CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TẢ cho các học viên học

Tainguyn15 1 views 39 slides Oct 17, 2025
Slide 1
Slide 1 of 39
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39

About This Presentation

phat hiện và phòng tránh các pương pháp để chăm sóc tốt


Slide Content

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TẢ Trình bày : Nhóm 2

DANH SÁCH NHÓM 2 1. NGUYỄN TẤN TÀI 2. PHẠM THỊ THANH HUYỀN 3. TRẦN THỊ LÀNH 4. VÕ THỊ THÙY PHƯƠNG 5. DƯƠNG THỊ QUỲNH HƯƠNG

MỤC TIÊU 1. Trình bày được định nghĩa , dịch tể học , triệu chứng lâm sang, phương pháp điều trị và phòng bệnh tả . 2. Lập và thực hiện được kế hoạch chăm sóc bệnh tả .

ĐẠI CƯƠNG Bệnh tả là bệnh nhiễm trùng nhiễm độc cấp tính của đường tiêu hóa , có thể lan tràng dịch lớn gây ra doVibrio chủ yếu nhóm O1 và O139 Bệnh tiêu chảy cấp và nặng gây mất nước nghiêm trọng và nhanh chóng trong vài giờ có nguy cơ dẫn đến tử vong Bệnh có thể lây lan thành dịch

Tác nhân gây bệnh Vibrio cholera VK cong có hình dấu phẩy , Gram (-). Di động nhanh nhờ có 1 long Tồn tại trong nước và thức ăn khoảng 1 tuần , trong cơ thể động vaatj thân mềm ven biển cho dến nhiều năm . Dễ nuôi cấy ở môi trường pepton kiềm mặn . Dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ và các chất diệt khuẩn thông thường

TÁC NHÂN GÂY BỆNH Phân loại vi khuẩn tả dựa vào các thành phần quyết định carbonhydrate của kháng nguyên O có bản chất Lipolysaccaride Hiện nay có trên 200 type huyết thanh . Dựa vào phản ứng liên kết với kháng huyết thanh người ta chia thành 2 nhóm : + nhóm V cholera O1 và nhóm non-O1. Nhóm non-O1 thỉnh thoảng gây nên vài vụ dịch tiêu chảy rải rác Các đại dịch trong lịch sử thế giới đều do nhóm O1 gây nên và mới đây có thêm O139

TÁC NHÂN GÂY BỆNH  V. cholera O1 có 2 type sinh học : type cổ điển và ELTor + mỗi type lại được chia ra ba type huyết thanh Inaba , Ogawa và Hikojima + Hiện nay type ELTor Inaba đang gây dịch ở nam Hoa Kỳ .  V. Cholerae O139 là nhóm huyết thanh non O1 duy nhất gây bệnh , chỉ có sin type ELTor và không chia thành type huyết thanh . Ngoài ra nhóm này còn gây ra các bệnh lý đường tiêu hóa như nhiễm trùng vết thương hay nhiễm trùng huyết trên cơ địa suy giảm miễn dịch

DỊCH TỂ Nguồn bệnh + Người đang mắc bệnh là nguồn lây chính + Người lành mang vi khuẩn là nguồn gieo rắc vi khuẩn trên phạm vi rộng lớn Đường lây - gián tiếp là chủ yếu : + Nguồn nước bị nhiễm vi khuẩn . + Thức ăn . Trực tiếp : nguồn bệnh sang nhân viên y tế , người nuôi bệnh nhân .  Ruồi , nhặng , gián .. Là vật chủ trung gian quan trọng phương thức truyền bệnh Mùa : thường xảy ra nhiều hơn về mùa hè và mùa thu ở vùng có dịch lưu hành thường xuyên

DỊCH TỂ Đại dịch ghi nhận lần đầu tiên trên thế giới ở lưu vực song Hằng , khu vực bán lục địa Ấn Độ từ 1817. Đến nay đã có 7 đại dịch xảy ra. Ở nước ta từ cuối thập niên 1970 đến những năm đầu 1990 có nhiều vụ dịch liên quan đến đại dịch thứ 7 xảy ra , lan khắp nước , đặc biệt là thành phố lớn .

LÂM SÀNG 1. Thời kỳ ủ bệnh Vài giờ đến vài ngày , không có triệu chứng đặc biệt Sớm nhất 12-24 giờ , dài nhất 10 ngày , trung bình 2-5 ngày 2. Thời kỳ khởi phát Đột ngột , bệnh nhân có thể thấy khó chịu , sôi bụng , buồn nôn và nôn , kèm tiêu chảy . Toàn thân không sốt , không đau bụng 3. Thời kỳ toàn phát Nôn mửa , tiêu chảy ồ ạt và kiệt nước

LÂM SÀNG Lúc đầu phân có thể ít , sệt sau nhanh chóng trở nên điển hình với tính chất . Lỏng , toàn nước , màu trắng đục như nước vo gạo có lẫn những hạt trắng lổn nhổn , mùi tanh . Đi ngoài dễ dàng , số nhiều ( tới 300-500 lít / lần ), nhiều lần ( tới 30-40 lần hoặc hơn / ngày ) làm cho tình trạng mất nước nhiều và nhanh hơn : 10-15 lít / ngày hoặc 1 lít / giờ ở người lớn . Nôn xuất hiện sau khi đi lỏng vài giờ . Không đau bụng hoawcjchir đau nhẹ , không có mót rặn Mệt lả , khát nước , co rút cơ  choáng

LÂM SÀNG Triệu chứng xuất hiện sau khi tiêu lỏng nhiều Dấu mất nước : khát nước , môi khô , da khô , da nhăn , mắt trũng , trụy mạch Yếu tay chân , vọp bẻ do rối loạn nước điện giải

LÂM SÀNG Tiến triển ở độ 1 và 2 được điều trị hồi phục nhanh sau 3-4 giờ . Ở thể nặng nếu bù dịch nhanh chóng kịp thời và hồi phục tốt sau 2 ngày . Da hồng chi ấm , mạch huyết áp ổn định , tiểu được Không điều trị tử vong cao > 50% trong bệnh cảnh cô máu trụy mạch

CHẨN ĐOÁN Dựa vào : + lâm sàng : tiêu chảy liên tục rất nhiều với khối lượng lớn , phân toàn nước , màu trắng đục nhuw nước vo gạo , không có nhầy máu , không sốt , ít đau bụng . Mất nước và điện giải nhanh và gây mệt lả , chuột rút . + Cận lâm sàng : soi phân , cấy phân + Dịch tể Trong vụ dịch , chẩn đoán bệnh dựa vào chủ yếu vào các biểu hiện lâm sàng

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT 1. Nhiễm trùng , nhiễm độc thức ăn do Salmonella - Sau khi ăn nhiễm khuẩn 12-14 giờ , sốt cao , đau bụng tiêu chảy và nôn có thể gây mất nước , phân có thể có nhầy máu 2. Lỵ trực khuẩn - Sốt , đau quặn bụng , mót rặn và phân có nhầy máu 3. Eschericchia coli gây bệnh - Các nhóm huyêt thanh O124, O136, O144 gây tiêu chảy và nôn do độc tố ruột

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT 4. Do độc tố của tụ cầu - Ủ bệnh nhắn trong vài giờ sau khi ăn . Bệnh cấp tính như đau bụng dữ dội kiểu viêm dạ dày ruột cấp , nôn và tiêu chảy phân lỏng 5. Do ăn phải nấm độc - Không sốt đau bụng nhiều , nôn và tiêu chảy sau khi ăn phải nấm độc . Trường hợp nặng có thể nôn ra máu , đi ngoài ra máu , vàng da và mê sảng . Cần hỏi kỹ tiền sử ăn uống 6. Tiêu chảy da ngọ độc hóa chất - Do ăn thức ăn có nhiễm hóa chất như hóa chất bảo vệ thực vật

ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc điều trị : - Cách ly bệnh nhân . - Bù nước nhanh chóng và đầy đủ . - Dùng kháng sinh để diệt vi khuẩn

ĐIỀU TRỊ Bù nước bằng đường uống : áp dụng trường hợp nhẹ , giai đoạn đauù chưa mất nước nhiều và giai đoạn hồi phục Các loại dịch dùng đường uống : oresol ( ORS) ( gồm Nacl 3,5g, NaHCO3 2,5g, KCL 1,5g và glucose 10g) pha với 1 lít nước đun sôi để nguội - Nên cho bệnh nhân uống theo nhu cầu . Nếu nôn nhiều nên uống từng ngụm nhỏ - Bù thể tích tuần hoàn bằng đường tĩnh mạch

ĐIỀU TRỊ Công thức tính lượng dịch trong ngày Tổng lượng dịch truyền trong ngày = A+ B+ M Trong đó : A : lượng dịch mất trước khi đến viện ( theo mức độ mất nước ) B : lượng phân và chất nôn mất tiếp khi nằm viện M : lượng nước duy trì trong ngày

ĐIỀU TRỊ Các loại dịch truyền trong ngày Nacl 0,9% hoặc Ringer lactat Natri bicarbonate 1,4% Clucose 5%

ĐIỀU TRỊ Cách thức truyền dịch . Giai đoạn 1: từ 4-6 tiếng giờ đầu bù nước và điện giải đã mất trước khi đến bệnh viện , dựa vào mức độ mất nước Giai đoạn 2: bù nước và điện giải đã mất trong khi nằm viện và lượng dịch duy trì - cần phải truyền nhanh bằng nhiều tĩnh mạch lớn hoặc truyền tĩnh mạch trung tâm - cần theo dõi các dấu hiệu sinh tồn , áp lực tĩnh mạch trung tâm - khi hết nôn và uống được thì dùng dung dịch uống

LẬP KẾ HOẠCH CHĂM SÓC BỆNH NHÂN

NHẬN ĐỊNH Phát hiện các triệu chứng bệnh bằng cách hỏi , quan sát và khám . * Hỏi : Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân : Bệnh nhân xuất hiện từ bao giờ ? Diễn biến của bệnh . Liên quan dịch tễ với những người xung quanh ? * Khám : Quan sát vẻ bề ngoài , tri giác : Tỉnh hay lờ đờ , mắt hốc hác ? Tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc ? Quan sát phân : Tính chất phân , số lần đi ngoài , số lượng phân , màu sắc của phân - Đánh giá mức độ mất nước điện giải dựa vào dấu hiệu mạch , huyết áp , dấu hiệu da ấm , đàn hồi da, mắt , đo lượng nước tiểu , số lần nôn , màu sắc chất nôn Phát hiện biến chứng sớm : Sốc do mất nước điện giải nặng , xuất huyết tiêu hoá , thủng ruột ,…

NHẬN ĐỊNH Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm : + Thực hiện phân , soi , cấy + Xét nghiệm công thức máu + Điện giải đồ

CHẨN ĐOÁN ĐIỀU DƯỠNG  Tiêu chảy do rối loạn hấp thu nước và điện giải  Giảm khối lượng tuần hoàn do mất nước và điện giải  Dinh dưỡng không đầy đủ do đại tràng viêm .  Nguy cơ suy hô hấp do giảm thể tích tuần hoàn đột ngột  Bệnh nhân thiếu kiến thức về bệnh

LẬP KẾ HOẠCH CHĂM SÓC  Làm hêt tình trạng tiêu chảy  Đảm bảo thông khí  Thực hiện y lệnh  Tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân  Giáo dục sức khoẻ

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHĂM SÓC - Làm hết tình trạng tiêu chảy : + Theo dõi , đánh giá dấu hiệu mất nước + Theo dõi lượng dịch vào , ra + Cho bệnh nhân nằm buồng riêng , nằm giường có lỗ thủng ( giường Watten ) đễ giúp bệnh nhân đại tiện dễ dàng . Đặt bô có đựng thuốc sát khuẩn . + Theo dõi số lần đi ngoài số lượng phân , tính chất phân + Bệnh nhân đi ngoài phân nhiều lần nên rát hậu môn có thể sa trực tràng , vì vậy bệnh nhân cần được ngâm rửa bằng nước ấm sau khi đi ngoài , dùng khăn bông mềm thấm khô , giữ sạch vùng hậu môn , vùng cùng cụt . + Lấy mạch huyết áp 3h/1lần + Đo lượng nước tiểu

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHĂM SÓC + Đánh giá mức độ mất nước và điện giải và mất máu . Bù dịch cho bệnh nhân , cho uống Oresol hay các dung dịch thay thế . Nếu bệnh nhân phải truyền dịch , chuẩn bị dịch truyền đẳng trương . Khi truyền dịch chú ý theo dõi tốc độ truyền . Phát hiện dấu hiệu doạ phù phổi cấp do truyền quá nhanh . + Thực hiện y lệnh dùng thuốc kháng sinh + Lấy phân gửi xét nghiệm

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHĂM SÓC Đảm bảo thông khí cho bệnh nhân : + Nới rộng quần áo , nằm buồng thoáng + Cho bệnh nhân thở Oxy nếu bệnh nhân thở nhanh . + Theo dõi nhịp thở , dấu hiệu đầu chi lạnh , tím tái ,… + Theo dõi rối loạn tri giác : Trẻ em : Li bì , lơ mơ , có thể co giật

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHĂM SÓC Tăng cường dinh dưỡng cho bệnh nhân : Hàng ngày động viên bệnh nhân ăn , đảm bào dinh dưỡng đầy đủ thành phần , tăng Protid . Khuyến khích bệnh nhân ăn thức ăn dễ tiêu như súp , cháo . Đặc biệt trẻ em nên ăn nhiều lần , tránh suy dinh dưỡng . - Giáo dục sức khỏe : Ngay khi vào viện , cần hướng dẫn nội qui khoa phòng cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân bằng thái độ dịu dàng . Hướng dẫn cách tẩy uế và xử lý phân đúng qui cách để tránh lây lan Bệnh nhân cần tắm rửa và thay quần áo theo qui định Khi xuất viện : Hướng dẫn phương pháp dự phòng , vệ sinh thực phẩm , nước uống , cách tẩy uế và xử lý phân tại gia đình

ĐÁNH GIÁ Đánh giá lại quá trình chăm sóc và thực hiện chăm sóc cho bệnh nhân . Được đánh giá là chăm sóc tốt : Sau vài ngày bệnh nhân ăn ngủ tốt , đi ngoài phân thành khuân .