lịch và tổ chức sự kiện, do đó có sẵn các tiện ích quan trọng:
o Bãi đỗ xe rộng rãi: Đảm bảo đủ chỗ đậu cho số lượng lớn xe của cả vận động viên và khán giả.
o Hệ thống đường giao thông nội bộ: Thuận tiện cho việc di c...
lịch và tổ chức sự kiện, do đó có sẵn các tiện ích quan trọng:
o Bãi đỗ xe rộng rãi: Đảm bảo đủ chỗ đậu cho số lượng lớn xe của cả vận động viên và khán giả.
o Hệ thống đường giao thông nội bộ: Thuận tiện cho việc di chuyển và tổ chức các hoạt động trong khuôn khổ sự kiện.
o Nhà hàng và khu ẩm thực: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
Tiêu chí Số điểm
Hình thức
Nội dung
Tổng cộng
KHOA KINH TẾ
---------------- -------------
BÀI TIỂU LUẬN
Môn học: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC.
Tên Đề tài: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊU DÙNG MASAN( MASAN CONSUMER).
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Hưởng
Họ Và Tên: Mã Sinh Viên:
Nguyễn Thị Thanh Hiền 10922057
Phùng Thị Diệu Linh 109
Lê Thị Hồng Vân 109
Vũ Đình Mạnh Khiêm 109
Lớp: 10922M.1
Chuyên ngành: Marketing.
Hưng Yên, tháng 4 năm 2025
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm em xin cam đoan đề tài “Chủ đề: chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan(Masan consumer) ” là công trình nghiên cứu của nhóm em, tất cả đều dựa trên sự cố gắng của bản thân nhóm em cũng như được sự giúp đỡ từ giảng viên bộ môn Quản Trị Chiến Lược của thầy Nguyễn Văn Hưởng trong quá trình học tập tại trường SPKT Hưng Yên. Các số liệu và kết quả trong đề tài là trung thực, không có sự sao chép kết quả của đề tài tương tự. Nhóm em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước lời cam đoan này.
Hưng yên, ngày 5 tháng 4 năm 2025
Nhóm sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Hiền
Phùng Thị Diệu Linh
Vũ Đình Mạnh Khiêm
Lê Thị Hồng Vân
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
Chữ ký của giảng viên
MỤC LỤC
PHẦN I:MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, chiến lược kinh doanh quốc tế trở thành một lĩnh vực nghiên cứu và thực tiễn đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp đang có tham vọng mở rộng hoạt động ra ngoài biên giới quốc gia. Theo lý thuyết quản trị chiến lược, chiến lược kinh doanh quốc tế không chỉ là việc xuất khẩu sản phẩm hay mở rộng thị trường, mà là một tập hợp các quyết định dài hạn, có tính hệ thống về việc lựa chọn thị trường, mô hình hoạt động, cách thức cạnh tranh, và phương pháp thích ứng với những khác biệt về văn hóa, chính trị, kinh tế giữa các quốc gia. Các mô hình như Chiến lược toàn cầu (global strategy), Chiến lược đa quốc gia (multinational strategy) và Chiến lược xuyên quốc gia (transnational strategy) chính là cơ sở để các doanh nghiệp xác định con đường đi phù hợp trong tiến trình quốc tế hóa.
Bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngày càng gắn kết và hội nhập sâu rộng, việc mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường quốc tế không chỉ là xu hướng
Size: 265.48 KB
Language: none
Added: Apr 20, 2025
Slides: 31 pages
Slide Content
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA KINH TẾ
---------------- -------------
BÀI TIỂU LUẬN
Môn học: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC.
Tên Đề tài: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊU
DÙNG MASAN( MASAN CONSUMER).
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Hưởng
Họ Và Tên: Mã Sinh Viên:
Nguyễn Thị Thanh Hiền 10922057
Phùng Thị Diệu Linh 109
Lê Thị Hồng Vân 109
Vũ Đình Mạnh Khiêm 109
Lớp: 10922M.1
Chuyên ngành: Marketing.
Hưng Yên, tháng 4 năm 2025
Tiêu chíSố
điểm
Hình thức
Nội dung
Tổng cộng
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm em xin cam đoan đề tài “Chủ đề: chiến lược kinh doanh quốc tế của
công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan(Masan consumer) ” là công trình nghiên
cứu của nhóm em, tất cả đều dựa trên sự cố gắng của bản thân nhóm em cũng
như được sự giúp đỡ từ giảng viên bộ môn Quản Trị Chiến Lược của thầy
Nguyễn Văn Hưởng trong quá trình học tập tại trường SPKT Hưng Yên. Các số
liệu và kết quả trong đề tài là trung thực, không có sự sao chép kết quả của đề
tài tương tự. Nhóm em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước lời cam đoan này.
Hưng yên, ngày 5 tháng 4 năm 2025
Nhóm sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Hiền
Phùng Thị Diệu Linh
Vũ Đình Mạnh Khiêm
Lê Thị Hồng Vân
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Chữ ký của giảng viên
MỤC LỤC
PHẦN I:MỞ ĐẦU
1.1.Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay,
chiến lược kinh doanh quốc tế trở thành một lĩnh vực nghiên cứu và thực tiễn
đặc biệt quan trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp đang có tham vọng mở
rộng hoạt động ra ngoài biên giới quốc gia. Theo lý thuyết quản trị chiến lược,
chiến lược kinh doanh quốc tế không chỉ là việc xuất khẩu sản phẩm hay mở
rộng thị trường, mà là một tập hợp các quyết định dài hạn, có tính hệ thống về
việc lựa chọn thị trường, mô hình hoạt động, cách thức cạnh tranh, và phương
pháp thích ứng với những khác biệt về văn hóa, chnh trị, kinh tế giữa các quốc
gia. Các mô hình như Chiến lược toàn cầu (global strategy), Chiến lược đa quốc
gia (multinational strategy) và Chiến lược xuyên quốc gia (transnational strategy)
chnh là cơ sở để các doanh nghiệp xác định con đường đi phù hợp trong tiến
trình quốc tế hóa.
Bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngày càng gắn kết và hội nhập sâu rộng,
việc mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường quốc tế không chỉ là xu hướng
mà còn là yêu cầu mang tính chiến lược đối với các doanh nghiệp trong nước,
đặc biệt là những doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực hàng tiêu dùng
nhanh – nơi sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt và tốc độ thay đổi thị trường luôn ở
mức cao. Thực tiễn cho thấy, chỉ những doanh nghiệp có tầm nhìn dài hạn,
chiến lược rõ ràng và khả năng thích ứng linh hoạt với sự biến động của môi
trường quốc tế mới có thể tồn tại và phát triển bền vững. Trong số những doanh
nghiệp tiêu biểu của Việt Nam đã và đang chủ động vươn mình ra thế giới, Công
ty Cổ phần Hàng tiêu dùng Masan (Masan Consumer) là một minh chứng điển
hình. Không chỉ thành công trong việc xây dựng và củng cố vị thế vững chắc tại
thị trường nội địa với các thương hiệu quen thuộc như Chinsu, Nam Ngư,
Omachi, Wake-Up 247, Vinacafé Biên Hòa…, Masan còn thể hiện rõ tham vọng
toàn cầu hóa thông qua các hoạt động mở rộng thị trường, hợp tác chiến lược,
cũng như nâng cấp hệ sinh thái sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người
tiêu dùng quốc tế. Việc lựa chọn đề tài “Chiến lược kinh doanh quốc tế của Công
ty Cổ phần Hàng tiêu dùng Masan” không chỉ xuất phát từ sự quan tâm đến một
doanh nghiệp nội địa đang từng bước vươn ra thế giới, mà còn nhằm mục tiêu
phân tích cách Masan tiếp cận và vận dụng lý thuyết chiến lược quốc tế vào thực
tiễn một cách linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả.
Đề tài này sẽ góp phần làm rõ những yếu tố nền tảng cấu thành nên một
chiến lược quốc tế phù hợp trong ngành hàng tiêu dùng nhanh – một ngành có
mức độ cạnh tranh toàn cầu cao nhưng cũng đầy tiềm năng – đồng thời rút ra
những bài học kinh nghiệm thiết thực cho các doanh nghiệp Việt Nam khác
trong quá trình hội nhập, mở rộng và phát triển bền vững trên thị trường quốc
tế.
1.2 Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu
Với mục tiêu hiểu sâu rộng kiến thức môn Quản Trị Chiến Lược, để
hiểu rõ hơn về nghiên cứu này nhằm mục tiêu làm rõ các khái niệm, lý thuyết
nền tảng liên quan đến chiến lược kinh doanh quốc tế, bao gồm các mô hình
chiến lược (toàn cầu, đa quốc gia, xuyên quốc gia) và các nhân tố ảnh hưởng
đến chiến lược của doanh nghiệp khi mở rộng ra thị trường nước ngoài. Đồng
thời làm sáng tỏ cách thức công ty này xây dựng và triển khai các chiến lược để
thâm nhập và phát triển trên thị trường quốc tế. Nghiên cứu tập trung vào việc
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chiến lược quốc tế của Masan
Consumer, đánh giá hiệu quả của các chiến lược đã triển khai, và từ đó, đề xuất
các giải pháp nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh quốc tế, nâng cao năng lực
cạnh tranh và đạt được các mục tiêu tăng trưởng trên thị trường toàn cầu. Từ
đó nhóm em xin phép lấy “Chủ đề: chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty cổ
phần hàng tiêu dùng Masan(Masan consumer)” làm đề tài tiểu luận kết thúc học
phần môn Quản Trị Chiến Lược.
1.3. Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận: Chiến lược kinh doanh quốc tế của
công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan(Masan consumer) tại thị trường Nhật
Bản.
1.4. Phương pháp nghiên cứu của bài tiểu luận : Tham khảo số liệu, dữ liệu trên
các trang thông tin chnh thống.
1.5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo kết cấu của chuyên đề bao gồm 03
phần chnh:
Phần I: Mở đầu.
Phần II: Nội dung tiểu luận
Phần III: Kết luận.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ MASAN CONSUMER VÀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
2.1. Tổng quan về Masan Consumer.
Công ty CP Hàng tiêu dùng Masan (Masan Consumer) có tiền thân là
Công ty CP Công nghệ - Kỹ thuật - Thương mại Việt Tiến, chuyên sản xuất thực
phẩm chế biến và các sản phẩm ngành gia vị. Sau nhiều lần chuyển đổi, đến
ngày 10/06/2015, công ty đổi tên thành Công ty CP Hàng tiêu dùng Masan.
Công ty CP Hàng tiêu dùng Masan (Masan Consumer) hiện được đánh giá là một
trong những công ty hàng tiêu dùng lớn nhất Việt Nam. Công ty hiện đang sản
xuất và phân phối nhiều mặt hàng thực phẩm và đồ uống, bao gồm các mặt
hàng gia vị (nước mắm, nước tương, tương ớt), hàng thực phẩm tiện lợi (mì ăn
liền, bữa ăn sáng tiện lợi), và các sản phẩm đồ uống (cà phê hòa tan, ngũ cốc
hòa tan và nước khoáng). Công ty bắt đầu đi vào hoạt động trong năm 2000 và
từ đó đã phát triển thành công danh mục sản phẩm và hệ thống phân phối để
thiết lập vị thế hàng đầu của mình trên thị trường hàng thực phẩm và đồ uống
có thương hiệu ở Việt Nam. Masan Consumer đã tạo nên các thương hiệu được
yêu thích và tin dùng hàng đầu tại Việt Nam như Chin-su, Omachi, Kokomi, Nam
Ngư...
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Masan khởi đầu lĩnh vực thực phẩm vào năm 1996 khi thành lập CTCP
Công nghệ - Kỹ nghệ - Thương mại Việt Tiến, chuyên về gia vị.
Năm 2000, thành lập công ty CTCP Công nghiệp và XNK Minh Việt,
chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu.
Năm 2002, sản phẩm đầu tiên của Masan được tung ra thị trường: Nước
tương Chin-su.
Năm 2003, sáp nhập công ty Việt Tiến và công ty Minh Việt, đổi tên
thành CTCP Công nghiệp - Thương mại Ma San. Trong năm này tung ra thị
trường sản phẩm nước mắm cao cấp Chin-su.
Trong năm 2007, công ty giới thiệu một loạt sản phẩm như nước tương
Tam Thái Tử, nước mắm Nam Ngư và mì ăn liền Omachi.
Năm 2008, CTCP Công nghiệp - Thương mại Masan đổi tên CTCP Thực
phẩm Masan (Masan Food).
Năm 2011, CTCP Thực phẩm Masan đổi tên thành CTCP Hàng tiêu dùng
Masan (Masan Consumer). Trong năm này, Masan Consumer đã thực hiện phát
hành riêng lẻ 10% cổ phần với giá 159 triệu USD cho quỹ đầu tư Kohlberg Kravis
Roberts & Co. của Mỹ, qua đó định giá công ty ở mức 1,6 tỷ USD.
Cuối năm 2011, Masan Consumer đã bỏ ra hơn 50 triệu USD để mua lại
cổ phần chi phối của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa. Đây là bước đi đánh
dấu sự mở rộng của công ty ra ngoài lĩnh vực thực phẩm.
Cuối năm 2015, Masan ký kết đối tác chiến lược với Singha Asia Holdings
Pte.,Ltd (Thái Lan), tuyên bố sẽ mở rộng thị trường kinh doanh thực phẩm và đồ
uống ra các nước ASEAN. Theo giao dịch giữa 2 bên, Masan sẽ nhận 1,1 tỷ USD,
còn Singha được sở hữu 25% cổ phần Masan Consumer Holdings và 33,3% cổ
phần Masan Brewery. Cuối tháng 9/2016, chỉ trong vòng 9 tháng kể từ ngày hợp
đồng với Singha được ký, Masan tung sản phẩm nước mắm với tên gọi "Chin-Su
Yod Thong" cho thị trường Thái Lan.
[3]
Sự kiện tương ớt Chin-Su chnh thức có mặt và nhập khẩu vào thị trường
Nhật Bản nằm trong khuôn khổ Ngày Hội ẩm thực Việt Nam "Vietnam Food Day"
tại thành phố Osaka do Tổng lãnh sự Việt Nam tổ chức sáng ngày 3 tháng 8 năm
2019. Qua quá trình kiểm tra, công ty đánh giá tương ớt Chin-Su khá đậm đà.
Việc nhập khẩu nhằm cung ứng cho cộng đồng người Việt tại Nhật cũng như để
cung cấp một loại gia vị mới cho người Nhật trong các bữa ăn và chế biến thực
phẩm.
Ngoài tương ớt Chin-Su, công ty còn nhập thêm nước mắm Nam Ngư, cà
phê hòa tan Vincafe Biên Hòa. Phó tổng giám đốc Masan Consumer - ông Phạm
Hồng Sơn nhìn nhận, Nhật Bản là thị trường tiềm năng. "Công ty đã mất một
thời gian dài để tìm hiểu và nghiên cứu sâu về ẩm thực cũng như đặc tính các
món ăn, cách ăn và khẩu vị của người Nhật. Sản phẩm lần này dành riêng cho thị
trường Nhật, phù hợp với khẩu vị và các tiêu chuẩn của Nhật Bản", ông Sơn nói.
Theo mục tiêu của Masan Consumer, đến năm 2010, tương ớt Chin-Su sẽ trở
thành một trong 10 thương hiệu tương ớt mạnh nhất thế giới, góp phần đưa
nông sản chế biến kỹ thuật cao của Việt Nam ra quốc tế.
Thánh 12-2019, Masan đã sáp nhập VinCommerce của Vingroup và đổi
tên các chuỗi cửa hàng VinMart thành WinMart. Tương tự, VinMart+ cũng đã
được đổi thành WinMart+.
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của Masan Consumer.
a) Tầm nhìn.
Tầm nhìn của Masan là trở thành một công ty lớn mạnh có thị phần dẫn
đầu thị trường hàng tiêu dùng tại Việt Nam và mở rộng ra các nước khác trên
thế giới. Quymô, lợi nhuận thu nhập cho cổ đông ngày càng tăng, trở thành đối
tác có tiềm năng tăngtrưởng và nhà tuyển dụng được ưa thích ở Việt Nam và
khu vực.Trở thành biểu tượng hàng đầu Châu Á về sản phẩm hàng tiêu dùng
phục vụ cuộc sống con người. Để đạtđược tầm nhìn này, Masanhoạt động trong
các lĩnh vực mà một công ty thuộc khu vực kinh tế tư nhân địa phương có thể
dẫn đầu thị trường, và Masan phát triển quy mô thông qua đầu tư có chọn lọc
và chiến lược hợp nhất.
“Mỗi gia đình Việt Nam, mọi sản phẩm Masan. Mỗi gia đình thế giới, ít
nhất một sản phẩm Masan”. Tầm nhìn của Masan Consumer không dừng lại ở
việc phục vụ 100 triệu người dân Việt Nam. Tại Đại hội ông Trương Công Thắng
đã đưa ra chiến lược để Masan Consumer hiện thực hoá tầm nhìn “Mỗi gia đình
Việt Nam, mọi sản phẩm Masan; mỗi gia đình thế giới, ít nhất một sản phẩm
Masan”. Cho đến nay Masan Consumer đã gây dựng thành công 5 thương hiệu
mạnh có doanh thu hàng năm từ 150 triệu USD – 200 triệu USD là Kokomi,
Omachi, Chin-su, Nam Ngư và Wakeup 247. Sự phát triển của các thương hiệu
này là kết quả của chiến lược nhất quán kéo dài hàng thập kỷ theo sát người tiêu
dùng để giải quyết nhu cầu lớn chưa được đáp ứng.
Ông Danny Le - Tổng Giám đốc Masan Group chia sẻ lộ trình chiến lược xây dựng
nền tảng Point of Life (POL)
Lý tưởng: Trở thành niềm tự hào của Việt Nam bằng cách nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người Việt.
b) Sứ mệnh.
Sứ mệnh của Tập đoàn Masan là cung cấp các sản phẩm và dịch vụ vượt
trội cho người dân Việt Nam, để họ chi trả ít hơn cho các nhu cầu cơ bản hàng
ngày. Masan hiện thực hóa sứ mệnh này bằng cách thúc đẩy năng suất thông
qua những phát kiến mới, áp dụng công nghệ, xây dựng thương hiệu mạnh và
tập trung hiện thực hóa những cơ hội lớn gắn với cuộc sống hàng ngày của đại
đa số người dân. Một cách ngắn gọn, Masan hướng đến mục tiêu "Nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của người Việt Nam mọi lúc, mọi nơi."
c) Giá trị cốt lõi.
"Hội tụ và nuôi dưỡng khát vọng & tài năng để tìm kiếm sự đột phá nhằm
nâng cao lợi ích của sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Chnh vì vậy, khách
hàng sẽ tưởng thưởng chúng ta bằng doanh số, lợi nhuận dẫn đầu và sự tăng
trưởng bền vững."
Giá trị cốt lõi "Hội tụ và nuôi dưỡng khát vọng & tài năng để tìm kiếm sự
đột phá nhằm nâng cao lợi ích của sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Chnh vì
vậy, khách hàng sẽ tưởng thưởng chúng ta bằng doanh số, lợi nhuận dẫn đầu và
sự tăng trưởng bền vững" đóng vai trò kim chỉ nam trong mọi hoạt động của
Masan Consumer. Thứ nhất, "Hội tụ và nuôi dưỡng khát vọng & tài năng" cho
thấy Masan Consumer chủ động trong việc thu hút những cá nhân có đam mê,
năng lực và tạo điều kiện để họ phát triển tối đa tiềm năng. Môi trường làm việc
tại Masan Consumer được xây dựng để khuyến khích sự sáng tạo, tinh thần học
hỏi và không ngừng vươn lên. Việc đầu tư vào con người, bồi dưỡng nhân tài
chnh là nền tảng để công ty có thể liên tục tạo ra những ý tưởng mới và hiện
thực hóa chúng.
Thứ hai, mục tiêu then chốt của việc hội tụ tài năng và khát vọng này là
"tìm kiếm sự đột phá nhằm nâng cao lợi ích của sản phẩm và dịch vụ cho khách
hàng". Masan Consumer luôn đặt người tiêu dùng làm trung tâm, mọi nỗ lực
nghiên cứu và phát triển đều hướng đến việc mang lại những sản phẩm chất
lượng hơn, tiện lợi hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu và mong đợi của thị trường. Sự
đột phá không chỉ giới hạn ở việc cải tiến sản phẩm hiện có mà còn bao gồm việc
giới thiệu những dòng sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quy
trình sản xuất và phân phối, cũng như nâng cao trải nghiệm dịch vụ cho khách
hàng.
Cuối cùng, giá trị cốt lõi này khẳng định một quy luật tất yếu: "Chnh vì vậy,
khách hàng sẽ tưởng thưởng chúng ta bằng doanh số, lợi nhuận dẫn đầu và sự
tăng trưởng bền vững." Masan Consumer tin rằng, khi họ thực sự mang lại giá trị
gia tăng cho khách hàng thông qua những sản phẩm và dịch vụ vượt trội, sự hài
lòng và tin tưởng của khách hàng sẽ được thể hiện bằng sự ủng hộ thông qua
doanh số bán hàng. Doanh số tăng trưởng sẽ trực tiếp dẫn đến lợi nhuận dẫn
đầu và tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của công ty trong dài
hạn. Như vậy, giá trị này không chỉ định hướng cho các hoạt động nội bộ mà còn
thể hiện một tầm nhìn chiến lược về mối quan hệ tương hỗ giữa việc tạo ra giá
trị cho khách hàng và sự thành công của doanh nghiệp.
2.1.3. Mục tiêu dài hạn và ngắn hạn.
a) Mục tiêu dài hạn.
* Mục tiêu tăng trưởng doanh thu
MCH sẽ thúc đẩy hơn nữa chiến lược Go Global trong năm 2025, dự kiến
đạt mức tăng trưởng 20% trở lên bằng cách tập trung vào các thị trường chnh
như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản. Masan Consumer đặt mục tiêu đạt doanh thu từ
50.000 – 55.000 tỷ đồng vào năm 2025, tương đương với mức tăng trưởng trung
bình khoảng 10–15%/năm so với năm 2023, thời điểm công ty ghi nhận mức
doanh thu gần 42.000 tỷ đồng, tăng khoảng 8% so với năm 2022. Điều này cho
thấy Masan đang hướng tới một tốc độ tăng trưởng mạnh hơn thông qua các
hoạt động mở rộng thị trường, cải tiến sản phẩm và khai thác sâu hơn vào hành
vi tiêu dùng. Xa hơn, đến năm 2030, công ty đặt mục tiêu doanh thu lên đến
80.000 – 100.000 tỷ đồng, với tham vọng trở thành tập đoàn hàng tiêu dùng
nhanh (FMCG) hàng đầu Đông Nam Á, khẳng định vị thế quốc tế của một thương
hiệu Việt.
* Mục tiêu mở rộng thị phần
Trong thị trường nội địa, Masan Consumer tiếp tục duy trì vị thế top 3
trong ngành hàng tiêu dùng với thị phần hiện tại chiếm khoảng 20–25% ở một
số phân khúc chủ lực như gia vị và nước mắm. Bên cạnh việc giữ vững thị phần,
doanh nghiệp định hướng nâng cao giá trị tiêu dùng bằng cách tăng tỷ trọng
doanh thu từ các sản phẩm cao cấp và đổi mới lên 30–40% tổng doanh thu vào
năm 2025. Điều này cho thấy Masan đang dịch chuyển từ việc chỉ cung cấp sản
phẩm đại trà sang chiến lược tạo ra giá trị gia tăng, hướng đến người tiêu dùng
có nhu cầu cao hơn về chất lượng, sức khỏe và trải nghiệm.
* Mục tiêu quốc tế hóa
Với tầm nhìn mở rộng thị trường ra quốc tế, Masan đẩy mạnh chiến lược
xuất khẩu sang các nước trong khu vực như Myanmar, Lào, Campuchia, đồng
thời mở rộng sang các thị trường tiềm năng như Trung Đông và Hoa Kỳ. Doanh
nghiệp đặt mục tiêu đến năm 2025, doanh thu quốc tế sẽ chiếm khoảng 15–20%
tổng doanh thu. Đây là một bước đi chiến lược nhằm đa dạng hóa thị trường,
giảm phụ thuộc vào thị trường nội địa và tận dụng tiềm năng tiêu dùng toàn cầu,
đặc biệt là tại các quốc gia có cộng đồng người Việt lớn hoặc có nhu cầu cao với
sản phẩm mang hương vị châu Á.
* Mục tiêu lợi nhuận
Về hiệu quả tài chnh, Masan Consumer tập trung duy trì biên lợi nhuận
gộp ở mức 40–45%, một tỷ lệ rất tích cực trong ngành FMCG, thông qua việc tối
ưu hóa chuỗi cung ứng và phát triển các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Đồng
thời, công ty cũng hướng tới mức lợi nhuận ròng từ 8.000 đến 10.000 tỷ đồng
vào năm 2025, phản ánh chiến lược tăng trưởng không chỉ về quy mô mà còn về
chất lượng và hiệu quả hoạt động.
* Mục tiêu đầu tư vào R&D và công nghệ
Nhận thức được tầm quan trọng của đổi mới sáng tạo, Masan Consumer
cam kết tăng tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) từ mức ~2% doanh
thu năm 2023 lên 3–5% trong giai đoạn tới. Khoản đầu tư này sẽ tập trung vào
việc phát triển các dòng sản phẩm mới, cải tiến chất lượng, nâng cao trải nghiệm
khách hàng và ứng dụng công nghệ trong sản xuất – phân phối. Việc ưu tiên
ngân sách cho R&D thể hiện định hướng xây dựng năng lực cạnh tranh dài hạn
dựa trên nền tảng sáng tạo và công nghệ.
b) Mục tiêu ngắn hạn.
*Tăng trưởng doanh thu hai chữ số: Công ty đặt mục tiêu tăng trưởng
doanh thu từ 10% đến 15% so với năm 2024, kỳ vọng đạt doanh thu từ 33.500 tỷ
đồng đến 35.500 tỷ đồng. Một số nguồn khác lại đề cập đến mục tiêu doanh thu
50.000 - 55.000 tỷ đồng, có thể là mục tiêu đã được đặt ra từ trước đó.
*Tăng trưởng lợi nhuận: Masan Consumer hướng đến mục tiêu lợi
nhuận sau thuế cốt lõi trước phân bổ cho cổ đông thiểu số (Core NPAT Pre – MI)
dự kiến sẽ nằm trong khoảng 2.290 đến 4.020 tỷ đồng, tăng trưởng mạnh so với
năm 2023. Tập đoàn Masan nói chung đặt mục tiêu lợi nhuận năm 2025 tăng
trưởng đến 52%.
*Đẩy mạnh chiến lược "Go Global": Masan Consumer tiếp tục thúc đẩy
chiến lược quốc tế hóa, đặt mục tiêu tăng trưởng doanh thu từ thị trường quốc
tế 20% trở lên, tập trung vào các thị trường chnh như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản
và EU với các sản phẩm chủ lực như gia vị, thực phẩm tiện lợi và cà phê hòa tan.
Mục tiêu dài hạn hơn là doanh thu quốc tế chiếm 10-20% tổng doanh thu.
* Cao cấp hóa và đổi mới sản phẩm: Tiếp tục tập trung vào chiến lược
cao cấp hóa và đổi mới toàn diện các ngành hàng mũi nhọn để gia tăng giá trị và
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
* Mở rộng kênh phân phối: Có kế hoạch mở mới khoảng 400-700 siêu
thị mini trong năm 2025.
* Tăng trưởng tại thị trường nội địa: Duy trì mục tiêu tăng trưởng 15%
trong quý 1/2025, cho thấy kỳ vọng vào sự phục hồi mạnh mẽ của thị trường
tiêu dùng.
* Niêm yết trên sàn HOSE (IPO): Masan Consumer có kế hoạch niêm yết
cổ phiếu trên sàn HOSE trong năm 2025, nhằm gia tăng giá trị cho cổ đông.
2.2. Thị trường Nhật Bản.
2.2.1. Mô hình PESTLE.
1. P– Political (Chính trị):
Nhật Bản là một quốc gia có môi trường chnh trị ổn định, minh bạch và
tuân thủ pháp quyền cao, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư và kinh doanh dài hạn. Với chnh sách mở cửa thương mại và
cam kết mạnh mẽ vào các hiệp định quốc tế, Nhật Bản cho thấy họ là một đối
tác đáng tin cậy về mặt chnh trị và pháp lý.
Việc Nhật Bản ký kết và thực thi CPTPP – hiệp định thương mại tự do thế
hệ mới với 11 quốc gia, trong đó có Việt Nam – là một yếu tố chnh trị rất tích
cực. CPTPP không chỉ cam kết cắt giảm mạnh thuế quan (đến 95–100%) đối với
hàng hóa giữa các quốc gia thành viên, mà còn bao gồm các quy định sâu rộng
về minh bạch pháp lý, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường và
doanh nghiệp nhà nước. Đây là nền tảng quan trọng để doanh nghiệp Việt Nam
như Masan Consumer có thể xâm nhập thị trường Nhật một cách thuận lợi và
được bảo vệ bởi cơ chế pháp lý quốc tế.
Ngoài ra, mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Nhật Bản đang ở giai
đoạn rất tốt đẹp, thể hiện qua nhiều chuyến thăm cấp cao và hợp tác chiến lược
sâu rộng trong các lĩnh vực kinh tế, công nghệ và giáo dục. Điều này tạo “thiện
cảm” ban đầu về chnh trị cho các thương hiệu Việt, giúp Masan dễ dàng xây
dựng hình ảnh tích cực khi tiếp cận người tiêu dùng Nhật.
2.E – Economic (Kinh tế):
Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới (sau Mỹ và Trung Quốc), với
thu nhập bình quân đầu người cao (~40.000 USD/năm) và mức tiêu dùng ổn
định. Tuy dân số đang già hóa, nhưng người tiêu dùng Nhật vẫn rất quan tâm
đến chất lượng, an toàn và tính tiện lợi trong các sản phẩm tiêu dùng – những
yếu tố Masan có thể tận dụng để thiết kế sản phẩm phù hợp.
Nhờ CPTPP, rào cản thuế quan đối với hàng hóa Việt Nam tại Nhật Bản
được giảm mạnh – ví dụ như thuế nhập khẩu đối với sản phẩm chế biến từ nông
nghiệp, gia vị và thực phẩm ăn liền có thể về mức 0%. Điều này giúp Masan có
thể định giá cạnh tranh hơn, tăng khả năng thâm nhập thị trường mà không phải
đánh đổi nhiều về lợi nhuận.
Việt Nam và Nhật Bản hiện đang là đối tác chiến lược sâu rộng và cùng
tham gia 4 hiệp định thương mại tự do lớn, bao gồm: FTA ASEAN – Nhật Bản
(AJCEP), Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA), FTA Việt Nam –
Nhật Bản trong ASEAN, và Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP). Việc hai nước cùng tham gia các hiệp định này tạo ra hành
lang pháp lý vững chắc và môi trường thuận lợi để thúc đẩy thương mại song
phương, đặc biệt trong lĩnh vực hàng tiêu dùng.
Ngoài ra, Nhật Bản là quốc gia có hệ thống hạ tầng thương mại và logistic
phát triển vượt trội, hỗ trợ tốt cho việc phân phối hàng hóa và bán lẻ. Thương
mại điện tử cũng đang tăng trưởng đều đặn, mở ra kênh bán hàng mới cho các
doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là những thương hiệu mới như Masan
Consumer.
Một yếu tố khác cần lưu ý là tỷ giá hối đoái và chi phí xuất khẩu. Dù yen
Nhật đã có xu hướng mất giá so với USD và các đồng tiền khác, nhưng chi phí
logistics giữa Việt Nam – Nhật Bản vẫn tương đối thấp, do khoảng cách địa lý
gần và có nhiều tuyến vận chuyển biển, hàng không trực tiếp. Đây là một lợi thế
chi phí đáng kể so với các đối thủ từ châu Âu hay châu Mỹ.
3.S: Social (Văn hoá , Xã hội): Sự tinh tế, xu hướng tiêu dùng giá trị và
thế hệ mới
Người tiêu dùng Nhật Bản từ lâu nổi tiếng với sự khắt khe về chất lượng
và có xu hướng ưu tiên giá trị hơn giá cả. Họ sẵn sàng trả mức giá cao hơn để sở
hữu các sản phẩm được chứng minh là an toàn, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và
đáp ứng tiêu chuẩn cao. Điều này là một tín hiệu tích cực cho Masan Consumer
– vốn nổi bật với các sản phẩm thực phẩm đóng gói và chế biến có chất lượng
ổn định, quy trình kiểm soát nghiêm ngặt và uy tín tại thị trường Việt Nam.
Tuy nhiên, bối cảnh kinh tế sau đại dịch COVID-19 đã khiến một bộ phận
người tiêu dùng, đặc biệt là thế hệ trẻ (Yutori hay Millennial), thay đổi hành vi
mua sắm. Nhiều người trong số họ bị ảnh hưởng bởi tình trạng mất việc làm
hoặc cắt giảm thu nhập, dẫn đến xu hướng ưu tiên những sản phẩm có mức giá
hợp lý hơn nhưng vẫn đảm bảo tiêu chí “an toàn – đáng tin – hợp khẩu vị”. Theo
thống kê, 43,8% người Nhật dưới 25 tuổi đang làm việc bán thời gian, với thu
nhập chỉ dao động trong khoảng 100–500 USD/tháng, điều này làm gia tăng nhu
cầu về những sản phẩm có giá trị hợp lý, vừa túi tiền, nhất là trong lĩnh vực tiêu
dùng nhanh (FMCG).
Điều đáng lưu ý là người Nhật cởi mở với các thương hiệu quốc tế, đặc
biệt nếu các thương hiệu đó đáp ứng được các yếu tố văn hóa, đạo đức trong
kinh doanh và sự tinh tế trong trải nghiệm tiêu dùng. Việc này đặt ra yêu cầu cho
Masan không chỉ cạnh tranh về giá cả và chất lượng, mà còn cần chú trọng đến
câu chuyện thương hiệu, cách tiếp cận truyền thông, và sự phù hợp văn hóa.
4. T:Technology – Công nghệ: Lợi thế hạ tầng và công nghệ hỗ trợ kinh
doanh hiệu quả
Nhật Bản là một trong những quốc gia có nền công nghệ tiên tiến bậc
nhất thế giới. Sự hiện diện của các tập đoàn công nghệ khổng lồ như Sony,
Panasonic, Toshiba, Sharp, Fujitsu,… không chỉ giúp Nhật Bản duy trì vai trò là
cường quốc công nghệ, mà còn mang đến nền tảng hỗ trợ tuyệt vời cho hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng.
Các công nghệ hiện đại trong lĩnh vực bảo quản thực phẩm, logistics
lạnh, truy xuất nguồn gốc, và tự động hóa vận hành giúp đảm bảo sản phẩm
nhập khẩu được duy trì chất lượng tối ưu, giảm thiểu tối đa hư hỏng, biến chất
trong quá trình vận chuyển – vốn là yếu tố rất quan trọng đối với mặt hàng thực
phẩm đóng gói, vốn đòi hỏi kiểm soát nghiêm ngặt về độ tươi mới và an toàn vệ
sinh.
Đặc biệt, công nghệ còn được ứng dụng để đáp ứng các tiêu chuẩn khắt
khe của pháp luật Nhật Bản liên quan đến thực phẩm nhập khẩu như JAS (Japan
Agricultural Standards), chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn nhãn
mác, thông tin thành phần và độ chnh xác trong khai báo sản phẩm. Masan
Consumer cần áp dụng công nghệ kiểm soát chất lượng và truy xuất hiện đại để
không chỉ vượt qua hàng rào kỹ thuật mà còn gây dựng niềm tin thương hiệu
trong mắt người tiêu dùng Nhật.
Một điểm sáng nữa là sự phát triển rực rỡ của ngành thương mại điện tử
tại Nhật Bản, nơi mà gần như mọi lĩnh vực từ tiêu dùng, chăm sóc cá nhân, thực
phẩm, đến dịch vụ đều được số hóa. Các nền tảng lớn như Rakuten, Amazon
Japan, Yahoo! Shopping, Mercari,... đang nắm giữ lượng người dùng khổng lồ và
là kênh mua sắm phổ biến, đặc biệt với người trẻ và người bận rộn.
Đây là cơ hội cực kỳ lớn cho Masan Consumer nếu biết tận dụng tốt kênh
online như một công cụ phân phối song song với kênh truyền thống. Việc thiết
lập gian hàng trực tuyến, quảng bá thông qua digital marketing, kết hợp với
chương trình khuyến mãi, feedback review,… sẽ giúp thương hiệu nhanh chóng
tiếp cận người tiêu dùng Nhật một cách linh hoạt, tiết kiệm và hiệu quả.
Hơn nữa, thương mại điện tử còn là nơi lý tưởng để thu thập dữ liệu
người tiêu dùng, từ đó phân tích hành vi mua sắm, thời điểm, tần suất mua hàng
và sở thích – những dữ liệu cực kỳ giá trị cho chiến lược sản phẩm và truyền
thông trong giai đoạn phát triển dài hạn.
5. L: Law(Luật pháp) – Hệ thống pháp lý chặt chẽ và tính minh bạch cao
Nhật Bản là một trong những quốc gia có hệ thống luật pháp phát triển
bậc nhất châu Á với đặc trưng nổi bật là sự minh bạch, tính chuẩn mực và thực
thi nghiêm túc. Một trong những bộ luật quan trọng nhất mà Masan Consumer
cần đặc biệt chú ý khi gia nhập thị trường Nhật Bản chnh là Luật Cạnh tranh,
trong đó trọng tâm là Luật Chống độc quyền (Antimonopoly Act). Luật này được
thiết kế để ngăn ngừa các hành vi độc quyền, thao túng thị trường, hạn chế cạnh
tranh không lành mạnh cũng như đảm bảo sự công bằng trong hoạt động
thương mại và kinh doanh.
Ngoài ra, Nhật Bản còn có hai đạo luật bổ trợ khác liên quan đến cạnh
tranh, bao gồm Luật chống các hành vi thu lợi bất chnh và gây nhầm lẫn trong
quảng cáo, và đặc biệt là Luật Hợp đồng phụ (Subcontract Act) – một bộ luật đặc
thù mà không quốc gia nào khác, kể cả Việt Nam, có quy định tương tự. Luật
Hợp đồng phụ quy định chi tiết về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh
nghiệp chnh (chủ đầu tư, nhà sản xuất) đối với các đơn vị sản xuất gia công hoặc
nhà cung cấp. Điều này yêu cầu Masan, nếu mở rộng hoạt động sản xuất gia
công hoặc hợp tác với đối tác địa phương tại Nhật, phải tuân thủ chặt chẽ các
quy định liên quan đến minh bạch hợp đồng, thanh toán đúng hạn, không lạm
dụng vị thế thị trường, v.v.
Điểm đáng chú ý là hệ thống pháp lý Nhật Bản vừa mang lại cơ hội lớn –
vì tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh và ổn định – nhưng cũng đặt ra
thách thức không nhỏ cho doanh nghiệp quốc tế chưa quen với cách vận hành
pháp lý đặc thù. Nếu Masan Consumer muốn phát triển bền vững tại thị trường
Nhật, việc có đội ngũ pháp lý chuyên sâu và thường xuyên cập nhật các quy định
liên quan đến thương mại, bảo vệ người tiêu dùng, tiêu chuẩn sản phẩm và sở
hữu trí tuệ là điều kiện không thể thiếu.
6. E: Environment (Môi trường) – Thị trường với yêu cầu cao về phát triển
bền vững
Về mặt địa lý, Nhật Bản là một quần đảo nằm tại Đông Á, bên rìa Thái
Bình Dương, có vị trí chiến lược trong giao thương quốc tế. Nằm gần các nền
kinh tế lớn như Trung Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan, Nhật Bản có hệ thống hạ
tầng giao thông và cảng biển phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, địa hình của Nhật lại có nhiều đặc
điểm bất lợi cho phát triển nông nghiệp: khoảng 70–80% diện tích lãnh thổ là
đồi núi, khí hậu khắc nghiệt với mùa đông kéo dài và lượng mưa không đều. Do
vậy, khả năng tự cung tự cấp lương thực của Nhật rất hạn chế, chỉ đạt khoảng
38%, khiến quốc gia này phải phụ thuộc nhiều vào nguồn thực phẩm nhập khẩu,
đặc biệt là gạo, thịt, rau quả, gia vị, thực phẩm chế biến – chnh là những lĩnh
vực mà Việt Nam, và cụ thể là Masan Consumer, có thế mạnh xuất khẩu.
Tuy nhiên, cũng vì là quốc gia thường xuyên hứng chịu thiên tai như
động đất, núi lửa và sóng thần, nên Nhật Bản có yêu cầu rất cao về an toàn sản
phẩm, khả năng lưu trữ, hạn sử dụng, bao bì bảo quản và truy xuất nguồn gốc
sản phẩm. Điều này đòi hỏi Masan phải sử dụng bao bì chống ẩm, chống sốc
nhiệt và thân thiện với môi trường, cũng như có hệ thống logistics chất lượng
cao để duy trì độ tươi mới và chất lượng sản phẩm trong suốt hành trình vận
chuyển.
Một điểm nổi bật trong xu hướng tiêu dùng của người Nhật hiện nay là
sự chuyển dịch mạnh mẽ sang các sản phẩm “xanh” – thân thiện với môi trường
và bền vững. Hàng hóa nhập khẩu vào Nhật được khuyến khích gắn nhãn “Eco
Mark”, một loại chứng nhận được cấp bởi tổ chức môi trường Nhật Bản, xác
nhận rằng sản phẩm đó không gây hại đến hệ sinh thái, có thể tái chế hoặc sản
xuất bằng quy trình thân thiện với môi trường. Đối với Masan Consumer – một
doanh nghiệp đang hướng tới toàn cầu hóa, đây là yêu cầu cấp thiết để có thể
gia nhập thị trường một cách đường hoàng và xây dựng được hình ảnh tích cực.
Để đáp ứng xu hướng này, Masan cần đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng
dụng công nghệ bao bì phân hủy sinh học, giảm thiểu nhựa, sử dụng nguyên liệu
tái chế, đồng thời xây dựng các báo cáo phát triển bền vững minh bạch, thể hiện
rõ cam kết môi trường, đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội. Tại thị trường
như Nhật Bản – nơi ý thức cộng đồng và văn hóa tiêu dùng trách nhiệm rất cao,
những yếu tố này không chỉ là “tiêu chí bổ sung”, mà thực chất là điều kiện tiên
quyết để doanh nghiệp được đón nhận lâu dài.
2.2.2. Đối thủ cạnh tranh- – Cuộc chiến giành vị thế trên thị trường thực
phẩm và gia vị Nhật Bản
Việc Masan Consumer tiến vào thị trường Nhật Bản – một trong những
“chảo lửa” khốc liệt nhất của ngành thực phẩm thế giới – không chỉ là một bước
đi chiến lược táo bạo, mà còn là một thách thức lớn lao về năng lực cạnh tranh,
khả năng bản địa hóa sản phẩm và chinh phục người tiêu dùng vốn nổi tiếng khó
tính, cầu toàn. Tại đây, Masan sẽ phải đối đầu với một hệ sinh thái đối thủ đa
dạng, từ các tập đoàn nội địa có lịch sử lâu đời, sự thấu hiểu sâu sắc thị trường,
đến những thương hiệu quốc tế đã định vị được hình ảnh rõ nét trong tâm trí
người tiêu dùng Nhật.
*Ajinomoto – “Người khổng lồ” trong ngành gia vị và biểu tượng quốc
dân về thực phẩm
Không một đối thủ nào trong ngành gia vị tại Nhật Bản lại có thể so sánh
với tầm ảnh hưởng của Ajinomoto – một trong những tập đoàn thực phẩm lâu
đời và có sức lan tỏa toàn cầu. Ajinomoto được thành lập từ năm 1909, đã trở
thành thương hiệu gắn liền với lịch sử phát triển của ngành công nghiệp thực
phẩm Nhật. Với danh mục sản phẩm rộng khắp từ bột ngọt, gia vị nêm sẵn, nước
tương, nước chấm, súp ăn liền, thực phẩm đông lạnh, đồ uống chức năng,...
Ajinomoto gần như phủ sóng mọi bữa ăn và kênh tiêu dùng tại Nhật.
Lợi thế cạnh tranh của Ajinomoto không chỉ nằm ở mạng lưới phân phối
cực kỳ sâu rộng – xuất hiện từ siêu thị lớn, konbini (cửa hàng tiện lợi), đến các
trang thương mại điện tử và nhà hàng – mà còn ở khả năng thích nghi nhanh với
xu hướng tiêu dùng mới. Trong khi Masan đang đặt mục tiêu phát triển các sản
phẩm “tốt cho sức khỏe” và “có yếu tố bền vững”, Ajinomoto đã đi trước một
bước với hàng loạt cải tiến: sử dụng công nghệ lên men tự nhiên, sản phẩm ít
muối, giàu protein thực vật, và bao bì sinh học.
Masan muốn cạnh tranh trực tiếp với Ajinomoto sẽ phải không ngừng
đổi mới và tìm ra khoảng trống thị trường mà “gã khổng lồ” này chưa khai thác,
chẳng hạn như gia vị Việt độc đáo, hương vị Đông Dương bản địa hóa cho ẩm
thực Nhật.
*S&B Foods – Bậc thầy về sáng tạo trong lĩnh vực gia vị Nhật Bản hiện
đại
Một đối thủ đáng gờm khác là S&B Foods, nổi tiếng không chỉ trong nước
mà cả quốc tế nhờ vào các sản phẩm gia vị cao cấp như cà ri Nhật, bột ớt, gừng,
wasabi, các loại thảo mộc và hỗn hợp nêm. S&B không ngừng đổi mới sản phẩm
dựa trên nghiên cứu thị trường sâu sắc và xu hướng ăn uống hiện đại. Họ đặc
biệt mạnh về phát triển sản phẩm tiện lợi và bán lẻ cao cấp, với bao bì sang
trọng, phù hợp với xu hướng “tiêu dùng thông minh” và “ăn uống nghệ thuật”
của người Nhật hiện đại.
Đây là một thách thức rất cụ thể đối với Masan, vốn đã quen với thị
trường Việt Nam nơi mà sự tiện lợi thường đi kèm với giá rẻ, trong khi ở Nhật
Bản, người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cao hơn để đổi lấy trải nghiệm ẩm thực
tinh tế, đảm bảo an toàn và phù hợp thẩm mỹ. Nếu Masan muốn xây dựng vị thế
trong phân khúc gia vị cao cấp, hãng cần phải cải tiến toàn diện từ bao bì, hương
vị, truyền thông đến hình ảnh thương hiệu để cạnh tranh với S&B.
*Kewpie – Hình mẫu về truyền thống, sự tin cậy và uy tín thương hiệu lâu
đời
Không thể không nhắc đến Kewpie, một thương hiệu quốc dân trong lĩnh
vực xốt mayonnaise, xốt salad và các dòng nước chấm tiện lợi. Với biểu tượng
em bé trên bao bì và truyền thống hơn 100 năm, Kewpie đã ăn sâu vào tâm trí
người tiêu dùng Nhật, không chỉ là một sản phẩm, mà còn là một phần của ký ức
tuổi thơ và thói quen ẩm thực gia đình. Sản phẩm của Kewpie nổi bật ở chỗ: chất
lượng ổn định, hương vị tinh tế và tính tiện lợi cao, rất phù hợp với nhịp sống
bận rộn của các gia đình và dân công sở Nhật Bản.
Nếu Masan muốn mở rộng các sản phẩm gia vị ăn kèm, xốt chấm, hoặc
tương ớt theo phong cách Việt, thì cần xác định rõ điểm khác biệt và giá trị
riêng, ví dụ như các loại xốt có nguyên liệu từ nước mắm truyền thống, chua
ngọt kiểu Đông Nam Á, hoặc các dòng ăn kèm đặc sản Việt (bún, phở, nem
rán,...). Tuy nhiên, để thuyết phục người tiêu dùng Nhật vốn trung thành với
Kewpie đổi sang thương hiệu mới là cả một hành trình xây dựng lòng tin lâu dài,
đòi hỏi chiến lược marketing bài bản và khả năng duy trì chất lượng tuyệt đối.
* Đối thủ quốc tế: Daesang, Yuuki Foods – Những tay chơi đang lên trên
thị trường Nhật
Bên cạnh các ông lớn nội địa, Masan cũng cần chú ý đến các đối thủ
nước ngoài đã định hình chỗ đứng tại Nhật, trong đó đáng chú ý là Daesang
(Hàn Quốc) và Yuuki Foods (các thương hiệu thực phẩm organic, hữu cơ).
Daesang, với dòng sản phẩm tiêu biểu là tương ớt Gochujang, kim chi
đóng hộp, tương đậu Hàn Quốc, các loại nước chấm Hallyu, đã nhanh chóng
chiếm được lòng tin của người tiêu dùng Nhật, đặc biệt là giới trẻ và người yêu
thích văn hóa Hàn. Daesang còn sở hữu lợi thế cực lớn là hình ảnh thương hiệu
gắn liền với làn sóng Hallyu – thứ đang có sức lan tỏa toàn cầu. Masan nếu
không cẩn trọng sẽ rơi vào thế “bị lu mờ” nếu không thể tạo ra một bản sắc rõ
ràng và hấp dẫn riêng biệt từ nền ẩm thực Việt.
Trong khi đó, Yuuki Foods đại diện cho làn sóng thực phẩm hữu cơ,
không phụ gia, không chất bảo quản và thân thiện với môi trường. Đây là dòng
sản phẩm đang dần chiếm được sự ưa chuộng của tầng lớp trung lưu, người tiêu
dùng nữ và nhóm gia đình có con nhỏ. Masan nếu định hướng phát triển theo
hướng “xanh, sạch, lành” thì Yuuki sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong phân
khúc tiêu dùng có ý thức về sức khỏe và môi trường.
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY MASAN
CONSUMER
CHƯƠNG 4:BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM CẢI TIẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG
4.1. bài học kinh nghiệm.
* Đối với doanh nghiệp Việt Nam.
Từ thực tiễn chiến lược kinh doanh quốc tế của Masan Consumer, có thể
rút ra nhiều bài học giá trị và mang tính ứng dụng cao đối với các doanh nghiệp
Việt Nam đang có định hướng mở rộng ra thị trường toàn cầu. Trước hết, việc
lựa chọn chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp đóng vai trò then chốt, bởi
không tồn tại một công thức chung áp dụng được cho mọi doanh nghiệp hay thị
trường. Masan Consumer là minh chứng điển hình cho cách tiếp cận linh hoạt
khi triển khai các chiến lược khác nhau tùy theo đặc điểm từng thị trường: ở các
thị trường gần như Myanmar, Lào và Campuchia, công ty có thể tận dụng sự
tương đồng văn hóa, thói quen tiêu dùng để đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp;
trong khi đó, tại các thị trường lớn và phức tạp hơn như Trung Đông hay Hoa Kỳ,
Masan có thể cân nhắc đến các hình thức thâm nhập sâu hơn trong tương lai
như liên doanh hoặc đầu tư trực tiếp. Điều này cho thấy các doanh nghiệp Việt
Nam khi quốc tế hóa cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm thị trường
mục tiêu (văn hóa, pháp lý, kênh phân phối, hành vi tiêu dùng…), đồng thời phải
tự đánh giá năng lực nội tại của mình về vốn, công nghệ, nhân lực và kinh
nghiệm để lựa chọn phương thức phù hợp, vừa tận dụng tốt cơ hội, vừa giảm
thiểu rủi ro.
Tiếp theo, một bài học quan trọng khác là việc nắm bắt thời cơ và tiên
phong hội nhập có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh lâu dài. Masan Consumer đã thể
hiện sự chủ động trong việc tìm kiếm và thâm nhập các thị trường mới nổi hoặc
có tiềm năng tăng trưởng cao trước khi xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt từ các
đối thủ quốc tế. Chnh việc "đi sớm" cho phép doanh nghiệp thiết lập được hệ
thống phân phối, xây dựng mối quan hệ với đối tác bản địa, và từng bước định vị
thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp Việt khác,
đây là lời nhắc về tầm quan trọng của tư duy chiến lược dài hạn, khả năng phân
tích xu hướng thị trường quốc tế và sự sẵn sàng hành động khi cơ hội xuất hiện,
thay vì chỉ phản ứng trước thay đổi.
Cuối cùng, Masan cũng cho thấy rằng lựa chọn đúng phân khúc thị
trường là yếu tố sống còn trong chiến lược quốc tế hóa. Doanh nghiệp này đã có
những tính toán hợp lý khi ưu tiên mở rộng sang các quốc gia láng giềng với
nhiều điểm tương đồng về văn hóa và khẩu vị, giúp giảm rào cản gia nhập thị
trường. Đồng thời, việc tiếp cận các thị trường lớn như Trung Đông hay Hoa Kỳ
có thể dựa trên lợi thế từ cộng đồng người Việt hải ngoại – một phân khúc dễ
tiếp cận hơn, làm bàn đạp mở rộng sang cộng đồng bản địa. Bài học đặt ra cho
các doanh nghiệp Việt là không thể bỏ qua công tác nghiên cứu kỹ lưỡng từng
phân khúc thị trường, từ nhu cầu tiêu dùng, mức độ cạnh tranh, rào cản pháp lý,
đến khả năng tăng trưởng dài hạn, từ đó lựa chọn chiến lược thâm nhập và phát
triển phù hợp nhất.
Tóm lại, chiến lược quốc tế hóa thành công không đến từ sự sao chép
máy móc mô hình của các doanh nghiệp lớn, mà phải bắt nguồn từ sự hiểu biết
sâu sắc về thị trường, nhận thức đúng về năng lực nội tại và khả năng thích ứng
linh hoạt trong từng bối cảnh cụ thể. Masan Consumer – với những bước đi
chiến lược, có tính toán và bài bản – chnh là một điển hình đáng để các doanh
nghiệp Việt Nam tham khảo và học hỏi trong hành trình vươn ra thế giới.
* Đối với Nhà nước và Chính phủ: Hỗ trợ doanh nghiệp Việt hội nhập quốc
tế một cách bền vững
Từ chiến lược mở rộng quốc tế của Masan Consumer, có thể thấy rõ rằng
sự thành công của một doanh nghiệp trong tiến trình vươn ra thị trường toàn
cầu không chỉ phụ thuộc vào nội lực và tầm nhìn chiến lược của doanh nghiệp,
mà còn cần đến một môi trường chnh sách thuận lợi và sự đồng hành tích cực
từ Nhà nước. Do đó, một trong những bài học quan trọng được rút ra là Nhà
nước cần tiếp tục hoàn thiện thể chế, tạo điều kiện để doanh nghiệp Việt Nam
mở rộng ra quốc tế một cách chủ động, hiệu quả và bền vững.
Trước hết, cần tạo lập môi trường pháp lý và hành chnh thông thoáng,
minh bạch để hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình quốc tế hóa. Các thủ tục
liên quan đến xuất nhập khẩu, cấp phép đầu tư ra nước ngoài, đăng ký sở hữu
trí tuệ tại các thị trường quốc tế… vẫn còn phức tạp và mất nhiều thời gian. Bài
học từ Masan Consumer – một trong số ít doanh nghiệp Việt từng bước vươn ra
các thị trường như Lào, Myanmar, Trung Đông và Hoa Kỳ – cho thấy rằng nếu
được hỗ trợ từ sớm thông qua các chnh sách xúc tiến thương mại, thông tin thị
trường, hỗ trợ pháp lý, bảo hiểm rủi ro và đào tạo nhân lực quốc tế, các doanh
nghiệp Việt hoàn toàn có khả năng xây dựng được năng lực cạnh tranh và phát
triển thị trường quốc tế hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, một yếu tố không kém phần quan trọng là việc hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm và thương hiệu quốc gia. Masan
Consumer với định hướng trở thành tập đoàn FMCG hàng đầu Đông Nam Á
không chỉ nâng cao vị thế của doanh nghiệp mà còn góp phần tạo dựng hình ảnh
tích cực cho hàng hóa Việt Nam trên thị trường toàn cầu. Trong bối cảnh cạnh
tranh toàn cầu ngày càng gay gắt, thương hiệu quốc gia trở thành một “tấm hộ
chiếu mềm” giúp các sản phẩm Việt có được sự tin cậy ban đầu từ người tiêu
dùng quốc tế. Do đó, Nhà nước cần có chiến lược dài hạn trong việc quảng bá
thương hiệu quốc gia, nâng cao tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, đồng thời đồng
hành cùng doanh nghiệp trong quá trình định vị và truyền thông thương hiệu tại
các thị trường mục tiêu.
Không những vậy, ngoại giao kinh tế và các hiệp định thương mại quốc tế
cũng là đòn bẩy chiến lược để tạo lợi thế cho doanh nghiệp Việt. Việc Masan
Consumer thâm nhập các thị trường quốc tế cũng chịu ảnh hưởng lớn từ chnh
sách thuế, tiêu chuẩn kỹ thuật và các rào cản thương mại phi thuế. Do đó, việc
đẩy mạnh đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại tự do song phương và
đa phương như EVFTA, CPTPP, RCEP... sẽ tiếp tục là yếu tố nền tảng giúp doanh
nghiệp Việt mở rộng thị trường, giảm chi phí, tiếp cận sâu hơn với các nền kinh
tế phát triển. Ngoài ra, sự hỗ trợ từ các cơ quan ngoại giao, tham tán thương
mại tại các đại sứ quán, cũng đóng vai trò như cầu nối chiến lược giữa doanh
nghiệp và thị trường nước ngoài, từ việc tìm hiểu luật pháp, văn hóa kinh doanh,
đến kết nối đối tác và kênh phân phối.
Tóm lại, bài học từ Masan Consumer không chỉ là một ví dụ thành công
đơn lẻ, mà còn là gợi ý chiến lược cho cả hệ sinh thái doanh nghiệp Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập sâu rộng. Chnh phủ và các bộ ngành cần tiếp tục đóng
vai trò kiến tạo – không chỉ là “người điều tiết”, mà là “người đồng hành chiến
lược”, tạo dựng hành lang pháp lý, môi trường cạnh tranh lành mạnh và các
chnh sách hỗ trợ thiết thực để cộng đồng doanh nghiệp có thể tự tin tiến ra
quốc tế, góp phần khẳng định vị thế kinh tế Việt Nam trên trường toàn cầu.
4.2. Đề xuất nhằm cải tiến hiệu quả hoạt động
* Khía cạnh Sản phẩm: Đáp ứng khẩu vị và tiêu chuẩn khắt khe của người
tiêu dùng Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những thị trường tiêu dùng khó tính nhất thế giới,
nơi người tiêu dùng đặc biệt khắt khe với chất lượng, an toàn thực phẩm và sự
tinh tế trong từng chi tiết nhỏ. Do đó, để xây dựng chỗ đứng vững chắc tại đây,
Masan Consumer cần ưu tiên chiến lược phát triển sản phẩm theo hướng "Nhật
Bản hóa" toàn diện. Việc đầu tư mạnh vào R&D là bước đi không thể thiếu để
tạo ra các sản phẩm phù hợp cả về hương vị, thành phần, cách chế biến và hình
thức trình bày. Những điều chỉnh tưởng chừng nhỏ – như độ mặn vừa phải, mùi
hương tinh tế, vị umami đậm đà – lại mang ý nghĩa quyết định trong việc chinh
phục khẩu vị người Nhật. Masan có thể khai thác thế mạnh về gia vị và thực
phẩm ăn liền bằng cách phát triển các sản phẩm mới như nước mắm nhẹ vị phù
hợp với phong cách nấu ăn Nhật, hay các dòng mì ăn liền mang hương vị ramen
truyền thống – một sự giao thoa thú vị giữa ẩm thực Việt và Nhật.
Không chỉ dừng lại ở sự phù hợp về khẩu vị, Masan còn cần cam kết
tuyệt đối về chất lượng và an toàn thực phẩm – hai tiêu chí được người tiêu
dùng Nhật đặt lên hàng đầu. Việc áp dụng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt nhất
trong quy trình sản xuất, đạt các chứng nhận an toàn của các tổ chức uy tín tại
Nhật, cùng với khả năng truy xuất nguồn gốc rõ ràng sẽ là yếu tố tạo dựng niềm
tin và uy tín lâu dài với khách hàng. Đây không chỉ là yêu cầu kỹ thuật, mà còn là
một phần không thể thiếu trong văn hóa tiêu dùng của Nhật Bản – nơi niềm tin
vào thương hiệu được xây dựng chậm rãi nhưng có thể mất đi rất nhanh nếu có
bất kỳ sai sót nào.
Thêm vào đó, Masan nên chú trọng đến việc thiết kế bao bì sản phẩm
tinh tế, tối giản nhưng đầy đủ thông tin – một đặc trưng không thể thiếu trong
thị trường Nhật. Bao bì cần được tối ưu hóa về kích cỡ nhỏ gọn, dễ cầm nắm,
phù hợp với không gian sống hạn chế của người Nhật, đồng thời thể hiện được
sự tỉ mỉ và trân trọng người tiêu dùng thông qua từng chi tiết. Thông tin in trên
bao bì phải chnh xác, rõ ràng, bằng tiếng Nhật chuẩn, có giải thích cụ thể về
thành phần, hướng dẫn sử dụng, giá trị dinh dưỡng và chứng nhận đi kèm. Một
bao bì được thiết kế tốt tại Nhật không chỉ là lớp vỏ bọc, mà còn là kênh truyền
thông quan trọng giúp người tiêu dùng hiểu và tin tưởng sản phẩm ngay từ ánh
nhìn đầu tiên.
*Khía cạnh Phân phối: Linh hoạt và hợp tác chiến lược với địa phương
Để thành công tại thị trường Nhật Bản, việc lựa chọn kênh phân phối phù
hợp và chiến lược tiếp cận đúng phân khúc khách hàng là tối quan trọng. Masan
không nên áp dụng một mô hình phân phối cứng nhắc, mà cần nghiên cứu sâu
thị trường để xây dựng mạng lưới phân phối linh hoạt, đa tầng. Trong giai đoạn
đầu, Masan có thể lựa chọn các kênh phân phối ngách như siêu thị châu Á, cửa
hàng thực phẩm nhập khẩu hoặc các cửa hàng tiện lợi chuyên sản phẩm ngoại
nhập để thử nghiệm phản ứng thị trường. Song song đó, cần thiết lập mối quan
hệ chiến lược với các nhà phân phối địa phương có uy tín, những đối tác hiểu rõ
hành vi tiêu dùng, văn hóa mua sắm và có sẵn mạng lưới phủ khắp các vùng đô
thị tại Nhật Bản. Việc kết nối và hợp tác bền vững với các đối tác địa phương
không chỉ giúp Masan nhanh chóng tiếp cận thị trường rộng lớn, mà còn giảm
thiểu rủi ro từ sự khác biệt văn hóa và rào cản hành chnh.
Bên cạnh các kênh truyền thống, thương mại điện tử là một cánh cửa lớn
cho Masan thâm nhập thị trường Nhật – đặc biệt với thế hệ trẻ và người tiêu
dùng hiện đại có xu hướng mua sắm trực tuyến. Masan nên thiết lập gian hàng
chnh thức trên các nền tảng như Rakuten, Amazon Japan, hoặc Yahoo!
Shopping, nơi người tiêu dùng đã quen thuộc với việc tìm kiếm sản phẩm nội –
ngoại và kỳ vọng vào dịch vụ nhanh chóng, chnh xác. Đầu tư vào quảng cáo kỹ
thuật số, nội dung sản phẩm và quản trị trải nghiệm khách hàng sẽ giúp thương
hiệu tiếp cận hiệu quả đối tượng người tiêu dùng tiềm năng và xây dựng nhận
diện thương hiệu sớm trong môi trường số.
* Khía cạnh Đánh giá Sản phẩm: Phản hồi là tài sản chiến lược
Để đảm bảo sự thích nghi liên tục với thị trường Nhật Bản – nơi người
tiêu dùng không chỉ đòi hỏi cao mà còn rất trung thành nếu sản phẩm phù hợp –
Masan cần thiết lập hệ thống thu thập và phân tích phản hồi khách hàng một
cách bài bản. Những buổi thử nghiệm sản phẩm, khảo sát định kỳ, phỏng vấn
nhóm hoặc thu thập đánh giá qua các nền tảng mạng xã hội và sàn thương mại
điện tử sẽ giúp Masan có cái nhìn trực tiếp về sự hài lòng hoặc điểm cần cải tiến
từ phía người tiêu dùng. Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt với các
thương hiệu nội địa, việc lắng nghe chi tiết những nhận xét liên quan đến hương
vị, độ tiện lợi, chất lượng bao bì, cảm nhận thương hiệu sẽ là nền tảng cho quá
trình đổi mới sản phẩm hiệu quả hơn.
Không những vậy, Masan nên thực hiện nghiên cứu so sánh trực tiếp với
các sản phẩm cạnh tranh tại Nhật Bản, qua đó nhận diện rõ lợi thế cạnh tranh
(chẳng hạn như hương vị khác biệt, mức giá tốt hơn, bao bì độc đáo) cũng như
những điểm hạn chế cần khắc phục. Việc đánh giá có hệ thống các yếu tố như
giá cả, hình ảnh thương hiệu, truyền thông, chiến lược phân phối của đối thủ sẽ
giúp Masan thiết kế lại định vị sản phẩm phù hợp và thuyết phục hơn đối với
người tiêu dùng Nhật Bản – những người vốn rất kỹ lưỡng khi lựa chọn sản phẩm
tiêu dùng hằng ngày.
*Khía cạnh Hoạt động Xúc tiến: Truyền thông chuẩn mực và mang tính văn
hóa
Khác với nhiều thị trường khác, xúc tiến thương hiệu tại Nhật đòi hỏi sự
chỉn chu, khiêm tốn và tôn trọng văn hóa bản địa. Masan cần xây dựng chiến
lược truyền thông theo hướng nhấn mạnh vào chất lượng sản phẩm, quy trình
sản xuất nghiêm ngặt, nguồn gốc minh bạch và cam kết phát triển bền vững –
thay vì các thông điệp quá rầm rộ, phô trương. Ngôn ngữ truyền thông cần sử
dụng lối diễn đạt lịch sự, trang trọng, đúng chuẩn mực giao tiếp của người Nhật,
tránh sử dụng từ ngữ sáo rỗng hoặc giật gân. Bên cạnh các kênh kỹ thuật số như
YouTube, LINE, Twitter và Instagram – nơi người tiêu dùng trẻ thường xuyên
tương tác – Masan cũng nên cân nhắc quảng bá sản phẩm qua các kênh truyền
thống như báo, tạp chí ẩm thực, hoặc chương trình truyền hình có uy tín, vốn
vẫn còn sức ảnh hưởng lớn đối với tầng lớp trung niên và cao tuổi tại Nhật.
Đặc biệt, hợp tác với các KOLs, đầu bếp, hoặc influencer người Nhật Bản
– những người có phong cách chỉn chu, hình ảnh tích cực và lượng người theo
dõi trung thành – là phương án xúc tiến hiệu quả để gia tăng niềm tin và sự lan
tỏa trong cộng đồng tiêu dùng. Những đánh giá chân thực từ người bản xứ
thường có sức thuyết phục hơn nhiều so với các chiến dịch tiếp thị mang tính đại
trà. Ngoài ra, việc tham gia các hội chợ, triển lãm thực phẩm quốc tế tại Nhật
Bản cũng là một chiến lược xúc tiến đầy tiềm năng, giúp Masan tiếp cận trực
tiếp đối tác phân phối, giới truyền thông ngành hàng và người tiêu dùng có nhu
cầu thực sự.
* Khía cạnh tiếp cận Người dùng: Xây dựng niềm tin – Nền tảng cho sự phát
triển bền vững tại Nhật Bản
Tại thị trường Nhật Bản – nơi lòng tin được xem là yếu tố nền tảng trong
mọi mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng – Masan Consumer cần
xây dựng chiến lược tiếp cận người dùng theo hướng dài hạn, bền vững và mang
tính cá nhân hóa cao. Trong bối cảnh người tiêu dùng Nhật có xu hướng trung
thành với thương hiệu mà họ tin tưởng, Masan nên đặt chất lượng sản phẩm và
dịch vụ khách hàng lên hàng đầu, coi đó là “lời hứa” thương hiệu cần được duy
trì nhất quán. Việc phản hồi nhanh chóng và chuyên nghiệp trước các ý kiến,
thắc mắc hoặc phản hồi tiêu cực là minh chứng rõ ràng cho sự tôn trọng khách
hàng – điều vô cùng quan trọng trong văn hóa kinh doanh tại Nhật. Không chỉ
vậy, Masan cần thể hiện rõ cam kết phát triển lâu dài tại thị trường này, thông
qua các chiến dịch truyền thông nhấn mạnh vào sự đầu tư nghiêm túc, sứ mệnh
mang đến giá trị bền vững, và khát vọng đồng hành cùng người tiêu dùng Nhật
qua nhiều thế hệ.
Một yếu tố không thể thiếu để xây dựng lòng tin nơi người tiêu dùng
Nhật chnh là sự minh bạch toàn diện về thông tin sản phẩm. Người Nhật vốn có
xu hướng đọc kỹ nhãn mác, tìm hiểu rõ về thành phần, nguồn gốc, cách sản xuất
và cả chứng nhận chất lượng trước khi đưa ra quyết định mua hàng. Do đó,
Masan cần đầu tư vào việc trình bày thông tin một cách chi tiết, trung thực và rõ
ràng, hoàn toàn bằng tiếng Nhật chuẩn, không chỉ trên bao bì mà còn trên các
nền tảng truyền thông trực tuyến. Các thông tin như nguồn nguyên liệu, quá
trình sản xuất, quy trình kiểm nghiệm chất lượng, chứng chỉ an toàn thực phẩm
(ví dụ: JAS, ISO) và cả hướng dẫn sử dụng cụ thể sẽ giúp Masan đáp ứng được
nhu cầu cao về sự minh bạch và tạo cảm giác an tâm tuyệt đối cho người tiêu
dùng. Trong mắt khách hàng Nhật Bản, minh bạch không chỉ là nghĩa vụ pháp lý,
mà là một biểu hiện của sự tôn trọng và đạo đức kinh doanh.
Song hành với chất lượng và minh bạch, Masan cũng cần đặc biệt chú
trọng đến việc tạo ra trải nghiệm mua sắm thuận tiện, dễ dàng và mang tính cá
nhân hóa cao. Sản phẩm cần được phân phối rộng rãi tại các kênh phù hợp với
từng phân khúc khách hàng – từ các siêu thị ngoại nhập, cửa hàng tiện lợi, đến
các nền tảng thương mại điện tử phổ biến như Amazon Japan hay Rakuten. Đặc
biệt, trong một xã hội ngày càng số hóa như Nhật Bản, Masan nên cung cấp các
dịch vụ hậu mãi chuyên nghiệp, hỗ trợ tư vấn trực tuyến bằng tiếng Nhật, và có
kênh liên hệ dễ dàng như hotline nội địa hoặc chat trực tuyến. Việc đảm bảo
người tiêu dùng có thể tiếp cận sản phẩm nhanh chóng, được hỗ trợ kịp thời và
giao tiếp bằng ngôn ngữ bản địa không chỉ nâng cao mức độ hài lòng, mà còn
khuyến khích hành vi mua lặp lại và tạo dựng nhóm khách hàng trung thành –
điều có giá trị chiến lược rất lớn tại thị trường này.
Tóm lại, Masan Consumer cần tiếp cận người tiêu dùng Nhật Bản bằng
một chiến lược toàn diện, gắn chặt ba yếu tố: lòng tin, minh bạch và tiện lợi. Chỉ
khi thực sự thấu hiểu tâm lý tiêu dùng và hành vi văn hóa của người Nhật,
Masan mới có thể xây dựng được một hình ảnh thương hiệu đáng tin cậy, mở
rộng thị phần và phát triển bền vững tại một trong những thị trường khó tính
nhưng cũng đầy tiềm năng này. Đây là quá trình đòi hỏi sự kiên định, tinh tế và
cam kết lâu dài – nhưng hoàn toàn xứng đáng để theo đuổi.
PHẦN III: KẾT LUẬN