Khái niệm về chỉnh hình răng mặt Bs. Minh Trang Ngl
Đại cương: Chỉnh hình răng mặt là ngành chuyên môn của Nha khoa nhằm nghiên cứu, theo dõi sự phát triển và tăng trưởng của hệ thống hàm mặt để phòng ngừa và chữa trị các sai lệch của các bộ phận hàm mặt.
ORTHODONTIE (chỉnh nha) : là điều trị làm di chuyển răng và xương ổ răng ORTHOS: thẳng DONS: răng ORTHODONTIE: chỉ các răng có vị trí đều đặn ORTHOPEDIE DENTO – FACIALE (chỉnh hình răng hàm mặt) : điều trị làm di chuyển răng và xương hàm / can thiệp vào sự phát triển để sắp xếp lại hệ thống hàm mặt – (PEDOS: trẻ em) Đại cương:
Phân loại: Có 4 lo ạ i PHÒNG NGỪA Bs RHM tổng quát Giữ gìn R, Loại bỏ tật xấu => tránh lệch lạc răng CAN THIỆP Bs RHM tổng quát Loại bỏ tật xấu 🡪 lệch lạc RHM Nhổ Rsữa có hướng dẫn 🡪 RVV mọc đúng . không bao gồm nhổ RVV HỖ TRỢ Bs CHRM Phục vụ Nha chu, Phục hình dưới 6 tháng Chỉ sắp xếp từng đoạn cung R / 1 cung R TOÀN DIỆN Bs CHRM CH răng : Sắp xếp hầu hết/ tất cả các R 🡪 khớp cắn tối ưu/ gần lý tưởng để đạt thẩm mỹ - chức năng nhai tốt.
Chỉnh hình răng mặt phòng ngừa:
Chỉnh hình răng mặt can thiệp: A B
Chỉnh hình răng mặt hỗ trợ:
Chỉnh hình răng mặt toàn diện:
Lịch sử: Bất thường về răng và khớp cắn trên sọ người Neanderhal (cách 50000-60000 năm ) Hippocrate (460-370 B.C.): ghi nhận sự chen chúc R đầu tiên Celsus (A.D. 50): phương pháp điều trị Chỉnh hình với lực cơ học – lực ngón tay ( R sữa còn khi Rvv mọc -> Rvv lệch-> nhổ răng sữa, dùng ngón tay đẩy Rvv) Lefoulon: sử dụng từ “ Orthpdontia ” đầu tiên – 1839 Pierre Fauchard (TK XVII): phương pháp cơ học để sắp xếp R đều đặn – cha đẻ Nha khoa hiện đại – nới rộng cung R theo chiều ngang. Edward H. Angle: 1900 – khí cụ có nhiều khâu gắn cố định trên R – phân loại khớp cắn dựa trên R6 Tia X, phim sọ nghiêng - phân tích sọ mặt: Downs, Tweed, Steiner, Sassouni, Rickets, Binter, Delaire
Niềng răng chỉnh nha không được phát minh cho đến đầu những năm 1800 , nhưng mối quan tâm của người dân tới hàm răng thẳng đã được biết đến từ thời Ai Cập cổ đại . Có nhiều phương pháp làm thẳng hàng răng của nhiều nền văn hóa khác nhau.
Niềng răng thời cổ đại: Từ Ai Cập cổ đại cho tới Rome Theo như trong sách “The Angle Orthodontist” , Aristotle and Hippocrates là những người đầu tiên ghi nhận đầu tiên về sự chen chúc của răng và suy nghĩ về phương pháp nắn chỉnh răng vào những năm 400 tới 300 TCN Những người Etruscans (Italy cổ đại) chôn những người qua đời với các khí cụ để giữ khoảng cách giữa các răng và để đề phòng các răng không bị rơi khỏi vị trí.
Các nhà khảo cổ cũng phát hiện xác ướp có nẹp kim loại bọc quanh răng . Một ngôi mộ của người La Mã cổ đại cũng được tìm thấy trong đó có răng được bọc với dây vàng và tài liệu hướng dẫn sử dụng những sợi dây này như là một khí cụ chỉnh nha đương đại
Celsus (A.D. 50) lần đầu tiên đã viết lại về phương pháp điều trị chỉnh hình với lực cơ học: "Nếu răng sữa tồn tại khi răng vĩnh viễn mọc, răng vĩnh viễn mọc lệch. Khi đó, phải nhổ răng sữa và dùng ngón tay đẩy mỗi ngày, cho răng vĩnh viễn bị lệch di chuyển về đúng vị trí.
Thế kỷ 18: Nước Pháp tiên phong phát triển nắn chỉnh răng Nha sĩ người Pháp Pierre Fauchard được xem là cha đẻ của nền nha khoa hiện đại. Năm 1728 : ông xuất bản cuốn " Traité des Dents " mô tả về rất nhiều phương pháp để nắn chỉnh răng . Sử dụng một khí cụ mà ông gọi “blandeau” để nong rộng khẩu cái hàm trên của mình. Louis Bourdet cũng xuất bản sách năm 1754 mô tả chi tiết về cách thức sắp xếp răng . Bourdet cũng mô tả chi tiết hơn về khí cụ “blandeau” của Fauchard. Hơn nữa, ông còn là nha sĩ đầu tiên sử dụng phương pháp nhổ răng tiền hàm (cối nhỏ) nhằm mục đích chỉnh răng bị quá dày.
Những ghi chép trong cuốn sách Traité des Dents của nha sĩ người Pháp Pierre Fauchard
Thế kỷ 19: Sự hình thành của nắn chỉnh răng hiện đại . Nắn chỉnh răng bắt đầu được xem là một chuyên ngành sâu trong điều trị nha khoa vào những năm đầu của thế kỷ 19 . Chiếc dây cung đầu tiên: 1819 -> ra đời chính thức của niềng răng hiện đại. vàng, bạch kim, bạc, thép, cao su mềm, cao su cứng, và thi thoảng là gỗ, ngà voi, kẽm và đồng được sử dụng chế tạo các khí cụ niềng R, chỉnh nha .
Edward Maynard là nha sĩ đầu tiên sử dụng chun đàn hồi vào năm 1843 và E.J. Tucker là người đầu tiên sử dụng band cao su cho niềng răng vào năm 1850 Norman W. Kingsley xuất bản nghiên cứu khoa học đầu tiên về nắn chỉnh răng hiện đại vào 1858 và J. N. Farrar là nha sĩ đầu tiên đề xuất phương pháp sử dụng lực tác động lên răng trong một khoảng thời gian dài để nắn chỉnh răng theo ý muốn.
Thế kỷ 20: Sự phát triển như vũ bão của niềng răng Năm 1900, Edward H. Angle (Mỹ) bắt đầu đưa ra khí cụ có nhiều khâu gắn cố định trên các răng. Ông đã thiết lập một phân loại về khớp cắn , lấy răng số 6 làm cơ sở để xếp hạng. Hiện nay, các nha sĩ vẫn sử dụng hệ thống phân loại khớp cắn của Angle. Angle cũng là người thành lập Hiệp Hội Nắn Chỉnh Răng Hoa Kỳ vào năm 1901 .
Vào những năm của thập kỷ 60 , thép không rỉ đã thay thế hoàn toàn vàng trong quá trình sản xuất khí cụ chỉnh nha. Vào những năm đầu tiên của thập kỷ 80 , niềng răng mặt trong (niềng răng mặt lưỡi/niềng răng “vô hình”) là lựa chọn số một cho những bệnh nhân niềng răng mà không muốn ai biết. Sau đó, niềng răng với mắc cài trong suốt vô cùng thẩm mỹ dần dần được ưa chuộng hơn
Một sự kiện quan trọng là sự ra đời của máy tia X và phim chụp sọ nghiêng . Nhờ đó có thể thực hiện việc phân tích sọ não. Có nhiều phương pháp phân tích khác nhau được các tác giả đưa ra: Downs, Tweed, Steiner, Sassouni, Rickets (Mỹ), Binter (Đức) , Delaire (Pháp). Việc phân tích sọ đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và đưa ra kế hoạch điều trị Chỉnh hình Răng Mặt.
Thế kỷ 21 - Chỉnh nha hiện đại với công nghệ máy tính và CAD/CAM Có những bước tiến vượt trội. Kế hoạch điều trị được tính toán chính xác trên máy tính và hệ thống chụp phim X-quang. Dây cung được thiết kế riêng biệt bằng máy tính. Bệnh nhân có thể lựa chọn nắn chỉnh răng không dùng mắc cài Invisalign, niềng răng mắc cài tự buộc hoặc niềng răng với mắc cài trong suốt vô cùng thẩm mỹ.
Liên quan giữa chỉnh hình răng mặt và các ngành khác
1. Ảnh hưởng của sai lệch khớp cắn: 1.1 Các bệnh về răng miệng Răng lệch lạc 🡪 khó vệ sinh 🡪 tăng sâu răng + nha chu - Lực tác dụng lên răng: song song trục chính răng và gần tâm xoay >< lực nghiêng/ ngang : làm xoay răng và tạo những nơi màng NC bị ép giữa 2 mặt mô cứng
Khớp cắn sâu 🡪 R cửa dưới đụng cổ R cửa trên 🡪 tổn thương nướu + tiêu xương 🡪 kết hợp đtrị: nha chu + chỉnh hình
Khớp cắn chéo 🡪 Răng chịu lực lớn 🡪 tổn thương nha chu + răng bị mất sớm (lực nhai không đều trên răng)
1.2 Rối loạn chức năng khớp thái dương hàm – các rối loạn chức năng khác 🡪 Loạn năng khớp TDH ( điểm vướng cộm ) 🡪 Hiệu quả nhai 🡪 Phát âm
2. Liên quan giữa CHRM và nha chu: 2.1. Ảnh hưởng của lực và khí cụ CHRM lên mô nha chu: lực mạnh bất thường 🡪 tiêu XOR , tiêu ngót chân răng
2.2 Ảnh hưởng của mô nha chu đến CHRM Tụt nướu : Một lượng nướu dính đủ 🡪 duy trì mô nướu 🡪 di chuyển R k mất xương/ tụt nướu. R cửa về phía môi 🡪 nướu viền phía chóp, nếu có viêm nướu đi kèm 🡪 tụt nướu. => nếu nướu dính mặt ngoài R cửa quá mỏng 🡪 ghép nướu
Tăng sản nướu : Tự lành/ điều trị ( bỏ mảng bám + nạo túi) Tiểu phẩu cắt nướu : Trong (cản trở di chuyển răng)/ sau (không cản trở di chuyển răng) điều trị chỉnh hình
Răng bị bệnh nha chu: - Tiêu xương nhiều, lung lay, bị di chuyển 🡪 can thiệp chỉnh hình (dựng đúng trục) trước khi nẹp cố định - Không điều trị chỉnh hình ở bệnh nhân đang có viêm nha chu tiến triển . - BN có tiền sử viêm nha chu 🡪 theo dõi định kỳ tránh tái phát trong lúc đtrị chỉnh hình.
3. Liên quan giữa CHRM và phục hình: CHRM hỗ trợ tiền phục hình
3. Liên quan giữa CHRM và phục hình: - Dựng trục răng, sắp xếp khoảng mất răng - Cải thiện tỉ lệ thân chân răng: làm trồi răng có kiểm soát - Kết hợp PH răng sau: điều trị ngụy trang (hạng II chi I, hạng III)
4 , Liên quan giữa CHRM và phẫu thuật: Lưỡi lớn 🡪 cắt bớt Răng ngầm Thắng môi bám thấp Cằm quá to, nhỏ Bất thường xương hàm (hạng II, III quá mức)
5. Nhiệm vụ của chỉnh hình răng mặt hiện đại: Theo dõi, hướng dẫn và điều chỉnh sự tăng trưởng và trưởng thành của cấu trúc răng và hàm mặt. Điều chỉnh tương quan sai lệch của các răng và cấu trúc hàm mặt: sử dụng lực cơ học, định hướng lại các lực chức năng trong phức hợp sọ mặt. Nhiệm vụ chính trong thực hành : + Chẩn đoán, phòng ngừa, can thiệp và điều trị các loại sai khớp cắn và sai hình của các cấu trúc xung quanh. + Phác họa và kiểm soát các khí cụ chức năng và khí cụ điều trị. + Hướng dẫn răng và mô nâng đỡ răng đạt và duy trì được tương quan sinh lý tối ưu và tạo được thẩm mỹ hài hòa trong cấu trúc sọ mặt.