Phân biệt liệt cứng/liệt mềm hai chi dưới?
LIỆT CỨNG LIỆT MỀM
-Sức cơ giảm/mất chủ yếu cơ gấp và ngọn chi -Sức cơ giảm/mất thường cân đối 2
bên
-Trương lực cơ tăng kiểu tháp(độ chắc nhão tăng, độ co doãi giảm, độ ve vẩy giảm), có hiện tượng
dao nhíp.
-Trương lực cơ giảm(độ chắc nhão
giảm, độ co doãi tăng, độ ve vẫy tang)
- H/c ngoại tháp: Babinski, Rossolimo(+), PXGX tăng nhạy lan tỏa, đa động, Clonus có thể có rung giật
xương bánh chè, gót; không có dấu tổn thương cao trên tủy(không dấu hành não, không liệt mặt)
-Phản xạ gân cơ giảm hay mất
- Có thể có dấu hiệu tự động tủy (dấu 3 co): kích thích đau bàn chân hoặc cẳng chân thì chân bệnh
nhân sẽ gấp gối và háng lại
-Rối loạn cơ tròn thường là bí tiểu, tiểu gấp, tiểu không kiểm soát, rối loạn sinh dục (liệt dương nam)
-Rối loạn cảm giác chủ quan: từ tổn thương trở xuống(theo khoanh tủy->khẳng định tổn thương tại
tủy): đau theo rễ, hoặc đau cột sống; dấu Lhermitte: đau xé như điện giật chạy dọc cột sống khi cúi
gập cổ; dị cảm, cảm giác có nước chảy, nóng hoặc lạnh, cảm giác da dày bì ở 1 phần chi, hoặc cảm giác
như đi trên bông gòn.
+Tổn thương cột sau: mất cảm giác xúc giác, cảm giác sâu(mất cảm giác vị trí các đoạn chi, mất cảm
giác rung, mất khối hình, có dấu thất điều khi nhắm mắt)
+Tổn thương bó gai đồi thị: mất cảm giác đau- nhiệt
- Thường không teo cơ
- Bệnh kín đáo:
+Rối loạn đi đứng: dấu đi cách hồi tủy (yếu cơ xuất hiện sau khi đi một khoảng cách nhất định, mất khi
nghỉ, đặc biệt không đau); yếu 1 chân, trẹo chân tái diễn, hoặc thất điều do rối loạn cảm giác sâu.