21ba2-nhom3-bao-cao-cuoi-ki-mon-khoi-nghiep_compress.pdf

nvcong652k35 17 views 41 slides May 24, 2025
Slide 1
Slide 1 of 41
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41

About This Presentation

dfdsf


Slide Content

‘ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT – HÀN
KHOA KINH TẾ SỐ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
MÔN HỌC: KHỞI NGHIỆP VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Đề tài:
Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
Sinh viên thực hiện:Đặng Thị Tường Vy – 21BA200
Nguyễn Thị Kim Chi – 21BA132
Lê Thị Mỹ Linh – 21BA153
Lê Thị Thanh Trúc – 21BA190
Lưu Thị Như Trúc – 21BA191
Lớp :21BA2
Giáo viên hướng dẫn:ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2022

Đề tài: Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT – HÀN
KHOA KINH TẾ SỐ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
MÔN HỌC: KHỞI NGHIỆP VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Đề tài:
Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
Đà Nẵng, tháng 01 năm 2022
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh ii

Đề tài: Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, xu hướng tiêu dùng xanh, sạch đang được lan tỏa mạnh
mẽ khi vấn đề sức khỏe và bảo vệ môi trường đã trở thành mối quan tâm hàng đầu.
Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến tiêu dùng thông minh, bền vững, cũng như
những sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường ngay từ khâu sản xuất đến tiêu thụ và
sử dụng sản phẩm. Các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường như: hóa mỹ phẩm
có nguồn gốc thiên nhiên; thực phẩm sạch, sản phẩm công nghiệp có bao bì được làm từ
vật liệu tái chế, có thể tái chế hoặc tự phân hủy… ngày càng gia tăng. Trong đó, những
sản phẩm tiện ích thay thế đồ nhựa dùng một lần như: bình nước tre, bình thủy tinh, ống
hút gạo, ly giấy, hộp đựng thức ăn bằng bã mía hay các sản phẩm có thể tự phân huỷ…
đang được nhiều người tiêu dùng đón nhận. Bên cạnh đó, là một quốc gia đứng thứ 2 trên
thế giới về xuất khẩu gạo, Việt Nam có tiềm năng rất lớn về sinh khối từ rơm rạ và trấu,
mở ra tiềm năng lớn cho các doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu và năng lượng từ lượng
trấu dư thừa. Thế nhưng, vẫn còn rất nhiều địa phương, tình trạng dư thừa rơm rạ, vỏ trấu
tràn lan phải đem đổ bỏ hoặc vun đống vào đốt vẫn diễn ra, gây ảnh hưởng tiêu cực đến
môi trường sống và sức khỏe cộng đồng. Từ hai vấn đề trên, với mong muốn bắt kịp xu
hướng thời đại, tận dụng tối đa tiềm năng của vỏ trấu và hơn hết là đem đến cho người
dùng một sản phẩm mới lạ, thân thiện với môi trường, thiết thực và bảo đảm an toàn cho
người tiêu dùng, Nhóm Rainbow mang đến sản phẩm: Hộp đựng thức ăn, chén, dĩa từ
vỏ trấu.
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh iii

Đề tài: Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm xin cam kết những thông tin và kết quả nghiên cứu trong báo cáo đề tài “Ý
tưởng mô hình khởi nghiệp ‘Sản phẩm làm từ vỏ trấu’ ” là hoàn toàn trung thực, không
có bất kỳ sự sao chép nào. Tất cả những sự giúp đỡ cho việc xây dựng lý luận bài báo cáo
đều có cơ sở, trích dẫn nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố. Nếu phát hiện có sự
gian lận, không trung thực trong bài báo cáo nhóm xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 202
Đại diện nhóm cam đoan
Vy
Đặng Thị Tường Vy
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh iv

Đề tài: Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
LỜI CẢM ƠN
Nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Công nghệ thông tin và
Truyền thông Việt Hàn đã tạo điều kiện cho chúng em được học môn Khởi nghiệp và Đổi
mới sáng tạo. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên bộ môn ThS.
Nguyễn Thị Như Quỳnh đã dành hết tâm huyết dạy dỗ, truyền đạt những bài học bổ ích,
những kiến thức thú vị. Trong thời gian tham gia lớp học Khởi nghiệp và đổi mới sáng
tạo, chúng em đã có những kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây
chắc chắn là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em vững bước trong tương
lai.
Trong quá trình làm báo cáo, chúng em đã gặp không ít khó khăn, cũng như những
thiếu sót do kiến thức chúng em còn hạn hẹp, cơ hội trải nghiệm thực tế còn hạn chế.
Mặc dù, nhóm chúng em đã cố gắng hết sức để hoàn thành tốt bài báo cáo nhưng chắc
chắn bài báo cáo sẽ có những thiếu sót, kính mong cô xem xét và góp ý để bài báo cáo
của chúng em hoàn thiện hơn.
Nhóm xin chân thành cảm ơn!
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh v

Đề tài: Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
Đề tài:
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Tường Vy – LBA200
Nguyễn Thị Kim Chi – LBA132
Lê Thị Mỹ Linh – LBA153
Lê Thị Thanh Trúc – LBA190
Lưu Thị Như Trúc – LBA191
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Lớp: LBA2
Đơn vi: Khoa Kinh tế số & Thương mại điện tử
1.Nhận xét
..................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2.Kết luận
 Đồng ý để sinh viên được báo cáo
 Không đồng ý để sinh viên báo cáo
Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2022
Giảng viên phản biện
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh vi

Đề tài: Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
(Ký, ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................iii
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................iv
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................v
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ....................................................................................vi
MỤC LỤC........................................................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................................ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................x
PHẦN NỘI DUNG BÁO CÁO .........................................................................................1
I.NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG ................................................................................1
1.Tiềm năng phát triển của sản phẩm tiêu dùng xanh ở Việt Nam.......................1
2.Tận dụng giá trị của vỏ trấu.................................................................................4
3.Giải thích ý tưởng:................................................................................................5
II.XÁC ĐỊNH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU: .............................................................6
III.VẤN ĐỀ CỦA KHÁCH HÀNG .............................................................................7
IV.MÔ TẢ SẢN PHẨM: (Hộp đựng thức ăn, chén, dĩa từ vỏ trấu)........................8
V.MÔ HÌNH CANVAS ...............................................................................................13
1.Giá trị mà sản phẩm mang lại cho khách hành mục tiêu...............................14
2.Phân đoạn khách hàng (mục tiêu)....................................................................15
3.Quan hệ khách hàng..........................................................................................16
4.Các kênh bán hàng.............................................................................................17
5.Các hoạt động chính...........................................................................................17
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh vii

Đề tài: Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
6.Nguồn nhân lực...................................................................................................17
7.Đối tác chính.......................................................................................................18
8.Cấu trúc chi phí ( trong năm đầu tiên )...........................................................20
9.Dòng doanh thu..................................................................................................20
VI. KẾ HOẠCH MARKETING ...................................................................................L
1.Mục tiêu Marketing:...........................................................................................L
2.Phân tích thị trường mục tiêu:...........................................................................L
3.Chiến lược Marketing:........................................................................................L
a)Sản phẩm (product):..........................................................................................L
b)Giá cả (price):...................................................................................................2
c)Phân phối (Place):.............................................................................................ự
d)Truyền thông, xúc tiến:.....................................................................................ự
4.Tổ chức chương trình xúc tiến:.........................................................................ự
VII. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH:.....................................................................................26
PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................29

GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh viii

Đề tài: Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
DANH MỤC BẢNG
Hình 1. Vấn đề quan tâm của người tiêu dùng Việt Nam......................................2
Hình 2. Trách nhiệm của nhà sản xuất....................................................................2
Hình 3. Mong đợi của khách hàng...........................................................................3
Hình 4: Yếu tố tác động đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng Việt.....3
Bảng 1: Một số mẫu mã...........................................................................................11
Bảng 2: Bảng giá niêm yết:.....................................................................................L
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh ix

Đề tài: Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên đầy đủ
F&B Food and Beverage Service
LGTBQ+ viết tắt của đồng tính nữ, đồng tính nam,
song tính, chuyển giới và các xu hướng tính
dục khác.
POF màng co Polyolefin
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh x

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
PHẦN NỘI DUNG BÁO CÁO
I.NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
1.Tiềm năng phát triển của sản phẩm tiêu dùng xanh ở Việt Nam
Hiện nay, xu hướng tiêu dùng xanh, sạch và thân thiện với môi trường đã trở nên rất phổ
biến ở Việt Nam và thế giới. Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quan tâm đến vấn đề
môi trường, đặc biệt là ô nhiễm rác thải nhựa. Theo thống kê từ Tổ chức nghiên cứu thị
trường Kantar, vấn đề môi trường nằm trong top 3 vấn đề người tiêu dùng Việt Nam quan
tâm. Trong đó, biến đổi khí hậu (17%) và ô nhiễm rác thải nhựa (14%) đang ở mức báo
động.
Hình 1. Vấn đề quan tâm của người tiêu dùng Việt Nam
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 1

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
Đặc biệt, đối với vấn đề ô nhiễm rác thải nhựa, người tiêu dùng cho rằng Nhà sản xuất có
trách nhiệm lớn nhất (48%) trong việc giảm thiểu các tác động của vấn đề này.
Hình 2. Trách nhiệm của nhà sản xuất
Người tiêu dùng Việt Nam còn đề xuất 3 mong đợi cho các nhà sản xuất trong việc giảm
thiểu rác thải nhựa, hướng đến tiêu dùng xanh. Đó là:
-Sử dụng bao bì có nguồn gốc vật liệu khác thay vì nhựa như (giấy, thủy tinh, …) – 44%
-Sử dụng các loại nhựa 100% có khả năng tái chế - 44%
-Giảm thành phần nhựa trong vật liệu của sản phẩm bao bì – 42%
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 2

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
Hình 3. Mong đợi của khách hàng
Theo báo cáo của công ty nghiên cứu thị trường Nielsen, đã có đến 86% người tiêu dùng
Việt sẵn sàng chi trả cao hơn để mua các sản phẩm có cam kết về những tác động tích
cực đến Môi trường và Xã hội. Và báo cáo cũng chỉ ra những yếu tố tác động đến quyết
định mua hàng của người tiêu dùng Việt. Trong đó, yếu tố “Thân thiện với môi trường”
nằm trong top 5(chiếm tỉ lệ 62%).
Hình 4: Yếu tố tác động đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng Việt
(Nguồn: Phân tích tiềm năng của xu hướng tiêu dùng xanh ở Việt Nam – Biopolymer.vn – 03/20L)
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 3

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
2.Tận dụng giá trị của vỏ trấu
Là quốc gia đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo, Việt Nam có tiềm năng rất dồi dào về
sinh khối từ rơm rạ và trấu. Thế nhưng, tình trạng dư thừa vỏ trấu, dẫn đến việc đem đổ
bỏ hoặc đốt ở nhiều địa phương đã gây lãng phí tiềm năng của vỏ trấu và gây ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe con người và môi trường. Chính vì vậy, việc tận dụng nguồn phụ phẩm
lúa gạo cho sản xuất sẽ đem lại lợi ích kép, vừa thu lợi nhuận vừa giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam và thế giới đã có những sản phẩm được làm từ vỏ trấu
và làm giàu từ phế phẩm nông nghiệp này. Chẳng hạn như:
-Start up Việt - Nguyễn Hữu Dũng (SN 1987, Lương Tài, Bắc Ninh) kiếm tiền tỷ từ việc
kinh doanh “củi vỏ trấu”.
-Studio có tên là Prompt Design đã thiết kế bao bì đựng gạo hoàn toàn từ vỏ trấu dành
cho thương hiệu gạo Srisangdao tại Thái Lan.
-Sản phẩm than củi từ vỏ trấu
-Đồ mỹ nghệ làm từ vỏ trấu
-…
Thế nhưng, vẫn còn rất nhiều người Việt Nam chưa hiểu biết hết tiềm năng từ vỏ trấu và
những sản phẩm thiết thực, gần gũi với người tiêu dùng được làm từ vỏ trấu cũng chưa
phổ biến trên thị trường.
Từ 2 nghiên cứu trên, nhóm Rainbow quyết định lên ý tưởng khởi nghiệp:
Sản xuất hộp đựng thức ăn, chén, dĩa từ vỏ trấu.
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 4

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
3.Giải thích ý tưởng:
Nhu c
ầu ăn uống của con người là không giới hạn. Vậy nên kinh doanh ngành dịch
v
ụ ăn uống hay còn được gọi là ngành dịch vụ F&B (Food and Beverage Service) đang
trở thành xu hướng trên thị trường. Trong khi đó, nhận thức của người tiêu dùng ngày
càng tăng cao, họ càng quan tâm đến vấn đề môi trường – sức khỏe và lo ngại tác hại của
đồ nhựa dùng một lần (hộp xốp, ly nhựa, muỗng nhựa, …), đặc biệt trong bối cảnh dịch
Covid-19, bán mang về và giao thức ăn tại nhà ngày càng phổ biến. Chính vì vậy, để
giảm thiểu nỗi lo ngại và đáp ứng mong muốn khách hàng thì những sản phẩm vật dụng
phục vụ ăn uống có nguồn gốc từ thiên nhiên (vỏ trấu), thân thiện với môi trường là vô
cùng cần thiết.
Người tiêu dùng có xu hướng tiêu dùng xanh – sạch thì các chủ kinh doanh F&B
cũng buộc phải thay đổi để bắt kịp xu hướng của khách hàng và thời đại. “Xanh hóa”
hoạt động kinh doanh chính là cơ hội để doanh nghiệp vừa hưởng ứng làn sóng bảo vệ
môi trường, vừa xây dựng hình ảnh thương hiệu tích cực trong mắt công chúng. Các
thương hiệu F&B có ý thức trong việc bảo vệ môi trường luôn tạo được sự thiện chí đối
với khách hàng và có mức tăng trưởng cao (Theo kết quả nghiên cứu của công ty Nielsen
Việt Nam, các thương hiệu có hoạt động kinh doanh cam kết “xanh” và “sạch” đều có
mức tăng trưởng cao, khoảng 4%. Trong đó, đối với ngành kinh doanh ăn uống F&B,
mức tăng trưởng nhanh hơn so với toàn thị trường là 2,5 – 11,4%). Trong đó, hưởng ứng
làn sóng giảm thiểu rác thải nhựa – less plastic để bảo vệ môi trường, sử dụng vật dụng
phục vụ ăn uống thân thiện với môi trường được xem là một trong những cách “xanh
hóa” hoạt động kinh doanh đơn giản nhất.
(Nguồn: [Báo cáo] Thị trường kinh doanh F&B tại Việt Nam 2020 – trungthanh.net)
Sản phẩm hộp đựng thức ăn, chén dĩa từ vỏ trấu là một sản phẩm cần thiết và phù
hợp với xu hướng thị trường và thời đại. Sản phẩm vừa tận dụng được lượng vỏ trấu dư
thừa vừa bảo vệ môi trường và an toàn cho sức khỏe của người tiêu dùng; đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng xanh của khách hàng và hoạt động “xanh hóa” của chủ kinh doanh F&B.
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 5

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
II.XÁC ĐỊNH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU:
-Địa lý: Giai đoạn đầu sẽ tập trung phát triển ở các tỉnh miền Trung như Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam… Nhưng chủ yếu vẫn ở Đà Nẵng sau đó mở rộng ra toàn quốc. Vì Đà Nẵng
là thành phố có tỷ lệ ô nhiễm môi trường thấp vậy nên người dân sẽ có xu hướng chọn
mua các vật dụng thân thiện với môi trường đồng thời giúp bảo vệ sức khỏe nên các quán
ăn, nhà hàng cũng sẽ sử dụng sản phẩm thiên nhiên để nâng cao danh tiếng cũng như chất
lượng cửa hàng.
- Nhân khẩu:
Tuổi tác: Dự án tập trung vào đối tượng trẻ Từ 20-35 tuổi
Giới tính: Không phân biệt giới tính từ nam, nữ đến các bạn thuộc cộng đồng
LGBTQ+
Nghề nghiệp: Tập trung chủ yếu vào các quán ăn, nhà hàng đồng thời cũng chú
trọng lượng khách hàng lẻ có nhu cầu du lịch cần các vật dụng an toàn gọn nhẹ
tiện lợi
Thu nhập: Quán ăn nhà hàng Từ tầm trung trở lên sẵn sàng đầu tư cho hình ảnh,
chất lượng cửa hàng (khoảng 200 triệu trở lên/tháng) còn khách hàng lẻ sẽ khoảng
7-9tr
- Tâm lý:
Sở thích: Các sản phẩm mới lạ, độc đáo, nhiều mẫu mã ấn tượng
Mối quan tâm: Sản phẩm không gây hại cho sức khỏe, không gây ô nhiễm môi
trường
- Hành vi:
Lợi ích tìm kiếm: Các quán ăn nhà hàng cần tăng độ nhận diện vs ng tiêu dùng vậy
nên trong xu hướng “tiêu dùng xanh” thì các sp từ thiên nhiên sẽ dễ dàng nhận đc
sự chú ý của ng tiêu dùng.
Số lượng và tỷ lệ người tiêu dùng: Chưa xác định nhưng tập trung chủ yếu ở các
quán ăn, nhà hàng tầm trung đến lớn
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 6

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
VẤN ĐỀ CỦA KHÁCH HÀNG
Người tiêu dùng đang quan tâm hơn bao giờ hết đến tác động môi trường của sản phẩm
họ mua và các công ty đang kết hợp các xu hướng kinh doanh xanh để tận dụng nhu cầu
ngày càng tăng này. Tính đến năm 2014, "55% người tiêu dùng trên 60 quốc gia sẵn sàng
trả giá cao hơn cho hàng hóa từ các công ty có vận hành theo hướng thân thiện với môi
trường và 71% người Mỹ ít nhất coi môi trường là một yếu tố khi mua sắm.
Tiêu dùng xanh là một nội dung trong Chiến lược tăng trưởng xanh giai đoạn 2011-2020
và tầm nhìn đến năm 2050 của Việt Nam. Những năm qua, nhiều mô hình tiêu dùng xanh
được cộng đồng hưởng ứng như: gói rau, củ, quả bằng lá chuối; dùng bình nước bằng
thủy tinh, ống hút bằng tre hoặc giấy; sử dụng ly giấy thay ly nhựa, túi vải thay túi ny-
lông…
Với tốc độ phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, con người ngày càng chú trọng
công việc thì giải pháp tối ưu để tiết kiệm thời gian là mua đồ ăn ngoài nhưng có một mối
lo ngại lớn là các sản phẩm đựng thức ăn có an toàn hay không. Sản phẩm thường được
dùng nhiều nhất là hộp xốp nhưng đã có rất nhiều nghiên cứu chỉ ra những tác hại của
hộp xốp đối với sức khỏe và môi trường. Cụ thể, hộp xốp khi dùng để đựng thức ăn nóng
hoặc chứa nhiều dầu mỡ, có tính a xít thì rất dễ giải phóng các chất độc có trong chúng,
từ đó thôi nhiễm vào thực phẩm và theo đường ăn uống đi vào cơ thể người, gây ra các
bệnh nguy hiểm như ung thư. Bên cạnh đó, hộp xốp nhựa phải mất hàng trăm năm để
phân hủy trong môi trường, gây ô nhiễm trầm trọng, chưa kể các loài động vật tưởng
chúng là thức ăn và nuốt vào cơ thể, các loài động vật này lại nằm trong chuỗi thức ăn
của con người. Các hạt vi nhựa mà chúng đã nuốt phải sẽ theo đó mà vào cơ thể chúng ta
và khi tích tụ lâu ngày sẽ trở thành độc tố gây nhiều bệnh nguy hiểm. 
Đối với các quán ăn, nhà hàng lớn thì việc sử dụng hộp xốp sẽ làm giảm chất lượng, danh
tiếng của họ. Như vậy, vấn đề đặt ra là sản phẩm thay thế hộp xốp phải bảo đảm tính an
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 7

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng và khả năng phân hủy đối với môi trường và quan
trọng là giá cả không thể quá cao vì nhà hàng không thể chi số tiền quá lớn đối với hộp
đựng thức ăn được. Như vậy sản phẩm hộp vỏ trấu là một lựa chọn không tồi để gq
những vấn đề trên. Nó đáp ứng vấn đề an toàn với sức khỏe vì là sản phẩm thiên nhiên
thân thuộc với chúng ta, khả năng phân hủy tốt, giá cả hợp lí.
III.MÔ TẢ SẢN PHẨM: (Hộp đựng thức ăn, chén, dĩa từ vỏ trấu)
Sản phẩm được làm từ thiên nhiên (vỏ trấu), đảm bảo an toàn cho sức khoẻ người tiêu
dùng. Sản phẩm được thiết kế dạng hình hộp có nắp đậy (hộp đựng thức ăn), tròn và hơi
dẹp (dĩa) và cong lõm vào trong (chén). Sản phẩm dùng để đựng thức ăn, chỉ sử dụng
một lần thích hợp cho việc bán thức ăn mang về hay dùng cho các buổi cắm trại, picnic,
… Thiết kế gọn, nhẹ, cứng, chắc chắn, bắt mắt, màu sắc tự nhiên, mẫu mã đa dạng (hộp
1 ngăn, 2 ngăn, 3 ngăn, ... hay dung tích 200ml, 250ml, 350ml, 600ml, 800ml,...) để
khách hàng dễ lựa chọn cho phù hợp với nhu cầu của bản thân. Có thể đựng thức ăn ở
nhiệt độ nóng, lạnh. Sản phẩm có nhiều ưu điểm như:
-Sản phẩm làm từ thiên nhiên nên an toàn với sức khoẻ người tiêu dùng.
-Chất lượng bền, đựng được thức ăn có trọng lượng lớn, chống thấm nước, rò rỉ.
-Bảo quản được lâu dài.
-Không chứa các chất gây ung thư, các chất độc hại cho sức khoẻ con người.
-Khả năng chống dầu, chống nước tốt.
-Không sử dụng bột giấy hay tham gia quá trình chặt cây, có thể tự phân huỷ bên
ngoài môi trường, thân thiện, an toàn với môi trường.
Bên cạnh đó cũng có một số nhược điểm nhẹ
-Giá thành hơi cao.
-Không giữ được nhiệt lâu.
Lợi ích khi sử dụng sản phẩm
-An tâm khi sử dụng vì sản phẩm sẽ không sản sinh ra các chất độc hại trong quá
trình đựng thức ăn.
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 8

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
-Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sống của người dân, giảm thiểu rác thải nhựa.
- Cơ hội cho các quán ăn, nhà hàng thu hút khách hàng nhờ hiệu ứng tạo ra lợi ích
cho khách hàng, quan tâm đến sức khoẻ của người tiêu dùng. Tạo ra những giá trị
âu dài và bền vững cho các quán ăn, nhà hàng.
- Việc thu gom và phân huỷ sẽ không còn khó khăn bởi tính chất hộp vỏ trấu đã có
thể tự phân huỷ bên ngoài môi trường tự nhiên mà không cần phải qua các bước
xử lí rác thải.
Quy trình sản xuất (Dựa theo quy trình sản xuất sản phẩm từ bã mía):
1. Kiểm tra nguyên liệu:
Nguyên liệu sau khi được lấy về, đưa đến nhà máy, các nhân viên sẽ kiểm tra chất lượng.
Kiểm tra độ sạch của vỏ trấu không bị biến đổi do vi sinh vật lên men phá hủy.
2. Làm bột:
Sau khi qua công đoạn kiểm tra sẽ được chế biến thành bột. Cơ chế biến đổi thông qua cơ
chế nghiền thủy lực và tiến hành hấp khử trùng ở nhiệt độ cao và áp suất cao để chuyển
đổi vỏ trấu thành bột. Người ta sẽ sử dụng bột giấy bọt và máy đập Tuabin thủy lực để xà
phòng hóa và cải thiện khả năng liên kết của trấu. Để tăng thêm sự chống thấm cho vật
liệu thì cho thêm các nguyên liệu phụ trợ vào. Sau đó, bột được điều chỉnh độ ẩm vừa
phải để tăng quá trình ép hộp.
3. Định hình:
- Quá trình này giúp chuyển từ bột giấy thô sang hình dạng của loại bột bán ướt. Theo đó,
bột vỏ trấu khi thô sẽ được khử nước ở trên khuôn kim loại giúp tạo thành nguyên mẫu
của hộp bột ướt. Khi đúc khuôn, có đến 95% nước ở trong nguyên liệu sẽ được loại bỏ.
Nhờ đó giúp giảm chi phí trong giai đoạn sấy khô.
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 9

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
- Ngoài ra, việc nén định hình giúp tăng liên kết giữa các sợi và tăng cường độ của khuôn
giấy ướt. Tiếp đó là đến công đoạn sấy khô để làm nóng, làm bay hơi khuôn với sự hỗ trợ
của nhiệt khuôn định hình, khử trùng.
- Sau khi định hình, hộp vỏ trấu sẽ được chuyển qua công đoạn gia công. Điều này giúp
cho bề mặt bên trong và ngoài nhẵn mịn hơn. Sau đó, sẽ in logo thương hiệu lên các sản
phẩm. Công đoạn này cũng tạo nên một vết lõm trên hộp tiện cho việc đóng nắp hộp.
4. Kiểm tra chất lượng thành phẩm:
Mỗi sản phẩm làm từ vỏ trấu sẽ được kiểm tra bằng hệ thống máy dò kim loại nhằm đảm
bảo được mức độ an toàn thành phẩm, sử dụng chất lượng tốt hơn. Cùng với đó, dây
chuyền sẽ đưa thành phẩm qua giai đoạn khử trùng, đóng gói để đảm bảo sản phẩm khi
đưa ra thị trường đủ an toàn và tốt cho sức khỏe.
5. Đóng gói thành phẩm:
Quá trình đóng gói sẽ được thực hiện theo cách đóng vào bao sử dụng vật liệu đóng gói
POF (Màng co POF là loại màng co được các nhà sản xuất đóng gói ưu tiên sử dụng hàng
đầu hiện nay bởi tính ưu việt không độc hại và có thể tự phân hủy trong môi trường tự
nhiên.)
(Tham khảo “Dây chuyền sản xuất hộp đựng thức ăn từ bã mía giải pháp công nghệ xanh”,
https://uniduc.com/vi/blog/day-chuyen-san-xuat-hop-ba-mia)
Bảng 1: Một số mẫu mã
Tên sản phẩmĐịnh lượng (ml)Kích thước
(mm)
Đóng gói
Hộp 1 ngăn nắp
rời
600 175*120*50 1000/ thùng
Hộp 2 ngăn nắp
rời
600 175*120*50 1000/ thùng
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 10

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
Hộp 3 ngăn nắp
rời
800 ự6*200*38 600/ thùng
Hộp 1 ngăn nắp
liền
450 130*95*65 1000/ thùng
Hộp 2 ngăn nắp
liền
600 183*137*45 500/ thùng
Hộp 3 ngăn nắp
liền
800 26*200*38 500/ thùng
Chén 1 350 135*46,6 2000/ thùng
Chén 2 250 115*45 2000/ thùng
Dĩa 1 200 170*15 4000/ thùng
Dĩa 2 250 ự0*15 4000/ thùng
Dĩa 3 300 260*15 4000/ thùng
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 11

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 12

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
IV.MÔ HÌNH CANVAS
Đối tác chính
-Nhà cung
cấp nguyên
vật liệu: Các
nhà máy xay
xát lúa gạo ở
miền Trung
-Nhà cung
cấp dây
chuyền sản
xuất
- Tạp hóa,
siêu thị, nhà
hàng, quán ăn
Hoạt động
chính
- Nghiên cứu
phân tích
khách hàng và
thị trường
- Sản xuất và
cải tiến sản
phẩm
- Đổi mới sáng
tạo sản phẩm
- Phân phối
bán hàng
- Quảng cáo
sản phẩm
Mục tiêu giá
trị
- An toàn sức
khỏe cho người
sử dụng
- Thân thiện
với môi trường
- Nâng cao ý
thức bảo vệ
môi trường
- Sử dụng 1 lần
Quan hệ khách
hàng
-Sử dụng các phần
mềm quản lý
khách hàng
-Gửi thông tin có
ích cho người dung
qua email và điện
thoại
-Tiếp cận qua
mạng xã hội
-Đưa ra các chính
sách ưu đãi
Phân khúc
khách hàng
- Đối với quán
ăn, nhà hàng:
Các nhà hàng,
quán ăn với thu
nhập 200
triệu/tháng
Đi theo xu
hướng “tiêu
dùng xanh”
Quan tâm đến
vấn đề môi
trường và sức
khoẻ người tiêu
dùng
- Đối với cá
nhân:
Những người ở
độ tuổi từ 20-35
(cỡ 7-9
triệu/tháng)
Những người ưa
chuộng sử dụng
các sản phẩm
thiên nhiên
Nguồn lực
chính
- Nguồn lực cơ
sở vật chất:
Công nghệ sản
xuất, văn
phòng thiết bị,
phương tiện di
chuyển
- Nguồn lực
Kênh phân phối
- Truyền thông
Các kênh thương
mại điện tử
- Các kênh phân
phối
Website chính thức
của công ty
Các trang mạng xã
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 13

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
vốn
- Nguồn nhân
lực: nhân viên
hội
Tiếp cận khách
hàng “truyền
miệng”
Những người
quan tâm đến an
toàn sức khoẻ và
thân thiện với
môi trường.

Cấu trúc chi phí
-- Chi phí cố định: thiết bị, nhà máy, tạo lập web,
văn phòng, điện nước
-- Chi phí biến đổi: nguyên vật liệu, lao động,
nhân viên
Dòng doanh thu
- Doanh thu đến từ nguồn phân phối
sỉ, lẻ cho các nhà hàng, quán ăn.
- Doanh thu đến từ người tiêu dùng
1.Giá trị mà sản phẩm mang lại cho khách hành mục tiêu
 An toàn sức khoẻ cho người sử dụng: vấn đề sức khoẻ là một trong những vấn đề
được người dân chú trọng hàng đầu. Vì vậy người dân rất ưa chuộng sử dụng các sản
phẩm làm từ thiên nhiên và an toàn. Sản phẩm được làm từ thiên nhiên, đảm bảo không
chứa các chất độc hại, các chất tiền gây ung thư, an toàn, thân thiện với sức khoẻ con
người.
 Thân thiện với môi trường: Nền công nghệ kĩ thuật ngày càng hiện đại và phát
triển, môi trường là vấn đề đang được tất cả mọi người dân trên thế giới quan tâm. Vấn
đề môi trường luôn là một vấn đề cấp bách, vì môi trường sống đang dần thiếu đi sự
trong lành, xanh-sạch-đẹp. Xu hướng tiêu dùng hàng xanh-sạch, thân thiện bảo vệ môi
trường đang được rất nhiều người quan tâm. Và sản phẩm hoàn toàn có thể tự phân huỷ
ngoài môi trường mà không để lại các chất độc hại cho môi trường, thân thiện, an toàn
với thiên nhiên.
 Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường: sử dụng sản phẩm thiên nhiên đang là một
trong những xu hướng của người tiêu dùng. Khi mà có nhiều người sử dụng sản phẩm
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 14

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
thiên nhiên, thì dần dần sẽ tạo ra hiệu ứng đám đông và các sản phẩm độc hại sẽ được
thay thế dần bởi các sản phẩm thân thiện với môi trường. Và nó sẽ dần đi vào ý thức sử
dụng của người dân, từ đó góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
 Sản phẩm sử dụng một lần, dùng để đựng thức ăn, phục vụ cho các nhu cầu trong
các dịp đi picnic, cắm trại …
 Động cơ khách hàng giải quyết nhu cầu:
 Nhu cầu về sinh lý: ăn, uống, ... là các nhu cầu cơ bản của con người. Trong thời
kì dịch Covid-19, xu hướng bán đồ ăn mang về và giao thức ăn ngày càng phổ biến.
 Nhu cầu về sức khoẻ: vấn đề sức khoẻ và một trong những vấn đề được người
tiêu dùng quan tâm hàng đầu. An toàn về sức khoẻ, tính mạng, .... đều là những lý
do người tiêu dùng ưa chuộng sử dụng các sản phẩm từ thiên nhiên, không chất độc
hại.
 Nhu cầu về ý thức: môi trường sống đang ngày càng bị đe doạ bởi vấn nạn ô
nhiễm môi trường. Vì vậy, mỗi người dân đang dần có ý thức sử dụng hàng xanh-
sạch, thân thiện với môi trường để góp phần bảo vệ môi trường sống.
2.Phân đoạn khách hàng (mục tiêu)
 Sản phẩm nhằm giải quyết nhu cầu sử dụng hàng xanh-sạch, thân thiện với môi
trường, sức khoẻ của người tiêu dùng. Và đáp ứng nhu cầu đóng gói thức ăn của các quán
ăn, nhà hàng.
 Sản phẩm sẽ được cung ứng cho các quán ăn, nhà hàng, cá nhân:
 Đối với các quán ăn, nhà hàng:

Đa số đều là các doanh nghiệp tư nhân

Quy mô doanh nghiệp: tầm trung trở lên

Địa lý: chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền trung (Đà Nẵng, Huế, Quảng Nam…)
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 15

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”

Phân khúc thị trường: tập trung vào các quán ăn, nhà hàng ở trên địa bàn và trong
nước.

Thu nhập: từ tầm trung trở lên và sẵn sàng đầu tư cho hình ảnh của mình (khoảng
200 triệu trở lên / 1 tháng)

Đi theo xu hướng “tiêu dùng xanh” và muốn tăng sự chú ý, thiện cảm của khách
hàng, quan tâm đến sức khỏe của người tiêu dùng
 Đối với cá nhân:

Độ tuổi: từ 20-35 tuổi

Giới tính: mọi giới tính (không phân biệt nam, nữ hay LGBTQ+)

Sở thích: ưa chuộng sử dụng các sản phẩm làm từ thiên nhiên, không chất độc
hại, an toàn với sức khoẻ người sử dụng và thân thiện với môi trường.

Thu nhập: ổn định, tầm trung trở lên (cỡ 7-9 triệu/tháng)

Thói quen tiêu dùng: thích sử dụng, mua những sản phẩm an toàn, tốt cho sức
khoẻ, không gây hại đến môi trường. Thường mua sắm các vật dụng trực tuyến
qua nền tảng các trang thương mại điện tử, mạng xã hội hay mua sắm ở các siêu
thị, quán bán hàng.
3.Quan hệ khách hàng
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 16

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”

Sử dụng các phần mềm quản lý khách hàng

Gửi thông tin có ích cho người dùng qua e-mail hoặc điện thoại

Xây dựng các chương trình khuyến mãi: hàng tặng kèm, mua 1 tặng 1, phiếu trúng
thưởng

Thiết lập phễu marketing hiệu quả

Tăng trải nghiệm cho khách hàng

Truyền thông trên đa kênh

Tiếp cận khách hàng qua các kênh online: khảo sát khách hàng, viết blog, chiến
dịch truyền thông bằng selfie (livestream), e-book miễn phí, công cụ quảng cáo trực
tuyến, báo chí, sự kiện xã hội.
4.Các kênh bán hàng

Kênh bán hàng truyền thống: chợ, cửa hàng, siêu thị

Kênh bán hàng online: Các sàn thương mại điện tử (Sendo, Shopee, Tiki, Lazada,
Chotot, ….), Các trang mạng xã hội (Instagram, Facebook, Zalo, Tiktok,…)
5.Các hoạt động chính
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 17

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
 Hoạt động chính để tạo nên giá trị của sản phẩm là hoạt động sản xuất và cải tiến,
đổi mới sáng tạo sản phẩm, đây chính là hoạt động tạo nên giá trị cốt lõi, giá trị sử
dụng sản phẩm
 Hoạt động phân phối bán hàng và quảng cáo sản phẩm là những hoạt động chính
để tạo nên và duy trì kênh phân phối
Sản phẩm sẽ được phân phối trực tiếp và gián tiếp đến các nhà hàng, quán
ăn, những người tiêu dùng.
 Để xây dựng và duy trì kênh phân phối thì phải để cho người tiêu dùng
nhìn thấy được sản phẩm, tức là phải thực hiện tất cả những biện pháp cần thiết
như trưng bày sản phẩm, treo dán vật phẩm quảng cáo… để tác động đến người
mua sắm, khiến họ dễ dàng quyết định mua sản phẩm của chúng ta
 Hoạt động tạo nên doanh thu chính là phân phối bán hàng và quảng cáo sản phẩm
Nguồn thu của doanh nghiệp đến từ các khách hàng mua sản phẩm cốt lõi.
6.Nguồn nhân lực
 Nguồn lực cơ sở vật chất
 Công nghệ:
Dây chuyền sản xuất hộp – chén – dĩa từ vỏ trấu
•Máy nghiền thủy lực
•Máy dập thủy lực
•Máy định hình
•Máy cắt cạnh
•Máy dò kim loại và khử trùng
•Máy đóng gói sản phẩm
 Công ty, nhà máy, thiết bị văn phòng
 Phương tiện di chuyển, vận chuyển – phân phối sản phẩm
Nguồn lực vốn
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 18

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
Tài chính: Tổng nguồn vốn 13.550.000.000.000VNĐ
Nguồn nhân lực
Tổng số nhân viên:
•Nhân viên văn phòng (Bộ phận kế toán, Marketing, kinh doanh, …): 15
•Nhân viên vận chuyển: 5
•Đội ngũ sản xuất: 20
•Nhân viên khác: 2
Trình độ của nhân viên:
•NV văn phòng: Bằng cử nhân trở lên, kinh nghiệm 1-2 năm
•NV vận chuyển: Tốt nghiệp THPT trở lên, bằng lái xe, kinh nghiệm 3 năm
trở lên
•Đội ngũ sản xuất: Tốt nghiệp THPT trở lên
•NV khác: Tốt nghiệp THPT trở lên
7.Đối tác chính
Nhà cung cấp nguyên vật liệu:
Nhà máy xay xát lúa gạo ở miền Trung sẽ cung cấp khối lượng lớn nguồn nguyên liệu
đầu vào (vỏ trấu) để sản xuất sản phẩm.
• Nhà máy Sấy lúa và Xay xát Lúa gạo TẤN TIỀN, thôn Quý Mỹ, xã Bình Quý,
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
• Nhà máy xay xát gạo Thanh Hội, Bình An, Thăng Bình, Quảng Nam
• Nhà máy xay xát gạo Trung Cương, Tam Thắng, Tam Kỳ, Quảng Nam
• Cơ sở xay xát lúa gạo Thành Trang, Phú Hồ, Phú Vang, Thừa Thiên Huế
• Nhà máy xay xát Lúa Gạo Hoành Huệ, Hải Quy, Hải Lăng, Quảng Trị
• Nhà máy xay xát Lúa gạo Trang Nhành, Thôn Hùng Nghĩa, Phổ Phong, Đức Phổ,
Quảng Ngãi
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 19

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
• Nhà Máy Lúa Gạo T1, Thôn1, Đức Nhuận, Mộ Đức, Quảng Ngãi
Nhà cung cấp công nghệ dây chuyền sản xuất: Công ty Uniduc, Công ty
XanhDaiDuong
Khách hàng: quán ăn, nhà hàng, cửa hàng, siêu thị.
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 20

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
8.Cấu trúc chi phí (trong năm đầu tiên)
Chi phí đầu tư nguyên liệu: 80 triệu
Nguồn nhân lực: 3,5 tỷ
Liệt kê các loại chi phí cố định và chi phí biến đổi trong việc thực hiện mô hình
kinh doanh này
Chi phí cố định:
Thiết bị, nhà máy: 5 tỷ
Phí tạo lập web: 100 triệu
Thiết bị văn phòng, công ty: 1 tỷ 730 triệu
Chi phí biến đổi:
Chi phí nguyên vật liệu: 50 triệu
Chi phí lao động, lương nhân viên: 3,5 tỷ
Chi phí cho tạo sản phẩm: 2 tỷ
Chí phí điện nước: 150 triệu
Khác: 170 triệu
9.Dòng doanh thu
Sản xuất, phân phối, chạy quảng cáo tăng độ nhận diện sản phẩm. Doanh thu đến
từ nguồn phân phối sỉ, lẻ cho các nhà hàng, quán ăn, siêu thị. Đồng thời đến từ lượng
khách hàng lẻ có nhu cầu với các sp đựng thức ăn nhỏ gọn tiện lợi an toàn
Quy mô hiện tại trung bình và hướng tới quy mô lớn trong tương lai. Dự tính số
lượng khách hàng năm đầu tiên trong khoảng 70.000 đến 100.000.
Khách hàng sẵn sàng trả dưới 10.000 đồng cho sản phẩm. Cao hơn sẽ khó có
người mua
Hiện tại các sản phẩm hộp đựng thức ăn thiên nhiên có giá dao động trong khoảng
2.000 đến 10.000 trên 1 sản phẩm tùy chất lượng và kích cỡ.
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh L

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 2

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
VI. KẾ HOẠCH MARKETING
1.Mục tiêu Marketing:
-Thị trường và thị phần: Hiện nay, các sản phẩm làm từ thiên nhiên đang được nhiều
người ưa chuộng và sử dụng. Vì vậy, có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất và tung ra thị
trường. Vì đây là thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nên việc marketing sẽ đẩy
nhanh quá trình tìm kiếm, thâm nhập vào những phân khúc thị trường tiềm năng và giúp
chiếm một thị phần nhất định.
-Doanh thu và lợi nhuận: Để có thể duy trì hoạt động kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có một chiến lược marketing tốt nhằm có được một nguồn thu đảm bảo việc kinh
doanh hoạt động tốt, suôn sẻ.
2.Phân tích thị trường mục tiêu
-Khách hàng mục tiêu: Những quán ăn, nhà hàng, siêu thị, cá nhân có nhu cầu sử dụng
sản phẩm thiên nhiên, tốt cho sức khoẻ, không có chất độc hại.
-Phân khúc thị trường: Tập trung vào các quán ăn, nhà hàng trên địa bàn và trong nước.
-Nhu cầu thị trường: Thị trường đang có xu hướng sống lành mạnh. Nên các sản phẩm
thiên nhiên, tốt cho sức khoẻ rất được ưa chuộng và có thiện cảm.
-Đối thủ cạnh tranh: Các doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm
thiên nhiên.
3.Chiến lược Marketing:
-Marketing 4P: sản phẩm, giá, phân phối và truyền thông xúc tiến.
a)Sản phẩm (product):
- Được làm hoàn toàn từ thiên nhiên (vỏ trấu), đảm bảo an toàn cho sức khỏe người sử
dụng. Sản phẩm có rất nhiều công dụng như: chống thấm, nhẹ, bền, có thể tự phân hủy
ngoài môi trường... nên trong quá trình đựng thức ăn vẫn đảm bảo về chất lượng món ăn.
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh ự

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
An toàn với sức khoẻ mọi người. Ngoài ra, sản phẩm được thiết kế bắt mắt, màu sắc tự
nhiên, có nhiều kiểu dáng để khách hàng dễ lựa chọn phù hợp với mục đích sử dụng. Bao
bì đóng gói thân thiện và có thể tự phân huỷ ngoài môi trường.
b)Giá cả (price):
Bảng 2: Bảng giá niêm yết:
Tên sản phẩm Giá niêm yết
Hộp đựng thức ăn50.000đ/10 hộp
Chén 29.000đ/ 10 cái
Dĩa 45.000đ/10 cái
-Nâng cao chất lượng sản phẩm và bán ra với giá thành trung bình. Để cho mọi người có
thể sử dụng và cảm nhận ưu việt của sản phẩm. Nếu khách hàng cảm thấy chất lượng sản
phẩm tốt, họ chẳng quá khó khăn để quyết định sử dụng sản phẩm dài hạn và có thể sẵn
sàng bỏ thêm chi phí.
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 24
GIÁ CẢ
PHỤ PHÍ
PHÍ ĐĂNG BÀI
(trên các website, kênh điện
tử marketing của công ty)
2 triệu /bài đăng
IN ẤN, TỜ RƠI
700 đồng/tờ rơi
PHÍ DỊCH VỤ (PHÍ HỢP
ĐỒNG)
Hưởng hoa hồng 2% trên
mỗi hợp đồng

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
-Đối với những khách hàng yêu cầu mức chiết khấu cao cho sản phẩm, toàn bộ nhân viên
bán hàng sẽ có quyền thương lượng để giảm giá, đảm bảo ít biến động về giá nhất có thể
so với niêm yết.
c)Phân phối (Place):
-Kênh phân phối: sử dụng đồng thời kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián
tiếp nhằm đảm bảo mối quan hệ với khách hàng và cũng như sự liên hệ mật thiết đối với
thị trường.
-Vận chuyển, giao nhận: nhân viên sẽ vận chuyển các sản phẩm đến tận tay khách hàng.
Vận chuyển bằng xe tải và phân phối đến nhiều nơi.
d)Truyền thông, xúc tiến:
-Quảng bá sản phẩm thông qua các kênh truyền thông Internet, tiếp thị sản phẩm.
-Kênh quảng cáo: các kênh tiếp thị quảng cáo chủ lực cho doanh nghiệp là: Tivi,
Internet, banner, tờ rơi.
-Đưa ra các khuyến mãi hấp dẫn như: hàng tặng kèm, mua 1 tặng 1, phiếu trúng thưởng.
-Nhân viên đi phát tờ rơi và tiếp thị, giới thiệu sản phẩm cho khách hàng.
-Marketing trực tiếp: gửi lời hỏi thăm, lời chúc nhỏ đến mọi người và giới thiệu, PR về
sản phẩm của doanh nghiệp bằng thư điện tử e-mail, SMS, mạng xã hội
4.Tổ chức chương trình xúc tiến:
-Chương trình xây dựng, định vị thương hiệu:
•Tham gia Trung tâm Hội chợ - Triễn lãm thuộc Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại thành phố Đà Nẵng tại: số 9 Đường Cách Mạng Tháng 8, P. Khuê Trung,
Q.Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng. Để giới thiệu quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp như: Sản
phẩm làm từ thiên nhiên, thân thiện với môi trường, cực kì an toàn với sức khoẻ người sử
dụng. Góp phần bảo vệ môi trường. Thúc đẩy một môi trường ưu dùng hàng xanh, sạch.
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 25

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
•Treo các banner ở các chi nhánh, quảng cáo ngoài trời những thông điệp, giá trị RB
mang lại: “Sản phẩm xanh, hướng tới tương lai”.
•Đẩy mạnh chất lượng sản phẩm, phục vụ của các nhân viên tư vấn sản phẩm, ...
-Chương trình quảng cáo và xúc tiến:
•Điều tra thị trường, tiếp cận các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức đang ưa chuộng và có
nhu cầu sử dụng các sản phẩm làm từ thiên nhiên, an toàn cho sức khoẻ người sử dụng
thông qua việc gửi những thông tin sản phẩm qua mail, tờ rơi đến các nhà hàng, quán ăn.
•Sử dụng các phương tiện truyền thông phổ biến: TV, radio, báo chí, các trang web:
facebook, youtube, các web xem phim ảnh để quảng cáo.
Quảng cáo Chi phí
TV 4 triệu/15 giây quảng cáo/ 1
kênh
Đài phát thanh1 triệu/30 giây quảng cáo/ 1
kênh
Báo chí 1 triệu/1 bài
Quảng cáo tờ rơi700 đồng/ 1 tờ
⁃Chiến lược xây dựng và quản lý thương hiệu:
•Ngắn hạn: tiếp cận đến các khách hàng mục tiêu, thiết lập mối quan hệ với các doanh
nghiệp, tổ chức có tiềm năng.
•Dài hạn: củng cố, nâng cao nhận diện thương hiệu, có chỗ đứng trên thị trường và trong
tiềm thức của khách hàng. Để phát triển về thương hiệu, cần đầu tư nhiều vào chất lượng
sản phẩm và cho ra nhiều mẫu mã khác nhau. Dịch vụ tốt, đóng hàng chắc chắn, giao
hành nhanh, nhân viên phục vụ tốt và thân thiện với khách hàng.
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 26

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
-Kế hoạch bảo hộ thương hiệu: thương hiệu chính là tài sản quý báu của tất cả các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, thương hiệu không được bảo hộ về mặt pháp lý. Trước tiên, công ty
đăng kí bảo hộ về nhãn hiệu để tránh tranh chấp và bảo hộ được thương hiệu của mình
sau này. Xây dựng lòng tin vững chắc trong mỗi khách hàng, đảm bảo những bí quyết về
mặt kinh doanh, …
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 27

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
VII. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH:
Vốn: 13,55 tỷ
• Vốn cố định:
+ Nguyên liệu: 80 triệu
+ Thiết bị, nhà máy: 5,5 tỷ
+ Phí tạo lập web: 100 triệu
• Vốn huy động:
+ Chi phí lao động, quản lí, lương nhân viên: 3,5 tỷ
+ Chi phí cho tạo sản phẩm dịch vụ: 2 tỷ
+ Thiết bị, công ty: 2 tỷ
+ Chi phí điện nước: 200 triệu
+ Khác: 170 triệu
Tổng doanh thu và chi phí dự kiến
Chi phí cố định:
Thiết bị, nhà máy: 5 tỷ
Phí tạo lập web: 100 triệu
Thiết bị văn phòng, công ty: 1 tỷ 730 triệu
Chi phí biến đổi:
Chi phí nguyên vật liệu: 50 triệu
Chi phí lao động, lương nhân viên: 3,5 tỷ
Chi phí cho tạo sản phẩm: 2 tỷ
Chí phí điện nước: 150 triệu
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 28

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
Sửa chữa, bảo trì thiết bị: 50 triệu
Chi phí cho tìm kiếm khách hàng: 200 triệu
Khác: 170 triệu
Tổng chi phí dự kiến (trong năm đầu tiên): 12,95 tỷ
Doanh thu dự kiến: 8 tỷ
Lợi nhuận dự kiến: 1 tỷ
Giá cả các sản phẩm:
Tên sản phẩm Giá niêm yết
Hộp đựng thức ăn50.000đ/10 hộp
Chén 19.000đ/10 cái
Dĩa 45.000đ/10 cái
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 29

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
PHẦN KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu, phân tích, nghiên cứu và tự đánh giá thì dự án “Sản xuất sản
phẩm làm từ vỏ trấu” có khả thi. Sản phẩm bắt kịp xu hướng tiêu dùng xanh, tận dụng tối
đa nguồn lực của vỏ trấu, thân thiện với môi trường. Đây là một sản phẩm mang lại sự
mới lạ, tiện ích, và bảo đảm an toàn cho sức khỏe người sử dụng.
Trong quá trình tìm hiểu, phân tích báo cáo thì nhóm đã cố gắng phân tích hiệu quả ý
tưởng khởi nghiệp các sản phẩm làm từ vỏ trấu. Tuy nhiên, do sự hiểu biết và trình độ
còn hạn chế nên trong quá trình làm việc nhóm vẫn có không ít những sai sót. Vì vậy,
nhóm rất mong cô Nguyễn Thị Như Quỳnh đóng góp ý kiến để bài báo cáo của chúng em
hoàn thiện và có tính thuyết phục hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 30

Ý tưởng mô hình khởi nghiệp “Sản phẩm làm từ vỏ trấu”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Dây chuyền sản xuất hộp đựng thức ăn từ bã mía giải pháp công nghệ xanh
https://uniduc.com/vi/blog/day-chuyen-san-xuat-hop-ba-mia
2.Phân tích tiềm năng của xu hướng tiêu dùng xanh ở Việt Nam – Biopolymer.vn –
03/20L https://biopolymer.vn/thi-truong-vat-lieu-sinh-hoc/tieu-dung-xanh
3.[Báo cáo] Thị trường kinh doanh F&B tại Việt Nam 2020 – trungthanh.net
https://trungthanh.net/bao-cao-nganh-nha-hang/
GVBM: ThS. Nguyễn Thị Như Quỳnh 31