de-cuong-quan-tri-chuoi-cung-ungquoc te.pdf

giangle15091010 10 views 29 slides May 14, 2025
Slide 1
Slide 1 of 29
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29

About This Presentation

quản trị cuu


Slide Content

Câu 1.VauiutròVucủhu ỗrngu rVauứVa
tròVucủhu ỗgoVuk1d uqCốguỗế uLgVỗucoutrấ uyvVí
ụ mVucọuọ2PVuọVuụcryọ r
ụcryọ rugbuVọcub2ọVbọủPyuọủuPVyọủbPyuệáumVáu ọkkPaPuọủurVgịPủbgcá
Câu 1.VauiutròVucủhu ỗrngu rVauứVa
tròVucủhu ỗgoVuk1d uqCốguỗế uLgVỗucoutrấ uyvVí
ụ mVucọuọ2PVuọVuụcryọ r
ụcryọ rugbuVọcub2ọVbọủPyuọủuPVyọủbPyuệáumVáu ọkkPaPuọủurVgịPủbgcá
ăLI5ằLEĩởĩếOFế06E5Mếơ?ếưM6E5MằởữVểqữểữểềM2E6ằẻặL2ờ
ằõwLUễặúĐăỹủVAíqqíữ

Câu 1. Vai trò của chuỗi cung ứng trong kinh doanh quốc tế. Lấy ví dụ minh họa.
Câu 2. Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
Câu 3. Phân tích khái niệm chuỗi cung ứng toàn cầu. Lấy ví dụ minh họa
Câu 4. Phân tích vai trò của các thị trường mới nổi trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Câu 6. Các nhóm nhân tố tác động như thế nào tới việc hình thành chuỗi cung ứng
toàn cầu của các MNCs
Câu 7. Theo bạn, quốc gia nào trong số các thị trường mới nổi trên thế giới hấp dẫn
nhất cho các MNCs có thể lựa chọn làm các mắt xích trong chuỗi cung ứng toàn
cầu. Minh họa bằng các ngành công nghiệp cụ thể.
Câu 8: Tại sao chính phủ lại đóng vai trò trong việc tạo ra giá trị gia tăng trong
chuỗi cung ứng toàn cầu.
Câu 10: Phân tích tác động của cơ sở hạ tầng trong chuỗi cung ứng toàn cầu? Cho
ví dụ minh họa.
Câu 11. Phân tích hoạt động Logistic toàn cầu. Ví dụ minh họa.
Câu 12. Phân tích hoạt động của các trung tâm phân phối toàn cầu. Ví dụ minh họa
Câu 13. Phân tích hoạt động Logistic xuôi và ngược chiều. Ví dụ minh họa
Câu 14. Phân tích hoạt động mua sắm toàn cầu. Ví dụ minh họa.
Câu 15: Phân tích ưu, nhược điểm của việc tự sản xuất và thuê ngoài. Các yếu tố
quyết định đến quá trình lựa chọn tự sản xuất hay thuê ngoài của 1 MNCs. Ví dụ.
Câu 16. Trình bày các loại hình sản xuất toàn cầu
Câu 5: tại sao những thị trường mới nổi được cho rằng là các địa điểm mà
những MNCs có thể đặt các hoạt động tạo gía ta trị gia tăng ở đó. (ở cuối)
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

1. Vai trò của chuỗi cung ứng trong kinh doanh quốc tế. Lấy ví dụ minh họa.
- Khái niệm chuỗi cung ứng:
+ Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các công ty tham gia vào các khâu thiết kế, sản xuất và
phân phối các sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
+ Các nhà cung cấp, các nhà bán lẻ, các nhà sản xuất, các công ty vận chuyển và các nhà
phân phối là những chủ thể tham gia chính yếu trong chuỗi cung ứng.
+ Ví dụ: chuỗi cung ứng của Apple
Vai trò của chuỗi cung ứng
- Chuỗi cung ứng quốc tế đã tạo ra kỷ nguyên của sự hợp tác và phát triển bền vững:
CCU QT làm tăng sự liên kết giữa các công ty trên phạm vi toàn cầu. Trước những năm
80 của thế kỷ trước, sự liên kết và hợp tác này chỉ có mức độ bên được, bên mất quyền
lợi. Khi áp dụng QT CCU QT thì quan hệ đôi bên cùng có lợi hay cơ chế win-win sẽ rõ
ràng hơn, có ràng buộc trách nhiệm cao hơn, đó chính là sự hợp tác và liên kết quốc tế đạt
đến mức hiệu quả cao hơn nhiều so với trước đây.
- Chuỗi cung ứng quốc tế thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ:
Toàn cầu hóa có nhiều lợi ích và nhiều bất lợi nên cũng không ít câu chuyện biểu tình
phản đối về toàn cầu hóa diễn ra trên toàn cầu. Đôi khi tiến trình này còn bị chững lại như
những vòng đàm phán của Tổ chức Thương mại thế giới, các hiệp định tự do hóa thương
mại. Tuy nhiên, khi các bên có phương thức mới trong CCU toàn cầu thì các bên đã khắc
chế đc những bất lợi của toàn cầu hóa gây ra.
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

- CCU TC tạo ra sản phẩm hoàn hảo hơn, sử dụng tài nguyên hợp lý hơn và gia tăng hiệu
quả kinh tế toàn cầu:
CCU TC là giải pháp ưu việt để công ty khai thác tốt nhất năng lực cạnh tranh khi tiết
kiệm thời gian và chi phí trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất và kinh doanh trên
toàn cầu. Từ đó, CCU giúp cty tạo ra sp hoàn hảo hơn với chi phí thấp hơn, thâm dụng tài
nguyên ít hơn và tất yếu gia tăng hiệu quả KT toàn cầu cao hơn. Hiệu quả được tạo ra cho
cả NTD, DN và XH.
- CCU QT giúp các cty duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế.
90% các CEO trên thế giới đều đặt việc quản trị chuỗi cung ứng lên hàng đầu khi mà việc
cạnh tranh trên thị trường ngày càng tăng cao, giá bán trên thị trường và giá thu mua
nguồn cung cấp hàng hóa ngày càng bị siết chặt. Chuỗi cung ứng có sức tác động lớn sẽ
chiếm lĩnh thị trường và sự tín nhiệm của khách hàng, tạo nên giá trị cổ đông, mở rộng
chiến lược và khả năng vươn xa cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, trong môi trường kinh
doanh hiện nay, chuỗi cung ứng là một trong những nhân tố quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cùng ngành. Nhờ có chuỗi cung ứng hiệu quả, các
tập đoàn quốc tế lớn như Dell, Wal-Mart đã đạt lợi nhuận cao hơn từ 4-6% so với đối thủ.
Một nghiên cứu độc lập cũng cho thấy một vài công ty hàng đầu trên thế giới như Apple,
Coca-cola, Sam sung đã tận dụng hiểu quả chuỗi cung ứng của họ để vươn cao trong môi
trường cạnh tranh, đạt được mức tăng giá trị công ty cao hơn 40% so với các đối thủ
khác. Ngoài ra, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả có thể
mang lại:
- Chi phí cho chuỗi cung ứng giảm từ 25-50%
- Lượng hàng tồn kho giảm từ 25-60%
- Độ chính xác trong việc dứ báo sản xuất tăng từ 25-80%
- Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng lên 30-50%
- Tăng lợi nhuận sau thuế lên đến 20%
Theo xu hướng toàn cầu hóa, với việc nhiều công ty nước ngoài đổ vốn đầu tư vào Việt
Nam và Việt Nam từng bước gia nhâp vào các chuỗi cung ứng toàn cầu lớn, quản trị
chuỗi cung ứng ngày càng được chú trọng hơn so với trước đây. Tuy nhiên, có thể nói
quản trị chuỗi cung ứng vẫn là một phạm trù khá mới mẻ tại Việt Nam cho dù từng công
đoạn của việc ấy đã diễn ra bấy lâu nay, đây vừa có tầm quan trọng của quản trị chuỗi
cung ứng, vừa có tầm quan trọng của chuỗi cung ứng.
Câu 2. Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
Chuỗi giá trị toàn cầu Chuỗi cung ứng toàn cầu
Khái niệm
Bao gồm tất cả các hoạt động mà các
công ty và nhân lực của họ phải thực
hiện để tạo ra các sản phẩm. Chuỗi
giá trị được thực hiện bởi nhiều công
ty trên phạm vi toàn cầu thì được coi
là chuỗi giá trị toàn cầu
Là tích hợp và phối hợp hàng loạt các hoạt động
ở cả cấp chiến lược và cấp điều hành từ mua
hàng, giao nhận vận chuyển, vận hành và phân
phối tới tay khách hàng trên phạm vi quốc tế
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

Vai tròTạo giá trị gia tăng cho sản phẩm
Phương tiện tiến hành các hoạt động trong
chuỗi giá trị
Bắt nguồn
từ
Quản trị hoạt động Quản trị kinh doanh
Mục tiêu Tạo ra lợi thế cạnh tranh Sự hài lòng của khách hàng
Ví dụ
Để sản xuất 1 chiếc iPhone, Apple
cần dựa trên thiết kế, từ đó thu mua
linh kiện, vật liệu, bộ phận và tiến
hành lắp ráp
Để thực hiện hoạt động sản xuất iPhone, Apple
chủ yếu thuê ngoài. Các bộ phận khác nhau
trong iPhone được cung cấp từ các công ty
thuộc 150 quốc gia trên thế giới, như: Samsung
Electronics (cung cấp chip), Qualcomm, Inc.
(cung cấp bộ xử lý Baseband), … Các bộ phận
được chuyển đến lắp ráp tại các nhà máy sản
xuất iPhone (4 nhà máy với đối tác Foxcoon, 2
nhà máy với đối tác Pegatron Corporation)
Câu 3. Phân tích khái niệm chuỗi cung ứng toàn cầu. Lấy ví dụ minh họa
- Khái niệm:
+ Chuỗi cung ứng (câu 1)
+ Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công ty trên phạm vi toàn cầu thì được gọi là chuỗi
cung ứng toàn cầu.
- Phân tích
+ Các công ty cung cấp nguyên liệu đầu vào: Chuyên thực hiện nhiệm vụ sản xuất và
cung ứng các nguyên liệu đầu vào để chế tạo ra sản phẩm như: các nguyên liệu cấu tạo và
sản xuất ra các bán linh kiện và kinh kiện cho sản phẩm..
+ Các công ty sản xuất: bao gồm các công ty sản xuất từng phần như linh kiện, bán linh
kiện và lắp ráp để sản xuất ra sản phẩm. Thường thì các khâu sản xuất các linh kiện và
bán linh kiện và lắp ráp thì có thể do các công ty trong chuỗi cung ứng ở các nước khác
nhau làm nhưng các hoạt động nghiên cứu và sản xuất các linh kiện và sản phẩm cấu tạo
mang tính cốt lõi thì do các công ty đặt hàng trong chuỗi cung ứng làm. Ví dụ như: sản
phẩm iPhone của Apple thì các chip, vi mạch, và lắp ráp thì được đặt ở các nước và các
công ty khác nhau trong chuỗi cung ứng, nhưng khâu thiết kế và những đột phá về sản
phẩm thì chỉ được sản xuất ở chính công ty mẹ để tạo ra giá trị khác biệt.
+ Các nhà bán lẻ: Chuyên phân phối và bán sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
+ Các nhà phân phối: là các công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và phân
phối sỉ các dòng sản phẩm cho khách hàng
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

- Ví dụ minh họa: iPhone của Apple:
Tập đoàn Apple viết tắt là Apple Inc; là tập đoàn công nghệ máy tính của Mỹ có trụ sở
chính đặt tại Silicon Valley ở San Francisco, tiểu bang California. Apple được thành lập
ngày 1 tháng 4 năm 1976 dưới tên Apple Computer, Inc., và đổi tên vào đầu năm 2007.
iPhone là 1 trong những sp nổi tiếng nhất của Apple
Ngày nay, Apple là một trong những công ty giỏi nhất trên thế giới về quản trị chuỗi
cung ứng, đã giành nhiều giải thưởng về chiến lược chuỗi cung ứng. Gartner (một công ty
chuyên về nghiên cứu và tư vấn có trụ sở tại Hoa Kỳ) đã liên tục xếp Apple vị trí đầu
bảng trong danh sách 25 công ty dẫn đầu về quản trị chuỗi cung ứng trên toàn cầu từ
2010 - 2014.
Apple quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu với phần phát triển sáng tạo ở Hoa Kỳ và thuê
ngoài các công đoạn sản xuất ở các quốc gia châu Á và mua linh kiện từ các nguồn khác
nhau trên khắp thế giới. Các bộ phận khác nhau trong sản phẩm iPhone của Apple đến từ
150 quốc gia từ nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Các nhà cung cấp vật liệu chính
cho Apple như:
TPK Holdings.
TPK Holdings là nhà phân phối tấm cảm ứng lớn nhất thế giới tính về số lượng, với 30
đối tác tại Mỹ, Nhật và Hàn Quốc. Công ty Đài Loan này cũng là nhà phân phối tấm cảm
ứng lớn nhất cho sản phẩm iPad và iPhone của Apple.
Intel
Quan hệ giữa Intel và Apple bắt đầu từ năm 2005, khi Jobs tuyên bố chuyển đổi sang sử
dụng bộ xử lý của Intel trong máy tính Macintosh thay vì của IBM như trước đó. Thế hệ
máy tính Mac đầu tiên dùng bộ xử lý của Intel ra đời năm 2006. Một số báo cáo cho rằng
Apple có thể một lần nữa chuyển sang sử dụng chip xử lý trong di động của Intel trong
các sản phẩm của mình như iPhone và iPad. Intel cũng đã phải nỗ lực rất nhiều nhằm
chiếm thị phần trong mảng chip không dây từ trước đến nay do Qualcomm thống trị.
Samsung Electronics
Samsung hiện là nhà sản xuất chip nhớ lớn nhất thế giới. Hãng công nghệ khổng lồ của.
Nó cung cấp nhiều thành phần, bao gồm cả bộ nhớ flash, được sử dụng để lưu trữ dữ liệu
nội dung; DRAM di động, được sử dụng cho các ứng dụng đa tác vụ đa dạng trong các
thiết bị; Và các bộ xử lý ứng dụng có trách nhiệm kiểm soát và giữ toàn bộ thiết bị đang
chạy. Mặc dù là một đối thủ cạnh tranh với Apple trong thị trường điện thoại di động,
Samsung sử dụng tình trạng nhà cung cấp để giảm chi phí sản xuất linh kiện của mình
thông qua sản xuất hàng loạt. Mối quan hệ hợp tác của Samsung và Apple mới có từ vài
năm trở lại đây, Samsung vừa là nhà cung cấp vừa là đối thủ của Apple trong mảng điện
thoại thông minh và máy tính bảng.
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

Ngoài ra, còn rất nhiều các nhà cung cấp linh kiện như: Máy gia tốc kế: Bosch ở Đức.
Invensense ở Hoa Kỳ; Audio Chipsets và Codec: Cirrus Logic ở Hoa Kỳ (thuê ngoài để
sản xuất); Bộ xử lý băng rộng: Qualcomm ở Hoa Kỳ (thuê ngoài để sản xuất); Chipset và
bộ vi xử lý: Samsung ở Hàn Quốc và TSMC ở Đài Loan. Cùng với đối tác
GlobalFoundries của họ ở Hoa Kỳ; Chip điều khiển: PMC Sierra và Broadcom Corp ở
Hoa Kỳ (thuê ngoài để sản xuất); Xác thực bộ cảm biến dấu vân tay: Authentec sản xuất
tại Trung Quốc nhưng chuyển nó sang Đài Loan để sản xuất; Bộ nhớ flash: Toshiba tại
Nhật Bản và Samsung ở Hàn Quốc …
Linh kiện sau đó được chuyển đến các nhà máy lắp ráp bằng đường hàng không để tiết
kiệm thời gian và chi phí. Việc lắp ráp thiết bị của iPhone hầu hết được thực hiện ở Trung
Quốc với tổng cộng 6 nhà máy, bao gồm 4 nhà máy với đối tác Foxcoon và 2 nhà máy
với đối tác Pegatron Corporation. Nhà máy lớn nhất là nhà máy của Foxconn tại Trịnh
Châu, nơi mỗi ngày xuất xưởng tới 200000 iPhone, chiếm 70% lượng iPhone được sản
xuất ra và phát hành trên toàn thế giới.
Từ các nhà máy, hoạt động giao hàng sẽ phân loại sản phẩm nào được bán ở Mỹ và sản
phẩm nào ở những nước khác:
+ Ở Mỹ: đối với những kênh phân phối thông thường như các cửa hàng bán lẻ và những
nhà phân phối khác, Apple giữ sản phẩm ở Elk Grove, California, nơi họ đặt nhà kho
chính và call center
+ Những nước khác: sản phẩm được giao trực tiếp đến khách hàng đặt mua trên Online
Store của Apple thông qua dịch vụ giao hàng của bên thứ 3 như UPS hoặc FedEx
Công ty cũng sử dụng các cửa hàng bán lẻ phục vụ cho reverse logistics để giảm lượng
rác thải công nghệ. Khi không dùng sản phẩm nữa, khách hàng có thể đến cửa hàng
Apple gần nhất hoặc những cơ sở tái chế chuyên dụng để gửi trả lại sản phẩm.
Công ty có năng lực đồng bộ hóa rất lớn, nhờ vào việc không có hàng tồn kho dư thừa và
giảm số lượng SKUs.
Câu 4. Phân tích vai trò của các thị trường mới nổi trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Khái niệm: Thị trường mới nổi là các quốc gia đang trong quá trình chuyển mình về
kinh tế và xã hội để có trình độ phát triển hơn với sự ổn định về tốc độ phát triển kinh tế,
sự ổn định của chính sách khuyến khích đầu tư của chính phủ về khoa học công nghệ và
đầu tư phát triển nguồn lực kinh tế, xã hội.
Thị trường mới nổi là một địa điểm tốt mang đến nhiều cơ hội để đầu tư, là một mắt xích
quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Thị trường mới nổi có đặc điểm (slide). (VD)
- Hình vẽ chuỗi giá trị:
- Vai trò:
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

+ R&D:
Tại các thị trường mới nổi, tận dụng lợi thế đông dân cư, hoạt động nghiên cứu và phát
triển diễn ra thuận lợi và dễ dàng nhất, có tính chính xác cao nhờ khảo sát số lượng đối
tượng lớn. Tiết kiệm chi phí do tận dụng được lợi thế quy mô, các chi phí về nguồn lực
như con người thấp. Chính phủ dành nhiều ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích hoạt động
R&D.
+ Sản xuất:
Tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào với giá thành rẻ, nhiều ưu thế vượt
trội về kinh tế như: quy mô, hiệu suất lao động, trình độ kỹ thuật, chính sách thu hút đầu
tư... VD: Về vấn đề thiếu tài nguyên thiên nhiên của Hoa Kỳ, MIT Technology Review chỉ
ra rằng có 75 thành phần chủ yếu để sản xuất iPhone, chiếm 3/4 bảng tuần hoàn và chỉ
có vài thành phần trong số đó có tại Hoa Kỳ. Ví dụ, ngay cả vỏ ngoài của iPhone cũng
làm từ nguyên liệu vốn không mua được tại Mỹ. Nhôm được làm từ bauxite và không có
mỏ bauxite nào tại nước này. Các nguyên tố được gọi chung là đất hiếm sẽ cần nguồn
cung chủ yếu từ Trung Quốc, nơi sản xuất 85% sản lượng toàn thế giới. Neodymium
dùng để làm các nam châm trong điện thoại, thứ có mặt tại các cục rung, micro và loa.
Lanthanum, một nguyên tố đất hiếm khác có trong ống kính máy ảnh. Hafnium, một kim
loại cực hiếm, lại đặc biệt quan trọng với các transitor của iPhone.
Chi phí nhân công rẻ do nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động vừa phải, ngoài ra
thường thấp hơn rất nhiều so với chi phí lao động ở các nước MNCs đặt trụ sở.
VD: CEO của Apple – Tim Cook đã có cuộc phỏng vấn 60 phút với CBS trong 12/2015,
ông cho rằng lực lượng lao động Mỹ thiếu các kỹ năng cần thiết để thực hiện sản xuất
iPhone, và ước tính rằng Apple sẽ mất đến 9 tháng để tuyển dụng khoảng 8700 kỹ sư
công nghiệp giám sát dây chuyền lắp ráp tại Mỹ. Ngược lại với TQ, Thâm Quyến là nhà
của 240.000 nhân viên Foxconn - và hàng triệu kỹ sư và người lao động bổ sung
- Marketing & bán hàng:
Thị trường lớn và nhiều phân khúc, là một mảnh đất màu mỡ để doanh nghiệp MNCs
khai thác tạo thêm giá trị gia tăng cho mình. Ngoài ra, ở các thị trường này, doanh nghiệp
MNCs có lợi thế cạnh tranh lớn so với doanh nghiệp trong nước, dễ dàng áp dụng các
phương thức marketing riêng tạo thêm nhiều lợi nhuận như bành trướng, nâng giá bằng
cách tăng thêm mức độ “xa xỉ” của sản phẩm.
VD: 36% iPhone trên toàn thế giới được bán tại Trung Quốc trong quý IV/2014 trong
khi con số này tại Mỹ là 26%.
- Dịch vụ sau bán hàng:
Các MNCs đặt dịch vụ sau bán hàng ở các quốc gia mới nổi do ở những nước này chất
lượng nguồn lực lao động ở mức khá, mạng lưới công nghệ phát triển, dễ dàng thiết lập
một cơ sở quy mô phục vụ cho nhiều khu vực trên thế giới.
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

Câu 6. Các nhóm nhân tố tác động như thế nào tới việc hình thành chuỗi cung ứng
toàn cầu của các MNCs.
Có 4 nhóm nhân tố tác động:
- Nhóm thị trường: Phương tiện truyền thông, phong cách tiêu dùng, cầu về hàng hóa kết
tinh chất xám công nghệ, gia tăng dân số, thương mại địên tử toàn cầu, các công ty toàn
cầu, cơ sở hạ tầng, các thương hiệu nổi tiếng, quảng cáo.
Tác động thuận lợi: thúc đẩy sự phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu cả về chiều rộng
và chiều sâu, do các nhân tố trên càng phát triển mạnh thì nhu cầu thị trường càng lớn,
chuyên môn hóa càng cao, mỗi quốc gia không thể tự mình đảm nhiệm vai trò đáp ứng
hết nhu cầu trong nước → tham gia sâu vào một trong các mắt xích của chuỗi cung ứng
(CCU) cho các MNCs.
- Nhóm chi phí: chi phí kinh doanh, thời gian, sự khan khan hiếm nguồn lực, đổi mới
công nghệ, an toàn và rủi ro.
Tác động: Làm gia tăng chiều sâu cho các mắt xích trong CCU. Bởi khi các chi phí này
gia tăng, tạo sự chuyên môn hóa sâu sắc, các DN chỉ tập trung sx 1 hoặc 1 vài bộ phận để
đạt đc hiệu quả kinh tế theo quy mô và đường cong kinh nghiệm, dẫn tới chiều sâu cho
các mắt xích, điều đó đồng nghĩa với việc số lượng mắt xích tăg lên, số sp trong từg mắt
xích giảm đi.
- Nhóm nhân tố CP: wto, quy định và chính sách chính phủ, rào cản thuế quan, chi tiêu
CP, mức độ ổn định, liên kết thương mại
Các CP ngày nay tuy có xu hướng thương mại hóa tự do nhưng vẫn đạt ko ít rào cản
nhằm mục đích bảo hộ sản xuất trong nước, và bù đắp thâm hụt NS; điều này gây khó
khăn cho các MNCs khi muốn nhập khẩu linh phụ kiện, nguyên liệu sx. Từ đó, thúc đẩy
xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài, thiết lập chuỗi cung ứng toàn cầu để tiết kiệm
cphi’ và đảm bảo cho quá trình sx đc liên tục.
- Nhóm nhân tố cạnh tranh: tài năng, M&A, công ty toàn cầu, liên minh chiến lược,
thương mại hóa.
Nhìn chung cạnh tranh càg khốc liệt dẫn đến việc các công ty càg có xu hướng liên kết lại
với nhau tạo nên các MNCs để khai thác nguồn lực và thế mạnh một cách tối đa trong từg
lĩnh vực. Ngoài ra cạnh tranh cũng đòi hỏi các MNCs phải tăng cường phạm vi hoạt động
của mình ra toàn cầu để phát triển thương hiệu. và việc thiết lập các mắt xích cug ứng tại
các quốc gia là một trog số các biện pháp hữu hiệu để vừa có thể tận dụng chi phí rẻ, khai
thác tiềm năng mỗi quốc gia, vừa trực tiếp tấn công thị trườg này và gia tăng tầm ảnh
hưởg
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

Câu 7. Theo bạn, quốc gia nào trong số các thị trường mới nổi trên thế giới hấp dẫn
nhất cho các MNCs có thể lựa chọn làm các mắt xích trong chuỗi cung ứng toàn
cầu. Minh họa bằng các ngành công nghiệp cụ thể.
- Ấn Độ:
Ấn Độ đang học theo con đường phát triển của Trung Quốc - dựa vào xuất khẩu và đầu
tư, nhưng đi sau nước láng giềng tới 13 năm.
Ấn Độ ngày nay đã không còn được xem là một cỗ máy tăng trưởng, được k
ỳ vọng sẽ
vượt mặt Trung Quốc để giữ vị trí dẫn đầu các thị trường mới nổi như vài năm trước đây.
Tuy nhiên, bạn sẽ cảm thấy khoảng cách giữa hai nước gần hơn nếu xét đến việc Trung
Quốc đã đi trước Ấn Độ 13 năm trong việc mở cửa nền kinh tế, cũng như nới lỏng các
quy định về đầu tư và sản xuất. Về xuất khẩu, chi tiêu vốn và đầu tư nước ngoài, Ấn Độ
khá giống Trung Quốc năm 2001.
Nền kinh tế Ấn Độ đang cho thấy những dấu hiệu khả quan sau 3 năm tăng trưởng kém
và lạm phát ở mức cao. Điều đáng mừng là Ấn Độ đang đi đúng theo con đường phát
triển của Trung Quốc, nhưng việc trì hoãn mở cửa cũng đồng nghĩa nước này đã bỏ lỡ
nhiều cơ hội tạo ra sự bùng nổ như Trung Quốc.
Vì vậy, tân Thủ tướng Narendra Modi, đang ra sức nghiên cứu từng chính sách để đưa
Ấn Độ theo đúng lộ trình thành công của Trung Quốc – dựa vào xuất khẩu và đầu tư.
New Delhi đang đặt ra mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu và tăng 50% đóng góp của Ấn Độ
trong thương mại thế giới.
Thủ tướng Ấn Độ cũng cam kết xây dựng hệ thống tàu siêu tốc và các “thành phố thông
minh”. Ông còn đang cho mở thêm nhiều “đặc khu kinh tế” để các doanh nghiệp được
hưởng ưu đãi về thuế và tránh các thủ tục hành chính rườm rà.Ông Modi nhận ra những
chính sách định hướng và hỗ trợ của Nhà nước sẽ có ảnh hưởng vô cùng tích cực tới nền
kinh tế. Tuần trước, Bộ trưởng Thương mại Ấn Độ - Nirmala Sitharaman cho biết Chính
phủ cam kết sẽ hỗ trợ các nhà sản xuất để đưa những sản phẩm "Made in India" thành
một thương hiệu đáng tự hào.
Nếu so sánh tình hình kinh tế trong cùng một khoảng thời gian sau khi cải cách của hai
quốc gia này, chúng ta sẽ thấy rất nhiều điểm tương đồng. Xuất khẩu, đầu tư nước ngoài
và chi phí cho trang thiết bị, cơ sở hạ tầng… đều ở mức tương đương. GDP bình quân
đầu người (đã điều chỉnh lạm phát) của Ấn Độ năm ngoái còn nhỉnh hơn một chút so với
của Trung Quốc năm 2000.
- Ví dụ về ngành công nghiệp phần mềm
Ngày nay, Ấn Độ được xếp vào một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
nhất thế giới với GDP đạt 8.8%. Chính phủ đất nước Nam Á này đang đẩy mạnh hợp tác
khoa học và công nghệ như là hai công cụ giúp đem lại công bằng xã hội và phát triển
kinh tế hiện thực hóa ước mơ trở thành nước phát triển vào năm 2020. Điều này thể hiện
qua chính sách liên quan đến khoa học công nghệ ngay từ năm 1958 với định hướng
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

chính là: Nuôi dưỡng, thúc đẩy và duy trì những hạt giống khoa học trong nước và bảo
đảm đem lại cho người dân tất cả lợi ích thu được từ việc tiếp nhận và ứng dụng tri thức
khoa học”.
Những chương trình và chính sách nhằm gia tăng khả năng khoa học công nghệ của Ấn
Độ được thực hiện thông qua 5 bước: Xây dựng cơ sở hạ tầng; Định hướng lại; Thúc đẩy
công nghệ trong nước; Hướng tới sự tự do kinh tế; Khoa học và công nghệ trong tự do
kinh tế. Để tạo mọi điều kiện cho phát triển khoa học và công nghệ, các thủ tục hành
chính, quy định của Chính phủ được nới lỏng và trở nên linh động với mục đích mở ra
một lộ trình mới cho nền khoa học của đất nước này đi lên, hỗ trợ một cách tối ưu nhất
cho các nhà khoa học để họ có thể phát triển ở ngay tại đất nước thay vì theo đuổi sự
nghiệp ở nước ngoài.
Ấn Độ có thể tham gia vào một số mắt xích như:
- Công nghệ thông tin
Tương lai của Ấn Độ thuộc về công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin là một trong
những lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất của nền công nghiệp Ấn Độ. Nó tăng
trưởng với một nhịp độ ổn định từ vài năm trước và mang đến việc làm cho một lượng
lớn lao động. Các lĩnh vực Ấn Độ tập trung làm tiền đề phát triển công nghệ thông tin là
tin học sinh học, vi điện tử, công nghệ nano và quang tử.
Nguồn lao động công nghệ thông tin dồi dào, giá rẻ, trình độ cao, thành thạo tiếng Anh
đã thu hút giới đầu tư nước ngoài. Theo đánh giá, các công ty đa quốc gia có thể tiết kiệm
từ 30% đến 40% chi phí khi thuê các kỹ sư phần mềm ở Ấn Độ. Những công ty hàng đầu
của Mỹ và châu Âu như Boeing, Daimler Chrysler, DuPont, General Electric,
General Motors, Intel, IBM, Microsoft, Siemens, Unilever…đã xây dựng hàng loạt
các trung tâm nghiên cứu phát triển (R&D) ở quốc gia này, biến Ấn Độ trở thành một
trong những trung tâm R&D lớn nhất thế giới. Đặc biệt, Bangalore được mệnh danh là
“Thung lũng Silicon thứ hai” với sự có mặt của hơn 200 công ty đa quốc gia. Trung tâm
công nghệ này đóng góp 36% tổng sản lượng công nghiệp phần mềm của Ấn Độ.
Ngành công nghiệp công nghệ thông tin tiếp tục đánh dấu mức tăng trưởng nổi bật trong
suốt khoảng thời gian 2005-2006, ước tính tăng từ 17 tỷ USD lên 23 tỷ USD (34.54%).
Tính đến hết tháng 3 năm 2007, ngành công nghiệp này đạt tăng trưởng 30.7% với tổng
giá trị 39.6 tỷ USD. Năm 2008, ước tính 35% xuất khẩu thuộc về lĩnh vực phần mềm và
thu hút khoảng 600,000 lao động trẻ với độ tuổi chỉ khoảng 26. Ấn Độ đang nổi lên mạnh
mẽ như một thị trường đầy tiềm năng của công nghệ phần mềm thế kỷ 21. Quốc gia này
đã bắt đầu trở thành điểm đến đầy hấp dẫn của thế giới trong lĩnh vực công nghệ phần
mềm và dịch vụ thông tin, là yếu tố then chốt thu hút giới đầu tư nước ngoài. Chính phủ
và Bộ Công nghệ thông tin và Viễn thông Ấn Độ đóng vai trò tiên phong đảm bảo mức
tăng trưởng phi thường của công nghiệp thông tin được duy trì. Hiện tại, hơn 100 nước
trên thế giới nhập khẩu các phần mềm của Ấn Độ. 25 công ty phần mềm hàng đầu của
Ấn Độ đã đạt được những thành quả to lớn xét trên phương diện doanh thu và tư bản hóa
thị trường.
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

- Gia công phần mềm:
Ấn Độ là một trong những nước phát triển rất thành công ngành gia công phần mềm.
Lĩnh vực này đóng góp tỷ lệ lớn vào ngành công nghiệp phần mềm Ấn Độ, góp phần đưa
ngành công nghiệp phần mềm từ chỗ chỉ đạt doanh thu 150 triệu USD năm 1991, gia
công phần mềm Ấn Độ đã tăng trưởng lên đến 5,7 tỷ USD vào năm 1999 và đạt mức 71
tỷ USD vào năm 2008 (NASSCOM, 2009). Lĩnh vực này cũng đã đóng góp 5,8% vào
GDP của đất nước. Ngày nay, gia công phần mềm và dịch vụ của Ấn Độ đã xuất khẩu
đến 95 quốc gia trên thế giới. Trong đó, thị phần tại thị trường Bắc Mỹ (U.S. & Canada)
chiếm khoảng 61%. Tính đến đầu năm 2012, doanh thu của ngành gia công phần mềm và
dịch vụ CNTT của Ấn Độ đã vượt 100 tỷ USD. Ấn Độ đã tập trung đào tạo 2,5 triệu nhân
lực CNTT để làm ra 100 tỷ USD. Số nhân lực CNTT của Ấn Độ chỉ chiếm 0,25 tổng dân
số nhưng đã đóng góp 8% GDP của quốc gia này. Cụ thể ở đây đã hình thành khu vực
chuyên nhận gia công sản xuất phần mềm nổi tiếng trên tg như Bangalore hay Sillicol
Valley với hàng ngàn đơn đặt hàg mỗi năm từ các MNCs trên tgiới
Câu 8: Tại sao chính phủ lại đóng vai trò trong việc tạo ra giá trị gia tăng trong
chuỗi cung ứng toàn cầu.
Việc tăng giá trị gia tăng được phân tích theo 2 khía cạnh mà các MNCs luôn quan tâm là
giảm chi phí và tăng chất lượng
- Giảm chi phí:
+ Chính sách hỗ trợ đầu tư nước ngoài: các nước có chính sách hỗ trợ đầu tư nước ngoài
thường có thuế TNDN thấp, hoặc miễn thuế trong một vài năm với nhiều trường hợp,
giúp doanh nghiệp giảm thêm nhiều chi phí.
+ Rào cản thuế quan: rào cản thuế quan cao (thuế nhập khẩu, xuất khẩu) cũng làm các
MNCs lựa chọn đầy tư trực tiếp để giảm chi phí.
+ Khối liên kết thương mại: các MNCs sẽ được hưởng lợi ích và đãi ngộ nếu nước nhận
đầu tư nằm trong khối liên kết xuyên quốc gia như WTO, EU, …
+ Mức độ tư nhân hóa: với nước có mức độ tư nhân hóa cao, chính phủ can thiệp ít, dễ
dàng hơn cho DN khi lựa chọn địa điểm kho bãi, giải phóng, và mua bán các yếu tố sản
xuất.
+ Ổn định chính trị: giúp hoạt động DN không bị đình trệ, mạng lưới phân phối dễ mở
rộng, giảm những chi phí do rủi ro chính trị không đáng có gây ra.
- Tăng chất lượng sản phẩm:
+ Chính sách khoa học công nghệ: khi chính phủ áp dụng quản lý các công nghệ nhập
khẩu, yêu cầu công nghệ đầu vào tiên tiến, chất lượng sản phẩm tăng theo.
+ Chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng, KHCN, nguồn nhân lực: giúp MNCs khi đầu tư có
thể tiếp cận nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo nhiều giá trị gia tăng hơn, đặc biệt ở khâu
R&D, marketing và bán hàng.
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

Câu 10: Phân tích tác động của cơ sở hạ tầng trong chuỗi cung ứng toàn cầu? Cho
ví dụ minh họa.
- Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải:
Chuỗi cung ứng toàn cầu phụ thuộc vào điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông vận tải như
đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, đường thủy, cảng nội địa và các cảng biển, hệ
thống nhà kho.
Trong đó, đường bộ rất quan trọng vì nó hỗ trợ các cảng biển, cảng hàng không và đường
sắt. Các vấn đề liên quan đến đường bộ như chất lượng đường, biển báo giao thông, hệ
thống đường nối, chỉ dẫn đường bộ, v.v…
Mạng lưới cơ sở hạ tầng logistics thường xác định bằng các cơ sở hạ tầng giao thông bao
gồm các nút hay đầu mối giao thông và mạng lưới các tuyến đường liên kết. Trong đó,
các tuyến liên kết là các tuyến đường GTVT kết nối các nhà máy, cơ sở sản xuất, các
điểm trung chuyển với các khu vực thị trường và tiêu dùng trong và ngoài nước. Các
điểm nút là vị trí giao cắt của các tuyến đường này. Trừ mạng lưới các điểm nút sản xuất
lệ thuộc nhiều vào các nguồn cung ứng tài nguyên, còn các điểm nút giao thông và phân
phối lại phụ thuộc nhiều vào cấu trúc mạng lưới GTVT, sự phân bố các khu vực và thị
trường tiêu dùng về mặt địa lý.
Tại các điểm nút chính, có đủ các điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động vận tải
đa phương thức, cho phép kết nối hệ thống logistics giữa các nước với hầu hết các loại
hình vận tải khác nhau, nhờ đó tạo điều kiện vận chuyển kịp thời và hiệu quả về chi phí
cho các lô hàng hóa XNK quy mô lớn trên những khoảng cách dài. Do đó, các điểm nút
logistics chính cũng hỗ trợ đắc lực cho vận tải hàng hóa đa phương thức giữa các khu vực
nội địa. Điều này có ý nghĩa rất lớn với những quốc gia có nhiều loại hình vận tải (ví dụ
như Việt Nam)
- Cơ sở hạ tầng về nguyên liệu, nhiên liệu:
+ Cơ sở hạ tầng về nguyên, nhiên liệu bao gồm: điện, nước, khí đốt như gas, chất đốt như
xăng, dầu,…Việc sử dụng có hiệu quả, khoa học nguồn nguyên, nhiên vật liệu sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm được các chi phí phát sinh
+ Ngoài ra việc đặt nhà máy ở những nơi dồi dào nguyên nhiên vật liệu cũng giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất. VD: Apple
- Cơ sở hạ tầng về thông tin liên lạc:
Cơ sở hạ tầng về thông tin liên lạc đóng vai trò rất quan trọng đối với chuỗi cung ứng
toàn cầu, bởi các thông tin về sự di chuyển của hàng hóa hiện nay hết sức quan trọng.
Cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc bao gồm dịch vụ thư tín và truyền thông tin.Việc trao đổi
dữ liệu, thông tin dễ dàng có tác động rất lớn đến kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng
toàn cầu:
+ Giúp tổ chức hoạt động chuỗi cung ứng toàn cầu đạt hiệt quả hơn
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

+ Minh bạch hơn
+ Kiểm soát tốt hơn và liên kết chặt chẽ hơn các hoạt động trong toàn chuỗi.
- Cơ sở hạ tầng công nghệ:
+ Công nghệ phát triển giúp các công ty tổ chức chuỗi cung ứng toàn cầu 1 cách hiệu quả
hơn.
+ Thương mại điện tử sẽ giúp xóa bỏ các rào cản về danh giới địa lý và khoảng cách. Hỗ
trợ trao đổi thông tin toàn cầu ở tất cả mắt xích ở tất cả các khâu trong toàn chuỗi: từ
thượng nguồn tới hạ nguồn.
+ Một số ứng dụng công nghệ trong quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu như:
●Electric data interchange (EDI): Là trao đổi thông tin giữa 2 hay nhiều doanh
nghiệp – đặt mua hàng, hóa đơn thanh toán, hướng dẫn thanh toán, tiến trình giao
hàng
●Enterprise resource planning (ERP): Hệ thống lập kế hoạch và kiểm soát nguyên
vật liệu
●Collaborative planning, forecasting, and replenishment (CPFR)…..
●Vendo-managed inventory (VMI)
●Warehouse management system (WMS)=Radio frequency identification
(RFID)V,v…
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý chuỗi cung ứng sẽ giúp DN trao đổi
thông tin hiệu quả với đối tác và khách hàng. Việc thu thập, sử dụng và xử lý hiệu quả
thông tin khi ứng dụng các phần mềm giúp giảm 50% thời gian làm việc của nhân viên
dành cho việc tìm kiếm chứng từ. Ngoài ra, đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin
cũng giúp việc cải tiến tổ chức hoạt động công ty, thắt chặt mối quan hệ với đối tác, phản
ứng nhanh trước những thay đổi của thị trường. Nếu các DN không có đủ tiềm lực để đầu
tư công nghệ cho việc quản trị chuỗi cung ứng thì DN có thể hoạch định mặt hàng kinh
doanh cốt lõi (mang lại giá trị cao), nhằm lựa chọn gói công nghệ hợp lý để đầu tư quản
trị chuỗi cung ứng. Các công ty cung cấp dịch vụ luôn có những gói đầu tư nhỏ sẵn sàng
tư vấn cho DN chọn giải pháp phù hợp trong việc quản trị chuỗi cung ứng. Hoặc doanh
nghiệp cũng có thể đầu tư theo cách "cuốn chiếu", đầu tư cho từng bộ phận cần thiết và
quan trọng, sau đó sẽ triển khai trong toàn công ty
CNTT là yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh. Vì vậy, ứng dụng CNTT,
thương mại điện tử như hệ thống thông tin quản trị dây chuyền cung ứng toàn cầu, công
nghệ nhận dạng bằng tần số vô tuyến... đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trong kinh
doanh. Thông tin được truyền càng nhanh và chính xác thì các quyết định trong hệ thống
chuỗi cung ứng toàn cầu càng hiệu quả
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

Câu 11. Phân tích hoạt động Logistic toàn cầu. Ví dụ minh họa.
Hoạt động Logistics toàn cầu là một trong những hoạt động quản trị chuỗi cung ứng toàn
cầu. Bao gồm việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng luân chuyển hiệu quả xuôi
và ngược và việc lưu trữ hàng hóa/dịch vụ và các thông tin liên quan từ điểm bắt đầu đến
điểm tiêu dùng cuối cùng trên phạm vi toàn cầu để thỏa mãn yêu cầu của người tiêu
dùng.
Logistics toàn cầu liên quan tới việc quản trị toàn cầu các hoạt động:
+ Xử lý đơn hàng
+ Lưu kho
+ Vận chuyển
+ Xử lý nguyên vật liệu và bảo quản lưu kho
+ Đóng gói
Tất cả các hoạt động này đều phải được thực thông qua mạng lưới cơ sở vật chất được
liên kết toàn cầu.
- Xử lý đơn hàng: là quá trình theo dõi các thông tin đặt hàng từ khách hàng phản hồi
thông qua chỗi cung ứng từ những nhà bán lẻ tới các nhà phân phối rồi tới nhà cung cấp
và sản xuất dịch vụ. Quá trình này bao gồm hoạt dộng theo dõi các thông tin về thực hiện
phân phối, việc thay thế sản phẩm và đáp ứng đơn hàng thông qua chuỗi cung ứng tới
khách hàng. Quá trình này chủ yếu là sử dụng điện thoại, chuẩn bị các tài liệu như đơn
đặt mâu hàng, đơn đặt bán, đơn báo thay đổi, phiếu xuất kho, phiếu đóng gói hóa đơn
thương mại.
Một công ty ra một đơn đặt mau hàng và gọi cho nhà cung cấp để thực hiện đơn hàng.
Nhà cung cấp ấy thực hiện đơn hàng bằng cách lấy hàng từ chính kho của mình và lấy
thêm một số sản phẩm cần thiết từ các nhà cung cấp khác (hoạt động của trung tâm phân
phối toàn cầu). Để quản lý đơn hàng một cách hiệu quả thì dữ liệu của đơn hàng cẩn phải
được cập nhật một cách thường xuyên về tình hình hàng hóa, tính toán lịch phân phối
hàng hóa… nên được tự động hóa đưa vào các hệ thống một cách chính xác và đúng lúc.
- Lưu kho và bảo quản lưu kho: hàng lưu kho gồm mọi thứ từ nguyên liệu đến bán thành
phẩm đến thành phẩm luôn được các trung tâm phân phối nắm giữ để luôn luôn đảm bảo,
sãn sàng có đủ lượng hàng hóa cung ứng, bán hàng thường xuyên đều đặn cho khách
hàng.
Quản trị Lưu kho cần chú ý đến: Cần lưu kho với khối lượng/số lượng bao nhiêu? Hình
thức lưu kho dưới dạng nào? Lưu kho trong bao lâu? Khâu nào trong chuỗi cung ứng cần
đến sản phẩm đó?
+ Hoạt động lưu giữ hàng hóa giúp tạo ra giá trị gia tăng
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

+ Số lượng lưu kho và thời gian lưu kho cần phải được tối giản hóa
+ Just In Time: cắt giảm nhu cầu lưu kho.
Lưu kho có tính hai mặt: nếu lưu kho quá ít thì sẽ không đảm bảo đủ lượng hàng hóa và
đem lại hiệu quả hoạt động, tuy nhiên nếu lưu kho quá nhiều thì sẽ gây ứ đọng vốn, chi
phí lưu kho cao. Vì vậy, lưu kho phải đảm bảo duy trì đủ lượng hàng hóa, đồng bộ về cơ
cấu, tốt về chất lượng và điều khiển sự biến động lưu kho hợp lý nhằm nang cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của trung tâm.
Trong quá trình hoạt động nên áp dụng nguyên tắc just in time để cắt giảm được chi phí
lưu kho.
- Vận chuyển: có nhiều cách thức để vận chuyển hàng hóa giữa các nhà cung ứng trong
chỗi cung ứng toàn cầu như: vận tải đường thủy , vận tải đường hàng không, vận tải
đường sắt, vận tải đường bộ và đường thủy nội bộ…
Tuy nhiên lựa chọn hình thức vận tải nào còn cần phải cân nhắc đến các yếu tố như: tính
chất sản phẩm, thời gian, chi phí… nhằm đảm bảo hiệu quả cao.
- Xử lý nguyên vật liệu, đóng gói toàn cầu:
+ Đóng gói: 3 loại (Slide)
+ Kỹ thuật xử lý hàng hóa:
●Sử dụng máy móc do con người điều khiển: thực hiện các hoạt động mà con người
vẫn là nhân tố chủ yếu, tác động vào máy móc để thực hiện công việc, như: Công
cụ: xe nâng, xe chuyển, dây truyền, …
●Máy móc bán tự động: Thực hiện các hoạt động cụ thể một cách tự động: như lựa
chọn sản phẩm, đưa sản phẩm lên phương tiện vận chuyển,… Như: Robots, các hệ
thống tự động có điều kiển 
●Hoàn toàn tự động (Automated materials handling). Tuy nhiên đắt và kém linh
hoạt
- Đóng gói sản phẩm có 3 loại sau:
+ Đóng gói lớp 1 (Primary packaging): bao gói từng sản phẩm 
+ Đóng gói lớp 2 (Secondary packaging): đóng các sản phẩm với nhau thành hộp/thùng
hoặc bao lớn, bao gồm nhiều sản phẩm
+ Đóng gói lớp 3 (Transit packaging): đóng gói để vận chuyển hàng hóa. Đây là lớp bao
gói ngoài cùng để bảo vệ hàng hóa, giúp cho quá trình vận chuyển hàng hóa dễ dàng và
an toàn hơn
- Lợi ích của hoạt động Logistic đem lại (slide chương 1)
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

Ví dụ minh họa: có thể lấy ví dụ ở câu 11 Li&fung trong quá trình xử lý đơn hàng, lưu
kho, xử lý hàng hóa, đóng gói và vận chuyển, ví dụ này cụ thể và theo mình là khá hay.
Hoặc lấy ví dụ về tình huống Boeing 787 bài tập tình huống chương 12 của Thầy Minh.
Chiếc máy bay phản lực thương mại mới nhất của hãng Boeing - chiếc phản lực thân
rộng 787, là  một sự đánh cuộc liều lĩnh đối với tương lai của cả ngành hàng không và
ngành sản xuất máy bay. Được thiết kế cho các tuyến bay đường dài, chiếc chuyên cơ
250 chỗ ngồi này được làm chủ yếu bằng vật liệu composite, thay vì chất liệu truyền
thống như nhôm. Khoảng 80% diện tích bề mặt của chiếc 787 là chất liệu composite,
khiến chiếc máy bay này nhẹ hơn 20% so với các máy bay cùng cỡ làm bằng chất liệu
truyền thống, do đó giúp tiết kiệm được một lượng lớn chi phí và tiêu hao nhiên liệu khi
vận hành. Chiếc 787 cũng hội tụ đầy đủ các cải tiến về thiết kế khác, bao gồm cửa sổ lớn
hơn, khoảng không gian phía trên đầu nhiều hơn, và các thiết bị điện tử hiện đại được
trang bị ở buồng điều khiển bay và trong khu vực hành khách. Để giảm các rủi ro liên
quan đến sự đánh cuộc về công nghệ này, boeing đã lựa chọn 17 đối tác đến từ 10 quốc
gia được để sản xuất các phần chính của chiếc máy bay. Việc sản xuất phần đuôi thân
máy bay được giao cho hãng Vought Aircraft Industries ở Nam Carolina. Alenia
Aeronautical của Italia sẽ làm phần giữa thân máy bay và định hướng đường chân trời.
Ba công ty Nhật là Fuji, Kawasaki và Mítubishi sản xuất cánh máy bay. Phần mũi máy
bay được tập đoàn Onex Corporation ở Toronto đảm nhiệm. Tất cả các bộ phận chính này
sẽ được chuyển tới nhà máy ở Everett để lắp ráp thành máy bay hoàn chỉnh. Vai trò của
Boeing trong toàn bộ quá trình là thiết kế chiếc máy bay, lắp ráp máy bay tại nhà máy
Everett ở tiểu bang Washington, tìm kiếm khách hàng và bán hàng. Đến cuối năm 2007,
Boeing đã xác nhận đơn hàng tới 770 chiếc máy bay, trị giá hơn 100 tỷ USD, khiến chiếc
phi cơ 787 trở thành thương vụ kinh doanh thành công nhất trong lịch sử ngành
hàng không thương mại.
Câu 12. Phân tích hoạt động của các trung tâm phân phối toàn cầu. Ví dụ minh họa
- Khái niệm: Trung tâm phân phối toàn cầu (hay kho hàng) là nơi tập trung hàng hóa và
phân chia để giao hàng cho các nhà bán buôn, bán lẻ toàn cầu hoặc giao hàng trực tiếp tới
tay người tiêu dùng cuối cùng ở bất cứ địa điểm nào trên toàn cầu.
- Được sử dụng bởi:
+ Các nhà sản xuất (Manufacturers)
+ Các nhà nhập khẩu (Importers)
+ Các nhà xuất khẩu (Exporters)
+ Các nhà bán buôn (Wholesalers)
+ Các nhà bán lẻ (Retailers)
+ Các công ty vận chuyển (Transportation companies)
+ Các đại lý hải quan (Customs agencies)
- Cần được đặt tại các vị trí chiến lược trên thị trường toàn cầu.
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

- Cần xem xét đánh giá:
+ Tổng chi phí vận chuyển hàng hóa từ các nhà máy hoặc các nhà cung ứng thông qua
các trung tâm phân phối rồi giao hàng đến người tiêu dung.
+ Các yếu tố khác:
●Cộng đồng có chấp nhận không?
●Nguồn nhân lực có sẵn có không? Hiệu quả không?
●Các vấn đề môi trường: nước, không khí, giao thông
●Điều kiện cơ sở hạ tầng: điện, thông tin liên lạc, …
- Các hoạt động của trung tâm phân phối toàn cầu: 
+ Nhập hàng:
●Trung tâm phân phối tiến hành nhập: Nguyên vật liệu, linh phụ kiện, thành
phẩm… từ các nhà cung ứng trên toàn cầu. 
●Tạo điều kiện quan trọng cho hoạt động kinh doanh, nếu không có hoạt động này
thì công ty không thê tiến hành kinh doanh được. 
●Nhập hàng phải chú ý đến nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, quy
cách, kích cỡ, phù hợp với thời gian và phải đúng nơi theo yêu cầu, phải đảm bảo
trung tâm luôn có nguồn hàng ổn định, vững chắc, phù hợp đáp ứng yêu cầu
phong phú của khách hàng. 
●Tạo điều kiện mở rộng thị trường, đảm bảo tính ổn định, chắc chắn điều kiện cung
ứng hàng hóa, hạn chế được sự bấp bênh, đặc biệt là hạn chế tình trạng thừa thiếu
ứ đọng, chậm lưu chuyển hàng hóa, hàng không hợp mốt, hàng không bán được…
+ Lưu kho: hàng tồn kho gồm mọi thứ từ nguyen liệu đến bán thành phẩm đến thành
phẩm luôn được các trung tâm phân phối nắm giữ để luôn luôn đảm bảo, sãn sàng có đủ
lượng hàng hóa cung ứng, bán hàng thương xuyên đều đặn cho khách hàng. Lưu kho cần
chú ý đến: Cần lưu kho với khối lượng/số lượng bao nhiêu? Hình thức lưu kho dưới dạng
nào? Lưu kho trong bao lâu? Khâu nào trong chuỗi cung ứng cần đến sản phẩm đó?
●Hoạt động lưu giữ hàng hóa giúp tạo ra giá trị gia tăng
●Số lượng lưu kho và thời gian lưu kho cần phải được tối giản hóa
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

●Just In Time: Mục đích nhằm giảm chi phí thông qua việc chuyển lượng vật tư cần
thiết tới cơ sở sản xuất đúng thời điểm vật tư được đưa vào dây chuyền sản xuất.
Giúp giảm chi phí lưu kho, giảm vốn lưu động cho hoạt động kho vận cho hoạt
động kho vận, dành vốn cho các hoạt động khác. Đồng thời giúp tăng chất lượng
sản phẩm nhờ giảm thiểu khả năng vật tư bị lỗi tiếp tsc được sản xuất và chuyển
đến giây chuyền sản xuất.
Lưu kho có tính hai mặt: nếu lưu kho quá ít thì sẽ không đảm bảo đủ lượng hàng hóa và
đem lại hiệu quả hoạt động, tuy nhiên nếu lưu kho quá nhiều thì sẽ gây ứ đọng vốn, chi
phí lưu kho cao. Vì vậy, lưu kho phải đảm bảo duy trì đủ lượng hàng hóa, đồng bộ về cơ
cấu, tốt về chất lượng và điều khiển sự biến động lưu kho hợp lý nhằm nang cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của trung tâm. Trong quá trình hoạt động nên áp dụng nguyên tắc
just in time để cắt giảm được chi phí lưu kho.
+ Thực hiện đơn đặt hàng
●Hoạt động sắp xếp hàng hóa theo các đơn đặt hang: Đơn đặt hàng là văn bản xác
nhận yêu cầu của khách hàng đối với trung tâm về số lượng, chất lượng, quy cách
thời gian… về một hàng hóa và dịch vụ nào đó. Thông qua các đơn đặt hàng này,
trung tâm xắp xếp thực hiện đúng theo các đơn đặt hàng thỏa mãn yêu cầu cả
khách hàng đặt ra.
●Giúp tạo thêm giá trị gia tăng cho chuỗi cung ứng toàn cầu
●Hiệu quả và năng suất của hoạt động thực hiện đơn đặt hàng giúp cải thiện hiệu
quả của phần còn lại của chuỗi
+ Giao hàng: Hoạt động giao những gói hàng hóa theo đơn lên các phương tiện vận
chuyển. Các hàng hóa này có đóng gói: lớp 1, lớp 2, lớp 3 để thuận tiện hơn trong quá
trình vận chuyển đến các nhà cúng ứng khác trong chuỗi. 
+ Trung tâm phân phối có thể sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để vận chuyển hàng
hóa, dựa trên việc xem xét đặc tính sản phẩm, chi phí… như: vận chuyển bằng đường bộ,
đường hàng không hay đượng thủy 
Ví dụ: Li & Fung, tại Hồng Công, là một chuyên gia trong việc quản lý hệ thống phân
phối cho khoảng 350 khách hàng của mình. Những khách hàng này rất đa dạng và bao
gồm những nhà bán lẻ quần áo và các công ty điện tử dân dụng. Li & Fung nhận các đơn
đặt hàng từ khách hàng và sau đó phân phối chúng qua mạng lưới 7000 nhà cung cấp độc
lập tại 26 quốc gia để tìm ra nhà sản xuất phù hợp cho việc sản xuất ra những sản phẩm
có sự kết hợp tốt nhất về chi phí và chất lượng cho khách hàng. Hoạt động: Khi đã có đơn
đặt hàng của the Limited Li & Fung chia nhỏ quy trình sản xuất cho các nhà sản xuất
khác nhau dựa vào khả năng và chi phí của họ. Cụ thể, Li & Fung quyết định mua sợi của
một công ty Hàn Quốc, nhưng lại thuê dệt nhuộm nó ở Đài Loan. Vì vậy Li & Fung sẽ
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

mua sợi ở Hàn Quốc và vận chuyển đến Đài Loan. Nhật Bản có thể cung cấp các loại
khoá kéo và khuy tốt nhất, nhưng phần lớn các sản phẩm này được sản xuất ở Trung
Quốc. Do vậy Li & Fung sẽ tìm đến YKK, một nhà sản xuất khoá kéo Nhật Bản lớn, và
đặt hàng khoá kéo từ các nhà máy của công ty này ở Trung Quốc. Tiếp đến, sau khi cân
nhắc những trở ngại về hạn ngạch xuất khẩu và chi phí lao động, Li & Fung có thể quyết
định rằng địa điểm sản xuất hàng dệt may cuối cùng tốt nhất là Thái Lan. Vì vậy, mọi thứ
sẽ được chuyển đến Thái Lan. Hơn nữa, vì cũng như các nhà bán lẻ khác, The
Limited cần giao hàng nhanh nên Li & Fung có thể chia đơn hàng cho năm nhà máy ở
Thái Lan. Năm tuần sau 
đơn hàng được hoàn thành, quần áo sẽ được chuyển cho The Limited, tất cả đều giống
như được sản xuất từ một nhà máy với sự kết hợp hoàn hảo từ nhiều nhà cung ứng trong
chuỗi cung ứng toàn cầu.
Câu 13. Phân tích hoạt động Logistic xuôi và ngược chiều. Ví dụ minh họa
- Hình 11-4 (giáo trình KDQT trang 646)
- Logistic xuôi là: Theo hiệp hội quản lý Logistics, Logistics là một bộ phận của dây
chuyền cung ứng, tiến hành lập ra kế hoạch, thực hiện và kiểm soát công việc chu chuyển
và lưu kho hàng hóa, cùng các dịch vụ và thông tin có liên quan từ địa điểm xuất phát (0)
đến nơi tiêu dùng (D) một cách hiệu quả nhằm đáp ứng những yêu cầu của khách hàng.
Ví dụ về Logistics xuôi dòng:
- Logistic ngược (Logistics thu hồi) bao gồm toàn bộ những hoạt động đã được đề cập ở
trên, tuy nhiên chúng vận hành theo chu trình ngược. Do đó, Logistics ngược là quá trình
lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả dòng chảy nguyên liệu, bán thành
phẩm, hàng hóa cùng các dịch vụ và thông tin có liên quan từ điểm tiêu dùng (D) trở về
nơi xuất phát (0) nhằm mục đích thu hồi các giá trị còn lại của hàng hóa hoặc xử lý một
cách thích hợp.
Ví dụ về logistic ngược:
+ Công ty Egghead của Mỹ có thể xử lý hơn 70% sản phẩm bị trả lại trong vòng 24 tiếng
đồng hồ, 95% được xử lý trong vòng 48 tiếng đồng hồ. Egghead tin tưởng rằng việc nâng
cao dịch vụ khách hàng và lợi thế về mặt chi phí của các quy trình Logistics thu hồi trong
công ty là những lợi thế cạnh tranh cốt lõi giúp họ thành công hơn trong môi trường hiện
tại.
+ Levi Strauss, kết hợp với nhà cung cấp dịch vụ Logistics Genco, phát triển một quy
trình thu hồi hàng hóa mà có thể ước tính được chi phí, các công việc hành chính phát
sinh trước khi hàng được trả về, sau đó phối kết hợp một cách tự động trong chu trình đã
được chuẩn bị sẵn và xử lý hàng thu hồi về chỉ trong vòng 72 giờ. Với chương trình này,
Levi Strauss có thể xử lý một cách nhanh chóng và đưa ra quyết định một cách đúng đắn
với những hàng hóa bị trả lại, giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí, tối ưu được dòng
chảy hàng hóa đồng thời thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất. Bất kỳ sự phàn nàn nào
của khách hàng về hàng hóa cũng được Levi Strauss quan tâm và xử lý kịp thời.
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

- Khác biệt giữa logistic xuôi và ngược:
Logistics ngược Logictics xuôi
Dự báo khó khăn hơn Dự báo tương đối đơn giản hơn
Vận chuyển từ nhiều điểm tới một điểmVận chuyển từ một điểm tới nhiều điểm
Chất lượng sản phẩm không đồng nhấtChất lượng sản phẩm đồng nhất
Bao bì sản phẩm thường đã bị phá hủy
Bao bì sản phẩm nguyên vẹn, tiêu chuẩn
hóa
Giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu tốGiá cả tương quan đồng nhất
Tốc độ thường không được xem là ưu tiênTốc độ là quan trọng
Chi phí không thể nhìn thấy trực tiếpChi phí có thể giám sát chặt chẽ
Quản lý dự trữ không nhất quán Quản lý dự trữ nhất quán
Mâu thuẫn về sở hữu và trách nhiệm vật
chất
Sở hữu và trách nhiệm vật chất rõ ràng
- Quy trình logistics ngược:
Dòng logistics ngược được hình thành do nhiều nguyên nhân khác nhau như: thu hồi các
sản phẩm không bán được để nâng cấp; thu hồi các sản phẩm có khuyết tật để sửa chữa;
thu hồi sản phẩm đã sử dụng để tháo dỡ và tái sử dụng một phần; thu hồi và tái sử dụng
bao bì…
Quy trình logistics ngược được thực hiện theo 4 giai đoạn:
+ Bước đầu tiên trong quy trình logistics ngược là “Tập hợp” bao gồm các hoạt động cần
thiết để thu về các sản phẩm không bán được, sản phẩm khuyết tật hay bao bì và vận
chuyển chúng tới điểm phục hồi.
+ Tại điểm phục hồi, sản phẩm sẽ được “Kiểm tra” thông qua các hoạt động như kiểm tra
chất lượng sản phẩm, chọn lọc và phân loại sản phẩm. Kết quả của giai đoạn 2 là căn cứ
quan trọng và cần thiết để xác định quá trình tiếp theo cho hầu hết các sản phẩm thương
mại.
+ Trong giai đoạn 3 “Xử lý”, khi một sản phẩm được thu hồi ngược trở lại, DN sẽ có
nhiều cách xử lý: (1) Tái sử dụng trực tiếp hoặc bán lại; (2) phục hồi sản phẩm (sửa lại,
làm mới lại, sản xuất lại, tháo để lấy phụ tùng…); và (3) xử lý rác thải (thiêu đốt hoặc
thải ra môi trường).
Bán lại được áp dụng khi các sản phẩm được đưa vào thị trường nào đó khá lâu nhưng
không bán được vì không có nhu cầu hoặc nhu cầu đã bão hòa có thể được thu hồi để
chuyển sang bán ở thị trường khác đang có nhu cầu hoặc bán thông qua các cửa hàng
giảm giá. Tái sử dụng là trường hợp chất lượng sản phẩm thu hồi vẫn đảm bảo để có thể
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

quay vòng tiếp tục sử dụng như linh kiện, các loại bao bì sử dụng nhiều lần (chai, lọ thủy
tinh), pallet, container và các hầu hết các thiết bị thuê ngoài. Đối với các sản phẩm mà
công dụng, màu sắc, kiểu dáng, tính năng… của nó không đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng thì cần phải phục hồi thông qua việc sửa chữa, nâng cấp, làm mới, sản
xuất lại… rồi sau đó lại được tiếp tục đưa vào mạng phân phối. Đối với những sản phẩm,
bao bì không thể xử lý được dưới các hình thức trên vì điều kiện tồi tệ của nó hay vì trách
nhiệm luật pháp và giới hạn về môi trường, DN sẽ cố gắng để vứt bỏ sản phẩm với chi
phí thấp nhất.
+ Giai đoạn cuối cùng là “Phân phối lại” sản phẩm đã phục hồi. Giai đoạn này đề cập đến
các hoạt động logistics để đưa lại sản phẩm vào thị trường và chuyển nó cho khách hàng
như các hoạt động dự trữ, bán hàng và vận chuyển.
- Vai trò của Logistics ngược:
+ Trong những năm gần đây, dưới áp lực cạnh tranh gay gắt và vấn đề ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, logistics ngược được xem là một trong những giải pháp quan trọng
giúp DN có thể giảm được chi phí, tăng doanh thu, nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng
và giảm tác động của hoạt động sản xuất kinh doanh đến môi trường
+ Logistics ngược tạo sự thông suốt cho quá trình logistics xuôi: Ở nhiều khâu của quá
trình logistics xuôi xuất hiện những sản phẩm không đạt yêu cầu cần sửa chữa lại, bao bì
lỗi phải dán nhãn mác lại… Để đảm bảo đưa các sản phẩm này trở lại kênh logistics xuôi
một cách nhanh chóng, kịp thời nhất thì cần phải phát sinh một loạt các hoạt động
logistics ngược nhằm hỗ trợ dòng vận động xuôi này.
+ Logistics ngược góp phần nâng cao trình độ dịch vụ khách hàng: Thông qua việc thu
hồi các sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng để khắc phục, sửa chữa,
bào hành, bảo dưỡng… sẽ góp phần thỏa mãn tốt hơn yêu cầu của khách hàng, nâng cao
trình độ dịch vụ khách hàng của DN. Do đó, một chính sách thu hồi tốt sẽ góp phần mang
lại lợi thế cạnh tranh cho DN.
+ Logistics ngược giúp tiết kiệm chi phí cho DN: Khi phải thu hồi hàng hóa trong kênh
logistics ngược, các chi phí liên quan đến vận chuyển, dự trữ, phục hồi, sửa chữa… hàng
hóa thu hồi sẽ tăng lên. Theo ước tính chi phí dành cho các hoạt động logistics ngược
trung bình chiếm khoảng 3% đến 15% tổng chi phí của DN. Tuy nhiên, nếu tổ chức và
triển khai tốt dòng logistics ngược thì DN sẽ tiết kiệm được đáng kể các khoản chi phí
khác, như: tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu do được tái sinh, giảm chi phí bao bì do
tái sử dụng bao bì nhiều lần, bán lại sản phẩm (dù có thể mức giá không bằng giá của sản
phẩm mới) để tăng doanh thu… Những lợi ích kinh tế đó đòi hỏi các DN phải đầu tư
nhiều hơn, nghiêm túc hơn vào các chương trình logistics ngược. Bởi vì những khoản chi
phí mà họ phải bỏ ra để xử lý hàng hóa bị trả lại không kiểm soát được vượt xa con số mà
họ đầu tư cho việc quản lý các chương trình logistics ngược một cách bài bản.
+ Logistics ngược giúp tạo dựng hình ảnh “xanh” cho DN. Một trong những nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến sự ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như hiện nay là do hoạt động sản
xuất kinh doanh của con người gây ra. Do đó, các DN cần quan tâm hơn nữa tới việc
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

giảm sự tác động tiêu cực của sản xuất kinh doanh đến môi trường thông qua thu hồi
nguyên vật liệu, sản phẩm và bao bì để tái chế hoặc vứt bỏ nó một cách có trách nhiệm.
Khách hàng, các cơ quan quản lý chức năng và công chúng cũng thường đánh giá rất cao
trước những hành vi thân thiện với môi trường của DN. 
+ Logistics ngược được xem là một công cụ giúp các các DN nâng cao được khả năng
cạnh tranh, tăng lợi nhuận và thỏa mãn khách hàng tốt hơn. Điều này đòi hỏi các DN cần
phải nhận thức rõ hơn về vai trò của logistics ngược và có những đầu tư thích đáng cho
hoạt động này.
Câu 14. Phân tích hoạt động mua sắm toàn cầu. Ví dụ minh họa.
- Khái niệm: Hoạt động mua sắm toàn cầu là hoạt động chiến lược trog quản trị chuỗi
cung ứng toàn cầu, liên quan đến việc họn nhà cung ứng và mua sắm hàng hóa dịch vụ
trên phạm vi toàn cầu và các thông tin cần thiết cho các MNCs. Thu mua bao gồm các
hoạt động thu thập hoặc mua hàng hóa và dịch vụ. Quá trình này bao gồm việc chuẩn bị
và xem xét nhu cầu cũng như việc tiếp nhận và thanh toán.
- Chiến lược quản trị hoạt động mua sắm toàn cầu xác dịnh rõ mức độ và loại hình mua
sắm từ chính các chi nhánh trên toàn cầu hay từ nhà cung ứng bên ngoài quốc tế. Từ đó,
có các quyết định phân tán sản xuất toàn cầu hay tập trung thuê, mua ngoài.
- Hoạt động mua sắm toàn cầu thường bao gồm:
(1) Lập kế hoạch mua,
(2) Xác định các tiêu chuẩn,
(3) Nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp,
(4) Phân tích giá trị,
(5) Tài chính,
(6) Đàm phán giá cả,
(7) Mua hàng,
(8) Quản lý hợp đồng cung cấp,
(9) Kiểm soát hàng tồn kho,
(10) Thanh toán và các chức năng khác có liên quan.
Quy trình thu mua thường là một phần của chiến lược công ty, bởi vì khả năng thu mua
nguyên vật liệu sẽ quyết định sự thành bại của các hoạt động khác. Một doanh nghiệp
không thể tồn tại nếu giá thu mua đầu vào cao hơn lợi nhuận bán ra, làm cho việc bán sản
phẩm trở nên phi thực tế. 
- Thuê, mua ngoài quốc tế cũng có nhiều loại (slide)
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

- Kênh mua hàng quốc tế cũng cần xem xét mua nguyên liệu, linh kiện và hàng hóa theo
yêu cầu của KH cuối cùng, lập trung tâm điều phối từ nhà cung ứng ban đầu đến các nhà
cung cấp trung gian để phân cấp kênh mua hàng quốc tế.
- Đáp ứng đơn hàng và giao hàng quốc tế đôi khi cũng cần có sự thay đổi và chuyển đổi
giữa các nhà cung cấp địa phương và các vệ tinh sẵn có vì mỗi quãng đường vận chuyển
xa xôi cũng làm tăng chi phí trong chuỗi. Cho nên, việc xác định nhà cung cấp đáp ứng
được đơn hàng và giao hàng thay thế là công việc qaun trọng trong quản trị chuỗi cung
ứng quốc tế.
- Lựa chọn nhà cung ứng toàn cầu (slide)
- Slide.
- Đánh gia hiệu quả hoạt động mua sắm (slide)
- Vai trò: silde chương 1
- Ví dụ thực tế:
Quá trình thu mua:
SAMSUNG đã thực hiện chương trình “Eco-Đối tác”. Chương trình này áp dụng cho tất
cả các nhà cung cấp các sản phẩm cốt lõi, phụ tùng, linh kiện và nguyên vật liệu (bao
gồm cả nguyên vật liệu đóng gói) của SAMSUNG. Với chương trình này, SAMSUNG
yêu cầu các nhà cung cấp các nguyên vật liệu, lnh kiện như đã nói ở trên phải đảm bảo 2
tiêu chí chính: Phù hợp với tiêu chuẩn điện tử SAMSUNG về các họat động trong các sản
phẩm.
+ Trình diễn của hệ thống quản lý môi trường đầy đủ.
Cả hai yếu tố này đều đượcgiám sát thông qua quá trình chứng nhận nghiêm ngặt liên
quan đến nhà cung cấp tài liệu hướng dẫn, kiểm toán và trong nhà thử nghiệm. Một nhóm
nhà cung cấp khác rất quan trọng của SAMSUNG đó là nhóm nhà cung ứng sản
phẩm phần mềm cho SAMSUNG. SAMSUNG là tập đoàn đi đầu trong việc ứng dụng
công nghệ hiện đại vào hoạt động kinh doanh của tập đoàn, đặc biệt là các phần mềm
hoạch định. SAMSUNG đã ứng dụng rất nhiều phần mềm vào việc hoạch định từ các nhà
cung ứng khác nhau. Bước đi đầu tiên là triển khai phần mềm hoạch định tài nguyên
(ERP) R/3 của công ty Đức SAP AG, cho phép những nhân viên dễ dàng tiếp cận vào
những thông tin tài chính chung của công ty. Trong năm 1997, SAMSUNG đã mua thêm
phần mềm hoạch định của công ty i2 Technologies inc. (Dallas) để triển khai cho hai bộ
phận kinh doanh của tập đoàn. Hiện tại, ngoài hệ thống SAP R/3, SAMSUNG sử dụng
khoảng hơn 12 chức năng của phần mềm i2, bao gồm những chức năng sử dụng trong
hoạch định chuỗi cung ứng toàn cầu , hoạch định sản xuất, quản lý nhu cầu, thực hiện
đơn hàng, quản lý vận tải. Lợi ích của việc ứng dụng phần mềm này là
●Dự kiến sẽ tăng độ chính xác dự báo nhu cầu 20% 
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

●Nâng cao độ tin cậy của việc ra quyết định 
●Độ tin cậy cao quản lý kinh doanh hệ thống dự báo 
●Giảm rủi ro kinh doanh thông qua mô phỏng mạnh 
●Đạt 1000% ROi 
Như vậy ta có thể thấy, SAMSUNG có sự chọn lựa rất kỹ càng về các nhà cung ứng cung
cấp các loại nguyên vật liệu, linh kiện cũng như các nhà cung cấp giải pháp công nghệ
cho công ty.
Sản xuất
Công ty SAMSUNG có nhiệm vụ khá quan trọng trong chuỗi cung ứng, sau khi nhập các
linh kiện, phụ kiện tiến hành sản xuất ra các sản phẩm của công ty để đưa ra thị trường. 
Ngoài ra công ty SAMSUNG Việt Nam còn sản xuất các phụ kiện, linh kiện để tự cung
cấp cho mình sản xuất và cung cấp cho các doanh nghiệp khác như: cung cấp chip điện tử
cho Apple. Hiện nay SAMSUNG Việt Nam có 2 nhà máy sản xuất điện thoại di động:
nhà máy sản xuất điện thọai của SAMSUNG thuộc công ty TNHH SAMSUNG
Electronics Việt Nam đặt tại khu công nghiệp Yên Phong Bắc Ninh và khu công nghiệp
Yên Bình Thái Nguyên. Với tổng vốn đầu tư ban đầu lên đến gần 700 triệu USD, nhà
máy sản xuất điện thoại đầu tiên của SAMSUNG (SAMSUNG Electronics Việt Nam -
SEV), tại Việt Nam đã đạt sản lượng 11 triệu sản phẩm/1 tháng. Tổng số nhân viên của
nhà máy cho đến thời điểm tháng 2014 đã lên đến gần 40 nghìn, trong đó 70% là nữ giới.
Cả 2 nhà máy của SEV đều sản xuất điện thoại, máy tính bảng và một số sản phẩm điện
tử khác. Đây là 
hai địa điểm sản xuất điện tử công nghệ cao, hiện đại hàng đầu. Khi 2 nhà máy này hoạt
động ổn định, mỗi năm, SAMSUNG Việt Nam sẽ cung ứng ra thị trường toàn cầu khoảng
250 triệu điện thoại di động. Nếu Tập đoàn SAMSUNG vẫn giữ sản lượng điện thoại bán
ra một năm hiện nay khoảng 400 triệu sản phẩm, có nghĩa, chỉ riêng ở Việt Nam đã sản
xuất khoảng 60% sản lượng điện thoại của nhà sản xuất điện thoại lớn nhất thế giới.
Câu 15: Phân tích ưu, nhược điểm của việc tự sản xuất và thuê ngoài. Các yếu tố
quyết định đến quá trình lựa chọn tự sản xuất hay thuê ngoài của 1 MNCs. Ví dụ.
1. Quyết định tự sản xuất
Tự sản xuất:
a. Ưu điểm
- Kiểm soát được chi phí trong quá trình sản xuất
- Kiểm soát được chất lượng của sản phẩm
- Công nghệ được tập trung và dễ vẫn hành do có sự chuyên môn hóa trong các công việc
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

- hạn chế được quá nhiều nhà cung ứng từ đó cũng cắt giảm được các chi phí phát sinh và
sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng ngoài
- Kiểm soát được nguồn cung nguyên liệu trong quá trình sản xuất
- Giảm giá thành của sản phẩm
- Do sản phẩm được sản xuất tại một nơi nên tránh được sự xung đột trong việc nhất quán
các ý tưởng trong sản xuất các yếu tố cấu thành sản phẩm.
b. Nhược điểm
- Sản xuất trự lượng thấp do phải làm hết các công đoạn để tạo ra sản phẩm trong thời
gian nhất định
- Có thế bị eo hẹp về sức cạnh trạnh của sản phẩm nếu thương hiệu không được gây dựng
mạnh
- Tuy chủ động được nguồn cung nhưng nguồn cung không phải là tốt nhất so với thuê
sản xuất từ công ty ngoài
- Dễ dàng kiểm soát được công nghệ nhưng đối mặt với 2 vấn đề là công nghệ chưa phải
tiên tiến nhất so với các công nghệ nước ngoài hoặc nếu có thì cũng tốn chi phí nhập cố
định rất cao
- Khâu R&D bị hạn chế do doanh nghiệp không chỉ tập chung nghiên cứu phát triển vào
một khâu, một sản phẩm mà là tất cả các công đoạn của sản phẩm từ đó có thể dẫn tới
giảm giá trị của sản phẩm trong chuỗi giá trị
- Không tận dụng được các thương hiệu sản có trong việc sản xuất các bán thành phẩm
của các công ty ngoài
2. Thuê ngoài
- Thuê ngoài: Thuê ngoài là một thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế. Nó là việc một thể nhân
hay pháp nhân chuyển giao việc thực hiện toàn bộ một chức năng sản xuất-kinh doanh
nào đó cho một nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài chuyên môn hóa trong lĩnh vực đó.
a. Ưu điểm
- Đa dạng nguồn mua nên có thể lựa chọn được các công ty sản xuất bán linh kiện có
công nghệ tốt nhất góp phần tạo ra sản phẩm tốt hơn và giá trị cao hơn
- Tiết kiệm chi phí lớn và chất xám cho hoạt đông R&D mà chuyển công việc đó cho các
công ty thuê ngoài và tập trung R&D cho công đoạn tạo giá trị cốt lõi cho sản phẩm mà
công ty sở hữu độc quyền
- Tận dụng được sự nổi tiếng của các thương hiệu từ đó tạo ra sự cạnh tranh cho sản
phẩm
- Không phải đầu tư chi phí cố định lớn để sản xuất toàn bộ sản phẩm
- Có cơ hội dành được ưu thế trong việc nhận được các đơn hàng sản xuất sản phẩm tại
chính quốc gia thuê ngoài để sản xuất đó.
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

b. Nhược điểm
- Tăng chi phí cho sản phẩm
- Có thể dẫn tới sự mâu thuẫn hoặc không ăn khớp của các công ty trong việc sản xuất
từng phần của sản phẩm
- Khó kiểm soát được nguồn cung nguyên liệu
- Không chủ động trong việc sản xuất do phụ thuộc quá nhiều và các nhà cung ứng từ đó
có thể dẫn tới vị phạm hợp đồng do chậm tiến độ và hạn chế sự linh hoạt trong các công
đoạn sản phẩm
- Khó khăn trong việc kiểm soát và quản trị sản xuất và dễ dẫn tới rạn nứt trong chuỗi
cung ứng.
3. Các yếu tố quyết định đến quá trình lựa chọn tự sản xuất hay thuê ngoài của 1
MNCs.
Mỗi quyết định – make or buy (tự sản xuất hay thuê ngoài) – cần phải được đánh giá dựa
trên việc phân tích chi phí và năng lực sản xuất của công ty.
- Phân tích chi phí: ếu công ty không làm được chi tiết hay linh kiện rẻ hơn nhà cung
ứng khác thì tốt nhất nên mua ngoài để giảm chi phí tổng thể, kể cả khi công ty có thừa
năng lực để sản xuất. Chỉ khi Nếu 1 DN thấy tự sản xuất hiệu quả hơn các đối thủ cạnh
tranh cùng ngành thì DN đó sẽ tự sản xuất.
- Năng lực sản xuất: Công ty quyết định tự sản xuất những chi tiết, linh kiện hay sản
phẩm cốt lõi nhằm bảo vệ bí quyết công nghệ và khẳng định uy tín cam kết chất lượng
của công ty. Các chi tiết linh phụ kiện thường được đặt mua ngoài từ các nhà cung ứng
trên toàn cầu.
4. Ví dụ: về tự sản xuất và thuê ngoài của một công ty MNCs (tập đoàn boeing)
Boeing là môt công ty đa quốc gia tiêu biểu cho việc thuê ngoài tới 70-80% mà chỉ có tự
sản xuất và lắp ráp 20% sản phẩm. Một ví dụ gần nhất về việc sản xuất chiếc 777 thì có
tới 50% thuê ngoài và tiêu biểu hơn cả là chiếc 787 thì thuê ngoài tới 70%. Ý tưởng đằng
sau chiến lược này là sự chia sẻ công việc, các đối tác cùng nhau góp chi phí phát triển
chiếc 787 – ước tính 8 tỷ USD. Ngoài ra thông qua thuê ngoài boeing tin rằng có thể tận
dụng được các chuyên gia của các nhà sản xuất hiệu quả ở bất cứ nơi đâu, vì thế giảm
được chi phí sản xuất chiếc máy bay này Hơn nữa Boeing tin rằng khi thuê ngoài một số
công việc ở nước ngoài sẽ giúp dành được các đơn hàng ở các nước này. Vai trò
của Boeing trong toàn bộ quá trình này chỉ là lắp ráp, thiết kế máy bay tại nhà máy ở
EVERET – Washington sau khi tất cả các bộ phận được sản xuất xong và chuyển tới nhà
máy, còn lại thì 17 đối tác trên 10 quốc gia được lựa chọn để sản xuất các phần chính của
máy bay. Ví dụ như sản xuất đuôi thân máy bay được giao cho Vought Aircraff
Industries ở nam Carolina. Phần giữa thân máy bay và định hướng đường chân trời là
giao cho Alenia Aeronautical của Ý. Còn fuji, Kawasaki và Mistubishi của Nhật sẽ sản
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

xuất cánh máy bay. Phần mũi máy bay được tập đoàn Onex Coporation ở Toronto đảm
nhiệm.
Câu 16. Trình bày các loại hình sản xuất toàn cầu
- Khái niệm: Sản xuất toàn cầu liên quan đến việc thiết kế hệ thống, xu thế dòng chảy vật
chất, thông tin về kiểm soát quá trình sản xuất kinh doanh giữa nội địa và quốc tế. Thông
qua việc toàn cầu hóa quá trình sản xuất, các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế kỳ vọng
sẽ giảm được tổng cơ cấu chi phí hoặc tăng cường được chất lượng hoặc tính năng của
sản phẩm họ cung ứng ra thị trường, nhờ đó giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị
trường toàn cầu được hiệu quả hơn.
- Các loại hình sản xuất toàn cầu bao gồm:
+ Tự làm:
+ Thuê ngoài: Thuê ngoài là một thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế. Nó là việc một thể
nhân hay pháp nhân chuyển giao việc thực hiện toàn bộ một chức năng sản xuất-kinh
doanh nào đó cho một nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài chuyên môn hóa trong lĩnh vực
đó.
+ Quyết định tự làm- thuê ngoài đối với một công ty toàn cầu là quyết định mang tính
chiếc lược trong đó sẽ xác định khâu nào, bộ phận nào sẽ được làm tại công ty(make) và
phần nào sẽ mua từ nhà cung ứng khác (buy).
Sự khác biệt giữa Logistics và chuỗi cung ứng
Quản trị Logistics Quản trị CCU
Hoạt động Vận chuyển, dự trữ kho bãi, giao
nhận, xử lí đơn hàng, dịch vụ khách
hàng, quản lí thông tin,...
Logistics + mua hàng + sản xuất
+ hợp tác + tích hợp với các nhà
cung cấp + KH => đa năng
Phạm vi Nội bộ doanh nghiệp Nội bộ + bên ngoài (toàn bộ
thành viên chuỗi)
Mục tiêu Giảm chi phí log, tăng chất lượng
dịch vụ KH
Giảm CP tổng thể, tối đa hóa giá
trị toàn chuỗi
Tác động Ngắn hạn, trung hạn Dài hạn, chiến lược
Câu 5: tại sao những thị trường mới nổi được cho rằng là các địa điểm mà
những MNCs có thể đặt các hoạt động tạo gía ta trị gia tăng ở đó.
Trả lời:
1. R&D
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931

Tại các thị trường mới nổi, tận dụng lợi thế đông dân cư, hoạt động nghiên cứu và
phát triển diễn ra thuận lợi và dễ dàng nhất, có tính chính xác cao nhờ khảo sát số
lượng đối tượng lớn.
Tiết kiệm chi phí do tận dụng được lợi thế quy mô, công nghệ ko yêu cầu quá cao,
các chi phí về nguồn lực con người thấp.
2. sản xuất
Tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào
(VD: Trung quốc) với giá thành rẻ, nhiều ưu thế vượt trội về kinh tế như: quy mô,
hiệu suất LĐ, trình độ KT, chính sách thu hút đầu tư,…
Chi phí nhân công rẻ nhờ nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động vừa phải,
ngoài ra thường thấp hơn rất nhiều so với chi phí lao động ở các nước MNCs đặt
trụ sở.
3. Marketing và bán hàng
Thị trường lớn với nhiều phân khúc là một mảnh đất màu mỡ để doanh nghiệp
MNCs khai thác tạo thêm giá trị gia tăng cho mình. Ngoài ra ở các thị trường này,
doanh nghiệp MNCs có lợi thế cạnh tranh lớn so với các doanh nghiệp trong nước,
dễ áp dụng các phương thức marketing riêng tạo thêm nhiều lợi nhuận như bành
trướng, nâng giá bằng cách tăng thêm mức độ “xa xỉ” của sản phẩm.
4. DV sau bán hàng
Các MNCs đặt dịch vụ sau bán hàng các quốc gia mới nổi, như trực tổng đài ở Ấn
Độ, do yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực ở mức khá, mạng lưới công nghệ
phát triển, dễ dàng thiết lập một cơ sở quy mô phục vụ cho nhiều khu vực trên thế
giới
Downloaded by Giang Lê ([email protected])
lOMoARcPSD|25739931