Theo dõi quy trình gieo ươm và chăm sóc cây Keo tai tượng tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

giaimagiacmonet 18 views 53 slides Nov 04, 2024
Slide 1
Slide 1 of 53
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53

About This Presentation

Với những đặc điểm như vậy, Keo tai tượng là một trong những loài cây đáp ứng được mục tiêu của trồng rừng sản xuất của nước ta trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Đây là loài cây có khả năng thích ứng lớn có thể ...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




GIÀNG A XU


THỰC HIỆN QUY TRÌNH GIEO ƯƠM VÀ CHĂM SÓC CÂY KEO
TAI TƯỢNG TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản Lí Tài Nguyên Rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khoá học : 2015 - 2019




Thái nguyên, năm 2019 https://giaimagiacmo.net/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




GIÀNG A XU


THỰC HIỆN QUY TRÌNH GIEO ƯƠM VÀ CHĂM SÓC CÂY KEO
TAI TƯỢNG TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản Lí Tài Nguyên Rừng
Lớp : K47 - QLTNR
Khoa : Lâm nghiệp
Khoá học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn



Thái nguyên, năm 2019 https://giaimagiacmo.net/

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, sinh viên đã bước đầu được tiếp
cận với những kiến thức thực tế, và làm đề tài giúp người học nâng cao kiến
thứcvà trải nghiệm với nhũng gì em đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động hiện nay và hoàn thành khóa học của mình
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên em xin chân trọng
cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa lâm nghiệp, cảm ơn
các quý thầy, cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý bấu trong
suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường đại học nông lâm thái nguyên.
Đặc biệt em xin chân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của
TS. Nguyễn Thị Thu Hoàn – Giảng Viên Khoa Lâm Nghiệp đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ đạo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để hoàng
thành khóa luận tốt nghệp này.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này có nhiều lí do chủ
quan và khách quan cho nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn sinh viên.
https://giaimagiacmo.net/

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Hồ sơ theo dõi sản xuất, kinh doanh vật liệu giống cây lâm nghiệp
năm 2019 ........................................................................................... 18
Bảng 4.2. Phân bố bệnh hại lá Keo giai đoạn vườn ươm ............................... 29
Bảng 4.3. Phân bố sâu hại lá keo .................................................................... 32



https://giaimagiacmo.net/

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Hạt giống đã nảy mầm sau khi xử lí xong ...................................... 19
Hình 4.2: Kĩ thuật làm đất, đóng bầu gieo ươm.............................................. 21
Hình 4.3. Hạt sau khi xử lý đã trương hạt và bắt đầu nứt nanh ...................... 22
Hình 4.4: Tra hạt Keo vào bầu ươm................................................................ 23
Hình 4.5: Tưới nước, làm cỏ phá váng ........................................................... 24
Hình 4.6: Cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh trong vòm chống rét ............. 25
Hình 4.7. Cây sau khi được dặm ..................................................................... 26
Hình 4.8: Bón phân NPK + Đạm .................................................................... 26
Hình 4.9: Bón thúc để cây phát triển đều, cân đối trước khi đảo bầu ............. 27
Hình 4.10: Hình ảnh cây khi được đảo bầu .................................................... 28
Hình 4.11: Bệnh phấn trắng trên lá Keo ở các giai đoạn cây con ................... 30
Hình 4.12: Bệnh lở cổ rễ trên lá Keo .............................................................. 31
Hình 4.13: Một số sâu hại lá keo phổ biến...................................................... 33
Hình 4.14: Hình pha chế dung dịch bordeaux ................................................ 34
Hình 4.15: Dùng loại thuốc AnVil 5SC và Daconil 75WP + RidomiGold .... 35
Hình 4.16: Hình ảnh loại thuốc ABATIMEC 3.6EC và thuốc trừ sâu
KARATIMEC Gold 2EC .............................................................. 36
Hình 4.17: Tỷ lệ sống qua các lần đánh giá .................................................... 37
Hình 1.18: xuất cây ra khỏi vườn ươm ........................................................... 38
https://giaimagiacmo.net/

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
HĐ MB Hợp đồng mua bán
NN & PTNT Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn



https://giaimagiacmo.net/

v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ........................................................ 4
2.1. Tổng quan về cây Keo tai tượng. ............................................................... 4
2.2. Tổng quan về nguồn gốc lô hạt .................................................................. 8
2.3. Các nghiên cứu về kĩ thuật gieo ươm cây Keo tai tượng ở thế giới và Việt
Nam ................................................................................................................... 9
2.4 Tổng quan cơ sở thực tập .......................................................................... 12
2.4.1. Điều kiện vườn ươm ............................................................................. 12
2.4.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn ................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 14
3.1. Thời gian và phạm vi thực hiện ............................................................... 14
3.1.1. Thời gian ............................................................................................... 14
3.1.2. Phạm vi thực hiện .................................................................................. 14
3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 14
3.2.1. Thực hiện các bước quy trình gieo ươm ............................................... 14
3.2.2. Thực hiện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm ................ 14
3.2.3.Theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại cây con trong giai đoạn vườn
ươm ................................................................................................................. 14
3.2.4. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn .............................................................. 14 https://giaimagiacmo.net/

vi

3.2.5. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 14
3.3 Các bước thực hiện .................................................................................... 14
Phần 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN ................................ 17
4.1. Kết quả theo dõi và đánh giá các bước quy trình thực hiện gieo ươm .... 17
4.1.1. Nguồn gốc giống và hồ sơ vườn ươm ................................................... 19
4.1.2. Kỹ thuật đóng bầu gieo ươm. ................................................................ 20
4.1.3 Kỹ thuật xử lý hạt giống ......................................................................... 21
4.1.4. Kỹ thuật tra hạt ...................................................................................... 22
4.2. Thực hiện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm ................... 23
4.2.1. Theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại ...................................................... 28
4.3. Đánh giá tỉ lệ sông cây con và xác định tiêu chuẩn cây con xuất vườn
phục vụ trồng rừng .......................................................................................... 36
4.3.1. Tỷ lệ sống của cây con theo thời gian ................................................... 36
4.3.2. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn phục vụ trồng rừng ..................................... 37
4.4. Bài học kinh nghiệm ................................................................................ 38
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC

https://giaimagiacmo.net/

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Rừng và đất rừng Việt Nam chiếm khoảng 2/3 tổng diện tích tự nhiên
của đất nước, đó là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng và là cơ
hội tạo việc làm cho nhiều người thuộc nhiều dân tộc khác nhau. Nhằm góp
phần đẩy nhanh tốc độ phục hồi và phát triển rừng, trong những năm qua
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách, đầu tư thực hiện nhiều
chương trình, dự án, áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phát triển lâm
nghiệp đã được quan tâm chú trọng hơn như đầu tư thực hiện Chương trình
327, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng...
Để tăng tỷ lệ che phủ đất trống đồi núi trọc, tạo thêm công ăn việc
làm cho người dân sống ở miền núi, đặc biệt là đồng bào sống trong và gần
rừng đồng thời đáp ứng được nhu cầu về gỗ cho ngành công nghiệp chế biến
gỗ, thì việc trồng rừng bằng các loài cây có giá trị kinh tế cao và thời gian
sinh trưởng nhanh là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Keo tai tượng (Acacia mangium Wild) là loài cây lá rộng, mọc
nhanh, mọc được trên nhiều loại đất, có biên độ sinh thái rộng, phù hợp cho
trồng rừng trên quy mô lớn.
Ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy, ván
nhân tạo, gỗ của loài cây này còn được sử dụng cho các mục đích khác như
xây dựng, trang trí nội thất, gỗ củi... Đây cũng là loài cây có nốt sần chứa cả
Rhizobium và Bradyrhiobium, có khả năng tổng hợp nitơ tự do trong không
khí rất cao, có khả năng thích ứng với nhiều điều kiện khí hậu đất đai ở nước
ta từ vùng cát ven biển tương đối khô hạn đến vùng núi thấp dưới 400m ở Tây
Nguyên. Keo Tai tượng đã được lấy giống để gây trồng ở nhiều nơi. Nếu
nguồn giống tốt, điều kiện sinh thái và lập địa phù hợp sẽ tạo ra khối lượng gỗ https://giaimagiacmo.net/

2
lớn không những đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn có thể xuất khẩu
sang nước ngoài.
Việc gieo ươm là một công việc vô cùng quan trong trong ngành lâm
nghiệp, quy định những nguyên tắc, nội dung và kỹ thuật trồng rừng Keo tai
tượng gồm các khâu: xác định điều kiện trồng, giống, tạo cây con, trồng rừng,
chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ nhằm cung cấp gỗ nhỏ kết hợp gỗ lớn và tạo
cây đến trước cho trồng rừng cây bản địa.
Hướng dẫn kỹ thuật này là cơ sở để xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật
và lập kế hoạch cụ thể trồng cây Keo tai tượng, cũng là cơ sở để quản lý và
nghiệm thu cho các đơn vị thuộc các chương trình trồng rừng.
Với những đặc điểm như vậy, Keo tai tượng là một trong những
loài cây đáp ứng được mục tiêu của trồng rừng sản xuất của nước ta trong
giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Đây là loài cây có khả năng thích ứng
lớn có thể trồng trên đất trống đồi núi trọc, vừa có khả năng cung cấp gỗ
nguyên liệu vừa có khả năng cung cấp gỗ lớn có giá trị để làm đồ mộc .
Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài “Theo dõi quy trình gieo ươm và chăm
sóc cây Keo tai tượng tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên” được đặt ra là hết sức cần thiết nhằm giúp ta hiểu rõ hơn về đặc
điểm sinh trưởng của loài cây này đồng thời góp phần đẩy nhanh tốc độ phát
triển lâm nghiệp của vùng.
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
* Mục đích
- Theo dõi quy trình gieo ươm cây Keo tai tượng giai đoạn vườn ươm
- Chăm sóc cây Keo tai tượng tại vườn ươm Trường Đại Học Nông
Lâm Thái nguyên.
- Góp phần nâng cao chất lượng giống cây Keo phục vụ trồng rừng https://giaimagiacmo.net/

3
* Yêu cầu đề tài
- Hệ thống lại kiến thức đã học và vận dụng vào thực tiễn sản xuất.
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề
tài cụ thể.
- Học tập và tìm hiểu thêm kinh nghiệm về kĩ thuật được áp dụng trong
thực tiễn tại địa bàn nghiên cứu
- Rèn luyện kĩ năng làm việc, kỹ năng viết đề tài tốt nghiệp cho người
thực hiện. https://giaimagiacmo.net/

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan về cây Keo tai tượng.
Cây Keo tai tượng có nguồn gốc ở Australia, được trồng khá phổ biến ở
các nước Đông Nam Á. Tuy nhiên, mãi đến những năm gần đây, loại cây này
mới được trồng rộng rãi ở Việt Nam. Vậy bạn đã biết cây Keo tai tượng là
gì chưa? Bạn hiểu về giống cây này như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp
bạn giải đáp những điều đó.
- Đặc điểm hình thái
Cây gỗ trung bình, chiều cao biến động từ 7-30m, đường kính từ 25-35
cm đôi khi trên 50cm. Thân thẳng, vỏ có màu nâu xám đến nâu, xù xì, có vết
nứt dọc. Tán lá xanh quanh năm, hình trứng hoặc hình tháp, thường phân
cành cao. Cây mầm giai đoạn vài tháng tuổi có lá kép lông chim 2 lần, cuống
lá thường dẹt gọi là lá thật, các lá ra sau là lá đơn, mọc cách, gọi là lá giả,
phiến lá hình trứng hoặc hình trái xoan dài, đầu có mũi lồi tù. Lá giả có 4 gân
dọc song song nổi rõ và cũng là loại lá trưởng thành tồn tại đến hết đời của cây Hoa
tựa hình bông dài gần bằng lá, mọc lẻ hoặc tập trung 2-4 hoa tựa ở nách lá.
Hoa đều lưỡng tính có màu trắng nhạt hoặc màu kem, cây 18-24 tháng tuổi đã
có thể ra hoa nhưng hoa nhiều nhất vào 4-5 tuổi, màu hoa chính thường vào
tháng 6-7
Quả đậu, dẹt, mỏng khi già khô vỏ quả cong xoắn lại. Hạt hình trái
xoan hơi dẹt, màu đen và bóng, vỏ dày, cứng, có dính dải màu đỏ vàng, khi
chín và khô vỏ nứt hạt dơi ra mang theo dải đó hấp dẫn kiến và chim giúp
phán tán hạt đi xa hơn. Một kg hạt có từ 52.000-95.000 hạt
Rễ phát triển mạnh cả rễ cọc và rễ bàn, đầu rễ cám có nhiều nốt sần
chứa vi khuẩn cộng sinh có khả năng cố định đạm
- Đặc điểm sinh thái https://giaimagiacmo.net/

5
Vào đầu những năm 80 của thế kỷ trước được sự tài trợ của một số tổ
chức quốc tế, cùng với một số loài keo vùng thấp khác, Keo tai tượng đã được
đưa vào gây trồng khảo nghiệm ở 1 số vùng sinh thái chính của nước ta. Ngày
nay, bên cạnh việc nguồn giống ngày càng được cải thiện về chất lượng 1
phần thì diện tích trồng Keo tai tượng cũng được mở rộng ở hầu hết các tỉnh
trong cả nước với khoảng 200.000 ha tính đến năm 2006
Đây là loài có biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều vùng
lập địa khác nhau, có thể trồng trên đất bị xói mòn, nghèo dinh dưỡng, đất
chua, bồi tụ, đất phù sa, với độ pH từ 4-4,5. Cũng có thể kiếm sống được ở
những vùng ngập úng, thoát nước kém. Tuy nhiên ở những nơi này chúng
sinh trưởng kém và thường phân cành sớm, chiều cao không quá 10m. Sinh
trưởng tốt nhất trên đất sâu, ẩm, giàu dinh dưỡng, thoáng khí và thoát nước
tốt, cùng với độ pH trung tính hoặc hơi chua.
- Ưu điểm
Cây con được Bộ NN & PTNT cho phép các nguồn giống ươm từ hạt
được thông qua hình thức cải thiện và chọn lọc về giống có chất lượng về di
truyền tốt nhất từ các vườn giống, rừng giống…
Cây Keo tai tượng là loài cây họ đậu, có bộ rễ có nốt sần cố định đạm
và được phục hồi và sinh trưởng trên các loại đất đai nghèo sinh dưỡng, bạc
màu và cải tạo môi tường đất rất tốt trong vòng 5-7 năm là loài cây sinh
trưởng và phát triển nhanh hơn loài cây Keo lai giâm hom
Việc trồng rừng Keo tai tượng cho sản phẩm gỗ trong vòng 6-7 năm là
mục tiêu chủ yếu để kinh doanh rừng và làm nguyên liệu giấy, gỗ dăm… ít
sản phẩm làm gỗ lớn.
Cây Keo tai tượng chỉ cho một thân nên việc nuôi dưỡng rừng dễ dàng
hơn các loài cây khác. Cây con gieo ươm từ hạt (sinh sản hữu tính), nên hệ rễ
cây Keo tai tượng luôn luôn là hệ rễ phát triển là rễ cọc ăn sâu xuống đất nên
việc lấy nước ở tầm sâu sẽ dễ dàng khi có mùa khô hạn https://giaimagiacmo.net/

6
Lá cây Keo tai tượng dễ phân hủy, các thảm mục để lại là nguồn phân
hữu cơ là thức ăn côn trùng có lợi cho đất, cho nên đất đai luôn bồi đắp và
màu mỡ qua hàng năm là mục tiêu để hướng đến phục hồi trồng các loài cây
bản địa lá rộng có giá trị như các loài họ Đậu; họ sao Dầu;…
- Tiêu chuẩn đối với cây giống đạt chất lượng “có thể đưa ra trồng rừng”
Hạt giống Keo tai tượng phải được thu hái từ các cây mẹ trong các rừng
giống hoặc rừng giống chuyển hóa đã được công nhận. Ưu tiên lấy giống của
các xuất xứ Pongaki, Cardwell, Iron range và một số xuất xứ có nguồn gốc
Papua Niu Ghine đã được công nhận là giống tiến bộ kĩ thuật để được trồng rừng
Là nhóm loài cây có hệ số nhân giống cao, có thể tạo giống bằng gieo
hạt nhưng dùng phương pháp nhân giống sinh dưỡng cho kết quả còn hạn chế
Cây 2 tuổi có thể ra hoa kết quả, tuy nhiên để đảm bảo có được nguồn
giống tốt cho trồng rừng chỉ thu hạt của những cây mẹ từ 6 tuổi trở lên ở rừng
giống hoặc rừng giống chuyển hóa đã được công nhận. Chọn cây mẹ có hình
dáng thân đẹp, sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh. Khi quả chuyển từ màu
xanh sang màu nâu thì thu hái rồi phơi trên nền gạch cho vỏ quả khô đều. Sau
đó cho vào bao tải và đập để tách hạt ra. Làm sạch hạt và phơi trong nắng nhẹ
cho đến khi độ ẩm của hạt còn khoảng 6-8% trong điều kiện các chữ thông
thường sau 2 năm vẫn đảm bảo sức nảy mầm của hạt khoảng 60%. Nếu được
xử lý tốt, tỷ lệ nảy mầm ban đầu của hạt có thể đạt trên 80% và 1kg hạt cho
30.000-35.000 cây con đạt tiêu chuẩn
Xử lý hạt trước khi gieo bằng cách cho hạt vào chậu rồi đổ nước sôi
vào với tỷ lệ 1/10 và ngâm trong khoảng 30 phút, sau đó vớt ra đem ngâm vào
nước lã khoảng 1h và rửa sạch. Có thể đem gieo ngay hoặc ủ trong túi vải 2-3
ngày thì hạt nứt nanh và đem cấy vào bầu hoặc gieo trên luống. Cần lưu ý
trong quá trình ủ hạt phải rửa chua và thay túi hằng ngày.
Kỹ thuật tạo bầu, gieo cây, chăm sóc cây con tương tự như đối với Keo
lá tràm. https://giaimagiacmo.net/

7
Tiêu chuẩn cây con đem trồng: khỏe mạnh, không bị sâu bệnh, chiều
cao cây: 25-30cm, đường kính cổ rễ: 2-3mm, tuổi cây: 2-3 tháng.
Ngoài các tiêu chuẩn trên, cây giống phải thể hiện các đặc tính sau:
+ Một thân, thẳng, mạnh khỏe
+ Cây giống có nhiều nốt sần lớn ở rễ
+ Bộ rễ phát triển tốt và chặt
+ Cây đã được huấn luyện trước khi trồng, thân đã hóa gỗ, không cụt
ngọn, không nảy cành non và không có nhiều rễ vươn ra ngoài bầu
+ Cây khỏe mạnh, không có dấu hiệu nhiễm bệnh hoặc bị tổn thương
- Trồng và chăm sóc rừng.
Ở nước ta Keo tai tượng thường được trồng thuần loài hoặc cũng có
một số nơi được trồng hỗn giao với bạch đàn, phi lao, trám… Nhưng chưa
mấy thành công.
Để tận dụng khả năng cải tạo đất của những loài cây có nốt sần cố định
đạm tự nhiên, qua đó cung cấp dinh dưỡng cho cây, góp phần cải tạo đất, nên
Keo tai tượng thường được trồng ở những nơi đất trống đồi núi trọc thích hợp
gây trồng ở những nơi có lượng mưa bình quân năm 1500-2200mm, nhiệt độ
bình quân năm 22-27 độ C, nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất < 30 độ C,
nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất trên 22 độ C, nhiệt độ tối cao tuyện đối <
32 độ C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối > 15 độ C, có 0-3 tháng mưa ít hơn 50mm,
độ cao 1-500m so với mực nước biển, địa hình dốc <15 độ; loại đất đỏ trên
macma bazo và trung bình, đất đỏ vàng trên đá khác, đất phù sa, độ dày tầng
đất trên 100cm
Nếu trồng rừng nguyên liệu phục vụ cho ngành giấy, chỉ cần tỉa thưa 1
lần vào tuổi 6-7 và có thể khai thác ở tuổi 9-10. Khi mục đích trồng rừng là để
lấy gỗ xẻ phải tiến hành tỉa thưa lần 2 vào tuổi 9-10, cường độ tỉa thưa là 30%
số cây hiện có trong lâm phần. Khi rừng đến tuổi 15-18 tiến hành khai thác
chính theo phương thức chặt trắng. Keo tai tượng có khả năng tái sinh hạt rất https://giaimagiacmo.net/

8
tốt, có thể tận dụng khả năng đó sau khai thác luân kì 1 để phục hồi rừng mà
không cần phải trồng lại
- Khai thác sử dụng
Cũng giống như Keo lá tràm, Keo tai tượng là cây đa tác dụng, gỗ có
giác lõi phân biệt, với tỷ trọng từ 0,5-0,6; sợi dài từ 1-1,2mm; dùng làm gỗ
giấy, gỗ dăm, gỗ xẻ, đóng đồ mộc cao cấp, làm ván ghép thanh, bao bì,… Gỗ
có nhiệt lượng khá cao 4800 kcal/kg do đó cũng có thể dùng để đốt than, làm
củi đun rất tốt
Là loại cây mọc nhanh, tán lá dày, thường xanh nên còn được trồng làm
cây bóng mát ở công viên, đường phố. Hoa có thể dùng để nuôi ong, vỏ chứa
tan nin dùng cho công nghệ thuộc da, lá cây có thể làm thức ăn cho gia súc
Rừng keo tai tượng trồng 10 tuổi ở nơi đất trùng bình có thể cho 12-
15m3/ha/năm, nơi đất tốt với xuất xứ phù hợp và trồng thâm canh có thể cho
18-20, thậm trí đạt 25m3/ha/năm. Tăng trưởng bình quân ở giai đoạn 10-13
tuổi đạt tới 24m3/ha/năm, ở Nam Phi rừng trồng bằng cây con từ hạt đạt
21,9m3/ha/năm và từ các dòng vô tính đạt 30m3/ha/năm
Nếu kết hợp kinh doanh gỗ xẻ sau 15-18 năm khai thác gỗ dùng để
đóng đồ mộc cao cấp nhất là cho xuất khẩu thì càng có giá trị cao, cũng vì vậy
mà những năm gần đây nhiều nơi đã rất trú trọng trồng Keo tai tượng nhất là
các tỉnh phía Bắc như Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Thọ, Quảng Ninh…
Ở một số lập địa hoặc 1 số xuất sứ thường gặp có cây bị rỗng ruột làm
giảm giá trị sử dụng của gỗ nhưng chưa xác định được nguyên nhân một cách
chắc chắn và cũng chưa tìm được biện pháp khắc phục có hiệu quả
2.2. Tổng quan về nguồn gốc lô hạt
- Mã số lô hạt: 20128 (Lô nhập: ngày 3/10/2017 và 15/10/2018
- Xuất xứ từ: Trung tâm giống cây rừng CSIRO, nguồn gốc : Australia.
- Sức nảy mầm: 728 mầm/10 gram cho lô hạt 20128 (kiểm tra trong
phòng thí nghiệm). https://giaimagiacmo.net/

9
- Tỷ lệ xuất vườn đạt 85 – 90 % (Tương đương: 60,000 – 63.000 cây
xuất vườn/ kg.
2.3. Các nghiên cứu về kĩ thuật gieo ươm cây Keo tai tượng ở thế giới và
Việt Nam
* Trên Thế giới
- Thu hái hạt giống cây Keo tai tượng nên lựa chọn hạt giống chất
lượng. Tốt nhất nên ưu tiên lấy giống của các xuất xứ Pongaki, Cardwell, Iron
range và một số xuất xứ tốt có nguồn gốc Papua Niu Ghinê đã được công
nhận là giống tiến bộ kỹ thuật để trồng rừng.
- Lựa chọn cây trên 6 tuổi để lấy hạt, thu hái tháng 5 khi quả trên cây
chín đều, vỏ có màu nâu. Hái quả về trải ra sân phơi trong bóng râm cho đến
khô, đập cho vỏ quả gãy và sàng bỏ tạp chất. Hạt bảo quản thông thường
trong túi nilông hay túi vải, có điều kiện thì cất giữ ở nhiệt độ 4-5
0
C.
- Xử lý hạt bằng nước sôi 100
0
C trong 30 giây, sau đó rửa sạch và
ngâm vào nước lạnh trong 12 giờ, vớt ra rửa sạch hạt rồi đem gieo lên luống.
Hoặc ủ hạt 2-3 ngày rồi chọn hạt nứt nanh đem gieo vào bầu, mỗi bầu một
hạt. Cây mầm gieo trên luống khi được 3 lá thì cấy vào bầu.
- Tạo bầu: vỏ bầu bằng túi Polyêtylen, thủng đáy, cỡ 9x12cm. Ruột bầu
bằng đất mặt vườn ươm đập nhỏ, sàng kỹ loại bỏ cục đất và tạp vật có đường
kính trên 4-5mm, trộn với 2,5kg supe lân vào 100kg đất.
- Gieo hạt và chăm sóc: tưới đẫm bầu trước khi gieo hoặc cấy cây, sau
khi cấy tưới nước thường xuyên đủ ẩm cho cây, cứ 15 ngày nhổ cỏ phá váng
một lần và tưới thúc đạm urê nồng độ 0,1%, liều lượng 4 lít/m
2
.
- Vệ sinh vườn ươm: Phải thường xuyên vệ sinh vườn ươm sạch cỏ
tránh nơi trú ẩn của các loài sâu hại trong vườn ươm.
- Phòng trừ sâu bệnh trong vườn ươm: Cây Keo thường xuất hiện bệnh
phấn trắng trong vườn ươm, cần chú ý biện pháp phòng ngừa, nếu bệnh xuất
hiện cần xử lý ngay. Khi bệnh được phát hiện sớm, việc phòng trừ bệnh cũng https://giaimagiacmo.net/

10
đạt được hiệu quả cao bằng việc chọn đúng thuốc diệt nấm. Theo kết quả
nghiên cứu của Lim và Khoo năm 1985 ở Malaysia, sử dụng dung dịch
Bordeaux có thành phần và tỷ lệ như sau: CuSO4:CaO:H2O = 1:2:10 rất có
hiệu quả.
- Tiêu chuẩn cây con khi xuất vườn là 3-3,5 tháng, cây thẳng đẹp, 1
thân, cao 20-25cm, đường kính cổ rễ 15-30mm, không gãy ngọn
* Tại Việt Nam
- Thu hái hạt giống trên những cây mẹ từ 8 tuổi trở lên. Cây mẹ được
chọn phải có hình dáng đẹp, thân thẳng, chiều cao dưới cành từ 6m trở lên, tán
lá đều, không sâu bệnh, cụt ngọn, cây có sức sinh trưởng khá, chỉ thu hái những
quả đã chín. Dấu hiệu nhận biết quả đã chín: Vỏ khô có màu nâu hoặc xám.
- Quả sau khi thu hái đem về phải chế biến ngay. Tiến hành phân loại
quả, những quả chưa chín được ủ lại thành từng đống từ 2-3 ngày cho quả
chín đều, đóng ủ không cao quá 50 cm và phải thông gió, mỗi ngày đảo lại 1
lần. Quả chín thì rải đều phơi dưới nắng để tách hạt ra khỏi quả. Sau khi hạt
tách ra khỏi quả phải thu ngay để tránh ảnh hưởng của nhiệt độ cao, loại bỏ
tạp chất, hạt lép. Khi phơi phải đảo trộn nhiều lần trong ngày. Không phơi quả
trên nền xi măng; chỉ phơi trên vải, cót, nong, nia, …
- Hạt sau khi thu tiếp tục được phơi 2-3 nắng cho khô, sàng sảy, thu hạt
tốt cho vào bao vải hoặc chum, vại để nơi khô thoáng
- Xử lý hạt giống
Hạt giống trước khi gieo được ngâm trong thuốc tím (KMnO4) nồng độ
0,05% trong 10 phút; sau đó vớt ra rửa sạch, để ráo, đổ nước sôi vào ngâm hạt
và để nguội dần sau 4-6 giờ. Chọn những hạt trương (kích thuớc của hạt lúc
trương lớn hơn kích thước hạt bình thường từ 2 – 3 lần) vớt ra và ủ trong túi
vải (những hạt chưa trương tiếp tục xử lý trong nước sôi lại như lần
đầu).Hằng ngày rửa chua bằng nước sạch, túi vải ủ hạt phải luôn luôn ẩm. Sau
2 – 3 ngày hạt nẩy mầm có thể đem đi gieo hoặc cấy hạt trực tiếp vào bầu. https://giaimagiacmo.net/

11
- Chuẩn bị bầu đất
Dùng túi bầu PE 7 x 12 cm đựng hỗn hợp ruột bầu, thành phần ruột bầu
gồm 80% đất tầng AB + 20% phân hữu cơ đã hoai (phân chuồng, phân xanh,
phân rác).Đất làm ruột bầu được đập nhỏ trộn đều với phân và tiến hành đóng
bầu. Bầu đất đóng xong được xếp đứng, thẳng hàng theo từng luống có chiều
rộng 0,8 – 1 m, chiều dài tùy ý, khoảng cách giữa 2 luống là 0,4 m.
- Gieo hạt
Trước khi gieo hạt, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày.
Chọn những hạt nhú mầm, dùng que bằng đầu đũa vót nhọn một đầu tạo lỗ
giữa bầu sâu 1 – 1,5 cm rồi gieo hạt vào (mỗi bầu gieo từ 1 – 2 hạt), phủ một
lớp đất mịn vừa lấp kín hạt, dùng rơm (hoặc cỏ khô, lá) đã qua khử trùng bằng
nước vôi trong để che phủ mặt luống, bên trên dùng dàn che bằng lưới che
nắng 50% – 70%. Hằng ngày tưới nước đều (sáng sớm và chiều tối), đủ ẩm.
Sau 6 – 7 ngày, cây mạ mọc đều thì bỏ lớp vật liệu che phủ (rơm, rạ, cỏ, lá
khô) và chăm sóc luống bầu, bầu nào cây chết phải được cấy dặm ngay. Chú
ý đề phòng nấm bệnh và côn trùng phá hoại cây mầm.
Khi cây con bén rễ thì tháo dỡ dần dàn che ra, đến khi cây con được 1 –
1,5 tháng thì dỡ bỏ hoàn toàn và tiến hành đảo bầu.
- Kĩ thuật chăm sóc
+ Luôn đảm bảo cho cây đủ ẩm trong 03 tháng đầu, mỗi ngày tưới 4 – 5
lít/m2/1 lần, 15 ngày làm cỏ phá váng 1 lần và tưới nước phân chuồng hoai
hoặc phân NPK pha loãng 1%. Nếu cây bị vàng còi hoặc bạc lá dùng sulphát
đạm và supe lân để tưới cho cây, pha nồng độ 0,1% - 0,2% tưới 2,5 lít/m2 hai
ngày tưới 1 lần, sau khi tưới nước phân phải tưới rửa sạch bằng nước lã.
+ Phòng trừ bệnh thối cổ rễ cho cây con bằng dung dịch Boocđo 1%
họăc thuốc Benlate (1g/1lít) phun đều trên mặt luống. Nếu bệnh xuất hiện pha
nồng độ 6g/10 lít nước phun cho 100 m2, tuần hai lần, phun liên tục trong 2 –
3 tuần. https://giaimagiacmo.net/

12
+ Thời gian nuôi cây trong vườn ươm từ 3 - 4 tháng, cây có chiều cao
35 - 40 cm, đường kính cổ rễ 3,5 – 4 mm thì đem xuất vườn.
- Phòng trừ sâu
+ Cây con ở giai đoạn vườn ươm phải được thường xuyên chăm sóc,
làm sạch cỏ để tránh sâu, bệnh gây hại. Để ngăn ngừa nấm hại, dùng
Boocđo nồng độ 1% phun đều lên trên mặt lá với liều lượng phun 1
lít/4m2, 2 tuần/1 lần.
+ Khi phát hiện nấm bệnh thì tưới dung dịch boocđo 1% hay COC 85
liều lượng 25 gram/1 - 2 bình 8 lít, phun sương đều trên mặt lá với liều lượng
phun 1 lít/4m2, 10 – 15 ngày phun 1 lần, liên tục 2 – 3 lần liền.
2.4 Tổng quan cơ sở thực tập
2.4.1. Điều kiện vườn ươm
* Vị trí địa lý; Vườn ươm được bố trí tại khu vực mô hình CAQ - chè
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cách trung tâm thành phố khoảng
3km về phía Tây và nằm trong địa bàn xã Quyết Thắng.
- Phía Nam vườn ươm giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Bắc vườn ươm giáp với phường Quán Triều
- Phía Đông vườn ươm giáp với khu dân cư
- Phía Tây vườn ươm giáp với xã Phúc Hà
* Vườn ươm có diện tích 1000 m2, được xây dựng bán cố định với
công suất 500.000 cây giống
2.4.2. Điều kiện dân sinh-kinh tế xã hội
Xã Quyết Thắng có tổng số dân là 10.474 nhân khẩu, người dân nơi
đây đa số sống chủ yếu dựa vào nghề sản xuất nông lâm nghiệp, chăn nuôi, 16
hoạt động dịch vụ hoặc đi làm thuê ngoài trong những lúc nông nhàn. Trình
độ dân trí ở đây tương đối cao nhưng tỉ lệ hộ sống trong ngành nông nghiệp
vẫn còn cao. Số người trong độ tuổi lao động là 5.523 người chiếm 59,92%
trong tổng số nhân khẩu của xã. https://giaimagiacmo.net/

13
* Điều kiện tưới tiêu vườn ươm.
Hệ thống vườn ươm bán cố định, đảm bảo nguồn nước tưới sạch sẽ, tự
động, thuận lợi cho công tác nhân giống và gieo ươm.
* Hoạt động sản xuất tại vườn ươm.
Vườn ươm triển khai công tác gieo ươm các loài cây công nghiệp như
Keo, Quế, Lát… và các loài cây ăn quả phục vụ cho công tác trổng rừng trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên. https://giaimagiacmo.net/

14
PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian và phạm vi thực hiện
3.1.1. Thời gian
- Thời gian nghiên cứu : Tháng 1 đến tháng 5 năm 2019
3.1.2. Phạm vi thực hiện
- Theo dõi quy trình kĩ thuật nhân giống cây keo tai tượng nhập Úc
- Tại vườn ươm Đại học Nông Lâm, quy mô 1000m2
3.2. Nội dung thực hiện
3.2.1. Thực hiện các bước quy trình gieo ươm
- Kiểm tra nguồn gốc hạt giống, lập sổ nhật kí vườn ươm
- Kĩ thuật đóng bầu gieo ươm
- Kĩ thuật ngâm ủ hạt giống
- Kĩ thuật tra hạt vào bầu
3.2.2. Thực hiện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm
- Kĩ thuật tra dặm cây con
- Kĩ thuật chăm sóc, bón phân qua lá
- Kĩ thuật đảo bầu, phân loại cây
3.2.3.Theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại cây con trong giai đoạn
vườn ươm
- Điều tra và đánh giá sâu/bệnh hại cây con
- Phòng trừ sâu bệnh hại
3.2.4. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn
3.2.5. Bài học kinh nghiệm
3.3 Các bước thực hiện
Bước 1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
- Tài liệu điều kiện (tự nhiên, kinh tế, xã hội) khu vực và điều kiện
vườn ươm cây giống. https://giaimagiacmo.net/

15
- Tài liệu công trình nghiên cứu có liên quan trong nước và thế giới
Bước 2. Thực hiện tại vườn ươm
1. Phỏng vấn cán bộ vườn ươm
- Phỏng vấn cán bộ kĩ thuật vườn ươm về kĩ thuật sản xuất cây giống,
các biện pháp kĩ thuật gieo ươm, chăm sóc, quản lí giống theo chuỗi hành trình
2. Phương pháp thực nghiệm và quan sát trực tiếp
Quan sát và thực hiện các công đoạn kĩ thuật trực tiếp tại vườn ươm,
Cụ thể;
- Kiểm tra nguồn gốc hạt giống, lập sổ nhật kí vườn ươm
- Kĩ thuật đóng bầu gieo ươm
- Kĩ thuật ngâm ủ hạt giống
- Kĩ thuật tra hạt vào bầu
- Kĩ thuật tra dặm cây con
- Kĩ thuật chăm sóc, bón phân qua lá
- Kĩ thuật đảo bầu, phân loại cây
- Kĩ thuật điều tra và đánh giá sâu/bệnh hại cây con
- Kĩ thuật phòng trừ sâu bệnh hại
Bước 3. Phương pháp đánh giá và tính toán một số chỉ tiêu vườn ươm
- Tỷ lệ cây sống : Đếm ba điểm trên luống, mỗi luống đếm 3 hàng, tính
số bầu cây sống và tính tỷ lệ sống.
Công thức tính tỷ lệ sống:
Tỷ lệ cây sống = số bầu sống/tổng bầu kiểm tra x100
- Phân loại sâu bệnh hại, phân bố sâu bệnh hại cây con vườn ươm thông
qua điều tra sơ bộ tại vườn ươm:
Tiến hành điều tra toàn bộ vườn ươm xác định loại bệnh hại phổ biến.
Điều tra phân bố bệnh hại trên luống ươm thông qua 3ODB (1m chiều
rộng luống) x 5 luống = 15ODB. Trong 1ODB, cách 1 hàng điều tra 1 hàng,
trong 1 hàng điều tra toàn bộ cây. Kết quả tổng hợp bảng sau: https://giaimagiacmo.net/

16
Mẫu bảng 3.1. Kết quả đánh giá tình hình sâu, bệnh hại
TT ODB
Tổng số cây/
ôdb
Số cây bị
bệnh
P% Phân bố
1
2
Công thức: P% = n/N x 100 (n; số cây bị hại, số cây/ô)
(P<10: phân bố cá thể, 10-15%: cụm, 15%-25%: đám. >25% đều)
- Theo dõi động thái tăng trưởng về đường kính và chiều cao cây và mô
phỏng bằng biểu đồ.
- Các số liệu tính toán bằng phần mềm excel trên máy vi tính. https://giaimagiacmo.net/

17
Phần 4
KẾT QUẢ THỰC HIỆN VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả theo dõi và đánh giá các bước quy trình thực hiện gieo ươm
* Điều kiện về sản xuất kinh doanh giống cây lâm nghiệp
- Giấy chứng nhận kinh doanh: có giấy chứng nhận Đăng kí kinh
doanh số 4600434895, đăng kí thây đổi lần 3 ngày 17/09/2016, do sở kế
hoạch đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp
- Địa Điểm: Hệ thống vườn ươm đặt tại tổ 10, xã quyết thắng, Thành
phố Thái Nguyên – khu mô hình trồng cây ăn quả Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên. Vườn ươm với tổng diện tích 2600 m2 trong đó: Toàn bộ gieo
ươm cây lâm ngiệp; hệ thống tưới tiêu tự động; hàng dào niken khép kín.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật, trang thiết bị kĩ thuật
Cơ sở vật chất khá đầy đủ, trang thiết bị hiện đại, vườn ươm thông
thoáng, thuận lợi đường vận chuyển
* Tiêu chuẩn vườn ươm giống cây lâm nghiệp
- Quy mô vườn ươm: Diện tích 2600 m2, với công suốt gieo ươm dao
động từ 800.000 – 850.000 cây/năm.
Thời hạn sử dụng vườn ươm: lâu dài, gắng liền với hoạt động sản xuất
mô hình sản xuất cây ăn quả.
- Điều kiện vườn ươm: Nguồn nước chủ động và có khu vực dự trữ
nước, chất lượng nước tốt, không bị ô nhiễm, nền đất chắc có độ thoáng nước
tốt ổn định, tầng đất mặt dày từ 120 cm – 150 cm, đất tầng sâu được đào đắp
nên hạm chế cỏ dại xâm lẫm, ít sâu bệnh hại.
* Điều kiện công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp
Cây giống phải đạt các yêu cầu như sau:
+ có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng
+ Thời gian nuôi cây con trong vườn ươm: từ 4 – 6 tháng. https://giaimagiacmo.net/

18
+ đường kính gốc tối thiểu ≥ 0,25 cm
+ chiều cao vút ngọn ≥ 30 cm
+ kích thước túi bầu (7×12) cm
+ cây cứng cáp, thân hóa gỗ, không cong queo sâu bệnh, không vỡ bầu.
* Quản lí vật liệu giống cây trồng lâm nghiệp
- về quản lí vật liệu giống đối với lô cây giống bao gồm bảng kê vật
liệu giống (4.1 – theo mẫu 09 tại thông tư 30/2018/TT-BNN & PTNT) đính
kèm dưới đây.
Bảng 4.1 Hồ sơ theo dõi sản xuất, kinh doanh vật liệu giống
cây lâm nghiệp năm 2019
Số TT
Tên loài
cây
Số lượng cây giống
sản xuất
Số lượng cây giống xuất bán


Ghi chú
Tháng
năm
Số
lượng
(cây)
Tên
khách
Địa chỉ
Số
lượng
1


Keo tai
tượng
nhập ÚC
2/11/19 150.000
Huyện
phổ yên
19.900
2
6/11/19 150.000
Huyện
phổ yên

3
18/11/19 150.000
Huyện
Phú Bình
300.000
4
20/11/19 100.000
Huyện
Phú Bình

5
25/11/19 50.000
Huyện
Đồng Hỷ
300.000
6
28/11/19 200.000
Huyện
Đồng Hỷ

Cộng 800.000
https://giaimagiacmo.net/

19
4.1.1. Nguồn gốc giống và hồ sơ vườn ươm
- Về hồ sơ nguồn gốc: Gồm 3 hợp đồng mua bán và các hóa đơn tài
chính hợp pháp, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng số 184-2018/HĐMB ngày 17/10/2018, Hóa đơn tài chính
số 0096304 ngày 1/11/2018 và hóa đơn số 0096306 ngày 5/11/2018, Thanh lí
HĐ ngày 5/11/2018, kèm theo biên bản bàn giao hàng hóa và phiếu xuất kho
giấy kiểm dịch thực vật số 2551/ BVTV – KD ngày 8/9/2017, chứng nhận
nguồn gốc lô hạt giống số 282-6270 ngày 3/10/2017
2. Hợp đồng số 207-2018/HĐMB ngày 1/11/2018 hóa đơn tài chính số
0096329 ngày 16/11/2018vaf hóa đơn số 0096330 ngày 17/11/2018 thanh lí
HĐ ngày 17/11/2018 kèm theo biên bản bàn giao hóa đơn và phiếu xuất kho,
giấy kiểm dịch thực vất số 2551/BVTV_KD ngày 18/9/2017 chứng nhận
nguồn giống lô hạt giống số 282-6270 ngày 3/10/2017
3. Hợp đồng số 42-2018/HĐMB ngày 16/12/2018, hóa đon tài chính số
0096329 ngày 16/11/2018 và hóa đơn 0000326 ngày 26/12/2018. Thanh li
HĐ ngày 26/12/2018 kèm theo biên bản bàn giao hàng hóa và phiếu xuất kho
, giấy kiểm dịch thực vật số 4303/BVTV_KD ngày 8/10/2018, chứng nhận
nguồn giống lô hạt giống ngày 15/10/2018 và dữ liệu xuất xứ hạt giống.


Hình 4.1. Hạt giống đã nảy mầm sau khi xử lí xong https://giaimagiacmo.net/

20
* Thiết lập hồ sơ vườn ươm
Hồ sơ được xây dựng dựa trên phương pháp quản lý giống theo chuỗi
hành trình, đảm bảo thủ tục khi xuất vườn
Hồ sơ theo dõi sản xuất kinh doanh ghi rõ Dòng (giống), ngày nhập kho
vật liệu giống, mã nguồn giống. Ngày sản xuất (ghi rõ lượng hạt giống xuất
kho, ngày xuất kho, dự kiến lượng cây con sản xuất). Chứng nhân nguồn gốc
của lô hàng. Theo dõi tình hình bán sản phẩm cây con (ghi rõ ngày bán, tên,
địa chỉ và số lượng và sơ đồ khu gieo ươm, hồ sơ các luống ươm)
- Hồ sơ theo dõi, kinh doanh vật liệu giống cây lâm nghiệp năm 2019
Căn cứ vào các biên bản kiểm tra, thẩm định của cơ quan chức năng,
thông báo của đơn vị gieo ươm, Sở nông nghiệp & phát triển nông thôn của
tỉnh sẽ kiểm tra nọc chất hàng về quản lí giống của cơ sở xuất vườn
Nhật ký các luống gieo ươm:
Được theo dõi toàn bộ các luống bầu ươm (đánh số từ 1->n), các thông
tin cần ghi chép: Thời gian đóng bầu, số lượng bầu/luống ngày tra hạt, ngày
nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm, ngày tra dặm, ngày đảo bầu, sâu bệnh hại và phum
thuốc phòng trừ, chăm sóc và bón thúc…, ngày xuất vườn, tỷ lệ xuất vườn
được mô tả ở phụ lục 02 của báo cáo.
4.1.2. Kỹ thuật đóng bầu gieo ươm.
Bầu ươm được đóng trước khi gieo hạt từ 10-15 ngày.
- Tiêu chuẩn: Vỏ bầu được làm bằng P.E màu trắng đục hay đen, bảo
đảm độ bền để khi đóng bầu, trong quá trình chăm sóc cây trong vườn cũng
như khi vận chuyển cây không bị hư hỏng.
- Cỡ bầu: 7x12cm
- Loại bầu: được làm bằng Polyetylen
- Loại đất: đất dưới tán rừng. Thành phần cơ giới: từ thịt nhẹ đến trung
bình (sét vật lý 20 - 25%). Trường hợp không có đất dưới tán rừng có thể thay
thế bằng đất dưới tán tế guột hoặc cỏ lào. https://giaimagiacmo.net/

21
- Đóng bầu, xếp bầu: Trộn hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ quy định. Cho
hỗn hợp ruột bầu vào 1/3 bầu, lèn chặt để tạo đáy bầu. Tiếp tục cho đất vào
đầy bầu, dùng ngón tay lèn đất xuống đều và chặt. Bầu được xếp thành hàng
sát nhau trên luống, so le nhau trên luống rộng 0,8-1m, mặt bầu phẳng. Lấp
đất xung quanh 2/3 bầu và các kẽ hở của bầu cho chặt luống bầu. Các luống
bầu cách nhau 40-50cm để chăm sóc cây con được thuận tiện.

Hình 4.2: Kĩ thuật làm đất, đóng bầu gieo ươm
4.1.3 Kỹ thuật xử lý hạt giống
- Cho hạt giống vào chậu hoặc thùng, sau đó rót nước sôi 100 độ vào
với lượng nước gấp đôi lượng hạt. Ngâm hạt cho tới khi nước nguội, vớt hạt,
rửa sạch bằng nước lã rồi đem ủ hạt.
- Hạt được ủ trong bao tải hoặc túi vải, sau 10-12 giờ rửa chua một lần
bằng nước lã. Sau 2 - 3 ngày hạt bắt đầu nứt nanh.
- Trong điều kiện thời tiết lạnh, nhiệt độ không khí 7-10 độ (như điều
kiện thời tiết tháng 12 năm 2017), hạt sau khi xử lý rất lâu nảy mẩm, nếu ủ
quá lâu hạt bị thối mốc nhiều dẫn đến mất sức mảy mầm của hạt, vì vậy trong
điều kiện thời tiết này, hàng ngày rửa chua bằng nước ấm 30-40 độ để kích
thích hạt nhanh nảy mầm, vải ủ hạt bằng chất liệu thô, dày, thoát nước nhưng
giữ được nhiệt. https://giaimagiacmo.net/

22

Hình 4.3. Hạt sau khi xử lý đã trương hạt và bắt đầu nứt nanh
4.1.4. Kỹ thuật tra hạt
Hạt sau khi ngâm ủ chọn những hạt nhú mầm, đạt tiêu chuẩn thì đem ra
tra vào bầu. Tuy nhiên trong quy mô sản xuất lớn hạt trương căng đều và
chuẩn bị nứt nanh đã đem tra để đảm bảo không bị gãy mầm, tổn thương lông
hút rất rễ làm cây mầm bị chết. Tránh để hạt nảy mầm quá dài sẽ gây khó
khăn cho việc tra hạt và giảm tỉ lệ sống.
Cần cân đối lượng hạt xử lý thành nhiều lần để đảm bảo hạt tra thường
xuyên mà không để mầm mọc quá dài.
Kỹ thuật tra hạt: Trước khi gieo hạt, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm
trước đó 1 ngày. Chọn những hạt trương đều, nhú mầm, dùng que bằng đầu
đũa vót nhọn một đầu tạo lỗ giữa bầu sâu 1 – 1,5 cm rồi gieo hạt vào (mỗi bầu
gieo từ 1 – 2 hạt), phủ một lớp đất mịn vừa lấp kín hạt. Đặc biệt chú ý không
gieo hạt quá nông dễ bị xáo trộn, trôi hạt khi tưới hàng ngày, cũng không tra
hạt quá sâu gây ngẹt mầm, khó mọc. Hằng ngày tưới nước đều (sáng sớm và
chiều tối), đủ ẩm, tránh để bầu đất khô làm cho hạt và cây mầm mất nước sẽ
chết hoàn toàn. https://giaimagiacmo.net/

23

Hình 4.4: Tra hạt Keo vào bầu ươm
4.2. Thực hiện các bước chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm
- Tưới nước cho cây :
Luôn đảm bảo cho cây đủ ẩm trong 03 tháng đầu, mỗi ngày tưới 4-5
lít/m2/1 lần (trừ ngày mưa), thường chia thành 2 lần tưới mỗi ngày là sáng
sớm và chiều tối, duy trì độ ẩm ở mức 60-70%.
Chú ý: Tưới cây, thường xuyên giữ đất ẩm sau khi gieo hoặc cấy cây
nếu trời không mưa. Trong tháng đầu nếu trời không mưa, tưới liên tục trong
20 ngày đầu, khi cây đã mọc đều việc tưới sẽ giảm dần
Ở giai đoạn sau tuỳ theo thời tiết mà điều chỉnh lịch tưới cho phù hợp:
Cách 10 - 15 ngày tưới 1 lần.
Trước khi xuất vườn 15 - 20 ngày tuyệt đối không được bón thúc và
hạn chế tưới nước để hãm cây.
Khi xuất vườn cây được tưới thật ẩm để tránh vỡ bầu khi vận chuyển https://giaimagiacmo.net/

24
- Làm cỏ, phá váng:
+ Luôn làm cỏ sạch trên mặt luống. Thời gian đầu cứ sau 10 - 15 ngày
cần làm cỏ, kết hợp phá váng 1 lần.
+ Dùng que vót nhọn xới nhẹ phá lớp váng tạo trên mặt bầu, tránh
không làm hư tổn đến bộ rễ cây

Hình 4.5: Tưới nước, làm cỏ phá váng
- Theo dõi tỉ lệ nảy mầm và dặm cây bị chết
Theo dõi cây sau khi gieo hạt để đánh giá tỉ lệ sống và tra dặm cây kịp
thời, đảm bảo cây cùng lứa tuổi.
- Chống rét cho cây (Trong trường hợp điều kiện bất lợi, rét hại kéo
dài, nhiệt độ <10 độ C, đặc biệt khu vực vùng cao)
Cây Keo giai đoạn vườn ươm khi gặp điều kiện rét đậm, rét hại rất
chậm lớn, nếu giai đoạn cây mầm hoặc hạt gieo chưa nảy mầm có thể chết
hoặc mất sức nảy mầm. Nếu giai đoạn cây mạ và cây con thì còi cọc, lá vàng
dẫn đến tím, rụng lá, nhiều nấm bệnh.
Trong điều kiện thời tiết bất lợi, có thể áp dụng các biện pháp chống rét
như sau: https://giaimagiacmo.net/

25
+ Tưới nước giữ ẩm và rửa sương buổi sáng
+ Bón phân qua lá tăng cường thành phần Lân cho khỏe cây
+ Những nơi có điều kiện, cây mới gieo ươm có thể cắm vòm che
nilon, đảm bảo hạt nảy mầm

Hình 4.6: Cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh trong vòm chống rét
- Kỹ thuật dặm cây:
+ Sau khi cấy cây 5-10 ngày cây nào chết cần tiến hành dặm bằng hạt
bổ sung. Sau khi cây cao 3-5cm tiến hành nhổ ở các bầu có nhiều cây để dặm
vào chỗ chết. Nếu chết nhiều, nên xếp riêng những bầu cấy dặm ra một chỗ để
tiện chăm sóc.
+ Chỉ cấy dặm vào những ngày râm mát và che nắng, tưới đủ ẩm cho cây. https://giaimagiacmo.net/

26

Hình 4.7. Cây sau khi được dặm
- Bón thúc cho cây:
Tưới phân phân NPK Việt Nhật pha loãng 1%. Nếu cây bị vàng còi
hoặc bạc lá dùng sulphát đạm và supe lân để tưới cho cây, pha nồng độ 0,1% -
0,2% tưới 2,5 lít/m2 hai ngày tưới 1 lần.

Hình 4.8: Bón phân NPK + Đạm https://giaimagiacmo.net/

27
Lưu ý: Phân được ngâm trước khi tưới 5-6 tiếng để đảm bảo toàn bộ
các hạt phân đã tan hoàn toàn, sau đó pha loãng nồng độ 1% (trừ đi lượng
nước đã sử dụng để ngâm). Thông thường bón phân theo kinh nghiệm 1 bát
con phân hòa tan với 1 ôroa nước sạch đem tưới đều trên luống Keo.
Sau khi tưới nước phân phải tưới rửa sạch bằng nước lã, chống bị cháy
lá, cháy ngọn Keo

Hình 4.9: Bón thúc để cây phát triển đều, cân đối trước khi đảo bầu
- Kỹ thuật đảo bầu
Từ tháng thứ 2 hoặc 3 phải tiến hành thăm bầu. Khi rễ cọc phát triển ra
ngoài đáy bầu phải tiến hành cắt phần rễ thò ra ngoài bầu và đảo bầu kết hợp
phân loại cây để tiện chăm sóc (ít nhất phải đảo bầu 2 lần).
Chỉ tiến hành đảo bầu vào những ngày dâm mát hoặc có mưa nhỏ.
- Kỹ thuật đảo bầu:
+ Dùng tay lay nhẹ và nhấc bầu lên khỏi luống ươm, hàng nào dứt điểm
hàng đó.
+ Những cây tốt xếp thành hàng gần nhau, những cây trung bình xếp
cạnh nhau, cây kém, yếu ta xếp 1 phía để tiện chăm sóc.
+ Vệ sinh và sửa sang lại các nền luống cũ đã đảo bầu để sử dụng xếp
lại bầu từ luống khác nếu cần. https://giaimagiacmo.net/

28

Hình 4.10: Hình ảnh cây khi được đảo bầu

4.2.1. Theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại
A. Đánh giá một số loại sâu, bệnh hại
Theo dõi đánh giá phân bố bệnh tại vườn ươm nhằm lựa chọn biện
pháp và loại thuốc phòng trừ cây con trong giai đoạn vườn ươm một cách kịp
thời, nếu để bệnh nặng gây thiệt hại rất lớn cho nhà sản xuất, tỉ lệ cây đủ tiêu
chuẩn xuất vườn bị giảm thiểu rõ rệt.
Kết quả được thể hiện qua bảng 4.1 và 4.2:
* Các loại sâu, bệnh phổ biến ở vườn ươm giống Keo bao gồm:
- Phấn trắng lá Keo tai tượng
- Lở cổ rễ cây Keo tại tượng
- Sâu hại lá (sâu hại lá Keo)
* Phân bố bệnh chủ yếu theo đám và theo cụm
Kết quả theo dõi phân bố bệnh tại vườn ươm ở bảng 4.3 dưới đây https://giaimagiacmo.net/

29
Bảng 4.2. Phân bố bệnh hại lá Keo giai đoạn vườn ươm
ODB
Số
cây/ODB
Số cây bị bệnh Bệnh phấn trắng Lở cổ rễ
Phấn
trắng
Lở cổ
rễ
P% Phân bố P%
Phân
bố
1 9315 1383 528 14.85 Cụm 5.67 Cá thể
2 9315 1693 547 18.17 Đám 5.87 Cá thể
3 9315 1728 646 18.55 Đám 6.94 Cá thể
4 9315 1352 510 14.51 Cụm 5.48 Cá thể
5 9315 2125 608 22.81 Đám 6.53 Cá thể
6 9315 1918 747 20.59 Đám 8.02 Cá thể
7 9315 2151 648 23.09 Đám 6.96 Cá thể
8 9315 2280 799 24.48 Đám 8.58 Cá thể
9 9315 1544 677 16.58 Cụm 7.27 Cá thể

Nhận xét: Qua điều tra ta thấy mức độ hại của bệnh phấn trắng lá Keo
tai tượng chiếm tỷ lệ bệnh cao nhất trong 2 loại bệnh, nguyên nhân do thời
gian này thời tiết có mưa, ẩm độ cao, trời không nắng thuận lợi cho nấm phấn
trắng phát triển. Mức phân bố bệnh cho ta thấy tỷ lệ bệnh rất lớn nằm ở >25%
được xếp vào dạng phân bố đều.
Biểu hiện: lúc đầu trên bề mặt lá và phần ngọn non xuất hiện các đốm
bột màu trắng, rồi các đốm trắng lan dần không rõ hình dạng, bệnh nặng thì cả
hai mặt lá được phủ kín một lớp bột màu trắng như phấn, bệnh kéo dài sau
một thời gian mếp lá khô và xoăn lại, ngọn khô dần và cây chết.
Tác hại: bệnh nặng có thể làm cho cây con chết hàng loạt, hoặc cây
sinh trưởng phát triển kém không đủ tiêu chuẩn xuất vườn, làm giảm tỉ lệ
sống của cây. https://giaimagiacmo.net/

30
Nguyên nhân gây bệnh: bệnh phấn trắng chủ yếu do nấm Oidiumacacia gây
ra, loài nấm này thuộc bộ nấm phấn trắng, ngành phụ nấm bất toàn, trong
những ngày thời tiết âm u, sương mù và mưa phùn kéo dài, ít có nắng thì bệnh
sẽ càng nặng.

Hình 4.11: Bệnh phấn trắng trên lá Keo ở các giai đoạn cây con
Bệnh lở cổ rễ chủ yếu ở giai đoạn cây mầm, nguyên nhân chính là do
ẩm độ cao, điều kiện thuận lợi cho nấm lở cỗ rễ phát triển và bất lợi cho sự
sinh trưởng của cây con.
Tác hại: bệnh lở cổ rễ cây keo ở vườn ươm có thể làm cho cây chết và
tỉ lệ chết rất cao. Bệnh hại của hạt giống và mầm hạt làm cho cây không mọc
lên được và làm cho cây chết từng đám, làm ảnh hưởng đến chất lượng và số
lượng cây giống. Nguyên nhân: bệnh lở cổ rễ cây keo do nấm Rhizoctonia và
phythium gây nên.
Qua đánh giá sơ bộ tại vườn ươm cho ta thấy mức phân bố bệnh lở cổ
rễ nằm ở mức không quá cao, đều nằm trong khoảng 10% và được xếp vào mức
phân bố cụm, và cá thể.
Các biểu hiện chính khi quan sát tại vườn ươm: https://giaimagiacmo.net/

31
+ Thối hạt và thối mầm: sau khi gieo hạt vào bầu, đợi cho đến khi hạt
mọc, khi đó ta xác định được số hạt mọc và số hạt không mọc. ta kiểm tra
thấy một số hạt không mọc, lấy hạt bóc ra xem thấy phôi hạt bị thối có màu
trắng đục bóc ra thấy mềm, vậy lúc này vật gây bệnh đã xâm nhập vào cây
mới nhô lên khỏi mặt đất làm cho cây mầm bị khô héo hoặc lở loét, cây
không có khả năng quang hợp và cây bị chết.
+ Đổ non: cây con còn non phần thân chưa hóa gỗ, bị vật gây bệnh xâm
nhập vào gốc sát phần túi bầu làm cho các tế bào vỏ rễ bị thối có màu nâu đến
nâu đen, bộ rễ không hình thành được rễ, cổ rễ bị teo thắt, rễ không còn khả
năng hút, dẫn nước và dinh dưỡng để nuôi cây nên cây bị héo đổ gục rồi chết.
+ Chết đứng: vật gây bệnh xâm nhập vào phần cổ rễ cây, trường hợp
này cây không bị đổ gục mà cây héo dần dần rồi chết khô đứng.

Hình 4.12: Bệnh lở cổ rễ trên lá Keo
* Sâu hại lá keo: Trong giai đoạn vườn ươm, do lá non lên rất nhiều
sâu hại lá, chủ yếu là loại sâu ăn lá như: sâu đo, sâu xám và cấu cấu…
- Đặc điểm gây hại: Sâu kèn gây hại làm lá bị những đốm khô và thủng,
mất khả năng quang hợp, cây trở nên còi cọc. Sâu non tuổi 1 đến tuổi 3 chỉ ăn https://giaimagiacmo.net/

32
lớp biểu bì của lá, các tuổi sau ăn lá thành các lỗ hoặc ăn hết lá chỉ để lại gân
lá hoặc ăn cụt ngọn non.
- Phân bố sâu trên các luống cây được đánh giá sơ bộ để làm cơ chọn
biện pháp phòng trừ thủ công hay hóa học, loại thuốc thích hợp. Kết quả đánh
giá sơ bộ như sau:
Bảng 4.3. Phân bố sâu hại lá keo
TTODB Số cây/1ODB Số cây bị sâu P% Phân bố
1 9315 116 1.25 cá thể
2 9315 204 2.19 cá thể
3 9315 135 1.45 cá thể
4 9315 205 2.20 cá thể
5 9315 197 2.11 cá thể
6 9315 177 1.90 cá thể
7 9315 151 1.62 cá thể
8 9315 167 1.79 cá thể
9 9315 166 1.78 cá thể

Qua bảng phân bố sâu hại cho thấy sâu hại là ít chủ yếu trên một số cá
thể trong một luống và một số luống xuất hiện sâu, có nhiều luống không có
xuất hiện sâu hại.
Qua điều tra cho ta thấy một số loại sâu gây hại cho lá keo như: sâu đo
và sâu xám, câu cấu. Chúng thường ăn lá Keo non và làm ảnh hưởng tới sự https://giaimagiacmo.net/

33
phát triển của Keo. Mật độ gây hại của chúng cũng chỉ nằm ở mức độ hại nhẹ
khoảng 1-3% và được xếp vào mức độ phân cá thể.

Hình 4.13: Một số sâu hại lá keo phổ biến
B. Kỹ thuật phòng trừ một số loại sâu, bệnh hại.
1. Các biện pháp chung tại vườn ươm
Các biện pháp kỹ thuật canh tác ở vườn ươm nhằm cải thiện điều kiện
sinh trưởng, phát triển của cây hay nói cách khác là cải thiện hệ sinh thái của
cây, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng phát triển của cây, gây
bất lợi cho sự phát sinh phát triển của vật gây bệnh.
Gieo ươm đúng thời vụ: tránh gieo ươm vào mùa sâu bệnh hại phát
triển, đối với cây keo tai tượng thời vụ gieo trồng thích hợp nhất là tháng 9-
10. Không gieo ươm trên lập địa thoát nước kém, bị úng ngập trong mùa mưa
vì ở điều kiện ẩm ướt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nấm bệnh phát triển. vườn
ươm phải có nguồn nước tưới tiêu đầy đủ phục vụ cho việc tưới cây và chăm
sóc cây con đảm bảo cho cây con được cung cấp đủ nước để sinh trưởng, phát
triển tốt. loại đất phù hợp để gieo ươm keo tai tượng là loại đất có thành phần
cơ giới nhẹ, đất hơi chua (pH từ 4,5-5). https://giaimagiacmo.net/

34
Không gieo ươm với mật độ quá cao ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát
triển của cây con. Mật độ cao dẫn đến cạnh tranh dinh dưỡng, cây trồng ít
nhận được ánh sáng, sinh trưởng kém dẫn đến bệnh hại xâm nhập. mật độ
gieo thích hợp của keo tai tượng là 1kg hạt gieo trên 10-15m
2
đất.
2. Bệnh lở cổ rễ cây Keo tai tượng.
+ Loại thuốc: SUNPHAT Đồng 98% (Dùng pha chế dung dịch
BOREAUX)
+ Kỹ thuật phun thuốc, phòng trừ: Pha 01 gói (20g) cho bình 16-20 lít
nước. Phun 400-600 lít thuốc pha/ha. Phun ướt đều trên cây và vùng gốc rễ,
thời gian cách ly 2 ngày:

Hình 4.14: Hình pha chế dung dịch bordeaux
3. Bệnh phấn trắng lá keo tai tượng
- Loại thuốc: Anvil 5sc, là sản phẩm của công ty thuộc tập đoàn
Syngenta hoặc Daconin 75WP.
- Kỹ thuật phun thuốc, phòng trừ : https://giaimagiacmo.net/

35
+ Thời điểm phun trong ngày: phun vào ban đêm (từ 16h ngày hôm
trước đến 9h sáng ngày hôm sau). Do thời điểm này thời tiết thường lặng gió
nên tiến độ phun tăng gấp đôi so với trước (25 – 30 ha/ngày).

Hình 4.15: Dùng loại thuốc AnVil 5SC và Daconil 75WP + RidomiGold
+ Liều lượng, nồng độ phun: thuốc sử dụng: Anvil 5SC nồng độ 0,2 –
0,3% kết hợp với chất bám dính (1 lít/ha).
+ Cách pha phun: Pha 10ml cho 1 bình 10 lít nước, phun 2 bình cho 1
sào (360m2)
+ Lượng nước pha phun: 400-600 lít/ha, phun khi bệnh mới xuất hiện
5-10%, nếu bệnh nặng có thể phun nhắc lại sao 7-10 ngày.
+ Thời gian cách ly: 7 ngày.
Lưu ý: Có thể trộn chung 2 loại thuốc trên tăng hiệu quả chữa bệnh lên
rõ rệt.
4. Sâu hại lá
- Thường xuyên vệ sinh vườn ươm sạch cỏ tránh nơi trú ẩn của các loài
sâu hại trong vườn ươm. có thể tác động bằng cách thường xuyên kiểm tra và https://giaimagiacmo.net/

36
bắt giết sâu nếu số lượng sâu lây lan quá nhiều thì cần phun thuốc trừ sâu
bằng một số loại thuốc hóa học.
- Loại thuốc : RiDoMiGold 68WG Công ty TNHH syngenta Việt Nam
- Kỹ thuật phun thuốc, phòng trừ :
Để thuốc có tác dụng tốt, phải kiểm tra bệnh thường xuyên, khi thấy
bệnh chớm phát sinh thì phải phun thuốc kịp thời.
Nếu để trừ bệnh thì phun 7-10 ngày 1 lần, nếu để phòng bệnh thì phun
1 tháng 1 lần. Phun thuốc bám đều trên cả hai mặt lá, trên cành và thân.


Hình 4.16: Hình ảnh loại thuốc ABATIMEC 3.6EC và thuốc trừ sâu
KARATIMEC Gold 2EC
4.3. Đánh giá tỉ lệ sông cây con và xác định tiêu chuẩn cây con xuất vườn
phục vụ trồng rừng
4.3.1. Tỷ lệ sống của cây con theo thời gian
Sau khi gieo ươm thường xuyên theo dõi để đánh giá tỉ lệ sống để tra
dặm kịp thời, đặc biệt lần đo cuối cùng sau khi tỉa, dặm, kết quả đánh giá làm
cơ sở cho xác định được số lượng cây con trong hồ sơ biên bản thẩm định để
cấp chứng chỉ lô cây con xuất vườn. https://giaimagiacmo.net/

37
Kết quả được theo dõi sau gieo ươm 5 ngày, 10 ngày, 15 ngày và lần
cuối (sau khi tỉa dặm). Kết quả mô tả theo biểu đồ 4.13 như sau: 31%
47%
73%
95%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4
tỉ lệ sống(%)

lần điều tra
tỉ lệ sống

Hình 4.17: Tỷ lệ sống qua các lần đánh giá
4.3.2. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn phục vụ trồng rừng
Vườn ươm sau 4-6 tháng cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn, cây đạt tiêu
chuẩn xuất vườn có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:
Biên bản kiểm tra của cơ quan nhà nước (sở NN & PTNT về chi cục
kiểm lâm)
- Tiêu chuẩn Doo ≥ 0.25cm, Hvn ≥ 30cm, kích thước túi bầu 7x12cm
- 15-30 ngày trước khi cây xuất vườn thì tiến hành đảo bầu xén rễ,
trước khi đảo bầu phải tưới ẩm cho bầu đất rồi mới tiến hành đảo bầu. Chọn
bầu cây đạt tiêu chuẩn để trồng xếp riêng, loại bỏ bầu cây không đạt tiêu
chuẩn. Trên một luống xếp bầu cây theo thứ tự từ cây to đến nhỏ dần sang
một bên theo chiều ngang.
- Kĩ thuật xếp cây vào túi vận chuyển đến nơi trồng rừng
* Bước 1: Tưới nước
+ Yêu cầu: tưới cho luống cây trước 1/2 đến 1 ngày
+ Lượng nước tưới 4 – 5 l/m2
* Bước 2: Bứng cây https://giaimagiacmo.net/

38
+ Thao tác: Tay không thuận đỡ bầu, tay thuận cầm bay, ấn một lực
mạnh dưới đáy bầu rồi đẩy nhẹ lên, lấy bầu ra khỏi luống
+ Yêu cầu: Tránh làm tổn thương đến cây, vỡ bầu
- Vận chuyển cây, xếp cây
+ Nếu chuyển thủ công
Xếp cây vào túi nilon: cây giống được xếp vào túi nilon loại 5 cân, mỗi
túi xếp 50 cây Keo, mỗi túi xếp làm 3 lớp cây, mỗi lớp cây xếp thành 3 hàng,
mỗi hàng xếp 6 cây, lớp cây cuối cùng xếp thêm 2 cây lẻ. Yêu cầu xếp cây
đúg kỹ thuật theo từng lớp từng hàng thì cây không bị dập nát, gẫy ngọn và
kiểm soát được lượng cây đem trồng

Hình 1.18: xuất cây ra khỏi vườn ươm
4.4. Bài học kinh nghiệm
Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện quy trình gieo ươm và chăm sóc
cây Keo tai tượng tại vườn ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
trong từ tháng 12/17 đến tháng 5 năm 2018 tôi đã học được các kỹ thuật để
gieo ươm và chăm sóc một vườn ươm cây keo tai tượng như sau:
- Kỹ thuật làm đất đóng bầu, xếp bầu và tạo luống để gieo ươm cây
Keo tai tượng. Đất đóng bầu phải là đất ở dưới tán rùng tầng B, bầu phải được https://giaimagiacmo.net/

39
xếp sole nhau để hạn chế các khe hở bầu và chặt bầu hơn, tạo luống có chiều
rộng phù hợp từ 0,8-1m để thuận tiện chăm sóc cây con.
- Kỹ thuật xử lý hạt giống cây Keo tai tượng trước khi đem gieo vào
bầu để hạt có tỉ lệ nảy mầm tốt nhất
- Kỹ thuật tra hạt Keo tai tượng: Cách tra hạt, số hạt /bầu.
- Kỹ thuật chăm sóc cây con Keo tai tượng, các biện pháp canh tác như:
tưới nước, nhổ cỏ, xới đất, bón phân, tỉa thưa, kỹ thuật đảo bầu.
- Kỹ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại, các loại sâu bệnh hại
chính, các biện pháp phòng trừ và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh hại.
- Kỹ thuật xác định cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn, xếp cây, vận chuyển
cây đến nơi trồng rừng
- Học được cách xây dựng hồ sơ nguồn gốc cây giống, thủ tục hợp
pháp để kinh doanh cây con giống trên thị trường
https://giaimagiacmo.net/

40
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua thời gian điều tra và theo dõi thành phần loại bệnh hại Keo tai
tượng trong giai đoạn vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi
đã thu được kết quả như sau.
* Thực hiện các bước quy trình thực hiện gieo ươm
- Nguồn gốc hạt giống cây Keo tai tượng nhập Úc được gieo tai vườn
ươm có chứng nhận nguồn gốc lô hạt giống số 282_6270 ngày 03/10/2017
- Kĩ thuật đóng bầu gieo ươm, bầu ươm được đóng trước khi gieo hạt
10-15 ngày, vỏ bầu được làm bằng Polyetylen màu đen, cỡ bầu 7x12cm, loại
đất sử dụng đóng bầu là đất dưới tán rừng có phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình.
- Kĩ thuật ngâm ủ hạt giống, hạt giống được ngâm với nước sôi 100 độ
với lượng nước gấp đôi hạt, ngâm cho tới khi nước nguội và rửa bằng nước
sạch rồi ủ trong bảo tải hoặc túi vải, sau 10-12 giờ rửa chua bằng nước lã
- Kĩ thuật tra hạt vào bầu, hạt sau khi được ngâm ủ chọn những hạt nhú
mầm, đạt tiêu chuẩn thì đem ra tra hạt
* Thực hiện chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm
* Kĩ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh hại cây con trong giai
đoạn vườn ươm; Điều tra và phát hiện được một số loại bệnh hại Keo tai
tượng phổ biến và mức độ hại trung bình của các loại bệnh hại qua các lần
điều tra như sau:
• Bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng có mức độ hại cao phân bố ở mức
(>25% Đều).
• Bệnh lở cổ rễ cây Keo tại tượng có mức độ hại vừa phải, phân bố ở
mức cá thể.
• Bệnh sâu hại lá cây Keo tai tượng cũng ở mức nhẹ vừa phải, phân bố
trong ở mức cá thể. https://giaimagiacmo.net/

41
Qua quá trình sử dụng thuốc hóa học và đánh giá hiệu quả khi sử dụng
các biện pháp phòng trừ:
• Đối với bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng loại thuốc cho kết quả cao
nhất là AnvilR 5sc + Daconil 75 WP. Đối với bệnh lở cổ rễ và bệnh sâu hại lá
ta sử dụng loại thuốc Boocdo.
Ngoài ra cần chú ý các biện pháp khác hỗ trợ phòng trừ sâu bệnh hại
như: Biện pháp canh tác ở vườn ươm (Gieo ươm đúng thời vụ, Che nắng cho
cây con, chăm sóc, bón phân, chống rét…)
• Biện pháp cơ giới vật lý: Thường xuyên theo dõi, tiêu hủy cây bị
bệnh, bắt giết 1 số loài sâu ăn lá…
* Học được kinh nghiệm về sản xuất 1 loại cây con cụ thể và các thủ
tục, điều kiện để xuất vườn cây con giống theo quy định hợp pháp.
5.2. Đề nghị
Hiện nay trên địa bàn Thái Nguyên loài Keo được trồng chính với diện
tích lớn. Để góp phần cho việc sản xuất giống đạt hiệu quả và chất lượng cây
con được nâng cao thì việc chăm sóc, điều tra, theo dõi bệnh hại để phát hiện
sớm giảm thiểu tổn thất do bệnh hại gây ra.
Điều tra xác định nguyên nhân gây bệnh, nghiên cứu quá trình phát
sinh phát triển để đưa ra biện pháp phòng trừ phù hợp.
Cần tiếp tục đưa ra những đề tài nghiên cứu sâu, rộng hơn về bệnh hại
ở nhiều vùng, nhiều địa phương khác.
Cần có đầy đủ dụng cụ để phục vụ cho việc nghiên cứu thuận tiện và
chính xác hơn.
Đầu tư xây dựng hệ thống tưới tiêu đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây
sinh trưởng, phát triển tốt.. https://giaimagiacmo.net/

42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Kim Tuyến (2000), Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, “Thử
nghiệm một số loại thuộc hóa học phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo” tại
vườn ươm Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
2. Trương Thị Hạnh (2012), Đề tài tốt nghiệp-Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, “Điều tra thành phần bệnh hại cây con ở giai đoạn vườn ươm tại
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
3. Ngô Thị Hợi (2011), Đề tài tốt nghiệp- Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
“Điều tra thành phần bệnh hại cây con tại vườn ươm Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
4. Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão (2001), “Điều tra dự tính dự báo sâu
bệnh trong Lâm nghiệp”.NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
5. Nguồn giống cây trồng Nam bộ
6. Nguyễn Thế Nhã,Trần Văn Mão (2001), “Kĩ thuật chăm sóc cây keo”.NXB
Nông Nghiệp, Hà Nội.
7. Đào Hồng Thuận (2008), Luận văn Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp,“Điều
tra thành phần bệnh hại cây con và chăm sóc cây con”
8. Phạm Quang Thu, “Nghiên cứu quy trình gieo ươm keo tai tượng ở Lâm
trường Đạ Tẻh tỉnh Lâm Đồng”
9. Kiều Thị Lan, Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu một số biện pháp phòng
trừ bệnh hại Keo tai tượng giai đoạn vườn ươm”
10. Trần Văn Mão (1997), “Kỹ thuật theo dõi và phòng trừ sâu bệnh trong
giai đoạn vườn ươm”, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
11. Nguyễn Thế Nhã. “Chăm sóc cây con giai đoạn vườn ươm”, NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội.
12. Trần Công Loanh (1992), “Kỹ thuật chăm sóc Keo tai tượng giai đoạn
vườn ươm”, Trường Đại Học Lâm Nghiệp Xuân Mai, NXB Nông Nghiệp,
Hà Nội. https://giaimagiacmo.net/

Phụ lục 01
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Người phỏng vấn:……………………………………Th ời gian:……………
Người được phỏng vấn:………………………………Năm sinh:…………...
Địa chỉ:………………..……………………………….K ết quả:…………….
1. Nguồn gốc hạt giống được lấy ở đâu?
………………………………………………………………………………
2. Hạt được xử lý trước khi gieo như thế nào?
………………………………………………………………………………
3. Thời điểm xử lý?
………………………………………………………………… ……………
4. Kĩ thuật tra hạt như thế nào?
………………………………………………………………………………
5. Kĩ thuật tra dặm cây con làm như thế nào?
………………………………………………………………………………
6. Kĩ thuật chăm sóc, bón phân qua lá được tiến hành ra sao?
………………………………………………………………………………
7. Kĩ thuật đảo bầu được làm như thế nào?
………………………………………………………………………………
8. Kĩ thuật điều tra và đánh giá sâu, bệnh hại cây con?
………………………………………………………………………………
9. Kĩ thuật phòng trừ sâu bệnh hại được tiến hành vào thời điểm nào? Ra sao?
………………………………………………………………………………
10. Tiêu chuẩn cây con xuất vườn
………………………………………………………………………………
Người phỏng vấn Người được phỏng vấn

https://giaimagiacmo.net/

Phụ lục 02

HỒ SƠ THEO DÕI TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP
Loài cây: …………………………….Ngu ồn gốc lô hạt:………………………Phương pháp nhân gi ống:
TT Thông tin chính
Luống
thứ…..
Luống
thứ…..
Luống
thứ…..
Luống
thứ…..
Luống
thứ…..
Luống
thứ…..
1 Thời gian đóng bầu
2 Số lượng bầu/ luống
3 Ngày tra hạt
4 Ngày nảy mầm

5
Tỷ lệ nảy mầm (5 ngày/ 10
ds/ 15ds) %, lần cuối


6 Ngày dặm lần ….


7 Ngày dặm lần ….


8 Ngày dặm lần …..


9 Ngày đảo bầu


10
Sâu bệnh hại và xử lý thuốc
lần 1

https://giaimagiacmo.net/

TT Thông tin chính
Luống
thứ…..
Luống
thứ…..
Luống
thứ…..
Luống
thứ…..
Luống
thứ…..
Luống
thứ…..

+ Loại sâu (Thuốc xử lý)


+ Loại bệnh (Thuốc xử lý)

11
Sâu bệnh hại và xử lý thuốc
lần 2


+ Loại sâu (Thuốc xử lý)


+ Loại bệnh (Thuốc xử lý)
12 Chăm sóc, bón thúc lần 1


13 Chăm sóc, bón thúc lần 2




Cán bộ vườn ươm
https://giaimagiacmo.net/