Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà Mía lai Lương Phượng tại trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên

sangkienkinhnghiemlo7 46 views 53 slides Nov 02, 2024
Slide 1
Slide 1 of 53
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53

About This Presentation

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn gà Mía lai Lương Phượng tại trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà Mía lai Lương P...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRIỆU THỊ CHÂM
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯ ỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ MÍA LAI LƯƠNG PHƯỢNG
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019


Thái Nguyên, năm 2019https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



TRIỆU THỊ CHÂM

Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯ ỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ MÍA LAI LƯƠNG PHƯ ỢNG
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K47 CNTY Marpha
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa

Thái Nguyên, năm 2019 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại Trại gia cầm khoa Chăn nuôi
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa đã tận tình
giảng dạy, dìu dắt em hoàn thành tốt chương trình học, tạo cho em có được
lòng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này.
Nhân dịp này, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban
Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo em trong toàn khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Từ Trung Kiên – chủ trại đã tạo điều kiện và
giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại trại.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn, thầy giáo Th.S Nguyễn Hữu Hòa đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và
tạo điều kiện giúp em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
và những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, dành những
tình cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2018
Sinh viên

Triệu Thị Trâm https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

ii


Trang

Bảng 4.1. Kế hoạch cho ăn .............................................................................. 23
Bảng 4.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp CP501 cho gà từ 1 –
21 ngày tuổi ..................................................................................... 23
Bảng 4.3. Khẩu phần và thành phần giá trị dinh dưỡng ................................. 24
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 1- 10 tuần tuổi ........................... 25
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vaccin và thuốc cho gà ......... 28
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp /vệ sinh, sát trùng tại trại .. 1
Bảng 4.7. Các triệu trứng lâm sàng điển hình của gà bị bệnh .......................... 2
Bảng 4.8. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh ............................................ 4
Bảng 4.9. Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả ....... 7

https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs
KHKT
Nxb

TB
TTTĂ
: Cộng sự
: Khoa học kỹ thuật
: Nhà xuất bản
: Thức ăn
: Trung bình
: Tiêu tốn thức ăn


https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

iv
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1 Mục đích ............................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất ........................................................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 4
2.2.1. Một số hiểu biết về sự di truyền của các tính trạng ở gia cầm .......................... 4
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng ............................ 7
2.2.3. Sức sống và khả năng nhiễm bệnh .................................................................. 11
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 16
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 16
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 17
2.4. Giới thiệu vài nét về gà lai (Mía lai Lương Phượng) ............................... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 19
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 19
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 19 https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

v
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 19
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 19
3.4.2. Phương pháp theo dõi ..................................................................................... 20
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 20
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 21
4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt ............................................... 21
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho gà thịt ................................ 27
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho gà thịt bằng vaccin ................... 27
4.2.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh .......................................................................... 29
4.3. Kết quả chẩn đoán một số bệnh trên gà trong thời gian thực tập .............. 1
4.3.1. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của các bệnh trên đàn gà trong thời
gian thực tập ................................................................................................................ 1
4.3.2. Một số bệnh tích điển hình của gà mắc một số bệnh thường gặp ..................... 3
4.4. Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập ............................... 7
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 9
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 9
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 11
PHỤ LỤC https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đang trở thành ngành mũi
nhọn trong việc phát triển kinh tế của các hộ nông dân trong cả nước, cùng
với sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật thì ngành chăn nuôi đã cung
cấp một lượng lớn thực phẩm giá trị dinh dưỡng cao cả về số lượng cũng như
chất lượng cho xã hội và đem lại hiệu quả kinh tế không nhỏ. Trong đó chăn
nuôi gia cầm đang được chú trọng và khuyến khích tới các hộ nông dân trong
cả nước.
Xã hội phát triển, kinh tế ngày càng đi lên thì cuộc sống của nhân dân
ngày càng được cải thiện. Do đó những đòi hỏi về nhu cầu thực phẩm như:
thịt, trứng, sữa ngày càng cao.
Đứng trước nhu cầu thực tiễn sản xuất trên, thì nước ta đã nhập một số
giống gà lông màu có khả năng sinh trưởng tốt, thích nghi với khí hậu của
Việt Nam, trong đó có giống gà Mía lai Lương Phượng.
Gà Lương Phượng có đặc điểm dễ nuôi, nhanh lớn, ít bệnh, năng suất
cao, thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới, song chất lượng thịt ít được ưa
chuộng bởi lượng mỡ dưới da cũng như mỡ bụng nhiều...
Gà Mía là giống gà địa phương, có sức sản xuất không cao, sinh trưởng
chậm, tầm vóc nhỏ bé, năng suất thịt thấp, nhưng có khả năng chống chịu tốt
với khí hậu địa phương, ít bệnh, thịt mịn, thơm ngon hợp thị hiếu người tiêu
dùng được nhiều người ưa chuộng.
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc lai tạo giữa 2 giống gà trên đã tạo ra
con lai có sức sản xuất cao, phù hợp chăn nuôi với mọi hình thức, chất lượng
thịt thơm ngon, khắc phục được những nhược điểm của giống gốc. Đã có https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

nhiều nghiên cứu đánh giá sức sản xuất thịt của con lai và đều khẳng định con
lai (Mía lai Lương Phượng) có khả năng sinh trưởng tốt trong các điều kiện.
Liệu các quy trình nuôi dưỡng khác nhau trong nông hộ, các địa phương có
ảnh hưởng tới sức sản xuất thịt của con lai hay không? và để có thêm số liệu
khoa học khuyến cáo cho hộ chăn nuôi. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi
thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng
trị bệnh trên đàn gà Mía lai Lương Phượng tại trại gia cầm Khoa Chăn
nuôi Thú y trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên".
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1 Mục đích
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà Mía lai Lương
Phượng
- Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà Mía lai Lương Phượng
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà Mía lai
Lương Phượng
- Áp dụng được quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà Mía lai Lương Phượng








https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi thú y được xây dựng trên nền của khu trại
gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi gà
đẻ an toàn sinh học từ năm 2013.
Vị trí:
- Phía đông giáp ao nuôi trồng thủy sản.
- Phía tây giáp vườn ươm viện nghiên cứu.
- Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng.
- Phía bắc giáp khoa Công nghệ thực phẩm và Công nghệ sinh học
Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là
3.000m
2
. Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6m
2
và 2 kho rộng 40m
2
,
phần diện tích còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ
khu vực được rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo ngăn
cách với các khu vực khác.
Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m
2
được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m
2
. Trong đó hố
sát trùng 20m
2
, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10m
2
.
Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120m
2
. Trong đó có
các công trình như:
- 01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20m
2

- 01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện): 30m
2

- 01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi: 50m
2
https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

- 01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..): 20m
2

Diện tích đất còn lại là 3.960m
2
được quy hoạch để trồng cây thức ăn
bổ sung cho gà.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất
Sau thời gian xây dựng lại cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi
800 gà thương phẩm Mía lai Lương Phượng và gà Ác lai Ai Cập. Ngoài ra,
trại còn nuôi khoảng 180 con gà các giống như: Gà chọi, gà rừng, gà đa cựa,
gà đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và bảo tồn các giống gà này.
Hiện nay trại đang có 500 con gà thương phẩm Mía lai Lương Phượng,
300 con gà Ác lai Ai cập, 124 con gà sinh sản, và khoảng 100 con gà thương
phẩm các giống H’Mông, gà Chọi.
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn gà của trại gia cầm Khoa CNTY từ năm 2017 đến nay
Loại gà
Số lượng đàn gà của trại (con)
Tháng 11/2017 Tháng 5/ 2018 Tháng 11/2018
Gà đẻ 1000 30 124
Gà thịt 300 150 900
Tổng số 1300 180 1024

Bảng 2.1 cho thấy, số lượng đàn gà của trại giảm do thời gian để trống
chuồng dài. Số lượng gà thịt nhiều hơn số lượng gà đẻ tính đến tháng 11/2018.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Một số hiểu biết về sự di truyền của các tính trạng ở gia cầm
Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, các nhà khoa học
không những nghiên cứu về đặc điểm di truyền mà còn nghiên cứu đến các
yếu tố ngoại cảnh tác động lên tính trạng đó.
Theo quan điểm di truyền học thì hầu hết các tính trạng về năng suất
của gia cầm như: Sinh trưởng, sinh sản, cho lông, cho trứng, cho thịt…đều là https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

những tính trạng số lượng (quantitative character) và do các gen nằm trên
cùng nhiễm sắc thể (NST) qui định. Tính trạng số lượng là những tính trạng
mà ở đó sự sai khác nhau về mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn là sự sai khác
về chủng loại. Sự sai khác nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự
nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo. Các tính trạng số lượng được qui định bởi
nhiều gen, các gen điều khiển tính trạng số lượng phải có môi trường phù hợp
mới được biểu hiện hoàn toàn.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [8], thì giá trị đo lường của tính trạng
số lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình (Phenotypic value) của
cá thể đó. Các giá trị có liên quan đến kiểu gen là giá trị kiểu gen (Genotypic
value) và giá trị có liên quan đến môi trường là sai lệch môi trường
(Environmental deviation). Như vậy kiểu gen qui định một giá trị nào đó của
kiểu hình và môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng
này hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu thị như sau:
P = G + E
Trong đó: P: Là giá trị kiểu hình
G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch môi trường
Tuy nhiên khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng
số lượng do nhiều gen nhỏ (minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng
biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rõ
rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen
(Polygene) gồm các thành phần: Cộng gộp, trội, tương tác gen nên được biểu
thị theo công thức sau: https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

G = A+ D + I
Trong đó: G: Là giá trị kiểu gen
A: Là giá trị cộng gộp
D: Là giá trị sai lệch trội
I: Là giá trị sai lệch tương tác.
Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành phần
quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền lại
cho thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò quan
trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con đường
thực nghiệm. D và I không di truyền được và phụ thuộc vào vị trí và sự tương tác
giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống. Đồng thời tính trạng số lượng
cũng chịu ảnh hưởng của môi trường chung và môi trường riêng:
Sai lệch môi trường chung (General environmental) (Eg) là sai lệch do
các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có
tính chất thường xuyên không cục bộ như: Thức ăn, khí hậu…do vậy đó là sai
lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các thành phần khác nhau trên
một cơ thể.
Sai lệch môi trường riêng (Environmental deviation) (Es) là các sai lệch
do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật nuôi hoặc
một giai đoạn nào đó trong đời một con vật hay các phần khác nhau của con
vật. Loại này có tính chất không thường xuyên và cục bộ như: thay đổi về
thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý gây ra…
Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G), môi trường (E) của
một cá thể biểu hiện như sau:
P = A+ D+I + Eg + Es. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (giá trị
kiểu hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi
trường thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống.
Trong đề tài này chúng tôi sẽ nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường (E)
đến giá trị kiểu hình, từ đó tìm ra mức độ ảnh hưởng cũng như tạo ra môi
trường thích hợp để tiềm năng của giống (G) được thể hiện ra giá trị kiểu hình
(P) có lợi cho người chăn nuôi.
2.2.2. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng
2.2.2.1. Khái niệm về sinh trưởng
Ở vật nuôi từ khi hình thành phôi đến khi trưởng thành khối lượng và
thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các
cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước.
Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ
thể là do sự tích luỹ các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Tác giả
Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992) [7], đã khái quát: “Sinh
trưởng là một quá trình tích luỹ các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ
phận cũng như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”. Sinh
trưởng của vật nuôi nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là yếu tố giống, dinh dưỡng và các điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng khác.
2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và cho thịt của gia cầm
*Ảnh hưởng của giống
Mỗi giống có một tốc độ sinh trưởng nhất định. Sự khác nhau về tốc độ
sinh trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của
giống và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen
nhưng ở các môi trường khác nhau thì có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Cho https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

nên việc cần thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát
huy tối đa tiềm năng di truyền của giống. Jaap và Moris (1997) [15] đã phát
hiện ra những sai khác trong cùng một giống về cường độ sinh trưởng.
Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [2] cho biết, gà con ở
40 ngày tuổi khối lượng tăng gấp 10 lần so với 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt
con chỉ cần 20 ngày tuổi để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày
tuổi. Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rock thì dòng
TĐ9 có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9 có khối
lượng sống vượt dòng TĐ8 12,90% và vượt TĐ3 17,40% (Lê Hồng Mận và
cs, 1996 [5]).
Sự sai khác nhau về sinh trưởng và khối lượng cơ thể còn chịu ảnh
hưởng của tính biệt, thông thường con trống phát triển hơn con mái: Ở gà
hướng thịt giai đoạn 60-70 ngày tuổi con trống nặng hơn con mái 180-250
(g), (Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [2]).
Theo tài liệu của Chambers (1990) [11], cho biết: Có nhiều gen ảnh
hưởng tới sự sinh trưởng chung, có gen ảnh hưởng đến một vài tính trạng
riêng lẻ. Godfry và Raap [12], và nhiều tác giả khác cho rằng có nhiều hơn 15
gen qui định tốc độ sinh trưởng.
Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng tỏ sự khác biệt về tốc độ sinh
trưởng do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen về sinh
trưởng liên kết giới tính cho nên con trống thường lớn hơn con mái. Điều này
chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sinh trưởng của gia cầm.
*Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau
gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô
này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng
mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Lê Hồng Mận và cs (1993) [6] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho
gà broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ
giữa năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy
được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự
cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.
Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên
bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu
quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi gà broiler. Do vậy, để có năng suất cao
trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì
trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo,
cân đối, trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn nuôi.
* Ảnh hưởng của chăm sóc
Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì sinh trưởng của gà còn chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố môi trường như chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ, ẩm độ, độ
thông thoáng, mật độ nuôi.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ
Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [4] thì nhiệt độ chuồng nuôi
gà sau 28 ngày thích hợp là 18 – 20
0
C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu
năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, do vậy tiêu thụ
thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong điều
kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu tốn thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Cerniglia và Herrtand Walt (1983) [10], thì nhiệt độ chuồng nuôi
thay đổi 10
0
C tiêu thụ năng lượng của gà biến đổi tương đương 2 kcal, mà
nhu cầu về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng khác cũng bị thay đổi theo
nhiệt độ môi trường.
Wash Burn (1992) [16], cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng chậm,
tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà broiler https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

công nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới. Nir (1992) [14], qua nghiên cứu đã chỉ ra
rằng với nhiệt độ môi trường 35
0
C ẩm độ tương đối 66 % đã làm giảm quá
trình tăng khối lượng cơ thể 30 - 35% ở gà trống 20 – 30 % ở gà mái so với
điều kiện thích hợp về khí hậu. Thông thường khi nhiệt độ cao khả năng ăn
của gia cầm giảm. Để khắc phục điều này đảm bảo khả năng sinh trưởng của
gà người ta đã sử dụng thức ăn cao năng lượng tất nhiên trên cơ sở cân bằng
tỷ lệ ME/CP cũng như axit amin/ME và tỷ lệ khoáng, vitamin trong thức ăn
cũng cần phải cao hơn để đảm bảo dinh dưỡng mà gà tiếp nhận được không
thấp hơn nhu cầu của chúng.
Vì vậy, trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào
nhiệt độ của từng giai đoạn mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP cho phù
hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn nuôi gia cầm nói chung và gà
thịt nói riêng.
*Ảnh hưởng của ẩm độ và thông thoáng
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.
Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc
làm ảnh hưởng xấu tới gà, đặc biệt là NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric
trong phân và chất độn chuồng làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả
năng nhiễm bệnh Cầu trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh
trưởng của gà.
Độ thông thoáng trong chuồng nuôi có vai trò quan trọng trong việc
giúp gà đủ O2, thải CO2 và các chất độc khác. Thông thoáng làm giảm ẩm độ,
điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi từ đó hạn chế bệnh tật.
Tốc độ gió lùa và nhiệt độ không khí có ảnh hưởng tới tăng khối lượng
của gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu
thông không khí lớn hơn gà nhỏ. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

*Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng
Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [2], với gà broiler
giết thịt sớm 38 - 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu
sáng 24/24 giờ, cường độ chiếu sáng 20 lux /m
2
, ngày thứ tư đến kết thúc thời
gian chiếu sáng giảm xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng còn 5lux/m
2
.
Khi cường độ chiếu sáng cao, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm tốc
độ tăng khối lượng. Với chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, mùa hè cần che
ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào chuồng nhưng vẫn đảm bảo thông thoáng,
ánh sáng được phân bố đều trong chuồng, hoặc có thể sử dụng bóng đèn có
cùng công suất để tránh gà tụ tập vào nơi có ánh sáng mạnh hơn.
*Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi đạt hiệu
quả cao, nếu mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3,
CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển ảnh hưởng tới khả năng tăng
khối lượng và sức khoẻ của đàn gà, gà dễ bị nhiễm với bệnh, tỷ lệ đồng đều
thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi. Ngược lại
mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao.
2.2.3. Sức sống và khả năng nhiễm bệnh
Sức sống của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật giúp ta đánh giá
được khả năng thích nghi và chống đỡ bệnh tật của đàn gia cầm. Sức sống
cũng là tính trạng di truyền số lượng, nó đặc trưng cho từng loài, giống và
từng cá thể. Sức sống được biểu hiện ở tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn, từ
sơ sinh đến lúc giết thịt. Sức sống phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh
như: Điều kiện thời tiết, khí hậu, thức ăn, nước uống, quá trình chăm sóc,
nuôi dưỡng và vệ sinh thú y. Nếu một trong các yếu tố nói trên đột ngột thay
đổi sẽ có ảnh hưởng xấu đến sức sống của gia cầm. Ngoài ra, nó còn phụ
thuộc vào khả năng di truyền giống, nếu mức độ giao phối cận thân tăng lên https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

cũng làm giảm khả năng thích ứng, giảm khả năng chống đỡ bệnh tật, làm cho
sức sống giảm rõ rệt.
Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống của gia cầm đó là sức sống
của đàn gà bố mẹ. Nếu đàn gà bố mẹ khoẻ mạnh, sạch bệnh, sinh sản tốt thì tỷ lệ
nuôi sống của đàn con cao và ngược lại. Khi nghiên cứu về khả năng thích nghi của
gia cầm, ta thấy gà là loài vật có khả năng thích nghi tương đối cao.
* Một số bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
 Bệnh Bạch lỵ
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum
gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp
tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 – 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng
đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết 2 – 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
- Phòng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân
gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch Formol 2-5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và
khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng nofacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B –
complex: 1g/1 lit nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 – 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong
4 – 5 ngày.
 Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 – 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 – 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy
trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli-CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

- Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng,
mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống
thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị:
+ CRD-Stop: liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Tiamulin: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/ 2 – 4 lít nước uống.
 Bệnh Cầu trùng
- Nguyên nhân:
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45
ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè
khi thời tiết nóng ẩm.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê
liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, nhiều
gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
+ Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục
trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

+ Dùng colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày.
Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để tăng sức
đề kháng cho gà.
 Bệnh do E.coli (Colibacillosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.
Em thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà
con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết.
Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò ấp,
ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở
của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó
bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng
sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp
nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa
phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Ampi-Coli: liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5-7 ngày.
+ Bio-Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.

https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mô nhỏ,
mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức
quảng canh nên năng suất thấp.
Trong những năm gần đây, do áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã phát triển nhanh và đạt
được những tiến bộ rõ rệt.
Để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng muốn có giống gà có chất
lượng thịt thơm ngon, săn chắc và ngoại hình giống với gà địa phương, các
nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các giống gà lông màu nhập nội với
gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phải
đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.
Gần đây có rất nhiều những công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề
này, một trong những công trình đó là công trình nghiên cứu về: “Đặc điểm
ngoại hình và khả năng sinh trưởng cho thịt của gà lai F1 (Mía x Kabir), nuôi
nhốt và nuôi bán chăn thả tại: Thái Nguyên” của tác giả: Nguyễn Văn Đại và
cs (2001) [1], sau khi nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra kết luận. Gà lai F1 -
MK có màu lông phong phú, chân, da, mỏ vàng, gà rắn chắc, ham chạy nhảy,
đến 12 tuần tuổi khối lượng trung bình là: 1.851,24 g ở phương thức nuôi
nhốt. Gà lai có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao nhất ở giai đoạn 8 – 9 tuần
tuổi, đạt 33,92 g/con/ngày ở phương thức bán chăn thả và đạt 35,49
g/con/ngày ở phương thức nuôi nhốt. Sinh trưởng tương đối cao nhất ở tuần 0
- 1 đạt 37,35 % ở phương thức nuôi bán chăn thả và 67,02 % ở phương thức
nuôi nhốt, thấp nhất là ở 11 - 12 tuần tuổi đạt tương ứng là 6,74 % và 6,41 %.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [3], các giống gà lông màu được nuôi tại
Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng được nuôi ở các địa https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

phương đều thích nghi với điều kiện nuôi chăn thả và có mức nhiễm bệnh
thấp, dễ nuôi, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương
Phượng, Tam Hoàng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều
kiện chăn nuôi ở nông thôn.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Tình hình ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm tăng lên, các nước trên thế
giới không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng để đưa năng suất
chất lượng chăn nuôi gia cầm phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu ngày càng
lớn nhưng khắt khe của thị trường.
Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua
quá trình thuần hóa, nuôi dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các
giống gia cầm ngày nay.
Theo Huţu, Ioan şi col. 2006 [13], với việc đưa các giống gà siêu thịt
như: Hybro (Hv 85 – Hà lan), AA (Abor Acres, Mỹ) Avian (Mỹ), Lohman
meat (Đức)… các giống hướng trứng như: Goldline 54 (Hà Lan), Leghorn
(Italia)… giống gà kiêm dụng: Tam Hoàng, Lương Phượng (Trung Quốc),
Sasso (Pháp), Kabir (Israel)… vào nuôi thâm canh đã đưa năng suất chăn nuôi
lên rất cao, song các giống gà trên chỉ thích nghi trong một số điều kiện nhất
định của môi trường.
Sau những thành công về chăn nuôi công nghiệp ở trình độ cao, từ năm
1980 trở lại đây một số nước như: Nhật Bản, Pháp, Israel…có xu hướng thay
đổi phương thức chăn nuôi để sản phẩm gia cầm có mùi vị thơm ngon hơn.
Việc lai tạo các giống gà với nhau cũng được thúc đẩy mạnh mẽ nhằm giữ lại
các đặc điểm quý, cải thiện những tính trạng còn hạn chế và dần hình thành
một số giống mới có khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của
con người. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

2.4. Giới thiệu vài nét về gà lai (Mía lai Lương Phượng)
Gà Lương Phượng được nhập khẩu vào nước ta qua cửa khẩu quốc tế
Quảng Ninh năm 1998. Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc đã nhập 1900
con nuôi tại trại nuôi thí nghiệm và được nhân dân ta nuôi ở nhiều nơi.
Theo tài liệu Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [2], gà Lương
Phượng dễ nuôi, có tính thích nghi cao, chịu đựng tốt với khí hậu nóng ẩm,
đòi hỏi chế độ dinh dưỡng không cao, có thể nuôi nhốt bán công nghiệp hay
thả vườn. Do có những ưu điểm trên hiện nay gà Lương Phượng đã được nuôi
nhiều ở các trang trại và hộ gia đình ở nông thôn cũng như thành thị và được
người chăn nuôi ưa chuộng.
Gà Mía có nguồn gốc xuất xứ từ thôn Đường Lâm huyện Ba Vì tỉnh Hà
Tây. Tầm vóc tương đối to mào đơn (mào cờ), gà trống có lông màu đen, gà
mái có màu nâu sẫm và có yếm ở lườn, ở tuổi trưởng thành con trống có khối
lượng 3- 3,4 kg. con mái từ 2- 2,5kg, khả năng sinh sản thấp gà mái đẻ trứng
muộn, sản lượng trứng đạt từ 55-60 quả/mái/năm.
Gà lai (Mía lai Lương Phượng) được tạo ra từ công thức lai gà trống
Mía lai với gà mái Lương Phượng. Gà lai có màu lông đẹp, tỷ lệ nuôi sống từ
1-19 tuần tuổi là 91 %, khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi đạt 1,9 - 2,2 kg. Gà
lai thương phẩm nuôi nhốt đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống 97%, khối
lượng cơ thể 1,7 - 2,0 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là
3,2 kg. Nuôi bán chăn thả đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 96%, khối
lượng cơ thể 1,8-2,1 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là 3,0
kg, chất lượng thịt ngon như gà Ri.
https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TI ẾN HÀNH

3.1. Đối tượng
Đàn gà Mía lai Lương Phượng từ 01 đến 70 ngày tuổi.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại gia cầm Khoa Chăn nuôi Thú y trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
- Thời gian: 18/5/2018 đến 18/11/2018.
3.3. Nội dung thực hiện
- Thu thập thông tin về chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi và cơ cấu
đàn gà tại cơ sở.
- Đánh giá tình hình chăn nuôi gà tại cơ sở.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà tại cơ sở. Trực tiếp thực
hiện đúng kỹ thuật cho ăn, cho uống của gà ở từng giai đoạn.
- Thực hiện các khâu phòng và trị bệnh cho từng loại gà tại cơ sở.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ nuôi sống:
Tỷ lệ nuôi sống (%) =
Số gà cuối kỳ (con)
x100
Số gà đầu kỳ (con)
- Tỷ lệ mắc bệnh:
Tỷ lệ mắc bệnh (%) =
Số gà mắc bệnh (con)
x100
Số gà theo dõi (con)
- Tỷ lệ khỏi bệnh:
Tỷ lệ khỏi bệnh (%) =
Số gà được điều trị khỏi (con)
x100
Số gà mắc bệnh được điều trị (con) https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

- Số lượng gà chăm sóc
- Số lượng gà được phòng bệnh
- Khối lượng công việc thực tập trong thời gian thực tập
3.4.2. Phương pháp theo dõi
- Cập nhật thông tin thông qua sổ sách của cơ sở
- Trực tiếp hỏi thông tin và tự tìm hiểu qua các nguồn khác
- Trực tiếp thực hiện các khâu trong quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng
gà (cho ăn, uống, vệ sinh chuồng trại, điều trị bệnh, quản lý đàn…)
- Quan sát trực tiếp đàn gà hàng ngày.
- Theo dõi tình hình mắc bệnh để kịp thời xử lý và điều trị bệnh (Theo
dõi phát hiện con mắc bệnh để kịp thời điều trị hoặc loại bỏ).
3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được chúng tôi tiến hành xử lý theo phương pháp thống
kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [9], với các tham số
thống kê sau:
- Tính số trung bình mẫu:

Trong đó:
: Số trung bình cộng
x1, x2, …xn : Giá trị của các biến số
n : Dung lượng mẫu.

n
x
n
xxx
X
in



...
21 X https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt
Trong quá trình thực tập tại trại Chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi Thú
y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ tận tình của chủ
trang trại. Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã học hỏi được
những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau:
- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống 20 ngày (yêu cầu
là 12 - 15 ngày), chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ
thống cống, rãnh thoát nước, nền chuồng, vách ngăn được quét xi măng đặc.
Sau đó được tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch formol với tỷ lệ
pha loãng là 2%.
Dải chấu làm đệm lót dày từ 4 - 5 cm, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất
cả các dụng cụ chăn nuôi như: khay ăn, máng ăn, máng uống… đều được cọ
rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch
và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
- Công tác chọn giống
Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng,
lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối
lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 35 - 42g. Những con gà yếu, quá
nhỏ không đảm bảo tiêu chuẩn tiến hành loại bỏ.
- Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi
dưỡng cho phù hợp. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

+ Giai đoạn úm gà con: trước khi nhập gà ta phải sẵn nước uống và thức
ăn cho gà tập ăn, bật bóng hồng ngoại sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước
khi thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về chúng tôi tiến hành cân khối lượng, ghi
chép lại sau đó cho gà con vào ô úm đã có sẵn nước, sau khi gà uống nước
được 2 giờ đồng hồ thì tiến hành cho thức ăn vào khay ăn.
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm
bảo 33 - 35
0
C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày
tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 22 - 25
0
C.
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với sự
phát triển của gà. Ô úm, máng uống tự động, máng ăn đều được điều chỉnh
phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà), ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt
động bình thường.
+ Giai đoạn nuôi thịt: ở giai đoạn này máng ăn nhỏ và khay tập ăn được
thay dần bằng máng ăn lớn. Những dụng cụ được thay thế phải được cọ rửa,
sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm
và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng
ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo
lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết.
- Chế độ chiếu sáng
Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ
chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu
sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng
tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn và
tránh hiện tượng gà mổ nhau.
- Thức ăn cho gà
Đây là trang trại phục vụ cho thực tập, thực hành và rèn nghề nên thức
ăn sử dụng chủ yếu là tự phối trộn với kế hoạch cho ăn cụ thể như sau: https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Bảng 4.1. Kế hoạch cho ăn
Ngày tuổi Thức ăn
Liều lượng
cho ăn (gam/con/ngày)
1 - 7 CP501 Ăn tự do
8 - 21 CP501 Ăn tự do
22 – 56 Tự phối trộn Ăn tự do
57 – xuất Tự phối trộn Ăn tự do

Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà
cũng khác nhau. Do đó thức ăn giai đoạn úm trại thường sử dụng thức ăn phối
trộn hoàn chỉnh của Công ty CP, từ giai đoạn sau 21 ngày tuổi trở đi thì thức
ăn được tự phối trộn đảm bảo đầy đủ về tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo giai
đoạn. Thành phần giá trị dinh dưỡng được thể hiện tại bảng 4.2 và bảng 4.3.
Bảng 4.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp CP501 cho gà
từ 1 – 21 ngày tuổi

Thành phần
Đạm tối thiểu (min %) 19
Ẩm độ (max %) 14
Ca (min-max %) 0,7 - 1,5
P (min%) 0,45
Xơ (max %) 5
Năng lượng trao đổi ME (min Kcal/kg) 3.000
Lysine tổng số ( min %) 1
Methionine +Cystine tổng số (min %) 0,65
https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Bảng 4.3. Khẩu phần và thành phần giá trị dinh dưỡng (%)
Nguyên liệu 22- 56 ngày tuổi 57 – xuất
Ngô vàng
Cám gạo loại 1
Bột cá - 60%
KDĐT - 44%
Dầu thực vật
Methionin
DCP
CaCO3
Muối ăn
Premix khoáng
Premix VTM
56,0
10,0
10,0
18,5
2,0
0,1
1,4
0,5
0,5
0,5
0,5
59,0
10,0
6,0
18,5
2,7
0,1
1,2
1,0
0,5
0,5
0,5
Tổng 100,0 100,0
Giá trị dinh dưỡng
ME (Cal)
CP (%)
EE (%)
CF (%)
Lysin (%)
Methionin (%)
Ca (%)
P (%)
2999
20,18
3,24
3,39
1,20
0,47
1,23
0,67
3052
18,09
4,13
3,47
1,03
0,40
1,14
0,58

Trong thời gian thực tập tại trại, từ những kiến thức lý thuyết được trang
bị trong trường, qua sách vở, tài liệu và qua trải nghiệm của bản thân từ thực
tế sản xuất. Bản thân em nhận thấy rằng: Đối với chăn nuôi gà thịt, một trong
những giai đoạn quyết định đến sự thành công đem lại hiệu quả kinh tế cho https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

chăn nuôi chính là giai đoạn úm gà. Giai đoạn đầu tiên của vòng đời gà thịt
được xem là thời kỳ dễ bị tổn thương nhất, bởi gà con thay đổi từ chế độ điều
chỉnh nhiệt chưa hoàn thiện đến chế độ điều chỉnh thân nhiệt của con vật
trưởng thành. Chính vì vậy, quản lý giai đoạn úm tốt sẽ luôn dẫn đến độ đồng
đều của đàn tốt hơn. Độ đồng đều là điều then chốt cho kết quả tốt và ổn định.
Trong thời gian thực tập 6 tháng tại cơ sở, em được trực tiếp thực hiện
hoàn chỉnh quy trình nuôi gà Mía lai Lương Phượng. Qua theo dõi và ghi
chép tỷ lệ nuôi sống của gà từng ngày, ở các tuần tuổi, em đã đánh giá được
một phần của hiệu quả nuôi gà thịt giai đoạn từ 1- 10 tuần tuổi. Kết quả được
trình bày tại bảng 4.4.

Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 1- 10 tuần tuổi (n=500 con)
Tuần tuổi
Số con còn sống
(con)
Tỷ lệ nuôi sống
Trong tuần
(%)
Cộng dồn
(%)
Ss 500 100 100
1 483 96,6 96,6
2 474 98,1 94,8
3 473 99,8 94,6
4 472 99,8 94,4
5 472 100 94,4
6 472 100 94,4
7 470 99,6 94
8 469 99,8 93,8
9 469 100 93,8
10 469 100 93,8

Kết quả bảng 4.4. cho thấy: Với tổng số gà/lần nuôi là 500 con, tỷ lệ gà
còn sống khi kết thúc 3 tuần tuổi đạt 94,6 %. Kết quả này cho thấy hoàn toàn
phù hợp với quy định cho phép của trại. Giai đoạn nuôi úm đối với gà lông https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

màu từ 1 ngày tuổi đến hết 3 tuần tuổi, trong thời gian từ 1-3 tuần tuổi trại
cũng áp dụng theo đúng quy định trong chăn nuôi gà lông màu mà em đã
được học đó là: đối với những gà yếu, không đạt tiêu chuẩn và những gà chết
trong 1-3 ngày đầu thì được loại trực tiếp. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà khi xuất
bán (10 tuần tuổi) đạt 93,8% theo quy định của trại, tỷ lệ chết của đàn gà cho
phép đến khi xuất bán nằm trong khoảng 5-7% tổng số gà đưa vào nuôi ban
đầu. Căn cứ vào kết quả theo dõi của đàn gà mà em trực tiếp nuôi, tỷ lệ hao
hụt của gà đến khi xuất chuồng vẫn cao, chiếm 6,2%.
Qua thời gian làm trực tiếp tại trại, em cũng rút ra được những lưu ý
quan trọng trọng quá trình úm gà đó là:
Luôn luôn kiểm tra nhiệt độ của chuồng nuôi: nhiệt độ chuồng bắt đầu là
33
o
C; lúc 7 ngày tuổi thì nhiệt độ là 30
o
C và 14 ngày thì nhiệt độ là 27
o
C.
Ngoài ra, thường xuyên theo dõi tập tính của gà để xác định và điều chỉnh
nhiệt độ thích hợp cho đàn gà.
Cần kiểm tra chất lượng không khí chuồng nuôi: Chất thải từ phân của
gà, từ chất độn chuồng có thể sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng
không khí của chuồng nuôi và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của đàn gà.
Ngoài việc, bố trí các thiết bị hỗ trợ đo lượng C02, NH3 ở trong chuồng nuôi,
người chăn nuôi còn phải sử dụng những kinh nghiệm để đánh giá bằng cảm
quan, thông qua lượng NH3 thải ra trong phân gà nhiều, sẽ ảnh hưởng đến sự
thông thoáng của chuồng nuôi. Đối với gà con giai đoạn nuôi úm nếu hàm
lượng này quá cao, sẽ cản trở lượng O2 trong không khí, và có hại cho gà con.
Chính vì vậy cần phải theo dõi thường xuyên.
Quản lý tốt về thức ăn, nước uống: Cần phải làm sạch và sát trùng đường
nước trước khi sử dụng cho gà. Vì nước là dinh dưỡng thiết yếu tác động mạnh https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

đến tất cả các chức năng sinh lý của cơ thể động vật. Thức ăn cũng phải đảm bảo
về dinh dưỡng và chất lượng cho gà ở từng giai đoạn tuổi. Đối với gà nuôi giai
đoạn úm, kỹ thuật quan trọng nhất đó là phải thường xuyên kiểm tra lượng thức
ăn trong diều của gà bằng cách dùng tay sờ diều, để kiểm tra lượng thức ăn trong
diều gà. Từ đó, đánh giá được tình trạng sức khỏe và khă năng thu nhận thức ăn
của gà và có những điều chỉnh kịp thời nhất.
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho gà thịt
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho gà thịt bằng vaccin
Để phát triển chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế, an toàn cho môi
trường, đảm bảo sức khoẻ cho con người trong tình hình dịch bệnh ngày càng
nhiều, diễn biến phức tạp là một trong những mong muốn mà người chăn
nuôi, người quản lý hướng tới. Tiêm phòng vaccin cho gia cầm là một trong
những yếu tố làm hạn chế dịch bệnh cũng như công tác quản lý dịch bệnh
được tốt hơn, góp phần thúc đẩy phát triển chăn nuôi, hình thành cho người
dân chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Trong thực tế chăn nuôi với thời gian nuôi gà dài ngày thì gà có thể mắc
phải một số bệnh gây thiệt hại lớn đến kinh tế như: Newcastle, Gumboro, Cầu
trùng... Do đó trại đã tiến hành phòng bệnh cho gà với những bệnh trên. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Bảng 4.5. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vaccin và thuốc cho gà
Tuổi
(ngày)
Loại vaccin và
thuốc
Phương pháp sử
dụng
Mục đích
Số
lượng
(con)
Tỷ lệ
an toàn
(%)
1 Úm gia cầm Pha nước cho uống
Chống nhiễm khuẩn
do vận chuyển
500 99,00
2
Kháng sinh
(Colistin) + Úm
gia cầm
Pha nước cho uống 495 98,99
3
Kháng sinh
(Colistin) + Úm
gia cầm
Pha nước cho uống 490 99,18
5
Vaccin ND-IB
(vaccin sống)
Nhỏ mắt
Dịch tả (ND) +
Viêm phế quản
truyền nhiễm(IB)
486 99,18 Đậu gà
(Fowlpox)
Chủng màng cánh Ngừa đậu gà
Vitamin C + chất
điện giải
Pha nước cho uống
Giảm stress do làm
vaccine
7
Vaccin Gumboro
1 (vaccin sống)
Glucovit C
Pha nước cho uống
hoặc nhỏ miệng,
mắt
Phòng Gumboro 483 99,38
14
Vaccin Gumboro
2 (vaccin sống)
Glucovit C
Pha nước cho uống
hoặc nhỏ miệng,
mắt
Phòng Gumboro 480 99,38
14 -16
Cầu trùng
ANTI – COCCID
Vitamin K + C
Pha nước uống Phòng cầu trùng 476 99,17
18
ND (vaccin sống)
Dòng Lasota
Nhỏ miệng Phòng ND
474 99,58
Glucovit C Pha nước cho uống
Giảm stress do làm
vaccine

Cũng qua đợt thực tế này, bản thân em được trực tiếp tham gia làm
vaccin cho gà nuôi tại trang trại, em đã rút ra được một số kinh nghiệm trong
quá trình làm vaccin để đạt hiệu quả cao cụ thể như:
Thực hiện nghiêm ngặt lịch làm vaccin, tuyệt đối không được bỏ qua
một giai đoạn làm vaccin nào thì vaccin mới phát huy được tác dụng. Hạn chế
tối đa việc xê dịch ngày làm vaccin. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Chỉ nên sử dụng vaccin cho đàn gà khỏe mạnh, trong trường hợp phát
hiện đàn gà đang bị bệnh thì không nên sử dụng vaccin phòng bệnh, nếu dùng
vaccin phải có sự kiểm soát và cố vấn của kỹ thuật.
Để giảm stress cho gà, trước và sau khi làm vaccin nên cho gà uống
thêm điện giải. Tuyệt đối không cho đàn gà uống nước có sử dụng thuốc sát
trùng (nước máy thường có chất sát trùng).
Khi pha vaccin thao tác pha phải nhẹ nhàng, không lắc mạnh tay, khi pha
nên sử dụng dung dịch pha có sự tương đồng về nhiệt độ với nhiệt độ của vaccin.
Trang trại thường pha vaccin rồi nhỏ trực tiếp cho từng con gà. Lượng
vaccin pha phải tính toán cho cả đàn gà làm trong vòng 2 giờ, nếu quá thời gian
trên thì tiến hành pha đợt mới để tránh làm ảnh hưởng đến tác dụng của vaccin.
Đối với vaccin phải sử dụng theo đường tiêm, đối với trang trại nuôi với
số lượng lớn nên sử dụng xi lanh tự động để tiêm cho đảm bảo đúng liều
lượng và tiết kiệm được thời gian.
Khi sử dụng vaccin phải khử trùng dụng cụ pha chế bằng cách luộc sôi 5
- 10 phút. Vaccin vừa lấy ở tủ lạnh bảo quản, nên có thời gian hoạt hoá vi rút
trong điều kiện mát (15 - 25
0
C) ít nhất 30 phút.
Sau khi sử dụng vaccin 2 - 4 giờ, gia cầm có biểu hiện hội chứng "nhiễm
vaccin", chậm chạp, ăn kém trong 6 - 12 giờ thì mới tốt.
Trước và sau khi sử dụng vaccin ít nhất 12 giờ không được sử dụng các
loại thuốc kháng sinh khác cho gia cầm (uống hoặc tiêm) để không ảnh hưởng
tới hiệu quả của vaccin. Hai loại vaccin khác nhau nên dùng cách nhau ít nhất
là 48 giờ.
4.2.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh
Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm
cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất từ
môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. Do đó việc thực hiện https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và tạo cho
gà môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng. Công tác vệ sinh
chuồng trại ở trại gia cầm được thực hiện như sau:
Vệ sinh sát trùng trước khi vào gà: dọn, rửa sạch sẽ toàn bộ chất thải của
những lứa trước trong và bên ngoài chuồng. Làm cỏ sạch sẽ bên ngoài
chuồng. Phun thuốc sát trùng RTD - Iodine vào chấu khi chuẩn bị đệm lót.
Quét xi măng toàn bộ xung quanh chuồng và lối đi.
Sau khi vào gà: Hàng ngày, quét dọn kho thức ăn, đường đi lại. Hàng
tuần phun khử trùng toàn bộ khu vực quanh chuồng trại, đường đi. Phun toàn
bộ những phương tiện ra vào trại.
Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy việc phòng
bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật.
* Một số kiến thức đã tiếp thu được thông qua việc thực hành vệ
sinh sát trùng chuồng nuôi gà trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Phân gà có mùi hôi khó chịu, gây ô nhiễm môi trường, do đó cần phải vệ
sinh chuồng trại nuôi gà có kế hoạch. Trong vệ sinh chuồng nuôi gà thường
chia ra làm hai nhóm công việc khác nhau.
- Những việc vệ sinh chuồng trại nuôi gà cần làm hàng ngày:
Những công việc vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày tuy không nặng nhọc
nhưng rất nhiều.
Hàng ngày, khi vào chuồng nuôi gà, người chăn nuôi phải kéo rèm xung
quanh chuồng nuôi gà để đón ánh nắng mặt trời. Mục đích của việc làm này là
làm cho không khí trong chuồng được ấm và nhờ đó tiêu diệt được các loại vi
trùng, ký sinh trùng ẩn náu trong các góc của chuồng nuôi, dưới lớp lông vũ
của gà (chỉ trừ ngày mưa bão, quá lạnh thì không mở bạt). Vào buổi tối, các bạt
này lại được đóng kín để tránh gió lạnh từ bên ngoài tràn vào khiến gà bị lạnh.
Vệ sinh máng ăn, máng uống https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Máng đựng thức ăn và máng đựng nước uống của gà mỗi sáng cần được
đem ra cọ rửa sạch và phơi nắng sát trùng vì đã quá dơ bẩn, không thể để vậy
dùng tiếp được. Phải thay vào đó máng mới sạch sẽ và đã được sát trùng cho gà
ăn uống. Các máng bẩn phải đem ra cọ rửa và phơi nắng để dùng vào hôm sau.
Quét dọn thức ăn vương vãi trên nền
Do tập tính lấy thức ăn của gà dùng mỏ quẹt qua quẹt lại vào thành
máng, mục đích là cố tìm thức ăn khoái khẩu để ăn trước nên thức ăn mới bị
văng tung toé ra ngoài. Ít con gà nào chịu khó nhặt nhạnh từng hột rơi
hột rụng đó, nên ta cần phải năng quét dọn cho sạch sẽ. Nếu cứ để vương vãi
như vậy, kiến gián sẽ nhanh chóng đánh hơi kéo đến… càng gây hại cho sức
khoẻ của gà.
Quét dọn chuồng trại
Những lối đi trong chuồng gà và hành lang chung quanh khu vực chuồng
gà cần phải được quét dọn sạch sẽ luôn. Có như vậy mới ngăn ngừa được
những mầm mống bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào khu vực chăn nuôi …
- Những việc vệ sinh sát trùng hàng tuần, hàng tháng
Tẩy uế các dụng cụ trong chuồng trại: Những dụng cụ trong chuồng trại
nuôi gà như cuốc xẻng, xe rùa, thau, sô, thúng rổ, chổi… cần được tẩy uế sau
mỗi lần sử dụng mới hợp vệ sinh. Nhưng thường thì ta chỉ rửa qua loa cho
sạch đất cát sau đó khi cần lại lấy ra dùng tiếp. Vì vậy, lâu lâu phải tẩy uế
những dụng cụ này một lần bằng các loại thuốc sát trùng hay chỉ đơn giản là
chế nước sôi lên sau khi đã cọ rửa sạch sẽ, rồi đưa ra phơi nắng.
Tẩy mùi hôi thối, chuồng gà nếu làm đúng kỹ thuật, lúc nào cũng được
thông thoáng mát và giữ gìn vệ sinh tốt thì mùi hôi thối cũng không đến nỗi
quá nồng nặc, khó ngửi. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Mùi hôi thối không những gây khó chịu cho người chăn nuôi mà còn có
hại đến sức khoẻ của gà, vì gà rất mẫn cảm với mùi khí này, dễ bị bệnh đường
hô hấp. Ngăn ngừa mầm bệnh xâm nhập bằng vôi bột là một cách giữ gìn vệ
sinh chuồng trại nuôi gà tránh được mầm bệnh xâm nhập vào chuồng gà là
ngay cửa vào chuồng nên đặt một khay chứa vôi bột để tất cả những ai có
phận sự vào chuồng gà đều phải giẫm chân (cả giày dép đang mang) lên đó để
tiệt trùng trước. Bổ sung vôi hàng ngày và sau một tuần nên bỏ hết vôi cũ
(thường đã vón cục), thay vôi mới vào.
Để ngăn ngừa mầm bệnh xâm nhập vào chuồng gà, chỉ những người có
phận sự như quét dọn, cho gà ăn uống… mới được phép ra vào, còn người
không có phận sự thì hạn chế tối đa. Hạn chế tối đa khách thăm quan, đối với
khách thăm quan trước khi đi vào khu vực nuôi gà cũng phải bước vào khay
vôi, nhúng giày dép để khử trùng như cách làm của các công nhân của trại.
- Những việc cần làm hàng quý
Phát quang và khai thông cống rãnh: Xung quanh khu vực chuồng trại,
cứ ba tháng một lần nên chặt phá, đốn bỏ hết những cây tạp và làm sạch cỏ
dại, vun thành đống rồi đốt để ngăn ngừa ruồi muỗi, chuột bọ. Ngoài ra, còn
phải khai thông các mương rãnh để nước rửa chuồng, nước mưa có lối thoát,
không tù đọng dơ bẩn. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại
trại
STT Công việc
Đơn vị
tính
Số
lượng
Kết quả so với
nhiệm vụ được
giao (%)
1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày Lượt/ngày 2 100
2
Sát trùng định kỳ xung quanh
chuồng trại
Lượt/tuần 1 100
3 Quét và rắc vôi, xi măng Lượt/tuần 1 100
Kết quả bảng 4.6 cho thấy, trong 6 tháng thực tập, chúng em luôn nỗ lực
hoàn thành tốt tất cả các công việc được giao. Vệ sinh sát trùng được xem là
một khâu hết sức quan trọng, nhận thức được điều này, chúng em đã cố gắng
thực hiện, mặc dù đây cũng là một trong những công việc vất vả, với một khối
lượng công việc lớn như vậy mà trước khi vào trang trại, chúng em chưa từng
phải thực hiện. Qua đó, em đã biết được cách thực hiện việc vệ sinh, sát trùng
trong chăn nuôi như thế nào cho hợp lý nhằm hạn chế được dịch bệnh cũng
như nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi.
Tóm lại, khâu vệ sinh chuồng trại nuôi gà cần phải được quan tâm hàng
đầu. Có như vậy mới bảo đảm được sức khoẻ cho gà vì mọi mầm mống bệnh
đều được ngăn chặn từ bên ngòai khu vực nuôi. Nếu chểnh mảng trong khâu
này, việc chăn nuôi sẽ không tránh khỏi thất bại.
4.3. Kết quả chẩn đoán một số bệnh trên gà trong thời gian thực tập
4.3.1. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của các bệnh trên đàn gà
trong thời gian thực tập
Trong thời gian thực tập tại trại, em đã được tham gia cùng cán bộ kỹ
thuật của trại chẩn đoán cho gà bị bệnh. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7.
Kết quả ở bảng 4.7 cho thấy: Trong số các bệnh thường gặp có 3 bệnh
điển hình thường gặp là bệnh Cầu trùng, Bạch lỵ gà và bệnh Viêm thanh khí
quản truyền nhiễm. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Đối với bệnh bạch lỵ, chủ yếu xẩy ra ở những tuần tuổi đầu, gà thường
có triệu chứng điển hình là gà vận động chậm chạp, yếu, gà bỏ ăn hoặc ăn ít,
thường đứng ủ rũ một chỗ, phần lớn gà đi ỉa lúc đầu có phân mầu xanh sau
chuyển sang mầu sáng, một số con có phân lẫn máu.
Bảng 4.7. Các triệu trứng lâm sàng điển hình của gà bị bệnh
STT
Tên
bệnh
Triệu chứng lâm sàng
Số lượng
gà mắc
bệnh
kiểm tra
Số gà có
triệu
chứng
bệnh
Tỷ lệ
(%)
1
Bạch
lỵ gà
Gà thường đứng ủ rũ. 15 15 100
Gà bỏ ăn hoặc ăn ít 15 15 100
Gà đi lảo đảo 15 15 100
Phân lúc đầu xanh nhạt, sau trắng, đặc cứng. 15 3 20,00
Phân lẫn máu 15 2 13,33
2
Cầu
trùng
Gà đi ỉa, phân lẫn máu 20 20 100
Gà gầy, bỏ ăn, hoặc ăn ít 20 20 100
Nằm tụm đống kêu khác lạ. 20 16 80,00
Thiếu máu: mào, da nhợt nhạt 20 17 85,00
Xù lông, sã cánh xuống sát nền 20 15 75,00
3 CRD
Chảy nước mắt nước mũi, kêu xao xác 10 10 100
Gà kéo dài cổ ra để thở, sau đó chết 10 5 50,00
Da màu xanh tím 10 2 20,00
Dính 2 mắt lại, do viêm kết mạc 10 2 20,00
https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Đối với bệnh Cầu trùng, đây là bệnh phổ biến thường gặp nhất ở tất cả
các loại gà và ở tất cả các lứa tuổi. Triệu chứng lâm sàng điển hình nhất để
phân biệt và nhận biết được gà bị cầu trùng đó là dựa vào quan sát trạng thái
phân gà, đối với gà bị cầu trùng 100 % số gà quan sát đều có hiện tượng đi ỉa,
phân có mầu nâu thẫm, hoặc lẫn máu tươi, gà thường rất gầy, đối với những
gà chết, khi quan sát xác chết 100 % số gà này đều rất gầy, do gà ăn ít hoặc
không ăn, mất máu, nên xác chết rất gầy. Bệnh thường không gây chết đột
ngột, mà kéo dài và làm cho gà suy kiệt sức khỏe rồi dẫn đến chết, tỷ lệ chết
có thể lên đến 70 - 80 %.
Một trong những bệnh rất điển hình ở gà thịt đó là bệnh viêm thanh khí
quản truyển nhiễm của gà. Những gà bị bệnh thường hay có triệu chứng điển
hình khi quan sát là gà chẩy nước mắt nước mũi, khó thở, hoặc thở khò khè.
Mắt có hiện tượng lèm nhèm, dính lại với nhau do quá trình bị viêm kết mạc
mắt nên hai mắt dính chặt vào nhau. Một số gà chết, xác chết thường có mầu
xanh do gà bị thiếu oxi.
Trong quá trình chuẩn đoán lâm sàng, chúng em chỉ dựa vào những triệu
chứng lâm sàng điển hình để phân biệt bệnh. Tuy nhiên, để có thể chẩn đoán
chính xác được bệnh và có phác đồ điều trị hiệu quả thì cần phải mổ khám
bệnh tích để có kết luận chính xác nhất.
4.3.2. Một số bệnh tích điển hình của gà mắc một số bệnh thường gặp
Để có phác đồ điều trị chính xác, ngoài việc kiểm tra triệu chứng lâm sàng
trên gà mắc bệnh, em còn mổ khám gà để kiểm tra các cơ quan bên trong. Kết
quả mổ khám bệnh tích của gà mắc bệnh được trình bày ở bảng 4.8.
Bệnh Bạch lỵ ở gà, đối với gà 1 ngày tuổi khi mổ khám chủ yếu thấy gan
và phổi xung huyết đỏ bầm. Gà ở lứa tuổi 2 tuần tuổi thì tim và phổi có nhiều
điểm hoại tử trắng xám nhạt. Lách sưng to, thận xung huyết đỏ.
Đối với gà 1-3 ngày tuổi khi mổ khám thấy phần lớn bụng chướng to có
hơi, lòng đỏ không tiêu, và lỗ huyệt có phân dính khô lại làm cho gà không
thải phân được. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Bệnh Bạch lỵ chủ yếu gây ra ở gà từ khi mới nở đến 2 tuần tuổi rất
nhiều, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất từ lúc 24-48h sau khi nở, còn gà lớn mắc bệnh
chỉ ở thể mạn tính. Vì vậy để phòng tránh bệnh nên phòng từ trạm ấp bằng
cách vệ sinh thú y tổng hợp trạm ấp để tránh truyền dọc từ gà mẹ bị bệnh sang
trứng giống, nên khi mới nở ra gà con sẽ nhiễm bệnh hoặc sẽ chết ngay từ giai
đoạn ấp cuối.
Bảng 4.8. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh
Tên
bệnh
Cơ quan,
bộ phận
của gà
Biểu hiện bệnh tích
Số lượng
gà mổ
khám
Số lượng gà
có bệnh tích
điển hình
Tỷ lệ
(%)
Bệnh
bạch
lỵ
Ruột Không sưng to, có vệt trắng 5 4 80,00
Gan, phổi
Sung huyết đỏ bầm hoặc có điểm
hoại tử trắng
5 3 60,00
Lách Sưng to 5 3 60,00
Thận Sung huyết 5 2 40,00
Bệnh
cầu
trùng
Thành ruột
Sưng dày lên, có những nốt
xuất huyết
5 5 100,00
Manh tràng
Phình to, chứa đầy hơi và
máu, viêm xuất huyết
5 4 80,00
Niêm mạc
ruột non
Trên bề mặt có nhiều điểm
trắng xám
5 3 60,00
Niêm mạc
ruột già
Trên bề mặt có nhiều điểm
trắng, có thể bị hoại tử
5 3 60,00
Bệnh
CRD
Đầu, mắt
Mắt gà sưng, chảy nước mắt,
nước mũi
5 4 80,00
Phổi, túi khí Phù thũng, viêm 5 3 60,00
Màng bao
tim
Viêm 5 4 80,00
Khí quản
Nhiều dịch viêm có màu hơi
vàng
5 4 80,00
https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Đối với bệnh cầu trùng của gà, đây là bệnh điển hình nhất có thể chẩn
đoán bằng lâm sàng. Khi mổ khám sẽ giúp người chăn nuôi biết chính xác
tình trạng của bệnh. Bệnh tích điển hình nhất của bệnh khi khám cơ quan tiêu
hóa đó là toàn bộ bề mặt của ruột non bị sung huyết, có các mạch máu nổi lên
trên bề mặt. Nếu gà bị nặng tình trạng này nhìn rất rõ. Hai manh tràng phình
to, chứa đầy hơi và có máu, Khi cắt ruột ra để kiểm tra niêm mạc ruột sẽ thấy
trên bề mặt ruột non có nhiều điểm trắng xám, xuất huyết rõ rệt, chất chứa
trong manh tràng chủ yếu là máu. Phần ruột già khi kiểm tra niêm mạc thấy
có thể có hiện tượng hoại tử đối với trường hợp gà bị cầu trùng nặng.
Bệnh cầu trùng có thể mắc ở tất cả các loại gà và lứa tuổi khác nhau, vì vậy
việc dùng thuốc để phòng cầu trùng cho gà trong thời gian nuôi là rất cần thiết.
Đối với bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm. Ngoài triệu chứng lâm
sàng như mắt gà sưng, mắt, mũi chẩy nước, thì khi mổ khám cơ quan hô hấp
thấy bệnh tích điển hình biểu hiện trên cơ quan hô hấp như: Đường dẫn khí có
nhiều dịch mầu hơi vàng, phổi và túi khí có hiện tượng viêm, phù thũng, một
số gà khi kiểm tra màng bao tim có hiện tượng viêm màng bao tim.
Trong thực tế cho thấy bệnh CRD thường hay ghép với bệnh E.coli, khi
gà bị CRD ghép với E.coli thì gà thường sốt cao, tỷ lệ chết có thể lên đến 30%.
Bệnh thường xảy ra lúc giao mùa hoặc khi thời tiết thay đổi, hoặc khi gà
bị stress, vì vậy biện pháp phòng bệnh cần được thực hiện đầy đủ đó là vệ
sinh chuồng trại và sử dụng kháng sinh để điều trị và kết hợp với sử dụng
thuốc tăng sức đề kháng cho gà.
Trong quá trình thăm khám chẩn đoán bệnh cho gà ở các trang traị,
phương pháp khám mà em thường sử dụng như sau:
* Phương pháp chẩn đoán lâm sàng đối với gà bị bệnh
Phương pháp quan sát: đây là phương pháp khám bệnh đơn giản
nhưng chính xác, được sử dụng trong khám lâm sàng thú y. Khi quan sát https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

đàn gà cần quan sát cẩn thận để nhận biết được trạng thái sức khỏe của đàn
gà, cách đi đứng, màu sắc và tình trạng lông, da, niêm mạc và các triệu
chứng khác của con vật. Ngoài ra quan sát trạng thái và mầu sắc của phân
trên nền chuồng. Từ đó có thể giúp ta sàng lọc được những con có nghi vấn
mắc bệnh. Khi quan sát đàn gà nên quan sát từ xa đến gần, nên quan sát
dưới ánh sáng ban ngày.
Phương pháp nghe: Để chẩn đoán gà bị bệnh đường hô hấp, sử dụng
phương pháp nghe, dùng tai, áp sát gần vào cơ thể gà để nghe tiếng thở, nhịp
thở của gà.
* Phương pháp mổ khám chẩn đoán bệnh trên gà
Việc này sẽ mang lại hiệu quả cao cho việc điều trị đàn gia cầm.
- Khám tổng thể bên ngoài.
Kiểm tra thể trạng của gà nghi mắc bệnh xem gầy hay béo.
Kiểm tra phần đầu: dịch mũi, mào, mầu sắc mào, dịch nhầy ở mắt và miệng.
Khám lông da.
- Mổ khám.
Làm chết gia cầm bằng cách bẻ cổ, sau đó cắt tiết
Làm ướt lông và da của gia cầm
Đặt gia cầm nằm ngửa: mở mỏ, cắt dọc cổ theo thực quản để kiểm tra
hầu họng. Sau đó cắt vùng da tiếp giáp giữa lườn và đùi, bẻ doãng chân ra hai
bên, mở xác gia cầm quan sát, tạo một lỗ khuyết áo ở cuối chạc xương đòn,
rạch thẳng qua xương đòn, cắt dọc theo xương sườn, nâng chạc xương đòn về
phía đầu, quan sát túi khí và các cơ quan (tim và gan), quan sát các cơ quan
trước khi tiến hành mổ xẻ và lấy mẫu.
Quan sát cơ quan tiêu hóa: cần quan sát dạ dày tuyến và dạ dày cơ, quan
sát niêm mạc, chất chứa và tìm những bệnh tích xuất huyết hay lở loét, tiếp
đến quan sát manh tràng, hồi tràng, trực tràng (quan sát niêm mạc và chất https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

chứa trong ruột). Kiểm tra gan và túi mật, độ rắn chắc của túi mật, quan sát
hình dáng, mầu sắc của tuyến tụy.
Quan sát cơ quan hô hấp: quan sát trạng thái của khí quản, quan sát phổi
và khám các túi khí vùng ngực, bụng.
Quan sát hệ thống sinh dục: quan sát buồng trứng, ống dẫn trứng đối với
con mái. Và quan sát tinh hoàn, vị trí, mầu sắc, kích thước đối với con trống.
Quan sát cơ quan miễn dịch: quan sát hình dáng, mầu sắc, kích thước và
độ rắn chắc của lách.
Quan sát túi fabricius ở gần lỗ huyệt: Quan sát hình dáng, kích thước và
màng nhày của túi fabricius...
4.4. Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập
Trong quá trình thăm khám và mổ khám một số gà mắc bệnh, trên cơ sở
các bệnh tích điển hình của gà mắc bệnh, với sự hướng dẫn của kỹ thuật, em
đã xác định được đúng bệnh và đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả đối với một
số bệnh. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9.
Bảng 4.9. Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả
Tên
bệnh
Thuốc điều trị Liệu trình
Số gà
được
điều trị
(con)
Kết quả
điều trị
Bạch lỵ
gà con
RTD - AMOXY -
COMBY
Kết hợp Bcomplex,
điện giải.
1g/lít nước uống liên
tục 5 ngày.
472 An toàn
Cầu trùng
ANTI COCCID
Bổ sung thêm
vitamin K
1g/lít, uống liên tục
trong 5-7 ngày.
474 An Toàn
CRD
BIO -
TILMICOSIN
0.3ml/lít nước uống
3-5 ngày liên tục.
495 An toàn

https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Kết quả ở bảng 4.9 cho thấy: về nguyên tắc khi phát hiện trong đàn gà có
một số gà có biểu hiện mắc bệnh, và khi đã xác định được đúng bệnh, trang
trại dùng thuốc để điều trị cho toàn đàn gà. Vì vậy khó có thể tính toán được
tỷ lệ phần trăm một cách chính xác tỷ lệ khỏi bệnh của đàn gà, cũng như
không thể kết luận đàn gà “sạch bệnh”. Trong quá trình theo dõi, tùy thuộc
vào đặc điểm của bệnh và mức độ mắc bệnh của đàn gà, thì thời gian điều trị
của từng đàn có thể khác nhau. Tuy nhiên, khi áp dụng phác đồ điều trị ở
bảng 4.9 thì số gà mắc bệnh giảm đi rõ rệt, thông qua thăm khám lâm sàng
không còn thấy các triệu chứng của gà mắc bệnh, số gà chết rải rác không còn
sau khi được điều trị, từ đó có thể đưa ra kết luận chung là đàn gà an toàn.
















https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận
Qua đợt thực tập này, em nhận thấy mình đã trưởng thành hơn về nhiều
mặt và bằng sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành nhiệm vụ đề ra. Điều
quan trọng hơn là em đã rút ra được bài học kinh nghiệm bổ ích về chuyên
môn từ thực tiễn sản xuất. Cụ thể là:
Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý trong chăn nuôi gà.
Biết cách sử dụng một số loại vaccin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh
trong chăn nuôi.
Chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thông thường.
Hiểu biết về xã hội, cách sống và quan hệ trong một tập thể.
Nâng cao niềm tin và lòng yêu nghề của bản thân.
Từ kết quả thu được qua theo dõi đàn gà, chúng em sơ bộ rút ra một số
kết luận sau:
- Tình hình chăm sóc nuôi dưỡng gà tại trang trại:
Tỷ lệ nuôi sống của gà từ 1-10 tuần tuổi đạt là 93,8%
Áp dụng quy trình phòng bệnh cho đàn gà, đã đạt được một số kết quả
như sau:
+ Phòng các bệnh Newcastle, Gumboro, viêm thanh khí quản truyền
nhiễm và bổ sung thêm thuốc tăng sức đề kháng và phòng một số bệnh. Kết
quả đều an toàn.
+ Trại chăn nuôi áp dụng nghiêm ngặt quy trình phòng bệnh bằng vệ
sinh, sát trùng chuồng nuôi và khu vực chăn nuôi, tạo vành đai chăn nuôi
an toàn. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

- Áp dụng quy trình chẩn đoán lâm sàng và bệnh tích một số bệnh trên
gà thịt
Các bệnh thường gặp tại trại đó là: Bệnh bạch lỵ, Cầu trùng, CRD. Mỗi
bệnh đều có triệu chứng lâm sàng và bệnh tích điển hình rất rõ rệt.
- Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp
Về nguyên tắc là điều trị cho toàn đàn, kết quả sau điều trị đều được
đánh giá là an toàn và bảo hộ được đàn gà.
5.2. Kiến nghị
- Tiếp tục cho các lớp sinh viên được tham gia thực tập nhiều hơn tại cơ sở
chăn nuôi, để sinh viên được trải nghiệm và học tập thực tiễn nhiều hơn. Từ
đó, củng cố kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp một cách hiệu quả nhất.
- Tiếp tục nghiên cứu thêm về bệnh trên gà cũng như đưa ra các biện pháp
phòng trị thích hợp. Tìm ra các loại thuốc mới có tác dụng cao đối với bệnh
để hạn chế tác hại của bệnh cũng như giảm thiệt hại về kinh tế cho người chăn
nuôi và nâng cao năng suất, chất lượng thịt.
https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu trong nước
1. Nguyễn Văn Đại, Trần Thanh Vân, Trần Long, Đặng Đình Hanh (2001),
“Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng, cho thịt của gà lai F1 (Trống
Mía x mái Kabir) nuôi nhốt và bán chăn thả tại Thái Nguyên”. Tạp chí chăn
nuôi số 5 - 2001.
2. Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998), Giáo trình chăn nuôi gia cầm.
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Đào Văn Khanh (2000), “Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam
Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái Nguyên’’.
(Kết quả nghiên cứu Khoa học và chuyển giao Công nghệ nhân dịp kỷ niệm
30 năm thành lập trường ĐHNL), Nxb Nông Nghiệp.
4. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993), Nuôi gà Broiler đạt năng suất cao,
Nxb Nông nghiệp, trang 21- 23.
5. Lê Hồng Mận, Nguyễn Duy Nhị, Ngô Giản Luyện, Nguyễn Huy Đạt,
NguyễnVăn Trung, Nguyễn Thành Đồng (1996), “Chọn lọc và nhân thuần 10
đời các dòng gà thịt thuần chủng Plymouth Rock”. Tuyển tập công trình
nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia cầm, Liên hiệp xí nghiệp gia cầm Việt Nam
1986 - 1996.
6. Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng, Phạm Quang Hoán (1993), “Yêu cầu Protein
trong thức ăn hỗn hợp nuôi tách gà trống mái gà HV 85 từ 1 - 63 ngày tuổi”.
Thông tin gia súc gia cầm số 1 tháng 3/1993, trang 17, 29.
7. Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992), Chọn giống và nhân giống
gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Thiện (1995), Di truyền học số lượng ứng dụng trong chăn
nuôi, Nxb Nông Nghiệp. https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

9. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002), Giáo
trình phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
II. Tài liệu nước ngoài
10. Cerniglia J.A, Herrtand A.B Walt (1983), “The effect of constant ambient
temperature and ration on the performance of Sussex broiler”. Poultry
Science 62.
11. Chambers J.R (1990), Genetic of growth and Meat production in chicken,
Edited by R.D Craw ford- Elsevier- Amsterdam- Oxford- Tokyo, pp.9.
12. Godfry E.F, Jaap R.G (1992), “Evirence of breed and sex differnces in the
weight of chicken hat cher from eggs sinrilar weight”, Pouitry Sci, pp. 22.
13. Huţu, Ioan şi col. 2006: “Creşterea puilor pentru Carne”, ediţia a III-a
revăzută şi adăugită, Ed. Mirton, Timişoara.
14. Nir I. (1992), “Israel optimization of poultry diets in hot climates”.
Proceedings world Poultry congress vol 2, pp. 71 - 75.
15. Jaap, Morris (1997), “Genetic differences in eight weeks of weight”
Poultry Science 16, Page 44, 48.
16. Wash Bun K.W (1992), “Influence of body weight on response to a heat stress
environment”, World's Poultry Congress No 9 vol 2/1992, pp.53 - 56.https://sangkienkinhnghiemlop4.com/

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI

Hình 1. Vệ sinh chuồng trại

Hình 2. Úm gà con Hình 3. Cân gà conhttps://sangkienkinhnghiemlop4.com/

Hình 4. Một số loại kháng sinh thường dùng trong quá trình chăn nuôi

Hình 5. Làm Vắc xin gà Hình 6. Cho gà ăn https://sangkienkinhnghiemlop4.com/