Vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông nghiệp xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

luanvantotnghiepnet 6 views 90 slides Oct 31, 2024
Slide 1
Slide 1 of 90
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90

About This Presentation

Xuất phát từ tính cấp thiết trên và sự nhận thức sâu sắc về những tiềm năng to lớn của người phụ nữ DTT, những khó khăn đang cản trở sự tiến bộ của họ, những người có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp đổi mới và ...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------


HOÀNG THẢO NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC TÀY TRONG PHÁT TRI ỂN
KINH TẾ HỘ NÔNG NGHIỆP XÃ LAM SƠN, HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN

Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa : 2015 – 2019



Thái Nguyên, năm 2019https://luanvantotnghiep.net/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------


HOÀNG THẢO NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Tên đề tài:
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC TÀY TRONG PHÁT TRI ỂN
KINH TẾ HỘ NÔNG NGHIỆP XÃ LAM SƠN, HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN

Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Lớp : K47 – PTNT – N01
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Thu Hoài


Thái Nguyên, năm 2019 https://luanvantotnghiep.net/

i
LỜI CAM ĐOAN

Đề tài tốt nghiệp “Vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển
kinh tế hộ nông nghiệp xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”, chuyên
nghành Phát triển nông thôn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đề tài đã
sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn được trích
rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa ra
trong đề tài này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất kì một công
trình nghiên cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong
việc thực hiện đề tài này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề
tài này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên



Hoàng Thảo Nguyên







https://luanvantotnghiep.net/

ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau
khi hoàn thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã
Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn với đề tài: “Vai trò của phụ nữ dân tộc
Tày trong phát triển kinh tế hộ nông nghiệp xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn”.
Khóa luận được hình thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cá
nhân, cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đào
tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Dương Thị Thu Hoài, giảng
viên khoa Kinh tế và PTNT, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình
tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Lam Sơn, các ban
ngành cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.

Thái nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên



Hoàng Thảo Nguyên
https://luanvantotnghiep.net/

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sự khác nhau về đặc trưng cơ bản giữa giới và giới tính ............................ 5
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất xã Lam Sơn giai đoạn 2016 - 2018 ...................... 31
Bảng 4.2: Tình hình phát triển một số cây trồng trên địa bàn xã Lam Sơn .............. 33
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất chăn nuôi giai đoạn 2016 – 2018 ............................... 34
Bảng 4.4: Tình hình dân số và lao động của xã Lam Sơn giai đoạn 2016 – 2018 ... 35
Bảng 4.5: Cơ cấu dân số phân theo dân tộc và giới tính của xã Lam Sơn
năm 2018 ........................................................................................... 36
Bảng 4.6: Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp Đảng ủy, chính quyền và đoàn
thể năm 2018 ......................................................................................................... 37
Bảng 4.7: Thông tin chung về các nhóm hộ điều tra .................................................. 43
Bảng 4.8: Thông tin về phụ nữ ở các hộ điều tra ........................................................ 45
Bảng 4.9: Phân công lao động trong hoạt động trồng trọt ở các hộ điều tra ............. 47
Bảng 4.10: Phân công lao động trong hoạt động chăn nuôi của các hộ điều tra ...... 49
Bảng 4.11: Phân công lao động trong hoạt động buôn bán, dịch vụ của
các hộ điều tra ................................................................................... 50
Bảng 4.12: Nguồn vay vốn của các hộ điều tra .......................................................... 52
Bảng 4.13: Tình hình quản lý vốn vay của các hộ điều tra ........................................ 53
Bảng 4.14: Phụ nữ dân tộc Tày đối với hoạt động tái sản xuất ................................. 55
Bảng 4.15: Phụ nữ dân tộc Tày với vai trò cộng đồng ............................................... 57
Bảng 4.16: Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát
triển kinh tế hộ gia đình ........................................................................................... 59



https://luanvantotnghiep.net/

iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.........53 https://luanvantotnghiep.net/

v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa
DTT : Dân tộc Tày

DT

: Dân tộc
DTTS

: Dân tộc thiểu số
UBND

: Ủy ban nhân dân
GDP

: Thu nhập bình quân
ĐVT : Đơn vị tính

GAD : Gender and development: Giới và phát triển

WAD : Women and development: Phụ nữ và phát triển

WID : Women in development: Phụ nữ trong phát triển

BQ : Bình quân

KHKT

: Khoa học kỹ thuật
TT : Thị trường

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình
SKSS

: Sức khỏe sinh sản
TC – CĐ – ĐH : Trung cấp – Cao đẳng – Đại học




https://luanvantotnghiep.net/

vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát triển
kinh tế gia đình ................................................................................................ 13
2.1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng
ta về giải phóng phụ nữ ................................................................................... 15
2.1.3. Quan điểm về nâng cao vai trò của phụ nữ ........................................... 17
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 18
2.2.1. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ở một số nước trên thế giới .. 18
2.2.2. Vai trò của phụ nữ dân tộc trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam. 20
2.2.3. Kinh nghiệm trong phát huy vai trò của phụ nữ dân tộc Tày ở Việt Nam .... 21 https://luanvantotnghiep.net/

vii
2.2.4. Những chính sách trong phát triển phụ nữ dân tộc ở Việt Nam ........... 21
2.2.5. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của dân tộc Tày .............................. 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU . 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu ............................................................ 25
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 29
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 29
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội xã Lam Sơn ................................................. 32
4.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ gia
đình tại xã Lam Sơn ........................................................................................ 42
4.2.1. Thông tin chung về các hộ điều tra ....................................................... 42
4.2.2. Phụ nữ dân tộc Tày đối với sản xuất ..................................................... 46
4.2.3. Phụ nữ dân tộc Tày đối với vai trò tái sản xuất .................................... 55
4.2.4. Phụ nữ dân tộc Tày đối với vai trò cộng đồng ...................................... 56
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển
kinh tế hộ gia đình ........................................................................................... 58
4.3.1. Những yếu tố khách quan ..................................................................... 59
4.3.2. Những yếu tố thuộc về bản thân phụ nữ ............................................... 63
4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc Tày
trong phát triển kinh tế hộ gia đình ................................................................. 64
4.4.1. Giải pháp đối với địa phương................................................................ 64
4.4.2. Giải pháp đối với bản thân người phụ nữ ............................................. 69 https://luanvantotnghiep.net/

viii
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 70
5.1. Kết luận .................................................................................................... 70
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 71
5.2.1. Đối với Đảng và Nhà nước ................................................................... 71
5.2.2. Đối với các cấp chính quyền và đoàn thể địa phương .......................... 71
5.2.3. Đối với bản thân người phụ nữ dân tộc Tày ......................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73 https://luanvantotnghiep.net/

1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử loài người từ trước đến nay, phụ nữ giữ một vai trò rất
quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, bằng sự lao động sáng tạo của
mình, họ đã góp phần làm giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con
người. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn đóng vai trò chính
trong công việc sinh sản và nuôi dưỡng con người để duy trì và phát triển xã
hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn
hóa nhân loại. Nền văn hóa dân gian của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng
có sự tham gia bằng nhiều hình thức của đông đảo phụ nữ.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta nói chung và nền kinh tế
nông thôn nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể. Để đạt được những
thành tựu đó, các thành phần kinh tế đã không ngừng vươn lên và có nhiều
đóng góp to lớn. Kinh tế hộ nông nghiệp là là một bộ phận không thể thiếu
được trong các thành phần kinh tế đó. Từ những trang sử xưa của dân tộc, phụ
nữ Việt Nam đã giữ vị trí và vai trò quan trọng trong việc dựng nước và giữ
nước. Những tấm gương, hình ảnh của Bà Trưng, Bà Triệu, Nguyễn Thị Minh
Khai, các mẹ Việt Nam anh hùng,… đã trở thành biểu tượng cho lòng yêu
nước và tinh thần bất khuất. Ngày nay, phụ nữ Việt Nam tiếp tục kế thừa,
phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp ấy và ngày càng khẳng định được
vai trò to lớn của mình trong xã hội. Ở nông thôn nước ta, phụ nữ chiếm gần
50% dân số. Người phụ nữ hết sức quan trọng trong xây dựng gia đình no ấm,
tiến bộ và hạnh phúc. Tuy nhiên, phụ nữ nông thôn còn chịu nhiều thiệt thòi,
họ tham gia vào hầu hết các khâu trong sản xuất nông nghiệp nhưng vai trò
của họ vẫn chưa được nhìn nhận đúng đắn. Phụ nữ có tác động trực tiếp đến
sự phát triển mọi mặt của địa phương. Có đóng góp không nhỏ vào sự phát
triển của gia đình và xã hội. Nhưng thực trạng hiện nay cho thấy, vấn đề việc
làm, thu nhập, địa vị của người phụ nữ dân tộc Tày là vấn đề bức xúc. Do https://luanvantotnghiep.net/

2
vậy, việc giúp đỡ, tạo điều kiện để người phụ nữ phát huy vai trò của mình là
trách nhiệm của các cấp, các ngành và địa phương.
Lam Sơn là một xã thuộc địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, có cơ sở
hạ tầng còn kém phát triển. Đây là khu vực sinh sống của 4 dân tộc anh em
là: Tày, Dao, Kinh, Nùng. Trong đó, dân tộc Tày chiếm đông nhất (49,59%).
Trình độ dân trí chưa cao, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Đặc
biệt, một vấn đề hiện nay là bất bình đẳng giới và bạo lực gia đình còn phổ
biến, phụ nữ DTTS nhất là phụ nữ DTT trên địa bàn xã chưa được tham gia
vào quá trình ra quyết định và các nguồn thông tin mới về kỹ thuật canh tác.
Trong khi họ lại là người trực tiếp tham gia sản xuất, do đó hiệu quả canh tác
không cao, đời sống chưa được cải thiện.
Xuất phát từ tính cấp thiết trên và sự nhận thức sâu sắc về những tiềm
năng to lớn của người phụ nữ DTT, những khó khăn đang cản trở sự tiến bộ
của họ, những người có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp đổi mới và
phát triển kinh tế nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Vai trò của phụ
nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông nghiệp xã Lam Sơn, huyện
Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu được thực trạng , vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát
triển kinh tế hộ nông nghiệp trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc
Kạn. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ dân tộc
Tày trong các hoạt động tăng thu nhập cải thiện đời sống gia đình, đồng thời,
góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá được thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc Tày
trong phát triển kinh tế hộ nông nghiệp tại xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn. https://luanvantotnghiep.net/

3
- Phân tích được các yếu tố ảnh hường đến vai trò của phụ nữ dân tộc
Tày trong phát triển kinh tế hộ nông nghiệp tại xã Lam Sơn, huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ
dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông nghiệp tại xã Lam Sơn, huyện Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại
cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin kỹ năng nghề nghiệp.
- Là tài liệu tham khảo cho nhà trường, cho khoa và các sinh viên khóa
tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp nhìn nhận đúng hơn về vai trò
của người phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế gia đình. Từ đó, nâng
cao nhận thức của chính người phụ nữ dân tộc Tày và người dân về vai trò
của phụ nữ, góp phần phát huy hơn nữa vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế của chính gia đình họ, đóng góp vào sự phát triển của địa phương.
https://luanvantotnghiep.net/

4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về giới và giới tính
* Khái niệm về giới
Khái niệm về “Giới” được xuất hiện ban đầu là ở các nước nói tiếng
Anh, vào khoảng những năm 60 của thế kỷ XX cho đến những thập kỷ 80 nó
được xuất hiện tại Việt Nam. Có nhiều khái niệm về giới, sau đây là khái
niệm của một số tác giả khác nhau:
Giới trước hết không phải là phụ nữ. Giới liên hệ đến vai trò của nam
và nữ do xã hội hoặc do một nền văn hóa xác lập nên. Giới có thể khác nhau
giữa nơi này với nơi khác, giữa nền văn hóa này so với nền văn hóa khác và
có thể thay đổi theo thời gian (Feldstein H.S và Jinggins J. 1994).
Giới không nói đến nam hay nữ mà chỉ mối quan hệ giữa họ. Giới
không phải là sự xác định sinh học - như kết quả của những đặc điểm về giới
tính của nam hay nữ, mà giới là do xã hội xác lập nên. Nó là một nguyên tắc
tổ chức xã hội có thể kiểm soát tiến trình sản xuất, tái sản xuất, tiêu thụ và
phân phối (FAO, 1997).
Giới là sự khác biệt giữa nam và nữ về góc độ xã hội, các đặc điểm
khác nhau do xã hội quyết định, các mối quan hệ giữa nam và nữ do xã hội
lập nên. Các vai trò của giới được xác định bởi các đặc tính xã hội, văn hóa và
kinh tế, được nhận thức bởi các thành viên trong xã hội đó. Do đó, vài trò của
giới có sự biến động và thay đổi qua các thời gian và không gian (Trần Thị
Quế,1999 và Nancy J. Hafkin, 2002). https://luanvantotnghiep.net/

5
* Khái niệm về giới tính
Giới tính là một thuật ngữ được các nhà khoa học xã hội và các nhà sinh
học dùng để chỉ một phạm trù sinh học, trong ý nghĩa đó nam và nữ khác nhau
về mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: nam giới và nữ giới. Hay nói cách khác:
Giới tính là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ. Giới
tính là những đặc điểm đồng nhất mà khi chúng ta sinh ra đã có và không thể
thay đổi được.
Sự khác biệt này chủ yếu liên quan đến quá trình tái sản xuất con người
và di truyền nòi giống. Ví dụ như: sự khác nhau về hình dạng cơ thể bên
ngoài (nam giới cao to hơn, nặng hơn, giọng nói trầm hơn,...), khác nhau về
cấu tạo NST, hormone,… khác nhau về chức năng sinh học, tạo nên vai trò
của giới tính (phụ nữ mang thai, sinh con và cho con bú; nam giới sản xuất ra
tinh trùng để thụ thai ). Những đặc trưng mang tính sinh học này có ngay từ
khi con người được sinh ra, chúng ổn định và hầu như không biến đổi ở cả
nam và nữ.
* Phân biệt giữa giới và giới tính
Bảng 2.1: Sự khác nhau về đặc trưng cơ bản giữa giới và giới tính
Giới Giới tính
Đặc trưng xã hội
Do dạy và học mà có
Đa dạng
Biến đổi theo hoàn cảnh xã hội
Thay đổi theo không gian và thời gian
Đặc trưng sinh học
Bẩm sinh
Đồng nhất
Không biến đổi
Không thay đổi
(Nguồn: Bài giảng Giới trong phát triển nông thôn) [6]
- Sự khác biệt về giới
Phụ nữ được xem là phái yếu vì một mặt thể lực họ yếu hơn nam giới,
họ sống thiên về tình cảm. Vì vậy phân công lao động giữa hai giới cũng có
sự khác biệt. Người phụ nữ có thiên chức là làm vợ, làm mẹ, chăm sóc con cái https://luanvantotnghiep.net/

6
và gia đình. Còn nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ có
thể lực tốt hơn phụ nữ, cứng rắn, nhanh nhẹn hơn trong công việc. Đặc trưng
này khiến nam giới ít bị ràng buộc bởi con cái và gia đình, họ tập trung hơn
vào công việc tạo ra của cải vật chất và các công việc xã hội. Chính điều này
đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã
hội. Hơn nữa do các tác động của định kiến xã hội, hệ tư tưởng, phong tục tập
quán đối với mỗi giới khác nhau nên phụ nữ thường ít có cơ hội tiếp cận cái
mới, trong học tập và tìm kiếm việc làm. Mặt khác, phụ nữ thường bị ràng
buộc bởi gia đình và con cái, do đó họ ít có cơ hội tham gia các công việc xã
hội và cơ hội thăng tiến trong công việc. Sự khác biệt về giới tạo nên khoảng
cách giữa hai giới trong xã hội.
- Nguồn gốc giới
Trong gia đình, từ khi sinh ra đứa trẻ đã được đối xử và dạy dỗ khác
nhau tùy theo nó là trai hay gái. Đó là sự khác biệt về trang phục, hành vi, cách
ứng xử mà cha mẹ, gia đình, nhà trường và xã hội trông chờ ở con trai và con
gái. Đồng thời họ cũng hướng dẫn, dạy dỗ trẻ trai và gái theo những quan điểm
riêng và cụ thể. Đứa trẻ phải học để trở thành con trai hay con gái và phải luôn
điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với khuôn mẫu cụ thể của mỗi giới đã được
quy định. Sau khi đã hình thành các đặc điểm như vậy, nhà trường và các tập
quán xã hội lại tiếp tục củng cố các khuôn mẫu cụ thể của mỗi giới (ví dụ: nam
thì học thêm các môn kỹ thuật, xây dựng; nữ thì học thêm các môn nữ công,
may thêu,...). Các thể chế xã hội như: chính sách, pháp luật,... cũng có ý nghĩa
làm tăng hoặc giảm sự khác biệt giữa hai giới (ví dụ: ưu tiên nữ trong các nghề
y tá, thư ký,... nam trong nghề lái xe, cảnh sát,...).
* Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: là những hoạt động do phụ nữ và nam giới thực hiện
để làm ra của cải vật chất hoặc tinh thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu
dùng. Ví dụ: trồng lúa, nuôi gà, dạy học,… https://luanvantotnghiep.net/

7
- Vai trò tái sản xuất (còn gọi là công việc gia đình): như sinh con, nuôi
dưỡng trẻ nhỏ, làm công việc nội trợ, chăm sóc người già, người ốm.
- Vai trò cộng đồng:
+ Những hoạt động tự nguyện mang lại phúc lợi cho cộng đồng như:
dọn đường xá cho sạch sẽ, bảo vệ nguồn nước sạch, hoạt động từ thiện,…
+ Hoạt động lãnh đạo ra quyết định như: tham gia cấp ủy Đảng, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, lãnh đạo đoàn thể,…
* Lồng ghép giới trong các chương trình, dự án
Lồng ghép là tập hợp những ý tưởng, các giá trị, các cách làm, các thể
chế và các tổ chức nổi trội có mối quan hệ tương tác lẫn nhau để quyết định
“ai được cái gì” trong xã hội. Các ý tưởng và thực tế trong việc lồng ghép
phản ánh và củng cố lẫn nhau, qua đó đưa ra luận chứng cho bất kỳ sự phân
bố các nguồn lực và cơ hội nào của xã hội
- Lồng ghép giới được hiểu là:
Lồng ghép giới là một quá trình hay chiến lược hướng tới mục đích
bình đẳng giới. Đây là một quá trình diễn ra liên tục.
Nó là một phương pháp để quản trị nhằm làm cho các mối quan tâm và
kinh nghiệm của phụ nữ và nam giới trở thành một bộ phận không thể thiếu
trong quá trình thiết kế, thực hiện kiểm tra và đánh giá các chính sách và
chương trình trong tất cả các lĩnh vực của xã hội.
Lồng ghép giới liên quan đến việc thay đổi các chính sách và thể chế
nhằm thúc đẩy bình đẳng giới một cách tích cực hơn. Đó là một quá trình
chuyển đổi lâu dài nhằm xem xét lại các giá trị văn hóa – xã hội và các mục
tiêu phát triển.
- Đối tượng để thực hiện lồng ghép giới
Dòng chảy chủ đạo là một tập hợp mang tính chi phối, bao gồm các ý
tưởng, giá trị, quan niệm, thái độ, mối quan hệ và cách thức tiến hành mọi
việc trong xã hội. Dòng chảy chủ dạo bao trùm các thể chế chính của xã hội https://luanvantotnghiep.net/

8
(gia đình, nhà trường, chính quyền, tổ chức xã hội,…) quyết định ai được coi
trọng và cách thức phân bổ nguồn lực, quyết định ai được làm gì và ai nhận
được gì trong xã hội, và cuối cùng quyết định chất lượng cuộc sống của mọi
thành viên trong xã hội.
- Tại sao lồng ghép giới lại quan trọng?
Lồng ghép giới là một khía cạnh quan trọng trong quản trị hữu hiệu. Nó
đảm bảo rằng các thể chế, chính sách và chương trình đều đáp ứng các nhu
cầu và mối quan tâm của phụ nữ cũng như nam giới và phân bố các lợi ích
một cách công bằng giữa phụ nữ và nam giới. Lồng ghép giới sẽ góp phần
vào sự tiến bộ xã hội, kinh tế, văn hóa, mang lại sự công bằng hơn cho phụ nữ
và nam giới, qua đó nâng cao trách nhiệm của chính quyền nhằm mang lại
thành tựu cho mọi công dân.
* Nhu cầu, lợi ích, bình đẳng, giới và phát triển giới
- Nhu cầu giới thực tế
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới cần được đáp ứng để thực
hiện tốt các vai trò được xã hội công nhận. Nhu cầu này nảy sinh trong đời
sống hằng ngày, là những thứ nhìn thấy được, thiết thực, cụ thể. Có liên quan
đến trách nhiệm và nhiệm vụ gắn với các vai trò truyền thống. Khác với nhu
cầu giới chiến lược, nhu cầu giới thực tế được chính người phụ nữ đưa ra từ vị
trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Ví dụ: phụ nữ có nhiều
nhu cầu giới gắn với vai trò nuôi dưỡng của mình như củi, nước, thực phẩm,
thuốc men...nếu những nhu cầu này được đáp ứng thì họ sẽ làm tốt hơn vai trò
của mình.
- Lợi ích giới (nhu cầu giới chiến lược)
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch
về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế
của phụ nữ và nam giới theo hướng bình đẳng. Nhu cầu giới chiến lược được https://luanvantotnghiep.net/

9
xác định để khắc phục tình trạng thấp kém hơn của mỗi giới, chúng có thể
thay đổi theo hoàn cảnh xã hội, chính trị và văn hóa cụ thể.
- Công bằng giới
Là sự đối xử công bằng với cả nam giới và phụ nữ. Để bảo đảm có sự
công bằng, luôn phải có nhiều biện pháp để điều chỉnh những khuyết thiếu
của lịch sử và xã hội mà đã cản trở phụ nữ và nam giới tham gia vào các hoạt
động xã hội dưới hình thức này hay hình thức khác. Công bằng sẽ dẫn tới sự
bình đẳng.
- Bình đẳng giới
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch
về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế
của phụ nữ và nam giới theo hướng bình đẳng.
Nhu cầu giới chiến lược được xác định để khắc phục tình trạng thấp
kém hơn của mỗi giới, chúng có thể thay đổi theo hoàn cảnh xã hội, chính trị
và văn hóa cụ thể.
- Bất bình đẳng giới
Là một trong những cản trở to lớn trong sự phát triển của từng nước và
toàn cầu. Nó là một trong những nguyên nhân gây ra đói nghèo, mù chữ. Nó
là hiện tượng không thể chấp nhận được trong thế giới văn minh, vì quyền và
hạnh phúc của con người.Vì sự bất bình đẳng giới còn thể hiện trong các
phong tục tập quán, lối sống của người dân với những định kiến giới từ hàng
ngàn năm để lại. Phụ nữ là những người coi là có số xấu, đem lại không may
cho người khác như quan niệm “Ra ngõ gặp gái”. Họ bị coi là “ngu dốt, thiếu
kiến thức, suy nghĩ nông cạn”. Và họ được coi là những người có giá trị thấp:
“Một trăm con gái không bằng cái con trai”, “Đàn ông rộng miệng thì sang,
đàn bà rộng miệng thì tan hoang cửa nhà”. Trong hoàn cảnh như vậy thì
người phụ nữ sẽ không đủ tự tin và điều kiện để vươn lên như nam giới và sự
cam chịu của nhiều phụ nữ khác. https://luanvantotnghiep.net/

10
- Giới và phát triển giới
Xã hội loài người tồn tại và phát triển nhờ sự chiến đấu, lao động và
hợp tác hai giống người: nam và nữ. Từ thế hệ này sang thế hệ khác, phụ nữ
đã sát cánh cùng với nam giới để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần xã
hội. Về mặt sinh học (giới tính) hai giống người này không giống nhau trên
nhiều phương diện như hình dáng, giọng nói và chức năng sinh sản, còn về
mặt xã hội, (giới) thật khó có thể so sánh ai hơn ai vì nam và nữ đều đóng vai
trò quan trọng không thể thiếu được trong gia đình và xã hội. Không thể nói
rằng giới tính này là quan trọng giới tính kia là không quan trọng cũng không
thể nói rằng giới tính này sinh ra để thống trị, giới tính kia là bị trị. Tuy nhiên,
lịch sử đã không công bằng khi ghi chép về nam giới như là người sáng tạo ra
tất cả còn phụ nữ chỉ đóng vai trò phụ giúp không đáng kể. Phụ nữ là người
đảm nhiệm các vai trò sản xuất và đóng vai trò chính trong tái sản xuất: tái
sản xuất sinh học, tái sản xuất ra sức lao động và tái sản xuất ra cơ cấu cộng
đồng. Trong gia đình, họ là người sinh đẻ, nuôi dạy con cái, giữ gìn gia đạo,
gia phong còn đối với dân tộc, phụ nữ đã đóng góp phần bảo lưu truyền thống
văn hóa và hình ảnh của người mẹ luôn là biểu tượng của hòa bình, hạnh
phúc. Mặc dù ở vị thế thấp nhưng trong lịch sử thế giới và Việt Nam, thời kỳ
nào cũng có phụ nữ kiệt xuất trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn
hóa, quân sự, ngoại giao, du hành vũ trụ.
2.1.1.2. Khái niệm về dân tộc
Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong đời
sống xã hội có chung tiếng nói, lãnh thổ, đời sống kinh tế và tâm lý đoàn kết
dân tộc. Dân tộc thiểu số được hiểu là những người thiểu số sống trong một
quốc gia. [5]
2.1.1.3. Khái niệm hộ gia đình, kinh tế hộ gia đình
* Khái niệm về hộ
Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên
ngành kinh tế, người ta định nghĩa về “hộ” như sau: Hộ là tất cả những người https://luanvantotnghiep.net/

11
sống chung trong một ngôi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tộc và
người làm công, người cùng ăn chung.
Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “hộ”: Gồm những
người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có
chung một ngân quỹ.
Giáo sư Mc. Gee (1989) – Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho
rằng: “hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng
chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm.
Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống
các nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối
quan hệ chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”.
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm về hộ không giống nhau.
Tuy nhiên, trong đó cũng có những nét chung để phân biệt về hộ, đó là:
+ Chung hay không cùng chung huyết tộc (huyết thống và quan hệ
hôn nhân);
+ Cùng chung sống dưới một mái nhà;
+ Cùng chung một nguồn thu nhập (ngân quỹ);
+ Cùng ăn chung;
+ Cùng tiến hành sản xuất chung.
* Khái niệm“gia đình”
Gia đình là một nhóm xã hội được hình thành trên cơ sở hôn nhân và
quan hệ huyết thống, những thành viên trong gia đình có sự gắn bó và ràng
buộc với nhau về trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ có tính hợp pháp được nhà
nước thừa nhận và bảo vệ. [14]
* Khái niệm“hộ gia đình”
Hộ gia đình được dùng để biểu thị các thành viên của nó có chung
huyết tộc, quan hệ hôn nhân và có chung một cơ sở kinh tế. Các thành viên
cùng đóng góp công sức, tài sản chung để hợp tác kinh tế chung trong hoạt https://luanvantotnghiep.net/

12
động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc trong một số lĩnh vực kinh doanh
khác do pháp luật quy định; là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó (Điều 107,
Dự thảo luật dân sự).
* Khái niệm kinh tế“hộ gia đình”
Theo Frank Ellis (1988), kinh tế hộ nông dân là “các nông hộ thu hoạch các
phương tiện sống từ đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình trong sản xuất nông
trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng
việc tham gia một phần thị trường hoạt động với một tốc độ không hoàn chỉnh”.
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã
hội trong đó có các nguồn lực như: đất đai, lao động, tiền vốn, và tư liệu sản xuất
được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một
nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc
vào chủ hộ được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển”. [4]
2.1.2. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng và phát triển kinh tế đôi khi được coi như nhau nhưng
thực chất chúng có những nét khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau.
Muốn phát triển kinh tế phải có sự tăng trưởng kinh tế, nhưng không phải sự
tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới sự phát triển kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi nhất của vấn đề
lí luận kinh tế. Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng: “Tăng trưởng kinh
tế là sự tăng thêm hay gia tăng về quy mô, sản lượng của nền kinh tế trong
một thời kì nhất định”. [1]
Trong khi đó phát triển kinh tế được hiểu là “Một quá trình lớn lên hay
tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định trong đó bao
gồm cả tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế”. Phát
triển kinh tế xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân bằng việc phát triển lực lượng sản xuất, thay đổi quan hệ sản xuất, quan
hệ xã hội, nâng cao chất lượng lao động văn hoá. [1] https://luanvantotnghiep.net/

13
Các nước trên thế giới trong quá trình phát triển kinh tế nói chung, phát
triển nông nghiệp nói riêng đều phải quan tâm đến mục tiêu phát triển đó là:
+ Tăng khả năng sẵn có và mở rộng việc phân phối các loại hàng hóa
thiết yếu cho cuộc sống như phương tiện, nhà ở, y tế và bảo vệ cho tất cả các
thành viên trong xã hội.
+ Tăng mức sống tức là ngoài mục tiêu tăng thu nhập ra còn phải tạo
thêm việc làm, cải thiện công tác giáo dục và chú trọng hơn đến giá trị văn
hoá, nhân văn.
+ Mở rộng sự lựa chọn về y tế - xã hội cho các thành viên và các quốc
gia bằng cách giúp họ thoát khỏi sự ràng buộc và lệ thuộc không chỉ đối với
những người và những quốc gia khác nhau mà còn đối với những áp lực của
sự nghèo đói. [2]
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế gia đình
2.1.3.1. Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở nông thôn
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam Á nên còn lưu giữ rất
nhiều những phong tục tập quán kể cả những phong tục cổ hủ lạc hậu. Ở nông
thôn, nơi mà sự tiếp cận của cơ chế thị trường rất chậm, văn minh thường đến
sau cùng, nên những tư tưởng “trọng nam khinh nữ” có cơ hội cản trở phụ nữ
nông thôn tham gia vào các hoạt động xã hội, người dân không dám mạnh
bạo làm ăn, hạn chế tính năng động sáng tạo và đương nhiên cản trở vai trò
của người phụ nữ. Đặc biệt đối với các dân tộc thiểu số, nơi mà quan niệm về
giới và vai trò của giới vẫn có xu hướng đề cao vai trò của nam giới hơn. Họ
cho rằng chỉ nam giới mới có khả năng đảm đương được các công việc được
xem là quan trọng của gia đình, cộng đồng và xã hội. [3]
2.1.3.2. Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của người phụ nữ
Ở nông thôn đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn cũng
như báo chí đến với người nông dân rất hạn chế, do vậy việc phụ nữ tiếp cận https://luanvantotnghiep.net/

14
và nắm bắt các thông tin khoa học liên quan đến kiến thức phát triển sản xuất
và chăn nuôi gặp nhiều khó khăn.
Tuy phụ nữ đã được bình đẳng với nam giới về tất cả các quyền và
được quy định rõ trong hiến pháp, bộ luật dân sự và luật hôn nhân gia đình
nhưng hầu hết phụ nữ nông thôn không hiểu biết về những văn bản trên và
phải tuân theo các tập quán truyền thống. Phụ nữ bị hạn chế về trình độ
chuyên môn kỹ thuật, sự hiểu biết nên gặp nhiều khó khăn trong việc nắm bắt
thông tin về chính trị, pháp luật và gặp nhiều khó khăn trong áp dụng các tiến
bộ KHKT mới hay các phương tiện hiện đại vào sản xuất, vào đời sống do
vậy hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp. [3]
2.1.3.3. Yếu tố vốn đầu tư
Trong phát triển kinh tế, yếu tố vốn là rất quan trọng nhưng trong phát
triển kinh tế hộ gia đình thì hầu hết là gặp khó khăn về vốn. Phụ nữ ít có cơ
hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thống do trình độ học vấn thấp,
các hàng rào về xã hội và văn hoá, bản chất công việc kinh doanh và những
yêu cầu thế chấp ví dụ như việc ghi tên trên giấy chứng nhận sở hữu đất mà
người phụ nữ không thể ghi tên mình vào. Hơn nữa thị trường ở nước ta nhất
là thị trường vốn ở các vùng xa xôi hẻo lánh hoạt động rất kém, cơ chế vay
vốn gặp nhiều khó khăn. Một điều là vay nợ ở khu vực nông thôn chủ yếu
được thực hiện thông qua khu vực phi chính thống với lãi suất rất cao. Do đó
mà phụ nữ nông thôn đặc biệt là phụ nữ nghèo không có điều kiện mở rộng
sản xuất phát triển kinh tế. [3]
2.1.3.4. Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ
Phụ nữ phải đối mặt với nhiều ràng buộc về thời gian lớn hơn nam giới.
Họ có thể dành ít thời gian hơn cho công việc đồng ruộng nhưng lại phải làm
việc nhà nhiều hơn do sự phân công lao động mang tính chất giới về việc
chăm sóc con cái và trách nhiệm chăm lo việc nhà. Do vậy mà phụ nữ ít có
điều kiện tiếp xúc với các nguồn sách báo, thông tin. Điều này đã ảnh hưởng https://luanvantotnghiep.net/

15
rất lớn đến khả năng nhận thức và hiểu biết xã hội. ở nhiều vùng xa xôi hẻo
lánh, người dân ít có cơ hội tiếp xúc với báo chí và các hình thức truyền tải
thông tin khác. Do vậy mà cơ hội để phụ nữ giao tiếp rộng, tham gia hội họp
để nắm bắt thông tin cũng rất hiếm. [3]
2.1.3.5. Yếu tố chủ quan
Một yếu tố không thể không nhắc đến ảnh hưởng đến vai trò của phụ
nữ đó là nguyên nhân chủ quan do chính họ gây ra. Chính họ cũng cho rằng
những công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái,… là công việc của người
phụ nữ, như vậy vô hình chung họ công nhận cái định kiến của xã hội, tự trói
buộc mình để rồi công việc gia đình đè lên đôi vai của họ, họ không còn thời
gian cho việc tham gia các hoạt động xã hội. Họ tự đánh mất vai trò và vị trí
của mình trong gia đình và xã hội. [3]
2.1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng ta về giải phóng phụ nữ
* Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về giải phóng phụ nữ
Phụ nữ là phân nửa dân số không thể thiếu được trong đời sống xã hội.
Phụ nữ là một bộ phận cấu thành quan trọng có ý nghĩa quyết định việc tái sản
xuất lực lượng sản xuất, góp phần quan trọng vào sự phát triển xã hội bền vững.
Theo ông: “Trong lich sử nhân loại, không có một phong trào to lớn
nào của những người áp bức mà lại không có phụ nữ lao động tham gia, phụ
nữ lao động là những người bị áp bức nhất trong tất cả những người bị áp
bức”, chính vì vậy mà họ chưa bao giờ và không bao giờ đứng ngoài các cuộc
đấu tranh giải phóng. V.I Lênin nhìn rõ thực trạng bất bình đẳng mà phụ nữ
phải gánh chịu đó còn là sự bất bình đẳng trong cuộc sống gia đình, thì sự thật
phụ nữ vẫn bị trói buộc, vì toàn bộ công việc gia đình đều trút lên vai phụ nữ.
Để xóa bỏ vĩnh viễn tình trạng bất bình đẳng, cần sự nỗ lực to lớn của Đảng,
Nhà nước, toàn xã hội, nhưng trước hết và quyết định nhất là sự nỗ lực của https://luanvantotnghiep.net/

16
chính phụ nữ. “Việc giải phóng phụ nữ lao động phải là việc của bản thân phụ
nữ lao động”.
Trong lĩnh vực chính trị, V.I Lênin quan tâm trước hết đến việc “làm
cho phụ nữ tham gia nhiều hơn nữa vào công cuộc bầu cử vì đó là cơ hội tốt
nhất để họ lựa chọn những người đại diện cho quyền lợi của họ, nhất là những
người đại diện cho quyền lợi của họ, nhất là những người đại diện là phụ nữ.
Tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào các lĩnh vực công tác xã hội. Trong
lĩnh vực công tác Đảng, công tác Nhà nước cũng cần có sự tham gia của phụ
nữ, hơn nữa trong công tác đó, phụ nữ phải giữ một vai trò chủ yếu và chắc
chắn là phụ nữ giữ vai trò ấy. [21]
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ
Kế thừa và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí
Minh là một trong những người đầu tiên tìm hiểu và đặc biệt quan tâm đến
tiềm năng, vai trò, vị thế của người phụ nữ trong phong trào cách mạng thế
giới nói chung và sự nghiệp cách mạng của Việt Nam nói riêng. Có thể khái
quát tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ ở những luận điểm sau:
Thứ nhất: Giải phóng phụ nữ là một mục tiêu tất yếu của cách mạng vô
sản. Trong quá trình tìm đường cứu nước. Hồ Chí Minh khẳng định, quá trình
thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng chính là quá trình thực sự giải
phóng phụ nữ. [13]
Thứ hai: Giải phóng phụ nữ – bản thân nó cũng là một cuộc cách mạng.
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong xã hội, nhưng dưới chế độ thực dân phong
kiến phụ nữ là đối tượng bị bóc lột, đè nén nặng nề nhất. Vì vậy, theo Hồ Chí
Minh giải phóng phụ nữ – bản thân nó cũng là một cuộc cách mạng. [13]
Thứ ba: Giải phóng phụ nữ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và của
toàn thể xã hội. Theo Hồ Chí Minh giải phóng phụ nữ không chỉ là trách
nhiệm của Đảng và chính quyền mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội. [13] https://luanvantotnghiep.net/

17
Thứ tư: Giải phóng phụ nữ là trách nhiệm của bản thân người phụ nữ. Sự
tự thân vận động, sự nỗ lực vươn lên trong học tập và công tác của chính chi ̣em
mới có thể đưa đến sự thành công của công cuộc giải phóng phụ nữ. [13]
Thứ năm: Xây dựng hội phụ nữ ngày càng vững mạnh. Ngay từ những
năm hai mươi của thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã xác định các Đảng Cộng Sản
cần phải xây dựng tổ chức riêng của phụ nữ và thường xuyên chăm lo xây
dựng tổ chức đó cho vững mạnh để tập hợp, vận dụng phụ nữ hoạt động cách
mạng, giải phóng dân tộc, giải phóng phụ nữ và đấu tranh vì sự tiến bộ của
phụ nữ. [13]
* Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về bình đẳng giới
Ngay từ năm 1930, Chánh cương vắn tắt của Đảng ta đã nêu rõ: về
phương diện xã hội thì thực hiện “nam, nữ bình quyền”. Luận cương chính trị
của Đảng cũng ghi: một trong mười nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng Việt
Nam lúc này là “nam, nữ bình quyền”. Bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng tiếp
tục ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết lãnh đạo công tác phụ nữ, thúc đẩy bình
đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 12/7/1993
của Bộ Chính trị về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình
hình mới. Chỉ thị số 37- CT/TW ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư về một số vấn
đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới Nghị quyết số 11- NQ/TW ngày
27/04/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng ta đã đưa ra các Chỉ thị, Nghị quyết
nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ trong tất cả các lĩnh vực, và giải quyết vấn
đề bất bình đẳng giới.
2.1.3. Quan điểm về nâng cao vai trò của phụ nữ
* Quan điểm“Phụ nữ trong phát triển”(WID)
Quan điểm này ra đời vào những năm đầu của thập kỷ 70 của thế kỷ 20
tại Ủy ban phụ nữ thuộc tiểu ban xã hội Washington. Quan điểm này đặt trọng
tâm vào phụ nữ, trên cơ sở giải quyết các vấn đề của phụ nữ nảy sinh trong https://luanvantotnghiep.net/

18
quá trình phát triển. Cách tiếp cận WID đòi hỏi công bằng xã hội và quyền lợi
cho phụ nữ. Quan điểm WID đã chú trọng đến vai trò sản xuất của phụ nữ,
chủ trương đưa phụ nữ vào hòa nhập nền kinh tế đất nước, coi việc tiếp cận
với cơ hội có việc làm trong sản xuất và tham gia công tác xã hội là biện pháp
nâng cao vai trò, địa vị của phụ nữ. [12]
* Quan điểm“Phụ nữ và phát triển”(WAD)
WAD ra đời vào nửa sau những năm 1970, với mục đích khắc phục
những nhược điểm của WID. Quan điểm này đã thừa nhận phụ nữ là chủ thể
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, vì thế phụ nữ đương nhiên là
một bộ phận cốt yếu của quá trình phát triển. Mục tiêu chính của WAD là giải
quyết mối quan hệ giữa phụ nữ và phát triển. [12]
* Quan điểm“Giới và phát triển”(GAD)
Quan điểm này ra đời vào những năm 1980. Khắc phục nhược điểm
của 2 quan điểm trên, GAD tập trung vào mối quan hệ giới chứ không chỉ
riêng phụ nữ, quan tâm đến sự phát triển bền vững, tập trung vào cân bằng
giới và các chương trình phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của cả nam và nữ.
Quan điểm GAD cung cấp cơ sở lý luận cho việc xem xét vai trò của phụ nữ
trong mối tương quan với vai trò của nam giới trong phát triển cộng đồng xã
hội trên mọi lĩnh vực hoạt động khác nhau. [12]
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ở một số nước trên thế giới
Tại Châu Phi, Châu Á, Thái Bình Dương, trung bình một tuần phụ nữ
làm việc nhiều hơn nam giới 12 – 13 giờ và có ít thời gian để nghỉ ngơi hơn.
Hầu hết mọi nơi trên thế giới phụ nữ được trả công thấp hơn nam giới cho
cùng một loại công việc. Thu nhập của phụ nữ bằng khoảng 50% - 90% thu
nhập của nam giới. [10]
* Phụ nữ chiếm một tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động: Tỷ lệ nữ
tham gia các hoạt động kinh tế theo các nhóm tuổi rất cao. https://luanvantotnghiep.net/

19
- Tại Bangladesh: Có 67,3% phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao
động so với 82,5% nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp 2 lần
phụ nữ thành thị (28,9%). Theo nhóm tuổi tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
nhiều nhất ở độ tuổi 30 – 49, tiếp đó là các nhóm tuổi 25 – 29, 50 – 54. Đáng
chú ý rằng gần 61% phụ nữ nông thôn ở độ tuổi 60 – 64 vẫn tham gia lực
lượng lao động, cao gần gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi. Đặc biệt
phụ nữ nông thôn trên 65 tuổi vẫn có 36% tham gia lực lượng lao động [14].
- Tại Trung Quốc: Nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao
động cao nhất từ 20 – 29 tuổi, tiếp đó là nhóm 30 – 39 tuổi và giảm dần theo
các nhóm tuổi cao hơn. Giống như ở Bangladesh, ở nông thôn Trung Quốc
phụ nữ ở độ tuổi 60 – 64 vẫn còn 32,53% tham gia lực lượng lao động, con số
này cao gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi. [14]
* Trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp: Nhìn chung, trình độ kỹ thuật
của lao động nữ nông thôn ở các nước đang phát triển còn rất thấp. Ở các
nước đang phát triển cho đến nay có tới 31,6% lao động nữ không được học
hành, 5,2% mới chỉ học phổ thông và 0,4% mới chỉ tốt nghiệp cấp hai, vì ít có
điều kiện học hành nên những người phụ nữ này không có điều kiện tiếp cận
một cách bài bản với các kiến thức về công nghệ trồng trọt và chăn nuôi theo
phương thức tiên tiến, những kiến thức họ có được đều là do tự học từ họ
hàng, bạn bè hay từ những người thân của mình. Một hạn chế lớn là những
kinh nghiệm được truyền đạt theo phương thức này, ít khi làm thay đổi được
mô hình, cách thức sản xuất của họ. [14]
* Bất bình đẳng giới mang tính phổ biến: bất bình đẳng giới tồn tại ở hầu
hết các nước đang phát triển. Điều đó bắt nguồn từ tình trạng phụ nữ có trình độ
học vấn thấp. Một nguyên nhân khác không kém phần quan trọng là những định
kiến xã hội không coi trọng phụ nữ đã được hình thành ở hầu hết các nước đang
phát triển. Do vậy ngay cả khi phụ nữ có bằng cấp cao và kỹ năng tốt thì những
công việc họ làm vẫn không được ghi nhận một cách xứng đáng. [14] https://luanvantotnghiep.net/

20
2.2.2. Vai trò của phụ nữ dân tộc trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam
Nước ta là một quốc gia đa dân tộc, cùng với dân tộc Kinh còn có 53
dân tộc thiểu số. Tuy chỉ chiếm 14% dân số cả nước nhưng địa bàn cư trú của
các dân tộc là ¾ diện tích đất nước. Phụ nữ chiếm hơn ½ dân số, là nguồn lực
có vai trò, vị trí đặc biệt, tác động rất lớn tới phát triển kinh tế – xã hội bền
vững ở từng địa phương.
Phụ nữ nước ta là những chủ nhân của đất nước, có tiềm năng lớn tác
động trực tiếp đến sự phát triển ngay trên chính quê hương họ. Người phụ nữ
không chỉ cùng chồng tham gia sản xuất kinh doanh tạo thu nhập mà còn bận
rộn với các công việc gia đình như nội trợ, chăm sóc con cái… Do đó mà thời
gian nghỉ ngơi của họ là rất ít. Ở những vùng DT sinh sống hầu như còn sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, người phụ nữ tham gia vào hầu hết các khâu
trong quá trình trồng trọt như gieo hạt, bón phân, làm cỏ, thu hoạch, bảo quản,
phòng trừ sâu bệnh… Còn chăn nuôi thì họ chủ yếu là chăm sóc, cho ăn, vệ
sinh chuồng trại. Người phụ nữ có đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế
hộ gia đình. Đặc biệt, những năm gần đây, phụ nữ đã được quan tâm nhiều
hơn, họ được tiếp cận với các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh, nâng cao
trình độ… Vì thế mà vị thế của họ ngày càng được cải thiện hơn, đời sống vật
chất và tinh thần được nâng cao.
Trong việc gieo trồng các nông sản thì nam giới là người làm đất còn
phụ nữ là người gieo cấy, thu hoạch bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Phụ nữ là người làm ra đa số các loại lương thực, thực phẩm trong gia đình.
Do đó có thể thấy được vai trò của phụ nữ trong gia đình nông thôn là rất
quan trọng. Ngoài tham gia trồng trọt phụ nữ còn phải phòng trừ dịch bệnh
cho vật nuôi, chăm sóc con cái. Phụ nữ tham gia vào hầu hết các hoạt động
sản xuất nông nghiệp. https://luanvantotnghiep.net/

21
2.2.3. Kinh nghiệm trong phát huy vai trò của phụ nữ dân tộc Tày ở Việt Nam
Nước ta đã có nhiều chính sách nhằm phát huy vai trò của phụ nữ DT.
Thông qua đó mà đã có nhiều chi ̣em phụ nữ DTT được nâng cao trình độ,
được tiếp cận và quản lý những nguồn lực, do đó mà họ vươn lên và có nhiều
đóng góp cho kinh tế gia đình cũng như xã hội. Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam cũng như hội Liên hiệp Phụ nữ ở các tỉnh thành cũng đã tạo điều kiện
hết sức thuận lợi để chị em phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần. Hội triển khai đồng thời nhiều hoạt động hỗ trợ tích cực như: cho
vay vốn ưu đãi để phụ nữ phát triển kinh tế gia đình, làm chủ cuộc sống, tặng
nhà tình thương cho phụ nữ neo đơn khó khăn về chỗ ở, hỗ trợ cho học sinh
nữ để các em tiếp tục được đến trường… Những hoạt động này đã tạo sự
chuyển biến về nhận thức và hành động khá rõ nét và cụ thể. Bên cạnh Hội
Liên hiệp phụ nữ còn có nhiều tổ chức quốc tế đã có những chương trình thiết
thực giúp cho phụ nữ DTTS được nâng cao trình độ về mọi mặt, nâng cao
vi ̣thế xã hội.
2.2.4. Những chính sách trong phát triển phụ nữ dân tộc ở Việt Nam
Ngay từ khi mới thành lập, Đảng Cộng Sản Việt Nam với Cương lĩnh
chính trị đầu tiên tháng 10/1930 đã khẳng định: “Vấn đề giải phóng phụ nữ và
sự nghiệp giải phóng phụ nữ là một trong mười nhiệm vụ quan trọng của
Đảng”. Phụ nữ đã được Đảng và Nhà nước quan tâm nhiều mặt, phụ nữ
không chỉ là người được hưởng lợi từ nhiều thành quả của đất nước mà còn là
nhân tố quan trọng tham gia vào hoạt động sản xuất, công tác quản lý xã hội.
Và một số hiến pháp, chỉ thị, nghị quyết như:
+ Hiến pháp năm 1954, Điều 24.
+ Hiến pháp được bổ sung và sửa đổi năm 1959, 1980 và 1992 đều thể hiện
quyền bình đẳng nam nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
+ Năm 1993, Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam được
thành lập. https://luanvantotnghiep.net/

22
+ Nghị quyết 04/NQ – TW ban hành ngày 12/07/1993 của Bộ Chính trị
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII Tháng 6/1994.
+ Bộ luật lao động Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam được
Quốc hội khóa XIX thông qua.
+ Quyết định số 19/2002/QĐ-TTg ngày 21/01/2002 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chiến lược Quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
đến năm 2010.
+ Nghị quyết 11/NQ-TW ngày 24/07/2007 của Bộ Chính trị.
+ Quyết định số 2531/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 phê duyệt chiến lược
Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011- 2020.
Đó là những hiến pháp, chỉ thị, nghị quyết thể hiện sự quan tâm sâu sắc của
Đảng và Nhà nước ta về phụ nữ nói chung, giúp phụ nữ phát huy được vai trò của
mình, chính sự nhận thức đúng đắn của Đảng và Nhà nước về vai trò to lớn của
phụ nữ trong xây dựng đất nước, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa được thể hiện trong các văn bản trên đã tạo điều kiện cho phụ nữ phát huy
được tiềm năng to lớn của mình, đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
2.2.5. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của dân tộc Tày
Người Tày có mặt ở Việt Nam từ rất sớm, có thể từ nửa cuối thiên niên
kỷ thứ nhất trước công nguyên, có dân số đông nhất trong các DTTS ở nước
ta với 1.626.392 người (2009). Người tày cư trú ở vùng thung lũng các tỉnh
Đông Bắc, từ Quảng Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái
Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang đến Lào Cai, Yên Bái.
* Đặc điểm kinh tế
Người Tày có một nền nông nghiệp cổ truyền khá phát triển với đủ loại
cây trồng như lúa, ngô, khoai… Và rau quả mùa nào thức đó. Người Tày có
truyền thống làm lúa nước. Ngoài lúa nước, người Tày còn trồng ngô, hoa
màu, cây ăn quả… Chăn nuôi phát triển với nhiều loại gia súc, gia cầm nhưng
cách nuôi thả dông vẫn còn khá phổ biến. Các nghề thủ công gia đình được
chú ý nổi tiếng nhất là nghề dệt thổ cẩm với nhiều loại hoa văn đẹp và độc
đáo. Chợ là một hoạt động kinh tế quan trọng. https://luanvantotnghiep.net/

23
* Tổ chức cộng đồng
Bản của người Tày thường ở chân núi hay ven suối, tên bản thường gọi
theo tên đồi núi, đồng ruộng, khúc sông. Ngôi nhà truyền thống của người
Tày là nhà sàn có bộ sườn làm theo kiểu vì kèo 4, 5, 6, hoặc 7 hàng cột, họ
thường chọn những loại gỗ quý để dựng nhà, nhà có 2 hoặc 4 mái lợp ngói,
tranh hoặc lá cọ. Xung quanh nhà thưng bằng ván gỗ hoặc che bằng liếp nứa.
Khi làm nhà phải chọn đất xem hướng, xem tuổi chọn ngày tốt.
* Hôn nhân và gia đình Gia đình
Người Tày thường quý con trai hơn và có quy định rõ ràng trong quan
hệ giữa các thành viên trong nhà. Vợ chồng yêu thương nhau, ít ly hôn. Đã từ
lâu không còn tục ở rể. Nam nữ được tự do yêu đương, tìm hiểu nhưng có
thành vợ thành chồng hay không lại tùy thuộc vào bố mẹ hai bên và “số
mệnh” của họ có hợp nhau hay không. Vì thế trong quá trình đi tới hôn nhân
phải có bước nhà trai xin lá số của cô gái về so với lá số của con mình. Hôn lễ
truyền thống của người Tày được tiến hành qua các nghi thức lễ dạm, lễ ăn
hỏi, lễ báo ngày cưới, lễ cưới, lễ đón dâu, đưa dâu,…, thể hiện bản sắc văn
hóa của một dân tộc. Sau khi cưới, cô dâu ở nhà bố mẹ đẻ cho đến khi có
mang sắp đến ngày sinh nở mới về ở hẳn bên nhà chồng.
* Văn hóa
Người Tày có một nền văn nghệ cổ truyền phong phú, đủ các thể loại
thơ, ca, múa, nhạc,… Tục ngữ, ca dao chiếm một khối lượng đáng kể. Các
điệu dân ca phổ biến nhất là hát lượn, hát đám cưới, hát ru con. Đàn tính là
một loại nhạc cụ có mặt trong tất cả những sinh hoạt văn hóa tinh thần của
đồng bào Tày. Bao đời nay đàn tính như một phương tiện giao tiếp mang đậm
bản sắc dân tộc. Người Tày mến khách, cởi mở, dễ làm quen và thích nói
chuyện. Họ rất coi trọng người cùng tuổi, khi đã kết nghĩa bạn bè thì coi nhau
như anh em ruột thịt, bà con thân thích của mình.
* Ăn uống
Trước kia, ở một số nơi, người Tày ăn nếp là chính và hầu như gia đình
nào cũng có ninh và chõ đồ xôi. Trong các ngày tết, ngày lễ, người Tày https://luanvantotnghiep.net/

24
thường làm nhiều loại bánh như: bánh chưng, bánh dày, bánh gai, bánh dợm,
bánh gio, bánh rán, bánh trôi, bánh khảo.
* Trang phục
Có đặc trưng riêng về phong cách thẩm mỹ. Người Tày thường mặc
quần áo vải bông nhuộm chàm. Trang phục cổ truyền của người Tày được
làm từ vải sợi bông tự dệt, nhuộm chàm đồng nhất trên trang phục nam và nữ,
hầu như không có hoa văn trang trí. Trước kia, phụ nữ Tày nhiều vùng cũng
mặc váy, gần đây chuyển sang mặc quần dài chấm gót, quần chân què, đũng
rộng, cạp lá tọa. Đồ trang sức có vòng cổ, vòng tay, vòng chân và dây xà tích
bằng bạc. Trang phục của nam giới có quần chân què, đũng rộng, cạp lá tọa,
áo ngắn cũng may nam thân, cổ đứng. Nam cũng có áo dài như áo ngắn kéo
dài vạt xuống quá đầu gối.
* Thờ cúng
Người Tày chủ yếu thờ cúng tổ tiên. Ngoài ra còn thờ cúng thổ công,
vua bếp, bà mụ.
https://luanvantotnghiep.net/

25
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ dân tộc Tày trong các hộ gia đình trên
địa bàn xã Lam Sơn - huyện Na Rì - Tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về vai trò của phụ nữ dân tộc
Tày trong phát triển kinh tế nông hộ.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Lam
Sơn - huyện Na Rì - Tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: xã Lam Sơn - huyện Na Rì - Tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian nghiên cứu: Được triển khai từ 13/08/2018 đến 23/12/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Lam Sơn - huyện Na Rì - Tỉnh
Bắc Kạn.
- Thực trạng vai trò phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ gia
đình trên địa bàn xã Lam Sơn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong quá
trình phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Lam Sơn.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong
phát triển kinh tế hộ gia đình.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu
* Chọn điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu phải đại diện về các điều kiện tự nhiên, KTXH,
văn hóa, môi trường, chủ yếu là người dân tộc Tày,… để làm rõ được vai trò
của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Trong tổng số 10 https://luanvantotnghiep.net/

26
thôn của xã Lam Sơn, tôi chọn ra 4 thôn đại diện để nghiên cứu: Xưởng Cưa,
Pan Khe, Thanh Sơn, Pò Chẹt.
- Xưởng Cưa: Là thôn thuộc trung tâm xã. Có nhiều điều kiện thuận lợi
giao lưu văn hóa, kinh tế với các thôn lân cận tốt hơn. Phát triển các ngành
dịch vụ tốt hơn.
- Thanh Sơn: Là thôn đặc biệt khó khăn của xã. Địa bàn cách xa trung
tâm xã nên việc tiếp cận nguồn thông tin còn hạn chế.
- Pan Khe: Là thôn khó khăn của xã. Địa hình đồi núi bát úp, chủ yếu
phát triển rừng và chăn nuôi gia súc.
- Pò Chẹt: Là thôn nằm ở phía Nam của xã Lam Sơn. Được thiên nhiên ưu
đãi, đất đai màu mỡ, có hệ thống thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
* Chọn mẫu nghiên cứu
Số lượng mẫu lựa chọn nghiên cứu được xác định theo công thức của
Slowin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10%:
n =
N
(1+N.e
2
)
Trong đó: n là cỡ mẫu
e là sai số cho phép
N là tổng số hộ trong khu vực nghiên cứu
Trên địa bàn xã có 486 hộ, do đó số mẫu tiến hành điều tra là 84 hộ.
Tại 4 thôn đã chọn, tôi lựa chọn số mẫu tại mỗi thôn cụ thể như sau:
+ Thôn Xưởng Cưa: 21/84 hộ
+ Thôn Thanh Sơn: 21/84 hộ
+ Thôn Pan Khe: 21/84 hộ
+ Thôn Pò Chẹt: 21/84 hộ
Dựa theo danh sách các hộ có phụ nữ dân tộc Tày, tôi tiến hành chọn
ngẫu nhiên 84 hộ và đảm bảo đủ các hộ thuộc 3 nhóm hộ: khá, trung bình,
nghèo. Kết quả chọn mẫu: https://luanvantotnghiep.net/

27
Bảng 3.1: Kết quả chọn mẫu điều tra
(ĐVT: Hộ)
STT Tên thôn
Tổng số hộ
điều tra
Phân theo mức sống
Khá Trung bình Nghèo
1 Xưởng Cưa 21 7 13 1
2 Thanh Sơn 21 1 17 3
3 Pan Khe 21 2 17 2
4 Pò Chẹt 21 4 15 2
Tổng 84 14 62 8
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, 2018)
Điều tra trình độ nhận thức của người dân trên địa bàn xã Lam Sơn về
vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế, mẫu nghiên cứu là 84 người,
sử dụng phương pháp phân tầng theo các tiêu chí:
+ Là người dân tộc Tày, có hộ khẩu trên địa bàn xã Lam Sơn.
+ Nữ giới thuộc nhóm tuổi từ 18 đến dưới 50 tuổi và trên 50 tuổi.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
* Thu thập số liệu thứ cấp
Các thông tin thứ cấp được thu thập từ internet, sách báo, công trình
nghiên cứu có liên quan, các báo cáo tổng kết của UBND, báo cáo tổng kết
các hoạt động của Hội Liên Hiệp phụ nữ xã Lam Sơn.
* Thu thập số liệu sơ cấp
Phỏng vấn phụ nữ trong hộ qua bảng hỏi: Sử dụng phương pháp phỏng
vấn phụ nữ trong hộ, tôi tìm hiểu về công việc của người phụ nữ DTT trong
gia đình, quyền quyết định những công việc quan trọng trong gia đình do ai
đảm nhiệm, những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của họ và họ có những ý kiến
đề xuất gì để nâng cao vai trò của mình trong phát triển kinh tế hộ gia đình. https://luanvantotnghiep.net/

28
3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: số liệu được tổng hợp và
phân tích trên bảng tính Excel, sau đó được thống kê và phân tích theo
phương pháp so sánh.
- Phương pháp so sánh: các số liệu được so sánh qua các năm, các
nhóm hộ giàu - khá, trung bình, nghèo để thấy được sự khác nhau về thực
trạng vai trò của người phụ nữ qua các năm cũng như trong từng nhóm hộ. Từ
đó có thể đưa ra những nhận xét.


https://luanvantotnghiep.net/

29
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
* Vị trí địa lý
Xã Lam Sơn nằm cách trung tâm huyện Na Rì 6,5km về phía Nam,
cách thị xã Bắc Kạn 61km, tiếp giáp với các xã như sau:
Phía Bắc giáp xã Lương Hạ, thị trấn Yến Lạc huyện Na Rì.
Phía Nam giáp xã Cư Lễ huyện Na Rì.
Phía Đông giáp xã Kim Lư, huyện Na Rì, tình Bắc Kạn.
Phía Tây giáp xã Lương Thành, Văn Minh huyện Na Rì.
* Địa hình
Xã Lam Sơn có địa hình đồi núi cao, giữa là những cánh đồng nhỏ hẹp
chạy dọc theo quốc lộ 3B và các khe núi. Độ cao trung bình từ 300m đến
700m. Độ dốc trung bình từ 15 - 35
0
.
4.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
* Khí hậu, thời tiết
Xã Lam Sơn mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi vùng cao phía
Bắc, nhiệt đới gió mùa, chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô: mùa
mưa từ tháng 4 đến tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm là 21,5
0
C, nhiệt độ cao nhất lên đến 37
0
C, nhiệt độ
thấp nhất xuống tới 5
0
C.
- Lượng mưa trung bình năm 1.084 mm, lượng mưa cao nhất vào tháng
5,6,7; trung bình khoảng từ 186,2 mm/tháng, lượng mưa thấp nhất vào tháng 11-12.
- Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1.483,0 giờ, tháng có số giờ nắng
cao nhất là tháng 5,6,7; trung bình khoảng 185 giờ, tháng có số giờ nắng thấp
nhất là tháng 11,12; trung bình khoảng 61,0 giờ. https://luanvantotnghiep.net/

30
- Độ ẩm không khí trung bình khoảng 82%, thấp nhất là 78% vào tháng
2,3; cao nhất 87% vào tháng 8, tháng 9.
- Lượng bốc hơi trung bình hằng năm 840 mm, thấp nhất là 65,4 mm
vào tháng 2, cao nhất 77 mm vào tháng 4.
- Gió, bão: Là xã miền núi được bao bọc bởi những dãy núi cao trên xã
không có hướng gió nhất định. Trên địa bàn xã chịu ảnh hưởng của khí hậu
Đông - Bắc Bộ nên có gió mùa Đông - Bắc và gió Tây - Nam.
Nhìn chung khí hậu thời tiết của xã tương đối thuận lợi cho cuộc sống
sinh hoạt và sản xuất nông - lâm nghiệp.Tuy nhiên, là xã vùng cao, ảnh hưởng
của núi đá nên vào mùa đông có sương mù, mưa phùn.Thời tiết hanh khô có
khi phải chịu hạn hán vào mùa mưa do địa hình cao, độ dốc lớn, có mưa nhiều
dễ gây ra lũ cuốn, lũ quét làm xói mòn, lở đất của các dãy đồi, núi.
* Thủy văn
Toàn xã có 34,88 ha đất sông suối và mặt nước chuyên dùng. Đây là
nguồn nước tự nhiên phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người
dân. Đến nay trên địa bàn xã chưa có nghiên cứu cụ thể nào về nguồn nước ngầm.
4.1.1.3. Đặc điểm đất đai và tình hình sử dụng đất đai
Lam Sơn là xã sản xuất nông nghiệp chủ yếu với tổng diện tích tự
nhiên là 2.267,26 ha. Trong đó đất nông nghiệp là 231,33 (năm 2018) chiếm
11,05% diện tích đất tự nhiên. Cụ thể tình hình sử dụng đất qua các năm như sau:




https://luanvantotnghiep.net/

31
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất xã Lam Sơn giai đoạn 2016 - 2018
Các chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
SL (ha) CC (%) SL (ha)
CC
(%)
SL (ha)
CC
(%)
A. Tổng diện tích đất tự
nhiên
2.267,26 100,00 2.267,26 100,00 2.267,26 100.00
I. Đất nông nghiệp 2.115,35 93,30 2.102,43 92,73 2.091,55 92,25
1. Đất sản xuất nông
nghiệp
249,40 11,79 247,67 11,78 231,33 11,05
2. Đất lâm nghiệp 1720,84 81,35 1697,5 80,74 1694,78 81,03
3. Đất nuôi trồng thủy sản 3,38 0,16 4,42 0,21 3,56 0,17
II. Đất phi nông nghiệp 151,91 6,70 137,62 6,07 149,41 6,59
1. Đất ở 81,17 3,58 82,30 3,63 84,11 3,71
2. Đất chuyên dùng 24,03 1,06 5,44 0,24 17,00 0,75
3. Đất chuyên dùng 3,63 0,16 5,89 0,26 3,63 0,16
4. Đất sông suối và mặt
nước chuyên dùng
31,74 1,40 31,74 1,4 31,74 1,40
5. Đất giao thông 11,33 0.50 12,24 0,54 12,92 0,57
III. Đất chưa sử dụng 29,47 1,30 27,21 1,20 26,07 1,15
1. Đất đồi núi chưa sử
dụng
8,39 0,37 7,94 0,35 7,01 0,34
2. Đất khác chưa sử dụng 21,08 0,93 19,27 0,85 18,36 0,81
B. Một số chỉ tiêu bình
quân

I. Bình quân đất nông
nghiệp/hộ (ha/hộ)
0,53 - 0,52 - 0,48 -
II. Bình quân đất nông
nghiệp/lao động nông
nghiệp (ha/lao động)
0,12 - 0,12 - 0,11 -
(Nguồn: Địa chính xã Lam Sơn, 2018) [15]
Đất đai của xã chủ yếu là đất đỏ nâu trên đá mác ma trung tính và đất
đỏ vàng. Ngoài ra còn có đất nâu vàng trên phù sa và đất sa ngòi suối. Xã có https://luanvantotnghiep.net/

32
diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 231,33 ha (năm 2018), chủ yếu trồng các
cây hàng năm như lúa, ngô, hoa màu. Diện tích đất nông nghiệp có xu hướng
giảm do lấy đất làm đường giao thông hoặc nhà ở. Bình quân đất nông
nghiệp/hộ giảm từ 0,53 ha/hộ (năm 2016) xuống còn 0,48 ha/hộ (năm 2018).
Bình quân đất nông nghiệp/lao động giảm qua các năm, cụ thể giảm từ 0,12
ha/lao động (năm 2016) xuống còn 0,11 ha/lao động (năm 2018). Do đó mà
xã cần khai thác tốt hơn diện tích đất nông nghiệp hiện có để phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp.
Năm 2018, xã có diện tích đất lâm nghiệp khá lớn là 1.694,78 ha,
(chiếm 81,03%), trong đó đất rừng tự nhiên là 1592,37 ha (90,24%) và đất
rừng trồng là 165,41 ha (9,76%).
Diện tích đất phi nông nghiệp từ năm 2017 đến năm 2018 tăng lên, do
đất ở, đất giao thông, đất chuyên dùng tăng. Diện tích đất chưa sử dụng đất
còn ít (chủ yếu là đất đồi núi và đầm lầy khó sử dụng). Nhìn chung, xã có cơ
cấu sử dụng đất tương đối hợp lý. Trong những năm tới cần khai thác có hiệu
quả nguồn lực này một cách tối đa phục vụ cho sản xuất và đời sống.
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội xã Lam Sơn
4.1.2.1. Tình hình kinh tế
Bằng những nỗ lực trong quản lý điều hành hoạt động kinh tế thị
trường cộng đồng với các ưu thế về vị trí đia lý, đất đai đã thúc đẩy nhịp độ
tăng trưởng tổng giá trị sản xuất hằng năm, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng ngành thương mại dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp.
* Thực trạng phát triển kinh tế
- Về trồng trọt
Trong toàn xã thì đóng góp của nền sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm
phần lớn cho kinh tế địa phương. Với những loại cây trồng phong phú cùng
với sự chăm sóc của bà con nhân dân mà năng suất không ngừng được nâng https://luanvantotnghiep.net/

33
cao. Có thể nhận thấy sự biến đổi của sản lượng cây trồng trong giai đoạn từ
năm 2016 – 2018 của xã Lam Sơn được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4.2: Tình hình phát triển một số cây trồng trên địa bàn xã Lam Sơn
STT
Loại
cây
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
So sánh (%)
17/16 18/17 BQ
1 Lúa Diện tích Ha 155,50 145,12 149,30 93,32 102,88 98,10
Năng
suất
Tạ/ha 52,50 46,16 54,20 87,91 117,43 102,67
Sản
lượng
Tấn 816,40 669,80 809,20 82,04 120,81 101,43
2 Ngô Diện tích Ha 271,20 222,26 226,10 81,95 101,73 91,84
Năng
Suất
Tạ/ha 45,47 71,99 42,22 158,32 58,64 108,48
Sản
lượng
Tấn 1233,1
0
1600,00 954,50 129,75 59,66 94,71
3 Sắn Diện tích Ha 40,00 31,35 26,00 78,38 82,93 80,65
Năng
suất
Tạ/ha 75,00 75,00 95,00 100,00 126,67 113,34
Sản
lượng
Tấn 300,00 235,10 247,00 78,37 105,06 91,72
(Nguồn: Báo cáo thống kê xã Lam Sơn, 2018) [15]
Qua bảng 4.2 ta thấy, lúa và ngô là hai cây trồng chính mang lại thu
nhập cho người dân ở địa phương. Sắn cũng là cây trồng cho năng suất và giá
trị kinh tế góp phần nâng cao thu nhập của người dân. Tuy nhiên, diện tích,
năng suất cũng như sản lượng của ba loại cây trồng này có sự biến động qua
các năm. Cụ thể:
- Từ 2016 - 2018, diện tích của cả 3 loại cây trồng đều giảm, bình quân
diện tích lúa giảm 1,9%, ngô giảm 8,16% và sắn giảm 19,35%. Tuy nhiên,
năng suất của cả 3 loại cây trồng đều tăng, bình quân năng suất lúa tăng
2,67%, ngô tăng 8,48%, sắn tăng 13,34%. Nguyên nhân là do, mặc dù diện https://luanvantotnghiep.net/

34
tích gieo trồng giảm, nhưng người dân lại đầu tư hơn vào kỹ thuật trồng, chăm
sóc cũng như sử dụng các loại giống cho năng suất và chất lượng cao hơn.
- Lâm nghiệp
Diện tích đất lâm nghiệp của xã Lam Sơn có: 1.694,78 ha, đất rừng
phòng hộ có 293,20 ha, chiếm 17,3% diện tích đất lâm nghiệp, đất rừng sản
xuất 1.401,58 ha chiếm 82,7% diện tích đất lâm nghiệp. Rừng trồng chủ yếu
là mỡ, keo đang ở thời kỳ kiến thiết cơ bản, một phần có khả năng khai thác.
Động vật rừng còn rất ít, chủ yếu là các loài chim, chồn, sóc.
- Chăn nuôi
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất chăn nuôi giai đoạn 2016 – 2018
(ĐVT: Con)
STT
Loại vật
nuôi
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
So sánh (%)
17/16 18/17 BQ
1 Trâu 551 561 609 101,81 108,56 105,19
2 Dê 127 218 311 171,65 142,66 157,16
3 Lợn 1.377 1.782 970 129,41 54,43 91,92
4 Gia Cầm 19.152 24.646 24. 872 128,69 100,92 144,81
(Nguồn: Báo cáo thống kê xã Lam Sơn, năm 2018) [15]
Qua bảng 4.3, ta thấy:
Từ năm 2016 – 2018, xã Lam Sơn có số lượng trâu, dê và gia cầm tăng
đều qua các năm, do được tiêm vắc xin, phòng trừ dịch bệnh đầy đủ, thường
xuyên. Cụ thể: đàn trâu tăng từ 551 con (năm 2016) lên 609 con (năm 2018),
bình quân mỗi năm tăng 5,19%; đàn dê tăng từ 127 con (năm 2016) lên 311
con (năm 2018), bình quân mỗi năm tăng 57,16%; gia cầm tăng từ 19.152
con (năm 2016) lên 24.872 con (năm 2018), bình quân mỗi năm tăng 44,81%.
Đối với lợn, từ 2016 - 2017, tăng từ 1.377 con lên 1.782 con. Tuy
nhiên, từ 2017 – 2018, giảm còn 970 con; bình quân từ 2016 – 2018 giảm
8,08% do dịch bệnh và giá cả thị trường có nhiều biến động. https://luanvantotnghiep.net/

35
Nhìn chung, ta thấy được nhu cầu về thực phẩm tăng, đồng thời người
dân tận dụng phần lớn phụ phẩm nông nghiệp vào làm thức ăn chăn nuôi đem
lại thu nhập cho bà con nông dân. Công tác thú y được quan tâm chỉ đạo,
công tác vận động nhân dân tiêm phòng vắc xin phòng chống dịch bệnh cho
gia súc, gia cầm được quan tâm.
4.1.2.2. Dân số, lao động
Tình hình dân số và lao động của xã Lam Sơn qua các năm thể hiện ở
bảng 4.4.
Bảng 4.4: Tình hình dân số và lao động của xã Lam Sơn
giai đoạn 2016 – 2018
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
SL
CC
(%)
A. Tổng nhân khẩu Người 1998 100,00 2047 100,00 2089 100,00
Nam Người 878 43,96 906 44,26 940 44,99
Nữ Người 1120 56,04 1141 55,74 1149 55,01
B. Tổng số hộ Hộ 469 100,00 475 100,00 486 100,00
Hộ Nông nghiệp Hộ 364 77,61 367 77,26 372 76,54
Hộ Phi nông nghiệp Hộ 73 15,57 73 15,37 78 16,05
Hộ kiêm Hộ 32 6,82 35 7,37 36 7,41
C. Tổng số lao động Người 1407 100,00 1425 100,00 1458 100,00
Lao động nông nghiệp Người 1110 78,91 1034 72,57 1051 72,10
Lao động phi nông nghiệp Người 297 21,09 391 27,43 407 27,9
D. Một số chỉ tiêu BQ
BQ nhân khẩu/hộ Khẩu/hộ 4,26 - 4,31 - 4,30 -
BQ lao động/hộ Khẩu/hộ 3,00 - 3 - 3 -
(Nguồn: UBND xã Lam Sơn, năm 2018) [15]
Tổng số lao động trong toàn xã năm 2018 là 1.458 người, chiếm 69,7%
dân số. Trong đó lao động nông nghiệp là 1052 người chiếm 72,10 % lao https://luanvantotnghiep.net/

36
động của xã. Lao động phi nông nghiệp là 407 người chiếm 27,90 % lao động
của xã.
Xã sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên các hộ phi nông nghiệp, hộ
kiêm chiếm tỷ lệ nhỏ, qua các năm có tăng về số lượng nhưng còn ít. Số hộ
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu nên lao động nông nghiệp chiếm đa số trong
tổng số lao động trong xã.
Đa số dân cư trong xã đều sống bằng nghề nông, do sản xuất nông
nghiệp mang tính chất thời vụ nên có hiện tượng dư thừa lao động theo thời
vụ. Do đó chủ trương của xã đang khuyến khích phát triển ngành nghề tại xã,
tạo công ăn việc làm cho lao động tại địa phương, góp phần tăng thêm thu
nhập, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân trong xã.
4.1.2.3. Phụ nữ tham gia công tác xây dựng Đảng và chính quyền
Bảng 4.5: Cơ cấu dân số phân theo dân tộc và giới tính của xã Lam Sơn
năm 2018
STT Dân tộc Giới tính
Nam Tỷ lệ (%) Nữ Tỷ lệ (%)
1 Tày 449 21,49 587 28,10
2 Nùng 238 11,39 272 13,02
3 Dao 148 7,08 163 7,80
4 Kinh 105 5,04 127 6,08
(Nguồn: UBND xã Lam Sơn, năm 2018) [15]
Xã Lam Sơn có 10 thôn với 486 hộ, có 2089 nhân khẩu (năm 2018),
với 4 dân tộc: Tày, Nùng, Dao, Kinh cùng sinh sống. Trong đó, dân tộc Tày
chiếm đa số với 1036 người (chiếm 49,59%), tiếp đó là dân tộc Nùng với 510
người (chiếm 24,41%), sau đó là dân tộc Dao với 311người (chiếm 14,89%).
Dân tộc Kinh chiếm ít nhất với 232 người (chiếm 11,11%). Cả 4 dân tộc có số
lượng nữ giới chiếm nhiều hơn số lượng nam giới, tuy nhiên vai trò của nữ
giới vẫn chưa được công nhận hết. https://luanvantotnghiep.net/

37
4.1.2.3. Phụ nữ tham gia công tác xây dựng Đảng và chính quyền
Bảng 4.6: Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp Đảng ủy, chính quyền và đoàn
thể năm 2018
Các chức danh
Tổng
số
(người)
Nữ Nữ dân tộc
Số
lượng
(người)
CC
(%)
Số
lượng
(người)
CC
(%)
Lãnh đạo cấp Ủy Đảng 2 1 50,00 1 100,00
Lãnh đạo UBND xã 2 1 50,00 1 100,00
Tham gia ban chấp hành Đảng
ủy xã
114 4 3,51 4 100,00
Số Đảng viên 173 86 49,71 84 97,67
Hội đồng nhân dân 19 6 31,58 6 100,00
(Nguồn: Hội Phụ nữ xã Lam Sơn, năm 2018) [15]
Hiện nay, người phụ nữ ngày càng khẳng định được vị thế của mình
trong xã hội, ở các cấp, các ngành, lực lượng cán bộ nữ tham gia vào công tác
lãnh đạo đã không còn là điều gì xa lạ.
Trong năm 2018, có thể thấy tỷ lệ cán bộ nữ và cán bộ nam tham gia
lãnh đạo cấp Ủy Đảng, lãnh đạo UBND xã là bằng nhau, tín hiệu đáng mừng
nhất ở đây là số cán bộ nữ đều là người dân tộc thiểu số. Số lượng Đảng viên
là nữ chiếm 49,71%, cho thấy nữ giới đang ngày càng thể hiện hơn nữa vai
trò cũng như năng lực của mình trong các hoạt động đoàn thể. Tuy nhiên, số
lượng nữ tham gia vào Ban chấp hành Đảng ủy xã còn rất thấp, chỉ chiếm
3,51%, số lượng nữ tham gia vào Hội đồng nhân dân cũng chưa cao, chiếm
31,58%. Tuy tham gia vào cấp Ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể giúp người
phụ nữ tăng thu nhập cho gia đình nhưng lại khiến họ không có đủ thời gian
lo chu toàn cho công việc gia đình. Nguyên nhân của tình trạng này có thể do https://luanvantotnghiep.net/

38
nhiều yếu tố như: trở ngại về phong tục tập quán, không có sự quan tâm giúp
đỡ của người chồng và nhận thức của một bộ phận nữ còn hạn chế.
Để tăng tỷ lệ nữ tham gia vào các hoạt động lãnh đạo ở các cấp, chính
quyền các cấp cần quan tâm hơn nữa tới công tác bồi dưỡng cán bộ nữ, nhận
thức đầy đủ hơn về năng lực và vai trò của cán bộ nữ, gia đình cần động viên,
ủng hộ họ tham gia vào công tác lãnh đạo và hơn hết người phụ nữ phải nâng
cao trình độbản thân và nhận thức đúng về vị thế của mình trong hoạt động
đóng góp cho sự phát triển của xã hội.
4.1.2.1. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông
- Hệ thống đường quốc lộ:
Xã có quốc lộ 3B chạy qua với chiều dài 6,0 km hiện đang thi công
quốc lộ 279 chạy qua với chiều dài 0,3 km.
- Hệ thống đường giao thông liên xã:
Trục đường từ thôn Khuổi Nằn II của xã Lương Hạ chạy qua địa phận
của xã thuộc thôn Hát Lài đi tới thôn Phiêng Kèn của xã Lương Thành với
chiều dài 5,0 km, nền đường rộng 4,0 km, mặt đường cấp phối rộng 6,0 m.
- Đường giao thông trục thôn:
Xã có tổng số 4 công trình đường trục thôn với tổng chiều dài là 15,1
km, tất cả là đường cấp phối, mặt đường rộng 3m, nền đường rộng 5m.
+ Đường từ ngã 3 Xưởng Cưa đi đến Khuổi Luông dài 4,1 km là đường
cấp phối mặt đường rộng 3m nền đường rộng 5,0m.
+ Đường từ cầu Pác Cáp đi đến Nà Giảo thôn Hợp Thành dài 4,0 km, là
đường cấp phối mặt đường rộng 3,0m, nên đường rộng 5,0m.
+ Đường rẽ từ cấp 3 đi vào đến Phja Khao dài 3,0 km là đường đất, mặt
đường rộng 3,0m, nền đường rộng 5,0m.
https://luanvantotnghiep.net/

39
- Đường ngõ xóm:
Toàn xã có 5,0 km đường ngõ xóm, tất cả là đường đất, chiều rộng từ
mặt đường từ 1,0 m đến 2,0 m.
- Đường giao thông nội đồng:
Xã có 3,6 km đường nội đồng, đường đến các khu sản xuất đều là các
đường mòn bà con đi lại lâu ngày nên thành đường, chiều rộng mặt đường từ
0,5m đến 0,6m.
* Thủy lợi
- Thực trạng hệ thống thủy lợi của xã:
+ Hồ chứa: có 01 hồ chứa tại thôn Thanh Sơn.
+ Đập dâng: có 01 đập dâng tại thôn Hát Lài.
+ Kênh mương tưới tiêu: số kênh mương nội đồng hiện có 3.900m,
trong đó có 3.000m đã cứng hóa; 900m chưa được kiên cố hóa.
Nhìn chung, hệ thống thủy lợi của xã đã được đầu tư xây dựng, tuy
nhiên vẫn cần được đầu tư xây dựng mới thêm nữa các công trình đập dâng và
tăng tỷ lệ cứng hóa kênh mương tưới tiêu nhằm đáp ứng tốt hơn nữa cho sản
xuất và dân sinh.
* Điện
- Toàn xã có 485/486 hộ dùng điện lưới quốc gia chiếm 98% hộ gia
đình và các công trình công cộng trên địa bàn và xã đã được dùng điện lưới
quốc gia.
- Trạm hạ thế: Có 4 trạm biến áp treo tại các thôn Pò Chẹt, Xưởng Cưa,
Pan Khe, Hợp Thành, với tổng công suất 140KVA; với 19 km đường dây hạ
thế là dây bọc, đạt yêu cầu.
- Tỷ lệ hộ dùng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 95%.
- Chưa có hệ thống điện chiếu sáng công cộng. https://luanvantotnghiep.net/

40
Đảm bảo cung cấp đủ điện cho xã. Tuy nhiên, về lâu dài cần được tính
toán xây mới, cải tạo, nâng cấp trạm biến áp và hệ thống đường dây. Xây
dựng hệ thống điện chiếu sáng công cộng.
* Bưu điện
- Bưu điện xã: nhà cấp IV, 1 tầng, diện tích sàn 40 m
2
. Chưa có kết nối
đến các thôn. Chưa có điểm kết nối internet công cộng.
* Bưu chính viễn thông
- Được sự quan tâm của các cấp, các ngành, mạng lưới bưu chính viễn
thông trên địa bàn xã đang từng bước phát triển, số máy điện thoại lắp trong
nhân dân ngày một tăng phần nào đáp ứng được nhu cầu thông tin liên lạc
trong xã.
4.1.2.5. Văn hóa, giáo dục
* Văn hóa
- Trung tâm Văn hóa – thể thao xã: chưa có. Cần xây dựng mới.
- Sân thể dục thể thao: chưa có.
- Nhà văn hóa – Khu thể thao các thôn:
+ Hiện 4/10 thôn đã có nhà văn hóa đạt chuẩn, còn lại là nhà xây cấp 4,
lợp Pro xi măng, cơ sở vật chất thiếu thốn. Cần xây dựng mới.
+ Chưa có thôn nào có sân thể thao.
Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng, xã văn hóa đã và đang
được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng có hiệu quả. Tập trung tuyên
truyền vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư” và công cuộc vận động xây dựng quỹ vì người nghèo, tổ chức thực hiện
các hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm động viên khích lệ nhân dân phát triển
thực hiện được mục tiêu kinh tế xã hội của địa phương. https://luanvantotnghiep.net/

41
* Trường học
- Trường THCS: tổng số biên chế 12 giáo viên, trình độ đạt chuẩn
100%. Hiện trạng trường THCS lớp học được xây 2 tầng, có 04 phòng học,
01 nhà hiệu bộ là nhà cấp IV và một nhà công cụ, sân chơi, bãi tập thể dục thể
thao là sân đất diện tích 4.500m
2
.
Cơ sở vật chất chưa đáp ứng tiêu chí, cần làm mới 8 phòng chức năng,
nhà tập đa năng, thư viện, phòng y tế học đường, nhà kho, khu để xe, nâng
cấp sân chơi bãi tập, đường xương cá trong sân trường, xây dựng tường rào,
xây dựng giếng khoan, nâng cấp nhà hiệu bộ, nâng cấp công trình phụ, nhằm
đáp ứng tiêu chí nông thôn mới.
- Trường Tiểu học: tổng số biên chế 17, hiện trạng trường Tiểu học lớp
học là nhà xây cấp IV có 11 phòng học chưa đạt chuẩn, nhà hiệu bộ là nhà
cấp IV, 01 nhà công vụ, cần làm mới 05 phòng chức năng (phòng mỹ thuật,
phòng tin học, phòng thư viện, phòng y tế học đường, phòng thiết bị giáo
dục), 01 nhà đa năng, nâng cấp sân chơi, bãi tập thể dục, thể thao, nâng cấp
tường rào, để đáp ứng tiêu chí nông thôn mới.
- Trường Mầm non: Tổng số biên chế 14, trình độ Cao đẳng 07, trung
cấp 07. Nhà hiệu bộ cấp IV. Hiện trạng trường Mầm non có số phòng học
hiện tại là 0 phòng chưa đạt chuẩn, còn thiếu 5 phòng học; xây dựng mới 04
phòng chức năng (phòng âm nhạc, phòng y tế học đường, phòng truyền thông,
phòng kế toán hành chính), xây mới 06 phòng ngủ, xây mới nhà đa năng,
nâng cấp bếp ăn, nhà ăn, nâng cấp sân chơi, bãi tập thể dục, nâng cấp công
trình phụ, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên có mái che để đáp ứng
tiêu chí nông thôn mới.
* Y tế
Xã có 01 trạm y tế với 01 Bác sỹ, 4 y tá cùng 10 y tế thôn bản. Trạm y
tế được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị để phục vụ cho công https://luanvantotnghiep.net/

42
tác chăm sóc sức khỏa và khám chữa bệnh cho bệnh nhân. Các chỉ tiêu về
khám chữa bệnh và điều trị ngoại trú đều vượt chỉ tiêu đề ra.
Thường xuyên duy trì làm tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân tại địa bàn xã , thôn, xóm.
Hệ thống y tế thôn bản hoạt động có hiệu quả, duy trì chế độ giao ban,
nắm chắc tình hình sức khỏe của nhân dân.
* Công tác khuyến nông, khuyến lâm
Hệ thống công tác khuyến nông – khuyến lâm được củng cố, hoạt động
có hiệu quả. Thường xuyên phối hợ với các tổ chức đoàn thể trong việc áp
dựng KHKT vào sản xuất, chủ động thông báo và đăng ký những loại giống
ngô, lúa, phân bón,… đáp ứng đủ và kịp thời vụ cho nhân dân.
4.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế
hộ gia đình tại xã Lam Sơn
4.2.1. Thông tin chung về các hộ điều tra
4.2.1.1. Một số thông tin cơ bản của các nhóm hộ điều tra
Thực trạng đời sống của một gia đình là sự thể hiện thực tại vai trò và
địa vị của người phụ nữ. Hiện nay, cùng với sự đi lên của nền kinh tế, bộ mặt
kinh tế - xã hội nông thôn cũng đang từng bước chuyển mình theo hướng tích
cực trên mọi phương diện: kinh tế, văn hóa, xã hội, kể cả năng lực của người
phụ nữ. Để có cái nhìn tổng quát về hộ gia đình và thực trạng vai trò của phụ
nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ, em tiến hành điều tra 84 hộ dân tộc
Tày để có được các thông tin cần thiết phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của
đề tài.



https://luanvantotnghiep.net/

43
Bảng 4.7: Thông tin chung về các nhóm hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT
Tổng
SL CC (%)
Tổng số hộ điều tra Hộ 84 100,00
1. Giới tính chủ hộ
Nam chủ hộ Hộ 71 84,00
Nữ chủ hộ Hộ 13 16,00
2. Loại hộ
Nông nghiệp Hộ 68 81,00
Phi nông nghiệp Hộ 12 14,00
Hộ kiêm Hộ 4 5,00
3. Kinh tế của hộ
Khá - giàu Hộ 14 16,00
Trung bình Hộ 62 74,00
Nghèo Hộ 8 10,00
4. Số nhân khẩu Người 327 100,00
Số nhân khẩu bình quân/hộ Người/hộ 3,89 -
5. Số lao động Người 214 100,00
Số lao động bình quân/hộ LĐ/hộ 2,55 -
6. Trình độ học vấn của chủ hộ
Tiểu học Người 11 13,10
THCS Người 29 34,52
THPT Người 25 29,76
TC – CĐ - ĐH Người 19 22,62
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018)
Qua bảng 4.7, ta thấy: trong gia đình, phần lớn các chủ gia đình đều là
nam giới (chiếm 84%), tỉ lệ phụ nữ làm chủ hộ thấp, chỉ chiếm 16%. Phụ nữ
Tày có vai trò quan trọng trong gia đình nhưng với cương vị người chủ quyền https://luanvantotnghiep.net/

44
quết định công việc lại mờ nhạt, quyền hạn đó không vượt qua việc mua bán
lương thực và các nhu cầu cơ bản của các thành viên, công việc chăm sóc con
cái trong gia đình. Các hộ có nữ giới làm chủ hộ hầu hết là do chồng mất hoặc
không có chồng, qua đó cho thấy những hộ này, người phụ nữ thật vất vả và
phải tự nuôi con một mình.
Tỷ lệ hộ phi nông nghiệp rất thấp, chiếm 14%, đa phần các hộ làm nông
nghiệp, chiếm tỷ lệ cao nhất là 81%, chỉ có một số ít là hộ kiêm.
Nhóm hộ khá – giàu chiếm 16%. Phần lớn, nhóm hộ khá – giàu thường
rơi vào các hộ kiêm, hộ phi nông nghiệp, hộ thuần nông chiếm tỷ lệ thấp hơn.
Hộ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (74%), chủ yếu là các hộ làm nông nghiệp.
Những hộ này chủ yếu là các hộ đã biết chi tiêu một cách có kế hoạch, am
hiểu và chăm chỉ làm ăn, ngoài thời gian nông nhàn, những hộ này chủ yếu có
chồng làm thêm nghề hoặc dịch vụ giúp tăng thêm thu nhập cho gia đình,
người vợ mạnh dạn áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào trồng trọt, chăn nuôi.
Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 10%. Những hộ nghèo trong nhóm hộ điều tra,
theo em do nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan dẫn đến tình
trạng nghèo, song chủ yếu vẫn là nguyên nhân chủ quan. Họ chi tiêu không có
kế hoạch, không có sự tích lũy, cộng với ốm đau bệnh tật và sinh đẻ không có
kế hoạch, thiếu đất, thiếu vốn sản xuất. Một số hộ không có chồng hoặc chồng
không minh mẫn nên người vợ phải gánh vác phần lớn công việc trong gia
đình. Nhưng nguyên nhân chính dẫn đến nghèo là do bệnh tật, thiếu lao động.
Do đó, mà xã cần có các chương trình hỗ trợ, động viên để những hộ này
vươn lên làm giàu.
Sản xuất nông nghiệp cũng đòi hỏi rất nhiều về khoa học kỹ thuật. Vì
thế, kiến thức hay trình độ học vấn của chủ hộ cũng và các thành viên trong gia
đình cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế gia đình nói riêng và của toàn xã hội nói
chung. Qua bảng 4.7, ta thấy, học vấn của các hộ điều tra tương đối đồng đều,
có 11 người học tiểu học, chiếm 13,1%, số người học THCS chiếm tỷ lệ cao https://luanvantotnghiep.net/

45
nhất là 29 người, chiếm 34,52%. Số người học THPT là 25 người, chiếm
29,76% và 19 người học TC – CĐ – ĐH, chiếm 22,62%. Có thể thấy, thế hệ
con, cháu của các gia đình đã và đang được đầu tư để học lên cấp bậc cao hơn.
Một điểm giống nhau ở cả 3 nhóm hộ là số lao động nữ nhiều hơn lao
động nam, chiếm trên 50% tổng số lao động, điều đó chứng tỏ, các công việc
trong gia đình đều do phái nữ đảm nhiệm. Vậy vấn đề đặt ra là phải làm sao
giảm bớt gánh nặng công việc cho người phụ nữ để họ có điều kiện học tập và
nghỉ ngơi.
4.2.1.2. Những thông tin cơ bản về phụ nữ ở các hộ điều tra
Phụ nữ có vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống. Trình độ học
vấn, độ tuổi của phụ nữ sẽ phần nào phản ánh khả năng tiếp thu KHKT hay
khả năng thực hiện các công việc trong gia đình. Những thông tin cơ bản về
phụ nữ ở các nhóm hộ được thể hiện qua bảng 4.8.
Bảng 4.8: Thông tin về phụ nữ ở các hộ điều tra
Chỉ tiêu
Tổng
SL (người) CC (%)
Tổng số phụ nữ trong nhóm hộ điều tra 146 100,00
1. Theo độ tuổi
18 – 50 tuổi 122 83,56
>=50 tuổi 24 16,44
2. Theo trình độ
Tiểu học 32 21,92
THCS 53 36,30
THPT 41 28,08
TC – CĐ - ĐH 20 13,70
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018) https://luanvantotnghiep.net/

46
- Về cơ cấu nhóm tuổi: Trong số 146 phụ nữ được điều tra thì chỉ có 24
phụ nữ ≥ 50 tuổi (chiếm 16,44%), còn lại 122 phụ nữ trong độ tuổi từ 18 – 50
tuổi (83,56%). Đây là độ tuổi mà khả năng lao động vẫn còn tốt, hiệu quả cao.
- Về trình độ học vấn: Có 21,92% người có trình độ tiểu học, có 36,3%
người có trình THCS. Số người có trình độ THPT là 41 người, chiếm 28,08%
và TC-CĐ-ĐH là 20 người, chiếm 13,7%. Có thể thấy, khả năng tiếp thu
những cái mới, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống của chị em
là khá cao, góp phần giúp chị em phụ nữ nâng cao vị trí của mình trong gia
đình và ngoài xã hội.
4.2.2. Phụ nữ dân tộc Tày đối với sản xuất
Ngày nay, tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập kinh tế cho gia đình
không còn chỉ riêng trách nhiệm của nam giới, trách nhiệm này đã có thêm
vai trò của phụ nữa. Đặc biệt, tại khu vực nông thôn, người phụ nữ ngoài công
việc nội trợ trong gia đình còn cùng người chồng, nam giới tham gia vào công
việc đồng áng, các hoạt động sản xuất nhằm tăng thêm nguồn thu nhập.
4.2.2.1. Phụ nữ dân tộc Tày trong hoạt động trồng trọt
Trong 84 hộ được điều tra thì các hộ chủ yếu là sản xuất nông nghiệp
(81%), trên địa bàn xã, ngoài trồng lúa thì các hộ còn trồng rau màu, trồng
ngô, trồng lạc,… Luân canh cây trồng giúp các hộ có thêm thu nhập nhưng
đồng thời với đó là sự vất vả của cả vợ và chồng. Quá trình phân công lao
động trong hoạt động trồng trọt ở các hộ điều tra được thể hiện qua bảng 4.9.
https://luanvantotnghiep.net/

47
Bảng 4.9: Phân công lao động trong hoạt động trồng trọt ở
các hộ điều tra
(ĐVT: %)
Chỉ tiêu
Hộ khá (n=6) Hộ trung bình (n=58) Hộ nghèo (n=8)
Vợ Chồng Cả hai Vợ Chồng Cả hai Vợ
Chồn
g
Cả hai
Chọn giống 33,33 16,67 50,00 15,52 36,20 48,28 12,50 50,00 37,50
Làm đất 16,67 66,66 16,67 6,90 60,34 32,76 12,50 62,50 25,00
Trồng cây 16,67 50,00 33,33 46,55 12,07 41,38 12,50 37,50 50,00
Mua vật tư 33,33 16,67 50,00 36,21 36,21 27,58 37,50 25,00 37,50
Chăm sóc 66,66 16,67 16,67 46,55 12,07 41,38 62,50 12,50 25,00
Thu hoạch 16,67 16,67 66,66 53,45 12,07 34,48 25,00 12,50 62,50
Bảo quản 50,00 16,67 33,33 65,52 12,07 22,41 75,00 0,00 25,00
Tìm TT tiêu
thụ
16,67 66,66 16,67 6,90 75,86 17,24 12,50 62,50 25,00
Bán sản
phẩm
16,67 33,33 50,00 10,34 51,73 37,93 12,50 62,50 25,00
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018)
Qua bảng 4.9, cho thấy phân công lao động trong sản xuất nông nghiệp
tại các hộ nghiên cứu trên địa bàn xã Lam Sơn như sau: Qua điều tra 3 nhóm
hộ thì hộ khá là nhóm có sự chia sẻ trong các công việc đồng áng cao nhất.
Các công việc trong hoạt động trồng trọt, người được điều tra trả lời rằng đó
là công việc của cả hai là rất cao, tức là họ đã có sự bàn bạc trong việc quyết
định các hoạt động sản xuất, chăn nuôi của hộ gia đình.
Ở nhóm hộ khá, nhiều khâu trong hoạt động sản xuất, người phụ nữ
cũng tham gia nhiều hơn so với hai nhóm hộ còn lại. Như khâu chọn giống,
33,33% do người phụ nữ quyết đinh, 16,67% do người chồng và 50 % có sự
bàn bạc của cả hai. Tỷ lệ này ở nhóm hộ trung bình và hộ nghèo có thấp hơn
và thấp nhất là ở hộ nghèo, sự bàn bạc trong gia đình không cao, chỉ chiếm https://luanvantotnghiep.net/

48
37,5%. Quyết định trồng cây gì, nuôi con gì vẫn chủ yếu thuộc về người đàn
ông (50%). Trong một số hoạt động khác như làm đất, phun thuốc trừ sâu,
người đàn ông vẫn đảm nhiệm chính, do đây là những công việc đòi hỏi sức
khỏe cao hơn và tỷ lệ này cũng có xu hướng giảm khi nghiên cứu hai nhóm
hộ trung bình và khá. Đặc biệt là ở nhóm hộ nghèo, sự tham gia của phụ nữ
trong hai hoạt động trên so với người đàn ông trong gia đình tuy có thấp hơn,
nhưng vẫn là cao hơn khi so sánh với sự tham gia của phụ nữ ở hai nhóm hộ
kia. Hoạt động này ở hộ khá cũng có sự thuê ngoài nhiều hơn. Do đây là
nhóm hộ có điều kiện kinh tế tốt hơn. Các hoạt động mua vật tư, chăm sóc thì
lại chủ yếu là công việc của phụ nữ.
Tuy nhiên ở cả 3 nhóm hộ đều có sự chia sẻ công việc trong các hoạt
động này, sự chia sẻ cao nhất ở nhóm hộ khá và thấp nhất ở nhóm hộ nghèo.
Ở nhóm hộ khá việc bán sản phẩm do gia đình tạo ra chủ yếu là công việc của
phụ nữ. Ngược lại ở nhóm hộ nghèo thì công việc này chủ yếu là do người
đàn ông quyết định.
Qua bảng phân công lao động 4.9 có thể thấy, sự tham gia của người
phụ nữ vào các hoạt động sản xuất chiếm tỷ lệ rất cao, họ đã khẳng định vai
trò quan trọng của mình trong các hoạt động sản xuất, tạo thu nhập. Và sự san
sẻ công việc đồng áng được thể hiện rõ ở nhóm hộ khá và trung bình. Nhóm
hộ nghèo hầu hết các công việc nặng vẫn đặt lên vai người phụ nữ. Họ phải
đảm đương quá nhiều mà ít có sự chia sẻ từ phía người đàn ông trong gia đình
4.2.2.2. Phụ nữ dân tộc Tày trong hoạt động chăn nuôi
Hầu hết các hộ sản xuất nông nhiệp đều chăn nuôi nhưng với quy mô
nhỏ lẻ, chủ yếu là chăn nuôi lợn, gà, vịt, trâu. Trong các hoạt động chăn nuôi,
việc phân công lao động ở các hộ điều tra được tổng hợp dưới bảng sau:
https://luanvantotnghiep.net/

49
Bảng 4.10: Phân công lao động trong hoạt động chăn nuôi của các hộ
điều tra
(ĐVT: %)


Chỉ tiêu
Hộ khá
(n=6)
Hộ trung bình
(n=55)
Hộ nghèo
(n=8)
Vợ Chồng Cả
hai
Vợ Chồng Cả hai Vợ Chồng Cả
hai
Chọn giống 16,67 16,67 66,66 12,73 30,91 56,36 12,50 37,50 25,00
Kỹ thuật nuôi 33,33 33,33 33,34 41,82 21,82 36,36 50,00 25,00 25,00
Làm chuồng 0,00 66,67 33,33 9,09 78,18 12,73 12,50 62,50 25,00
Mua vật tư 33,33 16,67 50,00 29,09 27,27 43,64 12,50 37,50 50,00
Chăm sóc 66,66 16,67 16,67 70,91 12,73 16,36 50,00 25,00 25,00
Bán sản phẩm 16,67 16,67 66,66 7,27 36,37 56,36 0,00 37,50 62,50
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018)
Qua bảng trên ta thấy các khâu quan trọng của quá trình chăn nuôi đòi
hỏi sự nhất trí của hai vợ chồng do đó cả hai vợ chồng đều cùng tham gia, cả
hai cùng quyết định đa số các công việc trong chăn nuôi như mua giống vật
nuôi, mua thức ăn, mua vật tư, thuốc thú y, bán sản phẩm. Riêng việc làm
chuồng, phần lớn là do người chồng đảm nhiệm, do công việc đòi hỏi sức
khỏe nhiều hơn và có kỹ thuật trong xây dựng hơn. Các việc khác đều có sự
tham gia của cả hai vợ chồng, tuy nhiên tỷ lệ tham gia vào các công việc này
là khác nhau giữa các nhóm hộ. Vẫn có sự chênh lệch giữa nhóm hộ nghèo so
với nhóm khá và trung bình.
Cả hai vợ chồng đều tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập cho gia
đình. Nhưng hầu như mọi người đều cho rằng đó là việc của nam giới, là việc
của đàn ông, còn phụ nữ dù tạo ra thu nhập cho gia đình thì mọi người cũng
không công nhận tài năng của họ. Chính điều đó đã làm hạn chế khả năng và
sự đóng góp của phụ nữ trong phát triển kinh tế gia đình.
https://luanvantotnghiep.net/

50
4.2.2.3. Phụ nữ dân tộc Tày trong hoạt động dịch vụ, buôn bán
Trong 84 hộ điều tra có 16 hộ (chiếm 19,05%) tham gia hoạt động dịch
vụ, buôn bán. Chủ yếu là hoạt động buôn bán, dịch vụ nhỏ lẻ. Cả 16 hộ này
đều thuộc nhóm hộ khá – trung bình, không có hộ nghèo. Quá trình phân công
lao động trong hoạt động này được tổng hợp tại trong bảng sau:
Bảng 4.11: Phân công lao động trong hoạt động buôn bán, dịch vụ của
các hộ điều tra
(ĐVT: %)
Các hoạt động
Hộ khá (n=11) Hộ trung bình (n=5)
Vợ Chồng
Cả
hai
Vợ Chồng
Cả
hai
Quản lý thu, chi, thanh toán 100,00 0,00 0,00 100,00 0,00 0,00
Vận chuyển, bốc dỡ, áp tải hàng 0,00 72,73 27,27 0,00 60,00 40,00
Trực tiếp phục vụ hay bán hàng 18,18 9,09 72,73 20,00 0,00 80,00
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018)
(Ghi chú: Hộ nghèo không tham gia các hoạt động dịch vụ,buôn bán)
Hộ tham gia hoạt kinh doanh hàng hóa và dịch thuộc nhóm hộ khá và
trung bình, là các hộ phi nông nghiệp và hộ kiêm. Họ có vốn để nhập hàng và
bán chịu cho người dân trong vùng, điều này các hộ nghèo không thể thực
hiện được, hơn nữa các hộ này có điều kiện thuận lợi về địa điểm, thường có
nhà nằm ở vị trí trung tâm của bản thuận tiện cho hoạt động buôn bán, họ có
được sự nhanh nhạy, khả năng quay vòng nguồn vốn và biết kết hợp giữa hoạt
động nông nghiệp và phi nông nghiệp. So với hộ nghèo, hộ trung bình và hộ
khá ngoài những lợi thế mà họ có, họ còn dám nghĩ dám làm và mạnh dạn
đầu tư, vì vậy mà tỷ lệ thành công của họ cao hơn.
Các khâu trong hoạt động buôn bán, dịch vụ chủ yếu là do phụ nữ đảm
nhiệm. Qua bảng 4.11, ta thấy, việc quản lý thu chi, thanh toán, do phụ nữ
đảm nhiệm 100% tại các hộ gia đình được điều tra. Công việc vận chuyển, https://luanvantotnghiep.net/

51
bốc dỡ, áp tải hàng chủ yếu là do người đàn ông đảm nhiệm do công việc này
yêu cầu có sức khỏe. Việc trực tiếp phục vụ hay bán hàng do cả 2 đảm nhiệm,
do ở nông thôn, ngoài việc buôn bán dịch vụ ra, các hộ gia đình vẫn tham gia
các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi khác.
4.2.2.4. Vai trò của phụ nữ trong việc sử dụng nguồn vốn, thu nhập, tài sản 85.71
91.94
87.5
0
4.89
0
14.29
3.23
12.5
0
20
40
60
80
100
HộKhá HộTB Hộnghèo
Biểu đồ 4.1: Người đứng tên trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
Chồng
Vợ
Người khác
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018)
Biểu đồ 4.1 cho thấy trong các hộ nghiên cứu tỷ lệ phụ nữ đứng tên
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là rất thấp ở cả 3 nhóm hộ.
Hầu hết người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người
chồng, một số ít là những người khác như ông bà, con,… Nhìn vào biểu đồ có
thể thấy rõ sự khác biệt giữa người chồng và người vợ trong vai trò kiểm soát
nguồn lực đất đai của hộ. Ở hộ nghèo người vợ đứng tên trong sổ đỏ chiếm
0% trong khi nam giới là 87,5%, một sự chênh lệch quá lớn. Tương tự như
vậy, ở hộ khá và hộ trung bình nguồn lực quan trọng này cũng do đàn ông
trong gia đình kiểm soát. Đây là một thực tế trong các hộ nghiên cứu và điều
này dẫn đến sự bất công bằng trong việc sở hữu và kiểm soát nguồn lực đất
đai giữa nam giới và nữ giới.
Việc tiếp cận nguồn vốn cũng là một yếu tố quan trọng trong sản xuất.
Đa phần các hộ đều vay từ Ngân hàng, một bộ phận vay từ các tổ chức, đoàn
thể ở xã như Hội phụ nữ, Hội nông dân, quỹ xóa đói giảm nghèo,… Khi vay https://luanvantotnghiep.net/

52
ở các tổ chức đoàn thể thì không cần có tài sản thế chấp nhưng vay ở ngân
hàng lại khác. Để vay vốn ở ngân hàng, gia đình phải có tài sản thế chấp, mà
các hộ chỉ có đất đai là tài sản giá trị nhất. Nhiều khi người chồng không quan
tâm đến chuyện làm ăn, mọi việc trong nhà đều do người vợ quyết định và
thực hiện nhưng chồng lại là chủ hộ. Điều này làm hạn chế khả năng tiếp cận
nguồn vốn của phụ nữ, từ đó mà có thể ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Số liệu trong bảng 4.12 sẽ cho ta thấy nguồn vốn vay của các hộ điều tra:
Bảng 4.12: Nguồn vay vốn của các hộ điều tra
Nguồn vay Số lượng vay (hộ) Tỷ lệ (%)
Ngân hàng 45 53,57
Hội phụ nữ 30 35,71
Hội nông dân 7 8,33
Quỹ xóa đói giảm nghèo 14 16,67
Nguồn khác (họ hàng, bạn bè,...) 9 10,71
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018)
Trong số 84 hộ điều tra, thì có 8 hộ không vay vốn để sản xuất kinh
doanh. Có hộ vay từ nhiều nguồn khác nhau như vừa vay từ Hội nông dân,
vừa vay từ nguồn khác (họ hàng, bạn bè,…). Tỷ lệ vay ngân hàng là lớn nhất
(45 hộ) 53,57%. Do vay ngân hàng có thể vay với số vốn lớn. Những hộ này
đều lấy đất đai làm tài sản thế chấp để vay vốn. Nên khi vay ngân hàng cần có
sự đồng ý của chủ hộ (thường là người chồng) thì mới có thể vay vốn. Nên
việc tiếp cận vốn của chị em còn gặp nhiều khó khăn.
Còn vay ở Hội Phụ nữ, Hội nông dân,… không cần tài sản thế chấp
nhưng được vay vốn với số vốn nhỏ hơn và phải theo từng đợt. Ngoài ra,
nhiều hộ cũng vay mượn từ họ hàng, bạn bè. Đây là nguồn tín dụng không
chính thống, hầu hết đều dựa vào sự quen biết và tin tưởng nhau.
Đa số các hộ vay vốn với mục đích chủ yếu là để làm vốn sản xuất kinh
doanh, chủ yếu là dùng để chăn nuôi. Một số hộ khác dùng để mua công cụ https://luanvantotnghiep.net/

53
sản xuất và vay tiền cho con đi học xa nhà. Đây đều là những mục đích chính
đáng, giúp phát triển kinh tế hộ gia đình, vươn lên làm giàu để có được một
cuộc sống tốt hơn.
Như vậy, việc tiếp cận nguồn vốn của chị em còn gặp nhiều khó khăn
làm cản trở khả năng tiếp cận nguồn lực. Từ đó, ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Bảng 4.13: Tình hình quản lý vốn vay của các hộ điều tra
(ĐVT: %)
Các vai trò
Hộ khá
(n=10)
Hộ trung bình
(n=47)
Hộ nghèo
(n=3)
Số hộ vay vốn 10/14 hộ 47/62 hộ 3/8 hộ
Tỷ lệ vay vốn 71,43 75,81 37,50
1. Quản lý - - -
Chồng 40,00 36,17 66,67
Vợ 20,00 27,66 0,00
Cả hai 40,00 36,17 33,33
2. Quyết định sử dụng - - -
Chồng 60,00 27,66 33,33
Vợ 10,00 19,15 33,33
Cả hai 30,00 53,19 33,34
3. Đứng tên vay vốn - - -
Chồng 100,00 95,74 100,00
Vợ 0,00 4,26 0,00
Cả hai 0,00 0,00 0,00
4. Trả lãi tiền vay - - -
Chồng 20,00 36,17 0,00
Vợ 60,00 29,79 66,67
Cả hai 20,00 34,04 33,33
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018) https://luanvantotnghiep.net/

54
Trong vai trò kiểm soát nguồn lực tài chính được thể hiển ở bảng trên
cho thấy vai trò khác nhau của người phụ nữ trong các nhóm hộ khác nhau.
Tỷ lệ vay vốn ở các nhóm hộ cũng rất khác nhau, tỷ lệ vay vốn ở nhóm hộ
khá là 71,43%, nhóm hộ trung bình là 75,81% và nhóm hộ nghèo là 37,5%.
Có thể thấy sự dè dặt trong việc vay vốn của nhóm hộ nghèo khi so sánh với
tỷ lệ vay vốn của nhóm hộ khá. Người nghèo thường không dám nghĩ xa và
không dám làm ăn lớn. Đối với họ nguy cơ rủi ro là rất cao, do đó đồng vốn
của họ cũng không lớn. Còn hộ khá họ lại muốn làm ăn lớn và họ dám làm,
do đó tỷ lệ vay vốn của họ cao hơn. Vậy trong vai trò quản lý, sử dụng vốn
vay giữa các nhóm hộ khác nhau như thế nào?
Qua bảng 4.13, ta thấy quyền quản lý vốn vay trong các nhóm hộ rất
khác nhau. Ở nhóm hộ khá thì cả hai vợ chồng cùng quản lý vốn chiếm tỷ lệ
khá cao. Ở nhóm hộ trung bình và hộ nghèo, tỷ lệ này thấp hơn. Sự chênh
lệch giữa vai trò của chồng và vợ trong quản lý vốn trong gia đình còn khá
lớn, trong chi tiêu hàng ngày thì người vợ là người quản lý chi tiêu. Nhưng
các quyết định lớn trong gia đình thì lại do người đàn ông quyết định. Trong
vai trò quyết định sử dụng, sự khác biệt càng được thể hiện rõ hơn giữa nam
giới và nữ giới. Trong gia đình người đàn ông vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong việc
quyết định sử dụng đồng vốn. Ở nhóm hộ nghèo có tới 33,33%, nhóm hộ
trung bình là 27,66%, nhóm hộ khá là 60%. Trong nhóm hộ khá và trung bình
thì người phụ nữ tham gia vào vai trò quyết định sử dụng vốn vay ít hơn hai
nhóm hộ còn lại (hộ khá chiếm 10%, hộ trung bình chiếm 19,15%), tỷ lệ cả
hai cùng quyết định là 30% ở nhóm hộ khá và 53,19% ở nhóm hộ trung bình.
Thể hiện nhận thức về vai trò của người phụ nữ trong việc kiểm soát nguồn
lực tài chính trong nông hộ của nhóm hộ khá và nhóm hộ trung bình cao hơn
so với nhóm hộ nghèo. Người đứng tên vay vốn phần lớn là người đàn ông
trong gia đình. Nhưng người đi trả lãi thì lại thường là người vợ. Tỷ lệ người
phụ nữ đảm nhiệm vai trò này trong các nhóm hộ là tương đối cao. Sự đối lập https://luanvantotnghiep.net/

55
giữa tỷ lệ phụ nữ có quyền quyết định sử dụng vốn vay và tỷ lệ phụ nữ đi trả
lãi hàng tháng cho ta thấy phần nào về sự bất công bằng trong vai trò kiểm
soát nguồn lực tài chính của nông hộ.
4.2.3. Phụ nữ dân tộc Tày đối với vai trò tái sản xuất
Gia đình hạnh phúc, mọi người trong gia đình phát triển toàn diện là
điều mà ai cũng mơ ước. Để làm được điều đó thì ngoài công việc tạo thu
nhập cho gia đình thì chăm lo, yêu thương các thành viên trong gia đình cũng
là điều rất cần thiết. Mỗi một gia đình lại có những cách riêng để xậy dựng
gia đình hạnh phúc. Hiện nay, nhiều gia đình rất tiến bộ, người chồng đã giúp
người vợ trong việc nội trợ và dạy con học bài chứ không cho rằng đó là việc
của vợ nữa. Do đó mà nhiều người vợ đã có thời gian hơn cho bản thân mình.
Tuy nhiên không phải gia đình nào cũng được như vậy. Nhiều người chồng
vẫn coi đó là việc đương nhiên của phụ nữ. Kèm theo đó là nhiều người vợ
cũng coi việc nội trợ, chăm sóc gia đình là thiên chức của mình, cho nên mình
làm là đương nhiên. Do những suy nghĩ đó mà họ ít có thời gian lo cho bản
thân mình. Số liệu ở bảng 4.13 cho thấy việc phân công lao động trong vai trò
tái sản xuất ở các gia đình.
Bảng 4.14: Phụ nữ dân tộc Tày đối với hoạt động tái sản xuất
(ĐVT: %)
Chỉ tiêu
Hộ khá (n=14) Hộ trung bình (n=62) Hộ nghèo (n=8)
Vợ Chồng Cả hai Vợ Chồng Cả hai Vợ Chồng Cả hai
Làm việc
nhà
50,00 14,29 35,71 56,45 12,90 30,66 75,00 12,50 12,50
Chăm sóc
con cái
28,57 21,43 50,00 46,77 6,45 46,78 25 12,50 62,50
Quyết định
số lượng
con cái
0,00 0,00 100,00 0,00 0,00 100,00 0,00 0,00 100,00
Xây dựng,
sửa chữa
6,96 78,75 14,29 8,06 75,81 16,13 0,00 75,00 25,00
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018) https://luanvantotnghiep.net/

56
Sự phân công trong các hoạt động khác ngoài sản xuất nông nghiệp
được thể hiện qua bảng 4.14. Sự phân công trong các hoạt động tái sản xuất
được thể hiện rất rõ rệt qua bảng trên.
Tỷ lệ phụ nữ làm việc nhà, chăm sóc con cái là rất cao. Rõ nét nhất là ở
nhóm hộ nghèo: 75% phụ nữ thuộc nhóm hộ nghèo được điều tra phải đảm
nhiệm các công việc nhà như dọn dẹp nhà cửa, nấu ăn, giặt giũ,… và ít có sự
chia sẻ của người chồng.Tuy nhiên ở nhóm hộ khá và trung bình tỷ lệ cả hai
vợ chồng tham gia vào công việc nhà, chăm sóc con cái khá cao. Điều này
cho thấy nhận thức của những người đàn ông trong gia đình ở hai nhóm hộ
này khá cao, họ không còn quá phân biệt công việc đó là của phụ nữ, mà đã
coi đó là trách nhiệm của cả hai.
Ở cả 84 hộ điều tra, việc quyết định số lượng con cái đều do cả hai vợ
chồng cùng quyết định. Bởi lẽ, đây không phải là việc mà một trong hai người
có thể tự quyết. Còn trong xây dựng, sửa chữa thì người đàn ông vẫn đảm
nhiệm chính, sự phân công này vẫn còn rất rõ rệt.
4.2.4. Phụ nữ dân tộc Tày đối với vai trò cộng đồng
Xã hội ngày càng phát triển, chị em phụ nữ ngày càng khẳng định được
tài năng và trí tuệ của mình không chỉ trong những công việc gia đình mà còn
cả ngoài xã hội. Phụ nữ đã tham gia nhiều hơn vào các tổ chức Đoàn thể, các
tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương cũng như giữ vững chức vụ chủ chốt
của đơn vị. Ngoài ra, những hoạt động như giao lưu văn nghệ, các cuộc thi
cũng được chị em tham gia sôi nổi, nhiệt tình.
Trong 84 hộ điều tra, mỗi hộ có quá trình phân công lao động khác
nhau trong vai trò sản xuất và tái sản xuất. Mỗi gia đình có điều kiện kinh tế
khác nhau, do đó mà việc phân công lao động hợp lý nhất cho gia đình phụ
thuộc rất lớn vào sự đồng lòng, nhất trí của cả hai vợ chồng.
Vai trò cộng đồng thể hiện ở sự tham gia các hoạt động cộng đồng và
lãnh đạo cộng đồng. Phụ nữ ngày nay có xu thế hướng ra ngoài nhiều hơn, https://luanvantotnghiep.net/

57
tham gia nhiều hoạt động xã hội và cũng giữ nhiều chức vụ quan trọng. Từ
đó, dần khẳng định được vị trí, vai trò của mình. Để hiểu được phụ nữ xã Lam
Sơn tham gia các hoạt động cộng đồng ra sao, số liệu trong bảng 4.14 sẽ cho
thấy điều đó.
Bảng 4.15: Phụ nữ dân tộc Tày với vai trò cộng đồng
Chỉ tiêu
Tỷ lệ (%)
Hộ khá (n=14) Hộ trung bình (n=62) Hộ nghèo (n=8)
Vợ Chồng
Cả
hai
Vợ Chồng Cả hai Vợ Chồng
Cả
hai
Đi tập huấn 21,43 21,43 57,14 27,42 37,10 35,48 12,50 62,50 25,00
Họp phụ huynh 42,86 28,57 28,57 27,42 37,10 35,48 25,00 62,50 12,50
Đi họp thôn 42,86 28,57 28,57 29,03 29,03 41,94 25,00 50,00 25,00
Lao động công
ích
7,14 7,14 85,71 41,94 32,26 25,80 37,50 37,50 25,00
Tham gia các
hoạt động giao
lưu văn hóa,
văn nghệ
14,29 7,14 78,57 17,74 14,52 67,74 12,50 12,50 75,00
Tham gia các
đám cưới, ma
chay của làng.
21,43 28,57 50,00 22,58 37,10 40,32 12,50 62,50 25,00
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018)
Qua bảng 4.15, có thể thấy, trong các hoạt động cộng đồng, tỷ lệ cả hai vợ
chồng cùng tham gia chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm hộ khá và nhóm hộ trung bình.
Trong hoạt động cộng đồng, thôn xóm sự phân công công việc trong
gia đình thể hiện rõ ở hộ nghèo. Đi tập huấn, họp thôn, họp phụ huynh hay
tham gia vào các đám cưới, ma chay của làng vẫn là công việc của đàn ông. https://luanvantotnghiep.net/

58
Lao động công ích thì tỷ lệ nữ tham gia lại khá cao.Thể hiện sự bất bình đẳng
trong phân công tham gia hoạt động cộng đồng. Qua sự phân công này, có thể
thấy người mẹ, người phụ nữ trong gia đình vẫn là người quan tâm, sát sao hơn
với việc học của con, còn chức năng tham gia các hoạt động nâng cao kiến thức
phục vụ phát triển kinh tế của gia đình thì vẫn thuộc về người đàn ông.
Trong 84 hộ điều tra thì 100% chị em phụ nữ tham gia vào Hội phụ nữ
của thôn. Đây là nơi để chi ̣ em trao đổi kinh nghiệm trong cuộc sống cũng
như trong phát triển kinh tế, bày tỏ quan điểm của mình, là nơi giao lưu, học
hỏi nhiều điều mới. Hơn nữa, Hội phụ nữ ở các thôn và xã cũng có tổ chức
nhiều buổi tập huấn về sức khỏe sinh sản, cung cấp những thông tin cần thiết
cho chi ̣em để chi ̣em có thể áp dụng vào sản xuất và trong cuộc sống. Các chị
em tham gia sinh hoạt Hội phụ nữ thường xuyên cho rằng những lớp tập huấn
đều đáp ứng mong muốn của chi ̣em. Đây là một điều đáng khích lệ, cho thấy
Hội đã hoạt động rất hiệu quả, tăng khả năng tin tưởng của chi ̣ em, giúp chị
em đoàn kết, hoạt động hiệu quả hơn.
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát
triển kinh tế hộ gia đình
Một thực tế cho thấy, xã hội không thể tiến bộ, nền kinh tế không thể
phát triển nếu có một bộ phận nào đó bị loại trừ hoặc xem nhẹ. Qua điều tra
đánh giá thực trạng ở 84 hộ dân, có thể thấy người phụ nữ DTT luôn là đối
tượng yếu thế hơn so với nam giới. Bảng 4.16 dưới đây sẽ cho thấy những
yếu tố đã và đang cản trở họ trong việc khẳng định năng lực của mình trong
xã hội. https://luanvantotnghiep.net/

59
Bảng 4.16: Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ dân tộc Tày
trong phát triển kinh tế hộ gia đình
Nội dung Hộ khá
(n=14)
Hộ trung bình
(n=62)
Hộ nghèo
(n=8)
Số hộ Tỷ lệ
%
Số hộ Tỷ lệ
%
Số
hộ
Tỷ lệ %
1. Những yếu tố khách quan
- Quan niệm xã hội 14/14 100,00 60/62 96,77 8/8 100,00
- Khả năng tiếp cận thông tin 9/14 64,29 55/62 87,71 8/8 100,00
- Sự giúp đỡ của chồng trong
công việc gia đình
8/14 57,14 51/62 82,26 7/8 87,50
- Chủ trương, chính sách của
Đảng
3/14 21,43 39/62 62,90 5/8 62,50
2. Những yếu tố chủ quan
- Trình độ văn hóa, chuyên
môn
14/14 100,00 62/62 100,00 8/8 100,00
- Sức khỏe 13/14 92,86 62/62 100,00 7/7 87,50
- Nhận thức của chị em về vai
trò của bản thân
10/14 71,43 45/62 72,58 5/7 62,50
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018)
4.3.1. Những yếu tố khách quan
4.3.1.1. Quan niệm xã hội
Nói về những yếu tố khách quan, có lẽ quan niệm xã hội là rào cản lớn
nhất đối với phụ nữ trong quá trình thể hiện vai trò của mình. 100% số hộ
được hỏi ở nhóm hộ khá và nhóm hộ nghèo cho biết còn nhiều quan niệm xã
hội như: đàn bà thì phải làm nội trợ, chăm con, không nên học cao, việc lớn
thì để đàn ông làm,… khiến họ đôi khi dù muốn tham gia vào các công việc, https://luanvantotnghiep.net/

60
hoạt động khác như đi học cao thêm, đi học nghề,… thì mọi người lại cho
rằng phụ nữ không nên và sẽ không làm được những việc đó. 96,77% trong
tổng số 62 hộ thuộc nhóm hộ trung bình cũng đồng tình với điều này.
Xã hội ngày càng phát triển, đồng thời với đó là những quan niệm
không phù hợp sẽ bị đẩy lùi. Tuy nhiên vẫn còn nhiều quan niệm về vấn đề
bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ vẫn còn tồn tại, và phụ nữ luôn là người
chịu thiệt. Nhiều người đàn ông vẫn còn cho rằng việc nội trợ , chăm con, giặt
giũ là của đàn bà. Còn mình thì làm những việc to lớn bên ngoài xã hội.
Chính những suy nghĩ, quan niệm đó đã làm cho phụ nữ mất đi cơ hội được
thể hiện mình và ngày càng phụ thuộc hơn vào người chồng.
Quan niệm bất bình đẳng vẫn còn tồn tại trong vấn đề học tập, nâng cao
trình độ của phụ nữ. Người vợ luôn toàn tâm toàn ý mong muốn chồng mình
thành đạt. Vì vậy, mà họ luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất, ủng hộ hết mình vì
chồng. Khi chồng đã thành đạt, người vợ muốn nâng cao trình độ, muốn tiếp
tục nghiên cứu thì cơ hội đã không còn do vướng bận con cái hoặc do tuổi tác.
Do đó mà người vợ luô chịu thiệt thòi hơn. Bên cạnh đó cũng có nhiều người
chồng không muốn cho vợ học tập nâng cáo trình độ vì như thế vợ sẽ có trình
độ cáo hơn mình, người ngoài nhìn vào sẽ không hay. Cho nên việc học tập,
nghiên cứu của phụ nữ còn gặp nhiều khó khăn.
Bất bình đẳng vẫn còn tồn tại khi mà nhiều gia đình vẫn muốn có con
trai để “nối dõi tông đường”. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến con cái trong
gia đình mà còn ảnh hưởng lớn tới xã hội. Mặc dù pháp luật đã quy định bình
đẳng giới giữa nam và nữ nhưng nhiều gia đình vẫn rất coi trọng chuyện có
con trai hay không. Quan niệm “nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô” vẫn đang
còn phổ biến. Đặc biệt, trong phân chia tài sản, con trai luôn được nhiều hơn
vì cha mẹ vẫn hay quan niệm rằng con gái là con nhà người ta, con trai mới là
người chăm sóc cho mình khi về già. Do đó mà việc phân biệt con trai và con
gái vẫn là điều đáng lo ngại. https://luanvantotnghiep.net/

61
4.3.1.2. Khả năng tiếp cận thông tin
Bình đẳng giới là mục tiêu hướng tới khi xã hội ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, đây là điều kiện rất khó đạt được trong khi quan niệm xã hội vẫn
còn và nhận thức của nam giới và phụ nữ về bất bình đẳng giới vẫn còn chưa tốt.
64,29% số hộ khá, 87,71% số hộ trug bình và 100% số hộ nghèo đồng ý rằng khả
năng tiếp cận thông tin là một trong những rào cản đứng thứ hai (sau quan niệm
xã hội) khiến phụ nữ chưa khẳng định được vai trò của mình.
Nhiều nam giới chưa nhận thức được vai trò to lớn của người vợ trong
gia đình, vẫn cứ cho rằng những công việc như nấu cơm, quét nhà, rửa bát,…
là việc của phụ nữ đương nhiên phải làm. Người vợ vừa làm việc tạo thu
nhập, vừa chăm lo việc nhà nên ít có thời gian nghỉ ngơi, vui chơi giải trí. Do
thời gian nghỉ ngơi ít ỏi nên phụ nữ ít được cập nhật thông tin về thị trường,
xã hội,…,ít biết đến những kỹ thuật tiến bộ, ít có điều kiện tiếp cận các kênh
thông tin. Mặc dù số phụ nữ xem ti vi đã tăng lên nhưng họ chủ yếu là xem
phim, các kênh giải trí chứ những kênh truyền hình phổ biến kiến thức,
KHKT… họ lại ít xem. Điều đó làm cho phụ nữ hạn chế trong việc tiếp cận
thông tin để nâng cao trình độ. Từ đó mà phụ nữ không thể phát huy hết khả
năng của mình trong sản xuất và đời sống.
4.3.1.3. Sự giúp đỡ của chồng trong công việc gia đình
Rất nhiều phụ nữ được hỏi chia sẻ rằng: họ sẽ rất hạnh phúc và có
nhiều thời gian cho bản thân mình hơn nếu như có sự giúp đỡ của người
chồng trong các công việc gia đình. Do vậy mà có tới 57,14% số hộ khá,
82,26% số hộ trung bình và 87,5% số hộ nghèo cho rằng sự giúp đỡ chồng
trong các công việc gia đình cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Phụ nữ là người đảm
nhiệm chính trong những công việc gia đình như nội trợ, dọn dẹp nhà cửa,
chăm sóc con cái,… Đó tưởng chừng là những công việc đơn giản nhưng lại
tốn nhiều thời gian và công sức. Người vợ không chỉ làm nội trợ mà còn làm https://luanvantotnghiep.net/

62
những công việc tạo thu nhập cho gia đình, cho nên để giải quyết hài hòa giữa
công việc và gia đình là hết sức quan trọng. Thế và, để phụ nữ làm tốt được
điều đó thì cần phải có sự động viên, an ủi của người chồng và đặc biệt là sự
giúp đỡ của chồng trong những công việc gia đình. Những người chồng yêu
thương, quan tâm tới gia đình sẽ biết cách nào là tốt nhất để làm nên hạnh
phúc gia đình vì họ hiểu được những tần tảo, vất vả của người vợ, họ biết
được người vợ có vai trò quan trọng như thế nào trong gia đình. Vì vậy mà
khi đi đi làm về, thay vì chơi thể thao, đọc báo, giải trí thì họ có thể cùng vợ
chuẩn bị bữa tối. Đó là hành động đơn giản nhưng lại mang đến niềm vui lớn
cho người vợ và nền tảng cho gia đình hạnh phúc.
Tuy nhiên, những người chông thấu hiểu và giúp đỡ vợ được như vậy
vẫn còn tương đối ít. Vì vậy, mà phụ nữ càng thêm vất vả, nhiều khi họ không
cân bằng được giữa công việc và gia đình, từ đó mà hiệu quả công việc không
cao, thậm chí là ảnh hưởng đến sức khỏe của người phụ nữ.
4.3.1.4. Chủ trương, chính sách của Đảng
So với 3 yếu tố đã nêu trên, yếu tố về Chủ trương, chính sách của Đảng
là yếu tố có ảnh hưởng chiếm tỷ lệ thấp hơn cả: 21,43% ở nhóm hộ khá,
62,9% ở nhóm hộ trung bình và 62,5% ở nhóm hộ nghèo. Như vậy có thể
thấy, xã hội ngày càng phát triển, vấn đề bình đẳng giới ngày càng được quan
tâm. Nước ta cũng đã có nhiều chính sách, chương trình nhằm đạt được bình
đẳng giới nhưng trên thực tế qua điều tra phỏng vấn các hộ, nhận thấy rằng:
vấn đề này còn gặp nhiều khó khăn khi mà nhiều người còn có những quan
niệm mang nặng tính bất bình đẳng giới,vẫn còn có những chính sách chưa
thiết thực với chị em phụ nữ, cụ thể:
* Chính sách dân số: kế hoạch hóa gia đình đã được tuyên truyền rộng
rãi đến các gia đình trong xã. Tuy nhiên, đối tượng chính mà chương trình này
hướng tới lại là phụ nữ. Trong khi việc quyết định sinh con lại phụ thuộc vào
cả hai vợ chồng, nhiều khi lại phụ thuộc vào người chồng nhiều hơn vì có https://luanvantotnghiep.net/

63
người muốn có con nối dõi. Do đó mà đối tượng hướng tới của chương trình
này đã có sự chênh lệch, vì vậy có thể hiệu quả chưa cao.
* Chính sách tín dụng: Các tổ chức đoàn thể ở xã cũng đã có chương
trình cho các hộ gia đình vay vốn sản xuất kinh doanh mà không cần thế chấp
và vay với lãi suất ưu đãi. Tuy nhiên số vốn vay được từ những nguồn vay
này lại thấp và theo từng đợt nhất định. Do đó, mà đa số các hộ đều vay vốn ở
ngân hàng vì vay ở ngân hàng được số vốn nhiều hơn, mà lại phải có tài sản
thế chấp (thường là đất đai). Vì thế, mà việc vay vốn của phụ nữ cũng khó
khăn hơn nam giới.
4.3.2. Những yếu tố thuộc về bản thân phụ nữ
4.3.2.1. Trình độ văn hóa, chuyên môn
100% các hộ được hỏi cho rằng trình độ văn hóa, chuyên môn là yếu tố
ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia
đình.Trong thời đại công nghệ phát triển vượt bậc như hiện nay thì việc ứng
dụng những công nghệ đó vào sản xuất và đời sống được rất nhiều người
quan tâm. Tuy nhiên, để áp dụng những công nghệ đó vào sản xuất cũng như
trong đời sống thì cần có trình độ nhất định.Trên thực tế, việc áp dụng những
kỹ thuật mới thường do nam giới quyết định vì họ có trình độ cao hơn, được
cập nhật tin tức thường xuyên hơn, hiểu biết rộng rãi hơn. Nhiều phụ nữ do
trình độ hạn chế nên tự ti, không dám nói ra suy nghĩ của mình. Đặc biệt,
nhiều người còn hay mặc cảm, xấu hổ nên không dám thể hiện khả năng của
bản thân, không phát huy được tài năng của mình. Do đó mà sự đóng góp của
họ cũng bị hạn chế. Vì vậy, xã cần có những chương trình hỗ trợ chị em nâng
cao trình độ để chị em tự tin hơn trong gia đình và ngoài xã hội.
4.3.2.2. Sức khỏe
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người. Trên thực tế thì chị em phụ nữ
có sức khỏe yếu hơn nam giới. Tuy nhiên, có nhiều chị em vẫn phải tự lo liệu
các công việc nhà. Đó không phải là những công việc nặng nhọc nhưng cũng https://luanvantotnghiep.net/

64
tốn nhiều thời gian và công sức của chị em. Nhiều công việc gia đình cùng áp
lực công việc khiến chị em mệt mỏi, căng thẳng , ảnh hưởng đến sức khỏe.
Hơn thế, nhiều gia đình vẫn muốn có con trai, do đó, áp lực về tâm lý cũng
khiến cho người phụ nữ mệt mỏi hơn. Nhiều người vẫn còn ngại ngùng khi đi
khám phụ khoa hay khi nói về các bệnh phụ khoa mà họ không biết rằng nó
nguy hiểm như thế nào. Do đó mà hội phụ nữ cũng như các tổ chức cần tuyên
truyền, tập huấn kiến thức về sức khỏe sinh sản cho chị em phụ nữ.
4.3.2.3. Nhận thức của chị em về vai trò của bản thân
Quan niệm xã hội cùng với những yếu tố khách quan khác làm cho phụ
nữ không thể hiện được tài năng, vai trò của họ cũng không được nâng cao.
Tuy nhiên, không hẳn do những yếu tố khách quan đó mà còn do chính bản
thân phụ nữ. Có nhiều phụ nữ vẫn cho rằng làm những công việc nhà đó là
thiên chức của người vợ, người mẹ. Họ cam chịu, hi sinh bản thân, mong
muốn cho chồng, cho con được vui vẻ, thành đạt, hạnh phúc, họ cảm thấy như
thế là quá đủ với họ. Vậy nên, họ không muốn thể hiện mình, từ đó mà vị trí,
vai trò của họ không được nâng cao.
4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc
Tày trong phát triển kinh tế hộ gia đình
4.4.1. Giải pháp đối với địa phương
a, Xóa bỏ tư tưởng, quan niệm cổ hủ, định kiến giới
Xã hội đang từng bước phát triển, phụ nữ cũng đang dần nâng cao được vai
trò của mình không chỉ trong phạm vi gia đình mà còn ở ngoài xã hội. Bên cạnh
đó có nhiều quan niệm giới vẫn còn tồn tại làm ảnh hưởng đến việc nâng cao giá
trị bản thân, thể hiện khả năng của phụ nữ. Do đó, để xóa bỏ những định kiến giới,
các quan niệm cổ hủ không phải một sớm một chiều mà là cả một quá trình lâu dài
và có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành ở địa phương.
- Xóa bỏ khái niệm bất bình đẳng trong gia đình: https://luanvantotnghiep.net/

65
Con trai hay con gái đều là kết tinh tình yêu của vợ chồng, là món quà quý
giá mà ông trời ban tặng. Do đó mà đối xử bình đẳng giữa các con sẽ tạo bầu
không khí gia đình ấm cúng, thoải mái. Gia đình là nơi trẻ bắt đầu học tập, quan
sát mọi thứ xung quanh. Trẻ em rất tò mò và học tập rất nhanh, vì thế mà cách
cư xử, nói năng, hành động của người lớn trong gia đình ảnh hưởng rất lớn đến
con trẻ. Do đó mà những người lớn trong gia đình có định kiến về giới cũng sẽ
hình thành định kiến giới cho trẻ từ nhỏ và nó sẽ ăn sâu vào trong tiềm thức của
trẻ. Vì thế, muốn xóa bỏ định kiến giới thì trước hết trong gia đình, các bậc ông
bà, cha mẹ phải có những hành động đúng đắn, đảm bảo bình đẳng giữa vợ và
chồng, giữa con trai và con gái. Mỗi gia đình làm tốt điều này sẽ tạo một bước
tiến mới trong xóa bỏ quan niệm về bất bình đẳng giới.
- Tuyên truyền, phổ biến luật bình đẳng giới:
Luật bình đẳng giới cần được tuyên truyền sâu rộng để mọi người có
thể hiểu được phụ nữ và nam giới có quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ
ngang bằng nhau. Mỗi người đều có vai trò quan trọng trong gia đình. Việc
nâng cao vai trò, vị thế của người phụ nữ không phải là hạ thấp vai trò của
nam giới mà là tạo ra sự bình đẳng trong quyền thể hiện quyền lợi nghĩa vụ
của vợ và chồng trong gia đình.
- Cung cấp những thông tin về vai trò của phụ nữ, những tấm gương
phụ nữ tiêu biểu trong sản xuất và đời sống,… trên hệ thống loa phát thanh,
bảng tin ở các xóm.
Hệ thống loa phát thanh, bảng tin ở các xóm luôn là nguồn cung cấp
thông tin được người dân quan tâm nhiều nhất. Phát thanh viên phối hợp với
chính quyền xã, thôn thu thập nhiều thông tin về vai trò của phụ nữ, những
tấm gương vươn lên làm giàu, dám thể hiện mình,… đặc biệt là những tấm
gương phụ nữ trong thôn, xã để từ đó các chị em có thể học tập lẫn nhau, trao
đổi kinh nghiệm, phát huy khả năng của bản thân. Những tấm gương đó rất https://luanvantotnghiep.net/

66
thiết thực và gần gũi sẽ giúp chị em có động lực hơn, tự tin hơn trong công
việc và cả cuộc sống, cùng nhau vươn lên để thể hiện mình, khẳng định mình.
b, Nâng cao khả năng tiếp cận thông tin
Tiếp cận thông tin giúp con người có hiểu biết sâu rộng hơn, phục vụ
cho sản xuất cũng như đời sống. Hầu hết, các hộ gia đình trong xã đều tiếp
nhận thông tin chủ yếu qua ti vi, báo, đài, loa phát thanh và qua các buổi tập
huấn. Tuy nhiên mức độ tiếp cận thông tin của chị em còn thấp vì họ ngoài
làm việc tạo thu nhập còn phải lo các công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, ít
có thời gian tiếp cận và nắm bắt thông tin. Đặc biệt ở những hộ nghèo thì vấn
đề này còn gặp nhiều khó khăn. Đây là một yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng
cao vai trò của phụ nữ, nhiều khi họ không bắt kịp cơ hội để khẳng định mình.
Vì thế, để nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho phụ nữ, chính quyền xã
và các tổ chức đoàn thể nên tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông
tin về kinh tế, văn hóa, xã hội, KHKT, chính trị,… thông qua hệ thống loa
phát thanh và bảng tin của xóm. Loa phát thanh cần được bố trí ở những địa
điểm thích hợp để mọi người có thể nghe rõ và phát vào thời điểm thích hợp
như 5h – 6h sáng và 17h – 18h chiều. Đồng thời, Hội liên hiệp phụ nữ cũng
cần tổ chức nhiều buổi tuyên truyền, tập huấn về sức khỏe sinh sản,
KHHGĐ,… để chị em nắm bắt thông tin tốt hơn, phục vụ cho sản xuất và đời
sống. Bảng tin cũng cần được trình bày có sự thu hút nhưng vẫn đơn giản, dễ
hiểu, dễ nhớ. Như vậy, họ sẽ tiếp thu thông tin tốt hơn.
c, Vận động nam giới cùng tham gia vào những hoạt động tuyên truyền
bình đẳng giới
Trong gia đình, vợ và chồng đều có những thế mạnh riêng, đều có vai
trò quan trọng. Thiếu đi người vợ hoặc chồng đều làm tăng gánh nặng công
việc và gia đình cho người còn lại. Nhưng trên thực tế, vẫn có nhiều ông
chồng không nhận ra vai trò to lớn của vợ, cho nên họ không cùng vợ chia sẻ
các công việc gia đình, do đó mà người vợ rất vất vả. https://luanvantotnghiep.net/

67
Để phụ nữ có thể phát huy tối đa khả năng cũng như nâng cao được vai
trò của mình, điều quan trọng là người chồng phải biết cảm thông, chia sẻ, hỗ
trợ và tạo điều kiện cho vợ học tập, nghiên cứu. Do đó mà trong công tác
tuyên truyền, vận động về vấn đề bình đẳng giới cần phải để cho nam giới
tham gia, từ đó họ mới hiểu được vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội,
họ mới có thể thay đổi nhận thức và họ hiểu hơn, cảm thông hơn với vợ của
mình. Đặc biệt trong hoạt động phổ biến vế chính sách dân số nên hướng tới
đối tượng là cả hai vợ chồng chứ không phải chỉ riêng người vợ. Do vậy,
những buổi tập huấn về KHHGĐ nên có sự tham gia của cả vợ và chồng. Từ
đó, chương trình KHHGĐ mới có hiệu quả.
d, Tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ khi vay vốn
Vốn là một yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Thực tế cho
thấy việc vay vốn ở xã còn gặp nhiều khó khăn do thủ tục rườm rà, liên quan
đến tài sản thế chấp hay thời hạn vay,… thiếu vốn và khó khăn trong tiếp cận
vốn sẽ làm cho phụ nữ khó có thể đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Để phụ nữ trong xã có thể vay vốn sản xuất kinh doanh, chính quyền xã
các cấp cấp cần tạo điều kiện thuận lợi cho chị em khi vay vốn, tránh những
thủ tục rườm rà,… Bên cạnh đó, Hội phụ nữ nên vận động chị em thành lập
quỹ phụ nữ tiết kiệm để huy động tiền nhàn rỗi trong dân. Đồng thời, các cấp
chính quyền kết hợp với Hội phụ nữ và các tổ chức đoàn thể cần hướng dẫn
chị em lập kế hoạch sản xuất, hoạch toán lỗ lãi và tổ chức nhiều buổi giao lưu
trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Từ đó mà đồng vốn chị em
bỏ ra mới đạt hiệu quả và chị em có thể khẳng định mình, nâng cao vai trò của
bản thân trong phát triển kinh tế hộ.
e, Nâng cao trình độ cho phụ nữ dân tộc Tày
Trình độ là một trong những yếu tố quyết định ảnh hưởng tới khả năng
tiếp thu KHKTcũng như khẳng định bản thân mình. Muốn nâng cao vai trò
của phụ nữ DTT hơn nữa thì trước hết cần phải nâng cao trình độ học vấn,
trình độ chuyên môn cho chị em. Qua tìm hiểu tình hình thực tế về vai trò của https://luanvantotnghiep.net/

68
phụ nữ DTT trên địa bàn xã, tôi xin đưa ra một số gải pháp để nâng cao trình
độ cho phụ nữ trong xã:
- Hầu hết các hộ trong xã đều sản xuất nông nghiệp, mà phụ nữ lại là
người đảm nhiệm chính trong nhiều khâu cảu quá trình trông trọt cũng như
chăn nuôi. Cho nên chính quyền xã nên phối hợp với các tổ chức đào tạo,
nghiên cứu, ứng dụng KHKT như Sở Khoa học và công nghệ của tỉnh, Trung
tâm giống cây trồng, vật nuôi của tỉnh, để có những buổi tập huấn về kỹ thuật
mới, giới thiệu những giống mới. Để từ đó chị em có thể áp dụng vào sản xuất
và cho năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn.
- Phụ nữ trên địa bàn vẫn còn rụt rè, chưa phát huy được khả năng của
mình cũng như chưa nhận thức được cần phải nâng cao vai trò của mình trong
gia đình và xã hội. Do đó mà các cấp chính quyền xã phối hợp với Hội liên
hiệp phụ nữ của xã và ở các xóm nên tổ chức những buổi giao lưu, tuyên
truyền vận động để phụ nữ thấy được vai trò và quyền lợi của mình.
f, Nâng cao chăm sóc sức khỏe và đời sống
Sức khỏe là vốn quý nhât của con người. Do đặc điểm tự nhiên mà phụ
nữ có sức khỏe yếu hơn nam giới. Thực tế hiện nay là nhiều chị em vẫn chủ
quan, chưa có ý thức tự bảo vệ sức khỏe của mình. Chăm sóc sức khỏe bản
thân sau khi sinh cũng những biện pháp phòng tránh mắc bệnh phụ khoa là
điều không phải ai cùng biết. Do đó mà công tác KHHGĐ, nâng cao chăm sóc
sức khỏe và đời sống là một vấn đề cần được quan tâm. Để làm được điều đó,
các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể và Hội phụ nữ cần tích cực hơn
trong công tác vận động sinh đẻ có kế hoạch, tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến
thức SKSS cho phụ nữ có thai, vận động phụ nữ có thai thường xuyên đi
khám, tham gia tiêm phòng, khuyến khích chị em phụ nữ tham gia khám chữa
bệnh định kỳ. Cùng với việc vận động chị em phụ nữ thì tuyên truyền những
kiến thức cho cả nam giới cũng là việc hết sức cần thiết để đảm bảo chương
trình đạt hiệu quả. https://luanvantotnghiep.net/

69
4.4.2. Giải pháp đối với bản thân người phụ nữ
Trong thời đại hiện nay, nhiều phụ nữ đã vươn lên tự khẳng định mình,
chứng tỏ khả năng của bản thân đối với gia đình và xã hội. Tuy nhiên vẫn có
những người phụ nữ âm thầm, lặng lẽ chăm sóc gia đình, mong muốn cho
chồng con được thành đạt, hanh phúc mà quên đi việc tự khẳng định mình, họ
đã tự làm mờ nhạt đi vai trò của mình. Bên cạnh đó là nhiều chị em mặc cảm,
tự ti, không dám thể hiện mình. Do đó, để khẳng định được vai trò của mình
trong gia đình và xã hội, bản thân những người phụ nữ cần xóa bỏ mặc cảm,
tự ti về bản thân mình. Không ai trên thế giới này hoàn hảo cả, mỗi người đều
có thế yếu và thế mạnh của riêng mình. Phụ nữ cần hiểu được thế mạnh của
bản thân, từ đó phát huy những điểm mạnh của mình, chứng tỏ năng lực của
bản thân với mọi người. Đồng thời, mỗi người phụ nữ cần tự mình nghiên
cứu, nâng cao trình độ, cập nhật thông tin, tự mình vươn lên khẳng định bản
thân. Có như vậy thì họ mới tự tin để có thể làm những việc mà tưởng chừng
như không thể làm được. Tự tin vào bản thân là sức mạnh giúp phụ nữ có thể
vượt qua mọi khó khăn và vươn lên. Đồng thời, sự động viên, an ủi, chia sẻ
của chồng và gia đình là nguồn sức mạnh vô cùng to lớn để chị em yên tâm
công tác, hết mình vì công việc, nâng cao được vai trò của bản thân. https://luanvantotnghiep.net/

70
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua nghiên cứu vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế
hộ gia đình trên địa bàn xã Lam Sơn, tôi có những kết luận như sau:
Kinh tế - xã hội của xã còn kém phát triển, điều kiện cơ sở hạ tầng thiếu
thốn, cuộc sống của người dân còn nhiều khó khăn. Cơ cấu dân số tương đối
cân bằng, lao động nữ chiếm 53,14% tổng số lao động. Lao động nữ người
DTT chiếm 46,37% lao động nữ toàn xã. Đây là nguồn nhân lực đóng vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương.Trình độ văn hóa, chuyên môn,
lý luận chính trị của phụ nữ DTT còn tương đối thấp. Cán bộ hội đoàn thể
phần lớn chỉ có trình độ cấp 2 và cấp 3 mà không hề có trình độ chuyên môn.
Phụ nữ vẫn còn chịu nhiều gánh nặng trong gia đình. Trong hoạt động
sản xuất tạo thu nhập, phụ nữ và nam giới cùng đóng vai trò quan trọng trong
sản xuất, trong hoạt động tái sản xuất thì phụ nữ đảm nhiệm công việc nội trợ
và chăm sóc con cái, người đàn ông ít tham gia. Trong những hoạt động cộng
đồng, phụ nữ cũng đã được tham gia nhiều tổ chức đoàn thể, tham gia những
hoạt động như: tập huấn, tham gia các đám cưới, lễ hội,… Đặc biệt tỷ lệ phụ
nữ tham gia vào Hội phụ nữ ở các thôn tương đối lớn. Đây là nơi giúp chi ̣ em
học tập lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống.
Có nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố chính ảnh hưởng đến vai trò của
phụ nữ DDT trong phát triển kinh tế hộ gia đình bao gồm các yếu tố chủ
quan: quan niệm xã hội, khả năng tiếp cận thông tin, sự giúp đỡ của chồng
trong công việc gia đình, chủ trương chính sách của Đảng và các yếu tố
khách quan: trình độ văn hóa chuyên môn, sức khỏe, nhận thức của chị em về
vai trò của bản thân. https://luanvantotnghiep.net/

71
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với Đảng và Nhà nước
Cần tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các nghị quyết về
bình đẳng giới. Chỉ đạo các ban ngành có liên quan tích cực tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng về chiến lược bình đẳng giới giai đoạn
2011-2020.
Đảng và Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống chính sách xã hội đối với
phụ nữ. Đưa ra những chính sách hướng tới phụ nữ dân tộc cần cụ thể, thiết
thực, phù hợp với từng vùng, từng địa phương và bản sắc văn hóa dân tộc.
Đồng thời, xây dựng các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông
thôn và các dự án dành riêng cho phụ nữ DTT được vay vốn, phát triển kinh
tế gia đình, làm giàu chính đáng.
5.2.2. Đối với các cấp chính quyền và đoàn thể địa phương
Tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân về luật bình đẳng
giới, luật hôn nhân gia đình và chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai
đoạn 2011-2020.
Chính quyền địa phương cần có những chính sách phù hợp để phát huy
hơn nữa vai trò của phụ nữ trong xã, cần tranh thủ vốn đầu tư Nhà nước và sự
giúp đỡ của các tổ chức khác để hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phục vụ nhu cầu và
cuộc sống của nhân dân. Bên cạnh đó, chính quyền cần kêu gọi người dân
đóng góp sức người, sức của vào nững công việc trên để đạt hiệu quả tốt nhất.
Và chỉ đạo thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng đối với phụ nữ, đặc
biệt là phụ nữ trên địa bàn để phụ nữ có thể nâng cao được trình độ của mình,
đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Các cấp, các ngành phối hợp với Hội phụ nữ tổ chức tốt công tác đào
tạo, nâng cáo trình độ, kiến thức sức khỏe sinh sản cho phụ nữ DTT… Đồng
thời, Hội phụ nữ các cấp cũng cần khai thác có hiệu quả các nguồn vốn ưu đãi
để cho phụ nữ được vay vốn phát triển kinh tế gia đình. Tích cực khuyến https://luanvantotnghiep.net/

72
khích chị em phụ nữ tham gia các hoạt động cộng đồng, tham gia các tổ chức
và đoàn thể ở địa phương, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất cũng
như trong cuộc sống.
5.2.3. Đối với bản thân người phụ nữ dân tộc Tày
Để phát huy được vai trò của mình trong phát triển kinh tế hộ gia đình,
mỗi phụ nữ DTT cần phải tự vươn lên trong học tập, nâng cao trình độ, tích
cực học hỏi kinh nghiệm sản xuất từ những người xung quanh. Đồng thời,
bản thân chị em cần tự mình xóa bỏ những quan niệm lỗi thời còn tồn tại
trong ý thức của mình, vượt qua những rào cản của cuộc sống để vươn lên,
hướng tới tương lai tươi sáng hơn.
https://luanvantotnghiep.net/

73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Châu (2007),“Bài giảng Kinh tế phát triển nông thôn”, Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
2. Lê Thị Nhâm Tuyết (2008), “Việc làm đời sống phụ nữ trong chuyển đổi
kinh tế ở Việt Nam”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
3. Nguyễn Linh Khiếu (2003), “Trung tâm nghiên cứu khoa học về gia đình
và phụ nữ”.
4. Đỗ Văn Viện – Đặng Văn Tiến, 2006, Bài giảng Kinh tế hộ nông dân , Đại
học Nông nghiệp I, NXB Nông nghiệp.
5. Ths. Lô Quốc Toản, Quan niệm về dân tộc thiểu số và cán bộ dân tộc thiểu
số hiện nay, Học viện Chính trị khu vực I, Học viện Chính tri ̣ – Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Thi ̣ Minh Hiền, Bài giảng “Giới trong phát triển nông thôn”,
Khoa Kinh tế và PTNT, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Chi (2007), thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao vai trò
lao động nữ dân tộc thiểu số trong phát triển Kinh tế Nông thôn huyện
Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
8. Điều 6, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1946.
9. Quyết định số 19/2002/QĐ – TTg ngày 21/01/2002 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
đến năm 2010.
10. Báo cáo Brigde số 56 (năm 2000), thực trạng và phát triển.
11. Thực trạng kinh tế hộ nông dân Việt Nam, NXB Nông Nghiệp Hà Nội, 1991.
12. Vương Thị Vân (2009), Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển
kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên,
Ngành Kinh tế nông nghiệp, Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh. https://luanvantotnghiep.net/

74
13. Nguyễn Thị Bích Thúy (2011), Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác phụ nữ
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, Khoa xây dựng Đảng, Học viện Chính
trị- Hành chính khu vực IV.
14. Bùi Thị Hồng Vân (2002), Vai trò của người phụ nữ trong gia đình đô thị
hiện nay.
15. UBND xã Lam Sơn, Báo cáo tổng kết,Báo cáo thống kê,Báo cáo kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
năm 2018 và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của
xã Lam Sơn.
Tài liệu internet:
16. http://phunudanang.org.vn
17. http://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%E1%BB%A5_n%E1%BB%AF
18. http://en.wikipedia.org/wiki/Wonen_and_agriculture_in_Sub_Saharan_A
19. http://dantocviet.vn/Articles.aspx?sitepageid=142
20. http://timtailieu.vn/tai-lieu/giao-trinh-luat-binh-dang-gioi-28456
21. http://luanvan.net.vn/luan-van/luan-van-giai-phong-phu-nu-tu-quan-diem-
chu- nghia-mac-lenin-den-tu-tuong-ho-chi-minh-quan-diem-cua-dang-
cong-san- viet-9641/
22. http://text.123doc.org/documen/1671916-gioi-tinh-trong-phat-trien-nong-
thon- pot.htm
23. http://www.diendankienthuc.net/, tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế và
ổn định xã hội.
24. http://vietnamnet.vn/chinhtri/2009/08/861841
25. http://www.phunu.hochiminhcity.gov.vn
26. http://www.chinhphu.vn/vanbanpq (Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng).
https://luanvantotnghiep.net/

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH
THÔNG TIN KIỂM SOÁT
1 2 3 4 5
Ngày ID hộ Tên xã Tên xóm SĐT
Lam Sơn
* Chú ý: ID Hộ gia đình bao gồm:
- Chữ viết tắt tên và họ của người phỏng vấn, lấy chữ cái đầu tiên của mỗi tên.
- Số thứ tự gia đình đang được phỏng vấn (tức là tổng số hộ mà nười phỏng
vấn đã khảo sát bao gồm cả gia đình hiện tại)
VD: Người phỏng vấn tên đầy đủ là Hoàng Thảo Nguyên, và đây là hộ thứ 10
mà cô ấy đang phỏng vấn (nghĩa là tổng số hộ cô ấy phỏng vấn là 10 bao
gồm cả hộ hiện tại) khi đó ID hộ là HN10.
I. THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ
6. Tên của chủ hộ (Ông/bà):
7. Giới: Nam / Nữ
8. Tuổi của chủ hộ:……………(tuổi)
9. Dân tộc:……………………………………………………………………
10. Trình độ học vấn: ………………………………………………………..
11. Nghề nghiệp chính của chủ hộ:………………………………………… ..
12. Phân loại hộ:
Nông nghiệp
Phi nông nghiệp
Hộ kiêm

12. Những tổ chức xã hội mà chủ hộ tham gia là gì?
Hội Nông dân
Hội Phụ nữ
Hội cựu chiến binh
Hội người cao tuổi https://luanvantotnghiep.net/

12. Phân loại hộ gia đình (2017) :
ộ nghèo
ộ cận nghèo
ộ TB
ộ khá - giàu
13. Gia đình có bao nhiêu thành viên:……………(Người)
16. Số lao động chính của gia đình:………………(Người)
Trong đó có bao nhiêu nữ từ 18 tuổi trở lên:
STT Tuổi Trình độ học vấn
1
2
3
…….
II. THÔNG TIN CHI TIẾT
1. Vai trò của phụ nữ trong sản xuất
* Trong hoạt động trồng trọt
Công việc Người đảm nhiệm
Nam Nữ Cả hai
Chọn giống
Làm đất
Trồng cây
Mua vật tư
Chăm sóc
Thu hoạch
Bảo quản
Tìm TT tiêu thụ
Bán sản phẩm
https://luanvantotnghiep.net/

* Trong chăn nuôi
Công việc Người đảm nhiệm
Nam Nữ Cả hai
Chọn giống
Kỹ thuật nuôi
Làm chuồng
Mua vật tư
Chăm sóc
Bán sản phẩm

* Trong các hoạt động buôn bán, dịch vụ
Công việc Người đảm nhiệm Ghi chú
Nam Nữ Cả hai
Quản lý thu, chi, thanh toán
Vận chuyển, bốc dỡ, áp tải hàng
Trực tiếp phục vụ hay bán hàng

2. Vai trò của phụ nữ trong tái sản xuất
Công việc Người đảm nhiệm Ghi chú
Nam Nữ Cả hai
Làm việc nhà
Chăm sóc con cái
Quyết định số lượng con cái
Xây dựng, sửa chữa


https://luanvantotnghiep.net/

3. Phụ nữ và vai trò cộng đồng
Công việc Người đảm nhiệm Ghi chú
Nam Nữ Cả hai
Đi tập huấn
Họp phụ huynh
Đi họp thôn
Lao động công ích
Tham gia các hoạt động giao
lưu văn hóa, văn nghệ

Tham gia các đám cưới, ma
chay của làng


III. CÁC THÔNG TIN KHÁC
- Trong gia đình ai là người ra quyết định chính trong việc mua các tài sản
lớn, làm nhà, định hướng sản xuất kinh doanh?
Vợ
Chồng
Cả hai
Tất cả mọi người

- Ông/bà có thường xuyên cập nhập thông tin về kỹ thuật sản xuất, thị trường
trên ti vi, đài báo không?


- Ông/bà có thường xuyên vay vốn để phát triển kinh tế gia đình không?
https://luanvantotnghiep.net/

* Nguồn vốn vay
Hội phụ nữ
Ngân hàng
Hội nông dân
Quỹ xóa đói giảm nghèo
Vay người thân, bạn bè
- Ông/bà dùng vốn vay vào việc gì để phát triển kinh tế hộ gia đình?
Đầu tư sản xuất kinh doanh ắm các công cụ
Mua các vật dụng trong nhà ệc khác
(Việc khác:...............................................................................................)
- Quản lý vốn vay của gia đình:
Nam Nữ Cả hai
Ai là người quản lý vốn?
Ai là người đứng tên vay vốn?
Ai là người đi trả tiền lãi?
Ai là người quyết định sử
dụng?

- Ông/bà có thường xuyên đi tham gia các lớp tập huấn kĩ thuật không?
Thường xuyên Ít khi ờ
- Theo ông/bà những yếu tố nào ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế hộ gia đình?
Quan niệm về giới của xã hội
Phong tục tập quán của địa phương
Trình độ học vấn, chuyên môn
Khả năng tiếp cận thông tin
Sức khỏe
Sự giúp đỡ của người chồng
Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước https://luanvantotnghiep.net/

(Ý kiến khác:………………………………………………………………..)
- Ông/bà đánh giá như thế nào về vai trò của người phụ nữ nông thôn trong
phát triển kinh tế hộ gia đình?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
- Ông/bà có mong muốn và đề xuất gì để nâng cao vai trò của phụ nữ nông
thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của gia đình!
Chữ ký của đại diện hộ điều tra https://luanvantotnghiep.net/