Chương 1. Nhập môn QUẢN TRỊ KINH DOANH(2).ppt

builinh12112006 0 views 43 slides Sep 21, 2025
Slide 1
Slide 1 of 43
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43

About This Presentation

QTKD


Slide Content

QUẢN TRỊ KINH DOANH
Giảng viên: TS. Phan Thị Thanh Hoa
Email: [email protected]
[email protected]

CHƯƠNG 1
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH
1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC QUẢN
TRỊ KINH DOANH
1.2. QUẢN TRỊ KINH DOANH VỚI TƯ CÁCH MỘT
MÔN KHOA HỌC
1.3. QUẢN TRỊ KINH DOANH VỚI TƯ CÁCH MÔN
KHOA HỌC LÝ THUYẾT VÀ ỨNG DỤNG
1.4. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH

1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN
HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH

1.1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA
MÔN HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH

1.1.1.1. Kinh doanh
- Kinh doanh: Là việc sản xuất và cung cấp sản
phẩm/dịch vụ cho thị trường nhằm mục đích kiếm lời
- Một/một nhóm người kinh doanh đều phải trả lời 3 câu
hỏi kinh điển:
+ Sản xuất cái gì?
+ Sản xuất như thế nào?
+ Sản xuất cho ai?

1.1.1.2. Doanh nghiệp
KN: Xí nghiệp là một đơn vị kinh tế được tổ chức
một cách có kế hoạch để sản xuất và tiêu thụ SP.
- Đặc trưng của xí nghiệp:
+ Không phụ thuộc vào cơ chế
+ Phụ thuộc vào cơ chế
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung: Xí nghiệp được
coi là một đơn vị kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Trong cơ chế thị trường: Xí nghiệp được coi là DN.
=> “DN là một xí nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường”

Đối tượng nghiên cứu của môn học
 Đối tượng nghiên cứu của môn học quản
trị kinh doanh là hoạt động kinh doanh
trong các doanh nghiệp kinh doanh

1.1.2. KINH TẾ VÀ NGUYÊN TẮC KINH TẾ
- Kinh tế là hoạt động của con người tạo ra các sản
phẩm/dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của mình
-Đối tượng nghiên cứu của tất cả các môn khoa học kinh
tế là nền kinh tế, là các hoạt động kinh tế, hoạt động tạo
của cải vật chất của loài người
-Tính kinh tế là khái niệm bên trong của mọi hoạt động có
kế hoạch của con người; các hoạt động này đạt được nhờ
sự chú ý nguyên tắc kinh tế (nguyên tắc hợp lý) với mục
tiêu hạn chế tính giới hạn ít ỏi của của cải vật chất trong
việc đáp ứng các nhu cầu vô hạn của con người

•Câu chuyện thực tế:
Chuyện xảy ra tại một trường mẫu giáo ở Mỹ. Có một thời gian, nhà
trường nhận thấy rằng số phụ huynh đến đón con muộn khá nhiều, điều
này gây phiền phức cho các giáo viên vì họ phải tốn thêm thời gian để
trông trẻ không công cho những phụ huynh này.
Vậy nên nhà trường quyết định đưa ra thông báo là nếu phụ huynh nào
đón con muộn, họ sẽ bị phạt 3 đô la mỗi lần. Thật không ngờ, sau khi
có quy định này, số lượng phụ huynh đón con muộn không những
không giảm mà còn tăng lên đáng kể.
•Câu hỏi thảo luận như sau:
Câu 1: Nếu là phụ huynh bạn có sẵn sàng nộp phạt không?
Câu 2: Chuyện gì sẽ xảy ra nếu mức phạt mà trường mẫu giáo trong câu
chuyện thứ nhất đưa ra không phải là 3 đô la mà gấp 10 lần hoặc hơn
thế?
Câu 3: Liệu có cách làm nào khác không? Bạn hãy trình bày cách mà
bạn nghĩ đến.

1.2. Quản trị kinh doanh với tư cách
một môn khoa học

1.2.1. Khái niệm, thực chất và nhiệm vụ
của một môn khoa học
Khoa học là hệ thống tri thức tích luỹ trong
quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng
minh, phản ánh những quy luật khách quan
của thế giới bên ngoài cũng như hoạt động
tinh thần của con người, giúp con người có
khả năng tái tạo hiện thực

1.2.1. Khái niệm, thực chất và nhiệm vụ
của một môn khoa học
-Môn khoa học quản trị kinh doanh nghiên cứu trên cơ
sở tri thức về sự vận động hoạt động kinh doanh để
hình thành các kiến thức cụ thể về việc ra các quyết
định kinh doanh cũng như tiến hành các hoạt động
quản trị phù hợp với các tính quy luật của hoạt động
kinh doanh của các DN
-Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu và phát hiện các tính quy luật vận động
của các hoạt động kinh doanh
+ Trên cơ sở đó, nghiên cứu các tri thức cần thiết về
quản trị các hoạt động kinh doanh đó

1.2.2. Vị trí của môn học quản trị kinh doanh
trong hệ thống các môn khoa học xã hội
- Khoa học xã hội là :”Tên gọi chung của các khoa
học nghiên cứu những quy luật hình thành, hoạt động
và phát triển của xã hội và của con người”
- Khoa học kinh tế nghiên cứu và phát hiện tính quy
luật của các hoạt động kinh tế của con người, cũng
như các kiến thức, kỹ năng cần thiết để tiến hành hoạt
động kinh tế phù hợp với các tính quy luật đó

1.2.2. Vị trí của môn học quản trị kinh doanh
trong hệ thống các môn khoa học xã hội
- Vị trí của khoa học quản trị kinh doanh trong hệ
thống các môn khoa học xã hội: Khoa học QTKD là
một bộ phận của khoa học kinh tế và nằm trong hệ
thống các môn khoa học xã hội
- Cơ sở: Không chỉ dựa trên cơ sở các thành tựu tri
thức mà môn khoa học kinh tế học đem lại mà còn dựa
vào tri thức mà các môn khoa học cơ sở khác tạo ra
- Đặc trưng: không thể giải quyết giải quyết được tất cả
các vấn đề từ khái quát đến cụ thể và ở nhiều lĩnh vực
khác nhau cho một đối tượng cụ thể

1.2.2. Vị trí của môn học quản trị kinh doanh
trong hệ thống các môn khoa học xã hội
- Vị trí của học phần quản trị kinh doanh: Là cầu nối
giữa các kiến thức lý thuyết và các học phần khoa học
trang bị những kỹ năng cụ thể cho sinh viên
=> Môn học trang bị những kiến thức “cụ thể” đủ mức
cần thiết làm cơ sở tiếp tục phát triển kiến thức và kỹ
năng chuyên sâu ở các môn khoa học cụ thể khác

1.3. Quản trị kinh doanh với tư cách một môn
khoa học lý thuyết và ứng dụng
Đặc trưng của khoa học quản trị kinh doanh ngày nay:
Vừa mang tính chất lý thuyết, vừa mang tính chất ứng dụng
Do tính chất của đối tượng
nghiên cứu là hoạt động kinh
doanh của các DN phức tạp,
động chạm đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực khoa học khác
nhau, tác động lẫn nhau trong
mối quan hệ mang tính hệ
thống
Xu hướng phát triển của môn
khoa học quản trị kinh doanh
ngày càng mang tính chồng
lấn, khó phân biệt tính lý
thuyết hay ứng dụng

1.3.1. Phương pháp nghiên cứu của
môn QTKD lý thuyết
Áp dụng phương pháp thực chứng:
-Mục đích: giải thích một cách khách quan tính quy luật
phổ biến của các hiện tượng hay quá trình liên quan đến
hoạt động kinh doanh cũng như quản trị của các doanh
nghiệp
-Yêu cầu: phải có tư duy tiếp cận thực chứng, tiếp cận
vấn đề chỉ trên cơ sở giải thích được tính quy luật phổ
biến của nó

1.3.2. Nguyên tắc lựa chọn của môn
học QTKD ứng dụng
-Đối tượng của môn học QTKD ứng dụng: Các hoạt
động rất cụ thể của con người gắn với lĩnh vực kinh
doanh. Mỗi con người là một thực thể có tư duy, tầm
nhận thức rất cụ thể.
Khi nghiên cứu phải dựa trên các giả định: con người
có lý trí, biết nhận thức và hành động theo tính quy
luật phổ biến.
Tuy nhiên, các giả định này cũng không thể bao hàm
hết mọi hành vi, hoạt động đa dạng của con người.
=> Phải kết hợp phương pháp thực chứng và
phương pháp chuẩn tắc

1.4. Các vấn đề chung về quản trị kinh doanh
1.4.1. Khái lược về quản trị kinh doanh
1.4.2. Xu hướng phát triển mô hình quản trị kinh doanh
1.4.3. Các nguyên tắc cơ bản trong quản trị kinh doanh
1.4.4. Các phương pháp quản trị

1.4.1. KHÁI LƯỢC VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đối tượng QT và QTKD
Mục đich của QTKD
Đặc điểm của QTKD
Chức năng của QTKD

ĐỐI TƯỢNG CỦA QUẢN TRỊ VÀ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đối tượng của QTKD
Tập thể người lao động trong một
doanh nghiệp
Xét đến cùng QTKD là QT con người
và thông qua con người để tác động
đến các nguồn lực khác như nguyên
vật liệu, công nghệ, cơ sở hạ tầng, các
yếu tố bên ngoài doanh nghiệp…
nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản trị kinh doanh
- Là tập hợp các hoạt động có liên quan và
tương tác mà một chủ thể doanh nghiệp tác
động lên tập thể những người lao động trong
doanh nghiệp để sử dụng một cách tốt nhất mọi
nguồn lực, tiềm năng và cơ hội của doanh
nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng
luật định và thông lệ kinh doanh
- Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động
kế hoạch hóa, tổ chức và kiểm tra sự kết hợp
các yếu tố sản xuất một cách có hiệu quả nhất
nhằm xác định và thực hiện mục tiêu cụ thể
trong quá trình phát triển
- Quản trị kinh doanh là tổng hợp các hoạt động
xác định mục tiêu và thông qua những người
khác để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp trong môi trường kinh doanh thường
xuyên biến động.

Đặc điểm của hoạt động quản trị kinh doanh
1 2 3
4
Được xác định
bởi chủ sở hữu
có quyền quyết
định về tài sản
của DN và
người điều hành
đưa ra các quyết
định KD

Mang
tính
liên tục
Mang
tính
tổng hợp
và phức
tạp
Luôn gắn
với môi trường
và được đòi
hỏi là phải
luôn thích ứng
với sự biến đổi
của môi trường

CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chức năng QT là một tập hợp các công việc quản trị cùng loại được
hình thành trong quá trình chuyên môn hóa hoạt động QT
Phối hợp4
Lập kế hoạch1
Điều khiển (Chỉ huy)2
Tổ chức3
Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh5

3.4.2. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH
QUẢN TRỊ KINH DOANH
2
1
Quản trị kinh
doanh trên cơ sở
tuyệt đối hóa ưu
điểm của chuyên
môn hóa
Quản trị kinh
doanh dựa trên
cơ sở đảm bảo
tính thống nhất
của các quá trình
kinh doanh

Quản trị kinh doanh trên cơ sở tuyệt đối hóa ưu điểm
của chuyên môn hóa
- Cơ sở của tổ chức quản trị là chuyên môn hóa công việc của từng bộ phận, cá
nhân
- Tổ chức quản trị theo xu hướng này còn gọi là tiếp cận theo hàng dọc, chuyên môn
hóa dựa trên chức năng của các phòng ban, bộ phận và tối ưu hóa việc sử dụng các
nguồn lực
- Xu hướng của QTKD truyền thống dựa trên nền tảng tuyệt đối hóa ưu điểm của
chuyên môn hóa vì vậy cơ sở để tổ chức quản trị là chuyên môn hóa công việc của từng
bộ phận, cá nhân
-QTKD truyền thống coi quản trị theo chức năng là không thể thiếu, thực chất chính là
chuyên môn hóa hoạt động quản trị
Ưu điểm: Là cách tốt nhất để thực hiện các hoạt động quản trị theo hướng CMH, đảm
bảo thực hiện đầy đủ sức mạnh và uy tín của các hoạt động cơ bản, tạo điều kiện thực
hiện chặt chẽ hoạt động kiểm tra, tạo điều kiện phát huy thế mạnh của mỗi cá nhân, bộ
phận, phòng ban
Nhược điểm: Đồng nghĩa với việc chia cắt quá trình, CMH càng cao thì sự chia cắt quá
trình càng lớn.
KL: Trong nhiều trường hợp cái lợi do CMH đem lại chưa chắc đã bù đắp được cái hại
do sự chia cắt quá trình  Sự ra đời của QTKD theo xu hướng hiện đại

Quản trị kinh doanh dựa trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất của
các quá trình kinh doanh
- Không tuyệt đối hóa ưu điểm của CMH mà lấy quá trình làm đối tượng, lấy tính
trọn vẹn của quá trình làm cơ sở để tổ chức các hoạt động QTKD
- QTKD theo cách tiếp cận dựa trên quá trình còn được gọi là tiếp cận theo hàng
ngang DN cần xác định được các quá trình của mình, phân loại và quản trị theo các
quá trình
- QTKD hiện đại nhấn mạnh vào việc thống nhất các quá trình, nhìn nhận được tính
thông suốt của các quá trình và nhấn mạnh vào việc xác định các mối quan hệ tương tác
giữa các quá trình ( Khắc phục những nhược điểm của QTKD truyền thống)
- Theo xu hướng QT này, một vị trí, bộ phận, phòng ban không chỉ thực hiện các công
việc theo chiều dọc (chuyển thông tin lên cấp cao hơn hoặc thấp hơn) mà còn phải quan
tâm đến các mối quan hệ tương tác đối với vị trí, bộ phận và phòng ban khác
Ưu điểm: Tăng cường tính hiệu quả của việc tạo ra các giá trị
Hạn chế: Không dễ thực hiện (chuẩn hóa các quá trình trong doanh nghiệp và việc trao
đổi thông tin giữa các vị trí, bộ phận, phòng ban)

3.4.3. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG
QUẢN TRỊ KINH DOANH
2
1
Nguyên lý
hình thành
các nguyên
tắc quản trị
kinh doanh
Các
nguyên tắc
của quản
trị kinh
doanh chủ
yếu
.

NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ
- Nguyên tắc là những ràng
buộc theo những tiêu chuẩn,
chuẩn mực nhất định buộc
mọi người phải tuân thủ
-Nguyên tắc quản trị là
những ràng buộc theo những
tiêu chuẩn, chuẩn mực nhất
định buộc mọi người thực
hiện hoạt động quản trị phải
tuân thủ.

Nguyên lý hình thành các nguyên tắc
quản trị kinh doanh
1
Hệ thống mục
tiêu của doanh
nghiệp.
2
Các quy luật khách
quan
Quy luật khan hiếm
Quy luật cung cầu
Quy luật tối đa hóa lợi
nhuận, lợi ích
Quy luật tâm lý
3
Các điều kiện
cụ thể của
môi trường.

YÊU CẦU

MỘT SỐ NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ
Thứ nhất: Nguyên tắc tuân thủ pháp
luật và thông lệ kinh doanh
Thứ hai: Nguyên tắc định hướng
khách hàng
Thứ ba: Nguyên tắc quản trị định
hướng mục tiêu
Thứ tư: nguyên tắc ngoại lệ
Thứ năm: nguyên tắc chuyên môn
hóa;
Thứ sáu: nguyên tắc hiệu quả
Thứ bảy: Nguyên tắc dung hòa lợi
ích.

3.4.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ
1. Khái lược về phương pháp quản trị
2. Các phương pháp QTKD phổ biến

KHÁI LƯỢC PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ
Phương pháp quản trị được hiểu là
cách thức tác động của chủ thể đến
khách thể quản trị nhằm đạt được mục
tiêu đã xác định.

CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ
KINH DOANH CHỦ YẾU
Phương pháp kinh tế1
Phương pháp hành chính2
PP giáo dục thuyết phục3

PHƯƠNG PHÁP KINH TẾ
Khái niệm:
Là phương pháp tác động vào mọi người lao động
thông qua các biện pháp kinh tế.
Đặc điểm:
Đặc điểm của các phương pháp kinh tế là tác động
lên đối tượng quản trị không bằng cưỡng bức hành
chính mà bằng lợi ích.
Vai trò:
Các phương pháp kinh tế là các phương pháp
quản trị tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng
cao hiệu quả kinh tế.
Các phương pháp kinh tế mở rộng quyền hành
động cho các cá nhân và cấp dưới, đồng thời
cùng tăng trách nhiệm kinh tế của họ.

PHƯƠNG PHÁP KINH TẾ (tiếp theo)
•Yêu cầu:
Việc áp dụng các biện pháp kinh tế
luôn luôn gắn liền với việc sử dụng các
đòn bẩy kinh tế.
Để áp dụng phương pháp kinh tế phải
thực hiện sự phân cấp đúng đắn giữa
các cấp quản lý.
Sử dụng phương pháp kinh tế đòi hỏi
cán bộ quản trị phải có trình độ và năng
lực về nhiều mặt.

PHƯƠNG PHÁP HÀNH CHÍNH
Khái niệm:
Là phương pháp quản trị dựa trên cơ sở các mối
quan hệ về tổ chức và kỷ luật của doanh nghiệp.
Đặc điểm:
Đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải có quyết định
dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người
thực hiện, loại trừ khả năng có sự giải thích
khác nhau đối với nhiệm vụ được giao.
Tác động hành chính có hiệu lực ngay từ khi
ban hành quyết định.
Đối với những quyết định hành chính thì cấp
dưới bắt buộc phải thực hiện, không được lựa
chọn. Chỉ người có thẩm quyền ra quyết định
mới có quyền thay đổi quyết định.

PHƯƠNG PHÁP HÀNH CHÍNH (tiếp theo)
Vai trò
Vai trò của các phương pháp hành chính trong
quản lý kinh doanh rất to lớn; nó xác lập trật tự
kỷ cương làm việc trong doanh nghiệp; khâu nối
các phương pháp quản trị khác lại; giấu được bí
mật ý đồ kinh doanh và giải quyết các vấn đề đặt
ra trong doanh nghiệp rất nhanh chóng.
Yêu cầu:
Một là, quyết định hành chính chỉ có hiệu
quả cao khi quyết định đó có căn cứ khoa học,
được luận chứng đầy đủ về mọi mặt.
Hai là, khi sử dụng các phương pháp hành
chính phải gắn chặt quyền hạn của người ra
quyết định. Người ra quyết định phải chịu
trách nhiệm đầy đủ về quyết định của mình.

PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC, THUYẾT PHỤC
Khái niệm:
Là phương pháp tác động vào người lao
động bằng các biện pháp tâm lý xã hội
và giáo dục thuyết phục.
Đặc điểm:
Uyển chuyển, linh hoạt, không có khuôn
mẫu chung và liên quan rất chặt chẽ đến
tác phong và nghệ thuật của chủ thể
quản trị.
Vai trò:
Phương pháp này rất quan trọng trong
việc động viên tinh thần quyết tâm, sáng
tạo, say sưa với công việc của mọi người
lao động.

BÀI TẬP NHÓM (ĐIỂM 20%)
•CẢ LỚP CHIA THÀNH 8 NHÓM (TRONG ĐÓ 6 NHÓM ĐÓNG VAI TRÒ LÀ
DOANH NGHIỆP, 2 NHÓM ĐÓNG VAI TRÒ LÀ NGÂN HÀNG/ NHÀ ĐẦU
TƯ)
•ĐỀ BÀI: MỖI NHÓM DOANH NGHIỆP HÃY TRÌNH BÀY 1 Ý TƯỞNG VỀ
VIỆC THÀNH LẬP MỘT DOANH NGHIỆP MỚI/ HOẶC ĐƯA RA MỘT SẢN
PHẦM DỊCH VỤ MỚI

CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN PHẢI CÓ
•Mô tả tên công ty/ sản phẩm/ dịch vụ
•Tại sao lại muốn thành lập Công ty đó (sản phẩm, dịch vụ …)
•Loại hình pháp lý của công ty (lý do chọn loại hình pháp lý này)
•Triết lý kinh doanh của Công ty
•Cơ cấu tổ chức của Công ty (sơ đồ cơ cấu tổ chức, vai trò, chức năng của các bộ
phận, cá nhân)

CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN PHẢI CÓ
•Phân tích mô hình kinh doanh của Công ty: nêu rõ 4 trụ cột và 9 nhân tố trong
mô hình
•Kế hoạch marketing, bán hàng (phân tích môi trường kinh doanh, kế hoạch về
sản phẩm, phân phối, giá cả, xúc tiến hỗn hợp ...)
•Phác thảo kế hoạch tài chính; phân tích một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh
doanh (dự kiến) => Đánh giá hiệu quả kinh doanhs
•Đưa ra một số định hướng phát triển (trong dài hạn và ngắn hạn)
Tags