CHỦ ĐỀ 2 KING TE CHINH TRI đai hoc dong thap.docx

baochauphan230820 84 views 17 slides May 20, 2025
Slide 1
Slide 1 of 17
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17

About This Presentation

TIEU LUAN BAO CAO MON KINH TE CHINH TR


Slide Content

PHỤ LỤC
I. Phân tích nội dung quy luật cạnh tranh và tác động của quy luật
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
1
1. Phân tích nội dung quy luật cạnh tranh 1
2. Ví dụ về quy luậy cạnh tranh 3
3. Tác động của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường6
II. Ý nghĩa thực tiễn của quy luật cạnh tranh trong đời sống xã hội?8
III. Người sản xuất có thể vận dụng quy luật cạnh tranh của kinh tế
thị trường như thế nào để làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội?
10
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 8
STT MSSV TÊN GHI CHÚ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
CHỦ ĐỀ 2: Phân tích nội dung quy luật cạnh tranh và tác động của quy luật
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Ý nghĩa thực tiễn trong đời sống xã
hội? Người sản xuất có thể vận dụng quy luật cạnh tranh của kinh tế thị
trường như thế nào để làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội?
NỘI DUNG
1

I. Phân tích nội dung quy luật cạnh tranh và tác động của quy luật cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường.
1. Phân tích nội dung quy luật cạnh tranh
- Theo Marx “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Có thể hiểu, cạnh tranh là sự ganh đua v
ề
kinh t
ế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những
đi
ều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu
được nhi
ều lợi ích nhất cho mình.
- Quy luật cạnh tranh là điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua
kinh tế giữa chủ thể sản xuất và trao đổi hàng hóa. Khi đã tham gia thị trường, các
chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác cần chấp nhận cạnh tranh, bất kỳ
một doanh nghiệp nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá
nào đó trên thị trường đều phải chấp nhận cạnh tranh. Như vậy hoạt động cạnh
tranh trong kinh tế thị trường là tất yếu. Canh tranh phát triển cùng với sự phát
triển của nền sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế được vận hành dựa trên mối quan hệ giữa
người mua và người bán theo quy luật cung cầu, để xác định giá cả thông qua giá
cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ sẵn sàng giao dịch trên thị trường.
- Những người sản xuất, tiêu thụ có điều kiện khác nhau về trình độ trang bị
kỹ thuật, chuyên môn, không gian môi trường sản xuất, điều kiện nguyên, vật
2

liệu... nên chi phí lao động cá biệt khác nhau. Kết quả có người lãi nhiều, người lãi
ít, người phá sản. Để giành lấy các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, buộc họ phải cạnh tranh. Cạnh tranh có hai loại: cạnh tranh lành mạnh
và cạnh tranh không lành mạnh. Cạnh tranh lành mạnh là dùng tài năng của mình
về kỹ thuật và quản lý để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, vừa có lợi cho
nhà kinh doanh, vừa có lợi cho xã hội. Cạnh tranh không lành mạnh là dùng những
thủ đoạn phi đạo đức, vi phạm pháp luật (trốn thuế, hàng giả...) có hại cho xã hội
và người tiêu dùng. 
2. Ví dụ về quy luậy cạnh tranh
a. Cạnh tranh trong thị trường hàng hóa:
Ví dụ: Hai công ty sản xuất điện thoại thông minh (ví dụ Apple và Samsung) cạnh
tranh nhau để thu hút khách hàng. Mỗi công ty phải cải tiến sản phẩm, giảm giá,
hoặc tạo ra các tính năng mới để vượt qua đối thủ và giành được thị phần lớn hơn.
3

b. Cạnh tranh trong thị trường lao động:
Ví dụ: Trong một thị trường tuyển dụng, nhiều ứng viên cạnh tranh để có được
một công việc tại một công ty nổi tiếng. Những ứng viên có kỹ năng, kinh nghiệm
và phẩm chất vượt trội sẽ có cơ hội cao hơn, trong khi những người thiếu những
yếu tố này sẽ bị loại bỏ.
4

c. Cạnh tranh trong ngành dịch vụ:
Ví dụ: Các hãng hàng không như VietJet, Vietnam Airlines, và Bamboo Airways
cạnh tranh với nhau bằng cách giảm giá vé, tăng cường dịch vụ khách hàng, hoặc
cung cấp các ưu đãi để thu hút hành khách và giữ vững thị phần.
d. Cạnh tranh giữa các nền tảng trực tuyến:
Ví dụ: Các công ty như Facebook, Google, và TikTok cạnh tranh với nhau trong
việc thu hút người dùng và quảng cáo. Mỗi công ty đều cố gắng cải thiện các tính
năng, tối ưu hóa thuật toán và cung cấp những dịch vụ mới để giữ chân người dùng
và thu hút các nhà quảng cáo.
5

e. Cạnh tranh trong ngành thực phẩm và đồ uống:
Ví dụ: Trong ngành thức ăn nhanh, các thương hiệu như McDonald's và KFC cạnh
tranh bằng cách cung cấp sản phẩm mới, khuyến mãi hoặc thay đổi thực đơn để thu
hút khách hàng. Việc phát triển các sản phẩm mới, cải tiến chất lượng phục vụ, và
quảng cáo mạnh mẽ là những yếu tố quan trọng giúp các công ty này duy trì sức
cạnh tranh.
3. Tác động của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
a. Khuyến khích đổi mới và sáng tạo
- Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sáng tạo, đổi mới để
tạo ra sản phẩm, dịch vụ tốt hơn, hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của
người tiêu dùng. Điều này dẫn đến sự phát triển của công nghệ, cải tiến quy trình
sản xuất và phát triển sản phẩm mới. Ví dụ, trong ngành công nghệ, các công ty
như Apple và Samsung liên tục cải tiến điện thoại thông minh để duy trì sự cạnh
tranh.
b. Tăng hiệu quả sản xuất
- Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm
chi phí và nâng cao hiệu quả. Khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại, họ
phải sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn, giảm lãng phí và cải thiện năng suất lao
6

động. Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp mà còn giúp
giảm giá thành sản phẩm, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng.
c. Giảm giá cả và lợi ích cho người tiêu dùng
- Một tác động rõ rệt của cạnh tranh là việc giảm giá cả sản phẩm và dịch vụ.
Khi có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong cùng một lĩnh vực, họ thường xuyên
đưa ra các chương trình khuyến mãi, giảm giá hoặc cải thiện chất lượng dịch vụ để
thu hút khách hàng. Điều này giúp người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn với giá
cả hợp lý.
d. Tạo ra sự phân hóa và chọn lọc trong doanh nghiệp
- Cạnh tranh có thể dẫn đến sự phân hóa trong các doanh nghiệp: chỉ những
doanh nghiệp mạnh, có khả năng đổi mới và tối ưu hóa hoạt động mới có thể tồn
tại và phát triển, trong khi những doanh nghiệp yếu kém, không đáp ứng được nhu
cầu thị trường sẽ bị loại bỏ. Điều này giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả của
nền kinh tế nói chung.
e. Khuyến khích đầu tư và phát triển thị trường
- Sự cạnh tranh tạo ra động lực cho các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu
và phát triển (R&D), marketing và các chiến lược dài hạn để duy trì lợi thế cạnh
tranh. Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp mà còn góp
phần phát triển thị trường và nền kinh tế nói chung.
f. Thúc đẩy sự đa dạng và phong phú trong thị trường
- Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp không ngừng tìm cách đáp ứng
nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, từ đó tạo ra sự phong phú và đa dạng hóa sản
phẩm, dịch vụ. Điều này giúp người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn, từ đó
nâng cao mức sống và sự thịnh vượng chung trong xã hội.
g. Tạo ra động lực phát triển thị trường và toàn cầu hóa
- Trong môi trường cạnh tranh toàn cầu, các doanh nghiệp không chỉ cạnh
tranh trong phạm vi quốc gia mà còn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các công ty
quốc tế. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến và mở
rộng thị trường, từ đó dẫn đến sự phát triển của thị trường quốc tế và sự hội nhập
toàn cầu.
h. Tác động tới chính sách và quản lý nhà nước
7

- Để duy trì sự công bằng và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường, các chính
phủ cần phải xây dựng và thực thi các chính sách điều tiết cạnh tranh hợp lý. Điều
này có thể bao gồm việc ngăn chặn các hành vi độc quyền, kiểm soát giá cả và bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Chính sách cạnh tranh hợp lý giúp tạo ra một
môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch.
i. Tác động đến việc phân phối thu nhập và tài sản
- Cạnh tranh có thể ảnh hưởng đến việc phân phối thu nhập trong xã hội.
Doanh nghiệp cạnh tranh sẽ tạo ra sự phân hóa thu nhập giữa các nhóm ngành,
nghề và cá nhân, đặc biệt là trong các ngành có tính cạnh tranh cao như công nghệ,
tài chính. Những người làm việc trong các lĩnh vực này có thể nhận được thu nhập
cao hơn, trong khi những ngành khác có thể gặp khó khăn.
k. Khả năng phá sản và chuyển giao tài nguyên
- Cạnh tranh cũng có thể dẫn đến sự phá sản của các doanh nghiệp yếu kém,
những doanh nghiệp không thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên,
điều này không phải là sự thất bại hoàn toàn mà là một phần của quá trình chuyển
giao tài nguyên. Các tài nguyên của các doanh nghiệp này sẽ được chuyển giao cho
các doanh nghiệp khác, giúp nền kinh tế phát triển và tái cấu trúc.
II. Ý nghĩa thực tiễn của quy luật cạnh tranh trong đời sống xã hội?
a. Thứ nhất, quy luật cạnh tranh có vai trò điều phối các hoạt động kinh
doanh trên thị trường.
- Sự tồn tại của cạnh tranh sẽ loại bỏ những khả năng lạm dụng quyền lực thị
trường để bóc lột đối thủ cạnh tranh và bóc lột khách hàng. Như một quy luật sinh
tồn của tự nhiên, cạnh tranh đảm bảo phân phối thu nhập và các nguồn lực kinh tế
sẽ tập trung vào tay những doanh nghiệp giỏi, có khả năng và bản lĩnh trong kinh
doanh và tồn tại được trên thị trường. Vai trò điều phối của cạnh tranh thể hiện
thông qua các chu trình của quá trình cạnh tranh. Theo đó, chu trình sau có mức độ
cạnh tranh và khả năng kinh doanh cao hơn so với chu trình trước. Do đó, khi một
chu trình cạnh tranh được giả định là kết thúc, người chiến thắng sẽ có được thị
phần (kèm theo chúng là nguồn nguyên liệu, vốn và lao động…) lớn hơn điểm xuất
phát. Thành quả này lại được sử dụng làm khởi đầu cho giai đoạn cạnh tranh tiếp
theo. Cứ thế, kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh và cạnh tranh hiệu quả
sẽ làm cho doanh nghiệp có sự tích tụ dần trong quá trình kinh doanh để nâng cao
dần vị thế của người chiến thắng trên thương trường.
8

- Trong cuộc cạnh tranh, mọi nguồn lực kinh tế từ những doanh nghiệp kinh
doanh kém hiệu quả sẽ được lấy đi để trao cho những người có khả năng sử dụng
một cách tốt hơn. Sự dịch chuyển như vậy đảm bảo cho các giá trị kinh tế của thị
trường được sử dụng một cách tối ưu.
b. Thứ hai, quy luật cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dung.
- Trong môi trường cạnh tranh, người tiêu dùng có vị trí trung tâm, giữa các
bên tham gia cạnh tranh. Nhu cầu của họ được đáp ứng một cách tốt nhất mà thị
trường có thể cung ứng và chính họ là người có thể quyết định trong các bên cạnh
tranh, ai được tồn tại và ai phải ra khỏi cuộc chơi. Nói cách khác, cạnh tranh đảm
bảo cho người tiêu dùng có được cái mà họ muốn. Trong nền kinh tế thị trường,
người tiêu dùng không còn phải sống trong tình trạng xếp hàng chờ mua nhu yếu
phẩm như thời kỳ bao cấp, mà ngược lại, những nhà sản xuất kinh doanh luôn tìm
đến để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất. Trong môi trường
cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn phải ganh đua, tìm mọi cách hạ giá thành sản
phẩm nhằm lôi kéo khách hàng đến với mình. Chính sự tương tác giữa nhu cầu của
người tiêu dùng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh
đã làm cho giá cả hàng hoá và dịch vụ đạt được mức rẻ nhất có thể; các doanh
nghiệp cố gắng để có thể thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng trong khả năng chi
tiêu của họ. Tùy thuộc vào khả năng tài chính và nhu cầu của mình, người tiêu
dùng sẽ quyết định việc sử dụng loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể. Bên cạnh đó, phụ
thuộc vào những tính toán về công nghệ, về chi phí…nhà sản xuất sẽ quyết định
mức độ đáp ứng nhu cầu về loại sản phẩm, về giá và chất lượng của chúng.
c. Thứ ba, quy luật cạnh tranh đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh
tế một cách hiệu quả nhất.
- Từ những phân tích trên đây, có thể suy ra những nỗ lực giảm chi phí để từ
đó giảm giá thành của hàng hoá, dịch vụ đã buộc các doanh nghiệp phải tự đặt
mình vào những điều kiện kinh doanh tiết kiệm bằng cách sử dụng một cách hiệu
quả nhất các nguồn lực mà họ có được. Mọi sự lãng phí hoặc tính toán sai lầm
trong sử dụng nguyên vật liệu đều có thể dẫn đến những thất bại trong kinh doanh.
Nhìn ở tổng thể của nền kinh tế, cạnh tranh là động lực cơ bản giảm sự lãng phí
trong kinh doanh, giúp cho những doanh nghiệp cân nhắc sử dụng mọi nguồn
nguyên, nhiên, vật liệu một cách tối ưu nhất.
d. Thứ tư, quy luật cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh.
9

- Nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận, giảm chi phí sản xuất để đáp ứng ngày càng
tốt hơn đòi hỏi của thị trường, mong giành phần thắng về mình đã thúc đẩy các
doanh nghiệp không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm. Cứ như thế, cuộc chạy đua đó sẽ thúc đẩy sự phát
triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật trong đời sống kinh tế và xã hội. 
e. Thứ năm, quy luật cạnh tranh kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc của sự
đổi mới liên tục trong đời sống kinh tế – xã hội.
- Cạnh tranh đòi hỏi Nhà nước và pháp luật phải tôn trọng tự do trong kinh
doanh. Trong sự tự do kinh doanh, quyền được sáng tạo trong khuôn khổ tôn trọng
lợi ích của chủ thể khác và của xã hội luôn được đề cao như một kim chỉ nam của
sự phát triển. Sự sáng tạo làm cho cạnh tranh diễn ra liên tục theo chiều hướng gia
tăng của quy mô và nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế. Sự sáng tạo không mệt
mỏi của con người nhằm đáp ứng những nhu cầu trong cuộc cạnh tranh thay đổi
qua nhiều thế hệ liên tiếp là cơ sở thúc đẩy sự phát triển liên tục và đổi mới không
ngừng. 
III. Người sản xuất có thể vận dụng quy luật cạnh tranh của kinh tế thị
trường như thế nào để làm giàu cho bản thân, gia đình và xã hội?
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
- Cải tiến chất lượng sản phẩm: Quy luật cạnh tranh yêu cầu người sản xuất
phải liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm để giữ vững vị trí trên thị trường.
Người sản xuất có thể đầu tư vào công nghệ mới, nghiên cứu và phát triển (R&D),
và cải tiến quy trình sản xuất để tạo ra sản phẩm tốt hơn, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng.
- Đáp ứng nhu cầu thị trường: Bằng cách hiểu rõ nhu cầu và xu hướng tiêu
dùng, người sản xuất có thể điều chỉnh sản phẩm và dịch vụ sao cho phù hợp với
thị hiếu và yêu cầu của khách hàng, từ đó tạo ra sự khác biệt và cạnh tranh hiệu
quả hơn.
10

2. Tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm chi phí
- Tăng năng suất lao động: Người sản xuất có thể áp dụng các biện pháp tối ưu
hóa quy trình sản xuất để tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất. Việc áp dụng công
nghệ mới, tự động hóa hoặc cải tiến phương pháp làm việc giúp tiết kiệm chi phí
và thời gian, từ đó nâng cao lợi nhuận.
- Giảm chi phí không cần thiết: Cạnh tranh khuyến khích người sản xuất phải
tìm cách giảm chi phí vận hành và tối ưu hóa tài nguyên. Điều này có thể bao gồm
việc quản lý nguồn lực, kiểm soát tồn kho hiệu quả, và tiết kiệm năng lượng, giúp
doanh nghiệp duy trì lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh.
11

3. Sáng tạo và đổi mới để phát triển sản phẩm mới
- Đổi mới sản phẩm và dịch vụ: Để tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh
tranh, người sản xuất cần sáng tạo và đổi mới liên tục. Họ có thể phát triển các sản
phẩm mới, cải tiến các tính năng, hoặc tạo ra các dòng sản phẩm đặc biệt để thu
hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ.
- Nghiên cứu và phát triển: Việc đầu tư vào R&D giúp người sản xuất tìm ra các
giải pháp sáng tạo để nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc phát triển các sản phẩm
mới, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững.
12

4. Tăng cường chiến lược marketing và quảng bá
- Quảng bá thương hiệu: Người sản xuất cần xây dựng và duy trì thương hiệu
mạnh, tạo ấn tượng tốt với khách hàng. Các chiến lược marketing hiệu quả giúp
đưa sản phẩm đến gần hơn với người tiêu dùng, từ đó tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận.
- Khuyến mãi và giảm giá: Trong môi trường cạnh tranh, các chiến dịch khuyến
mãi và giảm giá có thể thu hút khách hàng và tăng trưởng thị phần. Các doanh
nghiệp có thể vận dụng quy luật cạnh tranh để đưa ra các ưu đãi, giảm giá hoặc các
gói dịch vụ hấp dẫn.
13

5. Tạo ra mối quan hệ bền vững với khách hàng và đối tác
- Dịch vụ khách hàng tốt: Cạnh tranh không chỉ là về sản phẩm mà còn là về
dịch vụ. Người sản xuất có thể nâng cao trải nghiệm khách hàng, xây dựng mối
quan hệ lâu dài và trung thành với khách hàng bằng cách cung cấp dịch vụ chăm
sóc khách hàng tận tâm, đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu và giải quyết khiếu nại.
- Mở rộng quan hệ đối tác: Người sản xuất có thể hợp tác với các đối tác chiến
lược để mở rộng mạng lưới phân phối, chia sẻ nguồn lực và giảm chi phí. Quan hệ
đối tác tốt giúp mở rộng thị trường và tăng trưởng doanh thu.
14

6. Chú trọng vào phát triển bền vững và bảo vệ môi trường
- Áp dụng sản xuất xanh: Quy luật cạnh tranh trong kinh tế thị trường cũng thúc
đẩy người sản xuất chú trọng đến bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Việc
áp dụng các phương pháp sản xuất thân thiện với môi trường không chỉ giúp tạo ra
sản phẩm bền vững mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh vì người tiêu dùng ngày càng
quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường.
- Chứng nhận chất lượng và tiêu chuẩn quốc tế: Việc đạt được các chứng nhận
quốc tế về chất lượng, môi trường hoặc sản phẩm an toàn có thể giúp người sản
xuất gia tăng niềm tin của khách hàng và nâng cao giá trị thương hiệu.
15

7. Đầu tư vào nguồn nhân lực
- Đào tạo và phát triển nhân viên: Quy luật cạnh tranh khuyến khích người sản
xuất phải xây dựng một đội ngũ lao động chất lượng. Việc đầu tư vào đào tạo và
phát triển kỹ năng cho nhân viên không chỉ nâng cao năng suất mà còn tạo ra môi
trường làm việc sáng tạo và hiệu quả.
- Thu hút và giữ chân nhân tài: Người sản xuất có thể áp dụng các chiến lược
đãi ngộ hợp lý để thu hút nhân tài và giữ chân những nhân viên giỏi, từ đó nâng
cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
16

8. Tăng trưởng và đóng góp vào sự phát triển xã hội
- Tạo việc làm: Khi người sản xuất mở rộng quy mô sản xuất và tăng trưởng, họ
sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Điều này góp phần giảm tỷ lệ
thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho người lao động, từ đó nâng cao chất lượng
cuộc sống cho gia đình và cộng đồng.
- Đóng góp vào phát triển cộng đồng: Doanh nghiệp có thể tham gia vào các
hoạt động xã hội, từ thiện hoặc tài trợ cho các dự án cộng đồng. Điều này không
chỉ giúp nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp mà còn đóng góp vào sự phát triển
chung của xã hội.
17
Tags