Công tác tìm hiểu thị trường, hỗ trợ đại lý và đánh giá hiệu lực một số loại thuốc điều trị bệnh cho gà do công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet sản xuất

tailieuphothongnet 56 views 51 slides Nov 02, 2024
Slide 1
Slide 1 of 51
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51

About This Presentation

Đặc biệt vấn đề sử dụng tùy tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã bị cấm trong chăn nuôi không những gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng mà còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất nhập khẩu nông sản.
Xuất phát...


Slide Content

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------


NGÔ THỊ THÚY HIỀN

Tên chuyên đề:
“CÔNG TÁC TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG, HỖ TRỢ ĐẠI LÝ
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC MỘT SỐ LOẠI THUỐC ĐIỀU TRỊ
BỆNH CHO GÀ DO CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y
ĐỨC HẠNH MARPHAVET SẢN XUẤT”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành: Dược thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học : 2015 - 2019





Thái Nguyên, 2019https://tailieuphothong.net/

i




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------


NGÔ THỊ THÚY HIỀN

Tên chuyên đề:
“CÔNG TÁC TÌM HIỂU THỊ TRƯỜNG, HỖ TRỢ ĐẠI LÝ
VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC MỘT SỐ LOẠI THUỐC ĐIỀU TRỊ
BỆNH CHO GÀ DO CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y
ĐỨC HẠNH MARPHAVET SẢN XUẤT”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành: Dược thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan



Thái Nguyên, năm 2019
https://tailieuphothong.net/

ii



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận nghiệp
đại học. Được sự giúp đỡ, giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa
Chăn nuôi Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và
nghiên cứu thực hiện chuyên đề. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này em xin chân thành bày tỏ long ơn sâu sắc nhất tới:
Ban Giám hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y
cùng tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện
tốt nhất giúp em thực hiện chuyên đề và hoàn thiện cuốn khóa luận này.
Em xin cảm ơn tới Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet đã
tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề. Đặc
biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo hướng
dẫn TS. Trần Thị Hoan đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ
bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề và hoàn
thành cuốn khóa luận này.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên


Ngô Thị Thúy Hiền


https://tailieuphothong.net/

iii



LỜI NÓI ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng,
học hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như
các phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản
thân có tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng
tạo vào thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm
cho đất nước ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và tiếp
nhận của cơ sở, em đã tiến hành chuyên đề: “Công tác tìm hiểu thị
trường, hỗ trợ đại lý và đánh giá hiệu lực một số loại thuốc điều trị
bệnh cho gà do công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet sản xuất
”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian
và năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
https://tailieuphothong.net/

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả tìm hiểu các sản phẩm của công ty ...................................... 24
Bảng 4.2. Một số loại thuốc điều trị bệnh sản xuất tại công ty ......................... 25
Bảng 4.3. Kết quả công tác hỗ trợ tiêm phòng vaccine cho gà tại trại của đại lý
........................................................................................................................... 28
Bảng 4.4. Lịch phòng vaccine cho các loại gà. ................................................. 29
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh trên gà. ................................................ 30
https://tailieuphothong.net/

v



DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBNV : Cán bộ nhân viên
CP : Cổ phần
Cs : Cộng sự
G : Gam
Kg : Kilogam
Ml : Mililit
NXB : Nhà xuất bản
STT : Số thứ tự
TT : Thể trọng
https://tailieuphothong.net/

vi



MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ iiii
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ivv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................. v
MỤC LỤC .................................................................................................................. vii
Phần 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................................... 3
2.1.1. Giới thiệu về công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet ............................... 3
2.1.2. Điều kiện địa phương thực tập ............................................................................. 4
2.2. Cơ sở tài liệu ........................................................................................................... 5
2.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm .................................. 5
2.2.2. Một số bệnh ở gà.................................................................................................. 7
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................... 18
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................... 18
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................... Error! Bookmark not defined.
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .................. 21
3.1. Đối tượng .............................................................................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................ 22
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................................... 22
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................................ 22
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ........................................................................................ 22
3.4.2.Phương pháp thực hiện ....................................................................................... 22
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 23
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 24
4.1. Công tác hỗ trợ tại công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet. ...................... 24 https://tailieuphothong.net/

vii



4.1.1.Tìm hiểu các sản phẩm của công ty tại kho thành phẩm và kho bao bì. ............ 24
4.1.2.Công tác hỗ trợ cán bộ thị trường của công ty. .................................................. 26
4.2. Công tác hỗ trợ đại lý thuốc thú y Hùng An thuộc công ty CP
thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet ................................................................................ 26
4.3. Công tác hỗ trợ tiêm phòng vaccine cho gà tại trang trại của đại lý. ................... 27
4.4. Công tác hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh ở đàn gia cầm tại trại của đại lý. ...... 30
4.5. Công tác khác ........................................................................................................ 31
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 32
5.1. Kết luận ................................................................................................................. 32
5.2. Đề nghị .................................................................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 34
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................... 34
II. Tài liệu nước ngoài ................................................................................................. 35


https://tailieuphothong.net/

1



Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước sản xuất nông nghiệp, một trong những định hướng
phát triển kinh tế nông nghiệp đó là đẩy mạnh cả về trồng trọt và chăn nuôi theo
hướng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao
chất lượng, hiệu quả sản xuất. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước
ta đã có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng. Chăn
nuôi chiếm một vị trí quan trọng trong việc cung cấp protein cho con người, nó
đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về thực phẩm cho đời sống. Hàng năm,
ngành chăn nuôi đã cung cấp khối lượng lớn thịt, mỡ... làm thực phẩm cho con
người, phân bón cho ngành trồng trọt và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến.
Hiện nay, nhà nước đã chú trọng quan tâm hỗ trợ phát triển chăn nuôi trên
nhiều phương diện như cơ chế chính sách, vốn, các nhà khoa học từng bước lai
tạo, cải tiến giống phù hợp với điều kiện chăn nuôi nước ta cũng như thị hiếu
người tiêu dùng và kinh tế thị trường cạnh tranh. Tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
trong chăn nuôi cũng dần dần được người chăn nuôi áp dụng giúp tăng hiệu quả
kinh tế.
Trong chăn nuôi: “Giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở”; song công tác thú
y và thuốc thú y cũng đóng vai trò quan trọng đặc biệt và là nhân tố thứ ba góp
phần quyết định đến hiệu quả kinh tế.
Trong những năm gần đây, theo đà hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch,
xuất nhập khẩu phát triển kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và
bùng phát, điều này làm nhu cầu sử dụng thuốc thú y trong nước tăng theo. Đây
là lý do và điều kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc trong những năm qua
phát triển rất sôi động. Đối với người sử dụng, những sản phẩm thuốc không đạt
tiêu chuẩn trên ngoài làm giảm kết quả phòng trị, gây thiệt hại về mặt kinh tế, https://tailieuphothong.net/

2



chúng còn dễ gây lên tình trạng kháng thuốc do không xác định đúng liều lượng.
Đặc biệt vấn đề sử dụng tùy tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã bị cấm
trong chăn nuôi không những gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng mà còn
gây thiệt hại lớn trong công tác xuất nhập khẩu nông sản.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Công
tác tìm hiểu thị trường, hỗ trợ đại lý và đánh giá hiệu lực một số loại thuốc
điều trị bệnh cho gà do công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet sản xuất
”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tỷ lệ mắc bệnh trên đàn gia cầm nuôi tại địa phận huyện Phổ Yên,
tỉnh Thái nguyên.
- Đánh giá chất lượng một số sản phẩm thuốc thú y do Công ty CP thuốc thú
y Đức Hạnh Marphavet sản xuất.
- Thông qua đó khuyến cáo được cho người chăn nuôi về biện pháp phòng
và điều trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh trên đàn gia cầm nuôi tại địa phận Phổ Yên,
Thái nguyên.
- Đánh giá được chất lượng một số loại thuốc điều trị bệnh cho gà do công
ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet sản xuất. https://tailieuphothong.net/

3



Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Giới thiệu về công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet
Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng 12
năm 2002, hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: Sản xuất vaccinee phòng
bệnh, sản xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế
phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi... cùng thời điểm đó Đảng và Nhà nước ta tăng
cường giám sát, quản lý, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải phát huy
hết nội lực, sản xuất sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế,
hướng đến xuất khẩu, theo đó những doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y vừa và
nhỏ, máy móc trang thiết bị cũ và lạc hậu, sản xuất manh múm, tận dụng, cơ hội
sẽ khó tồn tại được. Dành chỗ cho những doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y chất
lượng cao, uy tín, hợp vệ sinh thú y, trang thiết bị máy móc hiện đại phù hợp với
tiêu chuẩn quốc tế, giá thành rẻ, hiệu quả kinh tế và điều trị cao.
Nhận thức sâu sắc được điều đó tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet quyết tâm xây dựng một
thương hiệu Marphavet với chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người sử dụng. Tại đây có một tập thể các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc
sĩ có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội
ngũ công nhân tay nghề cao. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi cả nước, công
ty Đức Hạnh Marphavet không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, phát triển hệ tá dược
mới kết hợp với thảo dược có nguồn gốc tự nhiên. Sản phẩm của Đức Hạnh
Marphavet khá đa dạng, phong phú về chủng loại.
Trụ sở nhà máy đặt tại xã Trung Thành, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Với 12 chi nhánh khác trên cả nước như: Chi nhánh Cần Thơ, chi nhánh Quận 9
– Thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Đồng Nai, chi nhánh Đắk Lắk, chi nhánh https://tailieuphothong.net/

4



Nha Trang, chi nhánh Đà Nẵng, chi nhánh Huế, chi nhánh Hải Phòng và chi
nhánh Mỹ Đình - Hà Nội.
* Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất
Sau hơn 12 năm hoạt động, Marphavet đã có những bước phát triển vượt
bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ chuyên
nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, Marphavet có 4
công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty CP thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty CP Nanovet, Công ty CP BMG, Công ty
CP Hoàng Đức Hiền. Với tổng diện tích hơn 12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn
GMP / WHO trên cả 6 dây chuyền thuốc và vắc xin công nghệ cao.
* Cơ cấu bộ máy và tổ chức của công ty
Công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet có đội ngũ nhân sự chuyên
môn trình độ cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó Giáo sư, 8
Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ, trên 500 Bác sĩ thú y và kĩ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y,
12 cử nhân công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn
250 cử nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ
khí chế tạo máy, điện lạnh... có trình độ chuyên môn, thường xuyên được tập
huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân
thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ
hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện,
Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.
* Kết quả hoạt động kinh doanh
Sản phẩm của Marphavet phủ khắp 63 tỉnh thành trong cả nước là dòng
sản phẩm được giới chuyên môn và các chuyên gia đánh giá cao về chất lượng
với giá thành hợp lý. Hệ thống nhà phân phối và đại lý với số lượng hơn 8.000
đại lý trên khắp cả nước. Sản phẩm đã được xuất khẩu sang trên 10 nước trên thế
giới, nắm được vị trí khá cao trên thị trường quốc tế.
2.1.2. Điều kiện địa phương thực tập
Phổ Yên là một thị xã nằm ở phía nam tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. https://tailieuphothong.net/

5



Địa giới hành chính thị xã Phổ Yên:
Phía đông giáp huyện Phú Bình.
Phía tây giáp huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Đại Từ.
Phía nam giáp thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.
Phía bắc giáp thành phố Sông Công.
Do có vị trí thuận lợi nên thị xã Phổ Yên là địa phương rất có tiềm năng
và là nơi được nhiều nhà đầu tư lựa chọn khi bắt đầu khởi công xây dựng nhà
máy Samsung tại khu công nghiệp Yên Bình, Phổ Yên.
Thị xã Phổ Yên là một trong những trung tâm công nghiệp của tỉnh Thái
Nguyên với nhiều khu công nghiệp cả cũ và mới xây dựng. Ngoài các dự án công
nghiệp như khu công nghiệp nam Phổ Yên, khu công nghiệp tây Phổ Yên,... còn
có nhiều dự án về các lĩnh vực du lịch, phát triển đô thị như: khu du lịch đồi
Trinh Nữ, khu du lịch hồ Suối Lạnh, khu đô thị mới Thái Thịnh,... và nhiều dự
án khác. Hiện nay dự án Tổ hợp khu đô thị - dịch vụ - công nghiệp Yên Bình
đang được khẩn trương xúc tiến tại thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình, là tiền đề
quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã.
2.2. Cơ sở tài liệu
2.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh
trưởng khác nhau.
Theo tài liêu của Chambers (1990) [14] thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự
phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới
sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông https://tailieuphothong.net/

6



Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể còn do yếu
tố tính biệt quy định, trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con
mái.
Theo Lê Hồng Mận và cs (2003) [5], đã xác định biến dị di truyền về tốc
độ mọc lông phụ thuộc vào giới tính. Theo Siegel và Dumington (2008) [28]
thì những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng
cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn
gà trống.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có
tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính trạng
di truyền liên kết với giới tính (Brandsch và Bilchel 1978) [1].
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp
cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian
đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Theo Chambers (1990) [21] thì tương quan giữa khối lượng của gà và hiệu
quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng
của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà
còn phải đảm bảo cân bằng về protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu
phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gà ở các giai đoạn
khác nhau.
- Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia
cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm https://tailieuphothong.net/

7



khỏe mạnh, lớn nhanh; nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện
cho vi sinh vật phát triển gây bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe của gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt
đới (Wesh Bunr K. W và cộng sự, 1992) [30].
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy
cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài
ra, trong chăn nuôi gà cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ ẩm,
độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng
sinh trưởng của gà.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo
nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia
súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.2. Một số bệnh ở gà
2.2.2.1. Đặc tính chung của bệnh cầu trùng ở gà
* Đặc tính chung
Bệnh cầu trùng đã được Luyenhuch phát hiện từ năm 1632, cách đây trên
370 năm cùng thời gian các nghiên cứu về dịch tễ, lâm sàng, bệnh lý, miễn dịch
và thuốc điều trị đã được các nhà khoa học mọi thời đại dày công nghiên cứu và
khám phá (Nguyễn Hùng Nguyệt và cs, 2008) [7]. Bệnh cầu trùng là một trong
những bệnh quan trọng nhất của gia cầm trên toàn thế giới. Đó là một loại bệnh
ký sinh trùng truyền nhiễm phổ biến ở đường tiêu hóa của gia cầm, và một số gia
súc khác như: trâu, bò, lợn... Bệnh có thể gây chết nhiều gia cầm, tỷ lệ chết cao
nhất là ở gia cầm non (tỷ lệ chết cao ở gà con, thỏ con có thể lên tới 80 - 100%).
Ở gà đẻ bệnh cầu trùng là nguyên nhân giảm năng suất trứng từ 10 - 30 % và gây
tiêu chảy hàng loạt. https://tailieuphothong.net/

8



Tính chuyên biệt của cầu trùng Eimeria thể hiện rất nghiêm ngặt, chúng
chỉ có thể gây bệnh cho ký chủ mà chúng thích nghi trong quá trình tiến hóa và
biểu hiện không chỉ đối với ký chủ của chúng mà mỗi loại cầu trùng chỉ khu trú
tại một vùng, một cơ quan nào đó nhất định trong cơ thể ký chủ. Cũng là gia cầm
nhưng mỗi loài lại có một số loài cầu trùng ký sinh riêng. Câu trùng gà không ký
sinh trên ngan, ngỗng... Trên cùng cơ thể nhưng mỗi loài cầu trùng lại ký sinh
trên một vị trí nhất định: cầu trùng kỳ sinh ở manh tràng không ký sinh ở ruột
non và ngược lại.
Gà ở mọi lứa tuổi đều bị nhiễm cầu trùng, nhưng ở mỗi lứa tuổi mức độ
nhiệm khác nhau. Song bệnh thường thấy nhất ở gà con từ 10 - 60 ngày tuổi,
nặng ở gần 15 - 45 ngày tuổi. Trong chăn nuôi gia cầm hiện tượng cầu trùng rất
đa dạng, nó luôn gắn liền với vệ sinh: chuồng trại ẩm thấp, kém thông thoáng,
vệ sinh chăn nuôi không đảm bảo, mật độ đông, khí hậu nhiệt đới có tác dụng
thúc đẩy bệnh dễ bùng phát và nặng nề hơn ( Nguyễn Văn Tình, 2011) [15].
Cầu trùng là động vật đơn bào có hình cầu, hình trứng, hình bầu dục, hình
trụ hay hình elip (phụ thuộc vào từng loại cầu trùng). Cầu trùng ký sinh chủ yếu
ở tế bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả ở người. Bệnh cầu
trùng do một nhóm nguyên sinh động vật đơn bào ngành Protozoa, lớp:
Sporozoa, lớp phụ: Coccidiasina, bộ: Eucoccidiorida, phân bộ: Eimeriorina, họ:
Eimeridae gồm 2 giống Eimeria và Isospora, họ Criptosporididae, giống
Cryptosporidium.
Những nghiên cứu lúc này chỉ mang tính chất khởi đầu, chưa xác định rõ
các loài cầu trùng gây bệnh cho động vật. Khi cầu trùng mới theo phân ra ngoài
được gọi là noãn nang cầu trùng (Oocyst). Có 3 lớp vỏ: ngoài cùng là lớp màng
rất mỏng bên trong có nguyên sinh chất lổn nhổn thành các hạt, giữa đám nguyên
sinh chất có một nhân tương đối lớn. Khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi thì
nhân và nguyên sinh chất bắt đầu phân chia.
Nếu là cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân và nguyên sinh chất sẽ hình
thành 4 bào tử, mỗi bào tử lại phân chia thành 2 bào tử con, bào tử con có hình https://tailieuphothong.net/

9



lên chính bào tử con này sẽ xâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan gây ra
những tổn thương bệnh lý. Giống này hay gây bệnh ở gia cầm.
* Sự nhiễm bệnh cầu trùng ở gia cầm.
Con đường mà gia cầm mắc bệnh cầu trùng là do gà nuốt phải noãn nang
cầu trùng có sức gây bệnh. Noãn nang cầu trùng có trong thức ăn, nước uống,
đất, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi... Các loài chim, gia súc, ruồi muỗi... đều có
thể là nguồn reo rắc mầm bệnh. Người ta đã chứng minh rằng: Khi ruồi muỗi
nuốt phải noãn nang cầu trùng, tới ruột thì noãn năng có khả năng duy trì sức gây
nhiễm trong vòng 24h.
* Đặc điểm chung của bệnh cầu trùng.
Bệnh cầu trùng trên gà là một trong những bệnh thường gặp và gây tỉ lệ
chết cao. Nếu không phòng trị bệnh kịp thời sẽ gây chết và thiệt hại lớn đến kinh
tế và sản xuất.
Nguyên nhân của bệnh cầu trùng trên gà:
Nguyên nhân gây bệnh cầu trùng ở gà có 2 loài: Eimeria tenella thường
gây bệnh cho gà con từ 1 - 7 tuần tuổi và Eimeria maxima gây bệnh cho gà từ 8
- 12 tuần tuổi. Các loại cầu trùng này sẽ ký sinh ở ruột và manh tràng và gây ra
các loại cầu trùng ở manh tràng và ở ruột. Gây tổn thương niêm mạc ruột và viêm
ruột nhiễm khuẩn do các tạp khuẩn có sẵn ở ruột gà như vi khuẩn E.coli, vi khuẩn
Salmonella spp).
Con đường lây bệnh:
Bệnh lây qua đường tiêu hóa xâm nhập vào các lớp tế bào ruột, phá vỡ các
mạch máu ở thành ruột gây ra tình trạng xuất huyết nặng dẫn đến phân gà có
máu.
Gà bị cầu trùng hoặc gà đã khỏi nhưng vẫn có cầu trùng. Những con gà
này sẽ bài thải cầu trùng theo đường phân ra nền chuồng, đó là nguồn gốc lây lan
bệnh trong trang trại.
Trứng của cầu trùng có trên nền chuồng nhiễm vào thức ăn, nước uống,
trứng cầu trùng sẽ đi vào ruột gà qua đường ăn, uống và gây bệnh cho gà. https://tailieuphothong.net/

10



Triệu chứng của bệnh cầu trùng trên gà:
Gà có biểu hiện ủ rũ, bỏ ăn hoặc kém ăn, thường uống nhiều nước. Bị ỉa
chảy, phân lầy nhầy vì niêm mạc ruột bị tróc ra, bệnh ngày càng nặng lên. Gà sẽ
ỉa nhiều lần, phân có máu tươi hoặc có màu nâu như màu sô - cô - la.
Bệnh cầu trùng có 2 dạng: Cầu trùng manh tràng và cầu trùng ruột non, có
khi cả hai dạng này cùng kết hợp 1 lúc. Các dạng của bệnh cầu trùng:
Cầu trùng manh tràng: Thường xảy ra lúc được 3 đến 7 tuần tuổi (phổ biến
ở độ tuổi này). Nếu bị cầu trùng manh tràng gà thường có biểu hiện là kêu nhiều,
giảm ăn, uống nước nhiều, gà còn bị xệ cánh, lông xù, phân có màu đỏ nâu, có
máu tươi.
Cầu trùng ở ruột non (tá tràng): Phổ biến ở gà từ giò với các biểu hiện: Gà
bị viêm ruột, tiêu chảy rất thất thường, phân có lẫn máu màu nâu sậm có khi kèm
máu tươi.
Bệnh tích của bệnh cầu trùng sẽ rõ ở từng loại cầu trùng:
+ Cầu trùng manh tràng: Bệnh tích rất rõ ràng đó là 2 manh tràng sưng to
+ Cầu trùng ruột non: Tá tràng sưng to, thành ruột có những chấm trắng và
bị dày cộm lên. Ruột phình to từng đoạn. Nếu bị cả hai dạng kết hợp thì manh
tràng và tá tràng sẽ sưng to và có màu đỏ sẫm.
Phòng bệnh
+ Phòng bệnh bằng thuốc: Trộn thuốc phòng bệnh vào thức ăn và nước uống
để phòng bệnh cầu trùng tái phát lại...
+ Hoặc sử dụng colicoc của Công ty CP Đức Hạnh Marphavet
+ Khử trùng, tiêu độc, vệ sinh thú y.
+ Nuôi gà trên nền thì lớp độn chuồng, hút ẩm và khô ráo, khử trùng, tiêu
độc lớp độn chuồng.
+ Sau mỗi đợt nuôi phải vệ sinh tiêu độc chuồng trại với các thuốc như iod
Mar, men phun khử mùi nền chuồng,…. và thay lớp độn chuồng mới.
+ Chuồng phải thông thoáng, không bị lạnh cũng không quá nóng. https://tailieuphothong.net/

11



* Điều trị bệnh cầu trùng sử dụng thuốc colicoc
Thành phần của thuốc gồm:
+ Sunfadimidine..............1840mg
+ Sunfaquinoxaline............560mg
+ Tá dược, thảo dược và dung môi đặc biệt vừa đủ...100ml
- Công dụng:
Đặc trị cầu trùng ruột non, cầu trùng manh tràng, bệnh cầu trùng ghép, các
bệnh đường hô hấp, tiêu hóa ở thỏ, lợn, gà, vịt, ngan, cút như: Cầu trùng ỉa ra
máu tươi, phấn sáp, phân màu gạch cua, bệnh tiêu chảy ở gia súc, gia cầm. Viêm
ruột tiêu chảy, bạch lỵ, E.coli ở lợn, ngan, gà, vịt, cút.
- Cách dùng và liều lượng: Cho uống trực tiếp vào miệng hoặc hòa nước
cho uống.
+ Trị bệnh gà, vịt, ngan, cút: 5-10ml /1 lít nước cho uống liên tục đến khi
khỏi bệnh.
+ Phòng bệnh: Dùng bằng % liều điều trị.
2.2.2.2. Đặc tính chung của bệnh đầu đen ở gà
Bệnh đầu đen (bệnh kén ruột, bệnh viêm gan, ruột) có thể gây tỷ lệ chết
cao và ảnh hưởng lớn đến năng suất chăn nuôi.
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh do 1 loại đơn bào có tên khoa học là Histomonas meleagridis ký sinh
ở gan, dạ dày và ruột thừa (manh tràng).
Bệnh lây lan chủ yếu qua đường miệng: ăn phải trứng giun kim có chứa
Histomonas. Giun đất, và chim trời cũng có thể là động vật trung gian truyền
bệnh đầu đen.
Triệu chứng
Nhìn bên ngoài, mào tích nhợt nhạt, thâm, gà sốt, phân sáp, sáp vàng, sáp
đen, chết rải rác nhưng kéo dài nên tỷ lệ thiệt hại rất nhiều nêu không chữa kịp
thời. Khi chết xác gà gầy, gan sưng, viêm hoại tử lỗ trố, manh tràng sưng xuất
huyết, thành manh tràng dày. https://tailieuphothong.net/

12



Bệnh tích
Bệnh tích ở gan: Đặc trưng nhất là gan sưng to và xuất hiện những vệt hoại
tử hơi lõm, tròn như hoa cúc, có viền trắng.
Bệnh tích ở manh tràng: Manh tràng sưng to, thành ruột tăng sinh dày, gồ
ghề, chất chứa bên trong có dạng cứng chắc, màu trắng tạo khối như kén, do đó
có tên gọi là bệnh kén ruột. Đôi khi kén ruột xuất hiện trên manh tràng và ruột
già.
Điều trị bệnh
Pha lẫn các thuốc vào nước, ngày chia 2 lần, uống cả ngày.
Phác đồ điều trị ký sinh trùng máu đồng thời cũng là phác đồ hiệu quả cho
hầu hết các bệnh đường tiêu hóa, hô hấp như viêm ruột hoại tử, E.coli, thương
hàn, cầu trùng (chưa bị nhờn thuốc), hen chảy nước mắt, nước mũi.
Sử dụng phác đồ: Methocin-tri + điện giải gluco-K-C
Methocin - trị thành phần:
+ Sulfadimethoxine....20g
+ Trimethoprime......4g
+ Tá dược vừa đủ......100ml
Đặc trị các loại vi khuẩn mẫn cảm với sulfadimethoxine và trimethoprime
như: cầu trùng ruột non, bệnh đầu đen, kén ruột, tiêu chảy phân lẫn máu, phân
sáp, phân xanh. Bệnh viêm ruột hoại tử, nhiễm trùng nặng.
Liều lượng: Pha nước hoặc cho uống trực tiếp.
Gà, vịt, ngan, cút: 1ml/2 lít nước uống.
Phòng bệnh
Thực hiện tốt vệ sinh phòng bệnh: Đảm bảo thời gian trong chuồng sau
mỗi lứa gà, không nuôi chung gà tây với các giống gà khác, không nuôi nhiều
lứa tuổi trong cùng một khu vực. Định kỳ vệ sinh, phun khử trùng chuồng nuôi,
sân chơi, vườn thả gà, rắc vôi bột ở khu vực nuôi để diệt mầm bệnh. Hạn chế thả
gà ra vườn khi trời mới mưa. Định kỳ tẩy giun cho gà và dọn sạch phân sau khi
tẩy. https://tailieuphothong.net/

13



Ở những vùng đã có bệnh, khi gà trên 20 ngày tuổi, có thể cho uống dung
dịch: 1g thuốc tím hoặc 2g sulfat đồng pha với 10 lít nước cho gà uống trong 1 -
2 giờ, nếu thừa phải đổ bỏ, cứ 20 ngày cho gà uống một lần.
Đối với những chuồng nuôi, bãi chăn thả gà mắc bệnh đầu đen, cần trống
chuồng ít nhất 30 ngày, trước khi trống chuồng, cần vệ sinh chuồng nuôi và bãi
chăn thả sạch sẽ, thu gom chất thải ủ sinh học hoặc đốt. Trong thời gian trong
chuồng, định kỳ 1 lần / tuần phun khử trùng chuồng nuôi, bãi chăn thả và môi
trường xung quanh ; cuốc đất rắc vôi, diệt giun đất.
2.2.2.3. Đặc tính chung của bệnh hen ở gà
- Bệnh gây ra bởi Mycoplasma.
- Gà mọi giống, mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh.
- Bệnh gắn liền với các yếu tố stress.
- Bệnh xảy ra rải rác quanh năm, đặc biệt khi trời lạnh mưa phùn.
- Mật độ nuôi cao, bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi quá nóng, bụi, hàm lượng
khí độc (H2S, NH3, CO,...) cao.
- Lây lan
+ Truyền dọc từ mẹ qua lòng đỏ trứng.
+ Truyền ngang qua tiếp xúc: hít thở phải các giọt nước do gà bệnh vẩy
mỏ, hắt hơi, sổ mũi bắn ra có chứa mầm bệnh.
- Gà đang lúc tỷ lệ đẻ cao nhất thì bệnh dễ xảy ra nhất.
* Triệu chứng
- Gà trưởng thành và gà đẻ: Chảy nước mũi lúc đầu trong loãng về sau
đục, đặc dân, đóng thành cục, bịt kín lỗ mũi, do vậy gà thở khó, thở khò khè, vậy
mỏ để bản dịch ra cho dễ thở, ăn ít, gà gầy còm, bị tiêu chảy phân xanh trắng,
lông xù, xơ xác, dịch viêm tích lại trong các xoang vùng mặt; mặt, đau gà sưng
to trông giống như mặt chim cú mèo.
- Gà đẻ: giảm sản lượng trứng kéo dài.
- Gà thịt: https://tailieuphothong.net/

14



+ Xảy ra giữa 4 - 8 tuần tuổi
+ Bệnh nặng hơn do kết hợp với các mầm bệnh khác, thường với E.coli
nên ở gà thịt còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (CCRD).
+ Gà ỉa chảy phân xanh hoặc trắng xanh.
+ Âm rale khí quản, chảy nước mũi, hắt hơi, sặc khoẹt, quẹt mỏ xuống nền
chuồng, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, ăn giảm, gà
ủ rũ và chết sau 3 - 4 ngày, số còn lại chậm lớn.
* Bệnh tích
- Xác chết gầy.
- Dịch viêm đọng lại ở xoang mũi, hai lỗ mũi, dịch mũi lúc đầu trong, có
nhiều bọt về sau vàng và đục hơn, dịch mũi đặc bịt lỗ mũi.
- Viêm màng bao quanh gan, viêm bao tim, viêm túi khí (thành túi khí dây
đục), trong lòng túi khí chứa chất như bã đậu, khô, bở dễ bóc, dịch rỉ viêm tích
trong các xoang làm cho đầu gà giống như đầu chim cú mèo, trong lòng túi khí
chứa chất giống như bã đậu.
- Viêm ống dẫn trứng, gà khó thở trầm trọng, sưng phù mắt, gà bị mù, da
xương ức bị nổ, tích dịch keo nhày dưới da vùng bàn chân, viêm khớp, viêm
khớp bàn.
* Những điểm cần quan tâm trong phòng điều trị bệnh hen ở gà
- Vi khuẩn Mycoplasma có nhiều chủng và biến chủng, bệnh có khả năng
nhanh chóng kháng thuốc.
- Gà mẹ bị bệnh có thể truyền mầm bệnh cho con qua lòng đỏ trứng.
- Các yếu tố ngoại cảnh gây stress (mật độ nuôi, nóng ẩm, bụi, các khí
độc...) là điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh tồn tại và phát triển nhưng bất lợi
cho sức đề kháng của cơ thể gà.
- Bệnh hen gia cầm thường tiến triển ở thể mãn tính, rất dễ ghép, kế phát
các bệnh khác, vì thế việc phòng, trị bệnh hết sức khó khăn và phức tạp.
https://tailieuphothong.net/

15



* Phòng bệnh
- Tiêu độc máy ấp, dụng cụ ấp.
- Sát trùng, tiêu độc trứng trước khi đưa vào ấp.
- Tiêu độc dụng cụ vận chuyển gà con, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi,
máng ăn, máng uống.
- Đảm bảo bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi ấm mùa đông, thoáng mùa hè,
hạn chế tối đa các khí độc (H2S, NH3, SO2, CO,...).
- Mật độ nuôi phù hợp đối với từng lứa tuổi.
* Phòng bệnh bằng vaccinee và thuốc
Với bệnh này ta sử dụng thuốc Flocoli - Hen
- Thành phần
+ Florfenicol..............23g
+ Tá dược vừa đủ.......100ml
- Công dụng
Đặc trị những vi khuẩn mẫn cảm với Florfenicol như: hen khẹc ghép tiêu
chảy, hen ghép bạch ly, hen ghép nhiễm trùng huyết, hen ghép sưng phù đầu,
hen ghép tụ huyết trùng, phân xanh, phân trắng gà, vịt, ngan, cút.
Cách dùng và liều lượng
Pha nước hoặc cho uống trực tiếp, dùng liên tục trong 3 - 5 ngày.
Gà, vịt, ngan, cút: 1ml/3 lít nước uống tương đương 1ml/12 – 15kg
TT/ngày.
- Điều trị
+ Vì mầm bệnh rất dễ kháng thuốc nên những thuốc đã sử dụng để phòng
bệnh thì không nên sử dụng trong điều trị.
+ Bệnh thường tiến triển ở thể mãn tính nên liệu trình điều trị phải kéo dài.
+ Mầm bệnh có thể lây qua lòng đỏ cho con do mẹ truyền vì thế khi bệnh
phát ra cần can thiệp kịp thời.
+ Bệnh cũng có thể lây qua đường hô hấp nên về nguyên tắc khi bệnh phát
ra phải điều trị toàn đàn. https://tailieuphothong.net/

16



+ Bệnh gắn liền với các yếu tố môi trường nuôi vì thế trong quá trình điều
trị phải quan tâm đến việc khống chế các yếu tố stress.
+ Sử dụng kháng sinh đặc trị kết hợp nâng cao sức đề kháng cho toàn đàn
gà.
2.2.2.4. Đặc tính chung của bệnh Newcastle ở gà
Còn gọi là bệnh Tân thành gà, bệnh gà rù là bệnh truyền nhiễm lây lan rất
nhanh.
Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh do siêu vi trùng (virus) Paramixovirus gây ra (virus chỉ có 1
serotype), tồn tại trong chuồng 13-30 ngày...
Mức độ lây lan của bệnh, tỉ lệ bệnh, tỉ lệ chết, triệu chứng và bệnh tích sẽ
khác nhau tùy từng biến chủng của virus.
Con đường lây lan
Bệnh Newcastle thường lây lan qua con đường tiếp xúc trực tiếp. Như tiếp
xúc trực tiếp với chuột, chim, những gia cầm khác mang virus. Việc lây lan bệnh
từ con gà này sang con gà khác là rất nhanh chóng.
Ngoài ra, gà rù còn lây lan qua con đường gián tiếp. Là lây bệnh qua không
khí, khi uống chung nước với gà bệnh.
Virus Newcastle thường có thể tồn tại rất lâu, thậm chí là nhiều năm. Nếu
được sống trong môi trường thích hợp, không khí mát mẻ. Tuy nhiên, virus này
cũng có thể tiêu diệt bởi các loại thuốc sát trùng.
Triệu chứng
- Thể quá cấp tính.
+ Gà bị rù ở thể quá cấp tính: thường có biểu hiện là gà ủ rũ và thường sẽ
chết sau vài giờ.
+ Bệnh Newcastle (gà rù) tiến triển nhanh, nhưng lại không có những triệu
chứng rõ ràng nên thường khó nhận biết được. Đặc biệt là khi gà con bị rù, gà ủ
rũ bỏ ăn. https://tailieuphothong.net/

17



+ Thể quá cấp tính thường xảy ra vào giai đoạn đầu phát bệnh của ổ dịch.
- Thể cấp tính.
+ Gà bị bệnh ở thể cấp tính sẽ có những triệu chứng rõ ràng hơn.
+ Gà ủ rũ bỏ ăn, lông xù.
+ Gà ăn không tiêu ủ rũ, gà bỏ ăn đứng ủ rũ.
+ Có thể sốt cao từ 42 – 43 độ C. Kèm với đó là ho, hắt hơi, chảy nước mũi
hoặc chất nhầy và thường khò khè khó thở.
+ Phần mào gà, yếm gà thường xuất hiện màu tím bầm.
+ Rối loạn tiêu hóa. Ăn ít nhưng gà ăn không tiêu, khó tiêu.
+ Diều cứng và phát ra mùi hôi.
+ Gà tiêu chảy phân nâu sẫm, trắng xám hoặc trắng xanh. Có thể xuất huyết
niêm mạc hậu môn.
+ Tỉ lệ chết cao từ 40-80%
- Thể mãn tính
Gà bị rù ở thể mãn tính thường có những dấu hiệu như. Gà thường nghẹo
đầu, cổ gà còng xuống hoặc quay vòng tròn. Gà khó kiểm soát được hành vi, khó
khăn khi mổ thức ăn.
Bệnh tích
Gà ốm chết mổ ra thấy:
+ Xuất huyết có đọng dịch nhầy đục, có khi lẫn máu ở xoang mũi, khí quản,
phổi.
+ Dạ dày tuyến (mề tuyến) xuất huyết ở các ống tiết dịch làm thành vệt.
+ Niêm mạc ruột, van hồi manh tràng bị xuất huyết có gờ nổi lên.
+ Trực tràng, hậu môn ướt đều xuất huyết.
+ Các bộ phận khác cũng bị xuất huyết: Tim, mỡ, màng treo ống dẫn trứng,
buồng trứng...
+ Ở gà đẻ bị bệnh, trứng non rụng ra khoang bụng, vỡ ra làm viêm phúc
mạc, gà có thể không sống được. https://tailieuphothong.net/

18



Phòng bệnh
Bệnh Newcatsle đến nay không có thuốc trị, mà chỉ có vaccinee phòng
trong đó vệ sinh thú y và tiêm phòng vaccinee đầy đủ có thể đảm bảo an toàn
dịch bệnh.
Cụ thể: Cách ly tốt đàn gà, trại gà; Thực hiện tốt quy trình nuôi dưỡng, vệ
sinh chuồng gà và trại; Tiêm phòng kịp thời và đầy đủ theo lịch hướng dẫn cho
đàn gà nuôi để đẻ.
Điều trị
Bệnh Newcatle ở gà hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị
Mặc dù chưa có thuốc chữa bệnh Newcastle đặc trị, cũng như cách điều
trị bệnh Newcastle tối ưu nhất. Nhưng việc phòng tránh và bổ sung dưỡng chất
cho gà cũng hiệu quả trong việc có thể tránh gà mắc bệnh.
Biện pháp xử lý khi có dịch
Khi có dịch Newcastle xảy ra cần thực hiện các biện pháp sau:
Bao vây ổ dịch không cho lây lan: Cách ly khu có dịch với các khu khác,
có người nuôi dưỡng riêng. Nghiêm cấm sự tiếp xúc của người, súc vật từ nơi
khác đến, tức là "nội bất xuất ngoại bất nhập".
Chọn loại triệt để gà bệnh, nghi bệnh. Xử lý gà loại, gà chết theo chỉ đạo
hướng dẫn của cán bộ thú y. Lông, lòng, vật phẩm và gà ốm phải chôn sâu, rắc
vôi bột phủ từng lớp.
Tiêm phòng cho gà khoẻ: Nhỏ Lasota cho gà con dưới 1 tháng, gà trên 30
ngày tiêm vaccinee Newcastle hệ I. Sau 1 tuần tiêm vaccinee mà gà không chết
là đã có thể yên tâm.
Tăng cường, chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà bằng thức ăn chất lượng tốt,
tổng vệ sinh chuồng trại, thiết bị dụng cụ chăn nuôi.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [17], tác nhân gây bệnh
CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là https://tailieuphothong.net/

19



51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%.
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [11] cho biết, bệnh CRD có thể
làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm trọng
lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với các bệnh
khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng, bệnh do
E.coli..., đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.
Hoàng Huy Liệu (2002) [36] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma gây
ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài
M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi
thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là “gây
độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao
và sản lượng trứng được giảm đáng kể.
Hoàng Hà (2009) [34] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ 3 -
8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là rất cao:
10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở đàn gà đẻ).
Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [2] cho biết, năm 1898, E. Nocard và cs lần
đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi truyền
nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO: Pleuropneumonia
organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ các động vật khác và
đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO: Pleuropneumonia like
organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính thức đổi thành Mycoplasma.
Trường Giang (2008) [35] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc đàn gà
được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự phụ
nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy trên gà thịt
người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) với các triệu chứng giảm
ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước
mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên đến
30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ: bệnh phát ra khi thay https://tailieuphothong.net/

20



đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ…, các triệu chứng chính vẫn là
chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng
trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy
xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu
chứng khác không thấy xuất hiện.
Tác giả Hoàng Thạch (2009) [13], xác định rằng có 6 loại cầu trùng ký sinh
ở gà nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận: E.brunetti,
E.acervulina, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis.
Theo Dương Công Thuận (2005) [14], có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các
trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2014) [10] và nhiều tác giả khẳng định: bệnh
cầu trùng thường gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thường mang căn bệnh và là
nguồn gieo truyền căn bệnh làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy biện pháp quan
trọng là phòng bệnh cho gà con không bị nhiễm cầu trùng.
Theo Trần Văn Hòa và cs (2011) [3], gà nhiễm cầu trùng bằng con đường
duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc như: thức
ăn, chất độn chuồng, phân, bụi...Mặc dù bình thường, bệnh cầu trùng gắn liền
với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà nuôi chung với
nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào dẫn tới việc nuôi
quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có thể là tiền đề của căn
bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng có thể xảy ra ở thôn xóm
cũng như ở các xí nghiệp hiện đại.
Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [2], E. coli có sức đề kháng kém, bị
diệt ở nhiệt độ 55
0
C trong 1 giờ và ở 60
0
C trong vòng 30 phút. Các chất sát trùng
thông thường như nước gia ven 0,5%; Phenol 0,5% diệt được E. coli sau 2 - 4
phút.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu thế giới
Kojima và cs (2007) [27] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện mầm
bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắcxin sống tạo từ phôi gà với https://tailieuphothong.net/

21



độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được khẳng định là
đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại vi khuẩn khác.
Woese và cs (2000) [32] đã phân tích, so sánh trình tự gen 16S rARN của
đại diện các giống Mycoplasma, Spiroplasma, Acholeaplasma và họ cho rằng,
các giống này được tiến hóa ngược từ một nhánh vi khuẩn yếm khí là tổ tiên của
họ Bacillus và Lactobacillus ngày nay.
Yogev và cs (2008) [33] đã sử dụng mẫu dò trên gen rARN để phát hiện sự
khác nhau bên trong và giữa hai loài MG và loài MS.
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [11] cho biết, năm 1984 Glison
và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vắcxin nhược độc và vắcxin chết
nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng.
Theo tài liệu của Chambers J. R (1990) [21], thì nhiều gen ảnh hưởng đến
sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng
tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
Theo Siegel và Dumington (2008) [28], thì những alen quy định tốc độ mọc
lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông
nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống.
Winkler và Weinberg (2002) [31] cho biết: các nhà vi trùng học đã phân
loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một nhóm có 1 hay
nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch bệnh của Mỹ phát
hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới xác định chắc chắn là
nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982, một số ổ dịch ngộ độc thực
phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ dày, ruột. Với kết quả này, người
ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây dung huyết.

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TI ẾN HÀNH
https://tailieuphothong.net/

22



3.1. Đối tượng
Đàn gà nuôi tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Địa điểm Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Đại lý thuốc và Trại chăn nuôi gà, công ty CP thuốc thú y Đức
Hạnh Marphavet.
- Thời gian tiến hành: từ ngày 18 /5/2019 đến ngày 18/11/2019.
3.3. Nội dung thực hiện
- Công tác hỗ trợ tại công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet.
- Công tác hỗ trợ đại lý thuốc thú y Hùng An thuộc công ty CP thuốc thú y
Đức Hạnh Marphavet.
- Đánh giá hiệu lực một số loại thuốc điều trị bệnh cho gia cầm do công ty
CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet sản xuất.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Công tác hỗ trợ tại công ty
+ Công tác hỗ trợ kho thành phẩm và kho bao bì của công ty
+ Công tác hỗ trợ cán bộ thị trường của công ty.
- Công tác hỗ trợ tại đại lý.
- Công tác hỗ trợ tiêm phòng vắc xin cho gà tại trang trại của đại lý.
- Công tác hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh ở đàn gà tại trại của đại lý.
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
Tỷ lệ mắc bệnh (%)=
Tổng số con mắc bệnh
Tổng số con theo dõi
×100
Tỷ lệ khỏi (%)=
Tổng số con điều trị khỏi bệnh bệnh
Tổng số con điều trị
×100
3.4.3. Phương pháp thực hiện
- Công tác hỗ trợ kho thành phẩm của công ty: dựa trên những công việc
làm tại kho thành phẩm và kho bao bì. https://tailieuphothong.net/

23



- Công tác hỗ trợ cán bộ thị trường của công ty: dựa trên việc đi theo học
hỏi và nắm bắt những vấn đề cần thiết cho công việc thị trường.
- Công tác hỗ trợ đại lý: dựa trên những công việc làm tại đại lý.
- Công tác hỗ trợ tiêm phòng vắc xin cho gà tại trang trại của đại lý: thực
hiện lịch tiêm phòng vắc xin mà trại đang thực hiện.
- Công tác hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh ở đàn gà tại trại của đại lý: để
xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà, em tiến hành theo dõi, thông qua
phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Quan sát các biểu hiện như: trạng thái cơ thế,
phân.... ghi chép vào sổ theo dõi hàng ngày. Từ các triệu chứng thu thập được
tiến hành chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà dưới sự hướng dẫn các anh chị tại
đại lý.
3.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm Excel 2010.
https://tailieuphothong.net/

24



Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Công tác hỗ trợ tại công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty, dưới sự phân công và hướng
dẫn của Ban lãnh đạo công ty, em đã được tham gia một số công việc như sau:
4.1.1. Tìm hiểu các sản phẩm của công ty tại kho thành phẩm và kho bao bì
Việc nắm bắt được tên sản phẩm cũng như công dụng của chúng để nâng
cao kiến thức chuyên môn em đã được phân công về kho thành phẩm và kho bao
bì tham gia làm việc tại đó gần hai tháng.
Bảng 4.1. Kết quả tìm hiểu các sản phẩm của công ty
TT Nội dung công việc Đơn vị Kết quả
So với chỉ
tiêu (%)
1
Vào thẻ kho, làm quen với các sản
phẩm của công ty.
thẻ
10500 100
2
Tìm hiểu công dụng của các loại
sản phẩm cũng như các phác đồ
điều trị bệnh
loại
13 100
3
Hỗ trợ việc xuất kho và nhập kho,
tiếp tục học hỏi thêm công dụng
các sản phẩm
lần
170 100
4
Ghi nhớ một số bệnh phổ biến và
biện pháp điều trị.
loại
10 100
Kết quả trong thời gian thực tập tại công ty em thấy rằng để có thể vào
được thẻ kho tốt cần có những lưu ý sau đây:
Chú ý các mã sản phẩm, số lượng thực xuất, thực nhập, số lượng tồn để vào
thẻ kho tránh nhầm lẫn về số lượng và chủng loại. https://tailieuphothong.net/

25



Khi xuất hàng hoặc nhập hàng vào kho cần lưu ý kiểm số lượng hàng xem
có đúng với số lượng đã được ghi trong đơn hàng hay không. Cần lưu ý khi vận
chuyển tránh va đập làm méo các thùng thuốc.
Bảng 4.2. Một số loại thuốc điều trị bệnh sản xuất tại công ty
STT Tên bệnh Tên thuốc Cách dùng và liều dùng
1
Ký sinh trùng
đường máu
MARCOC-E.COLI
Pha nước uống hoặc trộn thức ăn
theo liều: Gà, v ịt,ngan,
cút.....1g/12-15kg TT/ngày.
Ký sinh trùng mar
Pha nước uống hoặc trộn thức ăn
theo liều:Gà, vịt, ngan, cút.....1g/8-
12kg TT/ngày.
SULFA.TRI 5-1
Gà, vịt, ngan, cút: 1ml/1 lít nước
cho uống tương đương 1ml/4-6kg
TT.
2 Cầu trùng
MARCOC
Pha nước uống hoặc trộn thức ăn
theo liều: Gà, vịt, ngan......1g/5-8kg
TT/ngày hay 1,5-2g/lít nước uống
hoặc 2g/kg thức ăn
Diruzin-la
Gà, vịt, ngan, cút, thỏ: 1g/3-4 lít
nước uống.
MARZURILCOC
Gà, vịt, ngan, cút: 1ml/1 lít nước
uống.
3 Hen
Mar - Doxy Premix
Trộn vào thức ăn cho lợn, gà, ngan,
cút và các loại gia súc, gia cầm theo
tỷ lệ 1kg MAR -DOXY
PREMIX/4-5 tấn thức ăn hỗn hợp.
DOXY COLIS
Vịt, ngan, gà, cút trên 2 tháng tuổi:
1g/2-3 lít nước uống.
https://tailieuphothong.net/

26



Cần có thái độ tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc để tránh nhầm
lẫn. Ngoài ra, bản thân em đã nắm bắt được những sản phẩm của công ty cũng
như cách sử dụng để điều trị bệnh ở gia súc, gia cầm. Kết quả được thể hiện ở
bảng 4.2.
4.1.2. Công tác hỗ trợ cán bộ thị trường của công ty
- Hỗ trợ cán bộ thị trường giao hàng tới đại lí.
- Hỗ trợ cán bộ thị trường kiểm tra, thanh toán hóa đơn tại đại lí.
- Học hỏi cách đàm phán, triển khai chương trình tới đại lí.
- Học hỏi cách tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của công ty tới đại lí.
Qua các công việc trên bản thân em đã học được nhiều điều từ người cán
bộ thị trường. Em đã học được cách tiếp cận, giao tiếp và giới thiệu sản phẩm tới
các đại lý mới, đàm phán và triển khai chương trình tới các đại lí cũ, học được
cách báo đơn hàng của các đại lý đã đặt hàng về cho công ty để được giải quyết,
kiểm tra và thanh toán hóa đơn cho các đại lý.
Bên cạnh đó em thấy cần rút kinh nghiệm một số vấn đề: khi chuyển đơn
hàng đến đại lí cần kiểm tra lại hóa đơn, giới thiệu sản phẩm và triển khai chương
trình đúng nội dung.
4.2. Công tác hỗ trợ đại lý thuốc thú y thuộc công ty CP thuốc thú y Đức
Hạnh Marphavet
Sau thời gian gần hai tháng hỗ trợ tại công ty, em được phân công thực hiện
công tác hỗ trợ đại lý, thời gian từ 1/7/2019 đến 18/11/2019. Trong thời gian này
em được thực hiện các công việc sau:
Sắp xếp và vận chuyển thuốc đúng nơi quy định: hàng tuần đại lí xuất và
nhập rất nhiều đơn hàng của các công ty khác nhau, do vậy khi hàng được các
công ty giao tới em cần sắp xếp đúng nơi quy định của đại lí.
Kiểm tra đơn hàng và xuất hàng theo đơn: do đại lí là đại lí cấp I nên hàng
ngày có rất nhiều đại lí cấp II, các cửa hàng, các trại chăn nuôi lớn cũng như nhỏ https://tailieuphothong.net/

27



lẻ đặt hàng. Khi có đơn em cần tìm các loại thuốc theo đơn đã đặt sau đó kiểm
lại theo đơn hàng, đóng hàng và giao cho nhân viên thị trường đi giao.
Chẩn đoán và điều trị bệnh cho các hộ dân yêu cầu đại lí đến điều trị: khi
các hộ chăn nuôi yêu cầu đến khám và điều trị bệnh cho trại chăn nuôi của họ,
em cùng nhân viện thị trường của đại lí sẽ đến trại chăn nuôi đó, dưới sự hướng
dẫn của nhân viên thị trường em sẽ được lắng nghe các triệu chứng mà chủ hộ
kể lại và quan sát trên đàn gia cầm tại trại để đưa ra kết luận và phương pháp
điều trị hiệu quả.
Tư vấn hỗ trợ: Ngoài thời gian đi chẩn đoán điều trị bệnh em được hỗ trợ
tại đại lí, khi khách hàng đến đại lí để được tư vấn, họ sẽ mô tả những triệu chứng
của đàn gia súc, gia cầm mà họ nuôi cùng với chẩn đoán của chủ đại lí em sẽ tìm
loại thuốc để điều trị sau đó đóng gói cho khách hàng và tính tiền.
4.3. Công tác hỗ trợ tiêm phòng vaccine cho gà tại trang trại của đại lý
Việc phòng bệnh trong chăn nuôi hiện nay là một điều vô cùng quan trọng,
trở thành một công tác không thể thiếu trong quy trình chăn nuôi.
Ở đâu có dịch bệnh thì thực phẩm chăn nuôi sẽ bị ngừng lưu hành, gây thiệt
hại lớn cho người chăn nuôi. Việc người chăn nuôi thực hiện tốt công tác phòng
bệnh bằng tiêm phòng vắc xin sẽ mạng lại nhiều lợi ích, giảm thiểu được những
rủi ro về sau.
Tiêm phòng là một trong những biện pháp phòng bệnh chủ động và hiệu
quả nhất, những đàn gia súc, gia cầm nào được tiêm phòng và những vùng chăn
nuôi nào tiêm phòng đạt tỷ lệ cao thì hạn chế được dịch bệnh xảy ra, nâng cao
thu nhập cho người chăn nuôi, cung cấp thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng,
bảo vệ môi trường sinh thái.
Cho nên trong thời gian thưc tập em đã được tham gia công tác hỗ trợ tiêm
phòng vaccine cho gà tại trại của đại lý. Kết quả được trình bày tại bảng 4.3.

https://tailieuphothong.net/

28



Bảng 4.3. Kết quả công tác hỗ trợ tiêm phòng vaccine
cho gà, vịt tại trại của đại lý
Loại
gia
cầm
Loại vaccine
Bệnh được
phòng
Liều tiêm Đường tiêm
Số
con
thực
hiện
Tỷ lệ
an toàn
(%)

IB chủng
H120
Viêm phế
quản
1 giọt 0,5ml/con
Nhỏ mũi hoặc
miệng
11000 100
Newcastle
chủng F
Newcastle
2 giọt/2
mắt/1ml/con
Nhỏ mắt 5000 100
Đậu gà Đậu gà 0,5ml/con cánh 2000 100
Gumboro Gumboro
2 giọt/2
mắt/1ml/con
Nhỏ mắt 9000 100
H5N1 Cúm gia cầm 0,3ml/con
Tiêm dưới da
cổ, cánh
4500 100
Tụ huyết
trùng
Tụ huyết
trùng
0,5ml/con
Tiêm vùng
dưới da cổ,
cánh
5000 100
Newcastle
chủng M
Newcaste 0,5ml/con Tiêm dưới da 7000 100
Vịt
Vaccinee
viêm gan vịt
viêm gan vịt
virut
0,1 - 0,3 ml/con
Tiêm dưới da
hoặc tiêm bắp
9000 100
VAXIDUK dịch tả vịt 0,5 ml/liều/ con
Tiêm bắp,
tiêm dưới da
6000 100
Vaccinee
THT gia cầm
tụ huyết
trùng
1 ml/con Tiêm dưới da 5400 100
Vaccine
Cúm gia cầm
H5N1 chủng
Re-1
cúm gia cầm 0,5 – 1 ml/con Tiêm cổ, bắp 6000 100
https://tailieuphothong.net/

29



Quy trình tiêm phòng được các trại chăn nuôi thực hiện rất nghiêm ngặt.
Sau đây là quy trình tiêm phòng của công ty Marphavet được em tham khảo:
Bảng 4.4. Lịch phòng vaccine cho các loại gà của công ty CP thuốc thú y
Đức Hạnh Marphavet
Ngày tuổi Gà trắng Gà lông màu Gà đẻ Cách dùng
0 Mar-MAREK.VAC Mar-MAREK.VAC Tiêm dưới da cổ
3
Mar-Newsota (lần 1)
hoặc Mar-ND-
IB.VAC hoặc NB-IB-
ILT
Mar-Newsota (lần 1)
hoặc Mar-ND-
IB.VAC hoặc NB-IB-
ILT
Mar-Newsota (lần 1)
hoặc Mar-ND-
IB.VAC hoặc NB-IB-
ILT
Nhỏ mắt, mũi,
miệng hoặc cho
uống
6 COC.VAC COC.VAC COC.VAC Trộn thức ăn
9
Mar-Gumboro
(lần 1)
Mar-Gumboro
(lần 1)
Mar-Gumboro
(lần 1)
Nhỏ mắt, mũi,
miệng hoặc cho
uống
12
Mar-FP.VAC (chủng
đậu)
Mar-FP.VAC (chủng
đậu)
Mar-FP.VAC (chủng
đậu)
Chủng màng
cánh
15
Mar-Newsota (lần 2)
hoặc Mar-ND-
IB.VAC hoặc NB-IB-
ILT
Mar-Newsota (lần 2)
hoặc Mar-ND-
IB.VAC hoặc NB-IB-
ILT
Mar-Newsota (lần 2)
hoặc Mar-ND-
IB.VAC hoặc NB-IB-
ILT
Nhỏ mắt, mũi,
miệng hoặc cho
uống
18 Mar-FLU.VAC Mar-FLU.VAC Mar-FLU.VAC Tiêm dưới da cổ
21
Mar-Gumboro
(lần 2)
Mar-Gumboro
(lần 2)
Mar-Gumboro
(lần 2)
Nhỏ mắt, mũi,
miệng hoặc cho
uống
24
Mar-PASGI.VAC
hoặc PASGI + IC
Mar-PASGI.VAC
hoặc PASGI + IC
Mar-PASGI.VAC
hoặc PASGI + IC
Tiêm dưới da cổ
27 Mar-Avinew M Mar-Avinew M Mar-Avinew M Tiêm dưới da cổ
55
Mar-Newsota (lần 3)
hoặc Mar-ND-
IB.VAC hoặc NB-IB-
ILT
Mar-Newsota (lần 3)
hoặc Mar-ND-
IB.VAC hoặc NB-IB-
ILT
Nhỏ mắt, mũi,
miệng hoặc cho
uống
75
Mar-FLU.VAC (lần
3)
Nhỏ mắt, mũi,
miệng hoặc cho
uống
100-110 EDS-ND-IB-IBD Tiêm dưới da cổ https://tailieuphothong.net/

30



4.4. Công tác hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh ở đàn gia cầm tại trại của
đại lý
Trong quá trình hỗ trợ tại đại lý em đã được đến các trại chăn nuôi gà, vịt.
Dưới sự hướng dẫn của nhân viên trị trường đi kèm, em đã tham gia chẩn đoán
và điều trị bệnh cho các đàn gà, vịt. Cụ thể, em quan sát màu phân, trạng thái con
vật, nghe mô tả triệu chứng từ chủ trại và mổ khám kiểm tra bệnh tích. Qua đó
em đã được trau dồi kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường
gặp, nguyên nhân gây bệnh, cách khắc phục và điều trị bệnh. Dưới đây là kết quả
của công tác điều trị một số bệnh trên gà và vịt khi sử dụng thuốc của công ty
CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet:
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh trên gà
Tên
bệnh
Thuốc điều trị Liều dùng Cách dùng
Số con
điều trị
Số
con
khỏi
Tỷ lệ
khỏi
%
Đầu
đen
MARCOC-E.COLI
1g/2 lít
nước
Uống trong 3-5 ngày 1110 1029 92,70
MARPHASOL
THẢO DƯỢC
1g/1 lít
nước
Cầu
trùng
MARCOC E.COLI
1g/2 lít
nước
Pha nước ống
1000 946 94,6
MEN TIÊU HÓA
100g/
300kg
thức ăn
Trộn thức ăn
Hen
khẹc
ENROFLOCIN
2ml/1lít
nước
Pha lẫn
thuốc cho uống cả ngà
y, ngày pha 2-
3 lần, dùng trong 3-
5 ngày tùy mức độ nặ
ng nhẹ
2276 2196 96,49
ĐIỆN GIẢI
GLUCO K-C
0,5ml/con
Mổ
cắn
39 – Vita – amin
1g/2-3lít
nước
Uống
3368 3335 99,02
xanh methylen
Bôi vết thương. Đồng
thời giảm ánh sáng, ăn
uống đầy đủ https://tailieuphothong.net/

31



Kết quả bảng 4.5 ta thấy được khi sử dụng thuốc của công ty Marphavet
để điều trị một số bệnh trên gà đã đạt hiệu quả khá cao đặc biệt là bệnh mổ cắn
và hen khẹc trên gà khi tỷ lệ khỏi bệnh lên đến 96,49% và 99,02%, trong đó bệnh
hen là bệnh vô cùng phổ biến và có tính lây lan nhanh.
Quá trình điều trị sử dụng thuốc cho cả đàn, một số con quá nặng sẽ chết,
gà vịt mắc bệnh sau trị bệnh chậm lớn.
4.5. Công tác khác
Ngoài những công tác trên trong thời gin thực tập tại đại lí em còn giúp
đại lí giao hàng đến các đại lí, các trại chăn nuôi, được tham gia vào quá trình
tìm kiếm thêm thị trường cho đại lí, được đến trao đổi thông tin và trò chuyện
cùng người dân… Các công tác này đã giúp em tìm hiểu rõ hơn quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng gia súc, gia cầm của các hộ chăn nuôi, các trang trại trên địa bàn
huyện Phổ Yên.
https://tailieuphothong.net/

32



Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận
Qua 2 tháng thực tập tại công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet và 4
tháng thực tập tại Đại lý thuốc thú y Hùng An, em có một số kết luận về trại như
sau:
- Thời gian thực tập tại công ty em đã được biết đến và tìm hiểu nhiều loại
thuốc điều trị bệnh sản xuất tại công ty, cách dùng và liều dùng của các loại thuốc
đó. Ngoài ra qua việc hỗ trợ cán bộ thị trường em nhận thấy công ty CP thuốc
thú y Đức Hạnh Marphavet với hoạt động quảng bá , tiếp thị tốt, có nhiều chế độ
chăm sóc khách hàng. Do vậy thuốc thú y Marphavet hiện nay đã dần quen thuộc
với các đại lý thuốc thú y, người chăn nuôi và được người chăn nuôi tin dùng.
Thế mạnh của công ty là các thuốc như: Amox – Colis, DOXY TYLAN, FLU –
Viêm, CEF 750 kháng sinh vịt ngan.
- Công tác hỗ trợ đại lý thuốc thú y Hùng An: Các công việc hành chính làm
tại đại lý: Sắp xếp và vận chuyển thuốc đúng nơi quy định, kiểm tra đơn và xuất
hàng theo đơn, chẩn đoán và điều trị bệnh, đứng quầy bán hàng.
- Công tác tiêm phòng: các bệnh gặp gà, vịt được theo dõi chặt chẽ qua từng
giai đoạn và được tiêm phòng đầy đủ đúng thời gian và liều lượng.
- Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà, vịt tại các trại em nhận thấy 1
số bệnh thường mắc trên gà và vịt tại địa phương là: Đầu đen, cầu trùng, hen
khẹc, mổ cắn.
5.2. Đề nghị
Kết thúc đợt thực tập tại công ty và đại lý em đưa một số ý kiến nhằm nâng
cao năng suất chăn nuôi cũng như giảm tỷ lên mắc bệnh trên đàn gia súc, gia cầm
như sau:
- Thuốc do công ty CP thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet sản xuất đạt hiệu
lực điều trị bệnh cao cho gia súc, gia cầm có thể sử dụng rộng rãi tại các trang https://tailieuphothong.net/

33



trại và hộ gia đình.
- Hiện nay nhu cầu phòng bệnh hơn chữa bệnh được người chăn nuôi ngày
càng quan tâm. Nên em muốn đề nghị với công ty cần nghiên cứu thêm để nâng cao
hiệu lực, giảm thời gian điều trị, hạ giá thành và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Bên cạnh đó công ty cần phải đẩy mạnh sản xuất hơn nữa các mặt hàng
chiến lược của công ty.
- Cần có kỹ thuật chuyên theo dõi, phát hiện và điều trị bệnh cho đàn gia
súc gia, cầm nhằm đem lại hiệu quả điều trị cao nhất.
- Cần tiến hành tiêm phòng vaccine cho đàn gia súc, gia cầm đúng thời điểm,
chủng loại và liều lượng.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn cho bà con nông dân để nâng cao hiểu
biết về chăn nuôi và phòng trị bệnh.
https://tailieuphothong.net/

34



TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt
1. Brandsch A. và Bilchel H. (1978), Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi
dưỡng gia cầm, (Nguyễn Chí Bảo dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật, trang.
129 – 191.
2. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh vật
học, NXB giáo dục, trang 44, 45.
3. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2011), 101 câu hỏi
thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, NXB Trẻ.
4. Lê Văn Hùng (2017), Nghiên cứu bệnh đầu đen ở ba giống gà tại Trạm
nghiên cứu chăn nuôi gà phổ Yên (thuộc Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy
Phương) và biện pháp phòng trị bệnh, NXB Đại học Thái Nguyên
5. Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng (2003), Kĩ thuật chăn nuôi vịt, ngan và phòng
trị một số bệnh, NXB Nghệ An.
6. Nguyễn Hữu Nam, Bùi Thị Tố Nga và Nguyễn Thị Huệ (2010), Một số đặc
điểm dịch tễ ở gà mắc bệnh ORT, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y.
7. Nguyễn Hùng Nguyệt, Đỗ Trung Cứ, Nguyễn Văn Quang (2008), Một số
bệnh phổ biến ở gia súc - gia cầm và biện pháp phòng trị tập 1, NXB Nông
nghiệp Hà Nội
8. Nguyễn Thị Lan, Lê Thanh Ngà và Phan Hồng Dũng (2016), Kết quả xét
nghiệm bệnh tích đại thể và vi thể ở gà bị bệnh ORT, Tạp chí Khoa học Kỹ
thuật Thú y.
9. Nguyễn Thị Lan, Phân Hồng Dũng, Hoàng Thạch (2017), phương pháp
chẩn đoán bằng kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thế, Tạp chí Khoa học Kỹ
thuật Thú y.
10. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Thị Ngân, Lê Minh,
Dương Thị Hồng Duyên (2014), Bệnh phổ biến ở gia cầm khu vực miền núi
và kỹ thuật phòng trị, NXB Đại học Thái Nguyên.
11. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và https://tailieuphothong.net/

35



Mycoplasma ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, NXB Nông
nghiệp, trang 109 - 129.
12. Nguyễn Thị Bích Liên và Nguyễn Văn Việt (2014), Nhận dạng, phân lập và
xác định mức độ mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn Orninobacterium
rhinotracheale ở gà, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Hoàng Thạch (2009), Bệnh cầu trùng ở gia súc, gia cầm, (Nguyễn Đình Chí
dịch), NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
14. Dương Công Thuận (2005), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi gia
đình, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Tình (2011), Những biện pháp chủ yếu trong phòng chống dịch
bệnh bảo vệ đàn gia súc, gia cầm vụ xuân - hè năm 2011, NXB Lao động -
xã hội
16. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo
trình chăn nuôi gia cầm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 28 – 33, 40.
17. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
II. Tài liệu nước ngoài
18. Allen P. C. and Fetterer R. H (2002), Recent advances in biology and immuno
biology of Eimeria species and in diagnosis and control of infection with
these coccidian parasites of poultry, Cliinical Microbiology Review. Vol 15
(1). pp. 58-65.
19. Alexander D.J and Senne, D.A (2008), Diseases of poultry 12
th
edition,
Blackwell publishing, Ames, Iowa, USA, pp. 75-99.
20. Ananth R, Kirubaharam J.J, Priyadarshini MLM and Albert A (2008),
Isolation of NDVes of high virulence in unvaccinated healthy village
chickens in south India, Intl J Poult Sci, pp. 368-373.
21. Chambers J. R. (1990), “Genetic of growth and meat production in chicken”,
Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam –
Holland, pp. 627 – 628. https://tailieuphothong.net/

36



22. Demain A. L. and Vaishnav P (2009). Production of recombinant proteins by
microbes and higher organisms. Biotechnology Advances. Vol 27 (3). pp.
297-306.
23. Ding J., W. Qian and Q. Liu (2012), Multi-epitope recombinant vaccine
induces 49. immunoprotection against mixed infection of Eimeria spp,
Parasitol Res. Vol 110 (6). pp. 2297-23
24. Dreesman G. and Benedict A.A (1965), Properties of papain-digested
chicken 7 S a-globuli,. J. Immunol. Vol 95 (5). pp. 855-866.
25. Edgar S. A. (1955), Sporulation of oocysts at specific temperatures and notes
on several species of avian coccidia, J Parasitol. Vol 41 (2). the prepatent
period pp. 214-216.
26. Finlay R. C., Roberts S. J and Hayday A. C (1993), Dynamic response of
murine gut intraepithelial T cells after infection by the coccidian parasite
Eimeria, J Immunol. Vol 23 (10). pp. 2557-2564.
27. Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura S,
Harasawa R, Tamura Y, (2007), Detection of Mycoplasma in avian live virus
vaccine by polymerase chain reaction, Biologicals, pp. 365 - 371.
28. Siegel P. B. and Dumington (1978), “Selection for growth in chicken”, C. R.
Rit Poultry Biol. 1, pp. 1 – 24.
29. Wesh Bunr K. W (1992), “Influence of body weight on response to a heat
stress environment”, World poultry congress, Vol. 2, pp. 53- 63.
30. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More about other food borne illnesses,
Healthgrades.
31. Woese C.R, Maniloff J. Zablen L.B. (2000) Phylogenetic analysis of the
mycoplasma, Proc. Natl. Acad. Sci USA, pp. 494 - 498.
32. Yogev D, Levisohn S, Kleven SH, Halachmi D, Razin S (2008), Ribosomeal
RNA gene probes to detect intraspecies heterogeneity in Mycoplasma
gallisepticum and M. Synoviae Avian Dis, pp. 220-231. https://tailieuphothong.net/

37



III. Tài liệu Internet
34. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn
(http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 ).
35. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà
(http://agriviet.com/home/showthread.php?t=2665).
36. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà
(http:/www.vinhphucnet.vn).

https://tailieuphothong.net/

38



MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH TH ỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ


Hình 1: Thuốc sát trùng Hình 2: thuốc Flocoli-hen



Hình 3: Thuốc Martrill 10%https://tailieuphothong.net/

39




Hình 4: Thuốc Predni-chlo Hình 5: thuốc Flo-doxy-hencoli


Hình 6: Một góc kho thành phẩm https://tailieuphothong.net/

40




Hình 7: Mổ khám gà bị THT Hình 8: Mổ khám gà bị THT


Hình 9: Mổ khám gà bị hen
https://tailieuphothong.net/

41




Hình 10: Vịt chết do dịch tả Hình 11: Trại vịt tại đại từ


Hình 12: Ruột gà xuất huyết do bệnh cầu trùng https://tailieuphothong.net/

42




Hình 13: Kệ thuốc tại đại lí Hình 14: Nhỏ kháng thể cho trại vịt Đại Từ


Hình 15: Trại gà tại Phúc Thuận – Phổ Yên
https://tailieuphothong.net/

43




Hình 16: Tiêm vaccine dịch tả vịt Hình 17: Nhỏ vaccine ILT cho gà
https://tailieuphothong.net/