trong dạ y học ở
trường phổ thông," Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2017.
[6] Anat Klemer, Shirley Rapoport, "Origami and GeoGebra Activities Contribute to
Geometric Thinking in Second Graders," EURASIA, vol. 16, no. 1305-8223, pp. 1- 12,
2020.
[7] Putra Z H, Wulandari W, Alpusari M and Hermita N, "Developing a Dynamic
Number Card Games to Support Students' Number Sense: A Preliminary Study," p.
June, 2021.
[8] Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Áng, Đặng Tự Ân, Vũ Quốc Chung, Đỗ Tiến Đạt, Đỗ Trung
Hiệu, Đào Thái Lai, Trần Văn Lý, Phạ m Thanh Tâm, Kiề u Đức Thành, Lê Tiến
Thành, Vũ Dương Thuỵ, Toán 5, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018, p. 87.
Tags