ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN CHẾ TẠO MÁY
-----------------
-----------------
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
CAD/CAM
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2024
GVHD:Ph.D Tôn Thiện Phương
Th.S Huỳnh Mạnh Diễn
SVTH:Chu Đức Chí (nhóm trưởng)2110063
Dương Tuấn An Khang 2111441
Nguyễn Khánh Duy 2110929
Lê Nhật Nam 2111799
Nguyễn Thanh Tuấn Anh 1912596
Nguyễn Đình Cường 2112968
Lời nói đầu
Nhóm chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy Tôn Thiện Phương và
thầy Huỳnh Mạnh Diễn, những người đã tận tình hướng dẫn chúng em trong quá trình
thực hiện thí nghiệm môn CAD/CAM. Nhờ sự chỉ bảo tận tình của thầy Tôn Thiện
Phương và thầy Huỳnh Mạnh Diễn, chúng em đã có cơ hội tiếp cận sâu hơn với các
kiến thức lý thuyết lẫn thực hành, từ đó áp dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả.
Môn học không chỉ giúp chúng em hiểu rõ hơn về các công cụ và kỹ thuật trong thiết
kế và gia công cơ khí, mà còn rèn luyện tinh thần làm việc nhóm, tư duy sáng tạo và
kỹ năng giải quyết vấn đề. Qua từng bài học và thí nghiệm, chúng em ngày càng nhận
thấy ý nghĩa thực tiễn to lớn của môn học đối với ngành kỹ thuật hiện nay.
Một lần nữa, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô đã tận tâm hướng
dẫn và tạo điều kiện để chúng em hoàn thành tốt thí nghiệm này.
Mục lục
1. Giới thiệu máy phay CNC HAAS VF-3.....................................................................4
1.1 Thông số kĩ thuật..................................................................................................4
1.2 Tính năng nổi bật..................................................................................................6
1.3 Ưu điểm................................................................................................................6
1.4 Ứng dụng..............................................................................................................7
2. Xuất G-code từ NX 12.0 và kiểm tra đường chạy dao bằng phần mềm Cimco.........7
2.1. Các bước xuất G-code từ NX 12.0:.....................................................................7
3. Chuẩn bị dụng cụ phay:............................................................................................12
4. Quy trình phay 6 mặt................................................................................................17
4.1 Dụng cụ...............................................................................................................17
4.2 Cài đặt tọa độ gốc...............................................................................................17
4.3 Quy trình phay 6 mặt..........................................................................................19
5. Quy trình gá đặt phôi sau khi phay 6 mặt và thiết lập dao.......................................21
5.1. Gá đặt phôi.........................................................................................................21
5.2 Quy trình thiết lập dao và thiết lập Z cho các dao..............................................22
6. Nhập chương trình và chạy máy:..............................................................................27
6.1. Nhập chương trình vào máy CNC Haas............................................................27
6.2. Chạy chương trình:............................................................................................27
6.2.1 Chế độ mô phỏng chương trình gia công....................................................27
6.2.2 Chạy thử chương trình gia công (DRY RUN).............................................27
6.2.3 Chạy chương trình gia công trong bộ nhớ máy CNC..................................27
7. Sản phẩm hoàn thiện và nhận xét:............................................................................29
1. Giới thiệu máy phay CNC HAAS VF-3
Máy CNC HAAS (Haas Automation) là một trong những thương hiệu hàng đầu trong
ngành công nghiệp gia công cơ khí. Trong phần thực hành môn CAD/CAM vừa qua
thì chúng ta đã sử dụng máy phay CNC HAAS VF-3. Đây là một vài thông tin cơ
bản của máy.
1.1 Thông số kĩ thuật
Hình 1.1 Máy phay CNC HAAS VF-3
HÀNH TRÌNH HỆ MÉT
Trục X 1016 mm
Trục Y 508 mm
Trục Z 635 mm
Mũi trục chính tới bàn máy (~ max) 742 mm
Mũi trục chính đến bàn máy (~min) 107 mm
TRỤC CHÍNH HỆ MÉT
Công suất max 22.4 kW
Tốc độ max 8100 rpm
Momen max 122 Nm @ 2000 rpm
Dẫn động Inline Direct-Drive
Momen max với tùy chọn hộp số 339 Nm @ 450 rpm
Côn trục chính CT or BT 40
Bôi trơn bạc đạn Air / Oil Injection
Làm mát Liquid Cooled
BÀN MÁY HỆ MÉT
Chiều dài 1219 mm
Chiều rộng 457 mm
Độ rộng rãnh chữ T 16 mm
Khoảng cách rãnh chữ T 80 mm
Số lượng rãnh chữ T 5
Trọng lượng max trên bàn (phân bổ đều) 1588 kg
BƯỚC TIẾN HỆ MÉT
Bước tiến trục X 25.4 m/min
Bước tiến trục Y 25.4 m/min
Bước tiến trục Z 25.4 m/min
Tốc độ cắt max 16.5 m/min
LỰC ĐẨY DỌC TRỤC HỆ MÉT
Lực đẩy dọc trục X 11343 N
Lực đẩy dọc trục Y 11343 N
Lực đẩy dọc trục Z 18683 N
ĐÀI THAY DAO HỆ MÉT
Loại Carousel
Số đầu dao 20
Đường kính dao max (có dao 2 bên) 89 mm
Trọng lượng dao max 5.4 kg
Thời gian thay dao trung bình Tool-to-Tool 4.2 s
Thời gian thay dao trung bình Chip-to-Chip 4.5 s
(avg)
THÔNG SỐ CHUNG HỆ MÉT
Dung tích thùng trơn nguội 208 L
YÊU CẦU KHÍ NÉN HỆ MÉT
Lưu lượng cần thiết 113 L/min @ 6.9 bar
Kích thước đường ống dẫn khí 3/8 in
Khớp nối (khí) 3/8 in
Áp suất khí tối thiểu 5.5 bar
THÔNG SỐ KỸ THUẬT ĐIỆN HỆ MÉT
Tốc độ trục chính 8100 rpm
Hệ thống dẫn động Inline Direct-Drive
Công suất trục chính 22.4 kW
Điện áp xoay chiều đầu vào (3 pha) – Thấp 220 VAC
Full tải (3 Pha) – Điện áp thấp 70 A
Điện áp xoay chiều đầu vào (3 pha) – Cao 440 VAC
Full tải (3 Pha) – Điện áp cao 35 A
1.2 Tính năng nổi bật
-Hệ thống điều khiển: Sử dụng hệ điều hành HAAS, dễ dàng lập trình và
vận hành.
-Độ chính xác cao: Máy được thiết kế để đảm bảo độ chính xác và độ lặp lại
cao trong quá trình gia công.
-Khả năng tương thích: Có thể tích hợp với nhiều loại công cụ gia công
khác nhau, phù hợp với nhiều ứng dụng.
-Hệ thống thay dao: 20-UTC
-Quản lý phoi tưới nguội: Vòi khí làm sạch cửa, Bể chứa tưới nguội 208 lít
1.3 Ưu điểm
-Tăng hiệu suất: Giúp giảm thời gian chế tạo và tăng năng suất lao động.
-Dễ bảo trì: Thiết kế đơn giản giúp việc bảo trì và sửa chữa dễ dàng hơn.
-Chi phí hợp lý: So với các máy CNC khác, VF3 có giá thành cạnh tranh và
mang lại giá trị cao.
1.4 Ứng dụng
Máy phay CNC HAAS VF3 thường được sử dụng trong các lĩnh vực như
chế tạo khuôn mẫu, sản xuất linh kiện cơ khí, và các ứng dụng gia công chính xác
khác.
2. Xuất G-code từ NX 12.0 và kiểm tra đường chạy dao bằng phần
mềm Cimco.
2.1. Các bước xuất G-code từ NX 12.0:
Kiểm tra các đường chạy dao của từng chu trình trên NX 12.0 nhằm đảm bảo
toàn bộ quá trình gia công xảy ra một cách tối ưu nhất.
Hình 2.1. Đường chạy dao trong NX 12.0
Để xuất G-code, ta chọn vào mục Postprocess. Cửa sổ Postprocess hiện ra, tại
mục Postprocessor thì ta chọn hệ máy, loại máy phay CNC tương thích với máy đang
sử dụng do mỗi máy, mỗi hãng sử dụng G-code có đôi chút khác nhau. Chọn vào
“Browse for an Output File” để chọn thư mục lưu G-code sau khi xuất.
Hình 2.2 Cửa sổ Post Process trong NX 12.0
Sau khi thiết lập cửa sổ Postprocess, chọn OK. G-code các đường chạy dao
được tạo và được thể hiện ở cửa sổ Information.
Hình 2.3 Cửa sổ Information trong NX 12.0
Sau khi xuất G-code, ta mở file bằng phần mềm Cimco nhằm mô phỏng và
kiểm tra lại đường chạy dao của từng chu trình và chỉnh sửa nếu gặp lỗi.
Hình 2.4 Mô phỏng đường chạy dao D10 trong Cimco.
Hình 2.5 Mô phỏng đường chạy dao D6 trong Cimco.
Hình 2.6 Mô phỏng đường chạy dao D4 trong Cimco.
Ta kiểm tra giá trị chiều sâu cắt DOC (Depth of Cut) bằng cách chọn vào mục
Toolpath Statistics trong cửa sổ NC Functions. Qua bảng Toolpath Statistics, ta có thể
đánh giá các giá trị của Z xem có đảm bảo chiều sâu cắt hay không.
Hình 2.7 Bảng Toolpath Statistics trong Cimco
3. Chuẩn bị d
ụng cụ phay:
Eto máy phay CNC
Hình 3.1 Eto máy phay
Đồng hồ set dao trục Z máy phay
Giới thiệu đồng hồ set dao:
- Máy phay CNC khi gia công sản phẩm cần lập trình để các nguyên
công tự động tạo ra sản phẩm mong muốn. Để có thể lập trình cần xác
định tọa độ tương quan giữa gốc của máy với phôi thông qua bộ sét tọa
độ phôi và tương quan giữa dao và sản phẩm cần gia công thông qua
đồng hồ sét dao trục Z nhằm tránh khi dao đi xuống gia công chưa chạm
vào sản phẩm hoặc đi sâu quá gây gẫy dao và ảnh hưởng trực tiếp đến
trục chính của máy phay CNC. Máy phay CNC hay tiện CNC cần thiết
lập chiều cao trục Z hay chiều dài dao theo trục Z.
-Quá trình set dao trục z bằng phương pháp sử dụng đồng hồ này được
xem là một trong những phương án tối ưu nhất về độ chính xác và thời
gian set dao cho nhân viên vận hành.
-Với độ chính xác cao dụng cụ sét chiều dài dao giúp hoạt động sét dao
được thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác. Là thiết bị thiết lập
chiều cao dụng cụ cắt so với phôi, từ đó quy gốc tọa độ của dụng cụ
trùng với gốc tọa độ của phôi.
-Dụng cụ sét trục Z pháy phay CNC là phụ kiện cần phải có sau khi đầu
tư máy phay CNC để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất của các đơn
vị được thuận lợi, dễ dàng khi vận hành máy nhằm tiết kiệm thời gian
và nâng cao độ chính xác gia công.
Hình 3.2 Đồng hồ set trục Z
Đầu dò:
Đồng hồ đo chạm kích thước 3D
Kiểm tra điểm tham chiếu theo hướng XYZ với đồng hồ đo mặt số lớn dễ
đọc.
Có thể đo cả 3 hướng XYZ với một công cụ duy nhất.
Cũng có thể đo các phôi không dẫn điện.
Thiết kế nhỏ gọn chống tác động đến phôi.
Không cần tính toán bán kính đầu dò.
Hình 3.3 Đầu dò
Các loại dao theo tuần tự:
Dao phay ngón D10:
Hình 3.4 Dao phay ngón 10mm
Dao phay cầu D6:
Hình 3.5 Dao phay cầu 6mm
Dao phay cầu D4:
Hình 3.6 Dao phay cầu 4mm
4. Quy trình phay 6 mặt.
4.1 Dụng cụ.
Vì phôi ban đầu là phôi thô, các mặt chưa vuông góc với nhau nên ta tiến hành phay
để các mặt tương ứng đạt độ vuông góc với nhau. Các dụng cụ được sử dụng để phay
6 mặt bao gồm:
-Đồng hồ đo cạnh với đường kính đầu dò 4mm.
-Đồng hồ so set dao trục Z với chiều cao 50mm.
-Dao phay mặt đầu Endmill D10.
-Đồ gá kẹp Eto.
4.2 Cài đặt tọa độ gốc.
Để cài đặt tọa độ gốc, trước tiên chúng ta cần cố định Eto vào bàn máy phay CNC để
đảm bảo độ chính xác trong quá trình gia công.
Chúng ta sẽ sử dụng đồng hồ đo cạnh để xác định tọa độ gốc X và Y. Đầu tiên, ta sẽ
gắn đồng hồ đo cạnh vào bầu kẹp dao của máy phay CNC, chọn gốc tọa độ tại vị trí
góc trái bên trong của má tĩnh Eto. Tiến hành di chuyển đầu dò đồng hồ đo cạnh để rà
mép của má tĩnh Eto. Vì đầu dò có bán kính là 2mm nên khi đồng hồ xoay đủ 2 vòng
ứng với bán kính đầu dò thì tiến hành lấy tọa độ X trên máy phay CNC. Lặp lại các
thao tác tương tự với mặt kẹp phôi của má tĩnh Eto, lấy giá trị ghi nhận trên máy phay
CNC làm tọa độ gốc Y.
Hình 4.1 Xác định gốc tọa độ X.
Hình 4.2 Xác định gốc tọa độ Y.
Để xác cài đặt tọa độ gốc Z, ta sẽ sử dụng dao phay endmill D10 và đồng hồ so. Tiến
hành thay đồng hồ đo cạnh bằng dao phay, cố định đồng hồ so ở mặt đáy của Eto. Di
chuyển dao phay cho đến khi đầu mũi dao chạm vào đồng hồ so, di chuyển chậm cho
đến khi đồng hồ xoay đủ 2 vòng, khi đó khoảng cách từ mũi dao đến mặt đáy của Eto
sẽ là 50mm. Ghi nhận giá trị hiển thị trên máy phay CNC cho trục Z, OFFSET -50 để
lấy mặt đáy Eto làm chuẩn Z.
Hình 4.3 Cào đặt gốc tọa độ Z.
Lưu ý trong khi di chuyển thì phải di chuyển khoảng cách nhỏ vì nếu di chuyển
khoảng cách lớn sẽ dễ xảy ra sai số cũng như là hư hỏng dụng cụ nếu không cẩn thận.
4.3 Quy trình phay 6 mặt.
Quy trình phay 6 mặt bao gồm các bước:
-Phay mặt thứ nhất: Lựa chọn một mặt có chất lượng bề mặt tốt nhất của phôi để
làm chuẩn thô. Đặt mặt chuẩn thô tựa sát vào đáy Eto, dùng búa gõ nhẹ để đảm
bảo mặt chuẩn tiếp xúc sát với mặt đáy Eto, sau đó tiến hành phay phẳng bề
mặt đối diện. Sau khi phay, ta thu được một mặt phẳng làm chuẩn chính.
-Phay mặt phẳng thứ hai: Lật phôi để mặt chuẩn vừa phay áp sát vào mặt cạnh
của má tĩnh Eto, để đảm bảo sai lệch nhỏ nhất thì sử dụng đồng hồ so điều
chỉnh độ vuông góc. Tiến hành phay mặt thứ hai để có chuẩn vuông góc với
mặt thứ nhất.
-Phay mặt thứ ba: Đặt phôi sao cho mặt chuẩn đầu tiên áp sát vào đáy Eto và
mặt thứ hai áp sát vào mặt cạnh của Eto. Kẹp chặt phôi và tiến hành phay mặt
thứ ba. Khi này ta sẽ có chuẩn vuông góc giữa mặt thứ ba với mặt thứ hai và
song song với mặt thứ nhất.
-Phay mặt thứ tư: Đặt phôi sao cho mặt thứ nhất và mặt thứ ba tiếp xúc với má
tĩnh và má động của Eto, mặt thứ hai tiếp xúc sát với mặt đáy của Eto. Tiến
hành phay mặt thứ tư. Khi này ta sẽ có mặt thứ tư vuông góc với mặt thứ nhất
và mặt thứ ba.
-Phay mặt thứ năm và mặt thứ sáu: Kẹp phôi giữa 2 mặt đã song song trong quá
trình phay trước là mặt 2-4 hoặc mặt 1-3. Lựa chọn một trong 2 mặt còn lại, sử
dụng đồng hồ so để căn chỉnh mặt này trùng với cạnh của má tĩnh Eto. Tiến
hành phay 2 mặt còn lại là mặt thứ năm và thứ sáu.
-Tiến hành sử dụng thước kẹp để đo lại kích thước của phôi sau khi phay 6 mặt.
5. Quy trình gá đặt phôi sau khi phay 6 mặt và thiết lập dao.
5.1. Gá đặt phôi.
Bước 1: Kiểm tra trước khi gá.
Kiểm tra lại các cạnh coi còn ba via không.
Kiểm tra các bề mặt gá trên eto ( phiến tỳ, má tỳ, …) vệ sinh để ko xảy ra
sai số khi gá đặt.
Kiểm tra máy CNC, kiểm tra khí, kiểm tra nguồn điện.
Kiểm tra lại tất cả các dụng cụ cần thiết khi gia công ( đồng hồ thiết lập
dao, khóa eto, các dao cần thiết, dao phay D10, dao cầu D6, dao câu D4.
Bước 2: Định vị các mặt của phôi trên eto.
Định vị mặt đáy và 2 mặt bên bằng 2 má tỳ cố định và má tỳ di động
cùng với chêm ( ở đây do chiều cao thấp nên ta sử dụng chêm ( căn )).
Bước 3: Kẹp chặt phôi.
Sử dụng khóa eto để kẹp chặt sao cho 2 má kẹp, kẹp đủ lực đến khi ko thể
di chuyển hay xê dịch.
Sử dụng búa cao su, tuy nhiên do dụng cụ có giới hạn nên ở đây ta dùng 1
thanh nhôm quấn vải dùng một lực vừa đù để đập vào trung tâm phôi, để
cho phôi được định vị sát với mặt chêm ( căn).
Siết chặt khóa eto một lần nữa để đảm bảo kẹp chặt.
Bước 4: Kiểm tra quá trình gá và kẹp chặt:
Không thấy xê dịch, phôi đã chắc chắn ta bắt đầu các bước tiếp theo.
5.2 Quy trình thiết lập dao và thiết lập Z cho các dao.
Hình 5.1 Gắn dao phay ngón Ø10 lên máy được thực hiện bởi các sinh viên.
Các sinh viên lần lượt được thực hiện công việc gắn và tháo dao trên máy CNC.
Hình 5.2 Đo kích thước của dụng cụ thiết lập dao.
Dụng cụ thiết lập Z cho dao là dùng cụ thường xuyên được dùng trong gia công CNC,
nhiệm vụ trước khi sử dụng là đo kích thước chuẩn của dụng cụ thiết lập dao nhằm để
đảm bảo tính đồng bộ của các dao được thiết lập về khoảng cách đến mặt phôi.
Hình 5.3 Thiết lập Z cho dao phay ngón Ø10
Cho dao từ từ chạm vào dụng cụ rồi quay đúng đến vị trí mà ta đã chọn trước cho
dụng cụ thiết lập dao, ở đây ta cho quay 2 vòng rồi đến đúng ngay số 20 của dồng hồ,
đó là khoảng cách 50 mm bằng với kích thước của dụng cụ thiết lập dao.
Hình 5.4 Thiết lập Z cho dao cầu Ø6
Tương tự như dao phay ngón Ø10 cho dao từ từ chạm vào dụng cụ rồi quay đúng đến
vị trí mà ta đã chọn trước cho dụng cụ thiết lập dao, ở đây ta cho quay 2 vòng rồi đến
đúng ngay số 20 của dồng hồ, đó là khoảng cách 50 mm bằng với kích thước của dụng
cụ thiết lập dao.
Hình 5.5. Thiết lập Z cho dao cầu Ø4
Hình 5.6 Bảng giá trị thiết lập Z của 3 con dao.
Sau khi có khoảng cách Z của dao t trừ cho 50 mm đó là khoảng cách từ dao đến phôi
điều này để xác định chính xác rằng dao sẽ chạm phôi khi gia công.
6. Nhập chương trình và chạy máy:
6.1. Nhập chương trình vào máy CNC Haas
Nhấn nút LIST PROG để truy cập giao diện chương trình.
Cắm USB vào cổng trên máy.
Chọn chương trình dao D10 từ danh sách file trong USB.
Nhấn nút EDIT để xem hoặc chỉnh sửa chương trình nếu cần.
6.2. Chạy chương trình:
6.2.1 Chế độ mô phỏng chương trình gia công
Chế độ mô phỏng còn được gọi là chế độ đồ họa. Ở chế độ máy sẽ tính toán và cho
phép ta quan sát quỹ đạo chạy dao dưới dạng 2D hoặc 3D. Đây là chế độ an toàn nhất
giúp cho người vận hành có thể quan sát và kiểm tra chương trình trước khi gia công.
Từ chế độ nhớ (MEMORY), nhấn nút SETNG GRAPH 2 lần để kích hoạt chế độ
mô phỏng.
Lúc này trên màn hình sẽ xuất hiện màn hình GRAPH. Phím F2 cho phép bạn phóng
to, thu nhỏ màn hình đồ họa; F3 cho ta biết tọa độ hiện thời của máy cũng như tỷ lệ
zoom; F4 cho phép hiển thị 4 dòng lệnh hiện hành trong chương trình.
6.2.2 Chạy thử chương trình gia công (DRY RUN)
Chức năng này dùng để kiểm tra nhanh chương trình gia công mà trong đó không có
quá trình cắt của dụng cụ. Từ chế độ nhớ (MEMORY), kích hoạt chế độ này bằng
cách nhấn nút DRY RUN.
Ở chức năng này, tất cả các lệnh chạy dao nhanh hay có tốc độ dạy dao đều được đặt
về giá trị tương ứng với giá trị trên phím chọn bước tiến (.0001/ .1÷.1/100). Chỉ có thể
tắt chức năng này sau khi đã chạy xong chương trình hoặc nhấn phím RESET. Duy
nhất chỉ có tốc độ trục chính là có thể điều chỉnh.
6.2.3 Chạy chương trình gia công trong bộ nhớ máy CNC
Sau khi trải qua mô phỏng và chạy thử mà máy không báo lỗi hoặc không chỉnh sửa gì
thêm, nhấn nút CYCLE START để bắt đầu quá trình gia công.
Lặp lại các bước trên với dao D6 và D4
7. Sản phẩm hoàn thiện và nhận xét:
So sánh hình mẫu ban đầu, bản vẽ cad, mô phỏng lượng dư với sản phẩm hoàn thiện
Hình vẽ ban đầu:
Hình 7.1 bản vẽ mẫu
Hình vẽ nhóm đã tạo từ phần CAD:
Hình 7.2 hình vẽ nhóm đã tạo từ phần CAD
Sản phẩm sau khi hoàn thiện gia công:
Hình 7.3 hình ảnh sản phẩm sau khi hoàn thiện gia công
Lượng dư khi mô phỏng trong phần mềm NX:
Hình 7.4 Lượng dư khi mô phỏng trên phần mềm
*Nhận xét:
- Sản phẩm sau khi hoàn thành gia công không đạt được kết quả như mong
muốn
- Các nguyên nhân khả dĩ xảy ra lỗi:
+ Vì thiết kế ban đầu: trong thiết kế CAD có nhiều chi tiết quá nhỏ như
ở phần đầu rồng và các khe ở chân trước nên dao phay đầu tròn 4mm cũng không thể
phá vật liệu
Hình 7.5 Đầu rồng trong thiết kế CAD
Hình 7.6 Các kẽ hở ở tay và chân
+ Đường chạy dao: vì chỉ là sản phẩm thử nghiệm lần đầu nên cách chạy
dao đã chọn có lẽ chưa phù hợp với với sản phẩm.
+ Dụng cụ cắt: dao cầu 4mm có lẽ vẫn chưa đủ nhỏ để hoàn thành các
chi tiết nhỏ
Phương án sửa chữa:
+ Thay đổi thiết kế các chi tiết rõ ràng và lớn hơn
+ Làm mẫu hình lớn hơn trước khi mô phỏng gia công
+ Thay đầu dao nhỏ hơn hoặc dùng phương pháp gia công khác để có sản phẩm
hoàn thiện hơn
Lời kết
Sau quá trình thực hiện và hoàn thành báo cáo thí nghiệm CAD/CAM, chúng em đã
có cơ hội tiếp cận sâu hơn với các công cụ và kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực thiết kế
và gia công trên máy tính. Thí nghiệm không chỉ giúp chúng em củng cố kiến thức lý
thuyết mà còn mang lại nhiều trải nghiệm thực tế quý báu, từ đó nâng cao kỹ năng áp
dụng công nghệ vào sản xuất hiện đại.
Chúng em nhận thấy rằng, thành công của báo cáo này không chỉ đến từ sự cố gắng
của nhóm, mà còn từ sự hướng dẫn tận tình và tâm huyết của thầy Tôn Thiện Phương
và thầy Huỳnh Mạnh Diễn. Các thầy đã giúp chúng em hiểu rõ hơn về cách ứng dụng
CAD/CAM một cách hiệu quả và sáng tạo trong thực tiễn.
Dù đã rất nỗ lực, nhưng chúng em hiểu rằng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ thầy cô để
hoàn thiện hơn trong các lần thực hiện sau.
Xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô nhiều sức khỏe, luôn thành công
trong công việc và cuộc sống.