SINH LÝ BỆNH
Tim: bệnh cơ tim do quá tải, tăng tiêu thụ oxy
Mạch máu: chai cứng
Thận: thể tích nội mạch
Điều hòa thần kinh thể dịch: SNS, RAAS, AVP, ET
NGUYÊN LÝ I: ĐIỀU BIẾN THẦN KINH THỂ DỊCH
Ức chế men chuyển
ACEI cho tất cả bệnh nhân suy tim (giai đoạn B-C; NYHA
I–IV)
Giảm nồng độ AngII trong tuần hoàn
Tác dụng dãn mạch
Giảm nồng độ aldosterone, có tác dụng lợi tiểu gián tiếp
Trực tiếp ngăn tái cấu trúc ở tim
Tác dụng ức chế giao cảm
ACEIs có thể thúc đẩy suy thận cấp, có lợi ích bảo vệ
thận khi dùng lâu dài
NGUYÊN LÝ I: ĐIỀU BIẾN THẦN KINH THỂ DỊCH
Đối vận thụ thể angiotensin
Dùng cho tất cả bệnh nhân suy tim không dung nạp
ACEI
Không có ưu điểm về hiệu quả điều trị so với ACEI
Kết hợp ARB + ACEI không cải thiện tiên lượng bệnh
nhân suy tim, nhưng làm tăng tác dụng tụt huyết áp,
tăng kali máu, suy thận
NGUYÊN LÝ I: ĐIỀU BIẾN THẦN KINH THỂ DỊCH
Ức chế thụ thể Angiotensin + ức chế Neprilysin
Thúc đẩy hiệu quả có lợi trên lợi tiểu, thải natri, dãn
động mạch và tĩnh mạch; ngăn tạo huyết khối, xơ hóa,
phì đại tế bào cơ tim và giải phóng renin
Khuyến cáo dùng thay ACEI/ARB cho bệnh nhân
NYHA class II–III; hoặc bệnh nhân vẫn còn triệu chứng
khi đã dùng 3 thuốc bao gồm cả MRA
NGUYÊN LÝ I: ĐIỀU BIẾN THẦN KINH THỂ DỊCH
Chẹn β
Giảm nhịp tim, sức bóp cơ tim, chậm thư giãn tim,
chậm dẫn truyền AV; ngăn rối loạn nhịp, giảm nồng độ
renin, liên quan co thắt phế quản, gây co mạch, giảm
sản xuất glucose ở gan
Bảo vệ tim khỏi các hậu quả lâu dài của kích thích
giao cảm (tiêu thụ năng lượng tăng, xơ hóa, rối loạn
nhịp, chết tế bào)
NGUYÊN LÝ I: ĐIỀU BIẾN THẦN KINH THỂ DỊCH
Chẹn β
Dùng cho bệnh nhân suy tim có triệu chứng (giai đoạn C,
NYHA II–IV), bệnh nhân có giảm chức năng thất trái (giai
đoạn B, NYHA I) sau nhồi máu cơ tim
Khởi động liều thấp ở tình trạng lâm sàng ổn định, điều
chỉnh liều mỗi 4 tuần
Không nên dùng trong lúc suy tim mất bù cấp
Xuất hiện mất bù cấp khi đã dùng, có thể giảm liều hoặc
ngưng thuốc cho đến khi lâm sàng ổn định
NGUYÊN LÝ I: ĐIỀU BIẾN THẦN KINH THỂ DỊCH
Chẹn β
Lưu ý
Mục tim nhịp tim lúc nghỉ 60-70 nhịp/phút
Block AV
Co thắt phế quản
Co thắt mạch ngoại biên
NGUYÊN LÝ I: ĐIỀU BIẾN THẦN KINH THỂ DỊCH
Kháng aldosterone
Nồng độ Aldosterone giảm khi dùng ACEI/ARB, nhưng
tăng nhanh trở lại, gọi là hiện tượng thoát aldosterone
MRA ức chế tác dụng của aldosterone, giảm xơ hóa
NGUYÊN LÝ II: GIẢM TIỀN TẢI
Thuốc lợi tiểu làm tăng thải Na+ và nước, cải thiện triệu
chứng suy tim sung huyết, nhờ làm giảm áp lực đổ đầy
tâm thất
NGUYÊN LÝ III: GIẢM HẬU TẢI
Thử nghiệm lâm sàng với các thuốc thuần giãn mạch
cho kết quả thất vọng, trong khi thành công với thuốc
ức chế RAAS
Có lẽ do gây phản xạ nhịp nhanh và mất đáp ứng với
thuốc (prazosin, ISDN), tác dụng giảm sức bóp cơ tim
(ức chế kênh calci)
NGUYÊN LÝ III: GIẢM HẬU TẢI
Hydralazine –Isosorbide Dinitrate
Lợi ích trên nhóm người gốc Phi
NGUYÊN LÝ III: GIẢM HẬU TẢI
Vericiguat
Kích thích trực tiếp guanylyl cyclase (GC) nhạy cảm
với NO nội sinh
NGUYÊN LÝ IV: TĂNG SỨC BÓP CƠ TIM
Trước đây, nỗ lực dùng các thuốc kích thích tăng sức
bóp cơ tim kéo dài đều không cải thiện chức năng tim
và tuổi thọ
Chỉ có thuốc glycosides được dùng điều trị suy tim
mãn
GLYCOSIDE TIM
Tác dụng inotrop:
Ức chế Na+/K+ ATPase, làm tăng [Na+] nội bào, dẫn
đến ức chế đẩy Ca2+ qua NCX, duy trì [Ca2+] nội bào
và tăng sức bóp cơ tim
Tăng cung lượng tim giúp cải thiện triệu chứng suy
tim
Tăng tưới máu thận làm giảm sản xuất renin và tăng
lợi niệu, giúp giảm tiền tải
GLYCOSIDE TIM
Tác dụng điện sinh lý
Nồng độ [Ca2+] nội bào cao tăng cường bất hoạt kênh Ca2+
type L, rút ngắn điện thế động, thúc đẩy rung nhĩ
Mất K+ nội bào, điện thế màng lúc nghỉ ít âm hơn
Bất hoạt 1 phần kênh Na+, giảm mạnh xung dẫn truyền, tăng tự động tính và khử cực
tâm trương
Thúc đẩy rối loạn nhịp do vòng vào lại
Nồng độ glycoside cao, quá tải Ca2+ lưới nội cơ tương, Ca2+ tự
phóng thích, kích hoạt dòng Ca2+ qua NCX, gây khử cực tế bào.
ECG điển hình của ngộ độc CG là ngoại tâm thu nhịp đôi, nguy
cơ dẫn đến rung thất
GLYCOSIDE TIM
Tác dụng ngoài tim
Ức chế Na+/K+ ATPase ở các mô khác
Ở nồng độ thấp, CG kích thích phó giao cảm và tăng
nhạy cảm cơ chế phản xạ thụ thể áp lực, làm tăng
trương lực phó giao cảm và giảm trương lực giao cảm
Ở nồng độ cao, tăng nồng độ Ca2+ ở cơ trơn mạch
máu, gây co mạch, giải thích cho tình trạng thiếu máu
động mạch mạc treo
GLYCOSIDE TIM
Tác dụng gián tiếp
Cường phó giao cảm và giảm giao cảm gây nhịp chậm
và kéo dài dẫn truyền AV, có thể thúc đẩy rung nhĩ và
cuồng nhĩ
GLYCOSIDE TIM
Tương tác với K+, Ca2+, Mg2+
Tăng K+ làm giảm và giảm K+ làm tăng ái tính gắn CG
với Na+/K+ ATPase
Giảm K+ làm giảm dòng tái cực, kết quả làm tăng tự
động tính và khử cực tự nhiên thì tâm trương
Tăng Ca2+ và giảm Mg2+ gây quá tải Ca2+ lưới nội cơ
tương
GLYCOSIDE TIM
Tác dụng phụ
CG có chỉ số điều trị rất hẹp, nồng độ 0.5-0.8 ng/mL cho tác dụng có lợi, nồng
độ > 1.2 ng/mL làm tăng tử vong
Rối loạn nhịp (90%), triệu chứng tiêu hóa (~55%), triệu chứng thần kinh (~12%)
Độc tính trên tim ở người khỏe mạnh: nhịp chậm, rung nhĩ, block AV
Độc tính ở người có bệnh tim cấu trúc: ngoại tâm thu thất, nhanh thất, rung
thất
Chán ăn, buồn nôn, nôn do tác dụng lên vùng nhận cảm hóa học ở sàn não
thất IV
Co thắt động mạch mạc treo gây tiêu chảy và hoại tử ruột
Đau đầu, mệt mỏi, mất ngủ
Hiệu ứng thị giác (10%): thay đổi nhận cảm màu sắc, hào quang
GLYCOSIDE TIM
Xử trí ngộ độc
Ngưng thuốc
Nhịp chậm: Atropine (0.5–1 mg) IV, đặt máy tạo nhịp
tạm thời
Nhịp nhanh: bù K+ nếu có giảm kali
Kháng huyết thanh (Fab) tinh chế từ cừu
NGUYÊN LÝ V: GIẢM NHỊP TIM
Nhịp tim là yếu tố quan trọng quyết định tiêu thụ năng
lượng của tim, nhịp tim nhanh ở bệnh nhân suy tim liên
quan với tiên lượng kém
Chẹn β làm giảm nhịp tim, cải thiện tiên lượng sống
còn
NGUYÊN LÝ V: GIẢM NHỊP TIM
Ivabradine
Ức chế chọn lọc kênh tạo nhịp (tăng phân cực, kênh
cation cổng nucleotide vòng hoạt hóa [HCNs])
Điều trị suy tim, đau thắt ngực ổn định ở bệnh nhân
không dung nạp chẹn β hoặc ko đạt mục tiêu kiểm
soát nhịp với chẹn β (<70 nhịp/phút)
NGUYÊN LÝ VI: ỨC CHẾ SGLT2
Ức chế SGLT2 (empagliflozin, canagliflozin) ở bệnh
nhân đái tháo đường làm tăng thải trừ glucose qua
thận, cải thiện kết cục, nhất là ở bệnh nhân có suy tim
Dapagliflozin là thuốc ức chế SGLT2 đầu tiên được
chấp thuận dùng điều trị suy tim
Ức chế tái hấp thu glucose ở ống thận gây lợi niệu,
giảm tiền tải