FEC. Hướng dẫn viết Khóa luận tốt nghiệp Đại học 2025.pdf

CongquyenNguyen 22 views 28 slides Jan 20, 2025
Slide 1
Slide 1 of 28
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28

About This Presentation

4.1.2. Tổng quan nghiên cứu
Tổng quan vấn đề nghiên cứu cung cấp những tư liệu nền, cho người đọc biết
vấn đề mà tác giả quan tâm dựa trên việc phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp
những tài liệu, báo cáo và công trình nghiên ...


Slide Content

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
--------------------------













QUY ĐỊNH TRÌNH BÀY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Dành cho sinh viên các ngành/chuyên ngành:
− Kế toán / Kiểm toán
− Quản trị khách sạn
− Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
− Quản trị kinh doanh
− Marketing
− Logistics và quản lý chuỗi cung ứng


































HÀ NỘI – 2025

1
QUY ĐỊNH VỀ
HÌNH THỨC TRÌNH BÀY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DÀNH CHO SINH VIÊN CÁC NGÀNH, CHUYÊN NGÀNH
THUỘC KHOA KINH TẾ

Khóa luận tốt nghiệp là công trình nghiên cứu bước đầu của sinh viên về một
vấn đề thực tế hoặc lý thuyết có ý nghĩa bổ sung, hoàn chỉnh và làm phong phú
thêm vốn kiến thức đã học trong nhà trường, bước đầu tập sự giải quyết vấn đề thực
tiễn bằng sức sáng tạo của sinh viên dưới sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn.
Quy định này nhằm cụ thể hóa nội dung về hình thức trình bày khóa luận tốt
nghiệp đối với sinh viên các ngành, chuyên ngành thuộc Khoa Kinh tế quản lý, tuân
thủ theo Quy định về việc tổ chức thực hiện khóa luận tốt nghiệp đối với sinh viên
trình độ đại học ban hành kèm theo Quyết định số 5398/QĐ-TĐHHN ngày 12 tháng
11 năm 2024 của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Một bản khóa luận tốt nghiệp hoàn chỉnh được trình bày theo quy định sau:
I. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thành phần chính Các mục
1.1 Các trang khai mục

- Trang bìa khóa luận tốt nghiệp
- Trang phụ bìa
- Lời cam đoan
- Mục lục
- Danh mục các ký hiệu và các từ viết tắt
- Danh mục các bảng
- Danh mục các hình vẽ, đồ thị
1.2 Nội dung bài chính
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về …
- Chương 2: Thực trạng …
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị …
- Kết luận
1.3 Các trang phụ đính
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
Sinh viên cần sắp xếp theo trình tự, không được thay đổi hoặc thêm bớt nội dung

2
II. YÊU CẦU VỀ THỂ THỨC VĂN BẢN
2.1 Yêu cầu chung
Khóa luận tốt nghiệp phải được trình bày ngắn gọn, nhưng mang tính tổng
hợp, hệ thống, rõ ràng, mạch lạc, logic, sạch sẽ, không được tẩy xóa, có đánh số
trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị.
Khóa luận tốt nghiệp hoàn chỉnh, có xác nhận của giảng viên hướng dẫn, in
thành 03 quyển bìa mềm, màu xanh nhạt, nộp để chuẩn bị bảo vệ.
2.2 Soạn thảo văn bản
Khóa luận tốt nghiệp sử dụng chữ Times New Roman, cỡ chữ 13 hoặc 14
theo chuẩn Unicode; mật độ chữ bình thường (normal), không được nén hoặc kéo
dãn khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines;
Căn lề: lề trên 3 cm; lề dưới 3 cm; lề trái 3,5 cm, lề phải 2 cm. Tiểu mục cấp
1 căn lề giữa (center). Từ tiểu mục cấp 2 đến nội dung căn lề đều 2 bên (justified).
Nội dung các đoạn văn lùi đầu dòng 1,27 cm.
Số trang được đặt ở giữa, phía dưới trang giấy. Phần khai tập (ngoài trang bìa
chính và phụ bìa) phải đánh số trang bằng kiểu chữ la mã thường i, ii, iii, iv, v, vi..
Phần bài chính và phụ đính đánh số trang liên tục bằng kiểu số ả rập 1, 2, 3 …
Khóa luận tốt nghiệp được in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210x297mm),
dày tối thiểu khoảng 50 trang, tối đa không quá 100 trang, không tính các trang khai
tập và phụ đính. Số trang giữa các chương không được lệch nhau quá 5 trang.
2.3 Tiểu mục
Các tiểu mục của khóa luận tốt nghiệp được trình bày và đánh số thành nhóm
chữ số, sử dụng đồng nhất, mỗi cấp tiêu đề tiểu mục thống nhất cỡ chữ, đậm nhạt
khác nhau.
Tiểu mục cấp 1: Bold, in hoa, size 14 (Ví dụ: CHƯƠNG …)
Tiểu mục cấp 2: Bold, in hoa, size 13 (Ví dụ: 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM…)
Tiểu mục cấp 3: Bold, in thường, size 13 (Ví dụ: 1.1.1 Khái niệm về…)
Nhiều nhất là 3 cấp tiêu đề bằng số, số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ 3.1.2
chỉ tiểu mục 2, mục 1, chương 3).
Các tiểu mục cấp nhỏ hơn (nếu có) không được đánh số mà đánh thứ tự chữ
a,b,c, trình bày: Bold, Italic, in thường, size 13 (Ví dụ: a.Định nghĩa).

3
Tại mỗi nhóm mục và tiểu mục phải có ít nhất hai mục và tiểu mục, nghĩa là
có tiểu mục 1.1.1 thì phải có tiểu mục 1.1.2 tiếp theo, có tiểu mục a thì phải có tiểu
mục b tiếp theo.
2.4 Bảng biểu, hình vẽ, phương trình
Các bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải được đánh số, phải gắn với số
chương (ví dụ Hình 3.4 có nghĩa là hình thứ 4 trong Chương 3).
Các bảng biểu, hình vẽ chỉ nên trình bày trong 1 trang giấy. Thông thường,
những bảng ngắn và đồ thị nhỏ phải đi liền với phần nội dung đề cập tới các bảng
và đồ thị này ở lần thứ nhất. Các bảng dài có thể để ở trang riêng nhưng phải tiếp
theo ngay phần nội dung đề cập tới bảng này ở lần đầu tiên.
Với những bảng biểu, hình vẽ rộng, vẫn nên trình bày theo chiều đứng dài của
trang giấy 297 mm, chiều rộng của trang giấy có thể hơn 210 mm. Chú ý gấp trang
giấy này như minh hoạ ở Hình 2.1 sao cho số và đầu đề của hình vẽ hoặc bảng vẫn có
thể nhìn thấy ngay mà không cần mở rộng tờ giấy.








Hình 2.1 Cách gấp trang giấy rộng hơn 210 mm
Cách làm này cũng giúp để tránh bị đóng vào gáy của Báo cáo phần mép gấp
bên trong hoặc xén rời mất phần mép gấp bên ngoài. Tuy nhiên nên hạn chế sử dụng
các bảng quá rộng này.
Đối với những bảng biểu, hình vẽ có chiều đứng hơn 297 mm của trang giấy
thì có thể để trong một phong bì cứng đính bên trong bìa sau Báo cáo.
Các bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề
trái của trang, nhưng nên hạn chế trình bày theo cách này.
195
160
297
185

4
Trong báo cáo, các hình vẽ phải được vẽ sạch sẽ, có độ phân biệt cao, có thể
sao chụp lại bằng mực đen mà vẫn xác định được nội dung;
Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của hình vẽ ghi phía dưới
hình, cỡ chữ phải bằng cỡ chữ nội dung sử dụng trong văn bản Báo cáo.
Mọi bảng biểu, hình vẽ, phương trình lấy từ các nguồn khác phải được trích
dẫn đầy đủ, (ví dụ “Nguồn: Bộ Tài chính, 2018” hoặc “Nguồn: [2]”). Nguồn được
trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo.
Trong khi trình bày mô tả, cần đề cập đến các bảng biểu và hình vẽ, phải nêu
rõ số của hình và bảng biểu đó, ví dụ "... được nêu trong Bảng 3.1" hoặc " (xem
Hình 3.2)" mà không được viết "... được nêu trong bảng dưới đây" hoặc " trong đồ
thị của X và Y sau".
Việc trình bày phương trình toán học trên một dòng đơn hoặc dòng kép là tuỳ
ý, tuy nhiên phải thống nhất trong toàn Báo cáo. Khi ký hiệu xuất hiện lần đầu tiên thì
phải giải thích và đơn vị tính phải đi kèm ngay trong phương trình có ký hiệu đó. Nếu
cần thiết, danh mục của tất cả các ký hiệu, chữ viết tắt và nghĩa của chúng cần được
liệt kê và để ở phần đầu của Báo cáo. Tất cả các phương trình cần được đánh số và để
trong ngoặc đơn đặt bên phía lề phải. Nếu một nhóm phương trình mang cùng một số
thì những số này cũng được để trong ngoặc, hoặc mỗi phương trình trong nhóm
phương trình (5.1) có thể được đánh số là (5.1.1), (5.1.2), (5.1.3).
2.5 Ký hiệu và chữ viết tắt
Không lạm dụng việc sử dụng ký hiệu và chữ viết tắt trong báo cáo khóa
luận tốt nghiệp. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều
lần. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụn từ
ít xuất hiện trong Báo cáo. Không viết tắt trên tên đề tài, tên tiểu mục và tên các
bảng, hình, sơ đồ.
Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên cơ quan, tổ chức... thì được viết tắt
sau lần viết đầy đủ thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn.
Nếu Báo cáo có nhiều ký hiệu và chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các
chữ viết tắt ở phần đầu Báo cáo. Bảng danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt nên có 3
cột thông tin: STT; Ký hiệu và chữ viết tắt; Nghĩa đầy đủ.
Ví dụ:
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

5
STT
Ký hiệu và
chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1 α Alpha
2 β Beta
3 γ Gamma
4 µ Mu
5
EFE

External Factor Evaluation
(Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài
doanh nghiệp)
6
IFE


Internal Factor Evaluation Matrix
(Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ
doanh nghiệp)
7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Cột ký hiệu và chữ viết tắt xếp ký hiệu trước, chữ viết tắt sau. Thứ tự chữ
viết tắt xếp theo thứ tự ABC chữ cái đầu.
2.6. Phụ lục của khóa luận
Phần này bao gồm những nội dung cần thiết nhằm minh họa hoặc bổ sung
cho nội dung khóa luận như số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh... Nếu khóa luận tốt nghiệp
sử dụng những câu trả lời cho một bảng câu hỏi thì bảng câu hỏi mẫu này phải được
đưa vào phần Phụ lục ở dạng nguyên bản đã dùng để điều tra, thăm dò ý kiến;
không được tóm tắt hoặc sửa đổi. Các tính toán mẫu trình bày tóm tắt trong các
bảng biểu cũng cần nêu trong Phụ lục của khóa luận tốt nghiệp. Phụ lục không được
dày hơn phần chính của khóa luận tốt nghiệp

6
III. MẪU CÁC TRANG KHAI TẬP CỦA KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
3.1 Mẫu trang bìa
Nội dung trang bìa chính: yêu cầu in chữ nhũ, khổ 210 x 297 mm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
(Bold, size 14)
KHOA KINH TẾ
(Bold, size 16)






TÊN KHÓA LUẬN
(Tên đề tài khóa luận: Bold, size 20-25)

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
(Tên tác giả: Bold, size 20)












Hà Nội – Năm 2025 (Bold, size 13)

7
Nội dung trang bìa phụ, khổ 210 x 297 mm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
( In hoa, size 14)
KHOA KINH TẾ
(Bold, In hoa, size 16)








TÊN KHÓA LUẬN
(Tên đề tài khóa luận: Bold, in hoa, size 20-25)


Họ và tên sinh viên: (Bold, in thường, size 15)
Ngành đào tạo: (Bold, in thường, size 15)



NGƯỜI HƯỚNG DẪN: 1 (Bold, in hoa, size 13)
2 (Bold, in hoa, size 13)






Hà Nội – Năm 2025 (Bold, size 13)

8
3.2 Mẫu trang lời cam đoan

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


BẢN CAM ĐOAN

Tên tôi là:…………………………………………………………………..
Mã sinh viên:……………………………….Lớp:…………………………
Ngành:……………………………………………………………………..
Tôi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài:………………………….
……………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ
hình thức nào. Nếu phát hiện có bất kỳ hình thức gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật


Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Người hướng dẫn Sinh viên





3.3 Mẫu mục lục
Mục lục thể hiện các phần chia nhỏ của báo cáo và các phụ lục kèm theo số
trang. Mục lục gồm khoảng 02, 03 trang, tiếp sau lời cam đoan hoặc Lời cảm ơn
(nếu có) ghi rõ tên các chương, mục với vị trí trang tương ứng, giúp người đọc xem
nhanh những nội dung chính của khóa luận và mở đọc những mục cần thiết. Không
ghi mục lục quá chi tiết, chỉ nên ghi đến tiểu mục cấp 3.

9
Ví dụ:
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan………………………………………………………………………i
Mục lục……………………………………………………………… ……………ii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ………………………………. …… ………vi
Danh mục các bảng ……………… …………………………………..……………vii
Danh mục các hình …………………………………………………..………….…ix
MỞ ĐẦU…………………………………………………..……………………….1
1. Lý do lựa chọn đề tài…………………………………..……………………….. 1
2. Tổng quan nghiên cứu.............................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………..………………………... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………..………………………. 7
5. Phương pháp nghiên cứu …………………………………..…………………... 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ...
1.1...
1.2...
1.3...
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG...
2.1...
2.2...
2.3...
2.4...
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ....
3.1...
3.2...
3.3...
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

10
IV. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG BÀI CHÍNH CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
4.1. Nội dung phần mở đầu
Đây là phần trình bày khái quát vấn đề đã được nghiên cứu: lý do chọn đề
tài, tổng quan nghiên cứu, mục tiêu của đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu.
4.1.1 Lý do lựa chọn đề tài
Trình bày được tính cấp thiết của đề tài, cần trình bày cô đọng trong 1,5 đến
2 trang. Phần viết cần ngắn gọn, tổng quát. Lưu ý mục đích của phần này là giới
thiệu cho người đọc biết bối cảnh nảy sinh vấn đề nghiên cứu (bao gồm các nghiên
cứu liên quan, yêu cầu về kiến thức hay thực tế xã hội), trả lời cho các câu hỏi:
- Nghiên cứu vấn đề gì?
- Tại sao tác giả chọn đề tài này? (Lý do khách quan: lý giải được ý nghĩa lý
luận và thực tiễn chung; Lý do chủ quan: lý giải được những hạn chế về vấn đề
nghiên cứu ở nơi được lựa chọn nghiên cứu)
- Những vấn đề còn hạn chế nằm ở đâu? Vấn đề được giải quyết đến đâu rồi?
Các lập luận được đưa ra nên được minh họa bằng số liệu thực tế và cập nhật.
Các viết mở đầu thông thường đi từ những vấn đề chung của đề tài nghiên
cứu => những vấn đề liên quan đến mục đích đề tài => những vấn đề gần mục đích
đề tài => Mục đích đề tài.
4.1.2. Tổng quan nghiên cứu
Tổng quan vấn đề nghiên cứu cung cấp những tư liệu nền, cho người đọc biết
vấn đề mà tác giả quan tâm dựa trên việc phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp
những tài liệu, báo cáo và công trình nghiên cứu đã được thực hiện.
Nghiên cứu tổng quan tài liệu là giai đoạn đầu, có thể giúp nhà nghiên cứu
dựa vào đó để lựa chọn chủ đề, kiểm tra các nguồn lực sẵn có, xác định mục tiêu
nghiên cứu và xây dựng hướng đề tài nghiên cứu của mình
Phần tổng quan đòi hỏi sinh viên thể hiện khả năng phân tích, đánh giá các
công trình nghiên cứu đã có của các tác giả liên quan mật thiết đến hướng nghiên
cứu, nêu những vấn đề tồn tại, chỉ ra những vấn đề mà khóa luận cần tập trung
nghiên cứu giải quyết.
Các nội dung cơ bản mà sinh viên cần trình bày trong phần tổng quan là

11
− Hệ thống hóa tất cả các công trình đã được công bố như khóa luận tốt
nghiệp, bài báo, bài viết trong kỷ yếu hội thảo… liên quan mật thiết đến hướng
nghiên cứu của tác giả.
− Phân tích, đánh giá và nêu rõ những mặt thành công và mức độ thành
công của các công trình này trong việc giải quyết các vấn đề liên quan; những quan
điểm, luận điểm đã được thừa nhận rộng rãi, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên
cứu đã được sử dụng trong những công trình nghiên cứu này;
− Phân tích, đánh giá và nêu rõ những vấn đề còn tồn tại liên quan đến
hướng nghiên cứu của tác giả trong các công trình đã đề cập, những vấn đề chưa
được giải quyết một cách triệt để hoặc còn đang có ý kiến khác nhau hoặc còn đang
bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu;
− Lựa chọn và xác định những vấn đề thuộc hướng nghiên cứu mà tác giả
sẽ tập trung giải quyết.
Quy trình làm tổng quan vấn đề nghiên cứu:
Bước 1: Xác định các từ khóa của tên đề tài để định hình các chủ đề cần
quan tâm tìm kiếm tài liệu. Những chủ đề này là nội dung đề cập chính xuyên suốt
đề tài, thường được thể hiện ở tên của đề tài nghiên cứu.
Bước 2: Thu thập tài liệu luận văn, bài báo, bài viết trong kỷ yếu hội thảo
liên quan đến các chủ đề đã được xác định. Thông thường, nên thu thập khoảng 10
đến 15 tài liệu tham khảo đối với khóa luận tốt nghiệp.
Các yêu cầu về tài liệu tham khảo cần quan tâm là: tầm tham khảo đủ rộng
để bao quát phạm vi của đề tài; mức độ tham khảo đủ sâu, tương ứng với yêu cầu
của cấp độ nghiên cứu; thông tin tương đối cập nhật để đánh giá vấn đề khách quan,
kịp thời, không bị lạc hậu với dòng thông tin chuyên ngành; thông tin có chọn lọc
sao cho phù hợp với một đề tài khoa học.
Bước 3: Đọc tóm tắt tài liệu đã thu thập được và lựa chọn những tài liệu phù
hợp với yêu cầu đã đề ra.
Người nghiên cứu cần đọc lướt qua, nắm được ý chính để lựa chọn tài liệu.
Sau đó, lưu giữ những tài liệu đã được lựa chọn một cách cẩn thận, sắp xếp những
tài liệu này tùy theo mục đích sử dụng như theo chủ đề chính, phương pháp,…

12
Bước 4: Đọc chi tiết những tài liệu đã lựa chọn, ghi chép tóm tắt những nội
dung liên quan đến đề tài của mình và thêm vào những ý kiến, quan điểm ban đầu
của cá nhân.
Người nghiên cứu cần ghi lại các thông tin cơ bản để phục vụ cho việc viết
tổng quan tài liệu. Một ghi chép tóm tắt tốt phải gồm các điểm sau:
− Ghi chú các vấn đề được nhấn mạnh;
− Nói rõ mục đích trung tâm hay trọng điểm của nghiên cứu;
− Ghi ngắn gọn thông tin về mẫu, tổng thể và người tham gia;
− Tổng quan các kết quả chính liên quan đến nghiên cứu;
− Chỉ rõ các thiếu sót/sai lầm (về lý thuyết/phương pháp luận/kỹ thuật ...)
trong nghiên cứu.
Bước 5: Viết tổng quan vấn đề nghiên cứu
Tổng quan nên được trình bày theo chủ đề, chia ra nhiều chủ đề nhỏ, sắp xếp
theo trình tự lôgic và có mối liên hệ với nhau. Lưu ý là viết tổng quan tài liệu không
phải chỉ là việc xem xét, tập hợp, liệt kê thông tin, ý tưởng được nêu trong các tài
liệu sẵn có về một chủ đề nhất định mà còn phải phân tích, đánh giá, so sánh, tổng
hợp những tài liệu này trong mối liên hệ với nghiên cứu dự định tiến hành.
Trên cơ sở những phân tích đó, người nghiên cứu cần đưa ra những nhận xét
bình luận của bản thân đối với những thông tin thu thập được, có thể đưa ra những
quan điểm đồng tình hoặc đối lập. Phân tích phương pháp luận và giá trị của các kết
quả thu được trong các công trình khác nhau được sử dụng trong bài.
Trình bày tóm tắt những số liệu, kết quả có giá trị nhất trong đoạn cuối của
phần tổng quan và gợi ý những hướng nghiên cứu cho các công trình trong tương
lai. Xem xét cụ thể xem có các hướng nghiên cứu nào, vấn đề đặc trưng của mỗi
hướng là gì, các kết quả đã đạt được, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm của các hướng
nghiên cứu đó. Trên cơ sở đó đặt ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm căn
cứ định hướng mục tiêu nghiên cứu.
4.1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Việc xác định mục tiêu nghiên cứu để trả lời cho câu hỏi: Nghiên cứu này được
thực hiện để làm gì? - với mục tiêu chung; Và làm được gì? - với mục tiêu cụ thể
Yêu cầu mục tiêu nghiên cứu phải rõ ràng, bám sát tên đề tài nghiên cứu.

13
Gợi ý viết phần mục tiêu:
Mục tiêu chung: nghiên cứu thực trạng …. từ đó đề xuất một số giải pháp…
Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát hóa cơ sở lý luận về…
- Phân tích thực trạng …
- Đề xuất một số giải pháp …
4.1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nội dung của vấn đề nghiên cứu cần được làm rõ,
thường bám sát theo các từ khóa trên tên đề tài nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu là giới hạn về không gian, thời gian, nội dung nghiên
cứu, đối tượng khảo sát. Việc xác định giới hạn đề tài giúp người nghiên cứu đi
đúng trọng tâm không chệch hướng. Tránh trường hợp đề tài thực hiện trên phạm vi
quá rộng hoặc quá hẹp.
4.1.5. Phương pháp nghiên cứu
Liệt kê những phương pháp mà tác giả sẽ sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ
của đề tài. Mỗi phương pháp cần nêu rõ mục đích sử dụng và cách thức tiến hành.
Cần trình bày được phương pháp tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Phương pháp tiếp cận là hệ thống quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo để xác định
phương hướng tiếp cận để giải quyết vấn đề nghiên cứu, thuần tuý lý luận.
Ví dụ: Phương pháp tiếp cận hệ thống: yêu cầu xem xét các đối tượng một
cách toàn diện, trong các mối liên hệ, trong trạng thái vận động và phát triển, trong
hoàn cảnh cụ thể để tìm ra quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu. Quan điểm
này tập trung ở các điểm chính:
- Nghiên cứu đối tượng phức tạp phải xem xét chúng một cách toàn diện,
phải phân tích chúng thành các bộ phận để nghiên cứu sâu sắc và phải tìm được tính
hệ thống, cấu trúc của đối tượng;
- Phải nghiên cứu đầy đủ mối quan hệ hữu cơ của các thành tố trong hệ
thống để tìm ra quy luật nội tại của hệ thống đó;
Nghiên cứu đối tượng với mối quan hệ với môi trường, phát hiện quy luật tác
động qua lại của đối tượng với môi trường.

14
Phương pháp nghiên cứu cụ thể nên trình bày các phương pháp thu thập, xử
lý và phân tích dữ liệu cơ bản. Các ý chính cần trình bày về phương pháp nghiên
cứu gồm: (1) Mô tả các hoạt động cụ thể để đạt được từng mục tiêu như đã trình
bày ở phần “Mục tiêu nghiên cứu”; (2) Trình bày rõ, dữ liệu nghiên cứu được đo
lường từ thang đo, chỉ tiêu nào, yêu cầu về độ chính xác; (3) Lý giải tại sao chọn
phương pháp này.
Gợi ý tên một số Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
✓ Quan sát
✓ Phỏng vấn
✓ Khảo sát
Gợi ý tên một số Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp kiểm định sự tin cậy của thang đo; Phân tích nhân tố
khám phá; Phân tích tương quan; Phân tích hồi quy …
Tùy theo từng lĩnh vực nghiên cứu sẽ có các phương pháp phân tích đặc thù

4.2. Nội dung chương 1
Nội dung chương 1 phải khái quát hóa lại những vấn đề lý luận trong lĩnh
vực nghiên cứu của tác giả.
Gợi ý đề mục lớn CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ...
1.1. Một số khái niệm liên quan đến...
1.2. Vai trò, đặc điểm, …. (tùy từng đề tài nghiên cứu)
1.3. Nội dung.../ Một số tiêu chí đánh giá về.../ Một số chỉ tiêu đánh giá về...
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến... (tùy từng đề tài nghiên cứu)
Tùy theo từng lĩnh vực đặc thù, có thể có kết cấu chương 1 riêng
Nội dung lý luận cần logic, phù hợp với tên đề tài, làm rõ được những khái
niệm, những vấn đề xung quanh liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Cần hạn chế gạch
đầu dòng và cần tránh sao chép y nguyên các lý thuyết từ các tài liệu tham khảo mà
không có sự điều chỉnh phù hợp với đề tài và sử dụng lời văn của mình.

15
4.3. Gợi ý chương 2
Nội dung chương 2 phải đánh giá được thực trạng về nội dung nghiên cứu
của đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Gợi ý đề mục CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG...
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty / địa phương …
2.2. Phân tích thực trạng...
2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến... (tùy từng đề tài nghiên cứu)
2.4. Đánh giá chung (tùy từng đề tài nghiên cứu)
Các số liệu minh chứng trong phân tích thực trạng cần đảm bảo cơ sở khoa
học và tính cập nhật. Tác giả cần đánh giá được thực trạng của vấn đề nghiên cứu,
phân tích được nguyên nhân của thực trạng đó thông qua các số liệu được tính toán,
có đối chiếu với cơ sở lý thuyết.
Nội dung phần thực trạng phải được gắn kết với phần lý luận. Nội dung thực
trạng mục 2.2 nên bám sát phân tích theo nội dung cơ sở lý luận mục 1.3. Nội dung
thực trạng mục 2.3 nên bám sát phân tích theo nội dung cơ sở lý luận mục 1.4
Những đánh giá thực trạng bao quát và có tính khoa học.
4.3. Gợi ý chương 3
Nội dung chương 3 phải đề xuất được những giải pháp nhằm giải quyết
những tồn tại, cải thiện hiện trạng, nâng cao hiệu quả lĩnh vực hoạt động thuộc
phạm vi lĩnh vực nghiên cứu của đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Gợi ý đề mục lớn CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
3.2. Một số giải pháp về...
3.3. Một số giải pháp khác... (tùy từng đề tài nghiên cứu)
3.4. Kiến nghị
Các giải pháp ở mục 3.2 được đưa ra phải bám sát theo những nội dung phân
tích ở phần thực trạng mục 2.2. Các giải pháp khác ở mục 3.3 có thể căn cứ vào nội
dung phân tích các yếu tố ảnh hưởng bên trong ở mục 2.3.
Mỗi giải pháp phải bao gồm căn cứ đề xuất giải pháp, nội dung giải pháp,
các biện pháp thực hiện trong đó phải nêu rõ các nguồn lực cần huy động để thự
hiện giải pháp.

16
Phần kiến nghị cần nhấn mạnh những vấn đề đã giải quyết, đồng thời trình
bày các vấn đề vẫn chưa được giải quyết và dự báo xu hướng phát triển để đưa ra
những kiến nghị nhằm hỗ trợ thực hiện tốt những giải pháp đã được đưa ra. Đối
tượng được kiến nghị phải là đơn vị, cá nhân có đủ thẩm quyền, tạo điều kiện, môi
trường thuận lợi để thực hiện được những giải pháp mà đề tài khóa luận đã đề ra.
4.4. Nội dung phần kết luận
Phần kết luận phải để ở trang riêng, tổng hợp tất cả các kết luận rút ra được
từ việc nghiên cứu đề tài cùng với một vài giải pháp chủ yếu nhất, với độ dài từ 1-2
trang. Đây là những điều khẳng định hay kết luận cụ thể về các vấn đề chủ yếu được
đề cập trong cả ba chương của khóa luận mà tác giả rút ra được sau khi nghiên cứu,
được đánh số thứ tự 1, 2, 3 … hay gạch đầu dòng (-), không kèm bình luận.
Từng kết luận cần bám sát mô tả được những nội dung đã thực hiện so với
mục tiêu khóa luận đã đề ra. Mỗi mục tiêu tương ứng nên có 1 nội dung kết luận
những điểm nổi bật đã làm được.

17
V. HƯỚNG DẪN TRÍCH DẪN VÀ VIẾT TÀI LIỆU THAM KHẢO
5.1 Trích dẫn
5.1.1 Yêu cầu chung
Để tránh hành động đạo văn, nâng cao ý thức đạo đức nghề nghiệp và thể
hiện khả năng tự học, tự tìm kiếm, chọn lọc và khai thác thông tin của sinh viên,
việc thực hiện trích dẫn mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý
không phải của riêng tác giả và mọi tham khảo khác là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi
báo cáo khóa luận tốt nghiệp. Tất cả các trích dẫn phải được chỉ rõ nguồn trong
danh mục Tài liệu tham khảo của khóa luận tốt nghiệp.
Để thực hiện được, sinh viên cần phải tìm kiếm, chọn lọc những thông tin có
chất lượng đưa vào trích dẫn. Không trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người
đều biết. Việc trích dẫn, tham khảo chủ yếu nhằm thừa nhận nguồn của những ý
tưởng có giá trị và giúp người đọc theo được mạch suy nghĩ của tác giả, không làm
trở ngại việc đọc.
Ý nghĩa của việc trích dẫn tài liệu tham khảo là giúp sinh viên phát triển
năng lực, đạo đức nghiên cứu nhờ quá trình thực hành tìm kiếm, phân tích, chọn
lọc, học hỏi được từ những nguồn tài liệu có ý nghĩa với đề tài khóa luận; giúp làm
tăng giá trị khóa luận tốt nghiệp nhờ có đối chiếu, tham khảo, so sánh,... với các
nguồn tài liệu từ bên ngoài, thể hiện rõ nguồn gốc các thông tin thu thập được.
5.1.2 Các kiểu phong cách trích dẫn
Nguồn trích dẫn phải được ghi nhận ngay khi thông tin được sử dụng. Nguồn
trích dẫn có thể được đặt ở đầu, giữa hoặc cuối một câu, cuối một đoạn văn hay cuối
một trích dẫn trực tiếp (ví dụ hình vẽ, sơ đồ, công thức, một đoạn nguyên văn). Sinh
viên được phép sử dụng một trong hai phong cách trích dẫn, phải thống nhất trong
toàn bộ khóa luận tốt nghiệp và phù hợp với hệ thống tài liệu tham khảo:
− Trích dẫn theo hệ thống Havard hoặc APA (American Psychological
Association): “tên tác giả, năm”, kiểu trích dẫn này nhấn mạnh vào tên tác giả và
thời gian công bố tác phẩm;
− Trích dẫn theo hệ thống Vancouver hoặc IEEE (Institute for Electrical and
Electronics Engineers): theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục Tài liệu tham khảo và
được đặt trong ngoặc vuông, khi cần có cả số trang. ví dụ [15, tr. 314- 315]. Đối với
phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc
lập trong từng ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, ví dụ [19],[25],[41],[42].

18
Bảng 5.1: Quy cách trích dẫn
STT Trường hợp
Quy cách trích dẫn kiểu Havard
hoặc APA
Quy cách trích dẫn kiểu
Vancouver hoặc IEEE
1
1 nguồn chỉ
có 1 tác giả
cá nhân
Ghi tên tác giả và năm xuất bản,
dùng ngoặc đơn
Ví dụ: – (Phạm Minh Tiến, 2019),
đặt ở cuối câu.
– Smith (2020), đặt ở đầu câu.
Chữ số chú dẫn nguồn TLTK
được đặt trong 2 dấu ngoặc
vuông,
Ví dụ: [1]
nếu nằm ở cuối câu thì đứng
trước dấu chấm câu.
Ví dụ: [1].
2
1 nguồn của
một cơ quan,
tổ chức
Dùng tên đầy đủ hay viết tắt của cơ
quan, tổ chức làm tên tác giả
Ví dụ: – (Bộ Công thương, 2021)
– WHO (2022)
3
1 nguồn có 2
tác giả
Ghi cả 2 tên tác giả nối với ký tự “&”
Ví dụ: – (Trần Quang Liệu & Lê
Ngọc Tuấn, 2015)
– Smith & Brown (2020)
4
1 nguồn có từ
3 tác giả trở
lên
Chỉ ghi tên tác giả đầu tiên kèm
theo cụm từ “và nnk.” với tác giả
Việt Nam (nnk: những người khác)
tương ứng “et al.” trong tiếng Anh
Ví dụ: – Lê Bá Thông và nnk.,(2021)
– (Hoàng Kim Liên và nnk., 2019)
– (Black et al., 2019)
5
Trích dẫn 1
ý, 1 đoạn từ
nhiều hơn 1
nguồn tài liệu
tham khảo
Sắp xếp các nguồn theo thứ tự thời
gian, đứng đầu là tài liệu gốc
Ví dụ: – (Smith, 2018; Thomson &
Jones, 2020; Green, 2021)
– Lê Văn Thanh (2016, 2021)
Số của từng tài liệu được đặt
độc lập trong từng ngoặc
vuông và theo thứ tự tăng
dần, cách nhau bằng dấu phảy
và không có khoảng trắng, ví
dụ [19],[25],[41].
6
Trích dẫn
trực tiếp
nguyên văn
Ghi thêm số trang vào sau năm
Ví dụ: – (Obama, 2019, tr.97-98)
Ghi thêm số trang vào sau
chữ số thứ tự,
Ví dụ: [4, tr.97].
5.1.3 Các hình thức trích dẫn
Có 3 hình thức trích dẫn mà sinh viên có thể lựa chọn sử dụng trong báo cáo:
- Trích dẫn trực tiếp là trích dẫn nguyên văn một phần câu, một câu, một
đoạn văn, hình ảnh, sơ đồ, quy trình,... của bản gốc vào bài viết. Trích dẫn nguyên

19
văn phải bảo đảm đúng chính xác từng câu, từng chữ, từng dấu câu được sử dụng
trong bản gốc được trích dẫn. “Phần trích dẫn được đặt trong ngoặc kép”, kèm theo
nguồn trích (có thế lựa chọn 1 trong 2 phong cách: Harvard hoặc Vancouver).
Không nên dùng quá nhiều cách trích dẫn này vì bài viết sẽ nặng nề và đơn điệu.
- Trích dẫn gián tiếp là sử dụng ý tưởng, kết quả, hoặc ý của một vấn đề để
diễn tả lại theo cách viết của mình nhưng phải đảm bảo đúng nội dung của bản gốc.
Đây là cách trích dẫn được khuyến khích sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Khi
trích dẫn theo cách này cần cẩn trọng và chính xác để tránh diễn dịch sai, đảm bảo
trung thành với nội dung của bài gốc.
- Trích dẫn thứ cấp là khi người viết không có điều kiện tiếp cận được một
tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một tài liệu khác. Ví dụ khi người viết
muốn trích dẫn một thông tin có nguồn gốc từ tác giả A, nhưng không tìm được trực
tiếp bản gốc tác giả A mà thông qua một tài liệu của tác giả B. Khi trích dẫn theo
cách này không liệt kê tài liệu trích dẫn của tác giả A trong danh mục tài liệu tham
khảo. Một tài liệu có yêu cầu khoa học càng cao thì càng hạn chế trích dẫn thứ cấp
mà phải tiếp cận càng nhiều tài liệu gốc càng tốt.
5.1.4 Một số nguyên tắc trích dẫn tài liệu tham khảo
− Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác, của đồng
tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng. Nếu sử dụng tài liệu của người khác
(trích dẫn bảng, biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) mà không chú dẫn
tác giả và nguồn tài liệu thì khóa luận tốt nghiệp không được duyệt để bảo vệ.
− Tài liệu tham khảo có thể được trích dẫn và sử dụng trong các phần đặt
vấn đề, tổng quan, phương pháp nghiên cứu, cơ sở lý luận.
− Phong cách ghi trích dẫn phải thống nhất trong toàn bộ khóa luận tốt
nghiệp và phù hợp với cách trình bày trong danh mục tài liệu tham khảo.
− Không ghi học hàm, học vị, địa vị xã hội của tác giả vào thông tin trích dẫn.
− Tài liệu được trích dẫn trong bài viết phải có trong danh mục tài liệu
tham khảo.
− Tài liệu được liệt kê trong danh mục tham khảo phải có trích dẫn trong
bài viết.
− Không trích dẫn tài liệu mà người viết chưa đọc. Chỉ trích dẫn khi người
viết phải có tài liệu đó và đã đọc tài liệu đó. Không nên trích dẫn những chi tiết nhỏ,

20
ý kiến cá nhân, kinh nghiệm chủ quan, những kiến thức đã trở nên phổ thông.
− Khi một thông tin có nhiều người nói đến thì nên trích dẫn những nghiên
cứu/ bài báo/ tác giả có tiếng trong chuyên ngành
− Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có
thể sử dụng dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn
dài hơn thì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình
bày, với lề trái lùi vào thêm 2 cm. Khi này mở đầu và kết thúc đoạn trích này không
phải sử dụng dấu ngoặc kép.
5.2 Tài liệu tham khảo
5.2.1 Yêu cầu chung
− Hệ thống tài liệu tham khảo sử dụng trong khóa luận nên gần thời điểm
in khóa luận (tối đa 7 năm tính tới thời điểm in khóa luận).
− Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp,
Đức, Nga, Trung, Nhật, …). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên
văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật… (đối
với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt
đi kèm theo mỗi tài liệu).
− Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC theo họ tên tác giả theo thông lệ
của từng nước.
✓ Tác giả là người nưới ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.
✓ Tác giả là người Việt Nam: xếp theo thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn
giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo
tên lên trước họ.
✓ Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên
cơ quan ban hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp
vào vần T, Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp vào vần B, v.v…
− Không nên dùng luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ và hạn chế dùng sách
giáo khoa, Website làm tài liệu tham khảo.
− Họ và tên tác giả được viết đầy đủ đối với tên người Việt Nam; Họ (viết
đầy đủ), tên gọi và tên đệm (viết tắt) đối với tên người nước ngoài.

21
− Nếu tài liệu dài hơn một dòng, nên trình bày sao cho từ dòng thứ hai lùi
vào so với dòng thứ nhất 1 cm để phần tài liệu tham khảo được rõ ràng, dễ theo dõi.
5.2.2 Trình bày tài liệu tham khảo là sách
Tài liệu tham khảo là sách phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
(1) Họ và tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
(2) (năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
(3) Tên sách, (in nghiêng, dấy phẩy cuối tên)
(4) lần xuất bản, (chỉ ghi mục này với lần xuất bản thứ hai trở đi)
(5) nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)
(6) nơi xuất bản. (ghi tên thành phố, dấu chấm kết thúc)
5.2.3 Trình bày tài liệu tham khảo là một chương (một phần) trong sách
Tài liệu tham khảo phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
(1) Họ và tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
(2) (năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
(3) “tên phần hoặc chương”, (đặt trong ngặc kép, dấu phẩy cuối tên)
(4) Tên sách, (in nghiêng, dấy phẩy cuối tên)
(5) lần xuất bản, (chỉ ghi mục này với sách có lần xuất bản thứ hai trở đi)
(6) nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)
(7) nơi xuất bản, (ghi tên thành phố, dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)
(8) tập, (dấu phẩy cuối tên)
(9) Số trang. (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc)
5.2.4 Trình bày tài liệu tham khảo là báo cáo, đề tài NCKH, luận văn, khóa luận
Tài liệu tham khảo phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
(1) Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
(2) (năm nghiệm thu), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
(3) Tên báo cáo, tên đề tài, (in nghiêng, dấy phẩy cuối tên)
(4) cấp đề tài / bậc học, (dấu phẩy cuối tên)
(5) Cơ sở quan chủ quản. (dấu chấm kết thúc)
5.2.5 Trình bày tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, tập san
Tài liệu tham khảo phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
(1) Họ và tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)

22
(2) (năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
(3) “tên bài báo”, (đặt trong ngặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
(4) Tên tạp chí, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
(5) tập (không có dấu ngăn cách)
(6) (số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
(7) Các số trang. (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc)
5.2.6 Trình bày tài liệu tham khảo là bài đăng trong kỷ yếu hội nghị, hội thảo
Tài liệu tham khảo phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
(1) Họ và tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
(2) (năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
(3) “tên bài báo”, (đặt trong ngặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
(4) Tên kỷ yếu, tên hội nghị, diễn đàn, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
(5) địa điểm, thời gian, cơ quan tổ chức, (dấu phẩy cuối tên)
(6) Các số trang. (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc)
5.2.7 Trình bày tài liệu tham khảo là giáo trình, tài liệu lưu hành nội bộ
Hạn chế loại tài liệu này. Tài liệu phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
(1) Họ và tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
(2) (năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
(3) Tên giáo trình, tài liệu, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
(4) nhà xuất bản, (nếu có) (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)
(5) đơn vị chủ quản. (dấu chấm kết thúc)
5.2.8 Trình bày tài liệu tham khảo từ nguồn internet
Hạn chế loại tài liệu này. Tài liệu phải ghi đầy đủ các thông tin sau:
(1) Họ và tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
(2) (năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
(3) Tên tài liệu, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
(4) đường dẫn (URL), (dấu phẩy sau tên đường dẫn)
(5) Thời gian truy cập. (dấu chấm kết thúc)

23
VI. MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN LIÊN QUAN
6.1. Mẫu nhật ký thực tập
(Theo Phụ lục 5 – QĐ số 5398/QĐ-TĐHHN ngày 12/11/2024)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHẬN KÝ THỰC TẬP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Thời gian Nội dung thực tập
(Kế hoạch)
Kết quả thực hiện Ghi chú
Tuần 1
(Từ …. đến ….)

Tuần 2
(Từ …. đến ….)


Nhận xét của cán bộ hướng dẫn:
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
Cán bộ hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)
Sinh viên thực tập
(Ký, ghi rõ họ tên)


Họ và tên:
Lớp:
Ngành:
Cơ sở thực tập:
Mã học viên/sinh viên:
Khóa:

Thời gian thực tập:

24
6.2. Mẫu nhận xét của giảng viên hướng dẫn
(Theo Phụ lục 6 – QĐ số 5398/QĐ-TĐHHN ngày 12/11/2024)
CÔNG TY….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày tháng năm 2024


GIẤY XÁC NHẬN KẾT QUẢ THỰC TẬP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
Kính gửi: Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Công ty …. xác nhận kết quả thực tập của sinh viên như sau:
1. Thông tin về học phần
Tên học phần: Khóa luận tốt nghiệp Mã học phần: Số tín chỉ: 12
Thời gian thực tập: Từ ngày ………….. đến ngày …………………………..
2. Kết quả thực tập:

TT Mã Sinh viên Họ và tên Lớp Đánh giá về
chuyên môn
1
Đánh giá về ý
thức, thái độ
2

Điểm đánh giá
(theo thang điểm
10)
Tốt Đạt Khá Tốt Đạt Khá





Nhận xét chung: ……………………………………………………………………………… …………………………

25
………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………

Xác nhận của cán bộ hướng dẫn Xác nhận của cơ sở thực tập
(Ký và ghi rõ chức danh, họ tên) (Ký và ghi rõ chức danh, họ tên)


1,2 Việc đánh giá về chuyên môn và ý thức, thái độ của người học được phân chia thành 3 tiêu chí (Tốt, đạt, yếu) nếu đáp ứng theo các yêu cầu dưới
đây.

1
6.3. Mẫu nhận xét của giảng viên hướng dẫn
(Theo Phụ lục 9 – QĐ số 5398/QĐ-TĐHHN ngày 12/11/2024)

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
I. Thông tin chung
Họ và tên người hướng dẫn: …………………………………………………………
Đơn vị công tác: ……………………………………………………………………..
Học hàm, học vị: …………………………………………………………………….
Họ và tên sinh viên: ………………………………………Ngày sinh: ………………
Mã sinh viên: ………………… …….. . Lớp: …………………….
Tên đề tài: …………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………...
II. Nhận xét về khóa luận
2.1. Nhận xét về hình thức: …………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
2.2. Mục tiêu và nội dung: …………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………...
2.3. Kết quả đạt được: ……………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………...
2.4. Kết luận và đề nghị: …………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
III. Phần nhận xét tinh thần và thái độ làm việc của sinh viên
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
IV. Đề nghị
Đủ điều kiện báo cáo:
Không đủ điều kiện báo cáo:
Hà Nội, ngày tháng năm 20…
Giảng viên hướng dẫn

2
6.4. Mẫu bản giải trình chỉnh sửa khóa luận (dùng sau khi bảo vệ)
(Theo Phụ lục 8 – QĐ số 5398/QĐ-TĐHHN ngày 12/11/2024)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 20…
BẢN GIẢI TRÌNH SỬA CHỮA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kính gửi: - Bộ môn:………………………………………………
Tên tôi là:…………………………………………………………………………… ..
Mã sinh viên:…………………………………….Lớp:………………………………
Ngành:……………………………………………………………………………… ..
Tên đề tài khóa luận :…………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… …
Giảng viên hướng dẫn:………………………………………………………………..
Theo góp ý của giảng viên chấm báo cáo, dưới sự định hướng của cán bộ
hướng dẫn, tôi đã nghiêm túc tiếp thu những ý kiến đóng góp của Hội đồng và tiến
hành sửa chữa, bổ sung khóa luận theo đúng tinh thần kết luận của Hội đồng. Chi
tiết về các nội dung chỉnh sửa như sau:
1. Tác giả tiếp thu, chỉnh sửa và bổ sung khóa luận theo góp ý của Hội đồng
STT Nội dung Trang cũ Sửa thành Trang mới


2. Tác giả xin được giữ quan điểm của mình ở một số nội dung khóa luận
STT Nội dung Lý do giữ quan điểm của mình Trang


Trên đây là Bản giải trình về những điểm sửa chửa, bổ sung khóa luận của tôi
theo yêu cầu của giảng viên chấm khóa luận tốt nghiệp ngành ………………… tại
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, họp ngày...tháng…năm…
Hà Nội, ngày tháng năm 20…
Bộ môn Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Tags