47
Bảng 4.9: Phân công lao động trong hoạt động trồng trọt ở
các hộ điều tra
(ĐVT: %)
Chỉ tiêu
Hộ khá (n=6) Hộ trung bình (n=58) Hộ nghèo (n=8)
Vợ Chồng Cả hai Vợ Chồng Cả hai Vợ
Chồn
g
Cả hai
Chọn giống 33,33 16,67 50,00 15,52 36,20 48,28 12,50 50,00 37,50
Làm đất 16,67 66,66 16,67 6,90 60,34 32,76 12,50 62,50 25,00
Trồng cây 16,67 50,00 33,33 46,55 12,07 41,38 12,50 37,50 50,00
Mua vật tư 33,33 16,67 50,00 36,21 36,21 27,58 37,50 25,00 37,50
Chăm sóc 66,66 16,67 16,67 46,55 12,07 41,38 62,50 12,50 25,00
Thu hoạch 16,67 16,67 66,66 53,45 12,07 34,48 25,00 12,50 62,50
Bảo quản 50,00 16,67 33,33 65,52 12,07 22,41 75,00 0,00 25,00
Tìm TT tiêu
thụ
16,67 66,66 16,67 6,90 75,86 17,24 12,50 62,50 25,00
Bán sản
phẩm
16,67 33,33 50,00 10,34 51,73 37,93 12,50 62,50 25,00
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, năm 2018)
Qua bảng 4.9, cho thấy phân công lao động trong sản xuất nông nghiệp
tại các hộ nghiên cứu trên địa bàn xã Lam Sơn như sau: Qua điều tra 3 nhóm
hộ thì hộ khá là nhóm có sự chia sẻ trong các công việc đồng áng cao nhất.
Các công việc trong hoạt động trồng trọt, người được điều tra trả lời rằng đó
là công việc của cả hai là rất cao, tức là họ đã có sự bàn bạc trong việc quyết
định các hoạt động sản xuất, chăn nuôi của hộ gia đình.
Ở nhóm hộ khá, nhiều khâu trong hoạt động sản xuất, người phụ nữ
cũng tham gia nhiều hơn so với hai nhóm hộ còn lại. Như khâu chọn giống,
33,33% do người phụ nữ quyết đinh, 16,67% do người chồng và 50 % có sự
bàn bạc của cả hai. Tỷ lệ này ở nhóm hộ trung bình và hộ nghèo có thấp hơn
và thấp nhất là ở hộ nghèo, sự bàn bạc trong gia đình không cao, chỉ chiếm https://luanvantotnghiep.net/