Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại liên kết với công ty Deheus

topsapavn 9 views 64 slides Nov 02, 2024
Slide 1
Slide 1 of 64
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64

About This Presentation

Để lợn ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn, chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi… thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn l�...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------







VŨ THỊ THU HIỀN
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢ N TẠI TRẠI
LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY DEHEUS ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019




Thái Nguyên - 2019https://topsapa.vn/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------







VŨ THỊ THU HIỀN
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢ N TẠI TRẠI
LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY DEHEUS ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: TY - NO3 - K47
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Duy Hoan



Thái Nguyên - 2019https://topsapa.vn/

i

LỜI CẢM ƠN

Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận được sự
giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn thành
chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú
y cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo GS-TS
Nguyễn Duy Hoan người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời
gian thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã Từ Sơn cùng gia
đình bác Nguyễn Văn Đẩu (chủ trại) và các cô chú, anh chị công nhân nơi
cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt 6 tháng thực
hiện đề tài.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân
và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện
tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Vũ Thị Thu Hiền


https://topsapa.vn/

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ............................................................. 1
1.2.1. Mục đích của chuyên đề ........................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ......................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập .............................. 3
2.1.2. Đánh giá chung ......................................................................................... 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ......................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ..................................................... 7
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ......... 11
2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản .... 15
2.2.4.Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản ................................. 19
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 25
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................... 25
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước .................................................... 26
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TI ẾN HÀNH 28
3.1. Đối tượng .................................................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................. 28
3.3. Nội dung thực hiện ..................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ...................................................... 28 https://topsapa.vn/

iii

3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp thực hiện ............................................................................ 29
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ........................................... 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 30
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bắc Đẩu qua 3 năm từ 2017 - 2019 ....... 30
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ................ 31
4.2.1. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập . 31
4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con............................................... 33
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Bắc Đẩu ................................... 36
4.4. Một số chỉ tiêu về lợn con của trại ............................................................. 37
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
lợn Bắc Đẩu. ........................................................................................................ 38
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................... 38
4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn .............................................. 40
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại. ............... 42
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản. ........................................... 42
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Bắc Đẩu ................. 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ........................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
https://topsapa.vn/

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bắc Đẩu qua 3 năm 2017 - 2019 .................. 30
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập
................................................................................................................................... 31
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con ........................................... 35
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .............................................. 36
Bảng 4.5. Tỉ lệ lợn con nuôi sống đến 21 ngày ........................................................ 37
Bảng 4.6. Lịch sát trùng trại lợn nái ......................................................................... 39
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con. ......... 41
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại .................................. 43
Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại .................... 44



















https://topsapa.vn/

v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP : Charoen Pokphand
Cs : Cộng sự
Kg : Kilogam
M : Mét
Mg : Magie
NLTĐ : Năng lượng trao đổi
Nxb : Nhà xuất bản
GS : Giáo sư
TS : Tiến sĩ
TT : Thể trọng
LH : Hocmon của tuyến yên
PGF : Prostaglandin F2α
MMA : Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa.











https://topsapa.vn/

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh
mẽ, chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu
về số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngành
chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành không ngừng phục
vụ nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu.
Trước đây, năng suất chăn nuôi còn thấp là do người chăn nuôi chỉ
quen với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông
nghiệp để nuôi. Hiện nay năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do
người chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo phương thức chăn nuôi công
nghiệp. Để lợn ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn,
chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi… thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn
giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái.
Theo tính toán của các nhà kinh tế, năng suất của lợn nái đực tính bằng số lợn
con sinh ra, số lợn con còn sống đến lúc cai sữa, thời gian tái sản xuất của lợn
nái nhất là do không thụ thai.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn nuôi phù
hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác
nhau. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa
chăn nuôi thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, chúng em đã
tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại liên kết với công ty Deheus”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Biết cách chăm sóc,nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. https://topsapa.vn/

2
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Ðánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Bắc Đẩu, Đồng Nguyên, Từ
Sơn, Bắc Ninh.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái tại trại.
- Áp dụng phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được
phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái.
https://topsapa.vn/

3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vài nét về trang trại Bắc Đẩu
-Trại lợn Bắc Đẩu là trại lợn tư nhân, nằm ngoài cánh đồng thuộc thôn
Cẩm Giang, phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh.
Nằm ở phía Đông Bắc thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh cách thành phố
Bắc Ninh khoảng 11km về phía Nam và cách trung tâm Hà Nội khoảng 16km
về phía Đông Bắc.
Vị trí địa lí tiếp giáp của trại:
- Phía Bắc giáp xã Tam Sơn
- Phía Đông Nam phường Đồng Nguyên giáp xã Hoàn Sơn huyện
Tiên Du.
- Phía Đông Bắc giáp xã Tương Giang
- Phía Tây giáp phường Đồng Kị và phường Trang Hạ
- Phía Nam giáp phường Đông Ngàn và phường Tân Hồng.
Nằm giữa khu vực cánh đồng rộng lớn, có địa hình tương đối bằng
phẳng cách xa khu dân cư, thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, với diện
tích là khoảng 6000 m
2
. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả và các loại rau: 1500 m
2
- Đất xây dựng: 2500 m
2
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 1500 m
2

- Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước
được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, được xây theo hướng
Đông Nam – Tây Bắc đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Xung quanh
khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng vào riêng.
Trang trại cũng đã dành khoảng 500 m
2
đất để xây dựng nhà điều https://topsapa.vn/

4
hành, nhà sát trùng, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho
công nhân và các hoạt động khác của trại.
Với hướng nuôi công nghiệp, chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho
lợn nái, lợn đực. Tấm đan bằng sắt cho lợn con, cùng hệ thống vòi nước tự
động và máng ăn.
Khu chăn nuôi được quy hoạch, bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 330 nái cơ bản bao gồm: 2 chuồng đẻ 720 m
2
(1 chuồng có 40 ô đẻ và 1
chuồng 42 ô đẻ), 1 chuồng nái chửa 690 m
2
(chuồng có 250 ô nái chửa và chờ
phối, 5 ô đực, 1 ô thử lợn), 1 chuồng hậu bị 300 m
2
, cùng một số công trình
phụ phục vụ cho chăn nuôi, phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có 4 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt thông gió đối với
chuồng nái chửa và 4 quạt đối với chuồng hậu bị. Hai bên tường có dãy cửa
sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m
2
, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách
nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh. Trong
khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê
tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước
giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu
chuồng nái chửa. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được
bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống.
Đội ngũ cán bộ, công nhân của trại gồm có:
- 01 Chủ trại
- 01 Quản lý trại: Trực tiếp điều hành tất cả các công việc trong trại
- 01 Kĩ thuật: Của công ty cám Deheus
- 02 Tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
- 01 Nhà bếp
- 06 công nhân: Trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn
- 02 sinh viên thực tập https://topsapa.vn/

5
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các chuồng khác nhau như:
Chuồng đẻ, chuồng bầu, chuồng hậu bị và chuồng cai sữa. Mỗi chuồng đều
thực hiện công việc hằng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định.
Vì việc chăn nuôi theo quy mô lớn, trang trại đã áp dụng hình thức sản
xuất, chăn nuôi từ khâu chọn giống đến quá trình chăn nuôi, chăm sóc bằng kĩ
thuật cao. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh được thực hiện đầy đủ và
chủ động. Để đảm bảo việc phòng chống dịch bệnh công tác vệ sinh và sát
trùng được thực hiện nghiêm ngặt. Công nhân được trang bị quần áo bảo hộ,
ủng và một số vật dụng khác.
Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng đều được đổ bê
tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi
công nhân trong trại cho đến khách vào thăm trại trước khi vào chuồng đều phải
thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng, và đi qua hệ thống sát trùng.
Xung quanh trại còn được trồng rau xanh, các cây ăn quả và một số
loại cây cảnh.
2.1.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn của trang trại
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,3 - 2,32 lứa/năm. Số con
sơ sinh là 11,51 con/đàn, số con cai sữa: 10,8 con/đàn. Trại hoạt động vào
mức khá. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất
là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và bán hoặc chuyển xuống chuồng thịt
nuôi.Trong trại có 5 con lợn đực giống, lợn đực giống này được nuôi nhằm
mục đích khai thác tinh và làm đực thí tình. Lợn nái được phối 2 lần (3 lần đối
với những con bị trào ngược tinh ra ngoài). Dùng tinh giống Landrace và
Duroc do trại tự khai thác.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao
của công ty cám Deheus. https://topsapa.vn/

6
Năm 2019, trại có 4 lợn đực, 183 lợn nái sinh sản, 70 lợn nái hậu bị,
gần 5000 lợn con.
Cơ cấu lợn của trại có nhiều thay đổi trong 3 năm gần đây do thị trường
lợn trong nước có sự biến động, trại phải giảm số lượng lợn của trại để đáp
ứng thị trường cũng như là khả năng chăn nuôi của trại.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã Từ Sơn tạo điều kiện cho sự
phát triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông, tránh ô nhiễm môi trường và tiếng ồn.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn,
thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và áp dụng các thành tựu,
khoa học, kỹ thuật tiên tiến.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
Thời gian vừa rồi tình hình giá lợn trên thị trường chưa cao làm cho
việc chăn nuôi gặp nhiều khó khăn. https://topsapa.vn/

7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
 Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc
biệt là cơ quan sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần
kinh, nội tiết con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng
trứng chín và có khả năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ.
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs (2012) [8], sự thành thục về tính dục
ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào
các yếu tố ngoại cảnh khác như: Chế độ dinh dưỡng, sự tiếp xúc giữa con đực
và con cái...
- Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [33], chế độ dinh dưỡng
ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn
được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những
lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều
kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng
tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục
về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là
48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động
xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng
ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt
khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong
máu làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để
thúc đẩy sự thành thục. https://topsapa.vn/

8
- Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn
nái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của
những con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng.
Theo McIntosh G. B (1996) [36] nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2
lần/ ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục
lúc 165 ngày tuổi. Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục
lần đầu dài hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng
cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên
có tuổi động dục lần đầu sớm hơn.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường
sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về
tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và
phát triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế
hệ sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo
giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh
hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ
sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [4] cho rằng: Không nên
cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát
triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín
một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu
bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
 Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [12] tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần
đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong https://topsapa.vn/

9
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối
với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg thì mới
nên cho phối giống.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất
định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng
trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là
chu kỳ động dục hay chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs, (1995) [23], chu kỳ động dục của lợn
nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn
nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng
không cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3-5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ
thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Hội chăn nuôi Việt Nam,
2006) [10].
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống
đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo
Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [31], trứng rụng tồn tại trong tử
cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy, https://topsapa.vn/

10
phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ
sau khi bắt đầu chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày
thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
* Cơ chế động dục
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], chu kỳ động dục của lợn nái
được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và thể dịch. Khi các nhân tố ngoại
cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực... tác động và kích thích vùng dưới
đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố tác động lên tuyến yên, kích
thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo Stimulin Hormone) và LH
(Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn bao phát triển đồng thời cùng
với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và rụng trứng. Khi noãn bao phát
triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì bao noãn tiết ra Oestrogen chứa
đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng hormone này trong máu đạt 64 -
112% sẽ kích thích con vật có những biểu hiện động dục. Đồng thời dưới tác
động của Oestrogen cơ quan sinh dục biến đổi:cổ tử cung hé mở, âm hộ, âm
đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo
điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ động dục thì
Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và giảm tiết FSH. Khi lượng
LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng trứng. Sau khi
trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao noãn vỡ ra. Thể vàng tiết
Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung
đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone) của tuyến yên làm
cho bao noãn trong buồng trứng của lợn nái không phát triển được và kết thúc
một chu kỳ động dục. https://topsapa.vn/

11
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
2.2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con.
Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số quá cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc
ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.

https://topsapa.vn/

12
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], cần phải theo dõi thường
xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3
ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp
xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ.
Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng
cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy
đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3-5 ngày trước
khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái
được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm
nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ
lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn
gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chuyển nhẹ nhàng lợn nái từ
chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với môi trường mới.
Theo Lê Hồng Mận (2006) [16], trực trở sản cho lợn là công việc rất
cần thiết để hỗ trợ lợn đẻ an toàn.
- Chuẩn bị dụng cụ: Vải xô, vải mềm sạch, cồn Iode 3%, kìm bấm răng
nanh, kéo cắt rốn, chỉ buộc, Oxytoxin, ô úm, đèn sưởi ấm …
- Công việc trợ sản: Lợn nái thường đẻ dễ do thai nhỏ, xương chậu rộng
hay đẻ vào ban đêm yên tĩnh. Lợn đẻ trong 1 giờ là tốt nhất, nếu để kéo dài thì
phải tác động cho đẻ nhanh hơn bằng Oxytoxin. Khoảng cách đẻ giữa đẻ con
trước đến con sau thường 15 - 20 phút hoặc có thể hơn. Không được dùng
oxytoxin trong trường hợp lợn nái rặn nhiều và co một chân lên vì rất có thể
lợn con nằm ngang bịt kín đường sinh dục. Trường hợp này người trực sản https://topsapa.vn/

13
phải can thiệp thò tay vào trong xoay lợn con về đúng tư thế rồi nhẹ nhàng lôi
lợn con ra ngoài để cho lợn mẹ tiếp tục đẻ được.
Nhau thai thường ra sau khi lợn mẹ đẻ con cuối cùng 12 - 20 phút.
Người trực trợ sản phải tuyệt đối không để lợn mẹ ăn nhau, nếu để lợn mẹ ăn
nhau sẽ lên men và gây sốt sữa, làm rối loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến chất
lượng sữa mẹ làm lợn con sinh trưởng chậm.
Khi có lợn con chết trong bụng người trợ sản cho tay vào lôi ra kịp
thời. Lợn đẻ xong, người trợ sản tiến hành thụt rửa tử cung bằng thuốc tím
0,1% hoặc rivanol 0,1% để phòng nhiễm trùng đường sinh dục. Theo dõi
liên tục nhiệt độ lợn nái trong 3 ngày để phát hiện sát nhau, sốt sữa, nhiễm
trùng vú mà chữa trị kịp thời.
Theo Lê Hồng Mận (2006) [16], lợn đẻ xong, dùng nước ấm rửa sạch
âm hộ và vú. Chú ý bảo đảm ô úm cho lợn con, che chắn chuồng ấm áp tránh
gió lùa. Sau đẻ lợn mẹ khát nước do mất máu phải bổ sung kịp thời nước sạch
có pha thêm muối. Chưa cho lợn nái ăn ngay, cho nhịn 6 - 12 giờ hoặc cho ăn
ít để đề phòng viêm vú. Sau đẻ 3 ngày cho lợn mẹ ăn theo mức khẩu phần nái
nuôi con để đủ sữa cho lợn con bú, cần theo dõi các hiện tượng viêm vú, viêm
tử cung nếu bị viêm phải can thiệp điều trị ngay.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,
(2004) [21] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa Đông. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong
ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m.Ô úm được cọ rửa sạch,
phun khử trùng và để trống từ 3-5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. https://topsapa.vn/

14
2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
* Quy trình nuôi dưỡng
Theo Lê Hồng Mận (2006) [16], khẩu phần thức ăn nái nuôi con phải
đảm bảo đầy đủ thành phần và tỷ lệ chất dinh dưỡng để tiết sữa cho con bú,
có độ hao mòn lợn mẹ vừa phải tạo thuận lợi cho lấy giống lứa đẻ tiếp.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức
ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal/kg, protein
15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, phốt pho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], trong quá trình nuôi con, lợn
nái được cho ăn như sau:
-Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1- 2- 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều). https://topsapa.vn/

15
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 – 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
* Quy trình chăm sóc
Theo Lê Hồng Mận (2006) [16], luôn giữ chuồng khô ráo, có đệm lót
rơm để giữ ấm cho lợn mẹ và lợn con có đèn sưởi ấm, tránh để lợn con nằm
trên nền xi măng lạnh dễ bị bệnh phân trắng. Sau khi đẻ, tháng đầu không
được tắm cho lợn mẹ nhưng hàng ngày phải chải khô toàn thân, dùng nước
ấm lau sạch vú cho lợn con bú. Trong chuồng không để đọng nước tránh lợn
con uống bị nhiễm khuẩn đường ruột.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], chuồng lợn nái nuôi con phải
có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích
hợp là 18 - 20ºC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
2.2.3.1. Phòng bệnh
Trong chăn nuôi ngoài giống và thức ăn thì công tác thú y luôn được
trú trọng. Đây là điều kiện không thể thiếu để công tác chăn nuôi luôn bền
vững và hiệu quả. Công tác thú y gồm phòng bệnh và trị bệnh cho vật nuôi,
nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạṇ chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các
biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu
tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị
bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt: https://topsapa.vn/

16
Theo Nguyễn Ngọc Phụng 2006 [22], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp
dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các
biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh
và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa Hè, ấm áp mùa Đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó
phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày
với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Cần phun sát
trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các
thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho
bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không
còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể https://topsapa.vn/

17
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2.Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], nguyên tắc để
điều trị bệnh là: Toàn diện nghĩa là phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ
lý, dinh dưỡng, dùng thuốc. Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để
dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu
chứng. Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. Phải có quan điểm khi chữa
bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và
sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên
chữa. Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
- Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
- Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố). https://topsapa.vn/

18
- Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
- Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh.Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
+ Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
+ Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
+ Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian
để phát huy tác dụng của kháng sinh.
+ Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tích tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
+ Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…

https://topsapa.vn/

19
2.2.4.Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs, (2016) [24], viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và
làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ
1 - 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2010) [26], có nhiều nguyên nhân gây viêm
tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản
lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn có
trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề
kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để
gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5], nguyên nhân gây
ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus
aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus
vulgais, Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng doi (Trichomonoy)
và do nấm Candda albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm
mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm hoặc kế phát từ các bệnh khác như
bệnh: viêm âm đạo, bàng quang hoặc các bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền
nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
* Triệu chứng:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [27], khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu https://topsapa.vn/

20
lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật:
sáng sốt nhẹ 39
0
C - 39,5
0
C, chiều 40 - 41
0
C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mảnh tổ chức, mùi hôi
tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm 2 thể là thể cấp tính và thể mãn tính.
* Hậu quả của viêm tử cung:
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [6]; Trần Thị Dân (2004) [3], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trường lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Theo Trần Thị Dân (2004) [3], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ
không có khả năng động dục trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ https://topsapa.vn/

21
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất
sữa), từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung
kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng
* Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs, (2016) [18], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [19], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng
kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc. Cho lợn nái chửa vận
động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ. Kiểm tra nghiêm ngặt đảm
bảo dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm khuẩn. Không sử dụng
lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng
vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.
- Điều trị
Có nhiều phương pháp để điều trị bệnh viêm tử cung. Theo Nguyễn Văn
Điền (2015) [7], đối với lợn nái bị viêm nhẹ, điều trị bằng cách đặt viên thuốc
kháng sinh oxytetracylin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày. Tiêm amoxi 15% 3 lần liên
tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Thuốc oxytetracylin được bào chế ở dạng viêm
có kết quả điều trị khỏi cao.
Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có hệ
thần kinh - thể dịch. Bởi vậy, điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm điều trị cục
bộ và điều trị toàn thân (Lê Văn Năm, 1999) [20]. Điều trị cục bộ bằng cách
thụt rửa tử cung bằng các dung dịch muối 0,9%, rivanol 0,1%; sau đó thụt https://topsapa.vn/

22
bằng một trong các loại kháng sinh sau: penicillin, streptomycin,
tetramycin,... Điều trị toàn thân có thể dùng một trong các loại kháng sinh
tổng hợp như sau: ampisep, aenorfcoli, gentamycin, ampicillin,... kết hợp với
thuốc trợ lực như: vitamin C, B.complex.
2.2.4.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
+ Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm
cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và
Arcanobacterium pyogenes (Christensen và cs, 2007) [34].
Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho
thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium
pyogenes (Christensen và cs, 2007) [34].
Do lợn mẹ bị tổn thương bộ phận sinh dục như âm hộ, âm đạo, tử cung,
vú và bầu vú... tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào cơ thể gây
viêm nhiễm tại chỗ và vào máu gây nhiễm trùng huyết và viêm vú. Lợn mẹ
tiết nhiều sữa (do ăn quá nhiều chất đạm) nhưng lợn con không bú hết làm
cho sữa bị ứ đọng tạo ra môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, lợn mẹ
đẻ ít con nên có nhiều vú bị thừa hoặc lợn mẹ chỉ cho con bú một bên...
Ngoài những nguyên nhân trên thì (Trương Lăng và Xuân Giao, 2002)
[14] còn cho biết, có thể do lợn con mới đẻ có răng nanh không bấm nên bú
làm sây sát vú mẹ, tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập. Chuồng lạnh quá,
nóng quá, thức ăn khó tiêu hóa cũng làm ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
* Triệu chứng
Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [29], viêm vú thường xuất hiện ở một vài
vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào
thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường
hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42
º
C kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản
lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn
con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, https://topsapa.vn/

23
gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2002) [17]. Vắt sữa ở những
vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất
hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
* Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp. Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết
nhiễm mủ thì khó chữa, lợn nái có thể chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu
vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở
lứa đẻ sau.
- Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [15]: Bệnh viêm
tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở
lợn nái nuôi con.
* Điều trị:
Dùng nước đá rửa và chườm ở bầu vú viêm để giảm sưng, nóng, đỏ,
đau sau đó dùng tay xoa bóp nhẹ nhàng 2 - 3 lần/ngày để vú mềm dần.
Vắt vú bị viêm 4 - 5 lần/ngày cho hết sữa để hạn chế việc lây lan từ vú
viêm sang vú lành.
Tiêm quanh vùng bầu vú bị viêm bằng Nor 100: 1ml/10kg TT.
Tiêm kháng sinh Vetrimoxin: 1ml/10kg TT/1 lần/1 ngày.
Tiêm thuốc giảm đau hạ sốt Analgin: 1ml/10kg TT/1 lần/1 ngày
2.2.4.3. Bệnh sát nhau
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết, can
thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Lợn nái
quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém không đẩy được nhau ra.

* Nguyên nhân https://topsapa.vn/

24
Trịnh Đình Thâu và cs, (2010) [30], sau khi đẻ tử cung co bóp yếu
trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động
phù hợp. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc tử cung
bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to,
khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức. Do viêm niêm mạc
tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc nhau chưa ra hết thì người
đỡ đẻ đã kéo đứt còn lại một ít sót lại trong tử cung. Do lợn con còn sót lại ở
trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau.
* Triệu chứng:
Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc không hết là bị sót nhau.
Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, thích uống nước, sốt cao liên tục 40 -
41
0
C trong vòng 1 - 2 ngày, lợn mẹ cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy
ra màu đục, lẫn máu. Để dễ phát hiện có sát nhau hay không khi đỡ đẻ cho lợn
người ta thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau
ra và số lợn con sẽ phát hiện lợn con có sát nhau hay không.
* Hậu quả
- Khi gia súc bị bệnh sát nhau nếu không xử lý kịp thời và triệt để sẽ kế
phát sang nhiều bệnh nguy hiểm khác: viêm âm đạo, viêm tử cung, viêm ống
dẫn trứng, ảnh hưởng nhiều đến quá trình thụ tinh và khả năng sinh đẻ lần
sau. Có trường hợp gây viêm tử cung tích mủ mãn tính, dẫn đến tình trạng lợn
nái mất khả năng sinh sản.
- Ngoài ra bệnh thường kế phát gây nên chướng hơi, liệt dạ cỏ, sản
lượng sữa giảm hoặc mất hẳn, ngay sau khi khỏi bệnh vẫn hoàn toàn mất sữa.
Sát nhau là bệnh gây nhiều tổn thất kinh tế, vì vậy việc đề phòng và điều trị
bệnh kịp thời, tránh hiện tượng kế phát.

* Điều trị https://topsapa.vn/

25
Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn
sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh
những tổn thương. Tiêm Oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử cung cho
nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý
0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và cs 2010) [30].
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng
kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn
nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm
khả năng sống sót của lợn con.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs, (2015) [25], bệnh viêm tử cung ở đại
gia súc nói chung là một quá trình bệnh lý phức tạp được thể hiện dưới
nhiều thể khác nhau. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới
hiện tượng rối loạn sinh sản, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của
gia súc cái sinh sản.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (2002) [13], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn
Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ
do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây
sát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [6], viêm tử cung là một quá bệnh
lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào
tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái
làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Trong
quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm
một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy https://topsapa.vn/

26
thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể
lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm
tử cung (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [15].
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [15], lợn nái sau khi
sinh có chứng viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm tử cung xảy ra cao nhất
là lứa 1 và lứa 2. Tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao nhiều
hơn so với nhóm lợn không bị viêm tử cung.
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các
nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện
pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy
nhiên vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết,
đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên
cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người
chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh
viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.
Theo Bilkei (1994) [1], viêm tử cung thường sảy ra trong lúc sinh do
nhiễm vi khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram (+).
Theo Urban (1983) [39], Bilkei (1994) [1], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử
cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước
tiểu lợn nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E.coli, Staphylococcus
aureus, Streptococcus spp. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả khác lại
ghi nhận các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc
nhóm vi sinh vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung
mở, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
Theo Gardner (1990) [35], Smith (1995) [37], Taylor (1995) [38], tăng
cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong
việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Theo Trekaxova A.V. và cs (1983) https://topsapa.vn/

27
[32], chữa bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp
chữa kết hợp. Dùng novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh
cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch
novocain 0,5% liều từ 30 - 40ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ
vú bệnh, sâu 88 - 10cm. Dung dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200
ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời, lợn nái còn được
tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này, từ 400 - 600 đơn vị,
mỗi ngày 2 -3 lần.
Theo Smith và cs (1995) [37], chữa bệnh viêm tử cung bằng phương
pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái đạt hiệu quả cao.
Streptomycin 0,25g, penicillin 500.000UI, dung dịch KMnO4 1% 40ml +
vitamin C.

https://topsapa.vn/

28
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TI ẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
Lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Bắc Đẩu, phường Đồng Nguyên, thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại lợn Bắc Đẩu, phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh.
- Thời gian tiến hành: từ ngày 20/11/2018 đến ngày 20/5/2019
3.3. Nội dung thực hiện
- Điều tra tình hình chăn nuôi tại trại Bắc Đẩu, phường Đồng
Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.
- Phòng và trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện
- Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Bắc Đẩu, phường Đồng Nguyên, thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong 3 năm (2017 - 2019)
- Cơ cấu của đàn lợn nái sinh sản tại trại.
- Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại.
- Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái.
- Biện pháp vệ sinh phòng bệnh.
- Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại.
- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại
- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái của trại. https://topsapa.vn/

29
3.4.2. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi: để đánh giá tình hình chăn
nuôi tại trại chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả
theo dõi tình hình thực tế tại trang trại.
- Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái
sinh sản nuôi tại trại: thực hiện các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa,
lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ theo quy trình chăn nuôi của trang trại.
- Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn: để xác định tình
hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, chúng em tiến hành theo dõi hàng ngày, thông
qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Quan sát các biểu hiện như: trạng thái
cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài, dịch rỉ viêm, phân.... ghi chép vào sổ theo dõi
hàng ngày. Từ các triệu chứng thu thập được tiến hành chẩn đoán và điều trị
bệnh cho lợn dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trại.
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi
Số liệu thu được được xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2010 của
Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [21] với các tham số như sau:
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:

Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100

- Tỷ lệ lợn khỏi:

Tỷ lệ khỏi (%)= x 100

∑ số lợn mắc bệnh
∑ số con theo dõi
∑ số con khỏi bệnh
∑ số con điều trị https://topsapa.vn/

30
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bắc Đẩu qua 3 năm từ 2017 - 2019
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã theo dõi tình hình
chăn nuôi của trại qua 3 năm từ (2017 - 2019) số liệu trực tiếp tại thời
điểm thực tập và trên hệ thống sổ sách của trại. Kết quả được trình bày qua
bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bắc Đẩu
qua 3 năm 2017 - 2019
STT Loại Lợn
Số Lượng lợn của các năm (con)
2017 2018
Tháng
5/2019
1 Lợn đực giống 5 5 4
2 Lợn nái sinh sản 720 565 183
3 Lợn nái hậu bị 80 70 62
4 Lợn con 18.376 16.945 4.790
Tổng 19.181 17.585 5.036
(Nguồn: Bộ phận thống kê của trại lợn Bắc Đẩu)
Qua bảng 4.1 cho thấy: trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu
của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ. Số lượng lợn đực năm 2017 và
năm 2018 vẫn giữ ở mức 5 con, sang năm 2019 còn lại 4 con. Trong 2 năm
này, lợn nái sinh sản dao động trong khoảng 720 - 565 con, lợn hậu bị dao
động trong khoảng 80 - 70 con và lợn con dao động trong khoảng 18.376 –
16.945 con.
Năm 2019 số lượng lợn nái sinh sản của trại giảm do thị trường lợn trong
nước có sự biến động mạnh chủ yếu do bệnh dịch tả lợn Châu Phi, trại phải https://topsapa.vn/

31
giảm số lượng lợn của trại để đáp ứng thị trường cũng như là vấn đề kinh tế
phục vụ cho khả năng chăn nuôi của trại.
Cụ thể năm 2017 là 720 con tới năm 2018 giảm 565 con và năm 2019
giảm mạnh so với năm 2017 là 183 con. Số lượng lợn hậu bị năm 2018 và
năm 2019 giảm 8 con vì có một số con bị loại thải do không lên giống và thay
thế những con lợn nái bị loại thải. Số lượng lợn con năm 2019 giảm so với
năm 2017 và năm 2018 là do số lợn nái giảm mạnh.
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản
4.2.1. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập
Qua 6 tháng thực tập tại trại số lượng lợn nái mà em trực tiếp chăm sóc
nuôi dưỡng trong giai đoạn từ 100 - 114 ngày, kết quả được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
qua 6 tháng thực tập
(Đơn vị: con)
Tháng Nái chửa
Nái đẻ,
nuôi con
Lợn con
theo mẹ
Lợn con
cai sữa
12 36 36 460 442
1 20 20 280 264
2 16 15 190 177
3 30 30 395 386
4 35 34 430 419
5 46 43 610 597
Tổng 183 178 2.365 2.285

Số liệu bảng 4.2. Cho thấy, số lượng lợn nái chửa, nái đẻ nuôi con và số
lượng lợn con mà em trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc trong 6 tháng thực tập. https://topsapa.vn/

32
Số lượng lợn nái chửa mỗi tháng em chăm sóc trung bình là là 183 con,
nhưng do một số lợn nái bị bệnh lộn bít tất, bị viêm tử cung lên phải loại bỏ.
Khi lợn chuyển lên chuồng đẻ thì thẻ nái được gắn vào mỗi bảng cám đầu ô
chuồng, ghi ngày đẻ dự kiến, ghi bảng cám để tiện cho ăn và chuẩn bị đỡ đẻ.
Khi chăm sóc lợn nái chửa giai đoạn 2 tuần trước khi đẻ phải chú ý về khẩu
phần ăn của từng con lợn, khi tra cám lợn phải nhìn vào bảng cám của từng
con, nếu cho ăn quá nhiều hoặc quá ít đều ảnh hưởng tới bào thai. Khi thực
hiện tra cám, qua theo dõi 1 số con lợn nái được ăn nhiều hơn theo tiêu chuẩn
thì em thấy lợn nái dễ béo, lợn con đẻ ra nặng hơn khối lượng trung bình, lợn
mẹ thường khó đẻ. Đặc biệt phải chú ý đến khẩu phần ăn của những con lợn
hậu bị mới lên đẻ 1 - 2 lứa. Khi cho ăn nên cho ăn buổi sáng lúc 6 giờ 30 phút
ngay sau khi vào chuồng và buổi chiều lúc 4 giờ. Buổi sáng nên cho ăn sớm
vì con lợn mẹ đã không được ăn suốt một đêm dài nên rất đói, buổi chiều nên
cho ăn lúc 4 giờ vì khi này thời tiết đã hạ nhiệt độ lợn mẹ thu nhận được
nhiều thức ăn hơn. Khẩu phần ăn được chia làm 3 bữa với lợn nái đẻ vì sau
khi đẻ lợn mệt mỏi, nên cho ăn nhiều bữa để tăng thu nhận thức ăn, cho ăn
nhiều vào bữa sáng và chiều, bữa tối lúc 9 giờ cho ăn ít hơn. Thường xuyên
xịt cọ sàn chuồng sạch sẽ, khi lợn đẻ sẽ tránh nhiễm trùng cho lợn con và
tránh được vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây viêm.
Lợn nái trước khi sinh thường có những biểu hiện sau: Trước khi sinh 3
ngày bầu vú căng, có tiết vài giọt sữa. Đối với nái tơ thường sinh sau 2 – 3
giờ tiết sữa. Ngoài ra nái còn tăng nhịp thở, thải phân lắt nhắt. Sau khi sinh
được vài con nếu nhận thấy nái khó đẻ có thể dùng oxytocin 2 ml/nái. Khi
lợn sắp đẻ thì chuẩn bị đỡ đẻ gồm các công việc em trực tiếp làm là: chuẩn
bị lồng úm cho lợn con, lồng úm phải được nhúng nước sát trùng, phơi khô.
Chuẩn bị đỡ đẻ: với lợn chuẩn bị đẻ cần vệ sinh âm hộ và mông cho sạch sẽ,
vệ sinh sàn chuồng, chuẩn bị bóng điện úm cho lợn con, chuẩn bị dụng cụ
đỡ đẻ như vải màn hoặc vải mềm khô, sạch, cồn iod để sát trùng, kéo để cắt https://topsapa.vn/

33
dây rốn, chỉ để buộc.
Hàng ngày em tham gia vào vệ sinh chuồng trại, sát trùng chuồng nuôi,
em thấy sát trùng thường xuyên chuồng nuôi rất tốt cho lợn mẹ và lợn con,
tạo được môi trường ít vi khuẩn, lợn mẹ và lợn con ít bị bệnh. Cách một ngày
phải rắc vôi ở đường tra cám và đường lấy phân để tiêu diệt mầm bệnh, vi
khuẩn. Khi lau máng ăn của lợn mẹ phải chú ý vét hết cám thừa, lau thật sạch
để tránh cám thừa còn trên máng bị thiu, mốc, con mẹ ăn phải sẽ ảnh hưởng
sức khỏe, nếu lợn chửa ăn phải thức ăn mốc, ôi thiu dễ bị sảy thai. Phải xịt
gầm hàng ngày để tránh mùi hôi bốc lên và giữ chuồng trại sạch sẽ hơn, khi
xịt gầm cần chú ý không để nước bắn lên trên, làm ẩm ướt chuồng nuôi,
không nên xịt gầm quá sớm vào mùa đông, nên xịt gầm sau 9 giờ để tránh lợn
con bị lạnh sẽ dễ mắc bệnh hô hấp, tiêu chảy.
4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con
Trong thời gian thực tập tại trại, em vừa tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng
đàn lợn nái đẻ vừa được học và làm một số các thao tác trên lợn con như mài
nanh, bấm số tai, cắt đuôi, thiến lợn đực.
* Đỡ đẻ lợn con:
Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn con được em thực hiện như sau:
- Sau khi lợn mẹ đẻ, lấy lợn con từ trong chuồng ra.
- Vuốt hết dịch vùng đầu và mặt. Vỗ nhẹ vào thân để kích thích hô hấp.
- Vuốt hết màng bọc và nhớt ở phần thân và chân lợn. Dùng khăn lau
khô người lợn, lợn con phải khô và sạch trước khi cắt dây rốn.
- Cầm lợn con và dây buộc rốn, thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn
2,5cm, dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút
buộc khoảng 1,5 cm. Sát trùng dây rốn, vùng cuống rốn bằng cồn iod.
- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35ºC
- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ, lót thảm cho lợn
con ra bú. https://topsapa.vn/

34
- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết,
lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú.
* Thao tác bấm số tai, mài nanh, cắt đuôi và tiêm chế phẩm Fe -
Dextran - B12 cho lợn con: Lợn con sau khi bú mẹ sức khỏe tốt hơn, cứng
cáp hơn sẽ được tiến hành mài nanh, bấm số tai, cắt đuôi, tiêm kháng sinh và
chế phẩm Fe- Dextran - B12. Thường thì chế phẩm Fe - Dextran - B12 sẽ
được tiêm vào 3 ngày tuổi sau khi lợn con sinh với liều lượng 1 - 2 ml/con,
nhưng để tránh gây strees cho lợn con và tiện cho các thao tác kỹ thuật thì trại
thực hiện các công việc đó cùng một lúc. Chế phẩm trên sẽ được tiêm bổ sung
lần 2 vào 7 - 10 ngày tuổi nếu thấy cần thiết. Số tai của lợn con sẽ được bấm
theo mã số của trại là 0047
* Thiến lợn đực: Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng
tốt. Thông thường trong chăn nuôi lợn nái sinh sản người ta thường thiến lợn
vào 7 - 10 ngày tuổi. Nhưng thực tế trại thực hiện thiến lợn đực vào ngày thứ
5 sau khi sinh.
Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: dao
thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi - lanh tiêm và
thuốc kháng sinh.
Thao tác:Đầu tiên là tiêm cho lợn con 1.5ml/con kháng sinh
(amoxicillin), sau đó người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi
sao cho đầu của lợn con hướng xuống dưới; một tay nặn sao cho dịch hoàn
nổi rõ, tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch
hoàn; dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp thừng dịch hoàn vào
giật dịch hoàn ra, dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn, bôi cồn vào vị trí thiến.
Kết quả thực hiện một số thủ thuật trên đàn lợn trong thời gian em thực tập tại
chuồng đẻ(từ 20/11/2018- 20/5/2019) được thể hiện trong bảng 4.3. https://topsapa.vn/

35
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con
STT Công việc thực hiện
Số con lợn
sinh ra
(con)
Số lợn con
trực tiếp
thực hiện
(con)
Tỷ lệ
(%)
1 Đỡ đẻ 2.365 2.365 100
2 Mài nanh, bấm số tai, cắt đuôi 2.365 2.365 100
3 Thiến lợn đực 1.180 1.176 99.66

Trong 2.365 lợn con sinh ra, em đã đỡ đẻ 2.365 con đạt tỷ lệ 100%; tiến
hành mài nanh, bấm số tai 2.365 con trong tổng số 2.365 con, đạt tỷ lệ 100 %;
thiến lợn đực 1.176 con trong tổng 1.180 con đực đạt tỷ lệ 99.66 % con.
Lợn con sau khi đẻ ra nếu nằm trong bọc thì cần xé bọc ngay để tránh
lợn con bị ngạt, nếu lợn bị ngạt thì dùng tay vỗ nhẹ vào lưng lợn để kích thích
hô hấp hoặc nâng 2 chân trước và 2 chân sau con lợn lại, gập bụng để kích
thích hô hấp. Lợn con sau khi đẻ, lau sạch mình thì xoa thêm bột mistral để
lợn nhanh khô, giữ ấm và tăng cường sức đề kháng. Lợn con sau khi đẻ 30
phút thì cho bú mẹ, con nhỏ, yếu cho lên bú ở những vú đầu, những con to
khỏe hơn cho bú ở những vú sau. Nếu lợn mẹ không cho lợn con bú, cắn con
thì buộc chân lợn mẹ, cố định để cho lợn con bú sữa. Lợn con được 3 ngày
tuổi thì tiến hành lắp máng tập ăn và cho lợn con tập ăn. Vì lợn con mới sinh
nên sức đề kháng yếu với điều kiện môi trường nên cần chú ý thắp bóng sưởi
để giữ ấm, tránh các bệnh về hô hấp và phòng ngừa tiêu chảy ở lợn con. Nếu
lợn con bị lạnh hay bị tiêu chảy thì xoa thêm bột mistral lên mình lợn và rắc
lên sàn chuồng để chống rét cho lợn. Em thấy sử dụng bột mistral cho lợn rất
tốt, nhất là vào mùa đông lợn được giữ ấm tốt, người nhanh khô hơn sau khi
đỡ đẻ so với những con không được xoa bột, lợn con có sức đề kháng tốt hơn
với các bất lợi từ môi trường.
Khi thao tác trên lợn con em đã rút ra được một số kinh nghiệm như: đỡ https://topsapa.vn/

36
đẻ phải thao tác nhanh để không làm lợn con đau đớn, kêu gây ảnh hưởng tới
con nái đang đẻ, lợn con buộc dây rốn phải chắc vì một số trường hợp em
buộc chưa chắc sau khi cắt dây rốn máu còn chảy thành tia, lợn con bị mất
máu nhiều. Khi mài nanh, bấm số tai, thiến lợn đực phải tiến hành nhẹ nhàng
vì lợn con còn rất nhỏ và yếu, nên tiến hành mài nanh, bấm số tai ngay sau
khi đẻ 1 ngày và thiến lợn đực sau đẻ 5 ngày vì nếu mài nanh, bấm số tai và
thiến quá muộn thì lợn con dễ mất máu nhiều, vết thương khó lành hơn và lợn
con quá to gây khó khăn cho việc cố định.
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Bắc Đẩu
Trong suốt quá trình thực tập tại trại lợn Bắc Đẩu em đã theo dõi được
tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại được thể hiện qua bảng 4.4.
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại
Tháng Số con đẻ
Đẻ bình
thường
Tỷ lệ
(%)
Số con đẻ
khó phải
can thiệp
Tỷ lệ
(%)
12 36 36 100 0 0
1 20 19 95 1 5,00
2 15 14 94,1 2 5,90
3 30 30 100 0 0
4 34 32 94,11 3 5,89
5 43 43 100 0 0
Tổng 178 174 97,08 9 2,92

Số liệu bảng 4.4 cho thấy: em đã theo dõi 178 nái đẻ trong đó 174 nái đẻ
bình thường chiếm tỷ lệ 97,08%, có 9 nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỷ lệ
2,92%.
Tỷ lệ lợn nái đẻ phải can thiệp từ 0 – 5,90%, trung bình là 2,92 %. Lợn
nái đẻ khó phải can thiệp là do lợn đẻ ở những lứa đầu, do lợn ăn nhiều vào
giai đoạn cuối của thai kỳ làm thai quá to, do ngôi thai không thuận, do lợn
mẹ ít được vận động và do sức khỏe của con mẹ không tốt. Số lợn nái đẻ phải https://topsapa.vn/

37
can thiệp với tỷ lệ thấp là do trong quá trình chăm sóc đã thực hiện đúng quy
trình về thức ăn cho lợn nái mang thai. Tỷ lệ đẻ khó cao nhất 5,9 % cho thấy
sự chăm sóc thực hiện tương đối tốt quy trình kỹ thuật cho lợn nái sinh sản.
Trong quá trình đỡ đẻ, em rút được kinh nghiệm là cần chuẩn bị tốt
lồng úm cho lợn con, vệ sinh vùng mông và âm hộ con mẹ trước khi đẻ. Khi
lợn đẻ phải chú ý từng con một để biết con nào đẻ khó thì cần phải xử lý và
can thiệp, chú ý thời gian đẻ của mỗi con để biết nhanh hay chậm. Nếu con
mẹ đẻ khó cần can thiệp sớm bằng cách dùng oxytocin để kích thích co bóp
cơ trơn tử cung, xoa bầu vú. Nếu thai quá to, con mẹ rặn đẻ không được phải
nhanh chóng can thiệp đưa con con ra ngoài để tránh ngạt, làm chết những
con còn lại trong tử cung. Khi can thiệp phải chú ý sát trùng tay, đeo găng tay
sát trùng, vệ sinh vùng mông, âm hộ, phải tiến hành nhẹ nhàng tránh gây đứt
nhau, xây sát niêm mạc tử cung con nái. Những người trực tiếp đỡ đẻ và can
thiệp đẻ khó phải cắt móng tay, nếu để móng tay dài có thể làm tổn thương
lợn con mới sinh, khi can thiệp đẻ khó có thể làm xây sát niêm mạc tử cung
lợn nái. Phải theo dõi ngày phối giống và ngày đẻ dự kiến để chuẩn bị kế
hoạch đỡ đẻ.
4.4. Một số chỉ tiêu về lợn con của trại
Bảng 4.5. Tỉ lệ lợn con nuôi sống đến 21 ngày
Tháng

Lợn con
Số lợn theo dõi
(con)
Số lợn còn sống
(con)
Tỷ lệ
(%)
12 460 442 96,08
1 280 264 94,28
2 190 177 93,15
3 395 386 97,72
4 430 419 97,44
5 610 597 98,86
Tổng 2.365 2.285 96,61
(Nguồn: Bộ phận thống kê của trại lợn Bắc Đẩu) https://topsapa.vn/

38
Qua bảng 4.5 cho thấy trong quá trình nuôi dưỡng từ sau khi đẻ đến 21
ngày số lượng lợn con cai sữa tăng dần từ tháng 12 đến tháng 5. Có nhiều
nguyên nhân là do kỹ thuật đỡ đẻ của công nhân và sinh viên thực tập ngày
càng được nâng cao. Lợn con bị lợn mẹ đè chết giảm do công tác trông lợn
ngày càng được chú ý hơn. Tại trại, trong 6 tháng theo dõi em thấy lợn con có
tỉ lệ sống cao nhất là 97,86% vào tháng 5 và thấp nhất là 93,15% vào tháng 2,
vì tháng 2 có sự thay đổi công nhân, người mới chưa quen việc, nên ảnh
hưởng đến sức khỏe của đàn lợn con. Để có tỷ lệ lợn con sống đến cai sữa cao
phải chú ý chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, nếu nhiệt độ môi trường thấp phải đưa
lợn con vào ô úm, không nên để chuồng và sàn chuồng ẩm ướt để tránh lợn
con bị tiêu chảy. Nên cho lợn con tập ăn sớm lúc 3 ngày tuổi để tăng khả năng
tăng trọng của lợn. Phải tạo mọi điều kiện thích hợp, tối ưu nhất để lợn con có
khả năng phát triển tốt nhất.Vì vậy trong quá trình nuôi dưỡng cần đảm bảo
số lượng công nhân trong dãy chuồng đang đẻ để giảm tỷ lệ chết do lợn mẹ
đè, đó là 2 người trên 1 dãy chuồng 48 nái đang đẻ và nuôi con. Trong quá
trình đỡ đẻ, thiến, mổ hecni phải đảm bảo sát trùng đúng kỹ thuật. Tuân thủ
đúng yêu cầu trên thì chúng ta có thể hạn chế được tỷ lệ lợn con chết, đảm bảo
số lượng lợn con xuất bán cao, mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại
trại lợn Bắc Đẩu.
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh
Lịch sát trùng của trại được thực hiện như sau:
https://topsapa.vn/

39
Bảng 4.6. Lịch sát trùng trại lợn nái
Thứ
Trong chuồng
Ngoài
Chuồng
Ngoài khu
vực chăn
nuôi
Chuồng
nái
chửa
Chuồng đẻ
Chuồng
cách ly
Chuồng
cai sữa
Chuồng
Thịt

Thứ
2
Phun sát
Trùng
Phun sát trùng
+ quét vôi
đường
đi

Thứ
3
Phun sát
Trùng
Quét vôi
đường đi

Phun sát
trùng

Phun sát
trùng

Phun sát
trùng
toàn
bộ khu
vực
Phun sát
trùng toàn
bộ khu vực
Thứ
4
Phun sát
Trùng
Phun sát trùng
+ quét vôi
đường đi

Phun sát
trùng toàn
bộ khu vực

Thứ
5
Phun sát
Trùng
Quét vôi
đường đi

Phun sát
trùng


Phun sát
trùng toàn
bộ khu vực
Thứ
6
Phun sát
Trùng
Phun sát trùng
+ quét vôi
đường
đi

Thứ
7
Dội vôi
gầm
Phun sát trùng
+ dội vôi gầm
Phun sát
trùng+ dội
vôi đường
đi
Phun sát
trùng+ dội
vôi đường
đi
Phun sát
trùng+ dội
vôi đường đi
Vệ sinh
tổng khu
+Rắc
vôi
Vệ sinh
tổng khu
+Rắc vôi
CN
Phun Sát
trùng
Phun sát trùng
+ dội vôi
đường đi
Tổng vệ
sinh trong
và ngòai trại
Khử nước
trong bể



Thực hiện phương châm“Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng
bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn
chặn được dịch bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đặt lên
hàng đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Các công việc
cụ thể về vệ sinh phòng bệnh là: dọn phân, xịt gầm, rắc vôi, phun sát trùng
chuồng trại và phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, máng ăn. Tùy thuộc https://topsapa.vn/

40
vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có những thay đổi cho
phù hợp. Các loại thuốc sát trùng mà trại sử dụng là Bioclean, ommicide.
Nguồn nước uống: hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về
bể lớn rồi được xử lý bằng chlorine với nồng độ khoảng 3 - 5ppm.
Những việc em đã tham gia vào vệ sinh phòng bệnh theo lịch sát trùng
của trại là: phun sát trùng chuồng bầu, chuồng đẻ, rắc vôi đường đi, đường lấy
phân, đường tra cám,ngoài cổng chính, xung quanh trại, xả vôi gầm và quét
dọn vệ sinh toàn chuồng. Chủ nhật hàng tuần sau khi đã làm xong các công
việc trong chuồng, em đã tham gia cùng mọi người tiến hành tổng vệ sinh bên
trong và bên ngoài chuồng, dọn dẹp nhà tắm sát trùng và khu vực ăn uống,
nghỉ trưa của công nhân.
4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn
Trong quá trình thực tập tại cơ sở em đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại
tham gia vào công tác tiêm phòng cho lợn nái và lợn con kết quả tiêm phòng
được thể hiện qua bảng 4.7.
Nhìn vào bảng 4.7. Ta có thể thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy
trình tiêm phòng bệnh cho đàn lợn con, lợn hậu bị và lợn nái bằng vắc xin của
trại. Lợn con từ 3 ngày tuổi sẽ được tiêm chế phẩm Fe - Dextran - B12 để
phòng bệnh thiếu máu ở lợn con, đồng thời tăng sức đề kháng cho lợn con và
100 % số lợn con ở trại đều phải được tiêm sắt. Trong 5 tháng tại chuồng đẻ,
em đã tiêm Fe - Dextran - B12 10 % và cho uống cầu trùng được 2365 con lợn
con đạt tỷ lệ là 100% tổng số lợn con trực tiếp chăm sóc.
Hàng tuần, lợn nái chửa 70 ngày tiêm vắc xin Coglapest phòng dịch tả
và lợn nái chửa 84 ngày tiêm vắc xin Aftopor phòng bệnh lở mồm long móng.
Vắc xin phòng bệnh xảy thai, khô thai truyền nhiễm tiêm cho lợn nái hậu bị sau
khi nhập về trại 5 tuần, tiêm với tỷ lệ 100 % lợn hậu bị. Thuốc trị kí sinh trùng
tiêm định kỳ tháng 6, 12 và tiêm 100 % đàn.
Việc sử dụng vắcxin để phòng bệnh được thực hiện nghiêm túc theo https://topsapa.vn/

41
đúng lịch tiêm vắcxin của công ty cám Deheus. Nhờ đó mà khả năng miễn
dịch của lợn được tăng lên, tỷ lệ số nái mắc các bệnh về sinh sản giảm, số con
sinh ra nhiều, lợn con đẻ ra khỏe mạnh ít bị bệnh, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái
sinh sản và lợn con
Loại
lợn
Thời
điểm
phòng
bệnh
Bệnh được phòng Loại vắc xin
Liều
dùng
(ml/
con)
Ðường
tiêm
Số
con
tiêm
Tỉ lệ
an
toàn
(%)
Lợn
hậu bị
Sau khi
nhập về 5
tuần
Xảy thai, khô thai
truyền nhiễm
Parvovirus 2 Tiêm bắp 70 100
Lợn nái
Nái chửa
84 ngày
Lở mồm long móng Aftopor 2 Tiêm bắp 183 100
Nái chửa
93 ngày
Hội chứng còi cọc
sau cai sữa
circomaster
vac
2 Tiêm bắp 183 100
Nái chửa
70 ngày
Dịch tả Coglapest 2 Tiêm bắp 183 100
Tháng 6,
12
Kí sinh trùng Idectin 7 - 8 Tiêm bắp 183 100
Lợn
con
3 ngày
tuổi
Thiếu máu
Fe - Dextran -
B12
2 Tiêm bắp 2365 100
3 ngày
tuổi
Cầu trùng Tolcoxin 1 Cho uống 2365 100
7 ngày
tuổi
Suyễn Mycoplasma 2 Tiêm bắp 2365 100
14 ngày
tuổi
Hội chứng còi cọc
sau cai sữa
circomaster
vac
1 Tiêm bắp 2285 100
21 ngày
tuổi
Hội chứng còi cọc
sau cai sữa
circomaster
vac
1,5 Tiêm bắp 2285 100
Dịch tả Coglapest 2 Tiêm bắp 2285 100 https://topsapa.vn/

42
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại.
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản.
Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại, em đã được tham gia vào công
tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với các anh kỹ sư của trại.
Qua đó em đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một
số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị
bệnh. Sau đây là kết quả của công tác chẩn đoán bệnh dựa trên biểu hiện lâm
sàng của con vật.
* Đẻ khó
Triệu chứng: Lợn nái có biểu hiện rặn nhiều lần, rặn mạnh, thậm chí
lợn nái còn rặn căng bụng, cong lưng, chân đạp vào thành chuồng để rặn
nhưng thai vẫn không ra. Khi đưa tay vào đường sinh dục thấy khung
xoang chậu hẹp, thai to hoặc ở tư thế không bình thường nằm kẹt ở trước
cửa xoang chậu.
* Bệnh viêm tử cung
Triệu chứng: lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, có dịch nhầy
chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu phớt vàng; xung quanh âm môn, gốc
đuôi, 2 bên mông dính nhiều dịch viêm. Lợn nái bỏ ăn, mệt mỏi, sốt 40,5 - 42ºC.
* Bệnh sát nhau
Triệu chứng khi lợn nái bị sát nhau: Con vật đứng nằm không yên,
nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu.
* Bệnh viêm vú
Triệu chứng: Bệnh xảy ra sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có
con đến một tháng. Viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi
cũng lan ra toàn bộ các vú, vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng,
hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau.
Lợn nái giảm ăn, nếu bị nặng thì bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5ºC -
42ºC kéo dài trong suốt thời gian viêm. Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường https://topsapa.vn/

43
nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.
Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục sữa vón
lại, xuất hiện các cục casein màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đôi khi có máu.
Lợn con thiếu sữa kêu, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù
lông, gầy nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 đến 100 %.
Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh được trình bày ở bảng 4.8.
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại
Chỉ tiêu theo dõi
Tên bệnh
Số nái
theo dõi
(con)
Số nái
mắc bệnh
(con)
Tỷ lệ
(%)
Viêm tử cung 178 25 14,04
Viêm vú 178 3 1,68
Sát nhau 178 2 1,12
Đẻ khó 178 9 5,05

Số liệu bảng 4.8 cho biết, trong 178 con lợn nái theo dõi có 25 con mắc
bệnh viêm tử cung, 3 con mắc bệnh viêm vú, 2 con mắc bệnh sát nhau, 9 con
có hiện tượng đẻ khó. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung cao chiếm
14,04 %, do đàn lợn nái ở đây thuộc các dòng nái giống ngoại có năng suất
sinh sản cao, nhưng lại chưa thích nghi được hoàn toàn với điều kiện của
nước ta, bên cạnh đó quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc chưa tốt kết hợp với khí
hậu không thuận lợi. Mặt khác, do trong quá trình phối giống và quá trình can
thiệp khi lợn đẻ khó phải sử dụng thủ thuật để móc lấy thai không đúng kỹ
thuật đã làm sây sát niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập
phát triển và gây bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh đẻ khó chiếm 5,05% do lợn nái ít
được vận động, ngôi thai không thuận, thai quá to, sức khỏe lợn mẹ yếu. Tỷ lệ
mắc bệnh sát nhau là 1,12 % nguyên nhân gây nên bệnh này có thể do kế phát
từ các ca lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở thể nặng, do cho ăn quá nhiều ở https://topsapa.vn/

44
giai đoạn chửa kỳ 2 làm thai to, khó đẻ, do các thao tác đỡ đẻ không đúng làm
đứt nhau, sát nhau.Tỷ lệ mắc bệnh viêm vú là 1,68 %, do kế phát từ bệnh
viêm tử cung, do nền chuồng bẩn, vú bị tổn thương…
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Bắc Đẩu
Sau 6 tháng thực tập trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh, em đã
thu được kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại được trình bày
trong bảng 4.9.
Số liệu bảng 4.9 cho thấy: trong 25 con mắc bệnh viêm tử cung điều trị
khỏi 23 con đạt tỷ lệ cao nhất so với các bệnh cùng điều trị là 92 % do bệnh
được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Có 2 con mắc bệnh sát nhau điều trị
khỏi 2 con đạt tỷ lệ 100 %. Ðẻ khó có 9 con mắc điều trị khỏi 8 con, tỷ lệ khỏi
đạt 88,9 % do có 1 con phải mổ vì phát hiện muộn, thai quá to, ngôi thai
không thuận, lợn nái không được vận động làm cho thai to khó đẻ, sức khỏe
lợn mẹ yếu và 3 con mắc bệnh viêm vú điều trị khỏi 1 con đạt tỷ lệ 33,33 %
do việc chẩn đoán bệnh thường khó khăn hơn, khi chúng ta phát hiện ra bệnh
thì bệnh đã ở thể viêm nặng và điều trị khó khăn hơn.
Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại
Chỉ tiêu


Tên bệnh
Thuốc điều
trị
Liều lượng
Đường
tiêm
Thời
gian
dùng
thuốc
(ngày)
Kết quả
Số con
điều trị
(con)
Số con
khỏi
(con)
Tỷ lệ
(%)
Viêm tử cung
Oxytocin 2ml/con
Tiêm bắp 3 25 23 92
Amoxylin 1ml/10 kg TT
Sát nhau
Oxytocin 2ml/con
Tiêm bắp 3 2 2 100
Amoxylin 1ml/20 kg TT
Viêm vú Amoxylin 1ml/20kg TT Tiêm bắp 3 3 1 33,33
Đẻ khó Oxytocin 1,7 - 1,8 ml Tiêm bắp 1 9 8 88,9
https://topsapa.vn/

45
Ðối với bệnh sát nhau, viêm tử cung sau đẻ trại dùng oxytocin liều 2 ml/con
để tăng cường co bóp cơ trơn tử cung, giúp đẩy nhau thai, sản dịch ra ngoài nhanh
hơn. Kết hợp dùng kháng sinh để điều trị và phòng viêm nhiễm tái phát bằng
Amoxicillin với liều lượng là 1 ml/10 kg TT. Ðiều trị trong 3 ngày. Sau khi
nhau thai, dịch tử cung ra hết em dùng nước muối sinh lý 0,9 % để rửa tử
cung trong ba ngày liên tục. Bệnh viêm vú trại em dùng Amoxicillin liều
1ml/10 kg TT điều trị trong 3 ngày kết hợp vệ sinh sạch sẽ sàn chuồng và vệ
sinh sát trùng vùng vú bị viêm.
Những con nái sau quá trình điều trị nhưng không có kết quả tốt thì loại
thải theo lịch loại thải của công ty, những con chết trại xử lý bằng cách đào hố
trôn, rắc vôi xung quanh. Ðảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. https://topsapa.vn/

46
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua 6 tháng thực tập tại trại Bắc Đẩu, Đồng Nguyên,Từ Sơn- Bắc Ninh
em có một số kết luận về trại như sau:
- Về hiệu quả chăn nuôi của trại:
+ Trại lợn Bắc Đẩu là một trong những trại có năng xuất cao, hiệu quả
chăn nuôi của trại khá tốt.Lợn con luôn được xuất bán thường xuyên hàng tuần.
+ Tỷ lệ lợn sơ sinh (11,51con/đàn) và lợn cai sữa (10,8 con/ đàn) của
trại cũng đã tăng đều qua các năm.
+ Đa số lợn nái ở trại là đẻ bình thường(97,08%), tỷ lệ lợn nái đẻ khó
phải can thiệp chiếm tỷ lệ thấp (2,92%).
- Về công tác thú y của trại:
+ Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều
phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
+ Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữ
các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở trại đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin được trại thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái,
lợn hậu bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ
tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn đạt 100%.
https://topsapa.vn/

47
Những chuyên môn đã được học tại trại:
Qua 6 tháng thực tập tại trại em đã được học hỏi và chỉ dạy rất nhiều
điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng
và phòng trị bệnh cho đàn lợn. Những công việc em đã thực hiện như sau:
+Trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 5011 lợn các loại.
+ Đỡ lợn đẻ: 2.365 con.
+ Mài nanh, bấm số tai, bấm đuôi, tiêm chế phẩm Fe - Dextran - B12
10% cho 2.365 lợn con.
+ Thiến lợn đực:1.176 con.
+ Lợn nái của trang trại đẻ rất tốt có tỷ lệ đẻ bình thường đạt 97,08% và
chỉ có 2,92% lợn nái đẻ khó phải có sự can thiệp.
+ Lợn nái của trang trại mắc các bệnh sinh sản như viêm tử cung có tỷ
lệ là 14,04%, sót nhau là 1,12%, viêm vú là 1,68%,và đẻ khó với tỷ lệ 5,05%.
+ Kết quả điều trị các bệnh sinh sản của lợn nái đạt từ 33,33 – 92%.
+ Tham gia vào công tác tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn con:
tiêm chế phẩm Fe - Dextran - B12 10%, Tolcoxin, Mycoplasma,
circomastervac, coglapest.
+ Tham gia vào quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con và lợn mẹ
của trại (cho lợn ăn, tắm chải cho lợn mẹ, dọn vệ sinh chuồng,…)
5.2. Đề nghị
- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và
quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các
bệnh về sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác
đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái.
- Thực hiện một số các biện pháp để làm hạn chế tỷ lệ nhiễm bệnh trên
đàn lợn con như: https://topsapa.vn/

48
+ Tiêm Sắt: Fe - Dextran - B12 10% cho lợn mẹ 2 - 3 tuần trước khi sinh
+ Tiêm Sắt: Fe - Dextran - B12 10% cho lợn con lúc 3 ngày tuổi và
tiêm nhắc lại lúc 10 ngày tuổi.
+ Đảm bảo khí hậu chuồng nuôi thích hợp với từng giai đoạn phát triển
của lợn con, đặc biệt giai đoạn từ 8 - 21 ngày tuổi.
- Cần vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, tăng cường công tác quản lý lợn con
để hạn chế thấp nhất tình trạng lợn con chết do bị đè và rơi xuống gầm nhất là
có công nhân mới.
- Thực hiện tốt hơn công tác mổ hecni cho lợn con.Lợn cai sữa cần
được chăm sóc tốt hơn để giảm tỷ lệ mắc các bệnh.
- Các công nhân viên cần thực hiện nghiêm chỉnh việc sát trùng trước
khi vào khuôn viên chuồng trại.
- Cần chú ý tới việc sử dụng nước trong chuồng để chuồng luôn khô ráo, làm
giảm tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh tiêu chảy.
https://topsapa.vn/

49
TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài Liệu Tiếng Việt
1. Bilkei (1994), Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 29 - 35.
3. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông
nghiệp, tp Hồ Chí Minh.
4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản
xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình
sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Điền (2015), Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái
sinh sản, Trung tâm giống vật nuôi Phú Thọ.
8. Nguyễn Mạnh Hà, Đào Đức Thà, Nguyễn Đức Hùng (2012), Giáo trình
công nghệ sinh sản vật nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
9. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,
Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tình
phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp.
10. Hội chăn nuôi Việt Nam (2006), Cẩm nang chăn nuôi lợn, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 35 - 64.
11. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm
thú y, Nhà xuất bản đại học nông nghiệp, Hà Nội.
12. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm https://topsapa.vn/

50
(2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb. Nông nghiệp,
Hà Nội.
13. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến
ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Trương Lăng, Xuân Giao (2002), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb
Lao động - Xã hội, trang 80 - 82.
15. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Lê Hồng Mận (2006), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông
nghiệp Hà Nội.
17. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
18. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
(2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương.
19. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh
lợn cao sản. Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
21. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Nguyễn Ngọc Phụng (2006), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn,
Nxb lao động xã hội, Hà Nội.
23. Nguyễn Khánh Quắc, Từ Quang Hiển, Nguyễn Quang Tuyên, Trần Văn
Phùng (1995), Giáo trình chăn nuôi lợn, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
24. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ
(2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
25. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà (2015), Bệnh https://topsapa.vn/

51
thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại, Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn lợn
nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí KHKT thú y tập 17.
27. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị
bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc
Bộ”, Tạp chí KHKT Thú y, tập 14, số 3.
28. Phạm Ngọc Thạch (1996), Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở gia
súc, viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 20 - 32.
29. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn,
Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
30. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử
cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa
học kĩ thuật thú y tập 17.
31. Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993), Thụ tinh nhân tạo cho lợn ở Việt
Nam, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
32. Trekaxova A.V., Daninko L.M., Ponomareva M.I., Gladon N.P., (1983),
Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản (người dịch Nguyễn Đình Chi),
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
33. John Nichl, (1992), Quản lý lợn nái và hậu bị để sinh sản có hiệu quả, (người
dịch Nguyễn Đình Chi), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng nước ngoài
34. Christensen R. V., Aalbaek B., Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder
lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol. Patho.l Clin. Med. 2007 Nov.,
54(9), p. 491.
35. Gardner J.A.A., Dunkin A.C., Lloyd L.C. (1990), “Metritis - Mastitis - https://topsapa.vn/

52
Agalactia”, in Pig production in Autralia.
36. McIntosh G. B. (1996), Mastitis metritis agalactia syndrome, Science
report, Animal research institute, Yeerongpilly, Queensland, Australia,
Unpublish, pp.1 - 4.
37. Smith B.B, Martineau G., Bisaillon A. (1995), “Mammary gland and
lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state
university press, pp. 40- 57.
38. Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow university,
U.K.Urban, V.P., Schnur, V.I., Grechukhin, A.N. (1983), “The metritis
mastitis agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm”,
Vestnik sel,skhozyaistvennoinauki.
39. Urban V.P., Schnur V.I., Grechukhin A.N. (1983), “The metritis, mastitis
agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik
selskhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69 – 72. https://topsapa.vn/

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO CHUYÊN ĐỀ
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI TRẠI

Hình 1: Cắt đuôi lợn con Hình 2: Thăm khám lợn mẹ khó đẻ


Hình 3: Vệ sinh lợn nái sau đẻ Hình 4: Đỡ đẻ lợn con

https://topsapa.vn/

Hình 5: tiêm lợn trước khi thiến Hình 6: thiến lợn con

Hình 7:Điều trị lợn tiêu chảy

Hình 8: Điều trị viêm tử cung ở lợn

https://topsapa.vn/

Hình 9: đàn lợn con đang bú

Hình 10:Quản lý đàn lợn con cai sữa



Hình 11: chuẩn bị lồng úm, thảm,
bóng sưởi
Hình 12: bấm số tai lợn con

https://topsapa.vn/

Hình 13: mài nanh lợn con

Hình 14: tiêm oxytocin cho lợn mẹ


Hình 15:Thuốc trị cầu trùng

Hình 16: Oxytocin

https://topsapa.vn/

Hình 17: Chế phẩm Dextran Hình 18: Thuốc hamcoli-s
https://topsapa.vn/