Mục tiêu 2 Hiểu được những nguyên tắc đao đức chính yếu trong CSGN Áp dụng những nguyên tắc đạo đức trong CSGN trong bối cảnh văn hóa Việt Nam Hiểu được và áp dụng những hướng dẫn để đạt sự giao tiếp tốt và mối quan hệ tin cậy với bệnh nhân và gia đình
Giới thiệu 3 Mệnh lệnh đạo đức trong việc dự phòng và xoa dịu khổ đau của bệnh nhân được định hướng bởi một số nguyên tắc y đức Tầm quan trọng của các nguyên tắc này tăng tỷ lệ thuận với khả năng dễ bị tổn thương của bệnh nhân – Sự khác nhau rất lớn giữa quyền lực của thầy thuốc và bệnh nhân. Y học giảm nhẹ chăm sóc những bệnh nhân yếu nhất và dễ bị tổn thương nhất Vì vậy, các nguyên tắc và hướng dẫn về đạo đức là phần đặc biệt quan trọng trong Y Học Giảm Nhẹ
Các Nguyên Tắc Đạo Đức Của Y Học Giảm Nhẹ 4
Nguyên tắc 5 Công bằng Xã hội Tự chủ Làm lợi / không làm hại Hệ quả kép Không chủ đích gây ra cái chết Không bỏ rơi Nghĩa vụ điều trị
Công Bằng Xã Hội 6 WHO: Cung cấp Chăm Sóc Giảm Nhẹ (CSGN) là một “trách nhiệm đạo đức của cả hệ thống y tế” “Xoa dịu đau đớn và khổ đau là trọng trách đạo đức của mọi nhân viên y tế” Bởi vì CSGN là một đáp ứng với sự đau khổ. Cần có trách nhiệm đặc biệt đối với những người chịu đau khổ nhiều nhất: người nghèo. Ở những nơi nguồn lực còn hạn chế, sẽ không công bằng nếu chỉ tăng cường CSGN cho những bệnh tật như HIV/AIDS, ung thư mà có thể được dự phòng, kiểm soát và chữa trị. Ở những nơi này, nỗ lực tăng cường CSGN phải được đi kèm với nỗ lực nhằm đẩy mạnh tiếp cận với các chương trình chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân ung thư và HIV/AIDS, bao gồm cả dự phòng và điều trị. Những can thiệp này có thể dự phòng được những đau khổ không cần thiết
Tự Chủ và Chia Sẻ Quyết Định 7 Ở các nước c ông nghiệp phương tây, sự tự chủ được coi là giá trị tinh thần lớn Sự tự chủ có thể là khi một cá nhân tự quyết mọi vấn đề, không phụ thuộc vào: Ảnh hưởng và sự kiểm soát của người khác Sự hạn chế của cá nhân, ví dụ như sảng, suy giảm trí tuệ, hoặc bệnh tâm thần Đòi hỏi mỗi bệnh nhân phải được tôn trọng, được tạo cơ hội và được cung cấp các thông tin cần thiết để đưa ra quyết định cho riêng mình.
Tôn Trọng Bản Sắc Văn Hoá Địa Phương 8 Đặc điểm văn hóa địa phương thường: Xác định cách đưa ra quyết định phù hợp nhất và người đưa ra quyết định phù hợp nhất: bệnh nhân, gia đình hoặc một người khác Cung cấp thông tin rõ nhất về giá trị và mong muốn của người bệnh
Chia Sẻ Quyết Định (SDM) 9 Ở Việt nam, theo truyền thống quyết định có thể do cả gia đình hoặc do một số người có vai trò trong gia đình đưa ra thay mặt cho các thành viên trong gia đình; nguyên tắc tự chủ vẫn có thể được áp dụng trong việc chia sẻ ra quyết định giữa bệnh nhân hoặc gia đình người bệnh và thầy thuốc
Làm Lợi / Không Làm Hại 10 Làm lợi - đòi hỏi người thầy thuốc “làm điều tốt” cho người bệnh, giúp đỡ người bệnh, mà không xem xét đến lợi ích của bản thân hoặc lợi ích của những người khác. Không làm hại – đòi hỏi người thầy thuốc bảo vệ người bệnh khỏi các tác động có hại.
Ứng Dụng Của Nguyên Tắc Làm Lợi/Không Làm Hại 11 Lợi ích và tác hại của mọi điều trị cần được cân nhắc Một số biện pháp điều trị có thể gây nhiều hậu quả hơn là lợi ích, như: Điều trị hoá chất/điều trị phóng xạ Thở máy Lọc máu Dinh dưỡng và dịch truyền nhân tạo Mọi lợi ích và hậu quả cần được xem xét trên cơ sở mục tiêu / các giá trị của bệnh nhân
Từ Chối/Ngừng Điều Trị Duy Trì Sự Sống 12 Ở các nước công nghiệp phát triển phương tây, có sự phân biệt tương đối rõ về mặt đạo đức và pháp lý giữa: Cố ý gây tử vong cho bệnh nhân (không được chấp nhận) Từ chối (không bắt đầu) hoặc ngừng điều trị duy trì sự sống mà bệnh nhân không còn mong muốn hoặc chế độ điều trị này mang lại nhiều nguy hại hơn là lợi ích theo các tiêu chí đánh giá của bệnh nhân (là một phần của chăm sóc tốt)
Từ Chối/Ngừng Điều Trị Duy Trì Sự Sống 13 Ở các nước công nghiệp phương tây, người ta không phân biệt về mặt đạo đức và pháp lý giữa: Từ chối (không bắt đầu) điều trị duy trì sự sống và Ngừng điều trị duy trì sự sống Cả hai đều có thể chấp nhận được khi người bệnh không muốn tiếp tục điều trị, hoặc người bệnh cho rằng điều trị này mang lại nguy hại nhiều hơn là lợi ích (dựa trên giá trị của bệnh nhân)
Nghiêm cấm cố ý gây tử vong cho người bệnh : Cái Chết Có Sự Hỗ Trợ Của Thầy Thuốc hoặc Cái Chết Nhân Đạo (euthanasia) 14 Cố ý gây tử vong cho bệnh nhân: Là bất hợp pháp ở hầu hết tất cả các nước Được coi là vô đạo đức trong mọi hoàn cảnh Cái chết có sự hỗ trợ của thầy thuốc: N g ư ời bệ n h t ự t ử b ằ ng thuốc, th ô ng tin, hoặc các ph ư ơng tiện kh á c do thầy Cái chết nhân đạo (Euthanasia): thuốc cung cấp với mục đích thúc đẩy nhanh cái chết. Người thầy thuốc có hành vi với chủ ý trực tiếp gây tử vong cho bệnh nhân
“EU” (good) + “THANAT O S” (death) 15 Việt Nam đã sẵn sàng chưa?
Luật Chết với Nhân phẩm hiện tại 16 Tám bang và Washington, D.C., có áp dụng luật Chết với nhân phẩm: California (End of Life Option Act; approved in 2015, in effect from 2016) Colorado (End of Life Options Act; 2016) District of Columbia (D.C. Death with Dignity Act; 2016/2017) Hawai‘i (Our Care, Our Choice Act; 2018/2019) Maine (Death with Dignity Act; 2019) New Jersey (Aid in Dying for the Terminally Ill Act; 2019) Oregon (Death with Dignity Act; 1994/1997) Vermont (Patient Choice and Control at the End of Life Act; 2013) Washington (Death with Dignity Act; 2008)
Luật chết với nhân phẩm tại Oregon: Báo cáo thường niên 17 Vào năm 2018, 103 bác sĩ ở Oregon đã viết 249 đơn thuốc cho những người Oregon hấp hối, những người đủ tiêu chuẩn cho Đạo luật; 168 người đã chết khi sử dụng các loại thuốc hợp pháp hóa theo luật. Tương tự như những năm trước, hầu hết bệnh nhân 65 tuổi trở lên (79,2%), với độ tuổi trung bình là 74; bị ung thư (62,5 %); đang ở trong nhà an dưỡng cuối đời (hospice) vào thời điểm chết (90,5 %); chết tại nhà (88,6 %); có một số hình thức bảo hiểm y tế (99,3%). Tương tự, các mối quan ngại thường gặp nhất ở giai đoạn cuối đời là mất tự chủ (91,7%) giảm khả năng tham gia vào các hoạt động khiến cuộc sống trở nên thú vị (90,5%) mất nhân phẩm (66,7%).
Nguyên Tắc Hệ Quả Kép 18 Nguyên tắc cổ để đưa ra quyết định phải làm gì khi bất cứ một hành động nào cũng có nguy cơ gây tác động xấu Nguyên tắc này thường được áp dụng trong chăm sóc cuối đời, khi điều trị đau và các triệu chứng nặng khác bằng thuốc có thể gây các tác dụng phụ nghiêm trọng.
19 Nguyên Tắc Hệ Quả Kép Nếu người bệnh giai đoạn cuối mong muốn thì các loại thuốc với mục đích đơn thuần làm giảm đau và các triệu chứng khác có thể được sử dụng, ngay cả khi có nguy cơ đã biết trước nhưng không cố ý mang lại tác dụng phụ. – Ví dụ, có thể cho morphine liều cao để trị đau nặng hoặc khó thở ngay cả khi có nguy cơ biết trước dù không chủ ý là xảy ra tác dụng không mong muốn như gây ngủ, hạ huyết áp, hoặc ức chế hô hấp và đẩy nhanh cái chết. .
20 Nguyên Tắc Hệ Quả Kép Bản thân hành động đó là trung tính về mặt đạo đức Chỉ mong muốn gây tác động tốt (giảm đau khổ của người bệnh sắp tử vong), không phải là tác động tác dụng phụ tiềm tàng (gây tử vong) Tác động xấu (gây tử vong) không phải là phương tiện mang lại tác động tốt (mang lại sự dễ chịu) Lợi ích tiềm tàng của tác động tốt phải vượt trội gánh nặng tiềm tàng của tác động xấu (quy tắc tỷ lệ)
Ghi chép chỉnh liều đến khi có hiệu quả => cho thấy chủ ý 21 Thời gian Quan sát Hành động 2:00PM Suy hô hấp nặng, RR 36, thở nặng nhọc Morphine 2mg IV 2:15PM Không thay đổi Morphine 4mg IV 2:30PM RR 32, giảm nặng nhọc ít, Hoàn toàn tỉnh táo Morphine 4mg IV 2:45PM RR 28, thở nặng vừa, ngủ gà ít Morphine 4mg IV 3:00PM RR 20, thở nhẹ hơn, ngủ nhưng gọi thì thức tỉnh Bắt đầu morphine truyền liên tục ~ 3 mg/hr. Liều cứu hộ chuẩn mỗi 15 phút 3:30PM Không đổi Tiếp tục điều trị hiện tại. Thông báo với gia đình Ví dụ: BN ung thư giai đoạn cuối, di căn phổi nhiều, mục tiêu chăm sóc chính là sự thoải mái
Nghiêm cấm cố ý gây tử vong cho người bệnh: Cái Chết Có Sự Hỗ Trợ Của Thầy Thuốc hoặc Cái Chết Nhân Đạo (euthanasia) Cái chết có sự hỗ trợ của thầy thuốc : Người bệnh tự tử bằng thuốc, thông tin, hoặc các phương tiện khác do thầy thuốc cung cấp với mục đích thúc đẩy nhanh cái chết. Cái chết nhân đạo (Euthanasia): Người thầy thuốc có hành vi với chủ ý trực tiếp gây tử vong cho bệnh nhân 22 Cố ý gây tử vong cho bệnh nhân: Là bất hợp pháp ở hầu hết tất cả các nước Được coi là vô đạo đức trong mọi hoàn cảnh
Không Bỏ Rơi 23 Việc ngừng hoặc không bắt đầu điều trị duy trì sự sống hoặc điều trị bệnh (điều trị ARV hoặc điều trị hoá chất) không được dẫn đến việc bỏ rơi hay ngó lơ BN hoặc gia đình Có thể cung cấp chăm sóc giảm nhẹ làm điều trị thay thế, bao gồm cả hỗ trợ tinh thần và xã hội, cả ở bệnh viện lẫn trong cộng đồng
Nghĩa Vụ Điều Trị 24 “Nghiêm cấm từ chối thăm khám hoặc điều trị cho người bệnh do biết được hoặc nghi ngờ người bệnh đó bị nhiễm HIV.” – “ Luậ t P h òng ch ố ng HI V / A IDS của Vi ệ t na m” (64/2006/QH11) Điều 8, Mục 9 (29/6/2006)
Hướng Dẫn Thực Hành Y Đức Và Mối Quan Hệ Tốt Giữa Người Bệnh Và Thầy Thuốc 25
26 Liên Minh Điều Trị Bệnh nhân cảm thấy tốt hơn, tuân thủ điều trị tốt hơn và có kết quả điều trị tốt hơn khi người bệnh tin tưởng và cảm nhận được sự tôn trọng từ phía người thấy thuốc Các thành phần của liên minh điều trị tốt: Thấu cảm Bản thân sự hiện diện thấu cảm của thầy thuốc có thể xoa dịu an ủi một bệnh nhân và gia đình đang đau khổ. Tôn trọng Đối xử với người bệnh như cách mình muốn người thân của mình được đối xử nếu người đó bị bệnh Tin cậy Sự trung thực và thấu cảm chân thật cũng như khả năng chuyên môn làm cho người bệnh tin cậy vào thầy thuốc Bảo mật Trách nhiệm của người thầy thuốc là tôn trọng những bí mật thầm kín, tế nhị của người bệnh
Các Mục Tiêu Chăm Sóc Ở Việt Nam, ngày càng có nhiều phương pháp điều trị căn nguyên cũng như điều trị duy trì sự sống, nên cũng càng có nhiều bệnh nhân sẽ: Chiụ đựng các tác dụng phụ nghiêm trọng Sống lâu hơn với những tàn tật nặng như đau mạn tính, liệt, mù lòa Với tình trạng này làm cho một số bệnh nhân không thể nào chấp nhận được chất lượng cuộc sống của họ. Để quyết định có nên sử dụng các phương pháp điều trị có nguy cơ cao gây những tác dụng phụ nghiêm trọng hoặc có thể kéo dài cuộc sống với chất lượng cuộc sống thấp không chấp nhận được, việc xác định mục tiêu chăm sóc bệnh nhân là rất hữu ích. 27
28 Các Mục Tiêu Chăm Sóc Mục tiêu điển hình của việc chăm sóc là: Điều trị khỏi Không thực tế với HIV/AIDS, nhiều loại ung thư, và suy cơ quan mạn tính Duy trì tình trạng sức khỏe hiện tại hoặc tốt nhất có thể Sử dụng các chế độ điều trị có tác động đến bệnh như ARV hoặc điều trị không tiệt căn cho ung thư Duy trì cuộc sống bằng mọi giá Sử dụng các biện pháp điều trị duy trì sự sống như thông khí nhân tạo, hồi sức tuần hoàn-hô hấp và lọc máu. Thoải mái và chất lượng cuộc sống tốt nhất có thể Mục tiêu hỗn hợp
29 Mục tiêu có thể thay đổi trong quá trình diễn tiến của bệnh Chẩn đoán Giảm sự đau khổ Tối ưu hoá chất lượng cuộc sống Điều trị khỏi bệnh Duy trì sức khoẻ Duy trì cuộc sống Tử vong Hình 1: Các mục tiêu điển hình của chăm sóc trong quá trình diễn tiến của một bệnh mạn tính đe doạ cuộc sống như HIV/AIDS hoặc ung thư
Mục Tiêu Chăm Sóc: Chia Sẻ Quyết Định Khi một hoặc nhiều mục tiêu chăm sóc không được xác định rõ ràng, cần xác định những mục tiêu này, qua thảo luận với một hoặc nhiều người do bệnh nhân lựa chọn, phù hợp với tập quán văn hoá Bệnh nhân Gia đình hoặc thành viên cụ thể trong gia đình Đôi khi bệnh nhân có thể yêu cầu thầy thuốc đưa ra quyết định 30
31 Các vấn đề luật pháp và đạo đức Gia đình bệnh nhân Truyền dịch Dinh dưỡng Hoá trị X -quang Kiểm soát bệnh tật Nhịp thở CT scan Hồi sinh tim phổi Giảm nhẹ triệu chứng Hỗ trợ tâm lý xã hội Cách nhìn của bác sĩ về bệnh nhân đang hấp hối Adapted from K.Auret 2003
Thế giới của bệnh nhân đang hấp hối Adapted from K.Auret 2003 32 Gia đình bệnh nhân Tâm linh Giảm nhẹ triệu chứng Kiểm soát bệnh
33 Hướng dẫn thảo luận mục tiêu chăm sóc Tìm hiểu xem người bệnh hoặc người đưa ra quyết định hiểu thế nào về bệnh và tiên lượng. Tìm hiểu xem người bệnh hoặc người đưa ra quyết định hy vọng ở điều gì. Giáo dục nhẹ nhàng để người bệnh hoặc người đưa ra quyết định về bệnh, tiên lượng bệnh và chỉnh lại những hiểu biết sai lệch Tìm hiểu các giá trị của BN về sức khỏe và chăm sóc y tế. Vd: Mức độ tàn tật nào BN chấp nhận được Mức độ nguy cơ BN chấp nhận được BN muốn dành thời gian thế nào nếu họ biết họ chỉ còn ít thời gian để sống Việc được ở nhà quan trọng thế nào với BN?
Hướng dẫn thảo luận mục tiêu chăm sóc 34 Tránh đưa ra những hy vọng sai lầm (ví dụ: điều trị khỏi bệnh AIDS hoặc ung thư phổi giai đoạn cuối đã di căn). Giúp người bệnh và người đưa ra quyết định đặt ra những mục tiêu thực tế. Đề cập lại mục tiêu chăm sóc định kì hay khi người bệnh thay đổi tình trạng y khoa 2 of 2
Khả năng đưa ra quyết định 35 Khi người bệnh không có khả năng cùng thảo luận hoặc đưa ra quyết định cho bản thân, một thành viên trong gia đình hoặc một người bạn gần gũi có thể quyết định thay cho bệnh nhân, sử dụng: Sự suy xét thay thế Chuẩn mực lợi ích tốt nhất Ở các nước phương tây, người đảm nhận vai trò này được gọi là “người quyết định thay thế.”
Khả năng đưa ra quyết định 36 Ở các nước phát triển, người bệnh thường chuẩn bị “chỉ dẫn trước về y tế - advance directive” để thúc đẩy quyết định về việc chăm sóc cho họ khi họ không còn khả năng tự đưa ra quyết định Di chúc sức khỏe (living will) Ủy nhiệm về chăm sóc y tế (healthcare proxy)
37
38
39
40
Hải Thượng Lãn Ông là biệt hiệu dành cho lương y Lê Hữu Trác (1720-1791). Y Tông Tâm Lĩnh: là một văn kiện quan trọng thể hiện trách nhiệm của một người lương y theo văn hóa Việt Nam 41
Y Tông Tâm Lĩnh : 9 nguyên lý y khoa 42 Luôn luôn học tập Phân loại bệnh: chăm sóc người bệnh nhất và dễ bị tổn thương nhất Tôn trọng các bệnh nhân nghèo hèn nhất và bị kì thị nhiều nhất, chẳng hạn như người hành nghề mại dâm Làm tròn bổn phận, thực hiện tốt công việc và sẵn sàng chăm sóc bệnh nhân Giao tiếp tốt với bệnh nhân và gia đình; chăm sóc miễn phí cho người nghèo Dự đoán nhu cầu của bệnh nhân và chuẩn bị để đáp ứng lại các nhu cầu này Tôn trọng đồng nghiệp Chăm sóc nhiều nhất cho người nghèo nhất và dễ tổn thương nhất vì họ có nhu cầu được xoa dịu nhiều nhất Không nên mưu cầu lợi ích cá nhân
Thông Báo Tin Xấu 43 Rất quan trọng để thông báo tin xấu một cách tốt nhất bởi vì: Bệnh nhân có thể bị chấn động về cảm xúc nếu thực hiện không tốt Mối quan hệ giữa bệnh nhân - thầy thuốc sẽ tốt hơn nếu như việc này đựợc thực hiện tốt Cho phép bệnh nhân và gia đình có lập kế hoạch thực tế và đau buồn
Thông báo thông tin xấu: Kế hoạch ban đầu 44 Xác định cách người bệnh muốn được nhận thông tin. Chuẩn bị trước những điều sẽ nói. Chuẩn bị đủ thời gian. T ìm chỗ bạ n có thể nói chuyện mà không b ị quấ y r ầ y . Tắt điện thoại di động. Hỏi người bệnh (hoặc gia đình) xem họ có muốn người nào khác cùng có mặt hoặc không có mặt. Tìm hiểu xem người bệnh hoặc gia đình hiểu biết gì về căn bệnh và tiên lượng. Đán h giá khả năn g t i ế p thu thông tin của ngườ i b ệ nh (hoặc gia đình). Hỏi người bệnh (hoặc gia đình) muốn biết đến đâu.
Thông báo thông tin xấu: Chia sẻ thông tin 45 Ngồi xuống, nếu có thể. Tránh nói quá nhiều. Ngắt nghỉ thường xuyên để người bệnh hoặc gia đình có thể phản ứng và hỏi, và đánh giá xem họ có hiểu lời bạn nói không. Tránh sử dụng từ chuyên môn mà người bệnh và gia đình có thể không hiểu. Sẵn sàng đón nhận các loại phản ứng khác nhau, bao gồm sự giận dữ, buồn thảm, khóc lóc. Lắng nghe một cách kiên nhẫn. Thể hiện sự cảm thông.
Thông báo thông tin xấu: Thảo luận các bước tiếp theo trong việc chăm sóc bệnh nhân 46 Những thay đổi trong mục tiêu chăm sóc hoặc địa điểm chăm sóc mong muốn C á c xé t n g h i ệ m h o ặ c cá c ch ế đ ộ đ i ề u trị bổ sung (điều trị bệnh hoặc chăm sóc giảm nhẹ). Thảo luận các nguồn hỗ trợ tâm lý xã hội có thể có
Sự chấp thuận sau khi được cung cấp thông tin – Informed consent 47 Sự chấp thuận sau khi được thông tin được dựa trên nguyên tắc tự chủ Can thiệp càng nguy cơ thì càng quan trọng phải có sự chấp thuận sau khi được thông tin . Lượng thông tin mà người bệnh có thể tiếp nhận dựa trên văn hoá, niềm tin và các giá trị của người bệnh
Các yếu tố của sự chấp thuận sau khi được cung cấp thông tin 48 Bản chất của can thiệp Nguy cơ (thường gặp hoặc nghiêm trọng) Các lợi ích tiềm tàng Các biện pháp thay thế Thời gian để người bệnh hoặc người thay thế đưa ra quyết định (trong các tình huống không cấp cứu) Sự chấp thuận phải không bị ép buộc Lưu trong bệnh án
Đáp ứng với yêu cầu cái chết với sự trợ giúp của thầy thuốc hoặc cái chết nhân đạo của bệnh nhân 49 Tìm hiểu chính xác một cách tôn trọng người bệnh đang yêu cầu điều gì Xem xét nguyên nhân của yêu cầu: Đang đau khổ? (thể chất, tâm lý, xã hội, tâm linh) Nỗi lo sợ? (về những đau khổ trong tương lai, mất chức năng, mất kiểm soát hoặc mất tự trọng, bị bỏ rơi, trở thành gánh nặng cho người khác) Biểu hiện trầm cảm? (thường điều trị được) Khẳng định sự cam kết của bạn sẽ chăm sóc cho bệnh nhân (không bỏ rơi) Giải quyết tốt nhất có thể được nguyên nhân của yêu cầu. Gửi đến chuyên gia nếu cần và nếu có điều kiện.
50 Đáp ứng với yêu cầu cái chết với sự trợ giúp của thầy thuốc hoặc cái chết nhân đạo của bệnh nhân Giáo dục bệnh nhân và thảo luận các hình thức thay thế Từ chối các điều trị can thiệp bệnh sâu hơn hoặc duy trì sự sống Giảm hoặc ngưng ăn / uống Một số trường hợp hiếm đau khổ quá mức kháng với điều trị CSGN chuẩn – an thần giảm nhẹ Giải thích trung thực và trắc ẩn về những hành động bạn sẵn sàng làm hoặc không làm Cân n h ắ c th ả o l u ậ n với đ ồ n g n g h i ệ p đ ể c ó lời khuyê n v à h ỗ trợ tr o ng k h i c ố gắn g du y trì sự bảo mật cho bệnh nhân
Tóm tắt Nhắc lại những nguyên tắc y đức cơ bản của chăm sóc giảm nhẹ Nhắc lại những hướng dẫn về thực hành y đức và mối quan hệ tốt giữa người bệnh và thầy thuốc Thảo luận về vai trò của văn hoá trong chăm sóc người bệnh trong giai đoạn cuối đời CÂU HỎI HOẶC THAM LUẬN? 51