MỤC TIÊU Nắm được k ỹ năng thăm khám bộ máy hô hấp theo trình tự và đúng phương pháp . Thực hiện thăm khám lâm sáng cho người bệnh bị bệnh của bộ máy hô hấp .
NHẮC LẠI
CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI THĂM KHÁM Môi trường yên tĩnh , đủ ánh sáng , ấm ; Tư thế người bệnh : nằm hoặc ngồi thẳng ( nếu khó thở thì nửa ngồi – Tư thế Fowler), bộc lộ vùng ngực . Dụng cụ : ống nghe , nhiệt kế , đồng hồ bấm giây , bút , găng tay khi cần . Rửa tay , giới thiệu bản thân , xin phép bệnh nhân , giải thích nhanh thao tác ( đặc biệt cần họ thở sâu bằng miệng lúc nghe ).
Tư thế Fowler
TRÌNH TỰ THĂM KHÁM
NHÌN Bình thường lồng ngực cân đối 2 bên , di động đều theo nhịp thở . Không có hiện tượng co kéo các khoang liên sườn , rút lõm hố trên ngực và dưới ức . Quan sát kỹ để phát hiện những vết xây xát , bầm tím do chấn thương , tuần hoàn bàng hệ , vận động nghịch thường của lồng ngực Kiểu thở : Bình thường : người bệnh thở dễ dàng , nhịp thở đều , tần số 16 – 20 lần / phút .
SỜ Rung thanh là rung động của dây thanh âm trong khi phát âm ( nói ) được truyền ra thành ngực
Ở người bình thường + Rung thanh khá mạnh ở những người có giọng nói trầm , lồng ngực mỏng , ở trẻ em và ở những người gầy . + Rung thanh yếu ở phụ nữ và những người béo . Ở người bệnh + Rung Thanh tăng : gặp trong hội chứng đông đặc ( viêm phổi thuỳ ). + Rung thanh giảm hoặc mất : gặp trong tràn dịch , tràn khí màng phổi , giãn phế nang nặng
Cách khám rung thanh
B ác sĩ áp sát 2 bàn tay của mình lên lồng ngực người bệnh , đồng thời yêu cầu người bệnh đếm chậm và dõng dạc các số 1, 2, 3 cho đến khi kết thúc khám rung thanh . Trong khi người bệnh đếm , bác sĩ lần lượt đặt 2 bàn tay của mình lên lồng ngực người bệnh với nguyên tắc từ trên xuống , từ trong ra ngoài , đối xứng 2 bên và cuối cùng là đối tay để so sánh 2 bên khi cần thiết , đánh giá chính xác tình trạng rung thanh của người bệnh . Lưu ý vào mùa lạnh cần phải xoa nóng 2 bàn tay trước khi tiến hành khảm rung thanh . Các vị trí kiểm tra rung thanh : toàn bộ lồng ngực vùng trước , hai bên và lồng ngực phía sau . Lưu ý đối với người bệnh nữ cần phải đây tuyển vũ sang một bên để kiểm tra rung thanh .
GÕ Một b à n tay để áp sát lên vùng định gõ ( các ngón tay để dọc theo các khoảng gian sườn ), sử dụng ngón tay giữa ( ngón III) hoặc ngón trỏ của bàn tay còn lại gõ thẳng góc xuống đốt 2 hoặc khớp ngón xa của các ngón tay III, IV ( ngón nhẫn ) bàn tay kia. Phải gõ bằng cổ tay , không được gõ bằng cẳng tay hoặc cả cánh tay . Kỹ thuật gõ lồng ngực
Bình thường gõ trong và đều 2 bên . Bệnh lý khi gõ vang ( giãn phế nang . tràn khí màng phổi ) hoặc đục ( trong hội chứng trần dịch , hội chứng đông đặc phổi ,
NGHE
Vùng trước: Dọc theo đường giữa xương đòn 2 bên Vùng nách: Dọc theo các đường nách trước, giữa và nách sau. Vũng lưng: Nghe theo sơ đồ ZicZac từ đỉnh phổi xuống đáy phổi lần lượt 2 bên
Rì rào phế nang : Bình thường rì rào phế nang êm dịu như tiếng là xào xạc trong gió , nghe rõ nhất ở thì thờ vào .
Ran rít , ran ngáy trong hen phế quản , viêm phế quản cấp , viêm phế quản dạng hen...
Ran nổ : Là ran một thì , nghe cuối thì hít vào như tiếng muối rang nổ đều đặn . Gặp trong viêm phổi .
Ran ẩm : Là ran 2 thì , tiếng lép bép không đều , có thể biến mất khi ho rồi lại xuất hiện . Gặp trong viêm phế quản cấp , phế quản phế viêm , viêm phổi ...
TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường Đại học Y Hà Nội (2014)- Bài giảng kỹ năng Y khoa – Nhà xuất bản Y Học Hà nội
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Trình tự thăm khám lâm sàng hệ hô hấp đúng là : A. Nhìn – Nghe – Gõ – Đo B. Nhìn – Sờ – Gõ – Nghe C. Sờ – Nhìn – Nghe – Gõ D. Nghe – Sờ – Gõ – Nhìn 2. Tư thế Fowler là tư thế : A. Nằm ngửa hoàn toàn B. Nửa ngồi , đầu và thân nâng cao C. Ngồi gập người ra trước D. Nằm nghiêng 1 bên 3. Tần số thở bình thường ở người trưởng thành là : A. 8–12 lần / phút B. 12–16 lần / phút C. 16–20 lần / phút D. 20–24 lần / phút B. Nhìn – Sờ – Gõ – Nghe B. Nửa ngồi , đầu và thân nâng cao C. 16–20 lần / phút
4. Rung thanh là : A. Rung động của thành ngực khi bệnh nhân ho B. Rung động dây thanh âm khi nói , truyền ra thành ngực C. Rung do mạch đập D. Rung do hít sâu 5. Rung thanh tăng thường gặp trong : A. Tràn dịch màng phổi B. Tràn khí màng phổi C. Hội chứng đông đặc phổi D. Giãn phế nang nặng 6. Rung thanh giảm hoặc mất gặp trong : A. Viêm phổi thùy B. Tràn dịch màng phổi C. Lao phổi D. Hen phế quản B. Rung động dây thanh âm khi nói , truyền ra thành ngực C. Hội chứng đông đặc phổi B. Tràn dịch màng phổi
7. Khi khám rung thanh , bác sĩ đặt tay và yêu cầu bệnh nhân : A. Ho mạnh nhiều lần B. Hít sâu bằng miệng C. Đếm chậm và rõ “1, 2, 3” D. Nín thở 8. Khi gõ lồng ngực , âm bình thường là : A. Đục B. Trong và đều hai bên C. Vang D. Rỗng 9. Gõ vang thường gặp trong : A. Tràn dịch màng phổi B. Hội chứng đông đặc phổi C. Tràn khí màng phổi D. Viêm phổi thùy C. Đếm chậm và rõ “1, 2, 3” B. Trong và đều hai bên C. Tràn khí màng phổi
10. Gõ đục thường gặp trong : A. Tràn khí màng phổi B. Hội chứng đông đặc , tràn dịch màng phổi C. Giãn phế nang D. Khí phế thủng 11. Khi nghe phổi , vị trí nghe vùng trước là : A. Đường giữa xương đòn hai bên B. Đường nách giữa C. Đường cạnh cột sống D. Đường giữa nách sau 12. Rì rào phế nang bình thường nghe rõ nhất ở thì : A. Thở ra B. Hít vào C. Cả hai thì D. Thì thở ra đầu B. Hội chứng đông đặc , tràn dịch màng phổi A. Đường giữa xương đòn hai bên B. Hít vào
13. Ran rít và ran ngáy thường gặp trong : A. Hen phế quản , viêm phế quản cấp B. Viêm phổi thùy C. Lao phổi D. Tràn dịch màng phổi 14. Ran nổ khô là : A. Ran hai thì , tiếng lép bép B. Ran một thì , cuối thì hít vào như tiếng muối rang C. Ran xuất hiện khi thở ra D. Ran do dịch trong phế quản 15. Ran ẩm có đặc điểm : A. Một thì , tiếng nhỏ đều đặn B. Hai thì , lép bép không đều , thay đổi sau ho C. Nghe rõ nhất ở khí quản D. Chỉ gặp trong lao phổi A. Hen phế quản , viêm phế quản cấp B. Ran một thì , cuối thì hít vào như tiếng muối rang B. Hai thì , lép bép không đều , thay đổi sau ho