20. Giải pháp cụ thể cho một số vùng có nguy cơ nhiễm cao với bệnh giun đũa, giun tóc, giun móc,mỏ.pptx

bangtantioti 15 views 10 slides Sep 10, 2025
Slide 1
Slide 1 of 10
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10

About This Presentation

Giải pháp cụ thể cho một số vùng có nguy cơ nhiễm cao với bệnh giun đũa, giun tóc, giun móc,mỏ.pptx


Slide Content

Giải pháp cụ thể cho một số vùng có nguy cơ nhiễm cao với bệnh giun đũa, giun tóc,giun móc/mỏ Học viên: Bùi Đình Thạo Lớp: Cao học KHYS K2024 GVHD: PGS.TS Thân Trọng Quang

Mục tiêu Nhận diện Yếu tố Nguy cơ Phân tích các yếu tố làm gia tăng tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất (giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ) ở các vùng có điều kiện vệ sinh môi trường thấp. Đề xuất Giải pháp Hiệu quả Cung cấp các giải pháp thiết thực, cụ thể và phù hợp cho cán bộ y tế và người dân tại các khu vực có nguy cơ cao, nhằm giảm tỷ lệ nhiễm, ngăn chặn tái nhiễm, cải thiện chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là trẻ em vùng nông thôn, miền núi và dân tộc thiểu số .

Thực trạng Nhiễm giun tại Việt Nam -Với khí hậu nhiệt đới, tập quán sinh hoạt và điều kiện vệ sinh môi trường hiện tại, Việt Nam rất thuận lợi cho sự phát triển và lây nhiễm các bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là giun truyền qua đất. -Giun truyền qua đất phân bố rộng rãi khắp Việt Nam, âm thầm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, dinh dưỡng, và sự phát triển thể chất, tinh thần, trí tuệ. Bệnh có thể gây các biến chứng nguy hiểm như tắc ruột, và đặc biệt ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai (thiếu máu, sinh non, trẻ nhẹ cân ). -Tỷ lệ nhiễm chung toàn quốc khoảng 30%, cao nhất ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên (trên 50%). các tỉnh khu vực miền Trung khoảng (30-50%) [1]. Các nhóm nguy cơ cao bao gồm trẻ em, học sinh, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và những người tiếp xúc trực tiếp với đất như nông dân.(nghề trồng lúa, trồng rau, hoa mầu, làm rừng) . -Nghiên cứu năm 2021 của Nguyễn Quang Thiều và cộng sự tại huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang ghi nhân tỉ lệ nhiễm giun ở học sinh tiểu học là 48,1 %[ 3]. Nghiên cứu năm 2017 của Đỗ Thị Hạnh Trang, Phạm Minh Huế tại huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái ,tỉ lệ nhiễm giun ở học sinh tiểu học là 47,4 % [ 4.

Giun Đũa, Giun Tóc, Giun Móc/Mỏ Giun Đũa ( Ascaris lumbricoides ) Là loại giun ký sinh phổ biến nhất, gây ra các triệu chứng như đau bụng, buồn nôn, và tắc ruột nếu nhiễm nặng. Giun Tóc (Trichuris trichiura) Gây viêm đại tràng, tiêu chảy mãn tính, thiếu máu và suy dinh dưỡng, đặc biệt ở trẻ em. Giun Móc/Mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) Hút máu gây thiếu máu nghiêm trọng, xanh xao, mệt mỏi, và suy tim ở những trường hợp nặng. Việc nhận biết rõ từng loại giun và tác hại của chúng là bước đầu tiên để xây dựng các biện pháp phòng chống hiệu quả.

Yếu tố liên quan đến tỷ lệ nhiễm cao bao gồm: Vệ sinh cá nhân kém Không rửa tay sau khi đi vệ sinh hoặc đi chân đất trên đất ô nhiễm. Thiếu nhà tiêu hợp vệ sinh Việc không có nhà tiêu đạt chuẩn dẫn đến phóng uế bừa bãi, gây ô nhiễm môi trường. Thói quen không an toàn Trẻ em thường xuyên nghịch đất bị ô nhiễm và uống nước không được đun sôi. Điều kiện kinh tế xã hội Mức sống thấp và nhận thức hạn chế về các biện pháp vệ sinh phòng bệnh.

Giải pháp cụ thể Tẩy giun định kỳ toàn dân hoặc nhóm nguy cơ cao Thực hiện theo Quyết định 1745/QĐ-BYT năm 2021 : Tẩy giun cho trẻ từ 12 tháng – 12 tuổi ít nhất 2 lần/năm bằng Albendazole hoặc Mebendazole. Mở rộng tẩy giun cho người lao động làm nông nghiệp , người dân vùng đồng bào dân tộc, phụ nữ tuổi sinh đẻ... Phối hợp Y tế – Giáo dục – Chính quyền địa phương để tổ chức tẩy giun hiệu quả và giám sát sau tẩy giun. Cải thiện vệ sinh cá nhân – vệ sinh môi trường Khuyến khích rửa tay bằng xà phòng trước ăn – sau đi vệ sinh. Hướng dẫn xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh (VD: nhà tiêu 2 ngăn). Xây bể chứa nước hợp vệ sinh, đảm bảo nguồn nước sạch cho sinh hoạt. Không sử dụng phân tươi bón ruộng ; ủ phân đúng kỹ thuật trước khi sử dụng. Đi ủng, giày dép khi đi lại trên đất nhất là khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao Giáo dục – Truyền thông – Thay đổi hành vi (IEC/BCC) Xây dựng các chương trình truyền thông cộng đồng: sử dụng tờ rơi, áp phích, loa phát thanh, video giáo dục. Giáo dục học sinh qua giờ học ngoại khóa: vẽ tranh, đóng kịch, trò chơi tìm hiểu về bệnh giun. Vận động phụ huynh thay đổi thói quen: đun nước, nấu chín thức ăn, cắt móng tay cho trẻ... Sự kết hợp đồng bộ các giải pháp này sẽ tạo nên lá chắn vững chắc bảo vệ cộng đồng khỏi nguy cơ nhiễm giun.

Giám sát dịch tễ và đánh giá định kỳ Lấy mẫu phân định kỳ (3–5 năm/lần ) để đánh giá tỷ lệ nhiễm giun thực tế . Áp dụng các kỹ thuật xét nghiệm như: Kỹ thuật Kato hoặc Kato-Katz để định lượng trứng giun móc. Kỹ thuật Willis , …. để phát hiện giun đũa, giun tóc. Đánh giá hiệu quả can thiệp: giảm tỷ lệ nhiễm, giảm tái nhiễm.

Phối hợp Liên ngành và Cộng đồng Cộng tác với Chính quyền Địa phương Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền để xây dựng chính sách, phân bổ ngân sách và triển khai các chương trình phòng chống giun sán. Vận động Cộng đồng Khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân trong việc duy trì vệ sinh môi trường, thực hiện các biện pháp phòng ngừa và tham gia các chiến dịch tẩy giun. Hợp tác Quốc tế và Tổ chức Phi Chính phủ Tìm kiếm sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính từ các tổ chức quốc tế và phi chính phủ có kinh nghiệm trong lĩnh vực y tế công cộng. Sức mạnh tổng hợp từ mọi phía sẽ giúp chúng ta đạt được mục tiêu loại trừ giun sán.

Tài liệu tham khảo: Bộ Y tế (2021). Quyết định 1745/qđ-byt ngày 30/03/2021. Kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại việt nam giai đoạn 2021-2025 Bộ Y tế (2021). Quyết định 1744/QĐ-BYT ngày 30/3/2021. Hướng dẫn giám sát và phòng chống ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam. Nguyễn Quang Thiều, Nguyễn Lương Tình, Hoàng Thị Phương Thanh, Nguyễn Đức Thủy, Đỗ Thái Sơn, Đỗ Trung Dũng, Nguyễn Văn Đề (2023). “Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất và một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống ở học sinh tiểu học tại huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang, năm 2021”. Tạp chí Y học Dự phòng. 33, 1 (tháng 5 2023), 148–154. Đỗ Thị Hạnh Trang, Phạm Minh Huế. “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ từ 24 đến 59 tháng tuổi tại huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái”. Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển. 2020; 04(2): 64-70 Phan Văn Trọng, Nguyễn Thị Lệ, Đặng Đình Thành & Huỳnh Hồng Quang. “Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học trường Ngô Gia Tự tại huyện Cư Mgar, Đắk Lắk, năm 2015”. Tạp chí phòng chống bênh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. 2017; 96: 329-333 Nguyễn Châu Thành. “Thực trạng nhiễm giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris trichiura) và giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) ở học sinh tiểu học tại hai xã Ea Phê và Ea Kuang, huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk năm 2011”. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 2013; 17(1): 151-156. World Health Organization (2023). World Health Organization (WHO). Soil-transmitted helminth infections – Fact Sheet. 2023.

Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và các bạn đã chú ý lắng nghe!
Tags