GIAO TIẾP BẰNG LỜI VÀ KHÔNG LỜI ThS ĐD Võ Hữu Thuần
Giao tiếp không lời Phân loại Cử chỉ : là ngôn ngữ cơ thể gồm chuyển động của bàn tay , cánh tay , đầu , chân , bàn chân , cử chỉ , ánh mắt , nét mặt Ví dụ Biểu lộ của nét mặt là cười tươi , cười mỉm , miệng mở rộng kinh ngạc , giận dữ Cử chỉ và sự chuyển động của bàn tay , cánh tay , vai , bàn chân đánh theo nhịp , ngón tay nâng lên hạ xuống , có thể di chuyển tư thế với vị trí thoải mái , căng thẳng , năng động
Giao tiếp không lời Phân loại Ví dụ Tiếp xúc bằng mắt , sự chuyển động và hướng chuyển động của ánh mắt thể hiện sự thẳng thắn và cổi mở , lảng tránh , chu đáo , tập trung , phân tâm , không chớp mắt , mắt đáo lia lịa …
Giao tiếp không lời Phân loại Từ tượng thanh : thường không có nội dung mà chỉ co âm thanh và được kết hợp với âm tốc , âm độ , âm sác khi nói chẳng hạn như sự ngừng , nghỉ , im lặng , ngắt quãng VD Uhm , ah Giọng nói thể hiện sự kiên nhẫn , nóng vội , vui lòng , quyết đoán , có sức thuyết phục Nhịp điệu , tốc độ , âm độ của giọng nói thể hiện thì thầm hay la hét …
Giao tiếp không lời Phân loại Tiếp xúc về mặt thể chất : bao gồm các dạng tiếp xúc cơ thể như bắt tay , ôm vai … Trong tất cả các ngôn ngữ không lời thì tiếp xúc là hành vi không lời có hiệu quả nhất . Tiếp xúc có thể diễn đạt các mức thang tình cảm như sự mềm yếu , tình yêu , sự giận dữ , sự chia sẻ Tùy vào văn hóa từng quốc gia
Giao tiếp không lời Phân loại Khoảng cách giữa các cá nhân trong giao tiếp xã hội : là khoảng cách giữa các cá nhân và theo tiêu chuẩn của xã hội . Trong giao tiếp , khoảng cách giữa 2 người đối thoại cũng có những ý nghĩa nhất định
Giao tiếp không lời Phân loại Khoảng cách công cộng ( đứng cách nhau ít nhất 3,5m): khoảng cách này phù hợp với tiếp xúc đám đông tụ tập thành một nhóm . VD: cuộc diển thuyết trước công chúng Khoảng cách xã hội ( đứng cách nhau từ 1,2 – 3,5m) khoảng cách này thường được sử dụng khi hai người lạ tiếp xúc với nhau . VD: hai người đi đường gặp nhau hỏi đường phố
Giao tiếp không lời Phân loại Khoảng cách cá nhân ( đứng cách nhau 0,45 – 1,5m): khoảng cách này thường được sử dụng trong mối quan hệ bạn bè và đồng nghiệp . VD bạn bè gặp mặt nhau Khoảng cách thân mật ( đứng cách nhau 0 – 0,45m) khoảng cách này đối với những mối quan hệ rất thân thiết , gần gũi VD cha mẹ với con cái , vợ chồng , người yêu
Giao tiếp không lời Phân loại Đồ trang điểm , trang trí bên ngoài cơ thể như nước hoa , quần áo , trang sức , tóc giả . Quần áo và vật dụng đi kèm thể hiện nghề nghiệp của từng cá nhân , có thể nhận biết nghề nghiệp của một người thông qua trang phục , hoặc quần áo thể hiện đó là một người gọn gàng hay lôi thôi VD khi nhìn thấy một người mặc áo blue trắng thì đó là cán bộ y tế , một người mặc quân phục xanh hoặc vàng thì đó là công an
Giao tiếp không lời Phân loại Hoàn cảnh giao tiếp : là bối cảnh trong đó diễn ra quá trình giao tiếp bao gồm cả khía cạnh vật lý ( địa điểm , kích thước không gian gặp gỡ , tiếng ồn , màu sắc đồ vật xung quanh ) và khía cạnh xã hội ( mục đích giao tiếp , quan hệ giao tiếp )
Giao tiếp không lời Các yếu tố ảnh hưởng đến giải nghĩa giao tiếp không lời Cụm cử chỉ Khi giải nghĩa giao tiếp không lời cần phải giải nghĩa theo cụm cử chỉ chứ không nên theo một cử chỉ đơn độc , tách biệt với cử chỉ khác VD Diễn đạt sự đau đớn : nhăn trán và mí mắt cong lên , thay đổi âm độ và âm sắc của lời nói , lông mày thấp xuống , môi trên cao hơn , biểu hiện trên khuôn mặt
Giao tiếp không lời Các yếu tố ảnh hưởng đến giải nghĩa giao tiếp không lời VD Cáu kỉnh : cười gượng ; ít gật đầu thể hiện sự thân thiện Căng thẳng : sự di chuyển ngẫu hứng tăng lên , ánh mắt thể hiện sự căng thẳng , tăng sự di chuyển của ánh mắt , cử chỉ điệu bộ thể hiện sự căng thẳng , lời nói hoang mang và lặp đi lặp lại nhiều lần
Giao tiếp không lời Các yếu tố ảnh hưởng đến giải nghĩa giao tiếp không lời Cử chỉ phải được đặt trong ngữ cảnh giao tiếp Một trong những vấn đề chính khi giải nghĩa giao tiếp không lời là thường tách biệt các giao tiếp không lời khỏi hoàn cảnh , độc lập với hoàn cảnh giao tiếp . Điều này dẫn đến việc giải nghĩa và hiểu giao tiếp không lời không chính xác Ý nghĩa của phi ngôn ngữ nhất thiết phải được xem xét trong hoàn cảnh diễn ra giao tiếp không lời
Giao tiếp không lời Các yếu tố ảnh hưởng đến giải nghĩa giao tiếp không lời Sự phù hợp Quan sát các cụm , cử chỉ của giao tiếp không lời và kết hợp với ngôn ngữ là chìa khóa để giải thích chính xác hơn về ý nghĩa của giao tiếp
Giao tiếp không lời Các yếu tố ảnh hưởng đến giải nghĩa giao tiếp không lời Sự phù hợp VD: khi hỏi một người nào đó đưa ra ý kiến của họ về vấn đề bạn vừa nói , anh ta nói rằng anh ta đồng ý và rất thích thú với ý kiến của bạn . Tuy nhiên tính hiệu không lời của anh ta thể hiện lại không phù hợp với lời nói như nét mặt và cử chỉ của anh ta rất miễn cưỡng . Như vậy , lời nói và cử chỉ không lời là không nhất quán và không phù hợp . Trong trường hợp này , cần phải kiểm tra tiếp ý kiến của anh ta
Kỹ năng nói Nói là khả năng sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt thông tin, biểu đạt ý tưởng , thể hiện tình cảm một cách chính xác , phù hợp , sinh động và có sức thuyết phục Khi nói cần sử dụng phong cách nói cho phù hợp . Có một số phong cách nói như sau : Nói thẳng : thể hiện trực tiếp ý nghĩa , tình cảm , nội dung thông tin, không quanh co, vòng vèo ẩn ý
Kỹ năng nói Nói ẩn ý: nói một điều khác để hàm chứa một điều muốn nói Nói lịch sự : sử dụng ngôn từ hợp lý để cảm nghĩ và thái độ được biểu lộ một cách nhã nhặn Nói mỉa mai , chăm chọc : sử dụng ngôn từ nhằm mục đích đàm tiếu , chế giễu Nói hài hước : sử dụng các câu chuyện vui , các câu nói vui , tạo không khí vui vẻ
Kỹ năng nói Để đảm bảo kỹ năng nói tốt , cần phải nói rõ ràng , đầy đủ , chính xác , ngắn gọn và nói theo hệ thống logic. Khi nói cần quan tâm tới âm tốc , âm lượng và âm sắc của lời nói Âm tốc : là tốc độ của lời nói . Nói với tốc độ vừa phải và phù hợp với đối tượng đang nghe , tránh nói quá nhanh hoặc nói quá chậm
Kỹ năng nói Âm lượng : là mức độ to/ nhỏ của lời nói . Nói với mức độ vừa phải , không nói quá to cũng không nói quá nhỏ , nói đủ để mọi người nghe rõ Âm sắc : là ngữ điệu của lời nói . Khi nói cần phải thể hiện điểm nhấn trong lời nói , ngắt , dừng đúng chỗ , đúng lúc
Rèn luyện kỹ năng nói bao gồm rèn luyện cả kỹ năng nói có lời và không lời Giao tiếp không lời là kỹ năng thể hiện giọng nói , cách đi đứng , cử chỉ , điệu bộ , ánh mắt , nét mặt , trang phục , khoảng cách … đi kèm với lời nói nhằm giúp tăng thêm giá trị diễn đạt của ngôn từ , hiểu chính xác hơn thái độ của người nói và đem lại hiệu quả cao cho lời nói .
Âm lượng , âm tốc và âm sắc của lời nói cũng có thể trở thành ngôn ngữ không lời và qua đó diễn đạt suy nghĩ thật sự của người nói , có thể diễn đạt thái độ mỉa mai , châm chọc , thẳng thắn , cầu thị , cảm thông , chia sẻ