19
phủ giữa các obitan nguyên tử trên hai nguyên tử N sẽ nhiều hơn giữa các obitan nguyên
tử của C và của N, do đó N2 phải có năng lượng ion hóa cao nhất. Giá trị các đại lượng
này trong các tài liệu (IE(CN) = 1359 kJ mol-1, IE(N2) = 1503 kJ mol-1, IE(NO) = 894
kJ mol-1) phù hợp với dự đoán này. Để ý rằng IE(NO) thấp hơn nhiều so với năng lượng
ion hóa của hai chất kia, cho thấy sự tách một electron từ obitan phản liên kết dễ hơn
nhiều so với obitan liên kết.
c) Sự tạo thành N2– hoặc NO– xảy ra với sự gắn kết một electron vào obitan phản liên kết
trong mỗi trường hợp. Trái lại, sự tạo thành CN– xảy ra với sự nhận thêm một electron
vào obitan liên kết π (cũng đạt đến cấu trúc điện tử đẳng điện (cùng số điện tử cùng số
điện tích âm) với cấu trúc điện tử của N2). Như vậy ta dự đoán CN có ái lực electron
mạnh nhất (Electron Affinity, viết tắt là EA), và điều này phù hợp với các giá trị tham
khảo (EA(CN) = 369 kJ mol-1, EA(N2) ~ 0 kJ mol-1, EA(NO) ~ 9 kJ mol-1).
d) Có hai hiệu ứng tranh chấp nhau. Thứ nhất, sự xen phủ thường sẽ mạnh nhất giữa các
obitan nguyên tử của những nguyên tố giống nhau; như vậy ta dự đoán N2 sẽ có độ bền
liên kết cao nhất. Tuy nhiên, sự so sánh sẽ phức tạp hơn do NO+ và CN– là những tiểu
phân mang điện: quá trình phân li lần lượt là: CN– C– + N
(do C có ái lực electron mạnh hơn N): N2 N + N
Và NO+ N + O+
(do O có năng lượng ion hóa thấp hơn N).
Sự tạo thành liên kết có khuynh hướng an định điện tích, dù là điện tích dương hay âm,
như vậy dù sự xen phủ trong trường hợp N2 vốn đã tốt hơn, N2 không nhất thiết đã có độ
bền liên kết lớn nhất trong ba tiểu phân đẳng điện. Nếu không có các thông tin khác,
không thể trả lời câu hỏi một cách đáng tin cậy được.
(Để ghi nhận, các giá trị tham khảo hiện hành cho D[(C–N)–] = 994 kJ mol-1; D(N–N) =
946 kJ mol-1; và D[(N–O)+] = 1051 kJ mol-1. Như vậy sự chuyển vị (lan rộng) điện tích
đã thắng thế so với sự xen phủ tốt hơn của N–N trong cả hai trường hợp.)
Bài 4:
a. Độ dài liên kết và năng lượng liên kết của H2 và H2
+
có các giá trị như sau (không theo
thứ tự): 1,05 Å; 0,75 Å; 450 kJ/mol; 270 kJ/mol. Hãy lựa chọn giá trị độ dài liên kết và
năng lượng liên kết phù hợp với H2 và H2
+
.
b. Cho năng lượng ion hóa của 1 mol phân tử H2 : IE(H2) = 1500 kJ/mol
Nếu ta dùng bức xạ điện từ có tần số = 3,9
.
10
15
Hz để ion hóa H2, tốc độ của electron
tách ra bằng bao nhiêu? (bỏ qua năng lượng dao động phân tử và coi như ion H2
+
không
chuyển động sau khi bị ion hóa, me=9,1.10
-31
kg, NA=6,022.10
23
).
Hướng dẫn
a. Độ dài liên kết: H2: 0,75 Å, H2
+
: 1,05 Å
Năng lượng liên kết của : H2: 450 kJ/mol, H2
+
: 270 kJ/mol
Giải thích: