I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
a. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả
xâm phạm của các dân tộc
ĐLDT là khát vọng lớn nhất của các dân tộc
thuộc địa. (CNĐQ…)
Cái quý nhất của người dân mất nước là độc
lập của tổ quốc, tự do của nhân dân.
“Tự do cho đồng bào tôi,
độc lập cho tổ quốc tôi, đó
là tất cả những gì tôi
muốn, đó là tất cả những
gì tôi hiểu”.
Cách tiếp cận về độc lập dân tộc
Quyền con người là một giá trị được thừa nhận và đề
cao trong các bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Pháp.
Tuyên ngôn độc lập 1776 của
Mỹ:
“Tất cả mọi người sinh ra có
quyền bình đẳng. Tạo hoá cho
họ những quyền không ai có thể
xâm phạm được. Trong những
quyền ấy có quyền được sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu
hạnh phúc”.
Bản tuyên ngôn Nhân quyền
và dân quyền 1791 của Pháp:
“Người ta sinh ra có quyền tự
do và bình đẳng về quyền lợi
và luôn luôn phải được tự do
và bình đẳng về quyền lợi”
và khẳng định: “Đó là những lẽ
phải không ai chối cãi được”
Xuất phát từ quyền con người.
Từ quyền con người Hồ Chí Minh đã
nâng lên thành quyền dân tộc.
“Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do”.
Đặt nền tảng cho một pháp lý quốc tế mới về quyền dân
tộc và sự bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc => Hiến
chương Liên Hiệp Quốc.
Ý trí quyết tâm đấu tranh giành độc
lập tự do được thể
hiện xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Năm 1919 Nguyễn Ái Quốc gửi tới Hội nghị Vecxây
Bản Yêu sách tám điểm
Đòi quyền bình đẳng
về chế độ pháp lý cho
người bản xứ Đông
Dương.
Đòi quyền tự do dân
chủ tối thiểu cho nhân
dân.
Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng:
“Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp và bọn phong kiến”
“Làm cho nước Nam được
hoàn toàn độc lập”.
“Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và
độc lập, và sự thật đã trở thành một nước
tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,
tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự
do và độc lập ấy”.
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiếnLời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
“Không, chúng ta thà
hy sinh tất cả chứ nhất
định không chịu mất
nước, không chịu làm
nô lệ”.
“Không có gì quý hơn độc lập tự do”
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no,
áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
-Độc
lập dân tộc phải gắn liền với hoà bình, nhân
dân được hưởng ấm no, tự do, hạnh phúc; hạnh
phúc tự do là thước đo giá trị của độc lập dân tộc.
“Nước được độc lập, dân không được hưởng ấm
no, hạnh phúc thì độc lập chẳng có nghĩa gì”.
“
Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do khi được ăn no,
mặc đủ”.
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ
-Nền độc lập thực sự, hoàn toàn phải được thực
hiện triệt để theo nguyên tắc thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của tổ quốc.
“Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
c. Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thật sự,
hoàn toàn và triệt để
-Nền độc lập thực sự, tức là dân tộc đó phải được
độc lập về tất cả các mặt chính trị, kinh tế, toàn vẹn
lãnh thổ.
-Độc lập phải gắn liền với quyền tự quyết dân tộc.
(quyền thiết lập chế độ chính trị, giải quyết các vấn
đề đối nội, đối ngoại mà không có sự can thiệp từ
bên ngoài).
Tư tưởng độc lập dân tộc
của Hồ Chí Minh
Tư tưởng có ý nghĩa thời đại sâu sắc.
Mang nội dung sâu sắc, triệt để gắn với cuộc đấu tranh vì
sự nghiệp giải phóng dân tộc, giai cấp, con người.
2. VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi
theo con đường cách mạng vô sản
Cơ sở xác định con đường
cách mạng Việt Nam
Cơ sở lý luận
Lý luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin: Cách
mạng không ngừng.
Cơ sở thực tiễn
Dựa trên cơ sở tổng kết
kinh nghiệm đấu tranh
cách mạng trong nước
và quốc tế.
Cách mạng không ngừng để chỉ quá trình cách mạng của GCCN
phát triển từ đấu tranh chống phong kiến sang đấu tranh chống TB
nhằm giành lại chính quyền về tay GCCN, từng bước xây dựng
CNXH, CNCS.
Trong nước:
Những thất bại
của các phong
trào yêu nước
cuối thế kỷ XIX
đầu XX là do
chưa có đường
lối cách mạng
đúng đăn.
Phan Bội Châu => Dựa vào
sự giúp đỡ từ bên ngoài,chủ
yếu là Nhật. “Chẳng khác gì
đuổi hổ cửa trước rước beo
cửa sau”.
Phan Châu Trinh => Cải cách
văn hóa, mở mang dân trí,
nâng cao dân khí, làm cho
nước giầu mạnh, buộc pháp
trả độc lập. “Chẳng khác gì xin
giặc rủ lòng thương”.
Phong trào Cần vương =>
Phò vua cứu nước.
Quốc tế
Hồ Chí Minh
dựa vào việc
phân tích các
cuộc cách mạng
lớn.
Cách mạng Mỹ (1776).
Pháp (diễn ra ba lần 1789, 1848,
1870).
thể hiện tính chất tiến bộ, nhưng còn
hạn chế cơ bản là nửa vời, không triệt
để.
Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) là
cuộc cách mạng triệt để vì đã xoá bỏ
được giai cấp phong kiến và CNTB
Nga, dân chúng được hưởng hạnh
phúc tự do, bình đẳng thật sự.
Hướng cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam đi
theo con đường cách mạng vô sản.
Nội dung của con đường cách mạng
vô sản
Giai đoạn 1
CMDTDCND
Giai đoạn 2
CMXHCN
Con đường CMVS
Lực lượng lãnh đạo cách mạng là
giai cấp công nhân mà đội tiên
phong là Đảng Cộng sản.
Lực lượng cách mạng là khối đoàn
kết toàn dân, nòng cốt là liên minh
công nông và lao động trí óc.
Cách mạng Việt Nam là một bộ
phận của cách mạng thế giới.
CSCN
b. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải
do Đảng Cộng sản lãnh đạo
•Cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng nhân dân, nhưng
quần chúng phải được giác
ngộ được tổ chức, được lãnh
đạo theo đường lối đúng đắn
mới trở thành lượng to lớn.
Cách mạng trước
hết phải có đảng
cách mạng.
Đảng Cộng Sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo
cách mạng đưa cách mạng đến thành công.
• Đảng Cộng Sản Việt Nam đã tập hợp, quy tụ
được sức mạnh của cả dân tộc.
• Được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới
của Lênin nên có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật
nghiêm minh.
• Được vũ trang bằng chủ nghĩa Mác – Lênin.
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực
lượng đoàn kết của toàn dân, lấy liên minh công –
nông làm nền tảng
Chủ nghĩa Mác - Lênin
Cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng nhân dân.
Lực lượng cách mạng là
những giai cấp, tầng lớp có
lợi ích gắn bó chặt chẽ, lâu
dài với cách mạng.
Vai trò lãnh đạo cách mạng
là giai cấp đại diện cho LLSX
tiến bộ nhất tại thời điểm đó.
Hồ Chí Minh
Kế thừa truyền thống lịch sử
dân tộc (tư tưởng trọng dân,
coi dân là gốc của nước).
Vận dụng sáng tạo học
thuyết Mác – Lênin về lực
lượng cách mạng của cách
mạng giải phóng dân tộc.
Lực lượng giải phóng dân tộc trước hết là lực lượng tự thân của các
dân tộc bị áp bức.
Vận dụng quan điểm của
C.Mác về sứ mệnh tự giải
phóng của giai cấp công nhân
Luôn coi trọng việc xây
dựng lực lượng bên
trong => là nhân tố
quyết định thắng lợi.
Cách mạng là việc chung của dân chúng chứ không phải là việc của
một hai người.
Lực lượng của CMGPDT bao gồm toàn dân tộc
Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc
Đánh giá cao vai trò của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp
cách mạng.
“…dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông,
công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền”.
[1]
T2, tr.266
“…
]
.
[1]
T2, tr.266
Trong lực lượng toàn dân tộc nhấn mạnh vai trò của công
nhân và nông dân là “gốc của cách mạng”.
Không coi nhẹ khả năng tham gia sự nghiệp giải phóng dân
tộc của các giai cấp và tầng lớp khác.
“Là vì công - nông bị áp
bức nặng hơn, là vì công
nông là đông nhất cho
nên sức cách mạng hơn
hết”.
“lòng cách mạng càng bền, chí
cách mạng càng quyết... công
nhân là tay không chân rồi, nếu
thua thì chỉ mất một kiếp khổ,
nếu được thì được cả thế giới,
nên họ gan góc”.
“… còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ cũng bị tư sản áp
bức, song không cực khổ bằng công, nông; ba hạng ấy chỉ
là bầu bạn của cách mạng của công, nông”.
e. CMGPDT cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính
quốc
Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và
thực tiễn hết sức to lớn của Hồ Chí Minh.
Học thuyết Mác - Lênin chỉ
mới bàn tới thắng lợi của CMVS
mà chưa có đề cập nhiều đến
CMGPDT.
Quốc tế Cộng sản: thắng lợi của
cách mạng thuộc địa phụ thuộc
trực tiếp vào thắng lợi của CMVS
ở chính quốc.
Hồ Chí Minh đã phê phán
quan điểm hạ thấp phong
trào giải phóng dân tộc ở
thuộc địa
Khẳng định: cách mạng
thuộc địa và CMVS ở chính
quốc có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, thúc đẩy lẫn
nhau.
Những luận cứ thực tiễn vững chắc:
Về CNTB Về các dân tộc thuộc địa
•Thuộc địa là nền tảng của chủ
nghĩa đế quốc.
•Các nước đế quốc tìm cách
tranh giành miếng mồi béo bở
thuộc địa.
• Mâu thuẫn giữa các nước đế
quốc ngày càng căng thẳng.
•Sự thức tỉnh của ý thức dân
tộc.
• Tiềm năng cách mạng của
các nước thuộc địa là hết sức
to lớn.
•Cách mạng ở thuộc địa sẽ
bùng nổ mạnh mẽ khi nhân
dân thuộc địa được giác ngộ,
tổ chức, lãnh đạo.
“CMVS thuộc địa không những không phụ thuộc vào CMVS
ở chính quốc mà còn có khả năng giành thắng lợi trước”.
Luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn:
Về lý luận: Luận điểm
này đã bổ sung cho lý
luận chủ nghĩa Mác -
Lênin về đấu tranh giải
phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải
phóng con người
Về thực tiễn: là cơ sở để
Đảng tin tưởng và quyết
tâm tổ chức lãnh đạo nhân
dân đứng lên làm cách
mạng để tự giải phóng
khỏi ách thực dân.
6. CMGPDT phải thực hiện bằng con đường
cách mạng bạo lực
Cách mạng bạo lực là hành động cách mạng của quần chúng
dưới sự lãnh đạo của giai cấp cách mạng vượt qua khỏi giới hạn
pháp luật của giai cấp thống trị đương thời nhằm lật đổ nhà nước
lỗi thời, xác lập nhà nước của giai cấp cách mạng đó.
Bạo lực cách mạng là việc các giai cấp, các lực lượng cách
mạng sử dụng những công cụ bạo lực để chống bạo lực phản
cách mạng nhằm giành, giữ và bảo vệ chính quyền.
Tính tất yếu của cách mạng bạo lực.
•QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
Quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng bạo
lực:
TÍNH TẤT YẾU CỦA BẠO LỰC CÁCH MẠNG:“ Trong cuộc đấu tranh
gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực cách
mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành chính quyền và bảo
vệ chính quyền”.
BẢN CHẤT CỦA BẠO LỰC CÁCH MẠNG: là sức mạnh của phong
trào quần chúng và dựa trên hai lực lượng: lực lượng chính trị của
toàn dân và lực lượng vũ trang nhân dân.
CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ
trang; kết hợp hai phương thức ấy cho phù hợp với tình hình để
giành thắng lợi;
Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân
đạo, hoà bình.
HÌNH THÁI BẠO LỰC: là khởi nghĩa vũ trang toàn dân.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI VÀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH
a.Tính tất yếu của CNXH ở Việt Nam
Về phương diện lý luận
HCM vận dụng lý luận Mác – Lênin về hình thái kinh tế - xã
hội
“Cách sản xuất và sức sản xuất phát triển và biến đổi mãi, do
đó mà tư tưởng con người, chế độ xã hội …, cũng phát
triển và biến đổi. Chúng ta đều biết từ đời xưa đến đời
nay, cách sản xuất từ chỗ dùng cành cây, búa đá phát
triển dần dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên tử. Chế
độ xã hội cũng phát triển từ chế độ CSNT đến chế độ NL,
chế độ PK, đến chế độ TBCN… sự phát triển tiến bộ đó
không ai ngăn cản được”
•T9, tr282.
Về phương diện thực tiễn
•CNCS thâm nhập vào châu Á dễ hơn châu Âu.
=>Xã hội thuộc địa nửa phong kiến luôn tiểm ẩn
mần mống và ý thức chủ nghĩa xã hội.
•Lịch sử tự nhiên của sự vận động phong trào giải
phóng dân tộc tất yếu sẽ dẫn tới CNXH.
•Nhu cầu phát triển của dân tộc là mang lại ĐLDT,
tự do, hạnh phúc cho nhân dân
a. Tính tất yếu của CNXH ở Việt Nam
Tiến lên CNXH là bước phát triển tất yếu ở Việt
Nam sau khi nước nhà giành được ĐLDT.
b. Quan điểm của Hồ Chí Minh về những đặc trưng bản
chất của CNXH ở Việt Nam
HCM tiếp cận CNXH từ
quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin.
Các nhà kinh điển đã làm
sáng tỏ bản chất của
CNXH từ những kiến giải
kinh tế, chính trị và xã hội.
Ngoài những kiến giải ấy
HCM còn nhìn nhận bản
chất của CNXH từ các
phương diện khác tức, bổ
sung cách tiếp cận mới về
CNXH.
HCM đã bổ sung những quan
điểm mới của mình về bản
chất, mục tiêu của CNXH.
a. Cách tiếp cận của HCM về CNXH
Đặc trưng cơ bản nhất của CNXH là
xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX, giải
phóng con người khỏi tình trạng bóc lột
về kinh tế, áp bức về chính trị, nô dịch
về tinh thần, tạo điều kiện cho con
người phát triển mọi khả năng sẵn có
của mình.
b. Bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH ở VN
Thứ nhất, quan niệm tổng quát về CNXH
CNXH là một chế độ xã hội hoàn chỉnh trong đó
con người được phát triển toàn diện, tự do.
Mọi thiết chế xã hội đều hướng
tới mục tiêu giải phóng con người.
Các quan niệm của Hồ Chí Minh về CNXH
Quan điểm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của
CNXH.
Thứ hai, quan niệm về CNXH thông qua việc chỉ
các mặt cụ thể của CNXH:
Về kinh tế: “CNXH là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng
làm của chung”. T8,tr.226
Về chính trị: “là chế độ do nhân dân lao động là người
làm chủ” .T9, tr.291
Về văn hoá, xã hội: “gắn liền với sự phát triển khoa học,
kỹ thuật, với sự phát triển văn hoá của nhân dân”.
T9, tr. 586
b. Bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH ở VN
Thứ ba, quan niệm về CNXH thông qua việc xác
định mục tiêu của CNXH, chỉ rõ phương hướng,
phương tiện để đạt được mục tiêu.
Mục tiêu của CNXH: “CNXH trước hết làm cho nhân dân lao
động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc
làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc”. t9, tr.17
Phương hướng để đạt mục tiêu: “Muốn có CNCS thực hiện
được cần phải có kỹ nghệ, nông nghiệp và tất cả mọi người
đều được phát triển mọi khả năng sẵn có của mình”.
T4, tr.272
b. Bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH ở VN
Thứ 4, quan niệm về CNXH bằng cách xác định
động lực xây dựng CNXH .
“CNXH là công trình tập thể của quần chúng lao
động dưới sự lãnh đạo của đảng.”.
T9,tr.2
Những đặc trưng tổng quát của CNXH
1- VỀ CHÍNH TRỊ: CNXH là một chế độ chính trị do nhân
dân lao động là người làm chủ.
2. VỀ KINH TẾ: CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất chủ yếu
3. VỀ VĂN HÓA – XÃ HỘI: CNXH là xã hội phát triển cao về
văn hoá, đạo đức, con người được giải phóng ra khỏi áp
bức bóc lột, được tạo điều kiện để phát huy mọi khả năng
sẵn có của mình.
4. CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự
xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản.
Mục tiêu tổng quát Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu kinh tế
Mục tiêu
văn hóa – xã hội
Mục tiêu chính trị
a. Quan niệm về mục tiêu của CNXH
Phương thức tiếp cận mục tiêu của HCM về CNXH
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng CNXH ở Việt Nam
3. Quan niệm HCM về mục tiêu, động lực của CNXH
Độc lập, tự do, hạnh
phúc cho nhân dân.
Nêu bật tính ưu việt của CNXH so với
các chế độ xã hội đã từng tồn tại trong
lịch sử.
Chỉ ra nhiệm vụ giải phóng con người
một cách toàn diện, từ giải phóng DT -
GC - CN.
Mục tiêu tổng quát
Là chế độ do nhân dân lao
động là người làm chủ; nhà
nước của dân, do dân, vì dân.
Về bản chất nhà nước XHCN là nhà nước của dân.
Tất cả quyền bính trong nhà nước là của nhân dân.
Về phương thức tổ chức hoạt động của nhà nước
do dân lựa chọn bầu ra đại biểu của mình. Nhân dân có
quyền bãi miễn đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng
nhân dân.
Về mục đích hoạt động của nhà nước là vì dân.
Phục vụ lợi ích nguyện vọng của nhân dân.
Về điều kiện để thực thi dân chủ: Nhà nước cần
phát huy quyền và nghĩa vụ làm chủ của nhân dân.
Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu chính trị
Nền kinh tế XHCN với công
nghiệp và nông nghiệp hiện đại,
khoa học và kỹ thuật tiên tiến
Nền kinh tế XHCN phải phát triển toàn diện các ngành công
nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, trong đó "công nghiệp và
nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước nhà".
Nền kinh tế XHCN phải được tạo lập trên cơ sở chế độ sở
hữu công cộng về tư liệu sản xuất chủ yếu. Tuy nhiên, trong
thời kỳ quá độ vẫn tồn tại 4 hình thức sở hữu chính.
Để kết hợp được các loại lợi ích kinh tế phải thực hiện chế độ
khoán.
Đối với các nước lạc hậu chưa trải qua chế độ TB thì CNH
XHCN là một quy luật tất yếu, và phổ biến.
Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu kinh tế
Bản chất của nền văn hoá mới:
XHCN về nội dung, và dân tộc về
hình thức;
Phương châm xây dựng nền văn
hóa mới là dân tộc, khoa học, đại
chúng.
Nền Xây dựng nền văn hoá lấy hạnh phúc của đồng
bào, của dân tộc làm cơ sở.
Là giai đoạn phát triển cao hơn CNTB trong việc giải
phóng con người ra khỏi mọi áp bức bóc lột.
Nhiệm vụ của văn hoá là đào tạo con người, bao
gồm cả hai mặt đức và tài.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu văn
hóa
Xây dựng một xã hội công
bằng, dân chủ.
Các chính sách xã hội được quan tâm thực hiện.
Đạo đức, lối sống phát triển lành mạnh.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu về xã hội
Động lực là tất cả những nhân tố thúc đẩy sự phát
triển KT- XH thông qua hoạt động con người.
Hệ thống động lực của CNXH được biểu
hiện ở các phương diện:
Vật chất và
tinh thần
Nội sinh và
ngoại sinh.
b. Động lực của CNXH
Quan điểm của chủ nghĩa Mác: động lực cơ bản của
sự phát triển lịch sử là hoạt động thực tiễn của con người
tuân theo những quy luật khách quan.
Động lực này là sự kết hợp giữa cá
nhân và sức mạnh cộng đồng.
Ở phương diện cộng
đồng: Phát huy sức mạnh
đại đoàn kết của cả dân
tộc.
Ở phương diện cá nhân:
Phát huy sức mạnh từng
con người với tư cách cá
nhân người lao động.
Hai là, tác động vào động lực chính trị, tinh thần:
Ba là, thực hiện công bằng xã hội.
Con người là động lực quan trọng nhất của CNXH
Bốn là, sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh
thần văn hoá, khoa học, giáo dục.
Một là, tác động vào nhu cầu và lợi ích của con người.
Tăng cường đoàn kết quốc tế;
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,
Sử dụng tốt các thành tựu khoa học, kỹ thuật của
thế giới.
Nguồn lực bên ngoài
Sự thoái hoá biến chất của đảng cầm quyền,
của cán bộ đảng viên.
Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân;
Chống tham ô lãng phí, quan liêu;
Chống chia rẽ bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật;
chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười biếng,.
Triệt tiêu những lực cản, kìm hãm sự phát triển CNXH
Triệt tiêu những lực cản
1. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam
2. Phương châm và biện pháp xây dựng CNXH
ở Việt Nam
a. Tính chât và đặc điểm của thời kỳ quá độ.
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ.
“Giữa xã hội TBCN và CSCN là một thời kỳ cải biến cách
mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ
ấy là thời kỳ quá độ chính trị và nhà nước của thời kỳ ấy
không thể là cái g ì khác hơn là nền chuyên chính cách
mạng của giai cấp vô sản”
M - AG toàn tập, NXBCTQG, 1995, tập 19, tr.47
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thời
kỳ quá độ.
Thứ nhất, con đường
quá độ trực tiếp lên
CNXH từ những nước
CNTB phát triển cao đi
lên CNXH.
Thứ hai, con đường
quá độ gián tiếp lên
CNXH bỏ qua chế độ
TBCN
Hai con đường quá độ lên CNXH
Quá trình chuyển biến từ CNTB
lên CNXH là quá độ thẳng, trực
tiếp từ CNTB lên CNXH.
Thời kỳ quá độ bắt đầu từ khi
giai cấp vô sản giành được chính
quyền, thiết lập nền chuyên chính
vô sản.
Trường hợp này chỉ có thể
thực hiện được với điều kiện
có sự giúp đỡ của một số
nước công nghiệp tiên tiến đã
làm CMXHCN thành công.
Phải có sự lãnh đạo của một
chính đảng vô sản.
Con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam là quá
độ gián tiếp lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN.
“Con đường CMVN là tiến hành giải phóng dân
tộc, hoàn thành cách mạng dân chủ nhân dân, tiến
dần lên CNXH.”
Quan niệm HCM về phương thức quá độ lên CNXH ở VN
Sau khi hoàn thành CMDTDCND Việt Nam đã
bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH ở miền Bắc từ
1954 và trong cả nước từ năm 1975.
Đặc điểm lớn nhất
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên
CNXH không qua giai đoạn TBCN.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
Mâu thuẫn cơ bản
Mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước
và thực trạng kinh tế - xã hội kém phát triển
Chi phối các đặc điểm khác
Gồm hai nội dung lớn
Một là, xây dựng nền
tảng vật chất kỹ thuật
cho CNXH, xây dựng
các tiền đề kinh tế,
chính trị, văn hoá, tư
tưởng.
Hai là, cải tạo XH
cũ, xây dựng XH
mới, kết hợp cải tạo
với xây dựng, trong
đó xây dựng là
nhiệm vụ chủ chốt
và lâu dài.
b. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ
Cải tạo nền nông nghiệp, sản xuất nhỏ
Cải tạo công thương nghiệp tư bản, tư doanh,
Đối với người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ
CẢI TẠO NỀN
KINH TẾ
Tính chất của thời kỳ quá độ
Thời kỳ quá độ là một thời kỳ lịch sử
lâu dài đầy khó khăn.
Một là, đây là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt
đời sống xã hội (LLSX, QHSX,CSHT,KTTT).
Thứ hai, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta chưa có kinh
nghiệm, nhất là trên lĩnh vực kinh tế.
Thứ ba, sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta luôn luôn
bị các thế lực phản động trong và ngoài nước tìm cách
chống phá
c. Nội dung xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ
Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của
Đảng.
Nâng cao vai trò quản lý của nhà nước
Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc
thống nhất
Phát huy tính tích cực chủ động
của các tổ chức chính trị xã hội.
Nội dung lĩnh vực chính trị
Xác định rõ mục tiêu xây dựng kinh
tế nhằm cải thiện đời sống của nhân
dân => Phải phát triển sản xuất.
Phát triển LLSX, thực hiện CNH
XHCN đây là vấn đề bắt buộc, là con
đường tất yếu phải đi.
Nội dung lĩnh vực kinh tế:
Hoàn thiện QHSX.
Lựa chọn xây dựng cơ cấu kinh tế
hợp lý.
Xây dựng cơ cấu kinh tế
Cơ cấu ngành:
Cơ cấu vùng
Cơ cấu thành phần kinh tế.
công - nông nghiệp, lấy nông nghiệp
làm mặt trận hàng đầu, thương nghiệp
là cầu nối giữa các ngành sản xuất .
Kinh tế đô thị, nông thôn, đồng bằng,
chú ý phát triển kinh tế miền núi, hải
đảo.
Cơ chế quản lý
Dựa trên nguyên tắc kế hoạch hoá;
tập trung dân chủ; hoạch toán kinh tế, KHOÁN…
1. Kinh tế quốc doanh
2. Kinh tế hợp tác xã
3. Kinh tế của những người làm nghề thủ
công và lao động tự do
4. Kinh tế của các nhà tư sản công thương
Xây dựng nền văn hoá dựa trên cơ
sở dân tộc là gốc, kết hợp tiếp thu
văn hoá của loài người.
Nội dung lĩnh vực văn hoá, xã hội
Xây dựng phát triển khoa học, kỹ thuật.
Xây dựng con người.
Quán triệt hai nguyên tắc có tính chất
phương pháp luận
Một là, cần quán triệt nguyên lý của chủ nghĩa Mác;
học tập kinh nghiệm của các nước khác nhưng
không dập khuôn, giáo điều.
Hai là, xác định bước đi, biện pháp xây dựng CNXH
phải xuất phát từ điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc,
nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
c. Nguyên tắc xây dựng CNXH ở VN
III. Mối quan hệ giữa ĐLDT VÀ CNXH
IV. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐLDT GẮN VỚI CNXH