Bai 2 Luat Nghia vu quan su va trach nhiem cua hoc sinh (1).ppt

dothilananh1133 0 views 61 slides Oct 09, 2025
Slide 1
Slide 1 of 61
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61

About This Presentation

.


Slide Content

BÀI 2
LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH DƯƠNG

Trường THPT HUỲNH VĂN NGHỆ
GDQP KHỐI 11
GV: TÀO THỊ THÚY
2 tiết

1/ Kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng
cách mạng của nhân dân ta:
- Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta là lịch sử của một dân tộc có truyền thống
kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm. LLVTND làm nòng cốt cho toàn dân đánh
giặc nên luôn được sự chăm lo xây dựng của toàn dân, QĐNDVN từ nhân dân mà ra, vì
nhân dân mà chiến đấu nên được sự tham gia ủng hộ của toàn dân.
- Từ khi thành lập đến nay càng chiến đấu càng trưởng thành và đã hoàn thành thắng lợi mọi
nhiệm vụ được giao, chúng ta đã xây dựng quân đội bằng chế độ tình nguyện tòng quân và
chế độ nghĩa vụ quân sự.
- Chế độ tình nguyện tòng quân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ
đã phát huy tác dụng trong những thời kì lịch sử đó, đã góp phần quan trọng vào nhiệm vụ
xây dựng quân đội.
-Kế thừa và phát huy thắng lợi của chế độ tình nguyện tòng quân, năm 1960 miền Bắc bắt
đầu thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, năm 1976 cả nước thống nhất cùng thực hiện chế độ
nghĩa vụ quân sự nên đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn dân đối với nhiệm vụ
xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng.
I- SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ
QUÂN SỰ:

2/ Thực hiện quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện cho công
dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc:
-Điều 77 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hôi chủ nghĩa Việt Nam khẳng định:
” Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Công
dân có bổn phận làm nhiện vụ quân sự và tham gia xây dựng QPTD”.
- Đối với Tổ quốc, mỗi công dân phải có những nghĩa vụ và quyền như:
Lao động, học tập, bầu cử, ứng cử…và bảo vệ Tổ quốc.
-Hiến pháp khẳng định nghĩa vụ và quyền bảo vệ Tổ quốc là thiêng liêng và cao
quý, điều đó nói lên ý nghĩa, vị trí của nghĩa vụ và quyền đó, do vậy mỗi công dân
có bổn phận thực hiện đầy đủ.
- Luật NVQS quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, nhà
trường và gia đình trong việc tổ chức thực hiện tạo điều kiện cho công dân hoàn
thành nghĩa vụ với Tổ quốc.
I- SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ
QUÂN SỰ:

3/ Đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội nhân dân thời kì đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước:
- Nhiệm vụ hàng đầu của quân đội nhân dân ta là sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ
quốc, bảo vệ chế độ, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ nhân
dân, đồng thời có nhiệm vụ tham gia xây dựng đất nước.
- Luật NVQS quy định việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ trong thời bình
để xây dựng lực lượng thường trực, đồng thời xây dựng, tích lũy lực lượng dự bị
ngày càng hùng hậu để sẵn sàng động viên trong các tình huống cần thiết, đáp
ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
I- SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ
QUÂN SỰ:

Luật nghĩa vụ quân sự năm 1981 đã được Quốc
Hội khoá VII thông qua tại kỳ họp thứ 2 ( 30/12/1981)
thay thế luật nghĩa vụ quân sự năm 1960.
Tuy nhiên, từ đó đến nay, trước yêu cầu của
từng giai đoạn của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, Luật này đã được Quốc Hội lần lượt sửa đổi bổ
sung vào các năm 1981; 1990; 1994, 2005 và 2015.
Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi, bổ sung năm
2015 ( Ban hành: 19/6/2015; có hiệu lực 01/01/2016)
có 9 chương, 62 điều: Nội dung của Luật quy định
những vấn đề chung nhất về nghĩa vụ quân sự; nhiệm
vụ quyền hạn của cơ quan, tồ chức, cá nhân và chế độ,
chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
II/ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS:
1. Giới thiệu khái quát về Luật NVQS

- Chương I: Những quy định chung. Từ
điều 1 đến điều 10.
Luật này quy định về nghĩa vụ
quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính
sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân
sự.
- Chương II: Từ điều 11 đến điều 20.
Đăng ký nghĩa vụ quân sự và
quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện
nghĩa vụ quân sự.
- Chương III: Từ điều 21 đến điều 29.
Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ
tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.
II/ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS:
1. Giới thiệu khái quát về Luật NVQS

- Chương IV: Việc nhập ngũ và xuất ngũ. Từ điều 30 đến điều 45.
Quy định về thời gian gọi nhập ngũ trong năm, số lượng công
dân nhập ngũ, trách nhiệm của công dân có lệnh gọi nhập ngũ, trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc gọi công dân nhập ngũ và
những trường hợp được hoãn gọi nhập ngũ hoặc miễn làm nghĩa vụ quân
sự.
- Chương V: Từ điều 46 đến điều 48.
Nhập ngũ theo lệnh động viên, xuất ngũ khi bãi bỏ tình trạng
chiến tranh hoặc tình trạng khẳn cấp về Quốc phòng.
- Chương VI: Từ điều 49 đến điều 53.
Chế độ, chính sách và ngân sách bảo đảm trong việc thực hiện
nghĩa vụ quân sự.
II/ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS:
1. Giới thiệu khái quát về Luật NVQS

- Chương VII: Từ điều 54 đến điều 58.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tổ chức.
- Chương VIII: Từ điều 59 đến đều 60.
Quy định về xử lý vi phạm.
- Chương IX: Từ điều 61 đến điều 62.
Quy định hiệu lực của Luật và trách nhiệm tổ chức thi hành
Luật.
II/ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS:
1. Giới thiệu khái quát về Luật NVQS

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ
vang của công dân phục vụ trong
Quân đội nhân dân. Thực hiện
nghĩa vụ quân sự bao gồm phục
vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch
dự bị của Quân đội nhân dân.
II/ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS:
1. Nghĩa vụ quân sự của công dân
Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. không phân
biệt dân tộc thành phần xã hội, tin ngưởng, tôn giáo, trình độ học vấn,
nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự
Công dân phục vụ trong lực lượng cảnh sát biển và thực hiện nghĩa
vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự
tại ngũ.

1. Nghĩa vụ quân sự của công dân
Công dân thuộc một trong các trường hợp sau
đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự
tại ngũ trong thời bình. Dân quân thường trực có
ít nhất 24 tháng phục vụ trù được công nhân hoàn
thánh thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong
thời bình: hoàn thành nhiệm vụ tham gia công an
xâ liên tục từ đủ 36 tháng trở lên. cán bộ, công
chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở
lên. đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan
dự bị. thanh niên đã tốt nghiệp đại học. cao đẳng,
trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoán kinh tế -
quốc phóng tù đú 24 tháng trở lên; công dân phục
vụ trên tàu kiểm ngư tử đù 24 tháng trở lên.
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

Đối tượng đăng ký nghĩa
vụ quân sự. công dân nam
đủ 17 tuổi trở lên. Công
dân nữ đủ 18 tuổi trở lên
(có ngành, nghề chuyên
môn phù hợp yêu cầu của
Quân đội nhân dân).
2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự
Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự: Người khuyết tật, người
mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy
định của pháp luật.
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù,
cài tạo không giam giữ quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù
nhưng chưa được xoá án tích.
- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn hoặc đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân
2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự
Đối tượng không được đăng
ký nghĩa vụ quân sự: Là công
dân thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự:
Ban chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho cổng dân cư
trú tại địa phương.
Tháng một hàng năm, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc
người đại diện hợp pháp của cơ quan tổ chức báo cáo ban chỉ huy quân sự cấp
huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ
tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Tháng tư hàng năm, chi huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi
công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ:
Công dân được gọi nhập ngũ khi có đầy
đủ các điều kiện sau: Có lý lịch rõ ràng;
chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo quy
định có trình độ văn hoá phù hợp. Ngoài ra,
các quân, binh chủng còn có các tiêu chuẩn
tuyển chọn riêng.
Độ tuổi gọi nhập ngũ. Công dân từ đủ 18
tuổi đến hết 25 tuổi, công dân được đào tạo
trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn
gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến
hết 27 tuổi.
3. Nhập ngũ.
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

Trong thời binh, thời
hạn phục vụ tại ngũ của
hạ sĩ quan, binh sĩ là 24
tháng. Trong tình trạng
chiến tranh hoặc tình
trạng khẩn cấp về quốc
phòng được thực hiện
theo lệnh tổng động viên
hoặc động viên cục bộ.
3. Nhập ngũ.
Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ:
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

Hàng năm, việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành từ một đến hai lần.
Đối tượng và độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định như sau:
- Độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định đối với công dân nam trong thời
bình là từ đủ 18 đến hết 25 tuổi. Công dân được đào tạo trình độ cao
đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ
đến hết 27 tuổi.
- Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sỹ quan và binh sỹ là
mười tám tháng. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sỹ quan
chỉ huy, hạ sỹ quan và binh sỹ chuyên môn kỹ thuật do quân đội đào tạo,
hạ sỹ quan và binh sĩ trên tàu hải quân là hai mươi bốn tháng.
- Việc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ
sỹ quan và binh sỹ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Thời gian đào
ngũ không được tính vào thời hạn phục vụ tại ngũ.
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS
3. Nhập ngũ.
Phục vụ tại ngũ trong thời bình:

3. Nhập ngũ.
Các trường hợp công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ theo kết luận của hội đồng khám sức
khỏe.
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không
có khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động trong gia đình bi
thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai. dịch bệnh
nguy hiểm gây ra được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
- Môt con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm
khả năng lao động từ 61% đến 80%.
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại
ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân
dân.
Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

3. Nhập ngũ.
Các trường hợp công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ:
- Người thuộc diện di dân giãn dân trong 3 năm đầu đến các xã đặc biệt
khó khăn theo dự án phát triển kt-xh; của Nhà nước do ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trở lên quyết định;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động
đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kt-xh đặc biệt khó khăn theo
quy định của pháp luật;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; Đang được đào tạo trình độ đại
học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính
quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khoá đào tạo
của một trình độ đào tạo; dân quân thường trực.
- Dân quân thường trực (được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 49 luật
dân quân tự vệ 2019)
Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

3. Nhập ngũ.
Các trường hợp công dân được miễn gọi nhập ngũ:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da
cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân
dân.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động
đến công tác, làm việc ở vùg có đều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ; Được bảo đảm kịp
thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng và một số
chế độ đãi ngộ khác.
Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ: Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi
đường, trợ cấp xuất ngũ. Trước khi nhập ngũ, đang học tập hoặc có giấy gọi
vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại
học thi được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ờ các trường đó; được trợ
cấp tạo việc làm,...
Đối với thân nhân hạ sĩ quan bĩnh sĩ tại ngũ: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố,
mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp, vợ hoặc chồng; con đẻ. con nuôi hợp
pháp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế, trợ cấp khó khăn....
4. Một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại
ngũ, xuất ngũ và thân nhân.
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

- Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông
công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế
độ miễn, giảm học phí.

- Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong
khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo
quy định của pháp luật.

- Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự
- Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa
vụ quân sự
- Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ
quân sự
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái
quy định về nghĩa vụ quân sư.
- Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định
của pháp luật
- Xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh
sĩ.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm và xử lí vi phạm hành chính.
a. Các hành vi bị nghiêm cấm
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

5. Các hành vi bị nghiêm cấm và xử lí vi phạm hành chính.
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS
Luật nghĩa vụ quân sự quy định: “ Người nào vi phạm các
quy định về đăng kí NVQS, tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ,
gọi quân nhân dự bị tập trung huấn luyện, lợi dụng chức vụ, quyền
hạn làm trái hoặc cản trở các quy định trên đây hoặc vi phạm các
quy định khác của Luật NVQS, thì tuỳ theo mức độ nặng hay nhẹ
mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự”.
Xử phạt vi phạm hành chính về nghĩa vụ quân sự
Chương 2
 
Nghị định 120/2013/NĐ-CP 
(sửa đổi bởi Điều 1 
Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quốc phòng; cơ yếu; trong đó, các hành vi vi phạm
liên quan đến nghĩa vụ quân sự được quy định cụ thể như sau:

- Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu; không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân
sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định, không thực hiện
đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm và xử lí vi phạm hành chính.
b. Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ.
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000
đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời
gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi
nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp
hành lệnh gọi nhập ngũ đối với hành vi quy định
tại khoản 1 Điều này.
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

- Cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám
sức khỏe NVQS, không có mặt đúng thời gian
hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi
trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe
NVQS mà không có lý do chính đáng; gian
dối, làm sai lệch kết quả phân loại sức khoẻ
của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị
giá dưới 2000 000 đồng cho cán bộ, nhân viên
y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả
phân loại sức khỏe của người được kiểm tra
hoặc người được khám sức khỏe NVQS nhằm
trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm và xử lí vi phạm hành chính.
b. Xử lí vi vi phạm hành chính.
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

- Không có mặt đúng thời gian
hoăc địa điểm tập trung ghi trong
lệnh gọi nhập ngũ mà không có
lý do chính đáng; gian dối nhằm
trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập
ngũ sau khi đã có kết quả khám
tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự
đủ điều kiện nhập ngũ theo quy
định.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm và xử lí vi phạm hành chính.
b. Xử lí vi vi phạm hành chính.
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự
Theo khoản 2, 3 Điều 4
 
Nghị định 120/2013/NĐ-CP 
(sửa đổi bởi khoản 7 Điều
1
 
Nghị định 37/2022/NĐ-CP), xử phạt vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự được
quy định như sau
- Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký
nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với:
+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên;
+ Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;
+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác,
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có
liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;
+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm
việc, học tập theo quy định;
+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

Vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân
sự
Căn cứ Điều 6
 
Nghị định 120/2013/NĐ-CP 
(sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 
Nghị
định 37/2022/NĐ-CP), vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa
vụ quân sự xử lý như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có
mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi
kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy quân sự cấp huyện theo quy định của
 
Luật Nghĩa vụ quân sự 
mà không
có lý do chính đáng.
- Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không
nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của
 
Luật Nghĩa vụ quân sự 

không có lý do chính đáng.
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
+ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết
quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân
sự;
+ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới
2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm
sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc
người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh
nghĩa vụ quân sự.
- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành
vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ
quân sự.
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

Vi phạm quy định về nhập ngũ
Vi phạm quy định về nhập ngũ xử lý theo quy định tại khoản 9 Điều
1
 
Nghị định 37/2022/NĐ-CP 
sửa đổi Điều 7 
Nghị định
120/2013/NĐ-CP, cụ thể:
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh
gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
"Lý do chính đáng", hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại
sức khỏe của mình” được hướng dẫn bởi Điều 5 và Điều 6
 
Thông tư
95/2014/TT-BQP
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian
dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết
quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ
theo quy định.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi
không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ 02 trường hợp đã nêu ở trên.
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự
Theo Điều 9
 
Nghị định 120/2013/NĐ-CP 
(sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 
Nghị
định 37/2022/NĐ-CP) quy định việc xử lý vi phạm về thực hiện nghĩa vụ
quân sự như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau:
+ Báo cáo không đầy đủ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công
dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân
dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;
báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ
ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định;
+ Cố ý báo cáo không chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm,
công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội
nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40
tuổi; báo cáo không chính xác số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng
nhập ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
+ Không báo cáo danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm,
công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của
Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;
+ Không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập
ngũ ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
không tiếp nhận trở lại trường học; không tiếp nhận và bố trí việc
làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về
cơ quan, tổ chức cũ làm việc.
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

Truy cứu trách nhiệm hình sự về vi phạm quy định nghĩa
vụ quân sự
Đối với các hành vi không chấp hành đúng quy định của pháp luật
về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập
ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm sẽ bị xử phạt:
- Cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
02 năm.
- Ngoài ra, công dân có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu vi
phạm:
+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
+ Phạm tội trong thời chiến;
+ Lôi kéo người khác phạm tội.
(Căn cứ Điều 332
 
Bộ luật Hình sự 2015)
I. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NVQS

Nghị đính số 70/2019/NĐ-CP
ngày 23/8/2019 của Chính phủ quy
định về thực hiện nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân gồm 4 chương, 19
điều nội dung Nghị định quy định
những vấn đề chung nhất về đối
tượng, tiêu chuẩn, trinh tự, thủ tục
tuyển chọn và chế độ, chính sách,
trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong
việc tuyển chọn công dân thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân
dân.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN

- Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự
theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Công dân nữ trong
độ luồi gọi nhập ngũ đã đăng kí nghĩa vụ quân sự theo quy định của
Luật Nghĩa vụ quân sư. có trình độ chưyên môn phù hợp với yêu cầu
của công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu
thì được xem xét, tuyền chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân
dân.
- Bộ trưởng Bộ công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phù hợp với tính chất
đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành, nghề cần thiết để
tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân
phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kì.
1. Đối tượng tuyển chọn.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN

- Có lí lịch rõ ràng, nghiêm chỉnh
chấp hành đường lối, chú trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước; không có tiền án, tiền sự, không
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản
chế, không trong thời gian bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã phường thị
trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có
phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được
quần chủng nhân dân nơi cư trú hoặc
nơi hoc tập, công tác tín nhiệm.
2. Tiêu chuẩn tuyển chọn.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN

2. Tiêu chuẩn tuyển chọn.
- Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan,
chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong
công an nhân dân.
- Có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông trở
lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng báo
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kt-xh đặc
biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở.
- Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và
đáp ứng các tiêu chuẩn sức khoẻ để thực hiện
nghĩa vụ tham gia CAND.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN

3. Hồ sơ, thủ tục tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia công an
nhân dân.
- Hồ sơ tuyển chọn:
+ Tờ khai đăng kí tham gia nghĩa vụ
công an nhân dân.
+ Giấy chứng nhận đăng kí nghĩa vụ
quân sự.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN

+ Công an xã, phường, thị trấn căn cứ số lượng gọi công dân thực hiện nghĩa
vụ tham gia Công an nhân dân được giao trên địa bàn xã, tiến hành tham
mưu với UBND cùng cấp tổ chức thông báo, tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở công an, UBND
cấp xã về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng
kí dự tuyển. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng kí dự tuyển ít nhất là 30 ngày,
kề từ ngày thông báo; tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng kí dự tuyển và tổ
chức sơ tuyển (chiều cao, cân nặng, hình thể); báo cáo kết quả (kèm theo
hồ sơ) của những trường hợp đạt yêu cầu qua sơ tuyển về công an cấp
huyện.
+ Công an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa
vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định.
3. Hồ sơ, thủ tục tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND.
- Thủ tục tuyển chọn
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN

1. Trách nhiệm của công dân.
- Chấp hành các quy định của
pháp luật về thực hiện nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân.
+ Khi có lệnh gọi đăng kí nghĩa vụ
quân sự phải đến đúng thời gian,
địa điểm và thực hiện đăng kí
nghĩa vụ quân sự. Khi thay đổi
hoặc rời khỏi nơi cư trú hoặc nơi
làm việc, học tập phải đến cơ
quan đăng kí nghĩa vụ quân sự
làm các thủ tục theo quy định.
III. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ
NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN

+ Chấp hành nghiêm lệnh khám
tuyển; có mặt đúng thời gian,
địa điểm ghi trong lệnh gọi
nhập ngũ. Trường hợp không
đến đúng thời gian, phải có
giấy chứng nhận cùa uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú.
1. Trách nhiệm của công dân.
- Chấp hành các quy định của pháp luật về thực hiện nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
III. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ
NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN

- Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động
người thân, gia đình, bạn bè và những người
xung quanh chấp hành nghiêm các quy định
về dăng kí và thực hiện NVQS; thực hiện
nghĩa vụ tham gia CAND.
- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với
các biểu hiện ngại khổ, ngại khó, các thông
tin sai lệch về thực hiện nghĩa vụ quân sự và
thưc hiện nghĩa vụ tham gia CAND, các hành
vi vi phạm quy định về đăng kí khám tuyển và
thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia nghĩa vụ
CAND.
1. Trách nhiệm của công dân.
III. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ
NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN

2. Trách nhiệm của học sinh.
III. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ
NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN
a) Học tập chính trị, quân sự, rèn luyện thể lực do trường lớp tổ chức:
Trong thời gian học tập tại nhà trường, HS nhất thiết phải học tập
xong chương trình huấn luyện quân sự phổ thông ( GDQP ) nhằm xây dựng
tinh thần yêu nước, yêu chế độ XHCN ngay từ khi tuổi còn trẻ, rèn luyện tác
phong, nếp sống tập thể, có kỉ luật, trang bị những kiến thức phổ thông về
quân sự để khi nhập ngũ có điều kiện thuận lợi tiếp tục học tập, rèn luyện trở
thành người chiến sĩ tốt của Quân đội nhân dân hoặc hoàn thành được nhiệm
vụ trong các tổ chức vũ trang khác của nhân dân.
b) Chấp hành quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự:
Học sinh Chấp hành những quy định về đăng kí NVQS theo quy định
cụ thể của Ban Chỉ huy Quân sự huyện (quận, thành phố trực thuộc tỉnh) nơi
cư trú và hướng dẫn của nhà trường.

2. Trách nhiệm của học sinh.
III. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ
NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN
c) Đi kiểm tra sức khỏe và khám sức khỏe:
Kiểm tra sức khoẻ khi 17 tuổi để kiểm tra thể lực, phát hiện những bệnh tật và hướng
dẫn công dân phòng bệnh, chữa bệnh để giữ vững và nâng cao sức khoẻ chuẩn bị cho việc nhập
ngũ.
Học sinh phải có mặt đúng thời gian, địa điểm theo đúng quy định trong giấy gọi,
trong khi kiểm tra hoặc khám sức khoẻ phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc thủ tục của phòng
khám.
d) Chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ:
Luật nghĩa vụ quân sự quy định về việc gọi nhập ngũ như sau:
Điều 21: “ Theo quyết định của Uỷ ban nhân dân, Chỉ huy trưởng Quân sự huyện, quận, thị xã,
thành phố, hoặc tỉnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ phải đưa trước 15 ngày”.
Điều 22: “ Người được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh
nhập ngũ, nếu không thể đúng thời gian thì phải có giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân.
Người không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đã bị xử lí theo điều 69 của luật NVQS vẫn nằm
trong diện gọi nhập ngũ cho đến khi hết 35 tuổi ”.

*HỎI: Tại sao học sinh trong các trường phải huấn luyện quân sự
phổ thông?
*TRẢ LỜI: Trang bị cho học sinh kiến thức quân sự phổ thông khi
nhập ngũ có điều kiện thuận lợi học tập rèn luyện thành chiến sĩ tốt.
*HỎI: Trong qua trình học tập em xác định tinh thần thái độ học tập
như thế nào?
*TRẢ LỜI: Học tập đầy đủ và có kết quả cao nhất , giúp đỡ bạn trong
quá trình học tập.
*HỎI: sau khi học tập quân sự phổ thông em vận dụng kiến thức đã
học vào thực tế như thế nào?
* TRẢ LỜI: Xây dựng nề nếp sinh hoạt tập thể khoa học, kỷ luật,
xây dung nếp sống văn minh trong và ngoài nhà trường.
KIỂM TRA NHẬN THỨC
Tags