TRIẾT HỌC
Chương trình dùng cho
Cao học và Nghiên cứu sinh
khối ngành KH Tự nhiên
và Công nghệV N U H C M
UNIVERSITY
OF SCIENCE
TRIẾT HỌC
*
PGS.TS.VŨ TÌNH
Giảng viên cao cấp [email protected]
0903716695
UNIVERSITY
OF SCIENCE
V N U H C M
Chương 3
MỐI QUAN HỆ GIỮA TRIẾT HỌC
VỚI CÁC KHOA HỌC KHÁC
I. MỐI QUAN HỆ
GIỮA TRIẾT HỌC VỚI KHOA HỌC
1. Sự ra đời của triết học
Triết học ra đời do nhu cầu của thực tiễn.
Sự ra đời của triết học có nguồn gốc xã hộivà
nguồn gốc nhận thức:
-Khi xã hội đã phân chia thành giai cấp.
-Khi lao động đã phân chia thành lao động trí óc
và lao động chân tay.
-Khi năng lực tư duycủa con người đã nhận thức
được nội dung, bản chất của đối tượng và có
khả năng khái quát hóa, trừu tượng hóa.
2. Sự ra đời của các khoa học cụ thể, mối quan
hệ giữa triết học và các khoa học cụ thể.
-Thòi cổ đại,triết học và các khoa học cụ thể
không tách khỏi nhau. Triết học nghiên cứu tất cả
các lĩnh vực của của vũ trụ.
-Thời Trung cổ,Triết học Tây Âu trở thành nô lệ
của thần học.
-Từ thời Phục hưng trở đi:
Do nhu cầu phát triển của sản xuất, các ngành
khoa học cụ thể đã ra đời và tách khỏi triết họcđể
trở thành các ngành khoa học tương đối độc lập.
Các khoa học cụ thể nghiên cứu những quy luật
riêngtrong từng lĩnh vực cụ thể; triết học nghiên
cứu những quy luật chung nhất của thế giới.
Từ đây:
Thành tựu của các khoa học trở thành tư liệu của
triết học, từ những tư liệu ấy triết học rút ra những
kết luận chung nhất.
Những kết luận của triết học quay trở lại phục vụ
cho các khoa học cụ thể với tư cách định hướng
về thế giới quan và phương pháp luận để các
khoa học cụ thể có thể đạt được kết quả tối ưu.
II. VAI TRÒ THẾ GIỚI QUAN,
PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA TRIẾT HỌC
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC
1. Thế giới quan và phương pháp luận
a. Thế giới quan
-Khái niệm “Thế giới quan”:
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm,
quan niệm của con người về thế giới.
-Cấu trúc của thế giới quan
Thế giới quan có cấu trúc phức tạp nhưng 2
yếu tố quan trọng nhất là tri thức và niềm tin,
được thể hiện qua các quan điểm, quan niệm,
tâm tư, tình cảm, tín ngưỡng, v.v.
Một thế giới quan bền vững là thế giới quan có
tri thức và niềm tin thống nhất với nhau.
-Vai trò của thế giới quan
Thế giới quan định hướngcho toàn bộ cuộc
sống của con người, đặc biệt là định hướng về
về hệ giá trị nói riêng, nhân sinh quan nói chung.
-Những hình thức cơ bản của thế giới quan
Tùy theo cách tiếp cận, có nhiều cách phân loại
hình thức thế giới quan; song, xét theo trình độ
phát triển tư duy của con người, thế giới quan thể
hiện dưới 3 hình thức cơ bản:
Thế giới quan huyền thoại;
Thế giới quan tôn giáo;
Thế giới quan triết học.
Trong những hình thức đa dạng của mình, thế
giới quan nào hình thành và phát triển dựa trên
những thành tựu khoa học là thế giới quan
khoa học.
+ Thế giới quan huyền thoại:
Thể hiện chủ yếu qua các chuyện thần thoại.
Đan xen giữa tri thức và niềm tin.
Đan xen giữa thực và ảo, giữa thần và người.
Trật tự không gian, thời gian bịđảo lộn.
+ Thế giới quan tôn giáo:
Thể hiện chủ yếu qua
giáo lýcủa các tôn giáo
Tuyệt đối hóa vai trò
của niềm tin
Tuyệt đối hóa vai trò
của giới siêu nhiên
Nặng tính chất ảo
+ Thế giới quan triết học
Thể hiện chủ yếu qua các
học thuyết triết học
Đềcao vai tròtrí tuệ.
Không chỉthểhiện
quan điểm,quan niệmvề
thế giới màcòn chứng
minhchúng bằng lýluận.
Triết học là hạt nhân của thế giới quan, quyết định
tính chất của thế giới quan(Thế giới quan duy vật:
Thế giới quan duy vật chất phác, thế giới quan
duy vật siêu hình, thế giới quan duy vật biện chứng;
Thế giới quan duy tâm: Thế giới quan duy tâm
khách quan, thế giới quan duy tâm chủ quan).
Thế giới quan hình thành và phát triển dựa trên
thành tựu của các khoa học là thế giới quan khoa
học.
b. Phương pháp và phương pháp luận
-Phương pháp
+ Khái niệm “phương pháp”
Hệ thống những yêu cầu mà con người phải tuân
thủ trong quá trình hành động để có thể đạt đến
mục đích của mình.
+ Tầm quan trọng của phương pháp
Ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng thời
gian, nhân lực, vật lực, v.v. trong quá trình
hoạt động của con người.
Ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động
của con người.
Bộc lộ năng lực và nhân cách của con người.
-Phương pháp luận
+ Khái niệm “phương pháp luận”
Hệ thống lý luận về phương pháp.
(Phương pháp nhận thức;
Phương pháp hoạt dộng thực tiễn;
Phương pháp vận dụng phương pháp; …).
+ Tầm quan trọng của phương pháp luận
Giúp con người hiểu về phương pháp, lựa chọn
phương pháp, vận dụngphương pháp và tìm ra
những phương pháp mới.
+ Phân loại phương pháp luận:
Tùy theo cách tiếp cận, có nhiều cách phân loại
phương pháp luận, theo phạm vi áp dụng, có thể phân
thành:
* Phương pháp luận chuyên ngành;
* Phương pháp luận ngành;
* Phương pháp luận chung;
* Phương pháp luận chung nhất
(Phương pháp luận Triết học).
2. Vai trò thế giới quan, phương pháp luận của
triết học đối với các khoa học
-TGQ triết họcđóng vai trò định hướng cho nhận
thức và các hoạt động khác của nhà khoa học.
-PPL triết học luôn được sử dụng trong các hoạt
động khoa học.
-TGQ, PPL triết học có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của các khoa học.
*
Để có thể đạt được kết quả tối ưutrong nhận thức
thức và các hoạt động khác, các nhà triết học
không thể thiếu tri thức của các khoa học cụ thể và
các nhà khoa học cụ thể không thể thiếu thế giới
quan khoa học, phương pháp luận khoa học của
triết học./.
Chương 3
MỐI QUAN HỆ GIỮA TRIẾT HỌC
VỚI CÁC KHOA HỌC KHÁC
Chương 3
MỐI QUAN HỆ
GIỮA TRIẾT HỌC
VỚI CÁC KHOA HỌC KHÁC