Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà mía lai lương phượng tại trại chăn nuôi gia cầm
tophuevn
61 views
56 slides
Nov 01, 2024
Slide 1 of 56
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
About This Presentation
Xã hội phát triển kinh tế ngày càng đi lên thì cuộc sống của nhân dân ngày càng được cải thiện. Do đó những đòi hỏi về nhu cầu thực phẩm như: thịt, trứng, sữa ngày càng cao. Đứng trước nhu cầu thực tiễn sản xuất, nước ta đ�...
Xã hội phát triển kinh tế ngày càng đi lên thì cuộc sống của nhân dân ngày càng được cải thiện. Do đó những đòi hỏi về nhu cầu thực phẩm như: thịt, trứng, sữa ngày càng cao. Đứng trước nhu cầu thực tiễn sản xuất, nước ta đã tiến hành lai tạo ra một số giống gà lông màu có khả năng sinh trưởng tốt, thích nghi với khí hậu của Việt Nam, trong đó có giống gà Mía lai Lương Phượng. Gà Lương Phượng có đặc điểm dễ nuôi, nhanh lớn, ít bệnh, năng suất cao, thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới, song chất lượng thịt ít được ưa chuộng bởi lượng mỡ dưới da cũng như mỡ bụng nhiều. Gà Mía là giống gà địa phương, có năng suất đẻ không cao, sinh trưởng chậm, năng suất thịt thấp nhưng tầm vóc tương đối to, có khả năng chống chịu tốt với khí hậu địa phương, ít bệnh, thịt mịn, thơm ngon, hợp thị hiếu người tiêu dùng được nhiều người ưa chuộng.
Size: 1.65 MB
Language: none
Added: Nov 01, 2024
Slides: 56 pages
Slide Content
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯ ỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ MÍA LAI LƯƠNG PHƯ ỢNG
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y"
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019https://tophue.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯ ỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ MÍA LAI LƯƠNG PHƯỢNG
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y "
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 - TY - N04
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan
Thái Nguyên, năm 2019https://tophue.vn/
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại Trại gia cầm khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa đã tận tình
giảng dạy, dìu dắt em hoàn thành tốt chương trình học, tạo cho em có được
lòng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể thầy giáo, cô giáo
của Khoa đã giúp em có một kì thực tập thành công tốt đẹp, tạo bước đệm về
kiến thức chuyên môn cũng như thực tế cho bản thân em để sẵn sàng đương đầu
với những thử thách mới trong công việc cũng như cuộc sống sau này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn TS. Trần Thị Hoan, đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều
kiện giúp em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và những
người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, dành những tình cảm
và sự động viên vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong cuộc sống, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hằng https://tophue.vn/
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất ................................................................. 4
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 4
2.2.1. Một số hiểu biết về sự di truyền của các tính trạng ở gia cầm ............... 4
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng .................. 7
2.2.3. Sức sống và khả năng cảm nhiễm bệnh ................................................ 11
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 15
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 15
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 16
2.4. Giới thiệu vài nét về gà lai (Mía x Lương Phượng) ................................. 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 19
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm tiến hành.............................................. 19
3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 19
3.3. Phương pháp thực hiện............................................................................. 19 https://tophue.vn/
iii
3.3.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 19
3.3.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh ................................... 19
3.3.3. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 22
3.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 22
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 23
4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt ............................................... 23
4.2. Kết quả theo dõi tỉ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng và tiêu thụ thức ăn
của đàn gà ........................................................................................................ 25
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà trực tiếp theo dõi ....................................... 25
4.2.2. Sinh trưởng tích lũy của đàn gà trực tiếp theo dõi ................................ 27
4.2.3. Khả năng thu nhận thức ăn.................................................................... 28
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho gà thịt ................................ 30
4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho gà thịt bằng vắc xin ....... 30
4.3.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 33
4.4. Kết quả áp dụng quy trình chẩn đoán một số bệnh trên gà trong thời gian
thực tập ............................................................................................................ 36
4.4.1. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của các bệnh trên đàn gà trong
thời gian thực tập ............................................................................................. 36
4.4.2. Một số bệnh tích điển hình của gà mắc một số bệnh thường gặp ......... 38
4.4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh trên gà tại trại ................................................. 42
4.5. Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập ............................. 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
https://tophue.vn/
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gà của trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y từ năm
2017 đến nay ..................................................................................... 4
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi đàn gà ..................................................................... 19
Bảng 3.2. Thời gian và cường độ chiếu sáng .................................................. 20
Bảng 3.3. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà từ 1 - 21 ngày tuổi ..... 20
Bảng 3.4. Khẩu phần và giá trị dinh dưỡng của gà từ 22 ngày tuổi đến xuất bán ...... 21
Bảng 4.1. Kế hoạch cho ăn .............................................................................. 25
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 1 - 11 tuần tuổi .......................... 26
Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà từ 01 đến 11 tuần tuổi ........................ 28
Bảng 4.4. Khả năng tiêu thụ thức ăn của đàn gà trực tiếp theo dõi ................ 29
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin và thuốc cho gà ........ 31
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 36
Bảng 4.7. Các triệu trứng lâm sàng điển hình của gà bị bệnh ........................ 37
Bảng 4.8. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh .......................................... 39
Bảng 4.9. Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả ..... 43
https://tophue.vn/
v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
KHKT
Nxb
TĂ
TB
TTTĂ
: Cộng sự
: Khoa học kỹ thuật
: Nhà xuất bản
: Thức ăn
: Trung bình
: Tiêu tốn thức ăn
https://tophue.vn/
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đang và đã trở thành
ngành mũi nhọn trong việc phát triển kinh tế của các hộ nông dân trong cả
nước, cùng với sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật thì ngành chăn nuôi
đã cung cấp một lượng lớn thực phẩm giá trị dinh dưỡng cao cả về số lượng
cũng như chất lượng cho xã hội và đem lại hiệu quả kinh tế không nhỏ. Trong
đó chăn nuôi gia cầm đang được chú trọng và khuyến khích tới các hộ nông
dân trong cả nước.
Xã hội phát triển kinh tế ngày càng đi lên thì cuộc sống của nhân dân
ngày càng được cải thiện. Do đó những đòi hỏi về nhu cầu thực phẩm như:
thịt, trứng, sữa ngày càng cao. Đứng trước nhu cầu thực tiễn sản xuất, nước ta
đã tiến hành lai tạo ra một số giống gà lông màu có khả năng sinh trưởng tốt,
thích nghi với khí hậu của Việt Nam, trong đó có giống gà Mía lai Lương
Phượng. Gà Lương Phượng có đặc điểm dễ nuôi, nhanh lớn, ít bệnh, năng
suất cao, thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới, song chất lượng thịt ít được ưa
chuộng bởi lượng mỡ dưới da cũng như mỡ bụng nhiều. Gà Mía là giống gà
địa phương, có năng suất đẻ không cao, sinh trưởng chậm, năng suất thịt thấp
nhưng tầm vóc tương đối to, có khả năng chống chịu tốt với khí hậu địa
phương, ít bệnh, thịt mịn, thơm ngon, hợp thị hiếu người tiêu dùng được
nhiều người ưa chuộng.
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc lai tạo giữa 2 giống gà trên đã tạo ra con
lai có sức sản xuất cao, phù hợp chăn nuôi với mọi hình thức, chất lượng thịt
thơm ngon, khắc phục được những nhược điểm của giống gốc. Đã có nhiều
nghiên cứu đánh giá sức sản xuất thịt của con lai và đều khẳng định con lai https://tophue.vn/
2
(Mía x Lương Phượng) có khả năng sinh trưởng tốt trong các điều kiện. Liệu
các quy trình nuôi dưỡng khác nhau trong nông hộ, các địa phương có ảnh
hưởng tới sức sản xuất thịt của con lai hay không? Và để có thêm số liệu khoa
học khuyến cáo cho hộ chăn nuôi, xuất phát từ thực tế trên, em thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
trên đàn gà Mía lai Lương Phượng tại trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y".
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà thịt thương
phẩm (Mía x Lương Phượng)
- Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà thịt thương phẩm (Mía
x Lương Phượng).
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà Mía lai
Lương Phượng.
- Áp dụng được quy trình phòng và trị bệnh cho đàn gà Mía x Lương Phượng.
https://tophue.vn/
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi thú y được xây dựng trên nền của khu trại
gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi gà
đẻ an toàn sinh học từ năm 2013.
Vị trí:
- Phía Đông giáp Bệnh xá thú y.
- Phía Tây giáp vườn ươm viện nghiên cứu.
- Phía Nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng.
- Phía Bắc giáp khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm .
Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là
3.000m
2
. Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6m
2
và 2 kho rộng 40m
2
,
phần diện tích còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ
khu vực được rào bằng lưới thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo
ngăn cách với các khu vực khác.
Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48m
2
được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m
2
. Trong đó hố
sát trùng 20m
2
, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10m
2
.
Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120m
2
. Trong đó có
các công trình như:
- 01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20m
2
- 01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện): 30m
2
- 01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi: 50m
2
https://tophue.vn/
Diện tích đất còn lại là 3.960m
2
được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất
Sau thời gian xây dựng lại cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi gà
đẻ trứng và gà thịt thương phẩm.
Hiện nay trại đang có 400 con gà thương phẩm Mía lai Lương Phượng,
500 con gà Ác lai Ai Cập, 100 con gà sinh sản, và khoảng 100 con gà thương
phẩm các giống H’Mông, gà Chọi.
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gà của trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y
từ năm 2017 đến nay
Loại gà
Số lượng đàn gà của trại (con)
Năm 2017 Năm 2018 Tháng 11/2019
Gà đẻ 1000 124 100
Gà thịt 300 900 1000
Tổng số 1300 1024 1100
Bảng 2.1 cho thấy, số lượng đàn gà của năm 2018 giảm hơn so với năm
2017 là 276 con, đến năm 2019 lại tăng so với năm 2018 là 76 con.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Một số hiểu biết về sự di truyền của các tính trạng ở gia cầm
Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, các nhà khoa học
không những nghiên cứu về đặc điểm di truyền mà còn nghiên cứu đến các
yếu tố ngoại cảnh tác động lên tính trạng đó.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về năng suất
của gia cầm như: sinh trưởng, sinh sản, cho lông, cho trứng, cho thịt…đều là
những tính trạng số lượng (quantitative character) và do các gen nằm trên https://tophue.vn/
5
cùng nhiễm sắc thể qui định. Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó
sự sai khác nhau về mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác về chủng
loại. Sự sai khác nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự nhiên cũng
như chọn lọc nhân tạo. Các tính trạng số lượng được qui định bởi nhiều gen,
các gen điều khiển tính trạng số lượng phải có môi trường phù hợp mới được
biểu hiện hoàn toàn.
Theo Dương Mạnh Hùng và cs (2017) [5], thì giá trị đo lường của tính
trạng số lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (phenotypic value)
của cá thể đó. Các giá trị có liên quan đến kiểu gen là giá trị kiểu gen
(genotypic value) và giá trị có liên quan đến môi trường là sai lệch môi trường
(environmental deviation). Như vậy kiểu gen qui định một giá trị nào đó của
kiểu hình và môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng
này hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu thị như sau:
P = G + E
Trong đó: P: Là giá trị kiểu hình
G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch môi trường
Tuy nhiên, khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính
trạng số lượng do nhiều gen nhỏ (minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng
riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng
rõ rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen
(polygene) gồm các thành phần: cộng gộp, trội, tương tác gen nên được biểu
thị theo công thức sau: https://tophue.vn/
6
G = A+ D + I
Trong đó: G: Là giá trị kiểu gen
A: Là giá trị cộng gộp
D: Là giá trị sai lệch trội
I: Là giá trị sai lệch tương tác
Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành phần
quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền lại
cho thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò quan
trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con đường
thực nghiệm. D và I không di truyền được và phụ thuộc vào vị trí và sự tương tác
giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống, đồng thời tính trạng số lượng
cũng chịu ảnh hưởng của môi trường chung và môi trường riêng:
Sai lệch môi trường chung (general environmental) (Eg) là sai lệch do
các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có
tính chất thường xuyên không cục bộ như: thức ăn, khí hậu…do vậy đó là sai
lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các thành phần khác nhau trên
một cơ thể.
Sai lệch môi trường riêng (environmental deviation) (Es) là các sai lệch
do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật nuôi hoặc
một giai đoạn nào đó trong đời một con vật hay các phần khác nhau của con
vật. Loại này có tính chất không thường xuyên và cục bộ như: thay đổi về
thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý gây ra…
Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G), môi trường (E) của
một cá thể biểu hiện như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
https://tophue.vn/
7
Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (giá trị
kiểu hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi
trường thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống.
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng
2.2.2.1. Khái niệm về sinh trưởng
Ở vật nuôi từ khi hình thành phôi đến khi trưởng thành khối lượng và
thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các
cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước.
Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ
thể là do sự tích luỹ các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Tác giả
Nguyễn Hải Quân và cs (2005) [9], đã khái quát: “Sinh trưởng là một quá
trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng lên về chiều
cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng như toàn
bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”. Sinh trưởng của vật nuôi
nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố,
quan trọng nhất là yếu tố giống, dinh dưỡng và các điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng khác.
2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và sức cho thịt của gia cầm
*Ảnh hưởng của giống
Mỗi giống có một tốc độ sinh trưởng nhất định. Sự khác nhau về tốc độ
sinh trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của
giống và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen
nhưng ở các môi trường khác nhau thì có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Cho
nên việc cần thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát
huy tối đa tiềm năng di truyền của giống. Jaap và Moris (1997) [16] đã phát
hiện ra những sai khác trong cùng một giống về cường độ sinh trưởng.
https://tophue.vn/
8
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [11] cho biết, gà con ở 40 ngày tuổi
khối lượng tăng gấp 10 lần so với 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt con chỉ cần
20 ngày tuổi để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày tuổi. Khảo sát
khả năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rock thì dòng TĐ9 có khả
năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9 có khối lượng sống
vượt dòng TĐ8 12,90% và vượt TĐ3 17,40% (Lê Hồng Mận và cs, 1996 [8]).
Sự sai khác nhau về sinh trưởng và khối lượng cơ thể còn chịu ảnh
hưởng của tính biệt, thông thường con trống phát triển hơn con mái: ở gà
hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi con trống nặng hơn con mái 180 - 250
(g), (Trần Thanh Vân và cs (2015) [11]).
Theo tài liệu của Chambers J.R (1990) [13], cho biết: Có nhiều gen ảnh
hưởng tới sự sinh trưởng chung, có gen ảnh hưởng đến một vài tính trạng
riêng lẻ. Godfry E.P và Raap R.G [14], và nhiều tác giả khác cho rằng có
nhiều hơn 15 gen qui định tốc độ sinh trưởng.
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng tỏ sự khác biệt về tốc độ sinh
trưởng do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen về sinh
trưởng liên kết giới tính cho nên con trống thường lớn hơn con mái. Điều này
chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sinh trưởng của gia cầm.
*Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau
gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô
này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng
mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng.
Nguyễn Duy Hoan (2010) [4] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho gà
broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ giữa
năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy được
khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự cân
bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng. https://tophue.vn/
9
Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên
bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu
quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi gà broiler. Do vậy, để có năng suất cao
trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì
trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu dinh dưỡng hoàn hảo, cân
đối, trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn nuôi.
* Ảnh hưởng của chăm sóc
Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì sinh trưởng của gà còn chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố môi trường như chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ, ẩm độ, độ
thông thoáng, mật độ nuôi.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) [7] thì nhiệt độ chuồng nuôi
gà sau 28 ngày thích hợp là 18 - 20
0
C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu
năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, do vậy tiêu thụ
thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong điều
kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu tốn thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Cerniglia J.A và Herrtand A.B Walt (1983) [12], thì nhiệt độ
chuồng nuôi thay đổi 10
0
C tiêu thụ năng lượng của gà biến đổi tương đương 2
kcal, mà nhu cầu về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng khác cũng bị thay
đổi theo nhiệt độ môi trường.
Wash Burn K.W (1992) [17], cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng
chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà
broiler công nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới. Nir I. (1992) [15], qua nghiên cứu
đã chỉ ra rằng với nhiệt độ môi trường 35
0
C ẩm độ tương đối 66 % đã làm
giảm quá trình tăng khối lượng cơ thể 30 - 35% ở gà trống 20 - 30 % ở gà mái
so với điều kiện thích hợp về khí hậu. Thông thường khi nhiệt độ cao khả
năng ăn của gia cầm giảm. Để khắc phục điều này, đảm bảo khả năng sinh https://tophue.vn/
10
trưởng của gà người ta đã sử dụng thức ăn cao năng lượng tất nhiên trên cơ sở
cân bằng tỷ lệ ME/CP cũng như axit amin/ME và tỷ lệ khoáng, vitamin trong
thức ăn cũng cần phải cao hơn để đảm bảo dinh dưỡng mà gà tiếp nhận được
không thấp hơn nhu cầu của chúng.
Vì vậy, trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào
nhiệt độ của từng giai đoạn mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP cho phù
hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn nuôi gia cầm nói chung và gà
thịt nói riêng.
*Ảnh hưởng của ẩm độ và độ thông thoáng
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.
Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc
làm ảnh hưởng xấu tới gà, đặc biệt là khí NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric
trong phân và chất độn chuồng làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả
năng nhiễm bệnh cầu trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh
trưởng của gà.
Độ thông thoáng trong chuồng nuôi có vai trò quan trọng trong việc
giúp gà đủ O2, thải CO2 và các chất độc khác. Thông thoáng làm giảm ẩm độ,
điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi từ đó hạn chế bệnh tật.
Tốc độ gió và nhiệt độ không khí có ảnh hưởng tới tăng khối lượng của
gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu thông
không khí lớn hơn gà nhỏ.
*Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [11], với gà broiler giết thịt sớm 38
- 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu sáng 24/24 giờ,
cường độ chiếu sáng 20 lux/m
2
, ngày thứ tư đến kết thúc, thời gian chiếu sáng
giảm xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng còn 5 lux/m
2
.
https://tophue.vn/
11
Khi cường độ chiếu sáng cao, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm tốc
độ tăng khối lượng. Với chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, mùa hè cần che
ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào chuồng nhưng vẫn đảm bảo thông thoáng,
ánh sáng được phân bố đều trong chuồng, hoặc có thể sử dụng bóng đèn có
cùng công suất để tránh gà tụ tập vào nơi có ánh sáng mạnh hơn.
+ Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi đạt hiệu
quả cao, nếu mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3,
CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển mạnh làm ảnh hưởng tới khả
năng tăng khối lượng và sức khoẻ của đàn gà, gà dễ bị cảm nhiễm với bệnh,
tỷ lệ đồng đều thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn
nuôi. Ngược lại mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao.
2.2.3. Sức sống và khả năng cảm nhiễm bệnh
Sức sống của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giúp ta đánh giá
được khả năng thích nghi và chống đỡ bệnh tật của đàn gia cầm. Sức sống
cũng là tính trạng di truyền số lượng, nó đặc trưng cho từng loài, giống và
từng cá thể. Sức sống được biểu hiện ở tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn, từ
sơ sinh đến lúc giết thịt. Sức sống phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh
như: điều kiện thời tiết, khí hậu, thức ăn, nước uống, quá trình chăm sóc, nuôi
dưỡng và vệ sinh thú y. Nếu một trong các yếu tố nói trên đột ngột thay đổi sẽ
có ảnh hưởng xấu đến sức sống của gia cầm. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào
khả năng di truyền giống, nếu mức độ giao phối cận huyết tăng lên cũng làm
giảm khả năng thích ứng, giảm khả năng chống đỡ bệnh tật, làm cho sức sống
giảm rõ rệt.
Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của gia cầm đó là sức sống
của đàn gà bố mẹ. Nếu đàn gà bố mẹ khoẻ mạnh, sạch bệnh, sinh sản tốt thì tỷ lệ
nuôi sống của đàn con cao và ngược lại. Khi nghiên cứu về khả năng thích nghi
của gia cầm, ta thấy gà là loài vật có khả năng thích nghi tương đối cao. https://tophue.vn/
12
* Các bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
Bệnh Bạch lỵ
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum
gây ra, lây nhiễm chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã khỏi
bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và
nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng
đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ, lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết sau 2 - 3 ngày kể từ khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Biểu hiện: gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ
tím; ở lách, tim, phổi có các dấu hiệu hoại tử.
- Phòng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Chăm sóc, nuôi dưỡng tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những
phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch formol 2% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và
khu vực xung quanh. https://tophue.vn/
13
- Điều trị:
+ Dùng nofacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B -
complex: 1g/1 lít nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục
trong 4 - 5 ngày.
Bệnh CRD (Chonic Respiratory Disease)
- Nguyên nhân:
Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E. coli). Vì vậy
trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông
thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho
uống thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị:
+ CRD-Stop: liều 1g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Tiamulin: liều 1g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/2 - 4 lít nước uống.
https://tophue.vn/
14
Bệnh Cầu trùng
- Nguyên nhân:
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45
ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè
khi thời tiết nóng ẩm.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh
tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ nhiễm cao,
nhiều gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột và
có nhiều đốm hoại tử màu trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
+ Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg thể trọng, dùng
liên tục trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
+ Dùng colistin: liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5
ngày. Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để
tăng sức đề kháng cho gà.
Bệnh do E.coli (Colibacillosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.
Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 - https://tophue.vn/
15
15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn thường bị bệnh ở thể nhẹ và ít
chết. Truyền bệnh trực tiếp từ gà mẹ sang trứng, lây bệnh nhanh chóng
trong lò ấp, ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và
qua vết hở của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau
đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Một vài trường hợp gà có
hiện tượng sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan và màng bao tim có lớp nhầy trắng.
Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, gà ỉa phân trắng.
Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Ampi-Coli: liều 1g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.
+ Bio-Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mô nhỏ,
mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức
quảng canh nên năng suất thấp.
Trong những năm gần đây, do áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã phát triển nhanh và đạt
được những tiến bộ rõ rệt.
https://tophue.vn/
16
Để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng muốn có giống gà có chất
lượng thịt thơm ngon, săn chắc, ngoại hình giống với gà địa phương và thích
nghi tốt với khí hậu, các nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các giống gà
lông màu nhập nội với gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhưng phải đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Gần đây có rất nhiều những công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề
này, một trong những công trình đó là công trình nghiên cứu về: “Đặc điểm
ngoại hình và khả năng sinh trưởng cho thịt của gà lai F1 (Mía x Kabir), nuôi
nhốt và nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên” của tác giả: Nguyễn Văn Đại và cs
(2001) [2], sau khi nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra kết luận: gà lai F1 - MK có
màu lông phong phú, chân, da, mỏ vàng, gà rắn chắc, ham chạy nhảy, đến 12
tuần tuổi khối lượng trung bình là: 1.851,24 g ở phương thức nuôi nhốt. Gà lai
có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao nhất ở giai đoạn 8 - 9 tuần tuổi, đạt 33,92
g/con/ngày ở phương thức bán chăn thả và đạt 35,49 g/con/ngày ở phương thức
nuôi nhốt. Sinh trưởng tương đối cao nhất ở tuần 0 - 1 đạt 37,35 % ở phương
thức nuôi bán chăn thả và 67,02 % ở phương thức nuôi nhốt, thấp nhất là ở 11 -
12 tuần tuổi đạt tương ứng là 6,74 % và 6,41 %.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [6], các giống gà lông màu được nuôi tại
Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng đều thích nghi với điều
kiện nuôi chăn thả và có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp, dễ nuôi, giống Kabir có sức
sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương Phượng, Tam Hoàng, tiêu tốn thức
ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở nông thôn.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Tình hình ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm tăng lên, các nước trên thế
giới không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng để đưa năng suất
chất lượng chăn nuôi gia cầm phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu ngày càng
lớn nhưng khắt khe của thị trường. https://tophue.vn/
17
Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua
quá trình thuần hóa, nuôi dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các
giống gia cầm ngày nay.
Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho
rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền Bắc Ấn
Độ hay gà Banquiva (Gallus Gallus murghi) - một trong bốn loại hình của gà
rừng được thuần hóa đầu tiên.
Với việc đưa các giống gà siêu thịt như: Hybro (Hv 85 - Hà lan), AA
(Abor Acres, Mỹ) Avian (Mỹ), Lohman meat (Đức)… các giống hướng trứng
như: Goldline 54 (Hà Lan), Leghorn (Italia)… giống gà kiêm dụng: Tam
Hoàng, Lương Phượng (Trung Quốc), Sasso (Pháp), Kabir (Israel)… vào nuôi
thâm canh đã đưa năng suất chăn nuôi lên rất cao, song các giống gà trên chỉ
thích nghi trong một số điều kiện nhất định của môi trường.
Sau những thành công về chăn nuôi công nghiệp ở trình độ cao, từ năm
1980 trở lại đây một số nước như: Nhật Bản, Pháp, Israel… có xu hướng thay
đổi phương thức chăn nuôi để sản phẩm gia cầm có mùi vị thơm ngon hơn.
Việc lai tạo các giống gà với nhau cũng được thúc đẩy mạnh mẽ nhằm giữ lại
các đặc điểm quý, cải thiện những tính trạng còn hạn chế và dần hình thành
một số giống mới có khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của
con người.
2.4. Giới thiệu vài nét về gà lai (Mía x Lương Phượng)
Gà Lương Phượng được nhập khẩu vào nước ta qua cửa khẩu quốc tế
Quảng Ninh năm 1998. Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc đã nhập 1900
con nuôi tại trại nuôi thí nghiệm và được nhân dân ta nuôi ở nhiều nơi.
Theo tài liệu Trần Thanh Vân và cs (2015) [11], gà Lương Phượng dễ
nuôi, có tính thích nghi cao, chịu đựng tốt với khí hậu nóng ẩm, đòi hỏi chế
độ dinh dưỡng không cao, có thể nuôi nhốt bán công nghiệp hay thả vườn. Do https://tophue.vn/
18
có những ưu điểm trên hiện nay gà Lương Phượng đã được nuôi nhiều ở các
trang trại và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị và được người chăn
nuôi ưa chuộng.
Gà Mía có nguồn gốc xuất xứ từ thôn Đường Lâm huyện Ba Vì tỉnh Hà
Tây (nay là Thành phố Hà Nội). Tầm vóc tương đối to, mào đơn (mào cờ), gà
trống có lông màu đen, gà mái có màu nâu sẫm và có yếm ở lườn, ở tuổi
trưởng thành con trống có khối lượng 3 - 3,4 kg. Con mái từ 2 - 2,5kg, khả
năng sinh sản thấp, gà mái đẻ trứng muộn, sản lượng trứng đạt từ 55 - 60
quả/mái/năm.
Gà lai (Mía x Lương Phượng) được tạo ra từ công thức lai gà trống Mía
lai với gà mái Lương Phượng. Gà lai có màu lông đẹp, tỷ lệ nuôi sống từ 1 -
19 tuần tuổi là 89 - 91 %, khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi đạt 1,9 - 2,2 kg.
Gà lai thương phẩm nuôi nhốt đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống 95 - 97%,
khối lượng cơ thể 1,7 - 2,0 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể
là 3,2 - 3,3 kg. Nuôi bán chăn thả đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 94 -
96%, khối lượng cơ thể 1,8 - 2,1 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
cơ thể là 2,8 - 3,0 kg, chất lượng thịt ngon như gà Ri.
https://tophue.vn/
19
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm tiến hành
- Đối tượng: Gà lai (Mía x Lương Phượng)
- Thời gian: Từ ngày 18 tháng 5 đến 25 tháng 11 năm 2019.
- Địa điểm: Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
3.2. Nội dung thực hiện
- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn gà Mía x Lương Phượng.
- Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh trên đàn gà Mía x Lương Phượng.
3.3. Phương pháp thực hiện
3.3.1. Phương pháp theo dõi
Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi đàn gà
Diễn giải Đơn vị Lô gà theo dõi
Gà nuôi TN Mía x Lương Phượng
Tuổi bắt đầu TN Ngày 01
Khối lượng TN Gam 39,73
Thời gian TN Ngày 77
Số con/lô Con 400
Phương thức nuôi Nhốt, chuồng hở
3.3.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh
3.3.2.1. Chăm sóc và nuôi dưỡng
Nhiệt độ 28C trong chuồng và 32 - 33C dưới chụp sưởi. Sau mỗi tuần
nhiệt độ giảm 2 - 3C. Sau 3 tuần, nhiệt độ 21 - 24C.
https://tophue.vn/
20
Chế độ chiếu sáng
Bảng 3.2. Thời gian và cường độ chiếu sáng
Thời gian Chế độ chiếu sáng
Cường độ chiếu sáng
(w/m
2
nền chuồng)
1 - 3 tuần tuổi
4 - 5 tuần tuổi
Sau 5 tuần tuổi
24 giờ/ngày đêm
23 giờ/ngày đêm
23 - 22 giờ/ ngày đêm
3,5 - 4
2
0,2 - 0,4
Nuôi dưỡng: Thức ăn và nước uống được cung cấp tự do theo nhu cầu
của gà
Bảng 3.3. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà
từ 1 - 21 ngày tuổi
Thành phần
Đạm tối thiểu (min %) 19
Ẩm độ (max %) 14
Ca (min-max %) 0,7 - 1,5
P (min%) 0,45 - 1,2
Xơ (max %) 5
Năng lượng trao đổi ME (min Kcal/kg) 3.000
Lysine tổng số ( min %) 1
Methionine + Cystine tổng số (min %) 0,65
https://tophue.vn/
21
Bảng 3.4. Khẩu phần và giá trị dinh dưỡng của gà từ 22 ngày tuổi
đến xuất bán
Nguyên liệu 22 - 56 ngày tuổi 57 - xuất
Ngô vàng
Cám gạo loại 1
Bột cá - 60%
KDĐT - 44%
Dầu thực vật
Methionin
DCP
CaCO3
Muối ăn
Premix khoáng
Premix VTM
56,0
10,0
10,0
18,5
2,0
0,1
1,4
0,5
0,5
0,5
0,5
59,0
10,0
6,0
18,5
2,7
0,1
1,2
1,0
0,5
0,5
0,5
Tổng 100,0 100,0
Giá trị dinh dưỡng
ME
CP
EE
CF
Lysin
Methionin
Ca
Pđt
2999
20,18
3,24
3,39
1,20
0,47
1,23
0,67
3052
18,09
4,13
3,47
1,03
0,40
1,14
0,58
https://tophue.vn/
22
3.3.3. Chỉ tiêu theo dõi
Để thực hiện được nội dung trên cần tiến hành theo dõi các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ nuôi sống (%).
- Sinh trưởng tích luỹ (g/con)
-Lượng thức ăn tiêu thụ (gam/con/ngày).
3.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
* Tỷ lệ nuôi sống: Hàng ngày kiểm tra sức khỏe đàn gà trên mỗi lô,
phát hiện những con ốm, loại trừ các con bị ốm chết do nguyên nhân khác,
xác định số con bị nhiễm bệnh đang theo dõi, ghi chép lại đầy đủ, từ đó theo
dõi tỷ lệ nuôi sống của mỗi lô gà đến 11 tuần tuổi theo công thức sau:
Tỷ lệ nuôi sống (%) =
Tổng số gà cuối kỳ
x 100
Tổng số gà đầu kỳ
* Chỉ tiêu về sinh trưởng
Cân 100 % số gà có trong mỗi lô thí nghiệm lúc sơ sinh, hàng tuần và
lúc 11 tuần tuổi. Cân vào buổi sáng sớm trước khi cho ăn (chỉ cho uống
nước). Cố định loại cân và người cân. Ở lúc sơ sinh, tuần 1, tuần 2 gà thí
nghiệm được cân bằng cân Ohous của Mỹ với độ chính xác 0,1 gam. Từ tuần thứ
3 đến tuần 11 cân bằng cân đồng hồ Nhơn Hòa có độ chính xác từ 5 - 10 gam.
Khối lượng trung bình của gà (g) =
Khối lượng gà được cân (g)
Số gà được cân (con)
* Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn
Tổng tiêu thụ thức ăn trong tuần (g)
Tiêu thụ thức ăn (g/con/ngày) =
Tổng số gà bình quân trong tuần x 7 https://tophue.vn/
23
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt
Trong quá trình thực tập tại trại Chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi Thú
y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ tận tình của chủ
trang trại, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã học hỏi được
những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau:
- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống 15 ngày, chuồng
được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh thoát nước,
nền chuồng, vách ngăn được quét xi măng đặc. Sau đó được tiến hành phun
thuốc sát trùng bằng dung dịch Iodine với tỷ lệ pha loãng là 2%. Cây cỏ xung
quanh khu vực nuôi được phát quang, đặt các miếng dính chuột để hạn chế sự
tiếp xúc của các tác nhân gây bệnh.
Dải trấu làm đệm lót dày từ 5 - 7 cm, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất
cả các dụng cụ chăn nuôi như: khay ăn, máng ăn, máng uống… đều được cọ
rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch
và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
- Công tác chọn giống
Tiến hành chọn những con giống khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng,
lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối
lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 35g trở lên. Những con gà yếu, quá
nhỏ không đảm bảo tiêu chuẩn tiến hành loại bỏ.
- Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi
dưỡng cho phù hợp. https://tophue.vn/
24
+ Giai đoạn úm gà con: trước khi nhập chúng em đã chuẩn bị sẵn nước
uống và thức ăn cho gà tập ăn, bật bóng hồng ngoại sao cho nhiệt độ trong
chuồng ấm trước khi thả gà vào 1 tiếng. Nước uống của gà là nước sôi để
nguội đã pha đường glucose với tỉ lệ 5g/lít. Khi nhập gà về, chúng em tiến
hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm đã có sẵn nước,
sau khi gà uống nước và nghỉ ngơi được 2 giờ đồng hồ thì tiến hành cho thức
ăn vào khay ăn.
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm phải
đảm bảo 33 - 35
0
C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo
ngày tuổi (3 ngày giảm 1
0
C) và khi gà từ 3 tuần tuổi trở đi nhiệt độ của
chuồng đạt 22 - 25
0
C.
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với
sự phát triển của gà. Ô úm, máng uống, máng ăn đều được điều chỉnh phù hợp
theo ngày của tuổi gà, ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.
+ Giai đoạn nuôi thịt: ở giai đoạn này máng ăn nhỏ và khay tập ăn được
thay dần bằng máng ăn lớn. Những dụng cụ được thay thế phải được cọ rửa,
sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm
và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng
ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo
lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết.
- Chế độ chiếu sáng
Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ
chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu
sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng
tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn và
tránh hiện tượng gà mổ nhau.
https://tophue.vn/
25
Thức ăn cho gà: đây là trang trại phục vụ cho thực tập, thực hành và rèn
nghề nên thức ăn sử dụng chủ yếu là tự phối trộn với kế hoạch cho ăn cụ thể
như sau:
Bảng 4.1. Kế hoạch cho ăn
Ngày tuổi
(từ ngày - đến ngày)
Thức ăn
Lượng thức ăn
(gam/con/ngày)
1 - 7 G500 Ăn tự do
8 - 21 G500 Ăn tự do
22 - 56 Tự phối trộn Ăn tự do
57 - xuất Tự phối trộn Ăn tự do
Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà
cũng khác nhau. Do đó thức ăn giai đoạn úm trại thường sử dụng thức ăn phối
trộn hoàn chỉnh của Công ty thức ăn chăn nuôi Phú Sỹ, từ giai đoạn sau 21
ngày tuổi trở đi thì thức ăn được tự phối trộn đảm bảo đầy đủ về tiêu chuẩn về
dinh dưỡng theo giai đoạn.
4.2. Kết quả theo dõi tỉ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng và tiêu thụ
thức ăn của đàn gà
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà trực tiếp theo dõi
Trong thời gian thực tập 6 tháng tại cơ sở, em được trực tiếp thực hiện
hoàn chỉnh quy trình nuôi gà Mía lai Lương Phượng. Qua theo dõi và ghi
chép tỷ lệ nuôi sống của gà từng ngày, ở các tuần tuổi, em đã đánh giá được
một phần của hiệu quả nuôi gà thịt giai đoạn từ 1 - 11 tuần tuổi. Kết quả được
trình bày tại bảng 4.2. https://tophue.vn/
26
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 1 - 11 tuần tuổi
Kết quả bảng 4.2 cho thấy: thông qua kết quả theo dõi tỷ lệ sống của
đàn gà, với tổng số gà /lần nuôi là 400 con. Gà còn sống khi kết thúc 3 tuần
tuổi đạt 98,50 %. Kết quả này cho thấy hoàn toàn phù hợp với quy định cho
phép của giống. Trong giai đoạn từ 1 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi trại cũng áp
dụng theo đúng quy định trong chăn nuôi gà lông màu mà em đã được học đó
là: đối với những gà chết trong thời gian 1 - 3 ngày tuổi và những gà yếu,
không đạt tiêu chuẩn thì được loại trực tiếp. Căn cứ vào kết quả theo dõi đàn
gà mà em trực tiếp nuôi, đây là trại nuôi gà chuồng hở, nên các các yếu tố về
tiểu khí hậu chuồng nuôi chưa được đáp ứng đúng chuẩn theo lý thuyết đưa
ra. Vì vậy, tỷ lệ hao hụt của gà đến khi xuất chuồng vẫn cao, chiếm 4,5%. https://tophue.vn/
27
Qua thời gian làm trực tiếp tại trại, em cũng rút ra được những lưu ý
quan trọng trong quá trình úm gà đó là:
- Luôn luôn kiểm tra nhiệt độ của chuồng nuôi: nhiệt độ chuồng nuôi
ngày đầu tiên là 33 - 35
0
C; lúc 7 ngày tuổi thì nhiệt độ là 30
0
C và 14 ngày thì
nhiệt độ là 27
0
C. Nhiệt độ chuồng nuôi phải được điều chỉnh phù hợp với
thời tiết và mùa vụ. Ngoài ra, thường xuyên theo dõi tập tính của gà để xác
định và điều chỉnh nhiệt độ thích hợp cho đàn gà.
- Cần kiểm tra chất lượng không khí chuồng nuôi: chất thải từ phân của
gà, từ chất độn chuồng có thể sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng
không khí của chuồng nuôi và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của đàn gà.
Ngoài việc bố trí các thiết bị hỗ trợ đo lượng CO2, NH3 ở trong chuồng nuôi,
người chăn nuôi còn phải sử dụng những kinh nghiệm để đánh giá bằng cảm
quan, nếu lượng NH3 thải ra trong phân gà nhiều sẽ ảnh hưởng đến sự thông
thoáng của chuồng nuôi. Đối với gà con giai đoạn nuôi úm nếu hàm lượng
này quá cao, sẽ cản trở việc hấp thu khí O2 và có hại cho gà con. Chính vì vậy
cần phải theo dõi thường xuyên.
- Quản lý tốt về thức ăn, nước uống: cần phải làm sạch và sát trùng đường
nước trước khi sử dụng cho gà. Vì nước là dinh dưỡng thiết yếu tác động mạnh
đến tất cả các chức năng sinh lý của cơ thể động vật. Thức ăn cũng phải đảm bảo
về dinh dưỡng và chất lượng cho gà ở từng giai đoạn tuổi. Đối với gà nuôi giai
đoạn úm, kỹ thuật quan trọng nhất đó là phải thường xuyên kiểm tra lượng thức
ăn trong diều của gà bằng cách dùng tay sờ diều để kiểm tra lượng thức ăn trong
diều gà. Từ đó, đánh giá được tình trạng sức khỏe và khả năng thu nhận thức ăn
của gà và có những điều chỉnh kịp thời nhất.
4.2.2. Sinh trưởng tích lũy của đàn gà trực tiếp theo dõi
Trong 11 tuần theo dõi khả năng sinh trưởng của gà, em tiến hành cân gà
từ lúc sơ sinh đến 11 tuần tuổi, cố định 1 ngày trong tuần để cân, cân trước khi https://tophue.vn/
28
cho gà ăn. Kết quả sinh trưởng tích lũy của đàn gà trung bình em trực tiếp theo
dõi được thể hiện tại bảng 4.3
Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà từ 01 đến 11 tuần tuổi
Tuần tuổi Khối lượng trung bình (gam)
SS 39,73
1 84,98
2 157,60
3 228,08
4 405,02
5 517,16
6 692,09
7 729,76
8 1005,36
9 1349.01
10 1567,37
11 1800,38
Bảng 4.3 cho biết sinh trưởng tích lũy của đàn gà từ 01 đến 11 tuần
tuổi. Trong suốt thời gian theo dõi gà từ 01 đên 11 tuần tuổi, chúng em tiến
hành cân gà định kì vào mỗi thứ 2 hàng tuần. Từ 01 - 05 tuần tuổi cân toàn
bộ đàn lấy số liệu, từ 06 tuần tuổi trở đi thì cân 30% số lượng gà của đàn vì
lúc này gà đã to, rất khó bắt và việc quây bắt rất có hại tới sức khỏe và sự phát
triển của đàn gà. Trung bình gà đạt 1800,38g vào lúc 11 tuần tuổi.
4.2.3. Khả năng thu nhận thức ăn
Thức ăn cho gà là thức ăn tự phối trộn và được theo dõi về số lượng
thức ăn tiêu thụ theo hàng tuần. Sáng thứ 2 hàng tuần sau khi tiến hành cân gà
để theo dõi sinh trưởng tích lũy chúng em sẽ thống kê và tính toán lượng thức https://tophue.vn/
29
ăn đã tiêu thụ trong tuần, đơn vị tính là gam/con/tuần. Tính đến thời điểm 11
tuần tuổi, trung bình mỗi gà tiêu thụ hết 5254,34g thức ăn và khối lượng
trung bình đạt 1800,38g. Lượng thức ăn tiêu thụ trong tuần của gà được trình
bày ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Khả năng tiêu thụ thức ăn của đàn gà trực tiếp theo dõi
Tuần tuổi g/con/ngày Lô gà theo dõi (gam/con/tuần)
1 11,82 82,74
2 20,36 142,52
3 32,92 230,44
4 41,52 290,64
5 43,78 306,46
6 62,98 440,86
7 71,01 497,07
8 113,32 793,24
9 114,35 800,45
10 117,94 825,58
11 120,62 844,34
Tổng 750,62 5254,34
Em đã theo dõi và tính được lượng thức ăn thu nhận hàng ngày của gà
khảo nghiệm qua các tuần tuổi được thể hiện ở bảng 4.4. Lượng thức ăn tiêu
thụ của gà thí nghiệm tăng dần theo tuần tuổi, giai đoạn sau tổng lượng thức
ăn tiêu thụ của một gà sau khi kết thúc thí nghiệm là: 5.254,34 g.
Trong thời gian thực tập tại trại, từ những kiến thức lý thuyết được
trang bị trong trường, qua sách vở, tài liệu và qua trải nghiệm của bản thân từ
thực tế sản xuất, bản thân em nhận thấy rằng: đối với chăn nuôi gà thịt, một
trong những giai đoạn quyết định đến sự thành công đem lại hiệu quả kinh tế https://tophue.vn/
30
cho chăn nuôi chính là giai đoạn úm gà. Đây là giai đoạn đầu tiên của vòng
đời gà thịt và được xem là thời kỳ dễ bị tổn thương nhất bởi gà con thay đổi
từ chế độ điều chỉnh nhiệt chưa hoàn thiện đến chế độ điều chỉnh thân nhiệt
của con vật trưởng thành. Chính vì vậy, chăm sóc giai đoạn úm tốt sẽ làm cho
độ đồng đều của đàn tốt hơn. Độ đồng đều là điều then chốt cho kết quả tốt và
ổn định.
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho gà thịt
4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho gà thịt bằng vắc xin
Phát triển chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao, an toàn cho môi
trường, đảm bảo sức khoẻ cho con người trong tình hình dịch bệnh ngày càng
nhiều, diễn biến phức tạp là một trong những mong muốn mà người chăn
nuôi, người quản lý hướng tới. Sử dụng vắc xin phòng bệnh cho gia cầm là
một trong những yếu tố làm hạn chế dịch bệnh và công tác quản lý dịch bệnh
được tốt hơn, góp phần thúc đẩy phát triển chăn nuôi, giúp cho người dân
chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Trong thực tế chăn nuôi, với thời gian nuôi gà dài ngày thì gà có thể
mắc phải một số bệnh gây thiệt hại lớn đến kinh tế như: Newcastle, Gumboro,
cầu trùng... Do đó trại tiến hành phòng bệnh cho gà với những bệnh trên. https://tophue.vn/
31
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin và thuốc cho gà
Tuổi
(ngày)
Loại vắc xin
và thuốc
Phương
pháp sử
dụng
Giới thiệu
thuốc và
vắc xin
Tác dụng
Kết
quả
thực
hiện
Tỷ lệ
an
toàn
(%)
1 Kháng sinh
Pha nước
cho uống
Úm gia
cầm.
Colistin
Chống nhiễm
khuẩn do vận
chuyển, tăng sức
đề kháng cho gà
400 100 2 Kháng sinh
Pha nước
cho uống
3 Kháng sinh
Pha nước
cho uống
5
Vắc xin
ND-IB
(Vắc xin sống)
Nhỏ mắt
ND-IB
Phòng được bệnh
Dịch tả (ND) +
Viêm phế quản
truyền nhiễm(IB)
399 100
Vitamin +
chất điện giải
Pha nước
cho uống
Điện giải +
Vitamin C
Giảm stress do
làm vắc xin
398 100
7
Vắc xin
Gumboro
(vắc xin sống)
Đậu gà
Nhỏ miệng
Chủng
màng cánh
Gum lần1
Glucovit C
Phòng được bệnh
Gumboro
Phòng được bệnh
đậu gà
398 100
14
Vắc xin
Gumboro
(vắc xin sống)
Vắc xin
ND_IB
Nhỏ miệng
Nhỏ mắt
Gum lần 2
Glucovit C
Phòng được bệnh
Gumboro
Phòng bệnh Dịch
tả (ND) + Viêm
phế quản truyền
nhiễm(IB)
394 100
14 - 16 Cầu trùng
Pha nước
uống
ANTI -
COCCID
Gluco K-C
Phòng được bệnh
cầu trùng
394 100
28
Vắc xin H5N1
Tiêm dưới
da cổ
Phòng cúm
gia cầm
394 100
Trong thực tiễn sản xuất mà em đã được tiếp xúc, phụ thuộc tình hình
dịch tễ, giống, thời gian nuôi, số lượng nuôi,... mà trang trại sẽ có những quy
trình vắc xin và thuốc phòng bệnh khác nhau (tiêm vắc xin tái tổ hợp K-NEW https://tophue.vn/
32
H5 dạng nhũ dầu phòng bệnh Newcastle và Cúm gia cầm cho gà vào 7 ngày
tuổi, tiêm vắc xin Cozyra phòng bệnh sưng phù đầu cho gà vào 43 ngày
tuổi...). Xét tình hình dịch tễ và thực tiễn sản xuất tại trại, chúng em tiến hành
phòng bệnh cho đàn gà Mía lai Lương Phượng theo qui trình vắc xin trên và
vẫn đảm bảo được sức khỏe của gà cũng như an toàn dịch bệnh.
Cũng qua đợt thực tế này, bản thân em được trực tiếp tham gia làm vắc
xin cho gà nuôi tại trang trại, em đã rút ra được một số kinh nghiệm trong quá
trình làm vắc xin để đạt hiệu quả cao, cụ thể như:
- Thực hiện nghiêm ngặt lịch làm vắc xin, tuyệt đối không được bỏ qua
một giai đoạn làm vắc xin nào thì hiệu quả vắc xin mới phát huy được tác
dụng cao nhất. Hạn chế tối đa việc xê dịch ngày làm vắc xin.
- Chỉ nên sử dụng vắc xin cho đàn gà khỏe mạnh, trong trường hợp
phát hiện đàn gà đang bị bệnh thì không nên sử dụng vắc xin phòng bệnh, nếu
dùng vắc xin phải có sự kiểm soát và cố vấn của kỹ thuật.
- Để giảm stress cho gà, trước và sau khi làm vắc xin nên cho gà uống
thêm điện giải. Tuyệt đối không cho đàn gà uống nước có sử dụng thuốc sát
trùng (nước máy thường có chất sát trùng).
- Khi pha vắc xin thao tác pha phải nhẹ nhàng, không lắc mạnh tay, khi
pha nên sử dụng dung dịch pha có sự tương đồng về nhiệt độ với nhiệt độ của
vắc xin.
- Chúng em thường pha vắc xin rồi nhỏ trực tiếp cho từng con gà. Khi pha
vắc xin cần tính toán sao cho lượng thuốc đã pha dùng hết trong vòng 2 giờ, nếu
quá thời gian trên mà vẫn còn gà thì tiến hành pha đợt mới rồi làm tiếp, tránh
việc vắc xin pha quá lâu làm ảnh hưởng đến tác dụng của vắc xin.
- Đối với vắc xin phải sử dụng theo đường tiêm, đối và nuôi với số
lượng lớn nên sử dụng xi lanh tự động để tiêm cho đảm bảo đúng liều lượng
và tiết kiệm được thời gian. https://tophue.vn/
33
- Khi sử dụng vắc xin phải khử trùng dụng cụ pha chế bằng cách luộc
sôi 5 - 10 phút. Vắc xin vừa lấy ở tủ lạnh bảo quản ra, nên có thời gian hoạt
hoá vi rút trong điều kiện mát (15 - 25
0
C) ít nhất 30 phút.
- Sau khi sử dụng vắc xin 2 - 4 giờ, gia cầm có biểu hiện hội chứng
"nhiễm vắc xin", chậm chạp, ăn kém trong 6 - 12 giờ thì mới tốt.
- Trước và sau khi sử dụng vắc xin ít nhất 12 giờ không được sử dụng
các loại thuốc kháng sinh khác cho gia cầm (uống hoặc tiêm) để không ảnh
hưởng tới hiệu quả của vắc xin. Hai loại vắc xin khác nhau nên dùng cách
nhau ít nhất là 48 giờ.
4.3.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh
Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc
làm cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn và hạn chế những tác động xấu
nhất từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. Do đó việc
thực hiện vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh
và tạo cho gà môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng. Công tác
vệ sinh chuồng trại ở trại gia cầm được thực hiện như sau:
- Vệ sinh sát trùng trước khi vào gà: dọn, rửa sạch sẽ toàn bộ chất thải
của những lứa trước trong và bên ngoài chuồng. Làm cỏ sạch sẽ bên ngoài
chuồng. Phun thuốc sát trùng Iodine vào trấu khi chuẩn bị đệm lót. Cách hai
ngày từ lần phun 1 thì tiến hành đảo trấu và phun sát trùng lần 2. Quét xi
măng toàn bộ xung quanh chuồng và lối đi. Trước khi vào chuồng phải nhúng
chân qua hố khử trùng ở cửa chuồng.
- Sau khi vào gà: hàng ngày quét dọn kho thức ăn, đường đi lại. Hàng
tuần phun khử trùng toàn bộ khu vực quanh chuồng trại, đường đi. Phun toàn
bộ những phương tiện ra vào trại. Phun khử trùng khu vực chuồng nuôi 2
ngày 1 lần.
Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh nên việc phòng bệnh cho
gà được thực hiện hết sức nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật.
https://tophue.vn/
34
* Một số kiến thức đã tiếp thu được thông qua việc thực hành vệ
sinh sát trùng chuồng nuôi gà trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Phân gà có mùi hôi khó chịu, gây ô nhiễm môi trường, do đó cần có kế
hoạch vệ sinh chuồng trại nuôi gà. Trong vệ sinh chuồng nuôi gà thường chia
ra làm hai nhóm công việc khác nhau.
- Những việc vệ sinh chuồng trại nuôi gà cần làm hàng ngày:
Những công việc vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày tuy không nặng nhọc
nhưng rất nhiều.
+ Hàng ngày, khi vào chuồng nuôi gà, người chăn nuôi phải kéo rèm
xung quanh chuồng nuôi gà để đón ánh nắng mặt trời. Mục đích của việc làm
này là làm cho không khí trong chuồng được ấm và nhờ đó tiêu diệt được các
loại vi trùng, ký sinh trùng ẩn náu trong các góc của chuồng nuôi, dưới lớp
lông vũ của gà (chỉ trừ ngày mưa bão, quá lạnh thì không mở bạt). Vào buổi
tối, các bạt này lại được đóng kín để tránh gió lạnh từ bên ngoài tràn vào khiến
gà bị lạnh.
+ Vệ sinh máng ăn, máng uống
Máng đựng thức ăn và máng đựng nước uống của gà mỗi sáng cần được
đem ra cọ rửa sạch và phơi nắng sát trùng vì đã quá dơ bẩn, không thể để vậy
dùng tiếp được. Phải thay vào đó máng mới sạch sẽ và đã được sát trùng để cho gà
ăn uống. Các máng bẩn phải đem ra cọ rửa và phơi nắng để dùng vào hôm sau.
+ Thu dọn thức ăn vương vãi trên nền
Do tập tính lấy thức ăn của gà dùng mỏ quẹt qua quẹt lại vào thành
máng, mục đích là cố tìm thức ăn khoái khẩu để ăn trước nên thức ăn mới bị
văng ra ngoài. Ít con gà nào chịu khó nhặt nhạnh từng hột rơi hột rụng đó,
nên ta cần phải năng thu dọn cho sạch sẽ. Nếu cứ để vương vãi như vậy, kiến
gián sẽ nhanh chóng đánh hơi kéo đế và gây hại cho sức khoẻ của gà.
+ Quét dọn chuồng trại
Những lối đi trong chuồng gà và hành lang xung quanh khu vực
chuồng gà cần phải được quét dọn sạch sẽ hàng ngày. Có như vậy mới ngăn
ngừa được những mầm bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào khu vực chăn nuôi. https://tophue.vn/
35
- Những việc vệ sinh sát trùng hàng tuần, hàng tháng:
+ Tẩy uế các dụng cụ trong chuồng trại: những dụng cụ trong chuồng
trại nuôi gà như cuốc xẻng, xe rùa, thau, xô, thúng rổ, chổi… cần được tẩy uế
sau mỗi lần sử dụng mới hợp vệ sinh. Nhưng thường thì ta chỉ rửa qua loa cho
sạch đất cát sau đó khi cần lại lấy ra dùng tiếp. Vì vậy, định kì phải tẩy uế
những dụng cụ này một lần bằng các loại thuốc sát trùng hay chỉ đơn giản là
chế nước sôi lên sau khi đã cọ rửa sạch sẽ, rồi đưa ra phơi nắng.
+ Tẩy mùi hôi thối: mùi này không những gây khó chịu cho người chăn
nuôi mà còn có hại đến sức khoẻ của gà, vì gà rất mẫn cảm với mùi khí này,
dễ bị bệnh đường hô hấp. Trong quá trình chăn nuôi nếu làm đúng kỹ thuật,
chuồng gà lúc nào cũng được thông thoáng và giữ gìn vệ sinh tốt thì sẽ hạn
chế được mùi hôi do quá trình nuôi gây nên.
+ Ngăn ngừa mầm bệnh xâm nhập bằng vôi bột là một cách giữ gìn vệ
sinh chuồng trại nuôi gà tránh được mầm bệnh xâm nhập rất hữu hiệu. Ngay
cửa vào chuồng nên đặt một khay chứa vôi bột để tất cả những ai có phận sự
vào chuồng gà đều phải giẫm chân (cả giày dép đang mang) lên đó để tiệt
trùng trước. Nên bổ sung vôi hàng ngày và sau một tuần nên bỏ hết vôi cũ
(thường đã vón cục), thay vôi mới vào.
+ Để ngăn ngừa mầm bệnh xâm nhập vào chuồng gà, chỉ những người
có phận sự như quét dọn, cho gà ăn uống… mới được phép ra vào, còn người
không có phận sự thì hạn chế tối đa. Hạn chế tối đa khách thăm quan, đối với
khách thăm quan trước khi đi vào khu vực nuôi gà cũng phải bước vào khay
vôi, nhúng giày dép để khử trùng như cách làm của các nhân viên của trại.
- Những việc cần làm hàng quý
Phát quang và khai thông cống rãnh: xung quanh khu vực chuồng trại,
cứ ba tháng một lần nên chặt phá, đốn bỏ hết những cây tạp và làm sạch cỏ
dại, vun thành đống rồi đốt để ngăn ngừa ruồi muỗi, chuột bọ. Ngoài ra, còn
phải khai thông các mương rãnh để nước rửa chuồng, nước mưa có lối thoát,
không tù đọng dơ bẩn.
https://tophue.vn/
36
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh,
sát trùng tại trại
STT Công việc
Đơn vị
tính
Số
lượng
Kết quả so với
nhiệm vụ được
giao (%)
1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày Lượt/ngày 2 100
2
Sát trùng định kỳ xung quanh
chuồng trại
Lượt/tuần 2 100
3 Quét và rắc vôi, xi măng Lượt/tuần 1 100
Kết quả bảng 4.6 cho thấy, trong 6 tháng thực tập, chúng em luôn nỗ
lực hoàn thành tốt tất cả các công việc được giao. Vệ sinh sát trùng được xem
là một khâu hết sức quan trọng, nhận thức được điều này, chúng em đã cố
gắng thực hiện theo qui định và kế hoạch của trại đề ra nhằm đạt được hiệu
quả cao nhất trong công tác phòng bệnh. Qua đó, em đã biết được cách thực
hiện việc vệ sinh, sát trùng trong chăn nuôi như thế nào cho hợp lý nhằm hạn
chế được dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi.
Tóm lại, khâu vệ sinh chuồng trại nuôi gà cần phải được quan tâm hàng
đầu. Có như vậy mới bảo đảm được sức khoẻ cho gà vì mọi mầm bệnh đều
được ngăn chặn từ bên ngoài khu vực nuôi. Nếu chểnh mảng trong khâu này,
việc chăn nuôi sẽ không tránh khỏi thất bại.
4.4. Kết quả áp dụng quy trình chẩn đoán một số bệnh trên gà trong thời
gian thực tập
4.4.1. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của các bệnh trên đàn gà
trong thời gian thực tập
Trong thời gian thực tập tại trại, em đã được tham gia cùng cán bộ kỹ
thuật của trại chẩn đoán cho gà bị bệnh. Kết quả được trình bày ở bảng 4.6.
Kết quả ở bảng 4.7 cho thấy: Trong số các bệnh thường gặp có 3 bệnh
điển hình thường gặp là bệnh Cầu trùng, Bạch lỵ gà và bệnh đường hô hấp
mãn tính (CRD). https://tophue.vn/
37
Đối với bệnh Bạch lỵ, chủ yếu xảy ra ở những tuần tuổi đầu, gà thường
có triệu chứng điển hình là gà vận động chậm chạp, yếu, gà bỏ ăn hoặc ăn ít,
thường đứng ủ rũ một chỗ, phần lớn gà đi ỉa lúc đầu phân có màu xanh sau
chuyển sang màu sáng, một số con có phân lẫn máu.
Bảng 4.7. Các triệu trứng lâm sàng điển hình của gà bị bệnh
STT
Tên
bệnh
Triệu chứng lâm sàng
Số lượng gà
kiểm tra
(con)
Số gà có triệu
chứng bệnh
(con)
1
Bạch
lỵ gà
Gà thường đứng ủ rũ. 398 18
Gà bỏ ăn hoặc ăn ít 398 18
Gà đi lảo đảo 398 18
Phân lúc đầu xanh nhạt,
sau trắng, đặc cứng. 398 6
Phân lẫn máu 398 4
2
Cầu
trùng
Gà đi ỉa, phân lẫn máu 394 26
Gà gầy, bỏ ăn, hoặc ăn ít 394 26
Thiếu máu: mào, da nhợt
nhạt 394 23
Xù lông, sã cánh xuống
sát nền 394 25
3 CRD
Chảy nước mắt nước mũi,
kêu xao xác 382 8
Gà kéo dài cổ ra để thở,
sau đó chết 382 3
Da màu xanh tím 382 3
Dính 2 mí mắt lại, do
viêm kết mạc 382 4
https://tophue.vn/
38
Đối với bệnh cầu trùng, đây là bệnh phổ biến thường gặp nhất ở tất cả
các loại gà và ở tất cả các lứa tuổi. Triệu chứng lâm sàng điển hình nhất để
phân biệt và nhận biết được gà bị cầu trùng đó là dựa vào quan sát trạng thái
phân gà, đối với gà bị cầu trùng 100 % số gà quan sát đều có hiện tượng đi ỉa,
phân có màu nâu thẫm, hoặc lẫn máu tươi, gà thường rất gầy, đối với những
gà chết, khi quan sát xác chết 100 % số gà này đều rất gầy, do gà ăn ít hoặc
không ăn, mất máu. Bệnh thường không gây chết đột ngột, mà kéo dài và làm
cho gà suy kiệt sức khỏe rồi dẫn đến chết, tỷ lệ chết có thể lên đến 70 - 80%.
Một trong những bệnh rất điển hình ở gà thịt đó là ệnh đường hô hấp
mãn tính ở gà. Những gà bị bệnh thường hay có triệu chứng điển hình khi
quan sát là gà chảy nước mắt nước mũi, khó thở, hoặc thở khò khè. Mắt có
hiện tượng lèm nhèm, dính lại với nhau do quá trình bị viêm kết mạc mắt nên
hai mí mắt dính chặt vào nhau. Một số gà chết, xác chết thường có màu xanh
do gà bị thiếu oxi.
Trong quá trình chẩn đoán lâm sàng, chúng em chỉ dựa vào những triệu
chứng lâm sàng điển hình để phân biệt bệnh. Tuy nhiên, để có thể chẩn đoán
chính xác được bệnh và có phác đồ điều trị hiệu quả thì cần phải mổ khám
bệnh tích để có kết luận chính xác nhất.
4.4.2. Một số bệnh tích điển hình của gà mắc một số bệnh thường gặp
Để có phác đồ điều trị chính xác, ngoài việc kiểm tra triệu chứng lâm sàng
trên gà mắc bệnh, em còn mổ khám gà để kiểm tra các cơ quan bên trong. Kết
quả mổ khám bệnh tích của gà mắc bệnh được trình bày ở bảng 4.10.
Bệnh Bạch lỵ ở gà, đối với gà 1 ngày tuổi khi mổ khám chủ yếu thấy
gan và phổi xung huyết đỏ bầm. Gà ở 2 tuần tuổi thì tim và phổi có nhiều
điểm hoại tử trắng xám nhạt. Lách sưng to, thận xung huyết đỏ.
Đối với gà 1 - 3 ngày tuổi khi mổ khám thấy phần lớn bụng chướng to
có hơi, lòng đỏ không tiêu, và lỗ huyệt có phân dính khô lại làm cho gà không
thải phân được. https://tophue.vn/
39
Bệnh Bạch lỵ chủ yếu xảy ra ở gà từ khi mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc
bệnh cao nhất từ lúc 24 - 48h sau khi nở, còn gà lớn mắc bệnh chỉ ở thể mạn
tính. Vì vậy để phòng tránh bệnh nên phòng từ trạm ấp bằng cách vệ sinh thú y
tổng hợp trạm ấp để tránh truyền dọc từ gà mẹ bị bệnh sang trứng giống, nên khi
mới nở ra gà con sẽ nhiễm bệnh hoặc sẽ chết ngay từ giai đoạn ấp cuối.
Bảng 4.8. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh
Tên
bệnh
Cơ quan,
bộ phận
của gà
Biểu hiện bệnh tích
Số lượng
gà mổ
khám
(con)
Số lượng gà
có bệnh tích
điển hình
(con)
Tỷ lệ
(%)
Bệnh
bạch
lỵ
Ruột
Không sưng, có vệt hoại
tử màu trắng
6 6 100,00
Gan, phổi
Sung huyết đỏ bầm hoặc
có điểm hoại tử trắng
6 4 66,67
Lách Sưng to 6 4 66,67
Thận Sung huyết 6 3 50,00
Bệnh
cầu
trùng
Thành
ruột
Sưng dày lên, có những
nốt xuất huyết
7 7 100,00
Manh
tràng
Phình to, chứa đầy hơi
và máu, viêm xuất huyết
7 4 57,14
Niêm mạc
ruột non
Trên bề mặt có nhiều
điểm hoại tử trắng xám
7 5 71,43
Niêm mạc
ruột già
Trên bề mặt có nhiều
điểm hoại tử trắng
7 3 42,86
Bệnh
CRD
Đầu, mắt
Mắt gà sưng, chảy nước
mắt, nước mũi
5 4 80,00
Phổi, túi
khí
Phù thũng, viêm 5 2 4,00
Màng bao
tim
Viêm 5 5 100,00
Khí quản
Nhiều dịch viêm có màu
hơi vàng
5 5 100,00 https://tophue.vn/
40
Đối với bệnh cầu trùng của gà, đây là bệnh điển hình nhất có thể chẩn
đoán bằng lâm sàng. Khi mổ khám sẽ giúp người chăn nuôi biết chính xác
tình trạng của bệnh. Bệnh tích điển hình nhất của bệnh khi khám cơ quan tiêu
hóa đó là toàn bộ bề mặt của ruột non bị sung huyết, có các mạch máu nổi lên
trên bề mặt. Nếu gà bị nặng tình trạng này nhìn rất rõ. Hai manh tràng phình
to, chứa đầy hơi và có máu, Khi cắt ruột ra để kiểm tra niêm mạc ruột sẽ thấy
trên bề mặt ruột non có nhiều điểm trắng xám, xuất huyết rõ rệt, chất chứa
trong manh tràng chủ yếu là máu. Phần ruột già khi kiểm tra niêm mạc thấy
có thể có hiện tượng hoại tử đối với trường hợp gà bị cầu trùng nặng.
Bệnh Cầu trùng có thể mắc ở tất cả các loại gà và lứa tuổi khác nhau, vì vậy
việc dùng thuốc để phòng cầu trùng cho gà trong thời gian nuôi là rất cần thiết.
Đối với bệnh đường hô hấp mãn tính, ngoài triệu chứng lâm sàng như
mắt gà sưng, mắt, mũi chảy nước, thì khi mổ khám cơ quan hô hấp thấy bệnh
tích điển hình biểu hiện trên cơ quan hô hấp như: đường dẫn khí có nhiều dịch
màu hơi vàng, phổi và túi khí có hiện tượng viêm, phù thũng, một số gà khi
kiểm tra màng bao tim có hiện tượng viêm màng bao tim.
Trong thực tế cho thấy bệnh CRD thường hay ghép với bệnh E. coli, khi
gà bị CRD ghép với E. coli thì gà thường sốt cao, tỷ lệ chết có thể lên đến 30%.
Bệnh thường xảy ra lúc giao mùa hoặc khi thời tiết thay đổi, hoặc khi
gà bị stress, vì vậy biện pháp phòng bệnh cần được thực hiện đầy đủ đó là vệ
sinh chuồng trại và sử dụng kháng sinh để điều trị và kết hợp với sử dụng
thuốc tăng sức đề kháng cho gà.
Trong quá trình thăm khám chẩn đoán bệnh cho gà ở trang trại, phương
pháp khám mà em thường sử dụng như sau:
* Phương pháp chẩn đoán lâm sàng đối với gà bị bệnh
- Phương pháp quan sát: đây là phương pháp khám bệnh đơn giản
nhưng chính xác, được sử dụng trong khám lâm sàng thú y. Khi quan sát https://tophue.vn/
41
đàn gà cần quan sát cẩn thận để nhận biết được trạng thái sức khỏe của đàn
gà, cách đi đứng, màu sắc và tình trạng lông, da, niêm mạc và các triệu
chứng khác của con vật. Ngoài ra quan sát trạng thái và màu sắc của phân
trên nền chuồng. Từ đó có thể giúp ta sàng lọc được những con có nghi vấn
mắc bệnh. Khi quan sát đàn gà nên quan sát từ xa đến gần, nên quan sát
dưới ánh sáng ban ngày.
- Phương pháp nghe: để chẩn đoán gà bị bệnh đường hô hấp, sử dụng
phương pháp nghe, dùng tai, áp sát gần vào cơ thể gà để nghe tiếng thở, nhịp
thở của gà.
* Phương pháp mổ khám chẩn đoán bệnh trên gà: việc này sẽ mang lại
hiệu quả cao cho việc điều trị đàn gia cầm.
- Khám tổng thể bên ngoài.
+ Kiểm tra thể trạng của gà nghi mắc bệnh xem gầy hay béo.
+ Kiểm tra phần đầu: dịch mũi, mào, màu sắc mào, dịch nhầy ở mắt và miệng.
+ Khám lông, da.
- Mổ khám:
+ Làm chết gia cầm bằng phương pháp cắt tiết.
+ Làm ướt lông và da của gia cầm.
+ Đặt gia cầm nằm ngửa: mở mỏ, cắt dọc cổ theo thực quản để kiểm tra
hầu họng. Sau đó cắt vùng da tiếp giáp giữa lườn và đùi, bẻ doãng chân ra hai
bên, mở xác gia cầm quan sát, tạo một lỗ khuyết áo ở cuối chạc xương đòn,
rạch thẳng qua xương đòn, cắt dọc theo xương sườn, nâng chạc xương đòn về
phía đầu, quan sát túi khí và các cơ quan (tim và gan), quan sát các cơ quan
trước khi tiến hành mổ phanh và lấy mẫu.
+ Quan sát cơ quan tiêu hóa: cần quan sát dạ dày tuyến và dạ dày cơ,
quan sát niêm mạc, chất chứa và tìm những bệnh tích xuất huyết hay lở loét,
tiếp đến quan sát manh tràng, hồi tràng, trực tràng (quan sát niêm mạc và chất https://tophue.vn/
42
chứa trong ruột). Kiểm tra gan và túi mật, độ rắn chắc của túi mật, quan sát
hình dáng, màu sắc của tuyến tụy.
+ Quan sát cơ quan hô hấp: quan sát trạng thái của khí quản, quan sát
phổi và khám các túi khí vùng ngực, bụng.
+ Quan sát hệ thống sinh dục: quan sát buồng trứng, ống dẫn trứng đối với
con mái và quan sát tinh hoàn, vị trí, màu sắc, kích thước đối với con trống.
+ Quan sát cơ quan miễn dịch: quan sát hình dáng, màu sắc, kích thước
và độ rắn chắc của lách.
+ Quan sát túi fabricius ở gần lỗ huyệt: quan sát hình dáng, kích thước
và màng nhày của túi fabricius...
4.4.3. Kết quả chẩn đoán bệnh trên gà tại trại
Trong qua trình thực tập, chúng em đã vận dụng kiến thức đã học vào
công tác chẩn đoán bệnh cho gà và đã chẩn đoán, điểu trị một số bệnh như:
Cầu trùng, Bạch lỵ, CRD. Sau khi chẩn đoán bệnh, chúng em tiến hành điều
trị theo phác đồ tại bảng 4.9 dưới đây.
4.5. Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập
Trong quá trình thăm khám và mổ khám một số gà mắc bệnh, trên cơ
sở các bệnh tích điển hình của gà mắc bệnh, với sự hướng dẫn của kỹ thuật,
em đã xác định được đúng bệnh và đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả đối với
một số bệnh. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9. https://tophue.vn/
43
Bảng 4.9. Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả
Tên
bệnh
Thuốc điều trị Liệu trình
Số gà
được điều
trị (con)
Kết quả
điều trị
Bạch
lỵ gà
con
RTD - AMOXY - COMBY
Kết hợp Bcomplex,
điện giải.
1g/lít nước uống
liên tục 5 ngày
394 An toàn
Cầu
trùng
ANTI COCCID
Bổ sung thêm vitamin K
1g/lít, uống liên
tục trong
5 - 7 ngày
390 An toàn
CRD BIO - TILMICOSIN
0.3ml/lít nước
uống 3 - 5 ngày
liên tục
382 An toàn
Kết quả ở bảng 4.9 cho thấy: về nguyên tắc khi phát hiện trong đàn gà
có một số gà có biểu hiện mắc bệnh, và khi đã xác định được đúng bệnh,
trang trại dùng thuốc để điều trị cho toàn đàn gà. Vì vậy khó có thể tính toán
được tỷ lệ phần trăm một cách chính xác tỷ lệ khỏi bệnh của đàn gà, cũng như
không thể kết luận đàn gà “sạch bệnh”, do đó kết quả ở bảng 4.9 không có tỷ
lệ khỏi bệnh.
Trong quá trình theo dõi, tùy thuộc vào đặc điểm của bệnh mà mức độ
mắc bệnh của đàn gà, thì thời gian điều trị của từng đàn có thể khác nhau. Tuy
nhiên, khi áp dụng phác đồ điều trị ở bảng 4.9 thì số gà mắc bệnh giảm đi rõ
rệt, thông qua thăm khám lâm sàng không còn thấy các triệu chứng của gà
mắc bệnh, số gà chết rải rác không còn sau khi được điều trị, từ đó có thể đưa
ra kết luận chung là đàn gà an toàn.
https://tophue.vn/
44
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua đợt thực tập này, em nhận thấy mình đã trưởng thành hơn về nhiều
mặt và bằng sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành nhiệm vụ đề ra. Điều
quan trọng hơn là em đã rút ra được bài học kinh nghiệm bổ ích về chuyên
môn từ thực tiễn sản xuất. Cụ thể là:
- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý trong chăn nuôi gà.
- Biết cách sử dụng một số loại vaccine phòng bệnh và thuốc điều trị
bệnh trong chăn nuôi.
- Chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thông thường.
- Hiểu biết về xã hội, cách sống và quan hệ trong một tập thể.
- Nâng cao niềm tin và lòng yêu nghề của bản thân.
Từ kết quả thu được qua theo dõi đàn gà, chúng em sơ bộ rút ra một số
kết luận sau:
- Tình hình chăm sóc nuôi dưỡng gà tại trang trại:
Tỷ lệ nuôi sống của gà từ 1 - 11tuần tuổi đạt là 95,50%
Sinh trưởng tích lũy của gà lúc 11 tuần tuổi đạt 1800,38g, tiêu thụ hết
5254,34g thức ăn.
Áp dụng quy trình phòng bệnh cho đàn gà, đã đạt được một số kết quả
như sau:
+ Phòng các bệnh Newcastle, Gumboro, Bệnh đường hô hấp mãn tính
và bổ sung thêm thuốc tăng sức đề kháng và phòng một số bệnh. Kết quả đều
an toàn.
+ Trại chăn nuôi áp dụng nghiêm ngặt quy trình phòng bệnh bằng
vệ sinh, sát trùng chuồng nuôi và khu vực chăn nuôi, tạo vành đai chăn
nuôi an toàn. https://tophue.vn/
45
- Áp dụng quy trình chẩn đoán lâm sàng và bệnh tích một số bệnh trên
gà thịt.
Các bệnh thường gặp tại trại đó là: Bệnh bạch lỵ, Cầu trùng, CRD. Mỗi
bệnh đều có triệu chứng lâm sàng và bệnh tích điển hình và rất rõ rệt.
- Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp: về nguyên tắc là điều trị cho toàn
đàn, kết quả sau điều trị đều được đánh giá là an toàn và bảo hộ được đàn gà.
5.2. Kiến nghị
Tiếp tục cho các lớp sinh viên được tham gia thực tập nhiều hơn tại cơ
sở chăn nuôi, để sinh viên được trải nghiệm và học tập thực tiễn nhiều hơn.
Từ đó, củng cố kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp một cách hiệu quả nhất.
https://tophue.vn/
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước
1. Trương Hữu Dũng, Phan Đình Thắm, Trần Văn Thăng (2018), Giáo trình
phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi - thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Đại, Trần Thanh Vân, Trần Long, Đặng Đình Hanh (2001),
“Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng, cho thịt của gà lai F1
(Trống Mía x mái Kabir) nuôi nhốt và bán chăn thả tại Thái Nguyên”.
Tạp chí chăn nuôi số 5 - 2001.
3. Từ Quang Hiển, Trần Văn Phùng, Phan Đình Thắm, Trần Thanh Vân, Từ
Trung Kiên (2013), Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi, Nxb Nông
nghiệp Hà Nội.
4. Nguyễn Duy Hoan (2010), Dinh dưỡng protein gia cầm, Nxb Đại học Thái Nguyên.
5. Dương Mạnh Hùng, Trần Huê Viên, Phan Đình Thắm, Nguyễn Mạnh Hà,
Nguyễn Hưng Quang, Hồ Thị Bích Ngọc (2017), Chọn lọc và nhân
giống vật nuôi, Nxb Nông nghiệp.
6. Đào Văn Khanh (2000), “Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam
Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái
Nguyên’’. Kết quả nghiên cứu Khoa học và chuyển giao Công nghệ
nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập trường ĐHNL, Nxb Nông Nghiệp.
7. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003), Nuôi gà Broiler đạt năng suất cao,
Nxb Nông nghiệp, trang 21 - 23.
8. Lê Hồng Mận, Nguyễn Duy Nhị, Ngô Giản Luyện, Nguyễn Huy Đạt,
NguyễnVăn Trung, Nguyễn Thành Đồng (1996), “Chọn lọc và nhân
thuần 10 đời các dòng gà thịt thuần chủng Plymouth Rock”, Tuyển tập
công trình nghiên cứu khọc kỹ thuật gia cầm, Liên hiệp xí nghiệp gia
cầm Việt Nam 1986 - 1996. https://tophue.vn/
9. Nguyễn Hải Quân, Đặng Vũ Bình, Đinh Văn Chỉnh, Ngô Đoan Trinh
(2005), Chọn giống và nhân giống gia súc, Nxb Nông Nghiệp.
10. Phùng Đức Tiến (1996), “Nghiên cứu một số tổ hợp lai gà broiler giữa các
dòng gà hướng thịt giống Ross 208 và Hybro HV 85”, Luận án PTS
khoa học Nông nghiệp - Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam.
11. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo
trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội.
II. Tài liệu nước ngoài
12. Cerniglia J.A, Herrtand A.B Walt (1983), “The effect of constant ambient
temperature and ration on the performance of Sussex broiler”. Poultry
Science 62.
13. Chambers J.R (1990), Genetic of growth and Meat production in chicken,
Edited by R.D Craw ford - Elsevier - Amsterdam - Oxford - Tokyo, pp.9.
14. Godfry E.F and Jaap R.G (1992), Evirence of breed and sex differnces in
the weight of chicken hat cher from eggs sinrilar weight, Pouitry Sci,
pp. 22.
15. Nir I. (1992), “Israel optimization of poultry diets in hot climates”.
Proceedings world Poultry congress vol 2, pp. 71 - 75.
16. Jaap and Morris (1997), “Genetic differences in eight weeks of weight”
Poultry Science 16, Page 44, 48.
17. Wash Bun K.W (1992), “Influence of body weight on response to a heat stress
environment”, World's Poultry Congress No 9 vol 2/1992, pp.53 - 56. https://tophue.vn/
PHỤ LỤC
Một số ảnh trong quá trình thực tập
Hình 1: Thu dọn chất độn chuồng
Hình 2: Úm gà
Hình 3: Cân gà Hình 4: Trực tiếp làm vắc xin phòng
bệnh cho gà
https://tophue.vn/
Hình 7: Vắc xin Gumboro Hình 8: Vắc xin đậu gà
Hình 9: Vắc xin ND-IB
Hình 5: Đảo trấu Hình 6: Dung dịch sát trùng được
sử dụng tại trại https://tophue.vn/