150
âm: Clo va Bicacbonat cũng đƣợc tái hấp thu theo bằng cơ chế khuyếch tán. Các chất
dinh dƣỡng và các Ion đƣợc hấp thu kéo theo nƣớc cũng đƣợc hấp thu theo bằng hình
thức khuếch tán, 65% nƣớc đƣợc hấp thu tại đây.
- Bài tiết các chất: Ion hydro vận chuyển tích cực vào lòng ống, Ure, Creatinin đ-
ƣợc lọc qua cầu thận còn đƣợc ống lƣợn gần bài tiết thêm vào lòng ống thận.
3.2. Tái hấp thu ở quai Henle
- Nhánh lên của quai henle không thấm với nƣớc, Ion natri đƣợc hấp thu tích cực,
làm cho áp xuất thẩm thấu quanh ống tăng lên, còn áp xuất thẩm thấu trong lòng ống
lại giảm đi. Tại nhánh xuống của quai henle không cho Ion natri thấm qua nhƣng lại
cho nƣớc đi qua, nhờ áp xuất thẩm thấu quanh ống tăng có tác dụng hấp thu nƣớc ở
nhánh xuống của quai henle, 15% nƣớc đƣợc tái hấp thu tại đây.
3.3. Tái hấp thu và bài tiết ở ống lượn xa
- Dịch vào ống lƣợn xa là dịch nhƣợc trƣơng, Ion natri đƣợc hấp thu đồng thời
bài tiết Ion kali bằng cơ chế vận chuyển tích, nhƣng đƣợc điều hoà bởi hormo
Aldosteron tuyến vỏ thƣợng thận, hormon này làm tăng tái hấp thu natri bài tiết kali.
Nƣớc tiếp tục đƣợc tái hấp thu tại đây bằng cơ chế khuếch tán theo các chất đƣợc hấp
thu. Hấp thu nƣớc ở đây đƣợc điều hoà bởi hormon ADH của thuỳ sau tuyến yên có
tác dụng làm tăng tái hấp thu nƣớc, 10% nƣớc đƣợc tái hấp thu tại đây, thiếu hormon
này gây bệnh đái tháo nhạt.
- Ion hydro cũng đƣợc bài tiết tích cực tại đây, Amoniac đƣợc máu mang đến
cũng đợc bài tiết bằng cơ chế khuếch tán.
3.4. Taí hấp thu và bài tiết ở ống góp
- Các chất đƣợc bài tiết và tái hấp thu ở đây giống nhƣ ở ống lƣợn xa, 9% nƣớc
đƣợc tái hấp thu tại đây.
- Kết quả của quá trình tái hấp thu và bài tiết ở ống thận, mỗi ngày ở hai thận lọc
đƣợc 170 - 180 lít dịch lọc nhƣng khoảng 99% nƣớc đƣợc tái hấp thu, nên lƣợng nƣớc
tiết đƣợc thải ra ngoài khoảng 1 - 1,5 lít. Nƣớc đƣợc tái hấp thu ở ống thận đƣợc điều
hoà bởi ADH, thiếu hormon này gây ra bệnh đái nhạt.
- Các chất dinh dƣỡng đƣợc tái hấp thu hoàn toàn. do vậy bình thƣờng trong nƣớc
tiểu không có các chất này. Ion natri, kali đƣợc tái hấp thu và bài tiết, đƣợc điều hoà
bởi Aldosteron đảm bảo nồng độ tƣơng đối hằng định trong dịch ngoại bào. Creatinin,
Ure, Amoniac, Ion hydro đƣợc lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Natri, kali còn lại
trong dịch lọc, trong khi đó nƣớc đƣợc tái hấp thu gần hết do vậy nồng độ các chất này
rất cao trong nƣớc tiểu, dẫn đến áp xuất thẩm thấu trong nƣớc tiểu cao. Bệnh lý của
cầu thận, ống thận sẽ làm thay đổi nồng độ các chất Creatinin, Ure, Natri, Kali,
Amoniac, Protein, pH trong máu và trong nƣớc tiểu.
4. Động tác tiểu tiện
Nƣớc tiểu đổ vào bể thận theo niệu quản vào bàng quang, thể tích nƣớc tiểu trong
bàng quang tăng dần, cho đến khi đạt đƣợc một áp suất nhất định, gây ra phản xạ tiểu
tiện, làm cho cơ thắt cổ bàng quang mở ra cho nƣớc tiểu chảy qua niệu đạo ra ngoài.
Cổ bàng quang cơ trơn dày lên tạo ra cơ thắt trơn (cơ thắt trong), trƣơng lực của
cơ trơn ngăn nƣớc tiểu thoát vào niệu đạo. Thần kinh giao cảm có trung tâm ở tuỷ