Đặc điểm sinh học và sinh thái của loài Thảo quả làm cơ sở cho việc nghiên cứu bảo tồn và phát triển nguồn gen Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb) có giá trị kinh tế cao tại tỉnh Hà Giang

kholuanvanorg 15 views 57 slides Oct 31, 2024
Slide 1
Slide 1 of 57
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57

About This Presentation

Nguồn giống chưa được tuyển chọn, chủ yếu nguồn giống tạp cho nên năng suất, chất lượng còn chưa cao. Hiện nay, ở nước ta các loài cây dược liệu chủ yếu được nhân giống bằng hom, hoặc hạt theo kỹ thuật nhân giống truyền thố...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------


NGÔ QUỐC HƯNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA
LOÀI THẢO QUẢ (Amomum aromaticum Roxb)
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo :Chính quy
Chuyên nghành : Lâm Nghiệp
Lớp : K47LN
Khoa : Lâm NgHiệp
Khóa học : 2015 – 2019



Thái Nguyên, năm 2019https://kholuanvan.org/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGÔ QUỐC HƯNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC,
SINH THÁI CỦA LOÀI THẢO QUẢ ( Amomum aromaticum Roxb)
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Lâm Nghiệp
Lớp : K47LN
Khoa : Lâm NgHiệp
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS.Lê Văn Phúc



Thái Nguyên, năm 2019https://kholuanvan.org/

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và
kết quả trong khóa luận tốt nghiệp này là hoàn toàn trung thực, chưa hề được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2019


Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học

Ngô Quốc Hưng


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký và ghi rõ họ tên) https://kholuanvan.org/

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm
sâu sắc của cô giáo TS. Lê Văn Phúc đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
tập để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu do có những chủ quan và khách quan nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các sinh viên để tôi hoàn
thành khóa luận được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, Ngày 25 tháng 05 năm 2019
Sinh viên


Ngô Quốc Hưng https://kholuanvan.org/

iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 4.1. Hình thái lá cây Thảo quả ................................................................ 33
Hình 4.2. Hình thái thân cây Thảo quả ............................................................ 33
Hình 4.3. Hình thái hoa Thảo quả .................................................................... 34
Hình 4.4. Hình thái quả Thảo quả .................................................................... 34
Hình 4.5. Hình thái thân, quả Thảo quả ........................................................... 35
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện tần suất gặp cây thảo quả ...................................... 36
của các tuyến điều tra ....................................................................................... 36
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bố cây Thảo quả theo đai cao .............. 37
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bố cây Thảo quả theo vị trí .................. 38
https://kholuanvan.org/

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Phân bố Thảo quả trên các tuyến điều tra ........................................ 35
Bảng 4.2. Đặc điểm phân bố cây Thảo quả theo đai cao ................................. 36
Bảng 4.3. Đặc điểm phân bố cây Thảo quả theo vị trí chân, sườn, đỉnh ......... 37
Bảng 4.4. Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản tại Huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang .. 38
Bảng 4.5. Đặc điểm phẩu diện đất ................................................................... 40
https://kholuanvan.org/

v
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
2.1. Những nghiên cứu về dược liệu trên thế giới ............................................ 3
2.1.1. Những nghiên cứu về phát triển cây dược diệu ...................................... 3
2.1.2. Những nghiên cứu về bảo tồn cây dược liệu .......................................... 5
2.2. Những nghiên cứu về dược liệu ở Việt Nam ............................................. 6
2.2.1. Những nghiên cứu về phát triển cây dược diệu ...................................... 6
2.2.2. Những nghiên cứu về bảo tồn cây dược liệu ........................................ 11
2.3. Những nghiên cứu về loài Thảo quả ........................................................ 14
2.3.1. Những nghiên cứu về thảo quả trên thế giới ......................................... 14
2.3.2. Những nghiên cứu về thảo quả ở Việt Nam ......................................... 17
2.3.3. Những nghiên cứu về cây dược liệu và thảo quả ở Hà Giang .............. 20
2.4. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................... 25
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27 https://kholuanvan.org/

vi
3.3.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 27
3.3.2. Phương pháp luận .................................................................................. 29
3.3.3. Phương pháp điều tra thực địa .............................................................. 29
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 31
Phần 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................... 32
4.1. Đặc điểm sinh học cây Thảo quả ............................................................. 32
4.1.1. Đặc điểm hình thái loài thảo quả .......................................................... 32
4.2. Đặc điểm sinh thái của cây Thảo quả tại huyện Vị Xuyên, Hà giang ..... 35
4.2.1. Đặc điểm phân bố theo tuyến ................................................................ 35
4.2.2. Đặc điểm phân bố theo đai cao ............................................................. 36
4.2.3. Đặc điểm phân bố theo vị trí ................................................................. 37
4.2.4. Đặc điểm khí hậu nơi cây Thảo quả sinh sống ..................................... 38
4.2.5. Các dạng sinh cảnh nơi cây Thảo quả phân bố .................................... 39
4.2.6. Đặc điểm phẫu diện đất dưới tán rừng nơi có cây Thảo quả phân bố .. 39
4.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển cây Thảo quả tại địa
phương ............................................................................................................. 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
https://kholuanvan.org/

1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề
Hà Giang là tỉnh miền núi biên giới phía Bắc của Tổ quốc, với tổng diện
tích tự nhiên là 7.914,8 km
2
, trong đó đất lâm nghiệp có rừng là 437.217,9 ha,
chủ yếu là rừng tự nhiên. Do đặc thù về điều kiện địa hình với dải núi cao Tây
Côn Lĩnh và Cao nguyên Đồng Văn đã tạo nên địa hình cao dần về phía Tây
Bắc, thấp dần về phía Đông Nam và chia thành 3 tiểu vùng mang đặc điểm
khác nhau. Vùng núi đất phía Tây gồm 2 huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần và
vùng núi cao phía bắc gồm 4 huyện: Đồng Văn, Quản Bạ, Yên Minh, Mèo
Vạc với kiểu thời tiết á nhiệt đới và ôn đới, rất phù hợp cho đầu tư phát triển
cây dược liệu mang lại giá trị kinh tế cao. Tiểu vùng thấp bao gồm thành phố
Hà Giang và các huyện còn lại có thể phát triển cây dược liệu ngắn ngày và
cây thân gỗ đa tác dụng (Quế, Hồi...) làm sản phẩm hàng hóa.
Đồng thời, Hà Giang có vị trí địa lý thuận lợi; tiếp giáp với tỉnh Vân
Nam là nơi nuôi, trồng và chế biến dược liệu hàng đầu của Trung Quốc nên
rất thuận tiện trong việc giao lưu trao đổi hàng hóa và kinh nghiệm sản xuất
với nước bạn. Nhờ hệ thống giao thông tương đối phát triển đã tạo điều kiện
thuận lợi cho thu hút khách du lịch đến các địa điểm nổi tiếng như vùng cao
nguyên đá Đồng Văn, vùng du lịch sinh thái Hoàng Su Phì, Xín Mần..vv; kết
hợp với giao lưu văn hóa chăm sóc sức khỏe và tiêu thụ sản phẩm dược liệu.
Ngoài ra, tỉnh Hà Giang đã có chủ trương về việc xây dựng phát triển sản
xuất dược liệu trở thành ngành sản xuất hàng hóa mũi nhọn; là trung tâm cây
dược liệu của cả nước; là cây trồng không những xóa đói giảm nghèo mà tiến tới
làm giàu cho người dân địa phương. Cùng với sự hỗ trợ của nhà nước, bước đầu
tỉnh đã có những chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ cho cải tạo, trồng mới và phát
triển cây Thảo quả trên địa bàn.
Thảo quả loài dược liệu bản địa có giá trị kinh tế cao của tỉnh Hà Giang. https://kholuanvan.org/

2
Thảo quả đang được nuôi trồng quy mô hàng chục nghìn ha, góp phần phát
triển kinh tế cải thiện đời sống đồng bào của tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên cho
đến nay chưa có nhiều nghiên cứu về bảo tồn, phát triển nguồn gen của loài
này. Nguồn giống chưa được tuyển chọn, chủ yếu nguồn giống tạp cho nên
năng suất, chất lượng còn chưa cao. Hiện nay, ở nước ta các loài cây dược
liệu chủ yếu được nhân giống bằng hom, hoặc hạt theo kỹ thuật nhân giống
truyền thống. Nhân giống cây trồng bằng nuôi cấy mô chưa triển khai rộng rãi
do đòi hỏi công nghệ cao, chi phí lớn. Trong khi nhân giống bằng phương
pháp nuôi cấy mô có ưu điểm vượt trội hơn hẳn phương pháp truyền thống.
Với nhu cầu về nguồn dược liệu lớn như hiện nay thì các phương pháp nhân
giống thủ công khó có thể đáp ứng được nguồn giống để cung cấp cho sản
xuất thương mại theo chuỗi hàng hóa.
Xuất phát từ những thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đặc
điểm sinh học và sinh thái của loài Thảo quả làm cơ sở cho việc nghiên
cứu bảo tồn và phát triển nguồn gen Thảo quả (Amomum aromaticum
Roxb) có giá trị kinh tế cao tại tỉnh Hà Giang.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được các đặc điểm sinh học loài Thảo quả tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Xác định được các đặc điểm sinh thái loài Thảo quả tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững loài Thảo quả
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến
thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất.
- Cung cấp thông tin về các đặc điểm sinh học, sinh thái của cây Thảo quả https://kholuanvan.org/

3
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những nghiên cứu về dược liệu trên thế giới
2.1.1. Những nghiên cứu về phát triển cây dược diệu
Cây cỏ trong thiên nhiên có rất nhiều tác dụng tốt cho sức khoẻ của con
người. Để có cơ sở khoa học cho việc thu hái và sử dụng các loài cây thuốc
này, các nhà khoa hoc trên Thế giới dã có những công trình nghiên cứu về cây
thuốc vô cùng to lớn và hữu ích.
Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc
của Liên Xô (cũ) đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn.
Năm 1952 các tác giả A.I.Ermakov, V.V.Arasimovich, M.I.Smirnova-
Iconikova… đã nghiên cứu thành công công trình “Phương pháp nghiên cứu
hoá sinh – sinh lý cây thuốc“. Công trình này là cơ sở cho việc sử dụng và chế
biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ưu nhất, tận dụng tối đa công dụng của các
loài cây thuốc. Các tác giả A.F.Hammerman, M.D.Choupinxkaia và
A.A.Yatsenko đã đưa ra được giá trị của từng loài cây thuốc (cả về giá trị
dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập sách “Giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác
giả N.G.Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng
cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho sức khoẻ của con
người. Qua cuốn sách "Chữa bệnh bằng cây thuốc" tác giả Kovalena đã giúp
người đọc tìm được loài cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được
định sẵn.
James A.Dule- nhà dược lý học người Mỹ- đã có nhiều đóng góp cho tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây thuốc,
cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các loài cây thuốc.
Trên thế giới, nghiên cứu về cây thuốc có nhiều thành công và quy mô
rộng lớn phải kể đến Trung Quốc. Có thể khẳng định Trung Quốc là quốc gia
đi dầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ 16 Lý Thời https://kholuanvan.org/

4
Trân đã đưa ra "Bản thảo cương mục" sau đó đến năm 1955 cuốn bản thảo
này đã được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa tới cho người cách sử dụng
các loài cây cỏ để chữa bệnh. Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu
thành công công trình "Dược dụng thực vật cập sinh lý học". Cuốn sách này
giới thiệu tới người đọc cách sử dụng từng loài cây thuốc, tác dụng sinh lý
sinh hoá của chúng, công dụng cách phối hợp các loài cây thuốc để có một
thang thuốc chữa bệnh. Ngoài ra còn có tuyển tập các loài cây thuốc theo từng
địa phương như "Giang Tô tỉnh thực vật dược tài chí", "Giang Tô trung dược
danh thực đồ khảo", "Quảng Tây trung dược trí"…
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khoảng 80% dân số tại các quốc
gia đang phát triển chăm sóc sức khỏe bằng các thuốc y học cổ truyền. Ở
Trung Quốc doanh số thị trường thuốc từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008, tăng
trưởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1
tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro
(2004)... Tính trên toàn thế giới, hàng năm, doanh thu thuốc từ dược liệu ước
đạt khoảng trên 80 tỷ USD.
Dược liệu có giá trị kinh tế to lớn hơn bất kỳ cây lương thực, thực
phẩm nào. Theo thống kê của WHO, những năm gần đây, nhiều công ty, nhà
sản xuất đã có hướng đi mới là sản xuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức
năng, mỹ phẩm, hương liệu… từ dược liệu. Chính vì vậy, dược liệu đã và
đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế ngoài việc cung cấp nguyên liệu
cho sản xuất thuốc.
Dự báo nhu cầu dược liệu để sản xuất thuốc trong các năm tới sẽ tiếp
tục tăng, phù hợp với xu hướng sử dụng thuốc và thực phẩm chức năng có
nguồn gốc thiên nhiên trong việc phòng và chữa bệnh ở nhiều nước như
Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Mỹ, các nước EU, … Sử dụng nguồn dược
liệu để chiết xuất các hoạt chất mới tạo ra những thuốc mới với chi phí nghiên https://kholuanvan.org/

5
cứu phát triển kinh tế hơn rất nhiều so với việc nghiên cứu bào chế thành
công một thuốc hóa dược mới (WHO, 2010).
Nhận thức được tầm quan trọng của dược liệu, Hội nghị môi trường và
phát triển của Liên hợp quốc (UNCED) năm 1992 đã thông qua Chương trình
nghị sự 21 đã xác định vài trò quan trọng của cây dược liệu, góp phần bảo vệ
môi trường sinh thái và là nguồn nuôi sống người dân miền núi. Do đó các tổ
chức thế giới như FAO, UNCED, WB, … đã xây dựng nhiều chương trình,
giúp các nước bảo tồn, nuôi trồng và khai thác cây dược liệu theo hướng phát
triển bền vững, tạo nguồn thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo an
ninh lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi.
Từ những nhận thức về tầm quan trọng của dược liệu, Chiến lược bảo
tồn, khai thác và phát triển cây cây dược liệu đã được thực hiện ở nhiều Quốc
gia (FAO, 2000). Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vần để cần giải quyết như nguồn
gen chưa được đánh giá, tuyển chọn, thiếu quy trình công nghệ nhân giống
hiệu quả; quy trình nhân giống còn ở quy mô nhỏ; thiếu quy trình nuôi trồng
hoặc quy trình công nghệ sản xuất ở quy mô nhỏ, thiếu nguồn cây giống, hạt
giống tốt.
2.1.2. Những nghiên cứu về bảo tồn cây dược liệu
Để phục vụ cho mục đích chăm sóc bảo vệ sức khỏe con người, cho sự
phát triển của xã hội và để chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết phải kết
hợp giữa Đông - Tây y, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền của các dân
tộc là một vấn đề cấp thiết. Chính từ những kinh nghiệm của y học cổ truyền
đã giúp cho nhân loại khám phá ra những loại thuốc có ích trong tương lai.
Cho nên, việc khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây thuốc là điều hết sức
quan trọng. Các nước trên thế giới đang hướng về thực hiện chương trình
Quốc gia kết hợp sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững cây thuốc.
Trên thế giới, nghiên cứu về cây thuốc có nhiều thành công và quy mô
rộng phải kể đến Trung Quốc. Có thể khẳng định Trung Quốc là quốc gia đi https://kholuanvan.org/

6
đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ 16 Lý Thời Trân
đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này đã được in
ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa tới cho người cách sử dụng các loại cây cỏ
để chữa bệnh. Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công
công trình “Dược dụng thực vật cấp sinh lý học”. Cuốn sách này giới thiệu tới
người đọc cách sử dụng từng loại cây thuốc, tác dụng sinh lý, sinh hoá của
chúng, công dụng, cách phối hợp các loài cây thuốc theo từng địa phương như
“Giang Tô tỉnh thực vật dược tài chí”, “Giang Tô trung dược danh thực đồ
khảo”, “Quảng Tây trung dược trí”...(Dẫn theo Trần Hồng Hạnh, 1996).
Theo ước tính của Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.000-
70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh
trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý
giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khoẻ,
phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hoá. Theo báo cáo của Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang
phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược
liệu hoặc qua các chất chiết xuất từ dược liệu (Nguyễn Văn Tập, 2006).
2.2. Những nghiên cứu về dược liệu ở Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu về phát triển cây dược diệu
Theo kết quả điều tra đánh giá tại một số vùng trong cả nước, nuôi
trồng sản xuất dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có thể thu nhận trên
100 triệu đồng/ha. Phát triển trồng cây thuốc đã giúp cho nhiều vùng nông
thôn, miền núi xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội
và bảo vệ môi trường. Cây thuốc tồn tại cùng với thế hệ sinh thái rừng, nông
nghiệp và nông thôn, lại có mối tương quan chặt chẽ giữa đa dạng sinh học
cây thuốc và đa dạng văn hóa, y học cổ truyền, là nét văn hóa đặc sắc của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam. https://kholuanvan.org/

7
Vai trò của cây thuốc trong việc chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và đem
lại lợi ích kinh tế to lớn cho người dân là điều không thể phủ nhận, nhưng
việc sử dụng nguồn nguyên liệu này hiện nay có rất nhiều vấn đề báo động.
Theo ước tính, nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc thảo mộc được sử dụng
hàng năm tại cộng đồng, tại các cơ sở y tế, phòng khám đông y, sản xuất và
kinh doanh ...khoảng 50.000 tấn/năm thì 1/3 nguyên liệu do thu hái và khai
thác tự nhiên, 1/3 do trồng trọt và còn lại do nhập khẩu chủ yếu từ Trung
Quốc , Đài Loan , Hồng Công. Thực trạng của nguyên liệu này hiện nay : (i)
Đối với nguyên liệu tự nhiên, mọc hoang dại vấn đề khai thác quá mức,
không có sự kiểm soát của các cấp các ngành đã làm cho không phát triển và
bảo tồn bền vững được. (ii) Đối với nguồn nguyên liệu được trồng trọt tại các
khu vực, làng nghề truyền thống như Thanh Trì, Ninh Hiệp (Gia Lâm), Nghĩa
Trai (Hưng Yên), Lục Yên (Yên Bái), Trà My (Quảng Nam), Núi Mẫu Sơn
(Lạng Sơn), Sa Pa (Lào Cai) , Sìn Hồ (Lai Châu) , Đà Lạt (Lâm Đồng)... do
không có kế hoạch điều tiết nên việc trồng trọt biến thiên tăng, giảm thất th-
ường theo cơ chế thị trường, có khi đột biến về giá cả tăng gấp hai, ba chục
lần vì trồng ít mà nhu cầu sử dụng và xuất khẩu tăng dẫn đến việc tư thương
làm hàng giả để chạy theo lợi nhuận, dẫn đến chất lượng dược liệu giảm và
không an toàn cho người sử dụng, hay có khi bị mất mối nhập khẩu nguyên
liệu (ví dụ như: Quế, Sả) thì người dân lại phá đi một diện tích lớn cây thuốc
đã đựơc trồng lâu đời vì ế không có ai mua. (iii) Đối với dược liệu nhập từ
Trung Quốc hay còn gọi là thuốc bắc thì tình hình còn tồi tệ hơn. Dường như
việc nhập các vị thuốc bắc qua biên giới Trung Quốc và Việt Nam, Nhà nước
chỉ coi là một loại hàng hóa bình thường như đồ gia dụng, chứ không tính đến
đó là một sản phẩm đặc biệt, đó là thuốc ảnh hưởng đến tính mệnh của con
người. Theo đánh giá của các nhà kiểm nghiệm dược liệu thì trên thị trường
thuốc đông dược (nguyên liệu thô) hiện nay có rất nhiều vị dược liệu chỉ là
hàng trung phẩm hay thứ phẩm của Trung Quốc được bán sang Việt Nam và https://kholuanvan.org/

8
do thiếu nguyên liệu nên rất nhiều dược liệu bị dùng thay thế bởi các nguyên
liệu rẻ tiền hơn, chất lượng kém hơn. Ví dụ như vị Hoài sơn, dược liệu là rễ
của cây củ mài nhưng hiện nay trên thị trường chỉ có củ cọc, củ mỡ được bán
dưới tên là Hoài sơn. Hay vị thuốc Đan sâm, nếu mua ở phố Lãn Ông các thời
kỳ khác nhau thì nguyên liệu hoàn toàn khác nhau, có những đợt nguyên liệu
được nhuộm màu đỏ để có màu nâu đỏ tự nhiên của vị Đan sâm, nhưng khi
dùng rửa nước thì màu đỏ này thôi ra và dược liệu không có vỏ màu đỏ nữa.
Một số đề tài dự án các cấp nhân giống và nuôi trồng thử nghiệm một
số cây dược liệu đã được tiến hành ở nước ta, như dự án: “Hoàn thiện quy
trình nhân giống và trồng thử nghiệm cây dược liệu Hà thủ ô đỏ (Polygonum
multiflorum), cây Thảo quả(Anoetochilus) tại Phú Yên” giai đoạn 2014-2016.
Dự án: “Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện quy trình nhân giống một số loài
dược liệu và xây dựng mô hình sản xuất giống để xây dựng vùng trồng dược
liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” giai đoạn 2015-2017.Dự án: “Xây dựng mô
hình ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật nhân giống Thảo
quả(Anoectochilus setaceus) và Lan Thạch hộc tía (Dendrobium officinale
Kimura et Migo) tại Hải Phòng” giai đoạn 2016-2018. Một số nhiệm vụ khai
thác phát triển nguồn gen cây Khôi tía, Hà thủ ô đỏ, Đẳng sâm, Đinh lăng,
Hoàng tinh hoa đỏ, Hoàng tinh hoa trắng, v.v. Các Nhiệm vụ này tập trung
vào xây dựng được quy trình nhân giống bằng giâm hom hoặc sản xuất cây
giống từ hạt, xây dựng mô hình trồng, thu hái và sơ chế, chế biến. Nhìn
chung, các Nhiệm vụ đã được thực hiện chưa quan tâm đến tuyển chọn, chọn
lọc nguồn gen tốt có năng suất, chất lượng cao, xây dựng vườn giống gốc tại
vùng sinh thái bản địa để cung cấp nguồn giống chất lượng cao cho sản xuất
tại vùng miền núi nước ta. Vì vậy, các Nhiệm vụ sau khi kết thúc, nguồn gen
đã bị thất thoát, chết dần do không được bảo tồn trong vườn giống, phát triển
nhân giống và mở rộng vùng sản xuất sau đó. Đồng thời các Nhiệm vụ chưa
đầu tư cho xây dựng quy trình nhân giống ở quy mô công nghiệp, sử dụng giá https://kholuanvan.org/

9
thể siêu nhẹ, giúp cho cây giống có tỷ lệ sống cao. Nguồn giống cung cấp cho
sản xuất còn hạn chế, chưa ban hành được tiêu chuẩn cây giống và giống gốc
cho các loài cây dược liệu.
Hiện nay trên địa bàn các tỉnh miền núi có các Trung tâm nhân giống
và nuôi trồng một số cây dược liệu. Để phát triển cây dược liệu có giá trị kinh
tế cao với quy mô lớn, không chỉ cần nguồn giống chất lượng cao, mà cả số
lượng lớn cho nuôi trồng. Nhu cầu về giống cây dược liệu trên địa bàn các
tỉnh là rất lớn, trong khi khả năng sản xuất và cung ứng cây giống còn rất hạn
chế, chủ yếu là sản xuất theo phương pháp truyền thống và nhập khẩu giống.
Quy trình trồng trọt và thu hái chưa hoàn chỉnh.
Việc dùng thuốc trong nhân dân ta đã có từ rất lâu đời. Từ thời nguyên
thuỷ, tổ tiên chúng ta trong lúc kiếm tìm thức ăn có khi ăn phải chất độc phát
sinh nôn mửa hoặc đi ỉa lỏng có khi dẫn đến chết người. Do đó dần dần có
kinh nghiệm phân biệt cây nào sử dụng được cây nào không sử dụng được.
Từ đó con người đã biết lợi dụng cây cỏ để làm thuốc chữa bệnh. Nên có thể
khẳng định việc phát hiện ra cây thuốc có từ rất lâu đời, qua thời gian con
người mới biết tổng kết và đặt ra nguyên tắc sử dụng.
Đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu về cây thuốc như công
trình nghiên cứu thu thập các loài cây thuốc của G.S Đỗ Tất Lợi. Công trình
này đã nghiên cứu tỷ mỉ về từng loại cây thuốc vai trò, tác dụng, dạng sống...
Cuốn sách này đã giúp cho nhiều người quan tâm tới cây thuốc có thể tra,
xem một cách dễ dàng.
Nghiên cứu của tác giả Trần Khắc Bảo (2002) đã đưa ra một số nguyên
nhân làm cạn kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc như diện tích rừng bị thu hẹp
chất lượng rừng suy thoái. Hay quản lý rừng còn nhiều bất cập chồng chéo,
kém hiệu quả. Theo đó tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây
thuốc là bảo tồn các hệ sinh thái. Sự đa dạng các loài (trước hết là các loài có
giá trị y học và kinh tế, quý hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuỵêt chủng) và sự đa https://kholuanvan.org/

10
dạng di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và phát huy trí
thức y học cổ truyền và y học dân giã gắn với sử dụng bền vững và phát triển
cây thuốc.
Khi nghiên cứu các biện pháp phát triển bền vững nguồn tài nguyên
thực vật phi gỗ tại Vườn quốc gia Hoàng Liên tác giả Ninh Khắc Bản (2003)
đã thống kế được 29 loài cây dùng làm thuốc và cây lấy tinh dầu. Trong đó
tác giả đã lựa chọn được một số loài có triển vọng để đưa vào phát triển như:
Thảo quả, Thiên niên kiện, Xuyên khung...
Theo Ninh Khắc Bản (2003) khi điều tra về nguồn thực vật phi gỗ tại
Hương Sơn- Hà Tĩnh bước đầu đã xây dựng được khoảng 300 loài cây có thể
sử dụng để làm thuốc. Tuy nhiên trong quá trình điều tra thấy có khoảng 25
loài cây được sử dụng làm thuốc chữa bệnh như: Hà thủ ô, Thiên niên kiện,
Thạch xương bồ, Ngũ gia bì, Sa nhân....
Năm 2006, Lê Thị Diên và nghiên cứu kỹ thuật gây trồng một số loài
cây thuốc nam dưới tán rừng tự nhiên trong bối cảnh nguồn tài nguyên dược
liệu thiên nhiên đang bị khai thác cạn kiệt cần thiết phải có các hoạt động bảo
tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây dược liệu do chính người dân sống gần
rừng thực hiện nhằm sử dụng bền vững nguồn tài nguyên này trong tương lai.
Kỹ thuật tạo cây con và gây trồng các loài cây Bách bệnh, Bình vôi, Bồng
Bồng, Lá khôi, Vàng đắng đã được người dân tại thôn Hà An áp dụng rộng
rãi. Các cây thuốc nam được gây trồng có tỷ lệ sống cao, sức sinh trưởng tốt,
hứa hẹn sẽ đóng góp đáng kể vào nguồn thu nhập cho các hộ gia đình tham
gia gây trồng. Công trình nghiên cứu này nhằm cung cấp kỹ thuật gây trồng
một số loài cây thuốc nam được người dân sử dụng nhiều dựa trên kinh
nghiệm của họ kết hợp với những thử nghiệm từ đề tài để phát triển cây thuốc
nam tại thôn Hà An (Lê Thị Diên, 2006).
Khi nghiên cứu về trồng cây nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới tán
rừng, Nguyễn Ngọc Bình và cs đã tìm hiểu kỹ thuật gây trồng các loài cây dưới https://kholuanvan.org/

11
tán rừng để tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nhận khoán, bảo
vệ, khoanh nuôi rừng. Tác giả chỉ ra giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái, sinh
thái, phân bố, kỹ thuật gây trồng 28 loài lâm sản ngoài gỗ như: Ba kích, Sa
nhân, Thảo quả, Trám trắng, Mây nếp,… (Nguyễn Ngọc Bình, 2000).
2.2.2. Những nghiên cứu về bảo tồn cây dược liệu
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng lớn về cây dược liệu
trong khu vực Đông Nam Á. Điều này thể hiện ở sự đa dạng về chủng loại
cây dược liệu (trong số hơn 12.000 loài thực vật Việt Nam thì có gần 4.000
loài cho công dụng làm thuốc), vùng phân bố rộng khắp cả nước, có nhiều
loài dược liệu được xếp vào loài quý và hiếm trên thế giới. Mặc dù có tiềm
năng to lớn, song công cuộc bảo tồn và phát triển các cây dược liệu cũng đang
gặp phải một số hạn chế, khó khăn. Hà Giang có trên 1.100 loài cây dược
liệu quý hiếm khác nhau. Các loài dược liệu sống chủ yếu ở độ cao từ 1.000 -
1.600m so với mực nước biển. Các loài cây dược liệu đang có thị trường tiêu
thụ lớn song chưa đáp ứng đủ. Nguồn nguyên liệu hiện nay chủ yếu khai thác
từ tự nhiên. Hầu hết các loài cần được bảo tồn, nuôi trồng, song gặp nhiều
khó khăn về nguồn giống, công nghệ nuôi trồng. Do đó, công tác phát triển
nguồn gen gặp nhiều khó khăn.
Cũng như nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam rừng nhiệt đới ở địa
hình thấp không còn nguyên vẹn nữa vì phần lớn các khu rừng thấp này đã bị
biến đổi do các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp và định cư, làm cho sự
giàu có vốn có về tài nguyên sinh học ở đây đã bị suy thoái nghiêm trọng.
Cũng vì thế mà các khu rừng nguyên sinh phần lớn chỉ còn sót lại ở các vùng
núi cao, những nơi hiểm trở. Đó là những nơi cư trú cuối cùng của các loài
đặc hữu và các loài có nguy cơ bị tiêu diệt.
Nguyên nhân gây nên sự suy giảm tài nguyên rừng, nhất là các loài
dược liệu ở Việt Nam cũng đúng như hầu hết các nước khác trên thế giới: đó
là sự mâu thuẫn giữa cung và cầu. Tài nguyên thiên nhiên thì có hạn mà nhu https://kholuanvan.org/

12
cầu của nhân dân thì ngày càng tăng, một mặt là để đáp ứng cuộc sống cho sô
dân tăng thêm một cách nhanh chóng, mặt khác là mức độ tiêu dùng của
người dân cũng tăng thêm không ngừng.
Việc nối lại thông thương qua biên giới với Trung Quốc đã gây những
sức ép mới về khai thác tài nguyên thiên nhiên. Giá của nhiều thú hoang đã
tăng lên 5 đến 10 lần. Vì nhu cầu của Trung Quốc về các tài nguyên rừng, đặc
biệt là thú rừng và cây thuốc là rất lớn và hầu như không bao giờ được thoả
mãn, nên các loài đang bị khai thác một cách không bền vững và triến vọng
bảo vệ tính đa dạng sinh học về lâu dài là không thuận lợi. Về mặt tích cực,
các cơ hội để xuất khẩu hoa quả, sản phẩm gỗ và gia súc vùng cao sang Trung
Quốc có thể rất lớn. Nếu điều kiện chuyên trở được cải thiện và sự kiểm soát
hành chính bị nơi lỏng, việc buôn bán qua biên giới có thể trở thành nguồn
ảnh hưởng chính đến tài nguyên trong vùng.
Theo “Nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở vườn quốc gia Bạch Mã, do tác
giả Trần Thiện An (Vườn quốc gia Bạch Mã) Trần Khắc Bảo (Viện dược
liệu) đã cho chúng ta có thêm một số kết quả về nguồn tự nhiên cây thuốc như
sau: Qua nghiên cứu ở cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm vườn quốc gia
Bạch Mã đã thống kê được 520 loài cây cỏ sử dụng làm thuốc (thuộc 127 họ).
Có 26 loài được đưa vào sách đỏ Việt Nam như các loài quý hiếm bị đe doạ
tuyệt chủng. Trong đó có tới 13 loài có giá trị sử dụng lớn và thường bị người
dân khai thác vì lợi ích kinh tế.
Đề tài nghiên cứu bảo tồn cây thuốc dân tộc khu vực Sapa- Lào Cai do
hai tác giả Lưu Đàm Cư (Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật) và Trần Khắc
Bảo (Viện dược liệu) tiến hành đã thu được một số kết quả. Qua điều tra cho
thấy cây thuốc xuất hiện ở các dạng mô hình bảo tồn như sau: Mô hình bảo
tồn vườn rừng trong nguyên sinh núi cao; Mô hình bảo tồn tại núi Hàm Rồng;
Mô hình vườn rừng ở độ cao >1500m; Khu bảo tồn tại sườn núi đá nơi tại xã
xã Sa Pa... [18]. Qua việc phân khu đối với việc bảo tồn cây thuốc là cơ sở https://kholuanvan.org/

13
cho việc bảo vệ và trồng mới các loại cây thuốc cho phù hợp với điều kiện
của từng khu vực.
Nguyễn Tập và cs đã tiến hành khảo sát, thu thập các loài cần được ưu
tiên bảo tồn, dựa trên các tiêu chí: loài có ranh giới, phạm vi phân bố hẹp và
số lượng cá thể ít hoặc loài tiêu biểu cho một dòng tiến hóa, có mức độ khác
biệt cao về di truyền. Trong số 134 loài được coi là có nguy cơ tuyệt chủng ở
nước ta, nhóm nghiên cứu đã phân cấp mức độ ưu tiên theo ba nhóm. Nhóm
cực kỳ nguy cấp (CR) có 18 loài như: Ba gạc hoa đỏ, Sâm vũ điệp, Bình vôi,
Hoàng liên...Nhóm nguy cấp (EN) có 42 loài. Đa số các loài như sâm Ngọc
Linh, Mã đâu linh, Hoàng tinh vòng... vốn không thật hiếm song đã bị khai
thác kiệt quệ, nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời chúng sẽ chuyển
sang nhóm cực kỳ nguy cấp. 74 loài còn lại được xếp ở dạng sẽ bị nguy cấp
(VU) đó là các loài vốn phân bố phổ biến nhưng bị khai thác tàn phá đến mức
nghiêm trọng như Hà thủ ô đỏ, Đẳng sâm...(Viện Dược liệu, 2002).
Từ nhiều năm qua, Viện Dược liệu đã thu thập hơn 500 loài cây thuốc
đem về trồng, nhân giống ở các vườn cây thuốc. 65 loài có nguy cơ cao đã
được trồng ở Trạm nghiên cứu trồng cây thuốc (Lào Cai), Vườn trạm nghiên
cứu trồng cây thuốc Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Vườn Trung tâm nghiên cứu
trồng và chế biến thuốc Hà Nội (Thanh Trì), Vườn trung tâm nghiên cứu dược
liệu Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa) và vườn bảo tồn cây thuốc vùng cao Phó
Bảng (Đồng Văn - Hà Giang). Các vườn thuốc này có đủ điều kiện giống như
điều kiện sống tự nhiên của chúng và lý lịch thu thập, ngày trồng, tình hình
sinh trưởng phát triển, ra hoa - quả... được ghi lại để đánh giá khả năng bảo
tồn (Lê Văn Giỏi, 2006).
Theo Nguyễn Văn Tập, để bảo tồn cây thuốc có hiệu quả cần phải tiến
hành công tác điều tra quy hoạch, bảo vệ và khai thác bền vững, tăng cường
bảo tồn cây thuốc trong hệ thống các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ,
bảo tồn chuyển vị kết hợp với nghiên cứu gieo trồng tại chỗ, có như vậy thì https://kholuanvan.org/

14
các loại cây thuốc quý hiếm mới thoát khỏi nguy cơ bị tuyệt chủng, đồng thời
lại tạo ra thêm nguyên liệu để làm thuốc ngay tại các vùng phân bố vốn có
của chúng (Nguyễn Văn Tập, 2005).
Theo Nguyễn Văn Tập trong nguồn lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, cây
thuốc chiếm một vị trí quan trọng về thành phần loài cũng như về giá trị sử
dụng và kinh tế. Theo kết quả điều tra cơ bản của Viện Dược liệu (Bộ Y tế)
đến năm 2004 đã phát hiện được ở nước ta có 3.948 loài thuộc 1.572 chi và
307 họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có công dụng làm thuốc. Trong số đó, trên
90% tổng số loài là cây thuốc mọc tự nhiên, chủ yếu trong các quần hệ rừng.
Rừng cũng là nơi tập hợp hầu hết cây thuốc quý có giá trị sử dụng và kinh tế
cao. Tuy nhiên, do khai thác không chú ý đến tái sinh trong nhiều năm qua,
cùng với nhiều nguyên nhân khác, nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam
đã bị giảm sút nghiêm trọng.
2.3. Những nghiên cứu về loài Thảo quả
2.3.1. Những nghiên cứu về thảo quả trên thế giới
Năm 1968, một số nhà nghiên cứu cây thuốc tại Vân Nam, Trung Quốc
đã xuất bản cuốn sách “Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc”. Cuốn
sách đã đề cập đến cây thảo quả với một số nội dung chủ yếu sau:
- Phân loại thảo quả: gồm có tên khoa học (Amomum tsao-ko Crevost
Lemaire), tên họ (Zingiberceae).
- Hình thái: dạng sống, thân, gốc, rễ, lá, hoa, quả.
- Vùng phân bố ở Trung Quốc.
- Đặc điểm sinh thái: khí hậu và đất đai.
- Kỹ thuật trồng: nhân giống, làm đất, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh hại.
- Thu hoạch và chế biến, phẩm chất quy cách, bao gói, bảo quản.
- Công dụng: dùng làm thuốc trị các bệnh đường ruột. https://kholuanvan.org/

15
Đây là cuốn sách tương đối hoàn chỉnh đã giới thiệu một cách tổng
quát và có hệ thống về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học, kỹ thuật gây
trồng, thu hái chế biến và bảo quản (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).
Năm 1992, J.H. de Beer - một chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của tổ chức
Nông lương thế giới – khi nghiên cứu về vai trò và thị trường của lâm sản ngoài
gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của thảo quả đối với việc tăng thu nhập cho người
dân sống trong khu vực vùng núi nơi có phân bố thảo quả nhằm xoá đói giảm
nghèo, đồng thời là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội vùng núi và bảo
tồn phát triển tài nguyên rừng. Về nhu cầu thị trường của thảo quả là rất lớn, chỉ
tính riêng ở Lào, hàng năm xuất khẩu khoảng 400 tấn sang Trung Quốc và Thái
Lan. Đây là công trình nghiên cứu tổng kết về vai trò thảo quả đối với con
người, xã hội cũng như tình hình sản xuất buôn bán và dự báo thị trường, tiềm
năng phát triển của thảo quả (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).
Năm 1996, Tiền Tín Trung, một nhà nghiên cứu về cây thuốc dân tộc
tại Viện Vệ sinh dịch tễ công cộng Trung Quốc biên soạn cuốn sách “Bản
thảo bức tranh màu Trung Quốc”. Cuốn sách đã mô tả tới hơn 1000 loài cây
thuốc ở Trung Quốc, một trong số đó là thảo quả. Nội dung đề cập là: Tên
khoa học, một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học cơ bản, công dụng và
thành phần hoá học của thảo quả (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).
Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.S.
de Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J. Lemmens đã tổng kết các nghiên
cứu về các cây thuộc chi Amomum trong đó có thảo quả. Ở đây tác giả đề cập
đến đặc điểm phân loại của thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm
sinh vật học và sinh thái học của thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật
nhân giống, trồng, chăm sóc bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và
buôn bán thảo quả trên thế giới (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).
Thảo quả dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách ẩm thiện chính
yếu, là quả chín phơi hay sấy khô của cây Thảo quả, tên thực vật là Amomum https://kholuanvan.org/

16
Tsao-Ko Crevost et Lemaire thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Thảo quả được
trồng và mọc hoang ở những vùng khí hậu mát ở miền Bắc nước ta như
Hoàng liên sơn, Hà Giang, Tây Bắc. ở Trung quốc Thảo quả có mọc ở các
tỉnh Vân nam, Quảng tây, Quí châu. Thảo quả có nguồn gốc ở các tỉnh phía
nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Đông), là một loài cây đặc sản đã được
gây trồng từ hàng trăm năm trước đây ở Trung Quốc. Thảo quả được coi là
một trong những vị thuốc quý của Trung Quốc. Trong mỗi vị thuốc bổ của
người Trung Quốc không thể thiếu thảo quả, thảo quả còn là hương vị cho các
món ăn đặc sản của dân tộc Trung Quốc cũng như ở Việt Nam.
Thảo quả: có tên khoa học là Amomum aromaticum Roxb, tên gọi
khác là Cardamomum aromaticum (Roxb.) Kuntze, Amomum tsaoko Crévost
& Lemarie thuộc họ Gừng (Zingiberaceae). Cây Thảo quả được phân bố ở Ấn
Độ, Nê pan, Nam Trung Quốc, Campuchia. Ở Ấn Độ, hạt và dầu được dùng
như loài Amomum subulatum Roxb để làm thuốc lợi tiêu hóa, dùng chữa đau
thần kinh, dùng trong bệnh lậu như kích dục và giải độc khi bò cạp đốt hoặc
rắn cắn. Dầu hạt thơm, kích thích, lợi tiêu hóa và dùng đắp lên mí mắt để tiêu
viêm. Ở Trung Quốc, Thảo quả được dùng chữa ho, đau ngực có đờm loãng,
bụng dạ lạnh đau, tỳ hư ỉa chảy, và sốt rét.
Thảo quả dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách ẩm thiện chính
yếu, là quả chín phơi hay sấy khô của cây Thảo quả thuộc họ Gừng
(Zingiberaceae).
Thảo quả có nguồn gốc ở các tỉnh phía nam Trung Quốc (Vân Nam,
Quảng Đông), là một loài cây đặc sản đã được gây trồng từ hàng trăm năm
trước đây ở Trung Quốc. Thảo quả được coi là một trong những vị thuốc quý
của Trung Quốc. Trong mỗi vị thuốc bổ của người Trung Quốc không thể
thiếu thảo quả, thảo quả còn là hương vị cho các món ăn đặc sản của dân tộc
Trung Quốc cũng như ở Việt Nam. https://kholuanvan.org/

17
Nhân giống Thảo quả có thể thực hiện bằng phương pháp giâm hom,
hữu tính bằng hạt, hoặc nuôi cấy mô tế bào. Trên thế giới có một số công
trình nghiên cứu bảo tồn và nhân giống in vitro chi Amomum. Sajina et al.,
(1997) đã nhân giống Amomum subulatum Roxb, đây là loài cây có giá trị
kinh tế quan trọng nhất ở Bengal - Ấn Độ. Amomum tsao-ko Crevost et
Lemaire Hongdong (2006) đã được nhân giống nuôi cấy mô in vitro từ chồi
đỉnh. Môi trường thích hợp cho nhân chồi là MS+BA 6 mg/L+NAA 0.1
mg/L+TDZ 0.05 mg/L (hệ số nhân đạt 2.34 lần). Môi trường ra rễ là môi
trường 1/2MS+IBA 0.2 mg/L hoặc 1/2MS+NAA 0.2 mg/l. Nói chung, các
công trình nghiên cứu về chọn giống, nhân giống và phát triển nguồn gen về
thảo quả chủ yếu được công bố bởi các nhà khoa học Trung Quốc và Ấn Độ.
2.3.2. Những nghiên cứu về thảo quả ở Việt Nam
Trước những giá trị của cây Thảo quả, từ năm 2004, các nhà khoa học
ở Phòng nghiên cứu tài nguyên thực vật rừng (Viện khoa học Lâm nghiệp) đã
bắt tay vào xây dựng kỹ thuật trồng Thảo quả dười tán rừng. Theo đánh giá
của Phòng nghiên cứu tài nguyên thực vật rừng, Thảo quả là cây cung cấp
một lượng hạt khá quý hiếm. Hạt Thảo quả có hàm lượng tinh dầu từ 1 -
1,5%, màu vàng nhạt, mùi thơm, vị ngọt, nóng cay dùng làm gia vị thực
phẩm. Đặc biệt, Thảo quả là một loại dược liệu dùng làm thuốc để chữa trị
bệnh đau bụng, đầy trướng, đau ngực, sốt rét. Nếu xét về mặt giá trị và hiệu
quả kinh tế, Thảo quả có ưu điểm vượt trội so hơn hẳn so với nhiều loài cây
trồng khác. Vì Thảo quả là cây lâu năm, trồng một lần thu hoạch nhiều lần và
thu hoạch hàng năm nên đầu tư cho tái tạo lại rừng trồng Thảo quả là rất thấp.
Vì thế, sau khi đã xây dựng hoàn chỉnh kỹ thuật trồng Thảo quả, hiện các nhà
khoa học ở Viện khoa học Lâm nghiệp đang đề nghị lên Bộ NN&PTNT nên
mở rộng diện tích trồng Thảo quả ra các tỉnh khác như: Lâm Đồng, Đắc Nông
và Kon Tum. Đây là những nơi có điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp với cây
Thảo quả. https://kholuanvan.org/

18
Trong những năm gần đây, Thảo quả đã trở thành mặt hàng xuất khẩu
có giá trị đem lại lợi ích kinh tế cao cho người lao động. Lợi dụng thế mạnh
do diện tích rừng nguyên sinh khá phong phú, điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng
phù hợp nên huyện Bát Xát - Lào Cai đã đẩy mạnh công tác gây trồng và
phát triển cây Thảo quả. Cụ thể trong những năm qua, toàn huyện đã gây
trồng được 1576,57ha Thảo quả (năm 2007), góp phần xoá đói giảm nghèo và
làm giàu cho đồng bào trong khu vực.
Từ năm 1994 trở lại đây, Thảo quả bắt đầu được thu mua và xuất khẩu
sang Trung Quốc nên đồng bào trong huyện đã chuyển hướng từ canh tác cây
lương thực (ngô, lúa nương, sắn,...) sang trồng cây Thảo quả. Loại cây này
vốn được đồng bào trồng từ lâu nhưng do giá trị thấp nên không được chú
trọng phát triển. Khi kinh tế thị trường mở cửa, Thảo quả bán được giá nên
địa phương đã khuyến khích, vận động và hỗ trợ nhân dân nhanh chóng phát
triển diện tích và coi đây là cây trồng mũi nhọn đối với đồng bào dân tộc
vùng cao.
Nhờ chuyển dịch cơ cấu cây trồng mà các xã biên giới của huyện Bát
Xát đã đẩy lùi được đói nghèo, góp phần quan trọng vào sự nghiệp kinh kế -
xã hội của tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên, chính quyền địa phương và cán bộ kỹ
thuật cũng phải cần có những biện pháp hướng dẫn người dân về kỹ thuật
trồng, chăm sóc và chế biến. Tránh tình trạng chặt phá rừng bừa bãi lấy củi
làm chất đốt để sấy sản phẩm, đồng thời cần phải giữ lớp cây tái sinh của các
cây gỗ lớn để có lớp cây kế cận tạo điều kiện cho Thảo quả phát triển lâu dài.
Ở Cao Bằng, thảo quả chỉ có tại 2 xã Phan Thanh, Quang Thành của
huyện Nguyên Bình và được coi là một trong những cây “xóa đói giảm
nghèo” tiềm năng của địa phương. ở Lũng Cam xã Quang Thành, và một số
nơi khác trong huyện Nguyên Bình, thảo quả được phát hiện dưới dạng tự
nhiên. Trước đây, người dân thấy thị trường có nhu cầu đã khai thác mang đi
bán. Được giá, lại không bị ai quản lý nên hạt thảo quả được khai thác một https://kholuanvan.org/

19
cách tự do. Từ đó bãi thảo quả lụi dần, kém chất lượng. Nhận thấy đây là một
loại cây đem lại hiệu quả kinh tế cao, ổn định, có khả năng làm chuyển dịch
cơ cấu cây trồng và xóa đói giảm nghèo tại địa phương, huyện Nguyên Bình
đã tiến hành xây dựng quy hoạch vùng trồng và thí điểm triển khai thực hiện
từ năm 2004 tại 4 xóm: Tài Xoỏng (xã Phan Thanh) và Nà Pùng, Cốc Bó,
Lũng Mười (xã Quang Thành). Đến năm 2006, toàn huyện đã trồng được gần
40 ha với 90 hộ tham gia. Qua nghiên cứu, chỉ có một số nơi vùng cao trong
huyện Nguyên Bình mới thích hợp trồng loại cây này. Nếu trồng ở những nơi
khác thì cây vẫn phát triển tốt nhưng không ra quả. (Theo báo Hà Nội mới
Online, ngày 19/8/2006)
Xã Dào Dan, huyện Phong Thổ, Lai Châu có 15 bản với gần 6000 nhân
khẩu gồm các dân tộc Mông, Dao, Hà Nhì, Kinh sinh sống. Hiện nay có tới
95% dân số ở Dào San sống bằng nghề trồng thảo quả. Chính người dân ở đây
họ cũng không biết ai đã đưa giống cây thảo quả về trồng trên những cánh
rừng này. Chỉ biết rằng từ xa xưa trong tín ngưỡng của người Mông đã có
truyền thống thờ “Dược Vương”, và cây thảo quả bây giờ chính là “Dược
Vương”, đưa đồng bào Mông nói riêng và các dân tộc anh em khác ở nơi đây
tới no ấm, hạnh phúc. (Đèo Thị Tuyết Nhung – Báo điện tử dân tộc và phát
triển 21/10/2005)
Khi đánh giá khả năng phát triển các loài cây thuốc tại huyện Sa Pa -
tỉnh Lào Cai, tác giả Hoàng Văn Thắng và cộng sự cho biết số hộ trồng cây
Thảo quả là nhiều nhất (chiếm 69,5 %) và diện tích trồng Thảo quả dưới tán
rừng tự nhiên là chủ yếu. Diện tích trồng các loài cây thuốc khác rất ít, chủ
yếu nằm trong vườn của các hộ gia đình. Việc thu hái, chế biến cây thuốc của
các hộ gia đình rất đơn giản, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên chất lượng sản
phẩm không cao. Từ đó tác giả cũng đã đưa ra một số kiến nghị để phát triển
loài cây thuốc nói chung và cây Thảo quả nói riêng. https://kholuanvan.org/

20
Vào những năm 1960 đến những năm 1980, một số nhà khoa học khi nghiên
cứu về cây thuốc ở nước ta đề cập đến thảo quả. Do thảo quả là cây “truyền
thống”, có đặc thù riêng khác với một số loài lâm sản ngoài gỗ là có phạm vi phân
bố hẹp, chúng được trồng chủ yếu dưới tán rừng ở các tỉnh phía Bắc như Lào Cai,
Yên Bái, Hà Giang nên các nhà khoa học ít quan tâm. Các công trình nghiên cứu
liên quan còn tản mạn (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002)
Tác giả Phan Văn Thắng, khi nghiên cứu về cây Thảo quả ở các tỉnh
miền núi phía Bắc đã cho rằng: Phát triển cây Thảo quả là hướng đi đúng đắn
nhằm nâng cao đời sống cho người dân miền núi nói chung, nhưng các cơ
quan liên quan cần nỗ lực nhiều hơn nữa để vừa nâng cao được giá trị kinh tế
của cây Thảo quả, vừa bảo vệ được rừng trong tự nhiên. Bởi nếu cứ mở rộng
diện tích trồng Thảo quả dưới tán rừng tự nhiên thì hậu quả là rừng tự nhiên
sẽ ngày càng bị tàn phá nghiêm trọng.
Năm 1982, Giáo sư Đoàn Thị Nhu công bố kết quả nghiên cứu của mình
về “Bảo vệ, khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc thiên nhiên và phát triển
trồng cây thuốc trên rừng ở Việt Nam”. Trong đó tác giả kết luận: “Thảo quả
là cây dược liệu quý và thích nghi tốt ở điều kiện dưới tán rừng, tuy nhiên cho
đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về kỹ thuật gây trồng thảo quả dưới tán
rừng” ( Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002).
2.3.3. Những nghiên cứu về cây dược liệu và thảo quả ở Hà Giang
Cây dược liệu đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu ở nước ta. Nhiều
công trình nghiên cứu đã mô tả các loài cây dược liệu làm thuốc, trong đó có
nhiều bài thuốc hay từ những loài dược liệu có sẵn trong tự nhiên. Các loài
cây dược liệu có giá trị cao đang được gây trồng và phát triển mạnh như Thảo
quả, Tam thất, Đẳng sâm, … đang có xu hướng mở rộng diện tích ở nhiều
vùng sinh thái trong đó có tỉnh Hà Giang.
Nghiên cứu về cây dược liệu tỉnh Hà Giang đã được tiến hành từ những
năm 1968 – 1975 (thực hiện chỉ thị 210/TTg – VG của hội đồng chính phủ về https://kholuanvan.org/

21
công tác dược liệu, năm 1966). Qua đó, Viện dược liệu đã phối hợp với ngành
Y tế địa phương tiến hành điều tra cơ bản nguồn cây thuốc ở các địa phương:
Huyện Vị Xuyên từ năm 1968 – 1970, Quản Bạ năm 1969, Hoàng Su Phì
năm 1971, Đồng Văn và Mèo Vạc năm 1971 và 1973. Kết quả điều tra bước
đầu cho thấy Hà Giang có nguồn cây thuốc đặc biệt phong phú với nhiều loại
cây thuốc quý như Ngũ gia bì gai, Cẩu tích, Hà thủ ô đỏ, Đẳng sâm, Tục
đoạn, Bách bộ...
Ngoài cây thuốc mọc tự nhiên, từ những năm 1970, các vùng Quyết
Tiến, Phó Bảng đã trở thành vùng trồng và cung cấp một số loại dược liệu
như Bắc đầu vị, Tam thất, Huyền sâm, Xuyên khung, Đương quy, Đẳng
sâm...
Từ năm 1988 – 2002, Sở khoa học công nghệ tỉnh Hà Giang đã phối
hợp với Viện dược liệu xây dựng đề tài: Đánh giá tiềm năng dược liệu bốn
huyện vùng cao tỉnh Hà Giang – xây dựng đề án quy hoạch và phát triển. Kết
quả cho thấy các loài cây thuốc của vùng rất phong phú với 665 loài thuộc
159 họ thực vật bậc cao; xác định được danh mục 30 loài có giá trị sử dụng
phổ biến; xác định được danh mục đỏ các cây quý hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng cần bảo vệ. Trồng thử nghiệm 13 loại cây thuốc và xác định được trên 15
loại cây thuốc có khả năng phát triển tốt trong vùng.
Hiện tại, chính sách phát triển cây dược liệu trên địa bàn chủ yếu dựa
trên Nghị quyết số 47/2012/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2012 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Hà Giang và quyết định số 554/QĐ – UBND ngày
17/3/2011 của UBND tỉnh Hà Giang.
Sản xuất cây dược liệu trong tỉnh chủ yếu ở quy mô hộ gia đình. Phần
lớn diện tích cây dược liệu được phát triển dưới tán rừng phòng hộ, trong đó
riêng Thảo quả chiếm 87% tổng diện tích. Trong những năm gần đây, nhờ có
chính sách hỗ trợ phát triển và có thị trường tiêu thụ nên diện tích Thảo quả https://kholuanvan.org/

22
tăng tương đối nhanh. Đa phần người dân tự sản xuất giống và được tập huấn
về mặt kỹ thuật do phòng nông nghiệp các huyện đảm nhận.
Theo số liệu thực tế điều tra, tổng diện tích cây dược liệu trên toàn tỉnh
là 10.727 ha, phân bố ở hầu hết các huyện trong tỉnh. Trong đó, tiểu vùng núi
cao phía Bắc có diện tích là 3.021 ha, chiếm tỷ lệ 28,1%; tiểu vùng núi đất
phía Tây đạt diện tích 4.478 ha, chiếm tỷ lệ 41,8% và tiểu vùng thấp có diện
tích 3.224 ha, chiếm tỷ lệ 30%. Cây dược liệu được trồng gồm 13 loài chính:
Thảo quả, Hương thảo, Hồi, Quế, Ấu tẩu, Ý dĩ, Gừng, Nghệ, Lá khôi, Đỗ
trọng, Óc chó, Sa nhân, giảo cổ lam. Cụ thể, diện tích Thảo quả đạt 9.363 ha,
chiếm 87,3% tổng diện tích cây dược liệu trong tỉnh; trong đó diện tích cho
thu hoạch là 4.502 ha. Phần lớn diện tích đang cho thu hoạch phân bố ở tiểu
vùng núi cao phía Bắc, với diện tích 2.285 ha chiếm tỷ lệ hơn 51%. Năng suất
bình quân toàn tỉnh nhìn chung thấp, đạt 100 kg quả khô/ha; nguyên nhân là
do trồng chưa đủ mật độ và thâm canh thấp hoặc không thâm canh.
Toàn tỉnh Hà Giang hiện có trên 1.500 ha cây thảo quả được trồng dưới
tán rừng ở các huyện vùng cao, ở các vùng rừng nguyên sinh như: Hoàng Su
Phì, Vị Xuyên, Yên Minh, Bắc Mê, Xín Mần. Tất cả những diện tích cây thảo
quả trên địa bàn tỉnh hiện có được bà con các dân tộc ở những vùng rừng trên
trồng theo phương pháp cũ: tách chồi để trồng và không được thâm canh tốt.
Duy nhất, hiện nay chỉ có bà con dân tộc Dao, ở xã Hồ Thầu, huyện Hoàng
Su Phì đã ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thâm canh cây thảo quả đã cho hiệu
quả cao. Huyện Hoàng Su Phì hiện nay có trên 480 ha cây thảo quả trồng ở
các xã vùng cao, vùng rừng và số diện tích cây thảo quả này đều được người
dân trồng bằng tách chồi. Nhưng sau thành công trên , huyện có kế hoạch
thay thế dần những diện tích cây thảo quả trồng bằng tách chồi sang phương
pháp trồng thảo quả bằng hạt. Để xóa đói giảm nghèo cho bà con người Dao,
huyện Hoàng Su Phì đã hướng bà con trồng cây thảo quả dưới tán rừng. Cuối
năm 2002, được cán bộ kỹ thuật nông nghiệp của huyện hướng dẫn kỹ thuật https://kholuanvan.org/

23
trồng cây thảo quả, bà con người Dao ở đã xây dựng mô hình ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật trồng, thâm canh cây thảo quả. Trước khi tiến hành trồng cây thảo
quả, bà con được Phòng Nông nghiệp huyện này tập huấn kỹ thuật áp dụng
trồng thảo quả dưới tán rừng . Cây thảo quả được trồng bằng tách chồi từ
giống mọc tự nhiên ở địa phương và trồng bằng phương pháp ươm cây con từ
hạt giống của Trung Quốc.
Cao Mã Pờ là một xã giáp biên giới với Trung Quốc, thuộc huyện Quản
Bạ, tỉnh Hà Giang. Nhờ cây thảo quả, trong những năm gần đây, đời sống của
bà con nông dân đã được cải thiện đáng kể.
Bên cạnh hiệu quả kinh tế cao, việc phát triển cây thảo quả còn mang
lại một tác động tích cực khác là phổ biến ý thức bảo vệ rừng của người dân
tộc thiểu số. Không chỉ giữ gìn diện tích rừng già, người dân còn chủ động cải
tạo, trồng mới vườn rừng để phát triển diện tích thảo quả.
Thảo quả được coi là cây thế mạnh của huyện Quản Bạ, đang được
người dân quan tâm đưa vào phát triển sản xuất và cũng được huyện xác định
là cây trọng tâm có thể phát huy lợi thế của vùng, giúp người dân xóa nghèo.
Quản Bạ có điều kiện tự nhiên, khí hậu phù hợp với sự sinh trưởng và phát
triển của cây thảo quả. Loại cây này thích nghi dưới tán lá rừng, có tầng thảm
mục và độ ẩm cao, nhiệt độ thấp và ánh sáng yếu. Vì vậy, các xã như Cao Mã
Pờ, Tùng Vài, Tả Ván có lợi thế phát triển và mở rộng diện tích cây thảo quả.
Phát triển diện tích cây thảo quả không những giúp người dân khai thác được
tiềm năng kinh tế mà còn bảo vệ được diện tích rừng nguyên sinh.
Nhận thấy lợi thế của thảo quả trong phát triển kinh tế, người dân trong
vùng đã chủ động mở rộng diện tích trên rừng của gia đình quản lý. Thời gian
qua, huyện tăng cường làm tốt công tác xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu hàng hóa cho sản phẩm, tạo đầu mối thu mua, giải quyết được
đầu ra cho người dân. Từ đó đã khuyến khích được người dân ổn định tư
tưởng, tập trung vào mở rộng diện tích cây thảo quả trên những vùng tiềm https://kholuanvan.org/

24
năng, góp phần tăng thu nhập. Phát triển và mở rộng cây thảo quả ở Quản Bạ
đã giúp người dân giải quyết được việc làm, nhiều gia đình đã xóa được
nghèo, ổn định đời sống.
Huyện vùng cao Hoàng Su Phì đã phát triển trồng cây thảo quả dưới
tán rừng ở các xã vùng cao nơi có những khu rừng nguyên sinh. Sau hơn 3
năm phát triển trồng cây thảo quả (2001 đến 2004), huyện này đã có diện tích
cây thảo quả dưới tán rừng 480 ha. Trong đó đã có 28 ha (trồng từ cuối năm
2001) cho thu hoạch (vào cuối năm 2004) lứa đầu đạt 8,4 tấn quả khô và bán
được 420 triệu đồng. Hiệu quả ban đầu từ việc trồng cây thảo quả đã giúp bà
con các dân tộc sống ở vùng rừng của huyện vùng cao này đẩy nhanh tốc độ
xóa đói, giảm nghèo.
Tóm lại: Cây dược liệu có vai trò rất quan trọng đối với người dân
miền núi sống ở gần rừng và trong rừng khu vực vùng núi phía Bắc. Ở một số
địa phương, trong đó có Hà Giang, cây dược liệu là nguồn thu nhập chủ yếu
để nâng cao đời sống, góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân. Phát triển
dược liệu dưới tán rừng tự nhiên vừa tăng thêm thu nhập vừa bảo vệ được
tầng cây gỗ của rừng, đồng thời bảo vệ được môi trường sống cho loài người.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu còn tản mạn chưa tập trung và chưa hệ
thống, chủ yếu tập trung thống kê, phân loại các loài cây dược liệu; một số
công trình khác cũng chỉ tập trung nghiên cứu về nhân giống, điều kiện gây
trồng, chế biến và bảo quản cho một hay một số loài cụ thể. Hầu như có rất ít
nghiên cứu về chọn giống các loài cây dược liệu. Vì thế chưa thể phát triển
các loài cây dược liệu trên quy mô lớn. Để thực hiện tốt chương trình phát
triển cây dược liệu cần thiết phải đánh giá được thực trạng và kỹ thuật nhân
giống các loài cây dược liệu hiện nay để làm cơ sở xây dựng và phát triển
công nghệ nhân giống các loài cây dược liệu chất lượng cao, sạch bệnh trên
quy mô công nghiệp đáp ứng nhu cầu về giống của địa phương nhằm phát https://kholuanvan.org/

25
triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi phía Bắc và phát triển sản xuất hàng
hoá phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
2.4. Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lý
Vị Xuyên là một huyện biên giới phía Bắc của Việt Nam, thuộc tỉnh Hà
Giang.
Huyện nằm ở trung tâm tỉnh Hà Giang giáp huyện Quản Bạ, phía tây
giáp tỉnh Vân Nam ( Trung Quốc ) và huyền Hoàng Su Phì, phía nam giáp
huyện Bắc Quang, phía đông là thành phos Hà Giang và huyện Na Hang (
Tuyên Quang )
Huyện có diện tích 1587,5 km² và dân số 107.199 người (01/01/2016).
Vị Xuyên là nơi sinh sống của 15 dân tộc gồm: Tày, Dao, Kinh, Nùng…
* Địa hình
Huyện Vị Xuyên có địa hình khá phức tạp. Có nhiều độ dốc khác nhau.
Độ dốc từ 0
o
đến 8
o
, độ dốc từ 20
o
đến 25
o
, độ dốc >25
o
.
Địa hình núi thấp : Dạng địa hình này được tạo thành chủ yếu từ các đá
trầm tích và biến chất, là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao và vùng núi
thấp, chủ yếu là đất đồi. Vùng có nhiều đồi bằng thoải, nguồn nước dồi dào,
thuận lợi cho việc xây dựng đô thị và các điểm dân cư nông thôn, tuy nhiên
khi có mưa lớn thường xảy ra trượt lở đất đá ven các sườn đồi, ven sông suối.
Địa hình vùng cao núi đất: Phân bố ở phía Tây Bắc huyện Vị Xuyên,
Dạng địa hình này bị phân cắt mạnh, được hình thành trên nền đá granít,
gơnai, đá phiến kết tinh, đá phiến mica thạch anh và đá quăczit. Đất ở đây có
độ dốc lớn và cao. Sông suối đều ở dạng vực hẻm, có độ dốc lớn và chảy xiết,
do sườn núi quá dốc nên đất đai bị xói mòn và rửa trôi mạnh, lại không có sự
bồi tụ nên tầng đất mỏng. Phần lớn đất nông nghiệp canh tác đều dựa vào
nước trời, thậm chí tr ong mùa mưa cũng bị thiếu nước. Vùng này thích hợp
với các cây trồng công nghiệp như cây chè, đậu tương, cây dược liệu hàng https://kholuanvan.org/

26
năm, chăn nuôi đại gia súc và ong.
Trong vùng có một số khu vực thung lũng hẹp, có khả năng cải tạo để
xây dựng cơ sở hạ tầng, tuy nhiên khi xây dựng phải san ủi và kè mái dốc ta
luy chống trượt lở.
Ngoài 3 kiểu địa hình chính trên, huyện Vị Xuyên còn có địa hình
thung lũng, sông hồ. Đây là những hố hoặc trũng giữa núi được bồi đắp bởi
phù sa hiện đại hoặc trầm tích Neogen. Ngoài ra ở ven các sông suối đã hình
thành những dải phù sa nhỏ, hẹp có ý nghĩa rất lớn với nông nghiệp. Hầu hết
các đồng bằng và máng trũng giữa núi đã trở thành những cánh đồng lúa và
hoa màu của các dân tộc trong vùng.
* Dân số
Huyện có diện tích 1587,5 km² và dân số 107.199 người (01/01/2016).
Vị Xuyên là nơi sinh sống của 15 dân tộc gồm: Tày, Dao, Kinh, Nùng…
* Kinh tế xã hội
Mặc dù là huyện vùng cao, diện tích cho trồng trọt ít nhưng huyện Vị
Xuyên cũng đã đạt được tổng sản lượng lương thực khoảng 40.000 tấn (năm
2005), giữ vững được an ninh lương thực. Bên cạch đó, nhờ có của khẩu
Thanh Thủy nên cũng đã có một số cơ sở công nghiệp tại huyện được xây
dựng như nhà máy lắp ráp ô tô, khung xe máy, quy hoạch khu công nghiệp
"Bình Vàng" trên địa phận Thôn Bình Vàng xã Đạo Đức. Khai thác mỏ chì,
kẽm tại Nam Sơn xã Tùng Bá, mỏ sắt tại Thuận Hòa Đầu năm 2008, tỉnh Hà
Giang cũng vừa quyết định xây dựng nhà máy thủy điện Nậm Ngần, tại suối
Nậm Ngần thuộc xã Thượng Sơn.
Vị Xuyên có gần 30 km đường Quốc lộ 2 chạy qua địa phận huyện, tạo
điều kiện cho thông thương và giao lưu hàng hoá với cá vùng miền. Các xã,
thị trấn đều có đường ôtô về đến trung tâm 100% các xã, thị trấn có điện lưới
quốc gia, số hộ có điện chiếm trên 70%, tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 90%.
https://kholuanvan.org/

27
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là cây Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb)
tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
- Phạm vi nghiên cứu: là đặc điểm sinh thái học của loài thảo quả tại
Hà Giang.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm sinh học loài thảo quả tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Đặc điểm sinh thái loài thảo quả tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp tiếp cận
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài tiếp cận nghiên cứu như sau:
* Tiếp cận hệ thống:
Nghiên cứu, bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Thảo quả (Amomum
aromaticum Roxb) có giá trị kinh tế cao tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang,
được tiếp cận một cách hệ thống từ nghiên cứu các đặc điểm sinh thái học
của loài; ảnh hưởng của điều kiện môi trường (thời tiết, đất đai, …) và kinh tế
xã hội vùng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng, hiệu quả đối
với cây Thảo quả; đến nghiên cứu các công nghệ nhân giống trên quy mô lớn.
* Tiếp cận kế thừa:
Đề tài cũng có thể sẽ kế thừa từ kết quả nghiên cứu nhân giống Thảo quả
từ các nhiệm vụ đã nghiên cứu để hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện sinh
thái của Hà Giang. Kế thừa các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan về
đặc điểm nông sinh học của loài cây Thảo quả.
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan của
các nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu tại các địa phương có
loài Thảo quả phân bố để bổ sung các thông tin cho chuyên đề. https://kholuanvan.org/

28
Thu thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu như: bản đồ địa
hình, bản đồ hiện trạng rừng, các tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã
hội, các báo cáo nghiên cứu khoa học về thực vật ở khu vực điều tra. Kế thừa
các tài liệu đã công bố trong nước về phân bố của loài Thảo quả như “Danh
lục các loài thực vật Việt Nam”.
Những kết quả nghiên cứu về cây Thảo quả trong nước và trên thế giới
sẽ được nhóm nghiên cứu tổng hợp, phân tích, chỉ ra những vấn đề đã được
giải quyết và những vấn đề đang tồn tại cần được giải quyết tiếp. Những kết
quả nghiên cứu của các tác giả khác đã công bố sẽ là cơ sở cho việc thiết lập:
kỹ thuật nhân giống; nội dung nghiên cứu sẽ đưa ra hướng nghiên cứu mới về
kỹ thuật nhân giống cây Thảo quả chất lượng cao, sạch bệnh, tỷ lệ sống cao ở
quy mô công nghiệp.
* Tiếp cận vùng sinh thái:
Phát triển cây Thảo quả tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang trong thời
gian qua tại các xã như Cao Bồ. Tại mỗi một vùng, cây Thảo quả lại được
trồng trong các tiểu vùng khí hậu khác nhau. Trong từng điều kiện cụ thể,
mức độ biểu hiện hình thái, khả năng sinh trưởng và năng suất của các cây
Thảo quả là khác nhau. Do đó, việc lựa chọn các xuất xứ cây Thảo quả để
tuyển chọn cây trội cần được tiến hành trên phạm vi rộng, tập trung vào
những vùng có lịch sử phát triển cây Thảo quả và có diện tích trồng Thảo quả
lớn. Dựa trên kết quả khảo sát và số liệu thống kê về diện tích phát triển cây
Thảo quả tại các địa phương.
* Tiếp cận sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên:
Diện tích đất được sử dụng nuôi trồng Thảo quả ở huyện Vị Xuyên là
vùng đất rất nhạy cảm và dễ bị ảnh hưởng dưới tác động của điều kiện tự
nhiên và con người. Như vậy nếu phát triển được các cây Thảo quả dưới tán
rừng trên diện tích lớn, tập trung với các biện pháp kỹ thuật đồng được giải
quyết, trong đó trọng tâm là vấn đề nghiên cứu, chọn giống chất lượng cao, https://kholuanvan.org/

29
đồng nghĩa với việc giữ rừng tự nhiên do phát triển cây Thảo quả dưới tán
rừng được nâng cao chất lượng và năng suất và thời gian khai thác sản phẩm
điều kiện môi trường (thời tiết, đất đai, …) và kinh tế xã hội vùng đến sinh
trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng, hiệu quả đối với loài Thảo quả; đến
nghiên cứu các công nghệ nhân giống trên quy mô lớn.
3.3.2. Phương pháp luận
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, mỗi loài thực vật đều có tính
thích ứng riêng với điều kiện hoàn cảnh và môi trường sống. Vì vậy, mỗi loài
thực vật đều có khu phân bố riêng đặc trưng mang tính thích ứng. Từ khi thực
vật tái sinh, sinh trưởng, phát triển cho đến khi bị diệt vong, các loài thực vật
luôn ở một vị trí nhất định, toàn bộ quá trình biến đổi của cây theo hoàn cảnh
và mọi tác động trở lại với cây đều xẩy ra trong hoàn cảnh và môi trường
sống của chúng. Vì vậy, khi nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của loài cây
không gì tốt hơn là nghiên cứu tại nơi loài đó mọc tự nhiên.
Đặc điểm về sinh lý, hình thái, sinh thái, sinh trưởng, tái sinh tự nhiên
của loài Thảo quả sẽ được xem xét theo một hệ thống các phương pháp tiếp
cận. Để đạt được mục tiêu và các nội dung nghiên cứu đã đặt ra. Chuyên đề
sử dụng phương pháp tiếp cận có kế thừa các kết quả nghiên cứu về sự phân
bố của loài Thảo quả, sử dụng phương pháp chuyên gia để tiến hành lựa chọn
địa điểm nghiên cứu và tiến hành các nghiên cứu ngoài hiện trường và phân
tích trong phòng thí nghiệm.
3.3.3. Phương pháp điều tra thực địa
* Phương pháp phỏng vấn:
Sử dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn RRA để thu thập thông
tin từ các địa bàn các huyện có phân bố loài Thảo quả để khoanh vùng và tiến
hành điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng phân bố, giá trị sử dụng của loài
thảo quả. https://kholuanvan.org/

30
Tiến hành sử dụng công cụ phỏng vấn 30 người cung cấp thông tin chủ
chốt, đi lát cắt, phỏng vấn nhóm hộ, cụ thể các đối tượng phỏng vấn là các
cán bộ huyện Vị Xuyên, cán bộ cấp xã và các hộ dân. Nội dung phỏng vấn
được trình bày trong phiếu phỏng vấn đã được soạn sẵn về sinh thái loài, địa
điểm phân bố hoặc gây trồng, kỹ thuật trồng (trồng, chăm sóc, bón phân), sinh
trưởng và giá trị sử dụng. Từ thông tin ban đầu thu được tiến hành khảo sát
thực địa để thu thập mẫu Thảo quả. Điều tra thu thập thông tin về các hình
thức gây trồng cây Thảo quả trên từng vùng, từng dân tộc khác nhau
* Phương pháp điều tra đặc điểm sinh thái, phân bố của Thảo quả:
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến
loài Thảo quả đã được công bố, với sự hỗ trợ, cộng tác của các chuyên gia về
thực vật của các Viện nghiên cứu, Nhóm thực hiện đề tài đã lựa chọn các
điểm điều tra nghiên cứu có Thảo quả phân bố trên địa bàn huyện Vị Xuyên.
Ở các điểm nghiên cứu tiến hành thiết lập các tuyến điều tra để điều tra sự
phân bố của loài Thảo quả. Tuyến điều tra đi qua các kiểu rừng, trạng thái
rừng, các dạng địa hình khác nhau. Mỗi khu vực chuyên đề đã lập 2 tuyến, tổng số
tuyến là 6 tuyến. Kết quả điều tra trên tuyến được ghi vào biểu điều tra.
- Kế thừa các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan về đặc điểm
nông sinh học của loài cây Thảo quả.
- Phương pháp điều tra thực địa kết hợp nghiên cứu đặc điểm hình thái,
sinh thái của loài cây Thảo quả: Tiếp cận thông tin thông qua cán bộ ở Sở
Nông nghiệp và PTNT, phòng Nông nghiệp, Chi cục/hạt kiểm lâm và người
dân địa phương ở các vùng đại diện trong tỉnh, đồng thời kế thừa các tài liệu
đã có về loài cây Thảo quả kết hợp với điều tra ngoài thực địa theo tuyến điển
hình để từ đó xác định vùng phân bố của loài cây Thảo quả.
Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài Thảo quả
Trên cơ sở các tuyến đã được thiết lập trên bản đồ, tiến hành điều tra
thực địa. Trên tuyến điều tra nếu gặp loài Thảo quảthì dừng lại quan sát, mô https://kholuanvan.org/

31
tả và đo đếm chi tiết các đặc điểm hình thái, để làm cơ sở cho việc nhận biết
và phân loại.
Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại
diện kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là
phương pháp thông dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học.
Áp dụng phương pháp kế thừa số liệu và điều tra khảo sát bổ sung ngoài
hiện trường: Trên mỗi khu vực phân bố quan sát 5 cây Thảo quả đại diện cho
các cây ở khu vực nghiên cứu, cây sinh trưởng tốt. Quan sát, mô tả hình thái
và xác định kích thước của các bộ phận: Thân cây, lá, hoa, quả, hạt (nếu có)
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả điều tra, phỏng vấn được phân tích bằng phần mềm Microsoft
Excel 2010.
https://kholuanvan.org/

32
Phần 4
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm sinh học cây Thảo quả
4.1.1. Đặc điểm hình thái loài thảo quả
Thảo quả tên khoa học là: Amomum aromaticum Roxb., 1820
Tên đồng nghĩa: Amomum tsao-ko Cre’vost et Lemarie, 1917;
Cardamomum aromaticum (Roxb.) Kuntze, 1991
Tên khác: Đò ho, thảo đậu khấu; mác hấu (Tày); Lờ hảo (H’ Mông);
Nepal ardamom, Bengal cardamom (Anh);
Cardamone tsao – ko (Pháp)
Họ: Gừng – Zingiberaceae
Mô tả đặc điểm:
Cây Thảo quả loài thân thảo, sống lâu năm, cao 2 – 3 m. Cây mọc
thành khóm, thân rễ to, phân nhánh, mọc thành cụm, có nhiều ngấn ngang,
màu hồng, phủ bởi những vảy mỏng, đường kính 2,5 – 4 cm, mùi thơm. Thân
khí sinh do bẹ lá tạo thành, có khía dọc, màu lục. Lá mọc so le, có cuống
ngắn, hình dải dài 50 – 70 cm, rộng 10 – 15 cm, gốc hẹp, đầu thuôn nhọn, hai
mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt. Cụm hoa dạng bông,
mọc từ gốc thân, dài 15 – 20 cm. Quả mọc thành chùm, hình trứng, màu đỏ
tía, đường kính 1,7 – 2,0 cm, dài 2,2 – 2,7 cm, có núm ở đầu; trong quả chia
thành 3 ô.
4.1.1.1. Đặc điểm lá cây Thảo quả
Lá nối tiếp từ bẹ thân khí sinh, mọc so le, cuống lá rất ngắn gần như
không cuống, bẹ lá có khía dọc, phiến lá hình dải dài trung bình từ 50 - 70
cm, rộng từ 10 - 20 cm, gốc hẹp, đầu thuôn nhọn, hai mặt nhẵn, mặt trên màu
lục sẫm và bóng, mặt dưới màu xanh nhạt, mép lá nguyên. https://kholuanvan.org/

33

Hình 4.1. Hình thái lá cây Thảo quả
4.1.1.2. Đặc điểm thân cây Thảo quả
Thân rễ to, phân nhánh, mọc thành cụm, có nhiều ngấn ngang, màu
hồng, phủ bởi những vảy mỏng, đường kính 2,5 – 4 cm, mùi thơm. Thân khí
sinh do bẹ lá tạo thành, có khía dọc, màu lục. Thân khí sinh mọc thành bụi do
các bẹ lá tạo thành, cao trung bình từ 2 - 3 m, màu xanh lục, gần gốc màu hồng.


Hình 4.2. Hình thái thân cây Thảo quả https://kholuanvan.org/

34
4.1.1.3. Đặc điểm hoa cây Thảo quả
Cụm hoa dạng bông, mọc từ gốc thân, dài 15 – 20 cm. Hoa nhiều mọc
sít nhau, được bao ngoài bởi các lá bẹ hình bầu dục, màu nâu hồng, dài 2 cm;
hoa có 2 lá bắc, lá bắc ngoài hình mác, lá bắc trong hình ống. Đài dạng ống;
tràng hoa màu vàng, gồm 4 bộ phận, thuỳ giữa, 2 thuỳ bên và cánh môi, cánh
môi hình thìa màu vàng đậm, ở giữa có 2 vạch đỏ; nhị màu vàng; vòi nhuỵ
màu trắng; bầu hình trứng

Hình 4.3. Hình thái hoa Thảo quả
4.1.1.4. Đặc điểm quả Thảo quả
Quả mọc thành chùm quanh một trục, mỗi chùm dài từ 15 - 20 cm và
có từ 20 - 40 quả hoặc hơn, quả hình trứng, màu đỏ sẫm, đường kính 2 - 3 cm,
chia thành 3 ô, mỗi ô có từ 7 - 10 hạt. Hạt màu vàng nâu, có áo hạt và có mùi
thơm, hình tháp dẹt. Thảo quả ra hoa tháng 5 - 7, có quả từ tháng 8 - 12.

Hình 4.4. Hình thái quả Thảo quả https://kholuanvan.org/

35
4.1.1.5. Đặc điểm rễ cây Thảo quả
Thân rễ mọc ngang có nhiều đốt, đường kính to tới 3-4cm, lõi màu
trắng, phía ngoài màu phớt hồng, mập mạp, có mùi thơm.


Hình 4.5. Hình thái thân, quả Thảo quả
4.2. Đặc điểm sinh thái của cây Thảo quả tại huyện Vị Xuyên, Hà giang
4.2.1. Đặc điểm phân bố theo tuyến
Kết quả đặc điểm phân bố theo tuyến được tổng hợp tại bảng 4.1:
Bảng 4.1. Phân bố Thảo quả trên các tuyến điều tra
Tuyến
Chiều dài
tuyến
Số lượng
cây/khóm
Tần suất gặp
(Cây, khóm/km)
Cây ra
hoa, quả
1 3 86 28,7 22
2 4,5 118 26,2 74
3 2,5 71 28,4 35
4 3,5 110 31,4 56
5 6 120 20,0 81
6 5 134 26,8 110
Tổng 24,5 639 161,5 378
Nguồn: Kết quả điều tra https://kholuanvan.org/

36

Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện tần suất gặp cây thảo quả
của các tuyến điều tra
Dẫn liệu từ bảng 4.1 có thể thấy cây Thảo quả phân bố nhiều tại khu
vực điều tra, trong 6 tuyến điều tra có tổng chiều dài là 24,5km xuất hiện 639
khóm Thảo quả. Tần suất bắt gặp cây Thảo quả của các tuyến điều tra là
không giống nhau, trong đó tuyến 4 có tần suất bắt gặp cao nhất là 31,4
khóm/km, tuyến 5 có tần suất bắt gặp thấp nhất là 20 khóm/km. Ở các tuyến
điều tra cây Thảo quả ra hoa, quả là không đồng đều, có những khu vực xuất
hiện rất ít cây ra hoa, quả. Qua kết quả điều tra phỏng vấn Thảo quả ra hoa,
quả không đồng đều và cùng thời gian là do bà con trồng vào các thời điểm
khác nhau nên mùa hoa, quả chín không rộ ở một thời điểm nhất định
4.2.2. Đặc điểm phân bố theo đai cao
Độ cao phân bố là một trong những đặc điểm sinh thái quan trọng của
thực vật. Để tìm hiểu đặc điểm phân bố của Thảo quả theo các độ cao trên
tuyến, chúng tôi chia thành 2 đai chính. Kết quả đặc điểm phân bố theo đai
cao được tổng hợp tại bảng 4.2:
Bảng 4.2. Đặc điểm phân bố cây Thảo quả theo đai cao
Đai cao
Tuyến
<1000m >1000 Tổng
Khóm % Khóm % Khóm %
1 -3 97 15,18 178 27,86 275 43,04
4 - 6 131 20,50 233 36,46 364 56,96
Tổng 228 35,68 411 64,32 639 100.00 https://kholuanvan.org/

37

Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bố cây Thảo quả theo đai cao
Dẫn liệu từ bảng 4.2 và quan sát biểu đồ hình 4.7 có thể thấy rằng cây
Thảo quả phân bố ở 2 đai là không giống nhau. Ở đai cao trên 1000m xuất
hiện nhiều hơn với 411 khóm chiếm 64,32%, đai cao dưới 1000m xuất hiện ít
hơn với 228 khóm chiếm 35,68%.
4.2.3. Đặc điểm phân bố
Thực tế cho thấy đặc điểm phân bố của thực vật tại các vị trí chân,
sườn, đỉnh trong cùng một sinh cảnh là không giống nhau. Kết quả điều tra
phân bố của cây Thảo quả theo vị trí được tổng hợp tại bảng 4.3:
Bảng 4.3. Đặc điểm phân bố cây Thảo quả theo vị trí chân, sườn, đỉnh
Vị trí

Tuyến
Chân Sườn Đỉnh Tổng
Khóm % Khóm % Khóm % Khóm %
1-3
87 13,62 138 21,60 50 7,82 275 43,04
4-6
97 15,18 193 30,20 74 11,58 364 56,96
Tổng
184 28,79 331 51,80 124 19,41 639 100

https://kholuanvan.org/

38

Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phân bố cây Thảo quả theo vị trí
Kết quả tổng hợp tại bảng 4.3 cho thấy có sự khác biệt về phân bố cây
Thảo quả giữa các vị trí điều tra. Trong đó vị trí sườn phát hiện nhiều cây nhất
331 cây chiếm 51,80%, tiếp theo là vị trí chân 184 cây chiếm 28,79% và ít
nhất ở vị trí đỉnh 124 cây chiếm 19,41%. Điều này có thể giải thích là do
Thảo quả là cây ưa ẩm nên chúng thường mọc ở những nơi có độ ẩm cao hơn như
chân và sườn núi. Đây là điểm cần chú ý khi bảo tồn và gây trồng loài cây này.
4.2.4. Đặc điểm khí hậu nơi cây Thảo quả sinh sống
Kết quả thu thập số liệu về điều kiện khí hậu tại trạm quan trắc khí
tượng tỉnh Hà Giang năm 2017 được thể hiện ở bảng 4.2.1.1:
Bảng 4.4. Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản tại Huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
Tháng Nhiệt độ TB (
0
C)
Lượng mưa TB
(mm)
Độ ẩm không khí
TB (%)
1 14,7 30,8 79
2 17,3 11,9 74
3 20,8 78,1 81
4 25,5 168,5 80
5 28,0 150,2 74
6 28,6 239,6 79
7 28,4 570,6 78
8 27,7 352,2 80
9 27,8 308,9 77
10 24,6 24,6 76
11 20,9 176,1 86
12 15,8 15,2 84
Bình quân 23,3 2.126,7 79
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang,2017) https://kholuanvan.org/

39
Là tỉnh miền núi cao nên khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa,
lạnh rõ rệt so với vùng thấp và trung du kế cận. Về nhiệt độ, tháng nóng nhất
(tháng 7 và 8), nhiệt độ trung bình năm 23,3
0
C. Nhiệt độ thấp nhất là tháng l:
14,7
0
C. Dao động nhiệt ngày và đêm ở các thung lũng diễn ra mạnh mẽ hơn
vùng đồng bằng.
Chế độ mưa ở đây nhìn chung khá phong phú. Lượng mưa hàng năm
đạt 2.317,5mm. Tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 2 (22,6mm) và tháng
12. Như vậy, lượng mưa ở đây là không đều, lượng mưa cao nhất tập trung ở
tháng 7 là 570,6.
Hà Giang là một trong những vùng có độ ẩm cao và duy trì hầu như các
mùa trong năm. Độ ẩm trung bình năm là 79%.
Do đặc trưng khí hậu đã tạo điều kiện tốt giúp cây trồng phát triển, đặc
biệt là cây Thảo quả, vì vậy đây là yếu tố sinh thái quan trọng ảnh hưởng đến
khả năng sinh trưởng, phát triển trên diện rộng. Bên cạnh những thuận lợi, về
mùa đông và mùa xuân vùng cao có nơi có sương muối, băng giá, gió lạnh,
không có mưa gây thiếu nước, vào mùa hè lại có những đợt mưa kéo dài gây
lũ quét làm ảnh hưởng đến năng sản xuất chất lượng Thảo quả.
4.2.5. Các dạng sinh cảnh nơi cây Thảo quả phân bố
Các tuyến được lập điều tra đi qua các dạng sinh cảnh chính của khu
vực nghiên cứu.
Kết quả điều tra cho thấy Thảo qua phân bố chủ yếu ở rừng tự nhiên,
83,33% các tuyến điều tra khu vực rừng tự nhiên đều xuất hiện cây Thảo quả.
Các dạng sinh cảnh rừng trồng, nương rẫy, vườn nhà cây Thảo quả cũng phân
bố tuy nhiên tần suất gặp ít hơn. Riêng dạng sinh cảnh tràng cỏ không thấy
xuất hiện. Điều này hoàn toàn phù hợp vì thảo quả là loài chịu bóng sống
dưới tán rừng ở những nơi có độ tàn che từ 0,4 – 0,7.
4.2.6. Đặc điểm phẫu diện đất dưới tán rừng nơi có cây Thảo quả phân bố
Đặc điểm phẫu diện đất dưới tán rừng nơi có cây Thảo quả phân bố
được tổng hợp tại bảng 4.6 : https://kholuanvan.org/

40
Bảng 4.5. Đặc điểm phẩu diện đất
Tầng đất
Độ sâu tầng đất
(cm)
Mô tả phẫu diện
A0 6 – 9 Độ ẩm cao, gồm nhiều vật rụng đang ở
trạng thái phân hủy, xốp
A1 9 -15 Nâu; thịt trung bình; hơi ẩm; hạt mịn; hơi
xốp; có lẫn rễ to; chuyển lớp rõ.
A2 15 – 30 Nâu; thịt trung bình đến sét; hơi ẩm hạt
mịn; có nhiều rễ cây to nhỏ khác nhau; ít
hang hốc; chuyển lớp từ từ.
B1 30 – 75 Nâu sáng; thịt nặng đến sét; cấu trúc hạt
mịn; còn ít rễ cây; chuyển lớp rõ.

Khu vực phân bố của cây Thảo quả chủ yếu dưới tán rừng tự nhiên nên
đất tơi xốp, nhiều mùn, độ ẩm cao, tạo điều kiện thuận lợi cho cây Thảo quả
sinh trưởng và phát triển mạnh. Tuy nhiên trong quá trình trồng Thảo quả,
người dân cũng cần phải có chế độ chăm sóc thích hợp, để cho đất không bị
thoái hóa, bạc màu. Muốn vậy người dân cần phải bảo vệ rừng, giữ cho độ tàn
che thích hợp, đất không bị xói mòn, rửa trôi. https://kholuanvan.org/

41
4.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển cây Thảo quả tại địa phương
* Giải pháp về kĩ thuật
Giải pháp về kĩ thuật được coi là cốt lõi để tăng khả năng sinh trưởng
và phát triển của cây Thảo quả. Thảo quả là cây sinh trưởng nhanh, ít cần
chăm sóc, nhưng để đạt sản lượng cao thì cần chăm sóc đầy đủ cho cây Thảo quả.
Lựa chọn thời điểm trồng, giống Thảo quả đảm bảo.
Giai đoạn cây 2-3 năm tuổi rất dễ bị cỏ dại lấn áp, nên phải thường
xuyên làm sạch cỏ xung quanh gốc cây đều đặn mỗi tháng một lần.
Đầu tư phân bón sẽ giúp cây Thảo quả sinh trưởng và phát triển nhanh,
rút ngắn thời gian ra hoa kết quả, đồng thời tăng năng suất của cây.
Điều chỉnh độ tàn che đến khoảng 0,54 là tốt nhất.
Cải thiện độ ẩm đất bằng phương pháp dẫn nước truyền thống.
Thảo quả là cây có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh và rất ít bị
sâu bệnh. Phải tránh những tác động tiêu cực của người dân như: khai thác gỗ,
dược liệu, thu hái các lâm sản khác như vật liệu làm nhà, củi đun, măng tre,
nấm, mật ong, chăn thả gia súc tự do (trâu, bò, dê,…) làm phá hoại cây trồng
năng suất và chất lượng của Thảo quả.
Lựa chọn lập địa thích hợp trồng Thảo quả: độ cao trung bình so với
mực nước biển 800-1500m, độ xốp cao trên 60%, hàm lượng mùn trên 7%, độ
ẩm từ 40-80%, độ dày tầng đất từ 20-75cm. https://kholuanvan.org/

42
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Sau khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp: “Đặc điểm sinh học và sinh
thái của loài Thảo quả làm cơ sở cho việc nghiên cứu bảo tồn và phát triển
nguồn gen Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb) có giá trị kinh tế cao tại
tỉnh Hà Giang.” tôi có một số kết luận như sau:
Về đặc điểm hình thái: Cây Thảo quả loài thân thảo, sống lâu năm, cao
2 – 3 m. Cây mọc thành khóm, thân rễ to, phân nhánh, mọc thành cụm, có
nhiều ngấn ngang, màu hồng, phủ bởi những vảy mỏng, đường kính 2,5 – 4
cm, mùi thơm. Thân khí sinh do bẹ lá tạo thành, có khía dọc, màu lục. Lá mọc
so le, có cuống ngắn, hình dải dài 50 – 70 cm, rộng 10 – 15 cm, gốc hẹp, đầu
thuôn nhọn, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt. Cụm
hoa dạng bông, mọc từ gốc thân, dài 15 – 20 cm. Quả mọc thành chùm, hình
trứng, màu đỏ tía, đường kính 1,7 – 2,0 cm, dài 2,2 – 2,7 cm, có núm ở đầu;
trong quả chia thành 3 ô.
Về đặc điểm phân bố:
- Trong số 6 tuyến điều tra thì tuyến 1 có tần suất bắt gặp cây Thảo quả
cao nhất là 31,4 khóm/km
- Ở đai cao trên 1000m cây Thảo quả phân bố nhiều, bắt gặp 411 khóm
chiếm tỷ lệ 64,32%.
- Phân bố của cây Thảo quả tại các vị trí chân, sườn, đỉnh là không giống
nhau, trong đó vị trí sườn bắt gặp 331 khóm chiếm 51,8% số khóm phát hiện
- Cây Thảo quả phân bố ở nhiều dạng sinh cảnh tuy nhiên phân bố nhiều
ở rừng tự nhiên, người dân trồng cây Thảo quả vào các thời điểm khác nhau
nên mùa vụ ra hoa, quả là không giống nhau. https://kholuanvan.org/

43
Huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang có những điều kiện về khí hậu cũng như
thổ nhưỡng thuận lợi cho sự phát triển của cây Thảo quả, chính vì vậy ở khu
vực nghiên cứu cây Thảo quả sinh trưởng và phát triển rất tốt.
5.2. Kiến nghị
Từ kết quả điều tra, để phát để phát triển diện tích Thảo quả một cách
hiệu quả và bền vững các cấp lãnh đạo cần có chủ trương, định hướng và quy
hoạch vùng cụ thể, cùng với đó là sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan chức
năng và các biện pháp giúp người dân nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo vệ
rừng. Phát triển thảo quả phải gắn với bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng,
góp phần phát triển sinh kế bền vững cho người dân, xóa đói giảm nghèo.
Nghiên cứu xây dựng vườn giống gốc, vườn cây đầu dòng phục vụ bảo
tồn và nhân giống.
Xây dựng mô hình cải thiện giống, trồng thâm canh cây Thảo quả có
giá trj kinh tế cao gắn với bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
https://kholuanvan.org/

44
TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt
1. Ngô Triệu Anh (2011), Y Dược học Trung Hoa, Nxb Y học, Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2005),Danh lục các loài thực vật Việt Nam.
Tập III, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Trần Khắc Bảo (2003), “Cây thuốc - nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ
đang có nguy cơ cạn kiệt”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
(10/2003), tr. 1336-1338.
4. Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn (2000), Trồng cây đặc sản và dược
liệu dưới tán rừng, Cục khuyến nông khuyến lâm.
5. Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn (chủ biên)(2007),Thực vật học, Nxb Y học, Hà Nội.
6. Bộ Khoa Học và Công Nghệ (2007),Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật),
Nxb Khoa học tự nhiên & công nghệ, Hà Nội.
7. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999-2002),Cây cỏ có ích ở Việt Nam, Tập I-II,
NXB. Giáo dục, Tp. Hồ Chí Minh.
8. Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
9. Cục Thống kê tỉnh Hà Giang (2016, 2017),Niên giám thống kê tỉnh Hà
Giang năm 2016, 2017, Nxb Thống kê, Hà Nội.
10. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006/NĐ-CP,
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm, Hà Nội.
11. Lê Trần Chấn và cộng sự (1999), Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật
Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, tr. 225-227.
12. Ngô Quý Công, Bruce Dunn (2005) "Đề xuất về bảo tồn và phát triển
nguồn tài nguyên cây thuốc tại Vườn Quốc gia Tam Đảo". Bản tin Lâm
sản ngoài gỗ, (5), trang 8-9. https://kholuanvan.org/

45
13.Lê Thị Diên, Nguyễn Viết Tuân(2005),“Một số kết quả phát triển cây
thuốc nam tại vùng đệm Vườn quốc gia Bạch Mã”, Bản tin Lâm sản
ngoài gỗ, (5), trang 22-23.
14. Lê Thị Diên, Trần Nam Thắng, Lê Thái Hùng (2006), Kỹ thuật gây trồng
một số loài cây thuốc nam dưới tán rừng tự nhiên, Trường Đại học Nông
Lâm Huế.
15. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.
16. Lê Văn Giỏi (2006), “Mô hình trồng cây thuốc nhập nội ở ”, Bản tin Lâm
sản ngoài gỗ, (6/2006), tr. 18-19.
17. Trần Ngọc Hải (2008),Kỹ thuật trồng cây lâm sản ngoài gỗ. Tài liệu tập
huấn khuyến nông cho cán bộ kiểm lâm và khuyến lâm. Bộ NN&PTNT,
Trung tâm Khuyến- nông khuyến ngư quốc gia. NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Đặng Ngọc Hùng, Hoàng Thị Phong (2013),Nghiên cứu nhân giống cây
Thảo quả (Disporopsis longifolia) bằng hom củ tại huyện Bảo Lâm, tỉnh
Cao Bằng.
19. Hội dược điển Việt Nam (2018), Dược điển Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Thanh Nga (2012), Đánh giá đa dạng di truyền một số loài
cây dược liệu Việt Nam thuộc chi Đảng sâm, Luận văn thạc sĩ ngành Di
truyền học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên.
21. Hảng Thị Sông (2015), Đánh giá hiệu quả của cây thảo quả tại xã La Pán
Tẩn, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. Khóa luận tốt nghiệp đại học.
22. Nguyễn Tập (1990), Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ, Nxb Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Tập (2005), “Một số vấn đề bảo tồn cây thuốc mọc tự nhiên
ở rừng”, Bản tin Lâm sản ngoài gỗ, (4), tr. 8.
24. Phan Văn Thắng (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn
cảnh đến sinh trưởng của thảo quả tại xã San Sả Hồ- huyện - tỉnh Lào
Cai, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam. https://kholuanvan.org/

46
25. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
26. Thái Văn Trừng (1998),Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam,
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
27. Viện Dược liệu (2004),Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Tập
1-2. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
28. Dương Đức Viễn (2005), Điều tra - chọn lọc và nghiên cứu phương pháp
nhân giống cây thảo quả đỏ huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang, Báo cáo
khoa học, UBND tỉnh Hà Giang.
29. UBND tỉnh Hà Giang (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển cây dược liệu
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2025, Hà Giang.
Tiếng nước ngoài
30. Brummitt R. K., (1992), Vascular plant families and genera, Royal
botanical garden, Kew.
31. FAO (2000), Non-wood News.Rome, 2000.
32. FAO (1999), Non-wood forest producs. Volume 12. Rome, 1999.
33. Hongdong X, Lei N, Yuchai X (2006), Tissue culture and rapid propagation of
Amomum tsao-ko Crevost et Lemaire. Chinese wild plant resources 3: 61-63.
34. Sajina A, Mini MP, John ZC, Babu NK, Ravindran NP, Perter VK (1997),
Micropropagation of large cardamom (Amomum subulatum Roxb).
Journal of Spices and Aromatic Crops 6 (2): 145-148.
35. Winkel, G.V(2006), Finding plant Nepal, The plant Rev.11:188-191. https://kholuanvan.org/

MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN CÂY THẢO QUẢ TRONG
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Cây giống Thảo quả

Cây Thảo quả trưởng thành ra quả

https://kholuanvan.org/

Thảo quả vừa khai thác

Sấy khô thảo quả bằng lò thủ công

https://kholuanvan.org/

PHIẾU ĐIỀU TRA PHÂN BỐ CÂY THẢO QUẢ
Tuyến điều tra:
Ngày điều tra:
Địa điểm:
Người điều tra:
STT
Đai cao Vị trí Dạng sinh cảnh
Dưới
1000m
Trên
1000m Chân Sườn Đỉnh
Tràng
cỏ
Vườn
nhà
Nương
rẫy
Rừng
trồng
Rừng
tự
nhiên
1
2
3







https://kholuanvan.org/