bao-duong-cong-nghiep.pdfdddddddddddddddddddđ

sonthanky 29 views 184 slides Mar 15, 2025
Slide 1
Slide 1 of 206
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113
Slide 114
114
Slide 115
115
Slide 116
116
Slide 117
117
Slide 118
118
Slide 119
119
Slide 120
120
Slide 121
121
Slide 122
122
Slide 123
123
Slide 124
124
Slide 125
125
Slide 126
126
Slide 127
127
Slide 128
128
Slide 129
129
Slide 130
130
Slide 131
131
Slide 132
132
Slide 133
133
Slide 134
134
Slide 135
135
Slide 136
136
Slide 137
137
Slide 138
138
Slide 139
139
Slide 140
140
Slide 141
141
Slide 142
142
Slide 143
143
Slide 144
144
Slide 145
145
Slide 146
146
Slide 147
147
Slide 148
148
Slide 149
149
Slide 150
150
Slide 151
151
Slide 152
152
Slide 153
153
Slide 154
154
Slide 155
155
Slide 156
156
Slide 157
157
Slide 158
158
Slide 159
159
Slide 160
160
Slide 161
161
Slide 162
162
Slide 163
163
Slide 164
164
Slide 165
165
Slide 166
166
Slide 167
167
Slide 168
168
Slide 169
169
Slide 170
170
Slide 171
171
Slide 172
172
Slide 173
173
Slide 174
174
Slide 175
175
Slide 176
176
Slide 177
177
Slide 178
178
Slide 179
179
Slide 180
180
Slide 181
181
Slide 182
182
Slide 183
183
Slide 184
184
Slide 185
185
Slide 186
186
Slide 187
187
Slide 188
188
Slide 189
189
Slide 190
190
Slide 191
191
Slide 192
192
Slide 193
193
Slide 194
194
Slide 195
195
Slide 196
196
Slide 197
197
Slide 198
198
Slide 199
199
Slide 200
200
Slide 201
201
Slide 202
202
Slide 203
203
Slide 204
204
Slide 205
205
Slide 206
206

About This Presentation

dsd


Slide Content

Bài giảng Kỹ thuật bảo dưỡng công nghiệp - ĐH Sư Phạm Kỹ
Thuật Nam Định 1374829
Quản trị bán hàng (Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Bài giảng Kỹ thuật bảo dưỡng công nghiệp - ĐH Sư Phạm Kỹ
Thuật Nam Định 1374829
Quản trị bán hàng (Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

i
LỜI NÓI ĐẦU
Sử dụng có hiệu quả máy móc, thiết bị là nhân tố sống còn đối với sự phát triển
công nghiệp, đặc biệt là trong một nền kinh tế đang phát triển như nước ta. Máy móc
và thiết bị không những rất đắt tiền mà trong nhiều trường hợp đều phải nhập khẩu từ
nước ngoài bằng ngoại tệ hơn nữa, khấu hao của máy móc chiếm một phần đáng kể
trong tổng chi phí sản suất. Vì thế chúng cần phải được chăm sóc cẩn thận. Công việc
bảo dưỡng nhà máy có tầm quan trọng to lớn vì giúp duy trì máy móc và thiết bị luôn
trong tình trạng hoạt động với hiệu quả và năng suất cao.
Nói chung trong các ngành công nghiệp của Việt Nam, việc sử dụng máy móc
và thiết bị cần phải được cải tiến đáng kể. Lý do chủ yếu làm hiệu suất sử dụng máy
thấp là thời gian ngừng sản xuất vì hư hỏng đột xuất và ngừng máy không có kế
hoạch. Rất cần thiết phải làm tăng tuổi thọ của máy và tăng hiệu suất sử dụng máy
móc hiện có.
Tập bài giảng “Kỹ thuật bảo dưỡng công nghiệp” được biên soạn theo chương
trình tín chỉ dành cho sinh viên ngành công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và ngành công
nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình giảng dạy, nghiên cứu và học tập tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam
Định và cũng là tài liệu tham khảo cho các cán bộ kỹ thuật làm việc trong các nhà
máy, doanh nghiệp và tư nhân…
Trong quá trình biên soạn tập bài giảng, nhóm biên soạn đã cập nhật các kiến
thức cơ bản về kỹ thuật độ tin cậy, kỹ thuật bảo dưỡng, các kỹ thuật chẩn đoán hư
hỏng, các phương pháp và thiết bị giám sát tình trạng, áp dụng các phương pháp phân
tích vận hành phục vụ việc bảo dưỡng, áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức
bảo dưỡng hiện đại, có hiệu quả, phân tích các vấn đề sản xuất và bảo dưỡng để xây
dựng hợp lý các hệ thống và hình thức tổ chức bảo dưỡng.
Tuy nhiên quá trình biên soạn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
nhóm tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để tập bài giảng được
hoàn thiện hơn.

NHÓM BIÊN SOẠN



Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

ii
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................. i
MỤC LỤC ....................................................................................................................... ii
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP ..................................... 1
1.1. Giới thiệu .............................................................................................................. 1
1.1.1. Nghề bảo dưỡng công nghiệp ........................................................................ 1
1.1.2. Bảo dưỡng công nghiệp Việt Nam ................................................................ 2
1.2. Định nghĩa bảo dưỡng .......................................................................................... 3
1.2.1. Bảo dưỡng kỹ thuật ........................................................................................ 3
1.2.2. Bảo trì ............................................................................................................. 4
1.3. Phân loại bảo dưỡng ............................................................................................ 6
1.3.1. Bảo dưỡng sửa chữa (Bảo dưỡng hỏng máy - Breakdown Maintenance) ..... 6
1.3.2. Bảo dưỡng dự phòng (có hệ thống và có điều kiện) ...................................... 7
1.3.3. Bảo dưỡng thường xuyên ............................................................................... 9
1.4. Các cấp độ bảo dưỡng công nghiệp .................................................................... 10
CÂU HỎI ÔN TẬP ....................................................................................................... 13
Chương 2. KỸ THUẬT BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP ........................................... 14
2.1. Khái quát ............................................................................................................. 14
2.2. Kỹ thuật giám sát tình trạng ............................................................................... 19
2.2.1. Kỹ thuật giám sát rung động ........................................................................ 26
2.2.2. Kỹ thuật giám sát âm ................................................................................... 39
2.2.3. Kỹ thuật giám sát khuyết tật và kiểm tra không phá hủy ............................ 46
2.2.4. Kỹ thuật giám sát nhiệt độ ........................................................................... 56
2.2.5. Kỹ thuật giám sát hạt và tình trạng lưu chất ................................................ 69
2.2.6. Xu hướng phát triển của bảo dưỡng công nghiệp ........................................ 83
CÂU HỎI ÔN TẬP ....................................................................................................... 92
Chương 3. TỔ CHỨC BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP .............................................. 94
3.1. Trình tự các bước tiến hành bảo dưỡng .............................................................. 94
3.1.1. Lập hồ sơ kỹ thuật ........................................................................................ 94
3.1.2. Lựa chọn loại hình bảo dưỡng và lập kế hoạch bảo dưỡng ......................... 94
3.1.3. Tiến hành bảo dưỡng .......................................................................................... 97
3.1.4. Đo lường và đánh giá sau bảo dưỡng .......................................................... 99
3.2. Bảo dưỡng thiết bị điện trong công nghiệp ...................................................... 101
3.2.1. Bảo dưỡng máy biến áp điện lực ............................................................... 101
3.2.2. Bảo dưỡng thiết bị đóng cắt điện ............................................................... 118
3.2.3. Bảo dưỡng động cơ điện ............................................................................ 142
3.2.4. Bảo dưỡng máy phát điện .......................................................................... 153
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

iii
CÂU HỎI ÔN TẬP ..................................................................................................... 179
Chương 4. HỆ THỐNG QUẢN LÝ BẢO DƯỠNG ................................................... 180
4.1. Tổng quan về hệ thống quản lý bảo dưỡng ..................................................... 180
4.1.1 Công việc tổ chức ........................................................................................ 180
4.1.2. Hệ thống kiểm soát..................................................................................... 180
4.1.3. Đo lường các số liệu ................................................................................... 181
4.1.4. Kiểm soát tồn kho và các vật tư bảo dưỡng ............................................... 181
4.1.5. Hoạch định và điều độ ............................................................................... 181
4.2. Triết lý và các mục tiêu của bảo trì năng suất toàn diện. ................................. 182
4.2.1. Lịch sử của bảo trì năng suất toàn diện. ..................................................... 182
4.2.2. Triết lý của TPM ........................................................................................ 183
4.2.3. Vai trò của TPM ......................................................................................... 183
4.2.4. Nguyên tắc của TPM .................................................................................. 183
4.2.5. Mục tiêu của TPM ...................................................................................... 184
4.2.6. Lợi ích của TPM ........................................................................................ 184
4.2.7. Nội dung và yêu cầu của TPM ................................................................... 184
4.2.8. Triển khai áp dụng ..................................................................................... 188
4.2.9. 5S trong bảo dưỡng năng suất toàn cục. .................................................... 189
4.3. Cấu trúc và trình tự hoạt động của hệ thống quản lý bảo dưỡng ...................... 191
4.3.1. Kiểm soát bảo dưỡng dự phòng ................................................................. 191
4.3.2. Thiết lập kế hoạch kiểm soát ...................................................................... 191
4.3.3. Danh sách các thiết bị thiết yếu ................................................................. 192
4.3.4. Lựa chọn nhân viên kiểm soát ................................................................... 193
4.3.5. Ghi nhận các hoạt động kế tiếp của nhân viên kiểm soát bảo dưỡng dự
phòng .................................................................................................................... 194
4.4. Giới thiệu một ứng dụng cụ thể về hệ thống quản lý bảo dưỡng ..................... 194
4.4.1. Mô hình bộ phận bảo dưỡng trực thuộc nhà máy ...................................... 194
4.4.2. Mô hình thuê dịch vụ bảo dưỡng bên ngoài .............................................. 195
4.4.3. Mô hình trung hòa 2 mô hình trên ............................................................. 196
4.4.4. Lựa chọn mô hình bảo dưỡng .................................................................... 196
4.5. Đánh giá hệ thống quản lý bảo dưỡng .............................................................. 198
4.5.1. Khái quát .................................................................................................... 198
4.5.2. Các chỉ số đánh giá .................................................................................... 198
CÂU HỎI ÔN TẬP ..................................................................................................... 200
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 201

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

1
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP
1.1. Giới thiệu
1.1.1. Nghề bảo dưỡng công nghiệp
Những cỗ máy từ nhỏ bé tinh vi đến to lớn cồng kềnh đang ngày đêm hoạt động
trong thời đại công nghiệp phát triển hiện nay. Ai sẽ là người chăm sóc chúng? Đó
chính là những người Bảo dưỡng Công nghiệp (BDCN) - là bảo mẫu cho những
cỗ máy.
1.1.1.1. Bảo dưỡng công nghiệp -vị trí quan trọng trong xí nghiệp
Vị trí của kỹ thuật viên (KTV) bảo dưỡng công nghiệp luôn là vị trí quan trọng
trong các dây chuyền sản xuất của các nhà máy công nghiệp. Họ là người đảm bảo sự
vận hành trơn tru và liên tục của toàn bộ hệ thống máy móc. BDCN không chỉ đơn
thuần là sửa chữa máy móc trong phân xưởng. Đó còn là cả một quá trình đo đạc, theo
dõi, tính toán, lên kế hoạch và cuối cùng là sửa chữa thay thế. Kỹ thuật viên BDCN
phải theo dõi định kỳ chế độ làm việc của từng máy, từng bộ phận và toàn bộ hệ thống
máy móc trong phân xưởng, chuẩn đoán kịp thời các triệu chứng hỏng hóc để lên kế
hoạch sửa chữa hoặc thay mới những chi tiết máy bị hao mòn trong quá trình làm việc
sao cho kịp thời, phù hợp với kế hoạch sản xuất mà hợp lý nhất, kinh tế nhất.

Hình 1.1. Kỹ thuật viên thực hiện công việc bảo dưỡng thiết bị
1.1.1.2. Bảo dưỡng công nghiệp - một công việc năng động
Mặc dù luôn phải theo dõi tình hình hoạt động của máy móc, nhưng đặc thù của
nghề BDCN không bắt buộc KTV phải luôn túc trực ở phân xưởng vì không phải lúc
nào máy móc cũng sẵn sàng để hỏng hóc. Thông thường khi không có sự cố đột xuất,
máy móc của xí nghiệp được bảo dưỡng một cách định kỳ theo kế hoạch. Vì vậy, một
kỹ thuật viên BDCN có thể đảm trách vị trí bảo dưỡng máy cho nhiều xí nghiệp, phân
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

2
xưởng khác nhau. Công việc của người BDCN vì thế mà trở nên bận rộn và thú vị, cần
phải biết sắp xếp thời gian để hoàn thành nhiệm vụ ở nhiều nơi. Cũng nhờ vậy mà
càng làm việc, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của họ được nâng cao nhanh
chóng, mở rộng nhiều mối quan hệ mà không phải công việc nào cũng có được lợi
thế này.
Hơn thế nữa, trong thời điểm hiện nay, rất nhiều dự án đầu tư lớn của nước
ngoài đang rót vào Việt Nam với những tên tuổi hàng đầu thế giới như Intel, Foxcon,
Honda...; hàng loạt nhà máy, khu công nghiệp được xây dựng… khiến cho nhu cầu về
nhân lực BDCN đang rất bức thiết, tiềm năng cho ngành BDCN là rất lớn trong thời
điểm hiện tại cũng như tương lai.
1.1.1.3. Những tố chất để trở thành kỹ thuật viên bảo dưỡng công nghiệp
Để trở thành kỹ thuật viên BDCN không cần phải là một học sinh xuất sắc
trong các môn tự nhiên hay phải có cơ bắp thật khỏe mạnh để sửa chữa máy móc.
Nghề bảo dưỡng không đòi hỏi KTV phải hiểu biết sâu về nguyên lý thiết kế hay chế
tạo máy. Vì vậy, một người luôn thích tìm tòi máy móc, yêu thích kỹ thuật nhưng thích
thực hành hơn lý thuyết, thích thực tập hơn kiểm tra viết thì học tập trở thành KTV
BDCN là sự lựa chọn thích hợp nhất.
Tuy nhiên làm kỹ thuật thì phải cẩn thận, tỉ mỉ. Sai sót nhỏ có thể dẫn đến thiệt
hại lớn cho cả quy trình, cả hệ thống sản xuất. Muốn làm trong ngành kỹ thuật và đạt
được thành công thì cần phải rèn luyện tính cẩn thận ngay từ bây giờ.
1.1.2. Bảo dưỡng công nghiệp Việt Nam
“Theo tiêu chí bảo dưỡng công nghiệp gồm năm cấp bậc phổ biến trên thế giới,
thì Việt Nam đang chập chững ở bậc thứ hai và trình độ bảo dưỡng công nghiệp Việt
Nam tụt hậu 40 đến 50 năm so với thế giới”.
Nếu như những năm 60, các nước châu Âu đã vượt qua bảo dưỡng định kỳ và
tiến đến bảo dưỡng dựa trên tình trạng của thiết bị thì hiện nay Việt Nam chỉ đang
dừng ở việc bảo dưỡng khi máy hỏng và bảo dưỡng theo định kỳ.
Đặc thù của bảo dưỡng ở Việt Nam là hình thức bảo dưỡng cơ hội, nghĩa là khi
máy hỏng ở một bộ phận, ngoài việc bảo dưỡng bộ phận bị hỏng, thì nhân lúc đó sẽ
bảo dưỡng luôn những bộ phận còn lại.
Một nghiên cứu mới đây ước tính rằng 50% máy móc thiết bị tại các công ty
sản xuất công nghiệp Việt Nam bị hỏng hoặc hư hại nghiêm trọng do không được bảo
dưỡng. Vì thế, vấn đề thiếu bảo dưỡng công nghiệp hiện nay đang là một thách thức
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

3
đối với hiệu quả và lợi nhuận của các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên giải quyết
vấn đề này sẽ mang lại tiềm năng lớn về tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh.
Tuy một số doanh nghiệp có yếu tố đầu tư nước ngoài đã áp dụng bảo dưỡng
công nghiệp rất tốt, như các công ty của Nhật: Honda, Toyota…họ áp dụng những
chuẩn riêng của họ, không theo chuẩn Việt Nam. Nhưng so với tình trạng chung của
bảo dưỡng công nghiệp Việt Nam, thì đó chỉ như “miếng vá đẹp trên một cái áo rách”,
Ông Rudy Bunda, chuyên gia quốc tế từng có 30 năm kinh nghiệm trong bảo
dưỡng công nghiệp tại Hoa Kỳ và đến hơn 400 trung tâm sản xuất sạch của nhiều nước
trên thế giới, cho biết, bảo dưỡng công nghiệp cũng giống như việc duy trì tình trạng
sức khỏe của con người hoặc bảo dưỡng xe máy, cần phải duy trì tình trạng tốt của
máy móc bằng cách sửa chữa, làm sạch, tra dầu mỡ, hoặc nâng cấp có hệ thống mà
không làm ảnh hưởng đến sản xuất.
1.2. Định nghĩa bảo dưỡng
1.2.1. Bảo dưỡng kỹ thuật
Từ ‘Bảo dưỡng’ - maintenance - trong tiếng Anh xuất phát từ động từ
‘maintain’, có nghĩa là ‘duy trì’. Điều này có nghĩa là duy trì khả năng làm ra
sản phẩm của máy móc thiết bị.
Theo quan điểm thực hành bảo dưỡng là việc thực hiện các tác vụ giúp bảo tồn
năng lực thiết bị, qua đó đảm bảo tính liên tục và chất lượng của sản. Bảo dưỡng diễn
ra trong toàn bộ thời gian sử dụng (tuổi thọ) của thiết bị.
* Tiêu chuẩn AFNOR x 60-010 đưa ra khái niệm bảo dưỡng: Là mọi việc làm
có thể nhằm dùy trì hoặc khôi phục một thiết bị tới một điều kiện xác định để có thể
tạo ra sản phẩm mong muốn.
* Định nghĩa theo từ điển bách khoa toàn thư: Bảo dưỡng kỹ thuật là biện pháp
tổ chức và kĩ thuật để duy trì tính năng kĩ thuật của dụng cụ, máy móc, thiết bị sản
xuất công nghiệp, giao thông vận tải, quốc phòng... bảo đảm độ tin cậy, độ bền và khả
năng sẵn sàng hoạt động.
Bảo dưỡng kỹ thuật (BDKT) bao gồm: xem xét, kiểm tra, phòng ngừa hỏng
hóc, sửa chữa hằng ngày, trực tiếp bảo đảm khả năng làm việc; chuẩn bị trước khi làm
việc (điều chỉnh, nạp, trang bị thêm, bôi trơn, ...) và những việc khác để khi thực hiện
không cần tháo những cụm chi tiết và tổ hợp máy.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

4
Người ta chia BDKT ra thành BDKT định kỳ (theo thời gian làm việc, theo lịch
hoặc kết hợp), BDKT không định kì (khi chuyển chế độ khai thác). BDKT là một phần
của việc sử dụng, bảo quản, sửa chữa dụng cụ, máy móc, thiết bị theo kế hoạch
dự phòng.
Hiện nay, tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng cách hiểu thông dụng
nhất về Bảo dưỡng Công nghiệp (Viết tắt là bảo dưỡng) là việc triển khai các biện
pháp kỹ thuật nhằm duy trì hay khôi phục khả năng của máy móc thiết bị để tạo ra sản
phẩm có các đặc tính yêu cầu, trong thời gian cần đến chúng, với chi phí tổng quát
thấp nhất.
1.2.2. Bảo trì
* Định nghĩa theo từ điển bách khoa toàn thư: Bảo trì là tập hợp các hoạt động
giữ gìn, bảo dưỡng có tính phòng ngừa, sửa chữa phần cứng, phần mềm hay gói
chương trình chuyên dụng nhằm đảm bảo độ tin cậy của việc xử lí thông tin trên máy
tính. Việc bảo trì phần cứng bao gồm các thao tác chạy thử, đo lường, điều chỉnh hay
sửa hư hỏng. Đối với phần mềm, việc bảo trì bao gồm hai loại công việc chính: sửa
các thiếu sót do các giai đoạn thiết kế và cài đặt trước đây chưa phát hiện ra, nâng cấp
hệ phần mềm cho thích ứng với những tiến hoá mới của yêu cầu thực tế.
* Định nghĩa của Afnor (Pháp): Bảo trì là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì
hoặc phục hồi một tài sản ở tình trạng nhất định hoặc bảo đảm một dịch vụ xác định.
- Ý nghĩa của định nghĩa trên là tập hợp các hoạt động, tập hợp các phương tiện,
các biện pháp kỹ thuật để thực hiện công tác bảo trì.
- Duy trì: phòng ngừa các hư hỏng có thể xảy ra để duy trì tình trạng hoạt động của
tài sản (máy móc, thiết bị)
- Phục hồi: sửa chữa hay phục hồi lại trạng thái ban đầu của tài sản (bao gồm tất cả
các thiết bị, dụng cụ sản xuất, dịch vụ...)
* Định nghĩa của BS 3811: 1984 (Anh): Bảo trì là tập hợp tất cả các hành động
kỹ thuật và quản trị nhằm giữ cho thiết bị luôn ở một tình trạng nhất định hoặc phục
hồi nó về một tình trạng trong đó nó có thể thực hiện chức năng yêu cầu. Chức năng
yêu cầu này có thể định nghĩa như là một tình trạng xác định nào đó.
* Định nghĩa của Total Productivity Development AB (Thụy Điển): Bảo trì bao
gồm tất cả các hoạt động được thực hiện nhằm giữ cho thiết bị ở một tình trạng nhất
định hoặc phục hồi thiết bị về tình trạng này.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

5
* Định nghĩa của Dimitri Kececioglu (Mỹ): Bảo trì là bất kì hành động nào nhằm
duy trì các thiết bị không bị hư hỏng ở một tình trạng đạt yêu cầu về mặt độ tin cậy và
an toàn và nếu chúng bị hư hỏng thì phục hồi chúng về tình trạng này.
Những nghiên cứu mới về bảo trì đã làm thay đổi quan niệm cơ bản nhất về tuổi
đời thiết bị và hư hỏng. Hiển nhiên rằng có mối quan hệ giữa mức độ hư hỏng và tuổi
đời của thiết bị. Trước kia người ta nghĩ rằng hư hỏng là do thiết bị "già"̀ đi. Trong thế
hệ thứ hai đã có thêm quan niệm cho rằng giai đoạn "làm nóng máy" ban đầu cũng ảnh
hưởng đến hư hỏng. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu ở thế hệ thứ ba đã chứng tỏ
rằng trong thực tế không phải chỉ có một hoặc hai mà là sáu dạng hư hỏng.
Những kỹ thuật mới của bảo trì đã có sự phát triển bùng nổ về những khái niệm
và kỹ thuật bảo trì mới. Hàng trăm kỹ thuật bảo trì mới được triển khai vào sản xuất
trong hai mươi năm qua và hiện nay hàng tuần lại xuất hiện một vài kỹ thuật mới.
Những phát triển mới của bảo trì bao gồm: Các công cụ hỗ trợ quyết định:
nghiên cứu rủi ro, phân tích dạng và hậu quả hư hỏng. Những kỹ thuật bảo trì mới:
giám sát tình trạng, vv… Thiết kế thiết bị với sự quan tâm đặc biệt đến độ tin cậy và
khả năng bảo trì. Một sự nhận thức mới về mặt tổ chức công tác bảo trì theo hướng
thúc đẩy sự tham gia của mọi người, làm việc theo nhóm và tính linh hoạt khi
thực hiện.
Những kỹ thuật bảo trì đang thay đổi. Ngày nay bảo trì đóng một vai trò rất
quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất, có thể so sánh như một đội cứu hỏa. Đám
cháy một khi đã xảy ra phải được dập tắt càng tốt để tránh những thiệt hại lớn. Tuy
nhiên, dập tắt lửa không phải là nhiệm vụ chính của đội quản lý bảo trì nhà máy công
nghiệp cứu hỏa mà công việc chính của họ là phòng ngừa không cho đám chảy xảy ra.
Cho nên vai trò chính của bảo trì là: Phòng ngừa để tránh cho máy móc bị hỏng. Cực
đại hóa năng suất. Nhờ đảm bảo hoạt động đúng yêu cầu và liên tục tương ứng với tuổi
thọ của máy lâu hơn. Nhờ chỉ số khả năng sẵn sàng của máy cao nhất và thời gian
ngừng máy để bảo trì nhỏ nhất.
Nhờ cải tiến liên tục quá trình sản xuất. Tối ưu hóa hiệu suất của máy: Máy
móc vận hành có hiệu quả và ổn định hơn, chi phí vận hành ít hơn, đồng thời làm ra
sản phẩm đạt chất lượng hơn. Tạo ra môi trường làm việc an toàn hơn.
Hiện nay, bảo trì ngày càng trở nên quan trọng. Ở những nước đang phát triển,
có nhiều máy móc cũ đang hoạt động. Vấn đề phụ tùng là yếu tố cần quan tâm, bởi vì
khó tìm được phụ tùng thay thế cho thiết bị, nếu có tìm thấy thì giá cũng rất cao và
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

6
phải trả bằng ngoại tệ. Nếu công tác bảo trì tốt, hậu quả của những hỏng hóc đã được
đề phòng thì những vấn đề này phần nào đã được giải quyết.
Những thử thách đối với bảo trì Kỹ thuật công nghiệp càng phát triển, máy móc
và thiết bị sẽ càng đa dạng và phức tạp hơn. Những thách thức chủ yếu đối với những
nhà quản lý bảo trì hiện đại bao gồm: Lựa chọn kỹ thuật bảo trì thích hợp nhất. Phân
biệt các loại quá trình hư hỏng.
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp đáp ứng mọi mong đợi của người chủ
thiết bị, người sử dụng thiết bị và của toàn xã hội. Thực hiện công tác bảo trì có kết
quả nhất. Hoạt động công tác bảo trì với sự hỗ trợ và hợp tác tích cực của mọi người
có liên quan. "Bảo trì phòng ngừa” mà mục tiêu chủ yếu là giữ cho thiết bị luôn hoạt
động ở trạng thái ổn định chứ không phải sửa chữa khi có hư hỏng.
1.3. Phân loại bảo dưỡng
Nhu cầu về bảo dưỡng máy móc xuất hiện kể từ khi loài người bắt đầu sử dụng
chúng trong sản xuất. Kể từ đó, ngành bảo dưỡng đã trải qua các bước phát triển từ
thấp đến cao, từ bị động đến chủ động. Dưới đây là các loại hình bảo dưỡng đã và
đang được áp dụng trên thế giới.
1.3.1. Bảo dưỡng sửa chữa (Bảo dưỡng hỏng máy - Breakdown Maintenance)
Đây là phương pháp bảo dưỡng lạc hậu nhất. Thực chất lịch bảo dưỡng được
quyết định khi máy móc bị hỏng và con người hoàn toàn bị động. Khi máy hỏng, sản
xuất bị ngừng lại và công tác bảo dưỡng mới được thực hiện.
Phương pháp bảo dưỡng này có rất nhiều nhược điểm như: gây dừng
máy bất thường, không ngăn ngừa được sự xuống cấp của thiết bị, có thể kéo theo
sự hư hỏng của các máy móc liên quan và gây tai nạn, làm cho các nhà quản lý sản
xuất bị động trong việc lên kế hoạch sản xuất, ảnh hưởng đến khả năng cung ứng sản
phẩm trên thị trường, giảm tính cạnh tranh của sản phẩm.
Do thời điểm xảy ra các hỏng hóc thường ngẫu nhiên, bất ngờ nên các nhà quản
lý bảo dưỡng luôn bị động trong việc chuẩn bị các chi tiết thay thế, bố trí các công tác
sửa chữa làm kéo dài thời gian dừng máy gây chi phí lớn. Trong một số trường hợp,
thậm chí đã chuẩn bị rất nhiều các chi tiết thay thế nhưng do tính đa dạng và khó dự
đoán của các hư hỏng nên khối lượng các chi tiết vẫn rất lớn gây tốn kém; hơn nữa
mật độ của các loại hư hỏng thay đổi liên tục nên có chi tiết thay thế luôn bị thiếu
trong khi các chi tiết khác nằm trong kho hàng chục năm mà không được dùng tới.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

7
Một khuyết điểm khác của phương pháp này là các hư hỏng ở một cụm máy
móc nào đó do không kịp ngăn chặn có thể gây hư hỏng dây chuyền làm nguy hiểm
đến các bộ phận máy khác hoặc gây tai nạn cho người sử dụng.
Do các hạn chế nêu trên, chi phí cho bảo dưỡng theo phương pháp này rất lớn
vì vậy cho đến nay nó hầu như không còn được áp dụng trong các dây chuyền sản xuất
công nghiệp ở các nước tiên tiến nữa.

Hình 1.2. Bảo dưỡng hệ thống điện để đảm bảo không để sự cố điện
1.3.2. Bảo dưỡng dự phòng (có hệ thống và có điều kiện)
Bảo dưỡng dự phòng (Preventive Maintenance - PM) là việc chăm sóc và
phục vụ của nhân viên cho mục đích của việc duy trì thiết bị và phương tiện trong tình
trạng hoạt động thỏa đáng bằng cách cung cấp cho kiểm tra hệ thống, phát hiện và sửa
chữa những thất bại phôi thai hoặc trước khi chúng xảy ra hoặc trước khi chúng phát
triển thành các khuyết tật lớn. Đó là việc duy trì, bao gồm các bài kiểm tra, đo lường,
điều chỉnh, và thay thế phụ tùng, thực hiện cụ thể để ngăn chặn các lỗi xảy ra.
1.3.2.1. Bảo dưỡng dự phòng theo thời gian (Preventive Maintenance - Time
Based Mainte-nance).
Đây là phương pháp bảo dưỡng hiện được áp dụng trong hầu hết các nhà máy,
dây chuyền sản xuất ở Việt Nam (trừ một số ít các nhà máy mới xây dựng). Trên thế
giới, phương pháp này đã được phát triển và phổ biến từ những năm 1950.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là các máy móc thiết bị trong dây
chuyền sản xuất sẽ được sửa chữa, thay thế định kỳ theo thời gian. Ví dụ cứ mỗi tháng
một lần sẽ dừng dây chuyền cho sửa chữa nhỏ và khoảng một năm một lần dừng dây
chuyền để thực hiện các sửa chữa lớn. Thực tế phần lớn các dây chuyền sản xuất dừng
bảo dưỡng mỗi năm 2 lần. Mỗi khi dừng máy định kỳ để sửa chữa, bảo dưỡng, các bộ
phận, chi tiết máy sẽ được kiểm tra, cân chỉnh, phục hồi, nếu cần thiết sẽ được thay
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

8
thế. Sau mỗi đợt sửa chữa như vậy toàn bộ các thiết bị máy móc trong dây chuyền
được coi như đã sẵn sàng cho đợt sản xuất mới.
Về mặt lý thuyết, dường như đây là phương pháp khá lý tưởng. Tuy nhiên,
trong thực tế phương pháp này vẫn bộc lộ khá nhiều nhược điểm:
- Thứ nhất là việc xác định các chu kỳ thời gian để dừng máy. Do phân bố của
các hư hỏng theo thời gian rất khác nhau nên việc xác định các chu kỳ sửa chữa thích
hợp cho toàn bộ dây chuyền rất khó. Nếu khoảng thời gian giữa hai lần dừng máy dài,
các hư hỏng có thể xuất hiện giữa hai lần dừng máy gây ra ngừng sản xuất bất thường.
Nếu khoảng thời gian giữa hai lần dừng máy ngắn, khối lượng sửa chữa thay thế lớn,
một số chi tiết vẫn còn dùng được nhưng đến thời hạn vẫn phải thay thế gây lãng phí.
- Thứ hai, do chủng loại máy móc thiết bị có thể hư hỏng cần sửa chữa bảo
dưỡng trong mỗi đợt dừng máy của nhà máy thường rất đa dạng, khối lượng chi tiết
thay thế, bố trí nhân lực, vật lực cho mỗi lần dừng máy là rất lớn nhưng thực tế các chi
tiết cần thay thế sửa chữa lại không nhiều gây lãng phí.
- Thứ ba, các máy móc thiết bị có thể bị hư hỏng do sự bất cẩn của công nhân
trong quá trình kiểm tra, bảo dưỡng. Một số loại máy dễ bị hỏng, mòn hay giảm tuổi
thọ do bị tháo ra lắp vào nhiều lần. Thuật ngữ trong ngành bảo dưỡng gọi hiện tượng
này là “bảo dưỡng quá mức”.
1.3.2.2. Bảo dưỡng dự phòng theo tình trạng thiết bị (Preventive Maintenance -
Condition Based Maintenance). (Còn gọi là Bảo dưỡng theo tình trạng)
Đây là phương pháp bảo dưỡng dự phòng tiên tiến được phát triển từ Bảo
dưỡng dự phòng theo thời gian, và được áp dụng trong các ngành công nghiệp khoảng
từ giữa những năm 1950. Nội dung chính của phương pháp này là: trạng thái và các
thông số làm việc của các máy móc thiết bị hoạt động trong dây chuyền sẽ được giám
sát bởi một hệ thống giám sát và chẩn đoán tình trạng thiết bị.
Hệ thống giám sát sẽ chịu trách nhiệm giám sát các hiện tượng xuất hiện trong
quá trình làm việc của thiết bị như tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ...,kiểm tra tình trạng
thực tế của thiết bị, phát hiện các trạng thái bất thường của thiết bị, qua đó xác định
chính xác xu hướng hư hỏng của thiết bị.
Hệ thống giám sát sẽ chịu trách nhiệm giám sát các hiện tượng xuất hiện trong
quá trình làm việc của thiết bị như tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ...,kiểm tra tình trạng
thực tế của thiết bị, phát hiện các trạng thái bất thường của thiết bị, qua đó xác định
chính xác xu hướng hư hỏng của thiết bị.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

9
Hệ thống phân tích và chẩn đoán tình trạng thiết bị sẽ chịu trách nhiệm phân
tích các kết quả thu được từ hệ thống giám sát, thông báo chính xác vị trí, mức độ hư
hỏng giúp người sử dụng kịp thời điều chỉnh hoặc thay thế các phần hư hỏng, tránh
các hư hỏng theo dây chuyền. Hệ thống này còn cho phép xây dựng một bộ hồ sơ dữ
liệu về thiết bị (lý lịch máy). Từ đó có thể chẩn đoán các nguyên nhân gây hỏng
thường gặp và hỗ trợ tìm cách khắc phục, ngăn ngừa.
Trong phương pháp này, thay vì sửa chữa, bảo dưỡng theo chu kỳ thời gian,
người sử dụng sẽ giám sát tình trạng của các thiết bị thông qua các phép đo và kiểm tra
theo chu kỳ thời gian. Tuỳ theo tình trạng hoạt động, mức độ phức tạp và quan trọng
của thiết bị người ta xác định các khoảng thời gian đo phù hợp và như vậy người bảo
dưỡng có thể giám sát chặt chẽ tất cả các thiết bị cần thiết. Ví dụ đối với các tua bin thì
đo và giám sát liên tục, với các quả lô, ổ lăn các phép đo sẽ được thực hiện hàng ngày,
còn với động cơ điện thì chỉ cần đo 2 lần trong tháng là đủ. Việc quản lý chặt chẽ tình
trạng các thiết bị còn cho phép chủ động trong lịch bảo dưỡng, kế hoạch sản xuất và
sẵn sàng hơn trong việc tiếp nhận các đơn hàng lớn.
Vì chi phí cho công việc thực hiện các phép đo và phân tích nhỏ hơn rất nhiều
so với với công việc sửa chữa; độ an toàn và độ tin cậy của dây chuyền rất cao (do
được giám sát chặt chẽ) nên phương pháp bảo dưỡng này đựơc coi là giải pháp kỹ
thuật ưu việt cho việc quản lý bảo dưỡng nhà máy và các dây chuyền công nghiệp.






Hình 1.3. Sơ đồ phân nhánh bảo dưỡng dự phòng
1.3.3. Bảo dưỡng thường xuyên
Con người chúng ta ai cũng cần được bảo vệ và chăm sóc, các đồ vật mà chúng
ta sử dụng hàng ngày cũng thế và máy móc, thiết bị hoạt động thường xuyên cũng cần
được bảo dưỡng. Để hệ thống máy móc có thể hoạt động tốt, bền và hiệu quả thì chúng
ta phải bảo dưỡng thường xuyên như:
- Lau chùi sau mỗi ca sản xuất, cuối ngày làm việc;
BẢO DƯỠNG
DỰ PHÒNG
BẢO DƯỠNG DỰ ĐOÁN
(Bảo dưỡng theo tình trạng)
BẢO DƯỠNG ĐỊNH KỲ
(Bảo dưỡng theo thời gian)
CHU KỲ CỐ ĐỊNH
CHU KỲ KHÔNG
CỐ ĐỊNH
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

10
- Thay nhớt cho các chi tiết máy cần thiết;
- Vệ sinh các dụng cụ sạch sẽ;
- Tra dầu vào các dụng cụ như kìm, kéo....
1.4. Các cấp độ bảo dưỡng công nghiệp
Mô tả về các cấp độ Bảo dưỡng xác định sự phức tạp của việc bảo dưỡng được
quyết định bởi mức độ phức tạp của các bước quy trình và/hoặc độ phức tạp của việc
sử dụng hay triển khai các thiết bị hỗ trợ cần thiết. Không nên nhầm lẫn mức độ phức
tạp này với độ phức tạp của thiết kế hoặc mức độ quan trọng của thiết bị hỗ trợ.
Sự phân loại theo cấp độ Bảo dưỡng được quy chuẩn hoá trong tiêu chuẩn
AFNOR X 60-010 và được dùng như một hướng dẫn và công cụ phản ánh. Ứng dụng
của nó chỉ được hiểu giữa các bên đã thống nhất về định nghĩa được áp dụng cho các
thiết bị cần bảo dưỡng.
Bảo dưỡng Hiệu năng (Productive maintenance PM) hay Bảo dưỡng Hiệu quả
Vào cuối những năm 1950 hãng Genegal Electric đưa vào áp dụng “Bảo dưỡng
Hiệu năng” - tức là “Bảo dưỡng nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả”. Xuất phát từ
quan điểm khắc phục nhược điểm của Bảo dưỡng Phòng ngừa là “bảo dưỡng quá
mức”, Bảo dưỡng Hiệu năng vừa làm giảm tối thiểu thiệt hại do thiết bị xuống cấp vừa
tiết kiệm các chi phí bảo dưỡng thiết bị. (Xem hình 1.4)

Hình 1.4. Đường cong biểu diễn mối quan hệ giữa 2 yếu tố trình độ bảo dưỡng
và chi phí (Bảo dưỡng hiệu năng)

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

11
Bảo dưỡng hiệu năng được định nghĩa như sau: “ Bảo dưỡng hiệu năng là loại
hình bảo dưỡng nâng cao hiệu suất của doanh nghiệp nhờ giảm các chi phí do máy
móc thiết bị từ chi phí vận hành, chi phí bảo dưỡng đến các thiệt hại do thiết bị
xuống cấp”.
Bảo dưỡng hiệu năng đã phát triển qua các giai đoạn Bảo dưỡng Hiệu chỉnh
(Corrective Maintenance), Phòng ngừa Bảo dưỡng (Maintenance Prevention) và Bảo
dưỡng Hiệu năng hiện đại.
Cần lưu ý rằng Bảo dưỡng Hiệu năng chính là bước kế tiếp của bảo
dưỡng dựa trên tình trạng thiết bị. Nếu không có các cơ sở hạ tầng cần thiết và bảo
dưỡng dựa trên tình trạng vẫn chưa được doanh nghiệp thực sự làm chủ thì không thể
chuyển sang Bảo dưỡng Hiệu năng được.
Bảo dưỡng hiệu năng tổng thể (Bảo dưỡng hiệu năng với sự tham gia của tất cả
các bộ phận -TPM –Total productive maintenance): TPM có thể được định nghĩa như
sau: TPM là bước phát triển tiếp theo của PM, thông qua các hoạt động tự giác của các
nhóm nhỏ (hoạt động JK) tất cả các bộ phận nhằm xây dựng một hệ thống bao quát
toàn bộ chu kỳ sử dụng thiết bị nhằm mục đích đạt được hiệu suất sử dụng thiết bị
tối đa.
* Các hoạt động JK: là các hoạt động hoàn thiện quy trình vận hành của một
nhóm nhỏ công nhân và tìm ra phương pháp giải quyết các vấn đề trong vận hành và
bảo dưỡng máy một cách tự nguyện. Vì người vận hành hiểu rõ tình trạng thiết bị nhất
nên các hoạt động này rất có hiệu quả.
Vào năm 1976 khi TPM được phát minh ở Nhật, thì ở Anh người ta cũng đưa ra
khái niệm Terotechnology có cùng mục đích với TPM: Terotechnology được định
nghĩa là công nghệ sử dụng các giải pháp thực tiễn toàn diện và bao quát như: quản lý,
tài chính, công nghệ.. áp dụng với những tài sản hữu hình (thiết bị và công trình) nhằm
đạt được chi phí chu kỳ sử dụng kinh tế. Có thể nói Terotechnology là kỹ thuật quản lý
tổng thể nhà máy, nó đồng nghĩa với quản lý nhà máy hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
cả quản lý chu kỳ sử dụng thiết bị.
Xét về mục đích TPM và Terotechnology là giống nhau nhưng có một khác biệt lớn là
TPM được thực hiện bởi người sử dụng thiết bị, còn Terotechnology liên quan tới cả
người sản xuất lẫn người quản lý và vận hành thiết bị. Tuy nhiên, sự trao đổi tiên tiến
giữa nhà sản xuất, người sử dụng và thiết bị không hiệu quả do khác biệt về lợi ích.
Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến thất bại của Terotechnology. Thất bại này là một gợi
ý về sự cần thiết xem xét các tiền đề khả thi của khái niệm hiện đại và rộng hơn là sản
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

12
xuất và tiêu dùng bền vững.
Có 5 cấp độ trong bảo dưỡng công nghiệp thường gồm:
- Bảo dưỡng khi hỏng máy.
- Bảo dưỡng phòng ngừa bao gồm bảo dưỡng định kỳ theo thời gian hoặc dựa
trên tình trạng thiết bị.
- Bảo dưỡng dự báo trước khi máy hỏng.
- Bảo dưỡng hiệu suất.
- Bảo dưỡng hiệu suất tổng thể.
Trình độ bảo dưỡng công nghiệp ở Việt Nam còn hạn chế, trong đó nêu ra 5 cấp
độ trong bảo dưỡng công nghiệp. Theo tiêu chí bảo dưỡng công nghiệp gồm năm cấp
bậc phổ biến trên thế giới, thì Việt Nam đang chập chững ở bậc thứ hai và trình độ bảo
dưỡng công nghiệp Việt Nam tụt hậu 40 đến 50 năm so với thế giới.
Nếu như những năm 60, các nước châu Âu đã vượt qua bảo dưỡng định kỳ và
tiến đến bảo dưỡng dựa trên tình trạng của thiết bị thì hiện nay, Việt Nam chỉ đang
dừng ở việc bảo dưỡng khi máy hỏng và bảo dưỡng theo định kỳ. Người ta nói: “Đặc
thù của bảo dưỡng ở Việt Nam là hình thức bảo dưỡng cơ hội”, nghĩa là khi máy hỏng
ở một bộ phận, ngoài việc bảo dưỡng bộ phận bị hỏng, thì nhân lúc đó sẽ bảo dưỡng
luôn những bộ phận còn lại.
Nguyên nhân: Việt Nam từng là một bãi rác công nghiệp
Việt Nam từng có trình độ bảo dưỡng công nghiệp khá tốt trong thời kỳ bao cấp,
khi máy móc thường nhập từ các nước XHCN với những hướng dẫn cụ thể, rõ ràng
của các chuyên gia nước bạn.
Tuy nhiên sau đó, thiết bị được nhập về từ khắp nơi. Có một thời gian, nước ta
trở thành bãi rác công nghệ với rất nhiều thiết bị cũ được nhập từ các nước. Vì thế, các
hướng dẫn sử dụng và bảo hành thiết bị khác nhau, gây nhiều khó khăn cho người
quản lý cũng như kỹ thuật bảo dưỡng. Thêm nữa, trình độ bảo dưỡng của Việt Nam tụt
hậu còn do cách tiếp cận cũng như suy nghĩ về bảo dưỡng ở Việt Nam.
Ở nước ngoài, họ coi bảo dưỡng và sản xuất là hai mặt của một vấn đề. Một bên
là sản xuất và bên kia là bảo dưỡng, hai mặt gắn chặt với nhau. Bảo dưỡng cũng đóng
góp lợi nhuận của công ty.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

13
Còn đối với Việt Nam, giống như hai cánh tay, tay phải là sản xuất, tay trái là
bảo dưỡng, sản xuất thì ra tiền còn bảo dưỡng thì tốn tiền. Vì thế người ta cố gắng chi
phí tối thiếu cho phần bảo dưỡng.
Một nghiên cứu mới đây ước tính rằng 50% máy móc thiết bị tại các công ty sản
xuất công nghiệp Việt Nam bị hỏng hoặc hư hại nghiêm trọng do không được bảo
dưỡng. Vì thế, vấn đề thiếu bảo dưỡng công nghiệp hiện nay đang là một thách thức
đối với hiệu quả và lợi nhuận của các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên giải quyết
vấn đề này sẽ mang lại tiềm năng lớn về tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh. Tuy có một
số doanh nghiệp có yếu tố đầu tư nước ngoài đã áp dụng bảo dưỡng công nghiệp rất
tốt, như các công ty của Nhật: Honda, Toyota…họ áp dụng những chuẩn riêng.

CÂU HỎI ÔN TẬP
1.1. Giới thiệu về bảo dưỡng công nghiệp
1.2. Định nghĩa bảo dưỡng
1.3. Bảo dưỡng sửa chữa
1.4. Bảo dưỡng dự phòng
1.5. Bảo dưỡng thường xuyên
1.6. Các cấp độ bảo dưỡng.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

14
Chương 2. KỸ THUẬT BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP
2.1. Khái quát
Bảo dưỡng phòng ngừa gián tiếp, còn được gọi là bảo dưỡng trên cơ sở tình
trạng CBM (Condition Based Maintenance), hay giám sát tình trạng (Condition
Monitoring), được thực hiện để tìm ra các dấu hiệu hư hỏng ban đầu trước khi hư hỏng
gây ngừng máy xảy ra. Trong giải pháp này, công việc bảo dưỡng không làm thay đổi
trạng thái vật lý của thiết bị.
Giám sát tình trạng là quá trình xác định tình trạng máy lúc đang hoạt động hay
ngừng hoạt động. Nếu có một vấn đề nào xảy ra thì thiết bị giám sát sẽ phát hiện và
cung cấp thông tin để có kế hoạch xử lý kịp thời đối với từng vấn đề cụ thể trước khi
máy bị hư hỏng. Ngoài ra, giám sát tình trạng còn cải thiện hiệu năng hoạt động của
máy đạt mức tối ưu so với các đặc điểm kỹ thuật ban đầu của máy.
Các mục tiêu của giám sát tình trạng:
- Can thiệp trước khi xảy ra hư hỏng.
- Thực hiện công tác bảo trì chỉ khi nào cần thiết.
- Giảm số lần hư hỏng và số lần ngừng máy.
- Giảm chi phí bảo trì và các chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất.
- Tăng tuổi thọ của thiết bị.
- Giảm chi phí tồn kho và kiểm soát tồn kho có hiệu quả.
Một nghiên cứu của chính phủ Anh cho thấy nền công nghiệp tiết kiệm khoảng
1,3 tỉ USD mỗi năm nhờ áp dụng chiến lược CBM.
Trong ngành công nghiệp hóa dầu, chi phí bảo trì cũng giảm xuống khoảng
9÷10 USD/HP/năm nhờ thay đổi chiến lược bảo trì không kế hoạch sang bảo trì trên
cơ sở tình trạng. Theo thống kê của nhiều nước, khi kỹ thuật giám sát tình trạng được
thực hiện thì cứ 1 USD chi phí cho bảo trì sẽ tiết kiệm được 5 USD nói chung và từ
10÷22 USD nói riêng trong ngành nhựa.

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

15

Hình 2.1. Sơ đồ khối của bảo dưỡng trên cơ sở tình trạng
Kỹ thuật giám sát tình trạng sử dụng những công nghệ tiên tiến để xác định tình
trạng và dự đoán những hư hỏng tiềm ẩn của thiết bị với độ chính xác cao, bao gồm
những kỹ thuật cơ bản sau:
- Kỹ thuật giám sát rung động
- Kỹ thuật giám sát hạt và tình trạng lưu chất
- Kỹ thuật giám sát khuyết tật và kiểm tra không phá hủy
- Kỹ thuật giám sát nhiệt độ
- Kỹ thuật giám sát âm.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

16

Hình 2.2. Thực hiện công tác giám sát hệ thống thiết bị
 Kỹ thuật giám sát rung động
Kỹ thuật giảm sát rung động là một phần rất quan trọng trong kỹ thuật giám sát
tình trạng. Bởi vì sự rung động của một chi tiết, bộ phận cơ khí mang tính lũy tiến.
Nếu không phát hiện kịp thời thì hư hỏng sẽ phát triển ra toàn bộ hệ thống.
Áp dụng kỹ thuật giám sát rung động có thể dự đoán thời điểm xảy ra hư hỏng,
từ đó tránh được các hư hỏng ngẫu nhiên, các hư hỏng ngoài ý muốn. Thông thường
các hư hỏng loại này gây tổn thất chi phí rất lớn, nhất là đối với các chi tiết, thiết bị
quan trọng.
Kỹ thuật giám sát rung động bao gồm các phương pháp phổ biến sau đây:
- Phương pháp giám sát âm.
- Phương pháp giám sát rung động có tần số siêu âm.
- Phương pháp giám sát xung va đập.
- Phương pháp Kurtosis.
- Phương pháp giám sát rung động bằng tín hiệu âm.
- Phương pháp phân tích quang phổ.
- Phương pháp phân dạng rung động.
- Phương pháp phân tích tốc độ tới hạn.
- Phương pháp phân tích vị trí và quĩ đạo của trục.

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

17

Hình 2.3. KTV thực hiện đo độ rung động của thiết bị
 Kỹ thuật giám sát hạt và tình trạng lưu chất
Trong quá trình máy hoạt động, có rất nhiều nguyên nhân tạo ra các phần tử
nhiễm bẩn và những phần tử này theo dầu đi khắp nơi làm hệ thống nhanh chóng bị hư
hỏng. Do đó, để kéo dài tuổi thọ của hệ thống cần phải thực hiện việc giám sát hạt và
tình trạng lưu chất.

Hình 2.4. Hình ảnh những vi chất trong dầu
 Kỹ thuật giám sát khuyết tật và kiểm tra không phá hủy
Đây là phương pháp giám sát, kiểm tra mà không phá hủy chi tiết, thiết bị. Do
đó, phương pháp này có nhiều ưu điểm như làm giảm chi phí sản xuất, tăng độ tin
cậy... Kỹ thuật giám sát khuyết tật và kiểm tra không phá hủy bao gồm các kỹ
thuật sau:
- Kiểm tra bằng từ tính.
- Kiểm tra bằng chất thấm màu.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

18
- Kiểm tra bằng dòng Eddy.
- Kiểm tra bằng sóng siêu âm.
- Kiểm tra bằng quang học và tia phóng xạ.
- Kiểm tra rò rỉ.

Hình 2.5. KTV thực hiện kiểm tra khuyết tật bằng sóng siêu âm
 Kỹ thuật giám sát nhiệt độ
Bất cứ hư hỏng nào của thiết bị cũng có những báo hiệu riêng. Thay đổi nhiệt độ
là một trong những dấu hiệu cơ bản của hư hỏng thiết bị. Vì vậy, giám sát nhiệt độ có
thể giúp phát hiện những hư hỏng ban đầu, tránh dẫn tới hư hỏng cả hệ thống làm
ngừng máy. Đối với các hệ thống sấy, hệ thống làm lạnh, bộ truyền pittông-xylanh,
các gối đỡ quan trọng, ... thì việc giám sát nhiệt độ là rất cần thiết.

Hình 2.6. KTV kiểm tra nhiệt độ bằng thiết bị laser
 Kỹ thuật giám sát âm
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

19
Trong hoạt động sản xuất có rất nhiều nguồn tạo ra tiếng ồn như: các động cơ,
máy bơm, máy nén khí, hệ thống thủy lực, khí nén, ... Tiếng ồn và sự phát âm không
chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn là dấu hiệu của hư hỏng ban đầu của
thiết bị. Do đó, qua giám sát tiếng ồn và phát âm có thể chẩn đoán được các hư hỏng
ban đầu của thiết bị nhằm tránh được hư hỏng cả hệ thống làm ngừng máy.

Hình 2.7. Hình dạng một số máy đo âm thanh
2.2. Kỹ thuật giám sát tình trạng
* Tổng quan về các phương pháp giám sát tình trạng
Mục tiêu của giám sát tình trạng là nhận biết tình trạng của một máy sao cho có
thể được bảo trì an toàn và kinh tế. Nhận biết tình trạng của máy có thể ở hai cấp:
- Nhận biết có tồn tại một vấn đề nào đó.
- Xác định vấn đề đó là gì ?
Những kỹ thuật giám sát đơn giản nhất thường là giám sát chủ quan tình trạng
của thiết bị bằng các giác quan như sau:
• Nhìn: dùng để giám sát lỗ thủng, khe hở, khói, thay đổi màu sắc.
• Ngửi: nhận biết các hiện tượng quá nhiệt hoặc rò rỉ.
• Nghe: giám sát tiếng ồn không bình thường.
• Sờ: giám sát rung động, nhiệt độ không bình thường.
• Tổng hợp các giác quan được dùng để ước lượng hiệu suất máy móc.
Việc xác định sự tồn tại của một vấn đề nào đó trong máy móc, thiết bị cải tiến
nhờ sử dụng? những dụng cụ chỉ thị số đơn giản. Những dụng cụ này đã loại trừ các
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

20
sai lầm do ý kiến cá nhân và có thể so sánh với các dữ liệu khi các máy hoạt động ở
trạng thái bình thường do các nhà sản xuất máy đưa ra và cũng có thể so sánh với các
chỉ số trước đây của cùng một dụng cụ đo.
Các dụng cụ đơn giản này thường thích hợp cho hầu hết các máy móc, thiết bị và
có thể cung cấp những chỉ số để nhận biết tình trạng cũng như một vấn đề nào đó đang
tồn tại trong máy móc, thiết bị, ví dụ: áp kế, nhiệt kế, ampe kế, tốc kế hay các đèn
hoặc chuông báo động được đặt ở một chế độ nhất định cũng có thể giúp nhận biết có
một vấn đề đang tồn tại.
* Các phương pháp cơ bản của giám sát tình trạng
• Giám sát bằng mắt: Các bộ phận máy móc được kiểm tra bằng mắt để xác định
tình trạng của chúng.
• Giám sát hiệu năng: Tình trạng của một chi tiết hoặc một máy có thể được
đánh giá bằng cách đo lường cách thức thực hiện công việc đã được dự định.
• Giám sát rung động: Tình trạng của một chi tiết đang hoạt động trong một máy
được đánh giá qua biên độ và bản chất của rung động mà chúng sinh ra.
• Giám sát hạt: Tình trạng của bề mặt chi tiết phụ thuộc vào tải trọng và có liên
quan đến chuyển động, được đánh giá từ các mảnh vỡ do mòn gây ra, thông thường
những chi tiết này được bôi trơn bằng dầu do đó việc thu thập và phân tích mảnh vỡ do
mòn được thực hiện thông qua khảo sát dầu bôi trơn.
* Lựa chọn các phương pháp giám sát
Máy có sự cố có thể là do một hay nhiều chi tiết hư hỏng nghiêm trọng gây nên.
Vì vậy phải tìm ra các chi tiết sắp hư hỏng có thể gây ra ngừng máy.
Kết quả là cần phải có các phương pháp, thiết bị giám sát tình trạng đáng tin cậy
nhằm tìm ra triệu chứng hư hỏng của các chi tiết riêng lẻ để có thời gian nhận biết
trước các chi tiết sắp hư hỏng càng dài càng tốt.
* Các khuynh hướng trong giám sát tình trạng
Ngoài các phương pháp giám sát tình trạng như đã biết, ngày nay và trong
tương lai giám sát tình trạng sẽ có các khuynh hướng phát triển xa hơn để đáp ứng
ngày càng cao của các yêu cầu kỹ thuật, một vài phương pháp có thể được biết đến
như sau:
• Phân tích phổ rung động: Ðể chẩn đoán các hư hỏng có thật trên một máy ngay
trước khi dừng máy.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

21
• Phân tích mảnh vụn do mòn: Một trong những phương pháp đó là đo tỉ lệ mảnh
vụn trong bình chứa dầu bôi trơn của động cơ.
• Giám sát hiệu năng: Ngày nay phương pháp này là một lĩnh vực giám sát tình
trạng có triển vọng lớn nhất. Trong thực tế phương pháp giám sát này liên hệ đến việc
khảo sát các chức năng là gì mà một bộ phận của hệ thống yêu cầu.
• Phát triển trí tuệ nhân tạo: Ðã cung cấp các dụng cụ và tìm ra các kỹ thuật giám
sát có tính chuyên môn cao, luôn trong một tình trạng sẵn sàng để phát hiện những
triệu chứng hư hỏng trước khi chúng gây nên ngừng máy.
* Những vấn đề cần quan tâm ở các nước đang phát triển
Dù khái niệm giám sát trên cơ sở tình trạng đã được phổ biến ở các nước đang
phát triển và lợi ích của kỹ thuật này cũng đã được chứng minh nhưng những khó khăn
và trở ngại trước mắt là:
• Sử dụng chưa đúng các dụng cụ dùng trong kỹ thuật giám sát tình trạng, công
việc đào tạo người sử dụng chưa tốt, những dụng cụ này được bảo trì không
đúng cách.
• Hầu hết các nhà sản xuất dụng cụ nước ngoài chỉ có những đại lý bán dụng cụ
ở các nước này. Khả năng sử dụng các dịch vụ kỹ thuật và các tiện ích dịch vụ còn rất
kém. Ðiều này gây khó khăn cho các nước đang phát triển trong việc bắt kịp công
nghệ CBM.
* Những lợi ích của giám sát tình trạng
Trong sản xuất thời gian ngừng máy có thể gây thiệt hại hàng triệu đồng mỗi giờ.
Kinh nghiệm cho thấy rằng, những nhà máy áp dụng một chương trình giám sát tình
trạng thì có thể :
• Kéo dài tuổi thọ ổ trục
• Cực đại hóa năng suất của máy
• Cực tiểu hoá thời gian ngừng máy không theo lịch trình
• Kéo dài một cách an toàn khoảng thời gian đại tu
• Cải thiện thời gian sửa chữa
• Tăng tuổi thọ của máy
• Nâng cao chất lượng sản phẩm
• Tiết kiệm một lượng đáng kể chi phí bảo trì
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

22
• Giảm giá thành sản phẩm
• Tăng mức độ an toàn của nhà máy.
* Kỹ thuật giám sát tình trạng
- Giám sát tình trạng là một quá trình xác định tình trạng của máy móc đang lúc
hoạt động hay lúc ngừng hoạt động. Nếu một vấn đề nào đó được phát hiện thì thiết bị
công nghiệp giám sát tình trạng sẽ cung cấp cho ta thông tin để xác định xem đó là vấn
đề gì và quan trọng hơn, cái gì đã gây ra vấn đề đó. Nhờ vậy chúng ta có thể lập lịch
trình bảo trì có hiệu quả từng vấn đề cụ thể trước khi máy bị hư hỏng.
- Một nghiên cứu gần đây của chính phủ Anh đã cho thấy rằng: "Nền công
nghiệp tiết kiệm khoảng 1,3 tỉ đô la mỗi năm", nhờ áp dụng chiến lược CBM. Người ta
xác định rằng cứ tăng 5% khả năng sẵn sàng của thiết bị công nghiệp thì có thể tăng
30% năng suất. Hải quân Canada đã báo cáo rằng toàn bộ chi phí bảo trì của một đội
20 chiếc tàu khu trục đã giảm được 45% (trung bình mỗi tàu đã tiết kiệm được
100.000 đôla mỗi năm) nhờ áp dụng CBM.
- Một nghiên cứu khác ở Anh trên một tàu chở dầu đã cho thấy kết quả trong
vòng 12 tháng kể từ khi bắt đầu áp dụng chương trình giám sát tình trạng đã giảm 37%
chi phí trong công tác bảo trì. Trong ngành công nghiệp hóa dầu ở đây, chi phí bảo trì
cũng hạ xuống khoảng 9÷10 đô la/HP/năm nhờ thay đổi chiến lược bảo trì từ hoạt
động cho đến khi hư hỏng sang bảo trì trên cơ sở tình trạng.
- Theo thống kê của nhiều nước cho thấy rằng khi chương trình giám sát được
thực hiện thì cứ mỗi 1 đô la chi phí sẽ tiết kiệm được 5 đô la nói chung và từ 10 đến 22
đô la nói riêng trong ngành nhựa.
- Chi phí bảo trì trực tiếp trong các ngành công nghiệp khác nhau trung bình là
4% của các tài sản cố định, thay đổi từ 2,6% đối với ngành công nghiệp dầu mỏ đến
8,6% đối với ngành công nghiệp luyện thép. Nếu cộng thêm ước lượng khoảng 4% chi
phí tổn thất sản xuất do ngừng máy, thì tổng cộng 8% giá trị tài sản cố định bị mất đi
mỗi năm. Vì vậy một điều chắc chắn rằng một chiến lược bảo trì tối ưu được áp dụng
trong công nghiệp sẽ có thể tiết kiệm được một khoản tiền rất lớn.
- Chiến lược bảo trì tối ưu là phải tiếp cận đến chiến lược bảo trì trên cơ sở tình
trạng máy, ở đó công việc giám sát tình trạng được dùng để xác định tình trạng của
máy móc và nhờ vậy có thể dừng máy để bảo trì trước khi hư hỏng xảy ra.
- Khi các hư hỏng xảy ra dần dần sẽ làm thay đổi các đặc tính vật lý của chi tiết.
Vì vậy cần phải thu thập và phân tích các thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị công
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

23
nghiệp để có thể dự đoán các hư hỏng của chi tiết, bộ phận trước khi chúng xảy ra.
Những thông số này được gọi là thông số dự đoán và hình thành trên cơ sở bảo trì dự
đoán, cũng còn được gọi là bảo trì phòng ngừa dự đoán (predictive preventive
maintenance), hoặc bảo trì tiên phong (proactive maintenance) hay thường hơn là bảo
trì trên cơ sở tình trạng.
- Những thông số này cung cấp thông tin về tình trạng của máy móc để dự đoán
được các hư hỏng ở giai đoạn đầu và từ đó có thể lập kế hoạch bảo trì đúng đắn.
- Ðiều này giúp làm tối thiểu tổn thất về năng suất, giảm chi phí đầu tư, chi phí
bảo trì trực tiếp và cho phép các chức năng của bảo trì được tiến hành một cách có
hiệu quả. Tuy nhiên, để đạt kết quả tốt nhất thì phải biết lựa chọn thích hợp các máy
móc, thiết bị để áp dụng CBM và áp dụng các phương pháp giám sát tốt nhất cho các
máy đã chọn.
Chọn máy theo tổn thất năng suất: Các thiết bị công nghiệp gây nên tổn thất năng suất
cao thường là các loại máy:
• Ðang hoạt động liên tục.
• Liên quan với một quá trình sản xuất.
• Có thiết bị lắp đặt song song hay dự phòng nhỏ nhất.
• Có khả năng dự trữ sản phẩm trung gian tối thiểu.
• Có liên quan với chức năng chuyển giao hay vận chuyển sản phẩm mang tính
quyết định.
Chọn máy trên cơ sở an toàn: Ngoài các khía cạnh kinh tế, những máy nào có
liên quan đến an toàn cũng cần được giám sát. Mức an toàn này có thể phát sinh do:
• Máy phát nổ.
• Các vật liệu nguy hiểm văng ra vì hư hỏng.
• Máy dùng cho vận chuyển nhân sự.
Nên chọn những bộ phận nào để giám sát trong các máy đã được chọn
Nếu không có kinh nghiệm về các dạng hư hỏng của một máy, và nếu các máy
này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình sản suất thì cần phải giám sát tình trạng của
tất cả các bộ phận chủ yếu đang chuyển động, và thậm chí một hay hai bộ phận đang
đứng yên, trong một vài trường hợp, các bộ phận cần giám sát sẽ có hiệu quả nhất
thường là :
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

24
• Có tính quan trọng về độ tin cậy của thiết bị
• Thực hiện một chế độ làm việc cao
• Có thời gian bảo trì thay thế hoặc sửa chữa dài
• Những bộ phận có tuổi thọ thấp hơn những bộ phận còn lại
Bảng 2.1. Các phương pháp, thiết bị và ứng dụng trong giám sát tình trạng
Phương pháp Thiết bị Ứng dụng
Quan sát
Đèn soi
Từ bên ngoài có thể kiểm tra, quan
sát từng chi tiết bên trong.
Nội soi bằng sợi quang học
Tương tự như đèn soi nhưng linh
hoạt hơn
Tốc kế
Kiểm tra dây đai, xích, bánh răng
và bất cứ bộ phận chuyển động nào
Lưu chất thấm Kiêm tra những bề mặt có vết nứt

Sơn nhiệt Kiểm tra bề mặt và đường ống hơi
Lưu chất huỳnh quang Kiểm tra những bề mặt có vết nứt
Nhiệt độ
Nhiệt kế
Kiểm tra ổ bi, đường ống hơi,
những trường hợp đòi hỏi đo nhanh
Nhiệt kế hồng ngoại Kiểm tra bề mặt nhiệt độ cao
Máy phát hồng ngoại
Kiểm tra thiết bị có lớp vải chịu
lửa, đường ống gas
Tiếng ồn/sóng
siêu âm
Ống nghe
Khuyếch đại dải tần tiếng ồn đến
khoảng nghe được
Thiết bị đo tiếng ồn
Đo tiếng ồn trong phòng làm việc,
máy móc
Thiết bị siêu âm
Phát hiện rò rỉ chất lỏng dưới dạng
áp suất, van máy nén, chân không,
bạc pittông, xích truyền động
Thiết bị phát âm thanh
Phát hiện vết nứt trên diện rộng và
các cấu trúc hư hỏng



Máy đo rung
động
Máy đo rung động Đo rung động
Máy phân tích
Phân tích tần số để để chuẩn đoán
hư hỏng
Thiết bị chia pha
Phục vụ cho mục đích cân bằng
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

25

Thiết bị phân tích theo thời
gian thực
Phân tích tần số ở các trường hợp xảy
ra trong thời gian ngắn và phức tạp
Thiết bị giám sát
Đo và giám sát hệ thống báo động
để kiểm soát liên tục
Thiết bị phát âm thanh Kiểm tra tình trạng ổ bi
Kiểm tra
không phá hủy
Tia X
Đo chiều dày ăn mòn, vết nứt phá
hủy, quặng xỉ, bọt
Tia Y
Đo chiều dày ăn mòn, vết nứt phá
hủy, quặng xỉ, bọt
Sóng siêu âm
Đo chiều dày ăn mòn, vết nứt phá
hủy, quặng xỉ, bọt
Dòng điện xoáy
Kiểm tra hư hỏng trên hoặc dưới bề
mặt và tình trạng của ống trao đổi
nhiệt
Giám sát các
hạt bị tróc rỗ
do mài mòn
Nút từ
Nhận dạng các hạt từ và hình dạng
của chúng
Máy đếm hạt tự động
Đếm số hạt mài mòn và kích cỡ của
chúng
Máy đo quang phổ phát xạ và
hấp thụ
Xác định tổng số hạt kim loại theo
số hạt hiện hữu trong dầu
Phân tích từ tính

Xác định tổng số hạt kim loại theo
kích cỡ của chúng
Tia X hoặc tia huỳnh quang
Nhận dạng sự hiện diện của một
nguyên tố nào đó
Dầu bôi trơn
Cảm biến dầu
Kiểm tra tình trạng của chất bôi
trơn
Đèn Seteflash
Kiểm soát sự hiện diện của các yếu
tố gây ô nhiễm trong chất bôi trơn
Các dụng cụ
khác
Đèn soi cao tần
Xác định hằng số điện môi của dầu
biến áp
Sắc ký khí
Xác định hàm lượng khí hiện hữu
trong dầu biến áp để biết tình trạng
của vật liệu cách điện
Kiểm tra hệ số nén
Chuẩn đoán tình trạng của các động
cơ diesel và otto
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

26
2.2.1. Kỹ thuật giám sát rung động
2.2.1.1. Khái niệm
Kỹ thuật giám sát rung động là một phần rất quan trọng trong kỹ thuật giám
sát tình trạng thiết bị. Rung động mang tính dây chuyền. Ta có thể nói rằng: “sự
rung động này chính là nguyên nhân dẫn đến sự rung động khác”. Chính vì vậy
việc phát hiện và ngăn ngừa rung động là một công việc hết sức quan trọng và có ý
nghĩa vô cùng to lớn trong công tác chẩn đoán và ngừa phòng hư hỏng.
Thông thường độ rung động của một chi tiết, một bộ phận cơ khí mang tính
lũy tiến. Do vậy việc giám sát, theo dõi sự tiến triển của rung động là hoàn toàn có
thể nếu như chúng ta có đủ thiết bị và thực hiện đúng phương pháp.
Áp dụng kỹ thuật giám sát rung động sẽ giúp cho ta xác định một cách khá
chính xác thời điểm xảy ra hư hỏng, hay nói một cách khác là thời điểm mà chi tiết
hoặc thiết bị mất khả năng làm việc. Để từ đó chúng ta sẽ tránh được các hư hỏng
ngẫu nhiên, các hư hỏng ngoài ý muốn.Vì thông thường các hư hỏng loại này sẽ
phải trả một chi phí rất lớn, nhất là đối với các chi tiết, các cụm máy quan trọng đối
với sản xuất. Ngoài ra, kỹ thuật giám sát rung động sẽ giúp kéo dài tuổi thọ của
thiết bị như: ổ trục, roto, ….và các chi tiết có chuyển động quay khác.
Thêm thiết bị cảm ứng độ rung vào máy sẽ cung cấp sự kiểm tra hoạt động của
máy chính xác, và có thể được dùng để phát hiện những thay đổi trong sự cân bằng, sự
liên kết, số, trục, và những hư hỏng tiềm ẩn khác mà với tình trạng hiện thời không
phát hiện được. Giám sát những rung động trong máy có thể ngăn chặn những hư hỏng
nghiêm trọng từ lúc vừa xảy ra, và cùng lúc đó đòi hỏi sức người can thiệp vào để
cung cấp sự bảo vệ máy liên tục.
2.2.1.2. Các thiết bị cơ bản giám sát rung động
Thiết bị cơ bản để thêm việc giám sát rung động vào giao diện quen thuộc 4÷20
mA kết nối với hệ thống PLC, DCS, hay SCADA:
+ Thiết bị cảm ứng nguồn dòng như thiết bị loại LP200 (4÷20 mA tương đương
vận tốc) hay loại LP300 (4÷20 mA tương đương với gia tốc) có thể được gắn trên máy
và gắn vào móc kiểm soát. Khi độ rung tổng thể của máy thay đổi, đầu ra 4÷20 mA sẽ
thay đổi tương ứng. Loại LP800 (vận tốc) và LP900 (gia tốc), cũng được thiết kế cho
các ứng dụng an toàn bên trong (có thể yêu cầu giới hạn an toàn bên trong).
+ Thiết bị cảm ứng kép dành cho nguồn ra dạng dòng cũng được đưa vào sử
dụng. Loại LP400 cung cấp nguồn ra điển hình 4÷20 mA với dòng tương ứng đối với
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

27
những rung động tổng thể, và thêm những đặc điểm của một nguồn ra về độ rung động
lực từ cùng một thiết bị cảm ứng. Thiết bị cảm ứng này cũng sẽ cung cấp tín hiệu qui
trình cho hệ thống PLC, DCS, và SCADA dưới một trạm điều khiển thông thường,
nhưng khi được yêu cầu, độ rung động lực của máy cũng sẽ được đo bởi cùng thiết bị
cảm ứng. Điều này làm giảm sự cần thiết phải có 2 thiết bị cảm ứng hay 2 phương
pháp đo lường khi tình trạng báo động xảy ra, và yêu cầu có phân tích động lực.
+ Thiết bị điều chỉnh tín hiệu cũng được dùng trong việc kết nối với thiết bị đo
gia tốc động lực chuẩn, thiết bị cảm ứng tốc độ áp suất, hay máy dò dịch chuyển. Thiết
bị điều chỉnh tín hiệu nhận đầu vào động lực và chuyển nó sang dạng dòng ra tương
ứng 4÷20 mA cho hệ thống PLC, DCS hay SCADA. Loại ứng dụng này chứa nhiều
lợi ích. Thiết bị điều chỉnh tín hiệu có thể được chỉnh tại nơi cần lắp đặt để cho việc
xác định tỉ lệ và các đầu lọc phù hợp với ứng dụng của bạn. Tín hiệu rung động lực
cũng được thực hiện trong việc kết hợp với BNC chuẩn ở phía trước của thiết bị điều
chỉnh tín hiệu, hoặc như một đầu nguồn ra từ xi-lanh cuối.
Giải pháp giám sát rung 4÷20mA để có các tiện ích sau đây?
- Nắm bắt rung tổng thể
- Dùng dạng công nghiệp
- Đầu vào linh hoạt
- Trưng bày thông thường
- Có số liệu đối chiếu
- Dùng nền tảng thời gian
- Bảo vệ không ngừng
- Giải pháp nhanh
- Dùng xu hướng biên độ
- Hành động đúng đắn
- Xếp đặt cảnh báo
- Giao diện rơ le dễ dàng
- Bảo vệ máy móc
Nếu các vấn đề khó khăn tiềm ẩn được phát hiện, thông qua giám sát qui trình,
sự hư hỏng có thể được điều tra và đưa ra những giải thích chi tiết hơn. Những nhà
phân tích rung động có thể tiếp cận tín hiệu động lực để có những phân tích chi tiết
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

28
hơn bằng cách sử dụng máy phân tích rung chuẩn trong công nghiệp và những thiết bị
đo gia tốc. Hệ thống giám sát độ rung IFM trong nhà máy bia.


Hình 2.8. Thiết bị giám sát độ rung - Vibration monitoring system

Trong các dây chuyền tự động hóa ngày nay, một phương thức để giám sát tình
trạng của máy là phân tích độ rung khi máy hoạt động, nhờ đó người ta có thể chuẩn
đoán được phần nào khi máy gặp sự cố hoặc không đạt được trạng thái tốt nhất, mất
cân bằng trong khi quay. Để giải quyết bài toán này, IFM cho ra đời giải pháp đó
chính là hệ thống giám sát độ rung bao gồm: bộ điều khiển chuẩn đoán điện tử VSE,
cảm biến độ rung VSA001 và các thiết bị phụ trợ.
Hệ thống giám sát rung động không chỉ phát hiện dữ liệu rung động mà chúng
còn có khả năng xuất ra tín hiệu tương tự và thông số chuẩn đoán máy trực tiếp. Trạng
thái của máy được xác định rõ và truyền đến PLC hoặc phần mềm SCADA. Nó đáp
ứng hầu hết các yêu cầu giám sát máy móc hiện đại: tính tương thích, Mô đun, và có
thể cấu hình đường truyền.
Hệ thống giám sát độ rung của IFM có thể cho phép giám sát liên tục độ rung của
máy và các bộ phận liên quan, Modun chuẩn đoán điện tử phân tích độ rung đặc trưng
của máy và so sánh chúng với tín hiệu đặt cho phép, nếu giá trị vượt quá, hệ thống sẽ
tự động đưa ra đầu ra cảnh báo và truyền đến hệ thống điều khiển bằng đường
truyền Ethernet.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

29

Hình 2.9. Hình dạng cảm biến độ rung VSA001 dùng trong hệ thống giám sát độ
rung
Sự tương thích với cấu trúc dữ liệu như OPC inrterface tạo ra sự khả thi trong
việc tích hợp các dữ liệu trạng thái của máy vào trong hệ thống cấp cao hơn. Với tính
môđun, người sử dụng có thể cấu hình được thêm các hệ thống giám sát mở rộng, cấu
hình được truyền được thực hiện với việc cài đặt các thông số liên quan đến chúng.
Chức năng winzard trong phân mềm hướng dẫn người sử dụng thông qua cài đặt, quản
lí và lưu trữ các thông số giám sát.
Tất cả những thiết bị theo dõi rung động kiểu VE/VSE của IFM đều có một bộ
nhớ nội, nó đảm bảo diễn tả chi tiết các sự kiện liên tục và tối ưu hóa mà không cần
phải ghi dữ liệu ra bên ngoài. Khoảng thời gian lưu trữ có thể chọn được một cách tự
do. Điều đó có nghĩa là độ lớn lưu trữ của dữ liệu có thể tùy theo yêu cầu.


Hình 2.10. Hình ảnh thiết bị điều khiển chuẩn đoán điện tử VSE002
Hệ thống giám sát rung động được sử dụng nhiều trong các dây chuyền tự động
hóa của nhà máy bia rượu, chúng được sử dụng ở nhiều quá trình như: máy nghiền
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

30
malt, máy nghiền gạo, máy sàng malt, máy sàng gạo, máy chiết chai, phân li…đặc biệt
là hệ thống chiết chai. Hệ giám sát rung động bao gồm các thành phần:
- Cảm biến rung động kiểu VSA chuyên dùng để kết nối với mô đun VSE.
- Modun điều khiển chuẩn đoán điện tử kiểu VSE.
Các thành phần phụ trợ như:
- Phần mềm cài đặt tông số VSE.
- Phần mềm octavis OPC sever.
- Cab Enthernet (chất liệu vỏ PUR).
- Đầu kết nối M12 connector.
Trên thế giới, chẩn đoán kỹ thuật đã trở thành một lĩnh vực khoa học quan trọng
về nhận dạng tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị và công trình. Dựa trên các kết
quả của chẩn đoán kỹ thuật, hình thức bảo dưỡng theo tình trạng hoạt động đã và đang
mang lại nhiều lợi ích về kinh tế - kỹ thuật và đặc biệt là giảm thiểu các nguy cơ rủi ro
cho người vận hành do sự cố thiết bị (tránh tai nạn lao động, giảm thời gian dừng máy
do hỏng hóc, giảm chi phí bảo dưỡng, chủ động trong việc chuẩn bị phụ tùng thay thế,
tăng độ an toàn vận hành của thiết bị).
Nội dung này sẽ đề cập đến giải pháp giám sát tình trạng hoạt động an toàn của
máy, thiết bị bằng rung động theo thời gian thực để có những phương án khắc phục
kịp thời.
2.2.1.3. Nguyên nhân của sự rung động
Mọi người đều có kiến thức cơ bản để có thể hiểu được rung động là gì. Nó
được đo lường một cách chính xác và sử dụng như một dụng cụ để giám sát tình
trạng máy. Sự rung động, được định nghĩa một cách khoa học là sự dao động của
vật thể về vị trí. Trong quá trình rung động, vật thể đi qua những vị trí khác nhau và
trở về lại điểm mà ở đó nó sẵn sàng để lặp lại sự dao động. Nó có tính chu kỳ. Chu
kỳ dao động được tính bằng đơn vị thời gian, số chu kỳ trong một đơn vị thời gian
được gọi là tần số dao động. Tần số này thường được thể hiện số chu kỳ trên phút
(cpm) hay chu kỳ trên giây.
Rung động là sự cố xảy ra khá phổ biến. Trong máy móc, rung động dẫn đến
những khuyết tật nhỏ 1 cách ngẫu nhiên mà nhà sản xuất và sự giới hạn vật liệu
phải chịu hậu quả đó.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

31
Như chúng ta đều biết, tất cả các thiết bị, máy móc đều bị rung động. Sự
rung động này gây ra bởi dung sai mà người thiết kế máy cho phép. Những máy
giống nhau trong cùng điều kiện vận hành tốt sẽ có tín hiệu rung động giống nhau.
Nói chung rung dộng thường xảy ra vì một lực, có thể là nội lực hay là ngoại lực.
Rung động cũng là hàm của các tham số hệ thống và của mối quan hệ giữa tốc độ
vận hành máy với tần số riêng của nó. Mặc đù rung động còn do nhiều nguyên nhân
khác nhau gây ra, nhưng các nguyên nhân chính là: mất cân bằng, không đồng trục,
bị lỏng, cộng hưởng do thiếu giảm chấn, cong trục, xoáy đều, lựa chọn thiết bị
không phù hợp, vv . . . Chúng ta sẽ tìm hiểu một số nguyên nhân quan trọng gây ra
dao động để biết được vì sao mà dao động lại sinh ra. Từ đó tìm cách phát hiện
chúng và đưa ra những giải pháp để làm giảm bớt hoặc loại bỏ các hiện tượng dao
động này.
+ Sự mất cân bằng
Mất cân bằng là nguyên nhân gây ra rung động thường gặp nhất. Phần quay
(Rotary) trong máy là nguyên nhân chủ yếu góp phần gây ra rung động. Hiện tượng
này được đặc trưng bởi sự phân bố trọng lượng không đồng đều đối với tâm quay.
Những bất ổn trong các hệ thống thủy động học và khí động học cũng có thể gây ra
sự mất cân bằng trong máy. Thực ra, tất cả các kiểu hư hỏng sẽ tạo ra một vài dạng
mất cân bằng trong máy. Mặc dù có nhiều lý do gây ra mất cân bằng trong máy
quay, nhưng một nguyên nhân thường xảy ra nhất là sự kết hợp không chính xác
của các độ dôi khi lắp ráp nhiều bộ phận máy.
Trong trường hợp này, cũng như các trường hợp khác của mất cân bằng, sự
phân bố trọng lượng không đồng đều được mô hình hoá tại một điểm và được gọi là
đốm nặng. Giá trị mất cân bằng sẽ bằng trọng lượng mất cân bằng nhân với khoảng
cách từ tâm quay đến vị trí trọng lượng mất cân bằng (cánh tay đòn). Nên để ý là
giá trị mất cân bằng cũng bằng trọng lượng của đĩa quay nhân với khoảng cách giữa
tâm quay với tâm trọng lượng đĩa.
Khi đốm nặng chỉ hiện diện trong một mặt phẳng đơn thì gọi là mất cân bằng
tĩnh
Khi đốm nặng hiện diện trong hơn một mặt phẳng thì gọi là mất cân bằng
động.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

32

Hình 2.11. Đốm nặng gây ra mất cân bằng
 Độ lệch
Hầu hết kiểu hỏng hóc phổ biến của độ lệch thường được hiểu là những sai
lệch về vị trí (độ không thẳng hàng) do cơ cấu ban đầu gây ra hay sự thay đổi vị trí
của chi tiết máy cố định do sự giãn nở về nhiệt (biến dạng nhiệt) gây ra. Những loại
hỏng hóc ở trên là nguyên nhân gây nên sự rung động và nó từ từ phát triển thành
những ứng suất có chiều hướng gây ra thiệt hại cho những khớp nối giữa các trục
với nhau và ổ đỡ (gối tựa) ở ngang trục. Đa số những nguyên nhân này góp phần
vào gây ra rung động trong máy móc. Dạng rung động sẽ phụ thuộc vào kiểu không
đồng trục. Độ lệch này có thể là độ lệch góc, độ lệch tâm (độ không thẳng hàng) độ
không trục được chỉ ra trong hình 2.12.

Hình 2.12. Đồ thị đáp ứng biên độ của rô to không cân bằng

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

33

Hình 2.13. Hai trạng thái không cân bằng
a) Không cân bằng tĩnh; b) Không cân bằng động
Lệch tâm cũng là những nguyên nhân gây ra rung động. Trên một máy phát
hoặc động cơ, rung động bị biến mất khi không cấp năng lượng. Trên các bánh
răng, rung động lớn đồng bộ với các tâm bánh răng.
Không đồng trục song song xuất hiện khi hai trục song song nhau nhưng
không cùng một mặt phẳng. Loại này sẽ sinh ra rung động mạnh và nó sẽ sinh ra
một rung động có tốc độ gấp hai lần tốc độ quay thực của trục
Góc không đồng trục tồn tại khi các trục không song song nhau. Loại này sẽ
sinh ra rung động quay quanh trục (nghĩa là song song trục). Kết quả là tần số rung
động sinh ra có thể là tốc độ thực của trục quay, gấp hai lần hay ba lần tốc độ thực
của trục.

Hình 2.14 . Các trường hợp lệch trục
+ Ma sát cơ học
Nhiều bộ truyền động của máy có thể bị ma sát cơ học. Dạng hư hỏng này có
thể là do một trục áp vào lớp hợp kim babbit của bọc ổ bi, các vòng lăn trong bộ
phận quay tròn của ổ bi hạn chế sự chuyển động, hay một vài phần của rotor áp
vào vỏ máy. Trong mỗi trường hợp, tín hiệu rung động sẽ thể hiện ở một đỉnh biên
độ thấp, bình thường giữa 1 và 10 Hz. Đỉnh tần số thấp nhất này sẽ có biên độ cao
và thấp hơn biên độ đỉnh ở khoảng 25 và 40% tốc độ quay của trục. Tuy nhiên,
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

34
không phải tất cả các hệ thống kiểm tra rung động đều có thể dò tìm được khuyết
tật này. Nhiều máy có giới hạn tần số thấp ở 10 Hz và sẽ không bắt được bất cứ tần
số nào dưới mức này.
Đối với ổ bi thì đây là nguyên nhân do nhà sản xuất và tần số không ổn định
(> 1Hz), tần số này phụ thuộc vào tốc độ quay của roto, nó chỉ xảy ra hoặc là con
lăn hoặc ổ đĩa côn. Khi rung động thì mức độ hỏng hóc ở các ổ lăn trong cùng một
máy là không giống nhau.
+ Bánh răng bị mòn
Nếu bánh răng bị mòn, tần số rung động rất là cao và nó có thể làm tăng số
vòng quay trên phút của bánh răng lên nhiều lần, chỉ số pha thay đổi thất thường
và biên độ rung động thì rất thấp. Mòn bánh răng thể hiện tính chất nguy hiểm bởi
việc phát ra những tiếng ồn không có lợi cho sức khoẻ
Hiện tượng phát ra âm thanh là do sự di chuyển và tạo ra động lực khi các
bánh răng ăn khớp với nhau. Sự tác động giữa các răng ăn khớp với nhau thì chịu
ảnh hưởng bởi bước răng và bộ phận truyền tải trọng. Khi tải trọng truyền từ răng
này đến răng kế tiếp thì khe hở dọc theo đường ăn khớp của chiều rộng vành răng
tạo tải trọng va đập. Hiện tượng này xảy ra khi các răng ăn khớp với nhau. Năng
lượng va đập nhận được từ bộ truyền động cùng với kết cấu của chi tiết tạo ra tiếng
ồn rất rõ rệt.
Mặt khác, nguồn âm thanh phát ra là do sự lắp ráp không đúng tạo ra sự
đồng tâm các bánh răng làm việc. Đây là lý do phải thay đổi chiều sâu ăn khớp của
bánh răng theo chu kỳ. Trong điều kiện đó thì tiếng ồn được tạo ra từ bánh răng
chắc chắn có tần số âm sẽ thấp (khi làm việc ở tốc độ cao thì các loại máy điều mắc
lỗi như nhau tạo thành những âm thanh (CL) quen thuộc của bánh răng. Hình dạng
cơ bản của răng cũng gây ra tiếng ồn. Các bánh răng có kích thước lớn và tương đối
mỏng thì nó trở nên mềm dẻo và làm cho sự ăn khớp hình học không còn cân xứng
nữa. Các tình trạng trên sinh ra làm mòn răng và gây ra tiếng ồn.
Khi cặp bánh răng di chuyển vào và ra khớp thì không khí sẽ luân phiên bị
nén và tạo thành áp suất chân không ở lỗ hổng trong bánh răng. Đặc biệt đối với
các bánh răng làm việc ở tốc độ cao thường bọc trong không gian kín gọi là hộp tốc
độ. Nếu bánh răng làm việc bôi trơn bằng dầu và độ hở của bề mặt bánh răng ăn
khớp là nhỏ thì tải trọng va đập thủy lực (tổn thất) có thể xảy ra vì dầu là chất lỏng
không nén được trong quá trình làm việc. Như vậy tải trọng là cái sau cùng truyền
đến kết cấu tại đó sẽ phát ra tiếng ồn bởi bề mặt bị rung động. Hiện tượng được kể
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

35
ra ở trên thường không xảy ra trong hộp tốc độ làm việc với vận tốc thấp và tải
trọng nhẹ.
 Độ dơ của máy
Các chi tiết máy bị dơ là nguồn gốc phổ biến của sự rung động. Do đó bất kỳ
độ rơ nào cũng sẽ tạo ra sự va đập mạnh ở trên tại đỉnh và ở dưới tại đáy dẫn đến
rung động.
 Trục khuỷu
Nguyên nhân gây ra rung động trong trường hợp này tương tự như là
độ lệch.
 Độ lệch tâm tại ngang trục
Độ lệch tâm của các ngang trục là nguyên nhân gây ra sự rung động. Trên
động cơ hoặc máy phát thì sự rung động sẽ biến mất khi công suất bị ngắt đi. Trên
các bánh răng sự rung động rất lớn ở đường trung bình của bánh răng.
 Khí động lực học và áp lực thủy lực
Đây là sự kết hợp giữa quạt với bánh cộng tác của bơm và máy nén li tâm.
Bởi vì các chi tiết quay của máy di chuyển và sinh ra lực, nó chính là nguyên nhân
của sự rung động. Vì vậy thay đổi số lượng và phương hướng như là thay đổi vị trí
của chi tiết quay với các ổ tựa của máy sẽ ảnh hưởng đến rung động. Tần số do sự
rung động tạo ra sẽ phụ thuộc vào tốc độ quay của chi tiết, từ đó chỉ ra được sự cố
hỏng hóc trong máy.
 Sự uốn cong hoặc méo dạng của thiết bị
Trong lắp ráp thiết bị, thông thường, chúng ta bỏ qua sự uốn cong hay biến
dạng gây ra bởi những khuyết tật cơ bản (foundation defects). Đôi khi, khuyết tật
cơ bản có thể bị che khuất bởi tải trọng và không thể phát hiện được. Chúng ta cần
phải cẩn thận trong giai đoạn thiết kế. Cả những lực tĩnh và lực động đều phải được
xem xét đến. Một giá đỡ máy tốt, có đủ độ cứng để giữ vững trục, tải trọng xoắn
của động cơ quay sẽ hạn chế rung động.
 Lựa chọn thiết bị không phù hợp
Thiết bị quá cỡ không cần thiết cũng có thể gây ra rung động do bởi các lực
quán tính và sự hãm không hiệu quả của các hệ thống giảm chấn. Thiết bị có kích
thước nhỏ hơn cũng gây ra rung động do quá tải và do đó lựa chọn thiết bị phải
được xem xét kỹ, tuỳ theo những yêu cầu đặc biệt và công suất máy.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

36
2.2.1.4. Ảnh hưởng của sự rung động
Ảnh hưởng của sự rung động thường nghiêm trọng. Nó cần phải loại bỏ
trong lúc máy vận hành, trong quá trình truyền động tự động hoặc lái máy bay vv..
Trong một vài trường hợp tần số và mức độ của sự rung động có thể làm thiệt hại
bên trong vật thể. Máy móc có thể bị thiệt hại bởi sự rung động.
Nếu sự rung động xảy ra khi có sự cộng hưởng tần số thì nó có thể làm nứt
hoặc gẫy một vài phần như là đai ốc, bulông bởi do mỏi. Trong một vài trường hợp
này có thể gây ra tai hại cho máy bay. Tiếng ồn chính là kết quả từ sự rung động,
thường vấn đề này rất nghiêm trọng và có thể nguy hiểm đến người chịu tác dụng
từ nó trong chu kỳ dài.
Đối với con người, nếu bị chấn động như vậy trong một thời gian dài sẽ có
thể bị mờ mắt, mất cân bằng, ù tai và làm việc kém hiệu quả. Và sẽ rất nghiêm
trọng nếu điều này xảy ra đối với người vận hành máy, tài xế, phi công.
Sự rung động không được cách ly thì nó truyền qua bất kỳ vật rắn nào tiếp
xúc với nó như là sàn nhà, tường, ống, ống dẫn điện, và bất kỳ cơ cấu thanh có
trong máy. Đây có lẽ là nguyên nhân bất kỳ vật nào tiếp xúc với nó đều gây ra rung
động. Nó có thể là nguyên nhân nghiêm trọng gây ra thiệt hại đến ổ trục trong vùng
lân cận, vì vậy nó rất là quan trọng nên chúng ta phải đo và kiểm tra sự rung động.
2.2.1.5. Chuẩn đoán và ngăn ngừa các hỏng hóc
Một vài máy móc hỏng hóc là kết quả của sự va đập hoặc do sự cố. Thông
thường các hư hỏng loại này xảy ra đột ngột, diễn ra trong một khoảng thời gian
ngắn. Nhưng phần lớn các hư hỏng đều diễn ra từ từ. Có thể nhận thấy rằng đến
80% hỏng hóc của máy là do phần quay bị thay đổi các tính chất vật lý trong quá
trình rung động.
Bằng sự quan sát chúng ta có thể chia ra mức độ rung động là:
- Mức thấp - Máy chạy êm.
- Mức tăng dần - Có một số thay đổi trong tình trạng cơ khí của máy.
- Mức cao - Có một số vấn đề về cấu trúc hoặc kỹ thuật của máy đang
trong tình trạng xấu đi .
Theo dõi sự rung động là công việc thực hiện trong lúc các điều kiện vận
hành không được thay đổi, khi sự rung động gia tăng thì chỉ ra được những hỏng
hóc sắp xảy ra. Gia tăng mức độ rung động lớn thì hư hỏng cũng tăng lên. Khi cơ
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

37
cấu có khối lượng và đàn hồi bị rung động thì tạo nên lực. Lực này có thể tạo thành
bởi thành phần tác động trực tiếp lên cơ cấu; nó có thể được khai triển bởi phản lực
hoặc truyền đến cơ cấu từ rotor qua ổ trục.
Lực ly tâm có thể được truyền từ chuyển động quay do sự không cân bằng
hoặc có thể là lực đẩy bởi sự ăn khớp trong truyền động bánh răng hoặc bởi sự va
đập chất lỏng trong bánh công tác.
Những thông số như là tốc độ quay của trục, số răng của bánh răng, số lượng
bánh công tác vv …đều có thể tính toán được tần số của nó khi có rung động. Bằng
sự so sánh giá trị của các tần số này với tần số khi mà sự rung động bị tăng lên thì
nó có thể xác định được nguồn gốc của sự gia tăng đó.
Nếu sự thay đổi trong rung động có thể được phát hiện sớm hơn và được
phân tích, thì chúng ta có thể can thiệp bảo trì sửa chữa trước khi hỏng hóc xảy ra.
Vả lại, việc ngừng máy có thể được hoạch định tại một thời điểm thích hợp.
Như vậy đo và phân tích rung động định kỳ liên tục có thể là nền tảng cho
việc giám sát tình trạng của máy có chuyển động quay. Do đó mà hệ thống giám sát
rung động cần cung cấp:
- Đo mức gia tăng rung động để chỉ ra nhu cầu khẩn thiết cần quan tâm.
- Đo tần số tại bất kỳ sự gia tăng nào xảy ra và cho phép chẩn đoán được
vấn đề.
Do đó, giám sát rung động là một công cụ hữu ích để phát hiện ra sự hiện
diện của vấn đề về máy trong thời điểm sớm hơn. Những vấn đề khác nhau gây ra
rung động trong những cách thức khác nhau.
Đo sự rung động là dùng dụng cụ tìm ra sự hiện diện những hư hỏng của
máy để sớm sắp xếp cải tiến. Có nhiều vấn đề khác nhau về nguyên nhân sinh ra
rung động trong đó duy nhất chỉ có hướng quay là khác với những vấn đề ở trên.
Vấn đề này sớm chỉ ra được những ký hiệu để nhận dạng trong rung động qua
bảng 2.2.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

38
Bảng 2.2. Ký hiệu nhận dạng trong rung động
Nguyên nhân Ký hiệu
- Mất cân bằng

- Mức độ nguy hiểm ổ
trục đỡ phần tử quay
xoáy dần

- Hư hỏng hoặc mòn răng
- Lực tịnh tiến đảo chiều
- Độ rơ của máy
- Bộ truyền ngoài kém.
- Thành phần chính của sự rung động là trục quay
không tải RPM (số vòng quay không tải) (vòng/phút)
- Thành phần chính là 1 x RPM (thường dùng)
2 & 3 x RPM (ít dùng)
- Thành phần chính khi bi cầu/tốc độ quay
- Thành phần chính khi xấp xỉ một nửa tốc độ trục.
- Tần số ăn khớp trội hơn
- 1 st, 2 nd & cao hơn tốc độ trục.
- Thành phần chính khi 2 x tốc độ trục
- 1, 2, 3 & 4 x RPM của đai.

2.2.1.6. Giám sát độ rung trong việc quản lý qui trình
Việc kiểm tra các qui trình công nghiệp như: nhiệt độ, áp suất, dòng, và vận tốc
đã luôn luôn dùng một số dạng công cụ để hỗ trợ. Thiết bị kiểm tra nhiệt độ đơn giản
và xưa nhất được làm từ một nhiệt kế và ghi chú bằng tay lên giấy về nhiệt độ và thời
gian ghi chú nhiệt độ.
Biểu đồ hình tròn, đồng hồ chạy bằng hơi nước, và thiết bị thu biểu đồ trần trở
thành những phương pháp chuẩn trong việc kiểm tra qui trình, và có liên quan đến các
dạng kiểm tra qui trình trước đây dùng số liệu thời gian và biên độ để chỉ ra xu hướng
hoặc phân tích.
Các thiết bị của Ngày xưa đã đưa ra cách thức cho việc kiểm tra qui trình hiện
đại của Ngày nay như hệ thống PLC, DCS, và SCADA liên kết nhiều thiết bị cảm ứng,
nguồn vào, và nguồn ra ở trung tâm điều khiển.
Hệ thống hiện đại ngày nay tạo ra sự linh hoạt trong việc lưa chọn thiết bị cảm
ứng, và dùng dòng chuẩn 4÷20 mA cho hầu hết các ứng dụng. Việc kiểm soát qui trình
đưa ra những lưa chọn giám sát đa dạng, có định hướng về thời gian, và những ứng
dụng kiểm soát giữ cho máy móc chạy hiệu quả và luôn hoạt động ở công suất tốt
nhất. Dòng 4÷20 mA vốn không gây ồn và tín hiệu có thể truyền đi rất xa đã giúp nó
trở thành một sự kết hợp lý tưởng trong ứng dụng công nghiệp.
Các đầu ra của thiết bị cảm ứng tương đương với dòng 4 mA biểu thị cho cấp
độ 0, và 20 mA biểu thị cho cấp độ cao nhất trong các cấp được đưa ra.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

39
2.2.2. Kỹ thuật giám sát âm
2.2.2.1. Mở đầu
Phát âm là một hiện tượng quen thuộc trong sản xuất. Hiện tượng này được
hình thành từ sóng đàn hồi tức thời được tạo ra do sự phóng thích năng lượng đột ngột
của vật thể. Khi làm việc, máy móc thường phát ra những âm thanh đặc trưng. Nếu chi
tiết, bộ phận hoặc máy móc “có vấn đề” thì sẽ có sự biến đổi âm thanh khác thường.
Trong kỹ thuật giám sát tình trạng, giám sát sự phát âm (gọi tắt là giám sát âm) cũng là
một phương pháp quan trọng để đánh giá tình trạng của máy móc. Thông qua các tín
hiệu âm thu được từ thiết bị giám sát, người ta có thể phân tích, xử lý để đưa ra kết
luận về tình trạng của máy móc.
Trong hoạt động sản xuất có rất nhiều nguồn để tạo ra tiếng ồn như: các động
cơ, máy bơm, máy nén khí; hệ thống thủy lực, khí nén… tiếng ồn và sự phát âm không
chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn là dấu hiệu của hư hỏng ban đầu của
thiết bị. Do đó, qua giám sát tiếng ồn và phát âm có thể chuẩn đoán được các hư hỏng
ban đầu của thiết bị nhằm tránh được hư hỏng của cả hệ thống làm ngừng máy.
Như vậy giám sát âm là một phương pháp kiểm tra hữu hiệu biến dạng của vật
liệu khi chịu lực trong thời gian thử nghiệm và vận hành hệ thống máy móc, thiết bị,
nhờ đó những hiện tượng bất thường nhỏ nhất cũng có thể được phát hiện trước khi
xảy ra hư hỏng.
2.2.2.2. Ưu, nhược điểm của giám sát âm
Ưu điểm:
- Vị trí gãy nứt được xác định một cách chính xác.
- Kiểu gãy nứt và hướng gãy nứt có thể tính toán được bằng cách phân tích
sóng âm.
- Ứng dụng được cho tất cả các máy móc với bất kỳ tốc độ hoạt động nào.
Nhược điểm:
- Rất khó phân biệt tín hiệu âm chính cần đo với những âm khác xung quanh.
Những âm khác đó được gọi là âm nền.
- Một vài loại vật liệu chỉ khi bị tác động đến gần giới hạn biến dạng mới có hiện
tượng phát âm.
- So với tín hiệu rung động thì tín hiệu âm yếu hơn.
2.2.2.3. Một số khái niệm cơ bản giám sát âm
 Bước sóng và tần số
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

40
Âm là sóng đàn hồi, vì vậy nó có các thông số đặc trưng của sóng là bước sóng,
tần số, tốc độ truyền. Ba đại lượng này liên hệ với nhau bởi công thức:
(1)
Với: l - bước sóng; f - tần số

Hình 2.15. Bước sóng và tần số
Như vậy mỗi tần số âm sẽ ứng với một bước sóng nhất định.
 Tốc độ truyền (tùy môi trường truyền âm mà tốc độ sẽ khác nhau).
 Cường độ âm
Khi âm phát ra từ nguồn âm thì sẽ xuất hiện sự lan truyền năng lượng âm từ
nguồn đến các phần tử kế cận. Các phần tử ấy lại truyền năng lượng đến các phần tử
xa hơn. Quá trình này diễn ra nối tiếp giống như hiện tượng sóng lan trên mặt hồ.

Hình 2.16. Mô tả sự lan truyền năng lượng âm (cường độ âm)

Cường độ âm (I) là năng lượng được sóng âm truyền qua một đơn vị diện tích
vuông góc với phương truyền âm trong một đơn vị thời gian.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

41
Cường độ âm là một đại lượng vectơ.
Cường độ âm và áp suất âm có thể được đo trực tiếp bằng các dụng cụ đo thích
hợp. Năng lượng âm thì được tính thông qua hai giá trị ấy theo quan hệ:
(2)
Trong đó:
P - năng lượng âm (W)
I - cường độ âm (J/s/m
2
= W/m
2
)
r - khoảng cách đến nguồn âm.
 Thang dB (mức áp suất âm)
Giá trị dB không phải là một đơn vị đo tuyệt đối mà là giá trị tỉ lệ giữa áp suất
âm đo được so với một giá trị áp suất âm tham chiếu nào đó chọn làm chuẩn.
Mức áp suất âm (thang dB) được tính theo công thức:
(3)
 Miền tần số âm nghe được

Hình 2.17. Miền tần số nghe được của người và một số động vật
Con người có khả năng nghe được những âm trong miền 20÷20.000Hz. Âm có
tần số dưới 20Hz gọi là hạ âm, trên 20.000Hz gọi là siêu âm.
Việc giám sát âm trong vùng nghe được chủ yếu trong lĩnh vực xử lý tiếng ồn.
Giám sát siêu âm thì dùng nhiều trong kỹ thuật bảo trì.
 Miền áp suất âm nghe được
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

42
Giá trị 0 (dB) được gọi là ngưỡng nghe của con người. Khi âm vượt qua giá trị
130 (dB) thì sẽ gây ra cảm giác nhức nhối cho tai, do đó giá trị 130 (dB) được gọi là
ngưỡng đau.

Hình 2.18. Dải áp suất âm nghe được
 Dạng sóng và dải phân bố tần số
Đồ thị áp suất âm theo thời gian khá phức tạp. Để thuận lợi hơn cho việc phân
tích, người ta đưa ra đồ thị mức áp suất âm theo tần số, mỗi tần số khác nhau biểu diễn
bằng một vạch, chiều cao vạch thì tương ứng với mức áp suất âm.


Hình 2.19. Biểu diễn sóng dưới dạng đồ thị tần số

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

43
Mọi tín hiệu âm bất kỳ được xem xét dựa vào hai đồ thị áp suất âm theo thời gian
và mức áp suất âm theo tần số.
Âm chỉ có một tần số được gọi là âm đơn tần. Âm đơn tần có đồ thị như sau:

Hình 2.20. Biểu đồ biểu diễn Âm đơn tần
Hầu hết mọi nguồn âm đều phát ra những âm có nhiều tần số khác nhau. Khi
phân tích một âm việc cần làm là xác định xem âm đó được tổng hợp từ những tần số
riêng biệt nào, phân tích một âm ra càng nhiều tần số riêng rẽ thì mức độ chính xác
càng cao.
Khi một người hoặc một chi tiết phát ra âm có tần số f1, thì đồng thời cũng phát
ra các âm f2 = 2f1; f3 = 3f1; f4= 4f1... Âm có tần số f1 gọi là âm cơ sở, các âm có tần
số f2, f3, f4 gọi là các họa âm.

Hình 2.21. Biểu đồ biểu diễn âm phát ra từ một chi tiết
Tiếng ồn công nghiệp phát ra từ máy móc có nhiều tần số khác nhau và khá phức
tạp. Hình 2.22 thể hiện biểu đồ tần số của tiếng ồn máy.

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

44

Hình 2.22. Biểu đồ biểu diễn tiếng ồn máy
Hình 2.23. Biểu diễn tín hiệu âm của một số nguồn khác.


Hình 2.23. Biểu đồ biểu diễn tín hiệu âm của một số nguồn
 Sự truyền âm
Âm trong quá trình truyền đi có thể bị phản xạ, hấp thụ hoặc truyền qua vật cản.
Hiện tượng phản xạ và hấp thụ là hai hiện tượng gây ảnh hưởng nhiều nhất trong việc
đo âm. Vì vậy khi đo người ta có thể thực hiện ngoài trời (chỗ rộng rãi ít vật cản), hoặc
trong những căn phòng gọi là phòng hấp thụ (giảm tối thiểu âm phản xạ) hoặc phòng
phản xạ (hấp thụ âm không đáng kể) tùy theo mục đích là đo áp suất hay đo cường độ.

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

45

Hình 2.24. Mô tả sự truyền âm
 Các vùng âm
Khi tiến hành đo đạc phải chú ý đến các vùng âm khác nhau, vì chúng có tính
chất khác nhau. Khu vực xung quanh nguồn âm được chia ra thành vùng gần và vùng
xa.


Hình 2.25. Mô tả các vùng âm
Vùng gần là khu vực sát với nguồn âm, bán kính vùng này trải rộng một khoảng
gần bằng độ dài bước sóng của sóng âm có tần số nhỏ nhất phát ra từ nguồn âm. Trong
vùng gần sự khác nhau về mức áp suất âm là rất lớn khi có sự thay đổi về vị trí (cho dù
là thay đổi nhỏ), vì vậy nên tránh việc đo áp suất âm trong vùng này.
Vùng xa được chia ra thành vùng tự do và vùng phản xạ. Trong vùng tự do âm
không bị ảnh hưởng bởi các tia phản xạ (các tia phản xạ không truyền tới được). Trong
vùng này, áp suất âm giảm 6 dB khi khoảng cách đến nguồn âm tăng gấp đôi.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

46
Vùng phản xạ là vùng còn lại, vùng này chịu ảnh hưởng của các âm phản xạ,
những âm phản xạ (từ tường và các vật cản khác) có thể mạnh như những âm trực tiếp
phát ra từ nguồn.
 Âm nền
Một yếu tố ảnh hưởng tới sự chính xác của việc đo đạc là những âm khác bên
cạnh âm cần đo, ta gọi những âm đó là âm nền.
Trong thực tế, âm cần đo phải có mức áp suất lớn hơn âm nền ít nhất 3dB thì
mới cho kết quả chính xác. Các bước đo đạc và hiệu chỉnh được thực hiện như sau:
- Đo mức áp suất âm tổng (LN+S) khi máy đang chạy (bao gồm âm của máy và
âm nền).
- Đo mức áp suất âm nền (LN) khi máy đã ngưng hoạt động.
- Đem mức áp suất âm tổng trừ cho mức áp suất âm nền (LN+S )– LN. Nếu
chênh lệch nhỏ hơn 3dB thì việc đo sẽ không chính xác. Nếu chênh lệch từ 3÷10dB thì
cần hiệu chỉnh. Nếu chênh lệch trên 10 dB thì không cần hiệu chỉnh.
- Đồ thị sau đây dùng cho việc hiệu chỉnh. Bắt đầu từ khoảng chênh lệch (tìm
được ở bước 3) trên trục ngang, dóng lên đến khi cắt đồ thị, từ đó tiếp tục dóng ngang
tới khi cắt trục đứng, ta có được giá trị hiệu chỉnh ∆LN.
- Mức áp suất của máy là: LS =( LN+S) – LN


Hình 2.26. Đồ thị hiệu chỉnh
2.2.3. Kỹ thuật giám sát khuyết tật và kiểm tra không phá hủy
Để giám sát các khuyết tật bên trong và trên bề mặt của một số chi tiết máy mà
không phá hủy chúng, người ta dùng nhiều phương pháp kiểm tra không phá hủy
(NDT – Non Destructive Testing) khác nhau như: phương pháp kiểm tra bằng từ tính,
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

47
kiểm tra bằng chất thấm màu, kiểm tra bằng dòng Eddy, kiểm tra bằng siêu âm, kiểm
tra bằng tia X, ...
2.2.3.1. Mục đích giám sát khuyết tật và kiểm tra không phá hủy
- Cải tiến công nghệ sản xuất: Phương pháp NDT thường được dùng để kiểm tra
chất lượng của sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, nếu nhiều sản phẩm bị khuyết tật
thì phải kiểm tra và cải tiến công nghệ sản xuất hiện tại để nâng cao chất lượng thành
phẩm cũng như hạn chế các khuyết tật của sản phẩm.
- Giảm chi phí sản xuất: Cần đầu tư chi phí khi áp dụng phương pháp NDT.
Nhưng chi phí cho phương pháp này ít hơn nhiều so với chi phí cho việc sửa chữa
những hư hỏng mà nguyên nhân gây ra là do phôi của các khâu không được giám sát,
kiểm tra trước khi đưa vào gia công.
- Tăng độ tin cậy: Áp dụng phương pháp NDT vào sản xuất để kiểm tra chất
lượng sản phẩm sẽ cải thiện chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm vì phương pháp
này giúp phát hiện các khuyết tật của phôi và sản phẩm.
2.2.3.2. Phân loại và mức độ gây hại của các khuyết tật
 Phân loại khuyết tật
* Rãnh và sự tập trung ứng suất
- Rãnh là nơi mà hình dạng bề mặt vật liệu bị thay đổi đột ngột. Khi vật liệu có
rãnh bị tác động bởi ngoại lực thì ứng suất tại đáy rãnh lớn hơn rất nhiều so với giá trị
ứng suất được tính khi vật liệu không có rãnh. Hiện tượng này gọi là sự tập trung ứng
suất hay còn gọi là hiệu ứng rãnh.
- Tỷ lệ giữa ứng suất tại đáy rãnh và ứng suất danh nghĩa được gọi là hệ số tập
trung ứng suất. Hệ số tập trung ứng suất chỉ liên quan đến hình dạng của rãnh, không
liên quan đến loại vật liệu và kích cỡ của rãnh.
- Khi hình dạng của rãnh nhọn giống như vết nứt thì hệ số tập trung ứng suất tăng
rất nhanh và khả năng phá hủy vật liệu cao.
- Áp dụng phương pháp NDT để phát hiện sự tồn tại của rãnh.
* Khuyết tật mối hàn
Thường là các vết nứt, tạp chất xỉ, rỗ khí..., có thể được phát hiện bằng phương
pháp NDT.
- Vết nứt:
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

48
 Vết nứt mối hàn là một khuyết tật nghiêm trọng nhất trong số các khuyết tật
mối hàn. Dựa vào nhiệt độ, người ta chia vết nứt ra làm hai loại: vết nứt nóng và vết
nứt lạnh.
 Ở nhiệt độ cao, kim loại chỗ mối hàn hay chỗ bị ảnh hưởng của hơi nóng
chưa đông đặc được. Ở khoảng nhiệt độ này kim loại có độ dẻo thấp nên có thể xuất
hiện các vết nứt và các vết nứt này được gọi là các “vết nứt nóng”.
 Khi nhiệt độ tại mối hàn giảm xuống dưới 300
0
C thì xuất hiện các “vết nứt
lạnh”. Các “vết nứt lạnh” xuất hiện do: khí H2 sinh ra ở mối hàn, hiện tượng co rút, tập
trung ứng suất tại rãnh và hiện tượng biến cứng của kim loại tại vị trí hàn hoặc khu
vực bị ảnh hưởng của nhiệt gây ra. Để phát hiện các “vết nứt lạnh” của mối hàn phải
tiến hành kiểm tra bằng phương pháp NDT chậm nhất là 24 giờ sau khi hàn.
- Tạp chất xỉ: Khi hàn có thể có một phần xỉ còn tồn tại bên trong mối hàn mà
không nổi lên. Tạp chất xỉ thường nhỏ và phân bố đều.
- Rỗ khí: Rỗ khí xảy ra do kim loại hàn đông đặc trước khi khí CO2 hoặc khí
H2 bay hơi.
 Mức độ gây hại của các khuyết tật
Các khuyết tật trong sản phẩm có thể làm thay đổi các tính năng của sản phẩm
như khả năng chịu tải, độ bền, tuổi thọ....
* Độ bền giảm
- Độ bền của chi tiết có khuyết tật phụ thuộc vào hình dạng và hướng của khuyết
tật. Khuyết tật có hình tròn làm giảm độ bền của kết cấu theo tỉ lệ giảm diện tích bề
mặt cắt. Khuyết tật dài và mảnh làm giảm độ bền theo mức độ tập trung ứng suất.
- Khuyết tật bề mặt nguy hiểm hơn khuyết tật bên trong nếu như chúng thuộc
cùng loại và cùng kích cỡ.
- Nếu vật liệu có khuyết tật hay có kim loại hàn thừa ở bề mặt thì sự tập trung
ứng suất sẽ xảy ra tại những điểm này. Vì thế nên làm sạch kim loại hàn thừa trong các
mối hàn là điều quan trọng.
* Vật liệu bị phá hủy
- Mòn kim loại
Vật liệu thường bị phá hủy ngay bởi ứng suất lớn. Nhưng khi một ứng suất nhỏ
hơn tải trọng tĩnh tác động nhiều lần đến vật liệu thì sẽ làm xuất hiện các vết nứt. Vết
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

49
nứt này cứ lớn dần và cuối cùng vật liệu bị phá hủy. Đó là hiện tượng mòn của kim
loại. Nghiên cứu hiện tượng này rất quan trọng đối với thiết bị quay, thiết bị rung...
Trường hợp hư hỏng do kim loại bị phá hủy vì mòn gây ra lớn hơn nhiều so với
hư hỏng do tải trọng tĩnh gây ra.
- Gãy giòn và gãy dẻo
Khi vật liệu bị tác động bởi ứng suất lớn hơn ứng suất đàn hồi thì biến dạng dẻo
xảy ra và vật liệu không thể trở về trạng thái ban đầu của nó. Sau đó, vết nứt xuất hiện
và kim loại bị phá hủy. Hiện tượng phá hủy vật liệu được chia làm hai loại: gãy giòn
và gãy dẻo.
 Gãy giòn: là hiện tượng vật liệu bị phá hủy do lực bên ngoài tác động khi
không có biến dạng dẻo và không có co thắt tại vị trí gãy. Hiện tượng này rất dễ xảy ra
đối với vật liệu cứng như gang.
 Gãy dẻo: là một hiện tượng phá hủy xảy ra sau biến dạng dẻo. Hiện tượng này
thường xảy ra với các vật liệu dẻo như thép.
2.2.3.3. Kiểm tra không phá hủy
Kiểm tra không phá hủy (Non-Destructive-Testing - viết tắt là NDT) là sử dụng
các phương pháp vật lý để kiểm tra và phát hiện các khuyết tật bên trong cấu trúc vật
liệu, sản phẩm hoặc chi tiết máy… mà không làm tổn hại đến khả năng hoạt động sau
này của chúng. Các phương pháp kiểm tra không phá hủy đóng vai trò quan trọng
trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, được sử dụng trong tất cả các công đoạn của
quá trình chế tạo sản phẩm. Nó cũng có thể được dùng để kiểm tra, giám sát chất
lượng của các công trình, các sản phẩm công nghiệp, đây là một phương pháp cho
phép thu nhận được thông tin nhanh, chính xác đồng thời không phải lấy mẫu (vì việc
lấy mẫu trong nhiều trường hợp là không thể thực hiện được).
Kiểm tra không phá hủy (NDT) là phương pháp giám sát chất lượng tốt nhất để
tránh các tai nạn và thảm họa. Ngày nay chúng ta đã quen với nhiều khái niệm trong y
học như chụp X quang, siêu âm, nội soi... Đó cũng chính là một số phương pháp được
ứng dụng trong kiểm tra không phá hủy vật liệu và cấu kiện.
Nhờ có NDT mà người ta phát hiện kịp thời được các khuyết tật trong vật liệu,
chi tiết và các kết cấu để tránh được các thiệt hại đáng tiếc, tránh được các tai nạn
nguy hiểm đến tính mạng con người, thiệt hại về của cải và môi trường.
Trong hầu hết các ngành công nghiệp, NDT đã trở thành công cụ không thể thiếu
của công tác kiểm soát và bảo đảm chất lượng. Ngày nay không có một hệ thống dầu
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

50
khí, một máy bay, một nhà sản xuất ô tô, một cây cầu, một nhà máy điện nào mà
không được thường xuyên kiểm soát bằng NDT.
Có nhiều phương pháp kiểm tra không phá hủy vật liệu. Trong số đó 80% sản
phẩm, công trình được kiểm tra bằng các phương pháp kiểm tra bằng mắt (VT), kiểm
tra thẩm thấu (PT), kiểm tra từ tính (MT). Số còn lại được ứng dụng các phương pháp
siêu âm (UT) và chụp tia (RT) để kiểm tra.
* Sử dụng các phương pháp NDT trong các công đoạn của quá trình sản xuất mang lại
một số hiệu quả sau:
- Làm tăng mức độ an toàn và tin cậy của sản phẩm.
- Làm giảm giá thành sản phẩm bằng cách giảm phế liệu và bảo toàn vật liệu,
công lao động và năng lượng.
- Nó làm tăng danh tiếng của nhà sản xuất khi được biết đến như là một sản phẩm
có chất lượng.
- Tất cả những yếu tố trên không những làm tăng giá bán của một sản phẩm mà
còn tạo thêm những lợi ích về kinh tế cho nhà sản xuất.
* Các kỹ thuật kiểm tra không phá hủy NDT được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh
vực:
- Công nghiệp có sử dụng nồi hơi, hệ thống đường ống và bình áp lực.
- Cơ khí, đúc, luyện kim, rèn dập.
- Giao thông, xây dựng, vật liệu.
- Thực phẩm đóng gói, đồ hộp, dược phẩm.
- Hải quan, an ninh, quốc phòng
- Ngành hàng không, đường sắt, nhà máy điện, dầu khí, hóa chất.
- Đóng tàu, hàng hải, ôtô, tàu hỏa.
Hiện nay có các phương pháp kiểm tra không phá hủy được sử dụng phổ biến:
· Phương pháp chụp ảnh phóng xạ (RT - Radiographic Testing)
· Phương pháp Siêu âm (UT - Ultrasonic Testing)
· Phương pháp Bột từ (MT - Magnetic Particle Testing)
· Phương pháp Thẩm thấu (PT - Penetrant Testing)
 Phương pháp kiểm tra siêu âm trong vật liệu
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

51
* Mục đích kiểm tra siêu âm mối hàn
- Trong công nghệ hàn, hai mảnh kim loại được nối liền với nhau. Kim loại nóng
chảy “rót” từ một que hàn hoà lẫn vào với kim loại cơ bản nóng chảy ở bề mặt của hai
vách đã được gia công và liên kết hai mảnh kim loại đó với nhau khi mối hàn nguội và
đông rắn lại.
- Một số khuyết tật sinh ra do các bề mặt rãnh hàn không nóng chảy hay hòa lẫn
với kim loại que hàn (các khuyết tật hàn không thấu và hàn không ngấu).
- Các khuyết tật sinh ra do vảy hoặc xỉ không được làm sạch hoàn toàn trước khi
hàn phủ lớp tiếp theo (ngậm xỉ).
- Một số khuyết tật khác do nhúng que hàn quá sâu vào dòng kim loại nóng chảy
và một mảnh đồng hoặc tungsten rơi vào trong đường hàn nóng chảy (ngậm tạp chất
kim loại). Một vài khuyết tật xuất hiện theo nhiều cách giống nhau như các khuyết tật
trong vật đúc (các lổ khí, lõm co, lỗ khí xoắn, co ngót, rãnh khuyết mặt ….v.v).
- Một số khuyết tật xảy ra do ứng suất nhiệt, do có một số phần đang ở nhiệt độ
nóng chảy, trong khi các phần còn lại của kim loại cơ bản thì đang ở nhiệt độ thấp hơn
rất nhiều (vết nứt, xé …vv.).
- Nhiều khuyết tật xuất hiện trong mối hàn nhưng không làm thay đổi độ bền của
mối hàn, một số khác có ảnh hưởng dưới nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên, các
khuyết tật dạng phẳng (các vết nứt, các khuyết tật hàn không ngấu và hàn không
thấu), gây ra sự gián đoạn trên bề mặt của mối hàn nối làm cho sức bền của mối hàn
giảm xuống rất nhanh chóng.
* Quy trình chung kiểm tra mối hàn bằng siêu âm
- Thu thập thông tin trước khi kiểm tra mối hàn.
- Xác định vị trí và kích thước chính xác của mối hàn.
- Kiểm tra bằng mắt thường.
- Kiểm tra kim loại cơ bản.
- Kiểm tra đáy của mối hàn.
- Quy trình dò quét.
* Mục đích sử dụng
- Sử dụng để phát hiện hầu hết các khuyết tật trong vật liệu.
- Đo bề dày vật liệu.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

52
- Xác định tính chất cơ học và cấu trúc hạt của vật liệu.
- Đánh giá quá trình biến đổi của vật liệu.
* Ưu điểm phương pháp này
- Có độ nhạy cho phép phát hiện khuyết tật nhỏ.
- Khả năng xuyên thấu cao.
- Có độ chính xác trong việc phát hiện vị trí và kích thước của khuyết tật.
- Cần phát hiện một phía của vật được kiểm tra.
- Cho phép kiểm tra nhanh và tự động.
* Hạn chế của phương pháp
- Hình dạng của vật kiểm tra dẫn đến gây khó khăn trong việc kiểm tra.
- Khó kiểm tra các vật liệu có cấu tạo bên trong phức tạp.
- Cần phải sử dụng chất tiếp âm.
- Đầu dò phải được tiếp xúc phù hợp với bề mặt mẫu
- Hướng của khuyết tật có ảnh hưởng đến khả năng phát hiện khuyết tật.
- Nhân viên kiểm tra phải có nhiều kinh nghiệm.
* Ứng dụng thực tế
- Kiểm tra các khuyết tật mối hàn trong các ống dẫn dầu, khí, hóa chất, …
- Kiểm tra các khuyết tật mối hàn trong các nồi hơi nhiệt, bồn, …
- Kiểm tra sự tách lớp bề dầy trong vật liệu: như vật liệu đúc, mối hàn chữ T
(ống, ống dạng nhánh và tấm), mối hàn đối đầu.
 Phương pháp thẩm thấu
Phương pháp thẩm thấu có khả năng phát hiện và định vị các khuyết tật bề mặt
hoặc các khuyết tật thông ra trên bề mặt của vật liệu: như vết nứt, rổ khí, nếp gấp tách
lớp của các loại vật liệu không xốp, kim loại hay phi kim loại, sắt từ hay không sắt từ,
plastic hay gốm sứ. Trong phương pháp này, chất thấm lỏng được phun (xịt) lên bề
mặt của sản phẩm trong một thời gian nhất định, sau đó phần chất thấm còn dư được
loại bỏ khỏi bề mặt. Bề mặt sau đó được làm khô và phủ chất hiện lên nó, những chất
thấm nằm trong bất liên tục sẽ bị chất hiện hấp thụ tạo thành chỉ thị kiểm tra, phản ánh
vị trí và bản chất của bất liên tục.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

53
* Về cơ bản phương pháp thẩm thấu lỏng gồm các bước sau:
Làm sạch bề mặt vật kiểm tra
Áp chất thẩm thấu lỏng lên bề mặt vật kiểm (đã được làm sạch) chờ một thời
gian nhất định cho chất thẩm thấu thấm vào các bất liên tục trên bề mặt vật kiểm.
Loại bỏ chất thẩm thấu thừa trên bề mặt (dùng dung môi + nùi dẻ, hoặc nước làm
sạch) nghiêm cấm xịt dung môi trực tiếp lên bề mặt vật kiểm khi đã dùng chất thấm.
Áp chất hiện lên bề mặt để chất hiện kéo chất thẩm thấu trong bất liên tục.
Kiểm tra đánh giá khuyết tật trong điều kiện ánh sáng thích hợp.
Làm sạch bề mặt kiểm tra, nếu cần có thể dùng chất chống ăn mòn để bảo vệ vật
kiểm tra.
- Các chất thẩm thấu lỏng được sử dụng trong phương pháp này là chất thấm
nhuộm màu nhìn thấy được và chất thấm huỳnh quang, quá trình kiểm tra bằng chất
thấm nhuộm màu nhìn thấy được thì được thực hiện dưới ánh sáng trắng bình thường,
còn quá trình kiểm tra bằng chất thấm huỳnh quang được thực hiện dưới ánh sáng đen
(tia cực tím) trong điều kiện phòng tối. Quá trình xử lý chất thấm lỏng được phân loại
theo phương pháp làm sạch vật kiểm tra.
Kết hợp 2 lọai chất thấm và 3 phương pháp làm sạch => chúng ta có tất cả 6
phương pháp thực hiện theo quá trình kiểm tra thẩm thấu lỏng :
Chất thấm huỳnh quang …nhủ tương hóa
Chất thấm huỳnh quang rửa bằng dung môi hòa tan.
Chất thấm huỳnh quang rửa được bằng nước.
Chất thấm nhuộm màu nhìn thấy được … nhủ tương hóa.
Chất thấm nhuộm màu nhìn thấy được rửa bằng dung môi hòa tan.
Chất thấm nhuộm màu nhìn thấy được rửa bằng nước.
Một số ưu nhược điểm của phương pháp.
* Ưu điểm:
- Rất nhạy với những khuyết tật nằm trên bề mặt.
- Thiết bị và vật nhủ tương đối rẻ tiền.
- Quá trình thực hiện tương đối đơn giản.
- Không phụ thuộc vào hình dạng vật kiểm.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

54
- Vật kiểm tra là sắt từ hay không sắt từ nhưng vật liệu không xốp.
* Nhược điểm:
- Các khuyết tật phải hở ra trên mặt.
- Vật liệu được kiểm tra phải không xốp.
- Quá trình thực hiện kiểm tra bằng chất thẩm thấu lỏng khá bẩn.
- Phương pháp này các kết quả không giữ được lâu.
- Không phát hiện được khuết tật dưới bề mặt.
- Không hữu dụng khi kiểm tra các bề mặt nóng, bẩn, thô nhám.
Phương pháp Thẩm thấu lỏng có khả năng phát hiện và định vị các khuyết tật bề
mặt hoặc các khuyết tật thông ra trên bề mặt của vật liệu. Vật liệu kiểm tra là kim loại
hay sắt từ hay phi sắt từ và tất cả đều không xốp.
 Phương pháp chụp ảnh bức xạ (RT)
* Phạm vi áp dụng
- Chụp ảnh bức xạ công nghiệp (Radiography-Radiographic Testing-RT) là
phương pháp kiểm tra không phá hủy (NDT) ngày càng được chấp nhân sử dụng rộng
rãi và đóng vai trò quan trọng trong công nghiệp.
- Phương pháp đã chứng tỏ đem lại nhiều lợi ích và hiệu quả to lớn ở hầu hết các
ngành công nghiệp, hàng không, hóa chất, chế biến bảo quản, khai thác dầu khí, đóng
tầu, năng lượng điện .... cũng như nhiều ngành cơ khí chế tạo thiết bị khác. Được áp
dụng cho các sản phẩm như: vật rèn, đúc, hàn.
- Phương pháp chụp ảnh bức xạ là một phương pháp phát hiện tin cậy nhất các
bất liên tục thể tích nằm trong vật liệu kiểm tra trong công nghiệp (nồi hơi, đường ống
áp lực, kết cấu mối hàn…), phương pháp được áp dụng ở hầu hết các giai đoạn sản
xuất khác nhau từ vật liệu phôi ban đầu, đến quá trình thi công, kiểm soát chất lượng
sản phẩm cuối cùng cũng như còn kiểm tra bảo trì bảo dưỡng khi sản phẩm đã đem
vào sử dụng.
Được triển khai áp dụng cho nhiều công trình bê tông các cột chịu lực chính, cao
ốc văn phòng:
- Phân bố không gian cốt thép
- Kích thước cốt thép.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

55
- Hiện trạng, chất lượng liên kết giữa bê tông với cốt thép hoặc ống cáp chịu lực.
- Các khuyết tật bê tông: nứt, vùng rỗng, vật thể lạ.
- Chất lượng vữa trong ống cáp dự ứng lực.
* Một số ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm:
- Có thể sử dụng kiểm tra hầu hết các loại vật liệu.
- Cung cấp ảnh chụp nhìn thấy được và lưu giữ được lâu dài.
- Kiểm tra được sự sai hỏng bn trong cấu trc vật liệu.
- Nhạy phát hiện khuyết tật thể tích.
- Có thiết bị để kiểm tra chất lượng phim chụp.
Nhược điểm:
- Thực tế khó sử dụng kiểm tra vật có hình dạng phức tạp
- Phải tiếp được với hai phía của vật kiểm
- Bị giới hạn về bề dày kiểm tra.
- Độ nhạy kiểm tra giảm theo bề dày của vật thể kiểm tra.
- Các khuyết tật tách lớp thường không thể phát hiện bằng phương pháp chụp
ảnh bức xạ. không thể phát hiện được các khuyết tật dạng phẳng một cách dễ dàng.
- Cần phải xem xét và đảm bảo an toàn bức xạ do sử dụng tia x và gamma
- Tương đối đắt tiền so với các phương pháp ndt khác.
- Phương pháp này không dễ tự động hóa
 Phương pháp bột từ
- Kiểm tra bằng bột từ là một trong bốn phương pháp NDT thông dụng nhất hiện
nay. Phương pháp này dựa trên nguyên lý của từ trường. Vật liệu kiểm tra trước hết
được cho nhiễm từ bằng cách dùng nam châm vĩnh cửu chạy xung quanh vật kiểm tra.
Từ trường cảm ứng vào trong vật kiểm tra gồm có các đường sức từ. Nơi nào có
khuyết tật sẽ làm lối loạn đường sức, một vài đường sức này phải đi ra và quay vào vật
kiểm tra. Những điểm đi ra và đi vào này tạo thành những cực từ trái ngược nhau. Khi
bột từ tính nhỏ được rắc lên bề mặt kiểm tra thì những cực từ này sẽ hút các bột từ tính
để tạo thành chỉ thị nhìn thấy được. Trên các chỉ thị đó, ta đánh giá được hình dạng và
kích thước của khuyết tật.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

56
- Kiểm tra bất liên tục trên bề mặt và gần bề mặt: các vết nứt, lỗ rỗng, rỗ khí, các
tạp chất,...
Ưu điểm:
- Phát hiện các khuyết tật hở trên bề mặt, nằm gần bề mặt của vật liệu kiểm tra.
- Sử dụng không cần cạo bỏ các lớp phủ bảo vệ mỏng trên bề mặt vật thể
kiểm tra.
- Không yêu cầu nghiêm ngặt về quá trình làm sạch bề mặt trước khi kiểm tra.
- Thực hiện nhanh.
- Giá thành kiểm tra tương đối rẻ, thiết bị gọn, nhẹ.
- Độ tin cậy và độ nhạy cao nhất.
- Quá trình xử lý ít hơn, khả năng gây ra sai số do người kiểm tra thực hiện thấp.
Hạn chế:
- Không áp dụng cho các vật liệu không nhiễm từ: thép không rỉ.
- Chỉ nhạy đối với các khuyết tật có góc nằm trong góc từ 45 đến 90 so với
hướng của các đường sức từ.
- Thiết bị dùng trong phương pháp này đắt tiền hơn.
2.2.4. Kỹ thuật giám sát nhiệt độ
2.2.4.1. Khái niệm
Trong nghiên cứu khoa học, trong sản xuất cũng như đời sống hằng ngày, yếu tố
nhiệt độ đóng một vai trò quan trọng. Chẳng hạn như khi nghiên cứu khoa học, nhiều
tiến trình thí nghiệm bắt buộc phải thực hiện trong môi trường nhiệt độ thích hợp mới
đạt được kết quả khả thi.
Trong sản xuất cũng vậy, nhiều máy móc, giây chuyền họat động với tần suất cao
do đó phải đảm bảo vấn đề giải nhiệt kịp thời để duy trì cho chúng họat động được liên
tục. Nếu chẳng may một trong các khâu ngưng họat động có thể gây đến việc trì trệ
của tòan bộ hệ thống, dây chuyền và việc thiệt hại cho doanh nghiệp là không thể
tránh khỏi.
Còn trong cuộc sống, yếu tố nhiệt độ đối với con người cũng không kém phần
quan trọng. Nếu nhiệt độ tăng cao hay giảm thấp gây cho cơ thể chúng ta sự khó chịu,
chưa kể kèm theo đó còn nhiều bệnh tật phát sinh do sự biến động không mong muốn
của thời tiết nói chung và nhiệt độ nói riêng. Với từng lĩnh vực khác nhau, việc đo và
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

57
khống chế nhiệt độ một cách chính xác đóng vai trò then chốt đối với sự thành bại của
một quy trình. Chính vì lí do đó mà ngày nay nhiều hệ thống làm lạnh hay chính xác
hơn là hệ thống điều hòa nhiệt độ xuất hiện dưới nhiều hình thức, nhiều dạng
khác nhau.
2.2.4.2. Các phương pháp giám sát nhiệt độ
Ngày nay có nhiều phương pháp giám sát nhiệt độ khác nhau tùy thuộc vào tình
trạng của thiết bị cần giám sát như:
Đang đứng yên, đang chuyển động, khó tiếp xúc hay không thể tiếp xúc mà từ đó
sử dụng các phương pháp giám sát nhiệt độ thích hợp.
 Phương pháp chủ quan
Là phương pháp dùng các giác quan như: thị giác, xúc giác và khứu giác để kiểm
tra sơ bộ nên thường là kém chính xác. Tuy nhiên trong một vài trường hợp phương
pháp này gần như là duy nhất. Ví dụ người thợ rèn không thể dùng nhiệt kế để đo nhiệt
độ vật nung vì làm như thế mất nhiều thời gian và kém hiệu quả. Mặt khác bằng thị
giác người thợ rèn chỉ cần quan sát màu của vật nung là có thể nhận biết được vật
nung đã đạt đến nhiệt độ yêu cầu hay chưa.
Khi nhiệt độ lên đến 60
0
C, da người bắt đầu phản ứng và đau, nghĩa là giới hạn
đau đối với nhiệt của con người là xấp xỉ vào khoảng 60
0
C. Vì vậy xúc giác có thể
giúp con người nhận biết nhiệt độ của chi tiết máy hoặc thiết bị nhưng bị giới hạn, chỉ
có thể nhận ra máy móc có vấn đề hay không mà thôi.
Khứu giác cũng có thể giúp người vận hành máy phát hiện vấn đề. Ví dụ mùi
khét bất thường có thể là do hiện tượng quá nhiệt trong động cơ hay một trục trặc nào
khác vì nhiệt độ tăng quá cao.
 Phương pháp khách quan
Trong kỹ thuật giám sát nhiệt độ, phương pháp giám sát khách quan được áp
dụng cho hầu hết các thiết bị hay các hệ thống điều khiển quá trình. Có hai phương
pháp trong giám sát nhiệt độ khách quan là: phương pháp tiếp xúc và phương pháp
không tiếp xúc.
- Phương pháp tiếp xúc: Phương pháp này khá phổ biến để giám sát nhiệt độ.
Những thiết bị của phương pháp này hầu hết là sử dụng đơn giản, cho kết quả chính
xác và tin cậy. Có thể dùng nhiều loại cảm biến khác nhau để nối với dụng cụ đo. Ví
dụ, các bộ cảm biến chuyên dùng cho ống trụ, mặt phẳng, mặt trụ, đo nhiệt độ không
khí, nhiệt độ khí đốt, đo nhiệt độ của các chi tiết trụ và con lăn đang quay, các đối
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

58
tượng chuyển động tịnh tiến qua lại, các đường dây, nhiệt độ trong lò nung và các ứng
dụng khác.
- Phương pháp không tiếp xúc: Phương pháp đo nhiệt độ không tiếp xúc tiến bộ
nhất hiện nay là kỹ thuật dùng tia hồng ngoại. Mọi vật liệu đi qua điểm không tuyệt
đối sẽ phát xạ một trường điện từ tùy theo nhiệt độ, được gọi là các tia hồng ngoại đã
phát ra từ đối tượng và chuyển thành tín hiệu để xử lý.
Kỹ thuật tia hồng ngoại dùng để đo nhiệt độ mà không cần tiếp xúc đến đối
tượng đo. Kỹ thuật này được ứng dụng rất hiệu quả trong công tác bảo trì thiết bị điện,
dùng để đo nhiệt độ trên các đối tượng di động, các đường ống hơi hay nồi hơi ở trên
cao, những bộ phận có nhiệt độ cao trong trạm phát điện…Bằng phương pháp này, có
thể đo được nhiệt độ của thiết bị mà không cần ngừng máy.
2.2.4.3. Một số thiết bị giám sát nhiệt độ
Có rất nhiều loại thiết bị khác nhau dùng trong giám sát nhiệt độ. Tùy theo môi
trường giám sát hay độ chính xác yêu cầu mà những người làm công tác bảo trì quyết
định sử dụng loại thiết bị nào cho phù hợp. Sau đây là một số loại điển hình:
 Băng chỉ thị nhiệt độ
Cách đơn giản để đo nhiệt độ là sử dụng băng chỉ thị nhiệt độ. Đây là các loại
băng dán, trên đó có một số giải màu trắng hay màu xám và màu sắc sẽ thay đổi theo
từng nhiệt độ cụ thể. Băng được làm bằng chất dẻo và có thể dán dễ dàng vào các mặt
con, nhưng sẽ không bám chặt được vào các bề mặt có dầu hay mỡ.
Nếu nhiệt độ đạt đến mức đã chỉ thị trong bảng, do nhà sản xuất cung cấp thì
màu trắng hay màu xám sẽ chuyển sang màu đen. Băng và keo dán có đặc điểm là
không thấm nước, không thấm dầu.
Băng dính có thể được sử dụng cho các phạm vi nhiệt độ thay đổi khác nhau.
Phương pháp này có độ chính xác cao, thường dùng để kiểm tra nhiệt độ bề mặt của
các chi tiết, các ổ trục và các bề mặt cách điện. Ngoài ra người ta còn dùng băng dính
để kiểm tra sự quá nhiệt ở thiết bị điện.
Có loại băng chỉ thị nhiệt độ mang tính thuận nghịch, nghĩa là phản ứng trực tiếp
với sự tăng hay giảm nhiệt độ. Khi nhiệt độ đạt tới mức giới hạn, thì băng sẽ thay đổi
màu sắc. Khi nhiệt độ tụt dưới mức giới hạn thì màu sắc sẽ quay trở lại màu gốc.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

59

Hình 2.27. Băng chỉ thị nhiệt độ
Ngoài ra còn có thể dùng phấn chỉ thị nhiệt độ để kiểm tra nhiệt độ bề mặt và sơn
chỉ thị nhiệt độ để kiểm tra nhiệt độ trên những bề mặt rộng.

Hình 2.28. Sự thay đổi màu sắc của băng khi nhiệt độ thay đổi
Bút nhiệt TMTP1
Bút nhiệt TMTP1(SKF) là một loại nhiệt kế tiếp xúc bỏ túi, rất gọn nhẹ, dùng để
đo nhiệt độ bề mặt bất kỳ máy móc hay thiết bị nào. Bút nhiệt đáp ứng nhanh, cho kết
quả đo chính xác trong khoảng nhiệt độ từ -30
0
C đến 200
0
C.
Đầu bút nhiệt là chi tiết dễ hư nhất nên đã được thiết kế để thay thế. Bút nhiệt
dùng pin, khi gần hết năng lượng, trên màn hình sẽ xuất hiện dấu hiệu báo động.
Đặc điểm: - Gọn nhẹ có thể cho vào túi áo
- S ử dụng đơn giản
- Đầu dò có độ chính xác cao
- Đáp ứng nhanh
- K ết quả đo được thể hiện trên màn hình
- Đầu dò thay thế được
- K ết cấu rắn chắc
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

60

Hình 2.29. Bút đo nhiệt TMTP1 của SKF
Đặc tính kỹ thuật của bút nhiệt TMMTP1
Phạm vi đo -30
0
C-200
0
C
Độ chính xác 1
0
C
Đầu dò Cặp nhiệt loại E
Thời gian đáp ứng 55,s
Kích thước 151x35x27mm
Khối lượng 110g
Pin 9v Alkaline, IEC 6LR61
Thời gian duy trì pin Khoảng 1000giờ
Ấn định TMTP1 hiển thị 0
0
C
TMTP1/F hiển thị 0
0
F
TMTP1-1 đầu dò
Phụ tùng TMTP1-2 pin

 Nhiệt kế chỉ thị số TMDT 900
TMDT 900 (SKF) là một thiết bị đo nhiệt độ đơn chức năng, độ chính xác cao,
có thể dùng với 14 cặp nhiệt (đầu dò) khác nhau.
Đặc điểm: Cho kết quả nhanh, chính xác
- 14 đầu dò cho phép đo nhiệt độ của nhiều môi trường khác nhau
- Gọn nhẹ, dễ sử dụng
- Đáp ứng nhanh
- Kết quả đo được thể trên màn hình
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

61

Hình 2.30. Nhiệt kế chỉ thị TMDT 900 của SKF
Đặc tính kỹ thuật của nhiệt kế chỉ thị TMDT 900
Phạm vi đo -50
0
C-900
0
C
Độ chính xác 1
0
C
Đầu dò Cặp nhiệt loại K
Kích thước 175x75x22mm
Pin 9v
Thời gian duy trì pin >500 giờ
 Nhiệt kế chỉ thị số TMDT 2
Nhiệt kế chỉ thị số cầm tay TMDT 2 của SKF được thiết kế để sử dụng cho một
loạt các ứng dụng khác nhau, phạm vi đo trải rộng từ -200
0
C -1350
0
C. Các bộ vi xử lý
cho độ chính xác  0,5
0
C ở bất kỳ môi trương đo nào. Có thể đo được trong nhiều môi
trường khác nhau nhờ 17 cặp đầu dò gắn đễ dàng vào nhiệt kế.
Ứng dụng của TMDT2 để đo nhiệt độ các chi tiết quay tròn, nhiệt độ các chất
lỏng, axit, dầu, nhiệt độ của chất dẻo, nhựa nửa cứng, nhiệt độ của kim loại màu nấu
chảy, nhiệt độ của máy điều hòa không khí, nhiệt độ của hệ thống cấp trữ đông, thiết
bị đông lạnh, sản phẩm đông lạnh, nhiệt độ các chất khí và vật thể trong môi
trường lửa...
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

62

Hình 2.31. Nhiệt kế chỉ thị số cầm tay TMDT2 của SKF
Đặc tính kỹ thuật của nhiệt kế chỉ thị số cầm tay TMDT 2
Phạm vi đo -200
0
C-1300
0
C
Độ chính xác 0,5
0
C
Đầu dò Cặp nhiệt loại K
Kích thước 165x75x22 mm
Kích thước va li 260x220x50 mm
Khối lượng 200g
Khối lượng va li 600g
Pin 9v Alkaline, IEC 6LR61
Thời gian duy trì pin >200giờ

Khi thay đổi môi trường đo, chỉ cần thay đổi đầu dò. Khả năng hoạt động rộng
của TMDT 2 chủ yếu nhờ vào những đầu dò đặc biệt này.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

63

Hình 2.32. Các đầu dò dành cho TMDT
Bảng 2.5. Các đầu dò ở những môi trường giám sát khác nhau

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

64

 Máy đo nhiệt độ CMSS 2000-SL
CMSS 2000-SL là một loại máy đo nhiệt độ không tiếp xúc, có khả năng theo
dõi nhiệt độ bằng tia laser và các tính năng khác của một máy đo nhiệt độ đa năng.
Máy này có độ chính xác cao và an toàn tuyệt đối cho người sử dụng.
Trong quá trình đo, nhiệt kế không tiếp xúc cảm nhận năng lượng của một vật
thể nhờ máy dò hồng ngoại. Năng lượng của vật thể này bao gồm năng lượng phát
ra, truyền đi và năng lượng phản hồi cho phép người sử dụng đánh giá nhiệt độ sinh ra
khi chúng đang hoạt động.
Khi thấu kính của nhiệt kế hướng vào vật thể, năng lượng từ vật thể này sẽ tập
trung lên một cảm biến hồng ngoại và phát ra một tín hiệu. Bộ vi xử lý sẽ chuyển tín
hiệu này thành số đọc trên màn hình phía sau. Khi bấm cò, nhiệt độ của vật thể được
đo liên tục nhờ cảm biến hồng ngoại, nên có thể đọc nhanh chóng các số đo nhiệt độ
chính xác theo thời gian.
Thiết bị này sử dụng rất đơn giản, chỉ cần nhắm mục tiêu, bấm cò và đọc số mà
không cần phải tiếp xúc với các bề mặt nóng hay những chi tiết đang chuyển động.
Điều này rất có ý nghĩa vì việc đo nhiệt độ trở nên nhanh chóng và an toàn hơn,
do đó chi phí cho công tác bảo trì cũng thấp hơn.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

65
Có nhiều loại thiết bị dùng kỹ thuật hồng ngoại, từ những thiết bị đơn giản chỉ
đo một điểm đến camera có thể đo nhiệt độ tại bất cứ nơi đâu khi cần. Thiết bị có thể
dùng được trong phạm vi nhiệt độ rất rộng.
Lưu ý rằng không nên sử dụng các loại nhiệt kế không tiếp xúc để đo nhiệt độ ở
những nơi có bề mặt láng bóng, phản xạ ánh sáng.

Hình 2.33. Hình dáng máy đo nhiệt độ CMSS 2000-SL của SKF


Đặc tính kỹ thuật của Máy đo nhiệt độ CMSS 2000-SL của SKF
Phạm vi đo –32
o
C - 500
o
C
Độ chính xác
> 25
o
C; ±1
o
C
–18
o
C - +25
o
C ; ±2
o
C
-26
o
C - –18
o
C ; ±2,5
o
C
–32
o
C - –26
o
C; ±3
o
C
Thể hiện nhiệt độ
o
C hoặc
o
F
Thời gian đáp ứng (1/20)s
Kích thước 137mm x 41mm x 196mm
Khối lượng 270g
Pin 9V
Thời gian duy trì pin 16 giờ
Nhiệt độ môi trường 0
o
C - 50
o
C
 Các loại Camera giám sát nhiệt độ
Với Camera hồng ngoại, bạn có thể ghi hình vào ban đêm, điều mà các Camera
thông thường không thực hiện được. Với những ứng dụng quan sát 24/24, bạn cần
chọn Camera có chức năng hồng ngoại. Cũng nên nhớ rằng, trong điều kiện đủ ánh
sáng Camera, Camera này hoạt động không khác những Camera bình thường, chỉ khi
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

66
đêm tối, đèn hồng ngoại được tự động bật, và Camera bắt đầu hoạt động với tính năng
hồng ngoại. Có một số khách hàng thắc mắc tại sao Camera khi quay đêm hình ảnh lại
chuyển sang đen trắng. Thực ra tất cả các Camera hồng ngoại dù có hiện đại đến đâu
thì khi quay đêm hình ảnh cũng chỉ là đen trắng.

Hình 2.34. Hình ảnh Camera giám sát nhiệt độ
Trong bảng thông số, cần quan tâm đến những thông số sau IR LED: Số lượng
đèn LED hồng ngoại.VISIBLE DISTANCE AT: Khoảng cách quan sát. Khi hoạt động
ở chế độ hồng ngoại, các đèn LED sẽ tự động bật lên, và đòi hỏi công suất khá lớn, đó
là lí do tại sao nguồn cấp cho các Camera hồng ngoại thường là lớn hơn nhiều với các
Camera thông thường.
- Camera nhiệt kế bức xạ hồng ngoại TVS 600
TVS 600 là thiết bị giám sát nhiệt độ xách tay sử dụng các sóng bức xạ tia hồng
ngoại. Các tính năng của thiết bị này gồm: giám sát nhiệt độ, phân tích, ghi lại giọng
nói...

Hình 2.35. Hình ảnh Camera nhiệt kế bức xạ hồng ngoại TVS 600
Đặc tính kỹ thuật của camera nhiệt kế bức xạ hồng ngoại TVS 600
Khối lượng 2 kg
Thời gian duy trì pin 1 giờ
Màn hình màu, 5 inch
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

67
- Camera nhiệt kế bức xạ hồng ngoại E4

Hình 2.36. Hình ảnh Camera hồng ngoại loại E4
Đặc tính kỹ thuật của camera hồng ngoại loại E4
Phạm vi nhìn 25
o
x19
o
/0,3m
Độ nhạy 0,12
o
C
Phạm vi quang phổ 7,5 - 13µm

- Camera nhiệt kế bức xạ hồng ngoại E1

Hình 2.37. Hình ảnh Camera hồng ngoại loại E1
Đặc tính kỹ thuật của camera hồng ngoại loại E1

Phạm vi nhìn 25
o
x19
o
/0,3m
Độ nhạy 0,12
o
C
Phạm vi quang phổ 7,5 - 13µm

-
Camera nhiệt kế bức xạ hồng ngoại loại Scout
Im
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

68

Hình 2.38. Hình ảnh Camera hồng ngoại loại Scout
Im

Đặc tính kỹ thuật của camera hồng ngoại loại Scout
Im


Camera nặng (bao gồm cả pin) < 0,7kg
Phạm vi nhìn 12
o
x 9
o

Độ nhạy 0,12
o
C


- Camera nhiệt kế bức xạ hồng ngoại loại SC3000

Hình 2.39. Hình ảnh Camera hồng ngoại loại SC3000
Đặc tính kỹ thuật của camera hồng ngoại loại SC3000
Phạm vi nhìn 20
o
x15
o
/0,4m
Tần số ảnh 50/60Hz
- Camera nhiệt kế bức xạ hồng ngoại loại SC300
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

69

Hình 2.40. Hình ảnh Camera hồng ngoại loại SC300
Đặc tính kỹ thuật của camera hồng ngoại loại SC300
Phạm vi nhìn 24
o
x18
o
/0,3m
Tần số ảnh 50/60Hz
Độ nhạy 0,1
o
C tại 30
o
C

2.2.5. Kỹ thuật giám sát hạt và tình trạng lưu chất
2.2.5.1. Mở đầu
Sự có mặt của các hạt rắn và những chất nhiễm bẩn khác trong dầu của bất kỳ
hệ thống thủy lực, bôi trơn nào cũng có thể dẫn đến hư hỏng hoặc giảm tuổi thọ của hệ
thống. Do đó, cần biết rõ tình trạng của lưu chất để phát hiện sớm và hạn chế những
hư hỏng do các phần tử nhiễm bẩn gây ra. Nói cách khác, có thể dựa trên kết quả giám
sát tình trạng hạt và lưu chất để dự đoán hư hỏng như hình 2.41.

Hình 2.41(a). Hình ảnh vòng giữ bi bị hỏng (b). Hình ảnh vòng bi bị tháo lỏng
 Tình trạng lưu chất được đánh giá qua các thông số cơ bản sau:
+ Mật độ hạt + Chỉ số axit
+ Độ nhớt + Chỉ số bazơ
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

70
+ Lượng nước
Độ nhớt thấp làm gia tăng nhiệt độ, tốc độ ôxy hóa và mài mòn. Ngược lại, nếu
độ nhớt quá cao, lưu chất rất khó len vào các khe hở để bôi trơn hoặc làm mát nên gây
dễ gây ra hiện tượng tróc rỗ bề mặt làm hư hỏng chi tiết.
Chỉ số axit cao gây ra hiện tượng ăn mòn hóa học. Chỉ số bazơ cao làm tăng
khả năng trung hòa của lưu chất với các chất có tính axit. Điều này rất quan trọng vì
trong các động cơ nổ, quá trình đốt cháy nhiên liệu tạo ra các chất có tính axit và
nhiễm vào lưu chất thông qua hệ thống bôi trơn xy lanh và pittông.

Hình 2.42. Đồ thị vòng đời của một chi tiết máy
Theo thống kê ở Úc, 75% thời gian ngừng máy là do hư hỏng các bộ
phận thủy lực và 70% hư hỏng những bộ phận thủy lực là do bề mặt bị ăn mòn hóa học
và mài mòn cơ học. Những vấn đề này phát sinh do dầu trong hệ thống thủy lực bị
nhiễm bẩn. Vì vậy, trong bất kỳ hệ thống thủy lực hay hệ thống bôi trơn nào cũng cần
phải quan tâm đặc biệt đến công tác bảo trì, cụ thể là giám sát hạt và tình trạng lưu
chất, nhằm kéo dài tuổi thọ và nâng cao chỉ số khả năng sẵn sàng của thiết bị.
 Nguyên nhân chính dẫn đến nhiễm bẩn hạt
- Các vi hạt, chất bẩn xâm nhập vào lưu chất từ khí quyển, môi trường làm việc
không sạch sẽ hoặc nguồn cung cấp lưu chất mới không đúng chất lượng.
- Các vi hạt sinh ra từ quá trình tiếp xúc giữa các bề mặt chuyển động trong hệ
thống.
- Các vi hạt lưu lại trong hệ thống khi thực hiện lắp đặt hay bảo trì.
Giám sát hạt và tình trạng lưu chất phải được thực hiện nghiêm túc ngay trong
giai đoạn đầu của quá trình vận hành nhằm kịp thời đưa ra những điều chỉnh hợp lý.
Ưu điểm:
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

71
- So với giám sát rung động, giám sát hạt và tình trạng lưu chất cung cấp những
thông tin rõ ràng hơn về nguồn gốc các hư hỏng. Những chi tiết hư hỏng gây ra rung
động thường khó phát hiện, bởi một loạt các chi tiết khác nhau gây ra rung động giống
nhau.
- Các vi hạt sinh ra do mòn được giữ lại ở bộ lọc giúp xác định chính xác và
nhanh chóng nguồn gốc của hư hỏng.
- Kết quả giám sát không phụ thuộc vào tốc độ hoạt động của hệ thống.
Nhược điểm:
- Chỉ giám sát được các chi tiết có tiếp xúc với lưu chất.
- Những chi tiết điển hình được giám sát bởi phương pháp này bao gồm: ổ bi,
bánh răng, cam, xy lanh và pittông, ...
 Một số tác hại điển hình do dầu bị nhiễm bẩn trong một hệ thống thủy lực
- Chất nhiễm bẩn có thể làm nghẹt đường ống và làm các van điều khiển không
thể đóng kín. Kết quả là hệ thống mất khả năng bôi trơn, rò rỉ gia tăng và điều khiển
sai lệch.
- Các vi hạt kim loại trong lưu chất gây ra hiệu ứng chà nhám và gia tăng quá
trình mài mòn, đặc Các vi hạt sinh ra do mòn được giữ lại ở bộ lọc giúp xác định chính
xác và nhanh chóng nguồn gốc của hư hỏng.
- Kết quả giám sát không phụ thuộc vào tốc độ hoạt động của hệ thống.
Nhược điểm: - Chỉ giám sát được các chi tiết có tiếp xúc với lưu chất.
- Những chi tiết điển hình được giám sát bởi phương pháp này bao gồm:
ổ bi, bánh răng, cam, xy lanh và pittông, ...

Hình 2.43. Hình ảnh vết nứt được tạo ra và lan rộng từ những vết lõm do mài mòn
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

72


Hình 2.44. Hình ảnh những vết trầy xước được nhìn phóng đại
Phân tích dầu tại chỗ giúp thu thập kịp thời thông tin tình trạng máy, từ đó có thể
giảm được thời gian ngừng máy, giảm hư hỏng gây ngừng máy nhờ vậy đảm bảo được
tiến độ sản xuất. Đặc biệt là có được những biện pháp xử lý kịp thời mà không phải
mất thời gian chờ đợi kết quả phân tích từ phòng thí nghiệm. Tuy nhiên, không phải tất
cả các tính chất của dầu đều được giám sát và phân tích mà chỉ có một số thông số
nhất định được giám sát tại chỗ. Ví dụ, đếm số hạt để xác định độ sạch của dầu, kiểm
tra độ ẩm để xác định lượng nước chứa trong dầu, ...
 Có thể nâng cao chất lượng dầu bôi trơn bằng các biện pháp sau đây
- Kiểm tra tình trạng và độ sạch của chất bôi trơn khi vừa được mang đến.
- Kiểm tra tình trạng và độ sạch của chất bôi trơn đang được lưu kho.
- Phát hiện và thay thế kịp thời những bộ lọc bị hư hỏng.
- Bảo đảm độ kín khít để tránh chất nhiễm bẩn xâm nhập.
- Bảo đảm sử dụng đúng chất bôi trơn đối với từng loại máy.
- Làm sạch hệ thống sau khi bảo trì và trước khi cung cấp dầu mới.
- Phát hiện những bộ phận bị mài mòn ở giai đoạn sớm nhất có thể được.
- Cần xác định vi hạt là do mài mòn sinh ra hay do nhiễm bẩn từ bên ngoài.
- Cần khoanh vùng nguồn chất bẩn từ bộ phận nào đó trong các hệ thống thủy lực
và bôi trơn phức tạp.
- Sử dụng những phương pháp phân tích, suy luận để nhanh chóng xác định
nguồn gốc của vấn đề.
- Sử dụng dữ liệu thích hợp và dễ hiểu để quyết định kịp thời.
 Những lợi ích của phương pháp phân tích
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

73
Lợi ích của phương pháp phân tích hạt và tình trạng lưu chất đối với bảo trì
phòng ngừa:
- Giảm bớt những sửa chữa không đáng có và đủ thời gian để lập kế hoạch bảo trì
nhờ phát hiện sớm vấn đề bằng cách phân tích tình trạng lưu chất.
- Tránh được việc thay đổi chất bôi trơn quá sớm bằng cách định mức thời gian
thay chất bôi trơn tối ưu.
- Giảm chi phí, thời gian hư hỏng ngoài kế hoạch.
- Ước lượng giá mua thiết bị cho hệ thống sản xuất và thiết bị bảo trì.
- Chi phí tiềm ẩn của việc thay chất bôi trơn
Không giống như việc thay nhớt xe là dựa vào thời gian và quãng đường đi được,
việc bôi trơn thích hợp và thay chất bôi trơn trong công nghiệp phải dựa vào kết quả
kiểm tra và giám sát.
Trong thực tế rất nhiều những chi phí tiềm ẩn trong việc thay chất bôi trơn mà
không được nhắc đến khi lập kế hoạch như: thời gian hư hỏng, chi phí vận chuyển, lưu
trữ, kiểm tra, ... Nếu những việc làm sau đây được tiến hành một cách đúng đắn thì sẽ
tiết kiệm được một số tiền rất lớn:
- Kiểm tra thường xuyên tình trạng chất bôi trơn, nhờ vậy chỉ thay chất bôi trơn
khi cần thiết.
- Sử dụng đúng chất bôi trơn.
- Kiểm tra thường xuyên bộ lọc dầu để xác định sự xuất hiện của các chất bẩn
đặc biệt.
- Sử những lưu chất bôi trơn tốt.
- Đảm bảo độ kín khít của hệ thống thiết bị để tránh rò rỉ và sự xâm nhập của
chất nhiễm bẩn.
- Sử dụng những dụng cụ thay chất bôi trơn thích hợp.
Những chi phí tiềm ẩn khi thay chất bôi trơn thường là:
- Chi phí do giảm khả năng sẵn sàng: trong quá trình thay chất bôi trơn thì phải
ngừng máy, do đó khả năng sẵn sàng của máy giảm xuống. Tốt nhất là tìm giải pháp
thay chất bôi trơn mà không cần ngừng máy.
- Chi phí cho quá trình theo dõi, kiểm tra và duyệt mua chất bôi trơn mới.
- Chi phí cho xử lý chất thải.
- Chi phí vận chuyển.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

74
- Chi phí cho phòng thí nghiệm.
- Chi phí cho những thiết bị hỗ trợ bôi trơn: bộ lọc, ống, chai nhựa, ...
- Chi phí mua chất bôi trơn mới.
- Chi phí do hư hỏng thiết bị.
- Chi phí cho an toàn.
- Chi phí cho kiểm tra dầu mới.
 Tầm quan trọng của chiến lược bôi trơn được lập kế hoạch tốt
Sử dụng và giám sát tình trạng chất bôi trơn một cách thích hợp có thể cực
đại hóa hiệu suất và khả năng sẵn sàng của máy. Trong thực tế, một chương trình bôi
trơn đòi hỏi cần có hiểu biết về sử dụng chất bôi trơn và những thiết bị, máy móc cần
được bôi trơn. Một chiến lược bôi trơn được coi là tốt khi có thể đảm bảo các mục tiêu
sau:
- Bảo vệ máy móc không bị mài mòn quá mức.
- Loại trừ hoặc làm giảm thời gian ngừng máy có kế hoạch.
- Làm giảm chi phí bảo trì, do đó làm giảm tổng chi phí sản xuất.
- Kéo dài tuổi thọ của chất bôi trơn, làm giảm lượng chất bôi trơn cần thay thế.
- Đặc biệt là cực đại hóa khả năng sẵn sàng của thiết bị, hệ thống.
- Phân tích chất bôi trơn là một phương pháp bảo trì được sử dụng để giám sát
tình trạng của lưu chất bôi trơn trong máy móc và thiết bị. Kết quả của chương trình
phân tích liên quan đến:
- Lựa chọn phương pháp phân tích.
- Phương pháp lựa chọn mẫu tối ưu.
- Lựa chọn mẫu tối ưu đối với mỗi bộ phận của thiết bị.
- Quản lý các dữ liệu từ phòng thí nghiệm.
2.2.5.2. Các phương pháp giám sát hạt và tình trạng lưu chất
 Phương pháp giám sát bằng bộ lọc thô
Bộ lọc được đặt trên đường ống nạp, ở đầu vào máy bơm. Bộ phận chính là
tấm lọc, thường tạo bởi các màng kim loại. Các vi hạt kim loại được màng này giữ lại
và từ đó có thể phân tích tình trạng hư hỏng ban đầu của bề mặt chi tiết khi dầu đi qua
bộ lọc. Áp suất dầu giảm không đáng kể, do đó không cần dùng van nối đất.
 Phương pháp giám sát bằng bộ lọc tinh
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

75
Bộ lọc được đặt ở đầu ống xả, có nhiệm vụ giữ lại các chất nhiễm bẩn, các hạt
mài, một số chất hóa học, chất khí lẫn vào môi trường làm việc trước khi dầu trở lại
bình chứa.
Áp suất dầu bị suy giảm đáng kể khi qua bộ lọc. Đối với các bộ lọc tinh, sự suy
giảm áp suất có thể đạt 1,7 bar hoặc lớn hơn. Do đó phải có một van nối tắt mắc song
song với bộ lọc, để tránh áp suất cao sẽ làm hỏng bộ lọc. Khi lưu lượng dầu thấp, van
đóng và toàn bộ dầu sẽ đi qua bộ lọc. Nếu muốn toàn bộ dầu sẽ được lọc thì phải dùng
bộ lọc lớn hơn hoặc lắp nhiều bộ lọc song song.

Hình 2.45. Tổn thất áp suất khi đặt bộ lọc
 Phương pháp giám sát hạt bằng bộ lọc báo hiệu
Một số bộ lọc có báo hiệu bằng màu. Màu xanh cho biết van nối tắt đóng và phần
tử lọc đang sạch. Màu vàng báo hiệu sự suy giảm áp suất đang gia tăng. Màu đỏ báo
hiệu van nối tắt mở và phần tử lọc cần được thay thế. Khi sự suy giảm áp suất do tấm
lọc vượt quá 1,7 bar, van nối tắt sẽ mở lưu chất không qua tấm lọc.
Báo hiệu chỉ hoạt động theo một chiều và giữ nguyên vị trí báo hiệu cuối cùng
cho khi có sự tác động trở lại. Điều này sẽ giúp xác định tình trạng của tấm lọc
dù hệ thống đã ngừng hoạt động.
 Phương pháp giám sát hạt bằng bộ lọc toàn phần
Bộ lọc dầu toàn phần thường dùng trong các hệ thống bôi trơn và động cơ.
Cấu tạo gồm van giảm áp và tấm lọc bằng giấy đã qua xử lý. Bình lọc có nhiệm
vụ giữ lại các chất bẩn đi qua, được lắp bên ngoài bơm để tiện cho việc thay đổi tấm
lọc. Van giảm áp có nhiệm vụ giảm bớt áp suất dầu ở bình lọc. Khi tấm lọc bị bẩn thì
dầu không qua tấm lọc mà van giảm áp, thẳng tới đường dầu chính.
 Phương pháp giám sát dựa vào màu của lưu chất
Màu sắc lưu chất được hình thành trên cơ sở sự tập trung ánh sáng và loại ánh
sáng mà lưu chất hấp thụ. Với dầu mới, độ nhớt càng cao, thì sắc màu tự nhiên tồn tại
càng nhiều. Dầu tổng hợp, dầu có nồng độ lưu huỳnh và hợp chất thơm có màu tối
tiêu biểu.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

76
Chất bôi trơn đã qua sử dụng bị thoái hóa và nhiễm bẩn có màu sắc đặc biệt.
Than hoặc cacbon không hòa tan làm dầu trở nên tối hơn. Hỗn hợp dầu không tương
hợp gây ra hiện tượng tối màu. Những chất bẩn như: bồ hóng, hóa chất, chất tẩy rửa và
chất khí cũng dẫn đến sự biến đổi màu sắc của chất bôi trơn.
Quá trình ôxy hóa là một nguyên nhân khác của sự biến màu. Thay đổi màu sắc
nhạy hơn ở những loại dầu có nồng độ lưu huỳnh và hợp chất thơm cao. Hơn 90%
những chất bôi trơn có màu đen bất thường được phát hiện khi phân tích ở phòng thí
nghiệm. Cần kết hợp giữa kinh nghiệm sử dụng chất bôi trơn với phân tích thường
xuyên để đưa ra những đánh giá chính xác.
 Phương pháp giám sát hạt bằng cảm biến tự cảm
- Nguyên lý cấu tạo: Gồm cuộn dây điện hình ống bao bọc xung quanh một ống
phi kim loại mà chất lỏng chảy xuyên qua đó. Các hạt kim loại trong dòng lưu chất
chạy qua ống sẽ gây ra hiện tượng tự cảm. Những hạt có chất sắt làm tăng dòng
tự cảm.
- Ưu điểm: Không phá vỡ dòng chảy của chất lỏng. Phân biệt loại hạt có tính sắt
và hạt không có tính sắt ở dạng trực tuyến. Khi hệ thống rung động ở mức cao, bộ
phận giám sát có thể chịu được những vấn đề về sự thay đổi sóng âm.
- Nhược điểm: Không thu lấy các hạt để phân tích một cách chi tiết cho việc chẩn
đoán, mà chỉ phát hiện ra những hạt lớn. Điều này cho thấy loại cảm biến này không
đưa ra những báo hiệu sớm về tình trạng mài mòn, không thích hợp cho việc giám sát
độ sạch của chất bôi trơn.
Nếu tồn tại những tác động của không khí lỏng, bộ cảm biến tự cảm khó tránh
sự nhiễu của dòng điện.

Hình 2.46. Sử dụng cảm biến tự cảm đếm số hạt trong dòng lưu chất
 Phương pháp giám sát hạt bằng cảm biến quang học
Loại cảm biến này hoạt động trên nguyên tắc gián đoạn ánh sáng. Một tia sáng
được chiếu qua dòng lưu chất đến máy dò ánh sáng từ một nguồn. Thiết bị được đặt ở
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

77
những vị trí khác nhau trên dòng lưu chất. Khi các hạt trong dòng chuyển động qua
thiết bị, cường độ ánh sáng mà máy dò nhận được sẽ giảm.

Hình 2.47. Sử dụng sự gián đoạn ánh sáng để phát hiện hạt trong dòng lưu chất

Hình 2.48. Cảm biến quang học
 Phương pháp giám sát hạt bằng cảm biến điện trở
Bộ cảm biến điện trở gồm một ống hình trụ và chất nền bằng gốm sứ được đặt
hai tấm điện trở kim loại mỏng. Hai tấm điện trở được kết nối với mạng điện. Cảm
biến được đặt điện trở ở nơi mà áp suất của dòng lưu chất sẽ đi qua. Dòng lưu chất
được tăng tốc bởi một lỗ nhỏ và một tia nhỏ lưu chất sẽ phóng vào bề mặt tấm mỏng
kim loại. Tấm mỏng này bị mài mòn bởi các hạt trong lưu chất và điện trở sẽ tăng lên.
Ưu điểm: Phát hiện được cả những vật liệu có chứa sắt hay không chứa sắt (như:
gốm, sứ, đá...). Phương pháp đo này rất nhạy và dễ nhận kết quả khi các mức thích
hợp ban đầu đã được thiết lập.
Nhược điểm: Bộ cảm biến không cung cấp đầy đủ một cách chi tiết những thông
tin mà chỉ phát hiện sự có mặt của các hạt trong lưu chất. Mức độ ăn mòn tấm mỏng sẽ
phụ thuộc vào độ cứng các mảnh vỡ và độ nhớt lưu chất.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

78

Hình 2.49. Máy giám sát tình trạng hạt HIACTM
 Phương pháp phân tích từ tính
Mẫu lưu chất được cho tiếp xúc với môi trường từ trường. Các hạt sắt từ và thuận
từ trong lưu chất bị tách ra. Kích thước hạt vào khoảng từ 1÷100 micromét. Tuy nhiên,
trở ngại lớn nhất của phương pháp này là không hiệu quả trong việc phát hiện những
hạt không có từ tính.
- Đọc từ tính trực tiếp
Đọc mật độ quang học của các hạt lắng tụ có từ tính. Dưới ảnh hưởng của từ
trường có cường độ cao, đặt bên trong ống thủy tinh nguyên chất, các hạt sẽ lắng tụ tại
hai điểm đã chọn trước ở phía dưới ống. Điểm thứ nhất ở gần đầu vào và giám sát
những hạt nhỏ. Những hạt lớn hơn 5 micromét, sẽ được phát hiện ở điểm thứ hai. Số
liệu về mật độ quang học thu được tại hai điểm này từ bộ cảm biến ánh sáng, được vẽ
phác họa và sử dụng để so sánh với các mẫu phân tích.

Hình 2.50. Máy đọc từ tính trực tiếp
- Phân tích từ tính
Trong phân tích từ tính, dòng lưu chất được cho qua một môi trường từ trường
để tách các hạt sắt từ và các hạt thuận từ trong lưu chất. Những hạt lớn sẽ lắng đọng
trước, tiếp theo là những hạt nhỏ hơn. Hình dạng các hạt tách ra từ lưu chất được xác
định bằng các thiết bị như: kính hiển vi quang học, máy quét hiển vi điện tử hoặc máy
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

79
phân tích ảnh. Việc tách các mẫu còn cung cấp những thông tin có ích khi chúng liên
quan đến kích thước hạt và sự phân bố.

Hình 2.51. Một mẫu phân tích từ tính được phóng đại 200X để quan sát các hạt
- Máy ly tâm xác định số lượng hạt
Hệ thống ngoại tuyến về phân tích các hạt mài mòn được phát triển nhằm làm
tăng khả năng hoạt động của phương pháp từ tính. Mẫu lưu chất sẽ được đặt ở chính
giữa của tấm trượt. Tấm trượt được đặt trên tấm nam châm vĩnh cửu và được truyền
chuyển động quay. Khi quay, lưu chất bị văng ra bên ngoài bởi lực ly tâm. Các hạt
được giữ lại trên tấm trượt bởi lực từ và hình thành một tập hợp những vòng tròn đồng
tâm. Quá trình này làm lắng những hạt mài mòn một cách nhanh chóng. Sau đó mẫu
hạt mài được phân tích bằng các phương tiện như: kính hiển vi quang học, kính hiển vi
điện tử, máy phân tích ảnh.
Nếu số lượng mẫu lớn và số lượng hạt nhiều thì máy ly tâm (RPD) được sử dụng
kết hợp với máy đếm hạt. Đây là phương pháp giám sát từ tính hạt, đánh giá số lượng
hạt có trong mẫu dưới dạng mật độ từ tính của chúng. Từ đó đưa ra một giá trị gọi là
chỉ số PQ. Chỉ số PQ tỷ lệ với mật độ từ tính của hạt.

Hình 2.52. Máy phân tích hạt ly tâm
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

80
 So sánh giữa các phương pháp giám sát lưu chất
Đặc điểm đầu tiên cần phải chú ý ở những phương pháp này là sự khác nhau về
kích thước của các hạt mà chúng có thể phát hiện. Máy quang phổ có thể phát hiện ra
những thành phần hạt ở dạng hòa tan, nhưng chỉ nhận biết các hạt có kích thước từ 5 -
8 micromét và phụ thuộc vào những kỹ thuật đặc biệt được sử dụng. Phương pháp từ
tính và nút từ có thể phát hiện ra những hạt có kích thước lớn hơn.
Tuy nhiên, quang phổ vẫn là một kỹ thuật phổ biến, nhờ có ưu điểm hơn phương
pháp từ tính và nút từ ở khả năng phát hiện một lượng lớn những hạt có từ tính, không
có từ tính và những thành phần hạt ở dạng hòa tan. Những đặc tính này làm cho quang
phổ có ưu thế hơn trong giám sát các chất phụ gia của dầu, chất bẩn. Quang phổ cung
cấp thông tin đầy đủ và cho phép xác định chính xác vị trí hư hỏng xảy ra trong thiết
bị. Quang phổ còn là một kỹ thuật có độ nhạy cao, thích hợp trong việc giám sát độ
sạch của chất bôi trơn, báo hiệu sớm về tình trạng mài mòn của thiết bị ở dạng
trực tuyến.
Phương pháp từ tính có thể phát hiện những hạt có kích thước trong khoảng từ 1
÷ 100 micromét. Phương pháp nút từ xác định được những hạt có kích thước khoảng
20 ÷ 30 micromét, có thể tới 1000micromét. Nghĩa là nút từ thuận lợi hơn khi giám sát
những chi tiết bằng thép có khả năng sinh ra loại hạt lớn như trong ổ lăn và bánh răng.
Máy quay làm lắng hạt được phát triển để khắc phục nhược điểm của phương
pháp từ tính nhờ có thể tích mẫu lớn. Kỹ thuật từ tính truyền thống chỉ thực hiện với
mẫu có thể tích khoảng 1mm
3
. Thể tích mẫu lớn hơn sẽ tạo điều kiện để phân tích
chính xác hơn với độ tin cậy cao hơn.
Nhìn chung, những kỹ thuật trực tuyến hiện nay không cung cấp đầy đủ những
thông tin chẩn đoán hư hỏng mà thường ứng dụng để phát hiện sự tập trung bất thường
của các hạt mài mòn, chất bẩn hoặc những hạt có kích thước lớn. Những bộ cảm biến
trực tuyến được sử dụng để giám sát ảnh hưởng của hệ thống lọc và độ sạch của
lưu chất.
2.2.5.3. Một số vấn đề liên quan
 Trong quản lý tình trạng lưu chất
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

81

Hình 2.53. Biểu đồ thống kê chi phí
Thực tế cho thấy chi phí của việc bôi trơn và bảo trì là rất nhỏ so với chi phí cho
năng lượng khi không thực hiện công việc bảo trì và bôi trơn đúng mức. Do đó cần
phải đầu tư nhiều hơn cho việc bôi trơn và bảo trì máy để hệ thống có thể hoạt
động hiệu quả hơn. Từ đó có thể giảm các tổn thất về chi phí cho năng lượng.
Chương trình quản lý lưu chất bao gồm công tác bảo trì và giám sát tình trạng,
được thực hiện tốt sẽ đem lại những lợi ích sau:
- Giảm thời gian ngừng máy.
- Kéo dài tuổi thọ máy.
- Giảm chi phí nhân công.
- Giảm chi phí cho việc xử lý và loại bỏ chất bôi trơn.
Từ những thông tin của chương trình quản lý lưu chất có thể dự đoán và kiểm
soát các hư hỏng. Thông thường những hoạt động của quản lý chất bôi trơn rơi vào
một trong ba vấn đề sau:
- Vấn đề phân tích tình trạng lưu chất: liên quan đến việc kiểm tra tính chất
lý hóa của lưu chất và đặc tính của các chất phụ gia để đảm bảo chất bôi trơn hoạt
động phù hợp với hệ thống.
- Vấn đề giám sát tình trạng hệ thống: tập trung vào tình trạng hoạt động của
máy. Ngay cả khi lưu chất ổn định thì hệ thống vẫn có thể xảy ra hư hỏng. Và những
hư hỏng của hệ thống có xu hướng gia tăng theo cấp số nhân nếu không được giám sát.
Về cơ bản, tình trạng của máy được giám sát thông qua việc giám sát và phân tích chất
bôi trơn, bao gồm giám sát hạt, độ ẩm, độ nhớt, ... Khoảng thời gian giám sát phụ
thuộc vào khả năng của thiết bị giám sát và tình trạng hiện tại của hệ thống.
- Vấn đề phân tích mài mòn và hư hỏng: phân tích mài mòn và hư hỏng cho kết
quả chẩn đoán nguồn gốc hư hỏng tốt nhất. Nếu người giám sát thiếu kỹ năng về phân
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

82
tích hình dạng hạt mài mòn thì rất khó đưa ra những kết luận chính xác. Giám sát tình
trạng lưu chất và hệ thống có thể làm giảm đến mức thấp nhất nhu cầu phân tích mài
mòn và hư hỏng.
 Phương thức sử dụng dầu
Tất cả các loại dầu dù mới hay cũ đều có thể bị nhiễm bẩn từ môi trường bên
ngoài. Nếu hệ thống vận chuyển và lưu trữ dầu không được đảm bảo thì chất nhiễm
bẩn có thể xâm nhập và hòa lẫn vào trong dầu. Do đó, trước khi cung cấp dầu mới cho
máy và thiết bị, cần phải kiểm tra để đảm bảo dầu có chất lượng tốt.
Chỉ thay dầu khi dầu đã bị nhiễm bẩn quá mức, bị thoái hóa và không có khả
năng phục hồi. Khi thay dầu mới, nên giữ lại một mẫu dầu cũ để phân tích. Dựa vào
kết quả phân tích có thể dự đoán trước các hư hỏng xảy ra, từ đó có những biện pháp
xử lý thích hợp để cải thiện tình trạng của hệ thống bôi trơn.
 Giám sát tình trạng lưu chất trong công nghiệp hóa học
Trong công nghiệp hóa học, các thiết bị hầu hết là bơm và máy nén. Thông
thường dầu được thay do nhiễm bẩn và không có khả năng phục hồi. Dầu trong các hệ
thống máy lớn cần được phân tích kỹ trước khi thay. Tuy nhiên, đối với những máy
bơm và máy nén nhỏ thì việc thay dầu được thực hiện theo một lịch trình đã được xác
định trước.
Sau đây là một số trường hợp điển hình ứng dụng giám sát tình trạng trong công
nghiệp hóa học.
Trường hợp thứ nhất: Sử dụng chương trình phân tích dầu để tính toán cực
đại hóa chu kỳ thay dầu trong các máy bơm ly tâm. Kết quả là nâng thời gian thay dầu
từ 1 năm lên 2 năm và tiết kiệm được chi phí cho mỗi lần thay dầu.
Trường hợp thứ hai: Áp dụng chương trình giám sát tình trạng dầu nhằm cải
thiện độ tin cậy và tuổi thọ của các thiết bị. Những tính chất được giám sát bao gồm:
độ nhớt AN, độ pH, số lượng hạt và phân tích từ tính. Kết quả nhận được là kéo dài
thời gian mỗi lần thay dầu từ 3 năm lên 5 năm.
 Giám sát tình trạng lưu chất trong công nghiệp giấy
Trong công nghiệp giấy có những hộp giảm tốc, bơm và hệ thống thủy lực lớn.
Chất bôi trơn trong máy sản xuất giấy (PMOS) sẽ có tuổi thọ từ 5 ÷ 7 năm nếu được
giám sát thường xuyên và phục hồi bằng cách tách nước và các hạt nhiễm bẩn.
Những tiêu chuẩn về lượng nước có trong chất bôi trơn PMOS đã được thiết lập
trong những năm gần đây. Nhiều nhà máy nghiền tiên tiến đã áp dụng những tiêu
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

83
chuẩn này và giữ lượng nước có trong dầu dưới 250ppm. Trước đây dầu vẫn được
dùng hoặc được phục hồi cho đến khi lượng nước vượt quá 5000ppm.
2.2.6. Xu hướng phát triển của bảo dưỡng công nghiệp
2.2.6.1. Mở đầu
Kỹ thuật bảo dưỡng được phát triển trên cơ sở ứng dụng kỹ thuật giám sát tình
trạng nhằm nâng cao hiệu năng của máy và công tác bảo trì bằng cách áp dụng các kỹ
thuật phân tích và xử lý thông tin một cách thích hợp. Các cơ cấu chấp hành, cảm biến
thông minh, hệ thống điều khiển... có thể liên kết với nhau thông qua máy tính và phần
mềm kỹ thuật để cung cấp thông tin kịp thời cho công tác bảo trì, giám sát và điều
khiển hiệu quả của các hệ thống sản xuất tiên tiến.

Hình 2.54. KTV thực hiện công việc bảo trì giám sát
Sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghệ thông tin cho phép thu thập và
phân tích dữ liệu trong suốt quá trình sản xuất một cách hiệu quả. Từ đó có thể áp
dụng thành công nhiều kỹ thuật giám sát tình trạng mà trước đây còn mang tính lý
thuyết. Những kỹ thuật này mở ra khả năng thiết kế những hệ thống sản xuất tiên tiến,
thông qua việc sử dụng “trí tuệ máy” nhằm đạt đến khái niệm lý tưởng về sản xuất
không có người. Việc nghiên cứu và áp dụng trí tuệ hệ thống sản xuất và hệ thống máy
có thể làm giảm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế nhờ:
+ Giảm thời gian chu kỳ và chi phí gia công bằng cách sử dụng điều khiển thích
nghi thông minh để đạt được chế độ gia công tối ưu, tự động lắp đặt và điều chỉnh chi
tiết, dụng cụ nhằm giảm tối thiểu các tác vụ và tối ưu hóa tuổi thọ dụng cụ trong quá
trình gia công.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

84
+ Giảm số lượng phế phẩm và chi phí thông qua việc sử dụng điều khiển thích
nghi thông minh để giám sát chất lượng sản phẩm, kiểm sát quá trình sản xuất, theo
dõi máy và hệ thống, dung dịch làm nguội và dung dịch cắt.
+ Giảm thời gian sản xuất và chi phí nhờ sử dụng điều khiển thích nghi thông
minh để cải thiện hiệu suất, độ tin cậy, khả năng sẵn sàng của hệ thống trong suốt quá
trình sản xuất.
2.2.6.2. Cảm biến thông minh
Một loại cảm biến thông minh vừa được các nhà nghiên cứu tại khoa cơ khí Y
sinh của Đại học nam California (mỹ) sáng chế có thể phân biệt giữa các loại chuyển
động khác nhau bằng âm thanh, ở một phạm vi rất xa.
Khác với các loại video giám sát có thể bị đánh lừa bởi các điều kiện thời tiết hay
ngoại cảnh như cây cối, nhà cửa, hàng rào dây leo... đây là thiết bị cảm biến nhỏ, công
suất thấp, mô phỏng mô hình bộ não của con người.
Loại cảm biến này đưa ra tín hiệu xử lý dựa trên cách thức não hoạt động, có thể
phân biệt giữa âm thanh của các mối đe dọa tiềm năng và những chuyển động bình
thường; đồng thời chứa một cảm biến địa chấn đã được lập trình để nhận ra các loại
chuyển động khác nhau, có thể được đặt ở mặt đất hoặc gắn vào hàng rào, gửi một
cảnh báo không dây với một trung tâm chỉ huy trong những điều kiện nhất định.
Nó cũng không tốn nhiều năng lượng và có thể bảo đảm an ninh tốt cho các sân
bay, biên giới, các khu vực cơ sở hạ tầng quan trọng...
Trong những hệ thống sản xuất tự động việc thu nhận và xử lý thông tin một cách
hiệu quả là yêu cầu tất yếu của hệ thống điều khiển và các phần mềm quản lý. Sự
chính xác về thời gian trong quá trình tác động và xử lý là cần thiết để đánh giá chính
xác tình trạng hệ thống, từ đó xác định phương án vận hành máy nhằm đạt được năng
suất tối đa và nâng cao hiệu quả công tác bảo trì.
Hai kênh thông tin cơ bản điều khiển quá trình tự động và giám sát sức khỏe của
hệ thống cần tương tác liên tục trong bộ điều khiển máy để có hành động điều chỉnh
thích hợp khi phát hiện tình trạng không tối ưu hoặc có lỗi phát sinh.
Những phát triển gần đây trong công nghệ mạch tích hợp tạo khả năng tổ hợp
nhiều cảm biến trong một thiết bị. Thêm vào đó, nhiều nguồn dữ liệu, thông tin có thể
được kết hợp xử lý bởi một phần tử được gọi là cảm biến thông minh.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

85

Hình 2.55. Sơ đồ khối của cảm biến thông minh
Kỹ thuật VLSI (very large scale integration) cho phép ghép thông tin dễ dàng để
kết hợp xử lý đồng thời nhiều tín hiệu thu được trong một cảm biến thông minh. Đây
là điều kiện rất quan trọng vì không có khả năng thu nhận, định lượng, phối hợp, xử lý
dữ liệu chính xác thì không thể vận hành và bảo trì máy có hiệu quả. Đây là tiền đề
cho việc sử dụng máy tính để kiểm soát thiết bị và quá trình sản xuất.

Hình 2.56. Chíp xử lý ứng dụng kỹ thuật VLSI
Để đáp ứng được sự phát triển của hệ thống máy móc và điều khiển hiện đại thì
cảm biến phải có các đặc điểm sau:
- Tác động nhanh, chính xác và tự điều chỉnh trong vận hành.
- Có thiết kế đơn giản và kết cấu bền vững.
- Tốt nhất là loại không tiếp xúc.
- Có độ tin cậy cao, không làm tăng độ phức tạp của hệ thống.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

86

Hình 2.57. Các loại cảm biến thông minh của hãng AKCP
Ví dụ sau đây giới thiệu những ứng dụng chính của cảm biến thông minh trong máy
công cụ để phát hiện mài mòn và gãy dụng cụ:
- Giám sát tuổi thọ của dụng cụ cắt bằng cách theo dõi thời gian gia công hoặc số
chi tiết gia công.
- Kiểm tra mẻ, nứt lưỡi cắt bằng cảm biến khí nén hoặc quang học.
- Kiểm tra kích thước dụng cụ bằng cảm biến quang học, cảm biến siêu âm...
- Giám sát mài mòn của dụng cụ cắt bằng phân tích các hạt bị tróc do mòn, cảm
biến điện trở hoặc dòng điện.
- Theo dõi sự mòn của dụng cụ cắt bằng cách đo nhiệt độ nhờ cặp nhiệt hoặc cảm
biến hồng ngoại.
- Kiểm tra mòn và gãy dụng cụ bằng cách giám sát mức tiêu thụ năng lượng,
dòng điện của động cơ, lực tác động vào ổ bi, lực cắt, rung động, độ nhám bề mặt, các
kích thước chi tiết, âm thanh phát ra.
Đối với hệ thống gia công thì cảm biến thông minh được ứng dụng giám sát lực,
phân tích rung động, thử nghiệm đáp ứng động lực học, giám sát nhiệt độ, phân tích dữ
liệu đầu vào/ đầu ra, giám sát lưu lượng chất làm nguội, giám sát dòng điện của động
cơ, giám sát mòn.
2.2.6.3. Nhu cầu tri thức
Xu thế hiện nay là phát triển các hệ thống sản xuất tự động và người ta dự báo sẽ
có sự thay thế toàn bộ việc giám sát của con người trong môi trường sản xuất, và điều
này, trong trường hợp của hệ thống gia công, đòi hỏi thay thế người vận hành bằng hệ
thống tri thức về tình trạng thực tế theo thời gian thực với các cảm biến thu nhận dữ
liệu. Việc sử dụng thông tin RTACK để điều khiển thông minh một hệ thống gia công
đòi hỏi phải điều tra và xác định đặc điểm kỹ thuật của các giải pháp cho các vấn đề
trong những lĩnh vực sau đây:
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

87
- Xử lý cảm biến đa chiều: thực chất đây là sự phối hợp và đối chiếu việc sử
dụng thông tin của tất cả các cảm biến đang hoạt động riêng biệt trong điều khiển một
hệ thống trước khi sử dụng.
- Xử lý cảm biến kết hợp: thực chất là sử dụng những cảm biến để kết hợp những
cấu hình nối tiếp và song song, để thu được thông tin điều khiển mới.
- Xử lý cảm biến theo cấp: các cảm biến được sắp xếp theo những cấp độ khác
nhau để điều khiển hệ thống đạt được hiệu quả tối ưu.
Mô tả các công việc giám sát và điều khiển của một hệ thống gia công thông
minh, nêu rõ những thông số của quá trình và máy cần đo, nếu có thể, trong nguyên
công cắt gọt. Thông tin quan trọng là các dữ liệu RTACK, được sử dụng trong một hệ
thống điều khiển thích nghi thông minh để tối ưu hóa toàn bộ nguyên công.



Hình 2.58. Giám sát điển hình của một hệ thống gia công thông minh
Trong trường hợp này những kỹ thuật cảm biến, giám sát tình trạng, chẩn đoán
lỗi, giám sát chất lượng, hệ thống trên cơ sở tri thức, mạng nơ ron, điều khiển thích
nghi và điều khiển tự quản đều cần được xem xét cùng với việc giám sát quá trình và
dụng cụ khi hình thành thiết kế hệ thống gia công thông minh. Đặc biệt việc thiết kế
bộ điều khiển hệ thống là rất quan trọng vì ngoài tốc độ, vị trí, vận tốc, gia tốc của trục
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

88
chính và những bộ phận trượt còn phải thể hiện và điều khiển tác vụ của những hệ
thống phụ khác trên thiết bị, bao gồm việc xác định một hệ thống cảm biến tích hợp
tương đối phức tạp.
2.2.6.4. Quản lý hệ thống
Hình 2.59. minh họa sự phân cấp cảm biến liên quan đến thiết kế một hệ thống
với các tiêu chí thích nghi nhằm tối ưu hóa cả quá trình lẫn thiết bị cộng với khả năng
suy luận để học, giải quyết xung đột, hạn chế sự không ổn định cho điều khiển thông
minh tự quản. Điều khiển thích nghi có thể được định nghĩa như sau:

Hình 2.59. Sơ đồ tương tác của thông tin cảm biến trong hệ thống
giám sát sản xuất tinh khôn
Đây là một kỹ thuật cho phép một hệ thống được trang bị những cảm biến để
phát hiện một môi trường thay đổi, và nếu sự thay đổi là có hại, để tự động thực hiện
hành động phục hồi sao cho hệ thống được điều khiển là tối ưu tương ứng với một tiêu
chí đã định sẵn.
Trong định nghĩa này, những hệ thống điều khiển thích nghi máy công cụ hiện
nay có thể được sắp xếp vào trong hai tiểu nhóm, đó là điều khiển thích nghi công
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

89
nghệ và điều khiển thích nghi hình học. Nhóm đầu tiên chứa hai loại hệ thống khác
biệt, đó là điều khiển thích nghi các ràng buộc và điều khiển thích nghi tối ưu hóa.
- Điều khiển thích nghi các ràng buộc là một kỹ thuật tập trung vào việc đạt được
nguyên công hệ thống an toàn trong các ràng buộc vật lý liên quan đến máy.
- Điều khiển thích nghi tối ưu hóa là một kỹ thuật tập trung vào việc đạt được một
cách tối ưu các tiêu chí kinh tế.
- Điều khiển thích nghi hình học nhằm tối ưu hóa sự phù hợp của chi so với các điểm
kỹ thuật, thông qua sự điều chỉnh vị trí của dụng cụ, và vì vậy bù vào các sai lệch hình
học có thể xảy ra do sự mòn của dụng cụ, chẳng hạn, trong suốt quá trình cắt.
2.2.6.5. Hệ thống thông minh
Nhiệm vụ của bảo trì là xác định thiết bị nào cần được sửa chữa và khi nào thì
sửa chữa. Để hoàn thành được nhiệm vụ trên cần có sự liên kết giữa kỹ năng và kinh
nghiệm của người làm công tác bảo trì. Kỹ năng và kinh nghiệm này cần dựa trên các
thông tin về tình trạng máy, hệ thống để có thể giải thích và ra quyết định chính xác
trong công tác bảo trì.
Người quản lý có năng lực biết sử dụng kỹ năng và kinh nghiệm của mình để xác
định thời điểm xảy ra hư hỏng và thiết bị nào thường bị hư hỏng. Chẩn đoán chính xác
bất kỳ vấn đề nào là nhiệm vụ rất khó khăn, đặc biệt là trong điều kiện máy móc và
phương pháp chẩn đoán khá phức tạp.
Có thể mất nhiều năm để huấn luyện kỹ năng ra quyết định bằng cách sử dụng
các thông tin có sẵn, vấn đề này phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng và mục đích bảo trì.
Trong các công ty, hầu hết những người có năng lực và kinh nghiệm đều có thâm niên
công tác. Các vị này thường được nâng lên công tác ở những nơi không có liên quan
đến bảo trì hoặc về hưu. Do đó rất cần dạy những kỹ năng đặc biệt và các kỹ thuật
chẩn đoán cho những người trẻ tuổi và những nhân viên mới vào làm.
Trong thực tế khó mà làm cho nhân viên mới có ngay những kỹ năng phù hợp
với công việc bảo trì và lại càng khó hơn khi đưa vào công nghệ mới vì ngay cả những
kỹ năng của nhân viên hiện thời cũng bị lạc hậu. Vì vậy trong công nghiệp thường
xuyên có áp lực làm nhiều việc hơn với số lượng người ít hơn. Như vậy là hoặc giảm
số lượng nhân viên hoặc là tăng số lượng công việc mà không thay đổi số lượng nhân
viên. Lại còn áp lực rất lớn đối với những người bảo trì có nhiều kinh nghiệm.
Nhiều trường hợp nhà máy gặp khó khăn khi những người này đi nghỉ phép hoặc
vắng mặt vì lý do nào đó.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

90
Tất cả những yếu tố trên gợi ý cần phải tìm cách lưu trữ các kỹ năng, kinh
nghiệm và sự thành thạo của các chuyên gia bảo trì hàng đầu, thợ lâu năm để những
nhân viên ít kinh nghiệm hơn luôn luôn có thể sử dụng 24 giờ một ngày.
Các hệ thống tri thức hoặc hệ thống thông minh là một công nghệ được thiết kế
và triển khai nhằm đạt được mục tiêu này. Chúng cung cấp các công cụ và kỹ thuật để
lưu trữ lại các kỹ năng và kinh nghiệm của các chuyên gia bảo trì trong một chương
trình máy tính. Chương trình máy tính này làm việc nhanh nhẹn suốt 24 giờ một ngày,
làm giảm đáng kể thời gian thử nghiệm, tìm kiếm giải pháp và giải phóng mọi người
khỏi nhiều công việc mất nhiều thời gian.
Thông thường nếu phải giải quyết một vấn đề nào đó thì người quản lý bảo trì
cần phải chẩn đoán. Nhiều hệ thống có khả năng phát hiện là có vấn đề nhưng không
biết chính xác đây là vấn đề gì và cần phải xử lý như thế nào. Ví dụ trong máy quay,
hệ thống giám sát tình trạng phát hiện mức rung động trên một quạt dẫn động bằng
động cơ là quá cao. Hệ thống thông minh có thể phân tích mẫu rung động và tự động
đưa ra kết quả chẩn đoán chi tiết, xác định vấn đề là do ổ bi bị hỏng, do không đồng
tâm hay do cánh mất cân bằng.
Những hệ thống thông minh lưu trữ tri thức của các kỹ sư có kinh nghiệm dưới
dạng các quy tắc. Những quy tắc này dựa trên các sự kiện thực tế đã xảy ra và đã được
giải quyết.
Những quy tắc thường thuộc loại nếu - thì (if - then) và được tập hợp lại thành
một hệ thống cơ sở dữ liệu. Một ví dụ cơ bản là nếu một loạt sự kiện này là thực thì
kết luận phải là thực. Sau đây là một ví dụ cụ thể:
- Nếu nhiệt độ lò phản ứng hóa học quá cao,
- Lưu lượng ở đầu ra quá thấp,
- Dòng lưu chất ở đầu ra bị ngừng và bơm đang hoạt động,
- Hợp chất đã bị đông lại,
- Hãy dừng máy khuấy ngay lập tức,
- Thông báo cho người vận hành.
Ứng dụng các hệ thống thông minh bao gồm hàng trăm quy tắc kiểu như vậy.
Việc sử dụng quy tắc ‘nếu - thì’ có thể không giống với những kỹ thuật lập trình khác.
Về mặt lý thuyết những quy tắc đó có thể được ghi theo bất cứ thứ tự nào và
phần mềm hệ thống thông minh sẽ tự động kết hợp chúng lại để đưa ra kết luận. Đây là
một trong những thế mạnh của hệ thống thông minh do các dữ kiện thực tế được ghi
nhận lại, từ đó chương trình sẽ tự động kết hợp chúng lại với nhau để đưa ra kết luận
sau cùng.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

91
Trên thực tế, việc đó không đơn giản do phải xác định những quy tắc nào cần
dùng đến và chúng kết hợp với nhau như thế nào. Một ưu điểm khác của hệ thống
thông minh đó là kết quả dễ đọc, dễ hiểu hơn nhờ được trình bày dưới dạng câu chữ
thay vì dưới dạng số liệu.
Hệ thống thông minh bao gồm hai phần:
- Cơ sở quy tắc: chứa những quy tắc thi hành, là phần tri thức của hệ thống.
- Cỗ máy suy luận: là một phần của chương trình máy tính, thao tác trên cơ sở
quy tắc. Cỗ máy này hiểu biết quá trình sử dụng các quy tắc để đưa ra kết luận hợp lý.
Cỗ máy suy luận là tiêu chuẩn và độc lập với các ứng dụng riêng biệt, chỉ có cơ
sở quy tắc là thay đổi.
Hệ thống thông minh có một số ưu nhược điểm sau đây:
Ưu điểm
- Hệ thống thông minh dùng quy tắc nếu-thì để tự động đưa ra quyết định (tùy
thuộc dữ liệu đưa vào), vì vậy nó có thể thay thế các chuyên gia ra quyết định.
- Hệ thống thông minh có khả năng giám sát tình trạng hệ thống một cách liên
tục, đưa ra quyết định mang tính chuyên nghiệp. Trong khi các chuyên gia không thể
giám sát hệ thống một cách liên tục được.
- Hệ thống thông minh có thể giải thích tại sao một giải pháp/quyết định được
đưa ra thông qua những quy tắc và tại sao những quy tắc đó lại được chọn.
- Hệ thống thông minh đòi hỏi lập trình (hay đào tạo) ít hơn so với mạng nơron.
- Hệ thống thông minh có thể sử dụng logic mờ.
Nhược điểm
- Do hệ thống thông minh dựa trên sự hiểu biết của con người - của các chuyên
gia, nên nó cũng có thể tiếp nhận cả những thiếu sót, vì nhân vô thập toàn. Tuy nhiên,
khuyết điểm này có thể khắc phục được nếu có nhiều chuyên gia cùng tham gia xây
dựng cơ sở tri thức của hệ thống thông minh.
- Do việc thay đổi cơ sở tri thức tương đối đơn giản, các thiếu sót cũng được đưa
vào nhiều hơn. Một lần nữa, nhược điểm này cũng có thể khắc phục được nếu có sự
quan tâm đặc biệt đến việc xây dựng cơ sở tri thức cho hệ thống thông minh.
- Để có thể xây dựng cơ sở tri thức cho hệ thống thông minh, các vấn đề, tình
huống đều phải là xảy ra rồi và được ghi nhận/xử lý bởi các chuyên gia.
- Hệ thống thông minh thường không quan tâm đến tính kinh tế trong việc đưa ra
quyết định (ví dụ như: lợi nhuận sẽ cao hơn khi bảo trì/thay thế hay cứ chạy cho đến
khi hư hỏng).

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

92
CÂU HỎI ÔN TẬP
2.1. Khái quát về kỹ thuật bảo dưỡng công nghiệp
2.2. Kỹ thuật giám sát tình trạng
2.3. Kỹ thuật giám sát rung động
2.4. Kỹ thuật giám sát âm
2.5. Kỹ thuật giám sát khuyết tật và kiểm tra không phá hủy
2.6. Kỹ thuật giám sát nhiệt độ
2.7. Kỹ thuật giám sát hạt và tình trạng lưu chất
2.8. Xu hướng phát triển của bảo dưỡng công nghiệp
2.9. Cho biết những giai đoạn phát triển của bảo trì tính tới thời điểm hiện tại.
Bài tập
Bài 1: Khảo sát hoạt động của máy tiện vạn năng (tên cụ thể của máy ….)
- Xác định các chuyển động trên máy
- Giám sát tình trạng trên máy bằng phương pháp chủ quan
+ Giám sát rung động và phân tích nguyên nhân
+ Giám sát âm và phân tích nguyên nhân
+ Giám sát nhiệt độ và phân tích nguyên nhân
- Tóm tắt kết quả và báo cáo
Bài 2 : Khảo sát hoạt động của máy phay (tên cụ thể của máy ….)
- Xác định các chuyển động trên máy
- Giám sát tình trạng trên máy bằng phương pháp chủ quan
+ Giám sát rung động và phân tích nguyên nhân
+ Giám sát âm và phân tích nguyên nhân
+ Giám sát nhiệt độ và phân tích nguyên nhân
- Tóm tắt kết quả và báo cáo
Bài 3 : Khảo sát cơ sở sản xuất công nghiệp, giám sát tình trạng của thiết bị
- Tên cụ thể của máy
- Xác định các chuyển động trên máy
- Giám sát tình trạng trên máy bằng phương pháp chủ quan
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

93
- Dự đoán các nguyên nhân
- Tóm tắt kết quả và báo cáo
Bài 3 : Tìm hiểu các sản phẩm gia công hàn, gia công tiện các phôi đúc bằng phương
pháp giám sát tình trạng chủ quan và khách quan hãy:
- Xác định sản phẩm giám sát tình trạng
- Giám sát tình trạng khuyết tật của sản phẩm
- Tóm tắt kết quả và báo cáo


Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

94
Chương 3. TỔ CHỨC BẢO DƯỠNG CÔNG NGHIỆP
3.1. Trình tự các bước tiến hành bảo dưỡng
3.1.1. Lập hồ sơ kỹ thuật
Hồ sơ kỹ thuật của máy móc, thiết bị được xây dựng dựa trên những thông tin kỹ
thuật có được từ việc:
- Nghiên cứu lý lịch máy, xác định vị trí, nhiệm vụ và mối liên hệ của từng
thiết bị trong lý lịch máy;
- Lấy thông tin từ hồ sơ bảo dưỡng máy;
- Lấy thông tin từ người công nhân trực tiếp vận hành máy;
- Khảo sát thực trạng thiết bị trên máy;
- Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý và thông số kỹ thuật của máy móc thiết bị cần
bảo dưỡng.
3.1.2. Lựa chọn loại hình bảo dưỡng và lập kế hoạch bảo dưỡng
3.1.2.1. Lựa chọn loại hình bảo dưỡng
* Bảo dưỡng thường xuyên
Để hệ thống máy móc có thể hoạt động tốt, bền và hiệu quả thì chúng ta phải
bảo dưỡng thường xuyên như:
- Lau chùi sau mỗi ca sản xuất, cuối ngày làm việc;
- Thay nhớt cho các chi tiết máy cần thiết;
- Vệ sinh các dụng cụ sạch sẽ;
- Tra dầu vào các dụng cụ như kìm, kéo....
Công tác kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng cho từng thiết bị riêng lẻ nên thực hiện
theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
* Bảo dưỡng sửa chữa (Bảo dưỡng hỏng máy - Breakdown Maintenance)
Đây là loại bảo dưỡng lạc hậu nhất. Thực chất lịch bảo dưỡng được quyết định
khi máy móc bị hỏng và con người hoàn toàn bị động. Khi máy hỏng, sản xuất bị
ngừng lại và công tác bảo dưỡng mới được thực hiện.
*Bảo dưỡng dự phòng (có hệ thống và có điều kiện)
Bảo dưỡng dự phòng (Preventive Maintenance - PM) là việc chăm sóc và phục
vụ của nhân viên cho mục đích của việc duy trì thiết bị và phương tiện trong tình trạng
hoạt động thỏa đáng bằng cách cung cấp cho kiểm tra hệ thống, phát hiện và sửa chữa
những thất bại phôi thai hoặc trước khi chúng xảy ra hoặc trước khi chúng phát triển
thành các khuyết tật lớn. Đó là việc duy trì, bao gồm các bài kiểm tra, đo lường, điều
chỉnh, và thay thế phụ tùng, thực hiện cụ thể để ngăn chặn các lỗi xảy ra.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

95
- Bảo dưỡng dự phòng theo thời gian (Preventive Maintenance - Time Based
Mainte-nance).
Đây là loại bảo dưỡng hiện được áp dụng trong hầu hết các nhà máy, dây
chuyền sản xuất ở Việt Nam (trừ một số ít các nhà máy mới xây dựng). Trên thế giới,
phương pháp này đã được phát triển và phổ biến từ những năm 1950.
- Bảo dưỡng dự phòng theo tình trạng thiết bị (Preventive Maintenance -
Condition Based Maintenance). (Còn gọi là Bảo dưỡng theo tình trạng) nhằm nâng cao
hiệu suất của từng bộ phận, thiết bị hay tổng thể máy
Đây là loại bảo dưỡng dự phòng tiên tiến được phát triển từ Bảo dưỡng dự
phòng theo thời gian, và được áp dụng trong các ngành công nghiệp khoảng từ giữa
những năm 1950. Nội dung chính của phương pháp này là: trạng thái và các thông số
làm việc của các máy móc thiết bị hoạt động trong dây chuyền sẽ được giám sát bởi
một hệ thống giám sát và chẩn đoán tình trạng thiết bị.
3.1.2.2. Lập kế hoạch bảo dưỡng
Kế hoạch bảo dưỡng phải được lập dựa trên kế hoạch sản xuất bao gồm kế
hoạch nhập liệu và xuất sản phẩm. Các hạng mục cần chú ý khi lập kế hoạch bảo
dưỡng:
* Phân loại thiết bị cần bảo dưỡng
- Thiết bị sống còn (cho an toàn, tạo sản phẩm, chất lượng sản phẩm).
- Thiết bị quan trọng (các thiết ảnh hưởng tới dây chuyền nhưng có dự
phòng, thiết bị mắc tiền, vấn đề vật tư v.v…).
- Thiết bị phụ trợ.
Thiết bị sống còn: Bảo dưỡng theo tình trạng (theo dõi rung động, nhiệt độ, tiếng ồn, hay
chất lượng sản phẩm) và bảo dưỡng định kỳ (bảo dưỡng, thay thế chi tiết định kỳ).
Thiết bị quan trọng: Áp dụng Bảo dưỡng theo tình trạng có dấu hiệu hư hỏng thì
lên kế hoạch sửa chữa. Đối với các dạng hư hỏng mà không thể theo dõi giám sát tình
trạng nên tiến hành kiểm tra khi có điều kiện ngừng máy (hay gọi là bảo dưỡng cơ hội)
Thiết bị phụ trợ: những thiết bị này không quan trọng cho việc sản xuất bạn nên
chọn hình thức sửa chữa phục hồi hay hư mới sửa. (Đối với thiết bị nếu hư gây tốn
kém lớn cho việc SC thì bạn nên đưa vào Bảo dưỡng định kỳ).
Sửa chữa lớn toàn nhà máy: là thời gian kiểm định, bảo dưỡng sửa chữa các tồn
đọng hư hỏng. Thông thường theo quy định của pháp luật, áp dụng cho thiết bị chỉ sửa
chữa khi ngừng nhà máy nhiều ngày, thiết bị có rủi ro cao tới sự hoạt động của nhà
máy (an toàn cháy nổ). Đưa các công cụ và gải pháp hỗ trợ hoạt động bảo dưỡng
vào áp dụng.
* Cân bằng các phân xưởng phụ trợ
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

96
* Nguồn nhân lực sẵn có phục vụ công tác bảo dưỡng, phân bố nhân lực phù
hợp với phạm vi và hạng mục công việc
* Các thiết bị, vật tư dự phòng, nguyên vật liệu phải sẵn có trong thời gian thực
hiện công tác bảo dưỡng. Thường thì thiết bị dự phòng và nguyên vật liệu được dự trữ
cho công tác bảo dưỡng được quyết định theo kinh nghiệm.
- Ngân sách bảo dưỡng thường được dự toán dựa trên cơ sở kinh nghiệm, các
ngân sách phục vụ bảo dưỡng ưu tiên được quyết định đặc biệt
* Thời gian thực hiện bảo dưỡng thường bị giới hạn bởi lịch trình sản xuất. Một
kế hoạch bảo dưỡng có hiệu quả nhất thường dựa trên kinh nghiệm, nhân lực, thiết bị
và qui trình bảo dưỡng sẵn có. Để hạn chế thời gian ngưng hoạt động nhà máy, phải
thực hiện tất cả các công việc như kiểm tra, chuẩn bị bảo dưỡng có thể thực hiện khi
nhà máy đang hoạt động. Thời tiết cũng là một thông số ảnh hưởng đến kế hoạch bảo
dưỡng.
Để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng các thiết bị, nhân lực,
nguyên vật liệu và thời gian, lịch trình bảo dưỡng cần phải thực hiện cho toàn bộ nhà
máy. Việc xác định thời gian hoạt động an toàn và thời gian ngưng hoạt động yêu cầu
cho công tác bảo dưỡng là thông số rất quan trọng khi lập kế hoạch. Để đạt được yêu
cầu này, việc thu thập dữ liệu về kiểm tra, bảo dưỡng là rất quan trọng.
Nếu dữ liệu kiểm tra và bảo dưỡng thu thập đầy đủ, công tác bảo dưỡng sẽ thực
hiện có hiệu quả hơn. Đối với thiết bị xây dựng được vài năm, nên thực hiện công việc
bảo dưỡng hàng năm nhằm thu thập dữ liệu.
Để chuẩn bị lập kế hoạch bảo dưỡng, kế hoạch tổng thể, thông thường kế hoạch
được lập theo các đề mục, sau đó chuẩn bị lịch trình thực hiện chi tiết dựa trên quyết
định cuối cùng về các hạng mục bảo dưỡng, bảo dưỡng theo yêu cầu, bảo dưỡng ưu
tiên và qui trình bảo dưỡng.
* Cách lập kế hoạch BD định kỳ
Trên cơ sở phân loại thiết bị, tiến hành lập kế hoạch cho các thiết bị sống còn và
quan trọng. Cũng định nghĩa cho các loại hình BD như: Đại tu, trung tu, tiểu tu
Bảng 3.1. Phân loại thiết bị
Tên
thiết bị
Nội dung
bảo
dưỡng
Loại
hình
Tần
suất
Ngừng
thiết/không
ngừng
Đơn vị
thực
hiện
Số thợ Vật tư
Thời
gian
HD/
quy
trình



Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

97
Để có thông tin trên cần dựa trên cở sở: Sổ tay vận hành bảo dưỡng máy sản xuất
có đưa ra khuyến cáo mấy tháng thay dầu, thay bi, đại tu, trung tu…
 Số giờ chạy máy, thời gian sửa chữa lần cuối trước đó
 Theo tình trạng thực tế của máy: một số máy có thể tăng tần suất bảo dưỡng…
 Sử dụng các công cụ RCA (Root Cause Analysis), CBM Condition Based
Maintenanace), FMEA (Failure Mode and Effect Analysis), RCM (Reliability
Centered Maintenance) để phân tích xác định nhu cầu bảo dưỡng, tối ưu hóa công tác
lập kế hoạch.
RCA (Root Cause Analysis): là phương pháp xử lý các vấn đề hư hỏng mà mục
tiêu là tìm ra nguyên nhân cốt lõi để khắc phục và loại bỏ. FMEA (Failure Mode and
Effect Analysis): là một trong các kỹ thuật phân tích rủi ro của RCA, đây là phương
pháp mang tính hệ thống cho việc xác định và giảm thiểu hoặc ngăn ngừa các hư hỏng
trong thiết bị (phân tích các kiểu hư hỏng, nguyên nhân và kết quả của các hư hỏng
tiềm tàng), sản phẩm và quá trình trước khi nó xảy ra. FMEA sẽ tạo ra một bảng thống
kê các kiểu hư hỏng, tần suất hư hỏng, hậu quả của các thiết bị quan trọng khi nó xảy
ra trong thực tế.
Ngoài ra cần chú ý vấn đề nhân lực cho bảo dưỡng: quyết định đến chất lượng
công tác bảo dưỡng của nhà máy, dù kế hoạch BD có hoàn hảo đến đâu mà chất lượng
tay nghề của thợ SC và kỹ sư giám sát kém cũng làm cho phá sản kế hoạch vì hư hỏng
sẽ phát sinh nhiều hơn trước. Nếu cần sự giúp đỡ hiệu quả hơn, chúng tôi có thể đến
khảo sát thực tế tại nhà máy để ra phương án bảo dưỡng hợp lý cho nhà máy.
3.1.3. Tiến hành bảo dưỡng
Công việc bảo dưỡng máy được là thường xuyên hằng ngày, tuần, tháng nhằm
nâng cao tuổi thọ của chi tiết máy, vận hành đúng qui cách thiết bị, vệ sinh khu vực,
thực hiện đúng chế độ bôi trơn, điều chỉnh xử lý các sai số gây ảnh hưởng về sau.
Công tác bảo dưỡng được thực hiện từ trưởng ca, công nhân bảo trì, công nhân
đứng máy với các nhiệm vụ sau:
- Làm sạch máy.
- Cho dầu mỡ theo qui định hằng ngày.
- Kiểm tra chung tình trạng kỹ thuật các cơ cấu máy.
- Điều chỉnh các bộ phận và các cơ cấu trong máy.
- Khắc phục các hư hỏng nhỏ.
- Thay dầu mỡ theo đúng thời gian vận hành.
- Phát hiện các hiện tượng hỏng trong quá trình máy hoạt động để kịp thời sửa
chữa.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

98
- Vận hành máy theo đúng qui trình sử dụng.
- Ghi chép công việc thực hiện hằng ngày lưu hồ sơ bảo trì.
Để giảm mất mát công suất vì ma sát, giảm mài mòn răng, đảm bảo thoát nhiệt
tốt và đề phòng các chi tiết bị han gỉ cần phải bôi trơn liên tục các bộ truyền trong hộp
giảm tốc.
Việc chọn hợp lý loại dầu, độ nhớt và hệ thống bôi trơn sẽ làm tăng tuổi thọ của
các bộ truyền tức là nâng cao thời gian sử dụng máy.
Việc bảo dưỡng còn được tiến hành một cách có chu kỳ giữa hai lần sửa chữa
nhỏ, trung bình, hay lớn. Ví dụ sau đây về nội dung việc tiến hành bảo dưỡng máy cắt
gọt kim loại:
 Xem xét và kiểm tra tình trạng làm việc của các cơ cấu, thay thế các chi tiết bị
hỏng hay gãy vỡ.
 Điều chỉnh khe hở giữa vít me và đai ốc của xa dao, con trượt ngang và dọc,...
 Điều chỉnh ổ đỡ trục chính
 Kiểm tra sự ăn khớp của các tay gạt hộp tốc độ và hộp chạy dao
 Điều chỉnh các bộ phận thắng (ma sát; đai;...)
 Kiểm tra sự dịch chuyển của bàn máy, xa dao, xa ngang và dọc, siết thêm
chêm.
 Kiểm tra các bề mặt tượt của băng máy, xa dao, dọc và các chi tiết trượt khác,
lau sạch phoi và dầu mỡ bẩn.
 Điều chỉnh độ căng lò xo của trục vít rơi và các chi tiết tương tự
 Kiểm tra tình trạng của cơ cấu định vị, khoá chuyễn bệ tì
 Lau sạch, căng lại, sửa chữa hay thay thế các chi tiết truyền dẫn như đai
truyền, xích, bằng chuyền.
 Tháo và rửa các cụm theo sơ đồ.
 Kiểm tra tình trạng làm việc và sửa chữa nhỏ các hệ thống làm mát, bôi trơn
và các thiết bị thuỷ lực.
 Kiểm tra tình trạng làm việc và sửa chữa các thiết bị che chắn
 Phát hiện các chi tiết cần phải thay thế trong kì sửa chữa theo kế hoạch gần
nhất và ghi vào bản kê khai khuyết tật sơ bộ.
 Rửa thiết bị nêu nó làm việc trong môi trường bụi bặm như máy cắt gọt gia
công các chi tiết bằng gang, các bánh mài, các thiết bị trong phân xưỡng đúc,... Tháo
các bộ phận của máy, rửa sạch phoi, bụi bẩn hay bụi gang. Sau khi rửa phải làm khô
và lắp vào máy.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

99
Công việc rửa máy theo chu kỳ thường được tiến hành vào thời gian nghỉ sản
xuất và được xác định tuỳ theo đặc tính khác nhau của từng nhóm máy và điều kiện sử
dụng của từng máy.
Nhóm thiết bị
Thời gian làm việc giữa hai
lần rửa, (tính theo giờ)
1. Thiết bị đúc (làm sạch vật đúc, chuẩn bị cát đúc) và
các loại máy có kết cấu đơn giản.
190
2. Máy cắt gọt kim loại, các máy gia công hợp kim dễ
chảy
190
3. Máy mài, thiết bị gia công gỗ, máy búa, rèn dập, băng
tải con lăn, cưa cắt kim loại, cần trục xưởng đúc, máy có
hình dáng nhỏ và máy đúc áp lực
380
4. Máy cắt gọt kimloại gia công bằng dao cắt và máy tiện
gỗ
750
5. Máy cắt gọt kim loại hạng nặng và máy ép thuỷ lực 570
6. Máy công cụ chính xác (doa toạ độ, mài dụng cụ, mài
ren) và các thiết bị thí nghiệm
190
3.1.4. Đo lường và đánh giá sau bảo dưỡng
3.1.4.1. Đo lường sau bảo dưỡng
Việc đo lường kết quả hoạt động thực hiện công việc là một nguyên tắc cơ bản
trong quản lý. Việc đo lường hiệu quả thực hiện là quan trọng vì nó xác định khoảng
cách giữa kết quả hoạt động hiện tại và mong muốn và cung cấp các tiến trình để
hướng tới gần mục tiêu. Lựa chọn cẩn thận các chỉ số giúp xác định chính xác phải
làm gì để nâng cao hiệu quả thực hiện.
Nội dung chủ yếu đề cập tới việc xác định sử dụng các chỉ số KPI nào cho công
tác bảo dưỡng, bằng cái nhìn đầu tiên vào cách đo lường hoạt động bảo dưỡng liên
quan đến đo lường hoạt động sản xuất. Kể từ khi thực hiện các phép đo cho bảo dưỡng
phải bao gồm cả chỉ tiêu cho kết quả và chỉ tiêu cho quá trình tạo ra các kết quả đó.
Tài liệu này sau đó xác định quá trình kinh doanh điển hình và các chỉ tiêu kết quả có
thể được sử dụng như là các chỉ số theo dõi sự hoạt động chính cho chức năng bảo
dưỡng.
Quản lý tài sản hữu hình: Mục đích của hầu hết các thiết bị trong sản xuất là để
hỗ trợ việc sản xuất các sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Mong đợi của
khách hàng thường là chất lượng sản phẩm, giao hàng đúng hạn và giá cả cạnh tranh.
Bằng cách xem xét tất cả các yêu cầu của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

100
ở những thị trường muốn xâm nhập, có thể xác định các yêu cầu hoạt động của các tài
sản hữu hình. Các yêu cầu của hoạt động sản xuất có thể được kết hợp với chất lượng,
tính sẵn sàng, dịch vụ khách hàng, chi phí vận hành, an toàn sản xuất và môi trường.
3.1.4.2. Đánh giá sau bảo dưỡng
Để đạt được hiệu quả này có ba đầu vào phải được đánh giá:
- Yêu cầu thứ nhất là công tác thiết kế. Thiết kế cung cấp khả năng cho thiết bị
“nhờ thiết kế” (khả năng vốn có), để đáp ứng các yêu cầu hoạt động sản xuất.
- Yêu cầu thứ hai là công tác vận hành mà sử dụng khả năng vốn có của thiết bị
công nghệ. Các tài liệu vận hành tiêu chuẩn của thiết bị sẽ đảm bảo sự vận hành chính
xác và phù hợp nhằm tối đa hóa hiệu quả.
- Yêu cầu thứ ba là công tác bảo dưỡng mà duy trì khả năng vốn có của thiết bị.
Sự xuống cấp bắt đầu diễn ra ngay sau khi thiết bị được chạy thử. Ngoài sự hao mòn
bình thường, xuống cấp và các hư hỏng đột ngột cũng có thể xảy ra. Điều này xảy ra
khi thiết bị được vận hành vượt ra ngoài giới hạn của thiết kế hoặc do lỗi vận hành và
kết quả làm giảm công suất thiết bị. Vấn đề ngừng máy do hư hỏng, chất lượng giảm
sút, rủi ro xảy ra các tai nạn hoặc sự cố môi trường là kết quả nhìn thấy được. Tất cả
những vấn đề tiêu cực trên có thể tác động đến tổng chi phí vận hành nhà máy.
Các chỉ số KPI theo dõi quá trình sản xuất: cung cấp thông tin về tình trạng sản
xuất hiện tại. Công suất thiết bị, hoạt động vận hành và sự bảo dưỡng nhằm duy trì
tình trạng thiết bị, tất cả những cái đó đóng góp vào khả năng đáp ứng các yêu cầu của
sự hoạt động.
Một số chỉ số KPI tiêu biểu theo dõi hoạt động sản xuất bao gồm chi phí vận
hành: khả năng sẵn sàng của thiết bị, mất thời gian do tai nạn thương tích, sự cố môi
trường, hiệu suất thiết bị tổng thể và hiệu quả sử dụng tài sản.
Xem xét hiệu quả sử dụng tài sản. Hiệu quả sử dụng tài sản là một chỉ số KPI
theo dõi mức độ của hoạt động sản xuất. Nó là một hàm số của nhiều biến. Ví dụ, hiệu
quả sử dụng tài sản bị ảnh hưởng bởi ngừng máy có liên quan đến bảo dưỡng và không
liên quan đến bảo dưỡng. Ngừng máy không liên quan đến bảo dưỡng có thể do thị
trưởng giảm nhu cầu, gián đoạn trong việc cung cấp nguyên liệu thô, kế hoạch sản
xuất bị trì hoãn nằm ngoài sự kiểm soát của công tác bảo dưỡng. Hiệu quả sử dụng tài
sản cũng là một hàm số của tỷ suất vận hành, chất lượng và tổn thất năng suất,v.v…Để
duy trì và cải thiện hiệu quả hoạt động, sự tổ chức hoạt động phải tập trung vào các
thành phần mà chỉ số KPI bị ảnh hưởng.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

101
Tương tự, các chỉ số KPI cho sản xuất khác không chỉ là một chức năng của công
tác bảo dưỡng. Chúng còn bị ảnh hưởng bởi các nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm
soát của công tác bảo dưỡng. Công suất thiết bị, hoạt động vận hành và hoạt động bảo
dưỡng thiết bị, tất cả đóng góp vào khả năng đáp ứng các yêu cầu hoạt động. Nếu một
chỉ số KPI cho sản xuất được sử dụng để đo lường hiệu quả bảo dưỡng, thì dù hoạt
động bảo dưỡng có được cải thiện thì cũng không thể dẫn đến kết quả một sự cải thiện
tỷ lệ phần trăm chỉ tiêu của sản xuất. Ví dụ, trong ví dụ sử dụng tài sản, được trích dẫn
ở trên, công tác bảo dưỡng có thể đóng góp tích cực cho kết quả nhưng có thể hiệu quả
sử dụng tài sản vẫn không thể cải thiện vì một vài nguyên nhân khác.
Một nguyên tắc quan trọng của quản lý sự hoạt động là chỉ đo lường những gì
bạn có thể quản lý. Để duy trì và cải thiện hiệu quả sản xuất của mỗi chức năng trong
tổ chức, phải tập trung vào phần các chỉ số bị ảnh hưởng. Hiệu quả của hoạt động bảo
dưỡng góp phần vào hiệu quả hoạt động sản xuất. Các chỉ số KPI cho hoạt động bảo
dưỡng là chỉ số con của các chỉ số KPI theo dõi hiệu quả hoạt động sản xuất.
3.2. Bảo dưỡng thiết bị điện trong công nghiệp
3.2.1. Bảo dưỡng máy biến áp điện lực
3.2.1.1. Khái quát về máy biến áp điện lực
 Các xu hướng mới về máy biến áp điện lực
Máy biến áp điện lực là thành phần thiết yếu của hệ thống truyền tải và thường
là tài sản giá trị nhất trong TBA. Kết cấu các cuộn dây MBA dựa trên công nghệ đã
được kiểm nghiệm theo thời gian, đó là dây dẫn đồng bọc trong cách điện xenlulo
được tẩm kỹ dầu cách điện. Trong nhiều thập kỷ qua, nhờ cải tiến công cụ thiết kế và
công nghệ chế tạo, người ta đã giảm đáng kể được tổn thất, sử dụng vật liệu một cách
tối ưu, nhờ đó giảm được kích thước máy và giá thành chế tạo. Với mức thời gian
trung bình giữa hai sự cố là trên 100 năm, mba được xem là loại thiết bị có độ tin
cậy cao.
Các nhà chế tạo và người sử dụng máy biến áp điện lực đã phối hợp chặt chẽ
với nhau để tìm cách giảm thiểu tiếng ồn và các tổn hao trong máy, đồng thời họ cũng
tìm cách nâng cao độ tin cậy trong vận hành. Với sự phát triển của kỹ thuật vi tính,
những phương tiện thiết kế tiên tiến ra đời giúp họ có thể nắm vững hơn các đặc tính
của máy biến áp trong bất kỳ điều kiện hoạt động nào. Điều này giảm thiểu đáng kể
các dung sai và tính bấp bênh trong quá trình thiết kế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tối ưu hoá bản thiết kế về cả hai tiêu chí: độ tin cậy và giá sản phẩm.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

102
Dưới áp lực ngày càng tăng của khách hàng đòi nâng cao chất lượng sản phẩm
và rút ngắn thời gian chờ đợi (tức thời gian từ khi ký hợp đồng đến khi nhận được
máy), công nghệ chế tạo máy biến áp cần phải được tiêu chuẩn hoá. Cái khó nhất ở
đây là việc tiêu chuẩn hoá phải làm sao thoả mãn được mọi yêu cầu mà một khách
hàng có thể đề ra, chính vì vậy mà nó phải đề cập toàn diện về các khái niệm chuyên
môn, về cách lắp ráp biến áp cũng như các mảng rời của nó, và cả về cách nâng cao độ
tin cậy của biến áp.
Ngoài ra, việc giám sát thường xuyên trong vận hành cũng có một vai trò nhất
định trong việc giảm thiểu chi phí bảo dưỡng.

Hình 3.1. Hình dáng, kết cấu máy biến áp điện lực
 Các phương pháp tính toán tiên tiến
Nhờ khả năng ngày càng cao của kỹ thuật vi tính, người ta đã sản xuất được khá
nhiều kiểu biến áp có tính năng tổng hợp. Ngày nay, mối tương tác giữa các ràng buộc
về cách điện, về nhiệt và về cơ đã được tính toán với độ chính xác cao hơn nhiều. Kinh
nghiệm thu được trong những năm gần đây nhờ các phương tiện và phương pháp tính
toán mới đã được vận dụng vào các quy tắc thiết kế tối ưu, nhờ đó mà ta có thể tập
trung giải quyết các vấn đề thiết yếu như giảm thiểu dung sai thiết kế và thu nhỏ kích
thước thiết bị mà vẫn bảo đảm các tính năng như cũ.
Điều này được minh họa ở hình trên. Biến áp trong hình vẽ đã được thiết kế và
thử nghiệm ở nhiệt độ tăng cao 65K mà vẫn dùng giấy cách điện thông thường thay vì
các chất cách điện rắn. Trọng lượng toàn bộ biến áp được giới hạn dưới 37.200 kg. Để
đạt được thành tích này, người ta đã tiến hành nhiều nghiên cứu tổng hợp về điện môi
và mạch từ để tối ưu hoá bản thiết kế.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

103
Dòng dầu lưu chuyển bên trong cuộn dây được mô phỏng hoá và nhiệt độ bên
trong các bánh dây cũng thu được bằng tính toán. Nhiệt độ điểm nóng của cuộn dây
được tính toán dựa vào các tổn hao trong từng phân đoạn và sự trao đổi nhiệt ứng với
nhiệt độ tối đa. Để thực hiện việc mô phỏng, dòng dầu đi từ bộ làm mát đến cuộn dây
được mô hình hoá, các tổn hao đều được tính toán và mô hình hoá trong từng phân
đoạn một. Tại miền này tổn hao rò là lớn nhất và do đó cũng là miền có nhiệt độ cao
nhất. Bằng cách này ta có thể ấn định được chính xác lượng dầu thích hợp cần
cho qua giữa các cuộn dây và biết rõ được tiết diện những kênh làm mát giữa các
phân đoạn có đủ lớn hay không. Ngoài ra cũng có thể mô phỏng nhiều điều kiện vận
hành biến áp khác nhau để kiểm tra xem cuộn dây có bị phát nóng quá mức hay
không. Từ các dữ liệu nói trên ta có thể tối ưu hoá các kênh làm mát và phương thức
làm mát để đạt hiệu quả cao nhất, nhằm giảm bớt số điểm nóng trên cuộn dây và ngăn
ngừa hiện tượng lão hoá sớm của máy trong vận hành.
 Phát triển các vật liệu tính năng cao
Để nâng cao chất lượng máy biến áp, vật liệu sử dụng phải luôn luôn được cải
tiến. Điều này được thể hiện qua chất lượng vật liệu dùng làm lõi thép biến áp. Mục
tiêu cuối cùng của nhà thiết kế là dùng lõi thép càng nhỏ càng tốt, nhưng phải bảo đảm
mật độ từ thông cao bên trong lõi, với số lượng vòng quấn tối thiểu. Cấu trúc này giúp
ta chế tạo được các biến áp nhỏ gọn (compac), nhưng dòng điện kích thích, tổn hao
không tải và tạp âm của nó lại lớn lên. Muốn giảm các thông số này phải làm lõi lớn,
do đó tốn nhiều vật liệu và giá thành đắt. Tóm lại, việc tối ưu hoá máy biến áp bao giờ
cũng là một sự cân nhắc giữa một bên là trọng lượng của máy, một bên là tổn hao
không tải của nó. Được cái này, mất cái kia. Vật liệu dùng làm lõi thường là loại thép
cán có hạt định hướng. Tổn hao trong lõi chủ yếu là tổn hao từ trễ và tổn hao dòng
điện xoáy. Tổn hao từ trễ phụ thuộc vào chất lượng vật liệu, còn tổn hao dòng điện
xoáy phụ thuộc vào bề dầy và hàm lượng silic chứa bên trong vật liệu đó. Nhược điểm
của tôn mỏng là không thể chế tạo bằng cách cán nguội và tốn nhiều nhân công trong
khâu cắt gọt và ráp thành lõi.
Tạp âm chủ yếu gây ra do sự rung động của lõi biến áp, tạo nên bởi quá trình
biến đổi từ thông trong vận hành (hiện tượng từ giảo). Vật liệu làm lõi loại Hi -B có
tính định hướng mạnh và được xử lý bề mặt theo phương pháp đặc biệt, nó có khả
năng giảm thiểu không những tổn hao mà còn giảm thiểu cả tạp âm. Việc giảm tạp âm
này ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với các máy biến áp dùng tại những vùng
đông dân cư. Loại vật liệu xử lý bằng la de ít được dùng hơn do phải dùng phương
pháp la de để gia công bề mặt, gây tốn kém.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

104
 Kỹ thuật chèn kín máy biến áp điện lực
Trong quá trình vận hành, dầu biến áp trở thành bão hoà với oxy do tiếp xúc với
không khí trong bình chứa dầu của máy biến áp. Mặc dù đã có bình thở chứa đầy
silicagen, dầu trong máy vẫn hấp thụ thêm một ít hơi ẩm trong không khí bên ngoài.
Việc dùng túi cao su cũng không thể bảo đảm tốt việc cách ly dầu với không khí vì cơ
cấu này hay bị hỏng. Thực ra máy biến áp có thể được chèn thật kín để cách ly dầu với
môi trường bên ngoài nhằm ngăn ngừa các quá trình nêu trên, giảm bớt hiện tượng
“khử trùng hợp” do việc hấp thụ thêm nước. Cách này đã áp dụng thành công đối với
các máy biến áp phân phối trong một thời gian dài.
Trong trường hợp này thùng máy (vỏ máy) chứa toàn bộ thể tích dầu, một đại
lượng luôn biến đổi. Tuy vậy kiểu cấu trúc nói trên không thể áp dụng cho máy biến
áp điện lực bởi vì thể tích dầu ở đây biến đổi quá lớn. Ngoài ra, thùng máy cần phải
kín một cách tuyệt đối. Để bảo đảm thể tích dầu có thể thay đổi được mà không cần
dùng bình chứa dầu truyền thống, người ta đã nghĩ ra một cơ cấu có tên là “bộ tản
nhiệt giãn nở”. Cơ cấu này đã được cấp bằng phát minh. Với cách hàn điện đặc biệt,
bộ tản nhiệt có thể đảm nhiệm đồng thời cả hai chức năng: vừa tản nhiệt lại vừa giãn
nở mà không ảnh hưởng gì đến độ bền cơ khí của nó.
Trong quá trình giãn nở, nó không hề gây trở ngại cho sự lưu chuyển của dòng
không khí phía bên trong, một yếu tố cần thiết cho việc làm mát máy. Độ ổn định dài
hạn của cơ cấu kiểu hàn điện này đã được kiểm chứng sau một đợt thử nghiệm dài
hạn, máy chạy toàn tải, phù hợp với tiêu chuẩn quy định cho máy biến áp phân phối.
Thông thường bình chứa dầu được nối với một cửa rẽ nhánh, vì đối với các máy
biến áp truyền thống có bộ điều áp dưới tải (ĐADT), lúc đóng ngắt tiếp điểm hay phát
sinh ra khí. Để thực hiện được ý tưởng “giãn nở khép kín” nói trên, người ta dùng một
kiểu ĐADT không cần bảo dưỡng, có trang bị các công tắc chân không, loại này khi
đóng ngắt không phát sinh khí như các loại thông dụng. Bộ ĐADT và thùng máy, cả
hai được nối với một bộ phận gom khí nhằm phát hiện các loại khí phát sinh do sự cố
và với một van an toàn nhằm bảo vệ biến áp trong trường hợp biến áp sự cố.
 Độ tin cậy và khâu bảo dưỡng
Độ tin cậy của các thiết bị hoạt động trên lưới điện là một tiêu chí ngày càng
quan trọng trong lĩnh vực cung cấp điện, mặc dù mỗi nước trên thế giới có một chính
sách năng lượng khác nhau. Điều thiết yếu ở đây là thiết bị phải luôn luôn sẵn sàng để
truyền tải điện năng. Máy biến áp cũng là một đối tượng ngày càng hay bị quá tải ngắn
hạn và chu kì bảo dưỡng nhiều khi cũng bị rút ngắn. Để thực hiện chủ trương mới này,
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

105
nhất thiết phải có một cuốn “cẩm nang quản lý thiết bị” để dùng cho những người
chuyên trách các máy biến áp điện lực.
Tài liệu tổng hợp này phải đồng thời vừa cung cấp các kiến thức cần thiết trong
việc quản lý và kéo dài tuổi thọ thiết bị, vừa hướng dẫn cách nâng cao độ sẵn sàng và
độ tin cậy của thiết bị thông qua phương pháp chẩn đoán liên tục trong vận hành. Việc
chẩn đoán liên tục có thể tiến hành bằng các hệ thống giám sát hiện đại. Việc đo lường
các thông số biến đổi như điện áp, dòng điện, nhiệt độ, đặc điểm bộ ĐADT và đặc tính
dầu biến áp sẽ cho ta các thông tin chính xác về trạng thái của thiết bị. Việc đo liên tục
các thông số này còn giúp ta nắm vững chất lượng hoạt động của máy biến áp hoặc dự
đoán được các khiếm khuyết và sự cố có thể xẩy ra trong tương lai.
Hệ thống giám sát được dùng để quản lý tuổi thọ biến áp, đánh giá mức độ lão
hoá và đưa ra những thông tin tư vấn khi cần. Hệ thống này thường xuyên phân tích
các sự kiện xẩy ra trong quá khứ và chế độ vận hành hiện tại, giúp ta có cơ sở mô
phỏng mối liên quan giữa mức lão hoá thực tế của biến áp với mức lão hoá bình
thường khi biến áp bị quá tải. Hệ thống giám sát biến áp cũng có thể được hợp nhất
với hệ thống giám sát trạm, thường xuyên giám sát tất cả các thiết bị trong trạm như:
máy ngắt, cầu dao cách ly, biến áp v.v. và có thể được truy cập bằng môđem…
Hiện nay hệ thống giám sát MS 2000 đang được lắp đặt tại vài trăm máy biến
áp trên toàn thế giới, giúp ta có thể giám sát và vận hành một cách tối ưu đối với các
thiết bị trong trạm.
3.2.1.2. Các nguyên nhân hư hỏng cục bộ trong máy biến áp


Hình 3.2. KTV khảo sát máy biến áp
* Các loại hình sự cố:
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

106
Hệ thống theo dõi toàn diện phải bao quát những loại sự cố khác nhau có thể xảy
ra trong máy biến áp. Các nguyên nhân chính gây nên sự cố có thể được tóm tắt như
sau:
 Lão hóa cách điện
Theo thời gian, và dưới tác dụng của nhiệt độ, mạch phân tử cách điện dây quấn
máy biến áp dần bị đứt, làm giảm độ bền cơ học của giấy cách điện. Độ ẩm trong giấy
và khí ôxy trong dầu cách điện cũng là những yếu tố thúc đẩy quá trình xuống cấp này.
Giảm đặc tính cơ học dẫn đến nguy cơ phá hủy cách điện dây quấn khi máy biến áp
chịu tác động của lực điện động do dòng ngắn mạch gây nên. Những rạn nứt trong
cách điện của cuộn dây làm giảm cường độ điện môi và có thể dẫn đến phóng điện mặt
ngoài khi có điện áp quá độ, thậm chí ngay cả trong điều kiện làm việc bình thường.
Những hiện tượng này có thể được theo dõi liên tục nhờ thuật toán dựa trên các đặc
tính của máy biến áp kết hợp với việc sử dụng những giá trị đo được về nhiệt độ dầu,
dòng tải và hàm lượng ẩm trong dầu.
 Suy giảm độ bền điện môi
Với máy biến áp mới, cường độ điện môi của kết cấu cách điện được xác định
bằng các thử nghiệm điện môi để xác định độ dư an toàn của độ bền cách điện máy
biến áp so với các điều kiện vận hành dự kiến. Độ dư an toàn này có thể bị suy giảm
do bị nhiễm bẩn nước, các phần tử phụ phẩm của sự xuống cấp dầu, hoặc sự xuất hiện
các bọt khí tự do thoát ra từ cách điện ướt quá bão hòa. Sự xuống cấp này có thể dẫn
đến hiện tượng phóng điện theo chu kỳ trên bề mặt cách điện. Việc đánh giá yếu tố
này đòi hỏi phải theo dõi liên tục các lượng cực nhỏ phụ phẩm khí do phóng điện tạo
ra và hòa tan trong dầu.
 Điểm phát nóng cục bộ
Độ ổn định nhiệt của máy biến áp được chứng minh một phần bằng thử nghiệm
nhiệt thực hiện khi mua máy, nhưng cũng còn có thể căn cứ vào quá khứ vận hành của
máy. Khi máy biến áp lão hóa dần, các điểm nóng có thể sẽ phát triển do có những
điểm kết nối không chặt hoặc việc làm mát bị suy giảm cục bộ do có sự chuyển vị
cuộn dây máy biến áp hay trương nở cách điện. Các điểm phát nóng bất thường trên
dây dẫn hoặc trong kết cấu cách điện sẽ làm phát sinh khí hòa tan vào trong dầu. Có
thể phát hiện các điểm nóng cục bộ này nhờ bộ cảm biến đặt đâu đó dọc theo đường
tuần hoàn dầu.
 Bộ điều chỉnh điện áp
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

107
Đa số các máy biến áp đều được trang bị cuộn điều chỉnh và bộ điều chỉnh điện
áp để thay đổi tỉ số biến áp sao cho phù hợp với điều kiện vận hành. Trên thực tế, đó là
cơ cấu cơ khí duy nhất chuyển động bên trong máy biến áp và theo thời gian sẽ bị
hư mòn.
Trên các tiếp điểm động có thể hình thành lớp màng mỏng làm giảm bề mặt tiếp
xúc. Điện trở tiếp xúc tăng dần sẽ dẫn đến tăng nhiệt độ và hiện tượng tạo khí, và sự
xuống cấp không thể đảo ngược của các tiếp điểm. Nói chung, bộ điều chỉnh điện áp
có liên quan đến một tỉ lệ lớn các sự cố máy biến áp. Để khắc phục, người ta đã phát
triển nhiều phương pháp theo dõi tình trạng cơ khí của chúng nhằm cảnh báo sớm
người vận hành máy biến áp.
 Giảm thiểu số lần cắt điện
Một phương cách giảm thiểu rủi ro cắt điện là tạo ra độ dư thừa năng lực biến áp.
Trong tiến trình phát triển, từ các công ty công ích phục vụ các khách hàng cố định
chuyển sang các công ty tư nhân hoạt động trên thị trường tự do, có thể nhận thấy xu
hướng hiện nay là sự thay đổi từ chỗ né tránh rủi ro chuyển sang quản lý rủi ro. Trước
đây ở nhiều công ty điện lực, lưới truyền tải thường được trang bị dư thừa máy để dự
phòng trường hợp một máy biến áp bị sự cố vẫn đảm bảo được phụ tải mà không gây
căng thẳng quá mức lên các máy biến áp còn lại.
Ngày nay, yêu cầu thực tế về kinh tế buộc các công ty phải khai thác tốt hơn các
thiết bị hiện có. Xu hướng hiện nay là lượng hóa giá trị của rủi ro sự cố bằng cách xem
xét xác suất xuất hiện sự kiện và hậu quả dự kiến về mặt kinh tế của sự kiện này. Theo
cách này, có thể lượng hóa lợi ích dự kiến thu được nhờ cải tiến hệ thống theo dõi
nhằm giảm xác suất xảy ra sự cố nghiêm trọng.
Theo dõi trực tuyến máy biến áp lực không phải là vấn đề hoàn toàn mới. Ngay
từ thuở ban đầu, máy biến áp đã được trang bị một số cơ cấu cơ bản. Trong số các kết
cấu này phải kể đến bộ chỉ thị nhiệt độ dây quấn máy biến áp.
Dạng chung nhất, cơ cấu này bao gồm một bầu cảm biến nhiệt độ, được cài bên
trong một ống đặt trong lớp dầu cách điện phía trên cùng của máy biến áp. Bao quanh
bầu này là bộ gia nhiệt. Một phần dòng tải được dẫn qua bộ gia nhiệt này. Dòng tải sẽ
khiến bầu cảm biến nhiệt độ đọc được nhiệt độ dầu cộng với số gia nhiệt độ mà theo
thiết kế sẽ bằng độ tăng nhiệt cao nhất của dây quấn so với nhiệt độ của lớp dầu trên
cùng. Chất lỏng trong bầu dãn nở qua một ống mao dẫn nối với một đồng hồ có thang
đo được trang bị các tiếp điểm có thể điều chỉnh trong phạm vi dải vận hành.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

108
Một thiết bị truyền thống khác, đó là ống thu khí đặt bên trên thùng dầu máy biến
áp, dùng để thu các bọt khí tạo ra trong dây quấn máy biến áp hoặc trong hệ thống
cách điện.
* Hệ thống Intellix mo150
Ngày nay, nhờ có máy vi tính và khả năng truyền tải dữ liệu, người ta có thể theo
dõi liên tục trong phạm vi lớn hơn rất nhiều. Dòng sản phẩm Intellix do công ty GE
Energy phát triển là ví dụ điển hình của hệ thống này. Hệ thống được thiết kế để đo
liên tục một số thông số quan trọng như nhiệt độ dầu, dòng tải, điện áp đặt vào, hàm
lượng nước trong dầu, khí hòa tan trong dầu, nhiệt độ của bộ điều chỉnh điện áp và
trạng thái của bộ tản nhiệt. Các mô hình toán học chuyển đổi liên tục các dữ liệu thô
thành các thông số có nghĩa, cho phép phát hiện những diễn biến đáng lo ngại xảy ra
trong máy biến áp.
Nhiệt độ trên từng dây quấn máy biến áp được tính toán có tính đến dòng tải,
nhiệt độ dầu, các đặc trưng của máy biến áp và hằng số thời gian của nhiệt độ dây
quấn. Quá trình lão hóa cách điện được tính toán tùy theo loại giấy cách điện được sử
dụng, hàm lượng ẩm và kiểu hệ thống dãn nở dầu.
Hàm lượng nước trong cách điện rắn được tính từ hàm lượng ẩm trong dầu, nhiệt
độ cách điện và hằng số thời gian khuếch tán giữa dầu và giấy. Đây là thông số rất
quan trọng đối với cách điện dây quấn máy biến áp, vì nó ảnh hưởng đến tốc độ lão
hóa và qui định nhiệt độ tới hạn giải phóng các bọt khí tự do khi máy bị quá tải. Hàm
lượng ẩm trong màn chắn cactông giữa các dây quấn cũng là thông số tối quan trọng.
Hàm lượng nước trong vùng này có thể cao hơn rất nhiều so với trong dây quấn do có
sự chênh lệch nhiệt độ. Hàm lượng nước này tác động trực tiếp lên độ bền điện của bộ
phận chịu ứng suất cao này.
Phép đo kết hợp khí hyđrô và ôxit cacbon (CO) hòa tan trong dầu cách điện được
phân tích liên tục để sớm phát hiện dấu hiệu phóng điện hoặc phát nóng cục bộ trên
dây quấn, dây đấu nối hoặc thùng dầu máy biến áp. Nhiệt độ trong khoang bộ điều
chỉnh điện áp được theo dõi để phát hiện những trường hợp hỏng hóc và cho phép can
thiệp trước khi xảy ra phóng điện bề mặt.
Hiệu quả của hệ thống làm mát được đánh giá liên tục bằng việc so sánh nhiệt độ
thực của dầu với giá trị tính toán dựa theo đặc tính kỹ thuật của hệ thống làm mát, phụ
tải thực tế và điều kiện nhiệt độ môi trường xung quanh. Cũng có thể nâng cao độ
nhạy của hệ thống làm mát bằng cách kết nối hệ thống điều khiển với phụ tải, nhiệt độ
cuộn dây máy biến áp và nhiệt độ dầu.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

109
Phép đo kết hợp khí hyđrô và ôxit cacbon (CO) hòa tan trong dầu cách điện được
phân tích liên tục để sớm phát hiện dấu hiệu phóng điện hoặc phát nóng cục bộ trên
dây quấn, dây đấu nối hoặc thùng dầu máy biến áp. Nhiệt độ trong khoang bộ điều
chỉnh điện áp được theo dõi để phát hiện những trường hợp hỏng hóc và cho phép can
thiệp trước khi xảy ra phóng điện bề mặt.
3.2.1.3. Vận hành lò sấy máy biến áp

Hình 3.3. Hệ thống thiết bị tẩm sấy chân không
Máy biến áp sau thời gian vận hành phải luôn được kiểm tra định kỳ và bảo
dưỡng thường xuyên nhằm giảm sự cố thiết bị, góp phần nâng cao độ tin cậy cung cấp
điện. Trong các khâu bảo dưỡng máy biến áp, khâu sấy máy biến áp trong lò sấy là
một khâu rất quan trọng, góp phần quyết định đến chất lượng bảo dưỡng máy biến áp.
Trước khi có sáng kiến, tại lò sấy của Xí nghiệp Điện cơ - Công ty Điện lực
Quảng Nam tủ điều khiển lò sấy có chế độ vận hành bằng tay, không có chế độ vận
hành tự động. Ngoài ra, quy trình vận hành lò sấy phức tạp và yêu cầu thời giờ vận
hành nghiêm ngặt: Quá trình gia nhiệt, thời gian gia nhiệt, thời gian hút ẩm…phải tuân
thủ chính xác mới mang lại hiệu quả trong quá trình sấy.
Do vậy, để vận hành lò sấy đúng quy trình, đơn vị bố trí người trực vận hành
theo ca vào ban đêm và các ngày nghỉ, ngày lễ. Để đáp ứng được yêu cầu tăng năng
suất lao động mà vẫn đảm bảo được yêu cầu vận hành lò sấy một cách hiệu quả, an
toàn, tác giả đã đề xuất giải pháp dùng công nghệ PLC để lắp mạch điều khiển vận
hành tự động cho lò sấy máy biến áp với những nội dung:
Yêu cầu đối với mạch vận hành:
- Quá trình sấy thực hiện một cách tự động, không cần phải có người vận hành.
- Mạch phải có hệ thống bảo vệ chống quá nhiệt, hệ thống bảo vệ quá dòng
chống chạm chập, hệ thống bảo vệ áp suất khí nén.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

110
- Khi thực hiện xong chu trình sấy phải có tín hiệu cảnh báo. Mạch dừng không
hoạt động cho đến khi có lệnh điều khiển tiếp theo.
- Khi thực hiện xong chu trình sấy đúng vào giờ nghỉ, thứ bảy, chủ nhật thì
mạch cắt bớt một cấp điện trở sấy để tránh quá nhiệt.
- Phải có chế độ chọn chu trình sấy, tùy theo trình trạng cách điện của máy biến
áp có thể chọn các chu trình sấy khác nhau cho phù hợp.
- Khi mất điện lưới, sau khi có lại mạch khởi động và làm việc tiếp tục.

Hình 3.4. Bo mạch vận hành thiết bị sấy máy biến áp

Hình 3.5. Thiết bị điều khiển tự động vận hành lò sấy máy biến áp

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

111
Nếu chu trình sấy kết thúc mà rơi vào giờ nghỉ (ban đêm), các ngày nghỉ thứ 7, chủ
nhật, lễ, thì mạch tự động đóng 01 giàn điện trở để duy trì nhiệt độ ở khoảng 50
0
C để
tránh trường hợp hút ẩm trở lại.
Nếu trong quá trình sấy do nguyên nhân nào đó làm nhiệt độ tăng >100
0
C thì
tiếp điểm rơle nhiệt tác động cấp nguồn chân của PLC, mạch tự động dừng toàn bộ
lò sấy.
Nếu trong quá trình sấy, người vận hành tạm thời dừng lò để kiểm tra, nhấn nút
“STOP” để dừng lò sấy, lúc này thời gian của chu trình sấy vẫn được giữ. Sau đó,
người vận hành khởi động lại, thời gian của chu trình sấy được tính tiếp theo.
Nếu trong quá trình sấy mà mất điện lưới, khi có điện trở lại khoảng 5 phút sau,
mạch tự động khởi động lại quá trình sấy. Như vậy chế độ vận hành tự động không
yêu cầu người vận hành thường xuyên theo dõi, do vậy tiết kiệm được lao động trong
sản xuất mà vẫn đảm bảo được chất lượng sấy máy biến áp.
3.2.1.4. Hướng dẫn bảo dưỡng sửa chữa máy biến áp
Sự vận hành an toàn của máy biến áp (MBA) không chỉ phụ thuộc vào công tác
thiết kế, lắt đặt chế tạo và còn phụ thuộc rất nhiều vào người sử dụng. Trong suốt thời
gian sử dụng, thông thường từ 20-25 năm hoặc lâu hơn việc bảo dưỡng, kiểm tra đều
đặn sẽ đảm bảo sự vận hành an toàn, liên tục của MBA.
 Công tác an toàn và quy định chung trong bảo dưỡng sữa chữa MBA
 Công tác an toàn khi bảo dưỡng sửa chữa MBA
- Tất cả máy móc và động cơ hay thiết bị phải ngừng vận hành và được bảo vệ ngăn
ngừa việc tái khởi động trong thời gian bảo dưỡng.
- Đóng bàn kẹp trên bộ phận quay trước khi bắt đầu sửa chữa.
- Tất cả các bộ phận đang quay của máy phải ngừng lại trước khi bạn di dời các thiết
bị bảo vệ hay mở nắp.
- Để máy tránh xa các chất và nguyên liệu dễ cháy. Không được sử dụng xăng, dầu
hoặc các chất dễ cháy khác để vệ sinh máy.
- Tắt nguồn cấp điện trước khi bắt đầu các công việc bảo dưỡng, sửa chữa. Đặt biển
“Cấm đóng điện! Có người đang làm việc” tại tủ điều khiển.
- Đảm bảo ống dẫn chạy bằng khí đã được khai thông áp suất trước khi ngắt.
- Không được sử dụng bơm của hệ thống thủy lực để hút hay bơm bể dầu.
- Nếu để dầu thủy lực ở nhiệt độ vận hành, có thể dẫn đến bỏng.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

112
- Sau khi bảo dưỡng, rà soát để không có lỗ rò, khe hở ở những điển chắp nối.
- Làm theo chỉ dẫn khi hàn.
- Nếu thực hiện công việc hàn điện trên bất kỳ bộ phận nào của máy, không được
hướng dòng hàn đi qua Plain hay giá chống ma sát, vật nối di động khác và thiết bị đo
lường. Luôn hướng trực tiếp dòng hàn đến phần đang được hàn.
- Đóng lại tất cả các thiết bị bảo vệ và đóng tất cả nắp khi hoàn thành công việc bảo
dưỡng.
 Những quy định chung
 Công tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa MBA:
Nhằm mục đích đảm bảo chất lượng các thiết bị điện và nhanh chóng sửa chữa thiết bị
sau sự cố để sớm đưa thiết bị và vận hành.
- Công tác kiểm tra định kỳ MBA: Với các MBA có công suất từ 1000 kVA trở lên ít
nhất 1 tháng 1 lần, những trạm khác ít nhất 2 tháng 1 lần phải kiểm tra tình trạng vận
hành toàn bộ các thiết bị nhất thứ, nhị thứ trong trạm. Nếu phát hiện thấy hiện tượng
bất thường phải báo cáo ngay cho cấp lãnh đạo và ghi vào sổ kiểm tra quản lý vận
hành trạm.
- Kiểm tra xử lý sự cố: Khi có sự cố phải nhanh chóng xác định vị trí và tính chất hư
hỏng, biện pháp khắc phục và xác định khả năng có thể đóng điện lại lần nữa hay
không.
- Công tác bảo dưỡng các thiết bị điện: Việc bảo dưỡng các thiết bị điện phải phối
hợp với lịch thí nghiệm, bảo dưỡng định kỳ MBA và các thiết bị. Đồng thời phải tuân
theo quy định và hướng dẫn của nhà chế tạo.
 Yêu cầu đối với nhân viên quản lý, vận hành và sửa chữa thiết bị:
Các nhân viên quản lý, vận hành và sửa chữa thiết bị bắt buộc phải hiểu và nắm rõ
các quy trình, quy phạm sau:
- Quy trình vận hành trạm điện và các thiết bị điện.
- Quy trình kỹ thuật an toàn điện.
- Quy trình vận hành và xử lý sự cố các Trạm biến áp đã được ban hành.
- Quy trình đánh số thiết bị trong hệ thống điện của nhà máy.
- Tính năng kỹ thuật, quy trình vận hành và bảo dưỡng các thiết bị đang quản lý
vận hành.
 Hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa MBA
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

113
 Các nội dung kiểm tra định kỳ MBA:
- Kiểm tra bề mặt sứ cách điện, sứ đầu vào (có rạn, nứt, bẩn, chảy dầu không?).
- Kiểm tra vỏ MBA có nguyên vẹn và có bị rỉ dầu không?.
- Kiểm tra màu sắc, độ cách điện của dầu và mức dầu trong bình dầu phụ, các sứ có
dầu, áp lực dầu trong các sứ áp lực.
- Kiểm tra trị số của nhiệt kế, áp kế.
- Kiểm tra hệ thống làm mát làm mát và các trang bị tái sinh dầu liên tục.
- Kiểm tra sự làm việc của Rơle hơi, van an toàn, mặt kính ống phòng nổ, vị trí của
van giữa Rơle và bình dầu phụ.
- Kiểm tra các thiết bị báo tín hiệu.
- Kiểm tra các đầu cáp, thanh dẫn, điểm nối, xem tiếp xúc có bị phát nóng không?.
- Kiểm tra hệ thống tiếp địa vỏ MBA, các bảo vệ.
- Kiểm tra tiếng kêu của MBA có bình thường không?.
- Kiểm tra màu sắc của hạt hút ẩm (nếu chuyển từ màu hồng sang màu vàng nhạt thì
tiến hành thay thế hạt hút ẩm).
- Kiểm tra tình trạng phòng biến áp: cửa sổ, cửa ra vào, lỗ thông hơi, đèn chiếu sáng,
lưới chắn..
- Kiểm tra các trang bị phòng chữa cháy.
 Xử lý MBA vận hành không bình thường và sự cố:
 Trong khi vận hành, MBA có những hiện tượng khác thường như:
Chảy dầu, thiếu dầu, máy bị nóng quá mức, có tiếng kêu khác thường, phát nóng cục
bộ ở đầu cốt sứ, bộ điều áp hoạt động không bình thường … phải tìm mọi biện pháp
giải quyết, đồng thời báo cáo với cấp trên và ghi những hiện tượng, nguyên nhân đó
vào sổ nhật ký vận hành.
 MBA phải được đưa ra khỏi vận hành trong các trường hợp sau dây:
- Có tiếng kêu mạnh, không đều và tiếng phóng điện bên cạnh máy.
- Sự phát nóng của máy tăng lên bất thường trong điều kiện làm mát bình thường và
phụ tải định mức.
- Dầu tràn ra ngoài máy qua bình dầu phụ, vỡ kính phòng nổ hoặc dầu phun ra qua
van an toàn.
- Mức dầu hạ thấp dưới mức quy định và còn tiếp tục hạ thấp.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

114
- Màu sắc của dầu thay đổi đột ngột.
- Các sứ bị rạn, vỡ, bị phóng điện bề mặt, áp lực dầu của các sứ kiểu kín không nằm
trong quy định của nhà chế tạo. Đầu cốt bị nóng đỏ.
- Khi kết quả phân tích dầu cho thấy dầu không đạt các tiêu chuẩn như trong phụ lục
I “Quy trình vận hành và sửa chữa Máy biến áp” của Tổng công ty điện lực Việt Nam
– 1998.
 Khi MBA tự động cắt ra khỏi lưới:
Thì trước hết phải xóa sự cố âm thanh và dựa vào các Rơle tín hiệu để biết bảo vệ nào
hoạt động.
- Nếu Rơle hơi hoặc Rơle so lệch tác động cắt máy cắt thì không cho phép MBA làm
việc trở lại khi chưa có sự thí nghiệm và ý kiến cấp trên.
- Nếu MBA cắt do quá tải, ngắn mạch ngoài hoặc bảo vệ làm việc sai thì có thể cho
MBA làm việc trở lại sau khi đã xem xét.
 Các sự cố cần khắc phục:
- Khi MBA quá tải cao hơn định mức quy định, nhân viên trực ca phải tìm biện pháp
điều chỉnh và giảm bớt phụ tải.
- Khi nhiệt độ dầu trong MBA tăng lên quá mức giới hạn, nhân viên trực ca phải tìm
nguyên nhân và biện pháp để giảm bớt nhiệt độ bằng cách:
+ Kiểm tra phụ tải của MBA và nhiệt độ môi trường làm mát.
+ Kiểm tra thiết bị làm mát, tình trạng thông gió của buồng đặt máy.
+ Nếu mức dầu hạ thấp quá quy định thì phải bổ sung dầu.
 Khi MBA bị cháy:
Cần phải cắt hoàn toàn điện áp khỏi máy, báo cho Công an PCCC, cấp trên và tiến
hành dập lửa theo quy trình phòng chóng cháy nổ.
 Bảo dưỡng định kỳ MBA:
 Tiểu tu định kỳ MBA:
Là bảo dưỡng, sửa chữa MBA có cắt điện nhưng không tháo dầu và không mở
ruột máy.
- Thời hạn tiểu tu:
Đối với MBA lộ vào tổng và MBA có công suất lớn hơn 1000kVA: mỗi năm 1 lần.
Đối với MBA khác: 2 năm 1 lần.
- Tiểu tu MBA bao gồm các hạng mục sau đây:
 Xem xét bên ngoài và sửa chữa các hư hỏng nhỏ có thể khắc phục được ngay.
 Vệ sinh toàn bộ phòng MBA, các bộ phận của MBA (cánh tản nhiệt, vỏ máy, sứ
cách điện cao áp - hạ áp …).
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

115
 Kiểm tra và vệ sinh toàn bộ các Bulong liên kết, xiết lại các đai ốc bằng clê lực
với ứng lực thích hợp.
 Xả cặn bẩn của bình dầu phụ, bổ sung bình dầu phụ, thông rửa ống thủy, kiểm
tra đồng hồ mức dầu.
 Kiểm tra màu sắc của hạt hút ẩm (nếu chuyển từ màu hồng sang màu vàng nhạt
thì tiến hành thay thế hạt hút ẩm).
 Kiểm tra sự làm việc và vệ sinh Rơle hơi, van an toàn, các thiết bị báo tín hiệu.
 Kiểm tra và vệ sinh hệ thống làm mát. Kiểm tra, thay thế mỡ các vòng bi động
cơ của hệ thống làm mát.
 Kiểm tra các đầu dây tiếp địa vỏ MBA, các bảo vệ và chống sét, đảm bảo các
liên kết phải chắc chắn không bị lỏng trong quá trình vận hành.
 Lấy mẫu dầu máy để thí nghiệm theo các mục từ 1 ÷ 6 và mục 10 của “Quy
trình vận hành và sửa chữa máy biến áp” của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
– 1998.
 Thí nghiệm MBA.
 Đại tu định kỳ MBA:
Rút vỏ máy hoặc rút ruột máy ra khỏi vỏ, kiểm tra sửa chữa toàn diện máy, có
thể bao gồm cả sấy máy.
- Thời hạn đại tu:
Đối với tất cả các MBA tùy thuộc vào kết quả thí nghiệm và tình trạng máy.
- Đại tu MBA bao gồm các hạng mục sau đây:
 Rút vỏ máy hoặc ruột máy ra khỏi vỏ.
 Kiểm tra, vệ sinh và bảo dưỡng ruột máy và gông từ, kể cả các bộ điều áp.
 Vệ sinh, bảo dưỡng vỏ máy, bình dầu phụ, ống phòng nổ, các dàn ống làm mát,
 các van, sứ đầu vào.
 Sửa chữa các thiết bị làm mát, bình hút ẩm.
 Vệ sinh và sơn lại vỏ máy (nếu cần).
 Kiểm tra các đồng hồ đo lường, trang bị báo hiệu, Rơle bảo vệ các mạch
nhị thứ.
 Sửa chữa các thiết bị nối với MBA như các lực, máy cắt, dao cách ly …
 Lọc lại dầu hoặc thay mới dầu (nếu cần).
 Sấy lại ruột máy (nếu cần).
 Lắp lại MBA.
 Thí nghiệm MBA.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

116
Nội dung cụ thể các hạng mục xem trong các phụ lục của “Quy trình vận hành và
sửa chữa máy biến áp” của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam – 1998.
Tùy theo công suất, chế độ tải, loại máy biến áp, việc kiểm tra theo dõi có thể tiến
hành hàng ngày, hàng giờ. Bảng 3.3 cho danh sách các hạng mục cần kiểm tra và bảo
dưỡng của MBA.
Bảng 3.3. Danh sách hạng mục kiểm tra và bảo dưỡng MBA
TT Hạng mục kiểm tra Thời gian
1 Dòng điện tải Hàng giờ hoặc sử dụng đồng hồ tự ghi
2 Điện áp Hàng giờ hoặc sử dụng đồng hồ tự ghi
3 Mức dầu Hàng giờ hoặc sử dụng đồng hồ tự ghi
4 Nhiệt độ Hàng giờ hoặc sử dụng đồng hồ tự ghi
5 Thiết bị bảo vệ Hàng năm
6 Thiết bị báo hiệu Hàng tháng
7 Nối đất 6 tháng
8 Đầu phân thế 6 tháng
9 Chống sét van 6 tháng
10 Thiết bị an toàn phòng nổ 3 tháng
11 Bình dãn nở dầu Hàng tháng
12 Thiết bị phụ Hàng năm
13 Kiểm tra bên ngoài 6 tháng
14 Kiểm tra bên trong 5-10 năm
15 Dầu cách điện Hàng năm
16 Độ bền điện môi Hàng năm
17 Màu dầu Hàng năm
18 Độ axít Hàng năm
19 ứng suất mặt phân giới của dầu Hàng năm
20 Thử nghiệm tổn hao điện môi Hàng năm
21 Hàm lượng ẩm Hàng năm
22 Thử nghiệm phân tích khí Hàng năm
23 Cách điện dây quấn Thường xuyên
24 Điện trở cách điện Hàng năm
25 Chỉ số phân cực-PI Hàng năm
26 Thử nghiệm cao áp(AC, DC) Năm năm hoặc hơn
27 Điện áp cảm ứng Năm năm hoặc hơn
28 Điện áp phân cực phục hồi Hàng năm
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

117
Bảng 3.4. Độ tăng nhiệt của MBA
Loại máy biến áp Cấp cách điện Nhiệt độ cho phép
MBA khô làm mát tự nhiên AA
A 60
0
C
E 75
0
C
B 85
0
C
F 110
0
C
H 125
0
C
MBA khô làm mát cưỡng bức FA Bằng 133% của MBA khô
làm mát cưỡng bức cùng
cấp cách điện
MBA dầu làm mát tự nhiên OA A
B
65
0
C
65
0
C
MBA dầu làm mát cưỡng bức FO A
B
70
0
C
70
0
C
 Tổng hợp một số sự cố thông thường và biện pháp kiểm tra, khắc phục
Bảng 3.5. Một số sự cố thông thường và biện pháp kiểm tra, khắc phục
Sự cố Nguyên nhân Biện pháp kiểm tra, khắc phục
- Máy cắt cấp
nguồn bị nhảy do
quá nhiệt
Quá nhiệt phòng MBA. Quá nhiệt MBA, Rơle nhiệt tác động.
Quá nhiệt MBA, Rơle
nhiệt tác động.
Quá nhiệt MBA, Rơle nhiệt tác động.
-Máy cắt cấp
nguồn bị nhảy do
sai lệch điện áp.
Điện áp vào, ra quá cao
hoặc quá thấp.
Đo, kiểm tra lại điện áp của các pha,
nếu sai lệch phải kiểm tra lại bộ phân
áp của MBA.
- Điện áp ra không cân
bằng giữa các pha.
- Đo điện trở cách điện giữa các pha.
Tăng cường cách điện
- Sấy lại dây quấn MBA.
Máy cắt cấp
nguồn bị nhảy do
quá tải.
Tải quá lớn so với công
suất của MBA.
Kiểm tra lại tổng tải của MBA.
Cắt bớt các phụ tải không cần thiết
Máy cắt cấp
nguồn bị nhảy do
ngắn mạch
- Ngắn mạch giữa các
pha.
- Đo điện trở cách điện giữa các pha.
Tăng cường cách điện
- Sấy lại dây quấn MBA.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

118
- Ngắn mạch giữa pha
với đất
- Đo điện trở cách điện giữa các pha với
đất. Tăng cường cách điện nếu phát
hiện sự cố.

3.2.2. Bảo dưỡng thiết bị đóng cắt điện
3.2.2.1. Khái quát thiết bị đóng cắt điện
Thiết bị đóng cắt được dùng để đóng cắt và bảo vệ các thiết bị điện. Các cơ cấu
khác nhau được lựa chọn tùy theo chức năng đòi hỏi của chúng, ví dụ để cách ly, cắt
tải, cắt ngắn mạch, đóng mở động cơ, bảo vệ chống quá tải và nguy hiểm cho con
người. Thiết bị đóng cắt có thể bằng tay hoặc tự động.
Thiết bị đóng cắt được sử dụng ở các lưới điện như hạ áp, trung áp, cao áp, siêu
cao áp, chúng cần được bảo dưỡng để đảm bảo làm việc tin cậy. Các thiết bị đóng cắt
vô cùng phong phú, do vậy trong tài liệu này chúng tôi chỉ giới thiệu một số loại.
3.2.2.2. Bảo dưỡng thiết bị đóng cắt hạ áp
Thiết bị đóng cắt hạ áp rất phong phú về chủng loại. Trong khuôn khổ tập bài
giảng chúng ta không thể đi hết được, chúng ta chỉ tìm hiểu một số loại thông dụng
còn lại chúng tôi xin giới thiệu các tài liệu đi kèm để sinh viên nghiên cứu thêm. Để có
cái nhìn tổng quan về bảo dưỡng thiết bị đóng cắt hạ áp, chúng tôi xin giới thiệu bảo
dưỡng tủ đóng cắt hạ áp và tủ điều khiển.
 Tủ đóng cắt hạ áp
 Giới thiệu về tủ đóng cắt hạ áp
Thuật ngữ "tủ đóng cắt hạ áp" thường dùng để chỉ các tủ điện có vỏ kim loại, trong
đó có các thiết bị đóng cắt mạch động lực có điện áp định mức đến 600V. Tủ có thể
làm việc với nhiệt độ môi trường từ -30
0
C đến +40
0
C, nhưng không làm việc được ở
môi trường dễ nổ.
Có hai loại kết cấu tủ đóng cắt hạ áp: loại lắp đặt trong nhà và loại lắp đặt ngoài
trời. Về thiết bị bên trong, chúng đều như nhau, gồm phần mạch lực (máy cắt hoặc các
thiết bị đóng cắt) phần thanh cái, đầu vào, đầu ra, phần đo lường và bảo vệ. Riêng tủ
lắp đặt ngoài trời có cấp bảo vệ cao để chống sự xâm hực của môi trường như nước
mưa, ẩm, bụi bẩn....Tất cả các tủ hạ áp phải có cách điện chịu được 2000V điện áp thử
nghiệm xoay chiều, thời gian thử 1 phút.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

119

Hình 3.6. Tủ điện đóng cắt hạ áp
Tần suất kiểm tra và bảo dưỡng tủ hạ áp thường là 3 đến 6 tháng với các thiết bị
mới và 1 đến 2 năm đối với thiết bị đang vận hành. Tần suất kiểm tra bảo dưỡng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: điều kiện môi trường làm việc (nhiệt độ, độ ẩm, bụi bẩn),
môi trường xâm thực, chế độ làm việc, số lần sự cố....
 Hướng dẫn chung về kiểm tra và bảo dưỡng tủ đóng cắt hạ áp
Độ tin cậy của tủ đóng cắt phụ thuộc nhiều vào hệ thống cách điện, vì vậy chương
trình bảo dưỡng kiểm tra có tầm quan trọng to lớn. Chu kỳ bảo dưỡng phụ thuộc vào
số lần cắt, nhất là cắt sự cố, thời gian quá tải và hệ số quá tải, điều kiện làm việc và
môi trường xung quanh. Sau đây là những hưỡng dẫn có tính khái quát về công tác
kiểm tra tủ đóng cắt, còn chi tiết chúng ta có những tài liệu hướng dẫn cụ thể để tham
khảo trong ngành điện lực.
- Với thiết bị đang vận hành lắng nghe tiếng động, rung để phát hiện các hiện
tượng bất thường. Dùng mắt quan sát xem có hiện tượng phóng điện cục bộ không, kết
hợp với mũi ngửi khí ozôn hoặc hiện tượng qua nhiệt của vật liệu cách điện. Tóm lại
khi thiết bị đang vận hành, kiểm tra sơ bộ bằng tai, mắt, mũi.
- Với thiết bị không có điện (không làm việc), đầu tiên là quan sát xem cách điện
có chỗ vào bị nứt, vỡ hoặc dấu hiệu không bình thường, sau đó kiểm tra xem phần ốc
vít giữ có bị hỏng, có bị vật lạ chạm vào không, làm sạch cách điện và tìm các chỗ
hỏng mà bụi bẩn chui vào.
- Cần xém xét kỹ những chỗ đặc biệt như: ranh giới giữa hai chi tiết cách điện,
giữa vật liệu cách điện và nối đất, bề mặt cách điện,..có thể tạo nên dòng điện rò lớn.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

120
- Các chỗ có khả năng rạn nứt: nhất là các chỗ trụ đỡ kim loại liên kết với cách
điện. Nguyên nhân có thể do vận chuyển va đập, khi lắp ráp hoặc do lực điện động khi
bị ngắn mạch, do nóng lạnh đột ngột của môi trường.
- Nhiệt độ cao hơn nhiệt độ chi phép của cách điện làm chúng bị già hóa, nhất là
các vật liệu cách điện bằng vật liệu hữu cơ. Đôi khi có những chỗ nóng cục bộ, mặc dù
nhiệt độ của môi trường không cao. Ví dụ do điện trở tiếp xúc tăng vì liên kết bulông
lỏng. Những hiện tượng do nhiệt độ gây ra có thể nhận biết bằng quan sát qua:
+ Sự biến màu của vật liệu cách điện.
+ Các vết rạn nhỏ, rạn lớp phủ bề mặt.
+ Có thể có bụi than, nếu quá nóng.
+ Mùi đặc biệt của cách điện, nhất là cách điện gốc hữu cơ.
- Bám bẩn luôn đi cùng với nước, tạo nên dòng điện rò. Khi độ ảm quá cao, hoặc
khi nhiệt độ giữa ngày và đêm chênh lệch lớn, trên bề mặt cách điện sẽ tạo nên các dọt
nước, làm bụi bẩn bám vào tạo thành các nhân tố giảm cường độ cách điện.
- Ngoài ra với cách điện còn có hiện tượng phóng điện cục bộ
 Tủ điều khiển
 Giới thiệu về tủ điều khiển
Tủ điều khiển có chức năng điều khiển, và bảo vệ các phụ tải trong trường một số
trường hợp như bị mất pha, ngắn mạch, quá tải.... bao gồm nhiều loại tủ khác nhau,
như:
- Tủ điều khiển động cơ khởi động trực tiếp, khởi động sao tam giác ( Điều khiển
tải bơm, quạt, Balăng tời, trạm trộn bê tông, máy nghiền, máy cắt...)
- Tủ điều khiển động cơ sử dụng biến tần, khởi động mềm : (Sử dụng cho các tải
công suất lớn, tải cần thay đổi tốc độ, lưu lượng, băng tải sản xuất...)
- Tủ điều khiển hệ thống bằng PLC ( Sử dụng cho hệ thống điện thông minh và
mức độ vận hành cần độ chính xác cao và điều khiển theo chu trình.)
- Tủ điều khiển cảm biến nhiệt độ, áp suất, và cài đặt thời gian ( Sử dụng trong điều
khiển quạt thông gió, hút mùi, quạt nồi hơi, phòng sấy, quạt tăng áp và hút gió hành
lang, quạt thông gió tầng hầm...)
- Tủ điều khiển hệ thống điện tòa nhà thông minh, hệ thống đèn vườn, đài phun
nước, đèn trang trí và chiếu sáng cầu đường......

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

121

Hình 3.7. Tủ điện điều khiển trong công nghiệp
 Hướng dẫn chung về kiểm tra và bảo dưỡng tủ điện điều khiển
Tần suất kiểm tra và bảo dưỡng tủ điện điều khiển phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như: điều kiện môi trường làm việc (nhiệt độ, độ ẩm, bụi bẩn), môi trường xâm thực,
chế độ làm việc, số lần sự cố....Ví dụ trong khu trung cư bảo dưỡng định kỳ cho tủ
điện điều khiển là một tháng một lần.
Công việc chuẩn bị trước khi bảo dưỡng: Gang tay, máy hút bụi, chổi lông, dẻ lau,
hộp dụng cụ, đồng hồ vạn năng, ampe kìm, đèn chiếu sáng (nếu cần thiết)...
Tiến hành bảo dưỡng:
- Treo biển báo cấm đóng điện
- Cắt nguồn điện (cắt từ áp tô mát nhánh đến các áp tô mát tổng);
- Dùng tô vít xiết lại các điểm đấu nối;
- Dùng chổi lông quyét sạch những chỗ khe hẹp ta không thể lau được;
- Dùng máy hút bụi làm sạch tủ điện;
- Dùng dẻ lau trong tủ và vỏ tủ;
- Đóng điện nguồn cấp ( đóng từ áp tô mát tổng đến các áp tô mát nhánh), trước
khi đóng áp tô mát nhánh cần dùng kiểm tra điện áp nguồn cấp.
- Kiểm tra dòng điện;
- Ghi thông số đo được vào nhật ký.
 Giới thiệu bảo dưỡng một số thiết bị đóng cắt, điều khiển dùng trong tủ điện
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

122
 Áp tô mát
 Cấu tạo



Hình 3.8. Hình dáng và cấu tạo của Áp tô mát
1. Lõi thép tĩnh rơ le dòng 5. Tiếp điểm tĩnh
2. Lõi thép động rơ le dòng 6. Buồng dập hồ quang
3. Cuộn dây dòng 7, 9. Cầu đấu điện vào và ra của áp tô mát
4. Tiếp điểm động 8. Lẫy tác động
 Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng thường gặp đối với áp tô mát:
TT Hiện tượng Nguyên nhân gây ra hư hỏng
1 Khi đóng, aptômat không đủ pha. - Do tiếp xúc tại vị trí tiếp điểm
động và tĩnh của một pha
2 Chập pha. - Do cách điện của vỏ giữa pha bị
đánh thủng
3 Áp tô mát thường xuyên tác động ở chế
độ dòng điện làm việc nhỏ hơn định
mức
Do lò xo phản kháng bị kéo dãn
nên lực cản của lò xo giảm

 Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, vật liệu cần thiết:
- Dụng cụ tháo lắp, dụng cụ làm sạch.
- Đồng hồ vạn năng (VOM) , đồng hồ ôm mét, đồng hồ mê gôm mét.
- Giấy nhám, giẻ lau.
 Các bước bảo dưỡng sửa chữa áp tô mát
Bước 1. Tháo áp tô mát ra khỏi bảng điện:
- Tháo dây đấu vào áp tô mát
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

123
- Tháo vít giữ đế .
- Đưa áp tô mát ra ngoài
Bước 2. Làm sạch bên ngoài:
Dùng dụng cụ làm sạch, giẻ lau... để làm sạch bên ngoài.
Yêu cầu : làm sạch hết bụi bẩn, dầu mỡ bám vào áp tô mát đảm bảo nơi làm
việc khô ráo, sạch sẽ.
Bước 3. Tháo ra chi tiết ra ngoài:
TT Bước thực hiện Hình vẽ
1 Tháo buồng dập hồ
quang


2


Tháo cần tác động






3 Hệ thống lẫy tác động


4

Tháo hệ thống tiếp điểm
động

Chú ý: Không được thào khối bảo vệ bằng rơ le dòng vì phần này nhà sản suất đã
hiệu chỉnh và định sẵn
Bước 4. Làm sạch các chi tiết sau khi tháo:
- Làm sạch vỏ.
- Làm sạch các tiếp điểm, rơ le dòng, cần tác động,
Chú ý: Cẩn thận không làm biến dạng các chi tiết rất nhỏ nên khi tháo nên để áp tô
mát trên một tấm bìa khổ A0 .
Bước 5. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của áp tô mát
1. Kiểm tra vỏ áp tô mát: Kiểm tra độ cách điện của vỏ.
2. Kiểm tra Hệ thống bảo vệ của áp tô mát:
- Dùng đồng hồ ôm mét kiểm tra :
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

124
+/ Kiểm tra điện trở của rơ le dòng
+/ Kiểm tra nẫy tác động
- Kiểm tra thông số tác động của rơ le dòng
3. Kiểm tra hệ thống tiếp điểm:
- Mắt quan sát sự rạn nứt,rỗ, biến dạng của tiếp điểm động và tĩnh
- Kiểm tra ren của vít và đai ốc
- Kiểm tra độ tiếp xúc giữa hai cặp tiếp điểm tĩnh
4. Kiểm tra hệ thống dập hồ quang
5. Kiểm tra hệ thống lò xo phản hồi và hệ thống điều chỉnh dòng
 Lắp áp tô mát: trình tự lắp ráp áp tô mát ngược lại với trình tự tháo
 Bảo dưỡng công tắc tơ điện từ
 Cấu tạo: Công tắc tơ kiểu điện từ có các bộ phận chính như sau: Hệ thống
mạch vòng dẫn điện, hệ thống dập hồ quang, cơ cấu điện từ (mạch từ, cuộn dây hút),
hệ thống tiếp điểm phụ, vỏ và các chi tiết cách điện.

Hình 3.9. Hình dáng một loại Côngtăctơ
1. Cực đấu dây tiếp điểm phụ thường đóng; 2. Cực đấu dây tiếp điểm phụ
thường mở; 3. Cực đấu dây tiếp điểm chính; 4. Cực đấu dây cuộn dây

 Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng thường gặp đối với công tắc tơ
TT Hiện tượng Nguyên nhân gây ra hư hỏng
1 Không đủ pha khi công tắc tơ tác động Do tiếp xúc hoặc bị cháy ở tiếp điểm
động và tiếp điểm tĩnh, hoặc lò xo phản
kháng của tiếp điểm động đó bị hỏng
2 Chập hai pha - Do hỏng cách điện giữa hai pha nên bị
dẫn điện.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

125
3

Khi cấp điện vào cuộn dây, công tắc
tơ, công tắc tơ không làm việc
Do tiếp xúc hoặc cuộn dây bị đứt
 Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị, vật liệu cần thiết
- Dụng cụ tháo lắp, dụng cụ làm sạch.
- Đồng hồ vạn năng (VOM), đồng hồ ôm mét, đồng hồ mê gôm mét.
- Giấy nhám, giẻ lau.
 Các bước bảo dưỡng sửa chữa công tắc tơ
Bước 1. Tháo công tắc tơ ra khỏi bảng điện
- Tháo dây đấu vào công tắc tơ
- Tháo vít giữ đế .
- Đưa công tắc tơ ra ngoài
Bước 2. Làm sạch bên ngoài công tắc tơ
Dùng dụng cụ làm sạch như chổi lông, giẻ lau, máy nén khí ... để làm sạch bên ngoài
và bên trong. Yêu cầu:
- Làm sạch hết bụi bẩn, dầu mỡ bám vào công tắc tơ.
- Đảm bảo nơi làm việc khô ráo, sạch sẽ.
Bước 3. Tháo ra chi tiết ra ngoài
TT Bước thực hiện Hình vẽ
1 Tháo nắp

2 Tháo Vỏ và hệ thống
tiếp điểm

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

126
3 Tháo lõi thép động và
lõi thép tĩnh ra khỏi vỏ





4 Tháo cuộn dây ra khỏi
lõi thép

Chú ý: Sắp xếp các chi tiết thứ tự theo trình tự các bước tháo
Bước 4. Làm sạch các chi tiết sau khi tháo
- Làm sạch vỏ.
- Làm sạch các tiếp điểm, cuộn dây.
Chú ý: Cẩn thận không làm biến dạng các tiếp điểm hay bị đứt cuộn dây .
Bước 5. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của công tắc tơ
1. Kiểm tra vỏ công tắc tơ:
 Kiểm tra cách điện của vỏ,
 Kiểm tra các tiếp điểm tĩnh có bắt chặt với vỏ hay không
2. Kiểm tra cuộn dây, dùng đồng hồ ôm mét kiểm tra:
 Kiểm tra thông mạch
 Kiểm tra điện trở của cuộn dây
3. Kiểm tra hệ thống tiếp điểm:
 Kiểm tra sự rạn nứt, rỗ, biến dạng của tiếp điểm động và tĩnh
 Kiểm tra ren của vít và đai ốc
 Kiểm tra độ tiếp xúc giữa hai cặp tiếp điểm tĩnh
4. Kiểm tra giá tác động
5. Kiểm tra hệ thống lò xo phản hồi.
 Ra quyết định
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

127

TT Các hư hỏng Biện pháp khắc phục
1 Không đủ pha khi công tắc tơ tác động - Chỉnh lại khoảng cách giữa tiếp
điểm động và tiếp điêm tĩnh
- Nếu hỏng lò xo phản kháng thì
thay thế chiếc khác
- Đánh sạch tiếp điểm. Nếu tiếp
điểm bị cháy cụt thì thay thế
chiếc khác
2 Chập hai pha . - Thay thế vỏ khác
3 Khi cấp điện vào cuộn dây,công tắc tơ
không làm việc
- Kiểm tra vị trí dây đứt hoặc tiếp
xúc, sau đó nối lại
 Lắp công tác tơ: Trình tự lắp công tắc tơ ngược lại với trình tự tháo
 Bảo dưỡng rơ le nhiệt
 Cấu tạo

Hình 3.10. Hình dáng và cấu tạo của rơ le nhiệt
1. Thanh lưỡng kim; 2. Phần tử đốt nóng; 3. Hệ thống tiếp điểm;
4. Vỏ; 5. Lò xo phản kháng; 6. Nút phục hồi
 Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng thường gặp đối với rơ le nhiệt
TT Hiện tượng Nguyên nhân gây ra hư hỏng
1 Rơ le nhiệt chậm tác động - Do già hóa , phần tử đốt nóng bị hao
mòn, do vậy dòng điện tác động của rơ
le nhiệt bị giảm đi so với chế tạo .
2 Không đủ pha vào động cơ. - Do tiếp xúc hoặc phần tử đốt nóng tiếp
mạch động lưc bị đứt.
3 Rơ le nhiệt không tác động khi xảy ra
quá tải
- Do tiếp điểm tiếp xúc xấu
- Dính tiếp điểm
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

128
 Dụng cụ, thiết bị, vật liệu
- Dụng cụ tháo lắp, dụng cụ làm sạch.
- Đồng hồ vạn năng (VOM), mê gôm mét.
- Giấy nhám.
- Giẻ lau.
 Các bước sửa chữa rơ le nhiệt
Bước 1. Tháo rơ le nhiệt ra khỏi bảng điện
- Tháo dây đấu vào rơ le nhiệt
- Tháo vít giữ đế
- Đưa rơ le nhiệt ra ngoài .
Bước 2. Làm sạch bên ngoài
Dùng dụng cụ làm sạch, giẻ lau... để làm sạch bên ngoài.
Yêu cầu: làm sạch hết bụi bẩn, dầu mỡ bám vào rơ le nhiệt
Đảm bảo nơi làm việc khô ráo, sạch sẽ.
Bước 3. Tháo ra chi tiết ra ngoài

TT Bước thực hiện Hình vẽ
1 Tháo hệ thống thanh
lưỡng kim và phần tử đốt
nóng



2 Tháo hệ thống đòn bẩy

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

129
3 Tháo cần tác động





4 Tháo lò xo phản kháng






5 Tháo hệ thống tiếp điểm
và núm điều chỉnh dòng







Chú ý : - Sắp xếp các chi tiết thứ tự theo trìng tự các bước tháo.
Trong quá trình tháo: không được tháo khối điều chỉnh dòng điện .
Bước 4. Làm sạch các chi tiết sau khi tháo:
- Làm sạch vỏ.
- Làm sạch các tiếp điểm, Thanh đốt nóng,
Chú ý: Cẩn thận không làm biến dạng các tiếp điểm hay bị đứt phần tử đốt nóng.
Bước 5. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của rơ le nhiệt .
1. Kiểm tra vỏ rơ le nhiệt : Kiểm tra cách điện của vỏ
2. Kiểm tra phần tử đốt nóng và thanh lưỡng kim:
- Dùng đồng hồ ôm mét kiểm tra :
 Kiểm tra thông mạch
 Kiểm tra điện trở của phần tử đốt nóng
- Kiểm tra độ bắt chặt của thanh lưỡng kim
3. Kiểm tra hệ thống tiếp điểm:
- Quan sát, kiểm tra sự rạn nứt, rỗ, biến dạng của tiếp điểm động và tĩnh.
- Kiểm tra ren của vít và đai ốc, độ tiếp xúc giữa hai cặp tiếp điểm tĩnh
- Kiểm tra cần tác động
4. Kiểm tra nút phục hồi
5. Kiểm tra hệ thống lò xo phản hồi và hệ thống điều chỉnh dòng
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

130
 Ra quyết định:
TT Các hư hỏng Biện pháp khắc phục
1 Rơ le nhiệt chậm tác động - Phần tử đốt nóng bị hao mòn quá
thì thay phần tử đốt nóng khác
- Nếu hao mòn ít thì điều chỉnh tăng
dòng tác động. Chú ý trường hợp này
phải thử nghiệm lại dòng tác động
đúng định mức
2 Không đủ pha vào động cơ. - Nối lại phần dây bị đứt hoặc thay
phần tử đốt nóng.
3 Rơ le nhiệt không tác động khi xảy
ra quá tải
- Tháo phần tiếp xúc kém ra làm sạch
phần , xiết chặt vít lại tại vị trí tiếp
xúc .
- Tách tiếp điểm bị dính ra, dùng
giấy giáp đánh lại đầu tiếp điểm để
tăng cường tiếp xúc
 Lắp rơ le nhiệt: Trình tự lắp công tắc tơ ngược lại với trình tự tháo
 Bảo dưỡng nút ấn
 Cấu tạo


Hình 3.11. Hình dạng và cấu tạo của nút ấn
1. Tiếp điểm động; 2. Tiếp điểm tĩnh;
3. Hệ thống lò xo phản kháng; 4. Nút bấm
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

131
 Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng thường gặp đối với nút ấn
TT Hiện tượng Nguyên nhân gây ra hư hỏng
1 Khi tác động vào nút ấn, tiếp điểm
thường đóng không mở ra được
- Do bị dính giữa tiếp điểm tĩnh và tiếp
điểm động
2 Khi tác động vào nút ấn, tiếp điểm
thường mở không không đóng vào được
- Do tiếp xúc giữa tiếp điểm tĩnh và tiếp
điểm động
3 Buông tay khỏi nút ấn thì nút ấn vẫn cố
định ở vị trí đó không trở về vị trí ban
đầu
- Do nút ấn bị kẹt
- Lò xo phản kháng (hồi vị) bị hỏng
 Dụng cụ, thiết bị, vật liệu
- Dụng cụ tháo lắp, dụng cụ làm sạch.
- Đồng hồ vạn năng (VOM).
- Giấy nhám, giẻ lau.
 Các bước sửa chữa nút ấn
Bước 1. Tháo nút ấn ra khỏi bảng điện:
- Tháo dây đấu vào nút ấn
- Tháo vít giữ đế nút ấn
- Đưa nút ấn ra ngoài
Bước 2. Làm sạch bên ngoài nút ấn:
Dùng dụng cụ làm sạch, giẻ lau... để làm sạch bên ngoài.
Yêu cầu làm sạch hết bụi bẩn, dầu mỡ bám vào cầu dao đảm bảo nơi làm việc
khô ráo, sạch sẽ.
Bước 3. Tháo ra chi tiết ra ngoài:

TT Trình tự tháo Hình ảnh
1 Tháo vỏ nút ấn

2 Tháo tiếp điểm tĩnh


3 Tháo lò xo phản kháng (hồi
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

132
vị)

4 Tháo tiếp điểm động

5 Tháo nút tác động






Chú ý: Các chi tiết tháo tháo ra được sắp xếp tuần tự lần lượt theo thứ tự các bước
Bước 4. Làm sạch các chi tiết sau khi tháo:
- Làm sạch vỏ.
- Làm sạch các tiếp điểm.
Chú ý: Cẩn thận không làm biến dạng lò xo .
Bước 5. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của nút ấn
1. Kiểm tra vỏ nút ấn:
Mắt quan sát vỏ có vết cháy rỗ không
Dùng đồng hồ megommet, thực hiện đúng quy trình kiểm tra cách điện. Nếu
đồng hồ megommet chỉ giá trị < 1 M thì vỏ không đảm bảo yêu cầu cách điện.
2. Kiểm tra tiếp điểm:
- Kiểm tra tiếp điểm động:
+ Kiểm tra tiếp điểm động xem có bị cháy rỗ hay không.
+ Kiểm tra độ đàn hồi giữa nút tác động và tiếp điểm động
- Kiểm tra tiếp điểm tĩnh:
+ Kiểm tra tiếp điểm tĩnh xem có bị cháy rỗ hay không
+ Kiểm tra độ bắt chặt giữa tiếp điểm tĩnh và vỏ
3. Kiểm tra sự di chuyển của nút tác động và lò xo phản kháng (hồi vị)
 Ra quyết định:

Các hư hỏng Biện pháp khắc phục
- Tiếp điểm động bị cháy - Thay tiếp điểm mới
- Ở trạng thái bình thường tiếp
điểm thường đóng không thông
- Sửa lại sự tiếp xúc giữa tiếp điểm tĩnh thường
đóng và tiếp điểm động. Nếu tiếp điểm tĩnh thường


Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

133
mạch đóng bị cháy thì thay tiếp điểm khác
- Khi tác động tiếp điểm thường
mở không liền mạch
- - Sửa lại sự tiếp xúc giữa tiếp điểm tĩnh thường mở
và tiếp điểm động. Nếu tiếp điểm tĩnh thường bị
cháy thì thay tiếp điểm khác
- Khi tác động vào nút ấn giữa hai
tiếp điểm tĩnh thường đóng vẫn
thông mạch với nhau
- Do vỏ bị bị mất tính chất cách điện, trường hợp
này thay vỏ khác.
- Do tiếp điểm động bị kẹt, trường hợp này tháo ra
chỉnh lại
 Lắp nút ấn: Trình tự lắp nút ấn ngược lại với trình tự tháo
3.2.2.3. Bảo dưỡng thiết bị đóng cắt cao áp
Thiết bị đóng cắt điện áp cao rất phong phú về chủng loại. Trong khuôn khổ tập
bài giảng chúng ta không thể đi hết được. Để có cái nhìn tổng quan về bảo dưỡng thiết
bị đóng cắt điện áp cao, chúng tôi xin giới thiệu bảo dưỡng tủ đóng cắt trung áp và đi
sâu về một số loại thông dụng còn lại chúng tôi xin giới thiệu các tài liệu đi kèm để
sinh viên nghiên cứu thêm.
 Giới thiệu về tủ đóng cắt trung áp
Tủ đóng cắt trung áp là tổ hợp các khí cụ đóng cắt và các khí cụ điện phụ trợ,
nằm trong tủ kín, được bọc kim loại ở dạng tấm (trừ trường hợp cần thông gió trên nóc
hoặc có cửa để kiểm tra).
Cấu tạo chính của tủ đóng cắt trung áp là là các mạch lực đầu vào và đầu ra, các
khí cụ đóng cắt và cách ly, đầu nối, các thiết bị điều khiển bảo vệ và phụ trợ.
Đặc điểm kết cấu: tủ đóng cắt là danh từ chung để chỉ tổ hợp thiết bị đóng cắt,
chuyển mạch, cách ly, bảo vệ, điều chỉnh, đo lường và các thiết bị phụ trợ kèm theo,
dùng cho quá trình phát, truyền tải và phân phối điện năng. Các thiết bị điện ở các cấp
khác nhau có những điểm đặc thù riêng. Điều này rất quan trọng cho quá trình vận
hành, bảo dưỡng, sửa chữa.
- Tủ đóng cắt bọc kim loại: Có loại đặt trong nhà và ngoài trời, với các máy cắt
U= 3-35kV; I=1200-3000A; dung lượng cắt S=75-1000MVA. Loại này có những đặc
điểm sau:
 Thiết bị đóng cắt, cách ly có thể dễ dàng có thể thào rời khỏi tủ để cách ly, thử
nghiệm kể cả trường hợp tủ ở trạng thái vận hành;
 Thanh góp đầu vào và đầu nối được cách ly;
 Toàn bộ các phần động mang điện được bọc kín và phần bọc kim loại được
nối đất;
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

134
 Các tiếp điểm phía đầu vào và đầu ra đều có buồng dập hồ quang và liên động
lẫn nhau;
 Có phần liên động cơ khí đảm bảo an toàn khi tháo lắp và v và vận hành;
 Lối vào của máy cắt có đủ không gian để lắp đặt các rơ le bảo vệ và các thiết bị
phụ trợ khác;
 Các thiết bị và thanh dẫn thứ cấp được ngăn cách với phía sơ cấp bằng các tấm
ngăn kim loại có nối đất;
 Các thiết bị phía sơ cấp như: thanh dẫn, máy biến điện áp...đều được bọc kín
bởi các tấm kim loại có nối đất.
- Tủ cắt cách ly bọc kim loại: Có loại đặt trong nhà và ngoài trời, có thể có cầu
chì lực, điện áp U= 3-35kV; I=1200A. Loại này có những đặc điểm sau:
 Giữa thanh nối sơ cấp và đầu nối không được cách ly;
 Thiết bị cách ly là bộ cắt loại có thể tháo rời hoặc cố định;
 Trong tủ có các máy biến điện áp, biến dòng điện, mạch điều khiển và các thiết
bị phù trợ khác.
 Hướng dẫn chung về kiểm tra và bảo dưỡng tủ đóng cắt trung áp
 Bảo dưỡng tủ đóng cắt và thanh cái
Việc kiểm tra và bảo dưỡng của tủ và thanh cái được tiến hành hàng năm thùy
theo điều kiện vận hành và môi trường xung quang, tốt nhất là theo tư vấn của nhà
thiết kế. Quy trình này thường được thực hiện theo tuần tự sau:
- Kiểm tra vỏ tủ xem có chỗ nào hở không. Bởi thiết bị nằm trong tủ sẽ bị nguy
hiểm nếu có vật lạ, người...chạm vào khi đang vận hành. Nếu tủ bị méo, biến dạng
xem có ảnh hưởng đến các bộ phận chuyển động trong tủ.
- Nếu tủ là dạng lắp đặt ngoài trời, phải xem kỹ xem có rò rỉ không.
- Sau khi cắt điện và nối đất, phải làm vệ sinh bên ngoài tủ bằng giẻ sạch hoặc
thổi khí nén.
- Khâu tiếp theo là mở cửa tủ, làm vệ sinh bên trong tủ, thông gió tủ để loại các
chất xâm thực đọng trong tủ.
- Kiểm tra quạt gió và các thiết bị lọc gió.
- Lau sạch các bề mặt cách điện, để tránh hiện tượng rò điện, phóng điện
bề mặt.
- Tuyệt đối tránh các vật nhọn trong tủ, vì dễ tạo điều kiện phóng điện.
- Kiểm tra phần nối đất.
- Kiểm tra dao cách ly sơ cấp.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

135
- Sau khi làm vệ sinh bên ngoài, bên trong và chỉnh định, siết ốc, bước tiếp theo
là thử nghiệm cách điện so với đất. Kết quả cần so sánh với kết quả của lần trước, để
xem cách điện có bị rò, yếu đi không.
 Bảo dưỡng thiết bị đóng cắt
Các bộ phận chính của tủ đóng cắt như máy cắt, dao cách ly, cầu chì, sứ cách
điện...cần phải được kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ. Tủ đóng cắt thường có hai loại:
loại trong nhà hay ngoài trời do nhiều hãng chế tạo. Vì vậy việc bảo dưỡng phải theo
quy trình bảo dưỡng cơ bản đối với từng loại và phải theo quy định của các hãng
chế tạo.
 Bảo dưỡng máy cắt mạch động lực
Cũng giống như các loại thiết bị điện khác trong quá trình vận hành máy cắt cần
phải tiến hành kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ. Chu kỳ kiểm tra bảo dưỡng phụ thuộc
vào điều kiện vận hành và môi trường làm việc của thiết bị. Những điểm cần lưu ý ở
đây là: môi trường dễ ôxy hóa có tác nhân hóa học, bụi, bẩn, nhiệt độ, độ ẩm cao, thiết
bị cũ, chế độ ngắt nặng nề. Theo kinh nghiệm, đợt kiểm tra đầu tiên được tiến hành
sau 6 tháng kể từ khi thiết bị được lắp đặt. Còn các đợt sau thì từ 1 đến 3 năm. Các bộ
phận cần kiểm tra, bảo dưỡng là các tiếp điểm, buồng dập hồ quang, các chi tiết cơ
khí, các điểm nối đất và các chi tiết cách điện.
Quá trình kiểm tra bảo dưỡng phải thực hiện một quy trình nghiêm ngặt. Nếu có
vấn đề phát sinh, cần tư vấn với nhà chế tạo.
- Máy cắt điện từ:
Trước khi tiến hành kiểm tra bảo dưỡng phải chú ý tuyệt đối khâu an toàn: máy
phải ở vị trí cắt, và phải cắt các nguồn điều khiển, phụ trợ. Sau đó kéo máy ra khỏi
hộp. Các lò xo đóng cắt phải ở trạng thái tự do. Ghi lại số lần đóng cắt của thiết bị và
xem xét bằng mắt một cách tổng quát, có dấu hiệu gì hỏng hóc, không bình thường.
Đặt máy ở vị trí thử nghiệm, đóng cắt máy cắt bằng tay và bằng điện, thử toàn bộ
các rơ le, cuộn hút, mô tơ, công tắc hành trình, tín hiệu.
Sau đó thao vỏ máy cắt ra làm vệ sinh, lau chùi cẩn thận các chi tiết cách điện,
thanh dẫn và các tiếp điểm hồ quang, tiếp điểm làm việc. Nếu các tiếp điểm bị rỗ, mòn
thì dùng giấy ráp mịn đánh sạch, bằng phẳng, còn nếu rỗ mòn quá mức thì thay thế.
Kiểm tra các mối nối điện, các thanh truyền động, chốt chặn, ổ quay và làm
vệ sinh.
Với buồng dập hồ quang, công biệc bảo dưỡng phải tiến hành cẩn thận vì nó rễ
vỡ. Làm sạch bụi than, bẩn trong buồng dập hồ quang băng giẻ khô sạch. Nếu quá bẩn
có thể dùng giấy ráp loại mịn.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

136
Kiểm tra các lò xo truyền động. Với mô tơ hoặc cuộn cắt phải kiểm tra kỹ, xem
có bị hỏng hóc, quá nhiệt hay không.
Sau khi bảo dưỡng toàn bộ, lắp vỏ máy cắt lại và kiểm tra cách điện, kiểm tra
điện trở tiếp xúc, kiểm tra các bộ truyền động bằng tay va điện. Nếu mọi việc hoàn
thành thì lắp máy cắt vào hộp và đưa vào vị trí vận hành.
- Máy cắt dầu
Chu kỳ kiểm tra máy cắt dầu cũng tương tự như máy cắt điện từ.
Sau khi tháo máy cắt ra, đặt nó trên giá bảo dưỡng, tháo dầu ra và tiến hành bảo
dưỡng theo quy trình đã quy định.
Riêng với dầu cách điện, phải kiểm tra độ bền cách điện. Nếu dầu bị bẩn thì phải
lọc. Nếu chất lượng vẫn không đảm bảo thì phải thay dầu mới.
Sau khi bảo dưỡng, lắp máy lại và kiểm tra cẩn thận trước khi đưa máy vào tủ:
Kiểm tra cách điện, đóng cắt đồng thời các tiếp điểm, các pha điện trở tiếp xúc, các
đầu nối, thử đóng cắt bằng tay và bằng điện và nhất là các chỗ nối, ốc vít của bình dầu.
- Máy cắt chân không
Quá trình bảo dưỡng máy cắt chân không phụ thuộc vào kinh nghiệm vận hành và
điêù kiện môi trường. Thông thường loại máy cắt này sẽ được kiểm tra, bảo dưỡng sau
1 năm vận hành hoặc sau 2000 lần thao tác. Đôi khi thời gian này giảm xuống trong
những trường hợp cắt ngắn mạch thì chỉ sau mài lần cắt, cũng nên kiểm tra xem sao.
Quy trình kiểm tra máy cắt chân không được tiến hành như sau:
 Kiểm tra độ mòn của tiếp điểm. Tháo vỏ của máy cắt. Đóng máy cắt và
đo độ lún của bộ truyền động. Nếu độ lún lớn hơn trị số cho phép, chứng tỏ tiếp điểm
bị quá mòn và phải thay thế buồng cắt chân không.
 Kiểm tra điều kiện chân không bằng cách thử điện áp cao ở trạng thái
mở của tiếp điểm, với trị số khoảng 60% trị số điện áp thử khi máy mới.
 Lau chùi các chi tiết cách điện.
 Kiểm tra các cơ cấu, chi tiết của bộ truyền động, xiết lại ốc vít nếu có cái bị long.
 Kiểm tra nối đất của máy.
 Thao tác máy vài lần bằng tay và bằng điện trước khi lắp máy vào vị trí.
- Máy cắt khí SF6
Các máy cắt điện cao áp và siêu cao áp dập hồ quang bằng khí SF6 đang sử dụng
với cấp điện áp 110kV trở lên hầu hết đều có 2 bộ tiếp điểm song song cùng vận hành
gồm tiếp điểm chính và tiếp điểm hồ quang. Mỗi loại tiếp điểm có cấu tạo, thiết kế và
những chức năng khác nhau trong quá trình đóng hoặc cắt máy cắt.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

137
Các tiếp điểm hồ quang có vai trò rất quan trọng nên phải được kiểm tra thường
xuyên, phát hiện kịp thời các khuyết tật để có kế hoạch bảo dưỡng, xử lý hoặc thay thế
kịp thời đảm bảo đóng cắt dòng tải, đóng vào điểm sự cố (ngắn mạch) hoặc khi cắt
dòng ngắn mạch trên lưới điện không gây ra sự cố hay cháy nổ khoang cắt.
Muốn đánh giá được chất lượng bộ tiếp điểm hồ quang cần phải mở khoang cắt,
nhưng đòi hỏi chi phí rất lớn do phải cắt điện trong thời gian dài, tháo lắp và xử lý các
sản phẩm thứ cấp của khí SF6… cũng rất phức tạp.
Một trong những giải pháp để đánh giá được chất lượng bộ tiếp điểm hồ quang
mà không cần phải mở khoang cắt là phép đo đặc tuyến điện trở động, chẩn đoán
chuyên sâu các máy cắt cao thế. Kết quả đo đặc tuyến điện trở động là một trong
những cơ sở quan trọng quyết định bảo dưỡng có điều kiện các máy cắt điện cao áp và
siêu cao áp.

Hình 3.12. Cấu tạo bên trong khoang cắt 110kV
Sơ đồ tương đương máy cắt có 4 khoang cắt trên 1 pha: 1 là tiếp điểm chính MC; 2 là tiếp
điểm hồ quang; 3 là tiếp điểm điện trở; C là tụ phân áp.


Quá trình làm việc và chức năng của các tiếp điểm trong khoang cắt
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

138

Hình 3.13. Quá trình cắt của khoang cắt 110 kV - ABB
Thứ tự làm việc các tiếp điểm trong khoang cắt máy cắt như sau:
 Đối với máy cắt 110 ÷ 220 kV:
Khi máy cắt đóng: Tiếp điểm hồ quang 2 đóng trước để dập hồ quang rồi đến tiếp
điểm chính 1 đóng để mang tải vận hành.
Khi máy cắt cắt: Tiếp điểm chính 1 cắt trước, dòng tải chuyển qua tiếp điểm hồ
quang 2, rồi đến tiếp điểm hồ quang 2 cắt cô lập máy cắt, hồ quang được dập tắt trong
tiếp điểm hồ quang.
 Đối với máy cắt 500kV:
Khi máy cắt đóng: Tiếp điểm điện trở 3 đóng trước, đến tiếp điểm hồ quang 2
đóng để dập hồ quang rồi đến tiếp điểm chính 1 đóng để mang dòng tải vận hành.
Khi máy cắt cắt:
Loại máy cắt có tiếp điểm điện trở tham gia vào quá trình cắt (kiểu FX-32D,
3AP5FI…): tiếp điểm điện trở cắt trước, đến tiếp điểm chính 1 cắt lúc này dòng tải
chuyển qua tiếp điểm hồ quang 2, rồi đến tiếp điểm hồ quang 2 cắt cô lập máy cắt, hồ
quang được dập tắt trong tiếp điểm hồ quang.
Loại máy cắt có tiếp điểm điện điện trở không tham gia vào quá trình cắt (kiểu
550MHMe-4Y, tiếp điểm điện trở đã cắt lại khi tiếp điểm máy cắt đóng): Tiếp điểm
chính 1 cắt lúc này dòng tải chuyển qua tiếp điểm hồ quang 2, rồi đến tiếp điểm hồ
quang 2 cắt cô lập máy cắt, hồ quang được dập tắt trong tiếp điểm hồ quang.
Những sự cố bất thường nằm ngoài phạm vi đánh giá của các hạng mục thí
nghiệm thông thường của máy cắt
Các hạng mục thí nghiệm máy cắt hiện nay đang áp dụng tại các đơn vị như:
Chụp sóng đo thời gian hoạt động máy cắt, đo điện trở tiếp xúc, kiểm tra chức năng
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

139
phần điện, kiểm tra phần truyền động cơ, kiểm tra khí SF6 … để đánh giá tổng quan
một máy cắt vận hành bình thường hay không.
Ở một góc độ nào đó các kết quả này không đủ cơ sở tin cậy để chẩn đoán sâu
các chi tiết của máy cắt. Có những trục trặc bất thường trên các tiếp điểm hồ quang mà
các hạng mục thí nghiệm máy cắt thông thường chỉ có thể phát hiện được khi các trục
trặc đã lớn ở giai đoạn cuối, còn các giai đoạn trước đó thì hầu hết không phát hiện
được để có kế hoạch thay thế bão dưỡng phù hợp. Đối với các trục trặc này cần hạng
mục chẩn đoán chuyên sâu hơn như hạng mục đo đặc tuyến điện trở động máy cắt.
Hạng mục đo đặc tuyến điện trở động máy cắt có thể tìm ra được các trục trặc
trong các khoang cắt như sau:
1. Các trục trặc bất thường tại các điểm tách ra cuối cùng hoặc tiếp xúc đầu tiên
của các tiếp điểm hồ quang.
2. Độ ăn mòn của các tiếp điểm hồ quang và tiếp điểm chính máy cắt vượt quá
mức thông thường hay tới mức dị thường mà không cần mở khoang cắt ra.
3. Tiếp điểm động và tiếp điểm tĩnh của máy cắt không thẳng hàng (lệch tâm),
các tiếp điểm hồ quang hoạt động không được trơn tru.
4. Chất lượng tiếp xúc của các tiếp điểm hồ quang xấu do quá trình cắt sự cố
ngắn mạch hoặc cắt dòng tải trong vận hành. Đối với máy cắt khí SF6, các sản phẩm
thứ cấp của khí SF6 sinh ra trên mặt tiếp điểm làm giảm chất lượng tiếp xúc của các
tiếp điểm hồ quang.

Hình 3.14. Các tiếp điểm Hồ quang bị rỗ, mòn vầ cháy
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

140


Hình 3.15. Tiếp điểm hồ quang động bị lệch tâm và tiếp điểm hồ quang tĩnh bị hư hại

Hình 3.16. Chất lượng tiếp xúc của các tiếp điểm hồ quang xấu do các sản phẩm
thứ cấp của khí

Các thông số chủ yếu cần xác định khi đo
Đo đặc tuyến điện trở động kết hợp với đo hành trình tiếp điểm động để xác định
(chẩn đoán) được 6 thông số trọng yếu sau:
+ Đặc tuyến điện trở tiếp xúc tiếp điểm chính
+ Đặc tuyến điện trở tiếp xúc tiếp điểm hồ quang
+ Chiều dài và thời gian tiếp điểm chính
+ Chiều dài và thời gian tiếp điểm hồ quang
+ Vị trí tiếp xúc tại phần tiếp điểm hồ quang
+ Diện tích tích lũy dưới đặc tuyến điện trở (mΩ x mm).
Phép đo đánh giá được các vấn đề về cơ khí và tuổi thọ về điện của tiếp điểm chính
và tiếp điểm hồ quang trong suốt quá trình hoạt động của máy cắt.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

141
Đồ thị sự ổn định điện trở tiếp xúc của Máy cắt có các tiếp điểm chính và tiếp
điểm hồ quang tốt.

Đồ thị sự thay đổi điện trở tiếp xúc của tiếp điểm hồ quang bị khuyết tật qua
quá trình vận hành.


Đồ thị sự ổn định điện trở tiếp xúc của tiếp điểm hồ quang trở lại bình thường sau khi
đại tu.

Đồ thị sự thay đổi điện trở tiếp xúc của tiếp điểm hồ quang bị phóng điện lại bên trong
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

142


Chỉ tiêu đánh giá về trị số Ra x Da (theo các tài liệu nước ngoài ):
+ Ra x Da nằm trong khoảng 3 ÷ 5 mW.mm: tiếp điểm hồ quang bình thường.
+ Ra x Da lớn hơn > 10 mW.mm: tiếp điểm hồ quang có khuyết tật.
 Bảo dưỡng máy biến dòng, biến điện áp
Các loại máy biến dòng và máy biến điện áp là phần tử không thể thiếu đo lường,
tín hiệu và bảo vệ rơ le. Chất lượng của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác,
tin cậy của hệ thống bảo vệ, đo lường, điều khiển. Chức năng chính của chúng là biến
đổi dòng điện, điện áp phía sơ cấp có giá trị lớn thành dòng điện, điện áp thứ cấp có
giá trị thích hợp (thường là 5A, 100V ), để cấp cho các khí cụ đo lường và bảo vệ.
Chức năng thứ hai là cách điện giữa sơ cấp và thức cấp, đảm bảo an toàn cho người và
thiết bị.
Bảo dưỡng nên theo trình tự sau:
 Nếu là thiết bị lâu ngày không sử dụng, trước tiên là phải sấy thiết bị.
 Cần phải thử nghiệm định kỳ điện áp đánh thủng cách điện, nhất lừ loại có cấp
điện áp lớn hơn 20kV.
 Nếu các cuộn thứ cấp của máy biến dòng điện không nối với tải như rơ le, thiết
bị đo đếm ...thì phải nối ngắn mạch và nối đất.
3.2.3. Bảo dưỡng động cơ điện
3.2.3.1. Khái quát
Động cơ điện được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp, quốc phòng...Nó quyết định đến chất lượng, số lượng sản phẩm đầu ra. Vì vậy
việc bảo dưỡng động cơ điện là hết sức quan trọng, nó có các hướng dẫn theo từng
bước có minh họa được phân loại theo số giờ bảo dưỡng và hoặc các khoảng thời gian
bảo dưỡng theo lịch. Các bộ phận trong lịch bảo dưỡng được tham chiếu đến hướng
dẫn chi tiết sau đó. Phải thực hiện việc bảo dưỡng đã khuyến nghị vào những khoảng
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

143
thời gian thích hợp ghi trong lịch bảo dưỡng. Môi trường vận hành thực tế của động cơ
cũng ảnh hưởng đến lịch bảo dưỡng. Do đó, dưới các điều kiện vận hành vô cùng khắc
nghiệt, bụi bặm, ẩm ướt hay sương giá, có thể cần phải bôi trơn và bảo dưỡng thường
xuyên hơn thời gian ghi trong lý lịch.
Sau đây ta đi nghiên cứu về bảo dưỡng động cơ điện không đồng bộ xoay chiều
3 pha:
 Cấu tạo của động cơ không đồng bộ xoay chiều ba pha.

Hình 3.17. Cấu tạo của động cơ KĐB 3 pha rô to lồng sóc
Các bộ phận chính của động cơ KĐB ba pha ro to lồng sóc bao gồm:
1. Lõi thép Stator;
2. Dây quấn Stator
3. Nắp trước
4. Vòng bi
5. Trục máy
6. Hộp nối dây
7. Lõi thép rotor
8. Vỏ động cơ
9. Quạt gió làm mát
10. Nắp chắn
11. Chân đế động cơ

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

144

Hình 3.18. Cấu tạo của động cơ KĐB 3 pha rô to dây quấn
Các bộ phận chính của động cơ KĐB ba pha ro to dây quấn bao gồm:
1. Lõi thép Stator
2. Rotor dây quấn
3. Dây quấn Stator
4. Vành trượt
5. Chổi than
6. Giá đỡ chổi than
7. Nắp mỡ
8. Trục động cơ
9. Vỏ động cơ
10. Chân đế động cơ
 Các thông số kỹ thuật và các đại lượng định mức
Các đại lượng định mức đặc trưng của động cơ không đồng bộ 3 pha do nhà
thiết kế, chế tạo qui định và được ghi trên nhãn máy. Thông thường trên nhãn máy nhà
sản xuất thường ghi các thông số sau:
- Công suất định mức ở đầu trục (công suất đầu ra) ký hiệu P
đm
(Đơn vị tính là:
kW, W hoặc Hp, Cv) trong đó:
 1Cv = 736 W (theo tiêu chuẩn Pháp);
 1kW = 1,358 Cv.
 1Hp = 746 W (theo tiêu chuẩn Anh)
- Dòng điện dây định mức: I
đm
( Đơn vị - A)
- Điện áp dây định mức: U
đm
( Đơn vị- V) tương ứng với kiểu đấu sao hay tam giác.
- Tốc độ quay định mức: n
đm
( Đơn vị tính là vòng/phút)
- Hiệu suất định mức: 
đm
( Đơn vị tính là %)

- Hệ số công suất định mức: cos
đm
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

145
 Một số nguyên tắc khi sử dụng động cơ
 Lựa chọn động cơ:
Khi chọn động cơ phải đảm bảo sử dụng tối ưu công suất (Thông thường chọn
công suất động cơ bằng 1,3 lần so với công suất tải đặt lên trục động cơ), tốc độ của
động cơ phải chọn sao cho phù hợp với tốc độ máy công tác.
Điện áp của động cơ được chọn phù hợp với điện áp lưới điện. Kiểu loại động
cơ phải chọn để thoả mãn tải trọng khi làm việc cũng như khi khởi động.
 Lắp đặt động cơ.
- Khi lắp puly vào đầu trục, phải kê lót đỡ.
- Động cơ được lắp đặt với máy công tác trên nền hoặc bệ máy, không bị lún, xê
dịch, hệ thống sau khi lắp đặt bảo đảm đồng tâm để khi quay tay không bị kẹt, vướng.
- Phải thực hiện nối tiếp địa (tiếp đất) cho vỏ động cơ với hệ thống tiếp địa hoặc làm
cực nối đất nhân tạo.
- Đấu dây vào cực động cơ theo điện áp ghi trên nhãn động cơ cho phù hợp với điện
áp lưới điện. Muốn đổi chiều quay động cơ chỉ cần đổi chỗ 2 trong 3 pha, hoặc thực
hiện đảo chiều quay bằng các thịết bị chuyên dụng như công tắc tơ, khởi động từ …
 Hướng dẫn vận hành.
Trước khi vận hành động cơ, cần phải kiểm tra. Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra nguồn điện, các tham số cài đặt trên các bộ điều khiển (nếu động cơ
được điều tốc bằng các bộ điều tốc hoặc khởi động mềm).
- Kiểm tra thiết bị đóng cắt, bảo vệ động cơ đảm bảo độ tin cậy.
- Kiểm tra hệ thống cơ (khớp nối, puly, bulông, bệ máy) được gá lắp chắc
chắn.
- Động cơ lắp đặt đảm bảo đồng tâm với thiết bị kéo tải, rô to quay dễ dàng
không bị kẹt.
Đối với động cơ sau một thời gian nghỉ không làm việc, khi đưa vào sử dụng
phải kiểm tra lại điện trở cách điện của cuộn dây với vỏ, giữa các cuộn dây với nhau:
- Sử dụng megôm mét 500V đối với động cơ hạ áp có U ≤ 500 V,
- Sử dụng megôm mét 1000V, đối với động cơ hạ áp có U ≤ 1000 V
- Sử dụng megôm mét 2500V đối với động cơ cao áp có U > 1000 V.
Trị số đo được không nhỏ hơn 0,5 Megaôm (M). Nếu trị số nhỏ hơn
0,5M thì động cơ cần phải sấy khô và kiểm tra lại sau khi sấy.
Khi động cơ làm việc trị số dòng điện không được vượt quá dòng điện ghi trên
nhãn. Điện áp lưới điện cấp cho động cơ khi có tải cho phép sai số 5% so với điện áp
ghi trên nhãn.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

146
Khi điện áp lưới thấp hơn phạm vi cho phép, phải giảm tải để dòng điện không
vượt dòng định mức.
Động cơ chạy bị rung, có tiếng kêu phải kiểm tra lại độ đồng tâm lắp đặt giữa
động cơ và máy công tác.
Động cơ làm việc bị phát nóng nhanh, quá nhiệt độ cho phép cần phải kiểm tra
có bị quá tải không, điện áp cấp cho động cơ có ngoài khoảng cho phép không.
Trong quá trình vận hành phải luôn theo dõi các thông số làm việc của động cơ
như: dòng điện, điện áp, nhiệt độ (đối với nhiệt độ ổ bi đảm bảo không lớn hơn 90
0
C).
 Bảo dưỡng và bảo quản động cơ điện.
Đối với động cơ điện sử dụng vòng bi không có vòng chặn mỡ thì sau 4000 giờ
làm việc, phải bảo dưỡng rửa sạch vòng bi bằng dầu công nghiệp và thay tra mỡ (loại
phù hợp tiêu chuẩn), lượng mỡ cần tra từ 1/2 đến 1/3 khoang trống vòng bi.
Đối với động cơ sử dụng vòng bi có vòng chặn mỡ thì không cần thay mỡ hay
bổ sung mỡ trong suốt thời gian sử dụng.
Động cơ có điện trở cách điện nhỏ hơn 0,5M. Khi đưa vào sử dụng cần phải
làm sạch, sấy khô.
Động cơ để lâu cần phải có thùng, túi đựng kín cách ly với môi trường ẩm. Đầu
trục bụi mỡ bảo quản chống rỉ.
Xác định tình trạng làm việc, hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng thường gặp.
Đối với động cơ điện KĐB 3 pha có hiện tượng hư hỏng thường gặp được phân
chia thành 2 loại gồm: Các hư hỏng ở phần cơ và các hư hỏng ở phần điện như ở 2
bảng dưới đây:
Bảng 3.7. Tổng hợp các hư hỏng ở phần cơ
STT Hiện tượng Nguyên nhân
1 Ổ bi bị phát nóng, có tiếng kêu ồn . - Khô mỡ bôi trơn.
- Dây đai quá căng .
- Vòng bi mòn.
2 Lõi thép bị phát nóng - Do bị bavia khi dập lõi thép.
- Các lá thép bị liền mạch khi tiện, mài.
- Do va chạm cơ khí trên bề mặt lõi thép
(rô to và stato bị sát cốt).
3 Có các hiện tượng dao động cơ khí. - Đứt mạch rô to.
- Rô to không cân bằng.
- Rô to bị chuyển dịch dọc trục .
4 Động cơ quá nóng khi động cơ vẫn - Hỏng cánh quạt làm mát.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

147
làm việc với dòng điện định mức .
5 Động cơ không khởi động được, thiết
bị bảo vệ tác động ngay sau khi cấp
điện cho động cơ.
- Vòng bi bị kẹt hoặc vỡ
6 Động cơ bị rung mạnh - Khớp nối với tải cơ khí không đồng trục.
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các hư hỏng ở phần điện
STT Hiện tượng Nguyên nhân
1 Động cơ không mở máy được khi
không tải, không có mô men mở máy.
- Ổ bi bị mài mòn quá nhiều, rô to bị hút
chặt vào stato (sát cốt).
- Đứt vòng ngắn mạch.
2 Động cơ không mở máy được khi có
tải.

- Không đủ điện áp.
- Đứt thanh dẫn rô to.
- Quá tải phần cơ khí.
3 Tốc độ quay của động cơ không đạt
định mức.
- Điện áp thấp.
- Đứt thanh dẫn rô to,
- Đứt vòng ngắn mạch..
4 Động cơ làm việc không bình thường,
có tiếng gằn.
- Phối hợp răng rãnh không phù hợp
(Quấn dây lại và thay đổi số đôi cực).
5
Dây quấn stato bị phát nóng.
- Quá tải.
- Điện áp quá lớn hoặc quá thấp.
- Khe hở quá lớn.
- Ngắn mạch giữa các vòng dây.
- Hệ thống quạt gió bị hỏng.
6
Rô to bị phát nóng
- Quá tải.
- Điện áp quá thấp.
- Hỏng hệ thống quạt gió.
- Mối hàn bị long.
7 Có các hiện tượng dao động cơ khí. - Đứt mạch rô to.
- Rô to không cân bằng.
- Rô to bị chuyển dịch dọc trục .
8 Các thiết bị bảo vệ tác động ngay sau
khi đóng động cơ vào lưới.
- Ngắn mạch cuộn dây
- Ngắn mạch bối dây.

* Các bước sửa chữa
Bước 1: Tháo động cơ ra khỏi dây chuyền làm việc
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

148
- Ghi chép các số liệu ban đầu và tình trạng hư hỏng sơ bộ của máy, kết hợp
với việc chẩn đoán, xem xét, đo đạc, hỏi người vận hành để làm cơ sở dự đoán tình
trạng hư hỏng, nguyên nhân gây ra hư hỏng, qua đó đưa ra phương án sửa chữa hợp lý.
- Tháo dây điện ra khỏi động cơ, chú ý đảm bảo động cơ đó được cắt rời hoàn
toàn ra khỏi nguồn điện.
- Tháo động cơ ra khỏi máy sản xuất và các bộ phận truyền động.
Bước 2: Vệ sinh phía ngoài động cơ
Dùng bàn chải, giẻ lau, máy nén khí để làm sạch bụi bẩn, dầu mỡ bám trên thân
động cơ và các bộ phận khác.
Bước 3: Tháo các chi tiết của động cơ
Để tháo rời các chi tiết của động cơ cần làm theo trình tự như bảng 3.9.
Bảng 3.9. Trình tự tháo động cơ
TT Trình tự tháo Hình ảnh-chú dẫn
1 Tháo puli ra khỏi trục động cơ








Sử dụng vam (cảo) 2, 3 chạc hoặc dùng
bàn ép thủy lực ép cho puli ra khỏi trục
động cơ.
2 Tháo nắp che cánh quạt gió
(bộ phận che cánh quạt)

Dùng dụng cụ như tuốcnơvít, clê, mỏ lết
phù hợp, tháo nắp che cánh quạt.
3 Tháo cánh quạt gió. Tháo then hãm giữa cánh quạt và trục
động cơ. Sử dụng vam để tháo hoặc sử

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

149
dụng hai bulông phù hợp để tháo cánh
quạt ra.


4 Tháo nắp mỡ (bộ phận che ổ
bi ngoài, với loại vòng bi cầu)
của động cơ
Chú ý: Đánh dấu vị trí bulông nắp mỡ
trước, sau, trong, ngoài tránh trường hợp
sai lệch, tiện cho lắp ráp sau này .
5


Tháo bulông của nắp trước,
nắp sau của động cơ.
Dùng dụng cụ phù hợp tháo mặt bích
trước và sau.

6 Tháo rô to và nắp ra khỏi stato Lót giấy cách điện hoặc bìa lên phần đầu
của bộ dây, đưa rôto và nắp ra khỏi Stato.
Chú ý tránh làm xây sát (hỏng cách điện)
bộ dây quấn.

7 Tháo nắp (mặt bích) còn lại Dùng búa cao su và đục mỏng nêm vào
khe hở lắp ghép giữa nắp và thân, đập
búa vừa phải, đều, bốn góc tại các vị trí
đối xứng . Tránh làm lệch méo, nứt, vỡ
nắp .
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

150


* Khi lắp động cơ thì ngược với quy trình tháo (Từ bước 7 về bước 1).
Lưu ý: Trong quá trình tháo lắp, không được dùng vật cứng như búa sắt hoặc kim loại
cứng khác gõ vào mặt bích hoặc chi tiết bằng gang, vì chúng có thể gây sứt, mẻ.


Hình 3.19. Chi tiết của động cơ KĐB 3 pha sau khi tháo
Bước 4: Làm sạch các chi tiết sau khi tháo
- Dùng giẻ sạch, máy nén khí vệ sinh sạch sẽ trong, ngoài động cơ.
- Rửa vòng bi bằng xăng, dầu madut, sau đó lau khô, kiểm tra chất lượng.
Bước 5: Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của động cơ
1. Kiểm tra phần cơ khí:
- Kiểm tra sự rạn nứt, hỏng ren của nắp trước, nắp sau và của vòng bi.
- Dùng tay xoay vòng bi xem có bị lỏng hay không.
2. Kiểm tra phần điện:
Kiểm tra stato
- Kiểm tra cuộn dây Stato: Sử dụng đồng hồ vạn năng hoặc đèn thử để xác định sự
thông mạch của các cuộn dây.
- Sử dụng megommet đo điện trở cách điện :
+ Cách điện của 2 cuộn dây stato với vỏ.
+ Cách điện giữa 2 cuộn dây với nhau
Nếu trị số điện trở cách điện lớn hơn 0,5 M là đạt yêu cầu.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

151
Kiểm tra Rôto
- Kiểm tra độ cân bằng của rôto: bằng cách gá rôto lên máy tiện hoặc khối V,
rồi dùng đồng hồ số đo ngoài để kiểm tra (hình 23). Yêu cầu độ cân bằng cho phép
phải nhỏ hơn 0,05 mm.
- Kiểm tra dây dẫn của rôto: Dùng đồng hồ hoặc đèn thử để kiểm tra độ cách
điện và sự thông mạch của cuộn dây.
* Đối với rôto lồng sóc có thể kiểm tra bằng phương pháp dùng nguồn AC
và lá thép, trình tự thực hiện như sau:
+ Đưa rotor ra khỏi stator khoảng 2/3.
+ Đặt vào stator điện áp thí nghiệm khoảng 30% Uđm.
+ Dùng một lá thép mỏng (lưỡi cưa sắt) đặt lên từng thanh lồng sóc rồi căn cứ vào
hiện tượng sau để có kết luận:
 Nếu lá thép bị hút chặt hoặc rung mạnh thì thanh lồng sóc còn tốt.
 Nếu thanh lồng sóc bị đứt hoặc nứt thì lá thép không bị hút hoặc chỉ rung nhẹ.
- Ngoài ra, có thể dùng ronha để kiếm tra, trước khi kiểm tra ta nối ronha với 1
Ampemet . Cấp nguồn cho ronha, đặt miệng ronha vào từng thanh dẫn của lồng sóc.
Quan sát số chỉ của Ampe kế và kết luận:
 Nếu Ampemet chỉ một giá trị tương đối lớn thì thanh dẫn lồng sóc còn tốt.
 Nếu thanh dẫn lồng sóc bị đứt hoặc nứt thì Ampemet chỉ một giá trị rất bé.
Kiểm tra sự ngắn mạch ở rotor dây quấn: Dùng ronha rotor và lá thép, đặt rotor lên
miệng ronha, cấp nguồn cho ronha, dùng lá thép mỏng đặt lên từng miệng rãnh của
rotor, đóng công tắc K quan sát lá thép và kết luận:
 Nếu lá thép không bị hút hoặc chỉ rung nhẹ thì bối dây trong rãnh còn tốt
không bị chạm chập.
 Nếu bối dây trong rãnh bị chạm chập thì lá thép sẽ bị hút chặt hoặc
rung mạnh.
Bảng 3.10. Các hư hỏng thường gặp ở phần cơ - Biện pháp khắc phục
TT Các hư hỏng Biện pháp khắc phục
1 Ổ bi bị phát nóng, có tiếng kêu ồn . - Làm sạch, tra mỡ bôi trơn.
- Điều chỉnh dây đai phù hợp.
- Thay vòng bi.
2
Lõi thép bị phát nóng
- Sửa bavia của lõi thép.
- Điều chỉnh, xoay các nắp (mặt bích)
cho rô to cân, tránh sát cốt.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

152
3 Có các hiện tượng dao động cơ khí. - Kiểm tra, nối lại mạch rô to.
- Cân bằng lại rô to .
- Cố định chiều dọc rô to, tránh chuyển
dịch dọc trục .
4 Động cơ nóng quá mức - Kiểm tra, thay cánh quạt làm mát.
5 Động cơ không khởi động được,
thiết bị bảo vệ tác động ngay sau
khi đóng động cơ vào lưới.

- Thay vòng bi vỡ.
6 Động cơ bị rung mạnh - Điều chỉnh khớp nối từ động cơ tới
tải cơ khí, đảm bảo đồng trục.
Bảng 3.11. Các hư hỏng thường gặp ở phần điện - Biện pháp khắc phục
TT Các hư hỏng Biện pháp khắc phục
1 Động cơ không mở máy được khi
không tải, không có mô men mở
máy.
- Kiểm tra điện áp nguồn cấp đảm bảo
không?
- Kiểm tra, sửa chữa, nối lại bộ dây
stato.
- Hàn lại đầu dây quấn rô to.
- Thay bối dây ở dây quấn stato. Nếu bị
hỏng nặng thì quấn lại.
- Nối lại, đảm bảo đúng sơ đồ.
- Điều chỉnh lại phụ tải.
2 Động cơ không mở máy được khi
có tải. Khi tăng tải trọng, động cơ
bị dừng lại.
Mô men mở máy và mô men cực
đại quá thấp
- Kiểm tra, cấp đủ điện áp.
- Kiểm tra, sửa chữa rô to
- Hàn lại các vết nứt trong thanh dẫn và
vòng ngắn mạch.

3 Tốc độ quay của động cơ không đạt
định mức.
- Kiểm tra, cấp đủ điện áp.
- Kiểm tra, sửa chữa rô to
- Hàn lại các vết nứt trong thanh dẫn và
vòng ngắn mạch.
- Điều chỉnh, xoay các nắp (mặt bích)
cho rô to cân, tránh sát cốt.
4 Động cơ làm việc không bình
thường, có tiếng gằn.
- Hàn nối mạch dây quấn rô to.
- Kiểm tra răng rãnh, nếu không phù
hợp thì thay roto phù hợp .
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

153
5 Dây quấn stato bị phát nóng. - Điều chỉnh lại tải.
- Đảm bảo điện áp đủ định mức.
- Thay rô to khác nếu khe hở quá lớn.
- Kiểm tra, sửa chữa và xử lý chỗ ngắn
mạch giữa các vòng dây
- Kiểm tra, sửa chữa hệ thống quạt gió.
Thay cánh quạt nếu cần.
6
Rô to bị phát nóng
- Điều chỉnh lại tải.
- Đảm bảo điện áp đủ định mức.
- Kiểm tra, sửa chữa hệ thống quạt gió.
Thay cánh quạt nếu cần.
- Hàn lại những điểm bị long.
- Kiểm tra, sửa chữa phần cơ khí
7 Có các hiện tượng dao động cơ khí. - Kiểm tra, sửa chữa tâm và xử lý chỗ
đứt mạch rô to.
- Cân bằng lại rô to .
- Cố định chiều dọc của rô to, tránh
chuyển dịch dọc trục. Điều chỉnh khớp
nối từ động cơ tới tải cơ khí, đảm bảo
đồng trục.
8 Các thiết bị bảo vệ tác động ngay
sau khi đóng động cơ vào lưới.
- Kiểm tra cực tính các bối dây,nối lại
đúng cực tính.
- Nối đúng sơ đồ dây quấn, đảm bảo
đúng chế độ làm việc .
- Kiểm tra, sửa chữa, xử lý chỗ ngắn
mạch giữa các vòng dây,hoặc giữa hai
cuộn. Nếu bị hỏng nặng thì quấn lại .
3.2.4. Bảo dưỡng máy phát điện
3.2.4.1. Cấu tạo
Cấu tạo của máy phát điện loại có vòng tiếp điện gồm những bộ phận chính là:
- Rô to
- Stato,
- Các nắp
- Puli
- Cánh quạt và bộ chỉnh lưu.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

154

Hình 3.20. Máy phát điện xoay chiều kích thích kiểu điện từ
1-Vỏ máy phát; 2- Bạc lót; 3- Startor; 4- Giá đỡ; 5- Bộ chỉnh lưu;
6- Bộ điều chỉnh điện; 7- Vòng tiếp điện; 8- Rôto.
- Rôto: gồm hai chùm cực hình móng lắp then trên trục. Giữa các chùm cực có
các cuộn dây kích thích đặt trên trục qua ống lót bằng thép. Các đầu của cuộn dây kích
thích được nối với các vòng tiếp điện gắn trên trục máy phát. Trục của rôto được đặt
trên các ổ bi lắp trong các nắp bằng hợp kim nhôm. Trên nắp, phía vòng tiếp điện còn
bắt giá đỡ chổi điện. Một chổi điện được nối với vỏ máy phát, chổi còn lại nối với đầu
ra cách điện với vỏ. Trên trục còn lắp cánh quạt và puli dẫn động.

Hình 3.21. Các chi tiết chính của rôto máy phát.
1 và 2- Các nửa rô to trái và phải; 3- Cuộn kích thích;
4- Các má cực; 5- Đầu ra cuộn kích thích; 6- Then; 7- Đai ốc và vòng đệm;
8- Trục lắp vòng tiếp điện; 9- các vòng tiếp điện; 10- Các đầu dây dẫn.

- Stato: là khối thép từ được ghép từ các lá thép điện kỹ thuật, phía trong có xẻ
rãnh phân bố đều để đặt cuộn dây phần ứng.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

155

Hình 3.22. Stator (a) và sơ đồ đấu dây (b) của máy phát điện xoay chiều 3 pha.
3.2.4.2. Nguyên lý sinh điện của máy phát điện xoay chiều 3 pha.
Khi nam châm quay trong cuộn dây, điện áp sẽ sinh ra giữa 2 đầu cuộn dây. Điện
áp này sẽ sinh ra một dòng điện xoay chiều.

Hình 3.23. Sơ đồ nguyên lý sinh điện.
a- Sơ đồ nguyên lý; b- Dòng điện xoay chiều 1 pha trong một chu kỳ
- Mối liên hệ giữa dòng điện sinh ra trong cuộn dây và vị trí của nam châm được
chỉ ra trong hình vẽ. Dòng điện lớn nhất được sinh ra khi cực N và cực S của nam
châm gần với cuộn dây nhất. Tuy nhiên, chiều dòng điện ở mỗi nửa vòng quay của
nam châm lại ngược nhau.
- Dựa trên nguyên lý trên và để sinh ra dòng điện một cách hiệu quả hơn, máy
phát điện trên ô tô dùng 3 cuộn dây bố trí lệch nhau một góc 120
o
trên stator.


Hình 3.24. Sơ đồ nguyên lý dòng điện xoay chiều 3 pha
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

156
- Mỗi cuộn A, B, C được đặt lệch nhau 120
o
. Khi nam châm quay giữa chúng dòng
điện xoay chiều được sinh ra trong mỗi cuộn dây. Dòng điện bao gồm 3 dòng xoay
chiều được gọi là “dòng xoay chiều 3 pha”.
3.2.4.3. Vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng máy phát điện xoay chiều
 An toàn vận hành máy phát điện
 Các điều kiện được phép làm việc tại nhà máy phát điện
- Trong độ tuổi lao động do Nhà nước qui định.
- Đã qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế.
- Được đào tạo chuyên môn, được huấn luyện BHLĐ và có kèm theo các chứng
chỉ tương ứng.
- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân (PTBVCN) được cấp phát
theo chế độ, đặc biệt là các phương tiện cách điện khi làm việc.
 Phải nắm vững sơ đồ phân phối điện do trạm phụ trách, qui trình vận hành và
qui trình kỹ thuật an toàn điện. Nhật ký vận hành phải được ghi chép đầy đủ và bàn
giao cho ca sau đúng qui định. Khi cần sửa chữa các thiết bị điện trong trạm đang hoạt
động phải có phiếu công tác ghi rõ nội dung công việc người được phân công thực
hiện, điều kiện bảo đảm an toàn khi làm việc. Phải treo biển "Không nhiệm vụ không
được vào trạm" ở cửa ra vào. Các cơ cấu truyền động, bánh đà phải được che chắn an
toàn để loại trừ khả năng vô tình chạm vào chúng.
 Trước khi cho máy làm việc phải:
- Xem xét phát hiện hư hỏng bên ngoài của máy
- Kiểm tra xiết chặt
- Kiểm tra mức nhiên liệu và nước làm mát, nhiên liệu phải được lắng lọc và phải
xả cặn ở bình chứa nhiên liệu
- Kiểm tra mức dầu nhờn của cacte dầu
- Kiểm tra sự rò rỉ ở hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát
- Kiểm tra xem cầu dao tổng có ở vị trí cắt mạch không.
- Đưa núm đlều chỉnh kích thích về vị trí điện áp thấp nhất.
Chỉ khi sự kiểm tra cho thấy máy đang ở tình trạng hoàn hảo và sẵn sàng làm vlệc mới
cho phép khởi động máy.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

157
Khi sử dụng máy "đề " bằng không khí nén phải tuân theo "Qui định an toàn lao
động khi vận hành máy nén khí ".
 Khi kích thích máy phát phải làm từ từ bằng cách xoay dần núm điều chỉnh
điện áp cho đến khi điện áp đạt trị số định mức (nếu điều chỉnh bằng tay). Việc tăng tải
máy cũng phải làm từ từ tránh cho nhiệt độ máy tăng lên đột ngột.
 Trong quá trình làm việc công nhân trực máy phải luôn luôn có mặt, không
được tự ý rời vị trí công tác hay giao vị trí cho người khác trông coi hộ. Phải chú ý
kiểm tra:
- Nhiệt độ dầu và nước động cơ nổ.
- Áp suất dầu nhờn.
- Tần số, điện áp và cường độ dòng điện của từng pha.
- Nhiệt độ máy phát điện và nhiệt độ các ổ bi của máy phát điện.
- Tình trạng làm việc của các chổi than và cổ góp nếu có.
Khi máy đang hoạt động cấm lau chùi điều chỉnh bộ phận quay, vô dầu mỡ..., chỉ
được làm việc đó khi máy đã ngừng hẳn chuyển động.
 Điện áp làm việc dài hạn của máy phát không được vượt quá 110% điện áp
định mức của máy.
Dòng điện các pha không được chênh lệch quá 15%.
Thời gian cho phép quá tải của máy đối với các trị số quá tải tương ứng phải nằm
trong giới hạn qui định của nhà chế tạo.
 Khi dừng máy bình thường phải cắt tải, giảm tốc độ động cơ từ từ đến tốc độ
tối thiểu và cho tiếp tục làm việc một thời gian trước khi ngừng hẳn cho đến khi nhiệt
độ nước làm mát đã đạt 50÷60
o
C.
 Phải định kỳ kiểm tra điện trở cách điện ở máy đang vận hành sao cho trị số
của chúng không nhỏ hơn trị số qui định ở cả hai trạng thái nóng và nguội. Nếu cách
điện của máy phát không bảo đảm phải sấy lại, trong khi sấy nhiệt độ cao nhất ở bất kỳ
chỗ nào của máy cũng không được vượt quá 80
o
C.
 Phải ngừng máy phát ngay trong các trường hợp sau :
- Nhiệt độ dầu và nước, hoặc của ổ bi và máy phát điện tăng quá giới hạn
cho phép.
- Áp suất vượt quá trị số giới hạn.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

158
- Tốc dộ quay tăng hay giảm quá mức qui định.
- Có tiếng gõ và tiếng khua kim khí hoặc rung ngày càng tăng.
- Xuất hiện tia lửa hoặc khói trong máy phát điện.
- Phóng điện quá nhiều và không bình thường của chổi than và cổ góp.
Sau đó phải báo cáo lên trên để xin ý kiến chỉ đạo khắc phục. Việc khắc phục sự
cố chỉ có thể thực hiện khi đã ngừng máy và loại trừ hoàn toàn khả năng có thể hoạt
động trở lại một cách ngẫu nhiên của nó.
Sau khi sửa xong trước khi đóng cacte phải tin chắc không bỏ quên trong thiết bị
các vật lạ, dụng cụ,...
 Khi cấp nhiên liệu và dầu phải
- Cấm hút thuốc và sử dụng ngọn lửa hở để soi kiểm tra mức nhiên liệu.
- Không cho phép rò rỉ dầu và nhiên liệu, nếu phát hiện rò rỉ phải khắc phục ngay
mới được cho máy hoạt động tiếp. Không được phát hiện các vị trí rò rỉ trên ống phun
bằng cách sờ mó bằng tay.
- Các hố dầu ở trạm phát điện dự phòng phải có nắp đậy hoặc rào chắn để người
không bị rơi xuống, nền trạm phải khô ráo, không có dầu mỡ vương vãi.
- Không cho để các chất dễ cháy gần các thiết bị điện.
- Không được để các vật cản trên lối thoát dự phòng. Chỗ làm víệc phải trật tự,
ngăn nắp.
 Chỉ được sử dụng bình chữa cháy CO2, đất, cát, hay vải không thấm nước để
dập tắt sự cháy của dầu và nhiên liệu. Nghiêm cấm rót nước vào dầu và nhiên liệu
cháy cũng như dùng bình bọt chữa cháy để dập tắt các dây dẫn hay thiết bị bị cháy mà
đang có điện. Giẻ lau máy phải cho vào thùng rác bằng kim loại có nắp đậy.
 Phải theo dõi để bảo đảm đường đi của khí trong ống xả không bị bịt kín.
Đường kính ống xả phải bằng 1,5 đường kính ống góp thải. Phần ống thải nằm trong
nhà phải được bọc cách nhiệt. ống thải đi qua các tường và mái dễ cháy phải có tấm
ngăn cách cỡ 50 x 50cm.
 Khi rửa các chi tiết, cụm chi tiết máy trong quá trình sửa chữa, bảo trì phải đề
phòng dung dịch rửa và nhiên liệu rơi vào mắt.
 Nghiêm cấm:
- Sử dụng xăng êtyl hóa.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

159
- Hút thuốc và có ngọn lửa hở.
- Có một lượng hơi lớn của xăng không etyl hóa.
 Công việc chuyển mạch trong các thiết bị phân phối, bảng phân phối, trạm
phân phối, lắp ráp có điện thế dưới 1.000 vôn cũng như trong các thiết bị chỉnh lưu
được phép thực hiện bởi một trong những nhân viên bảo dưỡng có bậc thợ không dưới
bậc 3 mà không nhất thiết phải sử dụng các phương tiện bảo vệ.
Khi đóng và ngắt thực hiện ở trên cao hay trong những điều kiện khó khăn thì
công việc đó phải tiến hành với sự hiện diện của người thứ hai với tư cách là người
giám sát.
 Thay thế dây chảy quá nhiệt của cầu chì khi có cầu dao phải thực hiện với sự
cắt điện và sau khi đã kiểm tra không còn điện áp ở vấu cặp của cầu chì (có thể làm
việc mà không cần phương tiện bảo vệ).
Khi không thể cắt điện thì việc trên chỉ được thực hiện dưới điện áp nhưng không
tải với việc sử dụng đầy đủ găng tay cách điện, dụng cụ cầm tay cầm cách điện và kính
bảo vệ.
 Kết thúc ca làm việc phải bàn giao ca theo đúng thủ tục qui định, làm vệ sinh
cá nhân trước khi ra về
 Quy trình vận hình máy phát điện

Hình 3.25. Máy phát điện Công nghiệp HT5F72-720KVA
* Các bước chuẩn bị hoạt động
- Yêu cầu môi trường đặt máy
Sử dụng ngoài trời:
• Đặt máy phát điện ở nơi khô ráo, bằng phẳng, ít bụi.
• đặt máy ở nơi trực tiếp với ánh nắng mặt trời, nên đặt ở nơi râm mát.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

160
• Đặt máy phát trên bề mặt nổi.
Sử dụng trong nhà:
• Đặt máy nơi thoáng gió, hoăc làm một đường ống dẫn khí thải ra ngoài, khi
máy hoạt động nên mở cửa phòng.
Chú ý: Khí đầu vào và khí đầu ra của khí thải luôn luôn cách chướng ngại vật 1.5m.
- Các nguyên tắc an toàn trong bảo trì, sửa chữa: Chỉ người có chuyên môn mới được
kiểm tra, bảo trì và sửa chữa máy phát điện.
• Luôn đeo khẩu trang, găng tay và mặc quần áo bảo vệ khi bảo trì và sửa chữa
máy phát điện.
• Không được sờ vào máy phát điện hoặc tải khi tay ướt.
• Nên giữ tay, tóc, quần áo cách xa các bộ phận máy phát như, quạt động cơ, dây
đai, rôto khi máy hoạt động.
• Không nên hít thở những khí độc bốc ra.
• Tắt máy và làm mát trước khi kiểm tra hoặc them nhiên liệu. g) Không được
hút thuốc khi kiểm tra hay bổ xung nhiên liệu.
• Quan sát cực tính đúng ( +, - ) nguồn acquy, không dung nguồn acquy nhỏ.
• Sử dụng thiết bị có khả năng thích hợp để nhấc hoặc hỗ trợ được máy
phát điện.
- Kiểm tra trước khi nổ máy
Kiểm tra dầu bôi trơn:
• Tháo thước thăm dầu ra và lau sạch rồi cắm lại để kiểm tra mức dầu. Mức dầu
tốt là dầu tới vạch trên của thước đo. Khi đổ dầu bôi trơn phải chú ý sử dụng đúng
chủng loại dầu bôi trơn và dung tích.
• Vặn chặt thước thăm dầu trước khi nổ máy
Chú ý: Các loại máy phát điện có lắp đặt hệ thống kiểm soát dầu bôi trơn thông
minh, nếu động cơ sẽ không khởi động được hoặc sẽ dừng khi đang chạy.
Kiểm tra mức nhiên liệu:
• Bật khoá điện quan sát đồng hồ báo nhiên liệu, phải đủ nhiên liệu trước khi
chạy máy.
Kiểm tra nước làm mát
Nước làm mát phải đầy đủ, nếu thấy thiếu nước phải bổ xung, đồng thời kiểm tra
độ căng dây curoa quạt gió xem đủ độ căng không.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

161
* Trình tự vận hành
Sau khi đã tiến hành và hoàn thành các bước kiểm tra nếu không có hiện tượng
bất thường nào thì tiến hành nổ máy theo các bước sau:
- Vận hành bằng tay
• Ngắt toàn bộ tải tiêu thụ ra khỏi máy phát bằng cách đóng Atomat.
Máy phát sẽ tự động chế độ sấy nóng động cơ sau đó tự động đề nổ.
• Cho động cơ hoạt động không tải ổn định từ 1÷3 phút, quan sát bảng điều
khiển kiểm tra các thông số.
• Nếu không có bất thường thì kết nối các thiết bị tiêu thụ điện với máy phát
bằng cách đóng Atomat cung cấp cho tải.
Chú ý: Nếu động cơ không nổ được sau 3 lần đề liên tục thì phải đợi 1 phút sau
mới được khởi động lại. Không được đề liên tục sẽ làm hỏng acquy.
• Luôn làm ấm động cơ khi không tải khoảng 1 ÷ 3 phút trước khi đóng công
tắc điện.
- Khởi động chế độ tự động.
- Máy phát sẽ tự động chế độ sấy nóng động cơ sau đó tự động để nổ.
- Chuyển từ khởi động tay sang khởi động chế độ tự động
- Máy phát sẽ chuyển từ chế độ khởi động tay sang khởi động chế độ tự động.
- Khởi động không tải
- Máy phát sẽ tự động để nổ ở chế độ không tải.
- Dừng máy phát điện
- Sau khoảng thời gian máy phát sẽ tự động ngưng hoạt động.
Chú ý: Có thể dừng máy phát nhanh trong trường hợp có sự cố bằng cách ấn nút
“Emergency Stop” ngoài vỏ máy.
 Công việc bảo dưỡng
* Kiểm tra động cơ gồm các phần như sau:
1. Phần làm mát và giải nhiệt của động cơ
2. Hệ thống két nước, ống dẫn nước, van lọc chống rỉ, bộ tản nhiệt, van xả nước,
quạt gió, bơm đảo đối lưu.
3. Hệ thống áp lực nhớt, ống dẫn áp lực, lọc nhớt, xả nhớt và làm vệ sinh những
chất dơ bẩn bị đóng trong thời gian máy hoạt động.
4. Hệ thống áp lực dầu, ống áp lực dẫn dầu, van xả dầu dơ bẩn, bơm tạo áp suất,
bơm cao áp, bộ lọc dầu.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

162
5. Hệ thống lọc khí động cơ, rotor turbo.
6. Hệ thống soupape, độ hở van động cơ.
7. Kiểm tra độ hao mòn, độ rơ (bạc đạn, bạc dầu và các phần cơ khí khác).
8. Hệ thống phun dầu của động cơ.
9. Dây courroie quạt, dây cuorroie máy phát điện sạc (DC), demarreur, poulie.
10. Kiểm tra độ bôi trơn, độ rơ của bạc đạn, bộn giảm chấn (bạc đạn có thiếu dầu
bôi trơn, cao su giảm chấn có bị chai cứng hoặc không còn độ giảm rung trên
chân máy.
11. Kiểm tra cốc lắng cặn và tách nước giải nhiệt, bình làm mát hồi lưu.
12. Kiểm tra toàn bộ bulon đai ốc có bị nới lỏng không.
* Hệ thống máy phát điện xoay chiều (AC), máy phát điện (DC) gồm các hệ
thống sau:
1. Kiểm tra rotor, stator máy phát điện xoay chiều.
2. Đo cách diện, cảm ứng từ trường, chổi than (nếu có ).
3. Hệ thống dây dẫn, công suất tổn hao trên đường dây, công suất hiện tại máy có
thể đưa vào cho phụ tải sử dụng.
4. Hệ số kích từ của bộ AVR.
5. Hệ thống mạch điều khiển.
6. Hệ thống bảo vệ (AC,DC)
7. Điều chỉnh hệ thống chỉ thị, kiểm soát, công tắc khởi động, tắt máy, công tắc
chuyển mạch Ampe, Volt.
8. Mức độ nạp điện của bình accu và độ điện phân.
9. Kiểm tra độ rơ của bạc đạn.
10. Kiểm tra hệ số chỉ định của đồng hồ Volt, Ampe, tần số, dầu, nhớt, nước, giờ,
đo tốc độ.
11. Kiểm tra đèn báo áp lực nhớt, nhiệt độ nước, sạc bình, núm chỉnh điện thế, đèn
báo sưởi.
12. Đo các rơ - le ngắt rò rỉ, công tắc khởi, tắt máy.
13. Kiểm tra độ lệch giữa các pha.
 Sửa chữa máy phát điện xoay chiều
* Những hư hỏng thường gặp
Thông thường máy phát điện xoay trên ô tô làm việc có độ tin cậy cao hơn máy phát
điện một chiều. Khi máy phát điện xoay chiều có chế độ làm việc không bình thường
thì phải xem xét kỹ hiện tượng để phán đoán vị trí hư hỏng rồi từ đó mới tiến hành
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

163
kiểm tra cụ thể để khắc phục. Sau đây là một số hiện tượng hư hỏng và nguyên nhân
gây ra hư hỏng đó:
 Máy phát điện bị nóng quá mức qui định
Do máy làm việc ở chế độ quá tải hoặc bộ phận làm mát có sự cố: cách kiểm tra
và giải quyết như đối với máy phát điện một chiều. Ngoài ra phải kiểm tra xem các
điot chỉnh lưu có bị chập không, nếu thấy điôt nào bị chập thì phải thay thế ngay .
Dây quấn phần ứng hoặc dây quấn kích từ phát nóng: Dùng đồng hồ đo điện trở
(ôm kế) để kiểm tra từng bối dây, so sánh các kết quả xem có bối dây nào bị chạm
chập hoặc chạm mát hay không, phát hiện ra sự cố ở bối dây nào thì chọn cách xử lý
theo cách sẽ trình bày trong phần sửa chữa dây quấn máy phát xoay chiều.
 Điện áp phát ra không ổn định
- Đứt hoặc tiếp xúc không tốt trong mạch kích từ
- Ngắn mạch giữa các vòng dây trong bối dây phần ứng
- Diôt chỉnh lưu của một pha nào đó đã bị hỏng tình trạng đứt mạch
- Chổi than tiếp xúc không tốt do bị ôxy hóa hoặc bị dính dầu ở các vòng tiếp xúc,
vòng tiếp xúc bị mòn không đều, chổi than bị kênh, lực căng lò xo trên chổi than bị
kém. Những hiện tượng này làm cho điện trở trong mạch kích thích tăng lên, do đó
cường độ của dòng kích thích sẽ giảm xuống và công suất phát ra của máy bị
giảm xuống.
 Máy phát không phát ra điện
- Đầu nối dây từ bộ chỉnh lưu tới đầu vào của bộ chia điện bị hở.
- Cuộn dây kích thích bị hở mạch hoặc bị đứt ở bên trong.
- Cuộn dây phần ứng bị chạm mass hoặc bộ chỉnh lưu đã bị hỏng không còn tác
dụng chỉnh lưu để đưa dòng điện một chiều đến bộ chia điện và mạch ngoài của
máy phát.
 Máy phát không nạp điện cho acquy: (ampemet chỉ sự phóng điện của ac quy
khi tốc độ quay của động cơ lớn.
Nguyên nhân: Dòng tiếp xúc bị bẩn, đứt đầu dây cuộn kích thích, chổi bị kênh, cần
lấy dẻ tẩm xăng lau sạch bụi bẩn chỗ bị kém ở vòng cực cần đánh sạch bằng giấy
nhám. Nếu chổi than bị kênh thì lấy chổi ra và lau bụi. Đứt hoặc tiếp xúc xấu trong
mạch điện khắc phục bằng cách thay dây dẫn bị hư hoặc làm sạch chỗ tiếp xúc. Máy
phát có pha hoặc cuộn dây kích thích bị đứt phải tháo ra để sửa. Trường hợp chập
mạch cuộn dây kích thích với mass thì tách mass của bộ ăcquy hoặc bộ đánh lửa ra và
tìm chỗ chập.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

164
 Máy phát không phát đủ công suất
Nguyên nhân: Do đai truyền đứt hoặc chập mạch cuộn dây pha của stator, hư hỏng
một trong các bộ chỉnh lưu, đứt mạch một trong các ống dây của cuộn dây kích thích
cần kiểm tra cuộn dây stator, bộ chỉnh lưu, cuộn dây kích thích.
 Máy phát khi quay có tiếng kêu
Do cổ trượt và sức căng lớn của đai truyền, hư ổ bi, không đủ lượng mỡ trong ổ bi,
chỗ lắp ghép ổ bi bị mòn, rôtor chạm vào cực của stator.
 Trình tự tháo lắp
* Trình tự tháo
 Tháo ra khỏi động cơ:
- Tháo các đầu dây đến máy phát ( chú ý vị trí lắp).
- Nới lỏng đai ốc giữ puli.
- Giảm lực căng dây đai, tháo dây ra khỏi puli.
- Tháo máy phát ra khỏi động cơ.

Hình 3.26. Hình ảnh các chi tiết tháo rời máy phát
1.dây đai 2.máy phát 3.thanh giữ
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

165
 Tháo chi tiết ra:
- Vệ sinh sơ bộ máy
- Vam lấy puli ra ngoài(tránh chờn ren đầu trục ).
- Vam lấy then bán nguyệt ra.
- Làm dấu nắp trước ,nắp sau với stator.
- Tháo bốn vít giữ nắp trước, nắp sau (như hình vẽ).
- Tháo nắp trước ra khỏi stator(phía có puli).
- Tháo rotor.
- Tháo các đầu dây stator với giàn diot
- Tháo giàn diot ra khỏi nắp sau.


Hình 3.27. Hình ảnh tháo đai ốc giữ pully







Hình 3.27. Hình ảnh tháo pully ra ngoài
* Trình tự lắp:
- Được thực hiện ngược với khi tháo nhưng cần chú ý.
- Các chi tiết phải vệ sinh sạch sẽ và sấy khô.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

166
- Cho một ít mỡ bò vào ổ bi.
- Lắp nắp trước, nắp sau và stator phải đúng dấu .
- Sau khi lắp lên động cơ có phải căng dây đai và kiểm tra sự phát điện .
- Tuỳ theo kết cấu của từng loại máy phát mà ta tháo chổi than trước hoặc sau.
- Đối với loại máy phát tháo chổi than sau. Khi lắp phải dung que chêm chổi than.
 Kiểm tra sửa chữa

Hình 3.29 Hình ảnh tháo cuộn dây máy phát điện
* Kiểm tra sữa chữa phần cơ
 Kiểm tra tổng quát:
Kiểm tra nắp trước và nắp sau xem có biến dạng, nứt mẻ không, ren đầu trục
rotor có bị chờn không.
 Kiểm tra rotor:

Hình 3.30. Hình ảnh kiểm tra độ côn của trục rotor
- Dùng panme để đo độ côn méo của vành trượt, độ côn méo cho phép phải nhỏ
hơn 0.05mm.
- Kiểm tra độ lỏng vòng ngoài ổ bi với vỏ như máy phát một chiều .
- Kiểm tra độ lỏng vòng trong ổ bi với trục , nếu có thì hàn đấp rồi gia công lại.
- Ổ bi bị rơ thì thay mới.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

167
 Kiểm tra chổi than:
- Kiểm tra sự tiếp xúc của chổi than với vành trượt. Nếu thấy tiếp xúc không tốt thì
hàn lại.
- Kiểm tra chiều dài chổi than yêu cầu phải nhỏ hơn hoặc bằng ½ chiều dài
nguyên thuỷ.


Hình 3.31. Kiểm tra chiều dài chổi than dùng thước cặp

Hình 3.32. Hình ảnh KTV Thay thế giá đỡ và chổi than
* Kiểm tra sữa chữa phần điện:
 Kiểm tra phần ứng stator
- Kiểm tra sự cách mát

Hình 3.33. Kiểm tra cách điện cuộn dây stator với vỏ
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

168
Dùng bóng đèn hoặc đồng hồ ôm để kiểm tra. Một đầu que dò đặt vào vỏ, một
đầu đặt vào một trong ba đầu dây pha. Đèn không sáng hoặc kim đồng hồ không báo
là tốt. Nếu đèn sáng hoặc kim đồng hồ báo là cuộn stator chạm mát. Ta lần lượt kiểm
tra xem cuộn nào bị chạm mát bằng cách tách đầu dây chung .
- Kiểm tra sự thông mạch cuộn stator:
Dùng đèn hoặc đồng hồ để kiểm tra, ta lần
lượt đặt que dò vào các đầu dây pha .Nếu đèn sáng
hoặc đồng báo là tốt.
- Kiểm tra sự chạm chập:

Hình 3.34. Kiểm tra sự thông mạch cuộn stator



Hình 3.35. Kiểm tra sự chạm chập của stator
Dùng đồng hồ ôm lần lượt đo giá trị điện trở như hình trên của hai cuộn dây. Nếu
điện trơ nhỏ hơn qui định là có sự chạm chập giữa các pha với nhau hoặc cuộn dây
trong một pha. Nếu không có giá trị qui định ta so sánh giá trị ở ba lần đo UAB, UAC,
UBC, nếu bằng nhau là tốt. Nếu có chạm chập ít thì ta tẩm vecni cách điện. Nếu nhiều
thì quấn lại.
 Kiểm tra rotor phần cảm:
- Kiểm tra sự cách điện cuộn dây với trục:
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

169

Hình 3.46. Kiểm tra sự cách điện cuộn dây rotor với trục
Dùng bóng đèn hợăc đồng hồ ôm để kiểm tra một đầu que dò đặt vào vành
trượt, một đầu đặt vào trục nếu đèn không sáng hoặc kim đồng hồ không báo là tốt.
Nếu đèn sáng hoặc kim đồng hồ báo chứng tỏ chạm mát,ta phải quấn lại rôtor.
- Kiểm tra sự thông mạch cuộn dây :


Hình 3.37. Kiểm tra sự thông mạch cuộn dây rotor
Dùng bóng đèn hoặc đồng hồ ôm để kiểm tra. Nếu đèn sáng hoặc kim đồng hồ
báo là tốt.
- Kiểm tra sự chạm chập:
Kiểm tra như trên nhưng điện trở nhỏ hơn qui định là cuộn dây bị chạm chập.
 Kiểm tra diode:
- Dùng bóng đèn và nguồn điện ắc qui để kiểm tra :
Như hình vẽ , ở hình a phân cực thuận thì đèn sáng. Hình b phân cực nghịch thì
đèn không sáng. Chứng tỏ diode còn tốt.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

170

Hình 3.38. Kiểm tra diode
- Dùng đồng hồ ôm để kiểm tra:


Hình 3.39. Kiểm tra diode
Nếu đồng hồ ôm chỉ ở vị trí như hình vẽ thì điốt còn tốt.
 Kiểm tra sức phát điện sau khi lắp:
Sau khi lắp máy phát lên động cơ ta có thể kiểm tra sức phát điện của máy phát
như sau:
- Đấu dương với cọc kích thích của máy phát như hình vẽ.
- Cho động cơ làm việc tăng dần tốc độ động cơ lên trên không tải dùng đoạn dây
nối từ(+) ắc qui chạm (+) máy phát khoảng vài giây lấy ra , sau đó tăng tốc độ động cơ
lên khoảng trung bình .
- Dùng đồng hồ vôn kiểm tra điện áp máy phát phải lớn, nếu không có đồng hồ vôn
thì dùng bóng đèn,yêu cầu cường độ sáng phải mạnh (khi dùng bóng đèn tăng tốc động
cơ từ từ để xem cường sáng, không được tăng tốc quá cao sẽ làm đứt bóng đèn).
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

171
Chú ý: Khi kiểm tra sức phát điện của máy phát xoay chiều tuyệt đối không dùng
đoạn dây nối từ dương máy phát quẹt ra mát. Vì như thế sẽ làm thủng diốt.
 Những dấu hiệu cấp độ an toàn này phải được gắn lên thân máy phát điện
Không làm hư hỏng hoặc bong những dấu hiệu này: Tuân thủ nghiêm ngặt
những ký hiệu cảnh báo về độ an toàn này.
* Sự nguy hiểm
 Khí xả
- Khí xả là khí độc, gây độc hại cho người
- Không bao giờ được chạy máy phát điện trong khu vực kín
- Đảm bảo thông gió đầy đủ
- Không được xả khí về phía có người đi lại
 Điện giật
- Có thể bị điện giật, thậm chí chết người nếu chạm vào dây điện hở trong khi
máy phát điện đang chạy
- Ngắt mạch và dừng máy phát điện trước khi đấu các đầu dây
- Không được chạm vào máy phát điện khi tay ướt
- Đóng lắp hộp đầu dây, xiết chặt tất cả các vít trước khi chạy máy
- Ngay cả khi máy phát điện không tải thì điện áp cũng khá lớn vì vậy
phải để máy phát điện dừng lại an toàn.
- Không chạm vào mạch điện bên trong khi máy phát điện đang chạy
- Đóng cửa máy phát điện trước khi vận hành
 Tiếp địa
Nếu đầu tiếp địa (nối đất) không đúng phương pháp thì hệ thống tiếp địa không
có tác dụng bảo vệ, điều này có thể gây giật điện, thậm chí chết người.
 Các bộ phận quay
- Không được chạm vào các bộ phận quay ở bên trong khi máy chạy, rất
nguy hiểm
- Đóng và khóa cửa bên của máy phát điện trước khi vận hành
- Sau khi dừng động cơ quạt làm mát vẫn còn tiếp tục quay
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

172
- Chỉ tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa các bộ phận bên trong máy phát điện
sau khi đã dừng
 Hỏa hoạn
- Nhiên liệu và dầu bôi trơn rất dễ cháy trong những điều kiện nhiệt độ cao
- Đổ nhiên liệu, dầu bôi trơn ở nơi thoáng gió đầy đủ, khi động cơ đã ngừng
hoạt động.
- Cấm hút thuốc hoặc sử dụng những chất gây cháy nổ ở gần máy khi đổ
nhiên liệu
- Lau sạch chỗ nhiên liệu vương vãi
* Các chú ý
 Bảo quản
- Máy phát điện phải được đặt trên bề mặt bằng phẳng
- Nếu sử dụng máy phát điện ngoài trời cần đặt máy trên bề mặt bằng phẳng
cách mặt đất tối thiểu 8 cm, tránh nước chảy vào máy gây cháy, chập các
thiết bị điện bên trong máy phát điện
- Nếu đặt máy không đúng tư thế gây chấn động mạnh có thể hư hỏng các bộ
phận, giảm tuổi thọ máy phát điện.
 Các bộ phận nóng
Trong quá trình vận hành các bộ phận trở nên nóng bỏng, và nó vẫn còn nóng
một thời gian sau khi dừng động cơ.
- Để tránh bị bỏng, cần chú ý đến các ký hiệu cảnh báo gắn trên máy
phát điện
 Sử dụng Ắcquy
- Ắc quy có thể sinh ra khí cháy, cẩn trọng để tránh cháy nổ
- Khi nối dây, không để cực dương chạm và cực âm, nó có thể gây ra cháy nổ
- Khi bảo dưỡng và sửa chữa máy phát điện, cần phải ngắt dây tiếp mát
- Tránh tiếp xúc với dụng dịch điện phân
 Trách nhiệm của người vận hành
- Không được vận hành máy phát điện khi người vận hành đang trong quá
trình mệt mỏi, mất tỉnh táo hoặc say rượu
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

173
- Phải vận hành máy phát điện theo đúng chỉ dẫn tránh gây ra tai nạn. Không
được vận hành máy phát điện khi người vận hành đang trong quá trình mệt
mỏi, mất tỉnh táo hoặc say rượu.
- Mặc quần áo bảo hộ lao động và sử dụng các trang thiết bị bảo hộ lao động
 Đấu đường dây
- Việc đấu đường dây để tạo thành nguồn cáp điện dự phòng phải do người
có chuyên môn về điện có đủ trình độ thực hiện theo đúng các luật lệ và
quy phạm hiện hành.
- Trường hợp đấu đường dây không đúng có thể gây ra tình trạng chập các
thiết bị điện gây cháy nổ, hỏa hoạn.
 Quy định khi sử dụng
* Những quy định về bảo hành
- Máy phát điện được bảo hành trong thời gian 12 tháng hoặc 1200h chạy
máy đầu tiên tùy theo điều kiện bào đến trước
- Điều kiện bảo hành được thực hiện chỉ để khắc phục những sự cố về kỹ
thuật của máy phát điện, hoặc thay thế các chi tiết hư hỏng do lỗi của nhà
sản xuất
* Những quy định không bảo hành
- Không xuất trình được phiếu bảo hành của nhà sản xuất
- Không được kiểm tra thương xuyên theo quy định của nhà sản xuất
- Sử dụng cẩu thả, không đúng cách theo quy định của nhà sản xuất.
- Thiết bị hư hỏng do thay đổi kết cấu, thiết kế máy hoặc tự ý lắp đặt, sửa
chữa thay thế chi tiết hư hỏng, đấu nối điện sai nguyên bản,… không tuân
theo quy định của nhà sản xuất
- Các lỗi quá tải, thiếu nước, thiếu dầu, tải không cân bằng giữa các pha.
- Những phụ tùng hao mòn biến chất, hư hỏng bình thường theo thời gian sử
dụng như: Dầu máy, lọc dầu, lọc nhiên liệu, lọc gió, dây ga, các bộ phận
cao su, ống cao su, các loại gioăng, xốp chống ồn.
- Trường hợp thiên tai lũ lụt, hỏa hoạn, cháy nổ cũng không nằm trong phạm
vi bảo hành.
Lưu ý:
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

174
- Căn cứ vào các quy định về bảo hành, nhà cung cấp có quyền chấp thuận hay
không chấp thuận các khiếu nại bảo hành.
- Nhà sản xuất có quyền thay đổi thiết kế hay đặc tính kỹ thuật của máy mà
không cần báo trước.
* Trách nhiệm của khách hàng
• Đọc kỹ các quy định bảo hành do nhà sản xuất đề ra
• Thực hiện bảo dưỡng định kỳ đầy đủ và đúng hạn
• Xuất trình phiếu bảo hành khi kỹ thuật viên của nhà sản xuất đến sửa máy (Tài
liệu này được đính kèm theo máy)
• Cảnh báo gây nguy cơ thương tích cho người hoặc hư hỏng thiết bị nếu không
tuân theo các chỉ dẫn
• Để kéo dài tuổi thọ cho máy phát điện, cần phải tuân thủ những chỉ dẫn này.
• Người sử dụng máy phát điện phải đọc và hiểu toàn bộ hướng dẫn này
• Nếu tự ý thay đổi kết cấu của máy hoặc sửa chữa thiết bị không tuân theo chỉ
dẫn của nhà sản xuất, nó sẽ ảnh hưởng đến mức độ đảm bảo an toàn và tuổi thọ của
máy phát điện.
• Máy phát điện sẽ không bảo hành khi đã bị thay đổi kết cấu hoặc không sử
dụng đúng cách
• Trường hợp máy bị hư hỏng, người sử dụng không biết cách khắc phục phải
liên hệ với nhà sản xuất để được hướng dẫn cụ thể.
 Hướng dẫn bảo trì bảo dưỡng máy phát điện
Để tăng tuổi thọ của máy người sử dụng nên chú ý tới thời gian hoạt động của
máy để tiện theo dõi và tiến hành bảo dưỡng định kỳ.
1. Làm sạch lọc gió
Luôn giữ lõi lọc gió sạch sẽ, nếu lõi lọc gió bẩn sẽ làm giảm công suất động cơ.
Chú ý: Không chạy máy nếu như thiếu lọc gió. Nếu máy phát điện hoạt động
trong môi trường nhiều bụi thì thường xuyên phải vệ sinh hơn.
2. Thay dầu bôi trơn
Nổ máy chạy không tải đến khi đủ ấm, sau đó tắt máy bắt đầu quy trình thay
như sau:
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

175
• Mở thước thăm dầu.
• Dùng khay chứa dầu đặt dưới chỗ xả dầu, mở ốc xả dầu, xả xong thì vặn ốc lại
lại đúng lực siết quy định.
• Đổ dầu từ từ , tránh bị chảy loang lổ ra ngoài máy, dùng thước thăm dầu kiểm
tra mức dầu, mức dầu bám đến vạch cao nhất là tốt.
Chú ý: Phải thay lọc dầu theo định kì, hoặc theo cách nhớ 02 lần thay dầu là 01
lần thay lọc.
3. Thay nước làm mát
Cần thay nước định kì sau một khoảng thời gian làm việc, nếu két nước bị bụi
bám vào bề mặt thì phải vệ sinh.
• Nước làm mát là hỗn hợp bao gồm nước và dung dịch LCC
• Tỉ lệ thích hợp của hỗn hợp LCC và nước là 30% - 50%. Nếu tỉ lệ thấp dưới
30% thì hiệu quả chống gỉ của hỗn hợp sẽ giảm.
• Khi bổ sung LCC, cần phải sử dụng cùng nhãn mác và cùng nồng độ.
4. Xả e và nước trong nhiên liệu
Đẩy không khí ra khỏi ống cấp nhiên liệu ( hiện tượng e ) khi phải khởi động lại
động cơ do cấp nhiên liệu thiếu.
• Tháo “ống cấp nhiên liệu ra” để khử không khí sau đó đấu lại.
• Khử không khí bằng cách sử dụng bơm cấp nhiên liệu trên bầu lọc nhiên liệu.
Ấn bơm cấp nhiên liệu để đẩy không khí ra khỏi ống cấp nhiên liệu.
• Kiểm tra đệm lò xo của bầu lọc nhiên liệu.
• Sử dụng chìa vặn của bầu lọc lò xo để tháo đệm lò xo.
• Rửa sạch bộ lọc và bôi một lớp dầu mỏng lên bề mặt bộ lọc, sau đó lắp lại.
Không siết chặt quá.
• Sau khi thay đệm lò xo cần phải đẩy không khí ra khỏi ống cấp nhiên liệu.
Bảng 3.42. Bảo trì định kỳ máy phát điện (Thông qua các chế độ bảo trì A-B-C-D)
Loại công việc Mô tả công việc Ghi chú
Bảo trì chế độ
A
Kiểm tra định
- Kiểm tra báo cáo chạy máy
- Kiểm tra động cơ:
 Rò rỉ dầu, nhớt, nước làm mát.
Thời
gian
hoạt
động
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

176
kỳ mỗi 6
tháng/lần hoạt
động ở chế độ
dự phòng
Sau 06 tháng
họat động ở chế
độ dự phòng
hoặc sau 250
giờ máy hoạt
động(Bảo trì)
 Thông số đồng hồ và hệ thống an toàn.
 Kiểm tra áp lực nhớt.
 Kiểm tra tiếng động lạ.
 Kiểm tra hệ thống khí nạp.
 Kiểm tra hệ thống xả.
 Kiểm tra ống thông hơi.
 Kiểm tra độ căng đai.
 Kiểm tra tình trạng cánh quạt.
 Kiểm tra & điều chỉnh hiệu điện thế (Nếu có… )
- Bảo trì lần thứ nhất
 Thay bộ lọc nhớt
 Thay bộ lọc nhiên liệu
 Thay nhớt máy
 Vệ sinh bộ lọc gió
của máy
từ 0 giờ
đến
1000
giờ chạy
máy
Bảo trì chế độ
B
Mỗi 500 giờ
hoặc 12 tháng
hoạt động ở chế
độ dự phòng
Sau 2 – 5 năm
họat động ở chế
độ dự phòng
(Tiểu tu )
* Kiểm tra và bảo trì động cơ:
- Lặp lại các bước kiểm tra định kỳ chế độ A.
- Kiểm tra nồng độ dung dịch nước làm mát, nếu thiếu phải
châm thêm .
- Kiểm tra hệ thống lọc khí:
 Kiểm tra đường ống cứng, ống mềm, các mối nối.
 Kiểm tra bộ chỉ thị áp lực trên đường nạp.
 Thay thế bộ lọc gió, nếu cần.
- Kiểm tra hư hỏng, nứt hoặc vặn đai (thay thế nếu cần)
- Kiểm tra tình trạng cánh quạt.
- Kiểm tra tình trạng bộ tản nhiệt.
- Kiểm tra và điều chỉnh hiệu điện thế.
* Thay:
 Nhớt máy.
 Lọc nhớt, dầu và nước, lọc gió (nếu cần).
 Nước làm mát
- Chạy máy, kiểm tra tổng thể máy phát điện
Từ 1000
giờ đến
2000
giờ
Bảo trì chế độ
C
Mỗi 2000 giờ
- Làm sạch động cơ.
- Điều chỉnh khe hở xúp bắp & béc phun.
- Kiểm tra hệ thống bảo vệ động cơ.
Từ 2000
giờ đến
6000
giờ
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

177
hoặc 04 - 07
năm hoạt
độngở chế độ
dự phòng(
Trung tu lần 1 )

- Bôi mỡ bánh căng đai, phần ngoài động cơ.
- Kiểm tra và thay thế những đường ống hư.
- Bình điện. ( Thay mới nếu không đủ điện )
- Xiết lại những bulông bị lỏng.
- Kiểm tra toàn bộ máy phát điện.
- Đo và kiểm tra độ cách điện ( Đầu phát điện )
- Sau 2000- 6000 giờ máy họat động phụ tùng cần thay
 Bộ lọc nhớt
 Bộ lọc nhiên liệu
 Bộ lọc nước
 Dây Curoa phần trục và máy phát xạc bình (Nếu cần)
 Nước làm mát
 Ống cấp nhiên liệu, các van ống (Ống dầu nềm)
Lưu ý:
Phải có
dụng cụ
chuyên
dùng

Bảo trì chế độ
D
Mỗi 6,000 giờ
hoạt động hoặc
07-10 năm ở
chế độ dự
phòng (Trung
tu lần 2)

- Lập lại chế độ bảo trì C. (Trung tu )
 Làm sạch động cơ
 Kiểm tra hệ thống làm mát
- Làm sạch và cân chỉnh béc phun, bơm nhiên liệu: thực
hiện trên máy chuyên dùng tại xưởng.
- Làm sạch bên ngoài hệ thống làm mát: dùng máy phun
hơi nước nóng.
- Làm sạch và xúc rửa bên trong hệ thống làm mát: Dùng
chất xúc rửa chuyên dùng của Fleetguard.
- Tháo ra, làm sạch và kiểm tra; Nếu phát hiện chi tiết hư
hỏng thì sẽ thay thế phần Gate nhớt giữa lốc máy và gate
 Puli cánh quạt.
 Bộ tăng áp.
 Bộ giảm chấn.
 Puli giảm chấn.
 Puli bơm nước
 Bơm nhớt dưới gate
 Máy phát xạc bình
 Bơm cao áp
 Các đường ống dẫn nước và khí nạp
- Thay :
Lưu ý:
Phải có
dụng cụ
chuyên
dùng

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

178
 Bộ sửa chữa bơm nước ( nếu cần )
 Bơm nhớt bôi trơn ( Nếu cần )
 Bộ sửa Puli trung gian.
 Thay nước làm mát + lọc nước
 Thay lọc nhiên liệu và lọc nhớt

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

179
CÂU HỎI ÔN TẬP
3.1. Trình tự các bước tiến hành bảo dưỡng công nghiệp
3.2. Bảo dưỡng máy biến áp điện lực
3.3. Bảo dưỡng thiết bị đóng cắt điện
3.4. Bảo dưỡng động cơ điện
3.5. Bảo dưỡng máy phát điện
Bài tập
Bài 1: Nêu trình tự các bước quấn lại cuộn dây stator động cơ không đồng bộ ba.
Bài 2: Nêu trình tự các bước quấn máy biến áp cảm ứng.
Bài 3: Khảo sát tủ điện đóng cắt, tủ đo lường và tủ bù Cosφ tại phòng thực hành trạm
máy biến áp;
+ Nêu tên các thiết bị, phần tử; thông số kỹ thuật và nhiệm vụ của chúng;
+ Nội dung cần bảo dưỡng các thiết bị trên;
+ Tóm tắt kết quả và báo cáo.

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

180
Chương 4. HỆ THỐNG QUẢN LÝ BẢO DƯỠNG
4.1. Tổng quan về hệ thống quản lý bảo dưỡng
Đối với toàn bộ việc quản lý bảo dưỡng đòi hỏi có sự thể hiện cao, phải có sự
liên kết và chức năng rõ ràng cho những thành phần hợp thành hệ thống. Những thành
phần này bao gồm: tổ chức, hệ thống điều khiển, sự ước lượng và đo lường công việc
bảo dưỡng, quản lý tồn kho và sử dụng vật liệu bảo dưỡng, việc lên kế hoạch và sự
điều độ, sự dự đoán và bảo dưỡng dự phòng hoặc bảo dưỡng phòng ngừa, kỹ thuật
chẩn đoán, sự ứng dụng của máy tính kỹ thuật số, sự đào tạo nhân viên bảo dưỡng, sự
bồi dưỡng cho nhân viên bảo dưỡng, sự báo cáo cho nhà quản lý.
4.1.1 Công việc tổ chức
Để đánh giá công việc tổ chức bảo dưỡng, những điểm sau đây cần được
xem xét:
Sự tổ chức cần được thành lập với đầy đủ sự giám sát của các đốc công, người có
thời gian tương xứng để giám sát tính hiệu quả của các báo cáo kỹ thuật của nhân viên
bảo dưỡng gửi cho họ. Thông thường sử dụng từ 12- 20 nhân viên bảo dưỡng cho một
đốc công.
Nghĩa vụ và trách nhiệm của sự bảo dưỡng được ghi rõ ràng, kỹ lưỡng và phải
được xác nhận bởi các nhà quản lý cấp cao của nhà máy, thông thường là giám đốc
của nhà máy. Nhân viên kỹ thuật không nên báo cáo cho giám đốc sản xuất.
Đốc công là người giám sát các nhân viên kỹ thuật với trách nhiệm trong một khu
vực thiết bị nhà máy. Thủ tục này chứng tỏ có hiệu quả kinh tế cao hơn so với việc
giám sát một công việc đơn thuần với trách nhiệm rộng khắp.
4.1.2. Hệ thống kiểm soát
Trong sự giao tiếp với hệ thống kiểm soát, những điểm sau đây cần được xem xét
với sự tham chiếu đến chi phí kiểm soát:
Viết những yêu cầu hoặc những lệnh cần phải hoàn tất cho tất cả các công việc bảo
dưỡng được thực hiện;
Sự cần thiết về vật liệu được sử dụng để kiểm soát chi phí và chi phí vật liệu;
Các khoản mục và dịch vụ nên được mua khi không thể sản xuất chúng một cách có
hiệu quả hoặc được sản xuất bởi thiết bị và nhân sự trong nhà máy;
Nên có sự ghi lại của các cải tiến trong tổng chi phí bảo dưỡng của năm trước đó;
Sự chi tiêu cho chi phí bảo dưỡng trong sản xuất nên được giảm trong năm qua;
Sự chi tiêu cho bảo dưỡng trong phần trăm giá bán nên được phát triển đều.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

181
4.1.3. Đo lường các số liệu
Công việc đo lường cho phép xác định thời gian định mức cho việc thực hiện
các tác vụ bảo dưỡng. Dữ liệu định mức có được từ việc nghiên cứu thời gian, cho
phép ước lượng chính xác thời gian cần thiết để thực hiện một tác vụ trước khi tác vụ
đó được thực hiện. Một công cụ khác của công việc đo lường phân tích là việc lấy mẫu
sẽ là phương pháp thích hợp nhất trong việc thống nhất các vấn đề để thực hiện công
việc bảo dưỡng có thể được tiến triển. Sự đánh giá giai đoạn ước lượng và đo đạc của
sự quản lý kỹ thuật bảo dưỡng đã nhận ra rằng cần nghiên cứu những thủ tục định
mức. Những ký thuật này bao gồm nghiên cứu bấm thời gian, dữ liệu định mức, sự
thay đổi của dữ liệu chính yếu, những tiêu chuẩn bảo dưỡng tổng quát.
Thời gian xấp xỉ cần thiết cho từng tác vụ bảo dưỡng nên được nắm rõ trước khi
tác vụ đó được thực hiện để việc điều độ có hiệu quả và việc kiểm soát chi phí có thể
được thực hiện.
Kích thước của nhóm bảo dưỡng có thể được xác định tốt nhất nếu như các chuẩn
công việc là có sẵn
Một nỗ lực của những công việc hiện đại sẽ xử dụng vài phương án kỹ thuật trong
toàn bộ sự ước lượng thủ tục định mức
4.1.4. Kiểm soát tồn kho và các vật tư bảo dưỡng
Kỹ thuật viên để thực hiện công việc là phải có vật tư cần thiết cho một tác vụ và
phải đáp ứng đủ số lượng, đúng thời điểm. Sự thành công của việc quản lý vật tư bảo
dưỡng sẽ cung cấp;
Sự khảo sát tính ổn định của những vật tư mới sẽ cung cấp mức hoàn thành cao với
chi phí thấp.
Những vật tư đạt yêu cầu nên được chuẩn hóa để kiểm soát chất lượng và đảm bảo
đem lại sự cạnh tranh về mặt giá cả
Lượng tồn kho tối ưu nên được duy trì. Vấn đề này nên được dựa trên những mô
hình phân tích có giá trị cho phép những kiểm tra thông thường, nững phương án về số
lượng và tồn kho lỗi thời
Nên thường xuyên phân tích về sự cần thiết của vật tư và yêu cầu mua đơn hàng để
xác định sự thích ứng với các chi tiết, lượng tồn kho tối ưu và lượng sẵn có.
4.1.5. Hoạch định và điều độ
Giá trị tiêu biểu của bảo dưỡng là việc nâng cao chất lượng của việc hoạch định và
điều độ. Hoạch định và điều độ sẽ chỉ ra và phát triển bởi giám sát bảo dưỡng, với sự
giúp đỡ của việc hoạch định nhằm cung cấp hiệu quả nhất việc sử dụng thời gian.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

182
Những yếu tố sau đây liên kết việc hoạch định và điều độ sẽ cung cấp các phép đo đạc
được chất lượng.
Hoạch định và điều độ những công việc, sự ưu tiên của công việc đối với yêu cầu
khẩn có ngay tới hạn gần kề.
Công việc của cả ngày được đặt trên cơ sở những tiêu chuẩn thiết lập bởi phép đo,
thiết lập ít nhất một ngày là thuận lợi cho mỗi nhân viên bảo dưỡng, kết quả việc tiết
kiệm nhân công bảo dưỡng tốt nhất là việc sử dụng bảo dưỡng cá nhân.
Hoạch định và điều độ sẽ đảm bảo việc thực hiện các công việc của nhân công ở
mức tiêu chuẩn và cao hơn.
Hoạch định và điều độ cung cấp một giá trị trung bình cho việc phân tích liên tục
của công việc còn bị ùn đống.
Nhóm hoạch định cùng với nhóm giám sát bảo dưỡng phải chỉ ra và phát triển được
việc hoạch định và điều độ.
Thu nhập ban đầu các ước lượng lỗi thủ công trên mỗi công việc phải được duy trì.
Việc thu thập này sẽ chỉ ra hạn chế của việc cải tiến.
Một bảng ghi thu thập sự phù hợp của công việc điều độ hàng ngày trên ngày công
lẫn công việc sẽ được duy trì. Việc thực hiện thu thập này sẽ chỉ ra ít nhất là 80% của
công việc hoạch định và điều độ....
4.2. Triết lý và các mục tiêu của bảo trì năng suất toàn diện.
4.2.1. Lịch sử của bảo trì năng suất toàn diện.
Vào những năm đầu của thập kỷ 70, những nhà quản lý ở Nhật, sau một thời gian
áp dụng TQM (Total Quality Management): Quản lý chất lượng toàn diện và JIT (Just
In Time), nhận thấy lĩnh vực bảo trì thiết bị trong quá trình sản xuất chưa được quan
tâm đúng mức, trong khi ở Mỹ, nó đã trở thành một nhân tố không thể thiếu trong sản
xuất và nguyên tắc về bảo trì đã trở thành một triết lý (no maintenance, no operation).
Từ nhận thức đó, các công ty Nhật đã kết hợp tinh thần quản lý chất lượng của Nhật
với tính hiệu quả của bảo trì Mỹ, họ đúc kết thành lý thuyết quản lý TPM (Total
Productive Maintenance) là bảo trì năng suất toàn diện được thực hiện bởi tất cả các
nhân viên thông qua các nhóm hoạt động nhỏ. Công ty đầu tiên áp dụng thử nghiệm ở
Nhật là Công ty Nipon Senso (sản xuất phụ tùng xe hơi). Vào những năm sau đó, TPM
đã được triển khai đại trà trong các công ty và xí nghiệp tại Nhật. Và đến những năm
90 thì TPM đã lan toả ra khắp thế giới. Hiện nay TPM được áp dụng với một quy mô
ngày càng rộng rãi trong các lĩnh vực như TPM văn phòng và TPM kỹ thuật, đồng thời
giá trị của nó cũng được nâng tầm lên từ bảo trì đến quản lý.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

183
4.2.2. Triết lý của TPM
- “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”
- “Bác sĩ tốt nhất là chính mình”
- “Không có bảo trì, không thể làm việc được”
- Chuyển đổi từ “Sai đâu sửa đó” thành “Bảo trì ngăn ngừa”
Không ai hiểu máy móc, thiết bị nhà xưởng của mình đang dùng bằng chính
mình. Vì vậy chăm sóc, bảo trì nó không ai tốt hơn chính người sử dụng nó.
4.2.3. Vai trò của TPM
TPM là một hệ thống quản lý hiện đại đã được áp dụng trên thế giới trong lĩnh
vực sản xuất công nghiệp, đặc biệt là sản xuất theo dây chuyền, nhằm khai thác tối đa
các nguồn lực sẵn có của đơn vị sản xuất: công nghệ, thiết bị, con người, thị trường,
thời cơ v.v… để đưa đơn vị sản xuất đó lên một bước phát triển mới một cách bền
vững và toàn diện. Nó sẽ giúp nhà sản xuất trút bỏ được gánh lo vì cạnh tranh nếu biết
kiên trì áp dụng nó. Bởi vì nó có thể giải quyết các yếu tố quyết định trong cạnh tranh:
năng suất (Productivity), chất lượng (Quality), chi phí (Cost), giao hàng (Delivety),
tinh thần làm việc (Moral), an toàn - sức khoẻ và môi trường (Safely - Health &
Enviroment), nó giúp cho nhà sản xuất giải phóng các trở ngại trên con đường đạt đến
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Những đóng góp quan trọng của TPM vào lý thuyết bảo trì là nó đã phá bỏ rào
cản hoặc ranh giới giữa bộ phận bảo trì và bộ phận sản xuất trong một công ty. Một tư
tưởng về “ chúng tôi tạo dựng, các anh đập đổ” đã bị loại bỏ hoàn toàn khi TPM được
áp dụng có hiệu quả. Việc này đã mang lại những lợi ích khổng lồ trong sản xuất và
trong công ty của họ.
Thêm vào đó về phương diện cải tiến liên tục, TPM đã loại bỏ sự tự mãn trong
một tổ chức, thay vào đó là một ý thức cao về mục tiêu. Mục tiêu đó là những cố gắng
đển số lần hư hỏng của thiết bị bằng không. Vì vậy năng suất, chất lượng sản phẩm và
khả năng sẳn sàng của thiết bị đạt giá trị tối đa.
4.2.4. Nguyên tắc của TPM
Là liên kết mọi người và khai thác tối đa tinh thần đồng đội giữa các bộ phận để
tạo thành một sức mạnh tổng hợp. Bộ phận này hỗ trợ bộ phận kia và hoạt động theo
một chiến lược xuyên suốt. Mọi người vừa có cái nhìn toàn cục, vừa quan tâm đến
từng chi tiết, tiết kiệm từng giây phút trong sản xuất, từng gram nguyên vật liệu rơi
vãi, quan tâm đến từng con bù lon lỏng lẻo trên máy, từng vết dầu dơ trên sàn nhà, bên
cạnh là huấn luyện và đào tạo liên tục.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

184
4.2.5. Mục tiêu của TPM
- Không có sự cố dừng máy (Zero Breakdow).
- Không có phế phẩm (Zero Defect).
- Không có hao hụt (Zero Waste).
- Nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần doanh nghiệp (High Moral &
Business Ownership).
4.2.6. Lợi ích của TPM
+ Lợi ích trực tiếp
- Tăng năng suất.
- Giảm phế phẩm.
- Giảm hao hụt và chất thải.
- Giảm chi phí sản xuất và bảo trì
- Giảm lưu kho.
- Giảm tai nạn lao động.
- Tăng lợi nhuận.
+ Lợi ích gián tiếp
- Cải tiến kỹ năng và kiến thức.
- Cải thiện môi trường làm viêc.
- Nâng cao sự tự tin và năng lực.
- Tăng tính sáng tạo và tinh thần làm việc
- Cải thiện hình ảnh công/nhà máy.
- Tăng khả năng cạnh tranh.
4.2.7. Nội dung và yêu cầu của TPM
Nếu chúng ta ví TPM như là một toà nhà thì các nguyên tắc của nó là hệ thống
cột trụ của ngôi nhà đó. Bên cạnh đó việc áp dụng (5S) là một phương pháp quản lý
nhà và xưởng nhằm mục đích cải tiến môi trường làm việc, một chương trình hoạt
động thường trực trong một doanh nghiệp hoặc ở một đơn vị hành chính. 5S là một
phương pháp cải tiến rất đơn giản nhưng lại rất hiệu quả trong thực tế. Từ văn phòng,
nhà kho cho đến công trường xây dựng, hay nhà xưởng công nghiệp hoặc nông
nghiệp. Nơi nào có hoạt động thì nơi đó cần sắp xếp, cần phân loại, cần sạch sẽ.
Không có hoạt động 5S thì không thể bàn đến việc quản lý và cải tiến. 5S ngăn chặn
sự xuống cấp của nhà xưởng, tạo sự thông thoáng cho nơi làm việc, đỡ mất thời gian
cho việc tìm kiếm vật tư, hồ sơ cũng như tránh sự nhầm lẫn. Người làm việc cảm thấy
thoải mái, làm việc có năng suất cao và tránh được sai sót. Các thiết bị sản xuất hoạt
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

185
động trong môi trường phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng an toàn. Vì vậy 5S chính là
nền tảng của năng suất và chất lượng. Trên thực tế, hoạt động TPM có thể triển khai
cùng lúc với 8 nội dung sau đây:
4.2.7.1. Bảo dưỡng tự quản
Người đứng máy hay vận hành máy (Operator) sẽ phải biết sửa chữa và bảo
dưỡng máy ở một mức độ nhất định thay vì biết thao tác vận hành, và khi máy hư chỉ
biết tắt máy rồi chờ đội bảo dưỡng đến sửa.
Đào tạo đội ngũ công nhân vận hành để giảm thiểu sự chênh lệch giữa họ và đội
ngũ bảo dưỡng nhằm tạo điều kiện dễ dàng hơn khi họ làm việc chung một nhóm. Cải
tiến máy móc để công nhân vận hành có thể phát hiện được những hiện tượng bất
thường và đo lường được sự xuống cấp của thiết bị trước khi có ảnh hưởng đến quá
trình và 5 dẫn đến hư hỏng. Chỉ cần công nhân vận hành làm được 30% công việc của
bộ phận bảo dưỡng thì năng suất thiết bị sẽ tăng lên thấy rõ. Công nhân vận hành sẽ
lần lượt thực hiện 7 bước sau đây để nâng cao kiến thức, tinh thần tham gia và trách
nhiệm đối với thiết bị của họ:
- Thực hiện việc lau chùi và kiểm tra máy.
- Loại trừ nguyên nhân gây dơ bẩn máy và làm cho công việc vệ sinh
dễ hơn.
- Xác lập tiêu chuẩn cho việc vệ sinh và bôi trơn thiết bị.
- Đào tạo về kỹ năng kiểm tra, kỹ năng bảo dưỡng và sửa chữa.
- Thực hiện tự kiểm tra toàn bộ.
- Tiêu chuẩn hóa các quy trình và nơi làm việc.
- Tự bảo dưỡng toàn bộ.
4.2.7.2. Cải tiến có trọng điểm
Trong thực tế sản xuất tại mỗi đơn vị luôn luôn nẩy sinh những vấn đề, thí dụ
như: về chất lượng, về chi phí, về năng suất, về an toàn lao động v.v… tuỳ theo từng
thời điểm và tuỳ theo ý nghĩa then chốt và tính bức xúc của sự việc trong thời điểm đó,
người ta sẽ chọn lựa và đưa ra vấn đề và thành lập nhóm hay tiểu ban để tập trung cải
tiến. Bên cạnh đó vẫn khuyến khích những sáng kiến cải tiến nhỏ của từng cá nhân
hoặc từng bộ phận trong công ty/nhà máy. Tất cả đều nằm trong chiến lược phát triển
của công ty/nhà máy: cải tiến liên tục nhưng ở đây muốn nhấn mạnh ở điểm nếu tập
trung tất cả nguồn lực vào một mục tiêu nhất định thì dễ dẫn đến thành công mà không
lãng phí thời gian và công sức. Công cụ thường trực được sử dụng trong hoạt động
nhóm là:
- Tư duy tập thể (Brainstorming)
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

186
- Năm vấn đề lớn (Big Five)
- Sáu singma (Six Sigma)
Chủ đề của cải tiến thường là các chỉ số hoạt động then chốt KPIs (Key
Performance Indicators) và 16 tổn thất chính với 3 loại tổn thất thường có trong quá
trình sau đây:
Tổn thất do thiết bị:
+ Dừng máy bất ngờ do sự cố
+ Thời gian cài đặt và cân chỉnh
+ Thời gian cài đặt dừng máy
+ Chạy không tải
+ Giảm tốc độ
+ Phế phẩm/Tái chế
Tổn thất do con người:
+ Quản lý sản xuất
+ Tổ chức dây chuyền
+ Tổ chức hậu cần
+ Đo lường và Điều chỉnh
Tổn thất do các nguồn lực khác:
+ Chủ động dừng máy
+ Mất nhân lực do tai nạn lao động
+ Thay đổi sản phẩm
+ Tổn thất năntg lượng
+ Chi phí sửa chữa và thay thế dụng cụ
+ Tổn thất sản lượng.
4.2.7.3. Bảo dưỡng có kế hoạch
Từ trước đến nay bộ phận cơ điện của nhà máy thường chỉ thụ động đối phó với
sự cố máy móc: hư đâu sửa đó trong khi thế giới hiện nay đã đạt đến bảo dưỡng ngăn
ngừa (Preventive Maintenance).
Nội dung này định hướng vào công tác lập kế hoạch bảo dưỡng ngăn ngừa
(preventive maintenance schedule) dựa trên cơ sở thời gian chạy máy và điều kiện làm
việc của máy cũng như khuyến nghị của nhà sản xuất máy, bên cạnh đó là dự phòng
phụ tùng, vật tư, nhân lực, thời gian để không ảnh hưởng sản xuất. Và quan trọng là
phải thực hiện đúng theo kế hoạch. Bảo dưỡng theo kế hoạch tốt sẽ giảm thời gian
dừng máy đột ngột, tăng tuổi thọ máy, giảm thời gian sửa chữa khắc phục (Corrective
Maintenance) và chi phí bảo dưỡng. Kết hợp chặt chẽ với nội dung bảo dưỡng tự quản.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

187
4.2.7.4. Quản lý chất lượng
Xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng trên cơ sở con người (kỹ năng), thiết
bị (tự động, độ chính xác và tin cậy cao), vật tư (nguyên liệu, bao bì), phương pháp sản
xuất và thông số quá trình. Kiểm soát chất lượng từ khâu đầu tiên đến khâu phân phối
và hậu mãi nhằm xác lập và duy trì các điều kiện để đạt “không lỗi”. Có hệ thống khắc
phục và ngăn ngừa sự chênh lệch chuẩn của sản phẩm là trách nhiệm của mọi người và
người chỉ huy là bộ phận bảo đảm chất lượng trong đơn vị. Tiêu chuẩn quản lý chất
lượng Iso 9001 và phương pháp cải tiến “6 Sigma” là những công cụ hiệu quả để duy
trì và cải tiến chất lượng.
4.2.7.5. Quản lý từ đầu
Xác lập một hệ thống dữ liệu để đánh giá và rút kinh nghiệm trong quá khứ khi
chuẩn bị đầu tư mua sắm thiết bị mới hay trước khi nghiên cứu phát triển sản phẩm
mới. Thiết bị mới phải có ưu điểm tích cực hơn thiết bị cũ: dễ vận hành, dễ vệ sinh, dễ
bảo trì và tin cậy, ít tiếu tốn năng lượng, tuổi thọ cao hơn v.v…Nội dung này kết hợp
chặt chẽ với bảo trì có kế hoạch.
4.2.7.6. Huấn luyện và đào tạo
TPM là một quá trình học tập không ngừng. Công nhân vận hành phải thường
xuyên được huấn luyện, nâng cao kỹ năng và thái độ làm việc. Cán bộ cần được đào
tạo về khả năng quản lý, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, quản lý chất lượng v.v…
Nội dung này hỗ trợ tích cực cho các nội dung nói trên, đặc biệt là nội dung bảo
dưỡng tự quản. Ngược lại, các nội dung nói trên giúp định hướng cho công tác đào tạo
của doanh nghiệp.
4.2.7.7. TPM trong hành chính quản trị và các bộ phận hỗ trợ
Bộ phận hành chính và các bộ phận hỗ trợ như cung ứng, bán hàng và hậu mãi có
thể được xem là một phần của quy trình vì nhiệm vụ của họ là thu thập, xử lý, cung
cấp thông tin cũng như phục vụ các nhu cầu khác của sản xuất. Nội dung chính áp
dụng ở đây là huấn luyện đào tạo, hoạt động 5S và cải tiến có trọng điểm.
4.2.7.8. An toàn sức khoẻ & môi trường SHE (Safety Health & Environment)
Mục tiêu của nội dung này là không có tai nạn lao động, không có bệnh nghề
nghiệp, không tác động đến môi trường. Thực tế trong sản xuất đã cho thấy không thể
đạt được năng suất cao, chất lượng ổn định nếu nơi làm việc bừa bãi, trơn trợt, thiếu
ánh sáng, đầy tiếng ồn, bụi bậm, mùi hôi thối dẫn đến bệnh nghề nghiệp và mối hiểm
nguy chực chờ hằng ngày. Ngoài ra sẽ ảnh hưởng đến uy tín doanh nghiệp nếu có sự
khiếu nại của cộng đồng khi môi trường sống của họ bị ô nhiễm. Đơn vị phải có chính
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

188
sách về SHE và công bố rõ ràng, bám chặt các quy định của luật pháp về an toàn, sức
khoẻ, môi trường. Có nhân viên chuyên trách về an toàn lao động. Xác định một hệ
thống đánh giá về các mối nguy hiểm, các khía cạnh sản xuất có ảnh hưởng đến môi
trường làm việc và môi trường sống của cộng đồng để tập trung cải tiến. Huấn luyện
về nhận thức cho mọi người. Huấn luyện về các kỹ năng PCCC, kỹ tăng cứu thương.
Có quy trình về trường hợp sự cố khẩn cấp. Có hệ thống báo cáo tai nạn và báo cáo
suýt bị (Near Miss Report). Trang thiết bị về an toàn đầy đủ. Có hệ thống xử lý chất
thải và khí thải đạt tiêu chuẩn.
4.2.8. Triển khai áp dụng
Để thực hiện TPM cần 12 bước, được chia thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị: từ 3 đến 6 tháng, gồm các bước:
Bước 1: Lãnh đạo cao nhất cam kết thực hiện TPM.
Bước 2: Đào tạo về TPM.
Bước 3: Hoạch định tiến hành thực hiện TPM.
Bước 4: Thiết lập các chính sách cơ bản và các mục tiêu của TPM.
Bước 5: Trình bày kế hoạch phát triển TPM.
Giai đoạn đào tạo TPM.
Bước 6: Bắt đầu TPM (hoạch định và thực hiện).
Giai đoạn thực hiện:
Bước 7: Cải tiến hiệu suất của mỗi thiết bị trong dây chuyền sản xuất.
- Xác định rõ công việc.
- Xem xét tình trạng máy móc.
- Xem xét mối quan hệ giữa máy móc, thiết bị, vật tư và các phương pháp sản
xuất.
- Xem xét trình tự đánh giá chung.
- Xác định cụ thể các vấn đề.
- Đề xuất các cải tiến phù hợp.
Bước 8: Tổ chức công việc bảo trì.
Giai đoạn duy trì.
- Đo lường, kiểm tra dựa vào các nguyên nhân.
- Thiết lập tiêu chuẩn làm sạch và bôi trơn.
- Kiểm tra tổng thể.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

189
- Kiểm tra việc tự quản.
- Đảm bảo tính ngăn nắp và gọn gàng.
- Tự quản lý hoàn toàn.
Bước 9: Thực hiện công việc bảo trì có kế hoạch trong bộ phận bảo trì.
Bước 10: Đào tạo để nâng cao các kỹ năng bảo trì và vận hành.
Bước 11:Tổ chức công việc quản lý thiết bị.
Giai đoạn cải tiến.
Bước 12:Thực hiện hoàn chỉnh TPM ở mức độ cao hơn.
4.2.9. 5S trong bảo dưỡng năng suất toàn cục.
5S là công cụ chủ lực trong quản lý chất lượng và bảo dưỡng, là giai đoạn đầu
trong quá trình phát triển TPM. Những chữ S là chữ đầu của những từ tiếng Nhật sau
đây:
SEIRI - SÀNG LỌC
SEITON - SẮP XẾP
SEITKETSU - SĂN SÓC
SEISO - SẠCH SẼ
SHITSUKE - SẴN SÀNG
 Sàng lọc
Mỗi công nhân vận hành sản xuất và kỹ thuật viên phải thể hiện tinh thần tự giác
và nỗ lực đặt các thiết bị hoặc công cụ tại đúng chỗ của chúng:
“CÓ CHỖ CHO MỌI VẬT DỤNG VÀ MỌI VẬT DỤNG ĐỀU ĐẶT ĐÚNG CHỖ”
Bước này phải được hỗ trợ bằng việc theo đuổi tính hiệu quả trong công việc, đó có
thể là các yếu tố hỗ trợ hoặc thiết bị cất trữ cho các chi tiết sản xuất cố định. Các thiết
bị phụ trợ cần thiết sẽ phải được đưa vào phân xưởng.
 Sắp xếp
Tất cả mọi người phải gọn gàng trong công việc của mình và thực hiện công việc
theo phương pháp nghiêm ngặt. Các dụng cụ cần thiết cho công việc phải trong tình
trạng tốt và sẵn sàng để sử dụng.
 Sạch sẽ
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

190
Mối quan tâm đối với người vận hành và nhân viên kỹ thuật là làm thế nào để
những vết rò rỉ dầu mỡ, lỏng đai ốc, hoặc sự biến tính dần dần của một chi tiết có thể
dễ dàng phát hiện ra trong khi làm sạch thiết bị. Hơn nữa tốc độ can thiệp cũng như
động lực của các kỹ thuật viên thực hiện việc can thiệp bảo dưỡng cũng tăng lên.
Một can thiệp phòng ngừa có thể phát hiện:
Sự tích tụ của mạt sắt, dầu mỡ, chất cặn bã có thể gây ra hỏng thiết bị hoặc thậm
chí có thể gây dừng sản xuất.
Trong một môi trường ngăn nắp và sạch sẽ, nếu như một vật nào đó bị rớt xuống
nền, chúng có thể dễ dàng được tìm thấy và nhặt lên, giúp nâng cao tính an toàn.
Bảo dưỡng tự quản phải được thiết lập ở mọi cấp độ.
- Làm sạch ban đầu
Công việc này gồm có việc loại bỏ bụi bẩn một cách triệt để khỏi các thiết bị
trong phân xưởng. Chúng ta sẽ tận dụng lợi thế của bước này để xử lý những lỗi đơn
giản được phát hiện. Bước này sẽ được thực hiện một cách hài hòa nếu như chúng ta
lập kế hoạch trên từng thiết bị một, với sự hỗ trợ của các kỹ thuật viên và công nhân
vận hành. Những bất thường đã được phát hiện và đã được sắp xếp sẽ được ghi lại
trong sổ ghi chép bảo dưỡng.
- Loại bỏ bụi bẩn
Đây là việc làm cải thiện tình trạng trong khi vẫn giảm được thời gian dành cho
việc lau chùi. Chúng ta có thể thực hiện việc này bằng cách: loại bỏ sự rò rỉ của dầu
bôi trơn và/hoặc nước làm mát, sử dụng màng chắn bảo vệ để tránh sự vung vãi của
các mạt sắt hay loại bỏ các nguồn phát sinh bụi, làm sạch các tấm lọc đúng hạn, dành
thời gian tạm ngưng máy cho các hoạt động lau chùi và quét dọn.
 Săn sóc
Nhân viên kỹ thuật phụ trách bảo dưỡng phải thiết lập các tiêu chuẩn và hướng
dẫn thao tác, cũng như những tài liệu mà người vận hành và công nhân kỹ thuật sẽ
phải đọc. Những người này sẽ phải tuân thủ các hưỡng dẫn mà họ nhận được liên quan
đến việc làm sạch và tra dầu mỡ cũng như là phát hiện và sửa chữa những lỗi đơn giản
về cơ khí, điện. Họ phải chú ý những khả năng có thể cải tiến dựa trên những bài học
rút ra được từ những sự cố và những hiện tượng xuống cấp quan sát được. Tổ chức sản
xuất phải kết hợp những lần can thiệp cần thiết cũng như chú ý đến các nhận xét có
liên quan của những kỹ thuật viên và công nhân vận hành sản xuất.
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

191
 Sẵn sàng
Những quy định này có thể được viết trong các điều khoản hoạt động. Hồ sơ máy
không phải là “quy tắc ứng xử tốt”. Tuy nhiên nó có thể dẫn dắt chúng ta đến những
quy định phòng ngừa (v.d. tai nạn) một cách hết sức cụ thể.
4.3. Cấu trúc và trình tự hoạt động của hệ thống quản lý bảo dưỡng
4.3.1. Kiểm soát bảo dưỡng dự phòng
- Phân tích các phương pháp thực hiện
- Thời gian chuyển dịch tối ưu
- Kết hợp các lệnh điều việc
- Dụng cụ , thiết bị
- Thiết kế lắp đặt mới cho công tác kiểm soát
Cần kiểm soát những gì trong một thiết bị, danh sách kiểm tra, thiết bị nào kiểm tra.
Phân loại theo hoạt động, độ an toàn, hiệu năng, phụ kiện, nhà xưởng. Khi nào thì
kiểm soát ?
- Tính thiết yếu của thiết bị
- So sánh với các thiết bị tương tự
- Đặc tính vận hành
- Tuổi thọ
- Độ an toàn
- Sách chỉ dẫn
- Tần suất hằng ngày/ tuần/ tháng/ năm
- Tuần tự, theo chu kì, ngẫu nhiên
4.3.2. Thiết lập kế hoạch kiểm soát
Kiểm soát một thiết bị để:
- Đảm bảo nó hoạt động theo đúng thiết kế
- Đánh giá các vấn đề tiềm ẩn
- Dự đoán sự cố tiếp theo
- Kiểm tra tình trạng
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

192
- Lập kế hoạch sửa chữa
4.3.3. Danh sách các thiết bị thiết yếu
 Nhà máy
- Thiết bị phòng cháy , chữa cháy
- Hệ thống chiếu sáng khẩn cấp
- Nguồn điện chính
- Các hệ thống khác ; ni tơ, khí nén, hơi nước
- Hệ thống thu hồi dung môi
- Hệ thống kiểm soát ô nhiễm đầu ra
- Hệ thống phát hiện rò rỉ khí cháy nổ
- Hệ thống thắp đèn chớp
- Dụng cụ kiểm định thiết bị
- Thiết bị liên lạc trong nhà máy
 Khu vực xử lý
- Dụng cụ khuấy chất dẻo/ dụng cụ bôi trơn
- Bơm + dụng cụ bôi trơn
- Bơm của tháp làm nguội
- Thiết bị ly tâm
- Máy nén hệ thống làm lạnh
- Hệ thống phát hiện rò rỉ khí cháy nổ
- Hệ thống phân tích ô xy ở bộ phận sấy
- Bể trung hòa
- Cầu dao + trạm điện trung thế
- Trung tâm điều khiển động cơ
Hệ thống điều hòa cho trung tâm điều khiển động cơ và các bàn điều khiển
thiết bị.
- Hệ thống tiếp đất của thiết bị
- Chiếu sáng khu vực
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

193
 Khu vực vận chuyển
- Chiếu sáng khẩn cấp
- Thang máy
- Động cơ lớn
- Hệ thống xử lý
- Cầu dao + trạm điện trung thế
- Trung tâm điều khiển động cơ
- Chiếu sáng khu vực
- Hệ thống tiếp địa
- Bộ phận điều hòa không khí
- Bộ phận kiểm soát không khí cho động cơ
4.3.4. Lựa chọn nhân viên kiểm soát
 Phụ thuộc vào
- Tần suất kiểm soát
- Tầm quan trọng của thiết bị
- Tầm quan trọng của việc kiểm soát
- Độ phức tạp của thiết bị
- Độ phức tạp của kiểm soát
- Độ tin cậy
- Chi phí sưả chữa
 Mẫu kiểm tra bảo dưỡng dự phòng
- Sử dụng mã mầu để xử lý thông tin
- Giảm thiểu ghi chép
- Liệt kê từng thiết bị
- Để đủ chỗ cho các hoạt động cần thiết thực hiện
- Lưu tâm các nhân viên thanh tra về các thiết bị quan trọng
- Tạo đủ chỗ trống cho việc nhập vào số liệu
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

194
4.3.5. Ghi nhận các hoạt động kế tiếp của nhân viên kiểm soát bảo dưỡng
dự phòng
Ghi nhận điều kiện/động cần thiết một cách chi tiết khi cần thiết
Báo các cho cán bộ có thẩm quyền nếu cần, ghi nhận chúng





Ghi chép công việc tiếp theo: Ai được báo cáo, lệnh điều việc được yêu cầu,
các thủ tục an toàn.
4.4. Giới thiệu một ứng dụng cụ thể về hệ thống quản lý bảo dưỡng
4.4.1. Mô hình bộ phận bảo dưỡng trực thuộc nhà máy
Trước đây và hiện tại mô hình quản lý bảo trì ở nước ta chủ yếu là bao gồm 2 bộ
phận bộ phận vận hành và bộ phận bảo dưỡng. Trong đó bộ phận bảo dưỡng chia ra
làm 3 nhánh chính: sửa chữa cơ khí (bao gồm xưởng gia công chế tạo và sửa chữa
ngoài hiện trường), sửa chữa điện và bảo dưỡng thiết bị điều khiển - đo lường.
Bộ phận bảo dưỡng được điều hành quản lý chung bởi phòng kỹ thuật nhà máy.
Phòng kỹ thuật nhà máy có trách nhiệm quản lý chung về mọi vấn đề liên quan đến
công tác kỹ thuật, chủ trì điều phối mọi công tác về việc lên kế hoạch BD (bao gồm kế
hoạch BD ĐK và BD đại tu trong các đợt sửa chữa lớn ngừng nhà máy, lên kế hoạch
mua sắm vật tư và thuê nhà thầu trong và ngoài nước thực hiện các công việc bảo
dưỡng mà nhà máy không có khả năng thực hiện.
Phòng kỹ thuật giám sát đôn đốc các xưởng bảo dưỡng thực hiện các công việc
trong kế hoạch ban hành bởi phòng kỹ thuật và các công việc đột xuất phát sinh trong
quá trình chạy máy do các xưởng vận hành yêu cầu.
Phó giám đốc bảo dưỡng là người thay mặt giám đốc nhà máy trực tiếp chịu
trách nhiệm quản lý và giám sát các công tác bảo dưỡng của phòng kỹ thuật và khối
bảo dưỡng.
Ưu điểm:
- Nhân lực bảo dưỡng luôn trong tình trạng sẵn sàng đáp ứng.
Kiểm soát viên Giám đốc bảo dưỡng Kế toán
Kho
Nhân viên bảo dưỡng
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

195
- Họ hiểu rõ công việc và có kinh nghiệm giải quyết các công việc thực tế của
nhà máy.
- Về mặt ngắn hạn chi phí cho khối bảo dưỡng thấp hơn khi thuê bên ngoài.
- Giải quyết được công ăn việc làm cho nhiều người.
Nhược điểm của mô hình này:
- Tốn kém chi phí trong việc quản lý, thuê cán bộ quản lý.
- Tốn chi phí đào tạo nhân lực hàng năm cho khối bảo dưỡng.
- Tốn kém chi phí đầu tư ban đầu cho việc xây nhà xưởng, mua sắm thiết bị, máy
công cụ, phục vụ cho công tác bảo dưỡng.
- Tốn nhân công, vì sao? Vì nhà máy phải nuôi toàn bộ các nhân viên BD lúc
nhiều việc (đỉnh điểm là lúc ngừng toàn bộ nhà máy đại tu) cũng như ít việc (khi nhà
máy đang vận hành). Trong khi công việc nhiều lúc thì cần nhiều thợ SC nhưng có lúc
chỉ cần số lượng vừa phải.
- Tốn nhiều chi phí mua sắm và bảo quản vật tư, vì sao? Vì để đảm bảo luôn đảm
bảo vật tư dự phòng thiết yếu thay thế khi cần thì nhà máy phải mua rất nhiều vật tư
với nhiều chủng loại cơ khí, điện và đo lường – điều khiển. Chi phí cho việc mua và
bảo quản vật tư dự phòng là rất lớn. Đây là vấn đề đau đầu cho các nhà quản lý bảo trì
của các nhà máy lớn khi mà phải cân đối trong việc mua sắm vật tư. Mô hình này ưu
thì ít mà nhược điểm thì nhiều. Mô hình thứ 2 sẽ khắc phục các nhược điểm của mô
hình thứ nhất.
4.4.2. Mô hình thuê dịch vụ bảo dưỡng bên ngoài
Đây là mô hình phổ biến ở các nước phát triển. Nhà máy của họ chỉ có phòng kỹ
thuật chịu trách nhiệm trong việc lên kế hoạch bảo dưỡng còn thực hiện công việc họ
thuê hoàn toàn đơn vị bên ngoài là các công ty chuyên về các dịch vụ bảo dưỡng. Điều
này sẽ giúp họ giảm các chi phí.
Ưu điểm:
- Không tốn kém chi phí trong việc quản lý, thuê cán bộ quản lý.
- Không tốn chi phí đào tạo nhân lực hàng năm cho khối bảo dưỡng.
- Không tốn kém chi phí đầu tư ban đầu cho việc xây nhà xưởng, mua sắm thiết
bị, máy công cụ, phục vụ cho công tác bảo dưỡng.
- Chỉ thuê mướn nhân công khi cần thiết.
- Giảm chi phí cho việc mua sắm và bảo quản vật tư dự phòng thông thường.
Vật tư sẽ do các đơn vị bảo dưỡng bên ngoài mua và thay thế khi cần. Nhà máy chỉ
cần mua dự phòng các vật tư đặc thù riêng và quan trọng của nhà máy.
Nhược điểm:
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

196
- Chí phí bên thuê ngoài tính về ngắn hạn thì cao hơn
- Nhiều khi thụ động trong việc nhân công
- Chất lượng bảo dưỡng phụ thuộc vào khả năng của nhà thầu trong và
ngoài nước
4.4.3. Mô hình trung hòa 2 mô hình trên
Về mô hình quản lý giống mô hình 1 nhưng quy mô nhỏ hơn. Bộ phận bảo
dưỡng nhỏ nhỏ hơn và trang thiết bị phục vụ cho công việc bảo dưỡng định kỳ đơn
giản và những sửa chữa nhỏ đơn giản. Còn chủ yếu thuê đơn vị ngoài làm.
4.4.4. Lựa chọn mô hình bảo dưỡng
Việc lựa chọn mô hình nào tốt nhất cho việc quản lý bảo trì nhà máy cần dựa trên
các lợi ích sau:
- Lợi ích kinh tế: sao cho chí phí cho công tác bảo trì là thấp nhất
- Tính hiệu quả của công tác bảo dưỡng: mô hình nào mang lại chất lượng và
hiệu quả cao nhất. Cho nên làm sao trung hòa 2 lợi ích trên là điều cần xem xét.
Trên đây là 3 mô hình quản lý bảo dưỡng ở các nhà máy công nghiệp ở
Việt Nam.
Một số cơ cấu tổ bảo trì điển hình:
- Cơ cấu tổ bảo trì 5 người

- Cơ cấu tổ bảo trì 10 người
Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

197

- Cơ cấu tổ bảo trì 20 người


Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

198
4.5. Đánh giá hệ thống quản lý bảo dưỡng
4.5.1. Khái quát
Đánh giá công tác quản lý bảo dưỡng là rất quan trọng vi chúng ta cần xem xét
tính hiệu quả của hệ thống quản lý bảo dưỡng và tiến hành các hoạt động điều chỉnh.
Một vài chỉ số đo đo lường quan trọng: tổng chi phí bảo dưỡng, tổng thời gian nghỉ
máy để bảo dưỡng. Những chỉ số này đơn giản và thực tế nhưng chỉ áp dụng được nếu
hệ thống không thay đổi về mặt kích thước, khối lượng sản xuất... các chỉ số này có
thể được phân chia theo quản lý cấp cao, quản lý bảo dưỡng, và người thực hiện
bảo dưỡng.
4.5.2. Các chỉ số đánh giá
 Quản lý cấp cao




 Người quản lý bảo dưỡng

Đây là một thước đo sự sẵn sàng của thiết bị



Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

199

 Nhân viên bảo dưỡng

Số lần chậm trễ, có kết hợp các thông số TPM như thời gian ngừng máy, hiệu
quả và chất lượng theo dõi từng thiết bị.
 So sánh
- Số liệu quá khứ của công ty
- So sánh với các công ty thực hiện thành công nhất
- So sánh với mức trung bình toàn quốc

Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

200
CÂU HỎI ÔN TẬP
4.1. Tổng quan về các hệ thống bảo dưỡng
4.2. Triết lý và các mục tiêu của TPM
4.3. Cấu trúc và trình tự hoạt động của các hệ thống quản lý bảo dưỡng
4.4. Giới thiệu một ứng dụng cụ thể về hệ thống quản lý bảo dưỡng
4.5. Đánh giá hệ thống quản lý bảo dưỡng
Bài tập
Bài 1: Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ của bộ phận bảo dưỡng trong nhà máy dệt, nhà
máy sản xuất bia và viết báo cáo tóm tắt.
Bài 2: Tìm hiểu mô hình quản lý bảo dưỡng một số cơ sở sản xuất
- Tên cơ sở sản suất
- Sản phẩm sản xuất của cơ sở
- Trang thiết bị sản xuất
- Bộ phận bảo dưỡng (chức năng và nhiệm vụ, ưu điểm và hạn chế)
- Tóm tắt kết quả và báo cáo


Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051

201
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Daniel BOTTEL & Claude HAZARD - H ướng dẫn bảo dưỡng - Nathan
Technique -1987.
[2]. Franck OURION - Tổ chức và quản lý bảo dưỡng IUT Epinal - 1996.
[3]. Pascal DENIS & Daniel MUSAIL - Bảo dưỡng các hệ thống tự động- Pierre
Boye Detagsave - 1994.
[4]. Bảo dưỡng và thử nghiệm Thiết bị trong hệ thống điện - Lê văn Doanh, Phạm văn
Chới, Nguyễn Thế Công - Nhà xuất bản KH và kỹ thuật 2000.
[5]. Quản lý bảo trì công nghiệp - Nguyễn văn Chung - Nhà xuất bản Đại học quốc gia
TP HCM -2007.
[6]. Kỹ thuật bảo trì công nghiệp - Phạm Ngọc Tuấn - Nhà xuất bản Đại học quốc gia
TP HCM - 2009.
[7]. Chuyên đề vận hành và bảo dưỡng máy cắt điện - Nhà xuất bản Lao động - Xã
hội-Trường đại học điện lực - 2006.
[8]. Chuyên đề bảo dưỡng, sửa chữa Tuabin nước - Nhà xuất bản Lao động - Xã hội -
Trường đại học điện lực - 2006.







Downloaded by S?n Nguy?n ([email protected])
lOMoARcPSD|53118051
Tags