78
Bảng 4.3. Tỷ lệ vốn FDI vào các tỉnh ở vùng ĐBSCL (lũy kế đến 2019)
Tỉnh, thành
phố
2010
2015
2019
Tỷ lệ
dự án
(%)
Tỷ lệ
vốn
đăng
ký
(%)
Tỷ lệ dự
án
(%)
Tỷ lệ vốn
đăng ký
(%)
Tỷ lệ
dự
án
(%)
Tỷ lệ vốn
đăng ký
(%)
Long An 38,2627,16 70,78 18,8268,5 34,3
Tiền Giang 16,5233,86 6,49 1,876,9 11,2
Bến Tre 7,83 6,93 1,95 4,523,7 4,7
Trà Vinh 6,9610,95 1,30 68,472,5 14,4
Vĩnh Long 5,22 0,85 2,60 1,653,6 3,2
Đồng Tháp 0,87 0,03 0,65 0,891,1 0,7
An Giang 4,3511,71 3,25 1,481,5 1,2
Kiên Giang 4,35 0,98 3,25 1,273,5 20,8
Cần Thơ 4,35 0,58 4,55 0,525,0 3,1
Hậu Giang 3,48 4,98 0,00 0,001,3 2,3
Sóc Trăng 1,74 0,12 1,30 0,170,9 1,1
Bạc Liêu 1,74 0,17 0,00 0,000,8 2,4
Cà Mau 4,35 1,69 3,90 0,340,6 0,6
VÙNG ĐBSCL 115
(Dự
án)
558,145
(Triệu
USD)
154
(Dự án)
3690,28
(Triệu
USD)
1.781
(Dự
án)
23.065
(Triệu
USD)
Nguồn: Niên giám thống kê 2020
Tính đến 2019, vùng ĐBSCL thu hút được 1.781 dự án đầu tư nước ngoài với
số vốn đăng ký khoảng 23.065 triệu USD. Xét về cơ cấu FDI trong nội bộ vùng
ĐBSCL, tỷ trọng này vẫn không đồng đều, thậm chí có sự chênh lệch rất lớn giữa
tỉnh thấp nhất – Cà Mau, chiếm chưa đến 1% số lượng dự án và tổng số vốn đăng
ký của vùng, và tỉnh cao nhất – Long An, chiếm đến 68,5% số dự án và hơn 34% số
vốn đăng ký FDI vào vùng ĐBSCL. Tuy vị trí địa lý và điều kiện phát triển kinh tế
ở mỗi tỉnh khác nhau, nhưng sự khác biệt lớn (đến 68% và 33%) giữa các tỉnh thành
phố trong vùng vẫn cần được chú ý. Theo số liệu ở bảng 4.3, bốn tỉnh thành phố có
lượng vốn FDI đổ vào nhiều nhất là Long An (34,3%), Kiên Giang (20,8%), Trà