Báng là sự tích tụ dịch bất thường trong khoang bụng.
Báng ác tính: báng gây ra bởi bệnh ung thư, ~ 10% tổng số ca báng.
Nguyên nhân: MA xảy ra do các khối u làm tăng sản xuất dịch, cản trở sự tái hấp thu dịch, hoặc cả hai.
Các loại un...
Báng là sự tích tụ dịch bất thường trong khoang bụng.
Báng ác tính: báng gây ra bởi bệnh ung thư, ~ 10% tổng số ca báng.
Nguyên nhân: MA xảy ra do các khối u làm tăng sản xuất dịch, cản trở sự tái hấp thu dịch, hoặc cả hai.
Các loại ung thư liên quan:
Ung thư trong ổ bụng: Buồng trứng, đại trực tràng, dạ dày, tụy, gan, tử cung.
Ung thư ngoài ổ bụng: Vú, phổi, và các bệnh ác tính về máu.
Dù có nhiều nguyên nhân khác gây báng (như xơ gan, suy tim), nhưng nếu một bệnh nhân đã bị ung thư mà xuất hiện báng mới, thì khả năng rất cao đó là báng ác tính. ~ 52% bệnh nhân đã có báng tại thời điểm được chẩn đoán ung thư.
Size: 1.12 MB
Language: none
Added: Sep 22, 2025
Slides: 41 pages
Slide Content
BÁNG ÁC TÍNH (MALIGNANT ASCITES) MINH T. HUYNH
Minh T. Huynh 29/06/2025 TỶ LỆ & BỆNH NGUYÊN PHÂN BỐ DỊCH & SINH LÝ BỆNH CHẨN ĐOÁN ĐIỀU TRỊ
Minh T. Huynh 29/06/2025 TỶ LỆ & BỆNH NGUYÊN
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh TỶ LỆ & BỆNH NGUYÊN 29/06/2025 Báng là sự tích tụ dịch bất thường trong khoang bụng. Báng ác tính : báng gây ra bởi bệnh ung thư, ~ 10% tổng số ca báng. Nguyên nhân: MA xảy ra do các khối u làm tăng sản xuất dịch, cản trở sự tái hấp thu dịch, hoặc cả hai. Các loại ung thư liên quan: Ung thư trong ổ bụng: Buồng trứng, đại trực tràng, dạ dày, tụy, gan, tử cung. Ung thư ngoài ổ bụng: Vú, phổi, và các bệnh ác tính về máu. Dù có nhiều nguyên nhân khác gây báng (như xơ gan, suy tim), nhưng nếu một bệnh nhân đã bị ung thư mà xuất hiện báng mới, thì khả năng rất cao đó là báng ác tính. ~ 52% bệnh nhân đã có báng tại thời điểm được chẩn đoán ung thư.
Minh T. Huynh 29/06/2025 PHÂN BỐ DỊCH & SINH LÝ BỆNH
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh PHÂN BỐ DỊCH BÁNG 29/06/2025 Sự lưu thông của dịch phúc mạc: Khoang bụng được lót bởi phúc mạc, một bề mặt rộng lớn (khoảng 2 m²) liên tục tiết ra dịch. ~ 2/3 được tái hấp thu liên tục qua các kênh bạch huyết đặc biệt trên cơ hoành hệ tuần hoàn máu qua tĩnh mạch dưới đòn phải. Chỉ một lượng nhỏ ( ~ 100 mL) còn lại để bôi trơn các cơ quan.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh PHÂN BỐ DỊCH BÁNG 29/06/2025 Hàng rào ngăn chặn protein: Để giữ cho các protein quan trọng (như albumin) không thoát ra khỏi mạch máu vào khoang bụng, có một hàng rào sinh lý nhiều lớp , gồm: nội mô mao mạch, màng đáy mao mạch, và lớp biểu mô trung mô của phúc mạc. Đặc điểm chung quan trọng nhất của các lớp này là chúng chứa rất nhiều điện tích âm hoạt động như một tấm lá chắn tĩnh điện, đẩy lùi các protein cũng mang điện tích âm, giữ chúng ở lại trong máu và duy trì áp suất keo huyết tương.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh SINH LÝ BỆNH 29/06/2025 1. Tăng tính thấm mao mạch (Mạch máu bị "rò rỉ") Nguyên nhân: Các tế bào ung thư tiết ra các chất hóa học (như VEGF , TNF) làm cho các mạch máu mới hình thành trở nên yếu và "rò rỉ". Kết quả: Dịch và protein dễ dàng thoát ra khỏi mạch máu và đi vào khoang bụng. 2. Tắc nghẽn hệ bạch huyết (Hệ thống "dẫn lưu" bị chặn) Nguyên nhân: Các khối u, đặc biệt là carcinomatosis phúc mạc hoặc u lympho, có thể chèn ép và làm tắc các kênh bạch huyết, vốn là hệ thống dẫn lưu dịch ra khỏi ổ bụng. Kết quả: Dịch không thể được tái hấp thu một cách hiệu quả và bị ứ đọng lại.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh SINH LÝ BỆNH 29/06/2025 3. Tăng áp lực thủy tĩnh (Áp lực trong mạch máu quá cao) Nguyên nhân: Khi ung thư di căn đến gan một cách rộng rãi, nó có thể gây ra tình trạng xơ gan "chức năng" và tăng áp lực tĩnh mạch cửa . Kết quả: Áp lực cao trong các mạch máu ở gan và ruột đẩy dịch ra khỏi lòng mạch và tràn vào khoang bụng. 4. Giảm áp suất keo (Máu bị "loãng") Nguyên nhân: Ung thư giai đoạn cuối thường gây suy dinh dưỡng nặng, làm giảm lượng protein (đặc biệt là albumin) trong máu. Kết quả: Protein trong máu có vai trò giữ nước lại trong lòng mạch. Khi lượng protein giảm, khả năng giữ nước của máu kém đi, khiến dịch dễ dàng thoát ra ngoài.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh SINH LÝ BỆNH 29/06/2025 5. Sản xuất dịch trực tiếp Nguyên nhân: Một số loại khối u đặc biệt (ví dụ như ung thư biểu mô nhầy) có khả năng tự sản xuất ra một lượng lớn dịch nhầy hoặc dịch dạng keo. Kết quả: Lượng dịch này tích tụ trực tiếp trong khoang bụng, gây ra tình trạng báng nhầy khổng lồ.
Minh T. Huynh 29/06/2025 CHẨN ĐOÁN
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh KHÁM LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH 29/06/2025 Triệu chứng: Bệnh nhân thường có các dấu hiệu như tăng vòng bụng, chướng bụng, khó chịu và tăng cân. Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm hoặc chụp CT được dùng để xác nhận có dịch trong bụng. Các dấu hiệu trên CT gợi ý mạnh đến nguyên nhân ác tính bao gồm: Mạc nối lớn đóng bánh (Omental caking) Dày phúc mạc và có các nốt phúc mạc Dấu hiệu ruột bị treo (Tethered bowel sign)
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh CHỌC HÚT VÀ PHÂN TÍCH DỊCH BÁNG 29/06/2025 Tiêu chuẩn vàng: Xét nghiệm tế bào học dịch báng để tìm tế bào ung thư. Đây là phương pháp chẩn đoán xác định. Khi tế bào học âm tính: Xét nghiệm hữu ích nhất tiếp theo là gradient albumin huyết thanh - dịch báng (SAAG). SAAG < 1,1 g/dL: Rất nghi ngờ nguyên nhân ác tính (carcinomatosis). SAAG ≥ 1,1 g/dL: Thường do các nguyên nhân khác như tăng áp lực tĩnh mạch cửa (xơ gan, suy tim). Nếu số lượng bạch cầu trung tính > 250 tế bào/ μ L, cần nghĩ đến nhiễm trùng và làm thêm xét nghiệm vi sinh.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh DẤU ẤN UNG THƯ VÀ NỘI SOI CHẨN ĐOÁN 29/06/2025 Khi chưa rõ khối u nguyên phát: Các dấu ấn ung thư trong máu có thể giúp định hướng: CEA: Thường liên quan đến ung thư đại trực tràng. CA 19-9: Thường liên quan đến ung thư tụy hoặc đường mật. CA 125: Rất gợi ý ung thư buồng trứng nhưng không đặc hiệu. AFP: Gợi ý ung thư biểu mô tế bào gan. Nội soi ổ bụng: Trong những trường hợp khó chẩn đoán hoặc không rõ khối u nguyên phát, phẫu thuật nội soi có thể được thực hiện để quan sát trực tiếp, sinh thiết và lấy dịch xét nghiệm.
Minh T. Huynh 29/06/2025 ĐIỀU TRỊ
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh TỔNG QUAN ĐIỀU TRỊ 29/06/2025 Mục tiêu hàng đầu giảm nhẹ triệu chứng (như chướng bụng, khó thở, khó chịu) nhằm duy trì và cải thiện chất lượng cuộc sốn g. Các phương pháp điều trị chính Chọc tháo dịch (Paracentesis): phổ biến nhất, dùng kim để hút bớt dịch báng ra ngoài, giúp giảm triệu chứng nhanh chóng. Thuốc lợi tiểu (Diuretics): Thường được kê đơn để giúp cơ thể thải bớt dịch thừa, nhưng hiệu quả không cao như trong xơ gan. Đặt Catheter dẫn lưu lưu (Indwelling Catheters): Một ống dẫn lưu mềm được đặt bán vĩnh viễn vào ổ bụng, cho phép tự tháo dịch tại nhà một cách thường xuyên, tránh phải nhập viện nhiều lần. Liệu pháp nhắm đích và Miễn dịch Phẫu thuật và Hóa trị trong phúc mạc (HIPEC)
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh TỔNG QUAN ĐIỀU TRỊ 29/06/2025 Điểm mấu chốt: Sự lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân, loại ung thư, và mục tiêu điều trị, nhưng các phương pháp phổ biến nhất vẫn là chọc tháo dịch và dùng thuốc lợi tiểu. Các liệu pháp mới hơn đang ngày càng được nghiên cứu và áp dụng để cải thiện kết quả điều trị.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ CHÍNH – LỢI TIỂU 29/06/2025 Hiệu quả và Tranh cãi “ v ay mượn" kinh nghiệm từ điều trị báng do xơ gan hoặc suy tim, chứ không phải từ các nghiên cứu chất lượng cao dành riêng cho ung thư. ~ 43% bệnh nhân có cải thiện triệu chứng khi dùng thuốc lợi tiểu. Đối tượng phù hợp Hiệu quả tốt nhất: Liên quan đến gan như di căn gan lan rộng hoặc khối u lớn trong gan gây tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Hiệu quả kém hoặc không hiệu quả: Bệnh nhân bị báng do carcinomatosis phúc mạc (tế bào ung thư lan tràn trên bề mặt phúc mạc) hoặc báng dưỡng chấp. Chỉ số dự đoán: SAAG ≥ 1 đáp ứng tốt hơn
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ CHÍNH – LỢI TIỂU 29/06/2025 Thuốc và Liều lượng Thuốc chính: Spironolactone là thuốc được sử dụng phổ biến nhất. Thuốc kết hợp: Furosemide (lợi tiểu quai) có thể được thêm vào để tăng hiệu quả. Giới hạn: Ngay cả với liều tối ưu, lượng dịch báng có thể giảm tối đa chỉ khoảng 800 mL mỗi ngày. Rủi ro và Biến chứng Mất nước Tổn thương thận (độc tính trên thận) Rối loạn điện giải (kali, natri), có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng như rối loạn nhịp tim.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ CHÍNH – CHỌC DỊCH 29/06/2025 Ưu điểm Rất phổ biến: Là lựa chọn của gần như tất cả các bác sĩ (lên đến 98%). Hiệu quả cao: Giúp giảm triệu chứng tạm thời (như căng tức, khó thở) cho khoảng 90% bệnh nhân, mang lại sự dễ chịu gần như ngay lập tức. An toàn tương đối: Có thể rút một lượng dịch lớn (trung bình ~6 lít, đôi khi lên tới 20 lít) một cách an toàn nếu được theo dõi cẩn thận, thường đi kèm với việc truyền dịch (albumin hoặc dextrose) để tránh tụt huyết áp.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ CHÍNH – CHỌC DỊCH 29/06/2025 Nhược điểm và Rủi ro Hiệu quả ngắn hạn: Sự thuyên giảm chỉ là tạm thời. Thường phải thực hiện lại thủ thuật sau mỗi 10-11 ngày. Biến chứng tức thì của thủ thuật:Tổn thương các cơ quan nội tạng (thủng ruột, thủng bàng quang). Chảy máu. Nhiễm trùng (viêm phúc mạc). Hệ quả của việc chọc dịch lặp đi lặp lại: Mất protein: Gây giảm albumin máu phù và báng nặng hơn. Tạo sẹo và dính: Mỗi lần chọc kim là một lần tạo sẹo, có thể gây dính các quai ruột và phúc mạc. Khu trú hóa dịch: Dịch bị chia thành nhiều "ổ" nhỏ, khiến việc chọc hút những lần sau trở nên khó khăn và kém hiệu quả hơn.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ CHÍNH – CHỌC DỊCH 29/06/2025 Hướng dẫn của Siêu âm: Để tăng tính an toàn, đặc biệt ở những bệnh nhân đã phẫu thuật nhiều lần hoặc có các ổ dịch khu trú, việc thực hiện chọc tháo dịch dưới hướng dẫn của siêu âm được khuyến khích mạnh mẽ. Hướng mới: Các kỹ thuật mới như dẫn lưu dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi đang được nghiên cứu như một giải pháp tiềm năng.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ CHÍNH - CATHETER DẪN LƯU PHÚC MẠC LƯU 29/06/2025 Chọc dịch nhiều lần gây đau đớn, tốn kém, mất thời gian và tăng nguy cơ biến chứng Đặt một catheter bán vĩnh viễn vào ổ bụng. Cho phép bệnh nhân hoặc người nhà tự dẫn lưu dịch tại nhà chủ động kiểm soát các triệu chứng khó chịu, giảm số lần nhập viện và cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống. Chỉ định và Lựa chọn Catheter Bệnh nhân cần chọc dịch thường xuyên (ví dụ: mỗi 1-2 tuần) và có tiên lượng sống trên 2-3 tháng. Loại catheter: Có nhiều loại, nhưng catheter có đường hầm (tunneled catheter) được ưu tiên hơn cả. Việc tạo một "đường hầm" dưới da cho catheter giúp tạo ra một hàng rào ngăn nhiễm trùng, làm giảm đáng kể nguy cơ biến chứng so với catheter không có đường hầm.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ CHÍNH - CATHETER DẪN LƯU PHÚC MẠC LƯU 29/06/2025 Viêm phúc mạc : biến chứng đáng lo ngại nhất. T hấp hơn nhiều ở catheter có đường hầm (chỉ 2.5-4.4%) so với catheter không có đường hầm (21-34%). Lợi ích vượt trội (so với chọc dịch lặp lại): Giảm tổng chi phí y tế. Ít lần nằm viện và tái nhập viện hơn. Tỷ lệ biến chứng chung thấp hơn. Cải thiện chất lượng sống. Một công nghệ tiên tiến đang được thử nghiệm là hệ thống bơm cấy ghép hoàn toàn trong cơ thể. Thiết bị này sẽ tự động thu thập dịch báng và bơm nó vào bàng quang để bệnh nhân có thể thải ra ngoài qua đường tiểu, hứa hẹn một giải pháp tiện lợi hơn nữa trong tương lai.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ CHÍNH - SHUNT PHÚC MẠC - TĨNH MẠCH 29/06/2025 Cơ chế hoạt động : Là một hệ thống ống van giúp dẫn lưu dịch báng từ ổ bụng quay trở lại hệ tuần hoàn máu (vào tĩnh mạch chủ trên). Mục tiêu lý thuyết: Giúp cơ thể bảo toàn protein và điện giải quý giá bị mất theo dịch báng.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ CHÍNH - SHUNT PHÚC MẠC - TĨNH MẠCH 29/06/2025 Nhiều nhược điểm và nguy cơ: Nhiều chống chỉ định: Bệnh tim, suy thận, hoặc bệnh gan nặng. Dịch báng có máu hoặc khu trú thành nhiều ổ. Rối loạn đông máu. Biến chứng nghiêm trọng và hay gặp : Đông máu nội mạch lan tỏa (DIC) Tắc nghẽn cơ học Tỷ lệ tử vong chu phẫu cao Tỷ lệ biến chứng chung Hiệu quả hạn chế: Đặc biệt kém hiệu quả ở bệnh nhân bị ung thư đường tiêu hóa (chỉ 10-15% đáp ứng). Shunt chỉ hoạt động tốt trong trung bình ~ 10 tuần.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ - CART 29/06/2025 Tái truyền Dịch báng Cô đặc và Lọc sạch Tế bào ( Cell-free and concentrated ascites reinfusion therapy - CART). Bản chất: "tái chế" dịch báng của chính bệnh nhân. M áy sẽ xử lý dịch đ ể giữ lại những thành phần quý giá. Mục tiêu chính: Bảo toàn protein (như albumin, globulin) và các chất dinh dưỡng, sau đó truyền trả lại cho cơ thể, giúp cải thiện tình trạng dinh dưỡng và duy trì thể tích tuần hoàn .
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ - CART 29/06/2025 Quy trình hoạt động (4 bước) Chọc hút: Dịch báng được dẫn lưu ra khỏi cơ th ể. Lọc sạch: Dịch được đưa qua một màng lọc đầu tiên để loại bỏ tất cả các tế bào, bao gồm cả tế bào ung thư và tế bào viêm. Cô đặc: T iếp tục đi qua một màng lọc thứ hai để loại bỏ nước và muối thừ a dịch còn lại cô đặc và giàu protein. Tái truyền: Dung dịch protein cô đặc cuối cùng được truyền lại . CART có thể được kết hợp hiệu quả với hóa trị liệu trong phúc mạc. Phổ biến ở Nhật Bản, đã được phê duyệt chính thức.Chưa phổ biến ở các nước phương Tây.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ - HÓA TRỊ TRONG PHÚC MẠC, PHẪU THUẬT GIẢM KHỐI, VÀ HÓA TRỊ NÓNG TRONG PHÚC MẠC (HIPEC) 29/06/2025 Mục tiêu của hóa trị trong phúc mạc là đưa các tế bào khối u tiếp xúc với nồng độ hóa chất độc hại cao hơn so với việc dùng thuốc qua đường toàn thân. Cơ chế hoạt động lý thuyết bao gồm tác dụng kìm tế bào trực tiếp cộng với sự xơ hóa và hình thành sẹo sau đó, ức chế sự tiết dịch của phúc mạc và hạn chế thể tích tự do của khoang phúc mạc. Sự thâm nhập của hóa chất được chọn vào khối u là rất quan trọng, và kích thước khối u tối ưu được khuyến nghị là <2,5 mm phẫu thuật cắt giảm khối u thường được yêu cầu kết hợp với hóa trị trong phúc mạc để cải thiện kết quả.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ - PHẪU THUẬT CẮT GIẢM KHỐI U (CRS) + HIPEC 29/06/2025 P hương pháp điều trị "tất cả trong một" và có khả năng thay đổi tiên lượng bệnh. Bước 1: Phẫu thuật Cắt giảm Khối u (CRS - Cytoreductive Surgery): C ố gắng cắt bỏ tất cả các khối u có thể nhìn thấy được trong ổ bụng. Mục tiêu là làm sạch tối đa khoang phúc mạc. Bước 2: Hóa trị nóng trong phúc mạc (HIPEC - Hyperthermic Intraperitoneal Chemotherapy): Ngay sau khi kết thúc CRS, một dung dịch hóa chất được làm nóng đến khoảng 42°C và được bơm tuần hoàn trong khoang bụng trong 60-90 phút. Sức nóng giúp hóa chất thấm sâu hơn vào các mô và tăng cường khả năng tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại mà mắt thường không thấy được.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ - PHẪU THUẬT CẮT GIẢM KHỐI U (CRS) + HIPEC 29/06/2025 Hiệu quả: Rất cao. Tỷ lệ kiểm soát và làm hết báng ác tính có thể đạt trên 90%. Đ ã chứng minh hiệu quả vượt trội trong việc cải thiện thời gian sống cho bệnh nhân bị ung thư buồng trứng, ung thư ruột thừa, u trung biểu mô... Nhược điểm: Đây là một cuộc phẫu thuật rất lớn, có tỷ lệ biến chứng và tử vong đáng kể C hỉ phù hợp với những bệnh nhân có thể trạng tốt và được lựa chọn rất kỹ lưỡng.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ - PIPAC 29/06/2025 Hóa trị trong phúc mạc dạng khí dung áp lực cao (PIPAC - Pressurized Intraperitoneal Aerosol Chemotherapy). Cơ chế hoạt động: PIPAC sử dụng kỹ thuật nội soi để phun hóa chất dưới dạng sương (khí dung) với áp lực cao. Mục tiêu: Áp lực và các hạt hóa chất siêu nhỏ giúp thuốc thấm sâu hơn vào các nốt di căn phúc mạc, tăng hiệu quả diệt tế bào ung thư ngay cả với liều lượng thuốc thấp hơn so với hóa trị toàn thân
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ - PIPAC 29/06/2025 Đối tượng : Di căn phúc mạc giai đoạn tiến triển mà không thể phẫu thuật cắt bỏ (unresectable). Đây là một phương pháp điều trị giảm nhẹ tiên tiến. Kết quả ban đầu và Tình hình hiện tại Các nghiên cứu ban đầu cho thấy kết quả rất đáng khích lệ:Kiểm soát dịch báng: Hơn một nửa số bệnh nhân (56% - 79%) có dịch báng giảm hoặc ổn định sau khi điều trị. Ít xâm lấn và an toàn , t hời gian nằm viện rất ngắn (thường chỉ 1 ngày) và tỷ lệ biến chứng nặng tương đối thấp (khoảng 15%). Những câu hỏi còn bỏ ngỏ: Đáp ứng điều trị này kéo dài được bao lâu? Liệu pháp có thực sự cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân một cách bền vững hay không?
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ - HÚT BỎ QUA NỘI SOI CHO BÁNG NHẦY 29/06/2025 Báng nhầy trong bệnh PMP Bệnh U nhầy giả phúc mạc (PMP - Pseudomyxoma Peritonei): Là một loại ung thư hiếm gặp, đặc trưng bởi việc các tế bào ung thư sản xuất ra một lượng lớn chất nhầy tích tụ trong ổ bụng. Dịch báng nhầy này rất đặc, có độ nhớt cao, giống như gelatin kim nhỏ để chọc hút là hoàn toàn không hiệu quả. Giải pháp: Hút bỏ qua Nội soi (Laparoscopic evacuation). Sử dụng các dụng cụ phẫu thuật nội soi đưa qua các vết mổ nhỏ trên thành bụng để tiếp cận và hút bỏ trực tiếp khối chất nhầy đặc ra khỏi khoang phúc mạc. Đối tượng áp dụng: B ệnh nhân bị PMP giai đoạn muộn, không thể phẫu thuật triệt căn, bị báng nhầy lượng lớn gây ra các triệu chứng chèn ép (như đau bụng, khó thở, nguy cơ tắc ruột).
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh STEROID VÀ ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ 29/06/2025 Bằng chứng và Kết quả Nghiên cứu ban đầu (quy mô nhỏ): Cải thiện triệu chứng và kéo dài thời gian giữa các lần phải chọc dịch thêm khoảng 1 tuần. Nghiên cứu gần đây (quy mô lớn hơn): Hiệu quả rất kém: Khoảng thời gian giữa các lần phải chọc dịch trở lại chỉ là 4 ngày, cho thấy thuốc gần như không có tác dụng kiểm soát dịch báng. Độc tính nghiêm trọng: Thủng ruột , Tử vong . Kết luận : K hông được khuyến cáo . Lợi ích mang lại rất nhỏ và không rõ ràng, trong khi nguy cơ gây ra các biến chứng nặng, thậm chí tử vong, là rất lớn. Cần có thêm nhiều nghiên cứu .
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh PHƯƠNG PHÁP MỚI - CYTOKINE 29/06/2025 Mục tiêu chính : Kích hoạt hệ miễn dịch của cơ thể ngay tại khoang phúc mạc. làm giảm gánh nặng khối u và từ đó giảm sự hình thành dịch báng. Kết quả rất mâu thuẫn: Hứa hẹn trên lý thuyết nhưng chưa được xác lập rõ ràng ở người. Kết luận : Là một hướng đi đầy hứa hẹn nhưng vẫn còn trong giai đoạn nghiên cứu. Kết quả hiện tại chưa đồng nhất và đây chưa phải là một phương pháp điều trị tiêu chuẩn.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh PHƯƠNG PHÁP MỚI – TÁC NHÂN NHIỄM TRÙNG 29/06/2025 Các phương pháp đang được nghiên cứu OK-432 (Chế phẩm từ Vi khuẩn): Bản chất: T ừ vi khuẩn Streptococcus pyogenes đã bất hoạt. Kích thích mạnh mẽ các tế bào T độc tấn công khối u. Hiệu quả: Rất đáng khích lệ. Trong một nghiên cứu lớn, OK-432 đã giúp giảm lượng dịch báng ở 60% bệnh nhân. Virus tiêu diệt khối u (Oncolytic Viruses): Bản chất: V irus được biến đổi gen hoặc c họn lọc tự nhiên để chỉ tiêu diệt tế bào ung thư mà không làm hại các tế bào lành. Kết quả rất hứa hẹn trên các mô hình động vật. Kết luận: Một lĩnh vực nghiên cứu rất năng động và tiềm năng. C ó thể là một vũ khí hiệu quả để kiểm soát báng ác tính trong tương lai.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh PHƯƠNG PHÁP MỚI 29/06/2025 Kháng thể kháng VEGF Mục tiêu: VEGF (Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu), một protein chính thúc đẩy sự hình thành mạch máu mới và làm tăng tính thấm của mạch, gây ra dịch báng. Các thuốc tiêu biểu: Bevacizumab, Aflibercept. Rất hiệu quả trong ung thư buồng trứng, có thể giúp làm hết báng hoàn toàn. Hiệu quả kém hơn nhiều ở các loại ung thư khác, đặc biệt là ung thư đường tiêu hóa. Rủi ro: Một nguy cơ nghiêm trọng cần lưu ý là thủng ruột.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh PHƯƠNG PHÁP MỚI 29/06/2025 Catumaxomab (Kháng thể "Bắc cầu" Miễn dịch) Catumaxomab hoạt động như một cầu nối: Một tay của nó bám vào tế bào ung thư (thông qua phân tử EpCAM). Tay còn lại bám vào tế bào T ( q ua phân tử CD3). Phần "đuôi" của kháng thể kích hoạt thêm các tế bào miễn dịch khác K éo các tế bào miễn dịch đến tận nơi và ra lệnh cho chúng tiêu diệt tế bào ung thư. Kéo dài đáng kể thời gian không cần chọc dịch (thêm hơn 1 tháng so với chọc dịch đơn thuần).Một nghiên cứu : giảm gần 60% nguy cơ tử vong và kéo dài thời gian không cần chọc dịch từ 27 - 326 ngày. Tình trạng: Đã từng được phê duyệt ở Châu Âu, chứng tỏ hiệu quả lâm sàng mạnh mẽ của nó.
Source: DeVita's Cancer: Principles & Practice of Oncology, 12th ed. Minh T. Huynh PHƯƠNG PHÁP MỚI 29/06/2025 Các hướng đi Mới khác Tế bào CAR-T kháng CEA tiêm trong phúc mạc. Các chất ức chế Tyrosine Kinase (TKI). Các phương tiện vận chuyển thuốc mới lạ (vi hạt) để đưa hóa chất đến đúng đích.