Báo cáo thực hành bài 7, bài 9, bài10, bài 11.docx

thuythanhpham41 11 views 14 slides Mar 10, 2025
Slide 1
Slide 1 of 14
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14

About This Presentation

Báo cáo thực hành hóa vô cơ


Slide Content

Họ và tên thành viên_Nhóm 6:
Lê Minh Luân – 2004222500
Nguyễn Thanh Trúc – 2004217782
Phạm Thnah Thúy – 2004225120
Môn: TN HÓA VÔ CƠ
Ngày: 28/11/2023
STT
TÓM TẮT CÁC BƯỚC
THÍ NGHIỆM
HIỆN TƯỢNG
VIẾT PHƯƠNG TRÌNH VÀ
GIẢI THÍCH HIỆN TƯỢNG
BÀI 7 – CÁC NGUYÊN TỐ NHÓM 5A (NITƠ VÀ PHOTPHO)
Thí Nghiệm 1:
Điều Chế Và
Tính Chất Của
Nitơ
Cho vào ống nghiệm 2g NaNO2 và
5ml dung dịch NH4Cl bão hòa, đậy
kín ống nghiệm bằng nút cao su có
ống dẫn khí.
Đốt nóng ống nghiệm bằng đèn
cồn.
Thu khí sinh ra bằng ống nghiệm
khác chứa đầy nước úp ngược trên
một chậu đựng nước.
Bịt kín ống nghiệm đang chứa đầy
khí nitơ bằng nút cao su.
Đưa từ từ đóm lửa đang cháy vào
ống nghiệm chứa nitơ.
Khi đốt nóng ống
nghiệm chứa NaNO2 và
NH4Cl, ta thấy có khí
màu vàng lục thoát ra.
Khí này được thu vào
ống nghiệm chứa đầy
nước úp ngược.
Khi đưa đóm lửa đang
cháy vào ống nghiệm
chứa khí nitơ, đóm lửa
sẽ tắt ngúm.
NaNO2 + NH4Cl → NaCl + N2↑ + H2O
NaNO2 và NH4Cl là các chất oxi hóa
mạnh. Khi đốt nóng, chúng sẽ tác dụng
với nhau tạo thành khí nitơ (N2), nước
(H2O) và muối ăn (NaCl).
Khí nitơ là một chất khí không màu,
không mùi, không vị, không cháy, không
hỗ trợ cháy. Khi đưa đóm lửa đang cháy
vào ống nghiệm chứa khí nitơ, đóm lửa
sẽ tắt ngúm do không có oxy để duy trì
sự cháy.
Thí Nghiệm 2:
Điều Chế Và
Tính Chất Của
Amoniac
Cho vào ống nghiệm 3g NH4Cl và
5ml dung dịch kiềm đặc, lắc kỹ ống
nghiệm.
Đậy ống nghiệm bằng nút cao su có
ống dẫn khí, đun nóng bằng đèn cồn
và thu khí thoát ra vào bình tam
giác 100ml.
Khi có khí thoát ra và thành bình có
hơi nước bám thì ngừng đun. Đậy
bình tam giác bằng nút cao su có
gắn ống thủy tinh và nhúng vào cốc
nước đã thêm vài giọt
phenolphtalein.
Khi cho NH4Cl và kiềm
đặc vào ống nghiệm, ta
thấy hỗn hợp tan nhanh
và có khí không màu
thoát ra.
Khi đun nóng, khí thoát
ra nhiều hơn và có mùi
hăng nồng đặc trưng
của amoniac.
Khi thu khí amoniac
vào bình tam giác, dung
dịch phenolphtalein
trong cốc nước sẽ
chuyển sang màu hồng.
NH4Cl + KOH → KCl + NH3↑ +H2O
NH4Cl là muối amoni, có tính bazơ. Khi
gặp kiềm đặc, NH4Cl sẽ bị phân hủy tạo
thành khí amoniac (NH3), muối kali
clorua (KCl) và nước (H2O).
Khí amoniac (NH3) là một chất khí
không màu, có mùi hăng nồng đặc trưng.
Khi thu khí amoniac vào bình tam giác,
dung dịch phenolphtalein trong cốc nước
sẽ chuyển sang màu hồng do NH3 có tính
bazơ, làm cho phenolphtalein chuyển
màu.
1. Tiếp tục đun nóng ống nghiệm
chứa hỗn hợp NH4Cl và kiềm đặc,
dùng giấy chỉ thị đã thấm ướt bằng
axit HCl đậm đặc đưa vào đầu ống
xả khí.
Khi tiếp tục đun nóng
ống nghiệm, khí
amoniac thoát ra nhiều
hơn.
Giấy chỉ thị đã thấm
Amoniac (NH3) là một chất bazơ yếu.
Khi đun nóng, NH3 sẽ bị phân hủy tạo
thành khí nitơ (N2) và hydro (H2).
Giấy chỉ thị đã thấm ướt bằng axit HCl
đậm đặc đổi sang màu hồng do NH3 có

2. Lấy dung dịch thu được trong
bình tam giác ở trên cho vào bốn
ống nghiệm mỗi ống 1ml.
Ống thứ nhất giữ làm ống chuẩn để
so sánh màu sắc.
Thêm khoảng 0,5g NH4Cl vào ống
thứ hai và lắc tan.
Thêm 5 giọt axit H2SO4 2M vào ống
thứ ba.
Đun nhẹ ống thứ tư.
ướt bằng axit HCl đậm
đặc đổi sang màu hồng.
Ống thứ nhất: dung
dịch có màu hồng.
Ống thứ hai: dung dịch
có màu hồng nhạt hơn.
Ống thứ ba: dung dịch
có màu xanh lam.
Ống thứ tư: dung dịch
có màu nhạt hơn so với
ống thứ nhất.
tính bazơ, làm cho giấy chỉ thị đổi màu.
Ống thứ nhất: dung dịch amoniac nguyên
chất có màu hồng.
Ống thứ hai: khi thêm NH4Cl vào dung
dịch amoniac, NH4Cl sẽ phân hủy tạo
thành NH3 và HCl. HCl là một axit
mạnh, sẽ trung hòa NH3, làm cho dung
dịch có màu hồng nhạt hơn.
Ống thứ ba: khi thêm axit H2SO4 2M vào
dung dịch amoniac, H2SO4 sẽ trung hòa
NH3, làm cho dung dịch có màu xanh
lam.
Ống thứ tư: khi đun nhẹ dung dịch
amoniac, NH3 sẽ bị phân hủy tạo thành
N2 và H2. N2 và H2 là những chất khí
không màu, làm cho dung dịch nhạt màu
hơn.
Thí Nghiệm 3:
Khả Năng Tạo
Phức Của Dung
Dịch Amoniac
Lấy hai ống nghiệm:
Cho vào ống thứ nhất 5 giọt dung
dịch AgNO3 0,1M và 2 giọt dung
dịch NaCl 0,5M.
Cho vào ống thứ hai 2 giọt dung
dịch CuSO4 2M và 5 giọt dung dịch
NaOH 2M.
Thêm vào mỗi ống ngiệm từng giọt
dung dịch NH3 đậm đặc cho tới khi
hòa tan hoàn toàn các kết tủa.
Ống nghiệm thứ nhất:
Khi cho dung dịch
AgNO3 và NaCl vào
ống nghiệm, ta thấy có
kết tủa trắng xuất hiện.
Khi thêm dung dịch
NH3 đậm đặc vào ống
nghiệm, kết tủa trắng
tan ra và tạo thành dung
dịch có màu vàng đậm.
Ống nghiệm thứ hai:
Khi cho dung dịch
CuSO4 và NaOH vào
ống nghiệm, ta thấy có
kết tủa xanh lam xuất
hiện.
Khi thêm dung dịch
NH3 đậm đặc vào ống
nghiệm, kết tủa xanh
lam tan ra và tạo thành
dung dịch có màu xanh
nhạt.
Ống nghiệm thứ nhất:
AgNO3 + NaCl → AgCl↓ + NaNO3
AgNO3 + NH3 → Ag(NH3)
2+
+ NO3
-
AgNO
3
và NaCl đều là những muối tan
trong nước. Khi cho dung dịch AgNO3
và NaCl vào ống nghiệm, chúng sẽ phản
ứng với nhau tạo thành kết tủa trắng
AgCl.
AgCl là một chất không tan trong nước.
Khi thêm dung dịch NH3 đậm đặc vào
ống nghiệm, NH3 sẽ tạo thành phức chất
với Ag
+
, làm cho AgCl tan ra và tạo
thành dung dịch có màu vàng đậm.
Ống nghiệm thứ hai:
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4
Cu(OH)2 + 4NH3 → [Cu(NH3)4]
2+
+
2OH
-
CuSO4 và NaOH đều là những muối tan
trong nước. Khi cho dung dịch CuSO4 và
NaOH vào ống nghiệm, chúng sẽ phản
ứng với nhau tạo thành kết tủa xanh lam
Cu(OH)2.
Cu(OH)2 là một chất không tan trong
nước. Khi thêm dung dịch NH3 đậm đặc
vào ống nghiệm, NH3 sẽ tạo thành phức
chất với Cu
2+
, làm cho Cu(OH)2 tan ra và

tạo thành dung dịch có màu xanh nhạt.
Thí Nghiệm 4:
Nhiệt Phân
Muối Amoni
Cho vào ống nghiệm khô khoảng 1g
tinh thể NH4Cl.
Đặt miếng giấy chỉ thị đã thấm ướt
bằng nước cất ngang miệng ống
nghiệm.
Đun nóng ống nghiệm.
Khi đun nóng ống
nghiệm chứa NH4Cl, ta
thấy miếng giấy chỉ thị
đổi từ màu xanh sang
màu đỏ.
NH4Cl → NH3↑ + HCl
NH4Cl là muối amoni, có tính bazơ. Khi
đun nóng, NH4Cl sẽ phân hủy tạo thành
khí amoniac (NH3) và axit clohydric
(HCl).
NH3 là một chất khí bazơ, khi gặp giấy
chỉ thị có độ pH thấp (màu xanh) sẽ làm
giấy chỉ thị đổi sang màu đỏ.
Thí Nghiệm 5:
Tính Chất Của
Axit Nitric
Lấy ba ống nghiệm:
Cho vào ống thứ nhất 1-2 hạt Zn.
Ống thứ hai cho vào khoảng 0,2g
bột Cu.
Ống thứ ba cho vào khoảng 0,2g S.
Thêm vào mỗi ống 5 giọt axit
HNO3 đậm đặc.
Đun nhẹ ống thứ ba.
Ống nghiệm thứ nhất:
có sủi bọt khí và dung
dịch chuyển sang màu
xanh da trời.
Ống nghiệm thứ hai:
sủi bọt khí và dung dịch
chuyển sang màu xanh
da trời.
Ống nghiệm thứ ba: sủi
bọt khí và dung dịch
chuyển sang màu vàng.
Ống thứ nhất:
Zn + HNO3 → Zn(NO3)2 + NH4NO3 +
H2↑
Zn là một kim loại kiềm thổ, có tính khử
mạnh. Khi cho Zn vào axit HNO3 đậm
đặc, Zn sẽ tác dụng với axit HNO3 tạo
thành muối Zn(NO3)2, khí N2O và khí H2.
N2O là một khí không màu, không mùi,
không độc, tan trong nước. Khi N2O tan
trong nước sẽ tạo thành axit nitric HNO2.
H2 là một khí không màu, không mùi,
không độc, cháy được.
Ống nghiệm thứ hai:
Cu + 4HNO3 → Cu(NO3)2 + 2NO2↑ +
2H2O
Cu là một kim loại kiềm thổ, có tính khử
mạnh. Khi cho Cu vào axit HNO3 đậm
đặc, Cu sẽ tác dụng với axit HNO3 tạo
thành muối Cu(NO3)2, khí NO2 và nước.
NO2 là một khí không màu, có mùi hắc,
tan trong nước tạo thành axit nitric
HNO3.
Ống nghiệm thứ ba:
S + 6HNO3 → H2SO4 + 6NO2↑ + 2H2O
S là một phi kim, có tính oxi hóa mạnh.
Khi cho S vào axit HNO3 đậm đặc, S sẽ
tác dụng với axit HNO3 tạo thành axit
H2SO4, khí NO2 và nước.
NO2 là một khí không màu, có mùi hắc,
tan trong nước tạo thành axit nitric
HNO3.
Cho vào ống nghiệm 1ml FeSO4
bão hòa.
Khi cho 1ml FeSO4 bão
hòa vào ống nghiệm, ta
FeSO4 + HNO3 → Fe(NO3)2 + H2SO4
FeSO4 là một muối của sắt, có màu xanh

Thêm từ từ vài giọt axit nitric dọc
theo thành ống nghiệm (không lắc).
thấy dung dịch có màu
xanh lam.
Khi thêm từ từ vài giọt
axit nitric vào ống
nghiệm, dung dịch
chuyển sang màu đỏ
nâu.
lam.
Khi thêm axit nitric vào ống nghiệm, axit
nitric sẽ tác dụng với FeSO4 tạo thành
muối Fe(NO3)2, axit H2SO4.
Fe(NO3)2 là một muối của sắt, có màu đỏ
nâu.
Thí Nghiệm 6:
Tính Chất Của
Dung Dịch
Cường Thủy
Lấy vào hai ống nghiệm, mỗi ống 5
giọt Hg(NO3)2 0,1M và thêm từ từ
dung dịch (NH4)2S 2M cho đến khi
kết tủa hoàn toàn.
Lắng gạn bỏ phần dung dịch và giữ
lại kết tủa.
Thêm 12 giọt dung dịch nước
cường toan (gồm axit HNO3 đậm
đặc và axit HCl đậm đặc theo tỷ lệ
thể tích 1:3) vào ống thứ nhất và 12
giọt HNO3 đậm đặc vào ống thứ
hai.
Đun nhẹ cả hai ống nghiệm (không
lắc).
Ống nghiệm thứ nhất:
kết tủa tan ra và tạo
thành dung dịch màu
vàng.
Ống nghiệm thứ hai:
kết tủa tan ra và tạo
thành dung dịch màu
vàng.
Ống nghiệm thứ nhất:
HgS + 6HNO3 → Hg(NO3)2 + 3NO2↑ +
2H2O
HgS là một chất kết tủa không tan trong
nước. Khi thêm dung dịch nước cường
toan vào ống nghiệm, dung dịch nước
cường toan sẽ phân hủy thành axit HNO3
và axit HCl.
Axit HNO3 sẽ tác dụng với HgS tạo
thành muối Hg(NO3)2, khí NO2 và nước.
NO2 là một khí không màu, có mùi hắc,
tan trong nước tạo thành axit nitric
HNO3.
Ống nghiệm thứ hai:
HgS + 6HNO3 → Hg(NO3)2 + 3NO2↑ +
2H2O
Nguyên nhân là do axit HNO3 đậm đặc
cũng có tính oxi hóa mạnh, có thể tác
dụng với HgS tạo thành muối Hg(NO3)2,
khí NO2 và nước.
Thí Nghiệm 7:
Tính Chất Muối
Nitrit
Lấy bốn ống nghiệm:
+ Ống thứ nhất: cho 5 giọt dung
dịch KMnO4 0,1M và 5 giọt dung
dịch H2SO4 2M.
+ Ống thứ hai: cho 5 giọt dung dịch
KI 0,5M và 5 giọt dung dịch H2SO4
2M
+ Ống thứ ba: cho 3 giọt H2SO4
đậm đặc.
+ Ống thứ tư: cho vào 1ml dung
dịch FeSO4 0,02M và 5 giọt H2SO4
đậm đặc, lắc kỹ rồi ngâm trong cốc
nước để làm nguội.
Cho từ từ từng giọt dung dịch
NaNO3 0,1M vào từ ống thứ nhất
đến ống thứ ba. Nhỏ thật chậm
khoảng 1ml dung dịch NaNO3 0,1M
Ống nghiệm thứ nhất:
dung dịch chuyển sang
màu đỏ nâu.
Ống nghiệm thứ nhất:
KMnO4 + 8H2SO4 + 3NaNO3 → 3K2SO4
+ 2MnSO4 + 3HNO3 + 5H2O
KMnO4 là một chất oxy hóa mạnh, khi
tác dụng với H2SO4 sẽ tạo thành Mn
2+
, có
màu hồng nhạt.
Khi thêm NaNO3 vào ống nghiệm,
NaNO3 sẽ tác dụng với H2SO4 tạo thành
HNO3.
HNO3 là một chất oxi hóa mạnh, sẽ tác
dụng với Mn
2+
tạo thành MnO2, có màu
nâu.
Ống nghiệm thứ hai:
2KI + 3H2SO4 + 2NaNO3 → I2 +
3Na2SO4 + K2SO4 + 2HNO3
KI là một muối của iot, có màu vàng

dọc thành ống thứ tư (không lắc),
để yên khoảng 15 phút.
Ống nghiệm thứ hai:
dung dịch chuyển sang
màu tím.
Ống nghiệm thứ ba:
Không có hiện tượng.
Ống nghiệm thứ tư: sau
15 phút, dung dịch
chuyển sang màu xanh
lam.
nhạt.
Khi thêm NaNO3 vào ống nghiệm,
NaNO3 sẽ tác dụng với H2SO4 tạo thành
HNO3.
HNO3 là một chất oxi hóa mạnh, sẽ tác
dụng với KI tạo thành I2, có màu tím.
Ống nghiệm thứ ba:
H2SO4 đậm đặc có tính oxi hóa mạnh,
nhưng khi tác dụng với NaNO3 sẽ tạo
thành HNO3, là một chất oxi hóa mạnh
hơn.
Do đó, HNO3 sẽ tác dụng với H2SO4 đậm
đặc trước, tạo thành SO2, không có hiện
tượng màu sắc nào.
Ống nghiệm thứ tư:
4FeSO4 + 3NaNO3 + 12H2SO4 → 4NO +
2Fe2(SO4)3 + 3Na2SO4 + 4H2O
FeSO4 là một muối của sắt, có màu xanh
lam.
Khi thêm NaNO3 vào ống nghiệm,
NaNO3 sẽ tác dụng với H2SO4 tạo thành
HNO3.
HNO3 là một chất oxi hóa mạnh, sẽ tác
dụng với FeSO4 tạo thành Fe2(SO4)3, có
màu nâu đỏ.
Tuy nhiên, Fe2(SO4)3 là một chất không
tan trong nước, nên sẽ lắng xuống dưới
đáy ống nghiệm.
Do đó, sau 15 phút, dung dịch sẽ chuyển
sang màu xanh lam của FeSO4.
Thí Nghiệm 9:
Nhận Biết Muối
Của Các Axit
Photphoric
Lấy ba ống nghiệm:
Cho vào ống thứ nhất 3 giọt dung
dịch natri metaphotphat 0,1M.
ống thứ hai 3 giọt dung dịch natri
octophotphat 0,1M
ống thứ ba 3 giọt dung dịch natri
dihydropyrophotphat 0,1M.
Thêm vào mỗi ống 3 giọt AgNO3
0,1M.
Thêm tiếp vào mỗi ống nghiệm 5
giọt dung dịch HNO3 2M.
Ống nghiệm thứ nhất:
Khi thêm dung dịch
AgNO3 vào ống
nghiệm, có kết tủa
trắng xuất hiện. Sau khi
thêm dung dịch HNO3
2M kết tủa trắng
Ag2HPO4 sẽ tan ra.
Ống nghiệm thứ hai:
Khi thêm dung dịch
AgNO3 vào ống
Ống nghiệm thứ nhất:
Na2HPO4 + 2AgNO3 → Ag2HPO4↓ +
2NaNO3
Ag2HPO4 + 2HNO3 → AgNO3 + H2PO4
-

+ 2H
+
Na2HPO4 là một muối của natri và axit
photphoric, có màu trắng.
Khi thêm dung dịch AgNO3 vào ống
nghiệm, AgNO3 sẽ tác dụng với
Na2HPO4 tạo thành kết tủa trắng
Ag2HPO4.
Ag2HPO4 là những chất không tan trong

nghiệm, có kết tủa
trắng xuất hiện. Sau khi
thêm dung dịch HNO3
2M kết tủa trắng
Ag3PO4 sẽ tan ra.
Ống nghiệm thứ ba:
Không có kết tủa xuất
hiện.
nước, nhưng có thể tan trong dung dịch
axit.
Khi thêm dung dịch HNO3 2M vào ống
nghiệm, HNO3 sẽ trung hòa các ion
HPO4
2-
, làm cho các kết tủa Ag2HPO4 tan
ra.
Ống nghiệm thứ hai:
Na4P2O7 + 6AgNO3 → 2Ag3PO4↓ +
6NaNO3
Ag3PO4 + 6HNO3 → 3AgNO3 + 6H
+
+
H3PO4
Na4P2O7 là một muối của natri và axit
photphoric, có màu trắng.
Khi thêm dung dịch AgNO3 vào ống
nghiệm, AgNO3 sẽ tác dụng với Na4P2O7
tạo thành kết tủa trắng Ag3PO4.
Ag3PO4 là những chất không tan trong
nước, nhưng có thể tan trong dung dịch
axit.
Khi thêm dung dịch HNO3 2M vào ống
nghiệm, HNO3 sẽ trung hòa các ion
PO4
3-
, làm cho các kết tủa Ag3PO4 tan ra.
Ống nghiệm thứ ba:
Na2H2P2O7 là một muối của natri và axit
photphoric, có màu trắng.
Tuy nhiên, Na2H2P2O7 không có khả
năng tạo thành kết tủa với AgNO3.
Thí Nghiệm 10:
Muối Canxi
Của Axit
Octophotphocri
c
Cho 5 giọt dung dịch CaCl2 0,5M
vào ba ống nghiệm.
Thêm 5 giọt dung dịch NH3 10% và
5 giọt dung dịch Na2HPO4 0,5M
vào ống thứ nhất.
Chỉ thêm 5 giọt dung dịch Na2HPO4
0,5M vào ống thứ hai
Thêm 5 giọt dung dịch NaH2PO4
0,5M vào ống thứ ba.
Ống nghiệm thứ nhất:
Khi thêm dung dịch
NH3 10% và dung dịch
Na2HPO4 0,5M vào ống
nghiệm, có kết tủa
trắng xuất hiện.
Ống nghiệm thứ hai:
Khi chỉ thêm dung dịch
Na2HPO4 0,5M vào ống
nghiệm, có kết tủa
trắng xuất hiện.
Ống nghiệm thứ ba:
Không có kết tủa xuất
Ống nghiệm thứ nhất:
CaCl2 + NH3 + Na2HPO4 → CaHPO4↓ +
NH4Cl + Na2Cl
Ca
2+
+ HPO4
2-
→ CaHPO4↓
NH3 + H
+
→ NH4
+
NH4
+
+ HPO4
2-
→ NH4H2PO4
CaCl2 là một muối của canxi và axit
clohydric, có màu trắng.
Khi thêm dung dịch NH3 10% và dung
dịch Na2HPO4 0,5M vào ống nghiệm,
Ca
2+
sẽ tác dụng với ion HPO4
2-
tạo thành
kết tủa trắng CaHPO4.
Ngoài ra, NH3 cũng sẽ tác dụng với H
+

tạo thành NH4
+
.
NH4
+
sẽ tác dụng với ion HPO4
2-
tạo

hiện. thành NH4H2PO4, một chất lỏng không
màu.
Do đó, dung dịch sẽ chuyển sang màu
trắng đục.
Ống nghiệm thứ hai:
CaCl2 + Na2HPO4 → CaHPO4↓ + 2NaCl
Ca
2+
+ HPO4
2-
→ CaHPO4↓
CaCl2 là một muối của canxi và axit
clohydric, có màu trắng.
Khi thêm dung dịch Na2HPO4 0,5M vào
ống nghiệm, Ca
2+
sẽ tác dụng với ion
HPO4
2-
tạo thành kết tủa trắng CaHPO4.
Do không có NH3, dung dịch sẽ không
chuyển sang màu trắng đục.
Ống nghiệm thứ ba:
CaCl2 + NaH2PO4 → CaHPO4↓ + 2NaCl
Ca
2+
+ H2PO4
-
→ CaHPO4↓
CaCl2 là một muối của canxi và axit
clohydric, có màu trắng.
Khi thêm dung dịch NaH2PO4 0,5M vào
ống nghiệm, Ca
2+
sẽ tác dụng với ion
H2PO4
-
tạo thành kết tủa trắng CaHPO4.
Tuy nhiên, lượng ion HPO4
2-
trong dung
dịch NaH2PO4 0,5M là không đủ để tạo
thành kết tủa.
Bài 9 – CÁC NGUYÊN TỐ NHÓM VIIA (CLO, BROM VÀ LƯU HUỲNH)
Thí Nghiệm 6:
Tính Chất Của
Iot
Cho một ít tinh thể iot khô và một ít
bột nhôm vào bát sứ nhỏ và trộn
cẩn thận chúng bằng đũa thủy tinh.
Dùng ống hút nhỏ giọt nhỏ 1 giọt
nước vào hỗn hợp.
Khi nhỏ 1 giọt nước
vào hỗn hợp iot và bột
nhôm, ta thấy hỗn hợp
sủi bọt mạnh và có màu
xanh lam.
2Al + 3I2 + 6H2O → 2Al(OH)3↓ + 6HI
Iot là một chất oxi hóa mạnh, có thể tác
dụng với kim loại.
Khi nhỏ 1 giọt nước vào hỗn hợp iot và
bột nhôm, nước sẽ đóng vai trò như một
chất xúc tác, giúp cho phản ứng diễn ra
nhanh hơn.
Trong phản ứng, iot sẽ tác dụng với
nhôm tạo thành Al(OH)3, là một chất kết
tủa màu trắng, và HI, là một khí có màu
xanh lam.
Cho vào hai ống nghiệm mỗi ống
1ml nước và 1 vài tinh thể iot.
Lắc mạnh các ống.
Để lại một ống nghiệm so sánh,
Khi lắc mạnh hai ống
nghiệm, ta thấy dung
dịch chuyển sang màu
vàng nâu.
I2 + H2O → HI + HIO3
Iot là một chất oxi hóa mạnh, có thể tác
dụng với nước.
Khi lắc mạnh hai ống nghiệm, iot sẽ tác

thêm dung dịch KI bão hòa vào ống
thứ hai và lắc mạnh.
dụng với nước tạo thành HI, là một khí
có màu vàng nâu, và HIO3, là một chất
lỏng không màu.
Thêm dung dịch NaOH 2M vào 2ml
nước iot cho đến khi màu của dung
dịch biến mất.
Axit hóa dung dịch bằng H2SO4 2M
Khi thêm dung dịch
NaOH 2M vào 2ml
nước iot cho đến khi
màu của dung dịch biến
mất, ta thấy dung dịch
chuyển sang màu xanh
lam.
Khi thêm dung dịch
H2SO4 2M, dung dịch
chuyển sang màu vàng
nâu.
I2 + 2NaOH → NaI + NaIO3 + H2O
NaIO3 + H2SO4 → I2 + NaHSO4 + H2O
Khi thêm dung dịch NaOH 2M vào 2ml
nước iot, NaOH sẽ tác dụng với I2 tạo
thành NaI, là một chất rắn không màu, và
NaIO3, là một chất lỏng không màu.
Trong dung dịch, NaIO3 sẽ phân li thành
I2 và NaHSO4.
Khi thêm dung dịch H2SO4 2M, dung
dịch sẽ chuyển sang màu vàng nâu do sự
có mặt của I2.
Bài 10 - CÁC NGUYÊN TỐ NHÓM VIB (CROM)
Thí Nghiệm 3:
Điều Chế Và
Tính Chất Của
Crom (III)
Hydroxit
Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống
10 giọt dung dịch CrCl3 0,5M và 10
giọt NaOH 2M.
+ Ống thứ nhất: cho dung dịch HCl
2M đến dư.
+ Ống thứ hai: cho dung dịch
NaOH 2M đến dư. Quan sát hiện
tượng xảy ra. Tiếp tục thêm 1ml
H2O2 10% và đun nhẹ.
Ống nghiệm thứ nhất:
Khi thêm dung dịch
HCl 2M vào ống
nghiệm, kết tủa trắng
tan ra.
Ống nghiệm thứ hai:
Khi thêm dung dịch
NaOH 2M vào ống
nghiệm, không có hiện
tượng gì xảy ra. Sau khi
thêm H2O2 10% và đun
nhẹ, dung dịch chuyển
sang màu xanh lục.
Ống nghiệm thứ nhất:
Cr(OH)3 + 3HCl → CrCl3 + 3H2O
Cr(OH)3 là một chất kết tủa không tan
trong nước, nhưng có thể tan trong dung
dịch axit.
Khi thêm dung dịch HCl 2M vào ống
nghiệm, HCl sẽ trung hòa các ion OH
-
,
làm cho kết tủa Cr(OH)3 tan ra.
Ống nghiệm thứ hai:
Trong ống nghiệm đã có sẵn dung dịch
NaOH 2M, do đó khi thêm dung dịch
NaOH 2M đến dư, không có hiện tượng
gì xảy ra.
Cr(OH)3 + H2O2 → CrO2(OH)2 + H2O
H2O2 là một chất oxi hóa mạnh, có thể
tác dụng với Cr(OH)3 tạo thành
CrO2(OH)2, là một chất có màu xanh lục.
Thí Nghiệm 4:
Tính Chất Của
Muối Crom
(III)
Hòa tan một ít (khoảng hạt đậu
xanh) tinh thể CrCl3 trong 2ml nước
lạnh.
Đun nóng dung dịch đến khi sôi.
Dung dịch chuyển sang
màu xanh lục.
CrCl3 → Cr(OH)3 + 3HCl
CrCl3 là một muối của crom, có màu
vàng nhạt.
Khi đun nóng, CrCl3 sẽ bị phân hủy
thành Cr(OH)3, là một chất kết tủa màu
xanh lục.
Thêm 3 giọt dung dịch CrCl3 0,5M
vào ống nghiệm chứa 10 giọt dung
dịch (NH4)2S 0,5M.
Kết tủa màu xanh lục
xuất hiện.
CrCl3 + (NH4)2S → CrS↓ + 2NH4Cl
CrCl3 là một muối của crom, có màu
vàng nhạt.
(NH4)2S là một muối của sunfua, có màu

trắng.
Khi thêm dung dịch CrCl3 vào ống
nghiệm chứa dung dịch (NH4)2S, CrCl3
sẽ tác dụng với (NH4)2S tạo thành CrS, là
một chất kết tủa màu xanh lục.
Thí Nghiệm 6:
Cân Bằng Giữ
Ion Cromat Và
Ion Dicromat
Thêm từng giọt dung dịch H2SO4
2M vào ống nghiệm đựng 3-4 giọt
dung dịch K2CrO4 0,5M.
Dung dịch chuyển từ
màu vàng sang màu đỏ
cam.
K2CrO4 + 2H2SO4 → K2Cr2O7 + 2K2SO4
+ 2H2O
CrO4
2-
+ 2H
+
→ Cr2O7
2-
+ H2O K2CrO4 là
một muối của cromat, có màu vàng.
Khi thêm dung dịch H2SO4 2M vào ống
nghiệm, H2SO4 sẽ phân li thành H
+

SO4
2-
.
H
+
sẽ tác dụng với CrO4
2-
tạo thành
Cr2O7
2-
, là một chất có màu đỏ cam.
Cho 3-4 giọt K2Cr2O7 0,5M vào ống
nghiệm, sau đó thêm từng giọt dung
dịch NaOH 2M đến khi thay đổi
màu. Dung dịch chuyển từ
màu đỏ cam sang màu
vàng.
K2Cr2O7 + 2NaOH → 2K2CrO4 + Na2O2
+ H2O
Cr2O7
2-
+ 2OH
-
→ 2CrO4
2-
+ H2O
K2Cr2O7 là một muối của bicromat, có
màu đỏ cam.
Khi thêm dung dịch NaOH 2M vào ống
nghiệm, NaOH sẽ phân li thành OH
-
.
OH
-
sẽ tác dụng với Cr2O7
2-
tạo thành
CrO4
2-
, là một chất có màu vàng.
Lập phương trình cân bằng giữ cromat và bicromat dưới dạng phân tử và ion:
K2CrO4 + H2SO4 ↔ K2Cr2O7 + K2SO4 + H2O
CrO4
2-
+ 2H
+
↔ Cr2O7
2-
+ H2O
Thí Nghiệm 7:
Tính Chất Của
Muối Crom (VI)
Cho vào ống nghiệm 2 giọt dung
dịch K2Cr2O7 0,5M và 5 giọt H2SO4
2M. Thêm 15 giọt dung dịch FeSO4
0,5M.
Dung dịch chuyển từ
màu đỏ cam sang màu
xanh lục.
2K2Cr2O
7
+ 16FeSO4 + 7H2SO4 →
14Fe2(SO4)3 + 2Cr2(SO4)3 + 12H2O
2Cr2O7
2-
+ 16Fe
2+
+ 16H
+
→ 14Fe
3+
+
2Cr
3+
+ 12H2O
K2Cr2O7 là một muối của bicromat, có
màu đỏ cam.
FeSO4 là một muối của sắt, có màu xanh
lục.
Khi thêm dung dịch FeSO4 0,5M vào
ống nghiệm, Fe
2+
sẽ tác dụng với Cr2O7
2-

tạo thành Fe
3+
và Cr
3+
.
Cr
3+
là một chất có màu xanh lục.
Thí Nghiệm 8:
Tính Ít Tan Của
Một Số Muối
Cromat Và
Dicromat
Lấy bốn ống nghiệm:
+ Cho vào ống thứ nhất và thứ hai
mỗi ống 5 giọt dung dịch K2CrO4
0,5M
+ Cho vào ống thứ ba và thứ tư mỗi
ống 5 giọt dung dịch K2Cr2O7 0,5M.
Ống 1 và 2:
Có kết tủa trắng xuất
hiện.
Kết tủa không tan trong
dung dịch CH3COOH
loãng và HNO3 loãng.
Ống nghiệm 1 và 2:
K2CrO4 + 2AgNO3 → Ag2CrO4↓ +
2KNO3
K2Cr2O7 + 2AgNO3 → Ag2Cr2O7↓ +
2KNO3
K2CrO4 và K2Cr2O7 đều là các muối của

Thêm vào mỗi ống 5 giọt dung dịch
AgCl 0,5M.
Lắng gạn bỏ phần dung dịch, kiểm
tra các kết tủa thu được phản ứng
với lượng dư (khoảng 20 giọt)
CH3COOH loãng và HNO3 loãng.
Thực hiện các thí nghiệm tương tự
nhưng thay BaCl2 bằng dung dịch
CH3COOPb 0,5M và AgNO3 0,1M.
Ống 3 và 4:
Có kết tủa vàng xuất
hiện.
Kết tủa tan trong dung
dịch CH3COOH loãng.
Ống nghiệm 5 và 6:
Có kết tủa trắng xuất
hiện.
Kết tủa không tan trong
dung dịch CH3COOH
loãng và HNO3 loãng.
crom, có màu vàng và đỏ cam.
AgCl là một muối của bạc, có màu trắng.
Khi thêm dung dịch AgCl 0,5M vào ống
nghiệm, AgCl sẽ kết tủa với ion Cl
-
tạo
thành AgCl, là một chất kết tủa trắng.
K2CrO4 và K2Cr2O7 đều có thể tạo phức
với Ag
+
, do đó kết tủa trắng AgCl sẽ
không tan trong dung dịch CH3COOH
loãng và HNO3 loãng.
Ống nghiệm 3 và 4:
Ag2CrO4 + 2CH3COONa →Na 2CrO4 +
[Ag(CH3COO)]2
Ag2Cr2O7 + 2CH3COONa →
[Ag(CH3COO)]2 + Na2Cr2O7
K2CrO4 và K2Cr2O7 đều có thể tạo phức
với Ag
+
, do đó kết tủa trắng AgCl sẽ tan
trong dung dịch CH3COOH loãng.
Ống nghiệm thứ 5 và 6:
CH3COOPb + AgNO3 → HNO3 +
Ag2CH3COOPb↓
Pb(CH3COO)2 + AgNO3 → HNO3 +
Ag2Pb(CH3COO)2↓
CH3COOPb và Pb(CH3COO)2 đều là các
muối của chì, có màu trắng.
AgCl là một muối của bạc, có màu trắng.
Khi thêm dung dịch AgCl 0,1M vào ống
nghiệm, AgCl sẽ kết tủa với ion Cl
-
tạo
thành AgCl, là một chất kết tủa trắng.
CH3COOPb và Pb(CH3COO)2 đều có thể
tạo phức với Ag
+
, do đó kết tủa trắng
AgCl sẽ không tan trong dung dịch
CH3COOH loãng và HNO3 loãng.
Bài 11 - CÁC NGUYÊN TỐ NHÓM VIIB (MANGAN)
Thí Nghiệm 1:
Điều Chế Và
Tính Chất Của
Mangan (II)
Hydroxit
Cho vào ba ống nghiệm: mỗi ống 5
giọt dung dịch MnSO4 2M và 10
giọt dung dịch NaOH 2M.
Ngay khi kết tủa tạo thành:
+ Thêm 10-15 giọt dung dịch HCl
2M vào ống thứ nhất.
+ Ống thứ hai thêm 5 giọt dung
Ống nghiệm thứ nhất:
kết tủa trắng tan ra.
Ống nghiệm thứ hai:
kết tủa trắng tan ra.
Ống nghiệm thứ ba:
Ống nghiệm thứ nhất:
Mn(OH)2 + 2HCl → MnCl2 + 2H2O
MnSO4 là một muối của mangan, có màu
xanh lá cây.
NaOH là một bazơ, có thể hòa tan các
muối của kim loại kiềm và kiềm thổ.
Mn(OH)2 là một chất kết tủa không tan

dịch NaOH đậm đặc.
+ Ống thứ ba để ngoài không khí.
Không có hiện tượng gì
xảy ra.
trong nước, nhưng có thể tan trong dung
dịch axit.
Khi thêm dung dịch HCl 2M vào ống
nghiệm, HCl sẽ trung hòa các ion OH
-
,
làm cho kết tủa Mn(OH)2 tan ra.
Ống nghiệm thứ hai:
Mn(OH)2 + 2NaOH → Na2MnO4 +
2H2O
NaOH là một bazơ, có thể hòa tan các
muối của kim loại kiềm và kiềm thổ.
Mn(OH)2 là một chất kết tủa không tan
trong nước, nhưng có thể tan trong dung
dịch axit.
Khi thêm dung dịch NaOH đậm đặc vào
ống nghiệm, NaOH sẽ trung hòa các ion
OH
-
, làm cho kết tủa Mn(OH)2 tan ra.
Ống nghiệm thứ ba: Mn(OH)2 là một
chất kết tủa không tan trong nước, cũng
không tan trong dung dịch axit.
Cho vào ống nghiệm 2 giọt dung
dịch MnSO4 2M, 5 giọt dung dịch
NaOH 2M và 5-6 giọt dung dịch
H2O2 10%.
Dung dịch chuyển sang
màu xanh lục.
2Mn(OH)2 + 4H2O2 → 2MnO2 + 8H2O
MnSO4 là một muối của mangan, có màu
xanh lá cây.
NaOH là một bazơ, có thể hòa tan các
muối của kim loại kiềm và kiềm thổ.
Mn(OH)2 là một chất kết tủa không tan
trong nước, nhưng có thể tan trong dung
dịch axit.
H2O2 là một chất oxi hóa mạnh, có thể
tác dụng với Mn(OH)2 tạo thành MnO2,
là một chất có màu xanh lục.
Thí Nghiệm 2:
Muối Mangan
(II)
Thêm 12 giọt dung dịch (NH4)2S
0,5M vào ống nghiệm chứa 3 giọt
dung dịch MnSO4 2M.
Xuất hiện kết tủa màu
xanh lục.
MnSO4 + (NH4)2S → MnS↓ + (NH4)2SO4
MnSO4 là một muối của mangan, có màu
xanh lá cây.
(NH4)2S là một muối của sunfua, có màu
trắng.
MnSO4 sẽ tác dụng với (NH4)2S tạo
thành MnS, là một chất kết tủa có màu
xanh lục.
Cho vào ống nghiệm 10 giọt dung
dịch MnSO4 2M và axit hóa bằng
10 giọt H2SO4 2M.
Thêm một ít tinh thể K2S2O8 và 2
Dung dịch chuyển sang
màu vàng.
K2S2O8 + MnSO4 → K2SO4 + Mn2(SO4)3
3Mn2(SO4)3 + 24AgNO3 → 3SO2
+12Ag3MnO4↓ + 12HNO3
MnSO4 là một muối của mangan, có màu

giọt dung dịch AgNO3 0,1M sau đó
đun nóng hỗn hợp.
xanh lá cây.
K2S2O8 là một chất oxi hóa mạnh.
AgNO3 là một muối của bạc, có màu
trắng.
Khi đun nóng hỗn hợp, K2S2O8 sẽ oxi
hóa Mn
2+
thành Mn
3+
, tạo thành dung
dịch có màu vàng.
Mn
3+
sẽ tác dụng với Ag
+
tạo thành kết
tủa màu vàng Ag3MnO4.
Thí Nghiệm 3:
Mangan (IV)
Oxit
Cho vào ống nghiệm một ít tinh thể
MnO2, axit hóa bằng 10 giọt dung
dịch H2SO4 2M, cho tiếp 20 giọt
dumg dịch C2H2O4 0,5M rồi đun
nhẹ.
Khi thêm dung dịch
H2SO4 2M vào ống
nghiệm chứa tinh thể
MnO2, dung dịch
chuyển sang màu nâu
đỏ.
Khi thêm dung dịch
C2H2O4 0,5M vào ống
nghiệm, dung dịch
chuyển sang màu xanh
lục.
Khi đun nhẹ hỗn hợp,
dung dịch chuyển sang
màu vàng.
MnO2 là một chất có màu đen.
H2SO4 là một axit mạnh, có thể phân li
thành H+ và SO4
2-
.
C2H2O4 là một axit yếu, có thể phân li
thành H
+
và C2H2O4
2-
.
Khi thêm dung dịch H2SO4 2M vào ống
nghiệm chứa tinh thể MnO2, MnO2 sẽ
phản ứng với H2SO4 tạo thành Mn
2+

SO4
2-
.
MnO2 + 2H2SO4 → Mn
2+
+ SO4
2-
+ 2H2O
Dung dịch chuyển sang màu nâu đỏ do
Mn
2+
có màu nâu đỏ.
Khi thêm dung dịch C2H2O4 0,5M vào
ống nghiệm, C2H2O4
2-
sẽ phản ứng với
Mn
2+
tạo thành Mn(C2O4)2, là một chất
có màu xanh lục.
Mn
2+
+ C2H2O4
2-
→ Mn(C2O4)2
Dung dịch chuyển sang màu xanh lục do
Mn(C2O4)2 có màu xanh lục.
Khi đun nhẹ hỗn hợp, Mn(C2O4)2 sẽ bị
phân hủy tạo thành MnO2 và CO2.
Mn(C2O4)2 → MnO2 + CO2
Dung dịch chuyển sang màu vàng do
MnO2 có màu vàng.
Thí Nghiệm 5:
Tính Chất Của
Kali
Pemanganat
Cho một ít tinh thể KMnO4 vào ống
nghiệm khô và đốt nóng trên ngọn
lửa đèn cồn.
Lấy một ít tinh thể trong ống
nghiệm cho vào cốc nước.
Khi đốt nóng tinh thể
KMnO4, tinh thể sẽ
chuyển sang màu tím
đậm, sau đó chuyển
sang màu đen và cuối
cùng là màu nâu đỏ.
Khi cho tinh thể
KMnO4 đã được đốt
nóng vào cốc nước, tinh
thể sẽ tan ra và dung
dịch chuyển sang màu
2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2
2MnO2 + O2 → 2Mn2O3
KMnO4 là một chất có màu tím.
Khi đốt nóng, KMnO4 sẽ bị phân hủy tạo
thành MnO2, là một chất có màu đen.
MnO2 có thể bị oxi hóa bởi oxy trong
không khí tạo thành Mn2O3, là một chất
có màu nâu đỏ.
Khi cho tinh thể KMnO4 đã được đốt
nóng vào cốc nước, Mn2O3 sẽ tan ra và
dung dịch chuyển sang màu nâu đỏ.

nâu đỏ.
Cho vào bát sứ một ít tinh thể
KMnO4 đã được nghiền mịn và
thấm ướt nó bằng vài giọt H2SO4
đậm đặc.
Dùng đầu đũa thủy tinh sạch và khô
phết vào hỗn hợp này rồi chà lên
bấc đèn cồn.
Bấc đèn cồn sẽ bốc
cháy mạnh và có màu
tím.
KMnO4 là một chất có tính oxi hóa
mạnh.
H2SO4 là một axit mạnh.
Khi dùng đầu đũa thủy tinh chấm vào
hỗn hợp KMnO4 - H2SO4 rồi chà lên bấc
đèn cồn, KMnO4 sẽ phản ứng với H2SO4
tạo thành khí MnO2, là một chất có tính
oxi hóa mạnh.
Khí MnO2 sẽ phản ứng với các chất hữu
cơ trong bấc đèn cồn, tạo ra ngọn lửa có
màu tím.
2KMnO4 + 3H2SO4 → K2SO4 + 5O2 +
2MnSO4 + 3H2O
Thêm 5 giọt dung dịch KMnO4
0,5M vào ông nghiệm chứa 5 giọt
dung dịch MnSO4 2M rồi đun nhẹ.
Dung dịch chuyển sang
màu vàng.
KMnO4 là một chất có tính oxi hóa
mạnh.
MnSO4 là một chất có tính khử mạnh.
Khi thêm dung dịch KMnO4 0,5M vào
ống nghiệm chứa 5 giọt dung dịch
MnSO4 2M, KMnO4 sẽ phản ứng với
MnSO4 tạo thành MnO4
-
, là một chất có
màu vàng.
2KMnO4 + 3MnSO4 → 5MnO4
-
+ K2SO4
Cho vào ba ống nghiệm, mỗi ống 3
giọt dung dịch KMnO4 0,5M. Thêm
vào ống thứ nhất 10 giọt H2SO4 2M,
ống thứ hai 10 giọt nước, ống thứ
ba 10 giọt dung dịch NaOH 20%.
Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch
Na2S2O3 0,5M và lắc kỹ.
Ống nghiệm thứ nhất:
Dung dịch chuyển sang
màu vàng.
Ống nghiệm thứ hai:
Không có hiện tượng gì
xảy ra.
Ống nghiệm thứ ba:
Dung dịch chuyển sang
màu trắng.
KMnO4 là một chất có tính oxi hóa
mạnh.
H2SO4 là một axit mạnh.
NaOH là một bazơ mạnh.
Na2S2O3 là một chất có tính khử mạnh.
Ống nghiệm thứ nhất:
2KMnO4 + 3H2SO4 → K2SO4 + 5O2 +
2MnSO4 + 3H2O
KMnO4 là một chất có tính oxi hóa
mạnh.
H2SO4 là một axit mạnh.
Khi thêm dung dịch H2SO4 2M vào dung
dịch KMnO4, KMnO4 sẽ phản ứng với
H2SO4 tạo thành MnO4
-
, là một chất có
màu vàng.

Ống nghiệm thứ hai:
KMnO4 là một chất có tính oxi hóa
mạnh.
Nước là một dung môi trung tính.
Khi thêm dung dịch nước vào dung dịch
KMnO4, KMnO4 sẽ không phản ứng với
nước.
Ống nghiệm thứ ba:
2KMnO4 + 8Na2S2O3 → K2SO4 + 8S +
2MnSO4 + 5Na2SO4
KMnO4 là một chất có tính oxi hóa
mạnh.
NaOH là một bazơ mạnh.
Na2S2O3 là một chất có tính khử mạnh.
Khi thêm dung dịch Na2S2O3 0,5M vào
dung dịch KMnO4, Na2S2O3 sẽ phản ứng
với KMnO4 tạo thành Mn
2+
, là một chất
có màu trắng.
Tags