do an hâysbdfjbdvbdjbdjldbldkjbjldbgkldbkdbkdbvk

hieplenh123 8 views 45 slides Feb 25, 2025
Slide 1
Slide 1 of 45
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45

About This Presentation

g4gegge


Slide Content

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
…??????????????????…




BÁO CÁO DỰ ÁN NHÓM
Đề tài:
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING CHO
SẢN PHẨM MỚI

Giáo viên hướng dẫn : Ts.Ngô Thị Khuê Thư
Lớp : H23K02.1A
Sinh viên thực hiện : Lê Quân







Đà Nẵng, 2025

SVTH: Lê Quân 2

MỤC LỤC
I. TÓM TẮT BAN LÃNH ĐẠO..................................................................................... 4
1. Mục tiêu chính ............................................................................................................. 4
2. Bố cục của bản kế hoạch ............................................................................................. 4
3. Ý nghĩa và nhận định về bản kế hoạch ........................................................................ 4
II. GIỚI THIỆU CÔNG TY VÀ SẢN PHẨM .................................................................. 5
1. Giới thiệu công ty, lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chínhh ........................................ 5
2. Tầm nhìn và sứ mệnh .................................................................................................. 7
III.PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG .................................................................................... 11
1. Phân tích môi trường vĩ mô ....................................................................................... 11
1.1. Nhân khẩu ............................................................................................................. 11
1.2. Chính trị - Pháp luật .............................................................................................. 11
1.3. Kinh tế ................................................................................................................... 12
1.4.Văn hoá – Xã hội ..................................................................................................... 13
1.5.Công nghệ ................................................................................................................ 13
1.6.Tự nhiên ................................................................................................................... 14
2.Phân tích thị trường .................................................................................................... 14
2.1.Quy mô thị trường.................................................................................................... 14
2.2Tác động từ các nhân tố Marketing đến hành vi mua .............................................. 16
2.2.1 Các nhân tố tác động ............................................................................................ 16
2.2.2 Hành vi mua.......................................................................................................... 17
3 . Dự báo nhu cầu thị trường trong 2 – 5 năm tới ......................................................... 18
4.Phân tích cạnh tranh .................................................................................................... 19
4.1 Đối thủ cạnh tranh .................................................................................................... 19
5.Chiến lược marketing ................................................................................................. 26
5.1 Mục tiêu marketing SMART ................................................................................ 26
5.2 Chiến lược truyền thông ....................................................................................... 27
5.2.1 Xác định chiến lược khán giả mục tiêu ................................................................. 27

SVTH: Lê Quân 3

5.2.2 Thiết kế thông điệp ............................................................................................... 27
5.2.3 Lựa chọn kênh truyền thông ................................................................................. 27
5.3 Quyết định kênh phân phối ................................................................................... 29
5.4.MỤC TIÊU MARKETING ..................................................................................... 32
5.4.1.Các mục tiêu cần đạt được và các cách thức để đạt được mục tiêu ...................... 32
5.4.2. Định vị sản phẩm ................................................................................................. 33
6.PHỐI THỨC MARKETING ...................................................................................... 34
6.1.Sản phẩm .................................................................................................................. 34
6.2. Giá ........................................................................................................................... 36
6.3.Phân phối ................................................................................................................. 38
6.4.Xúc tiến .................................................................................................................... 41
7.NGÂN SÁCH ............................................................................................................. 43
7.1.Dự kiến lợi nhuận ..................................................................................................... 43
7.2.Dự kiến số lượng bán và giá trung bình (năm) ........................................................ 43
7.3.Chi phí dự kiến ......................................................................................................... 43
7.4.Dự kiến lãi/lỗ ........................................................................................................... 44
8.KIỂM TRA ................................................................................................................. 44
8.1.Chi tiêu và ngân sách đề ra ...................................................................................... 44
8.2.Người chịu trách nhiệm kiểm tra ............................................................................. 44
8.3.Phương pháp kiểm tra .............................................................................................. 44
9.KẾT LUẬN ................................................................................................................. 45

SVTH: Lê Quân 4

I. TÓM TẮT BAN LÃNH ĐẠO
Thấy được tiềm năng phát triển mạnh của thị trường nước giải khác nguồn gốc tự
nhiên, công ty Tân Hiệp Phát đã đầu tư và phát triển sản phẩm Trà Gạo Lứt Thảo Mộc
và mở rộng hơn nữa quy mô hoạt động ở nhiều tỉnh thành. Qua việc tìm hiểu nhu cầu
của thị trường, nắm bắt xu hướng ưa thích các sản phẩm nguồn gốc tự nhiên, không chất
bảo quản, không chất béo, không đường của người tiêu dùng; và tham khảo các nguồn
hoạt động của công ty, kết hợp với việc vận dụng lý thuyết về Marketing, nhóm đã đề
xuất “Xây dựng kế hoạch Marketing cho sản phẩm mới” với hy vọng công ty sẽ vận
dụng trong tương lai nhằm đáp ứng nhu cầu về đồ uống không đường của người tiêu
dùng, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh và cạnh tranh với các đối thủ trên thị
trường”.
1. Mục tiêu chính
- Phân tích các chính sách Marketing hiện tại, các nhân tố ảnh hưởng đến tương lai sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Đề xuất sản phẩm mới cho Tân Hiệp Phát và trở thành sản phẩm có thị phần lớn
trong ngành.
- Vạch ra các phối thức marketing, chương trình hành động và ngân sách cần cho việc
phát triển sản phẩm mới.
2. Bố cục của bản kế hoạch
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bố cục của đề tài gồm 7 phần chính với tên gọi mỗi
phần như sau:
• Phần I: Phần tóm tắt dành cho lãnh đạo
• Phần II: Sản phẩm kinh doanh
• Phần III: Phân tích thị trường
• Phần IV: Đánh giá tình hình cạnh tranh
• Phần V: Chiến lược marketing
• Phần VI: Dự báo và ngân sách
• Phần VII: Thực hiện và kiểm tra
3. Ý nghĩa và nhận định về bản kế hoạch
- Phân tích và đánh giá được thực trạng Marketing đối với Tân Hiệp Phát
- Với đề tài này, nhóm vận dụng cơ sở lý thuyết về Marketing kết hợp với
khảo sát thực tế, phân tích các chính sách Marketing hiện tại, các nhân tố ảnh
hưởng để đề xuất giải pháp phù hợp cho doanh nghiệp. Nhóm còn tham khảo
thêm các sách về các công cụ truyền thông mới của nhiều tác giả và tham khảo
số liệu từ các website của ngành Trà thảo mộc và các công ty trong ngành.

SVTH: Lê Quân 5

II. GIỚI THIỆU CÔNG TY VÀ SẢN PHẨM
1. Giới thiệu công ty, lĩnh vực hoạt động và sản phẩm chínhh
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ Tân Hiệp Phát
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
Website: : www.thp.com.vn
Năm 1994, tiền thân của công ty là Phân xưởng nước giải khát Bến Thành chuyên
sản xuất nước ngọt, nước giải khát có ga, hương vị bia. Năm 1995, mở rộng thêm
xưởng sản xuất Trà thảo mộc đậu nành dạng chai 220ml. Năm 1996, công ty mở
rộng dây chuyền và tung ra thị trường sản phẩm bia tươi Flash.
Năm 1999, Xưởng nước giải khát Bến Thành đổi tên thành Nhà máy nước giải
khát Bến Thành, sản xuất các mặt hàng Trà thảo mộc đậu nành, bia chai, bia hơi, bia
tươi Flash.
Năm 2000: Bia Bến Thành là đơn vị ngành bia đầu tiên của Việt Nam đạt
chứng nhận ISO 9001- 2000, do cơ quan quản lý chất lượng quốc tế Det Norske
Veritas (Hà Lan) chứng nhận vào ngày 23/3/2000.
Năm 2001, công ty cho xây dựng Nhà máy sản xuất và Văn phòng tại xã Vĩnh Phú,
huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Trong những năm sau đó, công ty tung ra thị trường các sản phẩm Nước tăng lực
Number 1, Bia tươi đóng chai Laser, Trà thảo mộc đậu nành Number 1, Nước tinh khiết
Number 1, Bia Gold Bến Thành...
Tháng 9 năm 2015, Tân Hiệp Phát đổi tên thành Number 1, chính thức bổ nhiệm
ông Roland Ruiz vào vị trí Phó Tổng Giám đốc dịch vụ tổ chức và quản trị doanh
nghiệp.
Công Ty TNHH TM–DV Tân Hiệp Phát: 219 Đại Lộ Bình Dương, Phường Vĩnh
Phú, Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam.
Trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, có quy mô nhà máy sản
xuất rộng hơn 110.000m2, với các thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản
xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội rượu bia và
nướcgiải khát Việt Nam. Định hướng phát triển của công ty là “Hôm nay phải hơn ngày
hôm qua nhưng không bằng ngày mai” cùng với phương châm “thỏa mãn cao nhất mọi
nhu cầu hiện có và tiềm ẩn của khách hàng”. Định hướng trên được xem là kim
chỉ nam cho mọi hoạt động của tập đoàn và cũng chính là động lực để vươn lên
đến hoài bão đưa công ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát trở thành tập đoàn cung cấp
thức uống tầm cỡ châu Á.
Từ khi thành lập đến nay, với trên 17 năm hoạt động kinh doanh, sản xuất, phục
vụ các tầng lớp người tiêu dùng,Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đã được khách

SVTH: Lê Quân 6

hàng tin cậy và đánh giá cao chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ. Công ty là
đơn vị đạt liên tục 11 năm liền (từ 1999 – 2009) danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng
cao do người tiêu dùng bình chọn”, do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
Hiện tại công ty đã có hơn 29 mặt hàng đã được Cục an toàn vệ sinh thực
phẩm Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thông trên toàn lãnh thổ Việt Nam.Có tất
cả hơn 37 nhãn hiệu hàng hóa do Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát sản xuất đã
được bảo hộ sở hữu trí tuệ.Ngoài ra Tân Hiệp Phát đã được cấp bảo hộ nhãn hiệu bia
Laser của công ty tại Singapore và Australia.
Công ty Tân Hiệp Phát là một đơn vị kinh doanh có uy tín lớn, mạng lưới phân
phối rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam,với các chi nhánh đại diện và đại lý phân
phối đảm bảo khả năng phân phối nhanh chóng và hiệu quả các sản phẩm bia và
nước giải khát đóng chai đến mọi nơi khi có nhu cầu,với giá cả hợp lý.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực
cố gắng trong đầu tư xây dựng,cải tạo,nâng cấp cơ sở sản xuất,mua sắm trang thiết bị
mới hiện đại phục vụ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm,được nhiều tổ chức,cơ
quan quản lý nhà nước tặng bằng khen,giấy khen,kỷ niệm chương…về chất lượng sản
phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Năm 1996, công ty mở rộng dây chuyền và tung ra thị trường sản phẩm bia tươi Flash.
Năm 1999, Xưởng nước giải khát Bến Thành đổi tên thành Nhà máy nước giải
khát Bến Thành, sản xuất các mặt hàng Trà thảo mộc đậu nành, bia chai, bia hơi, bia
tươi Flash.
Năm 2000: Bia Bến Thành là đơn vị ngành bia đầu tiên của Việt Nam đạt
chứng nhận ISO 9001- 2000, do cơ quan quản lý chất lượng quốc tế Det Norske
Veritas (Hà Lan) chứng nhận vào ngày 23/3/2000.
Năm 2001, công ty cho xây dựng Nhà máy sản xuất và Văn phòng tại xã Vĩnh Phú,
huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Trong những năm sau đó, công ty tung ra thị trường các sản phẩm Nước tăng lực
Number 1, Bia tươi đóng chai Laser, Trà thảo mộc đậu nành Number 1, Nước tinh khiết
Number 1, Bia Gold Bến Thành...
Tháng 9 năm 2015, Tân Hiệp Phát đổi tên thành Number 1, chính thức bổ nhiệm
ông Roland Ruiz vào vị trí Phó Tổng Giám đốc dịch vụ tổ chức và quản trị doanh
nghiệp.
Công Ty TNHH TM–DV Tân Hiệp Phát: 219 Đại Lộ Bình Dương, Phường Vĩnh
Phú, Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam.
Trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, có quy mô nhà máy
sản xuất rộng hơn 110.000m2, với các thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản
xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.

SVTH: Lê Quân 7

2. Tầm nhìn và sứ mệnh
a. Tầm nhìn
Trở thành tập đoàn hàng đầu ở Châu Á trong lĩnh vực thức uống và thực phẩm.
b. Sứ mệnh
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm tốt cho sức khỏe người tiêu dùng Châu Á với
mùi vị thích hợp và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời thỏa mãn
nhu cầu hiện có và tiềm ẩn của khách hàng để trở thành đối tác được ưa chuộng hơn
trong kinh doanh
c. Triết lý kinh doanh
Đóng góp cho sự phát triển bền vững của xã hội, môi trường cũng chính là tạo ra
sự thành công hơn nữa của chính bản thân doanh nghiệp trong tương lai. Tân Hiệp Phát
Việt Nam cam kết phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh song song với các chương
trình vì sự phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng.
d. Tình hình kinh doanh.
Từ khi thành lập đến nay, với trên 17 năm hoạt động sản xuất kinh doanh phục
vụ các tầng lớp người tiêu dùng, công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát luôn được
khách hàng tin cậy và đánh giá cao về chất lượng sản phẩm cũng như phong cách
phục vụ. Bằng chứng là liên tục 11 năm liền (1999-2009), Tân Hiệp Phát đều đạt
danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao do người tiêu dùng bình chọn, do báo
Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát đã tích cực sử dụng hệ thống sở hữu trí
tuệ trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và coi hệ thống sở hữu trí tuệ như
một phần thiết yếu trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm và các chiến lược phát
triển thị trường của mình. Công ty cũng đã quan tâm tăng cường nhận thức cho các
thành viên trong doanh nghiệp về lợi ích của hệ thống sở hữu trí tuệ và có sự phối
hợp giữa các phòng ban trong công ty để sử dụng hệ thống này một cách tích cực trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Năm 2006, với việc ứng dụng hệ thống sản xuất theo tiêu chuẩn HACCP và ISO
cho phép Tân Hiệp Phát mang đến chất lượng sản phẩm mang tính quốc tế với người
tiêu dùng.
Tân Hiệp Phát đã có những quyết định đầu tư cực kỳ táo bạo. Năm 2005, Tân
Hiệp Phát quyết định đưa vào hệ thống hoàn chỉnh sản xuất sản phẩm tiệt trùng trong
chai PET với công nghệ hiện đại nhất của châu Âu từ tập đoàn Krones - Cộng hoà
liên bang Đức. Năm 2009 tiếp tục đưa vào công nghệ tiên tiến và hiện đại nhất vừa
mới được giới thiệu ra thế giới từ châu Âu. Hệ thống này là sự tích hợp giữa hệ thống
chế biến của tập đoàn Tetra Park – Thụy Điển và hệ thống sản xuất chai và chiết rót
tiệt trùng của tập đoàn Sidel – Pháp, sản xuất liên tục 120 giờ không ngừng. Đây là hệ
thống đầu tiên có mặt ở Đông Nam Á.

SVTH: Lê Quân 8

Với việc đầu tư nhà máy bao bì hoàn chỉnh và thống nhất, Tân Hiệp Phát đã
trở thành đơn vị duy nhất tại Việt Nam và một trong số ít tập đoàn trên thế giới
hoàn thiện được khả năng tự cung cấp hoàn chỉnh và khép kín của mình. Tân Hiệp
Phát là một ví dụ điển hình với hệ thống quản lý sản xuất đồng bộ từ nguyên liệu
cho đến thành phẩm.
Với những nỗ lực và cố gắng không ngừng để hoàn thiện hệ thống sản xuất nhằm
cung cấp cho thị trường những sản phẩm chất lượng, Tân Hiệp Phát đã đạt được những
thành tựu kinh doanh đáng nể, đặc biệt là những năm gần đây
Giai đoạn năm 2020 đến năm 2021 được xem là khoảng thời gian khủng hoảng
nhất thế giới đại dịch Covid-19 xuất hiện, doanh nghiệp đồng hành chống dịch cùng
Chính phủ nên mọi hoạt động của tất cả các doanh nghiệp phải hoãn lại và chấp hành
tiêu chuẩn chống dịch. Tuy nhiên, việc dừng lại mọi hoạt động sẽ ảnh hưởng đến
doanh nghiệp và nhân viên lao động. Chuỗi cung ứng bị đứt gãy, tình hình kinh
doanh trên toàn quốc giảm sút. Doanh nghiệp mất doanh thu và nhân viên không có
lương. Tình trạng kéo dài mấy tháng khiến nhiều doanh nghiệp đi vào bế tắc, dòng người
lao động ùn ùn đổ xô về quê, tỷ kệ thất nghiệp độ tuổi lao động tăng, một số doanh
nghiệp tạm ngừng kinh doanh hoặc rút khỏi thị trường… Tình hình khó khăn như vậy,
Tân Hiệp Phát đã hỏi ý kiến của nhân viên. về việc thực hiện phương án 3 “tại
chỗ”: sản xuất tại chỗ - ăn tại chỗ - nghỉ ngơi tại chỗ, vừa chống dịch vừa đảm bảo
sản xuất, kinh doanh. Được sự chấp thuận của 400 nhân viên lao động và doanh nghiệp
bắt tay vào việc xây dựng phương án này và kéo dài 125 ngày. Tập thể Tân Hiệp Phát
đã vượt qua 125 ngày “3 tại chỗ”, tập đoàn đã đối mặt khủng hoảng, luôn nỗ lực vượt
qua và chấp nhận thách thức. Nhờ thực hiện phương án đó, doanh nghiệp đã đáp ứng
đủ nguồn cung cho người tiêu dùng.
Năm 2022, dịch Covid đã được kiểm soát và mọi hoạt động bắt đầu trở lại bình
thường. Các doanh nghiệp cả nước nói chung và doanh nghiệp Tân Hiệp Phát nói
riêng đã đi vào hoạt động mạnh mẽ.
3. Giới thiệu sản phẩm
a. Nhãn hiệu
Nhãn hiệu của Trà Gạo Lứt Thảo Mộc tên sản phẩm mang tính nổi bật, đặc trưng
bên trong sản phẩm.
Brand mark: biểu hiện bằng hình tượng, biểu trưng đặc biệt. Cụ thể là 3 lá trà xanh
còn đọng những giọt sương trên mỗi lá. Điều này chứng tỏ lá trà sản xuất là lá trà còn
tươi, được thu hoạch vào buổi sáng, lúc mà lá trà giữ được tối đa tinh chất của lá trà.

SVTH: Lê Quân 9


b. Bao bì sản phẩm Vấn đề
Nước trà là màu vàng nâu đặc trưng của trà, bên ngoài màu của bao bì cũng được thiết
kế phù hợp, có sự tương thích với sản phẩm bên trong và đặc biệt bao bì bên ngoài chai còn
thể hiện tính đặc trưng của sản phẩm, hình ảnh bên ngoài còn thể hiện tính đẳng cấp.
Sản phẩm Trà Gạo Lứt Thảo Mộc có sự kế thừa độc đáo về bao bì sản phẩm của công
ty. Sử dụng loại duy nhất là chai nhựa PET với một mẫu thiết kế đặc biệt, tạo sự khác biệt
với tất cả các sản phẩm đa dạng trên thị trường.
Lớp bao bì đầu tiên của Trà xanh Malva được thiết kế với dạng chai PET trong
quy trình công nghệ khép kín vô trùng. Với loại bao bì này người tiêu dùng cảm thấy
rất thuận tiện khi sử dụng, nhất là khi cuộc sống ngày càng bận rộn, việc sử dụng chai
350ml nhỏ gọn, có thể mang theo bên mình bất kể khi nào, giúp người tiêu dùng thuận
tiện và chủ động hơn.
Lớp bao bì thứ hai là nhựa dẻo, loại màng bọc, dùng để bao bọc bên ngoài 6 chai
trà, giúp cho những đối tượng là nhóm khách hàng, dễ mang theo, tránh cồng kềnh.
Bao bì vận chuyển là thùng giấy có thể chứa được 24 chai, thiết kế bên ngoài được
nghiên cứu, tạo sự nổi bật, mang tính đặc trưng của sản phẩm bên trong.
c. Đóng gói sản phẩm:
6 chai chai được nằm gọn trong lớp bọc nilong thành lốc, và thành thùng tương ứng
với 6 lốc, tất cả sản phẩm thể hiện đồng nhất về chất lượng và thuận tiện cho vận chuyển
Trà Gạo Lứt Thảo Mộc thật sự là một sản phẩm mới trên thị trường Việt Nam. Với
những chức năng và công dụng hoàn hảo như trên, tất cả là do phát minh sáng chế mang
tính đột phá của công ty Tân Hiệp Phát và sản xuất trên công nghệ tiên tiến mà không

SVTH: Lê Quân 10

sản phẩm nào thay thế. Trà Gạo Lứt Thảo Mộc có những công dụng vượt trội hơn so
với các loại trà khác và thỏa mãn được nhu cầu nước giải khát trên thị trường và hiện
nay sản phẩm chưa có sản phẩm nào có thể mô phỏng.
4. Thuộc tính sản phẩm
a. Thuộc tính hữu hình
Kiểu mẫu: Tân Hiệp Phát sẽ cho ra thị trường sản phẩm Trà Gạo Lứt Thảo Mộc trong
chai nhựa PET tiện dụng, tương tự với các sản phẩm trà Thảo mộc đã ra mắt trước đó. Một
sản phẩm mang đậm dấu ấn văn hóa Nhật Bản nói riêng và văn hóa Châu Á nói chung
- Công dụng:
Trà Gạo Lứt Thảo Mộc được sử dụng để kích thích vị giác, thanh nhiệt, giải độc,
làm mát hầu họng, kháng khuẩn, kháng viêm rất tốt và các mục đích sử dụng khác.
Ngoài ra, còn bổ sung tuyệt vời và hiệu quả hỗ trợ điều trị giảm béo - nó hỗ trợ quá trình
trao đổi chất, đẩy nhanh quá trình đốt cháy chất béo, giúp giảm cân quá mức và các chất
có trong nó giúp giữ dáng thon gọn và thải độc cho cơ thể. Nó có tác động tích cực đến
tâm trí của một người, loại bỏ mệt mỏi, tăng cường hoạt động quan trọng, thêm sức
mạnh, làm dịu cơn khát và sảng khoái. Trà Gạo Lứt Thảo Mộc rất giàu chất giúp cải
thiện hoạt động của cơ thể và làm chậm quá trình lão hóa
Trong một xã hội hiện đại hóa như hiện nay, một ly Trà Gạo Lứt Thảo Mộc mỗi ngày
sẽ giúp duy trì cơ thể trong trạng thái luôn khỏe, nhẹ nhàng và tạo ra một tinh thần thoải
mái.
+ Chất liệu: gạo lứt kết hợp cùng 9 loại thảo mộc .
+ Sự lựa chọn: với hương thơm dịu nhẹ đặc trưng của trà hòa quyện cùng với gạo lứt,
có vị ngọt rất thanh dễ dàng sử dụng cho mọi lứa tuổi.
+ Phục vụ: Trà Gạo Lứt Thảo Mộc được bán trong các siêu thị, cửa hàng bách hóa nên
chế độ tự phục vụ là chính.
b. Thuộc tính vô hình
+ An toàn Trà Gạo Lứt Thảo Mộc mang lại sức khỏe dồi dào, tinh thần sảng khoái cho
người dùng. Mang lại lợi ích tuyệt đối cho người dùng.
+ Bảo hành: bảo đảm chất lượng từ trà mang lại với quy trình bán lên men được kiểm
định nghiêm ngặt, hệ thống sản xuất đạt tiêu chuẩn.
+ Phẩm chất: sản phẩm đáng tin cậy, Trà Gạo Lứt Thảo Mộc thật sự là một sản phẩm
mới trên thị trường Việt Nam. Với những chức năng và công dụng hoàn hảo như trên, tất
cả là do phát minh sáng chế mang tính đột phá của công ty Tân Hiệp Phát và sản xuất
trên công nghệ tiên tiến mà không sản phẩm nào thay thế.
Trà Gạo Lứt Thảo Mộc có những công dụng vượt trội hơn so với các loại trà khác
và thỏa mãn được nhu cầu nước giải khát trên thị trường và hiện nay sản phẩm chưa có
sản phẩm nào có thể mô phỏng

SVTH: Lê Quân 11

III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
1. Phân tích môi trường vĩ mô
1.1. Nhân khẩu
Hiện nay dân số thế giới đang gia tăng nhanh chóng, tính đến tháng 3 năm 2022
tổng cộng dân số thế giới đã xấp xỉ 8 tỷ người. Tốc độ tăng trưởng dân số nhanh dẫn
đến nhu cầu tăng nhanh, do đó Tân Hiệp Phát có khả năng phát triển, nhất là hiện nay
hơi thở cuộc sống rất gấp gáp, sản phẩm vừa đảm bảo dinh dưỡng và tiện lợi rất cần
thiết, đó là cơ hội cho Tân Hiệp Phát. Giới trẻ là đối tượng phục vụ chính của ngành
này. Nhưng sự già hoá dân số ở các nước phát triển và trẻ hoá tại các nước phát triển
tạo nên một làn sóng chuyển dịch đầu tư khai thác thị trường lao động dồi dào, giá rẻ
và thị trường tiêu thụ tiềm năng hiện đang còn bỏ ngỏ này.
Việt Nam là một nước đang phát triển. Dân số của Việt Nam tính đến ngày
16/04/2022 là 98.790.877 người. Dân số Việt Nam hiện đang chiếm 1,24% dân số toàn
thế giới. Nước Việt Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số của
các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Sự đô thị hoá tăng cũng đồng nghĩa với mức sống tăng, nhu cầu giải khát tăng đáng
kể. Đặc biệt là ở những thành phố lớn, do mức tập trung dân đông, mùa hè ngày càng
nóng bức dẫn đến nhu cầu giải khát tăng mạnh vào những ngày hè.
Do vậy, đây vừa là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng và triển vọng, vừa là
nguồn nhân lực dồi dào với giá nhân công rẻ.
1.2. Chính trị - Pháp luật
Trong điều kiện an ninh của các khu vực và thế giới đang có nhiều bất ổn, phức tạp
thì an ninh chính trị ổn định của Việt Nam là điều thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tin
tưởng đầu tư vào Việt Nam.
Lực lượng quân đội, công an đã làm tốt vai trò, nhiệm vụ của mình để duy trì hòa
bình, trật tự xã hội. Các hoạt động khủng bố đe dọa vẫn đang diễn ra trên toàn thế giới
gây ra hậu quả nghiêm trọng cho người dân trên toàn thế giới, Việt Nam cũng tích cực
hợp tác và ngăn chặn khủng bố diễn ra để duy trì hòa bình ổn định trật tự xã hội từ đó
thu hút đầu tư tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
Trong quá trình toàn cầu hoá, hàng loạt các quốc gia thực hiện chính sách mở cửa
nền kinh tế và theo đó hệ thống luật pháp không ngừng hoàn thiện và cải tiến. Hệ thống
pháp luật của Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn với nhiều rào cản và nguyên tắc gắt
gao hơn. Điều đó đặt ra cho các nhà lãnh đạo của Tân Hiệp Phát Việt Nam những thách
thức lớn hơn, phải làm sao cho phù hợp với pháp luật và tiêu chí phát triển của công ty.
Việc đầu tư và kinh doanh của Tân Hiệp Phát ở Việt Nam ngày càng thuận lợi và phát
triển là nhờ Việt Nam có một nền chính trị tương đối ổn định so với các nước trong khu
vực và thế giới.

SVTH: Lê Quân 12

Đồng thời, sự phát triển mạnh mẽ của các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng,
buộc công ty phải có trách nhiệm hơn về an toàn sản phẩm, quảng cáo trung thực và có
văn hóa.
1.3. Kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế
Việt Nam là một trong những thị trường tiềm năng ở Châu Á cho việc mở rộng và
nâng tầm thương hiệu của Tân Hiệp Phát. Nhìn chung, Việt Nam là một nước đang
phát triển nhưng do sự bùng phát của đại dịch COVID-19 đã thắt chặt thị trường
lao động, gây gián đoạn chuỗi cung ứng và khiến - tăng trưởng chậm lại vào năm 2021.
Nền kinh tế đang dự báo sẽ phục hồi dần và tăng trưởng trong nhiều năm tới điều này sẽ
khiến chi tiêu của khách hàng cho nhu cầu thiết yếu nhiều hơn, Tân Hiệp Phátcó thể triển
khai hoạt động của mình để tăng lợi nhuận.

GDP Việt Nam 15 năm qua. Nguồn: Tổng cục Thống kê.
b.Lạm phát

Biểu Đồ Lạm Phát Của Việt Nam Qua Các Năm Trong Giai Đoạn 2010 – 2020.
Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê

SVTH: Lê Quân 13

Nhìn chung, qua biểu đồ ta thấy lạm phát giảm dẫn đến giá cả các mặt hàng giảm,
kích thích nhu cầu người tiêu dùng mua sản phẩm. Nền kinh tế ổn định hơn tạo thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh cua các công ty nhưng do ảnh hưởng hưởng của lạm phát
cao trước đó sự cải thiện có thể không lớn, doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn.
1.4.Văn hoá – Xã hội
Việt Nam là một quốc gia có đến 54 dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc có ̣một bản
sắc văn hóa đặc thù, có những sở thích và nhu cầu khác nhau. Hơn nữa ̣mỗi vùng của
đất nước cũng có những sở thích khác nhau. Trong xã hội đều có sự phân chia giai cấp,
sự giàu nghèo khá rõ rệt, mỗi giai cấp có những nhu cầu ham muốn về những sản phẩm
và dịch vụ sẽ khác nhau “xa vời”.
Vì thế ở Tân Hiệp Phát Việt Nam luôn định hướng phát triển sản phẩm của mình vào
khách hàng. Tân Hiệp Phát thực hiện việc tài trợ cho các quỹ từ thiện để gây tiếng vang
thay vì việc khuyến mãi rầm rộ, thực hiện tài trợ cho đội bóng quốc gia. Nước ta là một
trong những nước yên bình trên thế giới, với những tư tưởng văn hóa phải nói là “thoáng”.
Với thị trường nước giải khát, nước ta sẽ không yêu cầu quá nhiều khi mà những
văn hóa Việt Nam không kì thị với dòng sản phẩm này và với Tân Hiệp Phát cũng thế.
Với các sản phẩm Tân Hiệp Phát thì hướng tới nhu cầu trung bình của người tiêu
dùng và nhu cầu sinh lý của con người nên ở đây vai trò và địa vị xã hội sẽ không ảnh
hưởng quá lớn đến hành vi tiêu dùng của khách hàng.
Trà hạt ươi Malva là sản phẩm có mức giá trung bình-thấp nên việc sử dụng sản phẩm
này dễ hơn, tuy nhiên ở đây nó chỉ phụ thuộc vào mức độ quan tâm đến sản phẩm này hay
không mà thôi. Động cơ là một sự thôi thúc, là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để thôi thúc
người ta hành động. Việc thỏa mãn nhu cầu để giảm bớt cảm giác căng thẳng.
1.5.Công nghệ
Tại Việt Nam, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ góp phần tạo nên cuộc cách
mạng trong ngành nước giải khát giúp cho: chi phí cho dây chuyền sản xuất và chế biến
nước giải khát được cắt giảm đáng kể thời gian sản xuất được rút ngắn lại nâng cao
năng suất lao động và lợi nhuận của doanh nghiệp. Các dây chuyền công nghệ hiện đại
giúp tạo ra những sản phẩm an toàn, vệ sinh, có lợi cho sức khỏe.
Nhờ có các tiến bộ khoa học kĩ thuật, việc áp dụng công nghệ sấy lạnh tiên tiến
nhất hiện nay về chế biến thực phẩm nông sản sau thu hoạch vào việc sản xuất ra sản
phẩm trở nên thuận tiện hơn. Công nghệ này sử dụng nhiệt độ thấp làm khô sản phẩm
ở trong buồng sấy nhiệt độ âm sâu để sản phẩm thoát hơi nước.
Hiệu quả đem lại cao: Giữ được màu sắc, dinh dưỡng của nguyên liệu (vitamin
trong nông sản dễ phân hủy ở nhiệt độ cao). Sản phẩm có chất lượng tốt, mang lại giá
trị kinh tế cao. Thời gian sấy nhanh. Tiết kiệm đến 60% năng lượng so với máy sấy
thông thường.

SVTH: Lê Quân 14

1.6.Tự nhiên
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu này đã và đang góp
phần gia tăng nhu cầu nước giải khát. Miền Bắc có bốn mùa, miền Trung và miền Nam
có hai mùa là mùa khô và mùa mưa. Đặc điểm này là một trong những yếu tố để các
công ty nước giải khát cần quan tâm khi lập kế hoạch sản xuất và bán hàng; bởi lẽ, do
khí hậu khác nhau giữa các vùng miền nên sản lượng tiêu thụ nước giải khát ở miền
Nam cao hơn tại miền Bắc và miền Trung. Bên cạnh đó, việc thiên nhiên ưu đãi với
nhiều loại hoa quả, nguồn nước khoáng, mạch nước ngầm… đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp, các công ty trong ngành phát triển nhiều loại nước giải khát khác nhau.
Tuy nhiên, với địa hình dàn trải, việc vận chuyển phân phối hàng hoá trong nước cũng
tốn khá nhiều thời gian và chi phí.
Tại nước ta, cây đười ươi dễ dàng được tìm thấy nhiều tại các khu vực miền núi
dọc theo dãy Trường Sơn, ngoài ra nó còn sinh trưởng mạnh mẽ tại miền Đông Nam
Bộ và Tây Nguyên nhờ có khí hậu và thổ nhưỡng thích hợp cho việc sinh trưởng (sườn
đồi, các khu rừng mưa nhiệt đới, vùng đất màu mỡ, giàu đất sét, đất cát, đất đá, đất
nông, khả năng thoát nước tốt). Đây sẽ là nguồn cung nguyên liệu đầu vào quan trọng
trong quá trình sản xuất sản phẩm nước giải khát hạt ươi này.
2.Phân tích thị trường
2.1.Quy mô thị trường

Nguồn: Euromonitor/VietinbankSC.
Hiện nay theo ước tính của hiệp hội bia rượu – nước giải khát Việt Nam, thì có
khoảng 1800 cơ sở sản xuất nước giải khát. Mức tăng trưởng hàng năm tăng đều ở mức
6-7%, trong khi ở những thị trường khác như Pháp, Nhật Bản chỉ kỳ vọng đạt 2%/ năm.

SVTH: Lê Quân 15

Theo biểu đồ trên, nước ngọt có ga chiếm tới 23,84% thị phần nước giải khát Việt
Nam. Thế nhưng, đây dường như chưa phải là mặt hàng chiếm ưu thế, khi mà Trà mới
là mặt hàng được ưu ái trong nước, chiếm đến 36,97% thị phần. Có thể thấy rõ lý do tại
sao, Việt Nam là một quốc gia Á Đông và trà là thức uống truyền thống có từ rất lâu
đời đã ăn sâu vào tâm trí của người Việt. Nước tăng lực chiếm vị trí ngay sau với
18,28%, nước ép hoa quả là 10,91% và nước khoáng là 5,45%.
Có thể thấy với một thị trường nước giải khát gần 2000 cơ sở sản xuất nước giải
khát, cùng với đó là mức tăng trưởng ấn tượng qua từng năm ở lĩnh vực nước giải khát.
Thì có thể thấy được, các thương hiệu đang có rất nhiều cơ hội để phát triển, đặc biệt
khi xu hướng hiện nay không tập trung quá vào thương hiệu, đây là mấu chốt để rất
nhiều cái tên mới nổi lên, đôi khi là vượt mặt các tên tuổi có thâm niên khác.
Ba doanh nghiệp đứng đầu thị trường hiện nay là Tân Hiệp Phát, Coca-Cola và Pepsi Co.
Năm 2019, liên doanh Tân Hiệp Phát đạt hơn 18.300 tỷ đồng, tăng hơn 14% so với
năm 2018. Coca-Cola và Tân Hiệp Phát đứng sau với tổng doanh thu đều hơn 9.000 tỷ
đồng, tăng xấp xỉ 10%.
Tân Hiệp Phát vượt lên với quy mô hơn gấp đôi so với Coca-Cola và Tân Hiệp
Phát. Việc thành lập liên doanh giữa Tân Hiệp Phát và Suntory vào tháng 4/2013 giúp
ngành hàng của công ty này vượt trội hơn hẳn.
Trong cuộc chơi này các doanh nghiệp FDI có nhiều lợi thế về quy mô sản xuất.
Điển hình như công ty TNHH Nước Giải Khát Tân Hiệp Phát Việt Nam (SPVB). Năm
1994 Tân Hiệp Phát tiến vào Việt Nam với 2 sản phẩm đầu tiên là Pepsi và 7Up. Đến
năm 2016, SPVB đã có 12 nhãn hiệu tại đây, tăng thêm sự lựa chọn cho người dùng
với các nhãn hiệu quen thuộc khác như Pepsi, Aquafina, Sting, Lipton, Tea+ Plus,
Tropicana Twister, 7up, Revive, Mirinda, Mountain Dew
1.4. Tốc độ tăng trưởng
-Ngành nước giải khát
Theo ước tính của hiệp hội bia rượu – nước giải khát Việt Nam, thì có khoảng
1.800 cơ sở sản xuất nước giải khát. Mức tăng trưởng hàng năm tăng đều ở mức 6-7%,
dù đã chậm lại so với giai đoạn trước nhưng vẫn tốt hơn nhiều so với thị trường khác
như Pháp, Nhật Bản chỉ kỳ vọng đạt 2%/ năm. Còn theo báo cáo của Euromonitor, trong
giai đoạn từ 2013 - 2017, cả nước tiêu thụ khoảng 5,3 tỷ lít đồ uống không cồn/nước
giải khát, tăng mạnh 55% chỉ sau 5 năm.
Ở thị trường nhờ lượng tiêu thụ cao, giá trị của nhóm đồ uống không cồn tăng
trưởng mạnh vào năm 2018 so với năm trước 7%. Ngoài ra góp phần vào ngành tiêu
dùng nhanh là 20% ngang tầm với đồ uống có cồn như bia. Hàng tỉ đồng cho việc tiền
thuế nhà nước, ngành nước giải khát đã góp phần vào mỗi năm nhằm tăng thêm sự phát
triển cho kinh tế cả quốc gia.

SVTH: Lê Quân 16

Theo thống kê số liệu của cục, vào năm 2012 trở đi, ngành nước giải khát nội địa có
cồn và không cồn chiếm tận 4,5% về lĩnh vực kinh doanh dịch vụ và sản xuất, ý nói tương
đương đóng góp gần 20 tỉ đồng vào vào ngân sách nhà nước, một con số khá lớn.
Cho đến năm 2017, con số 20 đã tăng lên đến 50 nghìn tỷ đồng. Hiện tại thì ngành nước
giải khát ở Việt Nam đang có sức hút lớn đối với các nhà đầu tư. Lý do là sự tăng trưởng nội
địa cao luôn duy trì lên tới con số ấn tượng với 7% / năm so với 2% của Pháp và Nhật.
2.2Tác động từ các nhân tố Marketing đến hành vi mua
2.2.1 Các nhân tố tác động
a. . Địa lý
Tân Hiệp Phát đã cố gắng phân phối với mạng lưới dày đặc từ thành thị tới nông
thôn, từ đồng bằng đến miền núi, từ Bắc vào Nam. Song, Tân Hiệp Phát chủ yếu vẫn
chú trọng những nơi tập trung đông dân cư, các thành phố lớn: TP HCM, Bình Dương,
Quảng Nam, Cần Thơ. Vì thế, sản phẩm của Tân Hiệp Phát xuất hiện ở khắp mọi nơi,
từ các quán ăn, quán giải khát quy mô lớn lẫn nhỏ, từ đường phố đến hẻm nhỏ... Tân
Hiệp Phát tập trung cho cả 3 miền Bắc, Trung và Nam nhằm gia tăng năng lực sản xuất,
gia tăng trang thiết bị tại điểm bán, củng cố sức mạnh cho các thương hiệu và mở rộng
danh mục sản phẩm của Tập đoàn.Tuy nhiên, Tân Hiệp Phát quan tâm đến phân khúc
miền Nam nhiều hơn bởi các lý do như người miền Nam ưa ngọt hơn người miền Bắc
b. Nhân khẩu học
Khách hàng mục tiêu của Tân Hiệp Phát nằm trong khoảng từ 15-60 tuổi. Với từng
phân khúc tuổi như vị thành niên, người trẻ, người lớn tuổi thì công ty lại có những
dòng sản phẩm khác nhau phù hợp với từng nhu cầu của từng nhóm khách hàng.
c. Tâm lý
Sản phẩm Tân Hiệp Phát chọn cho mình phân khúc khách hàng với nhiều sở thích,
lối sống khác nhau như: người trẻ năng động thì công ty có các dòng nước tăng lực,
nước có gas; người trung niên thì có dòng như nước trái cây, trà. Bên cạnh đó công ty
cũng nhắm đến những khách hàng có đặc điểm như tìm kiếm sự tiện lợi và thoải mái,
thanh lịch, tươi trẻ, tư duy tích cực.
d. Hành vi
Sản phẩm tập trung vào các phân khúc sử dụng sản phẩm thường xuyên và những người
quan tâm đến chất lượng, nhận thức và cung cấp thông tin, trung thành với nhãn hiệu.
Mua sản phẩm của Tân Hiệp Phát cho việc giải khát hằng ngày, ngoài ra còn mua cho
dịp tiệc tùng, sinh nhật và sản phẩm hỗ trợ sức khỏe, ...
Cường độ tiêu dùng: thường xuyên.
Mức độ trung thành cao

SVTH: Lê Quân 17

2.2.2 Hành vi mua
a. Thương hiệu
Xét trên góc độ người tiêu dùng, thương hiệu sản phẩm thường có mối liên hệ hoặc
thậm chí gắn liền với nguồn gốc sản phẩm. Trừ trường hợp hàng nhái, hàng giả, các thương
hiệu gắn liền với những tập đoàn lớn, những công ty đa quốc gia thường được người tiêu
dùng tin tưởng và sử dụng, cả trong tiêu dùng nói chung và thị trường nước giải khát nói
riêng. Và yêu cầu đặt ra cho những doanh nghiệp nước giải khát nội địa trong việc phát
triển thương hiệu nhằm tăng nhận thức của người tiêu dùng, nhờ đó tăng doanh số cũng
như thị phần trên thị trường.
b. Mẫu mã, bao bì
Một sản phẩm thu hút được người tiêu dùng không chỉ ở chất lượng nội tại mà còn
bởi hình dáng, kiểu dáng bên ngoài và đây cũng là một nhân tố góp phần xây dựng nên
thương hiệu sản phẩm trong tâm thức người tiêu dùng. Trong bối cạnh thị trường cạnh
tranh mạnh với nhiều nhà cung cấp thì việc lựa chọn được một kiểu dáng bao bì - mẫu mã
riêng, đặc trưng là điều vô cùng quan trọng. Việc xây dựng thương hiệu, xét trên quan điểm
tiêu dùng hiện đại, không chỉ dừng lại ở việc xây dựng chất lượng sản phẩm, kênh phân
phối, giá cả, xúc tiến mà nó còn mở rộng ra cảm giác và nhận thức của người tiêu dùng khi
tiếp nhận sản phẩm. Việc chú tâm đến kiểu dáng - mẫu mã càng đặc biệt quan trọng khi,
đã xác định ngay từ đầu, đối tượng tiêu dùng chủ yếu và tiềm năng của sản phẩm đang
nghiên cứu là tầng lớp học sinh - sinh viên, rộng ra là giới trẻ.
c. Dung tích
Kết quả khảo sát cho thấy có 94 trên 201 người (46,77%) nói rằng họ thích dùng sản
phẩm có dung tích 500 ml cho nhu cầu tiêu dùng hằng ngày. Tỉ lệ này là 43,28% (ứng với
87) người đối với chai thể tích 330 ml. Tuy nhiên, ta có thể thấy tỉ lệ này càng giảm theo
chiều tăng của dung tích. Cụ thể, chỉ có 2/201 người (tương đương 1%) người được khảo
sát nói rằng họ muốn dùng trên 1,5 lít sản phẩm nước giải khát mỗi lần. Như vậy, ta có thể
thấy người tiêu dùng có xu hướng sử dụng chai/ lon nước giải khát không cồn có dung tích
330 hoặc 500 ml (chiếm tỉ lệ tương ứng là 84,08%) cho phục vụ nhu cầu tiêu dùng.

Nguồn: Thế giới Luật Ở Việt Nam, đối tượng tiêu dùng chủ yếu của nước giải khát chính
là giới trẻ, có độ tuổi dưới 18 và từ 18 đến 25 tuổi. Do đó, việc thiết kế dung tích sản

SVTH: Lê Quân 18

phẩm theo xu hướng gọn nhẹ, trẻ trung, năng động là một xu hướng tất yếu hiện nay.
d. Tiện dụng
Thứ nhất, đối tượng mua mặt hàng nước giải khát không cồn, như đã phân tích ở
trên, phần lớn là đối tượng học sinh - sinh viên nên việc căn tin trường học hoặc công
ty là nơi phục vụ sản phẩm thường xuyên. Thứ hai, đối với những đối tượng không phải
là học sinh - sinh viên, hoặc thời gian tiêu dùng sản phẩm sau giờ đến trường hoặc công
ty nên cách giải thích thứ hai dựa trên mức độ tiện dụng nơi phân phối.
Xét về quy mô, sự đa dạng sản phẩm, chất lượng dịch vụ thì cửa hàng tiện dụng và
siêu thị sẽ là những lựa chọn phù hợp nhất. Số liệu điều tra trên cũng cho thấy, có đến
58,70% người tiêu dùng chọn 2 địa điểm trên là nơi mua sắm nước giải khát thường
xuyên nhất của họ. Tức là cứ khoảng 10 người đang dự định mua nước giải khát, thì
đến hơn 5 người sẽ chọn điểm đến là siêu thị hoặc cửa hàng tiện dụng.
e. Sự nhận diện
Do đây là mặt hàng nước giải khát nên có những hình thức quảng cáo phù hợp và
đặc trưng hơn. Đó cũng là lý do những hình thức quảng cáo như phát tờ rơi, treo băng
rôn, áp phích hay thông qua tin nhắn điện thoại - SMS, vốn rất tiềm năng cho những
mặt hàng khác, lại không phù hợp tại phân khúc thị trường nước giải khát. Một điều dễ
nhận ra là quảng cáo trên truyền hình vẫn chiếm ưu thế (chiếm 33,33%). Giải thích về
vấn đề này, nhóm tác giả tập trung vào ưu điểm nổi bật của hình thức quảng cáo này và
đối tượng tiêu dùng của mặt hàng nước giải khát. Do điều kiện vật chất và ảnh hưởng
của văn hóa, lối sống thường nhật của người tiêu dùng Việt Nam, và thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt cơ sở hạ tầng để quảng cáo truyền hình
ngày càng mở rộng quy mô. Tuy nhiên, đó chưa phải là yếu tố quan trọng nhất.
Quảng cáo truyền hình có thể đạt được thành công trên là do lối sống văn hóa gia
đình Việt Nam. Theo văn hóa từ lâu đời, những thành viên trong gia đình ít nhất sẽ có
1 lần sinh hoạt chung, và đó thường là những bữa cơm gia đình. Đây chính là cơ hội
vàng cho quảng cáo nếu nếu sự sinh hoạt ấy diễn ra trước màn hình ti vi.
3 . Dự báo nhu cầu thị trường trong 2 – 5 năm tới
Tại Việt Nam, bình quân người Việt tiêu thụ nước giải khát trên 23 lít/người/năm.
Theo Hiệp hội bia rượu - nước giải khát các dòng sản phẩm này chiếm lượng sản xuất
và tiêu thụ lên đến 85% sản lượng của cả nước. Trong nửa năm đầu 2015, ngành sản
xuất đồ uống tăng 6,3% so với cùng kỳ. Đến năm 2020, con số này sẽ tiếp tục tăng
trưởng mạnh mẽ, đạt khoảng 8,3-9,2 tỷ lít/năm
BMI (Tập đoàn khảo sát thị trường Anh) dự báo doanh thu bán nước giải khát nói
chung tăng với tốc độ trung bình 14,2%, đạt 136.000 tỷ vào năm sau. Trong đó, lượng
tiêu thụ nước giải khát không cồn tại Việt Nam sẽ tăng lên 2,7 tỷ lít vào năm 2017, tương
ứng với tốc độ tăng trưởng trung bình là 7%.

SVTH: Lê Quân 19

Sự có mặt của khoảng 1.800 cơ sở sản xuất nước giải khát, chứng tỏ sức thu hút to
lớn của thị trường nước giải khát Việt Nam.
Dù là miếng bánh ngon, cuộc chạy đua giành thị phần đòi hỏi nhiều yếu tố mà nếu
sảy chân doanh nghiệp dễ bị đuối sức. Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề được
dư luận rất quan tâm, chính vì vậy, để xây dựng thương hiệu của mình, doanh nghiệp
bắt buộc phải đưa việc “cam kết chất lượng” lên ưu tiên hàng đầu.
Bên cạnh yếu tố thương hiệu, người tiêu dùng ngày một khó tính hơn. Thị hiếu của
họ giờ đã thay đổi. Hãng nghiên cứu thị trường Mintel công bố 12 xu hướng mới cho
ngành thực phẩm và đồ uống. Theo đó, trào lưu sử dụng thức uống tốt cho sức khỏe,
thành phần rõ ràng, tự nhiên cũng như các yêu cầu về chứng minh nguồn gốc trở nên
khắt khe hơn.
Nếu trước kia cầu nhiều hơn cung, khách hàng sử dụng sản phẩm "hồn nhiên" hơn,
thiên về việc quan tâm đến hương vị, sở thích; thì bây giờ họ khó tính, cẩn trọng trong
việc lựa chọn sản phẩm.
Người mua hiện tại ngày càng chú ý đến nhãn rành mạch, nguyên liệu đúng chuẩn.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải minh bạch thông tin, đưa ra nhiều cam kết chất lượng
và cẩn trọng hơn trong giao tiếp với người dùng.
4.Phân tích cạnh tranh
4.1 Đối thủ cạnh tranh
Với sản phẩm Trà Gạo Lứt Thảo Mộc của tập đoàn Tân Hiệp Phát, đã tạo nên một
sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh trong thị trường nước giải khát không chứa gas,
có nguồn gốc tự nhiên.
Việc xác định đúng vị trí của mình đề ra các mục tiêu và thực hiện chúng bằng mọi
giá là một trong những việc mà Tân Hiệp Phát luôn làm. Và đối thủ hiện nay trên thị
trường là Pepsico, URC Việt Nam, ...
Giống như nhiều nước khác trên thế giới, mức tiêu thụ nước ngọt đang tăng nhanh
tại Việt Nam. Năm 2000, mức tiêu thụ đồ uống có đường bình quân đầu người ở Việt
Nam là 6 lít, đến năm 2016 đã lên đến 44 lít. Theo số liệu của Statista, quy mô thị trường
nước giải khát của Việt Nam ước tính tăng trưởng bình quân 15,1% trong giai đoạn
2018-2021.
Trong số các nhóm sản phẩm, trà uống liền (RTD Tea) đang ở vị trí đứng đầu.
Theo Euromonitor, người Việt tiêu thụ hơn 2 tỷ lít sản phẩm này trong năm gần nhất.
Còn Statista thì ước tính, doanh số ngành hàng này tại Việt Nam năm 2015 khoảng 1,69
tỷ USD và tăng gần gấp đôi lên 3,37 tỷ USD vào năm 2020.

SVTH: Lê Quân 20



Số liệu kinh doanh cho những năm tài chính gần nhất của ba doanh nghiệp này
mới công bố đã phần nào lộ diện bức tranh hoạt động của một ngành hàng được đánh
giá lợi nhuận cao. Một sản phẩm giá chỉ vài nghìn đồng, nhưng doanh thu của cả ba
doanh nghiệp này không dưới vài nghìn tỷ đồng mỗi năm, URC hay Suntory PepsiCo
2 "ông lớn" chiếm gần 60% thị trường 1,7 tỷ USD của trà đóng chai.

SVTH: Lê Quân 21

STT Đối thủ Tiềm lực Điểm mạnh Điểm yếu
1
PEPSI
CO
Tiềm lực lớn từ
tập đoàn mẹ
PepsiCo:
Là một tập đoàn
thực phẩm, đồ ăn
nhẹ và nước giải
khát đa quốc gia
của Mỹ có trụ sở
chính tại Harrison,
New York. Hoạt
động kinh doanh
của PepsiCo bao
gồm tất cả các sản
phẩm trong thị
trường thực phẩm
và đồ uống. Tập
đoàn giám sát việc
sản xuất, phân phối
và Marketing các
sản phẩm của mình.
PepsiCo là một tập
đoàn thực phẩm và
đồ uống hàng đầu
thế giới với các sản
phẩm được người
tiêu dùng thưởng
thức hơn một tỷ lần
mỗi ngày tại hơn
200 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên
thế giới.
Danh mục sản
phẩm của PepsiCo
bao gồm một loạt
các sản phẩm đồ
uống và sản phẩm
được yêu thích với
tổng cộng 22 nhãn
Tiềm lực lớn từ tập
đoàn mẹ PepsiCo
Giá trị thương hiệu
lớn ( Năm 2020,
Pepsi có giá trị
thương hiệu khoảng
11 tỷ đô la Mỹ, trở
thành thương hiệu
nước ngọt có giá trị
thứ tư trên thế giới)
Danh mục sản
phẩm đa dạng
Hoạt động
Marketing mạnh
mẽ (Tại Việt Nam,
Pepsi cũng đã trở
thành đơn vị tài trợ
cho nhiều chương
trình nổi tiếng. Thời
gian gần đây,
thương hiệu đã đồng
hành cùng Rap Việt
– chương trình âm
nhạc “hot” nhất hiện
nay với hai nhãn
hiệu nổi tiếng: Pepsi
không calo và bánh
snack Lay’s)
Hệ thống phân
phối rộng khắp (
Tại Việt Nam, Pepsi
tận dụng hệ thống
phân phối mạnh mẽ
của liên doanh
Suntory PepsiCo với
việc triển khai 6
kênh phân phối
chính)
Quá vội vàng chạy
đua với khác biệt hóa
Sản phẩm bị cho là
gây nguy hại đến sức
khỏe con người ( Các
nhà khoa học Mỹ cũng
đã phát hiện chất gây
ung thư trong Coca-
Cola và Pepsi)
Bị lên án bì tác động
tiêu cực đến môi
trường (Pepsi đã
nhiều lần bị các nhà
môi trường chỉ trích vì
các tác động tiêu cực
đến môi trường trong
chuỗi cung ứng của
mình và các hoạt động
phân phối như phá
rừng liên quan đến dầu
cọ và sử dụng thuốc
trừ sâu, sử dụng tài
nguyên nước và các
tác động tiêu cực của
bao bì – luôn là một
trong những nguồn
gây ô nhiễm nhựa
hàng đầu trên toàn
cầu)

SVTH: Lê Quân 22

hiệu, tạo ra khoản 1
tỷ đô la mỗi doanh
thu bán lẻ hàng
năm.
Kể từ ngày 26
tháng 1 năm 2012,
22 thương hiệu của
PepsiCo đã tạo ra
doanh số bán lẻ hơn
1 tỷ đô la Mỹ, và
các sản phẩm của
công ty đã được
phân phối trên hơn
200 quốc gia, dẫn
đến doanh thu ròng
hàng năm là 43,3 tỷ
đô la Mỹ

2
COCA
COLA
Nhà máy mới của
Coca-Cola có quy
mô khoảng 19ha
với tổng vốn đầu tư
136 triệu USD
(tương đương 3.109
tỷ đồng). Khởi đầu
từ khoản đầu tư ban
đầu là 163 triệu
USD, rồi nâng lên
200 triệu USD,
những năm qua,
Coca-Cola đã
không ngừng tăng
cường đầu tư vào
Việt Nam, mở rộng
kinh doanh, sản
xuất tại quốc gia
Đông Nam Á
Coca-Cola gần đây
đã công bố sứ mệnh
Thương hiệu nổi
tiếng
(Điểm mạnh lớn
nhất của Coca Cola
phải kể đến tính
nhận diện thương
hiệu được phủ sóng
rộng rãi trên toàn thế
giới. Theo Business
Insider, có đến 94%
dân số thế giới nhận
diện được logo đặc
trưng màu trắng và
đỏ của Coca Cola)
Lợi thế cạnh tranh
của Coca Cola nằm
ở phạm vi tiếp cận
sản phẩm. Có mặt
tại hơn 200 quốc gia
và chiếm đến 1,9 tỷ
khẩu phần mỗi ngày
Cạnh tranh với Pepsi
( Coca Cola và Pepsi
có quá nhiều điểm
tương đồng nên tính
cạnh tranh giữa hai
thương hiệu lại càng
không thể giảm bớt)
Coca Cola hiện đang
chỉ dừng lại ở việc đa
dạng hoá sản phẩm ở
mảng nước giải khát.
Với rất nhiều hạng
mục nước giải khát,
Coca Cola nắm vị thế
đứng đầu khó đánh bại
trong “sân chơi” này.
Phụ thuộc vào thị
trường đồ uống giải
khát
Rủi ro về tỷ giá ngoại
tệ (có thể diễn ra do

SVTH: Lê Quân 23

mới của công ty:
tiếp tục Đổi mới
Thế giới và Làm
nên Sự khác biệt,
phát triển các
thương hiệu và loại
nước giải khát được
mọi người yêu thích
và khơi gợi cảm
hứng về cả thể chất
lẫn tinh thần, tuy
nhiên vẫn không
quên trách nhiệm
phát triển thương
hiệu bền vững
hướng đến một
tương lai chung tốt
đẹp hơn có ảnh
hưởng tích cực đối
với cuộc sống của
mọi người dân,
cộng đồng và toàn
thế giới.
của sản phẩm công
ty, Coca Cola đã đưa
hơn 500 sản phẩm
đến với người tiêu
dùng toàn cầu
Thị phần chiếm
lĩnh ngành đồ uống
toàn cầu
Mạng lưới phân
phối rộng khắp
(công ty này đã bắt
tay với 225 đối tác
đóng chai và xấp xỉ
900 nhà máy đóng
chai toàn cầu)
Khả năng thâm
nhập thị trường
rộng rãi



rủi ro về tỷ giá ngoại
tệ là mua nguyên vật
liệu cho sản xuất kinh
doanh trả bằng ngoại
tệ hoặc bán sản phẩm
rồi thu tiền bằng ngoại
tệ)
Các vấn đề liên quan
đến sức khỏe ( Nước
ngọt nói chung thường
khiến người tiêu dùng
có các nỗi lo đến sức
khoẻ. Coca Cola
không phải ngoại lệ
khi phần lớn các sản
phẩm của hãng đều có
lượng đường cao. Khi
dung nạp quá nhiều
đường vào cơ thể,
người tiêu dùng có thể
gặp các vấn đề nghiêm
trọng như béo phì và
tiểu đường)
3 LAVIE
Dây chuyền sản
xuất mới có trị giá 6
triệu USD (hơn 100
tỉ đồng) đặt tại Tân
An, Long An, theo
công ty La Vie là
hệ thống sản xuất
nước uống đóng
chai hiện đại nhất
châu Á hiện nay.
Hiện nay, Lavie là
một thành viên
trong các nhãn hàng
của Nestle Waters,
Nước khoáng lavie
được đóng chai, do
đó mang lại sự tiện
lợi trong khi dùng,
thậm chí dễ dàng di
chuyển đi bất cứ nơi
đâu bạn muốn, có
thể đi chơi, đi
làm,…
Nước khoáng phù
hợp sau khi vận
động mạnh, tiết ra
nhiều mồ hôi, ngay
lập tức nạp năng
Nước khoáng không
được xem là giải
pháp hoàn hảo thay
thế an toàn cho nước
đóng chai khác, bởi
trong thành phần nước
có chứa lượng khoáng
nhẹ không phù hợp với
1 số đối tượng, đặc
biệt người bị bệnh sỏi
thận và trẻ nhỏ. Một
lưu ý nữa đó là
không nên sử dụng
làm nước pha Trà

SVTH: Lê Quân 24


tập đoàn nước uống
đóng chai hàng đầu
thế giới.

lượng bằng chai
nước khoáng vừa
có tác dụng xoa đi
cơn khát vừa bổ
sung khoáng chất
đã bị mất màng lại
điều có lợi cho cơ
thể.
Sản phẩm có thiết
kế nhỏ gọn, tiện lợi
cho người dùng, dễ
dàng mang theo
mang mình mà
không lo cồng kềnh,
trọng lượng và
chiếm quá nhiều
diện tích. Ngoài ra,
ngay lập tức nước
khoáng có thể sử
dụng ngay mà
không cần đun sôi.
Nước khoáng đóng
chai được bán rộng
rãi khắp mọi cửa
hàng, đại lý, siêu thị,
do đó dễ dàng tìm
thấy mà không hề
mất thời gian tìm
kiếm, đồng thời đa
dạng thể tích thuận
tiện cho quá trình
chọn lựa sản phẩm
với mức giá hợp lý
so với các dòng
nước khác trên thị
trường.
thảo mộc cho bé, dễ
gây nguy hiểm sức
khỏe.
Tất cả các sản phẩm
đóng chai đều có sự
nguy hiểm cho sức
khỏe, do sử dụng
bình, chai nhựa. Hầu
hết thời gian, thùng
nhựa hoặc chai chứa
các hóa chất như
bisphenol A (BPA) có
thể thấm vào nước. Vì
vậy, người tiêu dùng
đang uống những hóa
chất độc hại này. Nguy
cơ lớn hơn nếu sản
phẩm này tiếp xúc trực
tiếp với ánh sáng mặt
trời. Vậy nên, trong
khi sử dụng nước cần
bảo quản cẩn thận, để
nơi thoáng mát, tránh
ánh nắng mặt trời để
không gây tác dụng
không mong muốn cho
bản thân, cho gia đình
và đồng nghiệp.

SVTH: Lê Quân 25

b. Sự đe dọa từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Mặc dù có vị trí hàng đầu trong ngành nước giải khát đóng chai, tuy nhiên THP
cũng có nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn bởi thị trường giải khát của Việt Nam còn rất
nhiều tiềm năng. Do thị trường nước giải khát ở VN hiện nay khá hấp dẫn, thu hút nhiều
DN trong và ngoài nước tham gia.
Thị trường nước giải khát tại Việt Nam đang là “miếng bánh” ngon đối với các nhà
đầu tư. Tốc độ tăng trưởng có thể đạt 6-7% mỗi năm nên lợi nhuận mang lại là rất cao.
- Thị trường nước ngoài xâm nhập:
Nhiều công ty nước giải khát ở Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản... muốn thâm
nhập vào thị trường VN. So với công ty giải khát Việt Nam, họ có ưu thế về vốn, công
nghệ và tính truyền thống độc đáo. Do đó, sự xâm nhập thị trường của họ sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến thị phần của các công ty giải khát Việt Nam, trong đó có Tân Hiệp Phát
Ngoài ra, với danh tiếng và lợi nhuận của mình, THP cũng phải đối mặt với các
nhãn hàng nhái, gây ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ và uy tín của thương hiệu.
- Thị trường trong nước:
Mặc dù rào cản gia nhập ngành cao, nhưng mà không thể không kể đến các đối thủ
tiềm ẩn như Vinamilk, TH milk, ...
Các doanh nghiệp về Trà thảo mộc như Vinamilk, TH True Milk… dựa trên tiềm
lực về kinh tế, kinh nghiệm, quy mô sản xuất và các kênh phân phối hiện có sẽ dễ dàng
tham gia thị trường nước giải khát trong tương lai. Họ có thể trở thành đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn của các doanh nghiệp kinh doanh nước giải khát hiện tại như Tân Hiệp Phát…
Dự kiến trong những năm tới, Tập đoàn Kido sẽ thâm nhập thị trường nước giải
khát bằng trà thảo dược, trà thanh nhiệt, trà Trà thảo mộc, Trà thảo mộc bắp, Trà thảo
mộc đậu xanh đóng chai.
Một ông lớn khác là Masan cũng đang đẩy mạnh đầu tư và lấn sâu vào lĩnh vực
này. Sau khi thâu tóm hai thương hiệu lâu năm là Vĩnh Hảo và Vinacafe. Vào tháng
4/2018, Masan ra mắt sản phẩm nước tăng lực Compact và tuyên bố muốn đầu tư thêm
vào lĩnh vực Trà thảo mộc. Các sản phẩm trà Trà thảo mộc, Trà thảo mộc hạt, Trà thảo
mộc trái cây có khả năng sẽ nằm trong số những sản phẩm mà Masan muốn nhắm tới.
Đây cũng sẽ là một đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Tân Hiệp Phát.
Bên cạnh các công ty bia rượu lớn đã chính thức lấn sân sang thị trường nước giải
khát đóng chai tại VN như SABECO (Công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn),
HABECO (Công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội)… thì các công ty bia khác
như Heineken, Carlsberg, Huda Huế… cũng có thể gia nhập thị trường tiềm năng này
vì họ đã có thế mạnh là quy mô sản xuất lớn, có kinh nghiệm trong ngành đồ uống. Đây
cũng là những đối thủ tiềm ẩn của Tân Hiệp Phát.

SVTH: Lê Quân 26

c. Sự đe dọa từ năng lực thương lượng của nhà cung cấp
Nhà cung ứng cung cấp vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh nên có
tầm ảnh hưởng khá lớn đến doanh nghiệp. Chất lượng giá thành của vật tư ảnh hưởng
tới chất lượng và giả của sản phẩm. Chính vì vậy mà nhà cung ứng là 1 yếu tố quan
trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng nhà cung ứng
càng nhiều thì doanh nghiệp cảng ít chịu áp lực của nhà cung ứng và ngược lại. Bên
cạnh đó, tỉ trọng hàng hóa mua của 1 nhà cung ứng càng cao thì doanh nghiệp càng chịu
nhiều áp lực từ nhà cung ứng đó, đặc biệt là áp lực về giá. Nhưng ngược lại nếu doanh
nghiệp là khách hàng lớn của nhà cung ứng thì doanh nghiệp lại có được nhiều lợi thế.
Tân Hiệp Phát đã nắm bắt được điều này, chính vì vậy mà THP có đến 23 nhà cung
ứng chiến lược và mỗi loại vật tư lại có nhiều nhà cung ứng khác nhau.
Một số nhà cung ứng của THP:
- Nhà cung ứng Sản phẩm cung cấp
- Polymer Asia Bao bì sản phẩm
- Công ty TNHH PPT Polymer Marketing bao bì sản phẩm
- SCT Viet Nam Bao bì sản phẩm
- Malaya VietNam Glass Chai thủy tinh
- BJC In bao bì, nhãn hiệu
- SCG Chemical Hương liệu hóa chất
- Roha Dyecham Hương liệu hóa chất
- Car Gill Nông sản
- SCM Viet Nam Nông sản
- Connell Bros Nông sản
- Crown Beverage Cans Ha Noi Xử lý nước thải
- Cty cổ phần LASTA Giải pháp truyền thông
- SK Vận tải
Tân Hiệp Phát là khách hàng có mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các nhà
cung ứng nên thuận lợi trong quá trình mua bán. Bộ phận thu mua nguyên vật liệu của
THP luôn tìm hiểu thị trường theo dõi thường xuyên giá cả và nguồn cung ứng
nguyên vật liệu nhằm ổn định đầu vào cho sản xuất.
5.Chiến lược marketing
5.1 Mục tiêu marketing SMART
• sự ảnh hưởng của biến độ ng nhu cầu
• Doanh nghiệp sẽ sử dụng SMART làm mô hình tiêu chuẩn, để quyết định những mục
tiêu cần đạt được.
• S – Specific (Tính cụ thể): Giới thiệu sản phẩm Malva Tea+ mới ra thị trường
• M – Measurable (Tính đo lường): Phát triển thị phần sản phẩm mới đạt 10% thị phần

SVTH: Lê Quân 27

• A – Attainable (Tính khả thi): Với năng lực cạnh tranh và tiềm lực tài chính hiện
• nay, công ty muốn phát triển thị phần sản phẩm mới đạt 10% thị phần.
• R – Relevant (Tính liên quan): Nhằm gia tăng thị phần của công ty và sản phẩm
mới trên thị trường.
• T – Timely (Tính thời điểm): Mục tiêu cần hoàn thành xong trong vòng 1 năm từ
1/1/2025 đến 1/1/2026
5.2 Chiến lược truyền thông
5.2.1 Xác định chiến lược khán giả mục tiêu
Vì sản phẩm mới Trà Gạo Lứt Thảo Mộc hướng tới khách hàng quan tâm về sức
khỏe nên đối tượng khán giả mục tiêu của sản phẩm này hướng đến những người có độ
tuổi từ 20 - 65 tuổi, những khách hàng hiện tại đang sử dụng sản phẩm của dòng nước
tốt cho sức khoẻ như Lipton, Tea+. Trả hạt ươi bồi bổ cơ thể, hỗ trợ giảm cân, cải thiện
làn da và các dấu hiệu lão hóa, được các bà các mẹ sử dụng khá thường xuyên. Do vậy
những người thường sử dụng Trà Gạo Lứt Thảo Mộc làm nước uống tại nhà cũng là
những người mua tiềm năng của sản phẩm
5.2.2 Thiết kế thông điệp
Nội dung thông điệp: “Tươi trẻ mỗi ngày”. Nội dung thông điệp cho Trà Gạo Lứt
Thảo Mộc dựa trên lý trí. Thông điệp đã nói lên công dụng của sản phẩm chính là thanh
lọc, hỗ trợ và cải thiện sức khoẻ từ đó khách hàng nhìn ra được sản phẩm này mang đến
lợi ích gì cho chính bản thân họ.
Cấu trúc và hình thức thông điệp: kết luận của thông điệp rõ ràng, tóm gọn trong 4
từ, nói trực tiếp vào công dụng và đây là thông điệp một chiều, chỉ đề cập đến thế mạnh
sản phẩm.
Hình thức thông điệp:
- In ấn: Thông điệp sẽ được in trên các biển quảng cáo tầm cao và tầm thấp như pano,
banner... Thông điệp dùng 2 font chữ là Playlist Script và Muli Extra Light với
background màu xanh của lá trà pha với màu nâu của gạo lứt
- Bao bì: sử dụng dáng chai, hình ảnh minh hoạ và tên sản phẩm.
Nguồn thông điệp:
Thông điệp được truyền tải từ những người nổi tiếng có thể gây được sự chú ý và
ghi nhớ cao hơn. Chính vì thế, cùng với sự nổi tiếng và đời tư trong sạch, Mỹ Tâm được
chọn làm người phát ngôn cho thương hiệu Trà Gạo Lứt Thảo Mộc mới.
5.2.3 Lựa chọn kênh truyền thông
Nhằm nâng cao nhận diện đối với sản phẩm Trà Gạo Lứt Thảo Mộc ,công ty sẽ áp
dụng cả hai kênh truyền thông cá nhân và kênh truyền thông phi cá nhân.
a. Kênh truyền thông cá nhân
Các sản phẩm mới sẽ được phân phối dùng thử ở các siêu thị, bên ngoài các tòa

SVTH: Lê Quân 28

nhà, chợ truyền thống. Tại đó sẽ có đội ngũ PG có nhiệm vụ giới thiệu, gửi tặng các sản
phẩm dùng thử tới người tiêu dùng và giải đáp các thắc mắc của họ để thuyết phục mua
hàng. Bên cạnh đó, có thể sáng tạo thêm những hoạt động khác nhằm thu hút người xem
như tổ chức hoạt động văn nghệ lôi cuốn. Chi phí quảng cáo dùng thử không quá đắt đỏ
và hình thức này có thể tương tác trực tiếp với họ để trải nghiệm thử chất lượng của sản
phẩm để đưa ra quyết định mua hàng.
b. Kênh truyền thông phi cá nhân
Phương tiện truyền thông đại chúng là nhân tố quan trọng trong nền văn hóa hiện đại.
Chúng có thể truyền tải thông tin qua văn bản, hình ảnh, âm thanh, và có sức lan toả
rộng rãi. Công ty sử dụng phương tiện này như sau:
• Phương tiện trưng bày/ trình chiếu
Hình thức quảng cáo ngoài trời mang lại nhiều hiệu quả nhất định, do có nhiều những sự
cải tiến mới mẻ hơn so với trước đây.
Truyền thông bằng biển quảng cáo ngoài trời
Những biển quảng cáo này luôn nằm ở những nơi đông đúc, nhiều người qua lại hoặc
mật độ dân số cao, tỷ lệ người tiếp cận với thông điệp của nhãn hàng luôn ở mức cao, từ
đó tiếp cận đa dạng phân khúc khách hàng. Có thể truyền thông bằng biển quảng cáo
tầm cao và biển quảng cáo tầm thấp.
- Biển quảng cáo tầm cao có kích thước lớn (khoảng 60-80 mét vuông trở lên) và cao
cách mặt đất khoảng 5 mét. Kích thước và chiều cao lớn nên có khả năng hiển thị hình
ảnh rất tốt cho những khách hàng ở khoảng cách xa. Nó cung cấp thông tin một cách
cực kỳ ngắn gọn, nổi bật về thương hiệu và sản phẩm, thích hợp cho việc truyền thông
thương hiệu lâu dài hơn là giới thiệu chi tiết các tính năng của sản phẩm nhằm tăng đơn
hàng cho doanh nghiệp và tăng độ nhận biết thương hiệu thông qua logo, màu sắc, hình
ảnh, thông điệp.
- Biển quảng cáo tầm thấp được lắp đặt trên tường hoặc vỉa hè, có kích thước nhỏ gọn
(chỉ từ 3-15 mét vuông) và chiều cao thấp, ngang tầm mắt người qua lại (cao khoảng 2
mét). So với biển quảng cáo tầm cao, biển quảng cáo tầm thấp có thể tiếp cận người qua
đường ở cự ly gần, toàn bộ thông tin được tiếp thu hoàn toàn, chi phí lại thấp hơn nhiều
so với quảng cáo tầm cao. Tuy nhiên, do chướng ngại vật và tầm nhìn nên sẽ không thể
nhìn thấy từ xa. Thay vào đó, công ty sẽ chạy quảng cáo với số lượng lớn và nhiều nơi
khác nhau để tiếp cận khách hàng theo nhiều cách đa dạng hơn.
Truyền thông bằng quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời: LED, LCD, FRAME
Quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời sử dụng công nghệ chuyển động hình ảnh đã là làn gió
mới cho các chiến dịch truyền thông của doanh nghiệp. Màn hình Led, Lcd, Frame là
xu hướng quảng cáo mới mẻ và đem lại nhiều hiệu quả trong việc truyền tải thông điệp
đến khách hàng. Doanh nghiệp có thể phát quảng cáo dưới nhiều hình thức như TVC,

SVTH: Lê Quân 29

ảnh động, hoạt hình, slide… thu hút sự chú ý của người đi đường khá tốt so với những
hình ảnh tĩnh đơn điệu, đặc biệt hiệu quả khi biển quảng cáo kỹ thuật số được đặt tại các
những ngã tư đèn đỏ.
Truyền thông bằng phương tiện giao thông: TAXI, BUS, CAR
Quảng cáo trên phương tiện giao thông (Transit) bao gồm quảng cáo trên xe taxi, xe
buýt, tàu hỏa, tàu điện… và đặc biệt, gần đây thị trường còn xuất hiện quảng cáo trên
xe ô tô cá nhân Theo hiệp hội quảng cáo Mỹ (OAAA), mỗi quảng cáo trên xe cá nhân
thu hút được từ 30,000-70,000 lượt xem mỗi ngày, gần hơn 15 lần về hiệu quả nhận diện
so với các loại hình khác.
Truyền thông tại các địa điểm cụ thể
Quảng cáo ngoài trời theo địa điểm cụ thể là việc triển khai các hình thức quảng cáo tại
những địa điểm tập trung nhiều khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Hình thức này
giúp doanh nghiệp triển khai quảng cáo một cách chính xác và hiệu quả hơn, đúng đối
tượng, đúng thời điểm bao giờ cũng mang lại hiệu quả cao hơn cho chiến dịch truyền
thông. Một số địa điểm có thể triển khai quảng cáo ngoài trời, chẳng hạn như sân bay,
siêu thị – trung tâm thương mại, sân tập thể thao, bệnh viện, trường học, quán cà phê…
Truyền thông trực tuyến: mạng xã hội trực tuyến, các trang mạng chia sẽ
- Truyền thông trực tuyến hay còn gọi là marketing online, có rất nhiều hình thức
mà các cá nhân, doanh nghiệp đang áp dụng. Nhưng các hình thức phổ biến và hiệu quả
nhất hiện nay phải kể đến đó là: Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm (Google Adwords,
SEO), Quảng cáo mạng xã hội (Facebook, Youtube). Trước đây, các doanh nghiệp chủ
yếu làm marketing truyền thống như: phát tờ rơi, quảng cáo trên báo, đài, tivi để thu hút
khách hàng. Nhưng hiện nay, thời đại 4.0, khi mạng Internet và ngành công nghệ thông
tin đang phát triển mạnh mẽ, việc sử dụng Internet thông qua các thiết bị công nghệ như
máy tính, điện thoại… không còn quá xa lạ với người dùng thì hình thức quảng cáo
online được ưu tiên hơn cả. Điều này bắt nguồn từ những lợi ích và hiệu quả của quảng
cáo trực tuyến mang lại trên thực tế cho các doanh nghiệp.
- Với hoạt động chiêu thị với tần suất cao trong giai đoạn giới thiệu, chương trình
gây sự chú ý, làm cho khách hàng quan tâm, nhận thức về nhu cầu, kích thích khách
hàng tin dùng sử dụng cho sản phẩm Malva Tea+ mới.
5.3 Quyết định kênh phân phối
Tân Hiệp Phát sở hữu kênh phân phối rộng khắp toàn quốc, sản phẩm của Tâp đoàn này
cũng có mặt tại 16 quốc gia khác, bao gồm Trung Quốc và Úc.
Phân phối: Tại thị trường nội địa, thương hiệu này xây dựng đội ngũ nhân viên tiếp thị sản
phẩm tại các đại lý, các bên bán sỉ, phân phối trên khắp nơi kể cả những vùng sâu vùng xa.
Với hệ thống phân phối có độ bao phủ lớn, thương hiệu này đảm bảo được việc cung cấp
hàng hóa cho các đại lý, người tiêu dùng ở mọi nơi một cách nhanh chóng, tiện lợi.

SVTH: Lê Quân 30

Ngoài ra, Tân Hiệp Phát cũng hướng đến thị trường fast food, take away,… đưa sản
phẩm (Trà Xanh Không Độ) len lỏi vào các chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanh đình đám như
Lotteria, KFC.
*Kênh truyền thống:
- Kênh bán hàng trực tiếp:
Sản phẩm của Tân Hiệp Phát sẽ đến tay người tiêu dùng thông qua những con đường
sau:
+ Bán tại các Showroom sản phẩm, các chi nhánh và các đại diện bán hàng của Tân
Hiệp Phát:
Tại các Showroom và các chi nhánh, đại diện, sẽ thực hiện giới thiệu trực tiếp đến với
đối tượng khách hàng mục tiêu của sản phẩm. Ngoài ra đối với phương pháp này, Tân
Hiệp Phát có thể tổ chức các chương trình xúc tiến cho sản phẩm như: bán hàng trực
tiếp, quảng cáo sản phẩm mới, giới thiệu sản phẩm. Dễ dàng giới thiệu những sản phẩm
mới có cùng thương hiệu Tân Hiệp Phát ra thị trường. Bên cạnh đó khách hàng có thể
yên tâm về chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý nhất cho khách hàng. Ngoài ra, khách
hàng còn được dùng thử các sản phẩm mới hay được hưởng những dịch vụ ưu đãi đến
từ Tân Hiệp Phát. Tại đây, các nhân viên sẽ được đào tạo đầy đủ về vấn đề của sản phẩm
và hoàn toàn có thể giúp đỡ và tư vấn khách hàng sao cho khách hàng có thể nắm rõ
nhất về thông tin sản phẩm.
+ Bán hàng trực tuyến:
Đối với bán hàng trực tuyến, Tân Hiệp Phát đã thiết kế cho các sản phẩm thuộc công
ty một trang web riêng nhằm nâng cao cung cấp thông tin đến với khách hàng mục tiêu.
Cho nên đây là một lợi thế khi website có thể cung cấp thêm dịch vụ bán hàng trực
tuyến. Khách hàng khi sử dụng website có thể tìm hiểu thêm những thông tin về sản
phẩm một cách dễ dàng.
Ngoài ra với sự thuận tiện bởi Internet hiện nay thì một cú click chuột là bạn có một
sản phẩm có thể vận chuyển đến tận nhà. Chính vì thế khi phát triển kênh bán hàng trực
tuyến, khách hàng chỉ cần đưa ra địa chỉ thì sẽ có người đưa sản phẩm đến với khách
hàng thông qua các cửa hàng hoặc Showroom gần địa điểm khách hàng nhất có thể.
Khách hàng có thể đặt số lượng nhiều hoặc ít tùy vào nhu cầu. Điều này giúp nhằm thỏa
mãn nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng.
- Kênh bán hàng qua trung gian:
Tại kênh bán hàng qua trung gian. Trước tiên Tân Hiệp Phát sẽ đưa hàng đến với các
nhà phân phối trong hệ thống tại các tỉnh thành và các thành phố. Từ những nhà phân
phối đó, để phân phối đến với khách hàng thông qua 2 kênh chính đó là:
+ Kênh bán buôn: Tân Hiệp Phát cần tập trung vào kênh bán buôn, vì các kênh bán
buôn họ thường mua hàng với số lượng lớn nhằm lấy chiết khấu cao. Giúp tiêu thụ sản

SVTH: Lê Quân 31

phẩm một cách nhanh chóng giúp cho sản phẩm có thể tiếp cận khách hàng được nhiều
hơn. Các kênh bán buôn chia làm 2 hướng để cung cấp sản phẩm đến với khách hàng
đó là bán lẻ và bán trực tiếp.
Các nhà bán buôn có một hệ thống cung cấp hàng hóa tới các nhà bán lẻ để từ đó các
nhà bán lẻ có thể cung cấp sản phẩm đến với khách hàng. Ngoài ra, kênh bán hàng trực
tiếp đến với khách hàng mang lại hiệu quả nhất định khi khách hàng muốn mua lẻ hoặc
mua với số lượng lớn để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
+ Kênh bán lẻ:
Kênh bán lẻ là chính những cửa hàng tạp hóa cá nhân tự mở, kênh bán hàng này là kênh
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Cho nên ta tích cực tập trung vào kênh bán lẻ thông
qua việc bán trực tiếp cho họ hoặc thông qua các nhà bán buôn. Ngoài ra kênh bán lẻ, ta
cũng có thể tổ chức các kênh bán hàng trực tiếp tại đó nhằm nâng cao ảnh hưởng của
Tân Hiệp Phát đến nhận thức người tiêu dùng nhằm xóa đi những hình ảnh ảnh hưởng
tiêu cực trước đây đến từ những tin đồn gây ảnh hưởng hình ảnh của Tân Hiệp Phát.
Ngoài ra, có thể bán sản phẩm tại các hiệu thuốc bán mỹ phẩm, dược phẩm để thu hút
sự quan tâm của khách hàng.
Đặc biệt, ngoài ra còn có thể bán sản phẩm của Tân Hiệp Phát tại kênh tiêu dùng tại chỗ:
Sân bay, Horeca, Rạp film.
*Kênh hiện đại:
- Phân phối hàng hóa thông qua các siêu thị:
Các siêu thị có vai trò gần giống với các nhà phân phối nhưng khác ở chỗ là họ dựa
trên hợp đồng và có thể trao đổi thương mại. Tại đây các nhà phân phối, họ có thể cung
cấp sản phẩm hàng hóa trực tiếp đến với khách hàng. Bên cạnh đó họ có thể cung cấp
các sản phẩm đến với những kênh bán buôn và bán lẻ nhằm bao quát được thị trường.
Các siêu thị mà Tân Hiệp Pháp tập trung đến như: Metro, BigC, Global, Lotte,
Vincom,... để cung cấp sản phẩm của Tân Hiệp Phát.
- Siêu thị bán lẻ:
Tại chuỗi siêu thị bán lẻ, các sản phẩm được bán trực tiếp cho khách hàng. Đặc biệt là
sự lớn mạnh của chuỗi các cửa hàng tiện lợi bao phủ trên khắp các con phố giúp cho các
sản phẩm ngày càng đến gần hơn với khách hàng.
5.4 Quyết định giá
5.4.1 Phương pháp định giá
Phương pháp định giá theo giá trị nhận thấy của Suntory là định giá vào nhu cầu người
mua chứ không dựa vào chi phí của đơn vị tạo ra sản phẩm, vì trên thực tế thị trường
nước giải khát ở Việt Nam đang cạnh tranh gay gắt vì thế thị hiếu của khách hàng trên
thị trường là rất quan trọng đây là cơ sở để công ty định giá và tăng doanh số đạt lợi
nhuận mục tiêu của công ty

SVTH: Lê Quân 32

5.4.2 Chiến lược định giá
Sản Phẩm Chiến lược giá thâm nhập thị trường: Là chọn giá ban đầu thấp để đạt được
sự chấp nhận nhanh chóng của thị trường, sau đó, sẽ tăng giá lên dần. Chiến lược giá
thông thường dễ chiếm được thị trường, tăng doanh thu trong dài hạn, thu hút khách
hàng ngày càng nhiều.
5.4.3 Lựa chọn giá bán cuối cùng
Thực nghiệm tiếp thị giá sản phẩm
Phương pháp này tiến hành bằng cách giới thiệu sản phẩm ở những vùng đã chọn, với
những mức giá khác nhau trong những vùng khác nhau mà doanh nghiệp thông qua các
nhà nghiên cứu thị trường của công ty. Bằng cách này, doanh nghiệp có thể thu thập số
liệu về sự cạnh tranh mà sản phẩm sẽ phải đương đầu, mối quan hệ giữa khối
5.4.MỤC TIÊU MARKETING
5.4.1.Các mục tiêu cần đạt được và các cách thức để đạt được mục tiêu
a. Mục tiêu về tài chính
• Hoàn vốn trong vòng 1 năm
- Truyền thông cổ động mạnh
- Tập trung mạnh vào phân phối và người dễ chấp nhận mua nhất
• Bắt đầu có lợi nhuận từ năm thứ 2 tung ra sản phẩm
- Tiếp tục giữ cách thức truyền thông cổ động và được dàn trải
- Mở rộng ra thị trường người chấp nhận sớm, người chấp nhận muộn
b. Mục tiêu về marketing
• Xây dựng nhận thức về sản phẩm mới
- Quảng cáo
- Biểu mẫu trang web và cuộc trò chuyện bật lên
- Email bản tin
- Tương tác trên mạng xã hội
- Khuyến mãi, phiếu giảm giá, hàng mẫu miễn phí hoặc các ưu đãi khác
- Hội thảo trên web và sự kiện
- Nội dung được nhắm mục tiêu gia tăng nhận thức về thương hiệu
- Chia sẻ các bài viết thú vị về sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu hoặc ngành của bạn.
- Tạo các cuộc thăm dò để tương tác với người dùng
- Chia sẻ các giá trị và văn hóa của công ty, nội dung thú vị trên phương tiện truyền
thông xã hội
- Chia sẻ tài liệu miễn phí như video, hướng dẫn, ebook và mẫu
- Tài trợ hoặc tham gia các sự kiện mà đối tượng mục tiêu tham dự
- Tổ chức các cuộc thi
- Tạo chương trình giới thiệu

SVTH: Lê Quân 33

- Cải thiện SEO (sản xuất nội dung web mới, tối ưu hóa trang web cho các công cụ tìm
kiếm, xây dựng liên kết, tìm và khắc phục các vấn đề về trang web và URL)
• Chuyển đổi người dùng
- Kiếm được 100 yêu cầu báo giá mới trong quý này
- Tăng số lần mua hàng của khách hàng lần đầu lên 3% mỗi tháng
c. Mục tiêu về xã hội
• Tạo Trà thảo mộc sạch, chất lượng cho người tiêu dùng
- Không sử dụng các chất độc hại trong quá trình chế biến Trà thảo mộc
- Quy trình sản phẩm khép kín, máy móc hiện đại
• Bảo vệ môi trường
- Xử lý chất thải trước khi ra môi trường
- Thông điệp trên bao bì khuyến khích bảo vệ môi trường
- Bao bì thân thiện môi trường
d. Mục tiêu về cạnh tranh
• Đạt được 10% thị phần về sản phẩm này trên thị trường
- Kiểm soát hiệu quả chi phí marketing
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
• Trở thành người điền khuyết thị trường
- Tập trung vào chuyên môn hóa trong các lĩnh vực: khách hàng sử dụng cuối cùng,
chuỗi sản xuất - phân phối, khách hàng đặc biệt, sản phẩm, giá cả - chất lượng, dịch vụ
và kênh phân phối
5.4.2. Định vị sản phẩm
a. Khác biệt hóa sản phẩm
- Khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh khác.
- Sản phẩm có chất lượng vượt trội so với các sản phẩm sẵn có trên thị trường.
- Trên thị trường hiện đã có những dòng sản phẩm tương tự, so với các sản phẩm khác
trên thị trường Trà Gạo Lứt Thảo Mộc là sản phẩm nước giải khát duy nhất không
chứa đường. Đây là đường từ cây cỏ ngọt cung cấp các dưỡng chất cần thiết để hình
thành nên các mô cơ rắn chắc.
- Khác biệt so với sản phẩm cũ của doanh nghiệp: Với các danh mục sản phẩm hiện
có của Tân Hiệp Phát, sản phẩm mới này được thay đổi quy trình sản xuất.
b. Lợi thế sản phẩm
- Trà Gạo Lứt Thảo Mộc là loại nước giải khát ngoài chức năng giảm tối đa lượng
đường mà cơ thể hấp thụ có trong nước giải khát dành cho những người giảm cân
- Trà Gạo Lứt Thảo Mộc còn hướng đến những khách hàng mắc bệnh tiểu đường và
các bệnh tim mạch giúp hạn chế lượng đường hấp thụ vào cơ thể những người này. Từ
đó, góp phần giúp nâng cao sức khỏe.

SVTH: Lê Quân 34

- Với việc sử dụng bao bì PPC giúp giữ vẹn nguyên chất dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm và có thể bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ thường với thời gian dài. Với
bao bì nhẹ nhưng đã hạn chế tối đa những rủi ro như méo móp, rách,... trong quá trình
vận chuyển sản phẩm.
- Ngoài ra, trên bao bì sản phẩm có mục hướng dẫn sử dụng giúp khách hàng sử dụng
đúng cách, thưởng thức Trà thảo mộc một cách ngon nhất.
c. Định vị sản phẩm
- Với Phương châm “đặt sức khỏe người tiêu dùng là kim chỉ nam hoạt động”, công
ty có thể đinh vi ̣sản phẩm Trà Gạo Lứt Thảo Mộc cũng như lời hứ a cam kết đến khách
hàng là loaị sản phẩm 100% tự nhiê n, chứa nguồn dinh dương cần thiết, nhưng lại
không chứa đường. Thông qua đó, người tiêu dùng có cơ sở để chấp Nhận và mong
muốn trở thành nguồn khách hàng thâ n thiết gắn bó với sản phẩm trong thời gian tới; cô ng ty có
thể kỳ vong về nguồn doanh thu từ những khách hàng tiềm nă ng này.
- Hiện tại trên thị trường Việt Nam còn chưa xuất hiện nhiều loại nước giải khát nguồn
gốc tự nhiên không chứa đường. Bám sát và nắm rõ nhu cầu của thị trường người dùng
- vừa muốn nước giải khát nhưng vẫn giữ được vóc dáng.
d. Chiến lược định vị
Để sản phẩm mới gặt hái được thành công khi ra mắt thị trường, công ty Tân Hiệp Phát
cần xác định và lựa chọn các lợi thế cạnh tranh phù hợp với sản phẩm và doanh nghiệp
của mình. Các yếu tố dưới đây được cho là điểm mạnh của sản phẩm mà doanh nghiệp
có thể sử dụng như các lợi thế cạnh tranh khi thực hiện marketing cho sản phẩm:
- Sản phẩm có tầm quan trọng: Trà Gạo Lứt Thảo Mộc đáp ứng được nhu cầu của nhóm
khách hàng mục tiêu (người muốn giảm cân, bệnh tiểu đường, tim mạch, cao huyết áp,...)
đảm bảo cung cấp đầy đủ loại dưỡng chất cần thiết nhưng hàm lượng chất béo ít hơn
- Sản phẩm có khả năng truyền đạt: Tân Hiệp Phát sử dụng Website cũng như Fanpage
để giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm. Thông qua sản phẩm Trà thảo mộc thanh trùng
tách béo.
- Sản phẩm có khả năng thanh toán: Giá tiền cho sản phẩm phù hợp với khách hàng
mục tiêu.
- Sản phẩm có khả năng sinh lợi: Ngoài nguồn lợi nhuận có sẵn từ trước đến từ việc
sản xuất và buôn bán, công ty có thể tăng thêm lợi nhuận khi sản được tung ra thị trường.
6.PHỐI THỨC MARKETING
6.1.Sản phẩm
• Chất lượng:
Trà Gạo Lứt Thảo Mộc được làm từ 100% nguồn gốc tự nhiên, sử dụng đường từ
cây thảo mộc với người ăn kiêng, người muốn kiểm soát lượng chất béo. Ngoài ra còn

SVTH: Lê Quân 35

chứa nhiều vitamin và khoáng chất như vitamin A, D3, B2, B12,... tốt cho sức khỏe phù
hợp cho những người mắc bệnh tiểu đường được sản xuất theo công nghệ thanh trùng
UTH, giúp loại bỏ các vi khuẩn có hại và giữ lại tối đa lượng dưỡng chất thiết yếu.
• Tính năng sản phẩm:
Nhóm đã thực hiện khảo sát với 200 khách hàng ngẫu nhiên bao gồm các mẹ bỉm
Trà thảo mộc, bà nội trợ, người đang giảm cân, người tập thể thao, người bị bệnh tiểu
đường,…
Sau khi kết thúc cuộc khảo sát, những tính năng chủ yếu được người tiêu dùng đề
cao đã được nhóm tổng hợp và đưa vào sản phẩm,
- Kiểu dáng: Sử dụng thiết kế dạng hình trụ loại 350ml và 500ml
Đối với người tiêu dùng: Thường thích sự thoải mái và thuận tiện nên với 2 loại
kiểu dáng hình chai nhỏ và lớn đảm bảo được các tiêu chí cả khi rót ra cốc hay uống trực
tiếp.
- Thiết kế sản phẩm:


• Phẩm chất mong đợi của thương hiệu:
- Khi nhắc đến nước giải khát, người tiêu dùng sẽ liên tưởng ngay đến Trà Gạo Lứt
Thảo Mộc.
- Khác biệt: Trên thị trường hiện đã có những dòng sản phẩm tương tự, so với các sản
phẩm khác trên thị trường Trà Gạo Lứt Thảo Mộc là sản phẩm Trà thảo mộc duy nhất
sử dụng đường từ cây cỏ ngọt

SVTH: Lê Quân 36

- Quyết định về đóng gói
• Bao bì: Sử dụng bao bì nhựa có cấu tạo đặc biệt giúp tối ưu diện tích kệ trưng bày
- Ưu điểm:
▪ Đảm bảo cho sản phẩm không bị biến đổi màu, mùi
▪ Ở nhiệt độ thường thời gian bảo quản thực phẩm dài hơn so với các loại bao bì khác
▪ Ngăn cản sự tác động của ánh sáng và oxy
▪ Dễ dàng vận chuyển và sử dụng
▪ Có thể tái chế nên giảm thiểu được ô nhiễm môi trường
▪ Đảm bảo cho sản phẩm được vô trùng tuyệt đối
- Nhược điểm: Giá thành cao hơn so với bao bì thông thường.
Quyết định về dịch vụ hỗ trợ sản phẩm
- Hỗ trợ và đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng khi
có thắc mắc, tư vấn dinh dưỡng hay khiếu nại về chất lượng sản phẩm
- Tư vấn dinh dưỡng: đáp ứng nhu cầu chính đáng của người tiêu dùng là cần được sự
tư vấn của các nhà chuyên môn về dinh dưỡng để có được một chế độ ăn uống phù hợp
nhất, mang lại sức khỏe cho gia đình góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Hình thức: Kết hợp điện thoại, email, mạng xã hội, internet,…
?????? Yếu tố sản phẩm đã tận dụng nguồn ngân sách 1 cách hợp lý, nắm bắt nhu cầu của
khách hàng để cho ra đời 1 sản phẩm có thể cạnh tranh với hãng Trà thảo mộc nước
ngoài. Với sản phẩm này giúp công ty có thể mở rộng phân phối ra nhiều tỉnh thành hơn.
6.2. Giá
Lựa chọn phương pháp định giá dựa trên chi phí
a. Xác định mục tiêu định giá
Mục tiêu của Tân Hiệp Phát là tối đa hoá lợi nhuận hiện tại và theo đuổi chiến lược phát
triển kinh doanh. Khi đó giá bán sẽ được tính toán sao cho có thể tăng doanh thu và lợi
nhuận tối đa. Tân Hiệp Phát sẽ tập trung nguồn lực để trở thành công ty Trà thảo mộc
có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng ổn định tại thị trường Việt Nam.
b. Đo lường nhu cầu và độ nhạy cảm với giá
Bên cạnh các yếu tố cấu thành giá sản phẩm như giá Trà thảo mộc nguyên liệu, chi phí
sản xuất, đóng gói, lợi nhuận của nhà chế biến, phân phối bán lẻ, các chính sách thuế…
thì thị hiếu, tâm lý luôn muốn sở hữu sản phẩm có mức giá phù hợp với chất lượng
tương đương của người tiêu dùng Việt Nam. Người tiêu dùng khi quyết định mua , họ
sẽ đứng trước sự lựa chọn và luôn tự đặt câu hỏi : loại nào tốt, loại nào đảm bảo, giá nào
thì phù hợp. Tuy nhiên, với thị trường nước giải khát của Việt Nam hiện nay có số loại
sản phẩm vô cùng đa dạng để người tiêu dùng có thể so sánh và lựa chọn với các mức
giá khác nhau.

SVTH: Lê Quân 37

Khách hàng mục tiêu của Tân Hiệp Phát ở dòng sản phẩm nguồn gốc tự nhiên là những
người có nhu cầu về sức khoẻ, quan tâm đến chất lượng sản phẩm, am hiểu về thị trường.
Họ thường tìm hiểu và so sánh nhiều loại khác nhau để tìm ra loại sản phẩm phù hợp
với túi tiền của mình. Vì vậy, họ nhạy cảm giá hơn so với những người mua sẵn sàng
trả nhiều tiền hơn cho sản phẩm chất lượng cao.
c. Ước lượng chi phí
.
Loại chi phí Số tiền VNĐ/Tháng



Chi phí cố định
Máy móc sản xuất (khấu hao) 3.000.000.000 25.000.000
Thuê nhà máy 500.000.000 21.500.000
Thuê nhân công 220.000.000 220.000.000
Trang trại nguồn nguyên liệu 130.000.000 130.000.000

TỔNG 396.500.000


Chi phí
biến đổi
Chi phí vận chuyển 38.000.000 38.000.000
Chi phí khác (điện, nước, lắp
đặt,...)
40.000.000 40.000.000
Chi phí nguyên vật liệu 130.000.000 130.000.000
TỔNG 208.000.000
TỔNG CỘNG 604.500.000
d. Lựa chọn phương pháp định giá
Định giá dựa trên chi phí
• Chai 350ml:
Số sản phẩm dự kiến bán hết trong một tháng: 130.000
Chi phí cố định bình quân AFC = FC/Q = 396.500.000/130.000 = 3.050 Chi phí biến
đổi bình quân AVC = AC/Q = 208.000.000/130.000 = 1.600 Chi phí bình quân AC =
AFC + AVC = 3.050 + 1.600 = 4.650
Lợi nhuận mong muốn thu được trên 1 ản phẩm: 40%
?????? Giá = AC/(1 - tỷ suất lợi nhuận mong muốn) = 4.650/(1 - 0.4) = 7.750
Số chai Trà thảo mộc cần bán mỗi tháng để hoàn vốn là:

SVTH: Lê Quân 38

FC/(P - AVC) = 396.500.000/(7.750 - 1.600) = 64.472 (chai)
?????? Mức giá 7.750 VNĐ là hợp lý
e. Lựa chọn mức giá cuối cùng
Định giá cho sản phẩm mới: Lựa chọn định giá thâm nhập thị trường vì sử dụng chiến
lược này chính là khuyến khích người mua nhằm nhanh chóng mở rộng thị trường, tăng
mức độ tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ. Sau một thời gian, sản phẩm Trà thảo mộc thanh
trùng tách béo Tân Hiệp Phát sẽ được thị trường chấp nhận và chiếm được thị phần lớn,
xa hơn có thể dẫn đầu thị trường.
- Giá bán cuối cùng chai 180ml: 7.900 đồng/chai
Lựa chọn mức giá này vì đánh vào tâm lý khách hàng sẽ so sánh giữa 2 mức giá 8.000
và 7.900 thì sẽ thấy giá 7.900 rẻ hơn và nghĩ rằng giá chưa tới 8.000.
- Giá bán cuối cùng chai 1000ml: 43.600 đồng/chai
Yếu tố giá: Giá nguyên vật liệu biến động qua từng ngày nhưng với mức giá trên cho
thấy được khả năng hoạch định chi phí khá là hợp lý.
6.3.Phân phối
a. Phân tích nhu cầu khách hàng
- Giá cả phân phối: Khách hàng mong muốn có một mức giá tương ứng với những lợi
ích mà khách hàng cảm nhận khi sử dụng sản phẩm.
- Tính tiêṇ lơị của mua hàng:
▪ Thời gian chờ đơi: Khách hàng muốn thời gian chờ đợi ngắn
▪ Quy trình mua hàng: Mong muốn quy trình đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng.

▪ Thanh toán: Mong muốn sự nhanh chóng, tiện lợi và đa dạng của hình thức thanh
toán; ví dụ như có thể qua thẻ tín dụng, ví điện tử,…
▪ Hình thức mua: Khách hàng mong muốn có thể đa dạng hình thức mua, mua offline
trực tiếp tại cửa hàng khi có thời gian và mua online thông qua các trang thương mại điện
tử khi không có đủ thời gian.
b. Thiết lập mục tiêu kênh
- Mục tiêu phân phối sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay khách hàng với chi phí thấp
nhất đi kèm giá trị mang lại một mức phù hợp cho khách hàng.
- Sản phẩm phân bố rộng rãi, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, chuyển giao
chính xác giá trị đến tay khách hàng.
- Phương thức phân phối nhanh chóng, tiện lợi nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu
nhất định.
- Đảm bảo chất lượng, trạng thái sản phẩm trong quá trình phân phối.
c. Xác định phương án thiết kế kênh

SVTH: Lê Quân 39

- Quyết định lựa chọn phương án phân phối rộng rãi với kênh phân phối trực tiếp và
gián tiếp (sử dụng các trung gian phân phối).
- Lựa chọn chiến lược đẩy mạnh hoạt động phân phối đa dạng nhiều hình thức như
trung tâm thương mại, các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, tạp hóa, chợ... tại Tp. Hồ Chí Minh
có thể kể đến như siêu thị Coopmart, siêu thị BigC, Lotte,... và trong các trung tâm
thương mại lớn Vincom, Aeon Mall, Saigon Square,...Không chỉ vậy, sản phẩm mới này
còn được phân phối thông qua các giao diện bán hàng online, website hay các trang
thương mại điện tử như Shopee, Lazada và Facebook.
• Phân phối trực tiếp:
Nhà sản xuất => Người tiêu dùng
- Thông qua các điểm bán của công ty.
Để đáp ứng nhu cầu mua sắm online của người tiêu dùng khi dịch chuyển đáng kể từ
kênh thương mại truyền thống sang kênh trực tuyến, Tân Hiệp Phát sẽ áp dụng mô hình
tiếp cận đa kênh (omni-channel) để tích hợp các lợi ích cho người tiêu dùng trên cả 2
kênh mua sắm là online và tại cửa hàng, giúp trải nghiệm mua sắm được xuyên suốt và
gia tăng lợi ích tối đa.
• Phân phối gián tiếp
Nhà sản xuất → Điểm bán lẻ → Người tiêu dùng
- Tại các siêu thị hay các trung tâm thương mại, sản phẩm mới được trưng bày tại một
khu vực Trà thảo mộc và nơi vị trí thuận lợi, điều này sẽ giúp khách hàng dễ dàng nhận ra
dòng sản phẩm mang thương hiệu TÂN HIỆP PHÁT mới được ra mắt. Sản phẩm được
sắp xếp, trưng bày một cách ngăn nắp, gọn gàng và đều nhau trên kệ hàng; nhãn hiệu
TÂN HIỆP PHÁT và mặt trước của sản phẩm phải để hướng ra phía bên ngoài cho khách
hàng dễ dàng nhận biết. Vị trí lý tưởng là ngang tầm mắt của người tiêu dùng, vì thế sản
phẩm sẽ được đặt trong khoảng 15 – 30 độ theo hướng nhìn xuống hoặc kệ để hàng thứ
ba/thứ bốn tính từ dưới lên.
- Tại các cửa hàng tiện lợi, tạp hóa, chợ sẽ thương lượng để dành một gian hàng ngay vị
trí khi khách hàng bước vào cửa hàng sẽ nhìn thấy đầu tiên, cụ thể cách vị trí cửa ra vào
trong khoảng từ 5-7 mét. Tiến hành bố trí một kệ màu trắng để làm nổi bật logo thương
hiệu để trưng bày các sản phẩm.
• Phân phối trực tuyến
- Với sự phát triển chóng mặt của thương mại điện tử đã kể trên, Tân Hiệp Phát cũng thực
hiện phân phối qua các kênh online chính: Website, Shopee và Lazada.
▪ Website là nơi người tiêu dùng sẽ tìm đến để hiểu thêm về đối tượng sử dụng, hương
vị, chất lượng, nguồn gốc và mua hàng trực tiếp trên website doanh nghiệp.
▪ Shopee, Lazada là các trang thương mại điện tử phổ biến bậc nhất Việt Nam vì thế khi
phân phối qua kênh này cũng tạo được lợi thế về mặt hình ảnh và nâng cao thương

SVTH: Lê Quân 40

hiệu doanh nghiệp. Giá sản phẩm là như nhau tại các kênh; tuy nhiên khi khách hàng mua
trên các sản thương mại điện tử sẽ được tính giảm giá phí ship ( áp dụng mã giảm giá
sản phẩm do các trang thương mại điện tử cung cấp) và sau khi mua trên ứng dụng, nếu
có đánh giá sản phẩm bằng hình ảnh hoặc video, khách hàng sẽ được discount trong
những lần mua tiếp theo để khuyến khích khách hàng mua sản phẩm và góp ý cho doanh
nghiệp.
d. Đánh giá phương án kênh
• Tiêu chuẩn kinh tế:
So với mức doanh thu đặt ra là 22.560.000.000 đồng thì chi phí của việc phân phối
trực tiếp bằng lực lượng bán hàng của doanh nghiệp và phân phối (gián tiếp) qua trung
gian chỉ chiếm 3.88% (875.000.000 đồng). Như vậy, thì phương án chọn các kênh phân
phối trên là hoàn toàn hợp lý.
• Tiêu chuẩn kiểm soát:
Lựa chọn sử dụng các điểm bán lẻ trên trong kênh phân phối vì các điểm bán lẻ
này đang phân phối các sản phẩm của công ty, nên có thể dễ dàng hơn trong việc đo
lường và kiểm soát doanh số bán hàng.
• Tiêu chuẩn thích ứng:
Việc thích ứng với các các kênh phân phối cho sản phẩm mới này là hoàn toàn có
thể thích ứng được vì các kênh phân phối này công ty đã và đang thực hiện cho các sản
phẩm hiện tại của công ty nên đã có kinh nghiệm và hiểu rõ về các kênh nhằm hạn chế
được thời gian tìm hiểu, đưa vào thử nghiệm và các vấn đề liên quan.
-> Sau khi lựa chọn phương án kênh cụ thể, công ty thực hiện một số hành động.
- Nắm bắt xu hướng
Trong thị trường cạnh tranh khá gay gắt, kênh phân phối chính là cầu nối quan
trọng giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Tân Hiệp Phát sẽ nắm bắt xu hướng,
trends,... với nhiều mục đích trong đó mục đích tạo ra nội dung cho truyền thông phân
phối là quan trọng
- Tổ chức khảo sát thường xuyên
Để hệ thống phân phối này hoạt động hiệu quả, Tân Hiệp Phát sẽ thực hiện những
chương trình khảo sát khác nhau như: mức độ hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm,
số lần mua hàng tại các cửa hàng/siêu thị, mức độ tương tác hay ghé thăm website bán
hàng,... những dữ liệu thu thập được sẽ giúp Tân Hiệp Phát có những phương pháp cải
thiện hiệu quả trong phân phối.
Khuyến khích các nhà bán lẻ trong kênh phân phối
Tân Hiệp Phát đưa ra những chương trình khuyến khích các nhà bán lẻ và hỗ trợ
tạo điều kiện tối đa bằng một vài cách như: tài trợ dù có gắn logo thương hiệu, tiền hoa
hồng cho những nhà bán lẻ đạt số lượng bán sản phẩm cao, tài trợ tiền trưng bày,...

SVTH: Lê Quân 41

- Ứng dụng công nghệ vào quản trị kênh phân phối
Thay vì sử dụng cách quản lý thủ công thông qua sổ sách, giấy tờ, file excel,... thì
Tân Hiệp Phát sẽ thực hiện giải pháp phần mềm DMS - Distribution management system
– hệ thống quản lý kênh phân phối để giúp công việc quản trị kênh trở nên dễ dàng, hiệu.
➢ Yếu tố phân phối: Lựa chọn hình thức phân phối đa dạng để thu hút khách hàng mới
ngoài những khách hàng truyền thống trước đây.
6.4.Xúc tiến
a. Đối tượng khán giả mục tiêu
Công chúng mục tiêu tập trung quảng bá và chiêu thị tới các khách hàng mong muốn và
có nhu cầu sử dụng, đặc biệt là các khách hàng người già quan tâm đến sức khỏe, người
đang giảm cân, thường xuyên tập thể dục.
b. Mục tiêu truyền thông
- Quảng bá sản phẩm cho khách hàng mới và khách hàng trung thành của công ty.
- Xây dựng mức độ thu hút của sản phẩm; gia tăng sự xuất hiện sản phẩm trong mắt
khách hàng, tạo hiệu ứng đánh vào những khách hàng mục tiêu.
- Kích thích mua hàng, tăng doanh thu và độ nhận diện thương hiệu với khách hàng.
- Tạo nhu cầu sử dụng sản phẩm đối với những khách hàng mới.
c. Thiết kế truyền thông sáng tạo
Đa số đối tượng hướng đến là người đang ăn kiêng, người già mắc bệnh tiểu đường,
xương khớp nên hầu hết đều có nhu cầu về sức khỏe, sự an toàn và chất lượng. Vậy nên,
thông điệp sẽ mang đến sự lôi cuốn dựa trên lý
d. Công cụ truyền thông
• Quảng cáo:
Quảng cáo trực tiếp:
- Quảng cáo tại cửa hàng: Công ty phải hỗ trợ các cửa hàng trong việc in các pano,
biển hiệu với logo và hệ thống nhận diện thương hiệu của công ty để trưng bày tại cửa
hàng nhằm tạo ra sự đồng nhất trong nhận diện về thương hiệu công ty, thu hút và làm
cho khách hàng nhớ đến thương hiệu. Các cửa hàng hợp tác lâu năm và có mức doanh
số tốt sẽ được hỗ trợ thêm các công cụ trưng bày như vật dụng hỗ trợ (bàn, ghế, tủ lạnh,
ô che, bảng menu có logo của Tân Hiệp Phát).
- Quảng cáo trên đường phố: Tạo video quảng cáo khoảng 30s được phát trên màn hình
led ngoài trời tại các ngã tư trung tâm thành phố.
Quảng cáo trực tuyến: chạy quảng cáo ngắn khoảng 30s trên Youtube, Facebook,…
• Marketing trực tuyến:
Website:
- Trang web tạo ra để cung cấp thông tin, chia sẻ về hình ảnh của cửa hàng. Giúp giải
đáp thắc mắc của khách hàng: Tư vấn trực tiếp hoặc sử dụng chatbox hỗ trợ trả lời những

SVTH: Lê Quân 42

câu hỏi cơ bản.
- Hỗ trợ khách hàng đặt hàng trực tuyến.
- Đăng tải thêm thông tin về các khách hàng đã được thử nghiệm sản phẩm trước khi
tung ra thị trường hàng loạt để tạo lòng tin và sự chú ý của khách hàng.
- Bên cạnh đó, nhận phản hồi, feedback thông qua trang Fanpage.
Social Media (Facebook & Instagram)
- Cập nhật các hình ảnh sản phẩm kèm các nội dung hấp dẫn, đồng bộ với nội dung
website.
- Sử dụng mạng xã hội như Facebook, Instagram và các Influencer làm phương tiện
truyền thông đến khách hàng. Thông qua Fanpage, giới thiệu cho khách hàng về thương
hiệu hoặc các sản phẩm đang kinh doanh, giúp khách hàng có thể xem xét, tổng hợp
thông tin, cập nhật xu hướng về sản phẩm, giá cả.
• Khuyến mãi
- Đối với các trung gian thương mại: Ngoài các cửa hàng mới được hưởng ưu đãi về
bảng hiệu thì các cửa hàng có mức doanh số tốt sẽ được tặng các vật dụng trưng bày như
kệ hàng, dù,... Ngoài ra, công ty cũng cần có chương trình khuyến mãi cho các cửa hàng đặt hàng với số
lượng lớn được tặng thêm sản phẩm để thúc đẩy mua hàng số lượng nhiều vào những thời điểm Trà thảo
mộc còn tồn nhiều hoặc vào mùa mưa, sản phẩm bán ít chạy.
• Sự kiện và trải nghiệm
- Tổ chức các chương trình sự kiện online và offline liên quan đến sản
phẩm thu hút người tham gia, từ đó gia tăng sự nhận biết về sản phẩm. Các
chương trình này giúp nâng cao sức khoẻ và sự hiểu biết về tầm quan trọng
của việc bảo vệ sức khoẻ.
e. Quyết định ngân sách truyền thông

Mục tiêu truyền
thông
Công việc cụ thể Chi phí dự kiến
(VNĐ)
Tạo sự nhận biết
về dòng sản phẩm
mới.
Quảng cáo tại cửa hàng: Hỗ trợ in các
pano, ghế, bàn,…
30.000.000/tháng
Website, fanpage: Xây dựng poster, ấn
phẩm chính, tung sản phẩm mới lên
website chính của công ty với các content
hấp dẫn.

10.000.000/tháng
Quảng cáo hình ảnh:
Facebook: Sử dụng quảng cáo trên
facebook qua hình ảnh poster về sản phẩm
mới.


50.000.000/tháng

SVTH: Lê Quân 43

Instagram: Đăng bài nội dung thông tin sản
phẩm và tạo kiến thức, cảm xúc cho khách
hàng.
Tăng doanh số
bán
hàng
Các chương trình khuyến mãi
10.000.000/đợt
khuyến
mãi

Tổ chức các chương trình sự kiện
150.000.000/chương
trình

➢ Yếu tố xúc tiến: Tăng sự hấp dẫn về hình thức xúc tiến giúp cải thiện khả năng tiếp
cận và tạo mối quan hệ với khách hàng tốt hơn.
7.NGÂN SÁCH
7.1.Dự kiến lợi nhuận
Lợi nhuận dự kiến 5 tỷ đồng.
7.2.Dự kiến số lượng bán và giá trung bình (năm)

Sản phẩm Số lượng
(chai)
Đơn giá
(VNĐ)
Giá (triệu
VNĐ)
Trà thảo mộc gạo lứt Tân Hiệp Phát ml
1.200.000 7.900 9.480.000.000
Doanh thu dự kiến 9.480.000.000

7.3.Chi phí dự kiến
a. Chi phí sản xuất
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng : 1.000.000.000
- Chi phí vật liệu : 3.200.000.000
- Chi phí CCDC : 500.000.000
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : (150.000.000)
- Chi phí phát triển sản phẩm, đóng gói, bao bì : 175.000.000
-
-
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
: 150.000.000
: 80.000.000
b.
-
Chi phí phân phối
Chi phí bán hàng trực tiếp

: 260.000.000
- Chiết khấu thương mại : 105.000.000

SVTH: Lê Quân 44

- Chi phí lưu kho và xử lý trong kho : 150.000.000
- Chi phí vận chuyển và giao hàng : 225.000.000
- Chi phí khác : 135.000.000
c.
-
Chi phí marketing
Chi phí bán hàng cá nhân

: 350.000.000
- Website and Digital : 160.000.000
- Chi phí quảng cáo và xúc tiến bán hàng : 80.000.000
- Chi phí in ấn : 20.000.000
- Chi phí nghiên cứu và khảo sát khách hàng, thị trường : 100.000.000
- Các loại chi phí khác : 150.000.000
7.4.Dự kiến lãi/lỗ
Lợi nhuận = Doanh Thu - Chi Phí
= 19.560.000.000 - 7.340.000.000 = 12.220.000.000 (VNĐ)
8.KIỂM TRA
8.1.Chi tiêu và ngân sách đề ra
a. Chỉ tiêu
- Tuần: 5.000 lít Trà thảo mộc
- Tháng: 25.000 lít Trà thảo mộc
- Quý: 150.000 lít Trà thảo mộc
- Năm: 1,5 triệu lít Trà thảo mộc
b. Ngân sách
- Tuần: 100.000.000 đồng
- Tháng: 350.000.000 đồng
- Quý: 900.000.000 đồng
- Năm: 7.000.000.000 đồng
8.2.Người chịu trách nhiệm kiểm tra
Trưởng bộ phận marketing hoặc phó giám đốc marketing.
8.3.Phương pháp kiểm tra
Công ty sẽ tiến hành đánh giá việc thực hiện các kế hoạch marketing theo từng giai
đoạn, thường là hàng quý, hai quý hoặc theo năm để xem xét việc thực hiện các chiến
lược, kế hoạch đang diễn ra như thế nào, tìm hiểu nguyên nhân những thất bại nếu có.
Từ đó, đưa ra các phương án điều chỉnh, hoàn thiện các chiến lược này trong từng giai
đoạn. Các chỉ tiêu và đối tượng được quan tâm đánh giá là:
+ Phân tích khả năng tiêu thụ trên các thị trường
+ Phân tích thị phần của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh
+ Phân tích mối quan hệ giữa chi phí marketing và các kết quả đạt được

SVTH: Lê Quân 45

+ Phân tích thái độ, hành vi của khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhân viên của
doanh nghiệp cũng như các chủ thể khác trên thị trường
+ Đánh giá các chỉ tiêu tài chính
9.KẾT LUẬN
Thị trường Trà thảo mộc nguồn gốc tự nhiên là một thị trường đầy tiềm năng với
tốc độ tăng trưởng cao, và được dự đoán là sẽ còn tăng nữa trong các năm tới. Thêm vào
đó, người tiêu dùng lại có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên,
không chất bảo quản; đây chính là cơ hội cho công ty nói riêng và các công ty Trà thảo
mộc trong ngành nói chung. Trong đó,Trà thảo mộc của các công ty Việt Nam sản xuất
chưa nhiều. Nắm bắt được điều đó, nhóm đề xuất phương án “Xây dựng kế hoạch
Marketing cho sản phẩm mới” với sản phẩm Trà gạo lứt thaort mộc Tân Hiệp Phát. Với
phương án trên, hy vọng trong tương lai loại Trà thảo mộc này của Tân Hiệp Phát có thể
phát triển hơn và cạnh tranh với các đối thủ. Bài báo cáo không tránh khỏi những sai sót
chủ quan do ý kiến của nhóm, nên nhóm mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp
từ cô và các bạn để bài báo cáo được hoàn thiện.