Đề cương học phần kinh tế chính trị Mác - Lênin

ThnhCng680105 38 views 9 slides Dec 29, 2024
Slide 1
Slide 1 of 9
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9

About This Presentation

Học phần kinh tế chính trị


Slide Content

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Câu 1: Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa. Liên hệ hàng hóa sản
xuất ở VN.
a.Khái niệm hàng hóa
-Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người. Hàng hóa có thể ở dạng hữu hình như:
sắt, thép, lương thực, thực phẩm hoặc ở dạng vô hình như
những dịch vụ thương mại, vận tải hay dịch vụ của giáo viên, bác
sĩ và nghệ sĩ.
b.Hai thuộc tính của hàng hóa
-Hàng hóa có 2 thuộc tính đó là giá trị và giá trị sử dụng.
+ Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội đã hao phí của người
sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Biểu hiện cho mối quan hệ
kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm
trù có tính lịch sử.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng hay tính có ích của
hàng hóa, nó thỏa mãn nhu cầu của con người. Bất cứ hàng hóa
nào cũng có một hay một số công dụng nhất định. Chính công
dụng đó ( tính có ích đó ) làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng. Ví
dụ : công dụng của gạo là để ăn, vậy giá trị sử dụng của gạo là để
ăn
Đặc điểm của giá trị sử dụng hàng hóa:
-Giá rị sử dụng của vật phẩm do thuộc tính tự nhiên của nó quyết
định và là nội dung vật chất của vật.
-Khoa học kĩ thuật càng phát triển thì công dụng của vật phẩm
ngày càng được phát hiện nhiều hơn. Ví dụ: than, đá ngày xửa
chỉ được dùng làm chất đốt ( đun, sưởi ấm ), thì bây giờ khi khoa
học-kĩ thuật phát triển hơn nó còn được dùng làm nguyên liệu
cho một số ngành công nghiệp hóa chất.
-Xã hội càng tiến bộ, lực lượng sản xuất càng phát triển thì số
lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, giá trị sử dụng càng
phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao.

-Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng cho người khác,
cho xã hội thông qua con đường trao đổi, mua bán ( sản xuất cái
gì, sản xuất bao nhiêu, sản xuất như thế nào… do thị trường
quyết định ).
-Giá trị sử dụng hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn.
c.Giá trị của hàng hóa
-Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa thì phải đi từ giá trị trao
đổi. Giá trị trao đổi của hàng hóa là quan hệ về lượng, là tỉ lệ
trao đổi lẫn nhau giữa những hàng hóa có giá trị sử dụng khác
nhau.
Ví dụ: 1m vải = 5kg thóc
Tức là 1m vải có giá trị trao đổi bằng 5kg thóc
Hai hàng hóa khác nhau ( vải và thóc ) có thể trao đổi được với
nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung nào đó. Cái chung
đó không phải là giá trị sử dụng của chúng, bởi vì giá trị sử dụng
của vải là để may mặc, hoàn toàn khác với giá trị sử dụng của
thóc là để ăn. Cái chung đó là: cả vải và thóc đều là sản phẩm
của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Nhờ có cơ sở
chung đó mà các hàng hóa có thể trao đổi được với nhau. Thực
chất của trao đổi hàng hóa cho nhau là trao đổi lao động ẩn giấu
trong các hàng hóa đó.
-Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa đó.
-Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị, giá trị
là nội dung bên trong của giá trị trao đổi.
Đặc điểm:
-Là phạm trù lịch sử vì nó gắn liền với nền sản xuất hàng hóa.
-Phản ánh quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa ( quan
hệ xã hội ).
-Là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
Liên hệ sản xuất hàng hóa ở VN: xe máy honda và yamaha đây là
hai thương hiệu xe máy nổi tiếng tại VN. Honda có thương hiệu
mạnh và được xem là sản phẩm cao cấp, với giá cả cao hơn so

với các sản phẩm cùng loại từ các nhà sản xuất khác. Yamaha
trong khi đó có chất lượng tốt và giá cả thấp hơn so với honda
nhưng đối với người dùng muốn có một sản phẩm tốt với giá cả
hợp lý, họ có thể lựa chọn yamaha. Tuy nhiên, đối với những
người muốn sở hữu một sản phẩm cao cấp, có thương hiệu
mạnh và đáng tin cậy, họ có thể lựa chọn honda.
Câu 2: PPSX giá trị thặng dư. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của
việc nghiên cứu.
Câu 3: Cạnh tranh cấp độ độc quyền trong nền kinh tế thị trường
Độc quyền và nguyên nhân hình thành độc quyền
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng
thâu tóm việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá, có khả năng
định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.(khái
niệm)
Cho ví dụ:
- Nguyên nhân hình thành độc quyền ( tập trung học phần này )
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, nhiều tổ chức độc quyền xuất hiện
trong nền kinh tế thị trường các nước tư bản chủ nghĩa, do một số
nguyên nhân:
+ Lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ thúc đẩy tích tụ và tập trung
tư bản diễn ra nhanh chóng là cơ sở để xuất hiện các xí nghiệp tư bản
lớn;
+ Thành tự khoa học kỹ thuật trên nhiều lĩnh vực hiện đại ra đời như:
cơ khí chế tạo máy, xe lửa, luyện kim, tàu bay,… Để hình thành và phát
triển các lĩnh vực này đòi hỏi một trình độ kỹ thuật cao, quy mô tổ
chức lớn cho nên tất yếu dẫn tới ra đời các xí nghiệp lớn TBCN;

+ Khoa học kỹ thuật phát triển cùng với sự tác động của các quy luật
kinh tế làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập trung
sản xuất quy mô lớn;
+ Cạnh tranh và khủng hoảng kinh tế trở nên gay gắt, nó làm phá sản
các xí nghiệp tư bản nhỏ, cùng với đó là buộc các xí nghiệp tư bản
khác phải liên kết lại với nhau để tồn tại.
+ Sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ
thúc đẩy tập trung sản xuất.
Tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường
- Tác động tích cực
+ Tạo khả năng to lớn trong nghiên cứu và triển khai các hoạt động
khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
+ Tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ
chức độc quyền.
+ Thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn, hiện đại.
- Tác động tiêu cực
+ Cạnh tranh không hoàn hảo, gây thiệt hại cho xã hội và người tiêu
dùng
+ Có thể kìm hãm sự tiến bộ khoa học kỹ thuật ở một số ngành nghề
liên quan tới lợi ích của các tổ chức độc quyền
+ Khi độc quyền nhà nước bị chi phối bởi nhóm lợi ích cục bộ hoặc khi
độc quyền tư nhân chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội sẽ gây ra hiện
tượng làm tăng sự phân hóa giàu - nghèo.
Cho ví dụ:
Câu 4: Tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN?
Liên hệ bản thân.

Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Việt Nam
Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá bao gồm:
Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ
biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều
trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
● Công nghiệp hóa là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh
tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực
hoạt động của con người. Thông qua công nghiệp hóa các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu sản
xuất, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng suất
lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao và đa dạng của con người.
● Mỗi phương thức sản xuất có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương
ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất là hệ
thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với
trình độ kỹ thuật mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để tiến hành
quá trình lao động sản xuất. Cơ sở vật chất - kỹ thuật được xem là tiêu
chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế, nó cũng là
điều kiện quyết định để xã hội có thể đạt được một năng suất lao
động nào đó. Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải
thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải là
nền kinh tế hiện đại: có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa
cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại.
Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là
một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội,

phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình
độ văn minh của xã hội.
● Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt nam, trước hết là
nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền kinh tế dựa trên
những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại. Mỗi bước
tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là một bước tăng
cường cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, đồng thời cùng cố và hoàn
thiện quan hệ sản xuất XHCN, làm cho nền sản xuất xã hội không
ngừng phát triển, đời sống vật chất, văn hoá, tỉnh thần của người dân
không ngừng được nâng cao.
● Công nghiệp hoá, hiện đại hoá để phát triển lực lượng sản xuất,
nhằm khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong
và ngoài nước, nâng cao dần tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
Đồng thời, thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng
trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào quá
trình phân công lao động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.
● Quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm cho khối liên
minh công nhân, nông dân và trí thức ngày càng được tăng cường,
củng cố, đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
● Công nghiệp hoá, hiện đại hoá được thực hiện cũng sẽ tăng cường
tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, góp phần nâng cao sức mạnh của
an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để
xây dựng nền văn hoá mới và con người mới xã hội chủ nghĩa.
Liên hệ bản thân mình sẽ làm gì để góp phần vào sự nghiệp CNH, HĐH
nước nhà.
-Là một thanh niên trẻ muốn đóng góp vào sự nghiệp CNH, HĐH
nước nhà bản thân em đã ý thức được mình phải tích cực trong
học tập, bồi đắp tư tưởng cách mạng trong sáng, có lập trường
tư tưởng vững vàng, có lòng yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh

đạo của Đảng và sự nghiệp mới. Tích cực tham gia các cuộc đấu
tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước, đấu tranh chống tham nhũng, tệ
nạn xã hội. Chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế;
chủ động ghi dấu ấn với bạn bè quốc tế về những văn hóa, giá trị
của VN, đưa hình ảnh đất nước đến với những bạn bè quốc tế.
Câu 5: Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến VN? Liên hệ bản
thân.
Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình
quốc gia đó thực hiện sự gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế
thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực
quốc tế chung.
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của
Việt Nam
Tác động tích cực – Cho ví dụ trong thực tiễn
- Mở rộng thị trường, thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện
cho phát triển sản xuất trong nước, phát huy lợi thế kinh tế quốc gia,
phục vụ mục tiêu tăng trưởng bền vững, chuyển đổi sang mô hình
tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
- Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý,
hiện đại và hiệu quả hơn.
- Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công
nghệ quốc gia.
- Tăng cơ hội cho doanh nghiệp nội tiếp cận thị trường quốc tế, qua
đó nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Người dân được cải thiện chất lượng tiêu dùng và mở rộng cơ hội tìm
kiếm việc làm.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực.

- Tạo tiền đề cho xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc đáp ứng được yêu cầu là động lực cho sự phát triển.
- Tác động mạnh mẽ tới việc xây dựng một nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
- Tạo điều kiện nâng cao vị thế trên trường quốc tế.
- Giúp đảm bảo an ninh quốc gia để tập trung phát triển kinh tế, đồng
thời tăng cường khả năng giải quyết các vấn đề về môi trường, biến
đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế, gìn giữ hoà
bình, ổn định khu vực và thế giới.
Tác động tiêu cực – cho ví dụ trong thực tiễn
- Cạnh tranh ngày càng gay gắt, nảy sinh thêm áp lực và nhiều khó
khăn đối với doanh nghiệp và các ngành kinh tế nội địa.
- Nền kinh tế dễ bị tổn thương do phụ thuộc vào thị trường bên ngoài.
- Nguy cơ phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro giữa các nước và
các nhóm xã hội làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã
hội.
- Nhiều bất lợi trong tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Đe doạ chủ quyền quốc gia, quyền lực Nhà nước, xói mòn bản sắc
văn hoá dân tộc.
- Gia tăng nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc
gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...
Liên hệ bản thân làm gì để đóng góp, góp phần quá trình hội nhập
kinh tế của nước ta hiện nay
Để đóng góp, góp phần quá trình hội nhập kinh tế của nước ta hiện
nay bản thân em cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ
học tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu được
học tập tốt là yêu nước. Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối
sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh

chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị
văn hoá – đạo đức truyền thống của dân tộc. Đây sẽ là một động lực
quan trọng để phát huy giá trị truyền thống của dân tộc, phát huy giá
trị tốt đẹp của con người Việt Nam nói chung và tuổi trẻ Việt Nam nói
riêng để đóng góp vào sự phồn thịnh của đất nước. Luôn nâng cao
nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Trau dồi các kỹ
năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển của công nghệ,
phát triển bản thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội.
Tags