T hông thường cắt ở vị trí 5 giờ, 7giờ hoặc 6h Chếch xuống dưới và ra ngoài theo một góc 45-60 độ. Độ dài vết cắt từ 3 - 5cm. Thường cắt một bê n Xác định Vị trí cắt
G ây tê tại chỗ: - N ovocain hoặc lidocain 1-2% - Khoảng 5-10ml. Giảm đau trước khi cắt
KHI : Âm hộ, TSM đã phồng căng, giãn tối đa C ắt trong cơn co TC khi sản phụ đang rặn T hời điểm cắt
- Sát khuẩn vùng TSM - D ùng ngón tay trỏ và giữa cho vào âm đạo N âng vùng định cắt lên để luồn kéo vào cho căng và đồng thời để bảo vệ thai. T ay kia cắt một nhát dứt khoát và gọn trong cơn rặn. tiến hành cắt TSM
CHUẨN BỊ Vệ sinh, sát khuẩn TSM và trải khăn vô khuẩn. Người khâu rửa tay, mặc áo, đi găng tay vô khuẩn. Gây tê tại chỗ Kỹ thuật Khâu
T hăm khám Khám bằng tay ‒ BS ngồi phía dưới, giữa hai chân BN, điều chỉnh đèn + Sờ nắn môi lớn, môi bé, tầng sinh môn, tuyến Bartholin, Skene, lỗ niệu đạo , + Hướng dẫn bn rặn xem có sa sinh dục không.
T hăm khám Khám bằng mỏ vịt + Lựa chọn mỏ vịt + Dùng hai ngón tay tách hai môi nhỏ. + Cầm mỏ vịt khép lại, đưa vào âm đạo theo hướng trước sau, đẩy sâu vào 3 - 4cm thì quay sang chiều ngang rồi vào sâu khoảng 7 - 8cm và mở dần mỏ vịt + Khi đã thấy rõ CTC, thì vặn ốc để cố định mỏ vịt trong âm đạo.
T hăm khám Quan sát qua mỏ vịt: - H ình dạng lỗ ctc - Q uan sát niêm mạc, dịch tiết âm đạo: Bình thường CTC nhẵn, màu hồng. C ó thể thấy nang Naboth C ó thể thấy những tổn thương viêm loét, lộ tuyến. Ngoài ra còn có thể có dị tật vách ngăn, polyp, vết rách cũ của CTC. Trường hợp dịch âm đạo bất thường. Lấy dịch làm xét nghiệm bằng tăm bông
T hăm khám Sau khi quan sát kỹ âm đạo và CTC: + Dùng que gỗ bẹt (que Ayre) hoặc chổi lấy bệnh phẩm tầm soát K CTC , - Dùng đầu dài ngoáy 360* lấy bệnh phẩm ở lỗ trong CTC, đầu ngắn lấy bệnh phẩm ở vùng chuyển tiếp.
T hăm khám Nghiệm pháp acid acetic ( chứng nghiệm Hinsenlmann) Dùng bông thấm nước lau sạch khí hư, sau đó bôi acid acetic 3% vào ctc Sau khi bôi acid acetic thì vùng tổn thương loét sẽ rớm máu V ùng lộ tuyến sẽ thấy se trắng lại, chế tiết sẽ kết tủa, nhìn tổn thương sẽ rõ hơn. Nếu biểu mô bất thường (tân sản nội biểu mô), acid acetic gây trương phồng, đông vón thành vùng màu trắng đục
T hăm khám Nghiệm pháp Lugol ( chứng nghiệm Schiller) Bôi lugol 3% vào CTC, iod trong dd tác dụng với glycogen – thành phần của biểu mô lát CTC tạo ra một màu nâu thẫm. Nếu toàn bộ CTC có màu nâu thẫm là biểu mô lát bình thường, gọi là chứng nghiệm Schiller âm tính. C hứng nghiệm dương tính trong trường hợp tân sản nội biểu mô, ung thư, biểu mô trụ (lộ tuyến), loét trợt (thiếu biểu mô) và thiểu dưỡng. Chứng nghiệm là phương pháp định vị lý tưởng cho cắt mô để chẩn đoán (sinh thiết, khoét chóp).
T hăm khám Tháo mỏ vịt: Trước khi tháo mỏ vịt nên dùng bông thấm nước lau sạch âm đạo và CTC, sau đó tháo chốt cố định, khép mỏ vịt lại, quay chốt mỏ vịt sang ngang, rồi nhẹ nhàng rút mỏ vịt ra.