123.pdf

BnhKhim2 103 views 121 slides Jul 12, 2022
Slide 1
Slide 1 of 121
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113
Slide 114
114
Slide 115
115
Slide 116
116
Slide 117
117
Slide 118
118
Slide 119
119
Slide 120
120
Slide 121
121

About This Presentation

bình khiêm


Slide Content

BỘ LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH VÀ XÃ H ỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THÚ Y


ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN,
SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH
TRÊN HEO NÁI VÀ HEO CON THEO M Ẹ
TẠI TRẠI HỒ VĂN CHÂU


CBHD: ThS. VÕ THỊ NGỌC BÍCH
Sinh viên: TRƢƠNG NHỰT TÂN
Mã số sinh viên: 16010102



Vĩnh Long – Năm 2020

BỘ LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH VÀ XÃ H ỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT VĨNH LONG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THÚ Y


ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN,
SO SÁNH HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH
TRÊN HEO NÁI VÀ HEO CON THEO M Ẹ
TẠI TRẠI HỒ VĂN CHÂU


CBHD: ThS. VÕ THỊ NGỌC BÍCH
Sinh viên: TRƢƠNG NHỰT TÂN
Mã số sinh viên: 16010102



Vĩnh Long – Năm 2020

i



Tóm tắt
Khóa luận “Đánh giá năng suất sinh sản, so sánh hiệu quả điều trị bệnh
trên heo nái và heo con theo mẹ tại trại Hồ Văn Châu” được thực hiện nhằm mục
tiêu đánh giá năng suất sinh sản của heo nái ở các lứa đẻ và so sánh hiệu quả điều
trị bệnh trên heo nái và heo con theo mẹ. Bằng phương pháp khảo sát, theo dõi trực
tiếp, ghi nhận và thống kê tổng hợp các chỉ tiêu theo dõi cho kết quả như sau: Số
heo con sơ sinh còn sống bình quân của các nái ở nhóm 1 là 12,3 con, của các nái
ở nhóm 2 là 14,2 con. Trọng lượng heo sơ sinh bình quân thuộc các nái ở nhóm 1 là
1,53 kg, ở nhóm 2 là 1,42 con. Số heo con còn sống đến cai sữa bình quân thuộc
các nái ở nhóm 1 là 11,8 con, ở nhóm 2 là 13,5 con. Trọng lượng heo cai sữa bình
quân thuộc các nái ở nhóm 1 là 7,38 kg, ở nhóm 2 là 5,38 kg. Tỷ lệ heo con theo mẹ
mắc bệnh bình quân thuộc các nái ở nhóm 1 là 63,5%, ở nhóm 2 là 39,5%. Tỷ lệ
viêm vú của các nái ở nhóm 1 là 16,7%, ở nhóm 2 là 16,7%. Tỷ lệ viêm tử cung của
các nái ở nhóm 1 là 0,00%, ở nhóm 2 là 33,3%. Phác đồ điều trị hậu sản trên heo
nái sử dụng kháng sinh Amoxicillin cho hiệu quả điều trị cao nhất (100%). Điều trị
bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli trên heo con theo mẹ sử dụng kháng sinh
Enrofloxacin cho hiệu quả điều trị cao nhất (100%).
Từ khóa: Năng suất sinh sản, hiệu quả điều trị, heo nái, heo con theo mẹ.

ii



Lời cảm tạ
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long,
thầy cô đã cung cấp, truyền đạt và chỉ bảo nhiệt tình tất cả kiến thức nền tảng và
chuyên môn quý giá. Đây là những yếu tố cơ bản giúp bản thân nhanh chóng hòa
nhập với môi trường học tập, làm việc và có nền tảng vững chắc khi còn học tại
trường và sau này.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu nhà trường cùng tất cả các thầy cô Bộ
môn Thú y đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cơ bản về chuyên môn
cũng như những kinh nghiệm bổ ích và tạo điều kiện để hoàn thành chương trình
học đúng hạn.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Võ Thị Ngọc
Bích đã hỗ trợ hoàn thành khóa luận một cách thuận lợi, cô đã luôn bên cạnh để dạy
bảo và góp ý những thiếu sót, khuyết điểm mắc phải và đề ra hướng giải quyết tốt
nhất từ khi nhận khóa luận đến khi hoàn thành.
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến ông Hồ Văn Châu và bà Nguyễn Thị Liễu
chủ cơ sở tại địa điểm thực hiện khóa luận, gia đình, bạn bè, những người đã tận
tình truyền đạt những kinh nghiệm thực tế trong suốt quá trình thực tập, động viên
tinh thần giúp bản thân hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!

iii



Lời cam kết
Tôi xin cam kết khóa luận này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
TL/KLTN cùng cấp nào khác. Trong trường hợp nếu TL/KLTN là một phần của dự
án mà chưa được báo cáo nghiệm thu và theo yêu cầu của Cán bộ hướng dẫn thì
phải cam kết: Tôi xin cam kết khóa luận này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi trong khuôn khổ của đề tài hoặc dự án “Đánh giá năng suất
sinh sản, so sánh hiệu quả điều trị bệnh trên heo nái và heo con theo mẹ tại trại
Hồ Văn Châu”. Dự án có quyền sử dụng kết quả của khóa luận này để phục vụ cho
dự án.
Ngày 30 tháng 07 năm 2020
Ký tên


Trương Nhựt Tân

iv



Mục lục
Tóm tắt ...................................................................................................................................i
Lời cảm tạ ............................................................................................................................ ii
Lời cam kết ......................................................................................................................... iii
Mục lục ................................................................................................................................ iv
Danh sách bảng ................................................................................................................ viii
Danh sách hình....................................................................................................................ix
Danh mục từ viết tắt ............................................................................................................ x
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................................2
1.1 Tình hình nghiên cứu....................................................................................................2
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..........................................................................2
1.1.1.1 Đối với heo nái nuôi con........................................................................................2
1.1.1.2 Đối với heo con theo mẹ ........................................................................................2
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................................3
1.1.2.1 Đối với heo nái........................................................................................................3
1.1.2.2 Đối với heo con theo mẹ ........................................................................................4
1.2 Cơ sở chuyên môn ........................................................................................................5
1.2.1 Giống heo....................................................................................................................5
1.2.1.1 Các giống heo và năng suất sinh sản của heo .....................................................5
1.2.1.2 Chọn heo cái làm giống sinh sản ....................................................................... 11
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất heo nái ...................................................... 11
1.2.3 Kỹ thuật chăn nuôi heo nái sinh sản và heo con ................................................. 13
1.2.3.1 Nuôi dưỡng chăm sóc heo hậu bị ...................................................................... 13
1.2.3.2 Heo lên giống và phối giống .............................................................................. 14
1.2.3.3 Chăm sóc nuôi dưỡng heo nái mang thai ......................................................... 15
1.2.3.4 Chăm sóc heo nái đẻ và heo con theo mẹ......................................................... 15
1.2.3.5 Cai sữa heo ........................................................................................................... 16
1.2.4 Các tiêu chuẩn đánh giá năng suất nái ................................................................. 17
1.2.4.2 Tuổi đẻ lứa đầu .................................................................................................... 17
1.2.4.3 Số lứa đẻ của nái trên năm ................................................................................. 18
1.2.4.4 Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ ................................................................................. 18
1.2.4.5 Số con đẻ ra trên ổ ............................................................................................... 18

v



1.2.4.6 Trọng lượng heo sơ sinh ..................................................................................... 19
1.2.4.7 Số con còn sống trên ổ ........................................................................................ 19
1.2.4.8 Số heo con cai sữa trên ổ .................................................................................... 20
1.2.4.9 Thời gian lên giống lại sau cai sữa .................................................................... 20
1.2.4.10 Giảm trọng của nái trong thời gian nuôi con ................................................. 20
1.2.5 Một số bệnh thường gặp trên heo nái đẻ và heo con theo mẹ ........................... 21
1.2.5.1 Heo nái đẻ ............................................................................................................. 21
1.2.5.2 Heo con theo mẹ .................................................................................................. 24
1.3 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng tại trại nái Hồ Văn Châu ................................... 27
1.3.1 Quy mô và bố trí trại .............................................................................................. 27
1.3.2 Con giống................................................................................................................. 28
1.3.3 Thức ăn..................................................................................................................... 28
1.3.4 Nước uống ............................................................................................................... 33
1.3.5 Vệ sinh thú y............................................................................................................ 35
1.3.6 Thuốc thú y .............................................................................................................. 35
1.3.7 Vaccin....................................................................................................................... 41
1.3.8 Lịch tiêm phòng ...................................................................................................... 42
1.3.9 Lịch làm việc ........................................................................................................... 42
1.3.10 Quy trình chăm sóc heo ....................................................................................... 42
Chƣơng 2: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 48
2.1 Thời gian nghiên cứu ................................................................................................. 48
2.2 Địa điểm nghiên cứu.................................................................................................. 48
2.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 48
2.4 Phương tiện nghiên cứu............................................................................................. 48
2.4.1 Dụng cụ và thiết bị.................................................................................................. 48
2.4.2 Chuồng trại .............................................................................................................. 48
2.4.3 Thức ăn..................................................................................................................... 49
2.4.4 Thuốc thú y .............................................................................................................. 49
2.5 Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................................. 49
2.5.1 Heo nái nuôi con ..................................................................................................... 49
2.5.1.1 Ngoại hình và thể chất ........................................................................................ 49
2.5.1.2 Tuổi động dục đầu tiên bình quân ..................................................................... 50
2.5.1.3 Tuổi phối giống đầu tiên bình quân .................................................................. 50

vi



2.5.1.4 Tuổi đẻ lứa đầu bình quân .................................................................................. 50
2.5.1.5 Khoảng cách giữa hai lứa đẻ bình quân............................................................ 50
2.5.1.6 Số lứa đẻ của nái trong một năm bình quân ..................................................... 50
2.5.1.7 Số lượng heo con sơ sinh bình quân ................................................................. 50
2.5.1.8 Số con sơ sinh còn sống bình quân ................................................................... 51
2.5.1.9 Thời gian động dục sau cai sữa bình quân ....................................................... 51
2.5.1.10 Tỷ lệ viêm tử cung bình quân .......................................................................... 51
2.5.1.11 Tỷ lệ viêm vú bình quân ................................................................................... 51
2.5.1.12 Sản lượng sữa bình quân .................................................................................. 51
2.5.1.13 Tỷ lệ hao mòn cơ thể bình quân ...................................................................... 51
2.5.1.14 Xếp hạng giống nái ........................................................................................... 52
2.5.1.15 Hiệu quả điều trị hậu sản trên heo nái ............................................................ 52
2.5.2 Heo con theo mẹ ..................................................................................................... 52
2.5.2.1 Trọng lượng sơ sinh bình quân .......................................................................... 52
2.5.2.2 Số con còn sống đến cai sữa bình quân ............................................................ 52
2.5.2.3 Trọng lượng cai sữa bình quân .......................................................................... 52
2.5.2.4 Tỷ lệ mắc bệnh bình quân .................................................................................. 52
2.5.2.5 Tỷ lệ hao hụt bình quân ...................................................................................... 53
2.5.2.6 Tỷ lệ nuôi sống..................................................................................................... 53
2.5.2.7 Tăng trọng bình quân qua các tuần tuổi............................................................ 53
2.5.2.8 Hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli trên heo con theo mẹ. 53
2.6 Phương pháp tiến hành .............................................................................................. 53
2.6.1 Bố trí khảo sát ......................................................................................................... 53
2.6.1.1 Đánh giá năng suất sinh sản của heo nái .......................................................... 53
2.6.1.2 So sánh hiệu quả điều trị bệnh trên heo nái và heo con theo mẹ ................... 54
2.6.3 Tiến hành thí nghiệm.............................................................................................. 56
2.6.3.1 Đánh giá năng suất sinh sản của heo nái .......................................................... 56
2.6.3.2 So sánh hiệu quả điều trị bệnh trên heo nái và heo con theo mẹ ................... 60
2.7 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................................ 60
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 61
3.1 Đánh giá năng suất sinh sản trên heo nái ................................................................ 61
3.1.1 Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái ......................................................................... 61
3.1.2 Các chỉ tiêu khảo sát trên heo con ........................................................................ 70

vii



3.2 So sánh hiệu quả điều trị bệnh trên heo nái và heo con theo mẹ ......................... 77
3.2.1 So sánh hiệu quả điều trị hậu sản trên heo nái .................................................... 77
3.2.2 So sánh hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli trên heo con theo
mẹ ....................................................................................................................................... 77
Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................................................... 80
4.1 Kết luận ....................................................................................................................... 80
4.1.1 Đánh giá năng suất sinh sản trên heo nái ............................................................. 80
4.1.2 So sánh hiệu quả điều trị bệnh trên heo nái và heo con theo mẹ ...................... 80
4.2 Đề xuất......................................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 82
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 86

viii



Danh sách bảng
Bảng 1.1: Mối tương quan giữa tuổi cai sữa heo và thời gian lên giống lại của nái 18
Bảng 1.2: Mức giảm trọng của nái khi không cai sữa heo con sớm (Lê Thanh Hải và
ctv., 1996) .......................................................................................................................... 21
Bảng 1.3: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Maxwin 892 ..................................... 29
Bảng 1.4: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn E 965................................................. 30
Bảng 1.5: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn V9025 ............................................... 31
Bảng 1.6: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Maxwin 812 ..................................... 32
Bảng 1.7: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Maxwin 802 ..................................... 33
Bảng 1.8: Các loại thuốc được sử dụng trong trại ........................................................ 36
Bảng 1.9: Các loại vaccin được dùng trong trại ........................................................... 41
Bảng 1.10: Quy trình tiêm phòng vaccin tại trại .......................................................... 42
Bảng 1.11: Lịch làm việc hằng ngày tại trại ................................................................. 42
Bảng 2.1: Bảng bố trí khảo sát về đánh giá năng suất sinh sản trên heo nái ............ 54
Bảng 2.2: Bảng phác đồ sử dụng trong điều trị hậu sản trên heo nái ........................ 54
Bảng 2.3: Bảng bố trí khảo sát điều trị hậu sản trên heo nái....................................... 55
Bảng 2.4: Bảng phác đồ sử dụng trong điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli
trên heo con theo mẹ ........................................................................................................ 55
Bảng 2.5: Bảng bố trí khảo sát điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli trên heo
con theo mẹ ....................................................................................................................... 56
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái ................................................................. 61
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo con ................................................................ 70
Bảng 3.3: Hiệu quả một số phác đồ điều trị hậu sản trên heo nái sau sinh ............... 77
Bảng 3.4: Hiệu quả một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli trên
heo con theo mẹ ................................................................................................................ 78

ix



Danh sách hình
Hình 1.1: Heo Landrace......................................................................................................6
Hình 1.2: Heo Yorkshire.....................................................................................................7
Hình 1.3: Heo Pietrain ........................................................................................................8
Hình 1.4: Heo Duroc ...........................................................................................................9
Hình 1.5: Heo Yorkshine - Landrace ............................................................................. 10
Hình 1.6: Sơ đồ bố trí chuồng trại .................................................................................. 27
Hình 1.7: Men làm hèm rượu.......................................................................................... 28
Hình 1.8: Thức ăn Maxwin 892 dùng cho heo nái nuôi con ....................................... 29
Hình 1.9: Thức ăn E 956 dùng cho heo nái mang thai ................................................ 30
Hình 1.10: Thức ăn V9025S dùng cho heo từ 15 kg - 30 kg ...................................... 31
Hình 1.11: Thức ăn Maxwin 812 dùng cho heo con từ tập ăn đến 15 kg ................. 32
Hình 1.12: Thức ăn Maxwin 802 dùng cho heo con từ 5 ngày tuổi đến 7 kg........... 33
Hình 1.13: Bồn xử lý nước với hóa chất ....................................................................... 34
Hình 1.14: Bồn dự trữ nước ............................................................................................ 34
Hình 1.15: Chlorine (trái) và phèn chua (phải) dùng để xử lý nước .......................... 35
Hình 1.16: Thuốc Bio - oxytocin (trái) và thuốc Han - Prost (phải) .......................... 43
Hình 1.17: Thuốc Ketovet, Ceftiofur (trái) và thuốc Catosal (phải) .......................... 44
Hình 1.18: Dụng cụ dùng để thụt rửa tử cung heo nái ................................................. 44
Hình 1.19: Bấm răng (trái) và cắt đuôi (phải) heo con ................................................ 45
Hình 1.20: Thuốc Bio - Fer + B
12 (trái) và thuốc Vicox (phải) .................................. 45
Hình 1.21: Vaccine Ingelvac Mycoflex ngừa bệnh bệnh viêm phổi do Mycoplasama
(trái) và vaccine Circo Pig Vac ngừa bệnh còi cọc cho heo con (phải)..................... 46
Hình 1.22: Vaccine Coglapest ngừa bệnh tiêu chảy (trái) và vaccine Avac PRRS
Live ngừa bệnh tai xanh (phải) ....................................................................................... 46
Hình 1.23: Vaccine Parapleuro Shield ngừa bệnh viêm phổi dính sườn................... 47
Hình 2.1: Chuồng sàn lồng cá thể .................................................................................. 49
Hình 2.2: Thuốc Nova - Genta. Amox (trái), thuốc Bio - Penicillin (giữa), thuốc
Ketovet (phải) dùng trong thí nghiệm............................................................................ 54
Hình 2.3: Thuốc Enro 20% LA (trái), thuốc Bio - Colistin Inj (giữa) và thuốc Bio -
Atropin (phải) dùng trong thí nghiệm ............................................................................ 56
Hình 2.4: Thẻ nái ở trại .................................................................................................... 57
Hình 2.5: Thai chết khô và thai chết ngạt...................................................................... 57
Hình 2.6: Heo nái bị viêm tử cung ................................................................................. 58
Hình 2.7: Đo chiều dài lưng và vòng ngực heo nái...................................................... 58
Hình 2.8: Cân khối lượng heo con ................................................................................. 59
Hình 2.9: Heo con bị viêm khớp, tiêu chảy................................................................... 59

x



Danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
cm Xăng - ti - mét
CTTD Chỉ tiêu theo dõi
DLY Duroc - Landrace - Yorkshire
DYL Duroc - Yorkshire - Landrace
ĐCSS (điểm) Điểm cấp sinh sản (điểm)
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
KCGHLĐBQ (ngày) Khoảng cách giữa hai lứa đẻ bình quân (ngày)
Kg Ki - lô - gam
KLGT (kg/con) Khối lượng giảm trọng (kg/con)
Km Ki - lô - mét
LY Landrace - Yorkshire
MMA Hội chứng viêm tử cung - viêm vú - mất sữa ở heo nái
m
2
Mét vuông
PRRS Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn
SCCSBQ (con/ổ) Số con cai sữa bình quân (con/ổ)
SCSSBQ (con/ổ) Số con sơ sinh bình quân (con/ổ)
SCSSCSBQ (con/ổ) Số con sơ sinh còn sống bình quân (con/ổ)
SLĐCCNT1NBQ (lứa) Số lứa đẻ của các nái bình quân trong một năm (lứa)
SLSBQ (kg/con) Sản lượng sữa bình quân (kg/nái)
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TĐDĐTBQ (ngày) Tuổi động dục đầu tiên bình quân (ngày)
TĐLĐBQ (ngày) Tuổi đẻ lứa đầu bình quân (ngày)
TGĐDSCSBQ (ngày)
Thời gian động dục sau cai sữa bình quân của các nái
(ngày)
TLCSBQ (kg/con) Trọng lượng cai sữa bình quân (kg/con)
TLĐTKBQCPĐĐT (%) Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh qua các phác đồ điều trị (%)
TLHMCTBQ (%) Tỷ lệ hao mòn cơ thể bình quân (%)

xi



TLHH (%) Tỷ lệ hao hụt (%)
TLMBBQ (%) Tỷ lệ mắc bệnh bình quân (%)
TLNS (%) Tỷ lệ nuôi sống (%)
TLSSBQ (kg/con) Trọng lượng sơ sinh bình quân (kg/con)
TLS1TTBQ (kg) Trọng lượng sau 1 tuần tuổi bình quân (kg)
TLS2TTBQ (kg) Trọng lượng sau 2 tuần tuổi bình quân (kg)
TLS3TTBQ (kg) Trọng lượng sau 3 tuần tuổi bình quân (kg)
TLVTCBQ (%) Tỷ lệ viêm tử cung bình quân (%)
TLVVBQ (%) Tỷ lệ viêm vú bình quân (%)
TL/KLTN Tiểu luận/Khóa luận tốt nghiệp
TPGĐTBQ (ngày) Tuổi phối giống đầu tiên bình quân (ngày)
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTS4TTBQ (kg) Tăng trọng sau bốn tuần tuổi bình quân (kg)
YL Yorkshire - Landrace
∑ Tổng

1



MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang có những bước phát triển
nhảy vọt, kéo theo đó là ngành chăn nuôi cũng không ngừng phát triển, trong số đó
là ngành chăn nuôi heo. Nhiều vùng chăn nuôi đã chuyển dần phương thức chăn
nuôi truyền thống nhỏ lẻ sang hình thức chăn nuôi công nghiệp tập trung. Để tạo
được năng suất tốt thì giống và công tác giống góp phần đáng kể trong việc tạo ra
đàn heo nái có khả năng sinh sản đạt chất lượng, heo con giống và heo con nuôi thịt
thương phẩm phát triển tốt, tiêu tốn thức ăn thấp, tăng trọng nhanh.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển trên hiện tại nước ta cũng gặp không ít khó
khăn do sự xuất hiện của bệnh Dịch tả heo Châu Phi. Bệnh đã xuất hiện trên khắp
các tỉnh của nước ta, gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi heo. Một trong những
yêu cầu cấp thiết hiện nay đó chính là tăng dần đàn heo một cách an toàn có hiệu
quả cả về số lượng và chất lượng để đảm bảo được nhu cầu của người tiêu dùng,
phát triển kinh tế cho người chăn nuôi.
Để làm được điều đó, cần có những phương hướng chăn nuôi heo đúng đắng,
thực hiện quy trình chăm sóc tốt cho đàn heo, quan tâm sâu sắc đến công tác giống,
nên chọn những heo bố mẹ có chất lượng tốt vì sẽ cung cấp những cá thể heo con
cũng có chất lượng tốt góp phần tích cực vào việc tăng năng suất cho đàn heo, song
song đó cần tạo điều kiện khí hậu phù hợp cho heo nái và heo con thích nghi và
tăng trưởng tốt. Hiểu rõ về sinh lý và bệnh lý thường gặp của heo nái và heo con là
rất cần thiết nhằm tìm ra biện pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi.
Xuất phát từ vấn đề trên cũng như được sự cho phép của Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Vĩnh Long, Khoa Khoa học Sinh học Ứng dụng, Bộ môn Thú y,
khóa luận “Đánh giá năng suất sinh sản, so sánh hiệu quả điều trị bệnh trên heo
nái và heo con theo mẹ tại trại Hồ Văn Châu” được thực hiện nhằm mục đích:
Đánh giá năng suất sinh sản của heo nái ở các lứa đẻ;
So sánh hiệu quả điều trị bệnh trên heo nái và heo con theo mẹ.

2



Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1 Tình hình nghiên cứu
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1 Đối với heo nái nuôi con
Sự đẻ khó là biểu hiện rối loạn bệnh lý trên các gia súc cái mang thai đến giai
đoạn sinh nhưng cơ thể không có khả năng rặn tống thai ra ngoài. Jacksonis (1972)
khảo sát 202 trường hợp đẻ khó trên heo nái thì chứng liệt tử cung chiếm 37%, 13%
do hẹp đường sinh dục hay thai quá lớn.
Tuổi thành thục sớm hay muộn là có thể do dinh dưỡng nhưng phần lớn là do
yếu tố giống, giống nội hay giống ngoại. Christenson et al. (1979) cho rằng giữa các
giống heo ngoại Landrace,Yorkshire, Duroc thì Landrace là giống có tuổi động dục
đầu tiên sớm nhất và kế đến là Yorkshire và chậm nhất là Duroc.
Tuổi cai sữa heo con ngắn, thì sẽ rút ngắn được khoảng cách giữa hai lứa đẻ
và tăng số lứa đẻ của nái trên năm. Nhưng theo Evans (1989) thì cho rằng nếu cai
sữa sớm trước 3 tuần tuổi có thể dẫn đến giảm số trứng rụng ở lần phối giống tiếp
theo và gia tăng tỷ lệ chết phôi ở lần mang thai kế tiếp và có thể làm cho chu kỳ
động dục của nái chậm.
Heo thành thục sớm thì giúp tiết kiệm được thời gian, thức ăn, công chăm sóc
và năng suất của heo không bị ảnh hưởng xấu. Theo Hughes (1993) cho rằng nuôi
cách ly heo hậu bị cái sẽ làm chậm tuổi thành thục hơn so với tiếp xúc với heo đực
giúp cho hậu bị có tuổi thành thục sớm hơn.
Những giống heo có đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh sản và sức đề kháng
tốt thì thế hệ con cháu của chúng cũng mang đặc điểm đó và ngược lại. Chính vì
vậy mà Galvil et al. (1993) cho rằng tính mắn đẻ của heo nái là do kiểu di truyền
của nó, số heo con đẻ ra trên ổ phụ thuộc vào kiểu di truyền của mẹ.
1.1.1.2 Đối với heo con theo mẹ
Tỷ lệ heo con hao hụt đánh giá khả năng tiết sữa và nuôi con của heo nái mẹ,
kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng heo con theo mẹ. Theo Fajersson (1992) cho rằng

3



khoảng 10% heo con hao hụt trong lúc sinh và 18,5% heo con hao hụt trong giai
đoạn từ sơ sinh đến cai sữa, vì thế cần có biện pháp quản lý thích hợp.
Những heo con có trọng lượng nhỏ hoặc dị tật thì tỷ lệ nuôi sống thấp hơn so
với các heo khỏe mạnh, trọng lượng lớn. Một số bệnh trên heo con đặc biệt là bệnh
đường ruột và viêm khớp,... có thể làm tăng tỷ lệ heo con hao hụt gây thiệt hại cho
nhà chăn nuôi. Theo Whittemore (1993) cho rằng một xí nghiệp có tỷ lệ heo hao hụt
từ sơ sinh đến cai sữa là 8% - 12% là xí nghiệp có trình độ quản lý tốt.
Số heo con sinh ra trên ổ phụ thuộc vào chất lượng tinh dịch, kỹ thuật gieo
tinh, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng nái sau khi phối và mang thai, nhiệt độ chuồng
nuôi và tuổi của heo nái. Nhưng theo Whittemore (1993) cho rằng yếu tố chính ảnh
hưởng đến chỉ tiêu này là giống. Vì thế việc cải thiện giống luôn luôn phải được
quan tâm hàng đầu để nâng cao khả năng sinh sản của nái.
Cai sữa sớm không ảnh hưởng đến sinh lý, sinh sản, sinh trưởng, phát dục
của heo nái, theo nghiên cứu của Grummer và Self thì heo mẹ cai sữa sớm (3 tuần)
với heo cai sữa muộn (8 tuần) khi đến 67 ngày heo con cai sữa sớm 3 tuần đạt bình
quân 23,6 kg/con, trong khi đó đàn cai sữa muộn chỉ đạt 18,3 kg/con. Vậy cai sữa
sớm cho khả năng tăng trọng của heo con lớn, không ảnh hưởng gì tới sinh trưởng
và phát dục.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
1.1.2.1 Đối với heo nái
Khi cho phối giống cần xác định đúng thời điểm của heo. Nếu như ta phối
giống không đúng thời điểm thì sẽ bỏ qua một chu kỳ từ đó gây ảnh hưởng đến lợi
nhuận kinh tế. Nguyễn Ngọc Tuân và ctv. (1999) cho rằng thời điểm phối giống
quyết định tỷ lệ đậu thai và số con đẻ ra trên ổ. Heo thường được phối giống khi đạt
khoảng 110 kg ở chu kỳ động dục lần 2.
Chế độ chăm sóc, quản lý tốt phát hiện kịp thời heo nái mắc bệnh để điều trị
hiệu quả góp phần không nhỏ đến nâng cao năng suất sinh sản của đàn heo nái.
Nguyễn Đức Lưu và ctv. (2004) cho rằng trong quá trình có thai, heo nái ăn uống
nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như:

4



Bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho
cơ thể heo nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết lưu và viêm tử cung.
Khảo sát tình hình nhiễm hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) và
một số yếu tố nguy cơ trong lan truyền bệnh giữa các đàn heo tại Thành Phố Cần
Thơ. Theo Nguyễn Đức Hiền (2012) cho rằng tỉ lệ nhiễm PRRSV trên đàn heo ở
Thành Phố Cần Thơ là 16,9%, trong đó ở các trại chăn nuôi tập trung là 64% và ở
heo gia đình là 12,5%. Tỷ lệ nhiễm thấp nhất ở heo thịt (12,2%), kế đến là heo con
(33,3%) và cao nhất là heo nái (60,9%). Tỉ lệ heo có đáp ứng kháng thể sau tiêm
phòng vacxin PRRS tại các cơ sở nuôi là 59,8%, chưa đạt mức yêu cầu trong phòng
chống dịch bệnh theo qui định. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh PRRS ở đàn
heo Thành Phố Cần Thơ là trại chăn nuôi xây dựng gần chợ, gần lò giết mổ gia súc,
mua con giống từ bên ngoài và sát trùng chuồng trại ít hơn 2 tuần/lần.
Khảo sát một số bệnh thường gặp trên nái sinh sản và heo con theo mẹ tại trại
chăn nuôi Hưng Việt. Đặng Diệp Thanh Trúc (2013) cho rằng tỷ lệ bệnh trên nái
sinh sản là 53,2%, trong đó nái sốt sữa và bỏ ăn chiếm tỷ lệ cao nhất 21,5%, kế đến
là nái viêm tử cung với tỷ lệ là 20,3%, nái đẻ khó có tỷ lệ 7,59%, nái mắc bệnh
viêm vú dẫn đến kém sữa, bại liệt sau khi sinh và sa âm đạo có cùng tỷ lệ là 1,3%.
Khảo sát năng suất sinh sản của heo nái lai (Landrace x Yorkshire, Yorkshire
x Landrace) và sự sinh trưởng của heo con đến 60 ngày tuổi thuộc hai nhóm giống
Duroc x (Landrace x Yorkshire) và Duroc x (Yorkshire x Landrace) ở trang trại. Lê
Thị Mến (2015) cho rằng hai nhóm giống heo nái lai LY và YL đều cho năng suất
sinh sản cao và tỷ lệ hao mòn cơ thể thấp. Hai nhóm giống heo con lai DLY và
DYL có khả năng tăng trưởng và phát triển tốt ở cả 2 giai đoạn theo mẹ và cai sữa.
Hiệu quả sử dụng thức ăn và hiệu quả kinh tế toàn thí nghiệm cũng tương đương
nhau. Do đó, trong điều kiện chăn nuôi của trại thì nên sử dụng 2 giống heo nái lai
LY và YL làm heo cái nền sinh sản để phối giống với heo đực thuần Duroc, sản
xuất heo con thương phẩm để nuôi thịt cũng như cung cấp cho các trại heo khác
trong vùng.
1.1.2.2 Đối với heo con theo mẹ
Tiêu chảy heo con là hiện tượng rối loạn tiêu hóa, nhu động của ruột trở nên

5



co thắt quá độ làm cho những chất chứa trong lòng ruột non, ruột già thải qua hậu
môn quá nhanh, dưỡng chất không kịp tiêu hóa và ruột già chưa kịp hấp thu được
nước,… Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000) cho rằng heo nhỏ hơn 4
ngày tuổi mà bị tiêu chảy thì thường là do vi khuẩn E. coli gây nên. Giảm tỷ lệ này
bằng cách chủng ngừa cho heo mẹ trước khi sinh và kháng thể sẽ truyền qua sữa
đầu cho heo con.
Khảo sát một số chứng/bệnh thường gặp trên heo nái đẻ và heo con theo mẹ
tại trại heo Kim Phượng. Theo Nguyễn Văn Nghĩa (2012) cho rằng tỷ lệ một số
bệnh heo con theo mẹ tại trại chăn nuôi Kim Phượng như tiêu chảy 45,0%, hô hấp
0,66%, viêm khớp 0,55%.
Khảo sát tình hình bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ, các bệnh liên quan khác
và các biện pháp phòng trị tại trại heo Trịnh Xuân Hướng. Lâm Bình An (2014) cho
rằng hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy ở heo con tại trại bằng loại thuốc có chứa
kháng sinh Enrofloxacin cho hiệu quả khá tốt, tỷ lệ khỏi bệnh 96,4%. Thời gian
điều trị chỉ kéo dài trong ngày, tỷ lệ heo chết và heo còi sau điều trị thấp.
1.2 Cơ sở chuyên môn
1.2.1 Giống heo
1.2.1.1 Các giống heo và năng suất sinh sản của heo
Landrace
Heo có nguồn gốc từ Đan Mạch với đặc điểm là giống heo nhiều nạc nổi tiếng
khắp thế giới, heo có màu lông trắng, cổ dài, đầu thon, mõm dài, tai to che phủ cả
mắt, dài đòn, lưng thẳng, phần sau nở nang, nhìn ngang thân hình tam giác. Heo 6
tháng tuổi trọng lượng đạt 90 - 100 kg, heo nọc và heo nái trưởng thành đạt trọng
lượng khoảng 200 - 250 kg (Lê Hồng Mận, 2007).
Heo nái đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/năm, mỗi lứa trung bình có khoảng 9 con, heo
Landrace có tiếng là tốt sữa sai con, nuôi con giỏi, tỉ lệ nuôi sống cao vì đây là
giống cho nhiều nạc nên cung cấp đầy đủ dưỡng chất nếu không thì heo nhanh
chóng giảm súc năng suất cho thịt vì tăng trưởng chậm, sinh sản kém, dễ bị mầm
bệnh tấn công.

6



Hướng sử dụng: Heo được coi là giống heo tốt nhất trên thế giới hiện nay, và
được nuôi phổ biến ở nhiều nơi. Giống heo này được nhập vào nước ta 1970 qua Cu
Ba. Là giống được chọn để thực hiện chương trình nạc hóa đàn heo ở Việt Nam
(Nguyễn Quang Linh, 2004).

Hình 1.1: Heo Landrace
(Nguồn: www.tiepthinongnghiep.com/quang-cao-san-pham-chan-nuoi/cung-
cap-giong-heo-landrace-27.html)
Yorkshire
Có nguồn gốc từ vùng Yorkshire của nước Anh vào thế kỷ thứ 19 là kết quả
của quá trình lai tạo của giống heo ở quận Yorkshire và giống heo Trung Quốc, lúc
đầu có 3 nhóm máu:
Đại bạch: Large White Yorkshire.
Trung bạch: Midde White Yorkshire.
Tiểu bạch: Small White Yorkshire.
Yorkshire có thân hình ngang như hình chữ nhật, cân đối, lông da trắng tuyền,
đầu to, mõm dài, tráng rộng, mắt lanh lợi, tai to đứng thẳng hoặc là hơi nghiêng về
phía trước, cổ ngắn có nọng, đuôi dài và một số giống có lông rìa tai dài, có bớt đen
lợt hình bầu dục, lấm chấm đen nằm ở giữa mặt và gốc tai.
Heo Yorkshire 6 tháng tuổi có thể đạt trọng lượng 90 - 100 kg, trưởng thành
heo nọc và heo nái đạt 250 - 300 kg, heo nái đẻ 1,8 lứa/năm trở lên, mỗi lứa đẻ
trung bình 8 - 10 con.

7



Đây là nhóm nạc mỡ nuôi con tốt, sức đề kháng với bệnh cao và chịu đựng
kham khổ (Lê Hồng Mận, 2007)
Hướng sử dụng: Giống Yorshire là giống phổ biến nhất trên thế giới, ở nước ta
heo được nhập vào từ năm 1920 ở Nam Bộ để tao ra giống Thuộc Nhiêu Nam Bộ.
Đến năm 1978 heo được heo Yorshire từ Cu Ba. Nhưng từ năm 1990 heo được
nhập qua từ nhiều nước qua nhiều con đường của nhà nước, công ty với các dòng
Yorhire khác nhau như Yorshire Pháp, Bỉ, Anh, Úc…Mỗi dòng điều có những đăc
điểm ngoại hình và sản xuất riêng của nó. Giống này là giống mà nước ta chọn để
thực hiện cho chương trình nạc hóa đàn heo (Nguyễn Quang Linh, 2004).

Hình 1.2: Heo Yorkshire
(Nguồn: www.vinhtan.vn/vn/heo-giong-thuan-yorkshire.html)
Pietrain
Heo có nguồn gốc từ nước Bỉ và được công nhận là giống heo vào năm 1956.
Đây là giống heo siêu nạc nổi tiếng khắp thế giới, heo có tầm vóc trung bình, đầu
nhỏ. Lỗ tai nhọn, hướng về phía trước, lông có màu trắng đốm đen, xung quanh
đốm đen được viền bởi một sắc tố trắng nhạt của lông, tai đứng chân ngắn lưng dài
và rộng, mông đùi nở nang. Khả năng sinh sản của heo Pietrain kém, đẻ ít con,
trung bình là 8,3 - 10,1 con/ổ. Heo có tỉ lệ nạc cao nhất trong tất cả các giống heo
ngoại (60 - 62% nạc), heo nọc và nái trưởng thành đạt trọng lượng khoảng 180 -
280 kg. Trong nuôi heo công nghiệp người ta thường dùng để lai tạo nạc hóa đàn
heo (Lê Hồng Mận, 2007).

8



Heo Pietrain được xem là giống heo phổ biên nhất trên thế giới hiện nay và
được nuôi phổ biến, heo này được nhập vào nước ta qua nhiều chương trình và các
công ty chăn nuôi. Giống heo Pietrain cũng là một trong những giống heo tốt để
thực hiện chương trình nạc hóa đàn heo ở Việt Nam (Nguyễn Quang Linh, 2004).

Hình 1.3: Heo Pietrain
(Nguồn: www.nongnghiepxanhhacovina.com/p-heo-duc-pietrain-mh64.html)
Duroc
Là giống heo hướng nạc - mỡ, xuất xứ từ vùng Đông Bắc Mỹ, tên gọi Duroc -
Jersey. Heo Duroc có màu lông hung đỏ hoặc nâu đỏ, 4 móng chân và mõm đen.
Thân hình heo Duroc cân đối, mông vai rất nở, thể chất vững chất, chân chắc khỏe,
hai mắt lanh lợi. Heo thích ứng chịu đựng cao với điều kiện khí hậu, ít nhạy cảm
với stress. Khối lượng heo trưởng thành con đực trên 300 kg, con cái 200 - 300 kg.
Heo nuôi thịt có tốc độ sinh trưởng và tiêu thụ thức ăn tốt, 6 tháng tuổi trên 100 kg,
tỷ lệ nạc 56 - 58%. Chất lượng thịt ngon, có nhiều mỡ dắt. Cho heo Duroc lai với
các giống heo ngoại 2 máu, 3 hoặc 4 máu đạt hiệu quả cao về năng suất và chất
lượng thịt. Hướng chăn nuôi dùng làm dòng đực cho lai kinh tế heo thịt thương
phẩm (Lê Hồng Mận, 2006).
Hướng sử dụng: Heo Duroc được xem là giống heo tốt nhất trên thế giới hiện
nay và được nuôi phổ biến ở nhiều nơi đặc biệt nuôi theo hướng nạc và sử dụng làm
thịt nướng. Giống heo này được nhập vào nước ta khoảng 1956 ở Miền Nam. Heo
được chọn là một trong những giống tốt để thực hiện chương trình nạc hóa đàn heo
ở Việt Nam. Tuy nhiên heo này cần phải có chế độ nuôi dưỡng tốt thì mới đạt được
hiệu quả tốt (Nguyễn Quang Linh, 2004).

9




Hình 1.4: Heo Duroc
(Nguồn: www.vinhtan.vn/vn/heo-giong-thuan-duroc.html)
Một số giống heo lai
Từ những đặc điểm của 3 giống heo trên, ta có thể sử dụng những phương
pháp phối giống sau đây để heo con sinh ra có sức đề kháng cao, tăng trọng nhanh
và tỷ lệ nạc cao.
Yorkshine - Landrace
Nguồn gốc: Con lai của hai giống heo Yorkshire và Landrace (đực Yorkshire
phối với nái Landrace).
Con lai F1 máu có 50% Y + 50% L
Ngoại hình: Lông da trắng hoặc có vài bớt đen ở thân, giữa tai và mắt, đầu to
vừa, mõm dài vừa phải, tai to vừa phải hoặc tai nghiêng về phía trước sụp mi mắt,
cổ tương đối dài, tầm vóc lớn, chân to khỏe thẳng vững, mông đùi to (Lê Hồng
Mận, 2007).
Ưu điểm: Có được cả hai ưu thế lai của giống heo Yorkshire và Landrace
(chịu đựng được kham khổ, tỷ lệ nạc cao, chất lượng thịt tốt, đẻ sai, sữa nhiều và
nuôi con giỏi, thích nghi nhiều vùng sinh thái), khắc phục được nhược điểm ngắn
đòn, đẻ con ít của giống heo Yorkshire và đặc tính dễ bị stress, khó nuôi của giống
heo Landrace. Do đó công thức lai rất phổ biến, heo cái thường được sử dụng làm
con giống sinh sản, đặc biệt là tại các cơ sở sản xuất con giống thương phẩm.

10



Nhược điểm: con đực rất ít được sử dụng làm giống sinh sản, chủ yếu làm
giống thương phẩm.

Hình 1.5: Heo Yorkshine - Landrace
(Nguồn: www.thuonghieuvietnoitieng.com/dong-heo-nai-yl-thai-duong)
Đực Duroc (D) phối với nái F1 (50%Y + 50%L)
Con lai 3 máu: 50% Duroc + 25% Yorkshire + 25% Landrace
Con lai dùng nuôi thịt khoẻ mạnh, tăng trọng nhanh nhiều nạc.
Landrace - Yorkshire
Lông da trắng, da dày vừa phải, đầu hơi to, mõm hay dái tay to bơi xụ bịt mí
mắt hoặc hơi nghiêng về phía trước, vai rộng mông to, đầu to lưng thẳng hoặc hơi
cong, bụng thon, 4 chân to chắc khỏe nhanh nhẹn (Lê Hồng Mận, 2007).
Đực Duroc phối với nái Yorkshire
Nguồn gốc: Là con lai của giữa giống heo Duroc và Yorkshire (50% Duroc +
50% Yorkshire).
Ngoại hình: lông thường màu trắng, thỉnh thoảng có những đốm lông bông
nhỏ có màu trắng ngà, hung đỏ, thân hình vững chắc, tỷ lệ nạc cao, đùi to, vai rộng,
tai nhỏ cụp về phía trước, mõm vừa phải.
Ưu điểm: sử dụng làm giống sinh sản tương đối tốt, con cái và con đực đều sử
dụng được, thích hợp cho điều kiện chăn nuôi tại các nông hộ ở những địa phương
khó khăn, hạn chế về năng lực tài chính.
Nhược điểm: năng suất sinh sản thấp so với các giống Landrac, Yorkshire và
Yorkshine - Landrace, do đó các trại giống rất ít sử dụng, phổ biến nhất là tại các
nông hộ có điều kiện chăn nuôi khó khăn.

11



1.2.1.2 Chọn heo cái làm giống sinh sản
Các tiêu chuẩn chọn lọc, heo giữ làm nái sinh sản cần đạt những nhu cầu sau:
Heo thuộc giống mắn đẻ thể hiện trên số con đẻ ra, tỷ lệ nuôi sống trên một ổ.
Một ổ đẻ có 8 - 9 heo con nuôi sống đến cai sữa và một năm heo nái có từ 15 - 16
heo con là mức trung bình. Heo nái mắn đẻ phải đạt số lứa từ 1,8 - 2 lứa/năm và
phối 1 lần đã có chửa.
Heo có ngoại hình và thể chất tốt: heo cái lai chọn giống phải trường mình,
mông nở, có từ 12 vú trở lên, có bộ khung vững vàng, lông da trắng.
Heo có nguồn gốc bố mẹ là giống tốt: chọn con lai làm giống cần phải biết cụ
thể bố mẹ thuộc giống gì, khả năng sinh sản của con mẹ, số con đẻ ra từng lứa.
Heo có khối lượng thích hợp: khối lượng heo cái được chọn lúc cai sữa 2 - 3
tháng tuổi 8 - 10 kg/con ở heo nội, phối lứa đầu 40 - 50 kg/con; 10 - 14 kg/con ở
heo lai, 60 - 65 kg/con lúc 6 - 7 tháng tuổi; 14 - 16 kg/con ở heo ngoại, 7 - 8 tháng
tuổi đạt 75 - 80 kg/con (Trần Văn Chính, 2007).
1.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất heo nái
Giống, dòng
Đây là đặc tính sinh học không thể thay đổi của thế hệ trước truyền cho thế hệ
sau. Trong cùng một giống, các dòng khác nhau sẽ cho năng xuất sinh sản khác
nhau vì đó là đặc tính di chuyền của chúng.
Những giống nái lai có khả năng đậu thai tốt và số con đẻ ra trong số lứa sẽ
nhiều hơn giống nái thuần.
Tính mắn đẻ của heo nái phần lớn là do di chuyền từ đời trước di truyền đến
đời sau các đặc tính của mình, đặc tính này không thể thay đổi mặc dù đã có biện
pháp như định hướng và kỹ thuật phối giống tốt (Huỳnh Thanh Vân, 2006).
Khối lượng sơ sinh của các giống lợn ngoại thường cao hơn các giống lợn nội.
Khối lượng sơ sinh của lợn ngoại: 1,3 - 1,4 kg/con.
Khối lượng sơ sinh của lợn nội (Móng Cái): 0,5 - 0,6 kg/con.
Khả năng tiết sữa của lợn ngoại cũng cao hơn so với lợn nội.

12



Lợn nái ngoại trung bình tiết sữa 6 kg/ngày.
Lợn nái nội trung bình tiết sữa 3,5 kg/ngày.
Khí hậu, thời tiết
Mùa và thời gian chiếu sáng trong ngày cũng làm heo náy thành thục sớm hay
muộn. những heo nái hậu bị sinh ra trong mùa đông và mùa xuân thì động dục lần
đầu chậm hơn những heo hậu bị sinh ra trong các mùa khác của năm.
Heo nái bị stress nhiệt trong thời gian phối giống có thể làm giảm tỉ lệ đậu thai
đặc biệt nếu nhiệt độ cao sẽ tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh và phát triển làm
cho heo giảm sức đề kháng, dễ nhiễm bệnh.
Cấu trúc chuồng trại và tiểu khí hậu chuồng nuôi cũng làm ảnh hưởng rất
nhiều đến năng xuất sinh sản của nái, nhiệt độ sẽ chậm hoặc ngăn cản sự động dục,
giảm sự rụng trứng, tăng tình trạng chết thai. Nếu chuồng nuôi sạch sẽ, độ thông
thoáng ấm áp,… sẽ đưa năng xuất sinh sản của nái lên 10 - 15%, ngược lại giảm từ
15 - 30% (Nguyễn Ngọc Tuân và ctv., 1997).
Dinh dƣỡng
Dinh dưỡng kém sẽ làm chậm sự phát triển của cơ quan sinh dục ở thú non và
có thể làm giảm chức năng sinh dục ở thú đã trưởng thành, ngược lại đối với heo
được cung cấp nguồn dinh dưỡng quá cao cũng không làm cho sự động dục sớm
hơn (Bùi Huy Như Phúc, 2005).
Nếu cung cấp cho lợn nái không đủ các chất dinh dưỡng đặc biệt là khi thiếu
protein lợn nái sẽ không động dục hay động dục giảm, làm giảm số lứa đẻ của nái
trên năm. Ở giai đoạn có thai hoặc nếu thiếu protein, năng lượng, các khoáng chất
như Ca, P,…và các loại vitamin nói chung đặc biệt là thiếu vitamin A, D thì sẽ làm
cho đàn heo sơ sinh đẻ ra ít, khối lượng sơ sinh thấp, heo con còi cọc,…nái mẹ thì
dễ bị liệt trước và sau khi sinh, sản lượng và chất lượng sữa thấp, tỷ lệ hao mòn cơ
thể heo mẹ cao.
Nhưng nếu quá thừa hàm lượng protein trong giai đoạn mang thai sẽ làm gia
tăng chết thai. Nếu quá thừa năng lượng trong thời gian dài sẽ làm cho nái mẹ quá
béo dẫn đến hiện tượng không đẻ, đẻ ít do số trứng rụng ít.

13



Dinh dưỡng của nái cần phải được quan tâm qua nhiều giai đoạn phát triển của
phôi thai và khẩu phần ăn hợp lí, ở giai đoạn 75 - 90 ngày của thai kỳ không cho ăn
quá mức 2 - 2,2 kg/ ngày với thức ăn có 2900 - 3000 kcal/kg và 14 - 15% protein
(Trần Thị Dân, 2003).
Chăm sóc, quản lý
Chăm sóc, quản lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến đàn nái như vệ sinh chuồng
trại, sử dụng biện pháp điều trị bệnh không hiệu quả, mật độ nuôi cao, đây là những
yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của đàn nái, nếu chăm sóc cẩn thận sẽ giúp ta phát
hiện kịp thời.
Ảnh hƣởng của heo đực
Nếu heo cái tốt mà cho phối với heo đực có chất lượng tinh kém thì làm giảm
tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra ít và chất lượng đàn con kém.
1.2.3 Kỹ thuật chăn nuôi heo nái sinh sản và heo con
1.2.3.1 Nuôi dƣỡng chăm sóc heo hậu bị
Heo hậu bị trước khi nhập chuồng phải được nuôi dưỡng chăm sóc sao cho
không làm giảm khả năng sinh sản của chúng.
Các tiêu chí như: Cách ly và thích nghi, cho ăn, tiếp xúc với heo đực, trọng
lượng phối giống lần đầu, trọng lượng cơ thể trong giai đoạn mang thai và nuôi con
lứa đầu là những yếu tố quyết định tiềm năng cả đời của nái hậu bị.
Trong quá trình nuôi cần đánh giá quy trình quản lý, quy trình kỹ thuật và quá
trình phát triển của heo hậu bị để nhằm đạt kết quả tốt nhất.
Một số lưu ý khi nhập heo nái hậu bị
Nhập heo hậu bị theo kế hoạch thích hợp và nên nhập trước thời điểm phối
giống từ 2,5 - 3 tháng (để heo thích nghi và làm vacxin).
Nhập heo đồng nhất từ một giống heo làm hậu bị từ một trang trại có uy tín,
chất lượng.
Tỷ lệ nhập nái hậu bị thay thế hàng tháng khoảng 3 - 4% số nái sinh sản đang
khai thác.

14



Tỷ lệ heo hậu bị chiếm khoảng 10% số nái sinh sản.
Vào mùa nóng (tháng 4 hoặc tháng 5) có thể nhập tăng lượng heo hậu bị lên
20 - 30% để bù đắp lượng hep chậm lên giống vào mùa nóng.
Chuẩn bị chuồng nuôi cách ly và thích nghi, nên cách xa khu vực chuồng
mang thai và nuôi con. Cần tối thiểu 30 - 45 ngày để nuôi cách ly.
Giảm tối đa stress do mật độ nuôi chật chội để gia tăng tỷ lệ rụng trứng và lên
giống. Nên nuôi 5 - 6 heo hậu bị trong một ô chuồng với diện tích khoảng từ 1,5 -
1,8 heo/1m
2
.
Nuôi dưỡng heo hậu bị: Trong quá trình nuôi dưỡng không được để hậu bị lớn
quá nhanh. Nếu để heo phát triển quá nhanh, năng xuất lứa đầu có thể vẫn tốt và
hầu hết lượng mỡ tích luỹ được tiêu thụ hết khi nái nuôi con lứa đầu, nhưng khoảng
cách động dục trở lại kéo dài. Có thể lần phối giống tiếp theo sẽ thành công, nhưng
số con trên lứa và năng suất nái sẽ giảm ở những lứa tiếp theo.
Chế độ dinh dưỡng: Tùy vào thể trạng và tùy vào các giai đoạn sản xuất mà ta
có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng cho phù hợp. Nên cho lợn nái ăn theo bữa (2
bữa/ngày) vào giờ quy định để cho lợn nái có thời gian nghỉ ngơi dưỡng thai.
Trên 180 ngày tuổi: Cho ăn tự do bằng cám heo thịt, chú ý theo dõi thể trọng
của heo.
Trước khi chuyển chuồng: Cho nái ăn hạn chế 2 kg/con/ngày bằng cám nái
mang thai.
Phối lần đầu: Cho ăn mức khoảng 3 kg/con/ngày bằng cám nái mang thai
(Nguyễn Văn Minh, 2017).
1.2.3.2 Heo lên giống và phối giống
Phối giống cho heo vào thời gian 7 - 8 tháng tuổi và đạt trọng lượng từ 90 đến
120 kg.
Heo lên giống ăn ít hoặc bỏ ăn, cắn phá chuồng, kêu réo liên tục, nhảy lên
lưng của heo khác, âm hộ sưng đỏ, có thể có nước nhầy chảy ra.

15



Thời gian heo lên giống từ 3 - 5 ngày, phối giống vào cuối ngày thứ hai hoặc
sang ngày thứ ba là tốt. Phối vào lúc heo chịu đực. Biểu hiện heo chịu đực: heo
đứng im cho con khác nhảy lên lưng nó, hoặc người dùng hai tay ấn mạnh lên lưng
heo vẫn đứng im, dịch nhờn âm hộ keo đặc lại.
Có thể phối giống bằng heo đực nhảy trực tiếp hoặc bơm tinh nhân tạo, nên
phối kép (phối hai lần), lần phối thứ hai cách lần phối thứ nhất từ 6 - 8 giờ.
Không nên dùng heo đực có trọng lượng quá lớn nhảy với heo nái mới phối
lần đầu. Chuồng cho heo phối phải sạch sẽ, nên rải rơm hoặc cỏ khô xuống dưới
nền chuồng là tốt nhất (Trọng Dũng, 2012).
1.2.3.3 Chăm sóc nuôi dƣỡng heo nái mang thai
Sau thời gian phối từ 18 - 21 ngày nếu heo không đòi đực lại thì coi như heo
đã có chửa. Thời gian heo chửa 114 ngày (3 tháng + 3 tuần + 3 ngày) ± 3 ngày.
Giai đoạn 1 - 90 ngày tùy tầm vóc của heo nái mập, gầy mà cho ăn lượng thực
phẩm hợp lý 2 - 2,5 kg/con/ngày. Từ 91 ngày trở đi cho heo ăn tăng lên từ 2,5 - 3
kg/con/ngày. Trước khi sinh 3 ngày phải giảm thức ăn xuống từ 3 kg - 2 kg - 1
kg/ngày. Ngày heo đẻ có thể không cho ăn để tránh sốt sữa.
Trong thời gian chửa 2 tháng đầu không nên di chuyển heo nhiều, tránh gây sợ
sệt heo sẽ bị tiêu thai. Trong thời gian chửa nên cho heo ăn thêm rau xanh, cỏ xanh.
Cung cấp nước sạch cho heo uống theo nhu cầu (Trọng Dũng, 2012).
1.2.3.4 Chăm sóc heo nái đẻ và heo con theo mẹ
Trước ngày heo đẻ 2 - 3 ngày, vệ sinh chuồng trại, tắm chải heo mẹ sạch sẽ,
diệt ký sinh trùng ngoài da.
Heo nái sắp đẻ biểu hiện: Ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp đầu vú sữa vọt ra,
khi thấy nước ối và phân xu, heo nái rặn từng cơn là heo con sắp ra.
Heo con đẻ ra dùng giẻ sạch lau nhớt ở miệng, mũi, lau khô, cắt rốn, bấm răng
bỏ vào ô úm (sát trùng cuống rốn và dụng cụ bằng bông y tế nhúng cồn Iốt). Sau đó
cho heo con bú "sữa đầu" càng sớm càng tốt để có sức đề kháng chống lại những
nhiễm khuẩn phổ biến, giữ ấm cho heo con từ 31 - 33
0
C trong mấy ngày đầu bằng
bóng đèn điện hoặc rơm, bao bố.

16



Bình thường heo đẻ 5 - 10 phút/con. Nếu ra nước ối và phân xu sau 1 - 2 giờ
rặn đẻ nhiều mà không đẻ hoặc con sau cách con trước trên 1 giờ thì phải mời thú y
can thiệp.
Trường hợp heo mẹ khỏe, bình thường không nằm đè con thì nên cho heo con
bú tự do là tốt nhất. Nếu nhốt vào ô úm thì tối thiểu cho bú 1 giờ 1 lần. Nên sắp xếp
heo con có khối lượng nhỏ cho bú vú phía trước để đàn heo con phát triển đều.
Heo con đẻ ra trong 1 - 3 ngày đầu chích sắt liều 200 mg/con (1 - 2 ml/con).
Nếu heo mẹ thiếu sữa thì có thể cho heo con ăn dặm thêm các chế phẩm dinh dưỡng
dành cho heo con sơ sinh. Từ 7 - 10 ngày tập cho heo con ăn bằng loại thức ăn dễ
tiêu. Thiến heo đực vào khoảng 3 - 7 ngày tuổi.
Nên tập heo con ăn sớm để có thể cai sữa. Tùy điều kiện thức ăn và tình trạng
đàn heo mà cai sữa hợp lý. Nên cai sữa vào khoảng từ 28 - 35 ngày tuổi.
Heo mẹ đẻ xong, theo dõi số lượng nhau ra. Thụt rửa tử cung bằng thuốc tím
0,1%. Ngày thụt 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít, nếu sốt cao phải chích kháng sinh, hoặc mời
thú y can thiệp.
Heo nái đẻ xong nên cho ăn tăng dần, từ ngày thứ 3 hoặc thứ 4 trở đi cho ăn
thỏa mãn nhu cầu.
Thời kỳ heo nái nuôi con, thức ăn phải tốt, máng phải sạch sẽ, không để thức
ăn mốc, thừa, máng uống phải luôn đầy nước vì heo tiết sữa sẽ uống rất nhiều nước,
không nên thay đổi thức ăn của heo nái (Trọng Dũng, 2012).
1.2.3.5 Cai sữa heo
Gần ngày cai sữa nên giảm lần bú của heo con và tăng lượng thức ăn để chuẩn
bị cho giai đoạn sống tự lập. Đồng thời giảm thức ăn của heo mẹ để giảm tiết sữa.
Ngày cai sữa cho heo mẹ nhịn ăn, sau đó cho ăn tăng lên để sớm động dục lại.
Sau cai sữa 4 - 7 ngày heo nái động dục lại là tốt. Heo con giảm ½ khẩu phần sau đó
tăng lên từ từ theo đủ nhu cầu.
Heo con sau cai sữa cần được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, nên nuôi heo trên
lồng sắt sau cai sữa là tốt nhất (Trọng Dũng, 2012).

17



1.2.4 Các tiêu chuẩn đánh giá năng suất nái
1.2.4.1 Tuổi phối giống lứa đầu
Nếu phối giống lần đầu sớm chứng tỏ tuổi thành thục sớm. Heo nái hậu bị
thường được phối giống ở khoảng 200 - 220 ngày tuổi (7 tháng tuổi khi đạt trọng
lượng 104 - 110 kg). Để nâng cao hiệu quả hoạt động của đàn, heo cái hậu bị phải
sản xuất đủ số noãn còn sống, lên giống rõ, chịu đực và đậu thai qua các chu kỳ đều
đặn. Phần lớn heo nái động dục từ 5 - 8 tháng tuổi, nếu heo đã động dục 1 đến 2 lần
trước khi đạt trọng lượng phối (110 - 120 kg) thì số con lứa 1 sẽ cao (Nguyễn Văn
Trí, 2008).
1.2.4.2 Tuổi đẻ lứa đầu
Tuổi đẻ lứa đầu sớm rất có lợi cho nhà chăn nuôi, nó rút ngắn thời gian nuôi
dưỡng, giảm lượng thức ăn, chi phí thuốc thú y và các chi phí khác mà không ảnh
hưởng đến khả năng sinh sản của heo.
Tuổi thành thục sớm hay muộn là có thể do dinh dưỡng nhưng phần lớn là do
yếu tố giống, giống nội hay giống ngoại. Theo Christenson et al. (1979) cho rằng
giữa các giống heo ngoại Landrace, Duroc thì Landrace là giống có tuổi động dục
đầu tiên sớm nhất và kế đến là Yorkshire.
Dời heo hậu bị sang chuồng khác và cho gần heo nọc trong 3 tuần trước khi
phối, heo nọc này phải trên 10 - 11 tháng tuổi và khi ấy tuyến nước miếng dưới hàm
có pheromone để kích thích heo nái lên giống sớm.
Tuy nhiên không nên phối cho heo ở lần động dục đầu tiên vì cơ thể chưa phát
triển hoàn chỉnh, trứng rụng chưa đều và chưa đủ chất dinh dưỡng để nuôi bào thai,
để đat hiệu quả sinh sản tốt và duy trì nái lâu dài cần bỏ qua 1, 2 chu kỳ động dục
sau đó mới phối giống.
Dinh dưỡng trong giai đoạn hậu bị cũng rất quan trọng, chế độ dinh dưỡng
hợp lí cũng giúp cho heo không bị gầy hay qua mập mở cũng làm ảnh hưởng đến
lần động dục đầu tiên.

18



1.2.4.3 Số lứa đẻ của nái trên năm
Số lứa đẻ của nái/năm là yếu tố quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của heo
nái, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ càng ngắn thì có thể tăng số lứa đẻ của nái/năm. Để
rút ngắn khoảng cách giữa 2 lứa đẻ thì phải tiến hành cai sữa sớm và có chế độ nuôi
dưỡng tốt cho heo lên giống lại sau cai sữa sớm. Mối tương quan giữa tuổi cai sữa
heo và thời gian lên giống lại của nái được trình bày qua Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Mối tương quan giữa tuổi cai sữa heo và thời gian lên giống lại của nái
Tuổi cai sữa heo con (ngày) 10 17 26 - 35 > 36
Heo nái lên giống lại khi cai sữa (ngày) 14,7 11,7 6 - 7 5 - 9
Nếu cai sữa sớm hơn 3 tuần thì sẽ giảm số trứng rụng ở lần phối kế tiếp kéo
theo tỉ lệ chết thai ở kì này do đó ta nên cai sữa theo một thời gian hợp lí là tốt nhất
(Nguyễn Đình Tôn, 2000).
1.2.4.4 Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ
Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ cũng ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của nái,
khoảng này phụ thuộc vào yếu tố ngoại cảnh, khoảng cách dài sẽ ảnh hưởng đến số
lứa của nái/năm, làm giảm số con của nái gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của
nái và thiệt hại về kinh tế của người chăn nuôi.
Khoảng cách này càng được rút ngắn sẽ nâng cao lứa đẻ trong năm sẽ sản xuất
được nhiều heo con hơn và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Để rút ngắn khoảng cách giữa 2 lần đẻ nên áp dụng biện pháp cai sữa sớm và
chế độ ăn uống hợp lí (Nguyễn Đình Tôn, 2000).
1.2.4.5 Số con đẻ ra trên ổ
Số con đẻ ra/ổ chịu nhiều tác nhân bên ngoài như quản lí, chăm sóc, nuôi
dưỡng, phối giống,… số con đẻ ra/ổ thường tăng từ lứa 2 đến lứa 6, số con đẻ ra và
số con cai sữa thường giảm từ lứa 6 trở đi, thời gian phối giống cũng ảnh hưởng đến
số con đẻ ra như phối quá sớm hay quá trễ, phối trước 2 ngày sau cai sữa.
Chất lượng tinh dịch cũng ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ nếu tinh không được
bảo đảm thì sẽ làm giảm số con đẻ ra.

19



Dinh dưỡng hợp lí sẽ kích thích sự rụng trứng và tăng tỉ lệ phối giống, đặt biệt
là vitamin A, E. nếu thiếu 2 loại vitamin này sẽ làm giảm số trứng rụng và sự cố
định phôi kém, nái sinh ra ít con và con sinh ra yếu ớt.
Chuồng trại và tiểu khí hậu chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ đậu thai,
nếu nhiệt độ chuồng nuôi quá nóng sẽ làm giảm sự rụng trứng và tăng tỉ lệ chết phôi
làm giảm số con đẻ ra/ổ (Nguyễn Đình Tôn, 2000).
1.2.4.6 Trọng lƣợng heo sơ sinh
Trọng lượng sơ sinh là chỉ tiêu phản ánh quá trình chăm sóc nuôi dưỡng của
nái trong thời gian mang thai, đặc biệt là giai đoạn chửa kỳ cuối (trên 85 ngày). Vì
trong giai đoạn này hàm lượng cung cấp cho nái hầu như được sử dụng để nuôi bào
thai (ngoại trừ năng lượng duy trì cơ thể nái), trong giai đoạn này cơ thể heo mẹ hầu
như không phát triển (tăng trọng), chỉ có bào thai phát triển mà thôi. Do đó nếu
khẩu phần nghèo dưỡng chất trong giai đoạn này sẽ ảnh hưởng xấu đến bào thai,
ảnh hưởng lớn đến trọng lượng sơ sinh của heo con. Tuy nhiên trọng lượng sơ sinh
còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố giống heo, chẳng hạn giống heo ngoại có trọng
lượng sơ sinh cao hơn so với giống heo nội (Lưu Tuấn Kiệt, 2007).
Thông thường trọng lượng heo sơ sinh tỉ lệ nghịch với số con đẻ ra/ổ, nghĩa là
số con đẻ ra/ổ càng nhiều thì trọng lượng sơ sinh càng nhỏ và ngược lại. Do đó, nó
ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của heo con trong thời gian theo mẹ.
Trọng lượng heo con càng nhỏ tỉ lệ hao hụt heo con theo mẹ càng cao
(Nguyễn Quế Côi, 2005).
1.2.4.7 Số con còn sống trên ổ
Chỉ tiêu này đánh giả khả năng nuôi con của heo nái, để đạt chỉ tiêu này như
mong muốn chúng ta phải chú ý đến chế độ dinh dưỡng hợp lí, môi trường tiểu khí
hậu thích hợp tránh gây stress cho heo lúc chuyển chuồng.
Trong giai đoạn mang thai chế độ dinh dưỡng quá cao có thể làm thai quá lớn
nên có thể gây khó đẻ, làm chết thai và làm giảm số con còn sống/ổ.
Một số bệnh sản khoa có thể ảnh hưởng đến chỉ tiêu này như thai hóa gỗ, thai
khô, sẩy thai truyền nhiễm,… (Huỳnh Thanh Vân, 2006).

20



Đây là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật rất quan trọng. Nó phản ánh khả năng đẻ
nhiều hay ít con của giống, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng heo nái có chữa và kỹ
thuật thụ tinh nhân tạo của dẫn tinh viên (Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2008).
Để có nhiều heo con sinh ra trên ổ thì heo nái phải có số trứng nhiều và tỷ lệ
thụ tinh cao. Bên cạnh đó thời điểm phối giống, số lần phối và nhiệt độ trong năm
thích hợp; ngược lại tuổi của heo nái không ảnh hưởng đến chỉ tiêu này do đó cần
cải thiện chất lượng và nâng cao công tác giống. Bên cạnh đó nhân tố dòng cũng
ảnh hưởng đến chỉ tiêu này. Muốn có số heo con đẻ ra trên ổ tăng thì phải có sự
rụng trứng nhiều, phôi và sức sống cao giảm tỷ lệ chết phôi (Lê Công Triều, 2010).
Số con sơ sinh nói lên tính mắn đẻ của heo nái và phụ thuộc rất lớn bởi yếu tố
giống, các giống khác nhau thì số con sơ sinh khác nhau (Trần Thị Dân, 2004).
1.2.4.8 Số heo con cai sữa trên ổ
Số con cai sữa là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng suất sinh sản của
heo. Có nhiều yếu tố tác động làm ảnh hưởng đến số con cai sữa của heo như do
bệnh tật, do còi, kiệt sức rồi chết. Số con cai sữa phản ánh quá trình cham sóc nuôi
dưỡng, phản ánh tính khéo nuôi con của nái và khả năng thích nghi của cơ thể heo
con (Nguyễn Thiện và Nguyễn Trọng Hốt, 2007).
Trong giai đoạn này heo con tập ăn cần phải chọn thức ăn phù hợp dễ tiêu hóa
để tránh tình trạng tiêu chảy xảy ra (Huỳnh Thanh Vân, 2006).
1.2.4.9 Thời gian lên giống lại sau cai sữa
Thông thường heo sau cai sữa lên giống lại từ 5 - 7 ngày, giảm tối thiểu thời
gian phối và thời gian tiết sữa nuôi con là điều cần thiết, để nâng cao sản lượng sữa
sản xuất của heo nái, thời gian nuôi con cũng ảnh hưởng đến khả năng động dục của
nái, nếu cai sữa sớm hoặc trễ đều làm kéo dài thời gian động dục của nái (Vũ Đình
Tôn, 2000).
1.2.4.10 Giảm trọng của nái trong thời gian nuôi con
Trong thời gian nuôi con thì việc giảm trọng là điều tất yếu không thể tránh
khỏi nhưng để làm giảm bớt sự tăng trọng là vấn đề cần được quan tâm. Mức giảm
trọng của nái phụ thuộc vào lứa đẻ và số con đẻ ra/lứa. Heo con cai sữa (50 - 60

21



ngày tuổi) cơ thể nái bị giảm trọng nhiều. Mức giảm trọng của nái khi không cai sữa
heo con sớm được trình bày qua Bảng 1.2.
Bảng 1.2: Mức giảm trọng của nái khi không cai sữa heo con sớm (Lê Thanh Hải
và ctv., 1996)
Lứa đẻ 1 2 3 4 5 6 7
Giảm trọng (kg) 29 33 39 40 43 42 31
Nhằm hạn chế sự giảm trọng quá nhiều trên nái gây ảnh hưởng đến sinh sản
của nái ở các lứa sau và trọng lượng heo con sau cai sữa, nhiều cơ sở chăn nuôi đã
tiến hành cai sữa cho heo con từ 21 - 28 ngày tuổi. việc thực hiện cai sữa sớm sẽ
tăng được năng suất sinh sản của heo mẹ, gia tăng số lứa đẻ hàng năm của nái và
cũng có thể tăng tốc độ sinh trưởng của heo con.
Để nâng cao khả năng sinh sản của nái ta tiến hành chọn những giống có khả
năng sinh sản cao như Landrace, Yorkshire và các giống lai giữa Landrace -
Yorkshire và Yorkshire - Landrace. Chế độ dinh dưỡng phải hợp lí và đầy đủ, đặc
biệt đối với heo nái hậu bị phải có khẩu phần dinh dưỡng phù hợp nhằm ngăn ngừa
mập mỡ khi chuẩn bị phối giống, để tăng tỉ lệ rụng trứng, đậu thai sau khi phối.
Nâng cao trình độ chăm sóc quản lý: Can thiệp kịp thời khi nái đẻ khó, chăm
sóc heo nái và heo con tốt. Bên cạnh đó, ta cần phải phát hiện những nái không lên
giống, những nái phối giống nhiều lần không đậu, những nái sẩy thai nhiều lần,…
để sớm đào thải nhằm nâng cao chất lượng công tác giống.
Tiểu khí hậu chuồng nuôi rất quan trọng đối với heo mẹ lẫn heo con đặc biệt
vào mùa hè, mùa nắng nóng phải luôn làm mát cho nái, phát hiện lên giống và phối
đúng thời điểm, phẩm chất tinh dịch phải đảm bảo chất lượng, các biện pháp kĩ
thuật rút ngắn khoảng cách giữa 2 lứa đẻ như cai sữa heo con sớm, chế độ ăn uống
hộ lí (Huỳnh Thanh Vân, 2006).
1.2.5 Một số bệnh thƣờng gặp trên heo nái đẻ và heo con theo mẹ
1.2.5.1 Heo nái đẻ
Viêm vú

22



Lợn nái sau khi đẻ 4 - 5 giờ thường vú bị viêm kéo dài đến 1 tuần có con lên
đến 1 tháng.
Heo bị nhiễm trùng máu bởi Streptococus và Staphylococus, heo bị xây sát ở
vú nên vi khuẩn xâm nhập, heo mẹ tiết nhiều sữa nhưng heo con không bú hết sẽ
làm sữa ứ lại trong bầu vú gây viêm vú, chuồng quá bẩn không sát trùng kỹ nên vi
khuẩn xâm nhập gây viêm. Khi bị viêm heo nái sốt, ăn ít hoặc bỏ ăn, sữa giảm bị
vón cục nếu hơn con bú phải sữa này thì sẽ gây tiêu chảy (Phạm Sỹ Lăng, 2005).
Viêm tử cung
Do nhiễm trùng tại cơ quan sinh dục khi sinh và cũng có thể do heo nọc giống
truyền qua lúc phối giống.
Do cơ thể nái: Cơ thể bất thường tạo điều kiện vi khuẩn xâm nhập.
Do sinh lý của cơ thể: Do thai quá lớn gây chèn ép làm giảm nhu động ruột,
gây ứ động nước tiểu ở cổ tử cung mở làm cho vi sinh vật xâm nhiễm.
Do thức ăn nước uống: thiếu nước gây viêm bàng quang.
Do điều kiện môi trường thay đổi vi sinh vật lợi dụng phát triển.
Triệu chứng điển hình là tại vùng âm hộ chảy dịch màu trắng đục có mùi tanh
hôi (Phạm Sỹ Lăng, 2005).
Mất sữa
Hiện tượng mất sữa thường gặp trên heo nái, có thể mất sữa toàn bộ bầu vú
hoặc một số bầu vú.
Hiện tượng mất sữa làm cho sự sản xuất sữa và tiết sữa kém nguyên nhân là
do chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn không cân đối khẩu phần và kém dinh
dưỡng, hoặc đây là do hậu quả của quá trình viêm vú, viêm tử cung trước đó. Ngoài
ra việc tiêm Oxytoxin quá nhiều cũng làm cho nái mất sữa. Một khi nái mất sữa sẽ
không đủ sữa cho đàn heo con dẫn đến sức khỏe của đàn heo con và khả năng tăng
trọng sau cai sữa giảm (Phạm Sỹ Lăng, 2005).
Đẻ khó
Nguyên nhân

23



Do heo mẹ
Nái ăn quá nhiều nên mập dễ dẫn đến đẻ khó do hẹp xương chậu, thai không
ra được do sức rặn của nái yếu, suy dinh dưỡng do dịch nhờn ít, đường sinh dục khô
nên dẫn đến đẻ khó.
Do heo con
Một số heo con quá lớn hay tư thế nằm không đúng bị vướng lại trong xương
chậu không ra được (Lê Hồng Mận, 2007).
Sót nhau
Nguyên nhân
Do tác động bên ngoài
Do thú vận động trong thời gian mang thai, thiếu dinh dưỡng nhất là vitamin
A, E, chất khoáng, Ca, Mg,…
Do tác động bên trong
Thú mẹ đẻ non, sinh nhiều con, viêm mủ tử cung và núm nhau, sức rặn và co
bớp tử cung yếu, nước ối trong thai nhiều hơn bình thường (Lê Hồng Mận, 2007).
Bệnh bại liệt trƣớc khi sinh
Nguyên nhân
Do dinh dưỡng kém, trong thức ăn thiếu calci, photpho làm cho hàm lượng
Ca/P không cân đối trong máu.
Triệu chứng
Hai chân sau yếu, khi đứng thấy run và đứng không được lâu, heo đi lại khó
khăn và hay nằm một chỗ, bại hai chân sau, hai chân trước hơi run, sau đó bị bại cả
bốn chân.
Phòng bệnh
Trong thời gian mang thai cần bổ sung thêm 1 - 2% bột xương vào thức ăn,
chích chế phẩm vitamin ADE cho nái mang thai tháng thứ 2 và tháng thứ 3.
Điều trị

24



Trị bệnh lúc yếu hai chân sau, tiêm vào tĩnh mạch Gluconat Calci, hoặc
Calcimax tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, tiêm liên tục cho đến khi heo nái đi lại
được, bổ sung ADE, vitamin B1.
Bại liệt sau khi sinh
Bình thường hay sảy ra sau khi sinh 1 tháng.
Nguyên nhân
Kế phát do bệnh bại liệt trước khi sinh hoặc do kỹ thuật đỡ đẻ làm tổn thương
dây thần kinh toạ, do khẩu phần ăn thiếu Canxi, photpho hoặc tỷ lệ Canxi/Photpho
không cân đối, trong khi heo mẹ cần lượng khoáng để cung cấp cho sữa nên xương
mềm dễ bại.
Triệu chứng
Khi đứng hai chân sau run run, cơ bắp co giật, té bất thường, trường hợp nhẹ
thì heo đứng dậy được, trường hợp nặng heo nằm một chỗ.
Nếu bại liệt xảy ra sau khi sinh 1 - 2 ngày thường do tổn thương dây thần kinh
toạ, nếu xảy ra sau khi sinh 15 - 30 ngày thường do yếu tố canxi - photpho.
Phòng bệnh
Thao tác đỡ nhẹ nhàng, bổ sung bột cá, bột xương tương tự như bệnh bại liệt
trước khi sinh, chích chế phẩm bổ sung vitamin ADE cho nái mang thai tháng thứ 2
và tháng thứ 3.
Điều trị
Strychnyl: 2 ống (5 ml/ống) một ngày, chích bắp liên tục 4 - 5 ngày.
ADE: 1 ml/25 - 30 kg trọng lượng.
Gluconat Calci, Calcimax: 1 ml/5 kg trọng lượng tiêm đến khi nái đi lại được.
Trợ sức, trợ lực: Vitamin C, cafeine,…
1.2.5.2 Heo con theo mẹ
Bệnh tiêu chảy heo con
Nguyên nhân gây tiêu chảy

25



Do heo nái
Heo nái trong quá trình mang thai nuôi dưỡng kém, thiếu các chất khoáng,
protein hoặc ảnh hưởng đến bào thai, nên trọng lượng của heo sơ sinh giảm, khả
năng chống bệnh tật rất kém.
Do sữa mẹ không thích hợp, chăm sóc, nuôi dưỡng kém, mẹ viêm vú, sót
nhau, mắc một số bệnh truyền nhiễm,… ảnh hưởng đến chất lượng sữa gây nên
chứng tiêu chảy ở heo con theo mẹ.
Heo nái bị hội chứng MMA, heo con bú sữa có sẳn dịch viêm, liếm dịch viêm
dính trên nền gây tiêu chảy.
Theo Nguyễn Như Pho (1995) cho rằng heo mẹ bị mất sữa hay giảm sữa heo
con bú ít hay không bú được sữa đầu nên sức đề kháng kém dễ phát bệnh.
Do heo con
Do bo máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, các enzyme tiêu hóa, lượng HCl trong
giai đoạn sơ sinh rất ít do đó dễ bị tiêu chảy. Đây cũng là nguyên nhân gây bệnh
tiêu chảy.
Do heo con phát triển nhanh nên thiếu sắt để tạo hồng cầu dẫn đến thiếu máu
làm giảm sức đề kháng, dẫn đến tiêu chảy hoặc do heo con bú sữa nhiều, sữa sẽ
không tiêu hóa hết được hoặc heo con bị viêm rốn do E.coli cũng dẫn đến tiêu chảy.
Do heo con liếm phải sản dịch dính trên nền chuồng và các chất dơ làm cho vi
khuẩn xâm nhập gây tiêu chảy.
Do ngoại cảnh và điều kiện chăm sóc
Do ngoại cảnh: Thời tiết, khí hậu quá nóng, quá lạnh hoặc là ẩm ướt kéo dài
làm ảnh hưởng tới heo con.
Do điều kiện chăm sóc: Heo con sơ sinh không cho bú sữa đầy đủ, sữa đầu
ngoài thành phần dinh dưỡng cao còn chứa kháng thể từ mẹ truyền sang giúp heo
con phòng bệnh trong 3 - 4 tuần lễ.
Do kĩ thuật bấm răng, cắt rốn không đúng kĩ thuật, điều kiện vệ sinh chuồng
trại kém, nước uống không sạch (Lê Hồng Mận, 2007).

26



Bệnh viêm khớp heo con
Bệnh viêm khớp trên heo con là một trong những nguyên nhân chính gây chết
heo trước khi cai sữa. Những heo con khỏi bệnh sẽ bị dị tật và có dáng đi khập
khiễng, ảnh hưởng đến khả năng ăn uống, giảm hấp thu, chậm lớn, làm tăng tiêu tốn
thức ăn.
Nguyên nhân gây bệnh
Các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể theo đường miệng, cuống rốn, vết thương
khi cắt đuôi, bấm răng, bấm tai, các vết thương trên chân, da, đầu gối khi chúng chà
sát trên nền chuồng cứng, thô ráp hoặc qua vết thiến. Một nguyên nhân khác là do
heo con sau khi sinh không được bú sữa đầu từ heo mẹ đầy đủ, nhất là ở những heo
bị mất mẹ,…
Triệu chứng của bệnh viêm khớp trên heo con
Thấy chúng đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi. Khớp chân sưng lên sau đó 7 -
15 ngày tuổi và heo có thể chết sau đó lúc 2 - 5 tuần tuổi. Dấu hiệu viêm có thể thấy
trên mọi ổ khớp nhưng thường thấy nhất là khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn
chân. Khi rạch ổ khớp viêm thấy trong khớp có mủ đặc, có vết máu và những chất
hoại tử màu trắng.
Điều bị bệnh viêm khớp
Có thể sử dụng các chất kháng sinh tổng hợp như Ampicilin, Penicillin phối
hợp Streptomycin,… để tiêm trực tiếp vào khớp viêm và chích bắp thịt để điều trị
toàn thân. Cần điều trị thật sớm ngay sau khi phát hiện ra triệu chứng viêm khớp.
Phòng bệnh viêm khớp cho heo con
Cần vệ sinh sát trùng chuồng đẻ kỹ lưỡng. Dùng thuốc sát trùng hoặc đun sôi
các dụng cụ đỡ đẻ, kềm bấm răng, cắt đuôi, thiến heo đực,… Nền chuồng nuôi heo
con không quá thô nhám, gồ ghề để tránh các vết trầy da cho heo con khi chúng
tranh bú mẹ. Sau khi cắt cột cuống rốn cần sát trùng đầu rốn bằng cồn Iod. Cần
chăm sóc, bảo đảm cho các heo con sau khi sinh được cho bú sữa đầu đầy đủ.

27



1.3 Quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng tại trại nái Hồ Văn Châu
1.3.1 Quy mô và bố trí trại
Trại được hình thành năm 2012, trại có quy mô lớn (1500 m
2
), gồm 3 trại nhỏ
với tổng số heo là 501 con. Trong thời gian thực hiện khóa luận, số heo ở mỗi trại
được phân bổ như sau:
Trại 1: 14 nái, 65 heo con theo mẹ, 38 heo thịt.
Trại 2: 24 heo nái, 123 heo con theo mẹ, 42 heo cai sữa, 62 heo lứa, 46 heo
nuôi thịt.
Trại 3: 87 heo nuôi thịt.













Hình 1.6: Sơ đồ bố trí chuồng trại
Trại nằm sâu phía trong quốc lộ 60 thuộc ấp An Thiện, xã Thành Thới B,
huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. Đây là tuyến đường huyết mạch nối các vùng
lân cận với Vĩnh Long, Tiền Giang, Trà Vinh, Thành Phố Hồ Chí Minh với mật độ
Quốc lộ 60



Nhà chủ trại


Trại 1


Trại 2

Trại 3
Ao lắng
Ao lắng
Chuồng
heo thịt
Chuồng
heo lứa
WC
Biogas
Biogas
Lối đi
Bể chứa
nước
Kho
chứa
thức ăn
Ao cá
Nhà ở
sinh
viên
Khu nuôi gà
Khu nuôi gà

28



xe cộ liên tục nên rất thuận tiện trong việc vận chuyển thức ăn, vật liệu xây dựng,
con giống, sản phẩm,…
Mặt bằng của trại rất thuận lợi, đất bằng phẳng, có hệ thống sông ngòi cung
cấp nước, xa khu dân cư hay khu quy hoạch, xung quanh được bao bọc bởi vườn
cây ăn quả giúp tạo được sự mát mẻ cho đàn vật nuôi. Khu vực chăn nuôi của trại
cách quốc lộ 60 khoảng 1 km.
1.3.2 Con giống
Giống heo nái được nuôi tại trại một phần Yorkshine - Landrace được nhập từ
công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam từ những ngày đầu thành lập trại và một phần
trong quá trình nuôi giữ lại những con heo tốt để tiếp tục làm nái sinh sản.
1.3.3 Thức ăn
Thức ăn cho heo được trộn với hèm rượu tự làm tại trại (96,0% thức ăn +
4,00% hèm rượu).
Cách làm hèm rượu: Gạo sau khi được nấu chín thì để nguội, trộn với men
rượu (1,10 kg men cho 100 kg gạo) và đậy nắp kín sau khoảng 12 giờ là dùng được.

Hình 1.7: Men làm hèm rượu
Hèm rượu được sản xuất bằng cách lên men: khi một số loài men rượu nhất
định (quan trọng nhất là Saccharomyces cerevisiae) chuyển hóa đường trong điều
kiện không có oxy (gọi là yếm khí), chúng sản xuất ra etanol và cacbon điôxít CO
2.
Phản ứng hóa học tổng quát có thể viết như sau:
C
6H
12O
6 → 2 CH
3CH
2OH + 2 CO
2

29



Đây là một trong những loại thức ăn rất tốt để chăn nuôi heo, cung cấp đủ dinh
dưỡng, các vi sinh vật có lợi cho hệ tiêu hóa và phòng chống bệnh hiệu quả cho heo
do làm lượng protein thô chứa tới 20%, sẵn các loại đường bột, các chất khoáng có
lợi như canxi, kali, và các sinh tố vitamin như B, C.
Trại dùng thức ăn hỗn hợp riêng cho từng loại heo.
Thức ăn cho heo nái nuôi con: Maxwin 892 của công ty cổ phần GreenFeed
Việt Nam.

Hình 1.8: Thức ăn Maxwin 892 dùng cho heo nái nuôi con
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Maxwin 892 dùng cho heo nái nuôi con
được trình bày qua Bảng 1.3.
Bảng 1.3: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Maxwin 892
Chỉ tiêu Thức ăn Maxwin892
Đạm thô tối thiểu (%) 16
Độ ẩm tối đa (%) 14
Xơ thô tối đa (%) 8
Ca tối thiểu - tối đa (%) 0,8 - 1.5
P tổng số tối thiểu - tối đa 0,6 - 1,2
Lysine tổng số tối thiểu (%) 0.9
Methionine + Cystine tổng số tối thiểu (%) 0,6
Năng lượng trao đổi tối thiểu (kcal/kg) 3000

30



Thức ăn cho heo nái mang thai: E 965 của Công Ty TNHH Chăn nuôi thức ăn
gia súc Tấn Lợi.

Hình 1.9: Thức ăn E 956 dùng cho heo nái mang thai
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn E 965 dùng cho heo nái mang thai được
trình bày qua Bảng 1.4.
Bảng 1.4: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn E 965
Chỉ tiêu Thức ăn E 965
Độ ẩm (%) max 14
Protein thô (%) min 14
Xơ thô (%) max 9
P tổng số (%) min - max 0,5 - 1,8
Năng lượng trao đổi (kcal/kg) min 3000
Ca (%) min - max 0,7 - 1,4
Lysine tổng số (%) min 0,5
MET + CYS tổng số (%) min 0,35
Dược liệu, kháng sinh Không có

31



Thức ăn dùng cho heo từ 15 kg - 30 kg: V9052S của Công Ty TNHH Chăn
nuôi thức ăn gia súc Tấn Lợi.

Hình 1.10: Thức ăn V9025S dùng cho heo từ 15 kg - 30 kg
Thành phần dinh dưỡng cũa thức ăn V9052S dùng cho heo từ 15 kg - 30 kg
được trình bày qua Bảng 1.5.
Bảng 1.5: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn V9025
Chỉ tiêu Thức ăn V9052S
Độ ẩm (%) max 14
Protein thô (%) min 18
Ca (%) min - max 0,7 - 1,4
Lysine tổng số (%) min 1,1
MET + CYS tổng số (%) min 0,5
P tổng số (%) min - max 0,5 - 1,8
Năng lượng trao đổi (kcal/kg) min 3000
Colistin Sulphate (mg/kg) max 100
BMD (mg/kg) max 30

32



Thức ăn cho heo con từ tập ăn đến 15 kg: Maxwin 812 của công ty cổ phần
GreenFeed Việt Nam.

Hình 1.11: Thức ăn Maxwin 812 dùng cho heo con từ tập ăn đến 15 kg
Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Maxwin 812 dùng cho heo con từ tập ăn
đến 15 kg được trình bày qua Bảng 1.6.
Bảng 1.6: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Maxwin 812
Chỉ tiêu Thức ăn Maxwin 812
Đạm thô tối thiểu (%) 19
Độ ẩm tối đa (%) 14
Xơ thô tối đa (%) 6
Ca tối thiểu - tối đa (%) 0,8 - 1,4
P tổng số tối thiểu - tối đa 0,5 - 1
Lysine tổng số tối thiểu (%) 1,3
Methionine + Cystine tổng số tối thiểu (%) 0.7
Năng lượng trao đổi tối thiểu (kcal/kg) 3400

33



Thức ăn cho heo con từ 5 ngày tuổi đến 7 kg: Maxwin 802 của công ty cổ
phần GreenFeed Việt Nam.

Hình 1.12: Thức ăn Maxwin 802 dùng cho heo con từ 5 ngày tuổi đến 7 kg
Thành phần dinh dưỡng của thức an Maxwin 802 dùng cho heo con từ 5
ngày tuổi đến 7 kg dược trình bày qua Bảng 1.7.
Bảng 1.7: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Maxwin 802
Chỉ tiêu Thức ăn Maxwin 802
Đạm thô tối thiểu(%) 20
Xơ thô tối đa (%) 14
Ca tối thiểu - tối đa (%) 0,7 - 1,4
P tổng số tối thiểu - tối đa 0,6 - 1,2
Lysine tổng số tối thiểu (%) 1,5
Methionine + Cystine tổng số tối thiểu (%) 0,7
Năng lượng trao đổi tối thiểu (kcal/kg) 3500
1.3.4 Nƣớc uống
Nước uống cho heo được lấy từ giếng qua hệ thống xử lý nước. Sau đó nước
được chứa trên bồn dự trữ và từ đó nước sẽ đến các ô chuồng cho heo uống qua
đường ống nước dẫn đến.

34




Hình 1.13: Bồn xử lý nước với hóa chất

Hình 1.14: Bồn dự trữ nước
Cách xử lý nước: Cho hoá chất Chlorine (1 kg Chlorin dùng cho 30 m
3
nước),
phèn (1 kg phèn chua dùng cho 3 m
3
nước) sau khoảng 30 phút cho nước trong là
cho heo uống được.
Tác dụng của phèn chua (K
2SO
4.Al
2(SO4)
3.24H
2O): Dùng phèn chua cho vào
nước để tạo ra phản ứng kết tủa bông keo làm lắng các hạt lơ lửng giúp nước trở
nên tinh khiết, trong hơn. Phương trình:
Al
3+ + 3H
2O → Al(OH)
3 + 3H+

35



Tác dụng của Chlorine (Ca(OCl)
2): Chlorine thường được dùng với mục đích
chính là khử trùng nhằm diệt hay bất hoạt các vi sinh vật trong nước. Phương trình:
Cl
2 + H
2O → HOCl + HCl
HOCl → OCl- + H+

Hình 1.15: Chlorine (trái) và phèn chua (phải) dùng để xử lý nước
1.3.5 Vệ sinh thú y
Mỗi ngày vệ sinh 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều.
Nái nuôi con vệ sinh cẩn thận, rửa nền chuồng khi nái dơ và lau khô nền
chuồng sau khi tắm, tránh làm ướt heo con.
Phải có rèm tránh mưa tạt gió lùa.
Quét vôi chuồng , mỗi khi di chuyển heo ra vào và quét vôi nước đường đi để
tránh mầm bệnh, định kì phun thuốc sát trùng toàn bộ khu vực chăn nuôi (cách ba
ngày phun một lần).
Máng ăn của heo con theo mẹ phải cọ rửa
Máng ăn của heo nái cọ rữa hàng ngày.
1.3.6 Thuốc thú y
Các loại thuốc thú y dùng trong trại được trình bày qua Bảng 1.8.

36



Bảng 1.8: Các loại thuốc được sử dụng trong trại
Tên thuốc Thành phần Công dụng Đƣờng cấp Liều lƣợng
Nova - Flor 40%
LA
Florfenicol Đặc trị thương
hàn, tụ huyết
trùng
IM 1 ml/25 kg
Nova -
Bromhexineplus
Bromhexine,
Dipyrone,
Dexamethasone
Thuốc trợ hô
hấp
IM 1 ml/10 kg
Ketovet Ketoprofen
Exp.qs
Kháng viêm,
giảm đau. Hạ
sốt
IM 1 ml/16 kg
Bio - Ampicillin Cloprostenol
(dạng Sodium)
Tá dược vừa đủ
Đặc trị viêm
phổi, tụ huyết
trùng, viêm
ruột, tiêu chảy
IM Heo lớn: 1
lọ/ 60 kg
Heo nhỏ: 1
lọ/ 40 kg
Ceftiofur Ceftiofur HCl Đặc trị viêm
phổi, viêm vú,
tử cung, tụ
huyết trùng,
đau móng
IM 1 ml/15 kg
Bio - Fer+ B
12 Iron (dạng
Dextra Complex)
Vitamin B
12
Đặc trị bệnh
thiếu máu,
tiêu chảy do
thiếu sắt
Da hồng hào
sau 3 ngày
tiêm
IM 1 ml/con
ADE. BComplex Vitamin A, D
3,
E, B
1, B
2, B
6, PP
Kích thích
tăng trưởng,
bổ sung
Vitamin, tăng
sức đề kháng
IM 1 ml/10 kg

37



Vicox Toltra Tortraziril
Dung môi vừa
đủ
Phòng trị cầu
trùng trên heo
con, bê, nghé.
PO Heo con: 1
ml/con
Heo từ một
tuần tuổi: 1
ml/2,50 kg
Dexason Dexamethasone
Sodium
Phosphate
Chống viêm,
chống dị ứng,
kết hợp với
kháng sinh
điều trị các
bệnh nhiễm
khuẩn
IM Thú lớn: 1
ml/20 kg
Thú nhỏ: 1
ml/10 kg
Bio - Tiamulin
10%
Tiamulin
Hydrogen
Fumarate
Nước pha tiêm
vừa đủ
Đăc trị hồng
lỵ, viêm phổi,
viêm khớp do
Mycoplasma
IM Hồng lỵ: 1
ml/10 kg
Viêm phổi:
1 - 1,5
ml/10 kg

UV - Cefur Ceftiofur
Dung môi vừa
đủ
Đặc trị viêm
màng phổi,
viêm phổi
dính sườn
IM Heo nái : 1
ml/30 - 50
kg
Heo thịt: 1
ml/20 - 50
kg
Bio - Dexa Dexamethasone,
Propylene glycol
Nước pha tiêm
vừa đủ
Thuốc kháng
viêm, hiệu
quả trong các
bệnh nhiễm
trùng, phối
hợp tốt với
kháng sinh
IM, IV, SC 1 - 2,5 ml
Turavitryl Turathromycin
Dung môi pha
tiêm vừa đủ
Đặc trị các
bệnh đường
hô hấp
IM 1 ml/40 kg

38



Han - Prost Cloprostenol
(Dạng
Cloprostend
Sodium)
Tá dược vừa đủ
Tan hoàng
thể, gây động
dục, cho đẻ
sớm
IM 0,7 ml/con
0,5 ml/liều
tinh
UV - Bromax Dipyron
Bromhexin
Dexamethasone
Dung môi vừa
đủ
Hạ sốt, kháng
viêm, tan
đờm, giảm ho
IM Heo lớn: 1
ml/15 kg
Heo thịt: 1
ml/10 kg
Heo con: 1
ml/5 kg
Bio - Colistin Colistin Sulfate Đặc trị tiêu
chảy, viêm
ruột, triệu
chứng sưng
mắt, phù
thủng, viêm
đa khớp
IM 1 ml/4 - 6
kg thể
trọng/ngày
Bio - Atropin Atropin Sulfate,
Propylene
Glycol,
Nước pha tiêm
vừa đủ.
Trị co thắt
ruột-khí phế
quản, tiêu
chảy nặng,
giảm đau -
tiền mê
SC, PO 1 ml/8 - 10
kg thể trọng
Enro 20% LA Enrofloxacin
base,
Tá dược đặc biệt
vđ.
Đặc trị viêm
phổi, hen
suyễn ghép
viêm đường
têu hóa,
nhiễm trùng
huyết, viêm
ruột tiêu chảy,
phó thương
hàn, E.coli.
IM, SC 1 ml/20 - 22
kg

39



Nova - Genta.
Amox
Gentamicin
Sulfate
Amoxicillin
Trihydrate
Trị viêm phổi,
tiêu chảy,
viêm tử cung,
viêm ruột do
vi khuẩn,
viêm vú trên
ngựa, trâu, bò,
dê, cừu, heo.
IM Heo con: 1
ml/ 10 kg
thể trọng.
Heo lớn: 1
ml/ 10 kg
thể trọng.
Bio - Penicilin

Penicillin G
Procaine,
Penicillin G
Sodium,
Tá dược vừa đủ.
Trị nhiễm
trùng do vi
khuẩn Gr (+)
gây ra.
IM Heo lớn, bê,
nghé: 1
lọ/100 - 150
kg thể
trọng.
Heo con,
chó mèo: 1
lọ/60 - 80
kg thể
trọng.

Bimermectin
0,25%
Ivermectin
Propyleneglycol
vừa đủ
Đặc trị nội,
ngoại kí sinh
trùng, bệnh
ghẻ, an toàn
cho thú mang
thai
SC 1 ml/7 - 8
kg
UV - TC Tiamulin
Colistin
Dung môi vừa
đủ
Đặc trị viêm
ruột, hồng lỵ,
sưng phù đầu
IM Heo lớn: 1
ml/15 kg
Heo thịt: 1
ml/10 kg
Heo con: 1
ml/5 kg

40



Bio - Oxytocin Oxytocin
Nước pha vừa đủ
Kích thích co
bóp tử cung,
điều trị xót
nhau, viêm tử
cung, giúp
nhanh tiết sữa
IM, SS, IV Bệnh sản
khoa: 30 -
50 UI
Kích thích
tiết sữa: 5 -
20 UI
Catosal Vitamin B
12
(Cyanocobalami
n)
Methyl
Hydroxybenzoat
e Tá dược
(Sodiumhydroxy
de)
bổ sung vừa đủ
1 - (n -
Butylamino) - 1
methyl
phosphonic acid
Kích thích
biến dưỡng
giúp phòng
bệnh và
phòng rối loạn
ttrao đổi chất
IV, IM, SC Heo: 2,5 -
10 ml/con
(1 ml/kg thể
trọng)
Heo con: 1
- 2,5 ml/con
(1ml/5 -
10kg thể
trọng)
Nova - Amysin Azithromycin
Tá dược vừa đủ
Đặc trị bệnh
đường hô hấp,
viêm khớp
PO Heo con:
1.5 g/kg
thức ăn hay
1 g/15 kg
thể trọng
Heo lớn: 1
g/kg thức
ăn hay 1
g/20 kg thể
trọng

41



Brompred TP Bromhexine HCl
Prednisoloneacet
ate
Tá dược vừa đủ
Trợ hô hấp,
giảm ho, long
đờm, thông
khí quản
PO 1 g/1 lít
nước
2 g/kg thức
ăn
1 g/ 7 - 10
kg thể trọng
Ampi - Coli Ampicycline
Colistin
Tá dược vừa đủ
Phòng và trị
bệnh tiêu
chảy, kiết lỵ,
thương hàn
PO 1 gói (50 g)
/150 - 200
kg thể trọng

1.3.7 Vaccin
Các loại vaccin dùng trong trại Hồ Văn Châu được trình bày qua Bảng 1.9.
Bảng 1.9: Các loại vaccin được dùng trong trại
Tên vaccin Ngày tuổi Công dụng Liều lƣợng
Ingelvac Mycoflex 10 Phòng bệnh viêm phổi do
Mycoplasama
2 ml/con
Circo Pig Vac 15 Ngừa hội chứng còi cọc 1 ml/con
Coglapest 25 Phòng ngừa bệnh tiêu chảy 1 ml/con
Avac PRRS Live 25 Phòng ngừa bệnh tai xanh 2 ml/con
Parapleuro Shield 35 Phòng ngừa bệnh viêm phổi
dính sườn
2 ml/con
Bayovac®
SuiShot® PT-100

70 Phòng bệnh tiêu chảy cấp
(PED) và viêm dạ dày ruột
truyền nhiễm (TGE)
3 ml/con
Tobacoli Heo nái
trước khi đẻ
5 tuần
Phòng bệnh tiêu chảy và
sưng phù đầu ở lợn
2 ml/con
Parvosinol

Heo nái
trước khi đẻ
15 ngày
Phòng bệnh khô thai, sảy
thai, thai chết lưu trên heo
nái
2 ml/con

42



1.3.8 Lịch tiêm phòng
Quy trình tiêm phòng Vaccine trong trại được trình bày qua Bảng 1.10.
Bảng 1.10: Quy trình tiêm phòng vaccin tại trại
Loại heo Tuổi heo Vacxin phòng bệnh
Nái mang thai
10 tuần Dịch tả
11 tuần Tiêu chảy cấp + viêm dạ dày, ruột truyền
nhiễm
12 tuần Tai xanh
13 tuần Tiêu chảy cấp + viêm dạ dày ruột lần 2
14 tuần E.coli
Nái đẻ
15 ngày trước khi
đẻ
Khô thai
Heo con
10 ngày Viêm phổi do Mycoplasma
15 ngày Hội chứng còi cọc
25 ngày Dịch tả + tai xanh
35 ngày Viêm phổi dính sườn
1.3.9 Lịch làm việc
Lịch làm việc hằng ngày ở trại được trình bày qua Bảng 1.11.
Bảng 1.11: Lịch làm việc hằng ngày tại trại
Buổi Thời gian Công việc
Sáng
6 giờ Cho heo ăn, uống
9 giờ Vệ sinh chuồng heo + cho heo ăn
Chiều
14 giờ Trộn thức ăn heo
15 giờ Cho heo ăn + vệ sinh chuồng heo
Tối 21 giờ Cho heo ăn
1.3.10 Quy trình chăm sóc heo
Nái khô
Heo được cho ăn hai lần trong ngày vào lúc 6 giờ và 15 giờ, hằng ngày heo
được tắm sạch sẽ. Phân heo được cào và hốt cho vào hố phân cố định để bán. Hằng

43



ngày chủ trại đều quan sát heo để kiểm tra sự lên giống và tiến hành phối khi heo có
hiện tượng chịu đực (thường phối vào thứ 3 khi heo lên giống), nếu sau 21 ngày
phối heo không lên giống lại là heo đã đậu thai.
Nái chữa
Trước khi sinh khoảng 15 ngày heo được chuyển lên lồng nái đẻ đã được chùi
rữa sạch sẽ và sát trùng.
Nái đẻ và nái nuôi con: Khi thấy nái có biểu hiện sắp sanh như: Bồn chồn, cào
bới chuồng làm tổ, bầu vú căng, nặn bầu vú có sữa tiết ra, mông bị sụt là heo sắp
sinh thì chuẩn bị một số dụng cụ cần thiết như kéo, kìm bấm răng, bột giúp khô
heo,... Khi heo được sinh ra thì tiến hành lau sạch nhớt trong mũi, miệng heo con
rồi bỏ vào lồng úm.
Sau khi heo mẹ sinh xong kiểm tra heo mẹ còn sót nhau hay không bằng cách
đếm số nhau xem có tương ứng với số heo con sinh ra hay không. Hoặc sau khi sinh
thấy âm hộ heo nái chảy ra dịch màu trắng ngà, sệt là heo nái đã sinh hết con và ra
hết nhau. Ngược lại sau khi sinh thấy âm hộ heo nái chảy dịch trong màu đỏ, lỏng là
heo nái chưa sinh hết con hay chưa ra hết nhau.
Nếu trong khi sinh thấy heo nái sinh khó thì tiêm thuốc Han - prost giúp mở cổ
tử cung heo nái, sau đó tiêm thuốc Bio - oxytocin để kích tử cung heo nái co bóp,
tống thai ra ngoài, trường hợp chích thuốc rồi mà heo vẫn chưa sinh được heo con
thì cần can thiệp bằng tay.

Hình 1.16: Thuốc Bio - oxytocin (trái) và thuốc Han - Prost (phải)

44



Nếu nái sau khi sinh có dấu hiệu mệt mỏi hoặc nóng sốt ta tiến hành tiêm
thuốc Ceftiofur, Ketovet và thuốc bổ Catosal và thụt rửa tử cung với dung dịch
muối pha loãng.

Hình 1.17: Thuốc Ketovet, Ceftiofur (trái) và thuốc Catosal (phải)

Hình 1.18: Dụng cụ dùng để thụt rửa tử cung heo nái
Nái nuôi con cho ăn với số lượng gấp đôi với nái khô là 4 kg mỗi ngày.
Sau khi nuôi con được khoảng 30 ngày thì heo nái được chuyển xuống chuồng
nái khô.
Heo con theo mẹ
Heo con sau khi sinh cần được lau khô, bỏ vào bột giúp làm mau khô hơn và
cho vào lồng úm, sau khi heo con cứng cáp thì tiến hành bấm răng nanh heo con để
heo con khỏi cắn vú mẹ và cắn nhau khi tranh bú. Heo con sau khi đẻ cần được bú
mẹ, để vừa kích thích mẹ đẻ tiếp vừa heo con được bú lượng sữa đầu và tiến hành
cắt đuôi heo con vào ngày thứ nhất.

45




Hình 1.19: Bấm răng (trái) và cắt đuôi (phải) heo con
Ngày thứ 3 tiến hành chích sắt heo con Bio - Fer+ B
12 (2 ml/con) và cho uống
Vicox phòng bệnh cầu trùng heo con.

Hình 1.20: Thuốc Bio - Fer + B
12 (trái) và thuốc Vicox (phải)
Ngày thứ 10 chích vaccine Ingelvac Mycoflex (2 ml/con) phòng bệnh viêm
phổi do Mycoplasama và ngày thứ 15 tiêm vaccine Circo Pig Vac (1 ml/con) phòng
ngừa hội chứng còi cọc cho heo con.

46




Hình 1.21: Vaccine Ingelvac Mycoflex ngừa bệnh bệnh viêm phổi do
Mycoplasama (trái) và vaccine Circo Pig Vac ngừa bệnh còi cọc cho heo con (phải)
Ngày thứ 25 tiêm vaccine Coglapest (1 ml/con) phòng ngừa bệnh tiêu chảy và
vaccine Avac PRRS Live (2 ml/con) phòng ngừa bệnh tai xanh.

Hình 1.22: Vaccine Coglapest ngừa bệnh tiêu chảy (trái) và vaccine Avac PRRS
Live ngừa bệnh tai xanh (phải)
Ngày thứ 35 tiêm vaccine Parapleuro Shield (2 ml/con) phòng ngừa bệnh viêm
phổi dính sườn.

47




Hình 1.23: Vaccine Parapleuro Shield ngừa bệnh viêm phổi dính sườn
Càng về sau này thì lượng sữa heo mẹ dành cho heo con ngày càng giảm dần
vì thế ta phải tập cho heo con ăn dần từ ngày thứ 3.
Heo con cai sữa
Heo con được khoảng 30 ngày tuổi thì tiến hành cai sữa bằng cách di chuyển
heo mẹ xuống chuồng nái khô và giữ heo con ở lại lồng nái đẻ tránh được hiện
tượng heo con la hét.

48



Chƣơng 2: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU
2.1 Thời gian nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện từ tháng 03 năm 2020 đến tháng 07 năm 2020.
2.2 Địa điểm nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện tại trại heo Hồ Văn Châu ở ấp An Thiện, xã Thành
Thới B, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
2.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Nái đẻ và nái nuôi con (từ một đến tám lứa đẻ): 12 heo nái.
Heo con theo mẹ: 172 heo con.
2.4 Phƣơng tiện nghiên cứu
2.4.1 Dụng cụ và thiết bị
Dụng cụ: Xô, cân đồng hồ 20 kg, kim tiêm, ống tiêm, kéo, pen, dao mổ, chỉ,
kim, lẹm may, chổi, len cào phân, thùng, ổ úm, thao, giẻ lau, dây ni long, kìm, kẽm,
bếp ga, tập, viết, thước dây 150 cm,…
Thiết bị: Máy trộn thức ăn, hệ thống máy bơm, máy phun xịt sát trùng, đèn
úm, đèn chiếu sáng, quạt làm mát, hệ thống phun sương, mô tơ bơm nước, hệ thống
dẫn truyền nước uống,...
2.4.2 Chuồng trại
Nhóm nái đẻ, nuôi con và heo con theo mẹ được nuôi chung trên chuồng sàn
lồng cá thể.
Mỗi ô chuồng có chiều dài 2 m x chiều rộng 1,7 m x chiều cao 1,3 m. Chuồng
được chia làm 3 ngăn, ngăn ở giữa được kết cấu lồng làm bằng sắt, nền được làm
bằng xi măng chắc chắn rộng 0,5 m dành cho heo nái và hai bên dành heo con với
nền làm bằng nhựa cứng mỗi bên rộng 0,6 m. Máng ăn được sử dụng là máng ăn cá
thể làm bằng inox, hệ thống núm uống tự động cho cả heo mẹ và heo con (2 núm
trên lồng).

49




Hình 2.1: Chuồng sàn lồng cá thể
2.4.3 Thức ăn
Thức ăn heo mẹ: Sử dụng thức ăn cho heo nái nuôi con Maxwin 892 của công
ty cổ phần GreenFeed Việt Nam.
Thức ăn heo con tập ăn: Sử dụng thức ăn cho heo con từ tập ăn đến 15 kg
Maxwin 812 của công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam
2.4.4 Thuốc thú y
Đối với heo nái: Kháng sinh Nova - Genta. Amox, kháng sinh Bio - Penicilin,
thuốc Ketovet.
Đối với heo con theo mẹ: Kháng sinh Enro 20% LA, kháng sinh Bio -
Colistin, thuốc Bio - Atropin.
2.5 Các chỉ tiêu theo dõi
2.5.1 Heo nái nuôi con
2.5.1.1 Ngoại hình và thể chất
Điểm về ngoại hình và thể chất của nái được tính theo tiêu chuẩn của Nhà
Nước qui định (TCVN - 3669 - 81). Nái có ngoại hình tốt đạt điểm chuẩn sẽ có
năng suất sinh sản rất cao và ngược lại.

50



2.5.1.2 Tuổi động dục đầu tiên bình quân
∑ Tuổi động dục đầu tiên của các nái
TĐDĐTBQ (ngày) = (2.1)
∑ Số nái theo dõi
2.5.1.3 Tuổi phối giống đầu tiên bình quân
∑ Tuổi phối giống đầu tiên của các nái
TPGĐTBQ (ngày) = (2.2)
∑ Số nái theo dõi
2.5.1.4 Tuổi đẻ lứa đầu bình quân
∑ Tuổi đẻ lứa đầu tiên của các nái
TĐLĐBQ (ngày) = (2.3)
∑ Số nái theo dõi
2.5.1.5 Khoảng cách giữa hai lứa đẻ bình quân
∑ Khoảng cách giữa hai lứa đẻ của các nái
KCGHLĐBQ (ngày) = (2.4)
∑ Số nái theo dõi
2.5.1.6 Số lứa đẻ của nái trong một năm bình quân
365 ngày
SLĐCNTMNBQ (lứa/năm) = (2.5)
Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ
2.5.1.7 Số lƣợng heo con sơ sinh bình quân
∑ Heo con sơ sinh
SCSSBQ (con/ổ) = (2.6)
∑ Số nái theo dõi

51



2.5.1.8 Số con sơ sinh còn sống bình quân
∑ số heo sơ sinh còn sống
SCSSCSBQ (con/ổ) = (2.7)
∑ số nái theo dõi
2.5.1.9 Thời gian động dục sau cai sữa bình quân
∑ Thời gian động dục sau cai sữa của các nái
TGĐDSCSBQ (ngày) = (2.8)
∑ Số nái theo dõi
2.5.1.10 Tỷ lệ viêm tử cung bình quân
∑ Số heo nái bị viêm tử cung
TLVTCBQ (%) = X 100 (2.9)
∑ Số nái theo dõi
2.5.1.11 Tỷ lệ viêm vú bình quân
∑ Số nái bị viêm vú
TLVVBQ (%) = X 100 (2.10)
∑ Số nái theo dõi
2.5.1.12 Sản lƣợng sữa bình quân
∑ Sản lượng sữa của các nái
SLSBQ (kg/con) = (2.11)
∑ Số nái theo dõi

2.5.1.13 Tỷ lệ hao mòn cơ thể bình quân
∑ Tỷ lệ hao mòn cơ thể của các nái
TLHMCTBQ (%) = (2.12)
∑ Số nái theo dõi

52



2.5.1.14 Xếp hạng giống nái
Dựa vào tiêu chuẩn của Nhà Nước qui định (TCVN - 3669 - 81) xếp hạng
giống nái.
2.5.1.15 Hiệu quả điều trị hậu sản trên heo nái
∑ Số heo nái khỏi bệnh
TLĐTKBQCPĐĐT (%) = X 100 (2.13)
∑ Số nái bị bệnh
2.5.2 Heo con theo mẹ
2.5.2.1 Trọng lƣợng sơ sinh bình quân
∑ Trọng lượng heo sơ sinh của các nái
TLSSBQ (kg/con) = (2.14)
∑ Số số heo con sơ sinh còn sống
2.5.2.2 Số con còn sống đến cai sữa bình quân
∑ Số heo cai sữa
SCCSBQ (con/ổ) = (2.15)
∑ Số nái theo dõi
2.5.2.3 Trọng lƣợng cai sữa bình quân
∑ Trọng lượng heo cai sữa
TLCSBQ (kg/con) = (2.16)
∑ Số heo cai sữa
2.5.2.4 Tỷ lệ mắc bệnh bình quân
∑ Số heo bệnh quan sát được
TLMBBQ (%) = X 100 (2.17)
∑ số heo con theo dõi

53



2.5.2.5 Tỷ lệ hao hụt bình quân
∑ Số heo con hao hụt
TLHH (%) = X 100 (2.18)
∑ Số heo con theo dõi
2.5.2.6 Tỷ lệ nuôi sống
∑ Số con nuôi sống
TLNS (%) = (2.19)
∑ Số con để nuôi
2.5.2.7 Tăng trọng bình quân qua các tuần tuổi
Tăng trọng bình quân ở tuần 1 = TLS1TTBQ - TLSSBQ (2.20)
Tăng trọng bình quân ở tuần 2 = TLS2TTBQ - TLS1TTBQ (2.21)
Tăng trọng bình quân ở tuần 3 = TLS3TTBQ - TLS2TTBQ (2.22)
Tăng trọng bình quân ở tuần 4 = TLCSBQ - TLS3TTBQ (2.23)
2.5.2.8 Hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli trên heo con
theo mẹ
∑ Số heo con khỏi bệnh
TLĐTKBQCPĐĐT (%) = X 100 (2.24)
∑ Số con bị bệnh
2.6 Phƣơng pháp tiến hành
2.6.1 Bố trí khảo sát
2.6.1.1 Đánh giá năng suất sinh sản của heo nái
Tổng số nái khảo sát là 12 con được chia thành 2 nhóm.
Nhóm 1: Nái đẻ từ lứa 1 đến lứa 4.
Nhóm 2: Nái đẻ hơn 4 lứa.
Số liệu bố trí khảo sát về đánh giá năng suất sinh sản trên heo nái được trình
bày qua Bảng 2.1.

54



Bảng 2.1: Bảng bố trí khảo sát về đánh giá năng suất sinh sản trên heo nái
Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Tổng
Số heo nái theo dõi (con) 6 6 12
2.6.1.2 So sánh hiệu quả điều trị bệnh trên heo nái và heo con theo mẹ
So sánh hiệu quả điều trị hậu sản trên heo nái
Sau khi heo nái sinh xong, tiến hành xử lý hậu sản trên heo nái trong ba ngày
sau khi sinh xong. Nhằm tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả cao, khóa luận sử
dụng 3 loại thuốc và bố trí thành 2 phác đồ được trình bày qua Bảng 2.2.
Bảng 2.2: Bảng phác đồ sử dụng trong điều trị hậu sản trên heo nái
Phác đồ Tên thuốc Dƣợc chất Liều dùng
Đƣờng
cấp
Liệu
trình
1
Nova -
Genta.
Amox
Gentamicin Sulfate,
Amoxicillin
Trihydrate
1 ml/ 10 kg
thể trọng
IM Tiêm 1
lần vào
buổi sáng
trong 3
ngày
Ketovet Ketoprofen 1ml/16 kg
thể trọng
IM
2
Bio -
Penicilin
Penicillin G Procaine,
Penicillin G Sodium
1 lọ (20
ml)/100 -
150 kg thể
trọng
IM Tiêm 1
lần vào
buổi sáng
trong 3
ngày
Ketovet Ketoprofen 1ml/16 kg
thể trọng
IM

Hình 2.2: Thuốc Nova - Genta. Amox (trái), thuốc Bio - Penicillin (giữa), thuốc
Ketovet (phải) dùng trong thí nghiệm

55



Với hai phác đồ sử dụng dùng để điều trị hậu sản bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
trên 12 heo nái được trình bày qua Bảng 2.3.
Bảng 2.3: Bảng bố trí khảo sát điều trị hậu sản trên heo nái
Phác đồ Phác đồ 1 Phác đồ 2
Số heo nái theo dõi (con) 6 6
So sánh hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli trên heo con
theo mẹ
Khi phát hiện heo con theo mẹ có dấu hiệu của bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E.
coli như: Nhơi bú, ói, phân loãng kèm theo có màu vàng nhạt, nâu nhạt và sốt nhẹ
tiến hành điều trị ngay, khi phát hiện một heo con bị bệnh thì tiến hành điều trị toàn
bầy heo con. Nhằm tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả cao, khóa luận sử dụng 3
loại thuốc và bố trí thành 2 phác đồ được trình bày qua Bảng 2.4.
Bảng 2.4: Bảng phác đồ sử dụng trong điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli
trên heo con theo mẹ
Phác đồ Tên thuốc Dƣợc chất Liều dùng
Đƣờng
cấp
Liệu
trình
1
Enro 20%
LA

Enrofloxacin base
1 ml/21 kg
thể trọng
IM Sáng và
chiều
trong 5
ngày
NaCl Natri clorid 5 ml/kg thể
trọng
PO
2
Bio -
Colistin
Colistin Sulfate 1 ml/5 kg
thể trọng
IM Sáng và
chiều
trong 5
ngày
Bio -
Atropin
Atropin Sulfate,
Propylene Glycol
1 ml/5 kg
thể trọng
IM

56




Hình 2.3: Thuốc Enro 20% LA (trái), thuốc Bio - Colistin Inj (giữa) và thuốc
Bio - Atropin (phải) dùng trong thí nghiệm
Với hai phác đồ sử dụng dùng để điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli
trên heo con theo mẹ bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trên 40 heo con theo mẹ bị bệnh
được trình bày qua Bảng 2.5.
Bảng 2.5: Bảng bố trí khảo sát điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli trên heo
con theo mẹ
Phác đồ Phác đồ 1 Phác đồ 2
Số heo con theo mẹ (con) 20 20
2.6.3 Tiến hành thí nghiệm
2.6.3.1 Đánh giá năng suất sinh sản của heo nái
Theo dõi các chỉ tiêu trên heo nái
Từ những heo nái ở trại, chọn ra 12 heo nái sắp sinh và chia thành hai nhóm
nái. Nhóm 1 là những nái đẻ từ lứa 1 đến lứa 4. Nhóm 2 là những nái đẻ trên 4 lứa.
Sau đó tiến hành theo dõi ghi chép trực tiếp về các chỉ tiêu sinh sản trong thời gian
khảo sát.
Ghi nhận lại thành tích của những nái đang sinh sản qua số liệu dựa vào thẻ
nái như: Tuổi động dục đầu tiên bình quân, tuổi phối giống đầu tiên bình quân, tuổi
đẻ lứa đầu bình quân, khoảng cách giữa hai lứa đẻ bình quân, số lứa đẻ của nái
trong một năm bình quân của các nái ở hai nhóm.

57




Hình 2.4: Thẻ nái ở trại
Sau khi heo nái sinh xong tiến hành đếm trực tiếp số heo sơ sinh sau khi sinh
ra trong cùng một ổ, số thai khô, thai chết, số heo sơ sinh còn sống sau 24 giờ.

Hình 2.5: Thai chết khô và thai chết ngạt
Kiểm tra bầu vú của heo nái, quan sát heo con đang bú và tình trạng heo con
hàng ngày để xem nái có bị viêm vú hay không.
Mỗi sáng trước khi dọn chuồng phải quan sát nền chuồng, chỗ nái nằm, mông,
đuôi, mép âm hộ để phát hiện tình trạng viêm tử cung của nái.

58




Hình 2.6: Heo nái bị viêm tử cung
Dựa vào 4 nhóm chỉ tiêu: Số con sơ sinh còn sống, khối lượng toàn ổ lúc 21
ngày tuổi, 60 ngày tuổi, khoảng cách giữa hai lứa đẻ hoặc tuổi đẻ lứa đầu tiên (với
heo nái đẻ lứa đầu tiên) (nhịp đẻ) xếp hạng nhóm giống nái.
Đo chiều dài lưng, vòng ngực heo nái lúc 3 ngày và 21 ngày sau khi sinh để
tính khối lượng heo nái lúc 3 ngày và 21 ngày sau khi sinh. Sau đó lấy khối lượng
heo nái lúc 3 ngày sau khi sinh trừ đi khối lượng heo nái lúc 21 ngày sau khi sinh.
Từ đó xác định được tỉ lệ hao mòn cơ thể bình quân của các heo nái.

Hình 2.7: Đo chiều dài lưng và vòng ngực heo nái
Sau khi cai sữa heo con tiến hành khảo sát thời gian lên giống lại của heo nái
sau khi cai sữa.

59



Theo dõi các chỉ tiêu trên heo con theo mẹ
Tiến hành cân khối lượng heo con lúc sơ sinh, một tuần tuổi, hai tuần tuổi, ba
tuần tuổi, cai sữa, 60 ngày tuổi và ghi lại trọng lượng trung bình vào buổi sáng
trước khi ăn.

Hình 2.8: Cân khối lượng heo con
Theo dõi các biểu hiện bệnh lý trên heo con theo mẹ (tiêu chảy, bệnh đường
hô hấp, viêm khớp,...). Ghi nhận số heo chết, loại hàng ngày.

Hình 2.9: Heo con bị viêm khớp, tiêu chảy

60



2.6.3.2 So sánh hiệu quả điều trị bệnh trên heo nái và heo con theo mẹ
Đối với heo nái sau sinh
Tiến hành xử lý bệnh hậu sản trên heo nái trong ba ngày sau khi sinh bằng hai
phác đồ.
Sau khi heo nái sinh xong, tiến hành tiêm thuốc theo hai phác đồ.
Quan sát hàng ngày tình trạng heo nái như: Sức ăn, thân nhiệt, hoạt động và
tình trạng sức khỏe của heo nái sau khi tiêm thuốc cho đến khi sử dụng hết phác đồ
trong vòng ba ngày.
Đối với heo con theo mẹ bị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli
Tiến hành điều trị càng sớm càng tốt bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. Coli trên
heo con theo mẹ, khi phát hiện một heo con bị bệnh thì tiến hành điều trị toàn bầy
heo con bằng hai phác đồ.
Cấp thuốc và theo dõi tình trạng heo con hàng ngày như: Sức bú, ăn uống,
thân nhiệt, hoạt động và tình trạng sức khỏe của heo con cho đến khi sử dụng hết
phác đồ trong vòng năm ngày.
Đánh dấu những heo con có biểu hiện giảm bệnh, khỏi bệnh, không khỏi bệnh
bằng bút màu và ghi nhận vào sổ sách theo dõi.
2.7 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Minitab 16 (Two - Variances, Two - Sample T, Chi -
Square Test) và phần mềm Microsoft Excel (Sum, Average).

61



Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đánh giá năng suất sinh sản trên heo nái
3.1.1 Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái
Kết quả khảo sát các chỉ tiêu trên heo nái được trình bày qua Bảng 3.1.
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái
CTTD Nhóm 1 Nhóm 2 Trung bình P
TĐDĐTBQ (ngày) 216 225 221 P > 0,05
TPGĐTBQ (ngày) 242 251 247 P > 0,05
TĐLĐBQ (ngày) 358 367 363 P > 0,05
KCGHLĐBQ (ngày) 164 169 167 P < 0,05
SLĐCCNT1NBQ (lứa) 2,23 2,16 2,2 P < 0,05
SCSSBQ (con/ổ) 13,7 15 14,4 P < 0,05
SCSSCSBQ (con/ổ) 12,3 14,2 13,3 P < 0,05
TGĐDSCSBQ (ngày) 5 8,67 6,84 P < 0,05
TLVVBQ (%) 16,7 16,7 16,7 P > 0,05
TLVTCBQ (%) 0 33,3 16,7 P > 0,05
SLSBQ (kg/con) 180 138 159 P < 0,05
ĐCSS (điểm) 99,7 99,3 99,5 P > 0,05
KLGT (kg/con) 21,8 20,8 21,3 P < 0,05
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về tuổi động dục đầu tiên của heo
nái giữa nhóm 1 và nhóm 2 là không có ý nghĩa với P > 0,05.
Tuổi động dục đầu tiên trung bình chung của đàn heo nái khảo sát là 221 ngày,
trong đó nái ở nhóm 1 là 216 ngày ngắn hơn nái ở nhóm 2 là 225 ngày. Nguyên
nhân là do các nái ở nhóm 2 là những nái già, nái cũ được nuôi nhốt ở khu chuồng
cũ bị xuống cấp, có mái tôn che tương đối thấp dẫn đến heo nái bị nóng, dẫn đến
stress làm ức chế chức năng nội tiết của thùy trước tuyến yên, FSH và LH tiết ra
không đầy đủ làm cho các nái chậm lên giống. Còn các nái ở nhóm 1 đa số là những
nái mới được nuôi trong các khu chuồng mới được xây dựng sau này nền cao,
thoáng mát, thích hợp cho heo thành thục về tính. Ngoài ra cũng có thể là do trong

62



khâu quản lý chăm sóc và dinh dưỡng cho những nái ở nhóm 2 trong giai đoạn hậu
bị chưa chặt chẽ.
Theo kết nghiên cứu của Phùng Thị Vân (2004), heo Landrace có tuổi động
dục đầu tiên là 213 ngày và heo Yorkshire là 219 ngày. Sở dĩ heo tại trại Hồ Văn
Châu heo nái có tuổi động dục lần đầu trễ là do trại thuộc hệ thống trại hở nên khó
khăn trong việc điều chỉnh nhiệt độ thích hợp cho các heo nái, cụ thể là các heo nái
thường bị nóng bức. Hơn nữa các heo hậu bị ở trại còn được tuyển chọn từ các heo
thịt nên chức năng sinh sản của những heo hậu bị này có phần bị suy giảm hơn so
với bố mẹ chúng.
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về tuổi phối giống lần đầu của heo
nái giữa nhóm 1 và nhóm 2 là không có ý nghĩa với P > 0,05.
Thời gian phối giống đầu tiên trung bình chung của đàn heo nái là 247 ngày,
trong đó nái ở nhóm 1 là 242 ngày sớm hơn so với các nái ở nhóm 2 là 251 ngày.
Nguyên nhân là do các nái ở nhóm 1 có tuổi động dục đầu tiên sớm hơn so với các
nái ở nhóm 2.
Tuổi phối giống lần đầu của đàn heo nái giống Yorkshire - Landrace này tại
trại heo nái Hồ Văn Châu, tỉnh Bến Tre được khóa luận ghi nhận là 247 ngày, trễ
hơn so với ghi nhận của Võ Thị Kim Loan (2003) là 246 ngày, của Lê Thị Duy
Phước (2004) là 236 ngày. Nguyên nhân là do trại Hồ Văn Châu sử dụng con giống
Yorkshire - Landrace là giống heo lai, theo hướng sinh sản có tuổi động dục đầu
tiên trễ nên có tuổi phối giống lần đầu trễ, còn các trại khác sử dụng giống heo
thuần để sinh sản nên có tuổi động dục đầu tiên, tuổi phối giống đầu tiên sớm hơn.
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về chỉ tiêu tuổi đẻ lứa đầu tiên của
heo nái giữa nhóm 1 và nhóm 2 là không có ý nghĩa với P > 0,05.
Tuổi đẻ lứa đầu tiên của đàn heo nái tính trung bình chung là 363 ngày, trong
đó nái ở nhóm 1 là 358 ngày sớm hơn so với các nái ở nhóm 2 là 367 ngày. Nguyên
nhân là do các nái ở nhóm 1 có tuổi động dục đầu tiên và tuổi phối giống đầu tiên
sớm hơn so với các nái ở nhóm 2.
Tuổi đẻ lứa đầu của heo nái theo ghi nhận của Nguyễn Thị Đào (2002) là 361
ngày và Ngô Lê Khánh Di (2003) 351 ngày đều sớm hơn kết quả của khóa luận ghi

63



nhận (363 ngày). Như vậy, tuổi đẻ lứa đầu của heo nái ở trại heo nái Hồ Văn Châu
khá muộn so với các trại khác. Nguyên nhân là do trại Hồ Văn Châu sử dụng con
giống Yorkshire - Landrace là giống heo lai, theo hướng sinh sản có tuổi động dục
đầu tiên, tuổi phối giống đầu tiên trễ nên có tuổi đẻ lứa đầu tiên trễ hơn so với các
trại khác sử dụng giống heo thuần để sinh sản sẽ có tuổi động dục đầu tiên, tuổi
phối giống đầu tiên, tuổi đẻ lứa đầu tiên sớm hơn. Ngoài ra cũng có thể do chất
lượng tinh phối giống ở các nái tại trại Hồ Văn Châu chưa đạt dẫn đến việc heo nái
bị bỏ qua một chu kỳ động dục làm cho tuổi đẻ lứa đầu bị trễ hơn.
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về khoảng cách giữa hai lứa đẻ của
heo nái giữa nhóm 1 và nhóm 2 là có ý nghĩa với P < 0,05.
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ trung bình chung của đàn heo nái khảo sát là 167
ngày, trong đó nái ở nhóm 1 là 164 ngày ngắn hơn so với nái ở nhóm 2 là 169 ngày.
Nguyên nhân là do các nái ở nhóm 2 có tỷ lệ viêm tử cung cao hơn so với các nái ở
nhóm 1 làm cho thời gian động dục sau cai sữa của các nái ở nhóm 2 dài hơn so với
các nái ở nhóm 1. Ngoài ra do các nái ở nhóm 2 là những nái già nên khả năng tồn
thể vàng sau khi cai sữa của các nái ở nhóm 2 là cao hơn so với các nái ở nhóm 1
dẫn đến kéo dài thời gian lên giống sau cai sữa của các nái ở nhóm 2.
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ của heo nái theo báo cáo của Ngô Ngọc Minh
Tuyền (2006) là 169 ngày và Đinh Thị Phượng (2006) là 171 ngày đều dài hơn kết
quả của khóa luận ghi nhận là 167 ngày, nguyên nhân là do các trại khác sử dụng
giống heo thuần để sinh sản nên năng suất sẽ thấp hơn so với các nái lai tại trại Hồ
Văn Châu, hơn nữa ở các trại khác có tỷ lệ viêm vú, viêm tử cung trên heo nái sinh
sản cao hơn so với trại heo Hồ Văn Châu làm kéo dài thời gian động dục sau cai sữa
của các nái dẫn đến kéo dài khoảng cách giữa hai lứa đẻ của heo nái. Nhưng theo
ghi nhận của Lương Thị Triều Phương (2005) là 155 ngày, của Nguyễn Thanh
Tuyền (2005) là 161 ngày và của Lê Thị Duy Phước (2004) là 166 ngày đều ngắn
hơn kết quả của khóa luận ghi nhận (167 ngày), nguyên nhân là do ở trại heo Hồ
Văn Châu có thời gian cai sữa heo con trễ hơn (trung bình khoảng 30 ngày) và có tỷ
lệ viêm vú, viêm tử cung cao hơn so với các trại khác. Ngoài ra có thể do yếu tố
chăm sóc, quản lý cũng như dinh dưỡng tại trại Hồ Văn Châu chưa đạt.

64



Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về số lứa đẻ của các nái bình quân
trong một năm giữa hai nhóm là có ý nghĩa với P < 0,05.
Số lứa đẻ trung bình chung trong một năm của đàn heo nái khảo sát là 2,20
lứa/năm, trong đó nái ở nhóm 1 là 2,23 lứa/năm cao hơn so với nái ở nhóm 2 là 2,16
lứa/năm. Nguyên nhân là do các nái ở nhóm 1 có khoảng cách giữa hai lứa đẻ ngắn
hơn so với các nái ở nhóm 2.
Số lứa đẻ của nái trên năm được báo cáo bởi Tống Thị Minh Phương (2002)
là 2,38 lứa và Nguyễn Thanh Tuyền (2005) là 2,31 lứa đều cao hơn, nhưng theo ghi
nhận của Lữ Thị Xuân Trang (2006) là 2,15 lứa thấp hơn kết quả của khóa luận theo
dõi (2,20 lứa). Nhìn chung số lứa đẻ của nái trên năm do chúng khóa luận khảo sát
tương đối thấp hơn so với các trại khác, nguyên nhân là do ở trại Hồ Văn Châu heo
nái được cai sữa heo con trễ, khoảng cách giữa hai lứa đẻ kéo dài, heo nái lên giống
sau cai sữa trễ hơn so với các trại khác.
Theo tiêu chuẩn xếp hạng các trại chăn nuôi ở Queensland Úc (1989) (trích
dẫn bởi Trần Thị Dân, 2001) thì trại nào có heo nái đạt trên 2,2 lứa/năm là trại có
năng suất tốt. Vậy căn cứ theo tiêu chuẩn xếp hạng trên thì đàn heo nái ở trại heo
Hồ Văn Châu, tỉnh Bến Tre được khóa luận khảo sát có số lứa đẻ của nái trên năm
là 2,20 lứa, điều này chứng tỏ đàn heo nái của trại có khả năng sinh sản tốt.
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về số heo con sơ sinh bình quân giữa
2 nhóm là có ý nghĩa với P < 0,05.
Số heo con sơ sinh của đàn heo nái trung bình chung là 14,4 con, trong đó nái
ở nhóm 1 là 13,7 con thấp hơn nái ở nhóm 2 là 15,0 con. Điều này cho thấy những
nái đẻ trên 4 lứa cho số lượng trứng rụng nhiều trên một chu kỳ động dục và trứng
có khả năng thụ thay tốt hơn so với những nái từ 1 - 4 lứa đẻ. Ngoài ra cũng có thể
là do trong khâu quản lý chăm sóc và dinh dưỡng cho những nái ở nhóm 1 trong
giai đoạn chờ phối chưa chặt chẽ, thao tác kỹ thuật phối giống chưa đạt hoặc lượng
tinh phối kém chất lượng so với những nái ở nhóm 2 nên dẫn đến số heo con đẻ ra ít
hơn. Hơn nữa, do các nái ở nhóm 1 có những cá thể nái lần đầu tiếp xúc với người
phối tinh nên chưa có kinh nghiệm tiếp xúc với người phối tinh bằng với các nái ở
nhóm 2 nên các nái ở nhóm 1 có tỷ lệ thụ thai thấp hơn so với các nái ở nhóm 2 và

65



do các nái ở nhóm 2 là những nái đã trải qua quá trình mang thai nhiều hơn so với
các nái ở nhóm 1 nên các nái ở nhóm 2 luôn ý thức được tư thế đứng, ngồi trong
quá trình mang thai, giảm được tỷ lệ sẩy thai.
Số heo con đẻ ra trên ổ theo ghi nhận của Nguyễn Văn Tam (2002) là 9,69
con/ổ và Ngô Ngọc Minh Tuyền (2006) là 9,72 con/ổ đều thấp hơn kết quả của
khóa luận ghi nhận là (14,4 con/ổ). Nguyên nhân là do các heo nái tại trại Hồ Văn
Châu là giống heo lai giữa Yorkshire và Landrace nên thường có sức sinh sản cao
hơn so với các giống heo khác đặc biệt là heo thuần ở các trại khác, từ đó sẽ cho ra
số heo con sơ sinh bình quân cao hơn so với các trại khác. Ngoài ra cũng có thể do
do trong khâu quản lý chăm sóc và dinh dưỡng cho những nái hay thể trạng của heo
nái ở các trại khác là chưa tốt.
Theo Võ Văn Ninh (2003), khả năng sinh đẻ của nái thường chưa tốt ở lứa 1, 2
và ổn định dần ở lứa 3, 4, 5 và sẽ giảm dần ở lứa 6 trở đi. Nhưng thực tế đàn heo nái
ở trại heo nài Hồ Văn Châu heo nái vẫn còn đẻ tốt, chứng tỏ khâu chăm sóc, nuôi
dưỡng, quản lý và chất lượng đàn heo nái ở đây là rất tốt.
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về chỉ tiêu số heo con sơ sinh còn
sống giữa 2 nhóm nái là có ý nghĩa với P < 0,05.
Số heo con sơ sinh còn sống trung bình chung của các nái là 13,3 con/ổ, trong
đó nái ở nhóm 1 là 12,3 con/ổ thấp hơn nái ở nhóm 2 là 14,2 con/ổ. Nguyên nhân là
do các nái ở nhóm 1 có số con sơ sinh bình quân thấp hơn so với các nái ở nhóm 2
hay do các heo con sơ sinh thuộc các nái ở nhóm 2 có hệ miễn dịch hoàn thiện hơn
so với các heo con thuộc các nái ở nhóm 1.
Số heo con sơ sinh còn sống của heo nái được ghi nhận bởi Lê Thị Duy Phước
(2004) là 9,13 con/ổ của Nguyễn Văn Tứ (2004) là 9,64 con/ổ và của Nguyễn
Thanh Tuyền (2005) là 9,39 con/ổ đều thấp hơn kết quả của khóa luận khảo sát là
(13,3 con/ổ), điều này chứng tỏ rằng đây các tác giả trên đã nghiên cứu các đàn heo
nái thuộc giống heo thuần nên khó nuôi dưỡng dẫn đến số heo con sơ sinh còn sống
thấp hơn so với kết quả của khóa luận nghiên cứu về đàn heo nái lai ở trại heo nái
Hồ Văn Châu. Ngoài ra cũng có thể do ở các trại khác hệ miễn dịch truyền từ heo
mẹ sang heo con kém hoàn thiện hơn so với các heo con ở trại Hồ Văn Châu.

66



Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về thời gian động dục sau cai sữa
của heo nái giữa hai nhóm là có ý nghĩa với P < 0,05.
Thời gian động dục sau cai sữa trung bình chung của đàn heo nái khảo sát là
6,84 ngày, trong đó nái ở nhóm 1 là 5,00 ngày sớm hơn nái ở nhóm 2 là 8,67 ngày.
Nguyên nhân là do các nái ở nhóm 2 có tỷ lệ viêm tử cung là 33,3% cao hơn so với
các nái ở nhóm 1 là 0,00% mà chứng viêm tử cung sẽ làm cho các nái có tỷ lệ lên
giống thấp do đây là bệnh viêm đường sinh dục sẽ làm tổn thương về cơ học làm
ảnh hưởng đến sự phân tiết PGF2 từ tử cung (PGF2 tác động lên buồng trứng
phá vỡ hoàng thể tạo lại chu kỳ động dục mới).
Theo kết quả ghi nhận của Võ Thị Minh Châu (2004) thời gian động dục sau
cai sữa bình quân của các nái là 6,47 ngày, của Nguyễn Thành Trung (2005) là 4,88
ngày đều sớm hơn kết quả của khóa luận ghi nhận là 6,84 ngày. Nguyên nhân là do
quy trình phòng ngừa và điều trị bệnh nhất là các bệnh sản khoa trên nái và quy
trình chăm sóc nái sau cai sữa ở trại Hồ Văn Châu chưa đạt dẫn đến tỷ lệ viêm vú,
viêm tử cung trên heo nái sinh sản ở trại Hồ Văn Châu cao hơn so với các trại. Nên
thời gian động dục sau cai sữa bình quân của các nái ở trại Hồ Văn Châu kéo dài
hơn so với các trại khác.
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về số nái viêm vú và không viêm vú
của heo nái ở hai nhóm là không có ý nghĩa với P > 0,05.
Tỷ lệ viêm vú trung bình chung của đàn heo nái khảo sát là 16,7%, trong đó
nái ở nhóm 1 là 16,7% bằng với nái ở nhóm 2 là 16,7%. Nguyên nhân là do ở trại
có nhiệt độ khá nóng, kèm theo nhiệt độ cao từ phía đèn sưởi heo con dẫn đến heo
nái bị nóng, sốt dẫn tới viêm vú.
Theo kết quả ghi nhận của Ngô Thị Hồng Xuân (2013), tỷ lệ bệnh viêm vú là
6,25%, của Đặng Diệp Thanh Trúc (2013), tỷ lệ bệnh viêm vú là 1,27%, của Lê Võ
Trường Lâm tỷ lệ viêm vú là 1,02% thấp hơn kết quả khóa luận ghi nhận là 16,7%.
Nguyên nhân là do ở trại heo Hồ Văn Châu thuộc hệ thống trại hở nên khó khăn
trong việc điều chỉnh nhiệt độ thích hợp cho heo nái, heo nái thường bị nóng, dẫn
tới sốt, stress nhiệt, sức đề kháng giảm dễ bị vi sinh vật có hại trong cơ thể trỗi dậy
và gây bệnh và do ở trại Hồ Văn Châu có một số cá thể nái quá mập, bầu vú rất to

67



và khi cho heo con bú thường bị khuất đi một hàng vú phía dưới làm cho heo con
không bú được dẫn đến hiện tượng tắc sữa. Hơn nữa, do ở trại heo Hồ Văn Châu
không chủ động xử lý bệnh hậu sản trên heo nái sau khi sinh xong, ngoại trừ những
trường hợp thấy rõ triệu chứng (nái bị sốt, mệt mỏi, ra nhiều dịch, bỏ ăn) thì mới
tiêm kháng sinh.
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về số nái viêm tử cung và không
viêm tử cung của heo nái ở hai nhóm là không có ý nghĩa với P > 0,05.
Tỷ lệ viêm tử cung trung bình chung của đàn heo nái khảo sát là 16,7%, trong
đó nái ở nhóm 1 là 0,00% thấp hơn nái ở nhóm 2 là 33,3%. Nguyên nhân là do các
heo nái ở nhóm 2 đa số là những nái già nên có thể là do quá trình sinh đẻ nhiều lần
dẫn đến cơ quan sinh dục bị tổn thương nhiều hoặc do heo nái lớn tuổi nên lười rặn
hay rặn đẻ yếu khi sinh dẫn đến sinh khó nên có sự can thiệp bằng cách móc thai
bằng tay nhiều lần gây tình trạng tổn thương thành tử cung dẫn đến hiện tượng viêm
nhiễm trùng hoặc do thao tác trợ sản không đúng kỹ thuật làm cho tỷ lệ viêm tử
cung của các nái ở nhóm 2 cao hơn so với các nái ở nhóm 1. Do các nái ở nhóm 2
có quá trình sinh đẻ nhiều lần nên đường sinh dục sẽ hở hơn so với các nái ở nhóm
1 nên vi sinh vật dễ xâm nhập và gây bệnh.
Theo kết quả ghi nhận của Nguyễn Thị Mai Phương (2005), khảo sát tại xí
nghiệp heo giống Đông Á có tỷ lệ bệnh viêm tử cung là 41,6%, của Đồng Văn
Thắng (2009) khi tác giả này đã khảo sát trên 327 nái tại trại chăn nuôi heo Darbycj
Genetics phát hiện tỷ lệ bệnh viêm tử cung ở nái chiếm 22,9% và Lê Hiếu Thuận
(2007) đã khảo sát 219 heo nái sau khi sinh tại Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Giống
2/9 và đã ghi nhận tỷ lệ bệnh viêm tử cung là 24,2%, kết quả ghi nhận của Trần Huy
Hãn (2005), khi tác giả này đã đã khảo sát chứng viêm tử cung trên 68 nái tại trại
heo tư nhân Gia Kiệm - Thống Nhất và ghi nhận tỷ lệ bệnh viêm tử cung chiếm
44,1% đều cao hơn so với ghi nhận của khóa luận là 16,7%. Nguyên nhân là do ở
trại Hồ Văn Châu nuôi heo nái với số lượng tương đối thấp, do đây là hộ chăn nuôi
kiểu hộ gia đình nên tỷ lệ mầm bệnh xuất hiện và xâm nhập vào heo nái là thấp hơn
so với các trại khác. Ngoài ra có thể do ở các trại khác đang sử dụng những nái
già có quá trình sinh đẻ nhiều lần, cơ quan sinh dục bị tổn thương hoặc có thể do
can thiệp bằng tay để móc, kéo thai ra ngoài làm cho đường sinh dục bị tổn thương

68



nhiều hơn dẫn đến viêm tử cung nên các trại này đã tuyển chọn lại và sẽ có những
cá thể heo đẻ lứa đầu tiên nên cơ quan sinh dục của nái chưa quen hoặc có thể cơ
thể chưa phát triển hoàn chỉnh nên hay gặp các trường hợp đẻ khó, từ đó gây ra các
xây xát tổn thương đường sinh dục dẫn đến viêm tử cung trên nái sau khi sinh. Do
sinh đẻ nhiều lần nên đường sinh dục của các nái ở trại khác sẽ hở hơn so với các
nái ở trại Hồ Văn Châu dẫn đến vi sinh vật dễ xâm nhập và gây bệnh.
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về sản lượng sữa bình của các nái
giữa nhóm 1 và nhóm 2 có ý nghĩa với P < 0,05.
Sản lượng sữa bình quân trung bình chung của các nái khảo sát là 159 kg/con,
trong đó nái ở nhóm 1 là 180 kg/con cao hơn nái ở nhóm 2 là 138 kg/con. Có được
kết quả trên là do nhóm lứa 1 - 4 đã tương đối hoàn thiện về cơ quan và chức năng
sinh sản, được sự chăm sóc và nuôi dưỡng tốt sẽ dẫn đến sản lượng sữa cao và heo
con sẽ đạt trọng lượng tối đa lúc cai sữa. Ngược lại, những nái ở nhóm 2 là những
nái tương đối già nên chức năng cơ quan sinh sản dần bị suy giảm và những nái ở
nhóm 2 tương đối kén ăn nên lượng sữa được tạo ra để nuôi con không cao. Hơn
nữa các nái ở nhóm 2 có tỷ lệ bệnh viêm tử cung cao hơn so với các nái ở nhóm 1
nên các vi trùng xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng máu dẫn đến viêm vú rồi mất
sữa ở các nái nhóm 2 cao hơn các nái nhóm 1. Bên cạnh đó còn do các nái ở nhóm 2
sinh nhiều heo con nhiều hơn so với các nái ở nhóm 1 nên khả năng tiết sữa của các
nái ở nhóm 2 có phần suy giảm hơn so với các nái ở nhóm 1.
Theo kết quả ghi nhận của Võ Thị Nga (2013) thì sản lượng sữa bình quân của
giống heo Yorkshine - Yorkshine là 110 kg/con, của giống Yorkshine - Landrace là
116 kg/con, của giống Landrace - Landrace là 99,6 kg/con đều thấp hơn kết quả ghi
nhận của khóa luận là 159 kg/con. Nguyên nhân là do trại mà tác giả trên nghiên
cứu có số heo con theo mẹ thấp nên xãy ra tình trạng một số vú bị thừa không được
heo con bú làm cho các vú này bị lép, tuyến vú phát triển yếu, khả năng tiết sữa
giảm. Hơn nữa ở trại Hồ Văn Châu có tỷ lệ bệnh viêm tử cung trên heo nái thấp nên
hạn chế các vi trùng xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng máu dẫn đến viêm vú rồi
mất sữa.
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về điểm cấp sinh sản của heo nái
giữa hai nhóm là không có ý nghĩa với P > 0,05.

69




Dựa vào thang điểm (TCVN - 3669 - 81) thì điểm ngoại hình thể chất của đàn
heo nái mà khóa luận ghi nhận thuộc loại đặc cấp (trên 85 điểm). Kết quả trên cho
thấy điểm ngoại hình thể chất của các nái ở trại nái Hồ Văn Châu là cao, chứng tỏ
đàn giống của trại được chọn lọc kỹ và có chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc tốt.
Điểm cấp sinh sản trung bình chung của đàn heo nái khảo sát là 99,5 điểm,
trong đó nái ở nhóm 1 là 99,7 điểm cao hơn nái ở nhóm 2 là 99,3 điểm. Nguyên
nhân là do các nái ở nhóm 2 có một vài cá thể có tuổi đẻ lứa đầu tiên nằm trong
khoảng 371 đến 400 ngày, còn nái ở nhóm 1 đều dưới 370 ngày (nái nhóm 2 trễ hơn
so với nái nhóm 1). Nên các nái ở nhóm 1 sẽ đạt điểm cao hơn các nái ở nhóm 2 về
chỉ tiêu tuổi đẻ lứa đầu tiên. Còn ở các chỉ tiêu số con sơ sinh còn sống, khối lượng
toàn ổ lúc 21 ngày tuổi, khối lượng toàn ổ lúc 60 ngày tuổi thì các nái ở hai nhóm
có số điểm bằng với nhau. Từ đó cho thấy các nái ở nhóm 1 đạt năng suất sinh sản
cao hơn so với các nái ở nhóm 2.
Kết quả điểm ngoại hình thể chất của đàn heo mà chúng khóa luận khảo sát tại
trại heo nái Hồ Văn Châu là 99,5 điểm cao hơn báo cáo của Lê Duy Trinh (2005)
khảo sát tại trại heo Minh Trung là 86,85 điểm, của Trương Đình Toàn (2004) tại xí
nghiệp chăn nuôi heo Gò Sao là 84,7 điểm, của Phan Ngọc Như Minh (2007) tại trại
heo Thanh Bình - Kumja là 93,42 điểm. Nguyên nhân là do ở trại Hồ Văn Châu sử
dụng giống heo Yorkshine - Landrace là giống heo lai, theo hướng sinh sản nên có
năng suất sinh sản cao hơn so với các trại khác sử dụng các giống heo thuần để sinh
sản nên năng suất sinh sản sẽ thấp hơn.
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về chỉ tiêu tỷ lệ hao mòn cơ thể giữa
hai nhóm nái là có ý nghĩa với P < 0,05.
Tỷ lệ hao mòn cơ thể trung bình chung của đàn heo nái khảo sát là 6,88%,
trong đó nái ở nhóm 1 là 7,08% cao hơn nái ở nhóm 2 là 6,67%. Nguyên nhân là do
các nái ở nhóm 1 cho ra đàn heo con có khối lượng sau một tuần tuổi, sau hai tuần
tuổi, sau ba tuần tuổi đều cao hơn so với đàn heo con của các nái ở nhóm 2. Điều
này chứng tỏ trong quá trình nuôi con các nái ở nhóm 1 tiết ra nhiều sữa, chất dinh

70



dưỡng để nuôi con nhiều hơn so với các nái ở nhóm 2 làm cho tỷ lệ hao mòn cơ thể
của các nái ở nhóm 1 cao hơn so với các nái ở nhóm 2.
Khối lượng giảm trọng của đàn heo nái được theo dõi bởi Đặng Hoài Tâm
(2003) là 8,60 kg, của Lê Minh Nghĩa (2004) là 13,8 kg và của Trần Nhân Lễ Tuyệt
(2004) là 18,0 kg đều thấp hơn so với kết quả của khóa luận theo dõi là 21,3 kg.
Nguyên nhân là do ở trại heo Hồ Văn Châu số heo con trên mỗi nái nhiều hơn so
với các trại khác. Hơn nữa, sau khi heo nái sinh xong thì trại Hồ Văn Châu mới thay
đổi thức ăn cho heo nái (từ thức ăn cho nái mang thai sang thức ăn cho nái nuôi
con) nên có một số heo nái ăn ít dẫn đến cơ thể heo bị thiếu hụt về chất dinh dưỡng
bù đắp trong quá trình tạo sữa nuôi con, hao mòn cơ thể nhiều.
3.1.2 Các chỉ tiêu khảo sát trên heo con
Kết quả khảo sát các chỉ tiêu trên heo con được trình bày qua Bảng 3.2.
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo con
CTTD Nhóm 1 Nhóm 2 Trung bình P
TLSSBQ (kg/con) 1,53 1,42 1,48 P < 0,05
SCCSBQ (con/ổ) 11,8 13,5 12,7 P < 0,05
TLCSBQ (kg/con) 7,38 5,78 6,58 P < 0,05
TLMBBQ (%) 63,5 39,5 51,5 P < 0,05
TLHH (%) 4,05 4,71 4,38 P > 0,05
TLNS (%) 95,6 95,3 95,5 P > 0,05
TTBQS1TT (kg) 1,34 1,22 1,28 P > 0,05
TTBQS2TT (kg) 1,89 1,19 1,54 P < 0,05
TTBQS3TT (kg) 1,82 1,46 1,64 P > 0,05
TTBQS4TT (kg) 0,71 0,50 0,61 P > 0,05
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về trọng lượng heo sơ sinh ở hai
nhóm nái là có ý nghĩa với P < 0,05.
Trọng lượng heo sơ sinh trung bình chung của đàn heo nái khảo sát là 1,48 kg,
trong đó heo sơ sinh ở nhóm 1 là 1,53 kg cao hơn heo sơ sinh ở nhóm 2 là 1,42 kg.
Do số heo con đẻ ra trên ổ ở nhóm 1 ít hơn so với nhóm 2 nên trọng lượng heo con

71



đẻ ra cao hơn, phù hợp với nhận định trọng lượng heo con sơ sinh tỷ lệ nghịch với
số heo con con sơ sinh của Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000).
Theo kết quả của Võ Thị Tuyết (1996) khi tiến hành thí nghiệm về năng suất
sinh sản của 2 giống heo Landrace và Yoskshire với Landrace là nhóm nái thuần
sinh ra heo con có trọng lượng sơ sinh là 1,40 kg/con, giống Yorkshire là 1,35
kg/con, kết quả ghi nhận của Ngô Thị Hồng Xuân (2013), trọng lượng heo sơ sinh
bình quân 1,46 kg/con thấp hơn kết quả của khóa luận ghi nhận là 1,48 kg. Nguyên
nhân là do ở trại heo Hồ Văn Châu sử dụng heo nái lai Yoskshire - Landrace sẽ sinh
ra heo con sơ sinh có khối lượng cao hơn so với các heo con sơ sinh được sinh ra từ
các nái thuần ở các trại khác. Ngoài ra cũng có thể do trong quá trình mang thai heo
nái ở các trại khác chưa được chăm sóc, quản lý, dinh dưỡng tốt.
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về chỉ tiêu số heo con còn sống đến
cai sữa giữa 2 nhóm nái là có ý nghĩa với P < 0,05.
Số heo con còn sống đến cai sữa trung bình chung của các nái là 12,7 con/ổ,
trong đó nái ở nhóm 1 là 11,8 con/ổ thấp hơn so với nái ở nhóm 2 là 13,5 con/ổ.
Nguyên nhân là do các nái ở nhóm 1 có số heo con sơ sinh bình quân, số heo con
còn sống bình quân thấp hơn so với các heo nái ở nhóm 2. Ngoài ra cũng có thể do
hệ thống miễn dịch truyền từ heo mẹ sang heo con thuộc các nái ở nhóm 2 hoàn
thiện hơn so với các nái ở nhóm 1.
Số heo con cai sữa được ghi nhận bởi Nguyễn Văn Tứ (2004) là 8,30 con/ổ;
Nguyễn Ngọc Loan (2004) là 7,79 con/ổ và Ngô Ngọc Minh Tuyền (2006) là 7,97
con/ổ, Lê Việt Sơn (2005) là 8,68 con/ổ và Hoàng Quốc Thông (2005) là 10,03
con/ổ, Nguyễn Văn Nghĩa (2012) là 8,18 con/ổ đều thấp hơn so với kết quả của
khóa luận khảo sát (12,7 con/ổ). Nguyên nhân là do ở trại heo Hồ Văn Châu sử
dụng heo nái lai Yoskshire - Landrace sẽ sinh ra nhiều heo con sơ sinh và có tỷ lệ
sống cao hơn so với các heo sơ sinh được sinh ra từ các heo nái thuần ở các trại
khác và do một số tác giả trên đã ghi nhận số heo con cai sữa của những heo nái bị
bệnh viêm tử cung, sốt, bỏ ăn nên có số lượng heo con cai sữa thấp hay do hệ miễn
dịch truyền từ heo mẹ sang heo con ở các trại khác kém hoàn thiện.

72



Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về trọng lượng bình quân heo con
cai sữa ở hai nhóm nái là có ý nghĩa với P < 0,05.
Trọng lượng heo cai sữa trung bình chung của các nái là 6,58 kg/con, trong đó
nái ở nhóm 1 là 7,38 kg/ổ cao hơn so với nái ở nhóm 2 là 5,78 kg/ổ. Nguyên nhân là
do các heo con thuộc nhóm 2 bị ảnh hưởng của bệnh từ heo mẹ nhiều hơn so với
các heo con thuộc nhóm 1, do có tỷ lệ bệnh viêm tử cung cao nên các nái ở nhóm 2
sẽ ăn ít đôi khi bỏ ăn dẫn đến số lượng và chất lượng sữa kém, heo mẹ mệt mỏi
giảm khả năng chăm sóc con, lười cho con bú hơn so với các heo nái thuộc nhóm 1.
Từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến trọng lượng bình quân heo con lúc cai sữa. Do ở khu
chuồng xuống cấp, nhiệt độ khá nóng nên các heo con thuộc các nái nhóm 2 có
phần bị ảnh hưởng xấu bởi yếu tố ngoại cảnh nhiều hơn so với các heo con của các
nái thuộc nhóm 1. Ngoài ra do các nái thuộc nhóm 1 có số lượng heo con theo mẹ ít
hơn so với các nái thuộc nhóm 2 nên lượng sữa mà mỗi heo con theo mẹ của các nái
thuộc nhóm 1 tiếp nhận sẽ nhiều hơn so với các heo con theo mẹ của các nái thuộc
nhóm 2. Do đó, trọng lượng cai sữa của các heo con của các nái thuộc nhóm 1 sẽ
cao hơn so với các heo con của các nái thuộc nhóm 2.
Trọng lượng bình quân heo con cai sữa được ghi nhận bởi Trương Phú Thạnh
(2003) là 5,25 kg/con và Lê Việt Sơn (2005) là 5,53 kg/con, theo ghi nhận của Võ
Thị Nga (2013) là 6,20 kg/con đều thấp hơn kết quả của khóa luận ghi nhận (6,58
kg/con). Nguyên nhân là các heo con tại trại Hồ Văn Châu có khối lượng sơ sinh
bình quân, khối lượng sau một tuần tuổi, sau hai tuần tuổi, sau ba tuần tuổi đều cao
hơn so với các trại khác. Hơn nữa ở trại Hồ Văn Châu tập ăn sớm và cai sữa heo
con trễ hơn so với các trại khác.
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh trên heo con theo
mẹ ở hai nhóm nái là có ý nghĩa với P < 0,05.
Tỷ lệ mắc bệnh trên heo con trung bình chung của đàn heo con khảo sát là
51,5%, trong đó heo con ở nhóm 1 là 63,5% cao hơn heo con ở nhóm 2 là 39,5%.
Nguyên nhân của kết quả trên là do ở nhóm 2 là những nái lớn tuổi hơn nái ở nhóm
1 nên hệ thống miễn dịch từ heo nái truyền sang heo con ở nhóm 2 có phần kém
hoàn thiện hơn so với nái ở nhóm 1. Hơn nữa, heo nái ở nhóm 2 là những nái già, bị
nhiều bệnh hơn so với các nái ở nhóm 1 nên trong quá trình nuôi con nái thường

73



mệt mỏi, lười biếng, nằm ì một chổ, phản ứng chậm chạp nên thường đè lên heo con
làm cho heo con bị một số bệnh tổn thương cơ học. Bệnh thường gặp ở heo con giai
đoạn theo mẹ chủ yếu là bệnh tiêu chảy, hô hấp, viêm khớp.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Nghĩa (2012), tỷ lệ một số bệnh heo
con theo mẹ là 46,2%, của Đặng Diệp Thanh Trúc (2013) là 30,6% đều thấp hơn so
với kết quả ghi nhận của khóa luận là 51,5%. Nguyên nhân là do các trại khác thuộc
hệ thống trại kín, nên thuận lợi cho việc điều chỉnh khí hậu thích hợp cho heo con
nên heo con sinh trưởng tốt, hạn chế được các bệnh tật, còn ở trại Hồ Văn Châu có
nhiệt độ tương đối cao nên các nái sinh con thường biểu hiện mệt mỏi, thở nhiều,
nái rặn đẻ kém, uống nước nhiều lần, cắn phá núm uống làm cho nước bắn ra ướt cả
heo mẹ và heo con làm cho heo con dễ mắc các bệnh về tiêu hóa, hô hấp. Do ở trại
heo Hồ Văn Châu heo con sau khi sinh không được buộc và cắt rốn. Heo con dẫm
đạp lên nhau làm cho rốn bị tác động liên tục nên rốn bị tổn thương và thường bị
viêm. Chuồng nuôi dơ làm cho heo con bị nhiễm vi sinh từ chuồng nuôi trong quá
trình kéo lê rốn trên nền chuồng. Hơn nữa do ở trại heo Hồ Văn Châu thường tiêm
phòng cho các heo con theo cách tập trung, nghĩa là đợi cho nhiều bầy heo con đã
đủ ngày mới tiêm phòng nên sẽ có những bầy đã lố tuổi tiêm phòng mà vẫn chưa
được tiêm, đến khi tiêm thì hiệu quả sẽ không cao.
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ heo con theo mẹ hao hụt
giữa hai nhóm nái là không có ý nghĩa với P > 0,05.
Tỷ lệ heo con theo mẹ hao hụt trung bình chung của đàn heo con khảo sát là
4,38%, trong đó heo con ở nhóm 1 là 4,05% thấp hơn heo con ở nhóm 2 là 4,71%.
Nguyên nhân là do các nái ở nhóm 2 có tỷ lệ bệnh viêm tử cung cao hơn so với các
nái ở nhóm 1 nên heo con cũng bị ảnh hưởng từ bệnh trên heo mẹ. Hơn nữa, do các
nái ở nhóm 2 đa số là những nái già nên thường lười biếng nên trong thời gian nuôi
con nái ở nhóm 2 thường nằm ì một chỗ, phản ứng chậm chạp thường hay đè heo
con từ đó dẫn đến số heo con hao hụt nhiều, bên cạnh các yếu tố khác như: bệnh
trên heo con, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, chất lượng sữa mẹ giảm,... cũng góp
phần làm tăng số heo con hao hụt.
Theo kết quả ghi nhận của Ngô Thị Hồng Xuân (2013) khi khảo sát năng suất
sinh trên heo nái ở trại chăn nuôi A tỉnh Đồng Tháp cho rằng tỷ lệ heo con theo mẹ

74



hao hụt là 6,98% cao hơn so với kết quả ghi nhận của khóa luận là 4,38%. Nguyên
nhân là do ở trại heo Hồ Văn Châu có tổng số heo con sinh ra trên mỗi nái cao hơn
so với các trại khác, điều này dẫn đến việc giảm đi tỷ lệ heo con theo mẹ hao hụt so
với các trại khác. Hơn nữa do các trại khác sử dụng giống heo thuần để sinh sản nên
sẽ sinh ra các heo con khó nuôi hơn so với các heo con được sinh ra từ heo nái lai
Yorkshine - Landrace ở trại Hồ Văn Châu. Theo Trương Chí Sơn (1999), thì tỷ lệ
hao hụt heo con có thể chấp nhận được là 20%. Như vậy tỷ lệ hao hụt heo con của
trại heo Hồ Văn Châu là chấp nhận được.
Tỷ lệ hao hụt của heo con trong giai đoạn này chủ yếu là do tiêu chảy. Trong
đó tiêu chảy do thức ăn, do không chích sắt cho heo con đúng ngày, do sữa mẹ kém
phẩm chất, do khí hậu thay đổi thất thường hoặc do ẩm ướt của chuồng nuôi trong
khâu vệ sinh như rửa chuồng, tắm heo mẹ làm ẩm độ của chuồng nuôi tăng cao.
Đồng thời nhiệt độ lạnh vào ban đêm cũng làm cho heo con dễ bị tiêu chảy và cao
vào ban ngày làm cho heo mẹ giảm ăn, kém sữa không đủ cung cấp cho heo con
dẫn đến sức đề kháng của chúng yếu và tỷ lệ hao hụt sẽ tăng cao (Nguyễn Thiện và
Võ Trọng Hốt, 2007).
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ heo con nuôi sống giữa hai
nhóm nái là không có ý nghĩa với P > 0,05.
Tỷ lệ nuôi sống trung bình chung của đàn heo con khảo sát là 95,5%, trong đó
heo con ở nhóm 1 là 95,6% cao hơn heo con ở nhóm 2 là 95,3%. Nguyên nhân là do
các heo con theo mẹ thuộc các nái nhóm 1 có tỷ lệ hao hụt thấp hơn so với các heo
con theo mẹ thuộc các nái nhóm 1.
Theo kết quả khảo sát của Huỳnh Trần Đạt (2005) tỷ lệ nuôi sống của đàn heo
con đến cai sữa là 78,4% thấp hơn kết quả của khóa luận là 95,5%. Nguyên nhân là
do ở trại Hồ Văn Châu có tỷ lệ heo con theo mẹ hao hụt thấp hơn so với trại mà tác
giả Huỳnh Trần Đạt nghiên cứu, hơn nữa là do tác giả Huỳnh Trần Đạt đã nghiên
cứu về tỷ lệ heo con theo mẹ nuôi sống trên các nái bị bệnh về đường sinh dục nên
có tỷ lệ heo con theo mẹ nuôi sống tương đối thấp. Nhưng kết quả của Nguyễn Văn
Trung (2005) là 99,2% lại cao hơn kết quả của khóa luận. Nguyên nhân là do ở trại
Hồ Văn Châu có số heo con theo mẹ trên mỗi nái tương đối cao, nên chuồng sàn
lồng cá thể thường bị chật chội khi các heo con lớn dần, dẫn đến tỷ heo con chết do

75



heo mẹ đè. Ngoài ra khi heo nái sinh nhiều heo con sẽ có những con heo có khối
lượng nhỏ, sức sống kém, có nguy cơ chết cao. Do đó tỷ lệ heo con theo mẹ nuôi
sống của trại Hồ Văn Châu sẽ thấp hơn so với trại mà tác giả Nguyễn Văn Trung
nghiên cứu.
Qua xử lý thống kê cho thấy
Sự khác biệt về tăng trọng sau một tuần tuổi của đàn heo con thuộc hai nhóm
nái là không có ý nghĩa với P > 0,05.
Sự khác biệt về tăng trọng sau hai tuần tuổi của đàn heo con thuộc hai nhóm
nái là có ý nghĩa với P < 0,05.
Sự khác biệt về tăng trọng sau ba tuần tuổi của đàn heo con thuộc hai nhóm
nái là không có ý nghĩa với P > 0,05.
Sự khác biệt về tăng trọng sau bốn tuần tuổi của đàn heo con thuộc hai nhóm
nái là không có ý nghĩa với P > 0,05.
Tăng trọng sau một tuần tuổi trung bình chung của đàn heo con khảo sát là
1,28 kg/con, trong đó heo con ở nhóm 1 là 1,34 kg/con cao hơn heo con ở nhóm 2
là 1,22 kg/con. Nguyên nhân là do các heo con theo mẹ của các nái thuộc nhóm 1
có khối lượng sơ sinh bình quân, khối lượng lúc một tuần tuổi bình quân cao hơn so
với các heo con theo mẹ của các nái thuộc nhóm 2.
Tăng trọng sau hai tuần tuổi trung bình chung của đàn heo con khảo sát là 1,54
kg/con, trong đó heo con ở nhóm 1 là 1,89 kg/con cao hơn heo con ở nhóm 2 là
1,19 kg/con. Nguyên nhân là do các heo con theo mẹ của các nái thuộc nhóm 1 có
khối lượng lúc một tuần tuổi, khối lượng lúc hai tuần tuổi bình quân cao hơn so với
các heo con theo mẹ của các nái thuộc nhóm 2.
Tăng trọng sau ba tuần tuổi trung bình chung của đàn heo con khảo sát là 1,64
kg/con, trong đó heo con ở nhóm 1 là 1,82 kg/con cao hơn heo con ở nhóm 2 là
1,46 kg/con. Nguyên nhân là do các heo con theo mẹ của các nái thuộc nhóm 1 có
khối lượng lúc hai tuần tuổi, khối lượng lúc ba tuần tuổi bình quân cao hơn so với
các heo con theo mẹ của các nái thuộc nhóm 2.

76



Tăng trọng sau bốn tuần tuổi trung bình chung của đàn heo con khảo sát là
0,61 kg/con, trong đó heo con ở nhóm 1 là 0,71 kg/con cao hơn heo con ở nhóm 2
là 0,50 kg/con. Nguyên nhân là do các heo con theo mẹ của các nái thuộc nhóm 1
có khối lượng lúc ba tuần tuổi, khối lượng lúc bốn tuần tuổi bình quân cao hơn so
với các heo con theo mẹ của các nái thuộc nhóm 2.
Kết quả trên cho thấy tăng trọng ở giai đoạn 2 - 3 tuần tuổi là cao nhất vì giai
đoạn này heo con ăn mạnh nhất, giai đoạn 3 tuần tuổi lượng sữa heo mẹ bắt đầu
giảm nên vấn đề ảnh hưởng chính là thức ăn tập ăn, ở giai đoạn 3 tuần tuổi - cai sữa
giảm xuống rõ rệt, là do giai đoạn này heo nái giảm tiết sữa từ ngày thứ 21 sau khi
sinh và do stress trong lúc cai sữa, cũng có nhiều trường hợp heo con ăn quá nhiều
thức ăn tập ăn gây tiêu chảy (khả năng tăng trọng giảm).
Theo kết quả nghiên cứu của Võ Thị Nga (2013) tăng trọng của heo con qua
các tuần tuổi thuộc giống Yorkshine - Landrace là: Tăng trọng sau một tuần tuổi là
1,48 kg, tăng trọng sau hai tuần tuổi là 1,10 kg, tăng trọng sau ba tuần tuổi là 1,14
kg, tăng trọng sau bốn tuần tuổi là 1,14 kg. Tăng trọng heo con sau một tuần tuổi
của tác giả cao hơn so với ghi nhận của khóa luận là 1,28 kg là do ở trại Hồ Văn
Châu heo con mới sinh không được bú mẹ tự do, mà nhốt vào chuồng úm và cho bú
theo chu kỳ để hạn chế heo mẹ đè heo con nên lượng sữa mà mỗi heo con tiếp nhận
sẽ không tối đa so với các heo con của các trại khác cho heo con bú tự do. Tăng
trọng sau hai tuần tuổi, ba tuần tuổi của tác giả trên ghi nhận đều thấp hơn kết quả
của khóa luận ghi nhận, nguyên nhân là do ở trại Hồ Văn Châu bắt đầu tập ăn sớm
cho heo con lúc ba ngày tuổi, hơn nữa do các heo con ở trại Hồ Văn Châu lại có
khối lượng lúc một tuần tuổi, hai tuần tuổi và ba tuần tuổi đều cao hơn so với các
trại khác nên các heo con tại trại Hồ Văn Châu sẽ tăng trọng nhanh trong giai đoạn
lúc hai, ba tuần tuổi. Tăng trọng sau bốn tuần tuổi theo ghi nhận của tác giả cao hơn
so với kết quả ghi nhận của khóa luận nguyên nhân là do ở trại Hồ Văn Châu có
thời gian cai sữa heo con trễ (khoảng 30 ngày), nhưng khoảng 21 ngày sau khi heo
nái sinh thì sản lượng sữa bắt đầu giảm dần nên lượng sữa mà heo con bú mẹ sẽ
giảm dần, trong khi đó thì các heo con ở các trại khác không còn bú mẹ sau 21 ngày
và đã ăn mạnh thức ăn.

77



3.2 So sánh hiệu quả điều trị bệnh trên heo nái và heo con theo mẹ
3.2.1 So sánh hiệu quả điều trị hậu sản trên heo nái
Kết quả khảo sát trên mười hai heo nái cho hai phác đồ điều trị, kết quả được
trình bày qua Bảng 3.3.
Bảng 3.3: Hiệu quả một số phác đồ điều trị hậu sản trên heo nái sau sinh
Phác đồ
Số nái khỏi bệnh
(con)
Số nái không khỏi bệnh
(con)
Tỷ lệ (%)
Phác đồ 1 6 0 100,0
Phác đồ 2 2 4 33,3
Trung bình 4 2 66,7
Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh trung bình chung qua hai phác đồ điều trị là 66,7%,
trong đó phác đồ 1 cho hiệu quả với 100% nái khỏi bệnh cao hơn so với phác đồ 2
với 33,3% nái khỏi bệnh. Nguyên nhân là do trước đây trại đã sử dụng kháng sinh
Penicillin nhiều lần cho nái đẻ nên các vi khuẩn gây nên các hiện tượng viêm nhiễm
trên đường sinh dục của heo nái sau khi sinh đã đề kháng lại với kháng sinh
Penicillin ở phác đồ 2 nên hiệu quả điều trị bệnh trên heo nái của phác đồ 2 thấp
hơn so với phác đồ 1.
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về số heo khỏi bệnh và số heo không
khỏi bệnh ở hai phác đồ rất có ý nghĩa với P < 0,05.
Kết quả trên hoàn toàn phù hợp với kết quả ghi nhận của Phạm Xuân Thuấn
(2012) là cả hai phác đồ sử dụng hai loại kháng sinh Penicillin và Amoxicillin đều
cho hiệu quả điều trị hậu sản trên heo nái cao (100%). Tuy nhiên phác đồ sử dụng
kháng sinh Amoxicillin lại cho hiệu quả điều trị sớm hơn so với phác đồ sử dụng
kháng sinh Penicillin.
3.2.2 So sánh hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli trên heo
con theo mẹ
Kết quả khảo sát trên bốn mươi heo con theo mẹ bị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn
E. coli cho hai phác đồ điều trị, kết quả được trình bày qua Bảng 3.4.

78



Bảng 3.4: Hiệu quả một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli trên
heo con theo mẹ
Phác đồ
Số heo khỏi bệnh
(con)
Số heo không khỏi bệnh
(con)
Tỷ lệ (%)
Phác đồ 1 20 0 100
Phác đồ 2 16 4 80
Trung bình 18 2 90
Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh trung bình chung qua hai phác đồ điều trị là 90,0%,
trong đó phác đồ 1 là 100% hiệu quả hơn phác đồ 2 là 80,0%. Nguyên nhân do các
vi khuẩn E. coli đã hình thành các chủng đa kháng lại kháng sinh Colistin ở phác đồ
2 hơn so với kháng sinh Enrofloxacin ở phác đồ 1, làm cho kháng sinh Colistin bị
nhờn đi hiệu quả nên hiệu quả điều trị không cao. Ngoài ra, Theo Lê Văn Tạo
(2006), điều trị bệnh tiêu chảy heo con phải kết hợp giữa tiêu diệt mầm bệnh, bổ
sung nước và dung dịch chất điện giải để chống mất nước, nâng cao sức đề kháng
của con vật. Do đó phác đồ 1 sẽ cho hiệu quả điều trị cao hơn so với phác đồ 2.
Qua xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về số heo khỏi bệnh và số heo không
khỏi bệnh ở hai phác đồ rất có ý nghĩa với P < 0,05.
Kết quả trên hoàn toàn phù hợp với nhận định của Phan Trung Nghĩa (2002) là
vi khuẩn E.coli gây bệnh trên heo đã hình thành các dòng E. coli đề kháng hoàn
toàn với các loại kháng sinh thông dụng điều trị bệnh do E. Coli: Ampicillin,
Bactrim và Colistin. Hay theo kết quả ghi nhận của Lâm Bình An (2014) khi tác giả
khảo sát hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy ở heo con tại trại bằng loại thuốc có chứa
kháng sinh Enrofloxacin cho hiệu quả tốt, tỷ lệ khỏi bệnh 96,4%. Thời gian điều trị
chỉ kéo dài trong ngày, tỷ lệ heo chết và heo còi sau điều trị thấp.
E. coli đóng vai trò quan trọng trong việc gây bệnh tiêu chảy trên heo con cho
nên tình trạng E. coli đề kháng với kháng sinh là vấn đề gây nên khó khăn trại. Hiện
tượng kháng thuốc của vi sinh vật phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nồng độ kháng sinh,
cơ chế tác dụng của kháng sinh và bản chất của vi sinh vật. Sự kháng thuốc này là
do tình trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị không đúng chỉ dẫn cũng như việc

79



bổ sung kháng sinh vào thức ăn nhằm mục đích phòng bệnh đã vô tình tạo ra các
dòng vi khuẩn có khả năng đề kháng cao với các loại kháng sinh.

80



Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1 Kết luận
4.1.1 Đánh giá năng suất sinh sản trên heo nái
Số heo sơ sinh còn sống bình quân: Nhóm 1 là 12,3 con thấp hơn so với nhóm
2 là 14,2 con.
Trọng lượng sơ sinh bình quân: Nhóm 1 là 1,53 kg/con cao hơn so với nhóm 2
là 1,42 kg/con.
Số heo con còn sống đến cai sữa bình quân: Nhóm 1 là 11,8 con/ổ thấp hơn so
với nhóm 2 là 13,5 con/ổ.
Trọng lượng heo cai sữa bình quân: Nhóm 1 là 7,38 kg/con cao hơn so với
nhóm 2 là 5,79 kg/con.
Tỷ lệ heo con mắc bệnh bình quân: Nhóm 1 là 63,5% cao hơn so với nhóm 2
là 39,5%.
Tỷ lệ nái viêm vú: Ở nhóm 1 là 16,7 % bằng với nhóm 2 là 16,7%.
Tỷ lệ nái viêm tử cung: Ở nhóm 1 là 0% thấp hơn so với nhóm 2 là 33,3%.
4.1.2 So sánh hiệu quả điều trị bệnh trên heo nái và heo con theo mẹ
Phác đồ điều trị hậu sản trên heo nái sử dụng kháng sinh Amoxicillin cho hiệu
quả điều trị cao nhất (100%).
Phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy do vi khuẩn E. coli trên heo con theo mẹ sử
dụng kháng sinh Enrofloxacin cho hiệu quả điều trị cao nhất (100%).
4.2 Đề xuất
Những nghiên cứu sau nếu có liên quan đến nội dung đánh giá năng suất sinh
sản, so sánh hiệu quả điều trị bệnh trên heo nái và heo con theo mẹ tại trại thì nên
bố trí thí nghiệm với quy mô lớn hơn, tăng thêm số heo nái, heo con khảo sát nhằm
tăng độ chính xác trong quá trình nghiên cứu.
Trại nên thường xuyên theo dõi các chỉ tiêu sinh sản của đàn heo nái để làm cơ
sở dữ liệu phục vụ cho công tác giống của trại, nhằm tạo ra và chọn lọc được những

81



heo nái có chất lượng tốt, sức sinh sản cao đồng thời phải loại thải những nái có
năng suất kém để nâng cao sức sinh sản chung của toàn đàn nái.
Cả hai nhóm heo nái đều có sức sinh sản tốt gần ngang nhau vì vậy cần tiếp
tục duy trì, chọn lọc và nhân giống để phục vụ sản xuất. Tuy nhiên các nái ở nhóm
2 có một vài cá thể tương đối già nên năng suất sinh sản có phần kém hơn so với
các nái ở nhóm 1 nhưng không đáng kể. Vì vậy, nếu muốn trại phát triển tốt nhất có
thể loại thải các cá thể này.
Hạn chế can thiệp trong các trường hợp nái đẻ bình thường, trường hợp cần
thiết can thiệp phải vệ sinh sát trùng tay trước khi can thiệp để tránh làm vấy nhiễm
vi khuẩn vào trong đường sinh dục của nái.
Đối với những nái hậu bị được giữ lại từ đàn heo thịt ở trại cần tăng cường
công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng nhằm nâng cao năng suất sinh sản của
những heo này.
Cải thiện hơn về điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, đặc biệt từng cá thể nái trong
giai đoạn nuôi con nhằm tăng hiệu quả kinh tế của trại.
Trại cần chú ý an toàn sinh học, hạn chế khách ra vào trại, bố trí hố sát trùng
trước cổng vào trại, quản lý tốt đàn gia cầm tránh tình trạng nuôi chung đàn heo với
gia cầm vì đây có thể là nguyên nhân tiềm ẩn lây lan mầm bệnh.

82



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2008. Chiến lược phát triển chăn
nuôi đến năm 2020, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
2. Cục chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn. Báo cáo tình hình
chăn nuôi năm 2010
3. Đỗ nguyễn Thu Nguyên, 2006. Khảo sát một số chỉ tiêu sinh sản của heo
nái các giống heo thuần thuộc công ty chăn nuôi heo Sanmiguel Pure Foods Tỉnh
Bình Dương. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa Chăn nuôi Thú y. Trường Đại học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
4. Đăng Diệp Thanh Trúc, 2013. Khảo sát một số bệnh thường gặp trên nái
sinh sản và heo con theo mẹ tại trại chăn nuôi Hưng Việt. Khóa luận tốt nghiệp.
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng. Trường Đại học Cần Thơ.
5. Huỳnh Thanh Phong (2014). Khảo sát tình hình tiêu chảy ở heo con theo
mẹ, heo con sau cai sữa và so sánh hiệu quả một số biện pháp phòng trị tại trại heo
Thành Phương, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa Nông
nghiệp & Sinh học Ứng dụng. Trường Đại học Cần Thơ.
6. Huỳnh Trần Đạt, 2005. Khảo sát viêm tử cung, viêm vú và tiêu chảy trên
heo con theo mẹ tại trại chăn nuôi Hưng Việt. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
7. Lâm Bình An (2014). Khóa luận tốt nghiệp. Khảo sát tình hình bệnh tiêu
chảy ở heo con theo mẹ, các bệnh liên quan khác và các biện pháp phòng trị tại trại
heo Trịnh Xuân Hướng. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng
dụng. Trường Đại học Cần Thơ.
8. Lê Duy Trinh, 2005. Khảo sát khả năng sinh sản của một số giống heo tại
trại chăn nuôi heo Minh Trung. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
9. Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2002), Thức ăn và nuôi dưỡng lợn, Nhà
xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
10. Lê Hồng Mận (2006), Kỹ thuật mới về chăn nuôi lợn ở nông hộ, trang trại
và phòng chữa bệnh thường gặp, Nhà xuất bản Lao động – xã hội.
11. Lê Minh Chí và Nguyễn Như Pho, 1995. Hội chứng M.M.A ở nái sinh sản.
Kết quả nghiên cứu khoa học. Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.

83



12. Lê Thị Duy Phước (2004). Khảo sát một số chỉ tiêu sinh sản của một số
nhóm giống heo nái tại Trại Chăn Nuôi Heo Nam Hòa. Luận văn tốt nghiệp. Khoa
Chăn Nuôi Thú Y. Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
13. Lê Thị Mến (2015), “Khảo sát năng suất sinh sản của heo nái lai (Landrace
x Yorkshire, Yorkshire x Landrace) và sự sinh trưởng của heo con đến 60 ngày tuổi
thuộc hai nhóm giống Duroc x (Landrace x Yorkshire) và Duroc x (Yorkshire x
Landrace) ở trang trại”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ số 40.2015,
trang 15 - 22.
14. Lê Văn Tạo, 2006. Bệnh do vi khuẩn Escherichia coli gây ra ở lợn. Khoa
học kỹ thuật Thú Y. Tập XVIII - Số 3 - 2006. Trang 75 - 84.
15. Lê Võ Trường Lâm, 2012. Khảo sát các bệnh thường gặp trên heo nái sinh
sản tại trại heo Hưng Việt tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa
Chăn nuôi - Thú y. Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
16. Lương Thị Triều Phương (2005). Khảo sát một số chỉ tiêu sinh sản các
nhóm giống heo nái tại Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Thân Cữu Nghĩa Tỉnh Tiền
Giang. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Chăn Nuôi Thú Y. Trường Đại học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh.
17. Lưu Tuấn Kiệt (2007). Điều tra năng suất sinh sản của các giống heo ngoại
nuôi tại trại heo giống Tà Niên - tỉnh Kiên Giang. Luận văn tốt nghiệp. Đại Học
Cần Thơ.
18. Nguyễn Đức Hiền (2012), “ Khảo sát tình hình nhiễm hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản (PRRS) và một số yếu tố nguy cơ trong lan truyền bệnh giữa các
đàn heo tại Thành Phố Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học số 2012:22c, trang 96-105.
19. Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000), Kỹ thuật chăn nuôi heo, Nhà
xuất bản Nông Nghiệp, Thành Phố Hồ Chí Minh.
20. Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi (2005), Chăn nuôi lợn trang trại,
Nhà xuất bản Lao động - xã hội, Hà Nội.
21. Nguyễn Thanh Tuyền (2005). Khảo sát sức sinh sản của một số nhóm
giống heo nái tại Xí Nghiệp Heo Giống Cấp I. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Chăn
Nuôi Thú Y. Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
22. Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007). Giống lợn năng suất cao kỹ thuật
chăn nuôi hiệu quả. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Nghĩa, 2012. Khảo sát một số bệnh thường gặp trên nái sinh
sản và heo con theo mẹ tại trại chăn nuôi Kim Phượng. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa
Chăn nuôi - Thú y. Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.

84



24. Nguyễn Văn Minh (2017), “Quy trình kỹ thuật cơ bản của trại heo nái”,
Tạp chí chăn nuôi 2017.
25. Nguyễn Văn Tứ (2004). Khảo sát sức sinh sản của heo nái thuần giống
Yorkhsire, Landrace và Duroc tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nông Sản Đài
Việt. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Chăn Nuôi Thú Y. Trường Đại học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh.
26. Ngô Lê Khánh Di (2003). Khảo sát một số chỉ tiêu sinh sản của một số
nhóm giống heo nái tại Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Gò Sao. Luận văn Tốt Nghiệp
Khoa Chăn Nuôi Thú Y. Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
27. Ngô Ngọc Minh Tuyền (2006). Khảo sát sức sinh sản của một số nhóm
giống heo nái được nuôi tại Trại Heo Tân Trung, Huyện Củ Chi Thành Phố Hồ Chí
Minh. Luận văn tốt nghiệp. Khoa Chăn Nuôi Thú Y. Trường Đại học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh.
28. Ngô Thị Hồng Xuân (2013). Khảo sát năng suất sinh sản trên heo nái ở trại
chăn nuôi A tỉnh Đồng Tháp. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa Nông nghiệp & Sinh học
Ứng dụng. Trường Đại học Cần Thơ.
29. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, Hoàng Văn Năm và Trần Duy Khanh,
2009. Các bệnh truyền nhiễm thường gặp ở lợn và biện pháp phòng trị, Nhà xuất
bản Nông Nghiệp. Trang 133 - 137.
30. Phan Trung Nghĩa, 2002. Khảo sát tình hình bệnh phù thũng trên heo con
sau cai sữa và bước đầu tìm hiểu một số tính chất của vi khuẩn Escherichia coli gây
bệnh tại Bến Tre”. Khóa luận thạc sĩ ngành thú y. Khoa Chăn nuôi Thú y. Trường
Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
31. Phạm Xuân Thuấn, 2012. Khảo sát tình hình viêm tử cung ở đàn lợn nái
ngoại nuôi tại trại Thái Dương - Tản Linh - Ba Vì Hà Nội và biện pháp phòng trị.
Khóa luận tốt nghiệp. Khoa Thú y. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
32. Tống Thị Minh Phương (2002). Khảo sát các chỉ tiêu sinh sản của một số
nhóm giống heo nái tại Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Đồng Hiệp. Luận văn tốt nghiệp.
Khoa Chăn Nuôi Thú Y. Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
33. Trọng Dũng (2012), “Kỹ thuật nuôi lợn thịt f1, f2”, Tạp chí chăn nuôi heo
năm 2012.
34. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nhà xuất bản
Nông nghiệp, Thành Phố Hồ Chí Minh.
35. Võ Thị Minh Châu, 2004. Khảo sát bệnh viêm tử cung, viêm vú trên nái
sau khi sinh và tiêu chảy của heo con theo mẹ tại trại nhân giống heo Hòa Long,

85



tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học Nông Lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh.
36. Võ Thị Nga (2013). Khảo sát sự sinh trưởng của heo con theo mẹ từ sơ
sinh đến cai sữa tại trại heo Bùi Thanh Sang huyện Củ Chi - Thành Phố Hồ Chí
Minh. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng. Trường Đại
học Cần Thơ.
37. Võ Thị Kim Loan (2003). Khảo sát một số chỉ tiêu sinh sản của một số
nhóm giống nái tại Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Phước Long. Luận văn tốt nghiệp.
Khoa Chăn Nuôi Thú Y. Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
38. Võ Thị Tuyết (1996), Nghiên cứu xây dựng nhóm giống heo theo mẹ có
khả năng sinh sản cao từ hai giống heo Yorkshire, Landrace. Luận án phó Tiến Sỹ,
Đại Học Nông Lâm, Thành Phố Hồ Chí Minh.
39. Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2005). Giáo trình chăn nuôi lợn. Nhà
xuất bản Hà Nội.
Tài liệu nƣớc ngoài
40. Close W.H And D.J.A Cole, 2001. Nutrition of Sows and Boards
Nottinhgham - University Press. Page 39 - 40.
41. Fairbrother J. M. and C. L. Gyles, 2010. Escherichia coli. In: Gyles C. L.,
Prescott J. F., Songer J G and C. O. Thoen (ed). Pathogenesis of Bacterial Infections
in Animals 4th . Fairbrother J. M. and Gyles C. L., 2006. Escherichia coli
Infections. In: Straw B. E., Zimmerman J. J., D’Allaire S. and D. J. Taylor (ed),
Diseases of Swine 9th.
42. National Swine Improverment Federation (2004).
Trang web
43. www.nhachannuoi.vn/quy-trinh-ky-thuat-co-ban-cua-trai-heo-nai/
44. www.nongnghiepxanhhacovina.com/p-heo-duc-pietrain-mh64.html
45. www.sites.google.com/site/channuoiheo2012/quy-trinh-ky-thuat/quy-
trinh- ky-thuat/kythuatnuoilonthitf1f2
46. www.thuonghieuvietnoitieng.com/dong-heo-nai-yl-thai-duong
47. www.tiepthinongnghiep.com/quang-cao-san-pham-chan-nuoi/cung-cap-
giong-heo-landrace-27.html
48. www.vinhtan.vn/vn/heo-giong-thuan-duroc.html
49. www.vinhtan.vn/vn/heo-giong-thuan-yorkshire.html

86



PHỤ LỤC
Phụ lục A: Các số liệu thống kê
Phụ lục A.1, Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái
Thời gian động dục đầu tiên bình quân của các nái
Test and CI for Two Variances: NHOM 1. NHOM 2
Method
Null hypothesis Sigma(NHOM 1) / Sigma(NHOM 2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(NHOM 1) / Sigma(NHOM 2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Variable N StDev Variance
NHOM 1 6 4,803 23,067
NHOM 2 6 8,602 74,000
Ratio of standard deviations = 0,558
Ratio of variances = 0,312
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,209. 1,493) (0,044. 2,228)
Continuous (0,177. 2,444) (0,031. 5,975)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 0,31 0,227
Levene's Test (any continuous) 1 10 1,25 0,289
Two-Sample T-Test and CI: NHOM 1. NHOM 2
Two-sample T for NHOM 1 vs NHOM 2
N Mean StDev SE Mean
NHOM 1 6 216,33 4,80 2,0
NHOM 2 6 225,00 8,60 3,5
Difference = mu (NHOM 1) - mu (NHOM 2)
Estimate for difference: -8,67
95% CI for difference: (-17,63. 0,30)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = -2,15 P-Value = 0,057 DF =
10

87



Both use Pooled StDev = 6,9666
Phụ lục A.2, Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái
Thời gian phối giống đầu tiên bình quân của các nái
Test and CI for Two Variances: NHOM 1. NHOM 2
Method
Null hypothesis Sigma(NHOM 1) / Sigma(NHOM 2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(NHOM 1) / Sigma(NHOM 2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Variable N StDev Variance
NHOM 1 6 5,329 28,400
NHOM 2 6 8,658 74,967
Ratio of standard deviations = 0,615
Ratio of variances = 0,379
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,230. 1,645) (0,053. 2,707)
Continuous (0,168. 2,330) (0,028. 5,428)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 0,38 0,310
Levene's Test (any continuous) 1 10 1,06 0,328
Two-Sample T-Test and CI: NHOM 1. NHOM 1
Two-sample T for NHOM 1 vs NHOM 1
N Mean StDev SE Mean
NHOM 1 6 242,00 5,33 2,2
NHOM 1 6 242,00 5,33 2,2
Difference = mu (NHOM 1) - mu (NHOM 1)
Estimate for difference: 0,00
95% CI for difference: (-6,86. 6,86)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = 0,00 P-Value = 1,000 DF =
10
Both use Pooled StDev = 5,3292

88



Phụ lục A.3, Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái
Thời gian đẻ lứa đầu tiên bình quân của các nái
Test and CI for Two Variances: NHOM 1. NHOM 2
Method
Null hypothesis Sigma(NHOM 1) / Sigma(NHOM 2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(NHOM 1) / Sigma(NHOM 2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Variable N StDev Variance
NHOM 1 6 4,579 20,967
NHOM 2 6 9,529 90,800
Ratio of standard deviations = 0,481
Ratio of variances = 0,231
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,180. 1,285) (0,032. 1,650)
Continuous (0,152. 2,124) (0,023. 4,511)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 0,23 0,134
Levene's Test (any continuous) 1 10 1,86 0,203
Two-Sample T-Test and CI: NHOM 1. NHOM 2
Two-sample T for NHOM 1 vs NHOM 2
N Mean StDev SE Mean
NHOM 1 6 357,83 4,58 1,9
NHOM 2 6 367,00 9,53 3,9
Difference = mu (NHOM 1) - mu (NHOM 2)
Estimate for difference: -9,17
95% CI for difference: (-18,78. 0,45)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = -2,12 P-Value = 0,060 DF =
10
Both use Pooled StDev = 7,4755
Phụ lục A.4, Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái

89



Khoảng cách giữa hai lứa đẻ bình quân của các nái
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05
Statistics
Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 1.673 2.800
Nhóm 2 6 4.750 22.567
Ratio of standard deviations = 0.352
Ratio of variances = 0.124
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0.132, 0.942) (0.017, 0.887)
Continuous (0.122, *) (0.015, *)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 0.12 0.039
Levene's Test (any continuous) 1 10 0.87 0.373
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm 2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 164.00 1.67 0.68
Nhóm 2 6 169.17 4.75 1.9
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm 2)
Estimate for difference: -5.17
95% CI for difference: (-10.20, -0.14)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = -2.51 P-Value = 0.046 DF =
6
Phụ lục A.5, Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái
Số lứa đẻ của các nái bình quân trong một năm
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05

90



Statistics
Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 0.022 0.000
Nhóm 2 6 0.060 0.004
Ratio of standard deviations = 0.359
Ratio of variances = 0.129
95% Confidence Intervals

CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0.134, 0.961) (0.018, 0.923)
Continuous (0.180, *) (0.032, *)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 0.13 0.042
Levene's Test (any continuous) 1 10 0.90 0.365
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm 2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 2.2250 0.0217 0.0089
Nhóm 2 6 2.1600 0.0603 0.025
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm 2)
Estimate for difference: 0.0650
95% CI for difference: (0.0010, 0.1290)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = 2.48 P-Value = 0.048 DF =
6
Phụ lục A.6, Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái
Số heo con sơ sinh bình quân
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05
Statistics
Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 1.033 1.067
Nhóm 2 6 0.894 0.800
Ratio of standard deviations = 1.155

91



Ratio of variances = 1.333
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0.432, 3.087) (0.187, 9.529)
Continuous ( *, 4.089) ( *, 16.720)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 1.33 0.760
Levene's Test (any continuous) 1 10 0.00 1.000
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm 2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 13.67 1.03 0.42
Nhóm 2 6 15.000 0.894 0.37
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm 2)
Estimate for difference: -1.333
95% CI for difference: (-2.576, -0.091)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = -2.39 P-Value = 0.038 DF =
10
Both use Pooled StDev = 0.9661
Phụ lục A.7, Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái
Số heo con sơ sinh còn sống bình quân
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05
Statistics
Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 1.506 2.267
Nhóm 2 6 1.169 1.367
Ratio of standard deviations = 1.288
Ratio of variances = 1.659
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0.482, 3.443) (0.232, 11.853)

92



Continuous (0.759, 9.093) (0.576, 82.675)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 1.66 0.592
Levene's Test (any continuous) 1 10 1.80 0.209
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm 2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 12.33 1.51 0.61
Nhóm 2 6 14.17 1.17 0.48
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm 2)
Estimate for difference: -1.833
95% CI for difference: (-3.567, -0.099)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = -2.36 P-Value = 0.040 DF =
10
Both use Pooled StDev = 1.3478
Phụ lục A.8, Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái
Thời gian động dục sau cai sữa bình quân của các nái
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05
Statistics
Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 1.897 3.600
Nhóm 2 6 3.327 11.067
Ratio of standard deviations = 0.570
Ratio of variances = 0.325
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0.213, 1.525) (0.046, 2.325)
Continuous (0.077, 0.837) (0.006, 0.701)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 0.33 0.243
Levene's Test (any continuous) 1 10 9.43 0.012

93



Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm 2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 5.00 1.90 0.77
Nhóm 2 6 8.67 3.33 1.4
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm 2)
Estimate for difference: -3.67
95% CI for difference: (-7.15, -0.18)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = -2.35 P-Value = 0.041 DF =
10
Both use Pooled StDev = 2.7080
Phụ lục A.9, Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái
Tỷ lệ viêm vú bình quân của các nái
Chi-Square Test: Số nái viêm vú, Số nái không viêm vú
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Số nái
Số nái không
viêm vú viêm vú Total
1 1 5 6
1.00 5.00
0.000 0.000
2 1 5 6
1.00 5.00
0.000 0.000
Total 2 10 12
Chi-Sq = 0.000, DF = 1, P -Value = 1.000
2 cells with expected counts less than 5.
Phụ lục A.10, Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái
Tỷ lệ viêm tử cung bình quân của các nái
Chi-Square Test: Số nái viêm tử cung, Số nái không viêm tử cung
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Số nái
Số nái không
viêm tử viêm tử
cung cung Total
1 0 6 6
1.00 5.00
1.000 0.200

94



2 2 4 6
1.00 5.00
1.000 0.200
Total 2 10 12
Chi-Sq = 2.400, DF = 1, P -Value = 0.121
2 cells with expected counts less than 5.
Phụ lục A.11, Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái
Sản lượng sữa bình quân của các nái
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05
Statistics

Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 23.324 544.000
Nhóm 2 6 27.250 742.567
Ratio of standard deviations = 0.856
Ratio of variances = 0.733
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0.320, 2.288) (0.103, 5.235)
Continuous ( *, 1.384) ( *, 1.915)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P -Value
F Test (normal) 5 5 0.73 0.741
Levene's Test (any continuous) 1 10 1.40 0.264
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm 2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 180.0 23.3 9.5
Nhóm 2 6 138.2 27.3 11
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm 2)
Estimate for difference: 41.8
95% CI for difference: (9.2, 74.5)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = 2.86 P-Value = 0.017 DF
= 10

95



Both use Pooled StDev = 25.3630
Phụ lục A.12, Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái
Xếp hạng nhóm nái
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05
Statistics
Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 0.816 0.667
Nhóm 2 6 0.816 0.667
Ratio of standard deviations = 1.000
Ratio of variances = 1.000
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0.374, 2.673) (0.140, 7.146)
Continuous ( *, 2.126) ( *, 4.519)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P -Value
F Test (normal) 5 5 1.00 1.000
Levene's Test (any continuous) 1 10 0.80 0.392
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm 2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 99.667 0.816 0.33
Nhóm 2 6 99.333 0.816 0.33
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm 2)
Estimate for difference: 0.333
95% CI for difference: ( -0.717, 1.384)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = 0.71 P-Value = 0.496 DF
= 10
Both use Pooled StDev = 0.8165
Phụ lục A.13, Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo nái
Tỷ lệ hao mòn của cơ thể bình quân của các nái
Test and CI for Two Variances: NHOM 1. NHOM 2
Method

96



Null hypothesis Sigma(NHOM 1) / Sigma(NHOM 2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(NHOM 1) / Sigma(NHOM 2) not = 1
Significance level Alpha = 0,05
Statistics
Variable N StDev Variance
NHOM 1 6 0,141 0,020
NHOM 2 6 0,328 0,108
Ratio of standard dev iations = 0,429
Ratio of variances = 0,184
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0,161. 1,148) (0,026. 1,318)
Continuous (0,149. *) (0,022. *)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 0,18 0,087
Levene's Test (any continuous) 1 10 0,82 0,386
Two-Sample T-Test and CI: NHOM 1. NHOM 2
Two-sample T for NHOM 1 vs NHOM 2
N Mean StDev SE Mean
NHOM 1 6 7,080 0,141 0,058
NHOM 2 6 6,677 0,328 0,13
Difference = mu (NHOM 1) - mu (NHOM 2)
Estimate for difference: 0,403
95% CI for difference: (0,078. 0,728)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = 2,77 P-Value = 0,020 DF =
10
Both use Pooled StDev = 0,2527
Phụ lục A.14, Bảng 3.2: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo con
Trọng lượng heo sơ sinh bình quân
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) not = 1

97



Significance level Alpha = 0.05
Statistics
Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 0.040 0.002
Nhóm 2 6 0.087 0.008
Ratio of standard deviations = 0.455
Ratio of variances = 0.207
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0.170, 1.215) (0.029, 1.477)
Continuous (0.263, *) (0.069, *)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 0.21 0.108
Levene's Test (any continuous) 1 10 0.46 0.514
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm 2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 1.5283 0.0397 0.016
Nhóm 2 6 1.4150 0.0873 0.036
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm 2)
Estimate for difference: 0.1133
95% CI for difference: (0.0261, 0.2006)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = 2.89 P-Value = 0.016 DF =
10
Both use Pooled StDev = 0.0678
Phụ lục A.15, Bảng 3.2: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo con
Số heo con còn sống đến cai sữa bình quân
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05
Statistics
Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 0.983 0.967
Nhóm 2 6 1.517 2.300
Ratio of standard deviations = 0.648

98



Ratio of variances = 0.420
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0.243, 1.733) (0.059, 3.004)
Continuous (0.275, 2.127) (0.076, 4.524)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 0.42 0.363
Levene's Test (any continu ous) 1 10 0.71 0.418
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm 2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 11.833 0.983 0.40
Nhóm 2 6 13.50 1.52 0.62


Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm 2)
Estimate for difference: -1.667
95% CI for difference: (-3.311, -0.023)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = -2.26 P-Value = 0.047 DF =
10
Both use Pooled StDev = 1.2780
Phụ lục A.16, Bảng 3.2: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo con
Trọng lượng heo cai sữa bình quân
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05
Statistics
Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 0.326 0.106
Nhóm 2 6 0.257 0.066
Ratio of standard deviations = 1.269
Ratio of variances = 1.609
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance

99



of Data Ratio Ratio
Normal (0.475, 3.391) (0.225, 11.500)
Continuous (0.073, *) (0.005, *)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 1.61 0.614
Levene's Test (any continuous) 1 10 0.23 0.640
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm 2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 7.375 0.326 0.13
Nhóm 2 6 5.782 0.257 0.10
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm 2)
Estimate for difference: 1.593
95% CI for difference: (1.216, 1.971)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = 9.40 P-Value = 0.000 DF =
10
Both use Pooled StDev = 0.2935
Phụ lục A.17, Bảng 3.2: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo con
Tỷ lệ mắc bệnh trên heo con bình quân
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm 2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05
Statistics
Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 20.489 419.791
Nhóm 2 6 13.344 178.067
Ratio of standard deviations = 1.535
Ratio of variances = 2.357
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0.574, 4.105) (0.330, 16.848)
Continuous (0.232, 4.062) (0.054, 16.500)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value

100



F Test (normal) 5 5 2.36 0.368
Levene's Test (any continuous) 1 10 0.45 0.519
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm 2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 63.5 20.5 8.4
Nhóm 2 6 39.5 13.3 5.4
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm 2)
Estimate for difference: 24.00
95% CI for difference: (1.76, 46.24)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T-Value = 2.40 P-Value = 0.037 DF =
10
Both use Pooled StDev = 17.2896
Phụ lục A.18, Bảng 3.2: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo con
Tỷ lệ heo con hao hụt bình quân
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05
Statistics

Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 5.981 35.771
Nhóm2 6 6.149 37.812
Ratio of standard deviations = 0.973
Ratio of variances = 0.946
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0.364, 2.600) (0.132, 6.761)
Continuous ( *, 3.329) ( *, 11.085)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 0.95 0.953
Levene's Test (any continuous) 1 10 0.18 0.678
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm2
N Mean StDev SE Mean

101



Nhóm 1 6 3.57 5.98 2.4
Nhóm2 6 4.80 6.15 2.5
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm2)
Estimate for difference: -1.22
95% CI for difference: (-9.03, 6.58)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = -0.35 P-Value = 0.734 DF =
10
Both use Pooled StDev = 6.0656
Phụ lục A.19, Bảng 3.2: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo con
Tỷ lệ heo con nuôi sống bình quân
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05
Statistics
Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 6.000 36.004
Nhóm2 6 6.159 37.938
Ratio of standard deviations = 0.974
Ratio of variances = 0.949
95% Confidence Intervals

CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0.364, 2.604) (0.133, 6.782)
Continuous ( *, 3.333) ( *, 11.110)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 0.95 0.956
Levene's Test (any continuous) 1 10 0.18 0.681
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 96.40 6.00 2.4
Nhóm2 6 95.18 6.16 2.5
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm2)
Estimate for difference: 1.22
95% CI for difference: (-6.61, 9.04)

102



T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = 0.35 P-Value = 0.736 DF =
10
Both use Pooled StDev = 6.0804
Phụ lục A.20, Bảng 3.2: Các chỉ tiêu khảo sát trên heo con
Tăng trọng bình quân của heo con qua các tuần tuổi
Tăng trọng sau một tuần tuổi
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05
Statistics
Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 0.166 0.028
Nhóm2 6 0.059 0.003
Ratio of standard deviations = 2.825
Ratio of variances = 7.978
95% Confidence Intervals
Distribution CI for StDev CI for
of Data Ratio Variance Ratio
Normal (1.057, 7.551) (1.116, 57.013)
Continuous (1.064, 12.690) (1.131, 161.028)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 7.98 0.040
Levene's Test (any continuous) 1 10 5.39 0.043
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 1.342 0.166 0.068
Nhóm2 6 1.2167 0.0589 0.024
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm2)
Estimate for difference: 0.1250
95% CI for difference: (-0.0512, 0.3012)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = 1.74 P-Value = 0.133 DF =
6
Tăng trọng sau hai tuần tuổi
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method

103



Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05
Statistics
Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 0.329 0.108
Nhóm2 6 0.160 0.026
Ratio of standard deviations = 2.049
Ratio of variances = 4.199
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0.766, 5.478) (0.588, 30.004)
Continuous (0.774, *) (0.599, *)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 4.20 0.141
Levene's Test (any continuous) 1 10 3.26 0.101
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 1.893 0.329 0.13
Nhóm2 6 1.190 0.160 0.065
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm2)
Estimate for difference: 0.703
95% CI for difference: (0.371, 1.036)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = 4.71 P-Value = 0.001 DF =
10
Both use Pooled StDev = 0.2586
Tăng trọng sau ba tuần tuổi
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05
Statistics
Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 0.301 0.091
Nhóm2 6 0.455 0.207

104



Ratio of standard deviations = 0.661
Ratio of variances = 0.437
95% Confidence Intervals
CI for
Distribution CI for StDev Variance
of Data Ratio Ratio
Normal (0.247, 1.768) (0.061, 3.125)
Continuous (0.071, 1.293) (0.005, 1.672)
Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 0.44 0.385
Levene's Test (any continuous) 1 10 2.39 0.153
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 1.818 0.301 0.12
Nhóm2 6 1.463 0.455 0.19
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm2)
Estimate for difference: 0.355
95% CI for difference: (-0.141, 0.851)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = 1.59 P-Value = 0.142 DF =
10
Both use Pooled StDev = 0.3857
Tăng trọng sau bốn tuần tuổi
Test and CI for Two Variances: Nhóm 1, Nhóm 2
Method
Null hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm2) = 1
Alternative hypothesis Sigma(Nhóm 1) / Sigma(Nhóm2) not = 1
Significance level Alpha = 0.05
Statistics
Variable N StDev Variance
Nhóm 1 6 0.356 0.127
Nhóm2 6 0.371 0.138
Ratio of standard deviations = 0.960
Ratio of variances = 0.921
95% Confidence Intervals
Distribution CI for StDev CI for
of Data Ratio Variance Ratio
Normal (0.359, 2.565) (0.129, 6.581)
Continuous ( *, 20.442) ( *, 417.876)

105



Tests
Test
Method DF1 DF2 Statistic P-Value
F Test (normal) 5 5 0.92 0.930
Levene's Test (any continuous) 1 10 0.05 0.832
Two-Sample T-Test and CI: Nhóm 1, Nhóm 2
Two-sample T for Nhóm 1 vs Nhóm2
N Mean StDev SE Mean
Nhóm 1 6 0.713 0.356 0.15
Nhóm2 6 0.503 0.371 0.15
Difference = mu (Nhóm 1) - mu (Nhóm2)
Estimate for difference: 0.210
95% CI for difference: (-0.258, 0.678)
T-Test of difference = 0 (vs not =): T -Value = 1.00 P-Value = 0.341 DF =
10
Both use Pooled StDev = 0.3635
Phụ lục A.21, Bảng 3.3: Hiệu quả một số phác đồ điều trị hậu sản trên heo nái
sau sinh
Chi-Square Test: Số nái khỏi bệnh, Số nái không khỏi bệnh
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Số nái
Số nái không
khỏi bệnh khỏi bệnh Total
1 6 0 6
4.00 2.00
1.000 2.000
2 2 4 6
4.00 2.00
1.000 2.000
Total 8 4 12
Chi-Sq = 6.000, DF = 1, P -Value = 0.014
4 cells with expected counts less than 5.
Phụ lục A.22, Bảng 3.4: Hiệu quả một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy do vi
khuẩn E. coli trên heo con theo mẹ
Chi-Square Test: Số heo khỏi bệnh, Số heo không khỏi bệnh
Expected counts are printed below observed counts
Chi-Square contributions are printed below expected counts
Số heo
Số heo không
khỏi bệnh khỏi bệnh Total

106



1 20 0 20
18.00 2.00
0.222 2.000
2 16 4 20
18.00 2.00
0.222 2.000
Total 36 4 40
Chi-Sq = 4.444, DF = 1, P -Value = 0.035
2 cells with expected counts less than 5.
Phụ lục B: Hình ảnh

Hình B.1: Khu nái mang thai

Hình B.2: Khu nái đẻ (trái) và khu nuôi heo con cai sữa (phải)

107




Hình B.3: Khu nuôi heo thịt

Hình B.4: Heo con bị áp xe (trái), còi cọc (giữa), ghẻ (phải)

Hình B.5: Can thiệp trong trường hợp nái đẻ khó

108




Hình B.6: Gieo tinh nhân tạo cho heo

Hình B.6: Di chuyển nái mang thai sang chuồng sàn lồng cá thể