Đầu tư khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại mỏ đá vôi Vạn Xuân, thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

dethilop12com 6 views 174 slides Nov 05, 2024
Slide 1
Slide 1 of 174
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113
Slide 114
114
Slide 115
115
Slide 116
116
Slide 117
117
Slide 118
118
Slide 119
119
Slide 120
120
Slide 121
121
Slide 122
122
Slide 123
123
Slide 124
124
Slide 125
125
Slide 126
126
Slide 127
127
Slide 128
128
Slide 129
129
Slide 130
130
Slide 131
131
Slide 132
132
Slide 133
133
Slide 134
134
Slide 135
135
Slide 136
136
Slide 137
137
Slide 138
138
Slide 139
139
Slide 140
140
Slide 141
141
Slide 142
142
Slide 143
143
Slide 144
144
Slide 145
145
Slide 146
146
Slide 147
147
Slide 148
148
Slide 149
149
Slide 150
150
Slide 151
151
Slide 152
152
Slide 153
153
Slide 154
154
Slide 155
155
Slide 156
156
Slide 157
157
Slide 158
158
Slide 159
159
Slide 160
160
Slide 161
161
Slide 162
162
Slide 163
163
Slide 164
164
Slide 165
165
Slide 166
166
Slide 167
167
Slide 168
168
Slide 169
169
Slide 170
170
Slide 171
171
Slide 172
172
Slide 173
173
Slide 174
174

About This Presentation

Đầu tư khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại mỏ đá vôi Vạn Xuân, thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Việt Nam là một trong những nước có nguồn tài nguyên khoáng sản vô cùng phong phú,
trong �...


Slide Content

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
---------- O0O ---------
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
DỰ ÁN:
ĐẦU TƯ KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG
THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN XUÂN, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU
THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
(Đã chỉnh sửa, bổ sung theo kết luận của Hội đồng thẩm định
ngày tháng 4 năm 2011)
Thái nguyên, 2011 https://dethilop12.com/

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG S ẢN THÁI LÂM
---------- O0O ---------
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
DỰ ÁN:
ĐẦU TƯ KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG
THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN XUÂN, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU
THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chủ đầu tư
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
Cơ quan tư vấn
TRUNG TÂM KỸ THUẬT ĐỊA
CHẤT VÀ XỬLÝ NỀN MÓNG
Thái Nguyên, 2011https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
3
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên xác nhận: Báo cáo Đánh giá Tác động
Môi trường của dự án Đầu tư “Khai thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng thông
thường tại mỏ đá vôi Vạn Xuân” xóm Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên được phê duyệt tại Quyết định số: ngày tháng năm 2011 của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2011
Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên
Giám đốchttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
4
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................... 4
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... 13
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. 14
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... 17
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 18
1. XUẤT XỨ DỰ ÁN ............................................................................................ 18
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT THỰC HIỆN ĐTM ........................... 19
2.1. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 19
2.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng.............................................................. 21
2.3. Nguồn tài liệu đã sử dụng ............................................................................ 22
3. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM ................................ 22
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTM .......................................................................... 22
Chương 1.MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN ................................................................ 25
1.1. TÊN DỰ ÁN ................................................................................................... 25
1.2. CHỦ DỰ ÁN .................................................................................................. 25
1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ DỰ ÁN ................................................................................. 25
1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN ............................................................ 26
1.4.1. Biên giới và trữ lượng mỏ ........................................................................ 26
1.4.1.1. Biên giới mỏ ...................................................................................... 26
1.4.1.2. Trữ lượng mỏ .................................................................................... 28
Trữ lượng địa chất ........................................................................................ 28
Trữ lượng công nghiệp ................................................................................. 28
1.4.2. Chế độ làm việc, công suất và tuổi thọ mỏ................................................ 29
1.4.2.1. Chế độ làm việc ................................................................................. 29
1.4.2.2. Công suất của mỏ .............................................................................. 30
1.4.2.3. Tuổi thọ của mỏ ................................................................................. 30
1.4.3. Mặt bằng khu điều hành và sinh hoạt ........................................................ 31https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
5
1.4.3. Mặt bằng khu chế biến ............................................................................. 31
1.4.4. Phương án mở vỉa .................................................................................... 31
1.4.4.1. Vị trí mở mỏ ...................................................................................... 31
1.4.4. Phương án mở vỉa .................................................................................... 32
1.4.4.2. Xây dựng mặt bằng bãi chứa quặng ......Error! Bookmark not defined.
1.4.4.3. Xây dựng bãi thải cho khoảnh khai thác đầu tiênError! Bookmark not
defined.
1.4.4.2. Biện pháp thi công và các hạng mục mở mỏ ...................................... 33
1.4.4.4. Xây dựng khu phụ trợ ............................Error! Bookmark not defined.
1.4.5.Hệ thống khai thác.................................................................................... 34
1.4.5.1. Phương pháp khai thác ...................................................................... 34
1.4.5.2. Công nghệ khai thác ..............................Error! Bookmark not defined.
1.4.5.3. Trình tự khai thác .............................................................................. 35
1.4.6. Tính toán các thông số hệ thống khai thác ................................................ 36
1.4.6.1. Chiều cao tầng khai thác, H .............................................................. 36
1.4.6.2. Chiều cao tầng kết thúc, Hkt ............................................................... 36
1.4.6.3. Góc nghiêng sườn tầng khai thác,
a .................................................. 36
1.4.6.4 . Góc nghiêng sườn tầng kết thúc,
akt ................................................. 37
1.4.6.5. Chiều rộng đai bảo vệ (Bbv) .............................................................. 37
1.4.6.5. Chiều rộng đống đá nổ mìn (Bđ) ....................................................... 37
1.4.6.6. Chiều rộng đai an toàn (Z): ............................................................... 38
1.4.6.7. Chiều rộng vệt xe chạy (T) ................................................................. 38
1.4.6.8. Chiều rộng dải khấu (A) .................................................................... 39
1.4.6.9. Chiều rộng mặt tầng công tác tối thiểu (Bctmin) .................................. 39
1.4.6.10. Chiều dài tuyến công tác (Lt) ........................................................... 40
1.4.7. Công tác chế biến quặng ........................................................................... 42
1.4.7.1. Sơ đồ công nghệ và công suất trạm nghiền ........................................ 42
1.4.7.2. Sản phẩm sau khi chế biến ................................................................. 43
1.4.7.3. Cấp liệu cho trạm nghiền sàng và bốc xúc đá sản phẩm tiêu thụ ....... 43https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
6
1.4.8. Thiết bị chủ yếu ........................................................................................ 44
1.4.8.1. Máy bơm bùn cát quặng, cát thải ....................................................... 44
1.4.8.2. Sàng quay lọc rác .............................................................................. 44
1.4.8.3. Thùng cấp liệu ................................................................................... 44
1.4.8.4. Hệ thống tuyển trọng lực bằng vít xoắn ............................................. 44
1.4.8.5. Bố trí thiết bị và cơ giới hoá .............................................................. 44
1.4.9. Cung cấp điện động lực và chiếu sáng ...................................................... 45
1.4.9.1. Nguồn điện cung cấp ......................................................................... 45
1.4.9.2. Tính toán cung cấp điện cho mỏ ........................................................ 45
Phụ tải điện .................................................................................................. 45
Các chỉ tiêu về cung cấp điện ....................................................................... 46
1.4.9.3. Trang thiết bị ..................................................................................... 46
Mạng điện 0,4kV .......................................................................................... 46
Hệ thống chiếu sáng ..................................................................................... 46
Bảo vệ an toàn điện ...................................................................................... 46
Hệ thống tiếp địa .......................................................................................... 47
Tổ chức lắp đặt và vận hành ......................................................................... 47
1.4.9.3. Điện dùng cho sản xuất ..................................................................... 48
1.4.10. Cung cấp nước ....................................................................................... 48
1.4.10.1. Tính toán lượng nước tiêu thụ .......................................................... 48
1.4.10.2. Xử lý nước thải ................................................................................ 50
1.4.11. Quy mô xây dựng ................................................................................... 50
1.4.11.1. Khu văn phòng (tổng diện tích là 8.000m
2
) ...................................... 50
1.4.11.2. Khu nhà máy chế biến...................................................................... 51
1.4.12. Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động ............................................ 51
1.4.12.1. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 51
1.4.12.2. Tổ chức nhân lực ............................................................................. 52
1.4.12.3. Nguồn lao động ............................................................................... 53
1.4.13. Tổng mức đầu tư .................................................................................... 54https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
7
Chương 2.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI .. 55
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ................................................................................. 55
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 55
2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất ...................................................................... 55
2.1.2.1.Đặc điểm địa hình .................................................................................. 55
2.1.2.2. Đặc điểm địa chất khu vực .................................................................... 56
2.1.3. Đặc điểm khí hậu ..................................................................................... 58
2.1.3.1. Nhiệt độ không khí: ........................................................................... 59
2.1.3.2. Độ ẩm: .............................................................................................. 59
2.1.3.3. Nắng và bức xạ: ................................................................................ 59
2.1.3.4. Gió: ................................................................................................... 59
2.1.3.5. Mưa: ................................................................................................. 60
2.1.3.6. Bốc hơi : ............................................................................................ 60
2.1.3.7. Bão và áp thấp nhiệt đới: .................................................................. 60
2.1.4. Điều kiện thủy văn .................................................................................. 60
2.1.5. Đặc điểm địa chất công trinh .................................................................... 61
2.1.8. Đặc điểm thân quặng ................................................................................ 62
2.1.8.1. Đặc điểm hình thái thân quặng .......................................................... 62
2.1.8.2. Đặc điểm biển đổi hàm lượng khoáng vật quặng ............................... 62
2.1.8.3. Đặc điểm thành phần khoáng vật ....................................................... 62
2.1.8.4. Đặc điểm phân bố độ hạt ................................................................... 62
2.1.8.5. Thành phần hóa học .......................................................................... 62
2.1.9. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................. 63
2.1.10. Tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái ......................................................... 63
2.1.10.1. Thảm thực vật .................................................................................. 63
2.1.10.2. Hệ sinh thái ..................................................................................... 63
2.1.11. Tài nguyên khoáng sản ........................................................................... 64
2.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC DỰ ÁN ...................................... 64
2.2.1. Môi trường không khí............................................................................... 65https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
8
2.2.2. Môi trường nước ...................................................................................... 67
2.2.3. Môi trường đất ......................................................................................... 73
2.2.4. Trường phóng xạ ........................................Error! Bookmark not defined.
2.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................................... 75
2.3.1. Đặc điểm kinh tế ...................................................................................... 75
2.3.1.1. Công nghiệp ......................................................................................... 75
2.3.1.2. Tiểu thủ công nghiệp và thương mại ..................................................... 75
2.3.1.3. Nông nghiệp ......................................................................................... 75
2.3.1.4. Nuôi trồng thủy sản .............................................................................. 76
2.3.2. Đặc điểm giao thông................................................................................. 76
2.3.3. Dân cư ...................................................................................................... 76
2.3.4. Giáo dục ................................................................................................... 76
2.3.5. Công tác y tế ............................................................................................ 77
2.3.6. Văn hóa – xã hội ...................................................................................... 77
Chương 3.ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ................................. 78
3.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ................................................................................ 78
3.1.1. Giai đoạn xây dựng cơ bản ....................................................................... 78
3.1.1.1. Nguồn gây tác động ........................................................................... 78
3.1.1.1.1.Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải................................ 78
a) Nguồn gây ô nhiễm không khí ................................................................... 78
b) Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước ......................................................... 83
c) Nguồn gây ô nhiễm chất thải rắn ............................................................... 86
d) Nguồn phát sinh chất thải nguy hại ............................................................ 87
3.1.1.1.2.Nguồn gây ô nhiễm không liên quan đến chất thải ........................... 88
a)Ô nhiễm tiếng ồn, độ rung ...................................................................... 88
3.1.1.2. Đối tượng và quy mô tác động ...............Error! Bookmark not defined.
3.1.1.3. Đánh giá tác động ............................................................................. 90
3.1.1.3.1 Đối tượng bị tác động ........................Error! Bookmark not defined.
3.1.1.3.2. Đánh giá tác động .............................Error! Bookmark not defined.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
9
3.1.1.4. Sự cố, rủi ro....................................................................................... 97
3.1.3. Giai đoạn khai thác và tuyển quặng .......................................................... 97
3.1.3.1. Nguồn gây tác động ........................................................................... 97
3.1.3.1.1.Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải................................ 97
3.1.3.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải ....................... 105
3.1.3.2. Đối tượng và quy mô tác động ......................................................... 109
3.1.3.3. Đánh giá tác động ........................................................................... 110
3.1.3.4. Tác động của liều suất bức xạ ...............Error! Bookmark not defined.
3.1.3.5. Dự báo những rủi ro mà sự cố môi trường do dự án gây ra ............. 117
3.1.4. Giai đoạn hoàn thổ và đóng cửa mỏ ........................................................ 118
3.1.4.1. Nguồn tác động ............................................................................... 118
3.1.4.2. Đối tượng và quy mô bị tác động ..................................................... 119
3.1.5.3. Đánh giá tác động trong giai đoạn hoàn thổ và đóng cửa mỏ .......... 119
3.1.5. Đánh giá tác động do rủi ro và sự cố môi trường .................................... 119
3.1.5.1. Tai nạn lao động ............................................................................. 119
3.1.5.2. Sự cố do rò rì, cháy nổ..................................................................... 120
3.1.5.3. Sự cố do sạt lở ................................................................................. 120
3.1.5.4. Môi trường kinh tế xã hội ................................................................ 120
3.2. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC ĐÁNH GIÁ
............................................................................................................................ 120
3.2.1. Độ tin cậy của các phương pháp sử dụng trong báo cáo ĐTM ................ 120
3.2.2. Độ chi tiết của các đánh giá .................................................................... 121
3.2.3. Độ tin cậy của các đánh giá .................................................................... 121
Chương 4.BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG NGỪA VÀ
ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG ......................................................................... 122
4.1 KHỐNG CHẾ, ĐỐI PHÓ VỚI CÁC TÁC ĐỘNG XẤU ............................... 122
4.1.1. Giai đoạn mở mỏ và xây dựng cơ bản .................................................... 122
4.1.1.1 Giảm thiểu ô nhiễm không khí .......................................................... 122
4.1.1.1.1 Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi .................................................. 122https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
10
4.1.1.1.2 Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm khí thải ........................................... 125
4.1.1.2. Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn và độ rung .......................................... 126
4.1.1.3. Giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước ...................................................... 127
4.1.1.4 Giảm thiểu tác động đến môi trường đất ............................................... 129
4.1.1.5. Giảm thiểu chất thải rắn ....................................................................... 132
4.1.1.5. Một số biện pháp giảm thiểu khác ................................................... 132
4.1.1.5.1 Giảm thiểu tác động tới giao thông ............................................... 132
4.1.1.5.2 Giảm thiểu tác động đến chất lượng sống của cộng đồng dân cư địa
phương. ........................................................................................................ 133
4.1.1.5.2 Biện pháp giảm thiểu tác động đến tiện ích cộng đồng .................. 134
4.1.2. Giai đoạn vận hành mỏ ........................................................................... 135
4.1.2.1. Các biện pháp giảm thiểu bụi .......................................................... 135
4.1.2.2. Chất thải rắn ................................................................................... 136
4.1.2.2.1 Chất thải rắn từ hoạt động khai thác và quá trình vận chuyển ....... 136
4.1.2.2.2 Chất Chất thải sinh hoạt ................................................................ 137
4.1.2.2.3 Chất thải nguy hại ......................................................................... 137
4.1.2.3. Môi trường nước ............................................................................. 137
4.1.2.3.1 Biện pháp thoát nước khu mỏ ....................................................... 138
4.1.2.3.2 Biện pháp xử lý nước thải ............................................................. 138
4.1.2.3.3 Biện pháp khống chế dầu mỡ ........................................................ 139
4.1.2.4. Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và độ rung ................................. 140
4.1.2.5.Giảm thiểu khí thải ........................................................................... 141
4.1.2.6. Giảm thiểu tác động tới giao thông khu vực .................................... 146
4.1.2.7. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và tai nạn lao động
..................................................................................................................... 146
4.1.2.8. Phương án phòng chống cháy, nổ, chống sét ................................... 151
4.1.2.9. Biện pháp hạn chế tác động đến kinh tế xã hội ................................ 152
4.1.2.10. Phòng chống trượt lở đá ................................................................ 153
4.1.3. Các biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn đóng cửa mỏ .......................... 153https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
11
Chương 5.CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ...... 155
5.1. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ............................................ 156
5.1.1. Các công trình xử lý môi trường trong khai thácError! Bookmark not
defined.
5.1.2. Chương trình quản lý môi trường ...............Error! Bookmark not defined.
5.1.2.1. Quản lý các nguồn ô nhiễm ...................Error! Bookmark not defined.
5.1.2.1.1. Chương trình quản lý các nguồn ô nhiễm .......Error! Bookmark not
defined.
5.1.2.1.2. Các biện pháp thực hiện ....................Error! Bookmark not defined.
5.1.2.2. Đối với an toàn bức xạ liên quan đến quặng MonazitError! Bookmark
not defined.
5.2. CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ........................................... 156
5.2.1. Giám sát chất lượng môi trường không khí ............................................. 156
5.2.2 Giám sát môi trường phóng xạ ................................................................ 157
5.2.3 Giám sát chất lượng môi trường nước ngầm ............................................ 157
5.2.4 Giám sát chất lượng môi trường nước mặt ............................................... 157
5.2.5 Giám sát chất lượng nước thải ................................................................. 158
5.2.6. Các chương trình giám sát khác .............................................................. 158
5.2.7 Chi phí giám sát môi trường .................................................................... 159
5.2.8. Chi xây dựng cơ sở hạ tầng .................................................................... 159
Chương 6.THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG............................................... 160
6.1. Ý kiến của UBND xã Lâu Thượng ................................................................ 161
6.2. Ý kiến của UBMTTQ xã Lâu Thượng ........................................................... 162
6.4. Ý KIẾN PHẢN HỒI CỦA CHỦ DỰ ÁN ...................................................... 162
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT........................................................... 164
1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 164
2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 165
3. CAM KẾT ....................................................................................................... 166
PHỤ LỤC 1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ KÈM THEO ....................................... 171https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
12
PHỤ LỤC 2. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG .......................................................... 172
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ................................................................. 173
PHỤ LỤC 4. CÁC BẢN VẼ KÈM THEO ........................................................... 174https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
13
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
ATLĐ An toàn lao động
BKHCN Bộ Khoa học và Công nghệ
BKHCN&MT Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BOD5 Nhu cầu oxy sinh hóa (biochemical oxygen demand) 5 ngày
BTCT Bê tông cốt thép
HTKT Hệ thống khai thác
COD Nhu cầu oxy hoá học (chemical oxygen demand)
ĐH Địa hóa
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
ĐCMT Địa chất môi trường
ĐCTV Địa chất Thuỷ văn
ĐCCT Địa chất Công trình
KTXH Kinh tế Xã hội
ATNĐ Áp thấp nhiệt đới
PCCC Phòng cháy chữa cháy
SS Chất rắn lơ lửng (Suspended solids)
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
XDCB Xây dựng cơ bản
TDS Tổng chất rắn hòa tan (Total Dissolved Solids)
TSS Tổng chất rắn lơ lửng (Total suspended solids)
UBND Uỷ ban nhân dân
UBMTTQVN Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
KH ĐC&KS Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản
WHO Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
14
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1. Bảng tọa độ các mốc ranh giới mỏ đá vôi Vạn Xuân, thôn Trúc Mai, xã Lâu
Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 25
Bảng 1-2. Kết quả tính toán trữ lượng địa chất mỏ ................................................... 28
Bảng 1-3. Bảng trữ lượng công nghiệp mỏ................................................................ 28
Bảng 1-4. Tổng hợp khối lượng mở mỏ và kết thúc xây dựng cơ bản........................ 33
Bảng 1-5. Góc nghiêng bờ kết thúc ứng với các độ cao khác nhau ............................ 37
Bảng 1-6. Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác .............................................. 41
Bảng 1-7. Thông số kỹ thuật cơ bản của máy xúc lật D584 ....................................... 43
Bảng 1-8. Thống kê phụ tải điện ............................................................................... 45
Bảng 1-9. Các chỉ tiêu về cung cấp điện................................................................... 46
Bảng 1-10. Tổng hợp khối lượng trang thiết bị điện ................................................. 47
Bảng 1-11. Bố trí lao động các khâu trong dây chuyền khai thác đá .......................... 52
Bảng 2-1. Vị trí lấy mẫu không khí xung quanh ........................................................ 65
Bảng 2-2. Kết quả phân tích môi trường không khí ................................................... 66
Bảng 2-3. Các vị trí lấy mẫu nước mặt ...................................................................... 67
Bảng 2-4. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực Dự án ............................. 68
Bảng 2-5. Vị trí lẫy mẫu đất khu vực Dự án .............................................................. 73
Bảng 2-6. Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất ............................................ 73
Bảng 3-1. Tổng hợp khối lượng đất đá đào đắp của dự án ......................................... 79
Bảng 3-2. Hệ số phát thải ô nhiễm bụi trong hoạt động xây dựng ............................. 80
Bảng 3-3. Hệ số phát thải ô nhiễm không khí đối với xe tải ...................................... 81
Bảng 3-4. Danh mục một số thiết bị thi công Dự án .................................................. 82
Bảng 3-5. Hệ số phát thải của một số phương tiện thi công ....................................... 82
Bảng 3-6. Tải lượng phát thải của các thiết bị thi công Dự án ................................... 82https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
15
Bảng 3-7. Tải lượng ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của công nhân trong một ngày
.................................................................................................................................. 83
Bảng 3-8. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải thi công .................................. 84
Bảng 3-9. Diện tích thu nước mưa chảy tràn ............................................................. 85
Bảng 3-10. Tải lượng ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn ......................................... 86
Bảng 3-11..Độ ồn gây ra bởi một số máy móc xây dựng .......................................... 88
Bảng 3-12. Ảnh hưởng của tiếng ồn đối với người theo mức độ, thời gian tác động.. 95
Bảng 3-13. Dự báo lượng bụi và khí độc phát sinh trong quá trình khai thác mỏ ....... 98
Bảng 3-14. Danh mục một số thiết bị khai thác, chế biến của Dự án ......................... 99
Bảng 3-15. Hệ số phát thải của một số phương tiện thi công ..................................... 99
Bảng 3-16. Tải lượng phát thải của các thiết bị khai thác ........................................ 100
Bảng 3-17. Tải lượng ô nhiễm sinh ra trong khí thải của thiết bị khai thác và ô tô... 100
Bảng 3-18. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ........................... 102
Bảng 3-19. Tải lượng ô nhiễm các chất trong nước mưa chảy tràn, nước thải sản xuất
trong năm ................................................................................................................ 104
Bảng 3-20. Các thông số ô nhiễm tiếng ồn ở khu vực sản xuất mỏ Hồng Sơn ......... 106
Bảng 3-21. Độ ồn tương ứng theo khoảng cách....................................................... 108
Bảng 3-22. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ............................. 113
Bảng 3-23. Tác động của tiếng ồn ở các dải tần số .................................................. 116
Bảng 4-1. Đặc tính kỹ thuật của các loại thuốc nổ và các phụ kiện nổ ở Việt Nam .. 143
Bảng 4-2. Các thông số khoan nổ mìn ..................................................................... 145
Bảng 5-1. Bảng toạ độ các mốc ranh giới khai thác khu vực thực hiện Dự án (Hệ tọa độ
VN 2000, múi chiếu 6
0
, kinh tuyến trục 111) ...............Error! Bookmark not defined.
Bảng 5-2: Vị trí các điểm quan trắc giám sát chất lượng môi trường không khí ...... 156
Bảng 5-3: Vị trí các điểm quan trắc giám sát chất lượng môi trường nước mặt ....... 157
Bảng 5-4: Vị trí các điểm quan trắc giám sát chất lượng môi trường nước thải ....... 158https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
16https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
17
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1. Vị trí khu vực triển khai dự án .................................................................. 26
Hình 1-2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ khai thác ...................................................... 35
Hình 1-3. Quy trình sản xuất đá vật liệu xây dựng .................................................... 42
Hình 1-4. Sơ đồ tổ chức quản lý mỏ .......................................................................... 52
Hình 2-1. Khảo sát và đo đạc hiện trạng môi trường khu vực mỏ đá vôi Vạn Xuân .. 65
Hình 2-2. Biểu đồ so sánh một số chỉ tiêu không khí với QCVN 26:2010 ................. 66
Hình 2-3. Biểu đồ so sánh hàm lượng các chất độc hại trong không khí với QCVN
05:2009...................................................................................................................... 67
Hình 2-4:Biểu đồ so sánh hàm lượng BOD5, COD, DO với QCVN 08:2008 ........... 69
Hình 2-5:Biểu đồ kết quả phân tích chỉ tiêu Độ đục, nhiệt độ nước mặt .................... 70
Hình 2-6:Biểu đồ hàm lượng TDS, TSS trong nước mặt ........................................... 70
Hình 2-7: Biểu đồ Eh, Ec nước mặt .......................................................................... 71
Hình 2-8: Biểu đồ P2O5, K2O, Clo nước mặt ............................................................. 71
Hình 2-9:Biểu đồ hàm lượng SO4
2-
, Tổng coliform nước mặt .................................. 72
Hình 2-10: Biểu đồ hàm lượng Fe, Mn, Ca trong nước mặt....................................... 72
Hình 2-11: Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng đất khu vực dự án.......................... 75
Hình 4-1. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại cải tiến .............................................................. 139
Hình 4-2. Nổ vi sai theo hàng ngang. ...................................................................... 144
Hình 5-1. Vị trí khu vực triển khai dự án ....................Error! Bookmark not defined.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHAI THÁC VÀ TUYỂN QUẶNG
SA KHOÁNG TITAN KHU VỰC MỸ ĐỨC, XÃ MỸ THẮNG VÀ MỸ ĐỨC, HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MTC VIỆN KHOA HỌC ĐỊA CHẤT & KHOÁNG SẢN – HỘI ĐỊA HÓA VIỆT NAM
18
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ DỰ ÁN
Việt Nam là một trong những nước có nguồn tài nguyên khoáng sản vô cùng phong phú,
trong đó không thể không kể đến những mỏ đá vôi với trữ lượng tương đối lớn, phân bố
dọc khắp đất nước từ bắc vào nam. Hiện nay nước ta đang trên đà phát triển, gắn liền
với sự phát triển đó là hàng loạt các công trình xây dựng mọc lên, đòi hỏi nguồn nguyên
vật liệu ngày càng lớn cả về số lượng và chất lượng. Do đó việc khai thác và chế biến
đá vôi làm vật liệu xây dựng là rất cần thiết và có ý nghĩa, không chỉ đáp ứng được nhu
cầu trong xây dựng phát triển mà còn đem lại lợi ích kinh tế cho vùng cũng như cho đất
nước.
Thái Nguyên là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản vật liệu xây tương đối phong phú
trong đó có mỏ đá vôi Vạn Xuân, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, đá có màu xám đến
xám trắng và có các tính chất cơ lý, thành phần khoáng vật, cường độ phóng xạ hoàn
toàn đáp ứng được yêu cầu để sản xuất đá làm vật liệu xây dựng thông thường. Nhằm
tận dụng nguồn tài nguyên khoáng sản này, sản xuất làm vật liệu xây dựng thông thường
đáp ứng nhu cầu cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng trọng điểm
trong khu vực cũng trong cả nước và hướng tới xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay đồng
thời đem lại lợi nhuận cho Công ty và đóng góp vào ngân sách Nhà nước, Công ty cổ
phần đầu tư khai thác khoáng sản Thái Lâm đã trình đề án thăm dò đá vôi làm vật liệu
xây dựng thông thường mỏ đá vôi Vạn Xuân, xóm Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên và được ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên cấp giấy phép thăm
dò số 1874/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2007 và Quyết định số 2499/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 10 năm 2009 về việc phê duyệt trữ lượng khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường, mỏ đá vôi Vạn Xuân, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên.
Để tạo cơ sở lập luận chứng kinh tế kỹ thuật và lập Dự án đầu tư khai thác và chế biến
đá vôi trình các cấp có thẩp quyền xin thuê đất thực hiện Dự án theo quy định của nhà
nước, Công ty Cổ phần Đầu tư khai thác Khoáng sản Thái Lâm đã lựa chọn phương án
đầu tư khai thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xậy dựng thông thường tại mỏ đá vôi
Vạn Xuân, thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Kết quả thăm dò đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường, mỏ đá vôi Vạn Xuân, xóm
Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên cho thấy chất lượng đá
vôi làm vật liệu xây dựng thông thường có chất lượng cao. Mỏ nằm gần trục đường giao
thông rất thuận tiện, cách thành phố Thái Nguyên khoảng 30 km theo đường QL 1B,
điều kiện vận chuyển dễ dàng, sản phẩm làm ra có khả năng cạnh tranh trên thị trườnghttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
19
và đặc biệt phục vụ cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại Thái Nguyên và các
tỉnh lân cận.
Song với những lợi ích kinh tế mà các hoạt động khai thác đá vôi mang lại thì trong quá
trình khai thác của dự án vẫn không tránh khỏi các tác động xấu đến các yếu tố môi
trường tự nhiên và sức khoẻ người dân trong khu mỏ và khu vực xung quanh. Để bảo
vệ môi trường sống khu vực Dự án, Công ty Cổ phần Đầu tư khai thác Khoáng sản Thái
Lâm đã phối hợp với Trung tâm kỹ thuật Địa chất và xử lý nền móng thành lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường (ĐTM) Dự án “Đầu tư khai thác và chế biến đá vôi làm
vật liệu xậy dựng thông thường tại mỏ đá vôi thuộc thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” nhằm mục đích sản xuất gắn liền với bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững.
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT THỰC HIỆN ĐTM
2.1. Cơ sở pháp lý
Báo cáo ĐTM Dự án đầu tư khai thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng thông
thường tại mỏ đá vôi Vạn Xuân, thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên được lập trên các cơ sở pháp lý sau:
- Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005, ban hành
ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ ngày 01/7/2006;
- Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ
3 thông qua ngày 20/5/1998;
- Luật Khoáng sản được Quốc hội thông qua ngày 01/6/2005 bổ sung và sửa đổi một số
điều của Luật khoáng sản 1996;
- Luật Đất đai được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 4 thông
qua ngày 26/11/2003;
- Luật Xây dựng được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 26 / 11 /2003;
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 07/2009/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Khoáng sản và Luật sử đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
20
- Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản;
- Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 10/05/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị
định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/07/2004 của chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định 160/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Khoáng sản sửa đổi;
- Thông tư 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 hướng dẫn về việc quản lý
kinh phí sự nghiệp môi trường;
- Thông tư 04/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 26/05/2010 về việc hướng dẫn lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16/11/2009 quy định quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về môi trường;
- Thông tư số 20/2009/TT-BCT quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong
khai thác mỏ lộ thiên;
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết
bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18/6/2007 của Bộ Công Nghiệp hướng dẫn lập,
thẩm định và phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn;
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã
số quản lý chất thải nguy hại;
- Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ
cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường;
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
21
- Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi
trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên ban hành;
- Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 03/02/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về
quản lý dự án đầu tư xây dựng, đấu thầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 1776:2007/QĐ-BXD ngày 16/8/2007 của Bộ Xây Dựng về định mức
xây dựng;
- Quyết định số 3773/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y Tế về việc ban hành
21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc va 07 thông số vệ sinh lao động;
2.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng
- TCVN 4586-1997 vật liệu nổ công nghiệp – Yêu cầu an toàn về bảo quản vận
chuyển và sử dụng;
- QCVN số 04:2009/BCT – Quy chuẩn quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ;
- QĐ 3733/2002/QĐ-BYT về tiếng ồn, phát tán bụi;
- QCVN 05:2009/BTNMT- Quy chuẩn Quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh ngày 07/10/2009;
- QCVN 06:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về một số chất độc hại
trong không khí xung quanh;
- QCVN 02:2008/BCT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản,
vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN;
- Chỉ thị số 18/2008/CT-TTg ngày 06/06/2008 về việc tăng cường quản lý, chấn
chỉnh hoạt động khai thác các mỏ đá nhằm đảm bảo an toàn trong khai thác;
- TCVN 5326 : 2008: Tiêu chuẩn quốc gia Kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên;
- TCVN 5178-2004: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá
lộ thiên;
- QCVN 26:2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
- QCVN 27: 2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;
- TCVN 4054 - 2005: Đường ô tô - yêu cầu thiết kế;
- TCVN 211 - 93: Quy trình thiết kế áo đường mềm;
- TCVN 223 - 95: Quy trình thiết kế áo đường cứng;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
22
2.3. Nguồn tài liệu đã sử dụng
- Báo cáo đầu tư Dự án đầu tư khai thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng thông
thường tại mỏ đá vôi Vạn Xuân, thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên;
- Thuyết minh thiết kế cơ sở Dự án đầu tư khai thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây
dựng thông thường tại mỏ đá vôi Vạn Xuân, thôn Trúc Mai, xă Lâu Thượng, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên;
- Báo cáo kết quả thăm dò đá vôi thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên;
- Báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 và kế hoạch nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2010 xã Lâu Thượng;
- Các Quy chuẩn Việt Nam về Môi trường;
- Kết quả đo đạc, khảo sát và phân tích hiện trạng môi trường tại khu vực Dự án;
- Các tài liệu kỹ thuật liên quan đến việc khác thác và chế biến sản phẩm từ mỏ;
Ngoài ra, trong quá trình xây dựng báo cáo, một số tài liệu nghiên cứu, các báo cáo
chuyên đề liên quan được kế thừa và sử dụng.
3. PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTM
- Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý các số liệu về điều kiện khí tượng,
thủy văn, kinh tế xã hội tại khu vực Dự án.
- Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm:
Xác định các thông số về hiện trạng chất lượng không khí, nước, độ ồn tại khu đất Dự
án và khu vực xung quanh.
- Phương pháp đánh giá nhanh theo hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) thiết lập: ước tính tải lượng các chất ô nhiễm từ các hoạt động của Dự án theo
các hệ số ô nhiễm của WHO.
- Phương pháp so sánh: Đánh giá các tác động trên cơ sở so sánh các tiêu chuẩn
môi trường Việt Nam.
- Phương pháp điều tra xã hội học: sử dụng trong quá trình phỏng vấn lãnh đạo
tại nơi thực hiện Dự án.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐTMhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
23
Báo cáo ĐTM dự án “Đầu tư khai thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây
dựng thông thường tại mỏ đá vôi Vạn Xuân, thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên” do Trung tâm kỹ thuật địa chất và xử lý nền móng chủ trì phối
hợp với các chuyên gia Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản thực hiện. Thông tin về
đơn vị tư vấn như sau:
A.VIỆN KHOA HỌC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN
Địa chỉ: Km số 9, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.38544386
Fax: 04.38542125
Mã số thuế: 0500237455.
Tài khoản số: 102010000054399, mở tại: Ngân hàng Công Thương, Thanh Xuân, Hà
Nội.
Đại diện: P. Viện trưởng, TS. Trần Tân Văn
B.TRUNG TÂM KỸ THUẬT ĐỊA CHẤT VÀ XỬ LÝ NỀN MÓNG
Địa chỉ văn phòng: Tầng 4, Tòa nhà 263 Trần Đăng Ninh, Cầu Giấy Hà Nội
Điện thoại: 043 7545 069
Mã số thuế: 0101582675
Tài khoản số: 1507201023188 tại ngân hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy.
Giám đốc: KS. Nguyễn Văn Uy.
Bảng 0-1. Danh sách thành viên chính tham gia lập báo cáo ĐTM cho Dự án:
TT Họ tên Vị trí/Chuyên môn Cơ quan
1 TS. Quách Đức Tín Chủ nhiệm Dự án Viện KH ĐC&KS
2 ThS. Đoàn Thị Ngọc Huyền P.Chủ nhiệm Dự án nt
3 CN. Nguyễn Văn Luyện Thành viên/ĐCMT nt
4 ThS. Phạm Thị Nhung Lý Thành viên/ĐCTD nt
5 CN. Dương Thị Thanh Tâm
Thành viên/ĐCMT
nt
6 ThS. Bùi Hữu Việt
Thành viên/ĐCTV
nt
7 CN. Lê Thị Tuyết
Thành viên/ĐC
nthttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
24
8 ThS. Đỗ Đức Nguyên Thành viên/TKTD nt
9 CN. Nguyễn Minh Long
Thành viên/ĐKT
nt
10 CN. Phạm Thị Tươi Thành viên/ĐC
TT Kỹ thuật địa chất và
xử lý nền móng
11 CN. Nguyễn Thị Lợi Thành viên/ĐCMT nt
12 KS.Bùi Văn Thìn Thành viên/TKĐ nt
13 KS. Nguyễn Văn Uy Thành viên/ĐCTV nt
14 KS. Phạm Văn Chung Thành viên/NLK Cty CP KS Thái Lâm
15 CN. Nguyễn Thị Thùy Thành viên/ĐCMT nt
16 KS. Nguyễn Trọng Nam Thành viên/NLK nt
Chủ nhiệm đề án: TS. Quách Đức Tín
Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản và Trung tâm kỹ thuật địa chất và xử lý
nền móng có đủ tư cách pháp nhân lập dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và
lập bản vẽ thi công.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
25
Chương 1.MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. TÊN DỰ ÁN
Dự án “Đầu tư khai thác đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại mỏ đá vôi
Vạn Xuân, thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. CHỦ DỰ ÁN
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Đầu tư khai thác Khoáng sản Thái Lâm
Giám đốc: Phạm Văn Chung
Địa chỉ: Số 9, tổ 16, Phường Mỏ Chè, Thị xã Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế số 4600895254
Nơi cấp: Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên, ngày 01
tháng 10 năm 2010.
1.3. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ DỰ ÁN
Khu vực thăm dò thuộc địa phận xóm Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên, cách thị trấn La Hiên khoảng 7,5 km về phía Đông - Đông Bắc, cách
thành phố Thái Nguyên khoảng 30 km theo quốc lộ 1B, cách Hà Nội khoảng 110 km
theo QL 3 và QL1B. Khoảng cách từ khu vực triển khai dự án tới nhà dân gần nhất
khoảng 250m. Khu vực khai thác có toạ độ và diện tích được khống chế bởi các điểm
khép góc:
Bảng 1-1. Bảng tọa độ các mốc ranh giới mỏ đá vôi Vạn Xuân, thôn Trúc Mai,
xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Tªn ®iÓm HÖ to¹ ®é UTM
HÖ Täa ®é VN 2000
Kinh tuyÕn 105
0
mói chiÕu 6
X (m) Y (m) X (m) Y (m)
1 24 02 900 6 01 865 2403641 394991https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
26
2 24 03 065 6 01 795 2403807 394923
3 24 03 185 6 02 045 2403924 395175
4 24 03 030 6 02 125 2403768 395253
Hình 1-1. Vị trí khu vực triển khai dự án
1.4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1.4.1. Biên giới và trữ lượng mỏ
1.4.1.1. Biên giới mỏ
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
01 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
01 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
01 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
01 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
01 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
01 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
1 2
0
220
220
220
220
220
220
220220
220
220
220
220
220
220220
220
220
220
220
220
220220
220
220
220
220
220220
220
220
220
220
220
220220
220
220
220
220
220
220220
220
220
220
220
220
220220
200
200
200
200
200
200
200200
200
200
200
200
200
200200
200
200
200
200
200
200200
200
200
200
200
200200
200
200
200
200
200
200200
200
200
200
200
200
200200
200
200
200
200
200
200200
1 8 0
1 8 0
1 8 0
1 8 0
1
8 0
1
8 0
1
8 01 8 0
1 8 0
1 8 0
1 8 0
1
8 0
1
8 0
1
8 01 8 0
1 8 0
1 8 0
1 8 0
1
8 0
1
8 0
1
8 01 8 0
1 8 0
1 8 0
1
8 0
1
8 0
1
8 01 8 0
1 8 0
1 8 0
1 8 0
1
8 0
1
8 0
1
8 01 8 0
1 8 0
1 8 0
1 8 0
1
8 0
1
8 0
1
8 01 8 0
1 8 0
1 8 0
1 8 0
1
8 0
1
8 0
1
8 0
1 8 0
1
4 0
1
4 0
1
4 0
1
4 0
1 4
0
1 4
0
1 4
01
4 0
1
4 0
1
4 0
1
4 0
1 4
0
1 4
0
1 4
01
4 0
1
4 0
1
4 0
1
4 0
1 4
0
1 4
0
1 4
01
4 0
1
4 0
1
4 0
1 4
0
1 4
0
1 4
01
4 0
1
4 0
1
4 0
1
4 0
1 4
0
1 4
0
1 4
01
4 0
1
4 0
1
4 0
1
4 0
1 4
0
1 4
0
1 4
01
4 0
1
4 0
1
4 0
1
4 0
1 4
0
1 4
0
1 4
0
1
4 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 01
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 01
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 01
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 01
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 01
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 01
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
1
6 0
240
240
240
240
240
240
240240
240
240
240
240
240
240240
240
240
240
240
240
240240
240
240
240
240
240240
240
240
240
240
240
240240
240
240
240
240
240
240240
240
240
240
240
240
240240
318318318318318318318
318318318318318318318
318318318318318318318
318318318318318318
318318318318318318318
318318318318318318318
318318318318318318318318
30
0
30
0
30
0
30
0
300
300
30030
0
30
0
30
0
30
0
300
300
30030
0
30
0
30
0
30
0
300
300
30030
0
30
0
30
0
300
300
30030
0
30
0
30
0
30
0
300
300
30030
0
30
0
30
0
30
0
300
300
30030
0
30
0
30
0
30
0
300
300
300
30
0
280
280
280
280
280
280
280280
280
280
280
280
280
280280
280
280
280
280
280
280280
280
280
280
280
280280
280
280
280
280
280
280280
280
280
280
280
280
280280
280
280
280
280
280
280280
260
260
260
260
260
260
260260
260
260
260
260
260
260260
260
260
260
260
260
260260
260
260
260
260
260260
260
260
260
260
260
260260
260
260
260
260
260
260260
260
260
260
260
260
260260
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 01
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 01
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 01
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 01
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 01
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 01
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
1
0 0
24
6
24
02 5 00
02 5 00
02
500
02
500
02 000
03
000
03
000
03
500
03
500
02 00001 500
01 500
6
24
6
24
6
§ - êng g i ao t h«n g c hÝ n h
vÞ trÝ khu vùc má
B ¶n vÏ: §T M - 01
dù ¸ n ® Ç u t ­ x © y dù ng c« n g t r×nh k h a i t h¸ c lé t hiª n má ® ¸ v « i
lµ m VLXD t h«ng t h­êng t ¹ i má ®¸ v¹n xu©n
t h «n t ró c ma i x l© u t h ­î ng huy Ö n v â n h a i t Øn h t h ¸ i n gu y ª n
Qu ¸c h § øc T Ý n
N g uy Ôn V ¨n Luy Ö n
Qu ¸c h § øc T Ý n
§oµn T hÞ Ngäc H uyÒnT û l Ö: 1/5.000
C h ñ ® Çu t ­
®¸ nh gi¸ t ¸c ®é ng m«i t r ­êng
Tª n b¶n vÏ
T hi Õt kÕ
t r ung t © m k ü t h uË t ®Þa c h Ê t
v µ x ö lý nÒ n mãng
CN DA
T h ùc hi Ön
K i Óm tra
Gi¸m ®èc
D© n c-
R a nh gi íi má
N ó i ®¸
R a nh gi íi t hù c v Ë t
S « ng, s uèi
Chó gi¶i
§ - êng b × nh ® é
§ - êng b × nh ® ä c ¸ i
Do Phæ
4444444444444444444444444444444444444444444444444
N ¨ m: 20 11
Nói Phóc Mai
?
?
?
?
2222222222222222222222222222222222222222222222222
3333333333333333333333333333333333333333333333333
1111111111111111111111111111111111111111111111111
6 01 865
6 01 795
6 02 045
6 02 125
To ¹ ®é (UTM)
T o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãc
T o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãc
T o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãc
T o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãc
T o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãc
T o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãc
T o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãcT o¹ ®é c¸ c ®iÓ m gãc
Tªn
®iÓ m
gãc
X (m) Y (m)
1
2
3
4
24 02 900
24 03 065
24 03 185
24 03 030https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
27
Nằm trong ranh giới đã được các ngành chức năng cho phép khai thác, sử dụng
bao gồm:
+ Đảm bảo hành lang an toàn khi nổ mìn đối với các công trình sẵn có theo quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 02: 2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển,
sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và các tiêu chuẩn hiện hành khác.
+ Biên giới kết thúc khai trường khai thác có các thông số đảm bảo điều kiện ổn
định bờ mỏ theo tiêu chuẩn kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên TCVN 5326-2008 và QCVN
02: 2008/BCT.
Khi x¸c ®Þnh biªn giíi má, dùa vµo c¸c c¨n cø sau:
- DiÖn tÝch má ®- îc cÊp phÐp th¨m dß vµ khai th¸c;
- Khai th¸c lÊy ë tr÷ l- îng cÊp 121 vµ 122;
- §¸y má cã cao ®é + 80m;
- C- êng ®é kh¸ng nÐn ë tr¹ng th¸i tù nhiªn: 800 - 1200 KG/cm
2
, trung b×nh 987
KG/cm
2
, t- ¬ng ®- ¬ng víi ®é cøng f = 10¸12 trung b×nh 9,87 theo thang chia cña
Pr«t«®iak«nèp.
C¨n cø vµo ®Æc ®iÓm ®Þa h×nh, ®Þa m¹o vµ ®Æc ®iÓm kho¸ng s¶n khu má, ph- ¬ng
ph¸p khai th¸c hîp lý nhÊt lµ khai th¸c lé thiªn. Trong diÖn tÝch khu má, líp ®Êt phñ hÇu
nh- kh«ng cã, v× vËy ®Ó b¶o ®¶m ®é æn ®Þnh cña bê moong khai th¸c, chóng t«i dù kiÕn
tÝnh gãc dèc bê moong khai th¸c theo c«ng thøc:
h
ctg
tg
tn.
gh
j
a +=
Trong ®ã:j - Gãc ma s¸t trong;
h - HÖ sè an toµn lÊy b»ng 1,2;
gtn- Khèi l- îng thÓ tÝch tù nhiªn;
c - Lùc dÝnh kÕt;
h - ChiÒu cao bê moong khai th¸c.
NÕu gi¶ ®Þnh chiÒu cao bê moong khai th¸c lµ 10 m th× gãc dèc bê moong lµ:
10*69,2
155
2,1
33
+=
o
tg
tg
a
tga = 6,303 haya = 81
0
.
Nh- vËy, gãc dèc bê moong khai th¸c thiÕt kÕ£80
0
lµ phï hîp vµ cã thÓ ®¶m b¶ohttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
28
an toµn trong qu¸ tr×nh khai th¸c má.
1.4.1.2. Trữ lượng mỏ
Trữ lượng địa chất
Theo Báo cáo địa chất đã được phê duyệt thì trữ lượng địa chất mỏ đá vôi Vạn
Xuân, thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên tính đến mức
+80 m là 3.800.296 m
3
.
Bảng 1-2. Kết quả tính toán trữ lượng địa chất mỏ
Số hiệu
khối
Số hiệu
mặt cắt
Diện tích trên
mặt cắt (m
2
)
Khoảng cách
giữa 2 mặt cắt
Hệ số
hang hốc
Trữ
lượng
(m
3
)
121 T.1 8.067 143.6 0,9 1.351.010
T.2 12.840
T.2 12.840 142.4 0,9 1.378.104
T.3 8.666
Tổng trữ lượng 121 2.729.114
122 T.1 4045 143.6 0,9 522.775
T.2 4045
T.2 4045 142.4 0,9 518,407
T.3 4045
Tổng trữ lượng 122 1.071.182
Tổng trữ lượng 121 + 122 3.800.296
Trữ lượng công nghiệp
Bảng 1-3. Bảng trữ lượng công nghiệp mỏ
TầngK.Cách Diện tích Thể tích (m
3
) Hệ số karst Khối lượng (m
3
)
+220 337
8 8.710 0,9 7.839
+212 2.090
16 71.696 0,9 64.526
+196 7.416https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
29
16 149.384 0,9 134.446
+180 11.257
16 206.792 0,9 186.113
+164 14.592
16 305.536 0,9 274.982
+148 23.600
16 442.952 0,9 398.657
+132 31.769
16 531.096 0,9 477.986
+116 34.618
16 504.352 0,9 453.917
+100 28.426
20 432.352 0,9 389.117
+80 15.462
Tổng 2.652.870 2.387.583
- Trữ lượng công nghiệp: Cấp 121 và 122 tính đến coste +80 trở lên là:2.387.583
m
3
1.4.2. Chế độ làm việc, công suất và tuổi thọ mỏ
1.4.2.1. Chế độ làm việc
Chế độ làm việc của mỏ tuân theo chế độ ban hành của Nhà nước, cụ thể quy
định như sau:
- Đối với khai trường khai thác:
+ Ngày làm việc 1ca;
+ Thời gian làm việc 1 ca 8h;
+ Số ngày làm việc trong năm 250 ngày.
- Đối với xưởng chế biến đá, trạm đập nghiền đá vật liệu xây dựng (VLXD):
+ Ngày làm việc 2 ca;
+ Thời gian làm việc trong ca là 8h;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
30
+ Số ngày làm việc trong năm là 300 ngày.
- Đối với hành chính, nghiệp vụ: Nghỉ chủ nhật 52 ngày lễ, tết 13 ngày, số ngày
làm việc trong năm là 300 ngày.
1.4.2.2. Công suất của mỏ
Công suất đá nguyên khai của mỏ được xác định trên cơ sở:
- Trữ lượng đá làm VLXD thông thường đã được hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản phê duyệt;
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh, năng lực hiện tại của Công ty Cổ phần Đầu tư
khai thác Khoáng sản Thái Lâm và nhu cầu của thị trường địa phương cũng như nhu cầu
của thị trường các tỉnh lân cận.
Dự án chọn công suất khai thác mỏ như sau:
Công suất đá nguyên khai A = 100.000 m
3
/năm đá vật liệu xây dựng.
1.4.2.3. Tuổi thọ của mỏ
Tuổi thọ của mỏ được xác định trên cơ sở trữ lượng khai thác trong biên giới đó
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép sử dụng và công suất của mỏ tính như sau:
Tuổi thọ mỏ: T = txd + tsx + tc, năm.
Trong đó:
tsx:Thời gian mỏ đạt công suất 100.000 m
3
/năm;
txd: Thời gian xây dựng cơ bản mỏ: 1 năm;
tc: Thời gian khai thác hết biên giới mỏ và đóng cửa mỏ phục hồi môi
trường 1 năm;
= 23, năm.
Vậy tuổi thọ mỏ là: T = txd + tsx+ tc, năm.
T = 1 + 23 + 1 = 25 năm.
Trong đó:
Q- Tổng trữ lượng đá nguyên khối của mỏ. m
3
Qxd- Khối lượng đá nguyên khối khai thác trong năm xây dựng cơ bản, m
3
.
000.100
62.58325.0002.387.583 --
=
--
=
A
tQQ
t
cxd
sxhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
31
Qkt- Khối lượng đá nguyên khối khai thác trong năm kết thúc mỏ, m
3
.
A- Công suất thiết kế mỏ, m
3
/năm
1.4.3. Mặt bằng khu điều hành và sinh hoạt
Khu Văn phòng và sinh hoạt được bố trí xây dựng ở phía Nam khai trường trên diện
tích 3.000 m
2
Mặt bằng khu vực được san gạt, bao gồm các hạng mục công trình sau:
+ Nhà làm việc và giao ca: S = 189 m
2
.
- Chiều dài: 25,2 m.
- Rộng: 7,5 m.
+ Nhà ở CBCNVdiện tích S = 162 m
2
.
- Chiều dài: 21,6 m.
- Rộng: 7,5 m.
+ Nhà ăn S = 140 m
2
.
- Chiều dài: 18 m .
- Rộng: 7,5 m.
+ Nhà bảo vệ S = 9 m
2
.
- Chiều dài: 3,6 m.
- Rộng: 2,5 m.
- Cao: 3,3 m.
+ Nhà tắm tập thể: S = 24 m
2
1.4.4. Mặt bằng khu chế biến
Khu vực chế biến được xây dựng trên diện tích 13.000 m
2
bao gồm: một dây
chuyền chế biến đá làm vật liệu xây dựng.
- Bãi chứa đá thành phẩm các loại.
- Giếng khoan và hệ thống xử lý nước sinh hoạt.
Xung quanh mặt bằng chứa đá nguyên khai và đá thành phẩm có trồng cây che chắn gió,
bụi.
1.4.5. Phương án mở mỏ
1.4.5.1. Vị trí và phương án mở mỏhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
32
1.4.5.1.1 Vị trí mở mỏ
Căn cứ vào điều kiện địa hình, công suất mỏ và dự kiến hệ thống khai thác áp
dụng, vị trí mở mỏ được chọn phù hợp với sự phát triển của mỏ và phát triển của đường
vận tải khi xuống sâu mỏ, đồng thời tận dụng triệt để các công trình, cơ sở hạ tầng gần
khu vực khai thác. Trên cơ sở đó, vị trí mở mỏ được xác định tại mức +212 phía Bắc
của mỏ.
1.4.5.1.2 Phương án mở mỏ
Căn cứ vị trí mở mỏ đã chọn, hệ thống khai thác áp dụng, điều kiện địa hình thực
tế của khu vực khai thác mỏ, phương án mở mỏ được chọn là hệ thống các hào bán hoàn
chỉnh đến hào hoàn chỉnh chạy dọc biên giới khai trường nối liền khu vực nhà máy chế
biến và vị trí khai thác đầu tiên. Thực chất của quá trình này là tạo các tuyến đường lên
các điểm mở mỏ để đưa thiết bị khai thác lên hoạt động. Nội dung của công tác mở mỏ
bao gồm:
- Tuyến đường hào di chuyển thiết bị D0D1 từ mức +100m lên bãi khoan đầu tiên
tại cốt cao mức +212m phía Bắc;
- Các thông số cơ bản của tuyến hào cơ bản như sau:
+ Chiều rộng nền đường: 5m;
+ Độ dốc dọc tuyến đường: i< 30%
a. Xây dựng tuyến đường vận chuyển chính
Xây dựng tuyến đường di chuyển thiết bị: mục đích để cho người và thiết bị lên
phục vụ công tác bạt ngọn và tạo bãi khoan ban đầu tại coste +212. Do vậy cần thiết kế
tuyến đường di chuyển thiết bị như sau:Tuyến đường di chuyển thiết bị D0D1 được xây
dựng từ mức +100m (D0) đến mức +212m (D1), có chiều dài 420m, khối lượng đào
14.768m
3
. Mặt đường được thiết kế có chiều rộng 5m, độ dốc dọc ≤ 30%.
b. Tạo diện khai thác ban đầu
Bạt đỉnh để tạo mặt bằng khai thác đầu tiên, dự kiến bạt hai đỉnh như sau:
- Bạt đỉnh phía Bắc khai trường từ mức +230 xuống +212, sử dụng máy khoan
con đường kính D36mm kết hợp với máy khoan lớn đường kính D105 mm, tạo diện ban
đầu cho máy khoan lớn lên thi công với khối lượng bạt đỉnh 8.710 m
3
, cụ thể xem bản
đồ mở mỏ;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
33
- Để thoát nước khai trường ra khu vực chung đảm bảo tiêu chí môi trường, cần
tạo hố lắng xử lý nước trước khi hòa với mạng lưới thoát nước chung của khu vực.
Trạm nghiền sàng đá không rửa sản phẩm. Việc xây dựng hồ lắng chủ yếu để
thu nước mưa chảy từ khu vực khai thác và trạm nghiền sàng có mang theo bột bụi. Hồ
lắng được xây dựng phía Đông Nam khai trường. Kích thước hồ lắng được thiết kế dựa
trên lưu lượng nước mưa lớn nhất chảy vào hồ. Hồ lắng được thiết kế theo hai ngăn bao
gồm: hồ lắng thô và hồ lắng trong, và kích thước hồ lắng như sau:
- Tổng thể tích hai hồ lắng là như nhau: 1000 m
3
/hồ;
- Chiều dài hồ là 20m;
- Chiều rộng hồ là: 10 m;
- Chiều sâu hồ là: 5m.
1.4.5.1.3. Xây dựng mặt bằng bãi chứa quặng
Do má ®¸ v«i lµm vÊt liÖu th«ng th-êng t¹i khu vùc má ®¸ V¹n Xu©n, th«n
Tróc Mai hÇu nh- kh«ng cã ®Êt phñ nªn trong qu¸ tr×nh khai th¸c kh«ng dïng b·i
th¶i mµ b·i th¶i chØ sö dông cho trong qu¸ tr×nh nghiÒn sµng ®¸, l- îng bét bôi lÉn
®Êt chiÕm kho¶ng 10%, do ®ã x©y dùng b·i th¶i ë phÝa §«ng nam khai tr- êng
phôc vô cho qu¸ tr×nh chÕ biÕn ®¸, vµ sau cã kÕ ho¹ch tiªu thô ®Êt ®¸ bôi th¶i nµy
phôc vô trong san lÊp, r¶i ®-êng, lµm g¹ch xØ...rÊt cã hiÖu qu¶.
1.4.5.1.4. Biện pháp thi công và các hạng mục mở mỏ
Đây có thể coi là hạng mục quan trọng và khó khăn nhất trong quá trình mở mỏ.
Sau khi tuyến hào được thiết kế sẽ tiến hành phóng tuyến ra ngoài thực địa, mốc tim
tuyến và mốc hai biên của taluy hào được cắm bằng máy trắc địa. Khối lượng đào hào,
bạt ngọn sẽ được thi công bằng phương pháp khoan nổ mìn bằng búa khoan con có
đường kính D36mm, chiều sâu lỗ khoan từ 1,5¸ 2,5m. Đá sau khi nổ mìn sẽ được máy
gạt xuống chân tuyến, tiếp tục khoan và phát triển theo dọc tuyến hào đến khi hào đủ độ
dốc lên điểm: D1 mức +212m phía Bắc
Bảng 1-4. Tổng hợp khối lượng mở mỏ và kết thúc xây dựng cơ bản
TT Các thông số Đơn vị Khối lượng
I
Tuyến đường di chuyển D0D1 thiết bị
từ +100m( D0) lên mức +212m(D1)
- Chiều dài đường m 420https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
34
- Chiều rộng nền đường m 5
- Góc dốc sườn hào độ 70
- Chiều rộng mặt đường m 5
- Đào nền đường m
3
14.768
- Đắp nền đường m
3
0
IIBạt ngọn từ mức +230m xuống mức +204m m
3
25.000
1.4.6.Hệ thống khai thác
Hệ thống khai thác (HTKT) là một hệ thống các giải pháp kỹ thuật tổng hợp để
thực hiện các khâu thi công cần đến công nghệ trong quá trình khai thác. HTKT được
chọn cần đảm bảo cho mỏ hoạt động an toàn, kinh tế và đạt sản lượng Q = 100.000 m
3
theo yêu cầu, thu hồi tối đa tài nguyên lòng đất, bảo vệ đất đai và môi trường xung
quanh.
Dự án lựa chọn hai HTKT trong hai giai đoạn khác nhau bao gồm:
- Giai đoạn khai thác theo lớp xiên: sử dụng HTKT gạt chuyển trờn tầng, ngọn
núi được bạt tới mức đủ kích thước làm việc cho thiết bị khoan, ủi. Làm đường di chuyển
thiết bị từ bãi bốc xúc (cao độ +100 m) lên mức +212 m cho thiết bị bánh xích di chuyển
(máy khoan, máy ủi, máy xúc bánh xích). Sau khi mở mỏ tiến hành khoan nổ mìn cắt
theo lớp nghiêng, gạt chuyển xuống các bãi xúc bốc trung gian (cao độ +100 m). Tại
đây máy xúc, xúc bốc chất tải cho ôtô vận tải về trạm nghiền sàng đá.
- Giai đoạn khai thác theo lớp bằng: sau khi kết thúc giai đoạn khai thác theo lớp
xiên, dùng HTKT theo lớp bằng khai thác từ mức +100 m trở xuống đến mức khai thác
+80.
Chuyển giao giữa 2 hệ thống khai thác sẽ có thời kỳ áp dụng đồng thời cả 2 hệ thống
khai thác nêu trên
1.4.6.1. Lựa chọn công nghệ khai thác
Toàn bộ mỏ trong suốt quá trình khai thác từ mức +212m xuống mức +80 sử
dụng máy khoan có đường kính mũi khoan >100 mm khoan tạo lỗ để nạp thuốc nổ mìn.
* Giai đoạn 1( hệ thống khai thác lớp xiên): đá sau khi được làm tơi bằng nổ mìn
được máy ủi có công suất > 200 CV để gạt chuyển từ tầng đá nổ mìn xuống mặt bằnghttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
35
bốc xúc ở cao độ +100m. Từ mặt bằng này, máy xúc có dung tích gầu 1,2 m
3
xúc đá lên
ô tô có trọng tải 10 tấn chuyển về trạm nghiền sàng.
* Giai đoạn 2 (hệ thống khai thác lớp bằng): đá sau khi được làm tơi bằng nổ mìn
được máy xúc có dung tích gầu 1,2 m
3
xúc trực tiếp đá lên ô tô có trọng tải 10 tấn chuyển
về trạm nghiền sàng. Sử dụng máy ủi có công suất > 200 CV để hỗ trợ cho máy xúc
trong quá trình khai thác.
Hình 1-2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ khai thác
1.4.6.3. Trình tự khai thác
Sau khi kết thúc thời kỳ XDCB, khai trường được chuyển sang thời kỳ sản xuất. Những
tầng khai tác đầu tiên sẽ được mở tại khu vực hiện đang bắt đầu khai thác (Khu vực phía
Đông Bắc). Tiếp đó tuyến công tác sẽ được phát triển theo hướng từ Đông sang Tây,
đến biên giới cuối cùng của khai trường. Tuyến công tác được thiết kế có dạng hình
Mỏ
Khai thác lớp xiên Khai thác lớp bằng
Khoan, nổ mìn
Gạt chuyển
Xúc bốc
Ô tô tựđổ
Trạm nghiền sànghttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
36
chữ U để tăng chiều dài hoạt động của tuyến. Khi đó các tuyến công tác sẽ có chiều dài
trung bình khoảng 250m. Những lớp khấu tiếp theo sẽ được tiến hành từ trên xuống và
từ ngoài vào trong, cho đến khi đạt biên giới cuối cùng theo phương đứng cos + 100m.
Ngoài năm XDCB và kết thúc khai thác thì trong các năm còn lại, mỏ được thiết
kế với sản lượng như nhau (100.000m
3
nguyên khai/năm).
1.4.7. Tính toán các thông số hệ thống khai thác
1.4.7.1. Chiều cao tầng khai thác, H
Căn cứ vào điều kiện địa chất của khu vực, điều kiện làm việc của thiết bị và thực
tế khai thác tại các mỏ có điều kiện tương tự chọn chiều cao tầng khai thác lớp bằng là
10 m và lớp xiên là 8m.
1.4.7.2. Chiều cao tầng kết thúc, Hkt
Chiều cao tầng kết thúc được xác định trên cơ sở đảm bảo an toàn và tận thu tối
đa khoáng sản. Theo quy phạm khai thác lộ thiên, đối với mỏ đá vôi chọn chiều cao tầng
kết thúc Hkt = 15 -:- 16 m.
1.4.7.3. Góc nghiêng sườn tầng khai thác,
a
Góc nghiêng sườn tầng khai thác được tính theo công thức
(1)
Trong đó:
a: là góc nghiêng sườn tầng (độ);
j: là góc nội ma sát,j =33
0
;
C: là lực dính kết, C = 155 kg/cm
2
;
g: là dung trọng của đá,g = 2,69 T/m
3
;
H1: là chiều cao tầng khai thác;
: là hệ số an toàn; K=1,2.
Thay các giá trị vào công thức trên ta có:
+ Đối với lớp xiên H =8m thay vào ta được:
tga = 7.74®a = 82,64
0
+ Đối với lớp bằng H = 10m tương tự thay vào ta đượca = 80,9
0
.
1
H
Ctg
tg
´
+=
gh
j
a
hhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
37
Để đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác, chọn góc nghiêng sườn tầng khai thác ≤
75
0
.
Góc nghiêng bờ công tác (jct)
Góc nghiêng bờ công tác đối với:
- Lớp xiên:jct
Áp dụng hệ thống khai thác cho lớp xiên, gạt chuyển tải các mặt tầng nghỉ Bv= 6m, tầng
công tác Bct=22 m do đó góc dốc bờ công tácjct ≤ 50
0
.
- Lớp bằngjct = 0
0
1.4.7.4 . Góc nghiêng sườn tầng kết thúc,
akt
Góc nghiêng bờ kết thúc khai thác mỏ cũng được tính tương tự như góc nghiêng sườn
tầng khai thác và tính theo công thức nêu trên. Các giá trị củaa, C,j,g lấy tương tự
như trên. Góc nghiêng này phụ thuộc chiều cao bờ kết thúc, chi tiết xem ở bảng 1.6.
Bảng 1-5. Góc nghiêng bờ kết thúc ứng với các độ cao khác nhau
Chiều cao bờ mỏ Góc nghiêng bờ mỏ (a)
H = 50m 59,43
0
H = 143m 44
0
Để đảm bảo trong quá trình khai thác, chọn góc nghiêng bờ kết thúc mỏ là: ≤60
0
1.4.7.5. Chiều rộng đai bảo vệ (Bbv)
Theo quy phạm an toàn về khai thác lộ thiên đề án chọn Bbv= 6m.
1.4.7.6. Chiều rộng đống đá nổ mìn (Bđ)
Bđ = Kn . Kv . q . H1 +b( n-1) (3)
Trong đó:
Kn: là hệ số phụ thuộc vào mức độ khó nổ của đất đá. Lấy Kn = 6,0 (đá dễ nổ);
Kv: là hệ số phụ thuộc vào mức độ nổ chậm của các phát mìn, lấy Kv = 0,9 (nổ
mìn vi sai vớiDt = 25 m/s);
q: là chỉ tiêu thuốc nổ, lấy q = 0,35 kg/m
3
;
b: là khoảng cách giữa các hàng lỗ khoan;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
38
+ Đối với lớp bằng: b = 3,0 m
+ Đối với lớp xiên: b=3,0m
n: là số hàng lỗ khoan:
+ Đối với lớp bằng n = 2;
+ Đối với lớp xiên n= 5.
Thay các giá trị trên vào công thức (3) ta có:
- Đối với lớp xiên
Bđ = 6,0 . 0,9 . 0,35 .8 + 3(5 - 1) = 27,12 m
- Đối với lớp bằng:
Bđ = 6,0 . 0,9 . 0,35 .8 + 3,0(2 - 1) = 18,12 m
1.4.7.7. Chiều rộng đai an toàn (Z):
Z= H (ctgr - ctga) (4)
Trong đó:
H: Là chiều cao tầng khai thác;
+ Đối với lớp xiên, H1 = 8 m;
+ Đối với lớp xiên, H1 = 10 m.
a: Là góc nghiêng sườn tầnga = 75
0
;
r: Là góc ổn định của đá mỏ ,r = 65
0
.
Thay các giá trị trên vào công thức (4) ta có:
- Chiều rộng đai an toàn với lớp xiên:
Z1 = 8.(ctg65
0
- ctg75
0
) = 1,584 m
- Chiều rộng đai an toàn với lớp bằng:
Z2 = 10.(ctg65
0
- ctg75
0
) = 1,984 m
1.4.7.8. Chiều rộng vệt xe chạy (T)
T = 2b1 + m (5)
Trong đó:
b1: là chiều rộng của xe lấy b1= 2,5m (với xe trọng tải 10 tấn);https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
39
m: là khoảng cách an toàn giữa 2 xe khi chạy ngược chiều, lấy m=1,5 m;
Thay các giá trị trên vào công thức (5) ta có kết quả:
T = 2 . 2,5 + 1,5 =6,5 m
1.4.7.9. Chiều rộng dải khấu (A)
Công thức tính:
A = W + (n- 1)b; m. (6)
Trong đó:
b: khoảng cách giữa hai hàng lỗ khoan,
+ Lớp xiên b = 3,0m
+ Lớp bằng b = 3,0 m
n: số hàng lỗ khoan
+ Lớp xiên n = 5
+ Lớp bằng n = 2
w: đường kháng chân tầng;
+ Lớp xiên W = 3,5 m
+ Lớp bằng W = 3,5 m
Thay vào (6) được:
- Khai thác theo lớp xiên (phương pháp gạt chuyển): A = 15,5 m
- Khai thác theo lớp bằng (phương pháp xúc bốc trực tiếp): A = 6,5 m
1.4.7.10. Chiều rộng mặt tầng công tác tối thiểu (Bctmin)
- Đối với lớp xiên
Bctmin= A + Bbv
A: chiều rộng dải khấu, m;
Bbv: chiều rộng đai bảo vệ, m.
- Đối với lớp bằng
Thay các giá trị Bđ, C1=2,5m, C2=2,5m, T, Z vầo công thức (2) ta có:
Bctmin = Bđ + C1 + T + C2 + Z (2)
Trong đó:https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
40
Bđ: là chiều rộng đống đá nổ mìn, m;
C1: là khoảng cách an toàn tính từ mép đống đá nổ mìn đến mép đường xe
chạy, đối với:
+ Lớp bằng C1 = 2,5 m;
+ Lớp xiên C1 = 0 m.
C2: là khoảng cách an toàn từ mép ngoài đường xe chạy đến mép sụt lở tự
nhiên của tầng, đối với:
+ Lớp bằng C2 = 2,5 m;
+ Lớp xiên C2 = 0 m.
Z : là chiều rộng đai an toàn, m;
T : là chiều rộng vệt xe, m.
- Khai thác theo lớp xiên (phương pháp gạt qua tầng):
Bctmin= A + Bbv= 15,5 + 6 =21,5@ 22 m.
- Khai thác theo lớp bằng (phương pháp xúc bốc trực tiếp):
Bctmin= 18,62+ 2,5+ 6,5 + 2,5 + 1,54 = 31,66@ 32m.
1.4.7.11. Chiều dài tuyến công tác (Lt)
Tuyến công tác trên tầng bao gồm các block sau:
- Block đang khoan;
- Block chuẩn bị nạp nổ (dự trữ cho xúc bốc);
- Block đã nổ mìn xong và đang xúc bốc.
Do đó, chiều dài tuyến công tác trên tầng được xác định như sau:
Lkt = Lg + Lkh + Ln m (6)
Trong đó:
Lg: chiều dài Block đang xúc bốc, Lg= Lkh;
Lk: chiều dài Block đang khoan;
, m. (7)
Với:
kt
ng
kh
khAm
An
L
...
.
=https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
41
n: số ngày cho một đợt khoan nổ: n = 3 ngày;
Ang: lượng đá nguyên khối khoan nổ trong ngày:
=400m
3
/ngày;
m: Số tầng nổ đồng thời: m = 1;
A: chiều rộng dải khấu:
+ Lớp xiên: A = 15,5 m;
+ Lớp bằng: A = 6,5 m
h: chiều cao tầng:
+ Lớp xiên h = 8m;
+ Lớp bằng h = 10m;
kkt: hệ số thu hồi khi khai thác: kkt = 0,95;
Thay các giá trị vào công thức (7) ta có: Lkh = 19,4 m;
Ln: chiều dài Block đang nạp nổ Ln = Lkh = 19,4m;
Thay các giá trị vào công thức (6) ta có:
Vậy Lkt = 58,2m.
Chiều dài tuyến công tác tính với khả năng dự trữ tại gương xúc bốc là 6 ngày (trong
điều kiện nổ số hàng mìn ≥ 2 chọn là:
+ Chiều dài tuyến công tác nhỏ nhất 150 m.
Bảng 1-6. Các thông số cơ bản của hệ thống khai thác
TT Thông số

hiệu
Đơn
vị
Lớp
Bằng
Lớp
Xiên
1 Chiều cao tầng khai thác Ht m 10 8
2 Chiều cao kết thúc tầng khai thácHkt m 20 16
3 Góc nghiêng sườn tầng at độ ≤75 ≤75
4 Góc nghiêng bờ công tác wct độ 0 ≥ 60
5 Chiều rộng mặt tầng tối thiểu Bmin m 32 22
250
100000
=
ngAhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
42
6 Chiều rộng mặt tầng kết thúc Bk m 6 6
7 Góc nghiêng bờ kết thúc wKt độ ≤60 ≤ 60
8 Chiều rộng dải khấu A m 7,5 15,5
9 Tổng chiều dài một tuyến công tác lt m ≥ 150 ≥ 150
1.4.8. Công tác chế biến quặng
1.4.8.1. Sơ đồ công nghệ và công suất trạm nghiền
- Quy trình sản xuất đá vật liệu xây dựng được thể hiện theo sơ đồ dưới đây.
Hình 1-3. Quy trình sản xuất đá vật liệu xây dựng
- Công suất trạm nghiền sàng: khối lượng đá cần nghiền hàng năm là: 100.000
m
3
/năm, tương đương 269.000 T/năm.
- Công suất trạm nghiền được tính như sau:
N = , tấn/giờ;
Trong đó:
A: công suất mỏ, A=269.000 T/năm;
n: số ngày làm việc trong năm, n= 300 ngày;
nca: số ca làm việc trong ngày, nca= 2;
h: số giờ làm việc trong ca, giờ;
h: hệ số sử dụng thời gian,h = 0,7;
h...hnn
A
ca
Nghiền thô Phân loại
Nghiền tinh
Các loại sản phẩm
Đá nguyên liệuhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
43
N: công suất trạm nghiền.
Thay vào ta được:
N= = 80 tấn/giờ
Như vậy, nếu tính thêm những thất thoát hoặc quá trình nghiền gặp phải một số vấn đề
không mong muốn thì đề án chọn công suất trạm nghiền là 100 tấn/giờ.
1.4.8.2. Sản phẩm sau khi chế biến
Toàn bộ khối lượng đá nguyên khai khai thác được của mỏ đều được chuyển tới
khu vực chế biến (nghiền sàng). Như vậy, công suất đầu vào của công tác nghiền sàng
đá là:
Khi A = 100.000 m
3
đá nguyên khai tương ứng 130.000m
3
đá nở rời sau khai
thác/năm.
Sản phẩm đá sau khi chế biến:
- Đá hộc chiếm 5% 6.500 m
3
/năm.
- Đá kích cỡ 4 x 6 cm chiếm 20% 26.000 m
3
/năm.
- Đá kích cỡ 2 x 4 cm chiếm 30% 39.000 m
3
/năm.
- Đá kích cỡ 1 x 2 chiếm 40% 52.000 m
3
/năm.
- Đá Base chiếm 5% 6.500 m
3
/năm.
Tỷ lệ và chủng loại sản phẩm này sẽ được điều chỉnh trong quá trình sản xuất để
đáp ứng theo yêu cầu của thị trường trong tổng giai đoạn.
1.4.8.3. Cấp liệu cho trạm nghiền sàng và bốc xúc đá sản phẩm tiêu thụ
Do trạm nghiền sàng làm việc 2 ca trong ngày trong khi đó khai trường chỉ làm
việc 1 ca, nên việc cấp liệu cho trạm nghiền sàng trực tiếp bằng ôtô (chở đá thẳng từ
gương khai thác về bun ke của trạm nghiền) chỉ thực hiện được 1 ca. Ca thứ 2, trạm
nghiền sẽ được cấp liệu từ bãi đá nguyên khai bố trí gần trạm nghiền với khoảng cách
trung bình khoảng 70m bằng máy xúc lật mã hiệu D584 có trọng tải 5 tấn và dung tích
3 m
3
số lượng chọn 1 cái.
Bảng 1-7. Thông số kỹ thuật cơ bản của máy xúc lật D584
STT Nội dung các hthông số Đơn vị Giá trị
1 Tải trọng Tấn 5
7,0.8.2.300
267000https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
44
2 Dung tích gầu m
3
3
3 Chiều cao dỡ tải lớn nhất m 3,3
4 Công suất động cơ CV 200
5 Sức kéo lớn nhất Tấn 10,5
6 Bán kính vòng nhỏ nhất m 7,5
7 Trọng lượng máy Kg 18.300
8 Tốc độ di chuyển lớn nhất Km/giờ 50
9 Phương thức di chuyển - Bánh lốp
Việc vun gom đá, xúc bốc vận chuyển đá sản phẩm từ trạm nghiền sàng về bãi
trữ đá cũng như xúc bốc đá sản phẩm lên phương tiện ôtô bán cho khách hàng (phương
tiện của khách hàng) cũng được thực hiện bằng máy xúc này.
Việc vận chuyển đá về bãi trữ đá cự ly là 100m, còn xúc bốc lên ôtô để bán thì
không phải vận chuyển.
Tốc độ của máy xúc lật khi vận chuyển đá kể cả đi và về bình quân là 20 km/h,
hay 5,55 m/giây. Chu kỳ của máy xúc lật gồm: xúc đầy gầu, nâng gầu, dỡ tải chưa kể
thời gian vận chuyển là 60 giây, còn thời gian vận chuyển thì tuỳ thuộc vào cự ly và tốc
độ chạy.
1.4.8. Thiết bị chủ yếu
1.4.8.1. Máy bơm bùn cát quặng, cát thải
1.4.8.2. Sàng quay lọc rác
1.4.8.3. Thùng cấp liệu
1.4.8.4. Hệ thống tuyển trọng lực bằng vít xoắn
1.4.8.5. Bố trí thiết bị và cơ giới hoáhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
45
1.4.9. Cung cấp điện động lực và chiếu sáng
1.4.9.1. Nguồn điện cung cấp
Hiện nay, khu mỏ đã có đường điện lưới quốc gia 35KV chạy qua, nên khá thuận
lợi cho việc cung cấp điện khi mỏ đi vào sản xuất.
1.4.9.2. Tính toán cung cấp điện cho mỏ
a) Phụ tải điện
Căn cứ vào công nghệ khai thác và bố trí mặt bằng công nghiệp, phụ tải điện
được thống kê trong bảng 1.9.
Bảng 1-8. Thống kê phụ tải điện
TT Tên phụ tải
Số
lượng
Pđm
SPđ
m
KncCosj
PttStt
(kW)
(kW
) (kW)(kVA)
1
Khu vực khai trường (gồm 2
máy Khoan BMK-4)
2 3 6 0,70,8 4,2 5,3
2
Khu vực nghiền đá công suất
100 tấn/h
1 284 284 0,75 0,82 213,0 259,8
3
Khu nhà điều hành và sinh
hoạt của công nhân
1 30 30 0,70,9 21,0 23,3
4
Chiếu sáng khai trường.
Đường ô tô.
Mặt bằng khu chế biến đá
- - 10 0,7 1 7,07,0
5 Cộng 330 0,74 0,83 245,2 295,3
Kết quả tính toán phụ tải điện của mỏ:
- Tổng công suất đặt: SPđ = 330 kW
- Tổng công suất tính toán:Ptt = 245,2 kW
Stt = 295,3 kVA
- Hệ số công suất: Cosj = 0,83https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
46
- Hệ số nhu cầu: Knc = 0,74
Căn cứ vào phụ tải tính toán của mỏ, đề án chọn máy biến áp TBA 35/0,4kV -
400 kVA để phục vụ khu điều hành và chế biến.
b) Các chỉ tiêu về cung cấp điện
Bảng 1-9. Các chỉ tiêu về cung cấp điện
STT Các chỉ tiêu tính toán Ký hiệu Đơn vị Giá trị Ghi chú
1 Công suất đặt P kW 330
2 Công suất tính toán Ptt kW 245,2
3 Công suất toàn phần Stt kVA 295,3
4 Hệ số công suất cosj - 0,83
5
Điện năng tiêu thụ
hàng năm
Att kWh 962220
6
Sản lượng khai thác đá
nguyên khối hàng năm
T m
3
100.000
7
Chi phí điện năng cho
1 m
3
thành phẩm
A0 kWh/ m
3
9,6
1.4.9.3. Trang thiết bị
Mạng điện 0,4kV
Để cấp điện hạ áp cho các phụ tải điện sử dụng đường dây trên không kết hợp
với cáp mềm hạ áp 0,6/1kV.
Trên khu vực có địa hình ổn định dùng đường dây trên không AC-25. Để cấp
điện cho các thiết bị điện ở khai trường sử dụng cáp mềm hạ áp 0,6/1kV.
Hệ thống chiếu sáng
Chiếu sáng cho mặt bằng sân công nghiệp, khu chế biến, sân bãi, khai trường
khai thác, đường ôtô sử dụng bóng đèn cao áp công suất 250W. Bóng đèn được lắp trên
các cột treo đèn và cột điện bằng các tay treo đèn.
Chiếu sáng văn phòng, nhà ở, khu sinh hoạt của công nhân sử dụng bóng đèn
huỳnh quang công suất 40W.
Bảo vệ an toàn điện
Bảo vệ sét đánh trực tiếp vào các hạng mục công trình sử dụng các cột thu lôi cao
17¸ 19m.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
47
Bảo vệ quá điện áp cho ĐDK - 35kV sử dụng thu lôi ống 35kV.
Bảo vệ quá điện áp cho các máy biến áp bằng các chống sét van 35kV.
Bảo vệ mạng hạ áp, tránh các sự cố quá tải, ngắn mạch sử dụng các Áptômát và
cầu chảy.
Hệ thống tiếp địa
Nối đất an toàn cho các thiết bị khi làm việc như: trạm biến áp, vỏ kim loại của
các thiết bị điện, vỏ tủ điện, cáp điện ... bằng hệ thống dây và cọc tiếp địa chôn ngầm
dưới đất, cách mặt đất 0,8m. Điện trở tiếp địa của cả hệ thống phải đảm bảo Rtđ£ 4W.
Tổ chức lắp đặt và vận hành
Khi lắp đặt và vận hành các thiết bị điện cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy phạm
về trang bị điện, các quy phạm về vận hành kỹ thuật và các yêu cầu đặc biệt của luật an
toàn điện. Thường xuyên kiểm tra các trang thiết bị điện để kịp thời xử lý các sự cố về
điện.
Bảng 1-10. Tổng hợp khối lượng trang thiết bị điện
STT Tên thiết bị Mã hiệu Đơn vị
Số
lượng
Ghi
chú
1 Đường dây 0,4kV AC -50 m 2000
2 Tủ điện hạ áp VN Cái 1
3 Tủ chiếu sáng VN Cái 1
4 Áp tô mát 700A Cái 01
5 Áp tô mát 400A Cái 01
6 Áp tô mát 100A Cái 01
7 Áp tô mát 60A Cái 01
8 Cáp mềm
PVC/CU/
3x150+1x70
m 50
9 Cáp mềm PVC/CU/ 4G 35 m 300
10 Cáp mềm PVC/CU/ 4G 16 m 700
11 Hệ thống điện hạ áp - HT 01https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
48
12
Hệ thống chiếu sáng ngoài
trời
Đèn cao áp 250W HT 01
1.4.9.3. Điện dùng cho sản xuất
1.4.10. Cung cấp nước
1.4.10.1. Tính toán lượng nước tiêu thụ
Nước phục vụ cho hoạt động của mỏ đá thông thường tại khu mỏ đá Vạn Xuân,
thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng, chủ yếu là cung cấp nước sinh hoạt cho 113người hoạt
động trên mỏ và khu chế biến. Ngoài ra còn một số lượng phục vụ cho công tác chữa
cháy, tưới đường…
Nhu cầu cấp nước được tính toán theo tiêu chuẩn cấp nước của Bộ xây dựng
(TCXDVN 33 - 2006) thì lượng nước cần cho 1 người là: 200¸270 l/người, ta lấy giá trị
để tính toán là 200 l/người ngày, tương ứng 0,20 m
3
/người;
- Khối lượng nước cần cho sinh hoạt là:
Qsh = 0,20 x 113 = 22,6 m
3
/ng.đ;
- Khèi l- îng n- íc cung cÊp cho khai tr-êng khai th¸c ho¹t ®éng dù kiÕn 8
m
3
/ng.®;
- Lượng nước phục vụ cho công tác cứu hoả, tưới đường tạm tính bằng 20% Qsh
tương ứng là 5,24m
3
/ng.đ; Khối lượng nước cung cấp cho khai trường khai thác hoạt
động dự kiếnsÏ lµ n- íc giÕng khoan. Dù kiÕn khoan gÇn khu v¨n phßng 1 giÕng.
Tổng lượng nước cho toàn mỏ là Q = 35,84 m
3
/ng.đ. lấy tròn 36 m
3
/ng.đ.
Nguồn nước cung cấp cho sản xuất của mỏ được lấy từ khe suối chảy gần khai
trường. Tuy nhiên, những khe suối này chỉ có nước vào mùa mưa nên việc cung cấp
nước từ các giếng khoan là rất cần thiết. Do vậy, Công ty cổ phần đầu tư khai thác
khoáng sản Thái Lâm phải có phương án tìm kiếm, đánh giá nguồn nước ngầm phục vụ
sinh hoạt, bảo vệ môi trường và hoạt động khai thác của mỏ Trúc Mai.
Với phương án trên thì lựa chọn cách xử lý nước như sau:
Nước ngầm được bơm cấp I bơm lên giàn làm thoáng tự nhiên, giàn làm thoáng
là các đầu phun nước tạo tia nước nhỏ tăng bề mặt tiếp xúc tự nhiên với không khí, tạohttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
49
các phản ứng ôxy hoá tự nhiên để kết tủa các ion Fe
+
… Sau đó nước được qua bể lọc
cát nhanh để lọc bỏ các chất kết tủa và các tạp chất khác. Qua bể lọc cát nhanh, nước
được qua bể chảy tràn để lắng bỏ những hạt cát trôi theo và các tạp chất chưa lọc hết ở
bể lọc cát nhanh. Nước ngầm qua bể chảy tràn được đưa vào bể chứa. Do nước ở khu
vực núi đá vôi thường có độ cứng cao do đó cần phải có phương án sử dụng để làm mềm
nước trước khi cấp nước phục vụ ăn uống, sinh hoạt. Có rất nhiều phương pháp làm
giảm độ cứng của nước, từ đơn giản đến phức tap, tùy theo nhu cầu sử dụng và điều kiện
thực tế, có thể lựa chọn các phương pháp sau để làm mềm nước.
a. Làm nóng nước: đun nóng nuớc sẽ làm giảm đáng kể độ cứng của nước
b. Làm nước lưu động liên tục:khuấy liên tục hoặc bơm tuần hoàn liên tục cũng
có tác dụng, tuy rằng khá chậm và trong nhiều trường hợp, sự phân hủy bicarbonat chậm
hơn sự hòa tan bicarbonat mới từ các nguồn khác vào nước
c. Loc RO (thẩm thấu ngược): công nghệ lọc RO cho phép loại bỏ gần như tất cả
các chất hòa tan và không hòa tan ra khỏi nước, nước lọc RO có thể coi là H2O tinh khiết
(tuy không bằng nước cất)
d- Trao đổi ion: Đây là phương pháp được dùng phổ biến nhất vì có giá thành rẻ
kể cả chi phí đầu tư lẫn chi phí vận hành. Nguyên lý của nó là đưa nước qua 1 vật liệu
chứa các ion dương hoạt động mạnh hơn Ca
++
và Mg
++
, vật liệu này sẽ hấp thụ các ion
Ca
++
và Mg
++
trong nước và nhả ra các ion mạnh hơn kia, do đó tạo ra các hợp chất
carbonat không kết tủa. Vật liệu đó được gọi là Cationit (hay cation-exchange resyn).
Thông thường người ta dùng 2 loại cationit là Na-Cationit và H-Cationit tương ứng với
các ion là Na+ và H+ và các hợp chất tạo ra tương ứng là Na2CO3 và H2CO3 (H2CO3 sẽ
bị phân tích ngay thành H2O và CO2)
Khi các Cationit đã hết khả năng trao đổi, người ta phải "hoàn nguyên" tức là
phục hồi lại các ion dương cho nó. Đối với Na-Cationit người ta dùng muối ăn NaCl,
đối với H-Cationit người ta dùng axit.
Thiết bị trao đổi Na-Cationit thông thường có thể hạ độ cứng của nước xuống
đến dưới 10 ppm, nếu được thiết kế đặc biệt có thể hạ xuống dưới 2 ppm. Mỗi lít hạt
Na-Cationit có khả năng trao đổi khoảng từ 2-6 gam đương lượng tùy loại, tức là có thể
làm hạ độ cứng từ 300 đến 1000 lít nước có độ cứng 6 mgdl/lít (300 ppm hay 16,8 dH)
xuống 0 trước khi phải hoàn nguyên.
H-Cationit có khả năng trao đổi mạnh hơn Na-Cationit và cũng triệt để hơn vì nó
loại bỏ hoàn toàn gốc carbonat ra khỏi nước. Tuy nhiên nó có giá thành cao hơn nhiềuhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
50
lần, chi phí vận hành cũng cao hơn (axit đắt hơn muối ăn) và yêu cầu vận hành cũng
nghiêm ngặt hơn do phải dùng axit nên ít được sử dụng
Ngoài cách trao đổi ion dương người ta còn dùng cả trao đổi ion âm (chất trao
đổi gọi là Anionit) để loại bỏ các ion HCO3
-
ra khỏi nước. Phương pháp này thường chỉ
được sử dụng trong các nhà máy nhiệt điện, ở đó họ dùng cả Na-Cationit, H-Cationit và
Anionit nối tiếp nhau trong 1 hệ thống.
Phương pháp trao đổi ion này được sử dụng rất rộng rãi và là phương pháp cơ
bản để làm mềm nước trong công nghiêp. Kể cả đối với các thiết bị RO, để tăng tuổi thọ
và giảm tải lên các thiết bị RO, người ta cũng làm mềm nước bằng trao đổi ion trước
khi đưa nước vào lọc RO.
1.4.10.2. Xử lý nước thải
Để giảm thiểu ô nhiễm do nước thải sinh hoạt, nước thải từ các khu tập kết nguyên
vật liệu, cũng như đảm bảo chất lượng nước và kiểm soát nước thải, trong suốt quá trình
thi công, xây dựng sẽ áp dụng các biện pháp sau:
- Dùng các bồn chứa di động, thu gom nước thải để xử lý, hoặc có thể dùng các
loại bồn tự hoại cho từng khu vực để thu gom và dùng các chế phẩm vi sinh xử lý trực
tiếp sau đó thải ra môi trường;
- Toàn bộ lượng nước chảy qua mỏ được thu gom bằng hệ thống cống, rãnh lộ
thiên. Sau đó, chảy qua bể lắng, làm trong trước khi chảy vào hệ thống thoát nước của
khu vực;
- Các thiết bị, máy móc trước khi rửa cần lắp đặt và bảo dưỡng các thiết bị chống rò rỉ
dầu, mỡ cho máy móc, thiết bị tại công trường để tránh ô nhiễm nguồn nước.
1.4.11. Quy mô xây dựng
1.4.11.1. Khu văn phòng (tổng diện tích là 8.000m
2
)
Khu văn phòng và sinh hoạt được bố trí xây dựng ở phía Nam khai trường trên
diện tích 3.000 m
2
a.Nhà làm việc và giao ca
- Diện tích: S = 189 m
2
.
- Chiều dài: 25,2 m.
- Rộng: 7,5 m.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
51
P.Giám đốcđiều hành mỏ
Giám đốcđiều hành mỏ
b. Nhà ở cán bộ công nhân viên
- Diện tích S = 162 m
2
.
- Chiều dài: 21,6 m.
- Rộng: 7,5 m.
c. Nhà ăn ca
- Diện tích: S = 140 m
2
.
- Chiều dài: 18 m.
- Rộng: 7,5 m.
d. Nhà bảo vệ
- Diện tích: S = 9 m
2
.
- Chiều dài: 3,6 m.
- Rộng: 2,5 m.
- Cao: 3,3 m.
e. Nhà tắm tập thể:
- Diện tích: S = 24 m
2
.
1.4.11.2. Khu nhà máy chế biến
Khu vực chế biến được xây dựng trên diện tích 13.000 m
2
bao gồm:
+ Một dây chuyền chế biến đá làm vật liệu xây dựng.
+ Bãi chứa đá thành phẩm các loại.
+ Giếng khoan và hệ thống xử lý nước sinh hoạt.
Xung quanh mặt bằng chứa đá nguyên khai và đá thành phẩm có trồng cây che chắn gió,
bụi.
1.4.12. Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động
1.4.12.1. Cơ cấu tổ chức
CÔNGTYCỔPHẦN ĐẦU TƯ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂMhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
52
Hình 1-4. Sơ đồ tổ chức quản lý mỏ
1.4.12.2. Tổ chức nhân lực
Bảng 1-11. Bố trí lao động các khâu trong dây chuyền khai thác đá
TT Chức danh
Số thiết
bị
(chiếc)
Ca máy
trong ngày
Số người
1ca/1máy
Số người làm
việc trong ngày
A Bộ phận quản lý 28
1 Giám đốc - - - 1
2 Phó giám đốc 1
3 Kỹ thuật - Kế hoạch 3
4 Hành chính 2
5 Kế toán - Tài vụ 3
6 Y tá 1
7 Bảo vệ văn phòng và
khai trường
6
8 Công nhân phục vụ
nhà ăn
7
9 Công nhân trực điện
nước
2https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
53
10 Thủ kho 2
B Bộ phận sản xuất 59
1CN điều khiển khoan
36mm
3 1 1 5
2CN điều khiển khoan
105mm
3 1 2 6
3 Công nhân máy nén
khí
3 1 1 3
4 Công nhân lái máy
xúc
2 2 2 8
5 Công nhân lái ôtô 3 2 1 6
6 Công nhân lái máy gạt 2 2 2 4
7 CN lái máy xúc bốc 1 2 2 2
8 Thợ nổ mìn - - - 6
9 Xưởng SC cơ khí 6
10Thợ sửa chữa trên
công trường
- - - 5
11 Công nhân sửa đường 6
12CN lái xe tưới nước
đường
1
13 CN lái xe điều hành
SX
1
C Bộ phận chế biến 26
1 Dây chuyền đá làm
VLXD
1 20
2 Công nhân phục vụ 6
Cộng: A + B +C 113
1.4.12.3. Nguồn lao động
Giám đốc điều hành mỏ: chủ đầu tư sẽ điều động từ nguồn lao động hiện có của
Công ty hoặc tuyển dụng những người có bằng cấp, trình độ chuyên môn và kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu công việc.
Bộ phận kỹ thuật của mỏ và nhà máy: là những người được tuyển dụng từ nguồn
lao động đã qua trường lớp đào tạo Đại học và Cao đẳng đúng chuyên môn.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
54
Công nhân kỹ thuật, vận hành máy: là những người phải có tay nghề đã qua
trường lớp đào tạo. Bộ phận này chủ đầu tư sẽ điều động 1 phần từ nguồn lao động hiện
có của Công ty, tuyển dụng từ các trường đào tạo nghề, tổ chức đào tạo lực lượng lao
động nhàn rỗi tại khu vực.
Nấu ăn ca, công nhân tạp vụ, dọn dẹp vệ sinh,...: được hợp đồng mùa vụ với
người lao động tại khu vực mỏ.
Công ty CP đầu tư khai thác khoáng sản Thái Lâm, đảm bảo thực hiện đầy đủ
các quy định về điều kiện làm việc, thời gian nghỉ ngơi, các chế độ chính sách, bảo hiểm
y tế xã hội, tiền lương đối với người lao động theo luật định hiện hành.
1.4.13. Tổng mức đầu tư
Tổng vốn đầu tư của Dự án có số tiền là 38.602.522.000 VNDhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHAI THÁC VÀ TUYỂN QUẶNG
SA KHOÁNG TITAN KHU VỰC MỸ ĐỨC, XÃ MỸ THẮNG VÀ MỸ ĐỨC, HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MTC VIỆN KHOA HỌC ĐỊA CHẤT & KHOÁNG SẢN – HỘI ĐỊA HÓA VIỆT NAM
55
Chương 2.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ
HỘI
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực khai thác và chế biến có diện tích 8,0 ha thuộc địa phận xóm Trúc Mai,
xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, cách thị trấn La Hiên khoảng 7,5
km về phía Ðông – Ðông Bắc, cách thành phố Thái Nguyên khoảng 30 km theo quốc lộ
1B, cách Hà Nội khoảng 110 km theo quốc lộ 3 và quốc lộ 1B. Các khu vực tiếp giáp
của xã Lâu Thượng:
+ Phía Bắc giáp xã Cúc Đường và Vũ Chấn
+ Phía Tây giáp thị trấn La Hiên
+ Phía Đông giáp thị trấn Đình Cả
+ Phía Nam giáp xã Liên Minh và xã Tràng Xá
Các đối tượng, hiện tượng, quá trình bị tác động bởi dự án bao gồm: dân cư, hệ
thực vật.
+ Dân cư trong vùng sống thành các xóm nhỏ ven thung lũng Trúc Mai, dọc quốc
lộ 1B. Cách khu vực dự án về phía Đông Bắc (khoảng 400m) là khu dân cư thuộc thôn
Trúc Mai xã Lâu Thượng phân bố rải rác ở chân núi. Đây là đối tượng sẽ bị tác động khi
dự án được triển khai.
+ Hệ thực vật trong khu vực triển khai dự án thưa thớt, chủ yếu là các loại cây
thân gỗ nhỏ, cây bụi và dây leo.
2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất
2.1.2.1.Đặc điểm địa hình
Khu vực khai thác nằm trên sườn núi có độ cao từ +100 đến +250m thuộc phần
Đông Bắc của dãy núi Voi (kéo dài từ La Giang đến Đình Cả theo hướng Tây Nam -
Đông Bắc) thuộc địa hình vùng núi thấp đến trung bình. Sườn núi có độ dốc vừa 25 -
30
0
, phần phía Đông Nam dốc hơn khoảng 35
0
, phần chân núi trồng ít bạch đàn, phi lao,
phần phía trên là cây lúp xúp và lau lách. Phía Đông Nam khu vực mỏ là thung lũng hẹp
trước núi.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
56
Phía Tây Nam khu vực khai thác là mỏ đá đang khai thác và khu công nghiệp nhỏ Trúc
Mai đang được xây dựng
2.1.2.2. Đặc điểm địa chất khu vực
- Địa tầng
Căn cứ kết quả đo vẽ lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1/1.000 và kết quả thi công các
công trình khai đào, khoan máy, khu vực mỏ đá vôi Trúc Mai có các phân vị địa tầng
như sau.
Hệ Cambri, thống trên, Hệ tầng Thần Sa (ê3 ts)
Phân bố với diện hẹp ở phía Tây Nam vùng. Đây là các thành tạo cổ nhất xuất lộ
trong vùng và được đặc trưng bởi các đá phiến sét, bột kết, đá phiến silic, đá phiến silic
vôi và thấu kính đá vôi, bề dày 300 - 400m. Sản phẩm của các đá phiến sét trong hệ tầng
này đang được khai thác để làm nguyên liệu sản xuất xi măng.
Hệ Ordovic, thống giữa - thống trên, Hệ tầng Nà Mọ (O2-3nm)
Phân bố trên diện tích rộng ở phía Nam của vùng, tạo thành dải kéo dài phương
Tây - Đông. Hệ tầng gồm chủ yếu là các đá phiến sét, cát bột kết, các thấu kính cát kết
dạng quarzit xen các thấu kính đá vôi và sét vôi, thế nằm của đá không ổn định, bề dày
hệ tầng 500 - 600m.
Hệ De von, thống dưới, Hệ tầng Sông Cầu (D1 sc)
Phân bố chủ yếu ở phía Nam quốc lộ 1B. Thành phần hệ tầng bao gồm chủ yếu
là các trầm tích lục nguyên: cát kết, bột kết, sét kết xen các thấu kính cát kết dạng quarzit,
chiều dày 400 - 450 m.
Hệ Cacbon, hệ Pecmi, Hệ tầng Bắc Sơn (C-P1 bs)
Đá gốc của hệ tầng lộ gần như trên toàn bộ diện tích thăm dò.
Các đá chủ yếu của hệ tầng này bao gồm: đá vôi màu xám xanh, xám trắng xen
các lớp đá vôi dolomit hoá.
+ Đá vôi: là đá chiếm khối lượng chủ yếu. Đá có màu xám xanh, xám đen, xám
trắng, kiến trúc vi tinh, cấu tạo khối. Thành phần khoáng vật của đá chủ yếu là canxit,
đôi chỗ có lẫn ít di tích hữu cơ. Qua kết quả phân tích lát mỏng thạch học, các hạt calcite
hạt mịn kích thước dao động 0,01 – 0,1 mm phân bố tạo thành khối. Canxit không màu,
giả hấp phụ mạnh, bề mặt sạch, giao thoa trắng bậc cao với ánh xà cừ.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
57
+ Đá vôi dolomit hoá màu xám trắng, phớt hồng, bề mặt phong hoá của chúng có
dạng sần sùi, phát triển các khe nứt dạng chân chim. Thành phần khoáng vật của đá chủ
yếu là dolomit, ít canxit. Trong các công trình thăm dò có gặp loại đá này với khối lượng
không lớn. Qua kết quả phân tích lát mỏng thạch học, các hạt dolomit kết tinh dạng thoi
hoàn chỉnh – nửa hoàn chỉnh, kích thước hạt mịn 0,01 - 0,05 mm, bề mặt bẩn, ranh giới
rõ ràng, giao thoa trắng bậc cao.
Hệ Triat, thống dưới, Hệ tầng Sông Hiến(T1sh)
Hệ tầng Sông Hiến lộ ra với diện tích khá rộng ở phía Bắc khu thăm dò tạo thành
dải kéo dài không liên tục từ Khuôn Vạc qua Cúc Đường đến Vũ Chấn. Thành phần
trầm tích chủ yếu gồm cát, bột kết, cát kết, đá phiến sét màu xám, xám vàng xen lớp
cuội kết, sạn kết riolit và tuf của chúng. Thế nằm của đá tương đối biến động với góc
dốc từ 40 - 700. Bề dày hệ tầng 250 - 300m.
Hệ Đệ Tứ (Q)
Các trầm tích của hệ Đệ Tứ phân bố ở các thung lũng phía Nam khu vực thăm
dò. Thành phần đất đá chủ yếu gồm sỏi, sạn, cát, bột, sét. Chiều dày 1-10 m, trung bình
khoảng 4 m.
- Kiến tạo
Theo các tài liệu đo vẽ địa chất đã tiến hành, vùng nghiên cứu nằm trong đới
Sông Hiến, đây là vùng có các hoạt động kiến tạo tương đối mạnh mẽ, các đá trong vùng
bị vò nhàu uốn nếp phức tạp và bị cắt xén bởi nhiều hệ thống đứt gãy kiến tạo. Tuy nhiên
trong vùng không thấy có các biểu hiện của hoạt động magma xâm nhập.
Về mặt cấu trúc địa chất chung, vùng nghiên cứu là một phần cánh Đông Nam
của phức nếp lõm lớn có phương trục Đông Bắc - Tây Nam. Đá ở nhân nếp lõm là các
thành tạo trầm tích lục nguyên hệ tầng Sông Hiến, cánh nếp lõm là các đá của hệ tầng
Bắc Sơn, hệ tầng Sông Cầu, hệ tầng Nà Mọ. Các đá này lại bị vò nhàu biến vị mạnh và
hình thành nhiều nếp uốn thứ cấp do ảnh hưởng của các hoạt động đứt gãy kiến tạo, vì
vậy thế nằm của đá bị biến đổi tương đối phức tạp.
Các đứt gãy trong vùng bao gồm 2 hệ thống chính là Đông Bắc - Tây Nam và
Tây Bắc - Đông Nam.
- Hệ thống đứt gãy phương Đông Bắc - Tây Nam: số lượng các đứt gãy theo
phương này tương đối nhiều, có thể chia chúng thành hai nhóm:
+ Nhóm các đứt gãy phương vị 30 - 45
0
vàhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
58
+ Nhóm các đứt gãy phương vị 60 - 80
0
.
Các đứt gãy phương vị 60 - 80
0
hầu hết là những đứt gãy kéo dài vài km đến vài
chục km còn các đứt gãy phương vị 30 - 45
0
là những đứt gãy ngắn sinh sau, chúng cắt
qua và làm dịch chuyển các đứt gãy phương vị 60 - 80
0
.
- Hệ thống đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam: số lượng các đứt gãy trong hệ
thống này tương đối hạn chế, chúng phân bố chủ yếu ở phía Nam vùng, hầu hết là những
đứt gãy ngắn với chiều dài vài km, là những đứt gãy ngắn sinh sau, chúng cắt qua và
làm dịch chuyển các đứt gãy thuộc hệ thống Đông Bắc - Tây Nam.
Các đứt gãy trong vùng đóng vai trò đường dẫn dung dịch nhiệt dịch và là vị trí
thuận lợi để lắng đọng quặng nhiệt dịch tạo nên các mỏ quặng chì kẽm, đa kim ở khu
vực La Hiên - Cúc Đường.
2.1.3. Đặc điểm khí hậu
Khu vực khai thác thuộc vùng đồi núi có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa
rõ rệt.
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa tháng thay đổi từ 150 - 200 mm.
Mùa này nhiệt độ cao, nắng nóng, nhiệt độ trung bình từ 28 - 31
0
C, cao nhất là tháng 6,
7, có khi tới 33-37
0
C, thường có mưa giông, gió xoáy, hướng gió chủ đạo là hướng Đông
Nam kèm theo những trận mưa to và rất to gây ngập úng cục bộ.
- Mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Mùa này ít mưa, lượng
mưa trung bình tháng thay đổi từ 20 - 70 mm. Nhiệt độ thay đổi từ 13- 25
0
C, mùa này
thường có gió mùa Đông Bắc và các đợt rét đậm nhiệt độ có thể xuống 4 - 5
0
C.
Quá trình lan truyền và chuyển hoá các chất ô nhiễm phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện khí hậu tại khu vực thực hiện dự án. Các yếu tố đó là:
+ Nhiệt độ không khí.
+ Độ ẩm không khí
+ Nắng và bức xạ.
+ Gió.
+ Lượng mưa.
+ Chế độ bốc hơi.
+Bão và áp thấp nhiệt đới.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
59
2.1.3.1. Nhiệt độ không khí
Khu vực khai thác nằm trong vùng lạnh của tỉnh Thái Nguyên. Nhiệt độ hàng
năm là 22,9
0
C. Từ thượng tuần tháng 5 đến hạ tuần tháng 9 là những tháng có nhiệt độ
cao, nóng nhất là tháng 6, tháng 7, khoảng 27,9
0
C, nhiệt độ thấp nhất trung bình của
tháng lạnh nhất: 15,7
0
C (tháng 1). Nhiệt độ cao tuyệt đối khoảng 39,5
0
C (tháng 6), thấp
tuyệt đối là 3
0
C (tháng 1). Biên độ nhiệt độ ngày và đêm trung bình là 7
0
C, lớn nhất vào
tháng 10, khoảng 8,2
0
C.
2.1.3.2. Độ ẩm
Độ ẩm không khí là một trong những yếu tố cần thiết khi đánh giá mức độ tác
động tới môi trường không khí của dự án. Đây là tác nhân ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát tán, lan truyền các chất gây ô nhiễm. Trong điều kiện độ ẩm lớn, các hạt bụi trong
không khí có thể liên kết với nhau tạo thành các hạt to hơn và rơi nhanh xuống đất. Từ
mặt đất các vi sinh vật phát tán vào môi trường không khí, độ ẩm lớn tạo điều kiện vi
sinh vật phát triển nhanh chóng và bám vào các hạt bụi ẩm lơ lửng trong không khí bay
đi xa, gây truyền nhiễm bệnh. Độ ẩm còn có tác dụng với các chất khí như: SO2, NOx,…
hoà hợp với hơi nước trong không khí tạo thành các axit.
Tại khu vực có:
+ Độ ẩm tương đối trung bình năm của không khí : 82%
+ Độ ẩm tương đối trung bình tháng lớn nhất (tháng 4) : 96%
+ Độ ẩm tương đối trung bình tháng thấp nhất (tháng 1): 78%
2.1.3.3. Nắng và bức xạ
+ Số giờ nắng trung bình trong năm : 1588 giờ
+ Số giờ nắng trung bình lớn nhất trong tháng : 187 giờ
+ Số giờ nắng trung bình nhỏ nhất trong tháng : 46 giờ
+ Bức xạ trung bình năm : 122 kcal/cm
2
/năm
(Nguồn: Dự án đầu tư khu du lịch Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên)
2.1.3.4. Gió
Tại khu vực nghiên cứu, trong năm có 2 mùa chính: mùa đông gió có hướng Bắc
và Đông Bắc; mùa hè gió có hướng Nam và Đông Nam.
+ Tốc độ gió trung bình trong năm : 1,9 m/shttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
60
+ Tốc độ gió lớn nhất : 24 m/s
(Nguồn: Dự án đầu tư khu du lịch Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên)
2.1.3.5. Mưa
Chịu ảnh hưởng của chế độ mưa vùng Bắc Bộ. Mùa mưa tại đây kéo dài từ tháng
4 đến tháng 10, lượng mưa tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa đạt tới cực đại vào tháng
8 (tháng nhiều bão nhất trong vùng). Mùa khô (ít mưa) từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Theo kết quả quan trắc thủy văn, diễn biến mưa ở khu vực Thái Nguyên nói chung và
khu mỏ đá Vạn Xuân nói riêng khá phức tạp.
+ Lượng mưa trung bình hàng năm : từ 2.000-2.500 mm
+ Số ngày mưa trong năm : 142 ngày
+ Lượng mưa tháng lớn nhất : 500 mm (tháng 9)
+ Lượng mưa tháng nhỏ nhất : 20 mm (tháng 1)
+ Số ngày mưa lớn hơn 50 mm : 12 ngày
+ Số ngày mưa lớn hơn 100 mm : 2-3 ngày
+ Lượng mưa ngày lớn nhất : 353 mm
(Dự án có tham khảo số liệu về lượng mưa tạiDự án đầu tư khu du lịch Phượng Hoàng,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên)
2.1.3.6. Bốc hơi
Lượng bốc hơi hàng năm khoảng 95 mm. Tháng 5 là tháng có lượng bốc hơi
nhiều nhất (100 mm). Trong những tháng mùa khô chỉ số ẩm ướt k < 0,5.
2.1.3.7. Bão và áp thấp nhiệt đới
Lũ quét, lũ ống là các thiên tai thường xảy ra ở Thái Nguyên. Đặc biệt mật độ và
mức độ ảnh hưởng ngày càng tăng do tình trạng chặt phá rừng bừa bãi. Gần đây nhất
vào ngày 31/7/2010, một trận mưa lớn kéo dài hơn 5 tiếng đã gây ra tình trạng nước lớn
từ đầu nguồn đổ dồn xuống gây lũ ống tại khu vực huyện Võ Nhai, hàng trăm ha lúa
mới cấy của nông dân ở hai vùng này đã bị lũ tràn qua nhấn chìm, nhà cửa sạt lở, nhiều
xã vùng sâu bị chia cắt.
2.1.4. Điều kiện thủy vănhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
61
Trong và lân cận khu vực khai thác không có sông, chỉ có 1 khe suối nằm ở phía
Đông Nam khu mỏ, đây là khe ngắn hẹp, độ dốc lớn, lòng rộng 0,5 - 1m, độ dốc từ 15 -
20
0
. Lòng suối không có các tảng lăn, khả năng thoát nước tốt. Khe suối chỉ có nước
chảy vào mùa mưa, tiếp nhận một phần lượng nước mưa chảy tràn qua diện tích khai
thác. Nước trong, không màu, không mùi, không vị. Nhìn chung nước mặt ở khu vực
khai thác chỉ tồn tại ở các khe suối cạn, chỉ có nước chảy vào mùa mưa. Do các suối
cạn, dốc nên khả năng thoát nước rất nhanh, vì vậy không ảnh hưởng đến hoạt động khai
thác mỏ và sinh hoạt của dân cư trong vùng. Tuy nhiên vào mùa mưa, nước suối dâng
cao, chiều sâu mực nước có thể lên đến > 2m, gây ngập thung lũng dưới chân núi sẽ có
ảnh hưởng xấu đến hoạt động khai thác mỏ.
Căn cứ vào đặc điểm, thành phần thạch học, cấu tạo và khả năng thấm nước của
các loại đất đá, nước dưới đất tại khu vực tồn tại trong các hệ tầng như sau:
- Nước trong các thành tạo trầm tích Đệ Tứ:chủ yếu phân bố ở phía Nam,
chiều sâu mực nước phụ thuộc theo mùa và theo độ cao địa hình, mùa khô gần
như cạn kiệt. Nguồn nước cung cấp chủ yếu là nước mặt. Nước trong tầng này
không mùi, không vị, thuộc loại nước bicarbonat, độ pH = 6,60 – 7,3.
- Nước trong các thành tạo đá vôi hệ tầng Bắc Sơn: nước tàng trữ và lưu
thông trong khe nứt và đứt gãy cắt qua đá vôi, vôi dolomit. Nước trong đới này
xuất lộ dọc theo các khe ở dạng thấm rỉ. Nhìn chung nước trong tầng này rất
nghèo, mùa khô cạn kiệt, do địa hình dốc nên có thể tự chảy, vì vậy không ảnh
hưởng đến quá trình khai thác mỏ.
2.1.5. Đặc điểm địa chất công trình
Dựa vào đặc điểm độ bền cơ học của đất đá có thể phân thành hai loại:
- Đá mềm yếu kém ổn định: bao gồm lớp đất phủ có chiều dày từ 0,3 - 0,7 m.
Đặc điểm của lớp đất đá này là mềm yếu và có nhiều tảng lăn kích thước lớn, khi đào
qua chúng dễ bị sập lở. Tuy nhiên, do chiều dày của lớp nhỏ và diện phân bố rất hẹp nên
không ảnh hưởng đến khai thác mỏ.
- Đá rắn chắc ổn định: đây là loại đá vôi, vôi dolomit còn tươi chưa bị phong hoá.
Đá cứng chắc, độ bền cơ học cao, là đối tượng được khai thác làm vật liệu xây dựng.
Bảng 2-1. Bảng giá trị các chỉ tiêu cơ lý đá vôi khu mỏ
TT Các chỉ tiêu cơ lý
Đơn vị
tính
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Giá trị
trunghttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
62
bình
1 Độ ẩm tự nhiên (W) % 0,15 0,22 0,19
2Khối lượng thể tích (g) g/cm
3
2,68 2,7 2,69
3Khối lượng riêng (D) g/cm
3
2,74 2,75 2,75
4 Cường độ kháng nén Kg/cm
2
800 1200 987
5 Hệ số hóa mềm - 0,89 0,94 0,92
6 Lực kết dính Kg/cm
2
149 159 155
7Góc ma sát trong (j) Độ 32 35 33
8 Độ mài mòn của đá % 24,7 28,8
2.1.8. Đặc điểm thân quặng
2.1.8.1. Đặc điểm hình thái thân quặng
2.1.8.2. Đặc điểm biển đổi hàm lượng khoáng vật quặng
2.1.8.3. Đặc điểm thành phần khoáng vật
2.1.8.4. Đặc điểm phân bố độ hạt
2.1.8.5. Thành phần hóa học
2.1.8.6. Tính chất công nghệ quặnghttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
63
2.1.9. Hiện trạng sử dụng đất
Về loại đất, huyện Võ Nhai có các nhóm đất sau:
+ Đất phù sa: có 1.816 ha, chiếm 2,15% diện tích.
+ Đất phèn: có 935 ha, chiếm 1,11% diện tích.
+ Đất xám bạc màu: có 63.917,7 ha, chiếm 75,63% diện tích.
+ Đất đỏ: có 3.770,8 ha, chiếm 4,46% diện tích.
+ Các loại đất khác: có 11.070,41 ha, chiếm 16,65% diện tích.
Võ Nhai có nhiều loại đất phù hợp với canh tác các loại cây trồng, nhất là với cây
công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng, song chủ yếu là đất đồi núi. Những diện tích đất
bằng phẳng phục vụ cho canh tác nông nghiệp ít, chỉ có 2.916,81 ha.
2.1.10. Tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái
2.1.10.1. Thảm thực vật
Thảm thực vật tại khu vực dự án khá nghèo nàn. Phần chân núi trồng ít bạch đàn,
phi lao, phần phía trên là cây lúp xúp và lau lách.
Tại khu vực xung quanh dự án có thảm thực vật tương đối phong phú.
2.1.10.2. Hệ sinh thái
+ Hệ thực vật
Võ Nhai là huyện vùng cao có khí hậu nhiệt đới nên hệ thực vật khá phong phú,
đa dạng, thảm thực vật chủ yếu là cây gỗ lá rộng với các loại gỗ từ nhóm II đến nhóm
VIII, nhưng hiện tại trữ lượng không còn nhiều. Rừng giàu và rừng trung bình chiếm tỷ
lệ thấp, chủ yếu là ở các vùng sâu, vùng xa. Ngoài rừng gỗ còn có rừng tre, nứa,
vầu,…Tổng diện tích rừng là 50.595 ha trong đó rừng gỗ 20.115 ha; rừng tre, nứa, vầu
603 ha; rừng hỗn giao 3.440,87 ha; rừng núi đá 26.437 ha.
+ Hệ động vật
Các loài động vật trong vùng gồm 109 loài thú, 179 loài chim, 178 loài bò sát và
lưỡng cư,…cùng với các loài động vật đã được con người thuần dưỡng và gần gũi với
cuộc sống của nhà nông như các loại gia súc, gia cầm. Trong khu vực có một số loài thú
hoang như: hưu xạ (Moschus caobanghensil), voọc (Trachypithecus delacouria,
Trachypithecus avunculus), vượn (Hylobates concolor), thỏ trắng Trung Quốc (Lepushttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
64
sinenis),… Tuy nhiên, hiện nay số lượng động vật đang bị suy giảm nhiều do nạn săn,
bắn bừa bãi và chặt phá rừng làm mất nơi cư trú.
2.1.11. Tài nguyên khoáng sản
Theo kết quả kiểm tra tìm kiếm thăm dò, Võ Nhai có các loại khoáng sản sau:
- Kim loại màu: gồm chì, kẽm tìm thấy ở Thần Sa với quy mô trữ lượng nhỏ,
không tập trung. Vàng ở Thần Sa, Sảng Mộc, Liên Minh nhưng chỉ là vàng sa khoáng,
hàm tượng thấp, quản lý khai thác khó khăn.
- Mỏ phốt - pho ở La Hiên trữ lượng khá (khoảng 60.000 tấn).
- Khoáng sản vật liệu xây dựng như: đá xây dựng, cát sỏi, sét xi măng ở La Hiên,
Cúc Đường có trữ lượng lớn và chất lượng tốt.
- Nhóm khoáng sản có trữ lượng lớn nhất phải kể đến là cacbonat, bao gồm đá
vôi xây dựng, đá vôi xi măng, đôlômít trữ lượng khoảng 200 triệu tấn.
Ngoài ra còn có đất sét làm gạch, ngói và các vật liệu xây dựng khác.
Tiềm năng du lịch và dịch vụ
Võ Nhai có những dãy núi đá vôi, núi đất trùng điệp tạo nên những thắng cảnh
đẹp tự nhiên của núi rừng. Quần thể hang Phượng Hoàng - Suối Mỏ Gà và các hang
động khác như hang Sa Khao, xóm Nà Pháo, Hang Huyện,…có nhiều nhũ đá tạo nên
cảnh quan đẹp. Mái Đá Ngườm ở xã Thần Sa là một trong cái nôi ra đời sớm nhất của
người Âu Lạc. Rừng Khuôn Mánh xã Tràng Xá là nơi thành lập Trung đội cứu quốc II
và nhiều hang động di tích khác đã đi vào lịch sử cách mạng của huyện.
2.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC DỰ ÁN
Nhằm đánh giá hiện trạng môi trường khu vực Dự án, Công ty Cổ phần Đầu tư
khai thác khoáng sản Thái Lâm đã kết hợp với Trung tâm kỹ thuật Địa chất và xử lý nền
móng tiến hành khảo sát, lấy mẫu, đo đạc ngoài thực địa để có cái nhìn tổng quát hơn
về hiện trạng môi trường khu vực trước khi Dự án triển khai.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
65
Hình 2-1. Khảo sát và đo đạc hiện trạng môi trường khu vực mỏ đá vôi Vạn Xuân
2.2.1. Môi trường không khí
Trong quá trình khai thác, chế biến đá vôi thì đối tượng cần được quan tâm nhiều
nhất là môi trường không khí xung quanh khu vực Dự án.
- Vị trí lấy mẫu không khí: được chọn dựa vào địa hình thực tế, hướng gió chính trong
ngày quan trắc. Vị trí các điểm được chọn như bảng 2 – 1.
- Ngày lấy mẫu: 05/01/2011
Bảng 2-1. Vị trí lấy mẫu không khí xung quanh
TT

hiệu
Vị trí lấy mẫu
Tọa độ
X Y
1 KK1
Tại nhà Lê Đình Chính, thôn Trúc Mai, Lâu
Thượng 6020182402883
2 KK2Nằm cách mỏ 270m về phía nam 6018212402825
3 KK3Nằm cách mốc 1 khoảng 90m về phía tây 6018362403039
4 KK4Nằm trong phạm vi của mỏ 6019942403113 https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
66
5 KK5 Nằm cách mốc 4 khoảng 110m về phía bắc 6021652403084
- Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí: kết quả quan trắc và phân
tích các chỉ tiêu chất lượng môi trường không khí được tổng hợp trong bảng 2.3.
Bảng 2-2. Kết quả phân tích môi trường không khí
TT Thông số Đơn vị KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 QCVN
1 Độ ồn Leq 63 57 54 59 50 75
2 Nhiệt độ
0
C 12 13,5 12,5 13,0 14,0 -
3 Độ ẩm % 74 76 75 81 78 -
4 Tốc độ gió m/s 0,314 0,242 0,218 0,287 0,301 -
5 CO mg/m
3
1,323 0,701 0,581 0,097 0,830 30,000
6 SO2 mg/m
3
0,043 0,015 0,037 0,075 0,019 0,350
7 NO2 mg/m
3
0,008 0,028 0,102 0,076 0,013 0,20
8
Bụi lơ
lửng
mg/m
3
0,21 0,09 0,13 0,008 0,17 0,30
Để có cái nhìn tổng quát hơn về hiện trạng môi trường không khí xung quanh
khu vực Dự án, chúng tôi đã mô hình hoá các chỉ tiêu phân tích khi so sánh với QCVN
05:2009.
Hình 2-2. Biểu đồ so sánh một số chỉ tiêu không khí với QCVN 26:2010
Tocdogio
0.20
0.22
0.24
0.26
0.28
0.30
0.32
0.34
0.36
0.38
0.40
(m/s)
DoOn
40
45
50
55
60
65
70
75
QCVN 26:2010
NhietDo
11.0
11.5
12.0
12.5
13.0
13.5
14.0
14.5
15.0
(Leq) (
0
C)
Doam
70
72
74
76
78
80
82
84
(%)https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
67
Đối với chỉ tiêu về độ ồn, biểu đồ so sánh cho thấy toàn bộ 5 vị trí phân tích đều
nằm dưới quy chuẩn cho phép QCVN 26:2010. Các chỉ tiêu về nhiệt độ, độ ẩm cũng
như tốc độ gió hiện nay chưa có quy chuẩn nào của Việt Nam quy định các thông số
này, tuy nhiên nhìn trên biểu đồ dễ dàng nhận thấy tại thời điểm khảo sát và lấy mẫu,
nhiệt độ khu vực dự án tương đối thấp, dao động từ 12 đến 14
0
C, độ ẩm khá cao và tốc
độ gió yếu.
Kết quả phân tích và so sánh các chỉ tiêu về bụi và các chất khí độc trong không
khí với QCVN 05:2009 – Quy chuẩn quốc gia về chất lượng không khí xung quanh cũng
cho thấy, các chỉ tiêu này hiện nay đều nằm trong giới hạn cho phép.
Hình 2-3. Biểu đồ so sánh hàm lượng các chất độc hại trong không khí với QCVN
05:2009
Hàm lượng SO2, NO2, Bụi và CO thấp hơn giới hạn cho phép nhiều lần, chưa có
mẫu phân tích nào có biểu hiện ô nhiễm các chất độc hại này.
Từ kết quả phân tích và so sánh ở trên có thể sơ bộ nhận định chất lượng môi
trường không khí khu vực Dự án hiện nay chưa bị ô nhiễm, đảm bảo an toàn cho người
dân sống xung quanh cũng như đảm bảo cho công nhân khi Dự án được triển khai.
2.2.2. Môi trường nước
- Vị trí lấy mẫu: các mẫu nước mặt được lấy tại các vị trí thể hiện trong Bảng 2.4.
- Ngày lấy mẫu: 24/12/2010
- Thời tiết: trời nhiều mây, không mưa.
Bảng 2-3. Các vị trí lấy mẫu nước mặt
0
4
8
12
16
20
24
28
32
SO2 NO2 Bui
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
QCVN 05:2009
QCVN 05:2009
m
g
/
m
3
QCVN 05:2009
CO
0
5
10
15
20
25
30
QCVN 05:2009https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
68
TT

hiệu
Vị trí lấy mẫu
Tọa độ
X Y
1 NM1 N ằm trong phạm vi của mỏ 601956 2403080
2 NM2
Tại suối, nằm cách mốc 1 khoảng 160m về
phía nam 601886 2402968
3 NM3
Tại suối, nằm cách mốc 1 khoảng 320m về
phía nam 601939 2402745
4 NM4
Tại nhà Nguyễn Thị Thái, thông Trúc Mai,
Xã Lâu Thượng 602114 2402865
5 NM5
Tại suối, nằm cách mốc 4 khoảng 180m về
phía đông 602304 2402961
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt được tổng hợp trong Bảng 2.5.
Bảng 2-4. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực Dự án
T
T
Chỉ tiêu Đơn vị NM1 NM2 NM3 NM4 NM5
QCVN
08:2008
1 Nhiệt độ 22,8 22,3 24,1 23,5 24 -
2 pH - 6,7 6,9 6,3 6,1 7,1 5,5-9
3 EC µS/cm 215 107 408 97 93 -
4 TDS mg/l 212 142 98 137 50,1 -
5 Eh mV 51 60 55 49 63 -
6 Độ đục NTU 55 28 62 19 33 -
7 DO mg/l 15,9 16,8 22,6 13,1 9,2 ≥4
8 BOD5 mg/l 8,4 8,2 9,7 6,5 4,6 15
9 COD mg/l 16,9 17,4 20,8 15,3 10,9 30
10 TSS mg/l 44 28 65 16 43 50
11 Fe mg/l 0,92 1,05 0,56 0,77 0,94 1.5
12 Al mg/l KPH
KP
H
KP
H
KPH KPH -
13 Ca mg/l
22,6
5
16,4 10,4
17,8
5
6,32 -
14 Mn mg/l 0,18 0,15 0,41 0,34 0,11 -
15 SO4
2-
mg/l 7,16 5,29 8,14 5,97 4,32 -https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
69
16 P2O5 mg/l 0,67 1,15 0,09 0,14
0,04
5
-
17 K2O mg/l 1,72 2,04 1,19 1,05 1,83 -
18 Cl- mg/l 2,39 0,97 1,15 0,03
0,02
5
600
19
Tổng
Coliform
MPN/100m
l
472 910 623 139 784 7500
So sánh kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt khu vực Dự án với
Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT và biểu diễn dưới dạng các biểu đồ ở
các hình sau:
Hình 2-4:Biểu đồ so sánh hàm lượng BOD5, COD, DO với QCVN 08:2008
0
4
8
12
16
20
24
28
32
BOD5 COD DO
0
4
8
12
16
20
24
28
32
QCVN08:2008- B2
QCVN08:2008- B1
QCVN08:2008- B1
QCVN08:2008- A2
QCVN08:2008- B2
QCVN08:2008- B1
QCVN08:2008- A2
m
g
/
l
QCVN08:2008- A1
QCVN08:2008- A1https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
70
Hình 2-5:Biểu đồ kết quả phân tích chỉ tiêu Độ đục, nhiệt độ nước mặt
Hình 2-6:Biểu đồ hàm lượng TDS, TSS trong nước mặt
10
20
30
40
50
60
70
80
DoDuc NhietDo
20
40
60
80
0
25
50
75
100
125
150
175
200
225
250
TDS TSS
0
50
100
150
200
250
m
g
/
l
QCVN 08:2008-B1https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
71
Hình 2-7: Biểu đồ Eh, Ec nước mặt
Hình 2-8: Biểu đồ P2O5, K2O, Clo nước mặt
50
100
150
200
250
300
350
400
450
46
48
50
52
54
56
58
60
62
64
Eh
46
48
50
52
54
56
58
60
62
64
m
V
Ec
m
S
/
c
m
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
599
600
P2O5 K2O
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
m
g
/
l
Clo
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
600
QCVN 08:2008https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
72
Hình 2-9:Biểu đồ hàm lượng SO4
2-
, Tổng coliform nước mặt
Hình 2-10: Biểu đồ hàm lượng Fe, Mn, Ca trong nước mặt
Kết quả so sánh cho thấy, các chỉ tiêu về nhu cầu ô xy sinh học (BOD5), nhu cầu
ô xy hoá học (COD) và hàm lượng ô xy hoà tan trong nước (DO) về cơ bản đều đáp ứng
được tiêu chuẩn đối với loại nước B1 và B2, có thể sử dụng cho mục đích sản xuất và
các mục đích khác.
Các chỉ tiêu khác như độ đục, nhiệt độ, TDS, Tổng colifom, hàm lượng Cl
-
cũng
như hàm lượng các kim loại trong nước, các chỉ tiêu Eh, Ec đều nằm trong giới hạn cho
phép theo quy chuẩn hiện hành.
Như vậy, có thể kết luận môi trường nước mặt khu vực Dự án đảm bảo các chỉ
số hóa học và sinh học, các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép, hàm lượng các
4
6
8
250
500
750
7400
7500
7600
SO4
4.0
4.5
5.0
5.5
6.0
6.5
7.0
7.5
8.0
8.5
m
g
/
l
TongColiform
7400
7600
M
P
N
/
1
0
0
m
l
0.0
0.3
0.6
0.9
1.2
1.5
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24
Fe Mn
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
m
g
/
l
QCVN 08:2009 - B1
Ca
5
10
15
20
25https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
73
kim loại độc hại rất ít, chứng tỏ môi trường nước mặt khu vực mỏ khi chưa triển khai
Dự án là chưa bị ô nhiễm. Điều này phù hợp với thực tế là khu vực Dự án hiện nay chưa
có các khu công nghiệp lớn, mật độ dân số không cao và lưu lượng giao thông không
lớn.
2.2.3. Môi trường đất
- Vị trí các điểm lấy mẫu đất.
- Ngày lấy mẫu: 24/12/2010
- Thời tiết: Trời không mưa, nhiều mây
Bảng 2-5. Vị trí lẫy mẫu đất khu vực Dự án
T
T

hiệu
Vị trí lấy mẫu
Tọa độ
X Y
1 Đ1
Tại nhà Lê Đình Chính, thôn Trúc Mai,
Lâu Thượng 602056 2403148
2 Đ2Nằm cách mỏ 250m về phía nam 601850 2402974
3 Đ3Nằm cách mốc 1 khoảng 50m về phía tây 601928 2402826
4 Đ4Nằm trong phạm vi của mỏ 602115 2402970
5 Đ5
Nằm cách mốc 4 khoảng 20m về phía
nam 602270 2403062
- Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất được tổng hợp trong bảng 2.7 và
hình 2.11.
Bảng 2-6. Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất
TT Chỉ tiêu Đơn vị Đ1 Đ2 Đ3 Đ4 Đ5
QCVN
03:2008
1 pH - 6,4 6,0 5,85,86,1 -
2 Eh mV 30 33 25 38 28 -
3 EC µS/cm 11 15 10 11 18 -
4 Tổng N mg/kg 438,2 335,3 403,2 296 367,8 -
5 Tổng Pmg/kg 42,541,3 53,31
48,0
3
44,6 -
6 As mg/kg 1,322,192,01 2,78 1,64 12
7 Cd mg/kg 0,180,350,51 0,44 0,12 5https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
74
8 K2O mg/kg 0,570,320,33 0,62 0,37 -
9 Ca
2+
mg/kg 2,602,193,05 2,11 1,72 -
10 Mg
2+
mg/kg 1,5 1,142,01 1,32 1,46 -
11 CEC
mg/100g
đất
16,917,215,9
14,0
3
15,05 -
12 Cl
-
% 0,007 0,005 0,009
0,00
9
0,01 -
13 SO4
2-
% 0,003 0,002 0,005
0,00
6
0,03 -
14 Al
3+
mg/kg 0,330,420,22 0,25 0.22 -
15 Tổng Fe % 4,213,824,65 3,33 4,05 -
16 Na
+
mg/kg 191,3 185,9 172,8
183,
6
166,5 -
Cát (0.2-
0.02)
63,767,561,2 65,4 66,7 -
17 TPCG
Bột
(0.02-
0.002)
21,624,120,6 22,5 21,73 -
Sét
(<0.002)
14,7 8,4 18,2 12,1 11,57 -
-2
-1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
As Cd
-2
0
2
4
6
8
10
12
QCVN 03 : 2008
m
g
/
k
g
QCVN 03 : 2008
-0.005
0.000
0.005
0.010
0.015
0.020
0.025
0.030
Clo SO4
-0.005
0.000
0.005
0.010
0.015
0.020
0.025
0.030
%
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
Mg Ca Al
0
1
2
3
4
m
g
/
k
g
10
20
30
40
50
60
70
80
Bot Set Cat
20
40
60
80
%https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
75
Hình 2-11: Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng đất khu vực dự án
So sánh kết quả phân tích chất lượng đất tại khu vực Dự án với Quy chuẩn Việt
Nam QCVN 03:2008/BTNMT cho thấy, tất cả các chỉ tiêu đều thấp hơn tiêu chuẩn cho
phép. Điều này, chứng tỏ môi trường đất tại đây khi Dự án chưa triển khai có chất lượng
khá tốt, chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm.
2.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.3.1. Đặc điểm kinh tế
2.3.1.1. Công nghiệp
Phía Tây Nam khu vực mỏ là một mỏ đá đang được khai thác và khu công nghiệp
nhỏ Trúc Mai đang được xây dựng. Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở hạ tầng chưa được
đầu tư thỏa đáng, trình độ văn hóa và dân trí của người dân tại khu vực này chưa cao
nên công nghiệp tại khu vực này chưa thực sự phát triển. Hiện tại, do có sự đầu tư của
chính phủ cũng như của tỉnh Thái Nguyên nên điện lưới quốc gia và thông tin liên lạc
đã về đến từng thôn. Đây chính là điều kiện thuận lợi phục vụ cho quá trình khai thác
mỏ.
2.3.1.2. Tiểu thủ công nghiệp và thương mại
Trong những năm gần đây, tiểu thủ công nghiệp của khu vực có nhiều tiến triển
tốt. Tuy nhiên, khu vực thuộc vùng núi nên tiểu thủ công nghiệp và thương mại tại đây
còn nhiều hạn chế. Thương mại dịch vụ tại đây chủ yếu là các buôn bán nhỏ lẻ tại chợ
nằm tại khu vực trung tâm của xã. Nhìn chung, việc kinh doanh tại đây còn gặp nhiều
khó khăn do tác động của giá cả thị trường.
2.3.1.3. Nông nghiệp
40.0
42.5
45.0
47.5
50.0
52.5
55.0
250
275
300
325
350
375
400
425
450
TongP
40
45
50
55
m
g
/
k
g
TongN
250
300
350
400
450
8
12
16
20
24
28
32
36
40
Eh Ec
5
10
15
20
25
30
35
40
(mc/Sm)(mV)https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
76
Về nông nghiệp, người dân tại đây chủ yếu trồng lúa, đỗ tương, thuốc lá, mía,
lạc, chè. Các loại cây trồng này có giá trị kinh tế không cao, nhưng là nguồn thu nhập
chính của người dân. Hệ số sử dụng đất hiện nay là 1,77 lần; đạt giá trị 15,3 triệu đồng/ha
canh tác. Sản lượng lương thực có hạt tăng từ 20,3 ngàn tấn (năm 2001) lên 27,8 ngàn
tấn (năm 2004). Bình quân lương thực đầu người đạt 454kg/người/năm. Sản xuất lương
thực đủ đáp ứng nhu cầu của người dân trong vùng.
Chăn nuôi tại đây chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ theo hộ gia đình. Tuy nhiên, hiện
nay các mô hình chăn nuôi quy mô, tập trung ngày càng phát triển.
2.3.1.4. Nuôi trồng thủy sản
Chăn nuôi thủy sản tại khu vực này còn manh mún, nhỏ lẻ do kỹ thuật chăn nuôi
của người dân còn hạn chế. Ao hồ tại đây chủ yếu được sử dụng cho thủy lợi. Chính vì
vậy, sản lượng chăn nuôi thủy sản hằng năm của xã chỉ đạt trung bình gần 1,2 tấn/ha.
Mặc dù cao hơn trung bình của cả huyện nhưng tính giá trị kinh tế thì mỗi ha mặt nước
ở đây chỉ thu về chưa đến 30 triệu đồng mỗi năm.
2.3.2. Đặc điểm giao thông
Việc đi lại trong khu mỏ khá thuận tiện bằng việc đi theo quốc lộ 1B đến cuối
khu công nghiệp nhỏ Trúc Mai rẽ trái khoảng 1 km sẽ đến mỏ.
Nhìn chung giao thông quanh khu vực mỏ rất thuận tiện cho công tác vận chuyển
và khai thác đá.
2.3.3. Dân cư
Dân cư trong vùng sống thành các xóm nhỏ ven thung lũng Trúc Mai, dọc quốc
lộ 1B. Cách khu vực mỏ về phía Đông Bắc (khoảng 400m) là khu dân cư thuộc thôn
Trúc Mai, xã Lâu Thượng phân bố rải rác ở chân núi, phần đông dân cư tập trung chủ
yếu ở dọc quốc lộ 1B và khu vực trung tâm của xã cách mỏ khoảng 3km. Dân cư chủ
yếu là người Tày, người Kinh, sống bằng nghề nông và chăn nuôi, đời sống tạm đủ ăn.
2.3.4. Giáo dục
Công tác giáo dục đào tạo đã có bước chuyển biến tích cực. Số trường lớp, học
sinh đều tăng. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học đang được cải thiện. Chất
lượng dạy và học đang được nâng lên. Tỷ lệ học sinh khá giỏi ngày càng tăng, hàng năm
đã có nhiều học sinh thi đạt giải cao ở tỉnh. Đến nay huyện đã khắc phục được tình trạng
thiếu giáo viên và đang từng bước chuẩn hoá đội ngũ giáo viên. Toàn huyện đã hoàn
thành chương trình phổ cập giáo dục tiểu học. Hiện nay, huyện có 43 trường trong đó:
mầm non 7 trường; tiểu học 21 trường; trung học cơ sở 13 trường; trung học phổ thông
1 trường; dân tộc nội trú 1 trường với 741 lớp, tổng số học sinh là 19.000.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
77
2.3.5. Công tác y tế
Các chương trình y tế quốc gia được tổ chức thực hiện tốt. Trong những năm qua,
khu vực không có dịch bệnh lớn xẩy ra. Việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được
quan tâm. Toàn huyện có 17 cở sở y tế với 130 giường bệnh, gồm 1 bệnh viện, 2 phòng
khám đa khoa khu vực và 14 trạm y tế xã với đội ngũ cán bộ y tế đã được đào tạo.
Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình được chú trọng và đạt kết quả tốt, hoàn
thành mục tiêu đề ra. Thông qua mạng lưới quản lý từ cơ sở, bằng các hoạt động giáo
dục truyền thống và áp dụng các biện pháp tránh thai đã giảm tỷ suất sinh hàng năm từ
0,6 - 0,8%.
2.3.6. Văn hóa – xã hội
Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao đã có nhiều chuyển biến tích cực
và từng bước được xã hội hoá. Tổ chức tốt các ngày kỷ niệm, các hoạt động biểu diễn
văn hoá, văn nghệ, thi đấu thể thao,… chất lượng ngày càng được nâng cao. Phong trào
xây dựng gia đình văn hoá, làng bản văn hoá, cơ quan văn hoá bước đầu được thực hiện,
và được đông đảo quần chúng nhân dân hưởng ứng. Các hoạt động tuyên truyền ngày
càng được đẩy mạnh thông qua hệ thống truyền thanh - truyền hình và các hình thức
khác đã truyền tải chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với nhân dân.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHAI THÁC VÀ TUYỂN QUẶNG
SA KHOÁNG TITAN KHU VỰC MỸ ĐỨC, XÃ MỸ THẮNG VÀ MỸ ĐỨC, HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MTC VIỆN KHOA HỌC ĐỊA CHẤT & KHOÁNG SẢN – HỘI ĐỊA HÓA VIỆT NAM
78
Chương 3.ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Dự án đầu tư khai thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại
mỏ đá vôi Vạn Xuân thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai là một trong những
dự án đóng góp tích cực trong việc phát triển kinh tế. Song đây cũng là một loại hình
hoạt động tiềm ẩn nhiều yếu tố gây nguy hại đến môi trường. Mỗi giai đoạn phát triển
của dự án có những tác động khác nhau tới môi trường xung quanh. Song song với
những lợi ích về mặt kinh tế mà dự án mang lại thì những nguy hại tới môi trường cũng
hết sức nghiêm trọng thông qua việc xả thải các chất thải trong suốt các quá trình khai
thác. Do đó, việc dự báo, đánh giá tác động môi trường của dự án là hết sức quan trọng.
Nó không những đưa ra những dự báo về các mặt tích cực mà còn đưa ra những lời cảnh
báo về các tác động nguy hại tới môi trường do hoạt động triển khai thực hiện dự án
đem lại. Báo cáo đánh giá tác động môi trường tập trung xác định và đánh giá các tác
động có khả năng xảy ra về mặt môi trường và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội,
cơ sở hạ tầng hiện có. Những tác động môi trường trong báo cáo được chia làm 3 giai
đoạn :
Giai đoạn xây dựng cơ bản;
Giai đoạn vận hành mỏ;
Giai đoạn đóng cửa mỏ.
3.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
3.1.1. Giai đoạn xây dựng cơ bản
3.1.1.1. Nguồn gây tác động
Nguồn gây tác động tới môi trường trong giai đoạn XDCB chủ yếu từ các hoạt
động như: xây dựng các tuyến đường vận tải ôtô (trong và ngoài mỏ); xây dựng các
tuyến đường di chuyển thiết bị; bạt đỉnh và tạo diện khai thác đầu tiên; xây dựng khu
chế biến đá thành phẩm; xây dựng bãi thải; xây dựng hồ lắng môi trường khu nhà máy
chế biến; xây dựng đường vào khu phụ trợ, san nền khu phụ trợ, xây dựng các công trình
phụ trợ. Các hoạt động này đã làm phát sinh ra những yếu tố gây ô nhiễm môi trường
không khí, môi trường nước, môi trường kinh tế xã hội v.v…
3.1.1.1.1.Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
a) Nguồn gây ô nhiễm không khíhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
79
Bụi và khí thải là những yếu tố gây ô nhiễm môi trường không khí không thể
tránh khỏi trong khai thác đá vôi. Trong giai đoạn xây dựng cơ bản lượng bụi và khí thải
phát sinh chủ yếu từ các hoạt động như:
+ Tạo mặt bằng xây dựng: tạo mặt bằng để xây dựng khu chế biến, tạo mặt bằng
để xây dựng bãi thải, tạo mặt bằng để xây dựng khu phụ trợ;
+ Xây dựng các tuyến đường vận chuyển: tạo các tuyến đường di chuyển thiết bị
(máy khoan, máy ủi…) lên khu vực khai thác, tạo các tuyến hào vận tải ô tô trong và
ngoài mỏ;
+ Bạt đỉnh và tạo diện khai thác đầu tiên;
+ Từ hoạt động xây dựng: các hạng mục xây dựng trong khu phụ trợ mỏ (nhà
thường trực, nhà ăn ca, nhà làm việc, xưởng sửa chữa, nhà vệ sinh, tường rào v.v...); xây
dựng hồ lắng môi trường.
- Nguồn gây ô nhiễm từ các hoạt động xây dựng, đào đắp, san gạt đất đá
Trong giai đoạn bắt đầu thi công, các hoạt động đào đắp đất đá trong quá trình
xây dựng các tuyến đường vận chuyển ngoài mỏ, xây dựng tuyến đường mở vỉa, xây
dựng tuyến đường ra bãi thải, xây dựng tuyến đường lên khu văn phòng, bạt đỉnh tạo
diện khai thác đầu tiên, xây dựng khu nhà máy chế biến, xây dựng trạm nghiền đá vật
liệu xây dựng thông thường, san nền khu văn phòng, xây dựng hồ lắng v.v… đều có khả
năng phát sinh ra môi trường một lượng bụi và khí thải. Để dự báo tải lượng ô nhiễm
bụi, chúng tôi dựa trên khối lượng xây dựng cơ bản mỏ và hệ số tải lượng ô nhiễm của
Tổ chức Y tế thế giới thống kê như bảng 3.1. và 3.2.
Bảng 3-1. Tổng hợp khối lượng đất đá đào đắp của dự án
TT Các thông số Đơn vị Khối lượng
I
Tuyến đường di chuyển D0D1 thiết bị từ +100m (
D0) lên mức +212m(D1)
- Chiều dài đường m 420
- Chiều rộng nền đường m 5
- Góc dốc sườn hào độ 70
- Chiều rộng mặt đường m 5
- Đào nền đường m
3
14.768
- Đắp nền đường m
3
0https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
80
San gạt mặt bằng sân công nghiệp m
3
2.300
IIBạt ngọn từ mức +230m xuống mức +204 m
3
25.000
IIIXây dựng nhà máy chế biến m
3
50.367
IVXây dựng khu văn phòng m
3
50.000
VXây dựng hồ lắng m
3
7.200
Tổng hợp khối lượng m
3
149.635
Từ bảng tổng hợp trên cho thấy: tổng lượng đất đá đào đắp dự kiến là 149.635
m
3
. Việc đào đắp lượng đất đá này sẽ làm phát sinh một lượng bụi tương đối lớn ra môi
trường xung quanh. Tải lượng ô nhiễm được tính toán trên cơ sở hệ số ô nhiễm của Tổ
chức Y tế thế giới và khối lượng công việc thực hiện.
Bảng 3-2. Hệ số phát thải ô nhiễm bụi trong hoạt động xây dựng
TT Nguyên nhân gây ô nhiễm
Ước tính hệ số phát
thải
1 Bụi sinh ra do quá trình đào đắp đất đá bị gió cuốn lên 1-100g/m
3
2
Bụi sinh ra do quá trình bốc dỡ vật liệu xây dựng (xi
măng, cát, sỏi, sắt thép...)
0,1-1g/m
3
3
Xe vận chuyển đất đá đổ thải làm rơi vãi trên mặt
đường phát sinh bụi
0,1-1 g/m
3
(Đơn vị: khối lượng bụi/khối lượng đất đá vận chuyển)
Nguồn: Tài liệu đánh giá nhanh của WHO, 1993
Áp dụng phương pháp đánh giá nhanh của tổ chức Y tế thế giới (WHO), khi đào
đắp 1m
3
đất đá sẽ đưa vào không khí 1 – 100 g/m
3
bụi (TSP). Như vậy tổng lượng bụi
phát sinh từ hoạt động đào đắp đất đá là khoảng 0,15 – 14,96 tấn bụi.
- Nguồn gây ô nhiễm từ quá trình vận chuyển
Quá trình vận chuyển đất đá cũng là nguyên nhân phát sinh ra lượng bụi và khí
thải khá lớn. Công suất khai thác trong giai đoạn xây dựng cơ bản mỏ là 25.000 m
3
tương đương 67.250 tấn/năm. Lượng đất đá dư thừa trong quá trình đào đắp là 55.699
m
3
. Như vậy tổng lượng đất đá cần vận chuyển là 122.949 tấn/năm. Quá trình vận
chuyển đất đá sẽ làm rơi vãi trên mặt đường phát sinh ra bụi. Theo tài liệu đánh giá
nhanh của WHO lượng bụi phát sinh là khoảng 0,0123 - 0,123 tấn bụi.
Ngoài ra, đối với các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên vật liệu, đất đá
thải có thể tính toán tải lượng các chất ô nhiễm dựa trên hệ số ô nhiễm của loại xe vậnhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
81
chuyển (hệ số ô nhiễm của một số loại xe được thể hiện tại bảng 3-3). Tổng lượng vận
chuyển ước tính khoảng 122.949 m
3
. Thời gian thi công theo dự kiến là 12 tháng. Số
lượt xe tham gia vận chuyển vật liệu xây dựng ước tính là khoảng 12.295 lượt xe (mỗi
xe có trọng tải 10 tấn, sử dụng nhiên liệu diesel). Như vậy, dự báo lưu lượng xe hàng
ngày là khoảng 49 lượt xe/ngày và với tỷ lệ xe chạy trong giờ làm việc là như nhau nên
có thể tính bình quân số lượng xe chạy trong một giờ là 6 lượt xe/h.
Bảng 3-3. Hệ số phát thải ô nhiễm không khí đối với xe tải
Loại xe
Đơn vị
(U)
SO2
(kg/U)
NOx
(kg/U)
CO
(kg/U)
TSP
(kg/U)
VOC
(kg/U)
Xe tải 3,5 - 16 tấn 1000 km 4,15S 14,4 2,9 0,9 0,8
Xe tải trên 16 tấn 1000 km 7,43S 24,1 3,7 1,6 2,6
Nguồn: theo tài liệu đánh giá nhanh của WHO, 1993
Ghi chú: S- là phần trăm hàm lượng sunfua trong nhiên liệu dầu S = 0,2%-
0,5%.
Như vậy có thể xác định được tải lượng ô nhiễm bụi, khí CO, SO2, NO2, VOC
do các phương tiện vận tải thải ra trong các ngày cao điểm tại khu vực Dự án như sau:
+ Tải lượng Bụi: Eb = 6 x 0,7 = 4,2 kg/1000kmh
+ Tải lượng CO: ECO = 6 x 2,6 = 15,6 kg/1000kmh
+ Tải lượng SO2 : ESO2 = 6 x 3,90 x0,4% = 0,094 kg/1000kmh
+ Tải lượng VOC : EVOC = 6 x 0,6 = 3,6 kg/1000kmh
+ Tải lượng NO2 : ENO2 = 6 x 13 = 78 kg/1000kmh.
- Nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động của các thiết bị máy móc
Không chỉ những hoạt động trên, trong quá trình thi công ở giai đoạn này việc
hoạt động của các loại máy móc cũng sẽ thải vào không khí một lượng bụi và khí thải
nhất định. Lượng bụi và khí thải phát sinh phụ thuộc vào số lượng, chất lượng của các
máy móc, thiết bị thi công và phương thức thi công. Trong giai đoạn xây dựng, các thiết
bị như: máy trộn bê tông, máy hàn, máy phát điện tạm thời, máy xúc... đều được sử dụng.
Hoạt động của các loại máy móc này cũng sẽ thải vào không khí một lượng tương đối
bụi và khí thải.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
82
Bảng 3-4. Danh mục một số thiết bị thi công Dự án
TT Loại thiết bị
Công suất
1 thiết bị
(HP)
Số lượng
thiết bị
Tổng công
suất (HP)
Tổng công
suất (KW)
1HP=
0,7456KW
1 Máy san gạt 230 2 460 342,976
2 Máy xúc đào 230 2 460 342,976
3 Máy phát điện 75 1 75 55,9
4 Máy trộn bê tông235 1 235 175,2
6
Hệ số sử dụng
nhiên liệu
0,83
lít/1HP/ngày
1,11
lít/1KW/ngày
Bảng 3-5. Hệ số phát thải của một số phương tiện thi công
Thiết bị
Hệ số phát thải kg/lít nhiên liệu
SO2 CO NO2 PM10 VOC
Xe san gạt 0,00374 0,00993 0,0408 0,002880,00485
Máy xúc đào 0,003740,0102 0,031 0,003270,00228
Máy phát điện 0,003730,0184 0,0441 0,003610,00404
Máy trộn bê tông 0,00373 0,0184 0,0441 0,003610,00404
Nguồn: Bộ môi trường và di sản Australia, 2003
Với số lượng các loại phương tiện, máy móc tham gia thi công trong giai đoạn
xây dựng được trình bày trong Bảng 3.4, hệ số phát thải của các thiết bị trình bày trong
Bảng 3.5 thì tải lượng phát thải ra môi trường không khí của các loại máy móc thiết bị
này được ước tính trong Bảng 3.6.
Bảng 3-6. Tải lượng phát thải của các thiết bị thi công Dự án
Thiết bị
Tải lượng phát thải (kg)
SO2 CO NO2 Bụi VOC
Xe san gạt 14,110 37,463 153,928 10,865 18,298
Máy xúc đào 14,110 38,482 116,955 12,337 0,8602
Máy phát điện 0,232193 11,454 2,745,225 0,224723 0,25149
Máy trộn bê tông 0,727537 358,892 8,601,705 0,704131 0,788002https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
83
Ngoài ra còn nhiều hoạt động khác trong quá trình thi công xây dựng của Dự án
cũng phát sinh bụi và khí thải độc hại. Đặc biệt là từ quá trình hàn để kết nối các kết cấu
với nhau. Quá trình này làm phát sinh bụi hơi ôxit kim loại như mangan oxit, sắt oxit
vv... Bên cạnh đó, các loại hóa chất trong que hàn bị cháy và phát sinh khói có chứa các
chất độc hại có khả năng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân
lao động. Khí thải từ công đoạn hàn không cao so với ô nhiễm từ các nguồn khác, tuy
nhiên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những công nhân hàn. Do vậy phải trang bị các phương
tiện bảo hộ lao động cá nhân phù hợp cho công nhân hàn theo đúng qui định hiện hành
về ATLĐ nhằm hạn chế tiếp xúc với các loại khí độc hại và phòng tránh tránh tác động
xấu đến sức khỏe.
b) Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước trong giai đoạn này chủ yếu là do hoạt
động sinh hoạt của công nhân tại công trường, do nguồn nước thải thi công các hạng
mục công trình và lượng nước mưa chảy tràn trong khu vực.
- Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ sinh hoạt của công nhân tại các lán trại
bố trí trong khu vực công trường. Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt của công nhân được
tính toán theo tiêu chuẩn cấp nước của Bộ xây dựng (TCXDVN 33 - 2006) thì lượng
nước cần cho 1 người là: 200¸270 l/người, ta lấy giá trị để tính toán là 200 l/người ngày,
tương ứng 0,20 m
3
/người; tổng lượng công nhân tham gia thi công trong giai đoạn này
ước tính khoảng 40 người. Như vây:
+ Khối lượng nước cần cho sinh hoạt là:
Qsh = 0,20 x 40 = 8 m
3
/ng.đ;
Khối lượng nước sinh hoạt 8 m3/ng.đ. Nếu tính lượng nước thải ra ngoài khoảng
80% lượng nước được sử dụng thì tổng lượng nước thải mỗi ngày phát sinh là 6,4
m3/ngàyđêm. Trong đó lượng nước từ các hố xí chiếm khoảng xấp xỉ 10% lượng nước
thải sinh hoạt, tương đương 0,64m3/ng.ngày.đêm sẽ được thu gom vào bể tự hoại.
Lượng nước tắm, giặt,.. chiếm khoảng 5,76 m3 do có nồng độ chất thải thấp nên có thể
thải ra trực tiếp ra môi trường.
Bảng 3-7. Tải lượng ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của công nhân trong một ngày
STT Chất ô nhiễm Đơn vị Giá trị Tải lượng
1 BOD5 g/người/ngày 45 – 54 1800 - 2160https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
84
2 COD g/người/ngày72 – 102 2880 - 4080
3 SS g/người/ngày70 – 145 2800 - 5800
4 Tổng N g/người/ngày 6 – 12 240 - 480
5 Tổng P g/người/ngày0,8 – 4,0 32 - 160
6 Amoni g/người/ngày2,4 – 4,8 96 - 192
7 Dầu mỡ động thực vật g/người/ngày 10 – 30 400 - 1200
Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 1993
Trong đó, phần nước thải từ các hố xí sẽ được xử lý bằng hệ thống tự hoại (được
xây dựng cho cả quá trình đi vào khai thác của dự án) trước khi thải ra môi trường.
Trong chương 4 của báo cáo sẽ đưa ra giải pháp giảm thiểu cho loại nước thải này.
- Nước thải thi công
Nước thải từ quá trình thi công xây dựng mỏ bao gồm nước rửa nguyên vật liệu,
nước vệ sinh thiết bị máy móc, nước dưỡng hộ bê tông vv…Đặc tính của loại nước thải
này là có hàm lượng chất lơ lửng và các chất hữu cơ cao. Tải lượng nước thải thi công
có thể được dự báo theo số liệu tham khảo của một số báo cáo đánh giá tác động môi
trường của dự án khai thác đá vôi trong điều kiện thi công tương tự như sau:
Bảng 3-8. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải thi công
STT Chỉ tiêu Đơn vịNước thải thi công
QCVN
24:2009/BTNMT (B)
1 pH - 6,99 5,5 – 9
2 TSS mg/l 663,0 100
3 COD mg/l 640,9 100
4 BOD5 mg/l 429,26 50
5 NH4
+
mg/l 9,6 10
6 Tổng N mg/l 49,27 30
7 Tổng P mg/l 4,25 6
8 Fe mg/l 0,72 5
9 Zn mg/l 0,004 3
10 Pb mg/l 0,055 0,5
11 As g/l 0,305 0,1
12 Dầu mỡ mg/l 0,02 5https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
85
13 Coliform MPN/100ml 53 x 10
4
5000
Nguồn: CEETIA.
Theo kết quả tham khảo tại Bảng 3.8 cho thấy một số chỉ tiêu chất lượng nước
thải trong quá trình thi công xây dựng mỏ nằm trong chỉ tiêu cho phép của QCVN
24:2008/BTNMT. Song cần chú ý đến một số chỉ tiêu nằm vượt giới hạn cho phép so
với quy chuẩn như: chỉ tiêu chất lơ lửng lớn hơn giới hạn cho phép 6,6 lần; COD gấp
6,4 lần; BOD5 gấp 8,6 lần và Coliform gấp 106 lần. Sự tăng cao hàm lượng các chất
gây ô nhiễm trên có thể là do phát sinh từ việc rửa nguyên vật liệu, rửa các thiết bị máy
móc, có lẫn rác thải hữu cơ. Vì vậy, để bảo đảm vệ sinh môi trường trong quá trình triển
khai dự án, chủ đầu tư phải xử lý nước thải đạt chuẩn trước khi xả thải vào các nguồn
tiếp nhận trong vùng.
- Nước mưa chảy tràn
Tải lượng ô nhiễm các chất trong nước mưa chảy tràn: vào mùa mưa, nước mưa
chảy tràn từ khu vực xây dựng công trình, cuốn theo các chất thải công nghiệp, các chất
rắn lơ lửng và dầu mỡ. Chúng là các tác nhân gây ô nhiễm môi trường. Nước mưa chảy
tràn sẽ tác động tiêu cực đến nguồn nước mặt. So với nước thải sinh hoạt, bản thân nước
mưa khá sạch nhưng vì nước mưa chảy tràn qua vùng khai thác, bãi chứa, các tuyến
đường cuốn theo đất đá, hạt cứng lơ lửng, chất cặn bã nên phải có biện pháp xử lý thích
hợp.
Lượng nước mưa chảy tràn qua diện tích khai trường được xác định theo công
thức:
Q = F.W.K1.K2 = 28.593 m
3
/năm
Trong đó:
F: diện tích khu vực khai thác và các công trình thu nước mặt (không kể
các hồ lắng): 19.062 m
2
(Bảng 3.9)
W: lượng mưa trung bình hàng năm: 2.500 mm.
K1: hệ số dòng chảy mặt, đất đá nứt nẻ vừa: 0,80.
K2: hệ số dòng chảy mặt, địa hình khu mỏ không bằng phẳng: 0,75
Lượng đất bị cuốn trôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố của bề mặt địa hình, phương
pháp khai thác, lượng mưa hàng năm.
Bảng 3-9. Diện tích thu nước mưa chảy trànhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
86
TT Các hạng mục công trình Đơn vị Giá trị
1 Diện tích đường di chuyển thiết bị D0D1(420x5 m) m
2
2.100
2 Diện tích bạt ngọn m
2
962
3 Diện tích san nền phụ trợ m
2
3000
4 Diện tích mặt bằng xưởng tuyển m
2
13.000
Tổng diện tích thu nước mưa chảy tràn khi XDCB m
2
19.062
Lượng nước mưa chảy tràn khi XDCB m
3
/năm 28.593
Như vậy lượng nước mưa chảy tràn trên diện tích khu vực khai thác trong giai
đoạn XDCB mỏ là 28.593 m
3
/năm. Theo số liệu thống kê của tổ chức Y tế thế giới
(WHO) thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn thông thường khoảng
0,5 - 1,5 mgN/l; 0,004 - 0,03 mgP/l; 10 - 20 mgCOD/l và 10 - 20 mg TSS/l. Từ đó có
thể dự báo tải lượng ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn hàng năm như trong Bảng 3.10.
Bảng 3-10. Tải lượng ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn
TT Thông số Đơn vị Tải lượng ô nhiễm
1 Tổng N kg/năm 14,296 – 42,890
2 Tổng P kg/năm 0,114 – 0,858
3 COD kg/năm 285,930 – 571,860
4 TSS kg/năm 285,930 – 571,860
Như vậy, lượng chất bẩn tích tụ sẽ theo nước mưa chảy tràn qua khu vực dự án
chảy ra ngoài gây tác động tới đời sống thuỷ sinh. Ngoài ra, nếu các tuyến thoát nước,
khe nứt, hang ngầm có bùn cặn lắng đọng nhiều thì khi nước mưa thoát không kịp sẽ
gây úng ngập tức thời..
c) Nguồn gây ô nhiễm chất thải rắn
-Chất thải rắn sinh hoạt:
Chất thải sinh hoạt của công nhân trên công trường chủ yếu bao gồm các loại
chất thải hữu cơ như: thức ăn thừa, rau củ quả… và chất thải khác như nilon, catton, các
vật dụng hết giá trị sử dụng.v.v.. Nếu không được thu gom và sử lý thì sẽ gây tác động
xấu tới môi trường. Đặc biệt các chất thải hữu cơ nếu để lâu và vứt bừa bãi sẽ bốc mùi
hôi thối, gây ảnh hưởng tới môi trường không khí.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
87
Theo phương pháp đánh giá nhanh của tổ chức Y tế thế giới, hệ số ô nhiễm các
chất thải do hoạt động của công nhân là 250 kg người/năm. Trong giai đoạn xây dựng
cơ bản, số lượng công nhân có mặt tại khu vực thực hiện dự án vào khoảng 40 người
nên lượng rác thải sinh hoạt này là:
40 x 250/365 = 27 kg/ngày.
Một số trong các chất thải này có thể thu gom sử dụng vào mục đích khác, còn
các chất thải rắn không tái sử dụng được thì các chủ thầu sẽ phải có biện pháp vận
chuyển tới nơi quy định. Để bảo đảm vệ sinh an toàn, biện pháp tốt nhất là ký hợp đồng
với công ty vệ sinh môi trường địa phương để có biện pháp thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn đúng qui định.
-Chất thải rắn xây dựng:
Trong quá trình xây dựng các hạng mục công trình, lượng đất đá thải loại là không
đáng kể mà chủ yếu là vật liệu thải bỏ trong quá trình xây dựng như gạch vỡ, gỗ, ống
nhựa, vữa, thủy tinh, xi măng, sắt thép vụn, bao bì…thành phần đa đạng và khó xác định
được chính xác lượng phát sinh. Tuy nhiên lượng chất thải này không lớn và có thể thu
gom được. Do đó cần có kế hoạch cụ thể trong công tác xử lý thu gom chất thải rắn.
d) Nguồn phát sinh chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại có khả năng phát sinh trong giai đoạn xây dựng mỏ chủ yếu
là các loại chất thải nhiễm dầu mỡ, phát sinh do các hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng máy
móc và phương tiện vận chuyển đã tạo ra một lượng dầu thải, mỡ thải và vật chất nhiễm
dầu mỡ (giẻ lau, cặn dầu...) gây ảnh hưởng tới môi trường khu vực Dự án. Lượng dầu
mỡ thải phát sinh trong quá trình thi công xây dựng phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Số lượng phương tiện vận chuyển và thi công cơ giới trên công trường;
- Lượng dầu mỡ thải ra từ các phương tiện vận chuyển thi công cơ giới;
- Chu kỳ thay dầu và bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
Theo nghiên cứu của Trung tâm Khoa học Kỹ thuật Công nghệ Quân sự (2002),
lượng dầu mỡ do mỗi xe tải, máy móc thiết bị xây dựng thải ra mỗi lần thay dầu vào
khoảng 7 lít/lần. Thời gian thay dầu mỡ và bảo dưỡng máy móc thiết bị thi công trung
bình từ 3-6 tháng phụ thuộc vào cường độ hoạt động của các máy móc/thiết bị này. Theo
ước tính, số lượng phương tiện vận chuyển và thi công cơ giới trên công trường đạt
khoảng 15 phương tiện (máy khoan dùng để bạt đỉnh; máy gạt; ô tô; máy trộn bê tông;
máy xúc; máy ủi…). Vì vậy, lượng dầu mỡ thải phát sinh ước tính là từ 18 - 35 lít/tháng.
Đối với giẻ lau và cặn dầu, khó có thể ước lượng được lượng sử dụng, nhưng theo dự
báo không vượt quá 10 kg giẻ lau dính dầu mỡ trong 1 tháng.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
88
Hoạt động văn phòng: pin hết và bóng đèn huỳnh quang hỏng, đây là các chất
thải nguy hại không phát sinh thường xuyên, khó ước tính được số lượng nhưng vẫn cần
quản lý tốt để không gây tác động xấu đến môi trường.
Tóm lại, lượng chất thải nguy hại có khả năng phát sinh trong giai đọan xây dựng
cơ bản dưới nhiều chủng loại khác nhau như: bao gói nilong, vải lau dính dầu mỡ, xăm
lốp ô tô và các thiết bị vận tải, dầu mỡ, ac quy chì đã qua sử dụng, muối cặn từ các ac
quy, axit sulfuaric đã qua sử dụng, đầu mẩu que hàn, bóng đèn, pin hỏng .v.v… Tuy
nhiên lượng các chất thải này cũng không lớn và có thể thu gom được nên cần có biện
pháp thu gom hợp lý tránh gây ảnh hưởng tới môi trường khu vực.
3.1.1.1.2.Nguồn gây ô nhiễm không liên quan đến chất thải
a) Ô nhiễm tiếng ồn, độ rung
Trong giai đoạn xây dựng cơ bản nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn và độ rung phát
sinh chủ yếu từ các hoạt động khoan nổ mìn và sự hoạt động của các phương tiện, máy
móc thi công khác trên công trường. Loại ô nhiễm này có mức độ nặng trong giai đoạn
thi công cao điểm, các phương tiện máy móc sử dụng nhiều, hoạt động liên tục. Trong
quá trình xây dựng tiếng ồn phát ra từ việc khoan nổ mìn và các thiết bị xúc bốc, vận
chuyển của các xe cộ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân lao động trên công trường.
Mức ồn của các thiết bị máy móc ở khoảng cách 15m được thể hiện trong Bảng 3.11.
Bảng 3-11..Độ ồn gây ra bởi một số máy móc xây dựng
TT Máy móc thiết bị
Mức ồn ở vị trí cách
thiết bị 15m (dBA)
QCVN 26:2010/BTNMT
1 Máy phát điện 75
Khu vực thông thường từ 6
giờ đến 21 giờ mức âm không
vượt quá 70 dBA
2 Máy khoan 82 - 96
3 Máy xúc 72 – 92
4 Máy san gạt 80 – 92
5 Máy trộn bê tông 74 – 85
6 Xe tải lớn 83 – 93
Nguồn: Canter, 1996
Ở cách nguồn gây ồn 15m mức độ ồn cực đại do các thiết bị thi công gây ra đều
vượt mức tiêu chuẩn cho phép 70 dBA theo QCVN 26:2010 đối với khu vực khai thác.
Tuy nhiên, khu vực công trường thi công rộng, thoáng, cách biệt với khu dân cư nên
tiếng ồn trong thời gian thi công chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến người công nhân thi công
trên công trường, không ảnh hưởng đến dân cư xung quanhhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
89
b)An toàn lao động và sức khỏe cộng đồng
Đối với vấn đề an toàn lao động, khi thi công trên cao, vận chuyển, bốc dỡ và lắp
đặt máy móc và thiết bị, sử dụng điện trong thi công… đều có khả năng gây tác động
lớn nếu không có biện pháp an toàn và phòng ngừa sự cố. Đối với vấn đề sức khoẻ cộng
đồng, đây là vấn đề cần được quan tâm, vì với việc tập trung một lực lượng lao động từ
địa phương khác đến, dịch bệnh có thể xảy ra và ảnh hưởng tới khu vực cộng đồng nhân
dân xung quanh.
c)Tai nạn lao động
Trong giai đoạn xây dựng cơ bản mỏ, tai nạn lao động rất có khả năng xảy ra
như: tai nạn do ngã từ trên cao; do điện giật; do rơi đổ các vật liệu, cấu trúc xây dựng,
do trượt lở đất đá...
Công nhân xây dựng là đối tượng chịu các rủi ro về tai nạn nghề nghiệp. Làm
việc tại các khu vực sườn đá dốc, gần các máy móc tải trọng lớn, các đường điện…là
các yếu tố gây mất an toàn. Mức độ và tần suất xảy ra các tai nạn nghề nghiệp sẽ càng
cao nếu các quy định về an toàn lao động không được thực hiện, các phương tiện xây
dựng không được bảo dưỡng thường xuyên hoặc khi công nhân xây dựng không được
đào tạo về các biện pháp an toàn lao động.
Tuy nhiên, việc xây dựng cơ bản khu mỏ được thực hiện bởi các nhà thầu chuyên
nghiệp trong nước đã có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức xây dựng nên tác động
này được đánh giá là nhỏ và có thể phòng ngừa, giảm thiểu.
d)Xói mòn, trượt lở
Do quá trình đào bới san lấp dẫn đến quá trình đất bị xói mòn. Các hoạt động
chặt cây, bóc bỏ lớp đất phủ, xây dựng đường giao thông, đường lên núi… không chỉ
làm mất cảnh quan khu vực mà còn là nguyên nhân làm gia tăng hiện tượng xói mòn tại
khu vực Dự án vào những ngày trời mưa. Sự xói mòn sẽ tạo ra bồi lắng sông ngòi, cống
rãnh thoát nước gây úng ngập và ảnh hưởng tới chất lượng nước mặt cũng như hệ sinh
thái dưới nước. Mưa to không những làm xói mòn mà còn gây nguy hiểm cho nền đường
như sụt lở, lún, nứt; nhất là đối với tuyến đường đi qua khu vực có nền đất yếu như đất
ruộng. Theo một số tài liệu, khối lượng đất bị xói mòn trong trường hợp không có biện
pháp ngăn ngừa (che đậy, phủ lớp cỏ, đầm nén) có thể lên tới 1% tổng khối lượng đất
bóc bỏ. Ngoài ra, mưa lớn còn gây xói lở và bồi lắng một số thủy vực do đất đá bị cuốn
trôi theo dòng nước lấp đầy các dòng suối, từ đó làm ô nhiễm và gây ra tình trạng thiếu
nguồn nước cấp dùng cho sản xuất.
e)Tác động do tập trung công nhânhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
90
Trong giai đoạn xây dựng, tại khu vực thi công ước tính có khoảng 40 công nhân
từ nơi khác đến tập trung thi công trong khu vực Dự án sẽ là những đối tượng tạo ra
những vấn đề xã hội như:
+ Lan truyền bệnh tật đặc biệt là những bệnh xã hội như HIV, lậu,..;
+ Có thể phát sinh mâu thuẫn với người dân địa phương do khác biệt về văn hóa,
lối sống;
+ Tranh chấp trong mua bán, sinh hoạt v.v…
3.1.1.2. Đối tượng và quy mô tác động
-Công nhân trực tiếp lao động trên công trường
Trong giai đoạn xây dựng cơ bản các hạng mục công trình của dự án, công nhân
tham gia thi công trên công trường là đối tượng chịu tác động trực tiếp của các hoạt
động xây dựng này. Các yếu tố tác động lên công nhân đó là điều kiện môi trường làm
việc, bụi, khí thải, tiếng ồn phát sinh trong quá trình thi công. Ngoài ra, điều kiện ăn ở,
sinh hoạt của công nhân trên công trường không đảm bảo vệ sinh, không được cung cấp
nước sạch có thể dẫn đến mắc các bệnh về tiêu hóa, bệnh ngoài da.
- Môi trường nước
Trong quá trình thi công, chất lượng nước các khe suối nhỏ trong khu vực có thể
bị tác động bởi nước thải sinh hoạt, nước thải thi công như nước dưỡng hộ bê tông, nước
vệ sinh máy móc thiết bị thi công.
Nước mưa chảy tràn cuốn theo đất đá và các chất bẩn trên bề mặt, theo hệ thống
thoát nước chảy ra các khe suối gây xáo trộn ảnh hưởng đến chất lượng môi trường
nước.
-Sức khỏe cộng đồng
Người dân sống xung quanh khu vực Dự án và trên các tuyến đường dẫn vào khu
vực Dự án sẽ bị tác động bởi bụi, các chất khí độc hại và tiếng ồn, rung động trong thời
gian thi công xây dựng khu mỏ. Các hộ gia đình ven tuyến đường vận chuyển và tuyến
đường dẫn vào khu mỏ sẽ là những đối tượng chịu tác động lớn nhất, đặc biệt là các
bệnh về đường hô hấp.
3.1.1.3. Đánh giá tác động
Trong giai đoạn xây dựng cơ bản mỏ các tác động chính do các hoạt động của
Dự án gây ra bao gồm:https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
91
- Tác động của bụi đất, bụi cát trong quá trình vận chuyển, thi công tới công nhân
lao động trực tiếp và nhân dân sống xung quanh khu vực Dự án;
- Tác động của ô nhiễm do tiếng ồn, rung từ các máy móc thi công xây dựng;
- Tác động của ô nhiễm do nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng;
- Tác động của ô nhiễm do nước mưa chảy tràn qua khu vực Dự án;
- Tác động của ô nhiễm do chất thải rắn từ các hoạt động thi công xây dựng;
- Tác động làm biến đổi hệ sinh thái khu vực.
Nhìn chung, giai đoạn xây dựng cơ bản mỏ sẽ tạo ra nhiều tác động có hại đến
môi trường và sức khoẻ của người công nhân cũng như đối với dân cư xung quanh, trong
đó tác hại nhiều nhất là ô nhiễm bụi và tiếng ồn.
a)Tác động tới môi trường không khí
-Tác động của bụi
Trong giai đoạn bắt đầu thi công, các hoạt động chủ yếu diễn ra như san nền, bạt
đỉnh, xây đắp các hồ lắng, vận chuyển nguyên vật liệu, thi công xây dựng các công trình
phụ trợ. Các hoạt động này làm gia tăng mật độ lưu thông xe cộ trong khu vực là nguyên
nhân của sự gia tăng bụi cuốn từ mặt đường. Bên cạnh đó quá trình bốc dỡ nguyên vật
liệu xây dựng (đá, cát, xi măng...) tại khu chứa vật liệu cũng sẽ gây ra ô nhiễm bụi, đặc
biệt là vào thời điểm có gió mạnh. Chủ yếu là các loại bụi trơ, không chứa các hợp chất
có tính gây độc. Mặt khác bụi đất thường có kích thước lớn nên ít có khả năng thâm
nhập vào phế nang phổi, ít gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Tuy nhiên cũng cần lưu ý
đối với bụi mịn, dễ xâm nhập vào cơ thể gây các bệnh về đường hô hấp. Ảnh hưởng
đáng kể của nồng độ bụi đến môi trường không khí đặc biệt trong các ngày nắng, nóng
và có gió. Tuy vậy nhưng có thể thấy tác động của bụi lên môi trường ở giai đoạn này
chỉ mang tính cục bộ, chủ yếu tác động tới công nhân thi công trên công trường tại khu
vực tạo khai trường, khu vực xây dựng hạng mục phụ trợ, khu vực tạo bãi chứa đất đá.
Theo tính toán trong phần trên lượng phát sinh bụi trong quá trình thi công xây
dựng cơ bản mỏ là tương đối lớn. Các hạt bụi nhỏ có thể ảnh hưởng tới cơ quan hô hấp,
ảnh hưởng đến mắt, da và hệ thống tiêu hóa. Mức độ thâm nhập của bụi vào hệ thống
hô hấp có thể phân ra như sau:
+ Các hạt bụi có đường kính nhỏ hơn 0,1mm sẽ không bị giữ lại trong phổi và
được đẩy ra ngoài bằng hơi thở;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
92
+ Các hạt bụi có đường kính trong phạm vi 0,1 ÷ 0,5mm thì 80 ÷ 90% bụi sẽ
được lưu giữ trong phổi.
+ Các hạt bụi có đường kính trong phạm vi >0,5mm thì bị giữ lại ngay ở ngoài
khoang mũi.
Trường hợp nồng độ bụi tăng đến 200mm/m
3
(0,2mg/m
3
) trong vòng 8 giờ, sẽ
ảnh hưởng nghiêm trọng đến người và động vật. Các hạt có kích thước nhỏ sẽ gây bệnh
hen suyễn, viêm phổi và viêm phế quản. Bụi lắng đọng trên lá cây sẽ làm giảm quá trình
quang hợp và làm cho cây chậm phát triển. Khi rơi xuống nước, bụi sẽ làm tăng độ đục
và ảnh hưởng đến đời sống của các loài thủy sinh. Nếu trong bụi có các chất độc hại,
khi hòa tan trong nước chúng sẽ kìm hãm sự phát triển hoặc làm chết các loài thủy sinh.
Tuy nhiên, phần lớn bụi là các hạt có kích thước lớn nên tác động của chúng đến con
người và môi trường là không cao do hạt bụi có kích thước lớn thường lắng đọng nhanh
trong không khí và ít dính bám lên bề mặt lá cây hay các thiết bị máy móc.
- Tác động của khí thải
Nguồn phát sinh khí thải chính trong giai đoạn xây dựng cơ bản chủ yếu từ quá
trình đốt cháy nhiên liệu từ các động cơ của các thiết bị máy móc có sử dụng nhiên liệu
đốt (xăng, dầu...) và khoan nổ mìn gây ra. Các khí thải này có thành phần chủ yếu gồm
SO2, NOx, CO, VOC, Pb,.... Các loại khí thải độc hại này khi được thải không khí là các
tác nhân gây khói quang hóa, phá hủy tầng ozôn, góp phần gây hiệu ứng nhà kính, ảnh
hưởng chung đến khí hậu toàn cầu. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất đó là sức khỏe
của cộng đồng do những nguồn khí thải này gây nên. Chúng là tác nhân gây các bệnh
về đường hô hấp cho người dân sống trong khu vực. Ở nồng độ thấp chúng có khả năng
gây kích ứng niêm mạc phổi. Ở nồng độ cao và tiếp xúc lâu dài, chúng có thể gây loét
phế quản, giảm khả năng hấp thụ ôxy của các phế nang, tác động không tốt tới hệ tim
mạch, gây suy nhược cơ thể. Đặc biệt khi có mặt đồng thời SO3 thì tác động nên cơ thể
sống mạnh hơn so với các tác động của từng chất riêng biệt, gây co thắt phế quản có thể
gây ngạt và dẫn đến tử vong. Tuy nhiên, sự ô nhiễm chất lượng không khí do các loại
khí thải (NOx, SO2, CO…) nhìn chung ở mức độ nhỏ và mang tính chất tạm thời, cục
bộ, nếu áp dụng các biện pháp ngăn ngừa thì có thể giảm thiểu được tác động của chúng
đến môi trường cũng như sức khoẻ cộng đồng.
b)Tác động tới môi trường nước
- Tác động do nước thải sinh hoạthttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
93
Lượng nước thải sinh hoạt của quá trình thi công xây dựng mỏ nếu không được
xử lý mà xả trực tiếp ra các khe suối lân cận, gây tác động trực tiếp đến hệ sinh thái thủy
sinh. Nồng độ chất rắn lơ lửng cao trong nước thải làm tăng độ đục ở thủy vực tiếp nhận,
gây ảnh hưởng tới việc di chuyển và kiếm ăn của các loài thủy sinh vật sống trong thủy
vực đó. Đồng thời độ đục cao cũng gây cản trở khả năng tiếp nhận ánh sáng mặt trời
xuống những tầng sâu hơn của mực nước, từ đó làm giảm khả năng quang hợp của
những loài thực vật và tảo sống ở những tầng nước sâu hơn.
Nồng độ các chất hữu cơ cao trong nước thải sẽ làm giảm lượng ôxy tự do trong
nước do quá trình phân hủy các chất hữu cơ này. Đồng thời cũng thúc đẩy sự phát triển
của các loại tảo trên bề mặt thủy vực và có thể gây lên hiện tượng “tảo nở hoa” hay còn
gọi là hiện tượng phú dưỡng.
- Tác động do nước thải thi công
Kết quả tính toán đã cho thấy, nước thải từ quá trình thi công xây dựng như nước
rửa nguyên vật liệu, nước vệ sinh máy móc, thiết bị thi công có hàm lượng chất lơ lửng
lớn hơn giới hạn cho phép 6,6 lần, hàm lượng COD lớn hơn 6,4 lần và hàm lượng BOD5
lớn hơn 8,6 lần. Khi được thải trực tiếp ra các khe suối lân cận chúng sẽ làm suy giảm
chất lượng nước. Ngoài ra, nước thải thi công thường chứa vôi vữa, xi măng và đây là
nguyên nhân làm cho pH của nước trong thủy vực tăng cao, tác động tiêu cực tới hệ sinh
thái thủy sinh.
- Tác động do nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn cũng là một trong những nguồn ô nhiễm môi trường trong
quá trình thi công xây dựng. Đối với một công trường thi công, lượng đất cát, chất cặn
bã, cặn dầu mỡ, các chất thải sinh hoạt vương vãi là tương đối lớn. Các dạng tác động
của nước mưa chảy tràn tới khu vực bao gồm:
+ Dầu và cặn dầu bị cuốn theo nước mưa, chảy xuống các thủy vực xung quanh
gây ô nhiễm môi trường nước của thủy vực tiếp nhận. Tuy nhiên do lượng xe, máy móc
thi công trong giai đoạn xây dựng không nhiều và chủ đầu tư có xây dựng hệ thống thoát
nước khu mỏ và trang bị thùng chứa dầu mỡ thải nên tác động này sẽ được hạn chế đáng
kể và ít làm ảnh hưởng tới môi trường
+ Mặt đất xói mòn bị cuốn trôi theo nước mưa gây bồi lắng các khe suối. Tác
động này sẽ được hạn chế khi hệ thống thoát nước và bẫy trầm tích được hoàn thành.
+ Nồng độ chất dinh dưỡng, chất hữu cơ trong nước cuốn trôi bề mặt là đáng kể,
dễ gây tình trạng ô nhiễm hữu cơ cho thủy vực tiếp nhận.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
94
c)Tác động tới môi trường đất
Tác động của quá trình thi công tới môi trường đất chủ yếu gây ra bởi chất thải
rắn và các chất thải nguy hại khác.
- Tác động của chất thải rắn
Mỏ đá vôi Vạn Xuân hầu như không có lớp đất phủ nên lượng chất thải rắn phát
sinh trong quá trình bóc lớp phủ là không lớn. Lượng chất thải rắn thi công sinh ra trong
quá trình thi công xây dựng mỏ còn bao gồm đất đá rơi vãi, cây cối phát quang trong
việc xây dựng các tuyến đường vận chuyển, tạo mặt bằng cho các hạng mục xây dựng
v.v.. Nếu các loại chất thải này không được thu gom và đổ thải đúng nơi quy định mà
đổ bừa bãi ra xung quanh thì lượng chất thải rắn này sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, bồi
lấp các con suối khu vực, làm mất mỹ quan, kết hợp với nước mưa chảy tràn sẽ tác động
tiêu cực tới các thủy vực tiếp nhận.
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của công nhân tham
gia xây dựng. Lượng chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom và đổ thải đúng
nơi quy định cũng sẽ là nguồn gây ô nhiễm vì có chứa nhiều chất hữu cơ nên rất dễ phân
hủy, tạo điều kiện cho các loài côn trùng, vi sinh vật gây bệnh phát triển, lây lan mầm
bệnh và bệnh dịch cho chính những người công nhân xây dựng.
+Tác động của chất thải nguy hại
Các loại chất thải nguy hại có khả năng phát sinh trong giai đoạn xây dựng mỏ
chủ yếu là các loại chất thải nhiễm dầu mỡ. Mặc dù lượng dầu mỡ thải là không lớn
nhưng có khả năng gây ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước nếu chúng không được
thu gom và xử lý bằng các biện pháp phù hợp.
d)Tác động của tiếng ồn
Mức độ tác động của tiếng ồn đến môi trường xung quanh có thể ước tính theo
công thức:
P1- P2 = 20.lg(D2/D1)
Trong đó: Pi-Mức ồn tại khoảng cách i (dBA).
Di-Khoảng cách từ nguồn ồn đến điểm tiếp nhận (m).
Trong trường hợp ứng với loại máy móc có độ ồn cao nhất là 96 dBA ở khoảng
cách 15 m, ước tính mức độ ồn gây ra ứng với khoảng cách sau:
Ở khoảng cách 50 m: P50 = 96 – 20.lg(50/15) = 85,5 dBAhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
95
Ở khoảng cách 100 m: P100 = 96 – 20.lg(100/15) = 79,5 dBA
Ở khoảng cách 150 m: P150 = 96 – 20.lg(150/15) = 76 dBA
Ở khoảng cách 200 m: P150 = 96 – 20.lg(200/15) = 73,5 dBA
Ở khoảng cách 500 m: P150 = 96 – 20.lg(500/15) = 65,5 dBA
Mức ồn ở khoảng cách 300 m trở đi có giá trị thấp hơn tiêu chuẩn cho phép tại
khu dân cư (từ 6-21h) theo QCVN 26:2010/BTNMT – Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tiếng ồn (70dBA). Vì vậy, trong giai đoạn thi công xây dựng khu mỏ, tiếng ồn sẽ không
ảnh hưởng đến khu vực dân cư xung quanh. Tuy nhiên, công nhân thi công xây dựng
trong khu mỏ sẽ chịu tác động lớn do tiếng ồn của các máy móc thi công này.
Bảng 3-12. Ảnh hưởng của tiếng ồn đối với người theo mức độ, thời gian tác động
Mức ồn (dBA)
Thời gian tác
động Ảnh hưởng
85 Liên tục An toàn
85-90 Liên tục Gây cảm giác khó chịu
90-100
Tức thời
Ảnh hưởng tạm thời tới ngưỡng nghe, phục
hồi được sau khi tiếng ồn ngừng
> 100
Liên tục Suy giảm hoàn toàn thính giác
Tức thời
Ảnh hưởng tới thính giác nhưng có thể tránh
được
100-110 Một vài năm Gây điếc
110-120 Một vài tháng Gây điếc
120 Tức thời Tác động lớn, gây cảm giác khó chịu
140 Tức thời Gây đau nhức tai
>150 Thời gian ngắn Gây tổn thương cơ học đến tai
Nguồn: Ngân hàng thế giới, ĐTM mỏ khai thác đá vôi Nongtrai ở Ấn Độ, 2002.
Tiếng ồn tác động đến con người phụ thuộc vào cường độ và thời gian tiếp xúc.
Các mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn tới con người đã được nghiên cứu và chỉ rõ trong
bảng trên. Ngoài ra, trong giai đoạn thi công xây dựng khu mỏ rất nhiều các hạng mục
được thi công cùng một thời điểm nên mức độ tiếng ồn là tương đối lớn. Vì vậy, công
nhân thi công tại công trường sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe nên cần có những
biện pháp khắc phục giảm thiểu tác động của tiếng ồn.
e)Tác động tới hoạt động giao thông khu vựchttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
96
Sự hình thành và hoạt động của Dự án sẽ góp phần làm tăng số lượng phương
tiện giao thông trong khu vực và ảnh hưởng đến vấn đề đi lại hiện nay như nguy cơ xảy
ra tắc đường và tai nạn giao thông sẽ cao hơn. Sự gia tăng mật độ các phương tiện giao
thông trên các tuyến đường vận chuyển máy móc, nguyên vật liệu xây dựng, kéo theo
đó là quá trình lưu thông của các phương tiện trọng tải lớn sẽ gây nên những hư hỏng
cho hệ thống giao thông (đường, cầu, cống) trên các tuyến vận chuyển. Bên cạnh đó là
vấn đề ô nhiễm môi trường do khói bụi gây ra bởi những phương tiện vận chuyển làm
ảnh hưởng tới cộng đồng dân cư ven tuyến vận chuyển và những người tham gia giao
thông trên tuyến đường này.
Tuy nhiên, chính sự phát triển của dự án cũng sẽ góp phần cải thiện hệ thống giao
thông trong khu vực
f)Tác động tới môi trường sinh thái lân cận
Giai đoạn xây dựng khu mỏ là giai đoạn có nhiều tác động tiêu cực đến môi
trường sinh thái, đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật. Liên quan đến thảm thực vật
có các yếu tố tác động sau:
- Tăng mật độ dân số trong đó chủ yếu là nhân công lao động từ các địa phương
khác đến. Nếu không quản lý tốt sẽ dẫn đến việc khai thác tài nguyên rừng phục vụ cho
các nhu cầu trong thời gian thi công;
- Các chất thải sinh hoạt của con người trong thời gian thi công có ảnh hưởng đến
vệ sinh môi trường và làm ô nhiễm nguồn nước;
- Những hoạt động trên sẽ làm suy thoái thảm thực vật dẫn đến xói mòn rửa trôi
gây ảnh hưởng tiêu cực đến các hệ sinh thái vùng xung quanh.
Bên cạnh đó phải kể đến sự tập trung của công nhân xây dựng, các phương tiện
cơ giới thi công sẽ gây ra tiếng ồn sẽ ảnh hưởng đến các loài động vật rừng trong khu
vực lân cận. Nhiều loài sẽ di chuyển ra xa nơi thi công công trình, quy luật di chuyển
theo các hướng khác nhau:
Các loài thú, các loài chim, có vùng hoạt động rộng, di chuyển nhanh, phản ứng
nhạy cảm với các tác động quấy nhiễu sẽ di chuyển đến những khu rừng xa, yên tĩnh,
nhiều loài có thể di chuyển tới vùng rừng của các huyện giáp ranh để sinh sống hoặc
những loài không di chuyển được xa sẽ định cư ở vùng rừng gần đó.
Các loài sống gần khu vực dân cư như một số loài chim, bò sát, ếch nhái, loài thú
nhỏ... lúc đầu chúng sẽ di chuyển không xa khu vực công trình, thường tìm đến nhữnghttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
97
khu ít bị tác động để sinh sống, khi công trình hoàn thành, sự ồn ào ban đầu lắng xuống
các loài này sẽ dần dần trở lại quanh khu vực những vạt rừng, gần công trình để kiếm
ăn.
g)Tác động tới điều kiện kinh tế - xã hội
- Tác động tới cuộc sống của người dân:
Diện tích khu vực khai thác đá tại khu vực mỏ đá Vạn Xuân, thôn Trúc Mai, xã
Lâu Thượng, bao gồm diện tích khai trường, diện tích đất làm mặt bằng khu công nghiệp.
Trong đó diện tích khai trường khai thác là 5,0 ha,trên diện tích này chủ yếu núi đá và
cây dại không có giá trị.Trong khu vực diện tích đất làm mặt bằng khu công nghiệp cúa
một vài hộ dân sinh sống cần phải di rời và một số diện tích trồng mầu cần thiết.Việc
thu hồi đất cho Dự án sẽ tác động tiêu cực tới đời sống của các hộ gia đình bị mất đất
sản xuất. Tuy nhiên tác động này là không lớn lắm.Chủ dự án sẽ phải có biện pháp đền
bù hỗ trợ hợp lý để các hộ dân này không bị thiệt thòi.
-Tác động tới tình hình kinh tế - xã hội địa phương
Hoạt động phát triển kinh tế của xã Lâu Thượng chủ yếu là sản xuất nông lâm
nghiệp, một bộ phận rất ít hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ buôn bán nhỏ, xây dựng.
Thu hồi đất canh tác sẽ có tác động tiêu cực đến sinh kế của nhiều hộ dân. Vì vậy, ngoài
việc đảm bảo đền bù theo quy định của UBND tỉnh Thái Nguyên, Dự án cần có kế hoạch
tạo công ăn việc làm ổn định cho các đối tượng bị thu hồi đất canh tác.
Khi Dự án đi vào khai thác sẽ đóng góp một phần lợi nhuận giúp cho kinh tế xã
hội địa phương, đồng thời cải tạo hệ thống các cơ sở hạ tầng trên địa bàn (hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc, cấp điện, cấp nước...).
Việc chuyển đổi ngành nghề cho các hộ dân cư có đất canh tác bị thu hồi khó có
thể được thu xếp trong một thời gian ngắn. Trong thời gian chưa chuyển đổi được ngành
nghề, một lực lượng lao động sẽ bị dư thừa, thất nghiệp. Điều này sẽ có ảnh hưởng
nhất định tới tình hình kinh tế xã hội khu vực, có thể phát sinh các tệ nạn xã hội (cờ bạc,
ma túy, trộm cắp…).
3.1.1.4. Sự cố, rủi ro
3.1.3. Giai đoạn vận hành mỏ
3.1.3.1. Nguồn gây tác động
3.1.3.1.1.Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thảihttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
98
a)Nguồn phát sinh bụi và khí thải
Trong giai đoạn khai thác mỏ, nguồn phát sinh bụi và khí thải chủ yếu từ các hoạt
động như: khoan đá tạo lỗ khoan; nổ mìn phá đá; đập đá quá cỡ; các hoạt động san ủi;
bốc xúc đá lên xe tải; vận chuyển đá về trạm đập; hoạt động của các loại máy móc thiết
bị như máy khoan đá, máy xúc, máy ủi, máy xẻ v.v…
- Từ hoạt động khoan nổ mìn phá đá, bốc xúc và đập đá
Tải lượng bụi phát sinh trong quá trình khai thác và chế biến được dự báo theo
phương pháp hệ số ô nhiễm của Tổ chức Y tế Thế giới WHO dựa trên khối lượng công
việc được thực hiện. Với khối lượng khai thác vào khoảng 100.000 m
3
/năm tương đương
269000 tấn/năm thì lượng bụi phát sinh từ các hoạt động khai thác được dự báo trong
Error! Reference source not found.3.13.
Bảng 3-13. Dự báo lượng bụi và khí độc phát sinh trong quá trình khai thác mỏ
TT Loại công việc
Khối
lượng,
tấn
Định mức Tải lượng
BụiKhí độc
Bụi,
tấn/năm
Khí độc,
l/năm
1 Nổ mìn phá đá
269.000
0,37
kg/T
9,88 l/T99,532.657.720
2Vận tải, xúc bốc 269.0000,12kg/T2,01 l/T32,28540,69
3Chế biến nghiền
đập 269.000
0,25
kg/T
- 67,25 -
4 Gió cuốn - 32,28 -
Tổng cộng 231,342.658.261
Nguồn: Trích từ tài liệu của Economopoulos, WHO, 1993
Ngoài ra, các hoạt động khác cũng sẽ phát sinh một lượng bụi đáng kể như hoạt
động lưu chứa đá, hoạt động cẩu các khối đá lớn lên xe để chuyên chở về khu chế biến
v.v... Do hệ số phát thải bụi vào môi trường của các hoạt động này không có trong các
tài liệu nên không dự báo định lượng được lượng bụi phát sinh. Ngoài ra, các hoạt này
không chỉ phát thải một lượng lớn bụi vào môi trường mà còn thải vào môi trường các
khí độc như: SO2, NOx, CO do phát thải trong quá trình vận hành các phương tiện, máy
móc thiết bị.
- Từ hoạt động của các phương tiện khai tháchttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
99
Lượng bụi và khí thải phát sinh do vận hành các loại máy móc, thiết bị khai thác
trên công trường phụ thuộc vào số lượng, chất lượng của các máy móc và phương thức
khai thác. Trong quá trình khai thác, nhiều loại máy móc thiết bị được sử dụng như các
thiết bị khoan, cắt (máy khoan chuyên dùng, máy khoan phá đá quá cỡ, máy nén khí,
máy cưa cắt đá); các thiết bị san gạt; các thiết bị xúc, ủi và các thiết bị khác phục vụ
khai thác (cẩu trục tự hành, xe nâng v.v..). Hoạt động của các loại máy móc này cũng sẽ
xả thải vào không khí một lượng bụi và khí thải tương đối lớn.
Bảng 3-14. Danh mục một số thiết bị khai thác, chế biến của Dự án
TT Loại thiết bị
Công
suất 1
thiết bị
(HP)
Công
suất
(KW)
Số
lượng
thiết bị
Tổng công
suất (KW)
1HP=
0,7456KW
1 Máy gạt KOMATSU 230 2 342,976
2
Máy xúc TLGN mã hiệu PC
280
213
2 426
3 Máy xúc lật D584 230 1 171,488
4 Máy nén khí AIRMAN 200 3 447,36
5 Máy khoan BMK-4 và BMK5 3 3 9
6 Máy khoan con RH-571-35 210 3 630
Hệ số sử dụng nhiên liệu 1,11
lít/1KW/ngày
Bảng 3-15. Hệ số phát thải của một số phương tiện thi công
Thiết bị
Hệ số phát thải kg/lít nhiên liệu
SO2 CO NO2 Bụi VOC
Máy gạt 0,00452 0,01199 0,04930,00348 0,00586
Máy xúc TLGN mã hiệu PC 2800,00452 0,01199 0,04930,00348 0,00586https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
100
Máy xúc lật D584 0,00452 0,01199 0,04930,00348 0,00586
Máy nén khí 0,00452 0,01199 0,04930,00348 0,00586
Máy khoan BMK-4 và BMK5 0,00452 0,01199 0,0493 0,00348 0,00586
Máy Khoan RH-571-35 0,00452 0,01199 0,04930,00348 0,00586
Nguồn: Bộ môi trường và di sản Australia, 2003
Với số lượng các loại phương tiện, máy móc tham gia trong quá trình khai thác
được trình bày trong Bảng 3.14, tải lượng phát thải ra môi trường không khí của các loại
máy móc thiết bị này tính toán được trong Bảng 3.16.
Bảng 3-16. Tải lượng phát thải của các thiết bị khai thác
Thiết bị
Tải lượng phát thải (kg)
SO2 CO NO2 Bụi VOC
Máy gạt 1,721 4,568 18,768 1,325 2,231
Máy xúc TLGN mã hiệu PC 2802,137 5,674 23,31 1,645 2,77
Máy xúc lật D584 0,86 2.284 9,384 0,6621,116
Máy nén khí AIRMAN 2,225,90 24,26 1,71 2,88
Máy khoan BMK-4 và BMK5 0,045 0,12 0,49 0,03 0,06
Máy Khoan RH-571-35 3,138,30 34,16 2,41 4,06
- Khí thải từ các thiết bị sử dụng dầu diesel
Lượng nhiên liệu sử dụng cho công tác khai thác theo tính toán là khoảng 478,4
tấn dầu/năm Trong đó lượng nhiên liệu cho công tác vận tải là 170,56 tấn/năm và cho
thiết bị là 307,84 tấn/năm. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, tải lượng ô nhiễm
sinh ra trong khí thải của thiết bị khai thác và ô tô như Bảng 3.17.
Bảng 3-17. Tải lượng ô nhiễm sinh ra trong khí thải của thiết bị khai thác và ô tô
TT Chất ô nhiễm
Định mức, Kg/tấn dầu Tải lượng ô nhiễm, tấn/năm
Thiết bị Ô tô Thiết bị Ô tô
1 Bụi 4,3 16 1,324 2,729
2 SO2 7,8 6 2,401 1,023
3 NO2 13 33 4,002 5,628https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
101
4 CO 20,81 9 6,406 1,535
5 THC 4,16 20 1,281 3,411
6 Aldehyde 0,78 6,1 0,24 1,040
Cộng 15,654 15,367
Nguồn: Trích từ tài liệu của Economopoulos, WHO, 1993
- Từ quá trình vận chuyển đất đá
Khi mỏ khai thác và chế biến đá vôi đi vào khai thác, ước tính khối lượng vận
chuyển đá thực tế sẽ là 100.000m
3
/năm tương đương với 269.000 tấn/năm. Số lượt xe
tham gia vận chuyển vật liệu xây dựng ước tính là khoảng 26900 lượt xe/năm (mỗi xe
có trọng tải 10 tấn, sử dụng nhiên liệu diesel). Với số ngày làm việc trong năm là 250
ngày, dự báo lưu lượng xe hàng ngày là 108 lượt xe/ngày và với tỷ lệ xe chạy trong giờ
làm việc là như nhau nên có thể tính bình quân số lượng xe chạy trong một giờ là 14
lượt xe/h.
Tải lượng ô nhiễm bụi, khí CO, SO2, NO2, VOC do các phương tiện vận tải thải
ra trong các ngày cao điểm trên tuyến đường (hào) vận tải từ bãi bốc xúc tới khu vực
trạm đập được xác định như sau:
Tải lượng Bụi: Eb = 14 x 0,7 = 9,8 kg/1000kmh
Tải lượng CO: ECO = 14 x 2,6 = 36,4 kg/1000kmh
Tải lượng SO2: ESO2 = 14 x 3,9 x0,4% = 0,22 kg/1000kmh
Tải lượng VOC: EVOC = 14 x 0,6 = 8,4 kg/1000kmh
Tải lượng NO2: ENO2 = 14 x 13 = 182 kg/1000kmh
- Nguồn gây ô nhiễm từ quá trình nổ mìn
Quá trình nổ mìn làm phát một lượng bụi và khí thải tương đối lớn. Lượng khí
sinh ra do nổ mìn chủ yếu là khí CO2 và khí N2, tuy nhiên ta chỉ quan tâm đến khí CO2.
Trong dự án khai thác và chế biến đá vôi tại thôn Trúc Mai sử dụng thuốc nổ ANFO
trog nổ mìn phá đá, theo tài liệu tham khảo khi đốt cháy 1kg thuốc nổ phát sinh ra một
lượng khí CO2 là 0,147m
3
. Như vậy lượng CO2sinh ra khi đốt cháy 1kg thuốc nổ là
0,075kg, tương ứng với 0,075 tấn CO2/tấn thuốc nổ ANFO.
Với lượng thuốc nổ ANFO sử dụng hàng năm là: 35 tấn /năm
Lượng khí CO2 sinh ra là: 0,075*35 = 2,625 tấn/năm
b)Nguồn phát sinh nước thảihttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
102
Các nguồn nước thải phát sinh chủ yếu trong giai đoạn khai thác mỏ bao gồm:
- Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên làm việc trong khu mỏ;
- Nước mưa chảy tràn qua khai trường, khu vực chế biến, khu vực hành chính;
- Nước thải từ hoạt động khai thác, chế biến.
-Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt sinh ra chủ yếu từ khu phụ trợ mỏ. Đặc tính của lượng nước
thải này là chứa nhiều chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, coliform…
Trong giai đoạn khai thác, số lượng công nhân viên làm việc tại khu mỏ ước tính
khoảng 113 người. Nhu cầu cấp nước được tính toán theo tiêu chuẩn cấp nước của Bộ
xây dựng (TCXDVN 33 - 2006) thì lượng nước cần cho 1 người là: 200¸270 l/người, ta
lấy giá trị để tính toán là 200 l/người ngày, tương ứng 0,20 m
3
/người; Khối lượng nước
cần cấp cho sinh hoạt của lực lượng lao động này là:
Qsh = 0,20 x 113 = 22,6 m
3
/ng.đ;
Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh chiếm 80% tương ứng với 19 m
3
/ngày đêm.
Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt hàng ngày thải vào môi trường
được trình bày như Bảng 3.18.
Bảng 3-18. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
STT Chất ô nhiễm Đơn vị Giá trị Tải lượng
1 BOD5 g/người/ngày 45 – 54 5085 - 6102
2 COD g/người/ngày 72 – 102 8136 - 11526
3 SS g/người/ngày 70 – 145 7910 - 16385
4 Tổng N g/người/ngày 6 – 12 678 - 1356
5 Tổng P g/người/ngày 0,8 – 4,0 90,40 - 452
6 Amoni g/người/ngày 2,4 – 4,8271,2 - 542,4
7 Dầu mỡ động thực vật g/người/ngày 10 – 30 1130 - 3390
Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 1993
- Tải lượng ô nhiễm các chất trong nước mưa chảy tràn, nước thải sản xuấthttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
103
- Tải lượng ô nhiễm các chất trong nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nước
mưa chảy tràn từ khu vực khai thác, chế biến, cuốn theo các chất thải công nghiệp, các
chất rắn lơ lửng và dầu mỡ. Chúng là các tác nhân gây ô nhiễm môi trường. Nước mưa
chảy tràn sẽ tác động tiêu cực đến nguồn nước mặt. So với nước thải sinh hoạt, bản thân
nước mưa khá sạch nhưng vì nước mưa chảy tràn qua vùng khai thác, bãi chứa, các
tuyến đường cuốn theo đất đá, hạt cứng lơ lửng, chất cặn bã nên phải có biện pháp xử
lý thích hợp. Trong quá trình khai thác tại mỏ, nước mưa chảy tràn có đặc điểm:
Theo kết quả quan trắc thủy văn, diễn biễn mưa ở khu vực Thái Nguyên nói
chung và khu mỏ đá Vạn Xuân nói riêng khá phức tạp. Tại khu mỏ, trong các tháng
7,8,9, lượng mưa đạt khoảng 500 mm/tháng nhưng đến tháng 1 lượng mưa lại giảm
xuống chỉ còn 20 mm/tháng. Từ tháng 7 đến tháng 10 lượng mưa đều lớn hơn 250
mm/tháng, tháng 9 là tháng có lượng mưa lớn nhất (500 mm), tháng 1 là tháng có lượng
mưa nhỏ nhất (20 mm).
Từ tài liệu quan trắc thuỷ văn nêu trên có thể tính được lượng nước mưa (Q) rơi
trên toàn bộ diện tích thăm dò của mỏ (0,5ha) theo công thức:
T
WF
Q
.
= (m
3
/ng)
W: Lượng nước mưa trung bình của tháng cao nhất là tháng 9 và bằng 500 mm.
F: Diện tích khu mỏ, bằng 50000 m
2
T: Thời gian (ngày), lấy bằng 30 ngày
Thay số vào ta xác định được lượng nước mưa của toàn khu mỏ trong tháng có
mưa nhiều nhất là:
Q = 833,33 m
3
/ng
Lượng nước mưa này một phần được ngấm xuống dưới, phần còn lại chảy tràn
trên sườn dốc của toàn bộ diện tích về nơi thu nước tự nhiên rồi chảy ra ngoài phạm vi
khu mỏ. Khi mở moong khai thác ở khu vực nào thì nước mưa chảy vào khu vực đó và
được chảy về hồ lắng, nên thực tế lượng nước chảy vào moong khai thác sẽ nhỏ hơn
nhiều so với lượng nước được tính toán.
- Nước thải từ hoạt động khai thác, chế biến đá đá vôi: Lượng nước dùng cho
các hoạt động trong khai thác không lớn lắm, lượng nước này được ước tính như sau:
+ Khối lượng nước cung cấp cho khai trường khai thác hoạt động dự kiến 8
m
3
/ng.đ; tương đương 2400 m
3
/năm.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
104
+ Lượng nước phục vụ cho công tác cứu hoả, tưới đường tạm tính bằng 20% Qsh
tương ứng là 5,24m
3
/ng.đ; tương đương 1572 m
3
/năm.
Tổng lượng nước dùng cho hoạt động khai thác, chế biến là: 3972m
3
/năm. Giả
thiết có 70% nước phát sinh là nước thải thì tổng lượng nước thải phát sinh từ hoạt động
khai thác, chế biến đá vôi là 2780,4 m
3
/năm. Trong nước thải rửa xe có chứa dầu mỡ bôi
trơn và một lượng các chất rắn lơ lửng có bản chất là cát, sét, đá vôi.
Theo tính toán của tổ chức y tế Thế giới và các mỏ khai thác có điều kiện tương
tự, có thể dự báo nồng độ các chất ô nhiễm trong các loại nước mưa và nước thải sinh
hoạt của mỏ:
Bảng 3-19. Tải lượng ô nhiễm các chất trong nước mưa chảy tràn, nước thải sản xuất
trong năm
Chất ô nhiễm
Định mức Các nguồn ô nhiễm
Tổng
cộng
N.mưa
N. sản
xuất
Nước
mưa Sản xuất
Kh.lợng,m
3
/năm 120.000 3.972 123.972
COD, kg/năm 81,0 mg/l625 mg/l 9.720 2.483 12.203
BOD5, kg/năm 37,0 mg/l303 mg/l 4.440 1.204 5.644
SS, kg/năm 800mg/l60.800
mg/l
96.000241.498337.498
Dầu mỡ, kg/năm 44 mg/l - 174,77 174,77
Nguồn: Trích từ tài liệu của Economopoulos, WHO, 1993
c)Nguồn phát sinh chất thải rắn
Trong giai đoạn mỏ đi vào hoạt động, nguồn phát sinh chất thải rắn chủ yếu từ
rác thải sinh hoạt của công nhân, rác thải từ hoạt động khai thác và các loại chất thải
nguy hại từ hoạt động và sửa chữa máy móc của mỏ.
- Chất thải rắn từ hoạt động khai thác
Chất thải rắn trong hoạt động khai thác và chế biến đá vôi thuộc xã Lâu Thượng,
hầu như không đáng kể,chủ yếu phát sinh từ các nguồn sau:https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
105
+ Đất phủ: mỏ đá vôi làm vật liệu thông thường tại khu vực mỏ đá Vạn Xuân,
thôn Trúc Mai hầu như không có đất phủ nên lượng chất thải rắn bóc lớp phủ là không
đáng kể;
Thùng chứa thuốc nổ;
Chất thải công nghiệp khác: các chất thải dạng rắn phát sinh trong quá trình sửa
chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, các bao bì công nghiệp.
- Chất thải rắn sinh hoạt
Bên cạnh rác thải xây dựng còn một lượng chất thải rắn do quá trình sinh hoạt
của công nhân thải ra như thức ăn thừa, bao bì nilon, vỏ trái cây…
Theo phương pháp đánh giá nhanh của tổ chức Y tế thế giới hệ số ô nhiễm các
chất thải do hoạt động của công nhân là 250 kg người/năm. Nên lượng rác thải sinh hoạt
do 113 cán bộ công nhân viên làm việc trong khu mỏ ước tính khoảng:
113 x 250/365 = 77,39 kg/ngày
Thành phần chủ yếu của loại chất thải này là các chất hữu cơ dễ phân hủy. Lượng
rác thải này không lớn nhưng đây cũng là nguyên nhân tạo ra mầm bệnh phát triển, gây
ra mùi hôi, tạo điều kiện cho các côn trùng gây bệnh phát triển gây ảnh hưởng trực tiếp
đến công nhân làm việc tại đây. Biện pháp xử lý nguồn rác thải này được đề cập ở
chương 4.
Bêncạnh đó cònmột lượng nhỏ các loại chất rắn sinh hoạt khác như bóng đèn
điện hỏng, pin hỏng…là chất thải nguy hại.
d)Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động và sửa chữa máy móc của mỏ
Trong quá trình hoạt động của Dự án sẽ phát sinh một lượng chất thải như: dầu
động cơ, hộp số và bôi trơn tổng hợp, dầu thải, thùng chứa dầu nhớt, giẻ lau các thành
phần nguy hại, ắc quy thải, dầu rơi vải trong khu vực mỏ và các loại chất nhiễm vật liệu
nổ. Lượng dầu nhớt thải ra từ các phương tiện vận chuyển và thi công cơ giới trung bình
7 lít/lần. Chu kỳ thay dầu và bảo dưỡng máy móc, thiết bị trung bình từ 3 - 6 tháng thay
một lần. Theo ước tính, số lượng phương tiện và máy móc trong khu mỏ đạt khoảng 28
phương tiện. Vì vậy, lượng dầu mỡ thải phát sinh ước tính là từ 33 - 65 lít/tháng.
3.1.3.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
Ngoài các tác động do khai thác, vận chuyển đá về trạm đập, làm suy giảm, phá
hoại thảm thực vật, ô nhiễm nguồn nước mặt khi chảy tràn, ảnh hưởng trực tiếp tới đờihttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
106
sống thủy sinh, nông nghiệp. Khai thác, chế biến, vận tải còn gây ra tiếng ồn, độ rung
và các yếu tố khác không liên quan đến chất thải, tác động đến đời sống người lao động
và cộng đồng chung.
a) Nguồn phát sinh tiếng ồn
Nguồn phát sinh tiếng ồn trong giai đoạn vận hành khu mỏ bao gồm:
- Do hoạt động của các máy móc, thiết bị và xe tải vận chuyển
Sự hoạt động của các thiết bị máy khoan, máy xúc, máy ủi và xe tải nặng là
nguyên nhân gây nên tiếng ồn cho khu vực Dự án. Vì mỏ chưa hoạt động nên việc đo
độ ồn của các thiết bị khai thác được tham khảo từ kết quả đo trong báo cáo giám sát
môi trường các mỏ có thiết bị hoạt động tương tự như mỏ đá vôi xi măng Hồng Sơn
(dây chuyền 1 xi măng Bút Sơn). Giá trị đo được thể hiện trong Bảng 3.20.
Bảng 3-20. Các thông số ô nhiễm tiếng ồn ở khu vực sản xuất mỏ Hồng Sơn
TT
Điểm đo
Độ ồn, dAB
Lần 1 Lần 2
I Trên mỏ
1 Máy khoan đập khí nén 93 93-94
2 Ca bin máy khoan CBY-160T; ROC
742HC 90 91-92
3 Gương xúc đá 90-96 89-96
4 Ca bin điều khiển máy xúc 91-97 82-89
5 Xe tải 20-36 tấn chở đá:
- Không tải 91-96 94-97
- Có tải 91-98 94-98
6 Máy ủi 85-89 86-90
7 Trên tầng công tác 70-73 75-86
8 Nhà nghỉ ca 70-72 72-73
II Xưởng cơ khí và trạm điện
1 Giữa nhà xưởng 78-82 79-81
2 Khu vực máy mài 84-86 83-85
3 Khu vực búa máy 105-130106-131
4 Khu vực máy khoan 83-86 83-85https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
107
5 Bàn trực trạm điện 35 KV 70-72 73-74
6 Khu vực tủ phân phối 73-76 72-75
7 Khu vực trạm biến áp 72-75 73-76
8 Khu vực sửa chữa điện 76-78 77-78
III Khu chế biến
1 Máy đổ quặng 79,9-80,180-81
2 Sàng quay 90,1-90,591,1-91,5
3 Đầu băng tải 1 92,3-93,693,3-94,6
4 Giữa băng tải 1 91,3-91,891,3-91,8
5 Tầng trên sàng rung 98,5-101,498,5-101,4
6 Tầng dưới sàng rung 90,5-91,290,8-91,7
7 Khu tập thể
Khi không có chạy qua 55,2-56,455,2-56,4
Khi có xe chạy qua 57,9-59,357,6-59,5
Nguồn:Báo cáo giám sát môi trường hàng năm – mỏ Hồng Sơn
Độ ồn đo được, trừ bãi thải và khu văn phòng dưới mức độ cho phép, còn các vị
trí khác đều vượt xa giới hạn cho phép. Vì vậy các biện pháp để giảm độ ồn trong sản
xuất cần phải được nghiên cứu và áp dụng để đảm bảo sức khoẻ cho người sản xuất.
- Do hoạt động nổ mìn phá đá
Hoạt động nổ mìn phá đá của công ty được sử dụng để làm tơi vụn đá. Toàn bộ
khối lượng đá này được vận chuyển về trạm nghiền sàng chế biến làm đá vật liệu
xây dựng thông thường.
Hoạt động nổ mìn khai thác đá sẽ tạo nên tiếng ồn lớn, có thể đạt tới 160 dBA ở
khoảng cách 20m tính từ điểm nổ mìn. Sử dụng mô hình lan truyền tiếng ồn trong điều
kiện địa hình bằng phẳng, không có vật cản, có thể dự báo mức độ ồn tại các vị trí cách
nguồn theo công thức sau:
Pi = P0- 20.lg(Di/D0)
Trong đó: P0-Mức ồn tại khoảng cách 20 m (dBA), P0 = 160 dBA
Pi-Mức ồn tại khoảng cách i (dBA).
Di-Khoảng cách từ nguồn ồn đến điểm tiếp nhận (m).https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
108
Theo đó, khoảng cách và mức độ ồn tương ứng cho bởiError! Reference source
not found..
Bảng 3-21. Độ ồn tương ứng theo khoảng cách
Khoảng cách (m) Độ ồn (dBA)
20 160
40 154
80 148
160 142
320 136
640 130
1.280 124
2.560 118
Trên thực tế, độ ồn sẽ giảm nhanh nếu gặp các vật cản, thảm thực vật, đồi núi,
công trình…
b)Thay đổi cảnh quan của khu vực
Hoạt động khai thác đá, ô nhiễm bụi, vận chuyển đá từ khai trường về khu chế
biến, vận chuyển đất đá thải loại,… sẽ làm thay đổi cảnh quan của khu vực. Ở khu vực
khai thác độ cao sẽ bị hạ thấp từ đỉnh cao nhất là + 212m xuống +80m.
c) Tai nạn lao động, sự cố môi trường
Tai nạn lao động có thể xảy ra do hoạt động khai thác đá như: đá rơi, đá văng,
hoạt động nổ mìn v.v…
d) Tác động do việc sử dụng vật liệu nổ
Việc sử dụng vật liệu nổ trong quá trình khai thác đá có nguy cơ tạo ra các tác
động tới an toàn lao động của công nhân làm việc trên công trường, gây ô nhiễm môi
trường không khí, tạo độ ồn cao vv…
e) Sự cố môi trường
Xói mòn, trượt lở: Các hoạt động chặt cây cối, bóc bỏ lớp đất phủ, xây dựng
đường giao thông, đường lên núi… sẽ làm gia tăng hiện tượng xói mòn tại khu vực Dự
án vào những ngày trời mưa. Theo một số tài liệu, khối lượng đất bị xói mòn trong
trường hợp không có biện pháp ngăn ngừa (che đậy, phủ lớp cỏ, đầm nén) có thể lên tới
1% tổng khối lượng đất bóc bỏ. Ngoài ra, mưa lớn còn gây xói lở và bồi lắng một sốhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
109
thủy vực do đất đá bị cuốn trôi theo dòng nước lấp đầy các dòng suối, từ đó làm ô nhiễm
và gây ra tình trạng thiếu nguồn nước cấp dùng cho sản xuất.
3.1.3.2. Đối tượng và quy mô tác động
- Công nhân lao động trên công trường
Cán bộ công nhân lao động trong khu mỏ, là đối tượng trực tiếp chịu tác động
của các yếu tố ô nhiễm phát sinh trong các công đoạn khai thác. Các yếu tố tác động lên
công nhân đó là điều kiện môi trường làm việc, bụi, khí thải, tiếng ồn phát sinh trong
quá trình khai thác. Ngoài ra, điều kiện ăn ở, sinh hoạt của công nhân viên không đảm
bảo vệ sinh, không được cung cấp nước sạch có thể dẫn đến mắc các bệnh về tiêu hóa,
bệnh ngoài da.
- Người dân địa phương xung quanh khu vực dự án
Người dân sống xung quanh khu vực mỏ khai thác và trên các tuyến đường dẫn
vào khu vực mỏ đá thuộc xã Lâu Thượng sẽ bị tác động bởi tiếng ồn, rung chấn, bụi,
các chất khí độc hại, nhiễm bẩn nguồn thức ăn, nước uống v.v… trong quá trình khai
thác khu mỏ. Các hộ gia đình sống ven tuyến đường vận chuyển, người dân tham gia
giao thông trên tuyến đường lân cận và trên tuyến đường đi vào khu mỏ là những đối
tượng chịu tác động lớn nhất.
- Môi trường nước
Khi khu mỏ đi vào khai thác, chất lượng môi trường nước một số khe suối trong
khu vực có thể bị tác động… Các phương tiện vận chuyển làm rơi vãi đất đá kết hợp với
nước mưa chảy tràn, làm lầy hóa, cuốn trôi chất bẩn bề mặt cũng ảnh hưởng tới chất
lượng môi trường nước các thủy vực tiếp nhận.
- Môi trường không khí
Môi trường không khí khu vực xung quanh khu mỏ, đặc biệt là môi trường không
khí tại khai trường khai thác, tại khu chế biến vv… sẽ chịu tác động trực tiếp do khí thải
(bụi và các chất khí độc hại) từ hoạt động nổ mìn, hoạt động chuyên chở đất đá, hoạt
động của các thiết bị khai thác.
- Môi trường đất
Môi trường đất khu vực Dự án sẽ chịu tác động không nhỏ do quá trình khai thác
khu mỏ. Khu đất trồng cây lâm nghiệp ở hai bên tuyến đường vào khu mỏ cũng bị ảnh
hưởng bởi bụi, khí thải phát tán, nước mưa chảy tràn xuống bề mặt đất gây tác động xấu
đến thành phần cơ lý và chất lượng đất, làm giảm năng suất của cây trồng.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
110
- Các hệ sinh thái trong khu vực
Hoạt động khai thác của khu mỏ sẽ gây những tác động nhất định đến hệ sinh
thái trong khu vực. Nước thải của khu mỏ nếu không được xử lý hoặc xử lý không đảm
bảo tiêu chuẩn sẽ làm suy giảm hệ sinh thái thủy sinh và một số loài động vật đáy trong
thủy vực. Hệ sinh thái rừng lân cận cũng sẽ bị tác động do tiếng ồn, phát tán bụi trong
quá trình khai thác của khu mỏ.
- Địa hình cảnh quan khu vực
Các hoạt động khai thác của dự án sẽ làm thay đổi địa hình cảnh quan khu vực, từ
khu vực có địa hình đồi núi với đỉnh có độ cao lớn nhất là +212m đến khi kết thúc khai
thác toàn bộ khu vực khai trường ở độ cao +80m.
Do đó, sau khi kết thúc khai thác, sẽ tiến hành cải tạo phục hồi môi trường bổ sung
đất để san gạt trên toàn bộ diện tích với bề dày khoảng 0,5m, trả lại mục đích sử dụng
đất là đất lâm nghiệp và đất trồng hoa màu như khi chưa triển khai dự án. Phục hồi lại
màu xanh cho môi trường tự nhiên.
3.1.3.3. Đánh giá tác động
a) Tác động đến môi trường không khí
- Tác động do bụi và khí thải
Như đã trình bày trong phần trên, nguồn phát sinh bụi và khí thải trong quá trình
khai thác và chế biến đá vôi bao gồm:
+ Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động khoan đá tạo lỗ khoan;
+ Bụi phát sinh từ hoạt động nổ mìn phá đá;
+ Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động đập đá quá cỡ;
+ Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động san ủi;
+ Bụi phát sinh từ hoạt động bốc xúc đá lên xe tải;
+ Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động vận chuyển đá về khu chế biến;
+ Bụi và khí thải phát sinh do hoạt động của các loại máy móc thiết bị như máy
khoan đá, máy xúc, máy ủi, máy xẻ v.v…
- Đánh giá tác động của bụi
Bụi đá được phát sinh ra trong quá trình khai thác, khoan nổ mìn, xúc bốc và vận
chuyển. Theo tính toán thì lượng bụi sinh ra trong quá trình khai thác là: 99,53 tấn/năm,https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
111
bụi sinh ra trong quá trình nghiền đập là 67,25 tấn/năm. Tại khu chế biến: hoạt động cắt
xẻ đá thành những khối đá; hoạt động nghiền đá, sàng đá làm vật liệu xây dựng thông
thường v.v.. cũng sẽ làm phát sinh một lượng bụi lớn. Tuy nhiên, tác động cũng mang
tính cục bộ tại khu chế biến và đối tượng chịu tác động trực tiếp là công nhân viên lao
động, khu dân cư quanh ít bị tác động do cách khá xa khu vực này (trên 1km).
Bên cạnh đó hoạt động của các phương tiện vận chuyển đá có trọng tải lớn, vận
chuyển đá từ khu vực khai thác về khu chế biến cũng sẽ là tác nhân phát sinh bụi vào
môi trường không khí xung quanh và gây ô nhiễm dọc theo tuyến đường vận chuyển.
Tải lượng bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển là: 32,28 tấn/năm.
Ngoài ra, có một khối lượng bụi phát sinh không kiểm soát được hoặc do rơi vãi,
bụi do gió cuốn phát tán vào không khí sau đó sa lắng xuống mặt nước, mặt đất. Bụi sa
lắng làm tăng độ đục nguồn nước, đồng thời bụi sa lắng theo thời gian sẽ tích tụ làm cho
đất đai khu vực xung quanh khu mỏ càng ngày càng chai cứng, tính giữ nước bị kém đi,
đất trở nên nghèo dinh dưỡng và hệ thực vật che phủ mặt đất sẽ dần dần bị suy thoái.
Theo tính toán ở trên lượng bụi sinh ra do gió cuốn là: 32,28 tấn/năm.
Bụi đá phát sinh trong khai thác, vận chuyển và gió cuốn là những tác nhân chính
gây ô nhiễm môi trường không khí. Bụi phát sinh là các bụi vô cơ và bụi chứa khoáng
chất khi vào phổi thường gây các kích thích cơ học và phát sinh phản ứng sơ hoá phổi,
gây nên những bệnh hô hấp. Mặt khác, bụi đá có kích thước lớn (bụi thô) nên ít có khả
năng đi vào phế nang phổi, ảnh hưởng không nhiều đến sức khỏe. Tuy nhiên bụi đá chứa
hàm lượng SiO2 trên 55%, với cỡ hạt nhỏ dưới 5m chiếm 3,5% dễ dàng qua khí quản
vào phổi. Bụi đá chứa khoáng chất khi vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản
ứng gây xơ hoá phổi và những bệnh hô hấp khác. Bụi chứa khoáng chất khi vào phổi là
chất ô nhiễm có độc tính cao vì có khả năng gây ung thư và các bệnh nội tạng khác.
Lượng bụi phát sinh trong quá trình sản xuất khi chưa có các biện pháp phòng ngừa đều
lớn hơn giá trị cho phép, đặc biệt là khi tiến hành khoan và nổ mìn phá đá. Các hoạt
động đập, ủi và xúc đá lên xe tải chỉ gây ô nhiễm cục bộ xung quanh khu vực này. Tuy
nhiên, nhằm đảm bảo sức khỏe của công nhân, cũng như người dân xung quanh khu vực
Dự án chủ đầu tư sẽ áp dụng các biện pháp kỹ thuật để hạn chế ảnh hưởng của bụi.
- Đánh giá tác động của khí thải
Nguồn phát sinh khí thải chính từ các hoạt động khai thác là quá trình đốt cháy
nhiên liệu từ các động cơ của các thiết bị máy móc có sử dụng nhiên liệu đốt (xăng,https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
112
dầu...) và nổ mìn khi khai thác đá vôi gây ra. Các khí thải này có thành phần chủ yếu
gồm SO2, NOx, CO, VOC, Pb,....
SO2, NO2 do nổ mìn tạo ra, là các chất khí kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc
ẩm ướt tạo thành các axit gốc SO2, NO2vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hoà tan vào
nước bọt rồi vào đường tiêu hoá sau đó thâm nhập vào máu. SO2, NO2 khi kết hợp với
bụi tạo thành các oxit bụi lơ lửng, nếu kích thước nhỏ hơn 2-3 micromet sẽ vào tới phế
nang, bị đại thực bào phá huỷ hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết. SO2 có thể nhiễm độc
qua da gây sự chuyển hoá toan tính làm giảm dự trữ kiềm trong máu.
Đối với thực vật: Các khí SO2, NO2 khi bị ôxy hoá trong không khí và kết hợp
với nước mưa tạo nên mưa axit gây ảnh hưởng tới sự phát triển của cây trồng và thảm
thực vật. Khi nồng độ SO2 trong không khí khoảng 1-2 ppm có thể gây hại cho lá cây
sau vài giờ tiếp xúc. Đối với các loại thực vật nhạy cảm giới hạn (khoảng 0,15-0,3ppm)
sẽ gây độc hại lâu dài.
Lượng khí độc SO2, NO2 phát sinh khi sản xuất khi chưa có các biện pháp phòng
ngừa đều lớn hơn giá trị cho phép, trong đó SO2, NO2sinh ra do vận tải, khoan lỗ mìn
là thường xuyên, còn nổ mìn chỉ là tức thời.
Oxyt cacbon (CO): Oxyt cacbon do nổ mìn tạo ra, dễ gây độc do kết hợp khá bền
vững với hemoglobin thành cacboxyhemoglobin dẫn đến giảm khả năng vận chuyển
oxy của máu đến các tổ chức, tế bào. Việc khai thác đá vôi sẽ sử dụng 1 lượng khá lớn
thuốc nổ nên cần có biện pháp khống chế các ảnh hưởng này.
Khí cacbonic (CO2) gây rối loạn hô hấp phổi và tế bào do chiếm mất chỗ của
oxy. Một số đặc trưng gây độc của CO2 như sau:
Nồng độ CO2, ppm (%) Biểu hiện độc tính
50000 ppm (5%) Khó thở, nhức đầu
100.000 ppm(10%): Ngất, ngạt thở
Nồng độ CO2 trong khí sạch chiếm 0,034%. Nồng độ tối đa cho phép của CO2
không lớn hơn 0,034%.
Lượng khí độc CO2 phát sinh khi sản xuất khi chưa có các biện pháp phòng ngừa
đều lớn hơn giá trị cho phép trong đó CO2sinh ra do nổ mìn, vận tải, và các thiết bị khai
thác.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
113
Trên thực tế khí độc hại sinh ra do nổ mìn chủ yếu là N2O5, NO, CO. Các loại
khí này bị phân huỷ mạnh trong môi trường nước và hơi nước (1 lít nước phân hủy được
20 lít khí N2O5, NO), thông thường sau khi nổ mìn 15 phút các khí độc sẽ bị phân huỷ
do hơi nước và nhờ thông gió tự nhiên nó sẽ phát tán một lượng nhỏ vào không gian
rộng lớn. Mặt khác trong công nghiệp sản xuất chất nổ an toàn phục vụ ngành mỏ lộ
thiên của các cơ sở sản xuất trong nước cũng như các hãng nước ngoài đã sản xuất các
loại thuốc nổ có độ cân bằng ôxy bằng không hoặc xấp xỉ bằng không nhằm sản sinh
lượng khí độc là nhỏ nhất (như nêu trong phần lựa chọn thuốc và phụ kiện nổ). Thực tế
lượng thuốc nổ hàng năm mỏ sử dụng 35.000 kg/năm là lượng thuốc nhỏ so với các mỏ
khai thác than lộ thiên (ví dụ mỏ Cọc Sáu 10.000 tấn/năm) vùng Quảng Ninh, mà ảnh
hưởng do khí độc ở mỏ này sinh ra là không đáng kể, hầu như không có biểu hiện ngộ
độc hoặc ảnh hưởng sức khoẻ cộng đồng chung.
b)Tác động tới môi trường nước
- Tác động do nước thải từ hoạt động thi công
Nước thải từ các hoạt động khai thác, chế biến đá vôi bao gồm nước thải từ máy
khoan, máy cưa cắt, máy mài, dập bụi; nước tưới đường, rửa xe, vệ sinh thiết bị, máy
móc vv... Đặc tính của loại nước thải này là chứa nhiều chất rắn lơ lửng, các chất vô cơ
và nhiều chất độc hại như dầu mỡ. Chất rắn lơ lửng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực
đến tài nguyên nước do tăng độ đục nguồn nước, làm giảm nhu cầu sinh học, hoá học
và gây bồi lắng cho nguồn tiếp nhận. Dầu mỡ khi thải vào nước sẽ loang trên mặt nước
tạo thành màng dầu, một phần nhỏ hoà tan trong nước hoặc tồn tại trong nước dưới dạng
nhũ tương. Cặn chứa dầu khi lắng xuống sông sẽ tích tụ trong bùn. Dầu mỡ không những
là những hợp chất hyđrocarbon khó phân huỷ sinh học, mà còn chứa các chất phụ gia
độc hại như các chất dẫn xuất phenon, gây ô nhiễm môi trường môi trường nước, đất.
Các loại dầu mỡ trôi theo nước thải sẽ cản trở quá trình trao đổi ôxy trong các thủy vực,
gây độc cho thủy sinh vật. Do đó cần có biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu nguồn gây
ô nhiễm môi trường nước trong các hoạt động khai thác và chế biến đá vôi.
- Tác động do nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt sinh ra chủ yếu từ khu vực phụ trợ mỏ, nhà tắm, nhà ăn, khu
vệ sinh. Đặc tính của lượng nước thải này là chứa nhiều chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng,
vi sinh vật gây bệnh.
Bảng 3-22. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
STT Chất ô nhiễm Nồng độ (mg/l)https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
114
Không xử lý
Qua bể tự hoại
biogas
QCVN
14:2008
1 Nhiệt độ 20 - 28 25 - 30 -
2 pH 7,0 – 7,6 7,2 – 7,5 5 - 9
3 TSS 350 200 50
4 TDS 600 600 500
5 COD 400 300 -
6 BOD5 200 150 50
7 NO3
-
50 30 50
8 Coliform 10
6
- 10
9
5.000 5.000
Nguồn: CEETIA
Hiệu ứng sinh thái của các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn được thể hiện qua quá
trình làm giảm ôxy hoà tan trong thủy vực tiếp nhận, làm ảnh hưởng đến môi sinh và
các loài thủy sinh. Quá trình suy giảm ôxy hoà tan do chất hữu cơ và nguồn thải gây
nhiễm bẩn được thể hiện như sau:
2NH4
+
+ 3O2® 2NO2
-
+ 2H2O + 4H
+
2NO2
-
+ O2 → 2NO3
-
Hàm lượng ôxy thường giảm nhanh trong 1÷3 ngày đầu là do quá trình ôxy hoá
các chất hữu cơ và chậm lại, chủ yếu là do quá trình ôxy hoá amoni tạo nitrit và nitrat.
Sự suy giảm hàm lượng ôxy trong nước tạo ra điều kiện không thuận lợi cho sinh vật
đáy. Một mặt gây ngạt cho các loài sinh vật đáy, mặt khác gia tăng sự phát triển của các
loài sinh vật yếm khí tạo ra các độc tố. Đó là tiền đề, là điều kiện gây bệnh cho thủy
sinh, đồng thời gây tai biến trực tiếp cho các loài giáp xác, cho cá là những đối tượng
nhạy cảm với sự nhiễm bẩn hữu cơ.
- Tác động do nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn qua khu vực khai thác mỏ sẽ cuốn theo đất, cát, chất cạn bã,
dầu mỡ, chảy xuống hệ thống thoát nước của khu vực. Nếu lượng nước này không được
quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực lớn đến nguồn nước mặt và đời sống thủy sinh
trong các thủy vực tiếp nhận. Tuy nhiên, phần lớn lượng nước mưa rơi trực tiếp xuống
moong khai thác sẽ ngấm qua các khe nứt, hang ngầm thoát tự nhiên, một phần chảy
xuống các khe suối chảy xuống chân núi nên không làm ngập lụt mỏ hay ảnh hưởng đến
hoạt động khai thác.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
115
c)Tác động do chất thải rắn và chất thải nguy hại
- Tác động của chất thải rắn từ hoạt động khai thác
Chất thải rắn từ hoạt động khai thác mỏ chủ yếu là bụi sa lắng, đất phủ, đất đá
thải và rơi vãi. Tác động lớn nhất của loại chất thải rắn này là gây ô nhiễm bụi vì gió và
các hoạt động vận chuyển, đi lại sẽ cuốn các hạt bụi sa lắng khuếch tán vào trong không
khí. Đối tượng bị tác động lớn nhất là công nhân lao động trên công trường khai thác.
Một tác động khác của loại chất thải rắn này là khi có mưa, nước mưa chảy tràn
sẽ cuốn theo lượng đất đá theo dòng nước trôi xuống các con suối. Nếu lượng chất thải
rắn này không được quản lý tốt, bãi thải không có đê chắn, mương thu nước thì nguy cơ
gây lấp đầy các thủy vực, làm tắc nghẽn dòng chảy là không thể tránh khỏi.
- Tác động của chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt thường chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy. Nếu không
có biện pháp thu gom hợp lý, các chất hữu cơ có thể bị phân hủy, tạo mùi hôi thối và lây
truyền các mầm bệnh.
- Tác động của chất thải nguy hại
Các loại chất thải nguy hại có khả năng phát sinh trong giai đoạn khai thác mỏ
bao gồm: dầu mỡ thải, chất thải nhiễm dầu mỡ. Mặc dù khối lượng các loại chất thải
này không lớn nhưng nếu không được quản lý tốt có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe
công nhân làm việc trong khu mỏ, gây ô nhiễm môi trường đất và nước ngầm tại khu
vực xung quanh điểm đổ thải. Tác động này được đánh giá là tiêu cực nhưng có thể kiểm
soát được bằng các biện pháp quản lý.
d) Tác động do điều kiện làm việc ngoài trời
Do phải làm việc ngoài trời đặc biệt trong thời tiết nắng nóng có thể tạo nguy cơ
tác động lên sức khỏe của người công nhân lao động trong khu mỏ. Nhiệt độ cao sẽ gây
nên những biến đổi về sinh lý và cơ thể con người như mất nhiều mồ hôi, kèm theo đó
là mất mát một lượng các muối khoáng như các ion K, Na, Ca, I, Fe và một số sinh tố.
Nhiệt độ cao cũng làm cơ tim phải làm việc nhiều hơn, chức năng của thận, chức năng
của hệ thần kinh trung ương cũng bị ảnh hưởng. Ngoài ra, làm việc trong môi trường
nắng nóng tỷ lệ mắc các bệnh thường cao hơn so với nhóm làm chung, ví dụ bệnh tiêu
hoá chiếm tới 15% so với 7,5%, bệnh ngoài da 6,3% so với 1,6%... rối loạn bệnh lý
thường gặp ở công nhân làm việc ở môi trường nhiệt độ cao là chứng say nóng và co
giật, nặng hơn là chống mặt.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
116
e) Tác động do sử dụng vật liệu nổ mìn
Việc sử dụng vật liệu nổ mìn để phá đá có nguy cơ gây ra các tác động tới môi
trường không khí và an toàn lao động của công nhân làm việc trên công trường. Khu
dân cư lân cận ít bị tác động do nằm khá xa khu vực khai thác.
Sử dụng thuốc nổ có khả năng gây nguy hiểm trực tiếp đến an toàn về người và
công trình thông qua hiệu ứng của nó là nổ. Nổ là quá trình chuyển hóa hóa học hay vật
lý với tốc độ lớn, trong đó thế năng chuyển thành cơ năng trong một thời gian cực ngắn.
Dấu hiệu của hiện tượng là âm thanh, áp suất trường nhiệt thay đổi và kết quả thường là
sự cháy và phá hủy các công trình vật liệu xung quanh. Tác động chính của các vụ nổ
có điều khiển là đá văng, chấn động và sóng xung kích. Dựa trên các chỉ tiêu thiết kế và
điều kiện nổ mìn có thể xác định được các tác động trên. Thuốc nổ có khả năng nhiễm
độc đối với con người. Nguyên nhân xâm nhập vào cơ thể là do hấp thụ qua da, qua hô
hấp hay tiêu hóa.
f) Tác động từ nguồn ô nhiễm tiếng ồn
Hoạt động của các loại máy móc, thiết bị, xe tải vận chuyển, nổ mìn v.v… trong
giai đoạn khai thác sẽ làm phát sinh tiếng ồn, ảnh hưởng tới môi trường và tác động tiêu
cực tới sức khỏe con người. Các thiết bị máy móc hoạt động trên khai trường và các
thiết bị vận chuyển có mức ồn ở khoảng cách 15m thường vượt giới hạn tiêu chuẩn cho
phép.
Tuy nhiên, do khu vực dân cư nằm cách xa khu mỏ và do địa hình, thàm thực vật
và các vật cản hạn chế lan truyền tiếng ồn nên ảnh hưởng của tiếng ồn từ công trường
tới khu vực dân cư được đánh giá là không đáng kể. Đối với các khu vực xung quanh
tuyến đường vận chuyển, mức ồn có thể cao hơn giá trị 75 dBA khi có xe tải chạy qua.
Tác động này là tiêu cực nhưng có thể giảm thiểu bằng các biện pháp kỹ thuật.
Tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép ảnh hưởng chủ yếu tới sức khoẻ công nhân
lao động trong khu mỏ, gây mệt mỏi, mất ngủ... làm giảm năng suất lao động. Chịu đựng
tiếng ồn quá lớn liên tục trong 8 giờ và kéo dài trong nhiều năm có thể làm tăng huyết
áp, ảnh hưởng hệ thần kinh, gây điếc nghề nghiệp… đồng thời là một tác nhân gây nên
hiện tượng ức chế (stress).
Bảng 3-23. Tác động của tiếng ồn ở các dải tần số
Mức tiếng ồn (dB) Tác động đến người nghe
0 Ngưỡng nghe thấyhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
117
100 Bắt đầu làm biến đổi nhịp đập của tim
110 Kích thích mạnh màng nhĩ
120 Ngưỡng chói tai
130-135 Gây bênh thần kinh và nôn mửa, làm yếu xúc giác và cơ bắp
140 Đau chói tai, nguyên nhân ngây bện mất trí nhớ và điên
145 Giới hạn mà con người có thể chịu được đối với tiếng ồn
150 Nếu chịu đựng lâu sẽ bị thủng màng tai
160 Nếu tiếp xúc lâu sẽ gây hậu quả nguy hiểm lâu dài
Nguồn: Bộ Y tế và Viện Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ Lao động
Dự báo rủi ro sự cố môi trường trong giai đoạn vận hành mỏ
-Đối với sức khoẻ cộng đồng:
Đây là vấn đề cần được quan tâm nhất vì tại đây tập trung một lực lượng lao
động từ khu vực khác đến. Dịch bệnh có thể xảy ra và ảnh hưởng tới khu vực xung
quanh và nhân dân trong vùng.
- Đối với sự cố môi trường:
Các khu chứa nhiên liệu ( xăng, dầu…) là các nguồn có khả năng gây cháy nổ.
Khi sự cố xảy ra có thể gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Hệ thống điện
cung cấp điện cho các máy móc thiết bị có thể bị sự cố gây thiệt hại về kinh tế hay gây
tai nạn lao động cho người công nhân.
- Đối với an toàn lao động:
Các yếu tố môi trường, cường độ lao động, mức độ ô nhiễm môi trường có khả
năng ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người công nhân như gây mệt mỏi, choáng váng.
Công việc lao động nặng nhọc và quá trình vận chuyển với mật độ xe cao có thể gây tai
nạn lao động, tai nạn giao thông trong khu vực;
- Sự cố sập, sụt lở hang động:
Trong quá trình khai thác, sự cố sập, sụt lở có thể xảy ra. Nguyên nhân là do trong
khu vực khai thác có thể có nhiều các hang động, tác động do rung chấn của hoạt động
nổ mìn, hoạt động khai thác có thể gây sập các hang động này. Ngoài ra, khi khoan nổ
mìn nếu không chú ý tới các hang động này, hoạt động nổ có thể thoát ra qua các hang
động, khe nứt và gây nguy hiểm từ sự cố này.
3.1.3.4. Dự báo những rủi ro mà sự cố môi trường do dự án gây rahttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
118
Đối với sức khoẻ cộng đồng:
Đây là vấn đề cần được quan tâm nhất vì tại đây tập trung một lực lượng lao
động từ khu vực khác đến. Dịch bệnh có thể xảy ra và ảnh hưởng tới khu vực xung
quanh và nhân dân trong vùng.
- Đối với sự cố môi trường:
Các khu chứa nhiên liệu ( xăng, dầu…) là các nguồn có khả năng gây cháy nổ.
Khi sự cố xảy ra có thể gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Hệ thống điện
cung cấp điện cho các máy móc thiết bị có thể bị sự cố gây thiệt hại về kinh tế hay gây
tai nạn lao động cho người công nhân.
- Đối với an toàn lao động:
Các yếu tố môi trường, cường độ lao động, mức độ ô nhiễm môi trường có khả
năng ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người công nhân như gây mệt mỏi, choáng váng.
Công việc lao động nặng nhọc và quá trình vận chuyển với mật độ xe cao có thể gây tai
nạn lao động, tai nạn giao thông trong khu vực;
- Sự cố sập, sụt lở hang động:
Trong quá trình khai thác, sự cố sập, sụt lở có thể xảy ra. Nguyên nhân là do trong
khu vực khai thác có thể có nhiều các hang động, tác động do rung chấn của hoạt động
nổ mìn, hoạt động khai thác có thể gây sập các hang động này. Ngoài ra, khi khoan nổ
mìn nếu không chú ý tới các hang động này, hoạt động nổ có thể thoát ra qua các hang
động, khe nứt và gây nguy hiểm từ sự cố này.
3.1.4. Giai đoạn hoàn thổ và đóng cửa mỏ
3.1.4.1. Nguồn tác động
Thời gian đóng cửa mỏ, hoàn thổ không dài (1 năm), khối lượng thi công nhỏ,
mức độ ô nhiễm môi trường không đáng kể. Tuy nhiên, sau khi khai thác xong, mỏ sẽ
cần thực hiện công tác hoàn thổ không gian khu vực đã khai thác để hoàn thổ và phục
hồi môi trường.
Theo dự kiến tuổi thọ của mỏ là 25 năm. Các tác động tiêu cực có thể liệt kê bao
gồm:
- Tác động tới các hộ gia đình công nhân làm việc trong khu mỏ: việc đóng cửa
mỏ sẽ gây mất việc làm cho toàn bộ lượng công nhân làm việc trong khu mỏ và gây khóhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
119
khăn cho đời sống gia đình các hộ công nhân này. Tuy một số công nhân sẽ được tuyển
vào các công trình khác, nhưng một số sẽ khó tìm lại công việc thích hợp;
- Tác động làm gia tăng nguy cơ xảy ra các hiện tượng sạt lở đất, lũ lụt cho khu
vực lân cận.
- Các bãi chứa, kênh dẫn chất thải mỏ nếu chưa được xử lý tốt sẽ là nguồn gây ô
nhiễm cho môi trường và hệ sinh thái xung quanh.
3.1.4.2. Đối tượng và quy mô bị tác động
3.1.5.3. Đánh giá tác động trong giai đoạn hoàn thổ và đóng cửa mỏ
Sau khoảng thời gian khai thác mỏ, môi trường tự nhiên và điều kiện kinh tế xã
hội của địa phương sẽ chịu một số tác động tiêu cực.
Tác động tiêu cực tới điều kiện môi trường tự nhiên là hậu quả tiếp nối của các
tác động trong các giai đoạn trước, trong và sau khai thác. Cụ thể là đất đai khu vực có
khả năng diễn tiến theo hướng thoái hóa, không thể sử dụng cho mục đích canh tác được.
Các ảnh hưởng tới tình hình kinh tế xã hội của địa phương khi đóng cửa mỏ có
thể liệt kê bao gồm:
- Cán bộ công nhân viên sẽ mất việc làm, thu nhập suy giảm, gây khó khăn cho
đời sống gia đình các hộ công nhân viên này. Một số sẽ tìm được các việc làm khác, một
số sẽ khó tìm lại công việc thích hợp.
- Việc hình thành khu khai thác và chế biến đá vôi có thể dẫn đến sự tập trung
dân cư và quá trình đô thị hóa. Tuy việc này tạo điều kiện cho sự phát triển công nghiệp,
dịch vụ, nâng cao dân trí và phát triển kinh tế, xã hội địa phương nhưng khi đóng cửa
mỏ, các hộ cung cấp dịch vụ cho công nhân khu mỏ cũng sẽ chịu ảnh hưởng. Tình hình
xã hội sẽ có những xáo trộn, mức độ phụ thuộc vào nhiều yếu tố và hoàn cảnh cụ thể
vào thời điểm đóng cửa mỏ.
Vì vậy, để giảm thiểu tác động môi trường khi ngừng khai thác phải có các giải pháp
giảm thiểu ngay trong các giai đoạn nghiên cứu, thiết kế, xây dựng và hoạt động của
mỏ. Sau khi đóng cửa mỏ, các khu vực xung quanh mỏ sẽ được khôi phục thảm thực
vật.
3.1.5. Đánh giá tác động do rủi ro và sự cố môi trườnghttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
120
3.1.5.1. Tai nạn lao động
3.1.5.2. Sự cố do rò rì, cháy nổ
3.1.5.3. Sự cố do sạt lở
3.1.5.4. Môi trường kinh tế xã hội
3.2. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC ĐÁNH
GIÁ
3.2.1. Độ tin cậy của các phương pháp sử dụng trong báo cáo ĐTM
- Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh: Đơn vị Tư vấn lập Báo cáo ĐTM
đã thực hiện nhiều đợt khảo sát, thu thập số liệu về khu vực Dự án, các số liệu thu thập
được cập nhật trong năm 2009. Do đó, phương pháp này cho kết quả định lượng chính
xác và độ tin cậy cao;
- Phương pháp điều tra khảo sát, đo đạc và lấy mẫu hiện trường, phương pháp
phân tích và xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm, phương pháp điều tra xã hội học:
được thực hiện theo quy trình, quy phạm. Các công việc trên được thực hiện bởi các
Tiến sĩ, Thạc sĩ, Kỹ sư, Cử nhân và các cán bộ của Trung tâm KT Địa chất và xử lý nền
móng và Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản thực hiện nên các số liệu thu được đảm
bảo độ tin cậy và xác thực;
- Phương pháp đánh giá nhanh: áp dụng theo quy định của tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) để xác định tải lượng của các chất ô nhiễm dựa vào hệ số ô nhiễm đối với các
thành phần môi trường. Phương pháp này cho kết quả nhanh và khá chính xác;
- Phương pháp so sánh: Đánh giá các tác động trên cơ sở so sánh các tiêu chuẩn
môi trường Việt nam
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa kết quả nghiên cứu từ các đề tài khoa học, và
nguồn số liệu của các dự án khác có tính tương đồng về công nghệ.
- Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp: là phương pháp đánh giá tổng hợp
các tác động tới môi trường của Dự án, để trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp giảm
thiểu các tác động và phòng ngừa, ứng cứu sự cố môi trường có tính khả thi. Tuy phương
pháp này mang tính chủ quan của người đánh giá nhưng được thực hiện bởi các chuyên
gia có kinh nghiệm về lĩnh vực môi trường nên các đánh giá đảm bảo độ tin cậy.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
121
Nhìn chung các phương pháp trên đã sử dụng để đánh giá các tác động tới môi
trường của Dự án. Những phương pháp này đã được giới thiệu trong các nghiên cứu
cũng như trong các hướng dẫn về đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Vì vậy mức độ tin cậy là khá cao.
3.2.2. Độ chi tiết của các đánh giá
Đánh giá tác động tới môi trường của Dự án tuân thủ theo trình tự:
- Xác định và định lượng nguồn gây tác động theo từng hoạt động (hoặc từng
thành phần của các hoạt động) gây tác động của Dự án;
- Xác định quy mô không gian và thời gian của các đối tượng bị tác động;
- Đánh giá tác động dựa trên quy mô nguồn gây tác động, quy mô không gian,
thời gian và tính nhạy cảm của các đối tượng chịu tác động.
Các đánh giá về các tác động của Dự án là khá chi tiết và cụ thể. Cũng chính vì
vậy mà trên cơ sở các đánh giá, Dự án đã đề ra được các biện pháp giảm thiểu các tác
động xấu, phòng ngừa và ứng cố môi trường một cách khả thi.
3.2.3. Độ tin cậy của các đánh giá
Công cụ đánh giá tác động môi trường là các phương pháp đã được trình bày và đánh
giá ở trên. Kết quả đánh giá là tin cậy. Do đó, việc đánh giá các tác động và mức độ tác
động của Dự án tới môi trường đối với từng giai đoạn thực hiện của Dự án là thực tế.
Chủ đầu tư đã có những cam kết trình bày chi tiết trong báo cáo này để thực hiện tốt các
biện pháp giảm thiểu và phòng ngừa ô nhiễm nhằm đảm bảo phát triển Dự án và bảo vệ
môi trường khu vực.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHAI THÁC VÀ TUYỂN QUẶNG
SA KHOÁNG TITAN KHU VỰC MỸ ĐỨC, XÃ MỸ THẮNG VÀ MỸ ĐỨC, HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MTC VIỆN KHOA HỌC ĐỊA CHẤT & KHOÁNG SẢN – HỘI ĐỊA HÓA VIỆT NAM
122
Chương 4.BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG XẤU, PHÒNG
NGỪA VÀ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Sau khi đã đánh giá tác động của các hoạt động trong khai thác đá vôi tới môi
trường, cần phải đưa ra được các biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng
phó sự cố môi trường, và phải được thể hiện đối với từng giai đoạn hoạt động (xây dựng
cơ bản, vận hành mỏ, hoàn thổ đóng cửa mỏ) của dự án, và trên từng đối tượng bị tác
động. Các biện pháp đưa ra phải cụ thể, có tính khả thi và cần được áp dụng trong suốt
quá trình thực hiện dự án. Cụ thể các biện pháp khắc phục cần đảm bảo các nguyên tắc
như:
- Giảm thiểu tới mức tối đa các tác động môi trường của Dự án trên cơ sở công
nghệ được Dự án dự kiến áp dụng.
- Các biện pháp giảm thiểu sẽ tập trung vào việc giảm thiểu tác động tới cảnh
quan, môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí.
- Đối với việc giảm thiểu các tác động tới môi trường cảnh quan nên xem các
biện pháp hoàn phục môi trường sau khai thác là một giải pháp tích cực và có tính khả
thi.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường phải thực thi suốt quá trình xây dựng cơ bản,
khai thác và đóng cửa mỏ.
Đối với những tác động xấu gây ra từ các hoạt động khai thác mỏ đá vôi thuộc
xã Lâu Thượng, huyện Trúc Mai cần phải được áp dụng các biện pháp ngăn ngừa và
giảm thiểu từ những hoạt động đầu tiên trong giai đoạn xây dựng cơ bản mỏ cho đến
giai đoạn kết thúc hoàn thổ đóng cửa mỏ. Các biện pháp đưa ra bao gồm:
4.1 KHỐNG CHẾ, ĐỐI PHÓ VỚI CÁC TÁC ĐỘNG XẤU
4.1.1. Giai đoạn mở mỏ và xây dựng cơ bản
4.1.1.1 Giảm thiểu ô nhiễm không khí
4.1.1.1.1 Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm bụi
a) Giải pháphttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
123
Để hạn chế bụi tại khu vực công trường trong giai đoạn xây dựng chủ đầu tư sẽ
có kế hoạch thi công hợp lý trong từng hoạt động của quá trình xây dựng:
- Trước khi tháo dỡ các công trình để giải phóng mặt bằng (như nhà ở của dân)
phải tưới nước để tăng độ ẩm của vật liệu, giảm lượng bụi mịn phát tán trong không khí.
Tùy thuộc vào thời tiết, số lần phun tưới có thể từ 2- 4 lần/ngày. Việc phun nước tưới sẽ
được thực hiện bằng hệ thống bơm và ống dẫn nối dài.
- Trồng cây xanh xung quanh khu vực khai thác tạo hàng rào ngăn bụi phát tán
ra môi trường xung quanh.
- Tiến hành phun nước định kỳ cho những khu vực phát sinh bụi như khu vực tập
kết nguyên vật liệu, khu vực xây dựng khu phụ trợ,… để giảm thiểu phát thải bụi vào
môi trường. Tần suất phun nước: 2 lần/ngày vào mùa mưa; 4 lần/ngày vào mùa khô.
Nguồn nước lấy từ các giếng khoan của Dự án.
- Đối với các xe vận tải ra vào công trường, sẽ tiến hành phun nước rửa bánh xe
trước khi xe ra khỏi công trường.
- Để giảm thiểu ảnh hưởng của bụi tới sức khỏe của công nhân làm việc trong
khu mỏ, công ty sẽ trang bị các thiết bị bảo hộ lao động như quần áo bảo hộ lao động,
kính, khẩu trang chống bụi vv… theo đúng quy định của nhà nước;
- Ngoài ra, để giảm bụi khi khoan nên áp dụng các biện pháp sau:
+ Dùng phương pháp khoan ướt, máy hút bụi, ống hô hấp thở bằng bình dưỡng
khí, khoan đúng chiều gió;
+ Đối với máy nén khí phải thường xuyên theo dõi nhiệt độ nước làm lạnh, phải
có van an toàn để đảm bảo áp suất khí nén không vượt quá áp suất cho phép. Không khí
nén qua máy phải qua bộ phận lọc bụi, phải đảm bảo chế độ bôi trơn, vận hành đúng
quy trình kỹ thuật.
- Không đốt các nguyên vật liệu loại bỏ ngay tại khu vực Dự án. Không thải phế
thải, chất thải xuống các thủy vực trong và ngoài phạm vi Dự án. Phế thải, chất thải sẽ
được xử lý như trình bày tại tiểu mục “Quản lý chất thải”.
- Các phương tiện tham gia thi công trong khu vực Dự án phảiđảm bảo tiêu chuẩn
khí thải theo “Quyết định số 249/2005/QĐ – TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ”;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
124
- Các phương tiện tham gia thi công tại mỗi khu vực thi công chỉ được phép di
chuyển trong phạm vi thi công theo quy định (phạm vi GPMB, đường công vụ).
- Tất cả các xe vận chuyển vật liệu đều phải có thùng kín, có bạt che.
- Các phương tiện vận chuyển vật liệu đến khu vực Dự án và chất thải từ khu vực
Dự án đến vị trí đổ thải là những loại đảm bảo tiêu chuẩn khí thải theo “Quyết định số
249/2005/QĐ – TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy định lộ trình áp
dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ”. Không
chuyên chở hàng hoá vượt trọng tải quy định;
- Các phương tiện vận chuyển trước khi ra khỏi khu vực Dự án sẽ được làm sạch
bùn đất bám tại lốp xe tại cửa ra bằng các vòi phun nước đặt tại mỗi cửa công trường.
Nước sau khi rửa xe không thải trực tiếp ra môi trường mà dẫn về hố ga để xử lý và tái
sử dụng cho mục đích khác;
- Tại vị trí của công trường, sẽ thực hiện thu dọn vệ sinh, phun nước 2 lần/ngày,
một vào buổi sáng, một vào buổi chiều. Khi xe di chuyển trên tuyến đường qua khu dân
cư thì tốc độ xe sẽ được giới hạn không lớn hơn 30 km/giờ, san gạt và dùng máy lu nèn
chặt định kỳ hoặc thường xuyên đồng thời thường xuyên phun nước làm ẩm 2 lần/ngày,
một vào buổi sáng, một vào buổi chiều. Sử dụng vòi phun tiêu chuẩn sao cho phun đều
và không tạo ra tình trạng lầy hóa mặt đường;
- Vật liệu chở trên các phương tiện vận hành dù trên đường địa phương hay đường
quốc lộ có khả năng phát tán bụi đều được làm ẩm. Sử dụng các xe có nắp để chở đất,
đá, hoặc cát. Trong trường hợp không đủ xe có nắp, khi chở các loại vật liệu này các xe
sẽ được phủ bạt. Bạt phủ là loại vải dầu và được buộc chặt vào thành xe để bạt không
bay trên đường;
- Không sử dụng các phương tiện vận chuyển quá cũ nhằm hạn chế lượng khói
bụi từ các phương tiện này, không chở khối lượng vật liệu vượt quá giới hạn tải trọng
của xe.
b)Đánh giá hiệu quả của biện pháp giảm thiểu và tác động tàn dư.
Các biện pháp đưa ra với kỹ thuật thực hiện đơn giản phù hợp năng lực của các
nhà thầu. Việc giảm thiểu bụi ngay từ nguồn tạo ra hiệu quả giảm bụi cao tại các đối
tượng nhạy cảm là các khu dân cư, bảo đảm bụi tại vị trí này không quá lớn so với hiện
trạng. Tác động tàn dư có thể chấp nhận được.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
125
Tuy nhiên, qua thực tế giám sát thấy rằng tính khả thi của các biện pháp giảm
thiểu của nhiều dự án là rất thấp. Nguyên nhân chủ yếu là chi phí cho các biện pháp này
chưa được tính vào chi phí đầu tư và hoạt động giám sát còn kém hiệu quả. Do vậy, để
tăng tính khả thi của biện pháp đề xuất, chi phí thực hiện sẽ được đưa vào tổng mức đầu
tư của Dự án và nội dung thực hiện đối với nhà thầu cũng như nội dung giám sát đối với
tư vấn sẽ được đưa vào điều khoản thầu, theo các điều khoản trong hợp đồng kinh tế,
Dự án sẽ thực hiện các biện pháp kiểm tra để yêu cầu nhà thầu cũng như tư vấn giám
sát thực hiện đúng hợp đồng.
4.1.1.1.2 Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm khí thải
Như đã dự báo và đánh giá ở trên, khí thải phát sinh trong giai đoạn xây dựng cơ
bản mỏ chủ yếu từ hoạt động của máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển và từ
quá trình khoan nổ mìn. Khí thải này chủ yếu gồm: CO, NOx, SOx, hơi hydrocacbon,
khói đen. Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào chất lượng đường, chủng loại xe và chế độ
hoạt động của động cơ. Vậy nên giải pháp chủ yếu là:
- Các phương tiện vận chuyển như xe tải, các máy móc, thiết bị sử dụng trong
giai đoạn xây dựng cơ bản khu mỏ sẽ được kiểm tra về phát thải khí. Tiêu chuẩn TCVN
6438 – 2005 được sử dụng làm căn cứ để đánh giá mức phát thải từ các phương tiện này
đối với các thông số CO, hydrocacbon (HC), khói. Tất cả các phương tiện được sử dụng
cho Dự án phải có giấy chứng nhận về phát thải khí do Cục đăng kiểm cấp.
Theo TCVN 6438 – 2005 Phương tiện giao thông đường bộ. Giới hạn lớn nhất
cho khí thải như sau:
+ Đối với xe lắp động cơ cháy cưỡng bức:
Cacbonmonxit CO (% thể tích): ≤ 3,0;
Hydrocacbon HC (ppm thể tích): ≤ 600 đối với động cơ 4 kỳ, ≤ 7800 đối với
động cơ 2 kỳ, ≤ 3300 đối với động cơ đặc biệt.
+ Đối với xe lắp động cơ cháy do nén, độ khói ≤ 60% HSU.
- Thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng, bảo hành đạt tiêu chuẩn kỹ thuật tất cả các
máy móc tại công trường, không đưa các phương tiện cũ nát vào sử dụng trong quá trình
thi công. Đảm bảo đủ tiêu chuẩn xe chuyên dụng và phải có giấy phép hoạt động của
Đăng kiểm Việt Nam;
- Không chuyên chở vật tư thiết bị quá tải trọng cho phép của phương tiện;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
126
- Hạn chế nguồn gây ô nhiễm không khí từ hoạt động của công nhân trên công
trường bằng cách thực hiện đúng nội quy sinh hoạt, bố trí hố chôn rác, khu vệ sinh được
xây dựng đúng qui cách và hợp vệ sinh.
4.1.1.2. Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn và độ rung
a) Giải pháp
- Do khu vực dự án nằm cách xa khu dân cư nên tác hại của tiếng ồn đến người
dân là không đáng kể. Tuy nhiên, quá trình xây dựng sẽ gây ra tiếng ồn nhất định làm
ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân trên công trường, để giảm bớt ảnh hưởng của tiếng
ồn, chủ dự án sẽ phối hợp với đơn vị thi công để có kế hoạch hợp lý, sử dụng các máy
móc mới, hạn chế các máy móc có tiếng ồn lớn.
- Bố trí thời gian làm việc hợp lý, quy định tốc độ hợp lý cho các loại xe để giảm
tối đa tiếng ồn phát sinh, đặc biệt khi đi qua khu dân cư hoặc vào giờ nghỉ;
- Trang bị dụng cụ chống ồn cho những công nhân làm việc tại khu vực có độ ồn
cao; kiểm tra mức độ ồn trong khu vực thi công để đặt ra lịch thi công cho phù hợp để
đạt mức độ ồn cho phép;
- Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển đồng thời
không sử dụng những loại xe chuyên dụng đã cũ:
+ Bảo dưỡng xe: 2 lần/năm;
+ Thay thế xe đã hỏng và hết hạn sử dụng bằng xe mới.
- Độ rung do các hoạt động xây dựng và vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị bằng xe tải ảnh hưởng không đáng kể tới các khu vực dân cư xung quanh. Vì
vậy, trong giai đoạn này không cần áp dụng biện pháp kỹ thuật để kiểm soát độ rung;
- Chỉ vận hành các máy móc, thiết bị và phương tiện có mức ồn nguồn thấp hoặc
gắn thiết bị giảm thanh để mức ồn nguồn đạt tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Uỷ ban bảo
vệ môi trường U.S. Bảo trì máy móc, thiết bị và phương tiện trong suốt thời gian thi
công;
- Tắt những máy móc hoạt động gián đoạn nếu thấy không cần thiết để giảm mức
ồn tích luỹ ở mức thấp nhất;
- Không sử dụng các thiết bị gây mức ồn nguồn > 55dBA hoặc các hoạt động mà
tạo ra mức ồn > 55dBA để thi công vào ban đêm, từ 21¸ 6 giờ;
b) Đánh giá hiệu quả của biện pháp giảm thiểuhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
127
Hiệu quả giảm ồn tại các khu dân cư là rất cao. Sử dụng máy móc có mức âm
nguồn thấp thay vì sử dụng loại có mức âm nguồn cao sẽ giảm mức ồn tác động từ 8
đến 10dBA. Ngoài ra, nếu tắt máy móc hoạt động gián đoạn, mức ồn tác động tổng số
còn có thể giảm hơn nữa. Tác động tàn dư có thể chấp nhận được.
Tính khả thi của biện pháp đề xuất phụ thuộc vào tính tự giác của nhà thầu và
hiệu quả của công tác giám sát môi trường. Do vậy, để tăng tính khả thi của biện pháp
đề xuất, nội dung thực hiện đối với nhà thầu cũng như nội dung giám sát đối với tư vấn
sẽ được đưa vào điều khoản thầu; theo các điều khoản trong hợp đồng kinh tế, Dự án sẽ
thực hiện các biện pháp kiểm tra để yêu cầu nhà thầu cũng như tư vấn giám sát thực hiện
đúng hợp đồng.
4.1.1.3. Giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước
- Nước mưa chảy tràn
+ Xây dựng hệ thống thu gom nước mưa và định hướng dòng chảy, đấu nối với
hệ thống thoát nước chung toàn nhà máy ngay từ giai đoạn đầu của quá trình thi công
xây dựng để hạn chế nước mưa chảy tràn kéo theo các chất bẩn trong khu vực gây ô
nhiễm nguồn nước mặt. Quá trình thi công đến đâu gọn đến đấy, không dàn trải toàn bộ
diện tích nhằm hạn chế lượng mưa kéo theo chất bẩn, nhất là vào mùa mưa lũ.
- Nước thải trong xây dựng
Như đã nêu ở phần trên lượng nước sử dụng trong giai đoạn này không nhiều do
thời gian xây dựng ngắn, tính chất nước thải chủ yếu là cặn lơ lửng, ít dầu mỡ. Nước
mưa chảy tràn qua các tuyến đường ngoài mỏ, bãi quay xe, bãi chứa, các đường trong
mỏ, bãi xúc, mặt bằng khi bạt ngọn, đều được dẫn vào hồ lắng, qua lắng đọng, thu gom
xử lý dầu, nước đủ tiêu chuẩn loại B, được tháo ra dòng chảy phía ngoài. Tuy nhiên
nhằm ngăn ngừa nguy cơ tràn đổ vật liệu xuống nguồn nước mặt làm tăng chất rắn và
tăng độ đục của nước mặt. Chủ Dự án thực hiện các biện pháp sau:
·Đối với hoạt động đào đắp, lưu giữa vật liệu và chất thải thi công
+ Vào mùa mưa, việc đào đắp làm nền, bãi bốc xúc sẽ làm dứt điểm từng bãi và
tính toán để đầm chặt trước mỗi cơn mưa;
+ Nghiên cứu để các bãi chứa đất đá tạm vào những khu chứa riêng biệt. Các bãi
chứa này sẽ được bố trí tại dải đất trống trong phạm vi công trường thi công cách xa khu
vực dân cư. Diện tích mỗi bãi chứa có không quá 25m
2
và đất chứa không cao quá 1,5m
để dễ dàng che chắn tránh xói khi gặp mưa và phát tán bụi vào ngày nắng có gió mạnh.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
128
Các bãi chứa đất tạm và đất thải được bao quanh bằng hàng rào làm bằng vải địa kỹ
thuật. Lớp vải kỹ thuật làm hàng rào chôn sâu xuống đất khoảng 15¸ 20cm và được đỡ
bằng các cọc ghim sâu xuống đất để giữ cho chắc chắn. Đất thải sẽ không lưu giữ tại
mỗi bãi đến khi kết thúc thi công mà bố trí chuyển dần về khu bãi thải;
+ Vào mùa mưa, đặt các tấm ngăn bùn đất tạm thời trong thời gian thi công tại
mép ngoài ranh giới GPMB với vùng đất bên ngoài dọc tuyến nơi có khu dân cư, các
nguồn nước. Rào chắn được làm bằng vải địa kỹ thuật, chôn sâu xuống đất ít nhất 10cm
và có gia cố để tránh đổ. Sau khi thi công dứt điểm từng đoạn, tấm chắn được dỡ lên,
làm sạch và tái sử dụng cho đoạn tiếp theo. Bùn đất được chặn lại trước tấm ngăn sẽ
được thu dọn thường xuyên, không sử dụng loại bùn đất này để làm nền đường mà xử
lý như đất loại. Tấm ngăn sẽ được bảo dưỡng ít nhất hai ngày một lần để làm việc có
hiệu quả. Sau thi công các tấm ngăn sẽ được dỡ bỏ;
+ Trong trường hợp đất tràn xuống các thủy vực chúng sẽ được nhanh chóng hót
lên, không để xảy ra tình trạng bồi lấp thủy vực.
·Đối với hoạt động của trạm trộn bê tông xi măng
Mục đích là ngăn ngừa nguy cơ tăng chất rắn lơ lửng và gây đục nước từ nước
thải của hoạt động làm bê tông xi măng. Các biện pháp sau sẽ được áp dụng:
+ Toàn bộ nước rửa vật liệu tại các công trường, nước rửa xe và nước tắm giặt sẽ
tái sử dụng để phun làm ẩm bề mặt công trường hoặc rửa xe vận chuyển. Nước rửa vật
liệu tại các công trường, nước rửa xe và nước tắm giặt thải được dẫn vào hố ga đặt tại
công trường. Trước cửa thu vào hố ga sẽ đặt song chắn bằng lưới sắt để thu gom rác.
Cặn lắng sẽ được thu gom và xử lý như đối với phế thải thi công;
+ Hố ga và rãnh thoát nước thải bố trí trong mỗi công trường và được chuẩn bị
đồng thời với việc chuẩn bị xây dựng, duy trì chúng hoạt động tốt trong suốt thời gian
thi công. Sau khi hoàn tất thi công, lấp rãnh và hố chứa trước khi bàn giao cho chủ sở
hữu.
·Đối với chất thải dầu mỡ của các phương tiện tham gia thi công
Với mục đích là ngăn ngừa nguy cơ thâm nhập dầu từ dầu thải thay định kỳ và
nước thải chứa dầu khi vận hành và bảo dưỡng của các phương tiện máy móc tham gia
thi công tại công trường thi công, các biện pháp sau sẽ được áp dụng, bao gồm:
+ Nghiêm cấm mọi hành động thải các loại chất thải này ra môi trường nước,
đồng thời áp dụng các biện pháp thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý như đã đề cậphttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
129
tại tiểu mục về “Giảm thiểu tác động đến môi trường đất” và tại tiểu mục về “Quản lý
chất thải nguy hại” sẽ trình bày tại phần dưới;
+ Thu gom dầu trong nước thải từ hoạt động bảo dưỡng các máy móc thiết bị
bằng cách cho loại nước thải này chảy qua một hệ thống rãnh dẫn đến bể chứa có vách
ngăn để thu các váng dầu. Nước tại bể chứa, sau khi thu dầu bằng vách ngăn sẽ để lắng
cặn trước khi cho chảy ra hệ thống thoát nước. Các vách ngăn làm bằng các lớp vải địa
kỹ thuật chỉ cho nước chảy qua và giữ lại váng dầu. Thường xuyên bảo dưỡng để các
vách ngăn hoạt động có hiệu quả. Váng dầu thu vào các phuy chứa để xử lý chất thải
nguy hại;
+ Hệ thống rãnh và hố chứa tạm bố trí trong mỗi công trường và được chuẩn bị
đồng thời với việc chuẩn bị xây dựng, duy trì chúng hoạt động tốt trong suốt thời gian
thi công. Sau khi hoàn tất thi công, lấp rãnh và hố chứa trước khi giao cho chủ sở hữu;
- Nước thải sinh hoạt của công nhân thi công
Lượng nước thải này không lớn. Tuy nhiên nhằm ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm
nguồn nước bởi chất hữu cơ, vi sinh vật và chất thải rắn từ nước thải sinh hoạt và chất
thải rắn sinh hoạt trong các khu vực lán trại công nhân đặt tại công trường thi công. Các
biện pháp sau được áp dụng, bao gồm:
+ Xây bể tự hoại ba ngăn trong khu phụ trợ mỏ để thu gom và xử lý nước thải
sinh hoạt của công nhân trên công trường;
+ Bố trí các thùng rác để lưu giữ chất thải sinh hoạt: Thùng loại 20 lít, bố trí tạm
thời tại các khu làm việc và khu nghỉ ăn trưa của công nhân;
+ Chất thải rắn sinh hoạt sẽ được xử lý theo từng bước. Thứ nhất thu gom chất
thải rắn sinh hoạt. Sau đó phân loại và loại ra chất thải rắn có thể tái sử dụng. Chất thải
không tái sử dụng sẽ vận chuyển bởi đơn vị môi trường địa phương. Chi tiết được trình
bày trong mục xử lý chất thải;
Tóm lại, các biện pháp đề xuất không quá phức tạp về công nghệ. Nhằm tăng
tính khả thi của biện pháp đề xuất, chi phí thực hiện sẽ được đưa vào tổng mức đầu tư
của Dự án và nội dung thực hiện đối với nhà thầu cũng như nội dung giám sát đối với
tư vấn sẽ được đưa vào điều khoản thầu; theo các điều khoản trong hợp đồng kinh tế,
Dự án sẽ thực hiện các biện pháp kiểm tra để yêu cầu nhà thầu cũng như tư vấn giám
sát thực hiện đúng hợp đồng.
4.1.1.4 Giảm thiểu tác động đến môi trường đấthttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
130
a)Giải pháp giảm thiểu
Ô nhiễm môi trường đất chủ yếu từ các loại hình chất thải rắn phát sinh trong quá
trình thi công. Do đó để hạn chế nguồn gây ô nhiễm này đối với môi trường đất cần áp
dụng các biện pháp giảm thiểu trong từng hoạt động khai thác.
·Đối với hoạt động của trạm sửa chữa, bảo dưỡng xe trong công trường thi công
Mục đích là ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đất bởi dầu thải khi thay dầu định kỳ
và dầu trong nước thải bảo dưỡng xe tại các công trường thi công bố trí trong khu vực
Dự án. Các biện pháp sau sẽ được áp dụng:
- Ngăn ngừa dầu thấm xuống đất:
+ Khu vực để nhiên liệu và lưu giữ dầu thải, chất thải chứa dầu chờ chuyển đi sẽ
bố trí tại một vị trí nhất định, cao ráo, trong mỗi công trường. Mỗi vị trí sẽ được tính
toán chi tiết, đủ sức chứa các phuy dầu thải và chất thải chứa dầu thu gom từ các nguồn
thải khác nhau trong thi công trước khi chuyển đi để xử lý tiếp theo;
+ Vị trí để nhiên liệu và lưu giữ dầu thải, chất thải chứa dầu chờ chuyển đi sẽ có
mái che, nền làm bằng xi măng và có gờ chắn. Đồng thời, trang bị các thiết bị phòng
cháy, chữa cháy theo quy định.
- Thu gom và lưu giữ đúng quy cách:
Toàn bộ dầu thải và chất thải chứa dầu từ khu vực trạm bảo dưỡng phương tiện,
máy móc tại công trường sẽ được thu gom vào các phuy riêng biệt, loại cho dầu thải và
loại cho chất thải chứa dầu. Sau khi đầy, các phuy này được chuyển ra vị trí lưu giữ chờ
chuyển đi như đã nêu ở trên, đồng thời với việc bố trí phuy mới tại trạm sửa chữa. Mỗi
công trường đều có các thùng để chứa dầu thải và chất thải chứa dầu thu gom từ hoạt
động thi công xây dựng mỏ.
- Đăng ký, vận chuyển và xử lý tiếp theo:
Dầu thải có thể bán cho các cơ sở khác để tái sử dụng. Tuy nhiên, đây là loại chất
thải nguy hại, lượng của chúng và cả chất thải chứa dầu sẽ được Dự án đăng ký, vận
chuyển và xử lý tiếp bởi Chủ vận chuyển và Chủ xử lý chất thải nguy hại tại tỉnh Thái
Nguyên theo đúng Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng
ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
·Đối với hoạt động sinh hoạt của công nhân tại lán trạihttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
131
Nhằm ngăn ngừa ô nhiễm môi trường đất bởi chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
trong sinh hoạt của công nhân trên khai trường, cần áp dụng các biện pháp giảm thiểu
như sau:
- Trong công trường thi công cần bố trí khu vực lưu giữ chất thải sinh hoạt tại vị
trí nhất định, nơi mà thuận tiện cho việc vận chuyển;
- Đặt các thùng rác nhỏ quanh khu vực lán trại công nhân, nhà ăn sẽ để thu gom
các chất thải sinh hoạt trong ngày. Hàng ngày thu gom chất thải từ các thùng rác này,
chuyển ra các thùng rác lớn.
Các khu vực bố trí thùng đựng rác gồm:
+ Nhà văn phòng: 3 thùng 20 lít;
+ Nhà ăn phục vụ cho cán bộ công nhân viên mỏ: 2 thùng 200 lít;
+ Nhà nghỉ công nhân bố trí 2 thùng 200 lít.
- Công ty sẽ hợp đồng với đơn vị dịch vụ môi trường địa phương để thu gom và
vận chuyển rác từ các thùng chứa chuyên dụng về bãi rác theo đúng quy định.
·Đối với phương tiện máy móc thi công tại khu vực Dự án và công trường
Các loại phương tiện máy móc, thiết bị thi công trên công trường cũng là nguyên
nhân phát sinh một lượng chất thải nhất định gây ô nhiễm môi trường Với mục đích là
ngăn ngừa và giảm thiểu hậu quả gây ra do các hoạt động thi công của các phương tiện
này. Các biện pháp sau sẽ được áp dụng:
- Ngăn ngừa nguy cơ gây nén đất: giới hạn phạm vi thi công nằm trong phạm vi
GPMB và đường công vụ bằng cọc tiêu. Các phương tiện chỉ được phép hoạt động trong
phạm vi giới hạn này;
- Giảm thiểu xói mòn, tạo cảnh quan khu vực: xói mòn có thể diễn ra vào mùa
mưa và gây ô nhiễm, bồi lắng các thuỷ vực trong khu vực Dự án. Để giảm thiểu hiện
tượng xói mòn, nhà thầu xây dựng sẽ áp dụng một số biện pháp như xây dựng hệ thống
thoát nước mưa dọc các tuyến đường vận chuyển, trồng và duy trì thảm thực vật trên
toàn bộ diện tích khu vực hành lang an toàn của mỏ vv…
b)Đánh giá hiệu quả của biện pháp giảm thiểu và tác động tàn dư
Các biện pháp giảm thiểu tác động đã được xây dựng trên cơ sở từng nguyên
nhân gây tác động và với mục đích giảm thiểu ngay từ nguồn đồng thời với việc xử lýhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
132
hậu quả sẽ cho hiệu quả tốt. Kỹ thuật thực hiện đơn giản phù hợp năng lực của các nhà
thầu. Tác động tàn dư có thể chấp nhận được.
Tuy nhiên, việc vận chuyển các cấu kiện nặng trong một hành lang hẹp giới hạn
trong phạm vi GPMB, đường công vụ khó tránh khỏi việc lấn sang các vùng đất ngoài
ranh giới quy định. Mặt khác, trong thi công, các nhà thầu thường tránh thực hiện nhiều
biện pháp môi trường nếu không ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung thi công do e ngại về
tiến độ và tăng chi phí. Do vậy, để tăng tính khả thi của biện pháp đề xuất, chi phí thực
hiện sẽ được tính toán để đưa vào tổng mức đầu tư của Dự án và nội dung thực hiện sẽ
được đưa vào điều khoản thầu. Theo các điều khoản trong hợp đồng kinh tế, Dự án sẽ
thực hiện giám sát và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng hợp đồng, đảm bảo tính khả thi
của biện pháp đề xuất.
4.1.1.5. Giảm thiểu chất thải rắn
Biện pháp thu gom và xử lý chất thải rắn: Các loại chất thải rắn phát sinh trong
giai đoạn thi công cần được thu gom và đổ thải vào bãi thải đã được xây dựng trong giai
đoạn XDCB, đảm bảo Tiêu chuẩn thiết kế Bãi chôn lấp CTR: TCVN 261-2001.
4.1.1.6. Một số biện pháp giảm thiểu khác
4.1.1.6.1 Giảm thiểu tác động tới giao thông
a) Giải pháp giảm thiểu
Hoạt động thi công các hạng mục công trình trong giai đoạn xây dựng cơ bản mỏ
chính là nguyên nhân làm gia tăng mật độ giao thông trong khu vực. Do vậy, để giảm
thiểu nguy cơ mất an toàn khi các phương tiện của Dự án vận hành trên tuyến đường
vào khu vực Dự án và trong khu vực Dự án. Các biện pháp sau sẽ được áp dụng:
- Không chở nguyên vật liệu vượt quá tải trọng cho phép;
- Các phương tiện vận chuyển đất, cát phải có nắp đậy hoặc sử dụng vải dù che
phủ và được buộc chặt ở bốn góc để tránh rơi vãi trong quá trình vận chuyển;
- Để hạn chế ảnh hưởng của hoạt động vận chuyển đất đá, nguyên vật liệu xây
dựng, máy móc thiết bị cho Dự án trong giai đoạn xây dựng cơ bản đến hoạt động giao
thông trên các tuyến đường, nhà thầu xây dựng sẽ thực hiện các biện pháp như lắp đặt
hệ thống biển báo, đèn hiệu tại các ngã ba giao cắt, tại đoạn rẽ vào khu vực mỏ và bãi
thải;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
133
- Xây dựng các biền báo giao thông, quy định tốc độ tối đa tại mỗi đoạn đường.
Các đơn vị chức năng của địa phương sẽ kiểm soát chặt chẽ về an toàn giao thông dọc
các con đường được sử dụng để vận chuyển nguyên liệu, máy móc thiết bị cho Dự án.
b) Đánh giá hiệu quả của biện pháp giảm thiểu và tác động tàn dư:
Các biện pháp giảm thiểu là khả thi phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng
của nhà thầu. Thông qua hợp đồng và giám sát, Dự án sẽ yêu cầu nhà thầu thực hiện
nghiêm túc các biện pháp giảm thiểu. Tác động tàn dư không đáng kể.
4.1.1.6.2 Giảm thiểu tác động đến chất lượng sống của cộng đồng dân cư địa phương.
a) Giải pháp giảm thiểu.
Hoạt động khai thác mỏ đá vôi Vạn Xuân thuộc thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng
sẽ làm xuất hiện sự tập trung một bộ phận công nhân, sự tập trung này có thể sẽ làm nảy
sinh nhiều vấn đề xã hội có tác động đến chất lượng cuộc sống.Với mục đích là giảm
nhẹ những vấn đề về xã hội và những áp lực khi xuất hiện khối lượng lớn lực lượng thi
công của Dự án từ nơi khác đến địa phương, cần có những biện pháp để bảo đảm giảm
thiểu những tác động này bằng cách:
- Thông qua hợp đồng kinh tế, yêu cầu nhà thầu hoàn thiện các thủ tục, cam kết
trước khi xúc tiến các hoạt động chuẩn bị thi công và duy trì những hoạt động này trong
suốt thời gian thi công:
+ Đạt được sự đồng ý của mỗi địa phương về việc sử dụng các đường địa phương
trong vận chuyển công nhân từ lán trại đến khu vực thi công và ngược lại;
+ Cung cấp các điều kiện ở như lán trại, nước, điện và cam kết thực hiện vệ sinh,
an toàn và bảo đảm không để các chất thải sinh hoạt thải ra môi trường xung quanh;
+ Đăng ký tạm trú cho công nhân;
+ Làm các thủ tục về phòng cháy, chữa cháy tại các địa phương thực hiện Dự án;
+ Giáo dục công nhân thi công tôn trọng các giá trị văn hóa, tôn giáo và tín
ngưỡng của người dân;
+ Phối hợp với chính quyền địa phương, bao gồm cả UB MTTQ và Hội phụ nữ
với mục đích tuyên truyền cho công nhân hiểu biết về các tệ nạn xã hội, mại dâm, bệnh
dịch và HIV trong khu vực... nhằm bảo đảm sức khoẻ cho công nhân nói riêng và cộng
đồng nói chung;
+ Nghiêm cấm uống rượu khi thực hiện thi công, nghiêm cấm đánh bạc tại cônghttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
134
trường và lập thời gian biểu (giờ làm và giờ nghỉ) cho công nhân;
+ Hợp tác chặt chẽ với địa phương làm tốt vệ sinh cộng đồng khi có triệu chứng
bệnh dịch xuất hiện trong khu vực;
+ Hợp tác với chính quyền địa phương xã Lâu Thượng trong việc ngăn ngừa và
đấu tranh chống các tệ nạn xã hội, cung ứng thực phẩm, hàng hóa.
- Dự án cũng khuyến khích các nhà thầu cân nhắc ngay từ khi chuẩn bị làm các
thủ tục thi công và luôn điều chỉnh trong suốt thời gian thi công các nội dung:
+ Sử dụng những lao động phổ thông, cả nữ và nam, tại địa phương để làm những
công việc giản đơn;
+ Đối với một số công việc có yêu cầu tái đào tạo, nhà thầu sẽ lựa chọn trong số
lao động thuê tại địa phương để huấn luyện cho họ những kỹ năng mới để họ có thể thực
hiện tốt công việc.
b) Đánh giá hiệu quả của biện pháp giảm thiểu và tác động tàn dư:
Hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu tác động đến dân cư địa phương hoàn toàn
phụ thuộc vào hiệu quả thực hiện của các biện pháp giảm thiểu tác động đến chất lượng
đất, môi trường không khí, ồn, chất lượng nước mặt , chất lượng nước ngầm.
Kinh nghiệm giám sát thi công tại các Dự án quy mô lớn cho thấy rất khó có thể
tránh khỏi hoàn toàn các tác động gây phiền nhiễu, ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt
của dân cư xung quanh khu vực thi công.
Thông qua hợp đồng, Dự án bắt buộc các nhà thầu thực hiện nghiêm túc các biện pháp
giảm thiểu, đồng thời sẽ phối hợp với chính quyền địa phương thông báo rộng rãi kế
hoạch thi công và tranh thủ sự ủng hộ của dân cư địa phương trong thời gian thi công.
Tính khả thi của các biện pháp đề xuất sẽ được bảo đảm
4.1.1.6.3 Biện pháp giảm thiểu tác động đến tiện ích cộng đồng
Nhằm bảo đảm khi sử dụng các đường địa phương, người dân và địa phương sẽ
ít bị ảnh hưởng và không chịu những thiệt thòi, các biện pháp giảm thiểu dưới đây chính
là những cam kết của Dự án với các địa phương, bao gồm:
- Đạt được sự đồng ý bằng văn bản với địa phương về việc sử dụng tạm đường
giao thông của địa phương đúng với các mục đích vận chuyển;
- Không chuyên chở vật liệu và đất đá loại trong các khoảng thời gian đông người
dân sử dụng đường và những ngày lễ. Dự án có trách nhiệm tìm hiểu những khoảng thờihttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
135
gian này và cam kết tránh loại vận chuyển này vào những thời gian này với từng địa
phương;
- Cam kết bảo đảm vệ sinh, an toàn trong quá trình sử dụng, bảo dưỡng đường,
bảo đảm người dân đi lại bình thường và an toàn và khôi phục như trạng thái ban đầu
trước khi bàn giao cho địa phương;
Đây là những cam kết của Dự án. Tiến độ của Dự án phụ thuộc vào việc thực
hiện cam kết này. Tính khả thi của biện pháp đề xuất, do vậy, được đánh giá là khá cao.
Tác động tàn dư là không đáng kể.
4.1.2. Giai đoạn vận hành mỏ
4.1.2.1. Các biện pháp giảm thiểu bụi
Trong giai đoạn vận hành mỏ, bụi là chất ô nhiễm chính trong môi trường không
khí xung quanh mỏ đá. Do vậy, các phương án kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
xung quanh mỏ đá tập trung vào khống chế bụi. Để hạn chế tới mức thấp nhất những tác
động xấu của bụi do việc vận hành các thiết bị máy móc, khoan nổ mìn, khai thác và
chế biến đá vôi tới môi trường không khí xung quanh, Ban quản lý mỏ, các cán bộ, công
nhân viên phải thực hiện những biện pháp như:
·Giảm thiểu ô nhiễm trong các hoạt động khai thác
- Đường vào mỏ được đổ bê tông, sẽ tưới nước để giảm bụi do gió cuốn và xe
chạy tạo ra, (tần suất tưới nước là 1 lần/h) các đoạn đường này phải được thu gom vật
liệu rơi vãi thường xuyên. Lượng nước ước tính sử dụng cho hoạt động tưới đường
khoảng 8 lần * 10m
3
= 80m
3
. Lượng nước này được lấy tại các giếng khoan của dự án.
Giải pháp này sẽ làm hạn chế tức thì lượng bụi phát tán trên đường, đồng thời làm sạch
đường, giảm bụi.
- Ở gương xúc, gương khoan, đường vận chuyển, bụi đất phát sinh là nguồn phát
tán trên diện tích rộng nên việc thu gom và xử lý bụi rất khó khăn, hầu như không thực
hiện được. Tuy nhiên khi gương khai thác có độ ẩm cao, hầu như không phát sinh ra bụi
và không phát tán vào khu vực xung quanh, khi trời hanh nắng cần dùng xe tưới nước,
hoặc phun nước trước khi nổ bãi mìn. Khu vực trạm đập phải trang bị hệ thống phun
nước (dạng phun sương, dập bụi). Đối với khâu khoan: Thiết bị đã được lựa chọn loại
có hệ thống thu lọc bụi.
- Trong quá trình khai thác mỏ, Công ty sẽ sử dụng xe để phun nước, nhằm giảm
lượng bụi hình thành do quá trình san gạt, xúc bốc và khu vực nghiền đập của trạm đập,https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
136
san gạt bãi chứa và khu văn phòng.
- Trồng cây xanh hai bên lề đường vận chuyển nhằm hấp thụ và ngăn cản sự phát
tán bụi ra môi trường xung quanh là biện pháp bảo vệ môi trường rất hiệu quả và có chi
phí nhỏ nhất, chiều rộng dải cây xanh rộng từ 5-10m.
·Giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình nổ mìn
Bụi tạo ra khi nổ mìn, lan truyền phát tán trong khoảng cách lớn và có tác dụng
đến sức khỏe con người, ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh. Trong đám mây
khí-bụi, mật độ bụi chiếm gần 2.000 mg/m
3
. Phần chủ yếu của bụi sinh ra làm nhiễm
bẩn khoảng không xung quanh, phần còn lại tồn tại trong đống đá nổ mìn và làm ô nhiễm
bầu khí quyển khi tiến hành xúc bốc và vận tải. Đặc biệt nguy hại cho sức khoẻ con
người là loại bụi có chứa khí độc. Bụi có khả năng chứa và giữ CO, NO lâu hơn một
tháng. Những loại bụi như vậy sẽ làm phát triển nhanh chóng bệnh nghề nghiệp của thợ
mỏ là bệnh bụi phổi.
Để đạt được yêu cầu về hiệu quả nổ và bảo vệ môi trường, trên cơ sở những
chủng loại thuốc nổ và các phụ kiện nổ hiện có, ta hoàn toàn có thể lựa chọn các loại
thuốc nổ và phụ kiện nổ thoả mãn điều kiện phá vỡ đất đá, đem lại hiệu quả cao trong
khai thác: đảm bảo kĩ thuật, hạ giá thành, an toàn cũng như bảo vệ tốt môi trường được
đề cập ở phần sau.
4.1.2.2. Chất thải rắn
Trong giai đoạn vận hành mỏ, chất thải rắn phát sinh chủ yếu là các chất thải sinh
hoạt, chất thải đất đá từ các hoạt động khai thác, sự rơi vãi trong quá trình vận chuyển
và một số loại chất thải nguy hại khác. Để giảm thiểu tác động của loại hình chất thải
này, cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa và xử lý trong từng hoạt động của dự án như:
4.1.2.2.1 Chất thải rắn từ hoạt động khai thác và quá trình vận chuyển
- Do mỏ đá vôi làm vật liệu xõy dựng thông thường tại khu vực mỏ đá Vạn Xuân,
thôn Trúc Mai hầu như không có đất phủ nên trong quá trình khai thác lượng chất thải
rắn là khụng lớn. Trong quỏ trình nghiền sàng đá, lượng bột bụi lẫn đất chiếm khoảng
10%, lượng thải này sẽ được thu gom tại bãi thải và sau đó có kế hoạch tái sử dụng trong
san lấp, rải đường, làm gạch xỉ...
- Quá trình vật chuyển đá về nơi chế biến sẽ không tránh khỏi sự rơi vãi dọc
đường. Tuy nhiên lượng thải này không lớn và có thể khắc phục dễ dàng bằng biện pháphttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
137
chuyên chở đúng khối lượng, không chở quá tải, xe chở phải có bạt che phủ và không
chất nguyên liệu quá thành xe.
4.1.2.2.2 Chất Chất thải sinh hoạt
Ở giai đoạn khai thác, trong mỏ tập trung một số lượng lớn công nhân viên, nên
lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hằng ngày là rất lớn, bao gồm các chất thải hữu cơ và
vô cơ.
- Đối với chất thải hữu cơ như thức ăn thừa, rau củ quả… và chất thải phi thực
phẩm như nilon, catton, các vật dụng hết giá trị sử dụng… được thu gom tập trung trong
các thùng chứa, ban quản lý mỏ sẽ tạo điều kiện cho các hộ nông dân xung quanh mỏ
hàng ngày vào lấy về phục vụ cho mục đích chăn nuôi (như nuôi lợn, nuôi bò…).
- Đối với các loại chất thải phi thực phẩm sẽ được thải bỏ trong các thùng rác quy
định, hàng ngày sẽ được nhân viên Vệ sinh môi trường của mỏ thu gom bằng xe chuyên
dụng về bãi tập kết. Từ bãi tập kết này, rác thải sinh hoạt sẽ được chở tới khu xử lý rác
thải sinh hoạt của huyện.
- Cung cấp những nhà vệ sinh lưu động cho công nhân sử dụng
- Cung cấp các thùng rác trong toàn khu vực khai thác, tuyên truyền giáo dục
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho mọi người.
4.1.2.2.3 Chất thải nguy hại
Các loại chất thải nguy hại phát sinh trong giai đoạn khai thác mỏ bao gồm dầu
mỡ thải và chất thải nhiễm vật liệu nổ.
- Các loại vật liệu thải như bao bì, giẻ lau máy, hộp các tông vv… sẽ được thu
gom vào nơi quy định làm bãi thải của mỏ.
- Thùng chứa vật liệu nổ: các thùng bị nhiễm thuốc nổ sẽ được thu gom theo quy
định.
- Các vật liệu thay thế hoặc bị hỏng như săm lốp, thùng chứa, sắt thép thừa…
phải được lưu trữ ngay tại xưởng sửa chữa hay kho chứa. Loại chất thải này có thể đem
bán cho các cơ sở tái chế bên ngoài hoặc tái sử dụng cho các mục đích khác trong mỏ.
- Thu gom các loại dầu nhờn, liên tục kiểm tra các thiết bị máy móc thi công,
tránh rò rỉ.
4.1.2.3. Môi trường nướchttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
138
4.1.2.3.1 Biện pháp thoát nước khu mỏ
Mỏ đá vôi Vạn Xuân có trữ lượng khai thác được tính từ cốt +80 m trở lên bề
mặt địa hình hiện tại, cao hơn mực xâm thực địa phương nên nước mặt và nước ngầm
không ảnh hưởng đến quá trình khai thác mỏ. Lượng nước chảy vào công trường khai
thác chủ yếu là nước mưa, do vậy để bảo đảm sản xuất liên tục cần phải tháo khô mỏ
bằng hệ thống tiêu thoát nước tự chảy vào mùa mưa.
Toàn bộ lượng nước chảy qua mỏ được thu gom bằng hệ thống cống, rãnh lộ
thiên. Sau đó, chảy qua bể lắng, làm trong trước khi chẩy vào hệ thống thoát nước của
khu vực;
Nước trong khai trường khai thác được dẫn tự chảy theo hệ thống mương rãnh về
các hồ lắng. Theo trình tự và phương pháp khai thác, các tầng khai thác được tạo nghiêng
với độ dốc mặt 2% về phía hồ lắng. Nước được giữ lại ở các ngăn trong của hồ lắng để
lắng bùn cát rồi mới tháo sang ngăn ngoài để tiếp tục lắng trong, nước đạt loại B theo
quy chuẩn nước mặt sẽ được tháo ra môi trường hoặc tái sử dụng vào sản xuất.
Hồ lắng được xây dựng để thu nước mưa chảy từ khu vực khai thác và trạm
nghiền sàng có mang theo bột bụi. Hồ lắng được xây dựng phía Đông nam khai trường.
hồ lắng được xây dựng có 2 ngăn: ngăn thu nước bẩn và lắng với diện tích với thể tích
là 1000 m
3
. Theo tính toán cho lượng mưa lớn nhất trong ngày là 833,33 m
3
/ngày (giai
đoạn vận hành mỏ) thì bể lắng hoàn toàn có thể đáp ứng được.
Nạo vét định kỳ các hồ lắng tại khu vực khai thác và nghiền sàng với định kỳ 1
năm/1 lần.
Cải tạo hệ thống thoát nước và xử lý nước thải: khơi thông dòng chảy và nạo vét
thường xuyên rãnh thoát nước dọc các đường vận chuyển và mương thoát nước ra ngoài
phạm vi mỏ.
Tái sử dụng nước thu tại hố lắng để tưới ẩm đá, tưới đường giảm bụi và tưới cây.
4.1.2.3.2 Biện pháp xử lý nước thải
Nước thải của khu mỏ bao gồm nước thải từ quá trình khai thác, chế biến, vệ sinh
máy móc, nước thải sinh hoạt và nước dùng cho các nhu cầu khác (tưới cây, rửa
đường,…).
- Nước thải từ quá trình khai thác mỏ (nước vệ sinh máy móc, thiết bị,…) có chứa
hàm lượng cao chất rắn lơ lửng và bị nhiễm dầu mỡ sẽ được thu gom và xử lý tách dầu,
lắng cặn tại các hố ga, hồ lắng (đã xây dựng trong giai đoạn xây dựng mỏ). Xử lý đảm
bảo đạt QCVN 13:2008/BTNMT đối với nước thải sản xuất trước khi thải ra môi trường.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
139
- Nước thải sinh hoạt có nguồn từ các hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân
viên khu mỏ như vệ sinh, tắm rửa, nước thải từ nhà ăn… Hiện nay, có rất nhiều biện
pháp xử lý nước thải sinh hoạt, nhưng do tính chất, khối lượng nước thải, đặc điểm khí
hậu, mặt bằng khu nhà ở nên phương pháp phù hợp nhất có thể sử dụng là phương pháp
xử lý bằng bể tự hoại cải tiến.
Theo kinh nghiệm, thể tích bể định mức là 0,3 m
3
/người thì thể tích bể tự hoại
cần xây dựng là khoảng 30 m
3
. Nước thải được thu gom xử lý bằng hệ thống bể tự hoại.
Hệ thống này sẽ xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt của toàn bộ cán bộ và công nhân (113
người) làm việc tại khu khai trường, và khu văn phòng. Sử dụng bể BASTAF để xử lý
nước thải sinh hoạt cho phép đạt hiệu suất tốt, ổn định. Hiệu suất xử lý trung bình theo
hàm lượng SS, COD, BOD5 từ 70 -77%, gấp 2 – 3 lần bể tự hoại thông thường. Nước
thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn theo QCVN 14: 2008/BTNMT – Qui chuẩn quốc gia
về nước thải sinh hoạt. Đây là công trình nghiên cứu xử lý nước thải của trung tâm kỹ
thuật môi trường đô thị và khu công nghiệp đã được nhận giải thưởng Cup môi trường
Việt Nam tại hội chợ triển lãm Quốc tế lần 1 được tổ chức tại Hà Nội năm 2004. Sơ đồ
công nghệ được trình bày trên hình 4-2.
Hình 4-1. Sơ đồ cấu tạo bể tự hoại cải tiến
4.1.2.3.3 Biện pháp khống chế dầu mỡ
Để xử lý dầu mỡ trong nước thải sản xuất (khoảng 792 kg/năm), ta dùng bể tách dầu
theo kiểu bể lắng ngang. Nước thải sau khi từ bể lắng sẽ sang bể tách dầu kiểu tuyển
nổi. Không khí sẽ được đưa vào đáy bể, phân phối đều trong bể thành các hạt có kích
thước rất nhỏ, các hạt khí sẽ bám vào các hạt dầu lơ lửng kéo hạt dầu nổi lên mặt nước.
Các hạt dầu nổi trên bề mặt sẽ được thu gom để đưa đi xử lý tiếp (tại nhà máy). QCVN
29:2010/BTNMT. Phân xưởng khai thác phải xây dựng khu rửa xe, bể lắng tách dầu và
xử lý dầu thải, hàng năm được đo kiểm và giám sát của cơ quan chức năng. Nước thải
sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 29:2010/BTNMT (Cột B, thấp nhất là 15 mg/l),
được phép thải ra dòng chảy chung nơi nguồn nước không dùng cho cấp nước sinh hoạt,
vùng biển ven bờ được qui hoạch cho mục đích nuôi trồng thủy sản hoặc bảo tồn động https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
140
thực vật thủy sinh. Do không có qui chuẩn Việt Nam riêng cho nước thải xăng dầu trong
hoạt động khai thác khoáng sản, nên QCVN 29:2010/BTNMT – qui chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nước thải của kho và của hàng xăng dầu được sử dụng thay Hàng năm được đo
kiểm và giám sát của cơ quan chức năng.
4.1.2.4. Các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn và độ rung
Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn và độ rung trong quá trình khai thác phát sinh chủ
yếu từ các hoạt động như: khoan nổ mìn phá đá, hoạt động của các động cơ, thiết bị,
máy móc, và các phương tiện vận chuyển v.v… Do đó trong giai đoạn này, Dự án sẽ áp
dụng các biện pháp chống ồn, rung trong hoạt động như sau:
*Quá trình nổ mìn:
Các hoạt động nổ mìn sẽ gây lên những chấn động rất lớn, tuy chỉ mang tính
chất tức thời song cũng cần có biện pháp giảm thiểu tối đa. Để hạn chế ảnh hưởng của
tiếng ồn gây ra khi nổ mìn, mọi công tác có liên quan đến nổ mìn phải chấp hành đúng
các điều quy định trong QCVN 02:2008/BCT.
+ Khi tiến hành nổ mìn phải có hộ chiếu;
+ Bán kính an toàn khi nổ mìn đối với người là >300m; đối với thiết bị
công trình là > 150m;
+ Phải tuân thủ nghiêm chỉnh hiệu lệnh khi nổ mìn.
- Chỉ tiến hành các vụ nổ theo đúng quy định về sử dụng vật liệu nổ. Tiến hành
nổ mìn vào thời gian cố định từ 11h30 đến 13h hoặc từ 17h30 đến 18h tối. Điều này sẽ
tránh tạo ra tiếng ồn lớn có tính chất bất ngờ gây ra tác động tiêu cực tới tinh thần và
sức khỏe đối với người dân trong vùng.
- Cần có biển báo nguy hiểm đặt tại nơi thích hợp, phải bố trí người cảnh giới
nhằm bảo vệ an toàn trong khu vực mìn nổ. Trước và sau khi nổ mìn phải có tín hiệu rõ
ràng (gõ kẻng, cờ hiệu).
- Loại thuốc nổ và công nghệ nổ mìn là nhân tố quyết định đến độ ồn phát sinh
trong quá trình nổ mìn phá đá. Vì vậy, chủ đầu tư nên lựa chọn kỹ loại thuốc nổ và qui
trình công nghệ nổ mìn hợp lý để giảm tối đa độ ồn phát sinh. Phương pháp nổ mìn điện,
kích nổ bằng kíp điện, nổ vi sai qua hàng và thuốc nổ sử dụng là thuốc nổ có cân bằng
ôxy bằng không hoặc gần bằng không để giảm tác động tiêu cực tới môi trường;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
141
Để hạn chế tác động của bụi phát sinh trong quá trình nổ mìn, phải thường xuyên
phun nước trong khu vực mỏ và các tuyến đường nội mỏ. Công nhân trong mỏ phải
được trang bị bảo hộ lao động tránh tiếng ồn và bụi.
*Quá trình hoạt động của các động cơ, thiết bị, máy móc và các phương tiện
vận chuyển:
Trong giai đoạn đầu khai thác, các thiết bị còn mới khả năng gây ồn và rung nhỏ.
Tuy nhiên chúng vẫn vượt tiêu chuẩn cho phép, do đó để đạt tiêu chuẩn về tiếng ồn, độ
rung trong khu sản xuất, Công ty sẽ áp dụng các biện pháp chống ồn, rung cho các thiết
bị, máy móc khi hoạt động như sau:
- Sử dụng máy móc thiết bị có mức âm nguồn thấp;
- Kiểm tra độ mòn chi tiết và thường kỳ cho dầu mỡ bôi trơn.
- Lắp đặt đệm cao su, cơ cấu giảm chấn và lò so chống rung đối với các thiết bị
có công suất cao như: máy xúc, máy gạt,...
- Áp dụng các biện pháp chống ồn do các phương tiện giao thông gây ra, bằng
cách khống chế để xe chở đúng trọng tải, nâng cấp hệ thống giao thông nội bộ bằng
đường rải nhựa, không làm việc ca 3; tắt các máy móc hoạt động gián đoạn.
- Trang bị cho công nhân thiết bị chống ồn khi làm việc (nút bịt tai,…);
- Trồng các dải cây xanh xung quanh để che chắn và hạn chế tiếng ồn và bụi ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh;
Những biện pháp nêu trên sẽ giảm thiểu độ ồn, độ rung đảm bảo cho sản xuất đạt
tiêu chuẩn tiếng ồn QCVN 26:2010/BTNMT – Qui chuẩn quốc gia về tiếng ồn. Theo
đó, trong thời gian ban ngày từ 6 đến 21 giờ hàng ngày, tiếng ồn không được lớn hơn
70dBA và trong thời gian ban đêm từ 21 đến 6 giờ sáng, tiếng ồn không lớn hơn 55
dBA.
4.1.2.5.Giảm thiểu khí thải
·Khí thải của các phương tiện vận tải
Khí thải của phương tiện vận tải ngoài mỏ, máy khí nén và nổ mìn chứa các chất
ô nhiễm bao gồm: bụi, khói, khí độc: SO2, NO2. CO, VOC.
Để giảm thiểu sự ô nhiễm gây ra do khí thải các phương tiện vận tải, áp dụng các
biện pháp sau:
- Sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp, chỉ số octane, cetane cao để
giảm lượng khí thải độc hại ra môi trường.
- Không chở quá trọng tải quy định, nhằm bảo vệ môi trường chung.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
142
- Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị vận tải, máy nén khí, điều chỉnh sửa chữa kịp
thời xe máy nhằm đảm bảo để chúng làm việc ở điều kiện thiết bị tốt nhất, an toàn có
năng suất cao và sinh ra khí thải độc hại ít nhất.
·Giảm thiểu khả năng sinh sản khí độc khi nổ mìn
Khi nổ chất nổ là quá trình xảy ra phản ứng oxy hoá các chất cháy (H2, C) mà
oxy có ngay trong thành phần của bản thân chất nổ. Muốn cho sản phẩm khí sau khi nổ
là những chất không độc đối với cơ thể con người và môi trường thì số lượng oxy phải
vừa đủ để oxy hoá hoàn toàn các chất cháy nghĩa là H2 bị oxy hoá thành H2O và C bị
oxy hoá thành CO2. Trong trường hợp này chất nổ có phản ứng oxy hoá bằng 0. Nếu
thành phần chất nổ thiếu oxy để oxy hoá hoàn toàn ta gọi là cân bằng âm. Lúc đó C
chuyển thành CO. Nếu trong thành phần chất nổ thừa oxy để o xy hoá người ta gọi là
cân bằng dương và oxy thừa + nitơ tạo thành NO hoặc NO2. Trong những sản phẩm khí
nổ độc hại nhất là CO và NO.
Tỷ lệ các loại khí độc phụ thuộc vào thành phần chất nổ. Khi cân bằng oxy
âm lớn thì tạo thành CO nhiều hơn NO. Tính chất tạo khí của chất nổ có thể được đánh
giá bằng hệ số:
Kk =
Kk - Hệ số thể hiện tính chất tạo khí của chất nổ.
C, Co - Thể tích khí độc tạo ra khi nổ 1kg chất nổ sử dụng và chất nổ có
cân bằng oxy bằng 0.
Đối với chất nổ có cân bằng oxy âm thì:
Kk = 1+
Kc - Cân bằng oxy của chất nổ; % (lấy trị tuyệt đối)
Nếu nổ hỗn hợp nhiều chất nổ thì:
Kk =
Qn - Khối lượng thuốc nổ của các loại khác nhau.
Kkn - Hệ số tạo khí của các loại chất nổ trong hỗn hợp.
Một phần khí độc tạo ra khi nổ còn lại trong đất đá, một phần cùng bụi đá bị phá
huỷ thâm nhập vào khí quyển.
Thể tích của đám mây bụi, khí độc là:
C = C0 / (1 +) ; lít/kg
C
C
0
3
0
K
KQ
Q
knnå
0 27,
qhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
143
Co - Thể tích khí độc sinh ra khi nổ, lít/kg
q - Chỉ tiêu thuốc nổ, kg/m
3
Sản phẩm khí độc, bụi tạo thành khí nổ hoà lẫn vào không khí, xâm nhập vào đất
đá, chứa đầy các khe nứt và lỗ hổng trong đất đá gây ngộ độc cho con người. Mật độ
CO ở phần trên của nó đạt 0,04% và NO2 là 0,07% (sau khi nổ 1,5¸2 phút). Thời gian
phân tán đám mây bụi, khí ra khỏi giới hạn mỏ có thể kéo dài 30 phút. Đối với con người
nguy hiểm sau khi nổ mìn là khí nổ thoát ra từ đất đá bị phá huỷ. Khối lượng cực đại
của CO còn lại trong đất đá khi nổ trôtin trong lỗ khoan khô hoặc ngập nước yếu là 50,8
lít/kg. Khi nổ quy mô lớn ở các mỏ đá, khối lượng khí độc phụ thuộc vào điều kiện nổ
và có thể vượt 100 lít/kg.
Như vậy để đạt được hiệu quả cao trong công tác nổ mìn và đảm bảo được các
yếu tố môi trường như giảm thiểu ô nhiễm bụi, giảm thiểu ô nhiễm khí độc cần áp dụng
các biện pháp sau:
- Lựa chọn thuốc nổ hợp lý.
Bảng 4-1. Đặc tính kỹ thuật của các loại thuốc nổ và các phụ kiện nổ ở Việt Nam
TT Tên gọi
Tỉ trọng
(g/cm
3
)
Tốc độ
nổ,
(km/sec)
Khả năng
sinh
công,
(cm
3
/min)
Sức
phá
(mm)
Cân
bằng
ôxy
Thời
gian
bảo
quản
(tháng)
1 Zernô 79/211,0¸1,1 3,2¸4,0 350¸360 14¸16»0 6
2
Zernô chịu
nước
0,9¸1,0 3,6¸4,0 350¸360 14¸16»0 6
3 TNT hạt 1,05¸1,15,8 310¸330 16¸17-74 12
4 TNT-15 1,05 5,0 260¸270 15¸16-74 12
5
Wategel TFD-
15
1,05¸1,1 4,0¸4,4 300¸310 21¸23»0 6
6 Anfo 1,1¸1,2 4,1¸4,2 320¸330 15¸20»0 6
7 Amônite N0-1 0,95¸1,1 4,0¸4,2 350¸380 13¸15+28 6
8 Powegel 2501V1,1¸1.2 5,6¸5,8 400¸430 21¸23»0 8
9 Nhũ tương TQ1,0¸1,3 3,5¸4,5 280¸340 16¸18»0 6
10
N. tương NT-
13
1.0¸1,2 3,5¸3,7 280¸310 12¸14»0 3https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
144
Như vậy, để bảo vệ tốt môi trường khi nổ mìn ở mỏ đá vôi Vạn Xuân, đá có độ
cứng không cao, lỗ khoan không có nước, dự án sẽ sử dụng các loại thuốc nổ sau: Thuốc
nổ Anfo; Thuốc nổ nhũ tương NT-13.
·Lựa chọn phương tiện nổ mìn.
Phương pháp nổ mìn điện với các phương tiện nổ:
- Kíp điện thường;.
- Kíp vi sai;
- Máy nổ mìn điện và dây nổ;
- Mồi nổ VE - 05.
Phương pháp nổ mìn điện, vi sai qua hang bằng dây nổ bình thường:
- Kíp điện vi sai: Liên Xô (cũ), Australia, Ấn Độ.
- Dây nổ: Liên xô kí hiệu DSA, DSV, của hãng ICI, IDL, DNT-90 của VN.
·Lựa chọn phương pháp nổ mìn hạn chế ảnh hưởng xấu tới môi trường
Nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu tới môi trường, Dự án lựa chọn phương pháp nổ
mìn điện, kích nổ bằng kíp điện và nổ vi sai qua hàng dẫn nổ bằng dây nổ. Nổ vi sai có
ưu điểm đảm bảo chất lượng đập vỡ đất đá, giảm chiều rộng đống đá nổ mìn, giảm chấn
động khi nổ mìn, tăng mức độ đồng đều của dống đá nổ mìn, giảm lượng đá quá cỡ,
không tập trung năng lượng, sinh ít bụi, giảm các tác động xấu tới môi trường.
Nổ vi sai qua hàng, hàng I nổ tức thời, hàng II, III nổ vi sai với độ chậmDt
=0,25%s.
1 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Hình 4-2. Nổ vi sai theo hàng ngang.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
145
Nổ vi sai theo thứ tự hàng ngangError! Reference source not found., với các
phụ kiện nổ được chọn như phần trên hoặc chọn kíp điện vi sai, dây nổ bình thường.
-Kết cấu và các thông số mạng nổ
Dùng mạng nổ tam giác đều mà cạnh là khoảng cách giữa các lỗ khoan, các thông
số của mạng nổ: a, b, W, Lth, Lbt m, n, q được tính toán dựa trên tính chất cơ lí đất đá,
nhiệm vụ và yêu cầu của công tác nổ mìn như tính ở chương 1. Các thông số khoan nổ
thể hiện ở Bảng 4.2.
-Sử dụng bua nổ nước nhằm hạn chế khí độc và bụi
Để nâng cao hiệu quả công tác khoan nổ mìn và bảo vệ tốt môi trường, vì những
lợi ích trước mắt và lâu dài, việc sử dụng bua nước nạp trong các túi PE chuyên dùng
cần được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trên các mỏ khai thác lộ thiên khi nổ các lỗ
khoan đứng và khoan xiên. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, việc
bảo vệ môi trường ngày càng bức bách, lựa chọn thay thế bua nước bằng các loại bua
thông thường có ý nghĩa lớn về bảo vệ môi trường, tăng hiệu quả nổ mìn và kinh tế.
Bảng 4-2. Các thông số khoan nổ mìn
TT Thông số Công thức
Đơn vị
tính
Lớp
bằng
Lớp
nghiêng
1 Chiều cao tầng H m 8 8
2 Đờng kính lỗ khoan d = f(d0) mm 105 105
3 Đờng cản chân tầng
W = (40-
45)d
m 3.5 3,5
4 Chiều sâu khoan thêm
lth = ( 10-
20)d
m 1,5 1.2
5 Khoảng cách giữa các lỗ a = mW m 3.5 3,5
6 Khoảng cách giữa các hàng b = a . m 3,0 3,0
7 Lượng thuốc chỉ tiêu q kg/m
3
0,35 0,35
8 Lượng thuốc cho 1 lỗ Q1 , (Q2) kg
42,9
(36,8)
34.2
(29.4)
9 Chiều cao cột thuốc Lth m 5,5(4,7)4.38(3.77)
10
Chiều cao cột bua thực tế hàng
ngoài(hàng trong)
Lbt m 6(6,8) 4.82(5.43)
11 Phương pháp nổ Phi điệnhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
146
12
Khối lượng thuốc nổ lỗ khoan
lớn
kg/năm 35.000
13
Khối lượng thuốc nổ lỗ khoan
nhỏ
kg/năm 7.000
14
Khoảng cách an toàn khi nổ mìn:
- Đối với ngời m 300
- Đối với công trình m 150
15 Lượng thuốc nổ một lần nổ kg 700
16
Lượng thuốc nổ sử dụng trong
năm
kg 35000
17 Lượng kíp nổ sử dụng trong năm Cái 2200
18
Lượng dây nổ sử dụng trong
năm
m 23400
19
Lượng dây điện sử dụng trong
năm
m 2500
4.1.2.6. Giảm thiểu tác động tới giao thông khu vực
Cũng như trong giai đoạn xây dựng cơ bản, giai đoạn vận hành mỏ mật độ các
phương tiện giao thông tương đối lớn. Mật độ giao thông cao, kết hợp với trọng tải của
các xe vận tải lớn trên các con đường sẽ làm hư hại, sụt lún các tuyến đường này, tăng
nguy cơ gây tai nạn giao thông. Để giảm thiểu các tác động tới giao thông do việc vận
chuyển đá thành phẩm, đất đá thải, Chủ Dự án sẽ áp dụng các biện pháp sau:
- Duy trì các biển báo giao thông đã được lắp đặt trong giai đoạn xây dựng cơ
bản khu mỏ: bao gồm các biển báo giao thông, biển chỉ dẫn và biển báo nguy hiểm;
- Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông của các lái
xe. Có hình thức kỷ luật nghiêm khắc nếu các lái xe này không chấp hành đúng theo
quy định.
4.1.2.7. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và tai nạn lao động
·Đảm bảo an toàn trong quản lý và sử dụng vật liệu nổ
Như đã trình bày ở trên về phương pháp và kĩ thuật trong sử dụng vật liệu nổ
trong hoạt động nổ mìn phá đá nhằm hạn chế những tác nhân gây ô nhiễm môi trường.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
147
Bên cạnh vấn đề hạn chế gây ô nhiễm, vấn đề an toàn trong việc quản lý và sử dụng chất
nổ tại mỏ khai thác và chế biến đá vôi Vạn Xuân cũng rất quan trọng và phait đảm bảo
tuân thủ đúng các qui phạm kỹ thuật dưới đây:
- Quy chuẩn Quốc gia về kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên (TCVN 5326 – 2008);
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên (QCVN
04:2009/BCT);
- Quy phạm kỹ thuật về chế biến đá lộ thiên (TCVN – 5178 – 2004);
- Quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy
vật liệu nổ công nghiệp (QCVN 02:2008/BCT);
- An toàn nổ/ yêu cầu chung (TCVN 3255 – 86);
·Đảm bảo an toàn trong quá trình lưu chứa thuốc nổ
Các loại thuốc nổ và các loại vật liệu nổ khác sẽ được các Công ty chuyên kinh
doanh vật liệu nổ cung ứng tới mỏ thông qua hợp đồng kinh tế. Sơ đồ bố trí và các chỉ
tiêu về kho chứa vật liệu nổ sẽ do đơn vị chuyên ngành cung cấp thuốc nổ thiết kế đảm
bảo qui định hiện hành do Bộ Công thương qui định tại QCVN 02:2008/BCT ngày 30
tháng 12 năm 2008. Việc quản lý và vận hành kho chứa thuốc nổ cũng sẽ do đơn vị cung
cấp đảm nhiệm.
·Đảm bảo an toàn cho các khu vực xung quanh
- Xác định bán kính nguy hiểm khi nổ mìn khai thác thác đá tại mỏ theo Qui
phạm an toàn TCVN 5178 – 90: bán kính nguy hiểm tới người do đá văng khi nổ thấp
khoảng 200m và khi nổ trên sườn núi là 300m và với máy móc là 150m; đối với các hệ
thống truyền tải điện, đườn giao thông, cầu cống, khoảng cách an toàn cho nổ mìn
khoảng 450m. Tuy nhiên, để bảo đảm sự an toàn cho người và các công trình công cộng
nêu trên, với mỗi đợt nổ mìn, chủ đầu tư buộc phải tiến hành tính toán khoảng cách an
toàn cụ thể và thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn theo đúng qui phạm hiện hành.
Có biển báo, cột mốc, thời gian rõ ràng về khu vực nguy hiểm;
- Lắp đặt hàng rào thép gai xung quanh ranh giới an toàn của khu mỏ;
- Tuyệt đối nghiêm cấm người không có phận sự qua lại khu vực nằm trong hành
lang an toàn của khu mỏ trong thời gian nổ mìn;
- Thời gian nổ chỉ hoạt động vào giờ nhất định đã được chính quyền cho phép,
tránh vào buổi trưa, đêm, giờ các học sinh đang học. Khi thay đổi giờ nổ phải báo cáohttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
148
với chính quyền địa phương để thống nhất lại không tự tiện thay đổi để đảm bảo an toàn
cho người và công trình khu vực xung quanh.
·Đảm bảo an toàn trong quá trình khoan nổ
Khi tiến hành công tác khoan nổ mìn, Chủ Dự án sẽ thực hiện các biện pháp dưới
đây:
- Tuyệt đối không được để lại những bãi mìn chưa nổ tại mỏ;
- Bắn, nổ mìn theo đúng giờ qui định. Trong thời gian bắn, nổ mìn, tuyệt đối
nghiêm cấm người không có phận sự qua khu vực nguy hiểm của bãi mìn;
- Nghiêm chỉnh chấp hành hộ chiếu khoan nổ mìn đã được cơ quan chức năng
phê duyệt;
- Mỗi đợt nổ phải nộp hộ chiếu cụ thể xác định rõ:
Vị trí nổ, phương pháp nổ, chủng loại vật liệu nổ;
Các thông số kỹ thuật cụ thể có cả sơ đồ đấu nối mạng nổ;
Tổng số vật liệu nổ sử dụng;
Các biện pháp bảo đảm an toàn, xác định bán kính an toàn, vị trí cảnh giới, người
cảnh giới, thời gian và hiệu lệnh nổ, người chỉ huy nổ mìn;
Vật liệu nổ ở nhóm nào, phải bảo quản và sử dụng ở nhóm ấy.
- Không được hút thuốc trong khu vực nạp nổ. Không quăng quật thuốc nổ. Người
tham gia gây nổ không được giữ vật liệu nổ;
- Khi dùng thuốc nổ nhậy nổ không được bẻ, cắt gây ma sát. Khi nạp mìn phải
dùng gậy gỗ tre để tránh gây ra ma sát mạnh và phát ra tia lửa điện khi gặp vật liệu rắn,
không bẻ gập ngòi thuốc khi nạp kíp hoặc dây nổ để đảm bảo truyền nổ tốt, không cuộn
tròn hoặc bẻ gãy dây dẫn tín hiệu;
- Trước và sau khi nổ mìn phải có tín hiệu rõ ràng (gõ kẻng, cờ hiệu, còi báo);
- Quy định trách nhiệm của cán bộ chỉ đạo và công nhân làm công tác nổ mìn;
- Sử dụng các công nhân nổ mìn đã được qua đào tạo, công nhân nổ mìn phải có
hộ chiếu nổ mìn, khi có công nhân mới làm công tác nổ mìn phải có công nhân nổ mìn
cũ, có kinh nghiệm đi kèm để hướng dẫn và giúp đỡ;
- Khi thao tác khoan máy phải được bố trí ở nơi bằng phẳng, kê kích cho cân
bằng và đứng ở vị trí an toàn của tầng. Không được chứa thuốc nổ trong máy khoan.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
149
Thợ lái không được rời lái khi làm việc, phải kiểm tra máy trước khi khởi động. Thiết
bị phải có bộ phụ giảm âm, thay thế những chi tiết quá mòn, bảo dưỡng thay dầu mỡ
thường xuyên, không sửa chữa trong khi làm việc, ghế ngồi phải được trang bị bộ phận
giảm sóc, có chế độ ăn uống thích hợp với công nhân;
- Tuyệt đối không để lại các bãi mìn câm tại bãi nổ.
·Đảm bảo an toàn trong công tác xúc
- Công nhân lái máy xúc, máy gạt phải được học qua các lớp đào tạo chuyên môn
và phải được chứng nhận. Hàng năm thì thợ lái chính và thợ lái phụ phải qua kiểm tra
sát hạch và ghi kết quả vào hồ sơ cá nhân;
- Máy móc thiết bị phải có hộ chiếu riêng và đầy đủ các bộ phận bảo hiểm như:
bộ phận che chắn, tín hiệu âm thanh, ánh sáng…;
- Khi làm việc phải có hiệu lệnh rõ ràng như: nạp xe, xúc đẩy quặng, di chuyển;
- Chiều cao tầng, góc nghiêng sườn tầng phải được chọn cho phù hợp với loại
máy xúc đang sử dụng;
- Những yêu cầu đối với máy xúc khi làm việc:
Không hạ góc nghiêng của cần khi gàu xúc có tải;
Không hãm máy đột ngột khi đang quay gầu;
Không nâng gầu quá độ cao quy định;
Không đập gầu vào xích hay nền đá;
Không được cậy gỡ đất đá, quặng trong khi gầu đang treo ở trên cao;
Không nên xuống máy khi đang làm việc;
Khi hết ca, phải giao ca, khi nhận ca phải kiểm tra các bộ phận đầy đủ.
·Đảm bảo an toàn trong công tác vận tải
- Người lái, điều khiển xe phải qua lớp đào tạo và được cấp bằng;
- Không vi phạm các chế độ công vụ như uống rượu bia khi vận hành máy.
- Những yêu cầu cơ bản khi vận hành ô tô:
Độ dốc đường không vượt quá từ 8 – 10% đối với chiều có tải, từ 12 – 14% đối
với chiều không tải;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
150
Giới hạn dưới của giảm tốc độ ô tô không tải chạy trên đường khô ráo là 5km/h
với xe trọng tải 4,5 tấn, với 4,2km đối với xe có trọng tải lớn hơn 4,5tấn;
Khoảng cách nhìn thấy tối thiểu: trên đường bằng là 12 – 25 m, trên đường cong
là 7 – 20 m (tùy theo bán kính cong của đường);
Những đoạn đường vòng phải có độ chênh lệch cao cần thiết, độ dốc ngang là 4
– 6 %;
Các đoạn đường dốc phải có tường phòng hộ xây dọc rìa đường, phía sườn núi.
Các đoạn đường cong phải có biển báo, cọc tiêu bằng bê tông cốt thép.
·Phòng ngừa tai nạn lao động tại khu mỏ
Để đảm bảo không xảy ra tai nạn lao động, chủ Dự án sẽ ban hành nội quy đối
với các hoạt động trong khu vực mỏ nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động. Các biện pháp
mà chủ Dự án áp dụng bao gồm:
- Phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định được nêu trong các quy phạm hiện
hành trong công tác khai thác mỏ:
Quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy
vật liệu nổ công nghiệp QCVN 02:2008/BCT;
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên TCVN 5326
- 2008;
Quy chuẩn Quốc gia về kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên TCVN 5326 -2008;
- Các thiết bị sử dụng phải có sổ hướng dẫn quy trình vận hành, nội quy sử dụng
và được duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ và đúng kỹ thuật;
- Toàn bộ cán bộ, công nhân xưởng mỏ phải được học an toàn và qua kiểm tra
sát hạch trước khi làm việc;
- Công nhân khai thác làm việc ở độ cao từ 2m trở lên, ở vị trí treo leo nguy hiểm
hay gần mép tầng phải mang dây an toàn, đầu dây an toàn phải buộc vào cọc vững chắc,
lỗ cắm cọc phải đục vào đá liền khối sâu ít nhất 0,4m, nếu dây dài hơn 2m phải làm
thêm cọc phụ;
- Dây an toàn phải có khả năng chịu được một tải tĩnh là 300kg trong thời gian 5
phút;
- Mỗi tháng, bộ phận kỹ thuật công ty phải cho thử nghiệm kiểm tra độ an toàn
của dây, cọc;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
151
- Trước khi sử dụng dây an toàn, công nhân phải kiểm tra, nếu thấy không đảm
bảo an toàn phải yêu cầu lãnh đạo công ty cho thay thế dây mới;
- Không được dùng một cọc buộc 2 dây an toàn, hay hai người dùng chung một
dây;
- Cần bố trí người làm việc tầng trên, người làm việc tầng dưới hoặc người cùng
một tuyến công tác;
- Tuyệt đối tuân thủ quy tŕnh, quy phạm khai thác mỏ nói chung;
- Khi làm việc, các cán bộ, công nhân được trang bị bảo hộ và phải chấp hành
nghiêm chỉnh những quy định an toàn nơi làm việc và những bộ phận có liên quan;
- Khi giao việc mỗi ca, cán bộ chỉ huy phải ghi vào sổ phân công hoặc phiếu giao
việc cho từng công nhân, trong đó biện pháp an toàn phải ghi cụ thể và đầy đủ. Người
giao việc và người nhận sổ phải ký vào sổ hoặc phiếu giao việc;
- Khi bố trí công nhân làm việc, cán bộ trực tiếp chỉ đạo sản xuất phải xem xét
cụ thể tại hiện trường, nếu đảm bảo an toàn mới được bố trí công việc;
- Khi đưa người và thiết bị vào làm việc ở các tầng mới phải kiểm tra sườn tầng
và mặt tầng, cách mép tầng 0,5m không có những hòn đá hoặc bất kỳ vật gì rơi xuống
tầng dưới;
- Khi gạt, cậy bẩy đá từ tầng trên xuống tầng dưới phải bố trí người canh gác để
cấm người và phương tiện vào vùng nguy hiểm;
- Cán bộ, công nhân viên được biên chế làm việc tại mỏ phải có sức khoẻ, trình
độ chuyên môn được trang bị bảo hộ lao động và có chứng chỉ về an toàn lao động phù
hợp với công việc được phân công;
- Tiêu chuẩn trình độ và năng lực của người điều hành mỏ thực hiện theo Quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4.1.2.8. Phương án phòng chống cháy, nổ, chống sét
- Lắp đặt các thiết bị chống sét đánh thẳng tại khu vực khai thác mỏ;
- Trang bị các bình dập lửa tại khu văn phòng;
- Thiết kế và xây dựng kho chứa thuốc nổ đúng theo QCVN 02: 2008/BCT;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
152
- Bồn chứa nhiên liệu xăng, dầu được xây dựng tại trạm cấp phát xăng dầu cho
các thiết bị khai thác mỏ hoạt động. Bồn chứa có vị trí thích hợp trong khu phụ trợ mỏ
và các thiết bị phòng cháy chữa cháy theo qui định hiện hành;
- Kho chứa vật liệu nổ do nhà thầu cung cấp vật liệu nổ chuyên ngành chịu trách
nhiệm thiết kế và xây dựng. Nhà thầu sẽ cấp phát vật liệu nổ cho khai thác đá đồng thời
lưu chứa các loại vật liệu nổ này trường hợp mỏ không sử dụng hết trong ngày. Công
tác xây dựng kho, vận chuyển, bảo quản… Nhà thầu phải tuyệt đối tuân thủ theo các
quy định tại QCVN 02: 2008 về vật liệu nổ công nghiệp – yêu cầu an toàn về bảo quản,
vận chuyển và sử dụng;
- Việc chống sét cũng hết sức quan trọng đặc biệt là khu vực công trình phụ trợ,
nơi lưu trữ các chất có khả năng gây cháy nổ cao. Để hạn chế rủi ro gây cháy nổ do sét,
chủ đầu tư sẽ phối hợp với đơn vị chuyên ngành để thiết kế và xây dựng hệ thống chống
sét. Chi tiết phương án kỹ thuật này sẽ được nghiên cứu trong giai đoạn xây dựng công
trình khai thác mỏ.
4.1.2.9. Biện pháp hạn chế tác động đến kinh tế xã hội
Khi khu mỏ đi vào hoạt động sẽ thu hút nhiều lao động trong và ngoài địa phương,
có thể gây ra những xáo trộn về mặt xã hội, phát sinh mâu thuẫn giữa những người địa
phương và người di cư từ nơi khác đến, dân số tăng về mặt cơ học. Để hạn chế những
tác động nói trên, khu mỏ cần thiết phải thực hiện các biện pháp sau đây:
- Phối hợp với chính quyền địa phương để quản lý những người từ địa phương
khác đến sống và làm việc ở đây, bắt buộc phải đăng ký tạm trú tạm vắng;
- Đảm bảo các chính sách cho công nhân từ nơi khác đến;
- Giải quyết mềm dẻo các xung đột về mặt xã hội và môi trường đối với dân cư
xung quanh khu vực khu mỏ;
- Có chế độ, chính sách ưu tiên tuyển dụng người dân địa phương vào làm việc
tại khu mỏ;
- Hỗ trợ cho người dân và chính quyền địa phương trong việc xây dựng các công
trình công cộng, phúc lợi xã hội;
- Có chế độ đền bù giải tỏa thích đáng cho người dân trong việc giải phóng mặt
bằng xây dựng các hạng mục của khu mỏ;
- Định kỳ tổ chức khám chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cho lực lượng lao động;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
153
- Tổ chức và tham gia các phong trào giao lưu văn hóa, thể thao giữa công nhân
với người dân địa phương.
4.1.2.10. Phòng chống trượt lở đá
Phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định được nêu trong các quy phạm hiện
hành trong công tác khai thác mỏ.
- Vật liệu nổ công nghiệp - Yêu cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng
QCVN 02 : 2008;
- Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178-
2004
- Quy phạm kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên TCVN 5326 -2008;
- Khi bố trí công nhân làm việc, cán bộ trực tiếp chỉ đạo sản xuất phải xem xét
cụ thể tại hiện trường, nếu đảm bảo an toàn mới được bố trí công việc;
- Khi gạt, cậy bẩy đá từ tầng trên xuống tầng dưới phải bố trí người canh gác để
cấm người và phương tiện vào vùng nguy hiểm;
Ngoài ra, sự xói mòn và trôi chảy đất đá có khả năng xảy ra ở khu vực bãi thải.
Vì vậy, cần làm tường chắn bao quanh tránh sự trôi lở đất đá xuống các khu vực xung
quanh và các công trình khác trong khu vực.
4.1.3. Các biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn đóng cửa mỏ
Trong giai đoạn này các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường được áp dụng
tương tự như giai đoạn xây dựng cơ bản mỏ. Sau khi đóng cửa mỏ, các khu vực xung
quanh mỏ sẽ được phục hồi và khôi phục thảm thực vật. Các quy trình hoàn thổ sẽ được
thực hiện theo đúng quy định. Dự án cải tạo phục hồi môi trường cho Dự án sẽ được
thực hiện riêng theo đúng quy định tại Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, hồi phục môi trường đối với các
hoạt động khai thác khoáng sản.
Những nguyên tắc cơ bản về hoàn thổ:
- Chuẩn bị kế hoạch hoàn thổ trước khi bắt đầu khai thác;
- Thoả thuận về mục đích sử dụng đất của khu vực sau khi hoàn thổ với địa
phương và các chủ sở hữu đất. Việc sử dụng đất phải phù hợp đối với khí hậu, địa thế
của đất và tính hiệu quả sử dụng;
- Hoàn thổ từng phần, bảo đảm tốc độ hoàn thổ theo kịp tốc độ khai thác;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
154
- Bảo đảm cho khai thác an toàn và giảm mức tối đa sự phá huỷ đất khu vực;
- Khôi phục đất bị xáo trộn do khai thác mỏ sao cho bền vững, phù hợp với sự
thoát nước và thích hợp với mong muốn dùng đất vào mục đích lâu dài;
- Phục hồi lại sự tiêu thoát nước tự nhiên, do khai thác phá huỷ;
- Giảm thiểu sự xói mòn;
- Chuyển đi hoặc kiểm tra chặt chẽ các chất thải của quá trình khai thác để chúng
không ảnh hưởng tới môi trường;
- Phân loại đất mặt và bảo quản để dùng lại cho hoàn thổ. Tốt nhất là lưu giữ lớp
đất mặt ngay sau khi khai thác ở kho bãi. Chỉ loại bỏ nếu không phù hợp về mặt lý –
hoá hoặc có loại động hoặc thực vật có hại;
- Xem xét việc trải thảm thực vật trên khu đất bị xáo trộn;
- Tạo ra sự liên kết chắc chắn của lớp bề mặt, tạo điều kiện cho cây cối, thực vật
phát triển;
- Nếu đất mặt thiếu hoặc không thích hợp cần xác định và thử nghiệm việc bổ
sung để tạo lớp bề mặt mới;
- Làm xanh khu vực với các loại thực vật thích hợp với việc sử dụng đất sau khai
thác;
- Đáp ứng mọi yêu cầu của luật pháp;
- Đảm bảo an toàn cho khu vực;
- Vận chuyển khỏi khu mỏ toàn bộ thiết bị và phụ trợ;
- Kiểm tra và quản lý khu vực hoàn thổ sao cho thực vật tự nó phát triển được và
đáp ứng mọi yêu cầu của người sở hữu hoặc sử dụng đất cho tới khi việc quản lý nó có
thể hoà nhập vào quản lý đất của khu vực xung quanh.
Phương pháp phục hồi và cải tạo môi trường, các hạng mục công việc và dự toán
chi phí cho công tác cải tạo phục hồi môi trường khu vực Dự án đã được trình bày chi
tiết trong Báo cáo Dự án cải tạo phục hồi môi trường kèm theo.
Khi hoàn thổ xong, chủ đầu tư sẽ thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường
của tỉnh Thái Nguyên, cơ quan quản lý môi trường Nhà nước nghiệm thu xác nhận sau
đó mới bàn giao cho địa phương quản lý.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHAI THÁC VÀ TUYỂN QUẶNG
SA KHOÁNG TITAN KHU VỰC MỸ ĐỨC, XÃ MỸ THẮNG VÀ MỸ ĐỨC, HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MTC VIỆN KHOA HỌC ĐỊA CHẤT & KHOÁNG SẢN – HỘI ĐỊA HÓA VIỆT NAM
155
Chương 5.CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
Mục tiêu của chương trình quản lý và giám sát chất lượng môi trường Dự án khai
thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường là thu thập một cách liên tục
các thông tin về sự biến đổi chất lượng môi trường và đề xuất các biện pháp ngăn ngừa,
giảm thiểu ô nhiễm. Mặt khác, việc giám sát chất lượng môi trường của khu vực còn
nhằm đảm bảo cho các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, các biện pháp xử lý nước thải,
giảm thiểu khí thải và các biện pháp khác được triển khai có hiệu quả, đảm bảo chất
lượng nước và khí thải đạt tiêu chuẩn xả vào môi trường theo các quy định của TCVN
và QCVN.
Ngoài ra, mục tiêu của chương trình quản lý và giám sát chất lượng môi trường
của Dự án còn đảm bảo phù hợp với các biện pháp giảm thiểu đã đề ra trongBáo cáo
đánh giá tác động môi trường, đảm bảo chương trình quản lý đúng đắn và các chức năng
quản lý chất thải, đưa ra được cơ cấu phản ứng nhanh các vấn đề và sự cố môi trường
không được dự tính trước xảy ra và quản lý giải quyết khẩn cấp các sự cố môi trường
không được lường trước.
Tổ chức chịu trách nhiệm quản lý và giám sát môi trường: Việc giám sát môi
trường sẽ được bắt đầu đồng thời với công tác chuẩn bị thi công và sẽ tiếp tục trong suốt
giai đoạn thi công và giai đoạn khai thác mỏ đá vôi Trúc Mai.
Công ty cổ phần đầu tư khai thác khoáng sản Thái Lâm (chủ Dự án) chịu trách
nhiệm về việc thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường và tổ chức nhóm chuyên trách về môi
trường. Nhóm này có nhiệm vụ thay mặt chủ Dự án chịu trách nhiệm về các vấn đề môi
trường của Dự án theo đúng quy định của pháp luật, cũng như kiểm soát việc thực hiện
có hiệu quả các biện pháp bảo vệ môi trường đối với tất cả các hợp đồng thi công.
Chủ Dự án thành lập nhóm giám sát môi trường để kiểm tra thường xuyên các
hoạt động thi công nhằm thực thi các biện pháp bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm
một cách hợp lý. Nhóm giám sát buộc những người thi công thực hiện một cách hiệu
quả những biện pháp giảm thiểu đã được đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường bằng các biện pháp kỹ thuât, nghiệp vụ và công tác kiểm tra thường xuyên.
Nhóm giám sát môi trường còn tiếp nhận và xử lý những ý kiến thắc mắc của
chính quyền, các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương có liên quan đến vấn đề môi
trường của Dự án.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
156
5.1. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Ban giám đốc Dự án ra quyết định thành lập ban quản lý môi trường mỏ, thuộc
phòng kỹ thuật mỏ trong đó có một cán bộ phụ trách an toàn và môi trường:
- Đào tạo nâng cao nhận thức về bảo vệ moi trường và an toàn lao động cho cán
bộ công nhân viên khu mỏ;
- Hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các giải pháp và các điểm cam
kết đã nêu và được phê duyệt trong ĐTM;
- Thường xuyên theo dõi giám sát những tác động trong quá trình sản xuất, các
biến động, báo cáo với lãnh đạo để đưa ra các giải pháp ngăn ngừa, xử lý và báo cáo các
cơ quan chức năng về môi trường cấp huyện và cấp tỉnh.
Thuê đơn vị có chức năng thực hiện các công tác đo đạc trong chương trình giám
sát môi trường.
Quan hệ chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Võ Nhai và lãnh đạo xã Lâu Thượng để giải quyết các sự cố môi
trường, tư vấn tập huấn, giám sát các vấn đề có
5.2. CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TR ƯỜNG
5.2.1. Giám sát chất lượng môi trường không khí
- Thông số giám sát: nhiệt độ, tiếng ồn, bụi, tốc độ gió, độ rung, SO2, NO2, CO.
- Vị trí các điểm giám sát gồm có 4 vị trí như trong Bảng 5.1.
Bảng 5-1: Vị trí các điểm quan trắc giám sát chất lượng môi trường không khí
TTKí hiệu Vị trí lấy mẫu
Tọa độ
X Y
1 QTKK1
Tại nhà Vi Văn Hậu, nằm cách điểm mốc 4
khoảng 310m về phía đông nam
601903 2403098
2 QTKK2 Nằm cách điểm mốc 1 khoảng 90m về phía nam 602104 2403039
3 QTKK3 Nằm cách điểm mốc 1 khoảng 60m về phía tây 602239 2402998
4 QTKK4
Nằm trong phạm vi mỏ, cách điểm mốc 3
khoảng 70m về phía nam
602067 2402928
5 QTKK5
Nằm cách điểm mốc 4 khoảng 120m về phía
đông bắc
601743 2402834
- Tần số lấy mẫu và phân tích: 6 tháng/lần vào giờ sản xuất .https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
157
- Tiêu chuẩn so sánh:
+ QCVN 05: 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh.
+ QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại
trong không khí xung quanh.
+ QCVN 19: 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp
đối với bụi và các chất vô cơ.
+ QCVN 21: 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp
đối với các chất hữu cơ.
+ QCVN 26: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
5.2.2 Giám sát môi trường phóng xạ
5.2.3 Giám sát chất lượng môi trường nước ngầm
- Thông số giám sát: pH, độ cứng, Cl, Fe, Cu, NO3
-
, NO2
-
, SO4
-2
, tổng coliform.
- Vị trí giám sát: 1 vị trí, Tại giếng khoan cung cấp nước của dự án.
- Tần suất giám sát: 3 tháng/ 1 lần.
- Tiêu chuẩn so sánh: Quy chuẩn môi trường Việt Nam QCVN 09:2008/BTNMT.
5.2.4 Giám sát chất lượng môi trường nước mặt
Việc giám sát chất lượng nước mặt được tiến hành đối với các thủy vực nước mặt
trong khu vực và các vùng xung quanh khu vực Dự án, đối với các thủy vực tĩnh cũng
như các thủy vực có nước lưu thông.
- Các chỉ tiêu quan trắc: Nhiệt độ nước, pH, SS, DO, COD, BOD5, Cl
-
, NH
+4
,
NO
2-
, NO
3-
, PO4
3-
, CN-, hàm lượng dầu và Coliform.
- Vị trí lấy mẫu giám sát chất lượng nước mặt: 3 điểm
Bảng 5-2: Vị trí các điểm quan trắc giám sát chất lượng môi trường nước mặt
TTKí hiệu Vị trí lấy mẫu
Tọa độ
X Y
1 QTNM1
Tại suối, nằm cách điểm mốc 4 khoảng 250m
về phía đông
601963 2403022https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
158
2 QTNM2
Tại nhà Lâm Thị Vân, nằm cách mỏ 230m về
phía đông nam
602103 2402849
3 QTNM3
Tại suối, nằm cách điểm mốc 1 khoảng 170m
về phía nam
602103 2402849
- Tần số thu mẫu: 6 tháng/lần, đại diện cho hai mùa khô và mưa.
Quy chuẩn đánh giá: QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước mặt.
5.2.5 Giám sát chất lượng nước thải
- Các chỉ tiêu quan trắc: pH, SS, BOD5, COD, tổng phostphore DO, Cu, Cr, Pb,
As, Cd, dầu mỡ khoáng, coliform.
- Vị trí lấy mẫu giám sát chất lượng môi trường nước thải: 2 điểm
Bảng 5-3: Vị trí các điểm quan trắc giám sát chất lượng môi trường nước thải
TTKí hiệu Vị trí lấy mẫu
Tọa độ
X Y
1 QTNT1
Tại suối, nằm cách mỏ khoảng 160m về phía
đông nam
601866 2402928
2 QTNT2
Tại suối, nằm cách điểm mốc 1 khoảng 190m
về phía nam
601961 2402772
- Tần số thu mẫu: 3 tháng 1 lần, vào giờ sản xuất.
- Tiêu chuẩn đánh giá: QCVN 24:2008/BTNMT, cột A.
5.2.6. Các chương trình giám sát khác
Ngoài công tác giám sát chất lượng môi trường không khí và nước, chủ Dự án sẽ
thường xuyên thực hiện các giám sát về công tác bảo vệ môi trường khai thác tại mỏ.
Các công tác giám sát bao gồm:
- Giám sát công tác quản lý chất thải rắn tại mỏ;
- Giám sát các công tác khống chế rung động và các sự cố trong quá trình nổ mìn
thực hiện;
- Giám sát các công tác về các biện pháp giảm thiểu tác động đến dân cư;
- Giám sát các công tác về phòng tránh sự cố môi trường tại mỏ;https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
159
- Giám sát, theo dõi các sự cố môi trường có thể xảy ra để có những biện pháp
xử lý thích hợp và nhanh chóng.
5.2.7 Chi phí giám sát môi trường
- Căn cứ theo thông tư số 83/2002/TT-BTC ngày 25 tháng 9 năm 2002 của Bộ
tài chính quy định về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo
lường chất lượng.
- Căn cứ vào đơn giá xây dựng tỉnh Thái Nguyên và đơn giá thực tế.
Dự trù kinh phí giám sát môi trường hoạt động khai thác tại mỏ đá vôi Trúc Mai
thuộc xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên được tính toán ở bảng 5.4.
Bảng 5-1: Dự trù chi phí giám sát môi trường
STT Tên chỉ tiêu và công việc
Thành tiền
(x1000đ)
I Lấy mẫu và phân tích mẫu 45.176
Giám sát chất lượng không khí 13.760
Giám sát chất lượng nước mặt 5.280
Giám sát nước thải 6.880
Giám sát chất lượng nước ngầm 2.120
Đo chấn động rung 11.136
Các giám sát khác 6.000
II Khảo sát và lập báo cáo 20.000
III Tổng cộng 65.176
Tổng kinh phí giám sát môi trường khu vực dự án hàng năm là:65.176.000 đồng/
năm
5.2.8. Chi xây dựng cơ sở hạ tầnghttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHAI THÁC VÀ TUYỂN QUẶNG
SA KHOÁNG TITAN KHU VỰC MỸ ĐỨC, XÃ MỸ THẮNG VÀ MỸ ĐỨC, HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MTC VIỆN KHOA HỌC ĐỊA CHẤT & KHOÁNG SẢN – HỘI ĐỊA HÓA VIỆT NAM
160
Chương 6.THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG
Tham vấn ý kiến cộng đồng là phần không thể thiếu của một báo cáo ĐTM được
thực hiện theo quy định của luật BVMT. Kết quả tham vấn sẽ được sử dụng để đề xuất
các biện pháp giảm nhẹ các tác động của dự án đến môi trường, nhằm thỏa mãn những
yêu cầu và sự ủng hộ của cộng đồng trong quá trình triển khai và thực hiện dự án. Các
mục tiêu của chương trình tham vấn cộng đồng bao gồm:
- Đảm bảo rằng cấp có chính quyền ở địa phương cũng như đại diện của những
người bị ảnh hưởng sẽ được tham gia vào quá trình lập kế hoạch và ra quyết định chấp
thuận dự án.
- Chia sẻ thông tin về các hạng mục và hoạt động dự kiến của dự án với những
người bị ảnh hưởng.
- Làm cho các tổ chức và cá nhân ý thức được sự cần thiết của dự án, phát triển
dự án, cũng như yêu cầu và mục đích của việc đánh giá tác động môi trường cho dự án.
- Lắng nghe ý kiến của cộng đồng và mối quan tâm của họ tới dự án, đặc biệt là
các tác động trực tiếp của dự án đến đời sống của cộng đồng.
- Mang lại cơ hội bày tỏ và kiến nghị các giải pháp cho những người dân bị tác
động trực tiếp, gián tiếp từ dự án.
- Cải thiện khả năng chấp thuận của cộng đồng đối với các biện pháp giảm nhẹ
mà chủ đầu tư dự án đề xuất.
- Giải quyết các xung đột trong các đề xuất từ phía cộng đồng với các vấn đề
BVMT.
- Xác nhận được tính hợp lý và hợp pháp đối với các quyết định của chính quyền,
đáp ứng yêu cầu hợp pháp của người dân, xem xét các đề xuất của cộng đồng và chính
quyền địa phương.
- Hiểu được những khó khăn mà người dân đang quan tâm.
Để lấy ý kiến của UBND và UBMTTQ của xã Lâu Thượng về việc thực hiện Dự
án tại địa bàn của xã, Công ty Cổ phần Đầu tư khai thác Khoáng sản Thái Lâm đã gửi
Công văn số 01 ngày 08 tháng 12 năm 2010 và thuyết minh tóm tắt báo cáo ĐTM, trong
đó đã trình bày khái quát về các tác động có hại của Dự án cũng như các tác động có íchhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
161
cho kinh tế xã hội trong khu vực, kèm theo là các biện pháp cụ thể để khắc phục giảm
thiểu những tác động có hại và sự cố môi trường do Dự án gây ra.
6.1. Ý kiến của UBND xã Lâu Thượng
Trên cơ sở nghiên cứu thuyết minh tóm tắt báo cáo ĐTM, các tài liệu liên quan
và tổng hợp ý kiến đối thoại giữa Chủ dự án và các bên có liên quan trên địa bàn xã,
UBND xã Lâu Thượng có ý kiến như sau:
Khai thác và chế biến đá vôi sử dụng nhiều trang thiết bị kỹ thuật, máy móc và
vật tư và tiến hành nhiều hạng mục công việc khác nhau. Do vậy, phải sử dụng các biện
pháp an toàn lao động theo qui định hiện hành. Trong quá trình triển khai dự án, chủ đầu
tư phải thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo vệ an toàn cho người và vật, thực hiện
đầy đủ các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn như đã nêu trong
chương IV của báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Đồng thời trong quá trình triển khai dự án, chủ đầu tư cần thực hiện đầy đủ các
công tác giảm thiểu ô nhiễm môi trường sau:
-Phun nước thường xuyên bằng xe phun nước trên đường khu vực mở mỏ và các
đoạn đường đang xây dựng. Trong danh mục các thiết bị của mỏ, dự án trang bị cho mỏ
một xe phun nước chống bụi.
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân.
- Có kế hoạch thi công hợp lý, biện pháp thi công tiên tiến để đảm bảo vệ sinh
môi trường, an toàn lao động.
- Khi tổ chức thi công, yêu cầu công nhân tuân thủ các quy định về an toàn lao
động, chú ý vấn đề bố trí máy móc thiết bị, các biện pháp phòng ngừa tai nạn.
- Xây dựng hệ thống chiếu sáng cho những nơi cần làm việc ban đêm.
- Máy móc thiết bị phải có đầy đủ lý lịch kèm theo, và được kiểm tra theo dõi
thường xuyên các bán kính vùng nguy hiểm khi nổ mìn ở khu mở mỏ và khai thác được
xác định cụ thể ở giai đoạn khai thác bình thường. Khi tiến hành công tác nổ phải áp
dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến để điều khiển nổ nhằm thu được hiệu quả nổ tốt
nhất đồng thời giảm chiều dài văng xa của những hòn đá và đề phòng đá lăn xuống tuyến
đường trong khu vực mở mỏ.
Trong quá trình khai thác, đề nghị chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các biện pháp
giảm thiểu bụi, khí độc gây ô nhiễm không khí, giảm thiểu tiếng ồn do các thiết bị khai
thác gây ra. Tiến hành xây dựng cơ bản đúng theo thiết kế đã nêu trong phần thiết kế cơ
sở của dự án đầu tư, trong quá trình khai thác phải tuân thủ các quy định hiện hành củahttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
162
Nhà nước về khai thác mỏ lộ thiên, phòng chống trượt lở bờ mỏ, đảm bảo an toàn lao
động và phòng chống sự cố rủi ro.
UBND xã yêu cầu chủ đầu tư cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm thiểu
nguồn gây ô nhiễm do công tác khai thác đến môi trường theo đúng các nội dung báo
cáo Đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6.2. Ý kiến của UBMTTQ xã Lâu Thượng
Dự án “Đầu tư khai thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường
tại mỏ đá vôi Vạn Xuân, thôn Trúc Mai,xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên”của Công ty Cổ phần Đầu tư khai thác Khoáng sản Thái Lâm. Sau khi nghiên
cứu Dự án và tóm tắt báo cáo ĐTM, UBMTTQ xã Thượng Lâu có ý kiến như sau:
Dự án sẽ tạo thêm công ăn việc làm, thu nhập cho nhân dân địa phương góp phần
cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng trên địa bàn. Góp phần vào việc quản lý Nhà nước về tài
nguyên khoáng sản. Dự án có kế hoạch khai thác cụ thể, tận thu tối đa, đồng thời có các
giải pháp công nghệ, bảo vệ tốt môi trường khu vực và các vùng lân cận.
UBMTTQ đề nghị Công ty Cổ phần Đầu tư khai thác Khoáng sản Thái Lâm thực
hiện đầy đủ các các biện pháp giảm thiểu nguồn gây ô nhiễm không khí, đất, tiếng ồn,...
do công tác khai thác và chế biến đá vôi đến môi trường theo đúng các nội dung báo cáo
Đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhằm mục đích
sản xuất gắn liền với việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Trong quá trình triển khai dự án có sử dụng thuốc nổ,đề nghị chủđầu tư
lập các hộ chiếu nổ mìn cụ thể của từngđợt nổ,đểđạtđược hiệu quả tốt nhất
trong công tác nổ mìn khai thác. Lựa chọn các phương pháp, sơđồ nổ mìn tiên
tiến, các thông số nổ mìn hợp lý và các loại thuốc nổ, vật liệu nổ có cân bằng oxy
bằng không hoặc sấp xỉ bằng khôngđể ít sinh ra khíđộc, tăng hiệu quả nổ mìn
và bảo vệ tốt môi trường là nhiệm vụ trọng yếu trong khai thác các mỏ lộ thiên.
6.4. Ý KIẾN PHẢN HỒI CỦA CHỦ DỰ ÁN
Căn cứ vào những ý kiến của UBND và UBMTTQ xã Lâu Thượng, Công ty Cổ
phần Đầu tư khai thác Khoáng sản Thái Lâm đã có công văn phúc đáp gửi UBND và
UBMTTQ xã Lâu Thượng với các nội dung cụ thể sau:
Công ty Cổ phần Đầu tư khai thác Khoáng sản Thái Lâm đã lĩnh hội các ý kiến
góp ý của các Quý cơ quan và đưa vào trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường của
Dự án; Công ty sẽ thực hiện nghiêm túc các biện pháp giảm thiểu môi trường đã nêu
trong báo cáo, vấn đề ô nhiễm bụi, tiếng ồn và bùn nước chảy tràn sẽ được giảm thiểu
tối đa, nguồn nước thải sẽ được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
163
Trong quá trình khai thác, Công ty cam kết thực hiện đúng các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn đối với người và vật, thực hiện đúng quy
trình khai thác lộ thiên đối với mỏ đá vôi thôn Trúc Mai, tỉnh Thái Nguyên.
Công ty cam kết chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về chính sách quyền lợi của nhân
dân địa phương; Tham gia đóng góp vào các chương trình phúc lợi tại địa phương; Ưu
tiên tuyển dụng lao động tại địa phương.
Công ty Cổ phần Đầu tư khai thác Khoáng sản Thái Lâm trân trọng cảm ơn sự
giúp đỡ của các Quý cơ quan đã tạo điều kiện cho Công ty hoàn thành Báo cáo đánh giá
tác động môi trường của Dự án.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHAI THÁC VÀ TUYỂN QUẶNG
SA KHOÁNG TITAN KHU VỰC MỸ ĐỨC, XÃ MỸ THẮNG VÀ MỸ ĐỨC, HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MTC VIỆN KHOA HỌC ĐỊA CHẤT & KHOÁNG SẢN – HỘI ĐỊA HÓA VIỆT NAM
164
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT
1. KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích các đặc điểm mỏ, quy trình khai thác, điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội và hiện trạng môi trường tại khu vực mỏ, nguồn gốc gây ô nhiễm, đánh
giá mức độ gây ô nhiễm, chúng tôi có một số kết luận sau đây:
Dự án “Đầu tư khai thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường
tại mỏ đá vôi Vạn Xuân, thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên” mang lại những lợi ích kinh tế, xã hội rõ rệt. Bên cạnh đó, việc xây dựng và
khai thác đá vôi sẽ gây ra một số tác động tiêu cực tới môi trường.
1.1. TÁC ĐỘNG ĐẾN KHÔNG KHÍ
Ô nhiễm không khí do bụi, khí độc, tiếng ồn và rung chấn trong quá trình mở mỏ,
khai thác và vận chuyển đá vôi. Đây là tác động lớn nhất của Dự án tới môi trường. Tuy
nhiên các tác động tiêu cực trên là có thể khắc phục được nếu thực hiện tốt các biện
pháp giảm thiểu và phòng ngừa như đã được trình bày và tính toán trong báo cáo ĐTM,
thì tác động xấu sẽ không đáng kể và ít ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.
1.2. TÁC ĐỘNG ĐẾN NGUỒN NƯỚC
Các tác động tới môi trường do nước mưa chảy tràn, nước thải từ quá trình khai
thác, chế biến, vệ sinh máy móc, nước thải sinh hoạt và nước dùng cho các nhu cầu khác
(tưới cây, rửa đường,…) là nguyên nhân chính gây những ảnh hưởng đáng kể tới môi
trường trong khu vực làm cho nguồn nước bị nhiễm bẩn, đặc biệt là nước mặt. Các giải
pháp phòng ngừa nêu ra trong báo cáo có tính khả thi cao, chi phí thấp. Mặt khác tất cả
các nguồn nước thải được lưu trữ trong hồ lắng và xử lý giảm thiểu các tác động tới môi
trường khu vực. Nước sau khi được xử lý được dùng cho mục đích tưới đường, tưới cây,
vệ sinh công nghiệp.
1.3. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG ĐẤT
1.4. ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
Nâng cao mức sống trong khu vực, thay đổi bộ mặt văn hóa, kinh tế, khoa học
của . Tuy nhiên do sự tác động của nền kinh tế thị trường, bên cạnh đó sự tập trung với
số lượng lớn công nhân, làm phát sinh các tệ nạn xã hội. Công ty cùng chính quyền địa
phương phải quản lý và quán triệt các quy định cho công nhân nhằm thực hiện nghiêm
túc các biện pháp phòng chống các tệ nạn này, tạo được mối quan hệ tốt đẹp với nhân
dân trong khu vực.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
165
1.5. CÁC TÁC ĐỘNG KHÁC
Làm biến đổi cảnh quan khu vực.
Gây tác động tới tài nguyên, thảm động thực vật, đất đai và đa dạng sinh học.
Các tác đng này không nhiều, vì khai thác đá vôi đến đâu công ty sẽ hoàn thổ đến
đó. Khai thác đá vôi bằng phương pháp khai thác lộ thiên, chiếm dụng đất đai ít, ảnh
hưởng ít tới cảnh quan thiên nhiên, trong khu vực khai thác đất đai canh tác không mầu
mỡ, thảm động, thực vật nghèo nàn. Khi tiến hành dự án sẽ tái tạo lại một phần cây xanh
và thảm thực vật ở những khu vực có điều kiện cho phép.
1.6. RỦI RO VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Hầu như tất cả các loại hình khai thác khoáng sản khác nhau đều xảy ra các rủi
ro và sự cố môi trường. Tùy vào loại hình khai thác khoáng sản khác nhau mà có các sự
cố môi trường và rủi ro khác nhau. Tuy nhiên các biện pháp kỹ thuật, phương pháp khai
thác đồng bộ thiết bị sử dụng và các giải pháp an toàn sẽ đảm bảo cho dự án khai thác
và chế biến mỏ đá vôi Vạn Xuân sẽ hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro và sự cố môi
trường.
Công ty Cổ phần Đầu tư khai thác Khoáng sản Thái Lâm khi triển khai dự án sẽ
nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp khống chế ô nhiễm đã đề ra trong báo cáo để đạt
được tiêu chuẩn môi trường, bao gồm:
-Các phương án giảm thiểu ô nhiễm bụi, khí độc do khai thác, san gạt bãi thải.
-Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt.
-Phương án phục hồi môi trường sau khi khai thác.
Công ty sẽ kiểm tra và giám sát thường xuyên quá trình hoạt động của khu vực mỏ về
mặt môi trường nhằm bảo vệ môi trường chung và thực hiện tốt Luật bảo vệ môi trường.
Công ty Cổ phần Đầu tư khai thác khoáng sản Đại Lâm sẽ phối hợp với các cơ
quan chuyên môn, các cơ quan quản lý về môi trường trong quá trình thiết kế, thi công
các hệ thống khống chế ô nhiễm và giám sát chất lượng môi trường.
2. KIẾN NGHỊ
Khai thác và chế biến đá vôi làm vật liệu xây dựng thông thường tại mỏ đá vôi
Vạn Xuân, thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nhằm
phục vụ khai thác tối đa nguồn đá vôi khu vực làm vật liệu xây dựng. Mỏ tồn tại trong
thời gian ngắn, diện tích khai thác khoáng sản ....ha, tổng vốn đầu tư khoảng ... tỷ đồng.
Chính vì vậy, Công ty mong muốn được chính quyền địa phương, Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan TW, cộng tác giúp đỡ trên mọi phương
diện, để Công ty và địa phương thực hiện tốt công tác khai thác đá vôi gắn liền với bảohttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
166
vệ môi trường khi tiến hành dự án khai thác, chế biến đá vôi tại thôn Trúc Mai, xã Lâu
Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3. CAM KẾT
Thông qua báo cáo ĐTM Dự án “Đầu tư khai thác và chế biến đá vôi làm vật liệu
xây dựng thông thường tại mỏ đá vôi Vạn Xuân, thôn Trúc Mai, xã Lâu Thượng, huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”. Công ty Cổ phần Đầu tư khai thác Khoáng sản Thái Lâm
xin cam kết sẽ thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các vấn đề sau:
* Điều khoản chung:
- Công ty sẽ khai thác và chế biến theo đúng Giấy phép khai thác được cấp;
- Tuân thủ các quy định về khai thác và bảo vệ môi trường theo Luật khoáng sản,
Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật khoáng sản, Luật bảo vệ môi trường và
các Nghị định, Thông tư hướng dẫn kèm theo;
- Cam kết tuân thủ Quy định Số 35/2002/QĐ.BKHCN.MT ngày 25/6/2002 của
Bộ KHCNMT về việc công bố danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc
và Quyết định số 22/2006/QĐ.BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường;
- Công ty sẽ chấp hành và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về chính sách bảo hộ
quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến (theo
Nghị định số 219/1999/QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 76/2000/TT-
BTC ngày 25/7/2000 của Bộ Tài chính), tham gia đóng góp vào các chương trình phúc
lợi xã hội của địa phương.
- Cam kết tuân thủ Quy định Số 35/2002/QĐ-BKHCN-MT ngày 25/6/2002 của
Bộ KHCNMT về việc công bố danh mục Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc
và Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường.
- Cam kết tuân thủ thực hiện theo quy định các biện pháp bảo vệ môi trường trong
khu vực mỏ và khu vực xung quanh như đã nêu ở trong báo cáo này, cam kết đảm bảo
đạt TCVN về môi trường quy định.
- Cam kết tuân thủ Quyết định số 23/2006/QĐ- BTNMT ngày 26/12/2006 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại.
- Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu khí thải, bụi, ồn, rung, đạt QCVN
19:2009/BTNMT.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
167
- Cam kết thu gom xử lý nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất, bề mặt đạt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 24:2009/BTNMT cột B trước
khi thải ra môi trường.
- Cam kết thu gom chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn sản xuất theo đúng quy
định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của chính phủ về quản lý chất
thải rắn.
- Cam kết dự án chỉ được đi vào hoạt động chính thức sau khi đã xây dựng hoàn
thiện các công trình bảo vệ môi trường, công trình xử lý chất thải, công trình phòng
chống sự cố và được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
- Cam kết tuân thủ nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về thực hiện nội dung
của báo cáo ĐTM, Dự án cải tạo phục hồi môi trường đã được phê duyệt và các yêu cầu
theo quy định của nghị định số 80/2006/NĐ-CP, Thông tư số 05/2008/TT_BTNMT.
Trong quá trình triển khai dự án, nếu có những thay đổi về dự án và các nội dung về bảo
vệ môi trường đã nêu trong báo cáo ĐTM và dự án cải tạo phục hồi môi trường đã được
phê duyệt, chủ dự án sẽ có văn bản báo cáo và chỉ thực hiện những nội dng thay đổi
đó sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
- Cam kết xin cấp phép khai thác tài nguyên nước tại Sở tài nguyên môi trường
theo đúng quy định.
- Cam kết đảm bảo an toàn tuyệt đối trong khai thác mỏ, thực hiện nghiêm ngặt
các biện pháp, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật trong khai thác lộ thiên và các quy định,
tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.
- Cam kết ký quỹ bảo vệ môi trường tại quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên
trước khi tiến hành khai thác và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo đúng
nội dung trong dự án cải tạo phục hồi môi trường.
- Tuân thủ Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ quy định
về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép
hành nghề, mã số quản ký chất thải nguy hại.
- Tuân thủ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Tuân thủ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, hồi phục môi trường đối với các hoạt động khai thác
khoáng sản.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
168
* Đảm bảo các chỉ tiêu môi trường
Đảm bảo các nguồn thải (khí thải, nước thải, chất thải rắn) phát sinh do hoạt động
khai thác nằm trong phạm vi của các tiêu chuẩn sau:
- QCVN 05: 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không
khí xung quanh.
- QCVN 26:2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm.
- QCVN 24: 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp.
* Công tác đào tạo bồi dưỡng
- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý mỏ, bảo
đảm khai thác mỏ vận hành an toàn và đạt hiệu quả cao nhất, hạn chế gây ô nhiễm môi
trường và tiết kiệm tài nguyên.
- Đào tạo, hướng dẫn vận hành các hệ thống xử lý ô nhiễm cho nhân viên.
- Xây dựng các chương trình kiểm tra, bảo dưỡng và bảo trì toàn bộ nhà máy.
- Xây dựng các chương trình đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường, kế
hoạch phòng chống sự cố môi trường.
* Hoàn thành công tác xây dựng và công trình giám sát môi trường
-Chủ Dự án sẽ xây dựng công trình xử lý môi trường trong thời gian XDCB và
sẽ hoàn thành trước khi Dự án đi vào hoạt động, các hệ thống khống chế ô nhiễm cũng
sẽ hoàn thành và tuân thủ việc giám sát môi trường định kỳ theo lịch giám sát nêu trong
báo cáo.
- Xây dựng đầy đủ các hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn. Đầu tư
xây dựng các nhà vệ sinh, hệ thống xử lư nước thải sản xuất, bể tự hoại trong phạm vi
khu văn phòng, nhà ở đảm bảo nước thải theo QCVN 24:2009/ BTNMT, QCVN 14:
2008/ BTNMT.
- Công ty sẽ cử cán bộ chuyên trách về vệ sinh, ATLĐ và bảo vệ môi trường để
kịp theo dõi, giám sát nhằm thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
- Hàng năm công ty sẽ chi một khoản kinh phí để thực hiện giám sát ô nhiễm, kịp
thời xử lý, nhằm giảm nhẹ các tác động tiêu cực đến môi trường.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
169
- Cam kết tuân thủ các điều khoản theo Quyết định phê chuẩn báo cáo này.
* Trong giai đoạn xây dựng cơ bản khu mỏ, Chủ đầu tư cam kết:
Tổ chức lao động và vệ sinh môi trường tốt để tránh gây ô nhiễm môi trường do
công nhân và các máy móc/thiết bị xây dựng gây ra;
Thu gom và xử lý các loại chất thải rắn, chất thải dầu mỡ phát sinh trong giai
đoạn xây dựng;
Thực hiện các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng do tiếng ồn trong giai đoạn xây
dựng;
Xây dựng và vận hành tốt hệ thống tiêu thoát nước;
Xây dựng hàng rào bao quanh và lắp đặt các biển báo tại ranh giới hành lang an
toàn khu mỏ;
Quản lý, giáo dục tốt công nhân trong mối quan hệ với người dân địa phương;
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung liên quan tới việc đảm bảo an toàn
trong quá trình hoạt động sau này của khu mỏ tới các khu dân cư xung quanh;
Chịu trách nhiệm với cơ quan quản lý môi trường của Nhà nước và chính quyền
địa phương về các vấn đề môi trường trong quá trình xây dựng cơ bản khu mỏ.
* Trong giai đoạn khai thác, Chủ đầu tư cam kết:
+ Tiến hành xử lý các loại nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại theo đúng
đề xuất trong Chương 4 của Báo cáo ĐTM nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất các tác
động môi trường của Dự án, cụ thể:
Nước thải sinh hoạt có nguồn từ các hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân
viên khu mỏ như vệ sinh, tắm rửa, nước thải từ nhà ăn…Nước thải này được xử lý bằng
bể tự hoại cải tiến 3 ngăn;
Nước thải vệ sinh công nghiệp có chứa hàm lượng cao chất rắn lơ lửng và bị
nhiễm dầu mỡ sẽ được thu gom và xử lý tách dầu, lắng cặn tại các hố ga trước khi chảy
ra hồ lắng môi trường;
Chất thải rắn: thu gom, xử lý các loại chất thải rắn trong quá trình thi công xây
dựng và vận hành khu mỏ bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh môi trường theo đúng quy
định tại Nghị định số 59/2007/NĐ – CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn;
Chất thải nguy hại: thu gom, lưu trữ và xử lý theo các quy định tại Thông tư số
12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng về dẫn
hành nghề và lập thủ tục hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thảihttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
170
nguy hại và Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc ban hành danh mục chất thải nguy hại.
+ Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, an toàn cho người dân xung
quanh khu vực mỏ, phòng chống cháy nổ cho khu vực mỏ;
- Trong giai đoạn đóng cửa mỏ, Chủ đầu tư cam kết:
Chủ dự án thực hiện Dự án cải tạo, phục hồi môi trường tại khu vực mỏ theo
đúng hướng dẫn của Thông tư tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án
cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản và Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, hồi phục môi trường đối với các hoạt động khai
thác khoáng sản.https://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
171
PHỤ LỤC 1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ KÈM THEOhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KHAI THÁC VÀ TUYỂN QUẶNG
SA KHOÁNG TITAN KHU VỰC MỸ ĐỨC, XÃ MỸ THẮNG VÀ MỸ ĐỨC, HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN MTC VIỆN KHOA HỌC ĐỊA CHẤT & KHOÁNG SẢN – HỘI ĐỊA HÓA VIỆT NAM
172
PHỤ LỤC 2. THAM VẤN CỘNG ĐỒNGhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
173
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCHhttps://dethilop12.com/

BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN ĐẦU TƯ “KHAI THÁC ĐÁ VÔI LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI MỎ ĐÁ VÔI VẠN
XUÂN”, THÔN TRÚC MAI, XÃ LÂU THƯỢNG, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
CÔNG TY CPĐT KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THÁI LÂM
174
PHỤ LỤC 4. CÁC BẢN VẼ KÈM THEOhttps://dethilop12.com/