chuan-muc-dao-duc-trong-linh-vuc-tai-chinh-ngan-hang.pdf

huynhtra334 130 views 22 slides Nov 12, 2024
Slide 1
Slide 1 of 22
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22

About This Presentation

kkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkkk


Slide Content

CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC Trong LĨNH VỰC TÀI Chính NGÂN
HÀNG
tài chính ngân hàng (Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC Trong LĨNH VỰC TÀI Chính NGÂN
HÀNG
tài chính ngân hàng (Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG KINH DOANH – ĐẠI HỌC UEH
KHOA NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC TRONG
LĨNH VỰC TÀI CHÍNH VÀ
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Tấn Phước
Mã lớp học phần: 22C1BAN50603501
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Ngọc Tuyết
Mã số sinh viên: 31201022716
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2022
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC TRONG
LĨNH VỰC TÀI CHÍNH VÀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
I. Chuẩn mực đạo đức
1. Khái niệm
Chuẩn mực đạo đức là một hệ thống các nguyên tắc có ảnh hưởng chi phối hành vi
đạo đức được chấp nhận bởi xã hội. Chúng là hệ thống các phương pháp, cách thức thực
hiện một việc gì đó theo một quy tắc chính thức được chấp nhận rộng rãi và có tác dụng
điều chỉnh hành vi xã hội của một cá nhân, nhóm người hay xã hội.
Chuẩn mực đạo đức phản ánh những kết quả nghiên cứu về bản chất tự nhiên của đạo
đức, luân lý, nhân cách, về sự lựa chọn về mặt đạo đức của con người, về cách thể hiện
triết lý đạo đức. Chuẩn mực đạo đức thường được thể hiện thành những quy tắc hay
chuẩn mực hành vi của các thành viên một xã hội, nhóm cá nhân, tổ chức chuyên môn,
nghề nghiệp. Khi đó, chuẩn mực đạo đức chính là tiêu chuẩn hành vi đạo đức của tổ
chức. Đây là hình thức vận dụng phổ biến nhất của các chuẩn mực đạo đức trong thực
tiễn.
Chuẩn mực đạo đức thường được những người quản lý các tổ chức, doanh nghiệp vận
dụng vào thực tiễn quản lý, không phải bởi nó quan trọng hơn sứ mệnh công ty. Chuẩn
mực đạo đức được coi là biện pháp thực hành cần thiết để điều hành một tổ chức trong
một xã hội hỗn tạp, nơi mà các khái niệm đạo đức đóng vai trò quan trọng. Chuẩn mực
đạo đức khác biệt với các chuẩn mực luân lý (moral code) ở chỗ, chuẩn mực luân lý
thường được sử dụng ở phạm vi lớn hơn cho một nền văn hoá, một một tôn giáo hay một
xã hội. Chuẩn mực đạo đức là các giá trị, triết lý hành động được chắt lọc từ các chuẩn
mực luân lý vận dụng trong những hoàn cảnh nhất định cho một phạm vi hẹp hơn các đối
tượng và mối quan hệ.
2. Các cấp độ của chuẩn mực đạo đức
Chuẩn mực đạo đức không phải là chuẩn mực bắt buộc về mặt xã hội. Tuy vậy, chúng
cũng chứa đựng một chút yếu tố “bắt buộc” đối với những thành viên của tổ chức. Việc
áp dụng những quy tắc trong chuẩn mực đạo đức đối với các cá nhân, nhóm cá nhân hay
nhóm xã hội khác nhau có thể không giống nhau xét từ góc độ yêu cầu về mức tính
1
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

nghiêm ngặt và chi tiết. Vận dụng vào một tổ chức, doanh nghiệp, chuẩn mực đạo đức
được cụ thể hoá theo các cấp độ khác nhau, cho các đối tượng khác nhau thành:
a) Tiêu chuẩn đạo đức (code of ethics, business ethics) là một hệ thống các chỉ dẫn
quy định cách thức hành động đối với một tổ chức và các thành viên của tổ chức
khi tiến hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Chúng bao gồm những
nguyên tắc về hành vi áp dụng trong phạm vi một tổ chức, doanh nghiệp, có tác
dụng hướng dẫn hành vi của các thành viên tổ chức khi ra quyết định và hành
động.
b) Quy tắc ứng xử (code of conduct, employee ethics), còn được gọi là chuẩn mực
hành vi, là những quy định về trình tự, thủ tục cần được áp dụng trong những tình
huống liên quan đến đạo đức, ví dụ như mâu thuẫn lợi ích hay trao và nhận quà
biếu… cũng như cách thức xác minh khả năng vi phạm các tiêu chuẩn đạo đức của
tổ chức và các biện pháp xử lý cần thiết.
c) Tiêu chuẩn hành nghề (code of practice, professional ethics) là những quy định,
tiêu chuẩn do một tổ chức nghề nghiệp, ngành cơ quan chính phủ hay phi chính
phủ ban hành nhằm quản lý một ngành, nghề. Tiêu chuẩn hành nghề có thể được
soạn thảo dưới hình thức “Tiêu chuẩn về trách nhiệm nghề nghiệp” để chỉ dẫn về
những vấn đề và quyết định phức tạp mà những người trong ngành, nghề, các
thành viên của tổ chức nghề nghiệp thường xuyên phải đối đầu, cũng như đưa ra
những định nghĩa rõ ràng về những trường hợp hành vi được coi là “có đạo đức”,
“phù hợp” hay “đúng đắn”.
II. Chuẩn mực đạo đức trong một số tổ chức tài chính – ngân hàng
1. Bộ quy tắc đạo đức và chuẩn mực ứng xử nghề nghiệp – CFA Institute
BỘ QUY TẮC ĐẠO ĐỨC
Các thành viên của CFA Institute (bao gồm những người có chứng chỉ CFA) và các ứng
viên CFA (“Thành viên và Ứng viên”) có trách nhiệm:
Hành động theo chuẩn mực liêm chính, năng lực, thận trọng, tôn trọng và có đạo
đức với công chúng, khách hàng, khách hàng tiềm năng, công ty chủ quản, người
lao động, đồng nghiệp trong nghề nghiệp đầu tư và các thành viên khác trên thị
trường vốn toàn cầu.
Đặt chuẩn mực liêm chính của nghề nghiệp đầu tư và lợi ích của khách hàng trên
lợi ích cá nhân.
Sử dụng mức quan tâm hợp lý và xét đoán chuyên môn độc lập khi tiến hành phân
tích đầu tư, đề xuất kiến nghị đầu tư, tham gia vào các hoạt động đầu tư và tham
gia vào các hoạt động chuyên môn khác.
Hành nghề và khuyến khích những người khác hành nghề một cách chuyên nghiệp
và có đạo đức, từ đó phản ánh uy tín của bản thân và nghề nghiệp.
2
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

Thúc đẩy chuẩn mực liêm chính và sự phát triển của các thị trường vốn toàn cầu vì
lợi ích của xã hội.
Duy trì và nâng cao năng lực chuyên môn, nỗ lực duy trì và nâng cao năng lực của
các chuyên gia đầu tư khác.
CHUẨN MỰC ỨNG XỬ NGHỀ NGHIỆP
I. CHUYÊN NGHIỆP
A. Có kiến thức về luật pháp. Các Thành viên và Ứng viên phải hiểu và tuân thủ tất cả
các luật, quy tắc và quy định (bao gồm Bộ quy tắc đạo đức và Chuẩn mực ứng xử nghề
nghiệp của CFA Institute) của chính phủ, cơ quan quản lý, cơ quan cấp phép, hoặc hiệp
hội nghề nghiệp quản lý hoạt động chuyên môn của các Thành viên và Ứng viên. Trong
trường hợp có sự mâu thuẫn, các Thành viên và Ứng viên phải tuân thủ các luật, nguyên
tắc hoặc quy định nghiêm minh hơn. Các Thành viên và Ứng viên không được cố ý tham
gia hoặc hỗ trợ và không được liên quan đến bất kỳ hành vi vi phạm các luật, quy tắc
hoặc quy định đó.
B. Độc lập và Khách quan. Các Thành viên và Ứng viên phải có sự quan tâm và xét đoán
hợp lý để đạt được và duy trì tính độc lập, khách quan trong hoạt động chuyên môn của
mình. Các Thành viên và Ứng viên không được đề nghị, mời chào hoặc chấp nhận quà
tặng, trợ cấp, thù lao hoặc tiền công có thể ảnh hưởng đến tính độc lập và khách quan của
chính các Thành viên và Ứng viên hoặc người khác.
C. Làm sai lệch thông tin. Các Thành viên và Ứng viên không được cố ý làm sai lệch
thông tin liên quan đến các phân tích đầu tư, kiến nghị, hoạt động, hoặc các hoạt động
chuyên môn khác.
D. Hành vi sai trái. Các Thành viên và Ứng viên không được tham gia vào các hoạt động
chuyên môn có dấu hiệu thiếu trung thực, gian lận, hoặc lừa đảo hoặc có hành vi ảnh
hưởng tiêu cực đến uy tín nghề nghiệp, tính liêm chính hoặc năng lực của bản thân.
II. SỰ LIÊM CHÍNH CỦA THỊ TRƯỜNG VỐN
A. Thông tin quan trọng chưa công bố. Các Thành viên và Ứng viên sở hữu các thông tin
quan trọng chưa công bố có thể ảnh hưởng đến giá trị của tài sản đầu tư không được hành
động dựa trên hoặc khiến người khác hành động dựa trên các thông tin đó.
B. Thao túng thị trường. Các Thành viên và Ứng viên không được tham gia vào các hành
vi làm sai lệch giá hoặc thổi phồng khối lượng giao dịch một cách giả tạo nhằm đánh lừa
người tham gia thị trường.
III. TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
3
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

A. Trung thành, Thận trọng và Quan tâm. Các Thành viên và Ứng viên có bổn phận trung
thành với khách hàng và phải hành động với sự quan tâm hợp lý và xét đoán thận trọng.
Các Thành viên và Ứng viên phải hành động vì lợi ích của khách hàng và đặt lợi ích
khách hàng trên lợi ích của công ty và lợi ích riêng của các Thành viên và Ứng viên.
B. Đối xử Công bằng. Các Thành viên và Ứng viên phải đối xử công bằng và khách quan
với mọi khách hàng khi cung cấp phân tích đầu tư, đề xuất kiến nghị đầu tư, thực hiện
đầu tư, hoặc tham gia vào các hoạt động chuyên môn khác.
C. Phù hợp.
1. Khi tham gia vào mối quan hệ tư vấn với khách hàng, các Thành viên và Ứng viên
có trách nhiệm:
a. Tiến hành điều tra hợp lý kinh nghiệm đầu tư, mục tiêu rủi ro và lợi nhuận, và
khó khăn tài chính của khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng trước khi đưa ra các
khuyến nghị đầu tư hoặc thực hiện đầu tư và phải đánh giá lại và cập nhật các thông
tin này một cách thường xuyên.
b. Xác định xem tài sản đầu tư có phù hợp với tình hình tài chính của khách hàng và
theo đúng các mục tiêu, ủy nhiệm đầu tư và hạn chế đã xác định của khách hàng
hay không khi đưa ra khuyến nghị đầu tư hoặc thực hiện đầu tư.
c. Đánh giá sự phù hợp của các tài sản đầu tư trên phương diện tổng danh mục đầu
tư của khách hàng.
2. Khi chịu trách nhiệm quản lý một danh mục đầu tư theo ủy nhiệm đầu tư, chiến lược
hoặc phong cách cụ thể, các Thành viên và Ứng viên chỉ được đưa ra các khuyến nghị
đầu tư hoặc thực hiện các hoạt động đầu tư phù hợp với các mục tiêu và hạn chế đã
được xác định của danh mục đầu tư.
D. Trình bày về hiệu quả đầu tư. Khi công bố các thông tin về hiệu quả đầu tư, các Thành
viên và Ứng viên phải nỗ lực hợp lý để đảm bảo rằng các thông tin này công bằng, chính
xác và đầy đủ.
E. Bảo mật thông tin. Các Thành viên và Ứng viên phải bảo mật thông tin về các khách
hàng hiện tại, khách hàng cũ và các khách hàng tiềm năng, trừ khi:
1. Các thông tin này liên quan đến các hoạt động bất hợp pháp của khách hàng hoặc
khách hàng tiềm năng,
2. Pháp luật yêu cầu các Thành viên và Ứng viên công bố các thông tin này, hoặc
3. Khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng cho phép công bố các thông tin này.
IV. TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG TY CHỦ QUẢN
4
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

A. Trung thành. Trong các vấn đề liên quan đến công việc của mình tại công ty chủ quản,
các Thành viên và Ứng viên phải hành động vì lợi ích của công ty chủ quản và không
được làm ảnh hưởng đến việc công ty chủ quản sử dụng lợi thế về kỹ năng và năng lực
của các Thành viên và Ứng viên, tiết lộ thông tin mật, hoặc gây ra thiệt hại khác cho công
ty chủ quản.
B. Các thỏa thuận thù lao khác. Các Thành viên và Ứng viên không được nhận quà tặng,
trợ cấp, thù lao, hoặc tiền công làm ảnh hưởng đến hoặc có thể tạo ra xung đột lợi ích với
công ty chủ quản, trừ khi có văn bản đồng ý của tất cả các bên liên quan.
C. Trách nhiệm của các Thành viên giám sát. Các Thành viên và Ứng viên phải nỗ lực
hợp lý để đảm bảo rằng bất kỳ đối tượng nào chịu sự giám sát hoặc thuộc thẩm quyền
quản lý của các Thành viên và Ứng viên phải tuân thủ các luật, quy tắc, quy định và Bộ
quy tắc và Chuẩn mực này
V. PHÂN TÍCH, KHUYẾN NGHỊ VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
A. Cơ sở Thận trọng và Hợp lý. Các Thành viên và Ứng viên có trách nhiệm:
1. Thận trọng, độc lập, và tận tâm trong hoạt động phân tích đầu tư, đề xuất kiến nghị
đầu tư và tiến hành hoạt động đầu tư.
2. Có cơ sở hợp lý và đầy đủ cho hoạt động phân tích, kiến nghị đầu tư hoặc thực hiện
đầu tư dựa vào các kết quả nghiên cứu
B. Giao tiếp với Khách hàng và Khách hàng tiềm năng. Các Thành viên và Ứng viên có
trách nhiệm:
1. Công bố cho khách hàng và khách hàng tiềm năng hình thức cơ bản và các nguyên
tắc chung của quy trình đầu tư mà các Thành viên và Ứng viên sử dụng để phân tích
đầu tư, lựa chọn chứng khoán và xây dựng danh mục đầu tư và phải kịp thời công bố
các thay đổi có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quy trình này.
2. Công bố cho khách hàng và khách hàng tiềm năng về các hạn chế và rủi ro quan
trọng liên quan đến quy trình đầu tư.
3. Sử dụng óc phán đoán hợp lý khi xác định các yếu tố đóng vai trò quan trọng trong
quá trình phân tích đầu tư, đưa ra khuyến nghị hoặc thực hiện đầu tư và thông báo cho
khách hàng và khách hàng tiềm năng về các yếu tố này.
4. Phân biệt rõ giữa thông tin thực tế và nhận định khi trình bày kết quả phân tích và
kiến nghị đầu tư.
C. Lưu hồ sơ. Các Thành viên và Ứng viên có trách nhiệm thiết lập và duy trì hồ sơ thích
hợp để hỗ trợ hoạt động phân tích đầu tư, khuyến nghị và thực hiện đầu tư và các tài liệu
5
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

liên quan đến đầu tư khác và các thông tin liên quan đến đầu tư khác cung cấp cho khách
hàng và khách hàng tiềm năng.
VI. XUNG ĐỘT LỢI ÍCH
A. Công bố Xung đột. Các Thành viên và Ứng viên phải thực hiện công bố thông tin đầy
đủ và hợp lý về tất cả các vấn đề có thể làm giảm mức độ độc lập và khách quan của các
Thành viên hoặc Ứng viên hoặc cản trở các Thành viên và Ứng viên thực hiện trách
nhiệm với khách hàng, khách hàng tiềm năng và công ty chủ quản. Các Thành viên và
ứng viên phải đảm bảo rằng các thông tin công bố là dễ tiếp cận, được trình bày bằng
ngôn ngữ đơn giản và truyền đạt các thông tin liên quan một cách hiệu quả.
B. Thứ tự ưu tiên của các giao dịch. Giao dịch đầu tư của khách hàng và công ty chủ
quản sẽ được ưu tiên hơn so với các giao dịch đầu tư trong đó Thành viên hoặc Ứng viên
là chủ sở hữu hưởng lợi.
C. Phí giới thiệu. Các Thành viên và Ứng viên phải công bố cho công ty chủ quản, khách
hàng và khách hàng tiềm năng, khi thích hợp, về bất kỳ khoản thù lao, tiền công hoặc lợi
ích nào nhận được từ hoặc thanh toán cho các đối tượng giới thiệu sản phẩm hoặc dịch
vụ.
VII. TRÁCH NHIỆM VỚI TƯ CÁCH LÀ THÀNH VIÊN CỦA CFA Institute HOẶC
ỨNG VIÊN CFA
A. Ứng xử với tư cách là những Người tham gia các Chương trình của CFA Institute. Các
Thành viên và Ứng viên không được tham gia vào các hành vi có thể gây ảnh hưởng đến
uy tín hoặc sự liêm chính của CFA Institute hoặc chứng chỉ CFA hoặc sự liêm chính, hợp
lệ hoặc đảm bảo cho các chương trình của CFA Institute.
B. Dẫn chiếu đến CFA Institute, Chứng chỉ CFA và Chương trình CFA. Khi dẫn chiếu
đến CFA Institute, Thành viên CFA Institute hoặc vị trí ứng viên Chương trình CFA, các
Thành viên và Ứng viên không được đưa ra tuyên bố sai hoặc phóng đại ý nghĩa hoặc
hàm nghĩa của tư cách thành viên CFA Institute, có chứng chỉ CFA hoặc vị trí ứng viên
Chương trình CFA.
2. Bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng
Việt Nam
Hoạt động ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt, chứa đựng nhiều rủi ro, đó là
kinh doanh tiền tệ, kinh doanh trên cơ sở chữ “tín”. Do vậy, người làm ngân hàng phải
tuân theo những yêu cầu và chuẩn mực khắt khe về kiến thức, kinh nghiệm, đạo đức và
tâm thức đúng với nghề của mình.
Để nâng cao những phẩm chất đạo đức cần thiết của người cán bộ ngân hàng, xây dựng
hình ảnh đẹp của ngân hàng với xã hội, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của ngành ngân
6
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

hàng trong bối cảnh hiện nay, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam ban hành Bộ chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng (sau đây
gọi tắt là Bộ chuẩn mực) quy định các chuẩn mực đạo đức và quy tắc ứng xử cơ bản cần
có của người cán bộ ngân hàng.
2. Bộ chuẩn mực áp dụng đối với Tổ chức hội viên thuộc Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
Điều 2. Mục đích
1. Nâng cao ý thức cho đội ngũ cán bộ ngân hàng về tầm quan trọng và sự cần thiết phải
thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp và văn hóa ứng xử tốt đẹp để
hoàn thành sứ mệnh vinh dự được giao của từng cá nhân, tổ chức trong ngành ngân hàng.
2. Nêu cao những chuẩn mực đạo đức và quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng như một
sự cam kết để khách hàng và toàn xã hội giám sát, đánh giá và giúp cán bộ ngân hàng giữ
đúng tư cách đạo đức và thái độ ứng xử đúng mực trong khi thực thi nhiệm vụ.
3. Làm cơ sở cho các Tổ chức hội viên xây dựng và phát triển bộ quy tắc/chuẩn mực đạo
đức riêng, phù hợp với thực tiễn đặc thù kinh doanh và đặc trưng văn hóa của mỗi tổ
chức.
Điều 3. Yêu cầu chung
1. Tính đặc thù của hoạt động ngân hàng đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có phẩm chất đạo
đức tốt, có bản lĩnh vững vàng trước mọi cám dỗ, có trách nhiệm cao để giữ được sự tín
nhiệm và lòng tin của khách hàng, đối tác, uy tín của ngân hàng mình và ngành ngân
hàng đối với xã hội.
2. Xây dựng hình ảnh người cán bộ ngân hàng lịch sự, chu đáo, cẩn trọng, liêm chính, tận
tâm và chuyên nghiệp; ứng xử văn hóa đúng mực trong nội bộ và đối với bên ngoài.
Chương II
CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA CÁN BỘ NGÂN HÀNG
Điều 4. Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng
1. Tính tuân thủ
7
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

a) Cán bộ ngân hàng phải tôn trọng và tuân thủ nghiêm luật pháp, các quy định, quy trình
nghiệp vụ của ngành và của nội bộ ngân hàng.
b) Không được đồng lõa, tiếp tay cho các hành vi vi phạm pháp luật, quy định của ngành
và của nội bộ; tránh để bị tác động, can thiệp dẫn tới làm trái quy định pháp luật.
2. Sự cẩn trọng
a) Cán bộ ngân hàng phải luôn cẩn thận, kỹ lưỡng, cân nhắc thấu đáo, lường đoán kỹ mọi
rủi ro để phòng ngừa; thận trọng trong giao tiếp và giữ kỷ luật phát ngôn; tự giác chịu sự
giám sát, kiểm soát theo quy định.
b) Không được chủ quan, liều lĩnh, không được dễ dãi, cả tin; không làm tắt, bỏ qua các
bước, các thủ tục trong quy trình nghiệp vụ đã quy định.
c) Phải đề cao tinh thần tự chịu trách nhiệm, tránh để xảy ra sai sót, sơ suất trong quá
trình giải quyết công việc.
3. Sự liêm chính
a) Cán bộ ngân hàng phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, xây dựng bản lĩnh nghề nghiệp, giữ
gìn sự liêm chính, minh bạch trong các mối quan hệ liên quan đến lợi ích tài chính và tiền
bạc, trung thực, thẳng thắn, nghiêm túc với bản thân và với những người xung quanh.
b) Phải có tinh thần trách nhiệm bảo vệ tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, tránh lãng
phí; không được tham ô, vụ lợi hoặc tiếp tay cho hành vi tham ô, vụ lợi; không làm lơ khi
thấy các hiện tượng sai trái xung quanh, báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền khi phát
hiện hành vi vi phạm và gây hại cho lợi ích chung.
4. Sự tận tâm và chuyên cần
a) Cán bộ ngân hàng cần phải thực hiện công việc của mình với sự tận tâm và chu đáo;
sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ với nỗ lực cao.
b) Phải thường xuyên học hỏi, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao kiến thức, rèn luyện để tinh
thông chuyên môn nghiệp vụ.
c) Không được làm việc tắc trách, thiếu tập trung, thiếu tinh thần trách nhiệm.
5. Tính chủ động, sáng tạo, thích ứng
a) Cán bộ ngân hàng cần phải rèn luyện tính tự giác và chủ động, sự tìm tòi, sáng tạo để
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác; rèn luyện khả năng thích ứng trước sự
thay đổi của môi trường và yêu cầu trong tình hình mới; không ngừng cải tiến phương
pháp làm việc, nâng cao các kỹ năng mềm của bản thân.
8
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

b) Không ỉ lại, dựa dẫm, đẩy việc cho người khác; không bảo thủ, cứng nhắc, gây cản trở
cho đổi mới, sáng tạo.
6. Ý thức bảo mật thông tin
a) Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật và của tổ chức về bảo mật an toàn
thông tin nội bộ và thông tin khách hàng; không đưa ra thông tin sai lệch, thiếu chính xác,
mang tính chủ quan cá nhân gây tổn hại đến tài sản, thương hiệu, uy tín của tổ chức, của
ngành, gây hoang mang, lo ngại, ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng đối với ngân
hàng.
b) Lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu của ngân hàng theo đúng quy định.
c) Không tùy tiện, sơ hở trong trao đổi thông tin, tình hình nội bộ.
Chương III
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ NGÂN HÀNG
Điều 5. Các quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng
1. Ứng xử trong nội bộ
a) Cán bộ cấp dưới phải chấp hành nghiêm sự phân công nhiệm vụ, tôn trọng và ứng xử
đứng mực đối với cấp trên; thực hiện đúng phận sự; không được có những hành vi gây
tổn hại đến uy tín của cấp trên. Mạnh dạn bày tỏ chính kiến, tham mưu, thuyết phục cấp
trên khi cần thiết để tránh sai sót, rủi ro trong qua trình xử lý công việc.
b) Cán bộ cấp trên cần tôn trọng, lắng nghe, khuyến khích cấp dưới bày tỏ quan điểm, ý
kiến; luôn gương mẫu trong cư xử, tạo không khí hòa đồng, cởi mở, động viên, khích lệ,
đối xử công bằng, bình đẳng đối với cấp dưới; chủ động hỗ trợ cấp dưới giải quyết khó
khăn, vướng mắc; bảo vệ quyền lợi chính đáng của cấp dưới; không trù dập, phân biệt đối
xử, làm tổn hại đến danh dự của cấp dưới; không lợi dụng chức vụ, địa vị sử dụng thông
tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh và tài sản của ngân hàng để thu lợi cá nhân hoặc làm tổn
hại đến lợi ích của ngân hàng.
c) Đối với cán bộ đồng cấp, cần giữ gìn đoàn kết nội bộ, có tinh thần tập thể, tôn trọng,
tin cậy, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, khiêm nhường tiếp
thu học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp; góp ý, phân tích trên tinh thần xây dựng;
không lợi dụng quan hệ cá nhân đồng nghiệp để thực hiện hành vi gian lận.
2. Ứng xử với khách hàng và đối tác
a) Cán bộ ngân hàng cần thể hiện phong cách giao dịch chuyên nghiệp, thân thiện; tác
phong nhanh nhẹn, chu đáo, thái độ niềm nở, tận tình, tạo ấn tượng tích cực, sự tin tưởng
đối với khách hàng và đối tác.
9
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

b) Cán bộ ngân hàng phải trang phục gọn gàng, lịch sự, có thái độ nghiêm túc, đúng mực
trong lúc làm việc, tôn trọng và đối xử công bằng với đối tác và khách hàng, giải quyết
công việc đúng nguyên tắc, có lý, có tình; không thiên vị, không gây phiền hà, nhũng
nhiễu khách hàng và đối tác; tránh các hành động dẫn đến xung đột lợi ích, ảnh hưởng
không tốt đến quan hệ với khách hàng và đối tác.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện
1. Các Tổ chức hội viên thuộc Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam có trách nhiệm hưởng ứng,
phổ biến, tuyên truyền, quán triệt để thực hiện tốt Bộ chuẩn mực này.
2. Cơ quan Thường trực Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan, tổ chức liên quan tuyên truyền, vận động, theo dõi việc thực hiện Bộ chuẩn mực
này của cán bộ trong Hiệp hội Ngân hàng, hằng năm tổng hợp tình hình, báo cáo Hội
đồng Hiệp hội kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, mọi góp ý, kiến nghị được phản ảnh về Cơ quan Thường
trực Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam để tổng hợp báo cáo Hội đồng Hiệp hội Ngân hàng
Việt Nam để xem xét, giải quyết.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÊ BỐI THAO TÚNG LÃI SUẤT NĂM 2012 - TÌNH
HUỐNG VI PHẠM CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
VÀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
I. Diễn biến vụ bê bối LIBOR (LIBOR Scandal) – 2012
Vấn đề thao túng lãi suất LIBOR được làm sáng tỏ từ cuối năm 2012, bắt nguồn từ
việc ngân hàng Barclays – ngân hàng lớn thứ hai của Anh – bị buộc tội báo cáo sai mức
giá, thấp hơn mức họ đang có được cung cấp trong giai đoạn 2005 – 2009. Kết quả là
Barclays đã bị phạt 450 triệu USD. Giám đốc điều hành Bob Diamond đã từ chức. Sự
kiện bắt đầu từ năm 2005 và trải qua 3 giai đoạn:
1. Giai đoạn 2005 – 2007
Từ năm 2005 đến năm 2007, các nhà giao dịch của Barclays đã liên tục yêu cầu các
đồng sự phụ trách về quá trình khai báo lãi suất LIBOR sửa số liệu để trục lợi cho hoạt
động giao dịch của họ thay vì đưa ra mức lãi suất cho vay thực tế.
Những bằng chứng đầu tiên về vụ bê bối thao túng lãi suất LIBOR và EULIBOR (lãi
suất LIBOR cho đồng Euro) được phát hiện thông qua ghi âm điện thoại của các giao
dịch viên Barclays tại New York, London và Tokyo. Trong các cuộc điện đàm này, nhân
viên của Barclays đã yêu cầu giao dịch viên của các ngân hàng khác đồng ý thay đổi lãi
10
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

suất của các hợp đồng phái sinh. Theo báo cáo bởi FSA, đã có 257 cuộc điện thoại ghi lại
những nội dung như vậy trong vòng 4 năm kể từ 2005 đến 2009.
Một số cuộc hội thoại:
13/09/2006: “Chúng tôi ở vị thế giao dịch với lãi suất LIBOR 3 tháng trong 3
ngày tới. Hãy giữ mức lãi suất cố định ở mức 5.39 trong vòng vài ngày tiếp
theo”.
14/12/2006: “Vào thứ 2, chúng tôi có giao dịch tiền mặt 3 tháng ở New York
và muốn có mức LIBOR càng thấp càng tốt”.
29/07/2007: “Hãy giữ mức lãi suất LIBOR ở 5.36, điều này rất quan trọng”.
Với sự sụp đổ của Ngân hàng Northern Rock, lo ngại về vấn đề thanh khoản của các
ngân hàng được dấy lên. Việc thao túng lãi suất bắt đầu được Barclays thực hiện một
cách có hệ thống khiến khách hàng nhầm tưởng về sức khỏe của ngân hàng này. Nhiều
nghi vấn đã được giới truyền thông đưa ra.
Từ trước đến nay, BOE vẫn luôn khẳng định không có chuyện lãi suất LIBOR được
áp dụng tại Anh vào thời điểm đó, tức là không có chuyện các ngân hàng áp dụng
LIBOR, lách luật và nằm ngoài phạm vi kiểm soát của Ngân hàng Trung ương. Nhưng
theo những nội dung qua cuộc điện thoại giữa hai nhân viên Barclays, không phải Ngân
hàng Trung ương Anh không biết mà thậm chí còn chỉ đạo Barclays phải áp lãi suất
LIBOR của mình ở mức nào.
Trong năm 2007, trước thời điểm xảy ra khủng hoảng tài chính toàn cầu, lo ngại về
tính thanh khoản tại các ngân hàng đã được dấy lên. Tuy vậy, khách hàng lại luôn nhầm
tưởng về sức khỏe của ngân hàng Barclays bởi sự thao túng lãi suất LIBOR. Thậm chí ,
ngày 28/11, một báo cáo nội bộ của Barclays cũng thừa nhận lãi suất LIBOR không phản
ánh chính xác giá của đồng tiền.
2. Giai đoạn 2007 – 2009
Năm 2008, khi khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng nổ, ngân hàng Barclays đã công
bố mức lãi suất cao. Tuy nhiên sau khi nhận ra các ngân hàng khác đưa ra mức lãi suất
thấp nhằm thể hiện tình hình tài chính ổn định, che giấu tình trạng bất ổn bên trong,
Barclays đã đưa ra mức lãi suất thấp hơn để ngụy tạo tình trạng tốt đẹp của mình.
Barclays luôn đưa ra mức lãi suất thấp hơn, gần với mức của các ngân hàng khác, chính
điều này đã tạo ra nghi vấn đối với các ngân hàng ở Anh.
Nghi vấn lãi suất tiếp tục được giới truyền thông nêu tên với mật độ ngày càng dày
đặc. Hiệp hội Ngân hàng Anh (BBA) cũng đã phải vào cuộc với nhiều câu hỏi và thông
báo liên quan đến việc thao túng lãi suất. BBA cho rằng nếu những phản ánh của khách
hàng là thật thì đây là vụ việc không thể chấp nhận được. Sau sự sụp đổ của Lehman
Brothers, BBA thậm chí đã phải có cuộc họp với Barclays về vấn đề này.
11
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

Tháng 5/2008 nhật báo kinh doanh The Wall Street Journal tại Hoa Kỳ tung ra một
kết quả nghiên cứu. Theo đó một số ngân hàng quốc tế đã có hành vi gian lận khi đề nghị
những lãi suất thấp hơn thực tế trên thị trường giao dịch ngoại tệ. Nhưng khi ấy, Hiệp hội
Ngân hàng Anh vẫn khẳng định rằng dù ở trong hoàn cảnh khủng hoảng tài chính, hệ
thống lãi suất LIBOR vẫn đáng tin cậy. Không những thế, nhiều cơ quan hữu trách về
thanh tra ngân hàng cũng phản bác tài liệu nghiên cứu của tờ The Wall Street Journal
rằng các ngân hàng không gian lận trong việc niêm yết lãi suất này.
Ngày 02/11/2009, BBA ra thông báo hướng dẫn cho các thành viên về quy tắc áp
dụng với LIBOR cũng như các tiêu chuẩn an toàn. Tuy nhiên Barclays vẫn tỏ ra thờ ơ,
không thiết lập các hệ thống độc lập giữa bộ phận giao dịch phái sinh và nhân viên thống
kê cũng như gửi báo cáo cho cơ quan quản lý.
3. Giai đoạn từ 2009 đến nay
Năm 2009, trong email nội bộ gửi nhân viên, Barclays mới chính thức yêu cầu tuân
thủ các quy định về an toàn, nghiêm cấm việc thao túng lãi suất cũng như thận trọng
trong các cuộc điện đàm với giao dịch viên của ngân hàng khác.
Cuối năm 2011, một ngân hàng nổi tiếng khác ở Anh là Royal Banks ò Scotland sa
thải 4 nhân viên do có liên quan tới vụ thao túng lãi suất.
Năm 2012, Phó Thống đốc BOE lúc đó là ông Paul Tucker cũng từng phải trả lời điều
trần về việc này. Ông Tucker khi đó phủ nhận việc tạo áp lực cho ngân hàng trong quy
định lãi suất LIBOR.
Tháng 6/2012, Barclays của Anh là ngân hàng đầu tiên thừa nhận có liên quan đến bê
bối này và chịu mức phạt 450 triệu USD. Một tháng sau đó CEO Bob Diamond cũng đã
từ chức.
Tháng 12/2012, ngân hàng lớn nhất Thụy Sĩ UBS chịu mức phạt 1,5 tỷ USD vì tham
gia thao túng lãi suất liên ngân hàng LIBOR.
Tháng 5/2015, RBS cùng 3 ngân hàng lớn khác là Citigroup (Mỹ), JP Morgan (Mỹ)
và Barclays (Anh) đã thừa nhận tội cố gắng thao túng tỷ giá hối đoái và chấp nhận nộp
phạt 5,7 tỷ USD để tránh phải hầu tòa.
Từ ngày 01/01/2014, BBA bị bãi bỏ vai trò quản lý LIBOR và bị thay thế bởi
Intercontinental Exchange – cơ quan quản lý giao dịch phái sinh của Hoa Kỳ. Ngày nay
LIBOR được dựa trên một phần là các giao dịch thực tế nhưng vẫn có sự tham gia của
các ngân hàng.
Tháng 4/2015, Deutsche Bank cũng phải chịu phạt 2,5 tỷ USD.
Tháng 5/2019, Văn phòng gian lận nghiêm trọng (SFO) cho biết quyết định của họ
sau khi xem xét chi tiết bằng chứng. 13 thương nhân và môi giới tiền đã bị SFO truy tố
12
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

trong 4 năm liên quan đến gian lận LIBOR. 6 trong số đó đã bị Bộ Tư pháp Hoa Kỳ
(DOJ) truy tố.
II. Nguyên nhân dẫn đến vụ bê bối thao túng lãi suất năm 2012
Hành vi thao túng lãi suất LIBOR nhằm trục lợi vì khi cấu kết với những đối tác tại
các ngân hàng khác sẽ tạo ra một mức lãi suất ảo, từ đó khiến các nhà đầu tư hiểu lầm về
mức độ an toàn của các ngân hàng (do lãi suất đi vay trên thị trường liên ngân hàng được
xem là thước đo rủi ro của mỗi tổ chức tín dụng) trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu.
Lãi suất LIBOR thấp đã giúp che đậy tình hình tài chính của các ngân hàng trong suốt
thời kỳ khủng hoảng, che giấu thực trạng bất ổn giúp ngân hàng giữ được vị thế và uy tín.
Các nhà điều hành cấp cao lo ngại rằng nếu các ngân hàng chấp nhận mức lãi suất cao để
có được nguồn vốn đang khan hiếm có thể gây ra dư luận xấu và làm suy giảm giá cổ
phiếu của ngân hàng.
Trong quá trình sử dụng, LIBOR bộc lộ nhiều điểm hạn chế: Thay vì dựa trên số liệu
từ các giao dịch thực tế, LIBOR lại được tính toán dựa trên các số liệu báo cáo từ các
ngân hàng về chi phí mà mình sẵn sàng bỏ ra để đi vay. Thị trường mà Libor hoạt động là
thị trường vốn vay ngắn hạn giữa các ngân hàng, không có bảo đảm bằng tài sản thế chấp
và có xu hướng biến mất trong thời gian khủng hoảng, khiến cho số liệu bị méo mó và
LIBOR không còn chính xác.
Trong khi đó, nhóm các nhà hoạch định chính sách được giao nhiệm vụ theo dõi và
kiểm soát LIBOR thuộc Hiệp hội Ngân hàng Anh, phần lớn là thành viên đến từ các ngân
hàng tham gia sử dụng LIBOR. Do vậy cơ chế giám sát trở nên mất tính khách quan. Và
đó chính là kẽ hở để những kẻ xấu lợi dụng như trường hợp Barclays.
Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch, đặc biệt là đối với các hợp đồng kỳ hạn 6 thángvà
12 tháng, không đủ lớn để có thể đảm bảo chắc chắn rằng lãi suất LIBOR phản ánh đúng
những gì đang diễn ra trên thị trường. LIBOR là lãi suất đo lường chi phí mà một ngân
hàng phải bỏ ra để đi vay từ ngân hàng khác. Tuy nhiên, trong thực tế, các ngân hàng
không trao đổi tiền mặt trực tiếp vớinhau. Các quỹ thị trường tiền tệ cũng thực hiện các
giao dịch tương tự nhưng kỳ hạn lại quá ngắn. Điều này có nghĩa là lãi suất Libor áp
dụng cho các hợp đồng có kỳ hạn 6, 9 và 12 tháng không được tính toán dựa trên các giao
dịch thực sự. Với những hạn chế đó, LIBOR khó có thể được xem là một công cụ hữu ích
và việc thay thế là đương nhiên. Những gì thị trường cần là một chuẩn mực dựa trên một
khối lượng lớn các khoản vay thực tế, có thể giám sát, giúp loại trừ khả năng bị thao
túng.
13
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

III. Hậu quả của bê bối thao túng lãi suất năm 2012
1. Ảnh hưởng đối với các ngân hàng tham gia thao túng lãi suất LIBOR
Ngày 27/06/2012, Ngân hàng Barclays đã bị Ủy ban giao dịch hàng hóa tương lai
(CFTC) phạt 200 triệu USD, 160 triệu USD bởi Bộ Tư pháp Hoa Kỳ và 59,5 triệu Pound
bởi Ủy ban dịch vụ tài chính vì thao túng lãi suất LIBOR và EULIBOR. Sau khoản tiền
phạt đó, Barclays chịu sự sụt giảm nghiêm trọng trong chỉ số FTSE, phần trăm vốn hóa
trên FTSE 100 của công ty giảm 15,5%.
Sau vụ bê bối gian lận lãi suất, Marcus Agius, chủ tịch của Barclays đã từ chức. Một
ngày sau đó giám đốc điều hành của Barclays là Bon Diamond cũng đã rời khỏi vị trí của
mình.
Cơ quan xếp hạn tín dụng Moody’s hạ thấp tín dụng của ngân hàng Barclays từ ổn
định thành tiêu cực sau vụ bê bối này. Cơ quan cho biết sự lần lượt ra đi của các nhà lãnh
đạo có thể dẫn đến sự sụp đổ của tập đoàn đầu tư này. Điều này làm giá cổ phiếu của
Barclays tụt dốc không phanh xuống chỉ còn 9,91 USD vào ngày 23/07/2012. Vào năm
2016, Barclays đồng ý chi trả cho 44 bang của Hoa Kỳ vì tham gia thao túng lãi suất
LIBOR.
Ngày 19/12/2012, UBS đã đồng ý trả cho các cơ quan quản lý 1,5 tỷ USD (trong đó
bao gồm 1,2 tỷ USD cho Bộ Tư pháp và Ủy ban giao dịch hàng hóa tương lai, 160 triệu
Pound cho Cơ quan dịch vụ tài chính Vương quốc Anh và 59 triệu CHF cho Cơ quan
giám sát thị trường tài chính Thụy Sĩ) vì hậu quả mà UBS đã gây ra trong vụ bê bối. Các
cuộc điều tra cho thấy các nhà giao dịch UBS đã thông đồng với các ngân hàng khác và
thực hiện hơn 2.000 yêu cầu bằng văn bản về việc thay đổi tỷ giá từ khoảng tháng 1/2005
đến tháng 6/2010 để trục lợi cho họ.
Tháng 9/2013, ICAP đã giải quyết các cáo buộc rằn họ đã thao túng LIBOR. Bộ Tư
pháp Hoa Kỳ đã buộc tội 3 nhân viên cũ. ICAP đã trả 65 triệu USD cho Ủy ban giao dịch
hàng hóa tương lai của Hoa Kỳ và 14 triệu Pound (22 triệu USD) cho Cơ quan quản lý tài
chính của Anh.
Tháng 12/2013, Ủy ban Châu Âu đã tuyên bố phạt tiền đối với 6 tổ chức tài chính
tham gia vào một hoặc nhiều thỏa thuận song phương liên quan đến việc đệ trình LIBOR
cho đồng Yên Nhật trong giai đoạn 2007-2010. UBS đã nhận được miễn trừ hoàn toàn vì
tiết lộ sự tồn tại của các thỏa thuận (do chính sách khoan hồng) và từ đó tránh được
khoản phạt khoảng 2,5 tỷ Euro vì đã tham gia vào nhiều vụ vi phạm. Citigroup đã nhận
được quyền miễn trừ hoàn toàn đối với một trong những hành vi vi phạm mà họ tham gia,
do đó đã tránh bị phạt khoảng 55 triệu Euro nhưng lại bị phạt 70 triệu Euro vì các hành vi
vi phạm khác. Ngân hàng Hoàng gia Scotland đã bị phạt 260 triệu Euro, Deutsche Bank
259 triệu Euro, JP Morgan 80 triệu Euro và nhà môi giới RP Martin 247 nghìn Euro.
14
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

Tháng 7/2014, các cơ quan quản lý của Hoa Kỳ và Vương quốc Anh đã áp dụng tổng
cộng 218 triệu Pound (370 triệu USD) tiền phạt đối với Lloyds và một số công ty con vì
thay đổi, thao túng lãi suất LIBOR và báo cáo thông tin sai lệch.
Ngày 23/04/2015, Deutsche Bank đã đồng ý mức phạt 2,5 tỷ USD, khoản phạt 2,175
tỷ USD của các nhà quản lý Mỹ và một khoản phạt 227 triệu Euro của chính quyền Anh
vì liên quan đến vụ bê bối LIBOR. Công ty cũng đã nhận tội gian lận, thừa nhận rằng ít
nhất 29 nhân viên đã tham gia vào hoạt động bất hợp pháp. Công ty bị yêu cầu sa thải tất
cả nhân viên liên quan đến giao dịch không trung thực. Tuy nhiên không có cá nhân nào
bị buộc tội hình sự.
Nhiều ngân hàng khác cũng đã bị điều tra vì nghi vấn liên quan đến thao túng LIBOR.
Tháng 5/2015, năm ngân hàng bao gồm Citigroup, JP Morgan Chase, Barclays, Ngân
hàng Hoàng gia Scotland và UBS đã nhận tội về các tội hình sự thao túng thị trường
ngoại hối, đồng ý trả hơn 5 tỷ USD cho Bộ Tư pháp Hoa Kỳ và các cơ quan quản lý
khác. UBS đã nhận tội về hành vi gian lận bổ sung liên quan đến LIBOR và phải trả 203
triệu USD tiền phạt.
Ước tính tổng tiền phạt của các ngân hàng có liên quan đến bê bối thao túng lãi suất
LIBOR trên thế giới là 9 tỷ USD.
2. Ảnh hưởng đến thị trường tài chính nói chung
Nhà môi giới chứng khoán và ngân hàng đầu tư Keefe, Bruyette & Woods đã ước tính
rằng các ngân hàng bị điều tra vì thao túng LIBOR có thể cuối cùng phải trả 35 tỷ USD
cho các khu định cư pháp lý riêng biệt, không tính khoản tiền phạt cho các nhà quản lý.
Những khoản tiền này có thể đặt ra những thách thức mới cho các tổ chức tài chính ngày
càng phải duy trì dự trữ cao hơn để đề phòng một cuộc khủng hoảng hệ thống khác.
Cho đến nay, ngoài Barclays, một số ngân hàng lớn của Anh bao gồm RBS, HSBCvà
Lloyds cũng đang bị điều tra. Nhưng số ngân hàng này sẽ không dừng ở đó khi mà các
cuộc điều tra còn liên quan đến những tên tuổi lớn ở Đức, Canada và Nhật. Morgan
Stanley đã ước tính có khoảng 11 ngân hàng lớn của thế giới có thể bị phạt đến tổng cộng
khoảng 14 tỉ USD vì vụ việc này, trong đó ngân hàng lớn nhất có thể bị phạt hơn 1 tỷ
USD.
Vụ bê bối lãi suất liên ngân hàng có thể gây thêm nhiều khó khăn cho các nền kinh tế
đang bị nợ bủa vây ở châu Âu và Mỹ, cụ thể nó làm thất thu ngân sách, dẫn đến thất
nghiệp, nghèo đói và bất công xã hội. Ví dụ, chỉ cần nâng thêm lãi suất lên 0,3% người
mua bất động sản ở Mỹ mỗi tháng phải trả thêm 100 USD cho bất động sản trị giá
500.000 USD.
Vụ bê bối Libor có thể ảnh hưởng đến các khoản vay với tổng số tiền 360 ngàn tỷ
USD. Libor cùng với Euribor (lãi suất liên ngân hàng khối EU) thường được dùng để làm
15
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

chuẩn cho lãi suất vay liên quan đến bất động sản, các khoản vay của sinh viên và lãi suất
thẻ tín dụng. 90% khoản vay về bất động sản và thương mại tại Mỹ liên quan đến 2 chỉ số
này.
Rất nhiều sản phẩm tài chính, từ cho vay mua nhà đến các sản phẩm phái sinh phức
tạp của các ngân hàng đều dựa trên LIBOR để tính ra các mức lời lỗ, mức phải thanh toán
của các bên tham gia hợp đồng. Tờ Economist ước tính trị giá các hợp đồng này khoảng
800.000 tỉ USD. Một mức bóp méo nhỏ của LIBOR cũng có thể khiến các ngân hàng lời
nhiều tỷ USD và khách hàng lỗ nhiều tỷ USD.
Tổn thất của các vụ kiện tụng, các tranh chấp giao dịch và những tổn thất mà các ngân
hàng có thể phải chấp nhận bồi thường cho khách hàng có thể tăng lên theo cấp số nhân
theo từng ngân hàng bị phát hiện thao túng lãi suất. Khó mà tin là chỉ có một mình
Barclays tham gia những thao túng như vậy, bởi vì Barclays thừa hiểu một mình họ bóp
méo lãi suất chưa đủ để ảnh hưởng tới kết quả lãi suất trung bình cuối cùng. Nhiều khả
năng khi làm việc này Barclays phải có "đồng minh". Các cơ quan giám sát tất nhiên
cũng phải nghĩ đến mặt này và đã vào cuộc.
Những khoản tiền thưởng cực lớn cho giới chủ ngân hàng trong lúc doanh nghiệp tiếp
tục thua lỗ, như tổng giám đốc Bob Diamond năm ngoái nhét túi sơ sơ có 2,7 Pound.
Trong khi đó, người dân không những phải gánh chịu những khoản thua lỗ trong đó có cả
tiền phạt của các ngân hàng, và thiệt hại trong cuộc chơi hợp đồng không công bằng, lại
còn thường xuyên bị chèn ép vì các khoản lệ phí phụ trội mà ngân hàng tùy tiện đặt ra.
3. Ảnh hưởng đến hiện tại
Sau vụ bê bối, một câu hỏi được đặt ra là liệu Libor có nên được thay thế bằng một
chuẩn mực lãi suất khác khó bị thao túng hơn không. Nhưng Libor đã ăn sâu vào hệ
thống tài chính thế giới, không thể loại bỏ việc sử dụng nó chỉ trong ngày một ngày hai.
Bên cạnh đó Libor còn là chuẩn mực lãi suất duy nhất được tính bằng nhiều kỳ hạn khác
nhau từ qua đêm đến một năm. Chính vì thế bất chấp vụ bê bối, Libor vẫn đang là chuẩn
mực lãi suất chính cho các giao dịch cho vay toàn cầu. Tuy nhiên uy tín của nó đã và
đang biến mất dần trên thị trường tài chính.
Tháng 7/2017, Andrew Bailey – người đứng đầu Cơ quan Thực thi tài chính Anh
(FCA) đồng thời là thành viên của FPC đã cảnh báo rằng thị trường không thể dựa vào lãi
suất Libor sau năm 2021 và FCA sẽ giúp thị trường chuyển sang các công cụ lãi suất thay
thế khác. FPC cho biết công tác nghiên cứu một chuẩn mực lãi suất dựa trên các giao
dịch gần như không tạo rủi ro để thay thế Libor đang được tiến hành. Đồng thời FPC
cũng đang nỗ lực kiến tạo các điều khoản pháp lý cho các hợp đồng Libor hiện hành
trong thời gian chờ một công cụ lãi suất chuẩn mực mới, FPC sẽ yêu cầu các ngân hàng
được chọn tiếp tục công bố lãi suất cho quá trình tính lãi suất bình quân Libor.
16
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

17
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tập đoàn điện lực Việt Nam. (2012). Chuẩn mực đạo đức là gì?. Truy cập ngày
12/12/2022 tại: https://vanhoa.evn.com.vn/d6/news/Chuan-muc-dao-duc-la-gi-6-
120-4047.aspx
2. CFA Institute. (2017). Bộ quy tắc đạo đức và chuẩn mực ứng xử nghề nghiệp.
Truy cập ngày 12/12/2022 tại:
https://www.cfainstitute.org/-/media/documents/code/amc/translation/amc-code-
vietnamese.pdf
3. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam. (2019). Bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và
quy tắc ứng xử của cán bộ ngân hàng. Truy cập ngày 12/12/2022 tại:
https://vnba.org.vn/van-hoa/dao-duc-nghe/item/46-bo-chuan-muc-dao-duc-nghe-
nghiep-va-quy-tac-ung-xu-cua-can-bo-ngan-hang
18
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376

1
Downloaded by Hu?nh Th? M? Trà ([email protected])
lOMoARcPSD|18374376
Tags