giai-phau-sinh-ly he ho hap sdfasfasdfasf

huynhgiabao150919 13 views 184 slides Mar 06, 2025
Slide 1
Slide 1 of 222
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113
Slide 114
114
Slide 115
115
Slide 116
116
Slide 117
117
Slide 118
118
Slide 119
119
Slide 120
120
Slide 121
121
Slide 122
122
Slide 123
123
Slide 124
124
Slide 125
125
Slide 126
126
Slide 127
127
Slide 128
128
Slide 129
129
Slide 130
130
Slide 131
131
Slide 132
132
Slide 133
133
Slide 134
134
Slide 135
135
Slide 136
136
Slide 137
137
Slide 138
138
Slide 139
139
Slide 140
140
Slide 141
141
Slide 142
142
Slide 143
143
Slide 144
144
Slide 145
145
Slide 146
146
Slide 147
147
Slide 148
148
Slide 149
149
Slide 150
150
Slide 151
151
Slide 152
152
Slide 153
153
Slide 154
154
Slide 155
155
Slide 156
156
Slide 157
157
Slide 158
158
Slide 159
159
Slide 160
160
Slide 161
161
Slide 162
162
Slide 163
163
Slide 164
164
Slide 165
165
Slide 166
166
Slide 167
167
Slide 168
168
Slide 169
169
Slide 170
170
Slide 171
171
Slide 172
172
Slide 173
173
Slide 174
174
Slide 175
175
Slide 176
176
Slide 177
177
Slide 178
178
Slide 179
179
Slide 180
180
Slide 181
181
Slide 182
182
Slide 183
183
Slide 184
184
Slide 185
185
Slide 186
186
Slide 187
187
Slide 188
188
Slide 189
189
Slide 190
190
Slide 191
191
Slide 192
192
Slide 193
193
Slide 194
194
Slide 195
195
Slide 196
196
Slide 197
197
Slide 198
198
Slide 199
199
Slide 200
200
Slide 201
201
Slide 202
202
Slide 203
203
Slide 204
204
Slide 205
205
Slide 206
206
Slide 207
207
Slide 208
208
Slide 209
209
Slide 210
210
Slide 211
211
Slide 212
212
Slide 213
213
Slide 214
214
Slide 215
215
Slide 216
216
Slide 217
217
Slide 218
218
Slide 219
219
Slide 220
220
Slide 221
221
Slide 222
222

About This Presentation

qưaa2r


Slide Content

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ





GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: GIẢI PHẪU SINH LÝ

NGÀNH: Y SỸ ĐA KHOA
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKT ngày ..… tháng ....... năm……..
của Trường Cao đẳng Y tế Sơn La)










Sơn La, năm 2020

1

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2

LỜI GIỚI THIỆU
Thực hiện một số điều theo Thông tƣ 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 11/3/2017
của Bộ lao động, Thƣơng binh và Xã hội quy định về quy trình xây dựng, thẩm định
và ban hành chƣơng trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn thẩm định giáo trình đào tạo
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, Trƣờng Cao đẳng Y tế Sơn La đã tổ chức biên
soạn tài liệu dạy/học một số môn cơ sở và chuyên ngành theo chƣơng trình đào tạo
trình độ trung cấp, trình độ Cao đẳng nhằm từng bƣớc xây dựng bộ tài liệu chuẩn trong
công tác đào tạo.
Với thời lƣợng học tập 90 giờ (58 giờ lý thuyết; 26 giờ thực hành; thí nghiệm,
thảo luận, bài tập; 06 giờ kiểm tra).
Môn Giải phẫu sinh lý giảng dạy cho học sinh với mục tiêu:
- Cung cấp cho ngƣời học các kiến thức cơ bản về đặc điểm giải phẫu của của
các cơ quan trong cơ thể ngƣời.
- Cung cấp những kiến thức cơ bản về chức năng, hoạt động chức năng sinh lý
của các cơ quan, hệ thống các cơ quan trong mối liên hệ thống nhất giữa chúng với
nhau và giữa cơ thể với môi trƣờng.
- Vận dụng đƣợc những kiến thức giải phẫu sinh lý vào việc học tập các học phần
chuyên ngành.
Do đối tƣợng giảng dạy là Y sỹ đa khoa nên nội dung của chƣơng trình tập trung
chủ yếu vào những đặc điểm giải phẫu sinh lý thƣờng gặp ở mỗi hệ cơ quan, tƣơng
ứng với nội dung giảng dạy môn. Để phục vụ cho thẩm định giáo trình, nhóm biên
soạn đã cập nhật kiến thức, điều chỉnh lại những nội dung sát với thực tế.
Nội dung của giáo trình bao gồm các bài sau:
Bài 1. Giới thiệu môn giải phẫu sinh lý học và Đại cƣơng về hệ vận động
Bài 2. Giải phẫu các xƣơng và khớp
Bài 3. Giải phẫu cơ – mạch máu – thần kinh
Bài 4. Giải phẫu sinh lý hệ tuần hoàn
Bài 5. Giải phẫu sinh lý hệ hô hấp
Bài 6. Giải phẫu sinh lý hệ tiêu hóa
Bài 7. Giải phẫu sinh lý hệ tiết niệu
Bài 8. Giải phẫu sinh lý hệ sinh dục
Bài 9. Giải phẫu sinh lý hệ thần kinh
Bài 10: Sinh lý máu
Bài 11: Giải phẫu sinh lý hệ nội tiết
Học sinh muốn tìm hiểu sâu hơn các kiến thức Giải phẫu sinh lý có thể sử dụng
sách giáo khoa dành cho đào tạo cử nhân điều dƣỡng, bác sĩ về lĩnh vực này nhƣ: Bài
giảng giải phẫu sinh lý dành cho cử nhân điều dƣỡng, bài giảng giải phẫu dành cho
đào tạo bác sĩ đa khoa, Atlas giải phẫu ngƣời. Các kiến thức liên quan đến Giải phẫu
sinh lý chúng tôi không đề cập đến trong chƣơng trình giảng dạy.

3

Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo và trích dẫn từ nhiều tài liệu
đƣợc liệt kê tại mục Danh mục tài liệu tham khảo. Chúng tôi chân thành cảm ơn các
tác giả của các tài liệu mà chúng tôi đã tham khảo.
Bên cạnh đó, giáo trình cũng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Nhóm
tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, phản hồi từ quý đồng nghiệp, các
bạn ngƣời học và bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn./.
Sơn La, ngày tháng năm 2020
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: ThS Phạm Hồng Thắng
2. Thành viên:
- ThS Hà Thị Thu Trang
- BS Lƣờng Thị Hà

4

MỤC LỤC

Bài 1. GIỚI THIỆU MÔN GIẢI PHẪU SINH LÝ HỌC VÀ ĐẠI CƢƠNG VỀ HỆ
VẬN ĐỘNG .................................................................................................................... 1
Bài 2. GIẢI PHẪU CÁC XƢƠNG VÀ KHỚP ............................................................ 23
Bài 3. GIẢI PHẪU CƠ – MẠCH MÁU – THẦN KINH ............................................. 48
Bài 4. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ TUẦN HOÀN ........................................................ 72
Bài 5. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ HÔ HẤP ................................................................. 95
Bài 6. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ TIÊU HÓA ........................................................... 110
Bài 7. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ TIẾT NIỆU ........................................................... 139
Bài 8. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ SINH DỤC ........................................................... 153
Bài 9. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ THẦN KINH ........................................................ 177
Bài 10. SINH LÝ MÁU .............................................................................................. 197
Bài 11. GIẢI PHẪU SINH LÝ NỘI TIẾT.................................................................. 210

5


GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
1. Tên môn học: Giải phẫu – sinh lý
2. Mã môn học: 210107
Thời gian thực hiện môn học: 90 giờ (58 giờ lý thuyết; thảo luận/bài tập: 26 giờ;
Kiểm tra: 06 giờ)
3. Vị trí, tính chất của môn học:
3.1. Vị trí: Môn học này là môn học cơ sở cho các môn bệnh học, là môn tiền
lâm sàng cho các môn thực hành tại các cơ sở y tế.
3.2. Tính chất: Môn học cung cấp cho ngƣời học các kiến thức cơ bản về đặc
điểm giải phẫu của của các cơ quan trong cơ thể ngƣời; cung cấp những kiến thức cơ
bản về chức năng, hoạt động chức năng sinh lý của các cơ quan, hệ thống các cơ quan
trong mối liên hệ thống nhất giữa chúng với nhau và giữa cơ thể với môi trƣờng. Vận
dụng đƣợc những kiến thức giải phẫu sinh lý vào việc học tập các học phần chuyên
ngành. Đồng thời giúp ngƣời học hình thành và rèn luyện tính chủ động trong học tập,
nghiên cứu và chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân.
3.3. Ý nghĩa và vai trò của môn học:
- Giáo trình “Giải phẫu - sinh lý” gồm 11 bài, giảng viên biên soạn để học
sinh học đƣợc những đặc điểm cơ bản về giải phẫu, chức năng, hoạt động chức năng
của các cơ quan, hệ thống của cơ thể phù hợp với chƣơng trình đào tạo y sỹ đa khoa.
- mỗi bài đều có mục tiêu học tập, nội dung bài học và các câu hỏi tự lƣợng
giá, giúp học sinh bám sát vào nội dung cơ bản và cũng tự kiểm tra đƣợc kiến thức cơ
bản của mình để việc tự học đƣợc tốt hơn.
4. Mục tiêu môn học:
4.1. Về kiến thức:
A1. Mô tả đƣợc những đặc điểm cơ bản về giải phẫu của các cơ quan trong cơ
thể.
A2. Trình bày đƣợc chức năng, hoạt động chức năng của các cơ quan, hệ thống
các cơ quan trong mối liên hệ thống nhất giữa chúng với nhau và giữa cơ thể với môi
trƣờng.
4.2. Về kỹ năng:
B1. Chỉ đƣợc các cơ quan, các bộ phận trên tranh, mô hình giải phẫu, đối chiếu
đƣợc các bộ phận lên cơ thể sống.
B2. Vận dụng đƣợc kiến thức giải phẫu sinh lý vào các môn học chuyên ngành
và trong lâm sàng.
4.3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
C1. Chủ động nghiên cứu về giải phẫu sinh lý các cơ quan trong cơ thể.
C2. Chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân.

6

5. Nội dung của môn học:
5.1. Chƣơng trình khung:
Mã môn
học
TÊN MÔN HỌC
Số
tín
chỉ
THỜI GIAN HỌC TẬP (GIỜ)
Tổng
số
Trong đó

thuyết
Thực hành/
thực tập/
thí nghiệm/
bài tập/thảo
luận
Thi/
Kiểm
tra
I Các môn học chung 11 210 85 112 13
210101 Chính trị 2 30 22 6 2
210102 Ngoại ngữ 3 60 30 28 2
210103 Tin học 1 30 0 28 2
210104 Giáo dục thể chất 1 30 3 24 3
210105 Giáo dục QP- An ninh 3 45 19 23 3
210106 Pháp luật 1 15 11 3 1
II Các môn học chuyên môn 82 2.130 572 1479 79
II.1 Môn học cơ sở 14 240 142 82 16
210107 Giải phẫu – Sinh lý 5 90 58 26 6
210108 Vi sinh – Ký sinh trùng 2 30 28 0 2
210109 Dƣợc lý 4 60 28 28 4
210110
Điều dƣỡng cơ bản – Kỹ
thuật điều dƣỡng
3 60 28 28 4
II.2 Môn học chuyên môn 55 1.635 308 1277 50
210111 Lâm sàng KTĐD 2 90 86 4
210112 Bệnh Nội khoa 5 75 40 32 3
210113 Bệnh Ngoại khoa 4 60 34 23 3
210114 Sức khỏe trẻ em 5 75 54 18 3

7

210115 Sức khỏe sinh sản 5 90 50 36 4
210116 Bệnh truyền nhiễm, xã hội 5 75 72 3
210117 Y học cổ truyền 3 60 29 26 5
210118 Phục hồi chức năng 2 30 29 0 1
210119 Lâm sàng BH Nội V1 2 90 88 2
210120 Lâm sàng BH Ngoại V1 2 90 88 2
210121 Lâm sàng BH SKSS V1 2 90 88 2
210122 Lâm sàng BH SKTE V1 2 90 88 2
210123
Lâm sàng BH Truyền
nhiễm
2 90

88 2
210124 Lâm sàng BH Nội V2 2 90 88 2
210125 Lâm sàng BH Ngoại V2 2 90 88 2
210126 Lâm sàng BH SKSS V2 2 90 88 2
210127 Lâm sàng BH SKTE V2 2 90 88 2
210128 Lâm sàng Y học cổ truyền 2 90 88 2
210129 Thực hành nghề nghiệp 4 180 0 176 4
II.3 Môn học tự chọn 13 255 122 120 13
210130 Vệ sinh phòng bệnh 2 30 23 5 2
210131 Y tế cộng đồng 2 30 28 2
210132
Kỹ năng giao tiếp và
GDSK
3 45 28 14 3
210133 Tổ chức và quản lý y tế 2 30 28 0 2
210134
Dinh dƣỡng - Vệ sinh an
toàn thực phẩm
2 30 15 13 2
210135 Thực tế cộng đồng 2 90 88 2
Tổng cộng 93 2.340 657 1591 92

8

5.2. Chƣơng trình chi tiết môn học:
TT Tên chƣơng, mục
Thời gian (giờ)
Tổng LT TH KT
1 Bài 1. Giới thiệu môn giải phẫu sinh lý học và
Đại cƣơng về hệ vận động
1 1 0
2 Bài 2. Giải phẫu các xƣơng và khớp 7 3 4
3 Bài 3. Giải phẫu cơ – mạch máu – thần kinh 5 3 2
4 Bài 4. Giải phẫu sinh lý hệ tuần hoàn 11 8 3
5 Bài 5. Giải phẫu sinh lý hệ hô hấp 11 8 3
6 Bài 6. Giải phẫu sinh lý hệ tiêu hóa 13 9 4 1TH
7 Bài 7. Giải phẫu sinh lý hệ tiết niệu 8 6 2
8 Bài 8. Giải phẫu sinh lý hệ sinh dục 7 5 2
9 Bài 9. Giải phẫu sinh lý hệ thần kinh 9 7 2 1TL
10 Bài 10: Sinh lý máu 9 5 4
11 Bài 11: Giải phẫu sinh lý hệ nội tiết 3 3 0 1TN
Tổng Cộng 90 58 26 6
6. Điều kiện thực hiện môn học:
6.1. Phòng học Lý thuyết/Thực hành: Đáp ứng phòng học chuẩn
6.2. Trang thiết bị dạy học: Máy vi tính, máy chiếu projector, phấn, bảng.
6.3. Học liệu, dụng cụ, mô hình, phƣơng tiện: Giáo trình, tranh và mô hình
giải phẫu sinh lý.
6.4. Các điều kiện khác: mạng Internet.
7. Nội dung và phƣơng pháp đánh giá:
7.1. Nội dung:
- Kiến thức: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến thức
- Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kỹ năng.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, ngƣời học cần:
+ Nghiên cứu bài trƣớc khi đến lớp.
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lƣợng môn học.

9

+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
7.2. Phƣơng pháp:
7.2.1. Cách đánh giá
- Áp dụng quy chế đào tạo Cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tƣ
số 09/2017/TT-LĐTBXH, ngày 13/3/2017 của Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh
và Xã hội.
- Hƣớng dẫn thực hiện quy chế đào tạo áp dụng tại Trƣờng Cao đẳng Y tế Sơn
La nhƣ sau:
Điểm đánh giá Trọng số
+ Điểm kiểm tra thƣờng xuyên (Hệ số 1) 40%
+ Điểm kiểm tra định kỳ (Hệ số 2)
+ Điểm thi kết thúc môn học 60%
7.2.2. Phƣơng pháp đánh giá
Phƣơng pháp
đánh giá
Phƣơng pháp
tổ chức
Hình thức
kiểm tra
Chuẩn đầu ra
đánh giá
Số
cột
Thời điểm
kiểm tra
Thƣờng xuyên Viết Trắc nghiệm
A1, A2,
B1, B2, C1, C2
1
Sau khi
học xong
bài 10, 11
Định kỳ
Thuyết
trình/Viết
Thực
hành/Tự
luận
A1, A2,
B1, B2, C1, C2
2
Sau khi
học xong
hết bài 1-6
(1 điểm tự
luận) và
khi học
xong hết
bài 7-9 (1
điểm thực
hành)
Kết thúc môn
học
Viết Trắc nghiệm
A1, A2,
B1, B2, C1, C2
1 Sau 90 giờ
7.2.3. Cách tính điểm
- Điểm đánh giá thành phần và điểm thi kết thúc môn học đƣợc chấm theo
thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
- Điểm môn học là tổng điểm của tất cả điểm đánh giá thành phần của môn học
nhân với trọng số tƣơng ứng. Điểm môn học theo thang điểm 10 làm tròn đến một chữ
số thập phân.

10

8. Hƣớng dẫn thực hiện môn học
8.1. Phạm vi, đối tƣợng áp dụng: Môn học đƣợc áp dụng cho đối tƣợng học
sinh Y sỹ đa khoa hệ chính quy học tập tại Trƣờng CĐYT Sơn La.
8.2. Phƣơng pháp giảng dạy, học tập môn học
8.2.1. Đối với ngƣời dạy
+ Lý thuyết: Thuyết trình, phát vấn, động não.
+ Thực hành: Minh họa trực quan, cầm tay chỉ việc, thực hành trên tranh và mô
hình theo nhóm.
+ Hƣớng dẫn tự học theo nhóm: Nhóm trƣởng phân công các thành viên
trong nhóm tìm hiểu, nghiên cứu lần lƣợt theo yêu cầu nội dung trong bài học, cả
nhóm thảo luận, trình bày nội dung, ghi chép và báo cáo nhóm.
8.2.2. Đối với ngƣời học: Ngƣời học phải thực hiện các nhiệm vụ nhƣ sau:
- Nghiên cứu kỹ bài học tại nhà trƣớc khi đến lớp. Các tài liệu tham khảo sẽ đƣợc
cung cấp nguồn trƣớc khi ngƣời học vào học môn học này (trang web, thƣ viện, tài liệu...)
- Tham dự tối thiểu 70% các buổi giảng lý thuyết. Nếu ngƣời học vắng >30%
số tiết lý thuyết phải học lại môn học mới đƣợc tham dự kì thi lần sau.
- Tự học và thảo luận nhóm: là một phƣơng pháp học tập kết hợp giữa làm việc
theo nhóm và làm việc cá nhân. Một nhóm gồm 8-10 ngƣời học sẽ đƣợc cung cấp chủ
đề thảo luận trƣớc khi học lý thuyết, thực hành. Mỗi ngƣời học sẽ chịu trách nhiệm về
1 hoặc một số nội dung trong chủ đề mà nhóm đã phân công để phát triển và hoàn
thiện tốt nhất toàn bộ chủ đề thảo luận của nhóm.
- Tham dự đủ các bài kiểm tra thƣờng xuyên, định kỳ.
- Tham dự thi kết thúc môn học.
- Chủ động tổ chức thực hiện giờ tự học.
9. Tài liệu tham khảo:
[1]. Trƣờng Đại Điều dƣỡng Nam Định (2019), Bài giảng giải phẫu học (tái
bản lần thứ nhất), NXB Giáo dục Việt Nam.
[2]. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội (2018), Thông tƣ số 54/2018/TT-
BLĐTBXH ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội về việc quy
định khối lƣợng kiến thức tối thiểu yêu cầu về năng lực mà ngƣời học đạt đƣợc sau khi
tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sức
khỏe và dịch vụ xã hội.
[3]. Frank H.Netter (2013), Atlas Giải phẫu người (ngƣời dịch: Nguyễn
Quang Quyền), NXB Y hoc.
[4]. Bộ Y Tế (2009), Sinh lý học (Dùng cho đào tạo cử nhân điều dƣỡng, tái bản
lần thứ nhất), NXB Giáo dục.

11

Bài 1. GIỚI THIỆU MÔN GIẢI PHẪU SINH LÝ HỌC VÀ ĐẠI CƢƠNG
VỀ HỆ VẬN ĐỘNG
 GIỚI THIỆU BÀI 1
Bài 1 là bài giới thiệu tổng quan về nguyên tắc gọi tên các chi tiết và sử dụng
đƣợc thuật ngữ trong Giải phẫu sinh lý học. Giới thiệu về chức năng, thành phần, hình
thể ngoài và quy luật phát triển của bộ xƣơng ngƣời; sơ lƣợc giải phẫu về các loại
khớp và hệ cơ.
 MỤC TIÊU BÀI 1
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
 Về kiến thức:
- Trình bày đƣợc nguyên tắc gọi tên các chi tiết và sử dụng đƣợc thuật ngữ trong
Giải phẫu sinh lý học.
- Trình bày đƣợc chức năng, thành phần, hình thể ngoài và quy luật phát triển của
bộ xƣơng ngƣời; sơ lƣợc giải phẫu về các loại khớp và hệ cơ.
 Về kỹ năng:
- Chỉ đƣợc các bộ phận của hệ vận động trên tranh, mô hình giải phẫu.
- Đối chiếu đƣợc các bộ phận giải phẫu lên cơ thể sống.
 Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Chủ động nghiên cứu về giải phẫu sinh lý.
- Chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân.
 PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 1
- Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng,
vấn đáp, trực quan, cầm tay chỉ việc); yêu cầu người học thực hiện đúng nội dung thực
hành ở bài 1 (cá nhân hoặc nhóm).
- Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (Bài 1) trước buổi học; hoàn
thành đầy đủ nội dung thực hành ở bài 1 (cá nhân hoặc nhóm).
 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 1
- Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học lý thuyết.
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác
- Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chƣơng trình môn học, giáo trình, tài liệu
tham khảo, giáo án, tranh/mô hinh giải phẫu sinh lý và các tài liệu liên quan.
- Các điều kiện khác: Không có
 KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 1
- Nội dung:
 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến
thức
 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:

12

+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
- Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá:
 Điểm kiểm tra thường xuyên: không có
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có

13

NỘI DUNG BÀI 1
GIỚI THIỆU MÔN GIẢI PHẪU SINH LÝ HỌC
1. Về giải phẫu học
Hình thái trong Giải phẫu học là một lĩnh vực cơ bản đầu tiên của sinh học và là
cơ sở cho lĩnh vực sinh lý học.
Giải phẫu học và sinh lý học là 2 môn không thể tách rời nhau đƣợc. Hình thái
luôn đi cùng chức năng, hình thái nào thì chức năng đó. Cho nên giải phẫu chức năng
đã trở thành một quan điểm và phƣơng châm cơ bản của nghiên cứu và mô tả giải
phẫu.
1.1. Tư thế giải phẫu và định hướng vị trí giải phẫu
* Tư thế giải phẫu.
Tƣ thế ngƣời đứng thẳng 2 tay buông xuôi, mắt và 2 bàn tay hƣớng về phía trƣớc.
Các vị trí và cấu trúc giải phẫu đƣợc xác định theo 3 mặt phẳng không gian.
* Các mặt phẳng giải phẫu
- Mặt phẳng đứng dọc
Là mặt phẳng đứng theo chiều trƣớc sau. Có nhiều mặt phẳng đứng dọc song
song với nhau, song chỉ có một mặt phẳng đứng dọc giữa nằm chính giữa cơ thể và
chia cơ thể làm 2 nửa đối xứng, phải và trái. Ngoài ra, cho mỗi nửa cơ thể, mặt phẳng
đứng dọc giữa còn là mốc để so sánh 2 vị trí trong và ngoài.
- Mặt phẳng đứng ngang
Là mặt phẳng trán, là một mặt phẳng đứng theo chiều ngang, từ bên nọ sang bên
kia, thẳng góc với mặt phẳng đứng dọc.
Có nhiều mặt phẳng đứng ngang song song, song ngƣời ta thƣờng lấy một mặt
phẳng đứng ngang tƣợng trƣng qua giữa chiều dày trƣớc sau của cơ thể làm mốc, chia
cơ thể thành phía trƣớc và phía sau.

- Mặt phẳng nằm ngang
Là mặt phẳng nằm theo chiều ngang, thẳng góc với trục đứng thẳng của cơ thể
hay thẳng góc với 2 mặt phẳng đứng. Có nhiều mặt phẳng nằm ngang khác nhau, song
song với các chiều nằm ngang phải trái và trƣớc sau của cơ thể. Song cũng có một
mặt phẳng nằm ngang qua chính giữa cơ thể, lúc này cơ thể chia thành 2 phần trên và
dƣới.
* Các vị trí chiều hướng giải phẫu
- Trên: hay đầu, phía đầu. Dƣới: hay đuôi, phía đuôi.
- Trƣớc: phía bụng. Sau: phía lƣng.
- Phải trái là 2 phía đối lập nhau.
- Trong ngoài là 2 vị trí so sánh theo chiều ngang ở cùng một phía đối với mặt
phẳng đứng dọc giữa.

14

- Gần hay phía gần, xa hay phía xa gốc chi.
- Quay và trụ hay phía trụ và phía quay.
- Phía chày và mác tƣơng ứng với ngoài và trong.
- Phía gan tay và phía mu tay tƣơng ứng với trƣớc và sau bàn tay.
- Phía gan chân và mu chân tƣơng ứng với trên và dƣới bàn chân.

















* Nguyên tắc đặt tên trong giải phẫu học
Đây là môn học mô tả nên phải có các nguyên tắc đặt tên cho các chi tiết để
ngƣời học dễ nhớ và không bị lẫn lộn, những nguyên tắc chính là:
- Lấy tên các vật trong tự nhiên đặt cho các chi tiết có hình dạng giống nhƣ thế.
- Đặt tên theo hình học (chỏm, lồi cầu, tam giác, tứ giác...).
- Đặt tên theo chức năng (dạng, khép, gấp, duỗi...).
- Đặt tên theo vị trí nông sâu (gấp nông, gấp sâu...)
- Đặt tên theo vị trí tƣơng quan trong không gian (trên, dƣới, trƣớc, sau, trong,
ngoài, dọc, ngang...) dựa vào 3 mặt phẳng trong không gian là mặt phẳng đứng dọc,
đứng ngang và nằm ngang.
1.2. Phương pháp nghiên cứu và học giải phẫu
* Phương pháp nghiên cứu
Danh từ giải phẫu học có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp Anatome (cắt ra). Nói theo
Vị trí số 0 và ba mặt phẳng cơ bản

Mặt phẳng đứng ngang
Mặt phẳng đứng dọc
Mặt phẳng nằm ngang

15

ngôn ngữ hiện nay là “phẫu tích”. Nhƣng khi khoa học phát triễn thì chỉ quan sát bằng
mắt không đủ, mà phải sử dụng nhiều phƣơng pháp khác: Bơm tạng, nhuộm mầu,
chụp Xquang, làm tiêu bản trong suốt, nhuộm tổ chức vv....tuỳ mục đích nhƣng chủ
yếu là đại thể và vi thể.
* Phương pháp học giải phẫu
- Xác và xƣơng rời
- Các xƣơng rời
- Các tiêu bản phẫu tích sẵn
- Các mô hình nhân tạo bằng chất dẻo hay thạch cao.
- Tranh vẽ
- Cơ thể sống
- Hình ảnh Xquang
- Các phƣơng tiện nghe nhìn
Nói tóm lại Giải phẫu học là một môn quan trọng của y học, ngƣời sinh viên cũng
nhƣ ngƣời thầy thuốc phải nắm vững giải phẫu con ngƣời thì mới có thể chữa đƣợc
bệnh cho ngƣời bệnh.
Phải nhớ rằng "Người thầy thuốc mà không có kiến thức về giải phẫu thì chẳng
những vô ích mà còn có hại".
2. Về Sinh lý học
Sinh lý học là một ngành của sinh học, nghiên cứu hoạt động chức năng của cơ
thể sống.
Sinh lý ngƣời là một ngành của Sinh lý học nghiên cứu chức năng, cơ chế thực
hiện chức năng và điều hòa chức năng của từng cơ quan và mối liên quan giữa các cơ
quan trong cơ thể toàn vẹn; mối liên quan giữa cơ thể và môi trƣờng để đảm bảo cho
cơ thể tồn tại và phát triển.
Nghiên cứu sinh lý học giúp cho chúng ta nghiên cứu hoạt động của cơ thể con
ngƣời, là cơ sở của các môn: sinh lý bệnh, dƣợc lý và các môn nội khoa, ngoại khoa,
sản, nhi, v.v. phòng bệnh. Vì vậy sinh lý học là môn khoa học cơ bản của nhiều môn
khoa học khác.
Đối tƣợng nghiên cứu của môn Sinh lý học là cơ thể con ngƣời và nghiên cứu các
chức năng của các cơ quan và hệ thống các cơ quan, cơ chế hoạt động trong mối liên
hệ thống nhất với nhau và với môi trƣờng bên ngoài.
Học tốt sinh lý học sẽ góp phần học các môn học khác, góp phần phòng, chẩn
đoán, điều trị bệnh và chăm sóc ngƣời bệnh.




ĐẠI CƢƠNG VỀ HỆ VẬN ĐỘNG

16

Bộ máy vận động gồm có 2 phần:
- Phần thụ động gồm bộ xƣơng và hệ liên kết các xƣơng (khớp).
- Phần vận động là các cơ.
1. Hệ xƣơng
1.1. Chức năng
Xƣơng là yếu tố cứng rắn, nằm giữa các phần mềm của cơ thể, xƣơng có các
chức năng chính sau đây:
* Chức năng bảo vệ
Các xƣơng hợp lại thành bộ xƣơng. Một số xƣơng tạo thành một hộp (hộp sọ),
một ống (ống tuỷ) một khoang (lồng ngực chứa tim phổi và chậu hông chứa các tạng
niệu dục).
* Chức năng nâng đỡ
Bộ xƣơng là trụ cột của cơ thể, xung quanh là các phần mềm, là chỗ bám của
phần mềm và tạo nên hình dáng của cơ thể, phản ánh đặc trƣng hình thể và đặc tính
của loài ngƣời.
* Chức năng vận động
Các xƣơng tiếp khớp với nhau và là nơi bám của phần lớn các cơ, là chỗ dựa cho
cơ thể hoạt động, xƣơng nhƣ một đòn bẩy, đóng vai trò thụ động trong bộ máy vận
động, khi bị kích thích, cơ co lại hay duỗi ra làm xƣơng chuyển động cơ thể chuyển
động theo để đáp ứng một nhu cầu cần thiết.
* Các chức năng khác
Xƣơng sản sinh huyết cầu và tham gia chuyển hoá Fe
++
, Ca
++
.
1.2. Thành phần của bộ xương
Có tổng số 206-208 xƣơng của cơ thể chia làm 3 loại:
* Xương thân mình
- Cột sống có 32 - 34 đốt, kéo dài từ nền sọ đến xƣơng cụt và đƣợc chia thành 5 đoạn:
đoạn cổ có 7 đốt sống, đoạn ngực có 12 đốt sống, đoạn thắt lƣng có 5 đốt sống, đoạn
cùng có 5 đốt sống, đoạn cụt có 3 - 5 đốt sống.
- Xƣơng sƣờn: có 12 đôi
- Xƣơng ức: gồm cán thân và mũi ức
- Khung chậu
* Xương đầu mặt
Có 8 xƣơng sọ não, 14 xƣơng sọ mặt và 1 xƣơng móng. Các xƣơng đầu mặt tạo
thành hộp sọ và khối xƣơng sọ mặt.
* Xương chi
- Chi trên dính vào thân bởi đai vai gồm có 64 xƣơng.
- Chi dƣới dính vào thân bởi đai hông gồm có 62 xƣơng.

17


















1.3. Hình thể ngoài của xương
* Xương dài
- Đầu xƣơng: là nơi tiếp khớp với xƣơng khác, thƣờng là chỏm hình cầu hay
phẳng, có nhiều chỗ lồi chỗ lõm và chia làm hai loại: Tiếp khớp và không tiếp khớp.
+ Diện khớp: Có thể lõm (nhƣ ổ chảo) hoặc lồi lồi (nhƣ lồi cầu, ròng rọc..)
+ Diện không khớp: có tên gọi khác nhau nhƣ lồi củ, lồi cầu, gai.
+ Mặt: Có các chỗ bám của cơ hay cơ đi qua.
- Cổ xƣơng: Là nơi nối tiếp giữa đầu và thân xƣơng.
- Thân xƣơng: Hình lăng trụ tam giác có các mặt các bờ. Mặt xƣơng có thể nhẵn
có thể gồ gề để cho gân cơ bám hay mạch thần kinh đi qua.
* Xương dẹt
Mô tả các mặt của xƣơng, các bờ và các góc.
1.4. Hình thể trong và cấu trúc
Cƣa dọc hay cƣa ngang một xƣơng ta thấy :
* Lớp cốt mạc: bao phủ mặt ngoài của xƣơng trừ diện khớp, gồm hai lá:
- Lá trong có nhiều mạch máu có tác dụng sinh xƣơng.
- Lá ngoài che chở xƣơng có nhiều thần kinh.
Bộ xƣơng ngƣời
Hộp sọ
Xương ức
Xương cột sống
Khớp khuỷu
Xương cẳng
chân
Xương bàn chân
Xương cẳng
tay
Xương đùi
Xương bàn
tay

18



Cấu trúc của các loại xƣơng
* Lớp xương đặc
Là một lớp xƣơng mịn rắn mầu vàng nhạt, dầy ở giữa mỏng ở hai đầu. Xƣơng
đặc gồm các tấm xƣơng xếp thành nhiều lớp đồng tâm quanh một ống nhỏ có chứa
mạch máu (ống Have) đó là hệ thống Have điển hình (trên những lá xƣơng có chứa tế
bào xƣơng thông với nhau, những hệ thống Have gần nhau cũng thông với nhau).
* Xương xốp
bên trong xƣơng đặc, gồm các bè xƣơng bắt chéo nhau có những hốc tuỷ lớn
thông với nhau bởi những vách ngăn không kín (có chứa tế bào xƣơng) các tế bào
xƣơng có thể xếp thành hình nan quạt, hình cung làm cho xƣơng có độ chắc cao nhất.
* Ống tuỷ
xƣơng dài các bè xƣơng xốp tác dụng làm nhẹ xƣơng và tăng sức chống đỡ.
Trong ống tuỷ có tuỷ, tuỷ đỏ có nhiều ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Tuỷ đỏ là cơ quan tạo
huyết (ngƣời lớn có khoảng 1300gam). Tuỷ vàng ở ống tuỷ các xƣơng dài ngƣời lớn
có nhiều tế bào mỡ.
1.5. Quy luật phát triển xương
- Quy luật tuổi dậy thì
Trƣớc tuổi dậy xƣơng phát triển chiều dài, sau tuổi dậy xƣơng phát triển chiều dầy.
- Quy luật dãn cách
Có sự phát triển không đồng đều về chiều dài và độ dầy hoặc hai xƣơng gần nhau
một phát triển, một tạm dừng, chúng thay đổi nhau.
- Quy luật tỷ lệ
Tuổi nhỏ - 6 tuổi: 4 - 6 cm/năm.

19

6 - 15 tuổi: 7cm/năm.
15 - 25 tuổi: chiều dài > chiều dầy.
- Quy luật bất đối xứng
Hai xƣơng nhƣ nhau (tay phải và trái) xƣơng nào hoạt động nhiều thì phát triển
nhiều hơn.
2. Hệ khớp
Là nơi các xƣơng liên kết với nhau để tạo thành bộ xƣơng và làm cho cơ thể cử
động và di chuyển đƣợc. Về phƣơng diện động tác, khớp đƣợc chia làm 3 loại: khớp
bất động, khớp bán động, khớp động.
2.1. Khớp bất động
hộp sọ hai xƣơng mắc vào nhau bởi một tổ chức liên kết hoặc sụn trung gian
không có khoang giữa hai xƣơng, chạm thƣơng không gây sai khớp mà thƣờng gẫy
hoặc dập xƣơng. Có hai loại khớp bất động:
- Khớp bất động sợi: hai xƣơng mắc vào nhau theo nhiều cách:
+ Khớp răng: trán đỉnh chẩm.
+ Khớp vẩy: trai đỉnh.
+ Khớp nhịp: xƣơng sống mũi.
+ Khớp mào: mào xƣơng này khớp vào khe xƣơng kia: bƣớm lá mía.
- Khớp bất động sụn: do một sụn dính chặt hai đầu xƣơng vào nhau, và tiếp với
cốt mạc ở hai đầu xƣơng bên ngoài: thân bƣớm dính vào mỏm nền xƣơng chẩm.
2.2. Khớp bán động
Là những khớp củ động rất ít, giữa 2 đầu xƣơng có sơ sụn có thể có khe khớp, ổ
khớp, nhƣng không đủ các thành phần trung gian.
Các khớp ở thân đốt sống. Khớp mu và khớp cùng chậu: có đĩa liên cốt ở giữa
một khe (coi nhƣ ổ khớp) khi phụ nữ sinh đẻ khớp giãn dãn ra ít nhiều.
2.3. Khớp động
Là những khớp cử động nhiều (khớp vai, khớp hông), cũng có những khớp cử
động ít hơn (khớp cổ tay, cổ chân)
Một khớp động gồm có: diện khớp, sụn khớp, bao khớp dây chằng, bao hoạt dịch.
Tuy nhiên tuỳ theo vị trí, cấu tạo mà gọi là khớp chỏm, khớp ròng rọc, khớp lƣỡng lồi
cầu, khớp trục, khớp phẳng...
* Diện khớp
Nói chung 2 diện khớp phải lắp vào nhau, nên hình thể đối xứng nhau, diện này
lồi diện kia lõm .
* Sụn khớp
Sụn bọc: ở mặt khớp tròn nhẵn và đàn hồi.
Sụn viền: Trong khớp chỏm, nếu chỏm quá to mà hõm khớp quá nhỏ thì có một
sụn viền, viền xung quanh làm hõm rộng thêm, sâu thêm dính vào bao khớp.

20

* Các thành phần nối khớp
- Bao khớp: Là một bao sợi chắc bọc quanh khớp và gắn liền 2 đầu xƣơng vào nhau
và bám vào xung quanh các mặt của khớp, bao có chỗ dày chỗ mỏng tuỳ theo chiều của
động tác.
- Dây chằng: có 2 loại, loại do các sợi của bao khớp dày lên tạo thành, loại do các
gân cơ tới bám vào các mấu ở gần khớp.
* Bao hoạt dịch
Là 1 bao thanh mạc lót ở mặt trong bao khớp ở 2 đầu xƣơng và xung quanh sụn bọc
mà không phủ lên sụn, bao tiết dịch đổ vào khớp, làm trơn, cho khớp cử động dễ dàng.
* Động tác
Tuỳ theo sự co của cơ bám vào xƣơng, động tác rộng rãi hay không tuỳ thuộc vào
chức năng của khớp .
3. Hệ cơ
3.1. Đại cương
Hệ cơ đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt đời sống của con ngƣời. Hoạt động
của các cơ là co rút do bị kích thích và do đó con ngƣời cử động đƣợc.
* Cơ trơn
các thành của nội tạng, mạch máu. Các tế bào cơ trơn có hình thoi, trong
nguyên sinh chất có tơ cơ rất mảnh. Hoạt động không tuỳ ý, do thần kinh thực vật chi
phối, cơ trơn có sợi dọc, sợi chéo, sợi vòng, có chỗ phát triển thành cơ thắt, cơ trơn co
rút chậm chạp, sợi ngắn, không có vân ngang.
* Cơ vân
Cơ vân bám vào da, vào xƣơng, đƣợc bố trí ở đầu, mặt, cổ, thân mình và tứ chi.
Sự co giãn của cơ vân phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngƣời, do thần kinh
động vật chi phối.
- Cơ vân có cấu trúc phức tạp gồm các sợi cơ dài, ngắn khác nhau, chúng xếp
song song với nhau tạo thành từng bó, mỗi cơ vân đƣợc tập hợp từ nhiều bó cơ nhƣ
vậy, các bó sợi cơ và toàn thể cơ vân đƣợc bọc trong một mô liên kết gọi là cân, cân
tập trung tại các đầu cơ tạo thành gân để bám vào xƣơng.
- Mạc: là mô liên kết dày che phủ một nhóm cơ, nó có nhiệm vụ ngăn cản cơ
không đƣợc chuyển dịch khỏi vị trí bám khi cơ hoạt động.
- Hầu hết các cơ vân đều vắt qua một hoặc hai khớp, vì vậy khi chúng co lại làm
cho các khớp này cử động.
* Cơ tim:
Cơ tim co bóp ngoài ý muốn nhƣng lại có cấu trúc giống cơ vân nên gọi là cơ vân
đặc biệt.
Nuôi dƣỡng cho các cơ là các mao mạch đƣợc tách ra từ động mạch. Chi phối
cho sự hoạt động của cơ là các dây thần kinh vận động hay cảm giác.
3.2. Phân bố và cách gọi tên cơ

21

* Phân bố
Cơ thân mình: gồm các cơ ở phía sau cột sống do ngành sau của thần kinh sống
chi phối.
Cơ đầu mặt cổ: do thần kinh sọ chi phối .
Cơ chi: gồm cơ gấp và duỗi do thần kinh sống chi phối.
* Cách gọi tên cơ: Dựa vào:
- Vị trí: Cơ thái dƣơng.
- Theo số lƣợng thân và gân cơ: cơ nhị đầu, tam đầu, tứ đầu.
- Chỗ bám: ức đòn chũm.
- Hình dáng: Cơ vuông, cơ thang.
- Hƣớng : Cơ thẳng, cơ vòng.
- Chức năng: Cơ gấp, duỗi.
- Cấu tạo: Bán mạc, bán gân.
- Tác dụng: Dạng, khép.
3.3. Các thành phần phụ thuộc
- Cân cơ: Là một tổ chức liên kết bao bọc một cơ hay nhóm cơ hay tất cả cơ ở
một vùng, một khu. Các khu cơ ngăn cách bởi vách liên cơ, cơ càng nở nang thì cân
càng dầy và chắc.
- Gân cơ: hai đầu cơ, là chỗ bám vào xƣơng.
-Bao hoạt dịch: Là một túi thanh mạc bao bọc gân, gồm hai lá: Lá trong bao bọc
gân và lá ngoài sát bao sợi, ở hai đầu bao hai lá liên tiếp nhau tạo lên một túi kín chứa
hoạt dịch làm cho cơ co rút đƣợc dễ dàng.
- Ròng rọc: chỗ gân thay đổi hƣớng thì thƣờng có một ròng rọc để gân đi qua đó.
- Xƣơng vừng: Nằm ở trong gân, làm tăng góc bám, tăng sức mạnh của gân.
3.4. Chức năng của cơ
Hệ cơ có chức năng quan trọng trong cử động, di chuyển và làm đảm bảo hoạt
động của cơ quan: sinh sản, hô hấp, dinh dƣỡng, bài tiết, tiếng nói và sự biểu lộ tình
cảm của con ngƣời, ngoài ra còn tạo ra hình dáng biểu thị sức mạnh của cơ thể.
Cơ có chức năng sinh nhiệt. Khi cơ hoạt động (trạng thái căng cơ) trong cơ có
quá trình trao đổi chất và quá trình trao đổi năng lƣợng (phân huỷ chất hữu cơ giải
phóng năng lƣợng). Khi cơ vận động nhiều, máu chảy tới nhiều gấp 4-5 lần lúc
thƣờng, acid Lắctic đƣợc tiết ra, đọng lại làm cho ngƣời mệt mỏi (vì nguyên sinh chất
cứng lại thành Myosin) hoặc co cứng (chuột rút). Sau khi chết 3-6 giờ thì tử thi co
cứng (albumin đông đặc) và mềm lại khi hiện tƣợng tan rã bắt đầu.

22

CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ
1- Trình bày nguyên tắc gọi tên các chi tiết và sử dụng đƣợc thuật ngữ trong Giải
phẫu sinh lý học?
2- Trình bày chức năng, thành phần, hình thể ngoài và quy luật phát triển của bộ
xƣơng ngƣời; sơ lƣợc giải phẫu về các loại khớp và hệ cơ?

23

Bài 2. GIẢI PHẪU CÁC XƢƠNG VÀ KHỚP
 GIỚI THIỆU BÀI 2
Bài 2 là bài giới thiệu tổng quan về hình thể và sự liên kết của các xƣơng đầu
mặt, xƣơng thân mình và các xƣơng của chi; cấu tạo và hoạt động chức năng của các
khớp chính trong cơ thể.
 MỤC TIÊU BÀI 2
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
 Về kiến thức:
- Mô tả đƣợc sơ lƣợc hình thể và sự liên kết của các xƣơng đầu mặt, xƣơng thân
mình và các xƣơng của chi.
- Mô tả đƣợc cấu tạo và hoạt động chức năng của các khớp chính trong cơ thể.
 Về kỹ năng:
- Chỉ đƣợc trên tranh, mô hình giải phẫu các chi tiết giải phẫu của các xƣơng và
khớp.
- Đối chiếu đƣợc các các chi tiết giải phẫu của các xƣơng và khớp lên đó cơ thể
sống.
 Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Chủ động nghiên cứu về giải phẫu sinh lý.
- Chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân.
 PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 2
- Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng,
vấn đáp, trực quan, cầm tay chỉ việc); yêu cầu người học thực hiện đúng nội dung thực
hành ở bài 2 (cá nhân hoặc nhóm).
- Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (Bài 2) trước buổi học; hoàn
thành đầy đủ nội dung thực hành ở bài 2 (cá nhân hoặc nhóm).
 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 2
- Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học thực hành.
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác
- Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chƣơng trình môn học, giáo trình, tài liệu
tham khảo, giáo án, tranh/mô hinh giải phẫu sinh lý và các tài liệu liên quan.
- Các điều kiện khác: Không có
 KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 2
- Nội dung:
 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến
thức
 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp

24

+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
- Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá:
 Điểm kiểm tra thường xuyên: không có
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có

25

NỘI DUNG BÀI 2
I. Xƣơng khớp đầu mặt:
Sọ đƣợc cấu tạo do 22 xƣơng hợp lại, trong đó có 21 xƣơng gắn lại với nhau
thành khối bằng các đƣờng khớp bất động, chỉ có xƣơng hàm dƣới liên kết với khối
xƣơng trên bằng một khớp động.
Sọ gồm hai phần:
- Sọ thần kinh hay sọ não, tạo nên một khoang rỗng, chứa não bộ. Hộp sọ có hai
phần là vòm sọ và nền sọ.
- Sọ tạng hay sọ mặt, có các hốc mở ra phía trƣớc: hốc mắt, hốc mũi, ổ miệng.
1. Xƣơng sọ não: Gồm có 8 xƣơng.
* Xương trán (có 1 xƣơng): Nằm ở phía trƣớc của hộp sọ, đƣợc chia làm hai
phần:
- Phần đứng: Tạo nên vầng trán. Trong xƣơng trán có những hốc rỗng gọi là
xoang trán. Có hai xoang trán ở phần đứng, tƣơng ứng với đầu trong hai cung mày,
ngăn cách với nhau bởi vách xoang trán. Xoang trán thông với ngách mũi giữa.
- Phần nằm ngang: ở hai bên là xƣơng mỏng tạo nên trần của hai hốc mắt, giữa
hai trần hốc mắt là một khuyết nhỏ để mảnh ngang xƣơng sàng lắp vào.
* Xương chẩm (có 1 xƣơng):
Nằm ở phía sau hộp sọ, phần đứng thuộc về vòm sọ và có ụ chẩm. Phần ngang
thuộc về nền sọ và có lỗ chẩm để hành não đi qua.
* Xương thái dương (có 2 xƣơng): Nằm ở hai bên hộp sọ, khớp với xƣơng đỉnh,
xƣơng bƣớm, xƣơng gò má và xƣơng chẩm. Xƣơng thái dƣơng gồm 3 xƣơng hợp
thành là: xƣơng trai, xƣơng đá, xƣơng chũm.
* Xương đỉnh (có 2 xƣơng): hình tứ giác nằm ở phía trên hộp sọ. Phía trƣớc 2
xƣơng đỉnh khớp với xƣơng trán, phía sau khớp với xƣơng chẩm, hai bên khớp với
xƣơng thái dƣơng, ở trên hai xƣơng đỉnh khớp với nhau. Hai xƣơng tạo nên phần trên
của vòm sọ.
* Xương sàng (có 1 xƣơng):
Nằm ở nền sọ trƣớc, ở phần ngang xƣơng trán. Có ba phần hợp với nhau giống
nhƣ một cái cân có dây treo.
- Phần ngang: Là một mảnh xƣơng có nhiều lỗ nhỏ để cho tế bào thần kinh khứu
giác đi qua.
- Phần đứng: Tạo nên vách ngăn giữa của hốc mũi cùng với xƣơng lá mía.
- Hai khối bên (mê đạo sàng): Dính ở dƣới mảnh sàng và phần ngang của xƣơng
trán.
* Xương bướm (có 1 xƣơng): Nằm ở nền sọ giữa, gồm có thân xƣơng bƣớm và 3
đôi mỏm xƣơng là: 2 cánh bƣớm lớn, 2 cánh bƣớm nhỏ và hai chân xƣơng bƣớm. Mặt
trên của thân xƣơng bƣớm có hố yên, trong hố yên có tuyến yên.

26


Xƣơng sọ (nhìn bên)
2. Xƣơng sọ mặt:
Gồm có 14 xƣơng nằm quanh hàm trên và hợp với các xƣơng của nền sọ
tạo thành ổ miệng, lỗ mũi và hốc mắt.
- 2 xương hàm trên:
+ Mặt trong góp phần tạo thành lỗ mũi và vòm miệng.
+ Mặt ngoài nối khớp với xƣơng gò má, bờ dƣới có các huyệt răng.
- 2 xương gò má: Là xƣơng hình tứ giác không đều, tạo nên phần nhô ở hai bên
mặt, ngay dƣới ổ mắt.
- 2 xương lệ: Là 2 xƣơng rất nhỏ ở thành trong ổ mắt, góp phần tạo nên hố túi lệ
và ống lệ mũi.
- 2 xương xoăn mũi dưới: Nằm ở thành trên của lỗ mũi.
- 2 xương mũi: Là 2 bản xƣơng nhỏ, góp phần tạo nên sống mũi.
- 2 xương khẩu cái: Mỗi xƣơng có hai phần:
+ Mảnh ngang: Cùng với mỏm khẩu cái xƣơng hàm trên tạo thành vòm miệng.
+ Mảnh thẳng: Góp phần tạo thành thành bên của hốc mũi.

27


Xƣơng sọ (nhìn trƣớc)
- Xương lá mía: Là một xƣơng phẳng có hình tứ giác không đều, góp phần tạo
nên vách ngăn hai lỗ mũi.
- Xương hàm dưới: Tiếp khớp với xƣơng thái dƣơng tạo thành khớp thái dƣơng
hàm, là sự di động duy nhất ở vùng đầu.
- Xương móng: Là một xƣơng nhỏ ở nền miệng thuộc vùng cổ và nằm phía trên
thanh quản. Xƣơng có hình móng ngựa gồm có 1 thân và 4 sừng:
Thân xƣơng gồn có 2 mặt, 2 bờ và 2 đầu.
3. Nền sọ
Sọ đƣợc xem nhƣ một khối xƣơng gồm sáu mặt (trên, dƣới, trƣớc, sau, 2 bên).
Các xƣơng sọ não khớp với nhau bởi các khớp bất động tạo thành hộp sọ.
Mặt trong nền sọ đƣợc chia thành 3 tầng (hay ba hố) trƣớc, giữa và sau:
- Tầng sọ trƣớc hay hố sọ trƣớc: Từ phần đứng xƣơng trán đến rãnh giao thoa thị
giác và bờ sau cánh nhỏ xƣơng bƣớm.
- Tầng sọ giữa hay hố sọ giữa: Giới hạn từ rãnh giao thoa thị giác và bờ sau cánh
nhỏ xƣơng bƣớm cho đến bờ trên xƣơng đá và một phần sau thân xƣơng bƣớm.
- Tầng sọ sau hay hố sọ sau: Giới hạn từ bờ trên xƣơng đá và một phần sau thân
xƣơng bƣớm đến phần đứng xƣơng chẩm.

28


















4. Khớp thái dƣơng hàm
Là một khớp lƣỡng lồi cầu do lồi cầu, ổ chảo xƣơng thái dƣơng và lồi cầu xƣơng
hàm dƣới tạo thành. Về sinh lý, khớp thái dƣơng hàm là một khớp quan trọng trong
động tác nhai. Về bệnh lý, thƣờng hay xảy ra sai khớp gọi là sái quai hàm.
4.1. Diện khớp
- Lồi cầu và ổ chảo xƣơng thái dƣơng
- Lồi cầu xƣơng hàm dƣới
- Sụn chêm
4.2. Phương tiện nối khớp
- Bao khớp: Là một bao sợi bao quanh khớp.
- Dây chằng
Động tác chính của khớp là há và ngậm miệng nên các dây chằng bên là chính,
còn các dây chằng khác chỉ là phụ trợ.
4.3. Bao hoạt dịch: Có 2 bao cho mỗi tầng ở khớp, 2 bao này không thông với
nhau.
4.4. Liên quan
phía trƣớc và dƣới ống tai ngoài có tuyến nƣớc bọt mang tai nằm áp vào ngành
lên của xƣơng hàm dƣới, nên khi tuyến bị viêm gây ra hạn chế động tác của khớp.
Nền sọ

Lỗ chẩm
Lỗ ống thần kinh hạ thiệt
Lỗ ống tĩnh mạch cảnh
Lỗ tai trong
Lỗ tròn nhỏ
Lỗ bầu dục
Lỗ tròn to
Cánh bướm lớn
Khe bướm
Cánh bướm nhỏ
Mảnh sàng các lỗ sàng
Mào gà
Lỗ thị giác
Mỏm yên trước
Hố yên
Phần đá xương
thái dương
Rãnh xoang
Sigma
Rãnh xoang ngang
Rãnh xoang dọc trên

29



4.5. Động tác
- Há ngậm miệng.
- Đƣa hàm sang bên khi nhai.
- Đƣa hàm dƣới ra trƣớc và sau, động tác này hạn chế.
- Trong một số trƣờng hợp nếu ngáp quá mạnh hay bị va chạm quá mạnh hàm
dƣới có thể bị sai khớp lúc này củ lồi cầu xƣơng hàm dƣới nằm ở trƣớc lồi cầu xƣơng
thái dƣơng nên ngậm miệng lại đƣợc. Muốn chữa phải kéo xƣơng hàm dƣới xuống
dƣới rồi đẩy ra sau để lồi cầu khớp với sụn chêm nhƣ cũ.
II. Xƣơng thân mình:
Gồm hai phần chính là xƣơng cột sống và xƣơng lồng ngực.
1. Xƣơng cột sống: Gồm có 32 - 34 đốt sống và đƣợc chia làm 5 đoạn:
- Đoạn cổ: Gồm 7 đốt sống (k‎ý hiệu C1 - C7)
- Đoạn ngực: Gồm 12 đốt sống (k‎ý hiệu D1 - D12 hoặc Th1 - Th12)
- Đoạn thắt lƣng: Gồm 5 đốt sống (k‎ý hiệu L1 - L5)
- Đoạn cùng: Gồm 5 đốt sống (k‎ý hiệu S1 - S5)
- Đoạn cụt: Gồm 3 - 5 đốt sống (k‎ý hiệu Co1 - Co5).
- Riêng đốt sống cùng với đốt sống cụt tạo thành một mảng xƣơng gọi là tấm
xƣơng cùng cụt.
Khớp thái dƣơng hàm

1. Lồi cầu xƣơng thái dƣơng
2. Ổ chảo xƣơng thái dƣơng
3. Lỗ ống tai ngoài
4. Sụn chêm
5. Lồi cầu xƣơng hàm dƣới
6. Bao khớp

30


Cột sống
1.1.Tính chất chung của các đốt sống:
- Mỗi đốt sống đều có hai phần chính là thân đốt và cung đốt , phần cung đốt có
các mỏm đốt sống .

Các phần của một đốt sống điển hình
+ Thân đốt: Nằm ở phía trƣớc, hình trụ dẹt, có hai mặt trên và dƣới, hai mặt này
lõm để khớp với các đốt sống trên và đƣới bằng đĩa sụn liên đốt sống .
+ Cung đốt : Nằm ở phía sau, hai bên cung đốt hợp với thân đốt tạo thành lỗ đốt
sống. Các lỗ đốt sống nằm chồng lên nhau tạo thành ống sống, trong ống sống chứa
tuỷ sống. Các khuyết của hai đốt sống kề nhau tạo thành lỗ liên hợp (lỗ liên đốt sống).
+ Mỏm đốt sống :

31

* Mỏm gai: Nằm ở giữa mặt sau cung đốt.
* Mỏm ngang: Có hai mỏm từ hai bên cung chạy sang hai bên.
* Mỏm khớp: Có 4 mỏm khớp: Hai mỏm khớp ở trên và hai mỏm khớp ở dƣới để
tiếp khớp với các mỏm khớp của các đốt sống kề trên và kề dƣới.
1.2. Tính chất riêng của đốt sống:
- Đốt sống cổ: Thân đốt bè ngang, lỗ đốt sống rộng, đầu mỏm gai chẽ làm đôi và
nằm ngang. Mỏm ngang có một lỗ để cho động mạch liên đốt sống đi qua.

- Đốt sống ngực:
+ Thân đốt dày, hai bên thân đốt có bốn liên khớp để tiếp khớp với đầu sau
xƣơng sƣờn.
+ Mỏm ngang có 4 diện khớp với củ sƣờn của xƣơng sƣờn.
+ Mỏm gai dài, nhọn và chúc xuống dƣới .
- Đốt sống thắt lƣng: Cả thân đốt và cung đốt đều to, các mỏm gai dài, bè rộng và
nằm ngang, hƣớng thẳng ra sau.

32


- Đốt sống cùng: gồm 5 đốt sống dính liền với nhau, tạo thành hình tháp có bốn
mặt, một đỉnh, một đáy. Trong xƣơng cùng có đoạn cuối của ống sống. Hai bên xƣơng
cùng khớp với xƣơng chậu tạo thành khung chậu.












- Đốt sống cụt: Gồm có 3-5 đốt sống thoái hoá dính liền với nhau, có hình tam
giác: nền ở trên khớp với xƣơng cùng.
1.3. Các khớp của đốt sống:
Các đốt sống đƣợc liên kết với nhau bằng các khớp và dây chằng. Các thân đốt
sống khớp với nhau bằng đĩa sụn liên đốt sống. ở mặt trƣớc và sau các thân đốt sống
có các dây chằng dọc trƣớc và dây chằng dọc sau bám.
2. Xƣơng lồng ngực:
Gồm có xƣơng ức, 12 đốt sống ngực, 12 đôi xƣơng sƣờn.
* Xƣơng ức:
- Là một xƣơng mỏng, dẹt, dài. Nằm ở phía trƣớc và giữa lồng ngực, gồm có 3
phần:
Xƣơng cùng, xƣơng cụt
Lỗ cùng

Cánh xương
cùng

Xương cụt

Khớp cùng cụt

33

+ Phần trên là cán ức.
+ Phần giữa là thân ức.
+ Phần dƣới là mũi ức.
- Hai bên bờ xƣơng ức có 7 khuyết để khớp với 7 đôi xƣơng sƣờn đầu tiên.



* Xƣơng sƣờn:
- Là xƣơng mỏng, dẹt, hẹp, uốn cong. ở phía trƣớc tiếp khớp với xƣơng ức, phía
sau tiếp khớp với đốt sống ngực.
- Có 7 đôi xƣơng sƣờn chính, 3 đôi xƣơng sƣờn phụ và 2 đôi xƣơng sƣờn cụt.




III. Xƣơng khớp chi trên:
Gồm có: Xƣơng đòn, xƣơng bả vai, xƣơng cánh tay, xƣơng cẳng tay (xƣơng
quay, xƣơng trụ), xƣơng cổ tay, xƣơng bàn tay, xƣơng ngón tay.
1. Xƣơng đòn:
- Là một xƣơng dài, uốn cong hình chữ S, nằm ngang ở phía trƣớc trên lồng ngực.
- Xƣơng đòn gồm một thân và 2 đầu, đầu trong to tiếp khớp với xƣơng ức, đầu
ngoài dẹt tiếp khớp với mỏm cùng vai.

34

* Định hướng: Đầu dẹt ra ngoài, bờ dầy ra trƣớc, mặt lõm thành rãnh của thân
xuống dƣới.











2. Xƣơng bả vai (xƣơng vai):
Xƣơng bả vai là một xƣơng dẹt hình tam giác có 2 mặt (trƣớc, sau), 3 bờ (trên, trong,
ngoài), 3 góc (trên, dƣới, ngoài). Xƣơng bả vai nằm ở phía trên và sau lồng ngực.














* Các mặt:
- Mặt trƣớc lõm gọi là hố vai.
- Mặt sau có gờ sống vai (gai vai) chia mặt sau ra làm hai phần: ở trên là hố trên
gai, ở dƣới là hố dƣới gai. Đầu của sống gai to và dẹt gọi là mỏm cùng vai để khớp với
đầu ngoài xƣơng đòn (tạo thành khớp cùng vai đòn).
Xƣơng đòn
Đầu ức
Đầu cùng vai
Mặt dưới


Rãnh dưới đòn
Mặt trên
Mỏm cùng vai
Góc dưới
Mỏm quạ
Bờ trên
Gai vai Hố trên gai
Hố dưới vai
Hố dưới gai
Bờ trong
Khuyết
quạ
Ổ chảo
Bờ ngoài
Mặt trước Mặt sau
Xƣơng vai

35

* Các bờ:
- Bờ trên sắc, phía ngoài có mỏm cùng và mỏm quạ.
- Bờ trong chạy song song với cột sống.
- Bờ ngoài dầy.
* Các góc: Trên, dƣới, ngoài.
ở góc ngoài có diện khớp gọi là ổ chảo, tiếp khớp với chỏm xƣơng cánh tay để
tạo thành khớp vai.
* Định hướng: Mặt lõm ra trƣớc, bờ dầy ra ngoài, hõm khớp lên trên.
3. Xƣơng cánh tay: Là một xƣơng dài có 1 thân và 2 đầu.
* Thân xƣơng:
- Hình lăng trụ tam giác, có 3 mặt (ngoài, trong, sau), 3 bờ (trƣớc, ngoài, trong).


















* Đầu trên:
- Có chỏm khớp tiếp khớp với ổ chảo xƣơng bả vai, tiếp đến là cổ giải phẫu.
- Phía ngoài có mấu động to, phía trƣớc có mấu động nhỏ, ở giữa là rãnh liên mấu
động.
* Đầu dƣới: Bè rộng, gồm có:
Xƣơng cánh tay








Chỏm cầu
Cổ giải phẫu
Mấu động lớn (củ lớn)
Mấu động bé (củ bé)
Rãnh nhị đầu
(rãnh gian củ)
Bờ ngoài
Hố quay
Lồi cầu ngoài
Hố vẹt Bờ trong
Rãnh xoắn
Hố khuỷu
Lồi cầu ngoài
Cổ phẫu thuật
Ròng rọc
Cổ giải phẫu
Bờ ngoài
Lồi cầu trong
Xƣơng cánh tay

36

- Lồi cầu: (ở phía ngoài) có diện khớp để tiếp khớp với đài quay của xƣơng quay.
- Ròng rọc: (ở trong) có hình ròng rọc để tiếp khớp với hõm Sigma lớn của xƣơng
trụ, ở phía trên ròng rọc có hố vẹt, ở sau có hố khuỷu.
- Mỏm trên lồi cầu (ở ngoài), mỏm trên ròng rọc (ở trong).
*Định hướng: Đầu có chỏm lên trên, chỏm vào trong, rãnh giữa 2 mấu động ra
trƣớc.
4. Xƣơng cẳng tay:
Có hai xƣơng hình lăng trụ tam giác là xƣơng quay và xƣơng trụ.

















4.1. Xương trụ: gồm 1 thân và 2 đầu:
- Thân xƣơng: Có 3 mặt (trƣớc, sau, trong), 3 bờ (trƣớc, sau, ngoài).
- Đầu trên: To, có 2 mỏm và 2 hõm:
+ Mỏm khuỷu ở trên và sau.
+ Mỏm vẹt ở dƣới và trƣớc.
+ Hõm Sigma lớn: Tiếp khớp với ròng rọc xƣơng cánh tay.
+ Hõm Sigma bé: Tiếp khớp với vành khớp của chỏm xƣơng quay.
- Đầu dƣới: Nhỏ, tròn gọi là chỏm xƣơng trụ, có mỏm trâm trụ ở trong và có các
diện khớp để tiếp khớp với xƣơng cổ tay.
Mỏm khuỷu

Mỏm trâm quay
Mỏm trâm trụ
Mặt trước
xương quay
Mỏm vẹt
Bờ ngoài
Lồi củ quay
Đài quay
Lồi củ xương
trụ
Cổ xương
quay
Mặt sau xương
quay
Xƣơng cẳng tay
Mỏm trâm trụ

37

* Định hướng: Đầu to lên trên, diện khớp của đầu này ra trƣớc, bờ sắc của thân
xƣơng ra ngoài.
4.2. Xương quay: Là xƣơng chủ yếu để sấp ngửa cẳng tay và bàn tay. Gồm có 1
thân và 2 đầu:
- Thân xƣơng: Có 3 mặt (trƣớc, sau, ngoài), 3 bờ (trƣớc, sau, trong). Bờ trong sắc
có màng gian cốt bám nối với xƣơng trụ.
- Đầu trên: Gồm có:
+ Chỏm khớp (ở trên lõm) gọi là đài quay để tiếp khớp với lồi cầu xƣơng cánh
tay. Xung quanh là vành khớp để tiếp khớp với hõm Sigma bé của xƣơng trụ.
+ Lồi củ nhị đầu: ở dƣới và trong, là chỗ bám gân của cơ nhị đầu.
- Đầu dƣới: To, gồm có:
+ Mỏm trâm quay: ở ngoài và thấp hơn mỏm trâm trụ.
+ Các diện khớp để tiếp khớp với xƣơng trụ và với xƣơng cổ tay.
* Định hướng: đầu to xuống dƣới, mỏm trâm ra ngoài, mặt có nhiều rãnh của
đầu này ra sau.
Như vậy, đầu trên của 2 xương cẳng tay tiếp khớp với đầu dưới của xương cánh
tay tạo thành khớp khuỷu.


5. Xƣơng cổ tay: Gồm 8 xƣơng xếp thành 2 hàng:
- Hàng trên: Từ ngoài vào gồm có các xƣơng: thuyền, nguyệt, tháp, đậu.

38

- Hàng dƣới: Từ ngoài vào gồm có các xƣơng: thang, thê, cả, móc.
6. Xƣơng bàn tay:
Gồm có 5 xƣơng đƣợc đánh số thứ tự từ I - V (bắt đầu từ ngón cái).
7. Xƣơng đốt ngón tay: Gồm có 14 đốt.
- Ngón cái có 2 đốt: Đốt 1 gọi là đốt gần, đốt 2 gọi là đốt xa.
- Các ngón còn lại đều có 3 đốt: Đốt 1 gọi là đốt gần, đốt 2 là đốt giữa, đốt 3 là
đốt xa.
8. Các khớp chính của chi trên
Có nhiều khớp và đều là các khớp động nhƣng chủ yếu mô tả hai khớp chính có
nhiều áp dụng trong lâm sàng là khớp vai và khớp khuỷu.
8.1. Khớp vai - cánh tay
Khớp vai là một khớp chỏm điển hình nấp dƣới vòm cùng vai đòn.
* Diện khớp: Gồm có.
- Chỏm xƣơng cánh tay hƣớng lên trên và vào trong.
- ổ chảo xƣơng bả vai.
- Sụn viền.








* Nối khớp: Là phƣơng tiện chằng buộc các diện khớp với nhau, gồm:
- Bao khớp: Là một bao sợi chắc bọc xung quanh khớp.
- Dây chằng: Gồm có
+ Dây chằng quạ cánh.
+ Dây chằng ổ chảo cánh tay, có 3 dây (trên – giữa – dƣới). ở giữa 2 dây chằng
dƣới và giữa là điểm yếu của khớp vai vì bao khớp ở đây mỏng nên chỏm xƣơng cánh
tay thƣờng bị trật ra ở đó (sai khớp) và bị các cơ kéo vào trong gây ra sai khớp theo
kiểu trƣớc trong.
* Bao hoạt dịch
Là một bao thanh mạc lót ở mặt trong bao khớp, tiết ra chất dịch đổ vào ổ khớp có
tác dụng làm cho các diện khớp trƣợt lên nhau dễ dàng.
* Động tác: Là khớp chỏm điển hình nên động tác rất rộng rãi.

Khớp vai – cánh tay

1. Chỏm xƣơng cánh tay
2. Ổ chảo
3. Sụn viền
4. Bao khớp
5. Bao họa dịch
1
2
3
4
5

39

8.2. Khớp khuỷu
Là một khớp gấp duỗi cẳng tay vào cánh tay và sấp ngửa bàn tay.
* Diện khớp: gồm có
- Đầu dƣới xƣơng cánh tay: gồm có ròng rọc, lồi cầu, hố vẹt, hố khuỷu.
- Đầu trên xƣơng trụ: gồm hõm Sigma, hõm Sigma nhỏ.
- Chỏm xƣơng quay: gồm đài quay, vành khăn quay.
* Nối khớp
- Bao khớp: Là một bao sợi bám vào xung quanh diện.
- Dây chằng:
+ Dây chằng khớp cánh tay trụ quay: Dây chằng bên quay, bên trụ, dây chằng sau
và dây chằng trƣớc.
+ Dây chằng khớp quay trụ trên: Dây chằng vòng, dây chằng vuông.
* Bao hoạt dịch: Là một bao thanh mạc lót mặt trong bao khớp.
* Động tác
- Khớp cánh tay trụ quay có động tác gấp duỗi cẳng tay.
- Khớp quay trụ trên và khớp quay trụ dƣới có động tác sấp ngửa bàn tay.
IV. Xƣơng khớp chi dƣới:
Gồm có xƣơng chậu, xƣơng đùi, xƣơng bánh chè, xƣơng cẳng chân (xƣơng chày
và xƣơng mác), xƣơng cổ chân, xƣơng bàn chân, xƣơng ngón chân.
1. Xƣơng chậu:
- Xƣơng chậu do 3 xƣơng dính liền nhau tạo thành: ở trên là xƣơng cánh chậu, ở
dƣới là ụ ngồi, phía trƣớc là xƣơng mu.
- Xƣơng chậu có 2 mặt (trong, ngoài), 4 bờ (trên, dƣới, trƣớc, sau ), 4 góc (trƣớc
trên, trƣớc dƣới, sau trên, sau dƣới).
* Các mặt:
- Mặt ngoài: ở giữa có hõm khớp gọi là ổ cối, là nơi tiếp khớp với chỏm xƣơng
đùi. Trên hõm khớp gọi là hố chậu ngoài, dƣới hõm khớp là hố bịt ngoài.
- Mặt trong: ở giữa có gờ eo trên (gờ vô danh), phía trên gờ eo trên là đại khung
(hố chậu lớn), phía dƣới gờ eo trên là tiểu khung (hố chậu bé).
* Các bờ:
- Bờ trên: Là mào chậu.
- Bờ dƣới: Là ngành ngồi mu.
- Bờ trƣớc: Đi từ trên xuống dƣới có gai chậu trƣớc trên, phình lƣợc, ụ lƣợc, gai
mu.
- Bờ sau: Đi từ gai chậu sau trên, gai chậu sau dƣới, khuyết mẻ hông to (khuyết
ngồi lớn), gai hông, khuyết mẻ hông bé (khuyết ngồi bé) đến ụ ngồi.

40















* Các góc:
- Góc trƣớc trên: Là gai chậu trƣớc trên.
- Góc trƣớc dƣới: Là gai mu.
- Góc sau trên: Là gai chậu sau trên
- Góc sau dƣới: Là ụ ngồi.
* Định hướng: (Đặt xƣơng theo chiều thẳng đứng): Mặt có hõm khớp ra ngoài,
khuyết vành của hõm khỡp xuống dƣới, bờ có khuyết to ra sau.
* Hai xƣơng chậu kết hợp với xƣơng cùng và xƣơng cụt tạo thành khung chậu.
Gờ eo trên và mào lƣợc tạo thành eo trên, chia khung chậu ra làm 2 phần: đại khung
và tiểu khung.
2. Xƣơng đùi:
Là một xƣơng dài nhất của cơ thể. Gồm 1 thân và 2 đầu.
- Thân xƣơng: Hình lăng trụ tam giác, có 3 mặt (trƣớc-ngoài-trong), 3 bờ (sau-ngoài-
trong). Bờ sau gồ ghề gọi là đƣờng ráp, là chỗ bám cho các cơ vùng đùi.
- Đầu trên: Gồm có:
+ Chỏm xƣơng: tiếp khớp với ổ cối xƣơng chậu tạo thành khớp hông hay khớp
háng.
+ Cổ khớp (cổ giải phẫu): Dài từ 3 - 4 cm, hợp với thân xƣơng đùi một góc
130
o

+ Mấu chuyển lớn và mấu chuyển nhỏ: Giữa 2 mấu này có rãnh liên mấu
chuyển.


Mào chậu
Gai chậu
sau trên
Khuyết mẻ
hông bé
Ụ ngồi
Lỗ bịt
Gai chậu
trước dưới
Ổ cối
Khuyết mẻ
hông lớn
Gai chậu
sau dưới
Gai hông
Diện nhĩ
Mặt ngoài Mặt trong
Hố chậu
trong
Hố chậu ngoài
Xƣơng chậu
Gai chậu
trước
trên

41

- Đầu dƣới: Hơi cong ra phía trƣớc, có lồi cầu trong và lồi cầu ngoài, ở giữa là
rãnh liên lồi cầu, ở trƣớc có diện ròng rọc để tiếp khớp với xƣơng bánh chè.
* Định hướng: đầu có chỏm lên trên, chỏm hƣớng vào trong, đƣờng ráp của thân
xƣơng ra sau.

















3. Xƣơng bánh chè:
- Là xƣơng vừng lớn nhất cơ thể, nằm trƣớc khớp gối, hình tam giác: Đáy ở trên,
đỉnh ở dƣới.
- Xƣơng bánh chè nằm trong gân cơ tứ đầu đùi.
4. Xƣơng cẳng chân:
Gồm 2 xƣơng dài hình lăng trụ tam giác. Xƣơng chày ở trong, xƣơng mác ở
ngoài.
4.1. Xương chày:
To hơn xƣơng mác, chịu toàn bộ sức nặng của cơ thể. Xƣơng có 1 thân và 2 đầu.
- Thân xƣơng: Có 3 mặt (trong, ngoài, sau), 3 bờ (trƣớc, trong, ngoài). Bờ ngoài
sắc có màng liên cốt bám. Bờ trƣớc sắc và dày nằm ngang dƣới da gọi là mào chày.
- Đầu trên: To, có lồi cầu trong và lồi cầu ngoài, phía trƣớc có diện khớp để tiếp
khớp với xƣơng bánh chè, phía ngoài có diện khớp tiếp khớp với xƣơng mác, trƣớc 2 lồi
cầu có lồi củ trƣớc xƣơng chày (là chỗ bám của gân cơ từ đầu đùi).

Hố gian lồi
cầu
Xƣơng đùi
Nhìn trước Nhìn sau
Gờ gian mấu
Chỏm
Mấu chuyển bé
Cổ
Mấu chuyển lớn
Đường gian mấu
Đường ráp
Lồi cầu
trong
Diện khớp
bánh chè
Lồi cầu ngoài

42



































Nhìn sau
Xƣơng cẳng chân
Gai chầy
Chỏm đỉnh mác
Lồi cầu trong
Lồi củ chày
Đường cơ dép
Mào trong
Bờ trước
Khuyết mác
Mắt cá trong Mắt cá ngoài
A. Nhìn trước



Xương sên
Xương gót
Xương thuyền
Xương hộp
Xương chêm
Xương bàn chân
Xương ngón chân
(đốt I, II)

Xƣơng cổ, bàn, ngón chân

43

- Đầu dƣới: Mặt trong có mắt cá trong, mặt ngoài có diện khớp với xƣơng mác,
mặt dƣới tiếp khớp với xƣơng sên của xƣơng cổ chân.
*Định hướng: đầu nhỏ xuống dƣới, mấu của đầu này (mắt cá trong) vào trong,
bờ sắc hình chữ S của thân ra trƣớc.
5. Các xƣơng cổ chân
Có 7 xƣơng cổ chân (xƣơng gót, xƣơng sên, xƣơng hộp, xƣơng thuyền và 3
xƣơng chêm)
6. Các xƣơng bàn chân, ngón chân
- 5 xƣơng bàn chân đƣợc đánh dấu từ I – V.
- 14 xƣơng đốt ngón chân (mỗi ngón có ba đốt: gần, giữa và xa; riêng ngón chân
cái có hai đốt gần, xa).
7. Các khớp chính của chi dƣới
Chi dƣới có rất nhiều khớp nối các xƣơng ở các vùng với nhau và hầu hết đều là
khớp động (trừ khớp cùng chậu và khớp mu là khớp bán động). ở đây chỉ đi sâu mô tả
2 khớp lớn có nhiều áp dụng lâm sàng.














7.1. Khớp hông
Là một khớp chỏm điển hình tiếp nối xương đùi vào chậu hông. Khớp hông nằm
giữa bẹn và mông, có nhiều cơ che phủ.
* Diện khớp gồm.
- Chỏm xƣơng đùi
- Ổ cối của xƣơng chậu
- Sụn viền.


Thiết đồ ngang qua khớp hông

44














* Phương tiện nối khớp
- Bao khớp: Là một bao sợi dầy và chắc bọc xung quanh khớp.
- Dây chằng: Có 2 loại.
. Loại trong khớp: Dây chằng tròn hay dây chằng chỏm đùi.
. Loại ngoài khớp:
- Dây chằng ngồi đùi.
- Dây chằng chậu đùi.
- Dây chằng mu đùi.
* Dây chằng chậu đùi và dây chằng mu đùi tạo nên hình chữ N và giữa hai dây
chằng này là điểm yếu của khớp vì bao khớp ở đây rất mỏng.
* Bao hoạt dịch: Lót mặt trong bao khớp và bọc xung quanh dây chằng tròn.
* Động tác và áp dụng
Khớp hông là một khớp chỏm điển hình có động tác rất rộng rãi.
7.2. Khớp gối
* Diện khớp
- Hai lồi cầu của đầu dƣới xƣơng đùi.
- Hai ổ chảo đầu trên của xƣơng chầy.
- Sụn chêm: Sụn ngoài hình chữ O, sụn trong hình chữ C.
- Xƣơng bánh chè.
* Phương tiện nối khớp


Các dây chằng ngoài bao khớp của khớp hông

45














+ Dây chằng khoeo chéo.
+ Dây chằng khoeo cung.
- Bao khớp: Là một bao sợi dầy và chắc bọc xung quanh khớp và bị gián đoạn ở
phía trƣớc bởi xƣơng bánh chè, phía sau bởi hai dây chằng bắt chéo.













- Dây chằng:
+ Dây chằng bên chày.
+ Dây chằng bên mác.
+ Dây chằng bánh chè.

Thiết đồ đứng
(trƣớc - sau) qua
khớp gối

Thiết đồ
đứng (phải -
trái) qua
khớp gối

46

+ Dây chằng bắt chéo trƣớc.
+ Dây chằng bắt chéo sau.
* Bao hoạt dịch
Là một bao thanh mạc lót mặt trong bao khớp, nhƣng rất phức tạp.
* Động tác và áp dụng
Khớp gối gấp và duỗi cẳng chân là chủ yếu. Động tác xoay rất hạn chế.

47

CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ
1- Mô tả hình thể và sự liên kết của các xƣơng đầu mặt, xƣơng thân mình và các
xƣơng của chi?
2- Mô tả cấu tạo và hoạt động chức năng của các khớp chính trong cơ thể?

48

Bài 3. GIẢI PHẪU CƠ – MẠCH MÁU – THẦN KINH
 GIỚI THIỆU BÀI 3
Bài 3 là bài giới thiệu tổng quan về cơ trơn, cơ vân, cơ tim; sự phân bố và cách
gọi tên, các thành phần phụ thuộc và chức năng của cơ. Giải phẫu cơ, mạch máu, thần
kinh vùng đầu mặt cổ, thân mình, chi trên và chi dƣới.
 MỤC TIÊU BÀI 3
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
 Về kiến thức:
- Trình bày sơ lƣợc về cơ trơn, cơ vân, cơ tim; sự phân bố và cách gọi tên, các
thành phần phụ thuộc và chức năng của cơ.
- Mô tả đƣợc sơ lƣợc giải phẫu cơ, mạch máu, thần kinh vùng đầu mặt cổ, thân
mình, chi trên và chi dƣới.
 Về kỹ năng:
- Chỉ đƣợc một số cơ, mạch máu, thần kinh chính trên tranh, mô hình giải phẫu.
- Đối chiếu đƣợc số cơ, mạch máu, thần kinh chính lên cơ thể sống.
 Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Chủ động nghiên cứu về giải phẫu sinh lý số cơ, mạch máu, thần kinh.
- Chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân.
 PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 3
- Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng,
vấn đáp, trực quan, cầm tay chỉ việc); yêu cầu người học thực hiện đúng nội dung thực
hành ở bài 3 (cá nhân hoặc nhóm).
- Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (Bài 3) trước buổi học; hoàn
thành đầy đủ nội dung thực hành ở bài 3 (cá nhân hoặc nhóm).
 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 3
- Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học thực hành.
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác
- Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chƣơng trình môn học, giáo trình, tài liệu
tham khảo, giáo án, tranh/mô hinh giải phẫu sinh lý cơ, mạch máu, thần kinh và
các tài liệu liên quan.
- Các điều kiện khác: Không có
 KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 3
- Nội dung:
 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến
thức
 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp

49

+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
- Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá:
 Điểm kiểm tra thường xuyên: không có
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có

50

NỘI DUNG BÀI 3
Hệ cơ đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt đời sống của con ngƣời. Hoạt động
của các cơ là co rút do bị kích thích và do đó con ngƣời cử động đƣợc.
- Cơ trơn
các thành của nội tạng, mạch máu. Các tế bào cơ trơn có hình thoi, trong
nguyên sinh chất có tơ cơ rất mảnh. Hoạt động không tuỳ ý, do thần kinh thực vật chi
phối, cơ trơn có sợi dọc, sợi chéo, sợi vòng, có chỗ phát triển thành cơ thắt, cơ trơn co
rút chậm chạp, sợi ngắn, không có vân ngang.

- Cơ vân (còn gọi là cơ xương)
Tế bào cơ vân có những dải sáng và tối xen kẽ ( gọi là vân). Cơ vân bám vào
da, vào xƣơng, đƣợc bố trí ở đầu, mặt, cổ, thân mình và tứ chi. Sự co giãn của cơ vân
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngƣời, do thần kinh động vật chi phối.













+ Cơ vân có cấu trúc phức tạp gồm các sợi cơ dài, ngắn khác nhau, chúng xếp
song song với nhau tạo thành từng bó, mỗi cơ vân đƣợc tập hợp từ nhiều bó cơ nhƣ
vậy, các bó sợi cơ và toàn thể cơ vân đƣợc bọc trong một mô liên kết gọi là cân, cân
tập trung tại các đầu cơ tạo thành gân để bám vào xƣơng.

51

+ Mạc: là mô liên kết dày che phủ một nhóm cơ, nó có nhiệm vụ ngăn cản cơ
không đƣợc chuyển dịch khỏi vị trí bám khi cơ hoạt động.
Hầu hết các cơ vân đều vắt qua một hoặc hai khớp, vì vậy khi chúng co lại làm
cho các khớp này cử động.
- Cơ tim:
Cơ tim co bóp ngoài ý muốn nhƣng lại có cấu trúc giống cơ vân nên gọi là cơ vân
đặc biệt.
Nuôi dƣỡng cho các cơ là các mao mạch đƣợc tách ra từ động mạch. Chi phối
cho sự hoạt động của cơ là các dây thần kinh vận động hay cảm giác.
* Phân bố và cách gọi tên cơ
- Phân bố
Cơ thân mình: gồm các cơ ở phía sau cột sống do ngành sau của thần kinh sống
chi phối.
Cơ đầu mặt cổ: do thần kinh sọ chi phối .
Cơ chi: gồm cơ gấp và duỗi do thần kinh sống chi phối.
- Cách gọi tên cơ: Dựa vào:
+ Vị trí: Cơ thái dƣơng.
+ Theo số lƣợng thân và gân cơ: cơ nhị đầu, tam đầu, tứ đầu.
+ Chỗ bám: ức đòn chũm.
+ Hình dáng: Cơ vuông, cơ thang.
+ Hƣớng : Cơ thẳng, cơ vòng.
+ Chức năng: Cơ gấp, duỗi.
+ Cấu tạo: Bán mạc, bán gân.
+ Tác dụng: Dạng, khép.
* Các thành phần phụ thuộc
- Cân cơ: Là một tổ chức liên kết bao bọc một cơ hay nhóm cơ hay tất cả cơ ở một
vùng, một khu. Các khu cơ ngăn cách bởi vách liên cơ, cơ càng nở nang thì cân càng dầy và
chắc.
- Gân cơ: hai đầu cơ, là chỗ bám vào xƣơng.
- Bao hoạt dịch: Là một túi thanh mạc bao bọc gân, gồm hai lá: Lá trong bao bọc
gân và lá ngoài sát bao sợi, ở hai đầu bao hai lá liên tiếp nhau tạo lên một túi kín chứa
hoạt dịch làm cho cơ co rút đƣợc dễ dàng.
- Ròng rọc: chỗ gân thay đổi hƣớng thì thƣờng có một ròng rọc để gân đi qua
đó.
- Xƣơng vừng: Nằm ở trong gân, làm tăng góc bám, tăng sức mạnh của gân.
* Chức năng của cơ
Hệ cơ có chức năng quan trọng trong cử động, di chuyển và làm đảm bảo hoạt

52

động của cơ quan: sinh sản, hô hấp, dinh dƣỡng, bài tiết, tiếng nói và sự biểu lộ tình
cảm của con ngƣời, ngoài ra còn tạo ra hình dáng biểu thị sức mạnh của cơ thể.
Cơ có chức năng sinh nhiệt. Khi cơ hoạt động (trạng thái căng cơ) trong cơ có
quá trình trao đổi chất và quá trình trao đổi năng lƣợng (phân huỷ chất hữu cơ giải
phóng năng lƣợng). Khi cơ vận động nhiều, máu chảy tới nhiều gấp 4-5 lần lúc
thƣờng, acid Lắctic đƣợc tiết ra, đọng lại làm cho ngƣời mệt mỏi (vì nguyên sinh chất
cứng lại thành Myosin) hoặc co cứng (chuột rút). Sau khi chết 3-6 giờ thì tử thi co
cứng (albumin đông đặc) và mềm lại khi hiện tƣợng tan rã bắt đầu.
I. Vùng đầu - Mặt
1. Cơ:
Phần lớn các cơ chủ yếu nằm ở vùng mặt, còn ở vòm sọ thì dƣới lớp da đầu là một
lá cân mỏng, rộng gọi là cân đỉnh sọ (còn gọi là cân Galia), cân này dính chặt vào da
đầu và dính ít vào màng xƣơng.
Các cơ ở vùng mặt đƣợc chia làm hai nhóm:
1.2. Các cơ làm thay đổi nét mặt:
Các cơ này bám vào xƣơng đầu và da ở vùng mặt, khi co sẽ làm thay đổi nét mặt.
- Cơ chẩm trán: nằm ở dƣới lớp da đầu, phía trƣớc và phía sau là cơ, ở giữa là
cân, khi co làm trán nhăn.
- Cơ vòng mi: bao bọc quanh mí mắt, khi co làm nhắm mắt.
- Cơ vòng môi: bao quanh môi, khi co làm cho môi mím lại.
- Cơ mút: nằm ở dƣới má. khi co làm cho má áp sát vào răng.
- Cơ nâng môi trên: đi từ hàm trên, xƣơng gò má tới da môi trên cạnh nếp cánh
mũi, khi co làm kéo môi trên lên.
- Cơ vuông cằm: bám vào xƣơng hàm dƣới và da môi dƣới, khi co có dụng làm
kéo môi dƣới.
1.2. Các cơ nhai:
Các cơ này một đầu bám vào xƣơng sọ còn một đầu bám vào xƣơng hàm dƣới.
- Cơ nhai: đi từ cung gò má tới góc ngoài xƣơng hàm dƣới.
- Cơ thái dƣơng: bám vào xƣơng thái dƣơng tới mỏm vẹt của xƣơng hàm dƣới.
- Cơ chân bƣớm ngoài: đi từ chân xƣơng bƣớm tới mỏm khớp của xƣơng hàm dƣới.
- Cơ chân bƣớm trong: đi từ chân xƣơng bƣớm tới mặt trong của xƣơng hàm dƣới.
Các cơ ở mặt có 3 đặc điểm sau:
. Bám vào da mặt và xƣơng đầu.
. Do dây thần kinh số VII chi phối.
. Đƣợc sắp xếp ở quanh môi, mắt, mũi.

53



















2. Mạch máu, thần kinh.
Nuôi dƣỡng cho vùng mặt là các động mạch thái dƣơng nông, nhánh tai sau đƣợc
tách ra từ động mạch cảnh ngoài.
Chi phối cho sự hoạt động của vùng mặt là dây thần kinh mặt (dây số VII), và
dây số V.
II. Vùng cổ:
1. Cơ:
Các cơ ở cổ đƣợc chia làm bốn nhóm:
- Các cơ bám da cổ: là một lớp mỏng nằm dƣới da mặt bên cổ, khi co làm kéo
căng da cổ và hạ mép.
- Cơ ức đòn chũm: là cơ lớn nhất ở cổ, đi từ xƣơng đòn và xƣơng ức tới mỏm
châm chũm của xƣơng thái dƣơng, khi co làm quay đầu, ngửa cổ.
- Các cơ trên xƣơng móng (trâm móng, nhị thân, hàm móng, cằm móng) và dƣới
xƣơng móng (vai móng, ức móng, giáp móng, ức giáp) khi co có tác dụng há miệng.
- Các cơ ở lớp sâu có 3 cơ bậc thang (trƣớc, giữa và sau).


Bụng cơ chẩm trán

Cơ nâng môi trên

Cơ mảnh khảnh
Cơ cau mày

Cơ tiếp bé
Cơ tiếp lớn
Cơ cười
Cơ hạ góc miệng
Cơ hạ góc miệng
Cơ cằm
Cơ hạ
góc
miệng
Cơ hạ hạ môi dưới
Cơ hạ góc miệng
Cơ vòng mi

Cơ vòng môi

Cơ nâng môi trên
và cánh mũi

Cơ bám da cổ

Cơ mút
Cơ mũi

Các cơ mặt

54

















2. Mạch máu, thần kinh:
- Nuôi dƣỡng cho vùng cổ là các nhánh tách ra từ động mạch dƣới đòn và động
mạch cảnh ngoài.
- Chi phối cho vùng cổ là các dây thần kinh tách từ đám rối thần kinh cổ.
III. Vùng nách:
1. Các thành của nách:
Vùng nách cấu tạo giống nhƣ một hình tháp gồm một đỉnh, một nền và 4 thành:
- Thành trƣớc: Đi từ ngoài vào trong có da - tổ chức dƣới da - lớp cân sâu - cơ
ngực to - cơ ngực bé.
- Thành sau: Chủ yếu là các cơ bám vào xung quanh xƣơng bả vai nhƣ: cơ tròn
to, cơ tròn bé, cơ trên gai, cơ dƣới gai, cơ denta.
- Thành bên: là thành bên của lồng ngực gồm có các cơ liên sƣờn và cơ răng to.
- Thành ngoài: có xƣơng cánh tay, cơ nhị đầu cánh tay và cơ quạ cánh tay.
2. Các cơ quan trong nách:
2.1. Đám rối thần kinh cánh tay:
Đƣợc cấu tạo bởi các nhánh trƣớc của dây thần kinh C5, C6, C7, C8 và D1 tạo
nên. Từ đám rối này tách ra các dây thần kinh để chi phối cho chi trên.
- Các nhánh trƣớc dây thần kinh C5, C6, C7, C8 và D1 họp thành thân nhất I, II,
III.
Xương hàm dưới Cơ nhị thân
Cơ vùng cổ trƣớc bên


Cơ ức móng
Cơ vai móng
Cơ ức đòn chũm
Xương
móng
Cơ giáp móng
Cơ ức - giáp
Cơ vai móng
Cơ bậc thang
Cơ hàm
móng

55

- Các thân nhất cho ra các thân nhì (trƣớc ngoài, trƣớc trong và sau), để xuống
nách.
- Các thân nhì cho ra các nhánh:
+ Thân nhì trƣớc ngoài: cho ra dây thần kinh cơ bì, rễ ngoài dây thần kinh giữa.
+ Thân nhì trƣớc trong: cho ra dây thần kinh trụ, dây bì cẳng tay trong, dây bì cánh
tay trong, rễ trong dây thần kinh giữa.
+ Thân nhì sau: cho ra dây thần kinh mũ và dây thần kinh quay.
2.2. Động mạch cánh tay:
- Tiếp theo động mạch dƣới đòn, chếch xuống dƣới, ra ngoài. Điểm chuẩn đích
tính từ điểm giữa xƣơng đòn đến bờ dƣới cơ ngực to thì đổi tên thành động mạch cánh
tay.
- Động mạch cánh tay chia ra các nhánh:
+ Động mạch ngực trên.
+ Động mạch cùng vai ngực.
+ Động mạch vú ngoài, vai dƣới.
+ Động mạch mũ.
Toàn bộ các động mạch này sẽ cấp máu nuôi dƣỡng cho vùng nách.
IV. Các cơ ở lƣng:
- Cơ thang: là cơ dẹt, rộng nằm ở dƣới da phần trên của lƣng. Cơ này có nguyên
uỷ ở xƣơng chẩm, dây chằng gáy và mỏm gai của đốt sống ngực rồi bám tận ở mỏm
cùng vai, gai vai, xƣơng đòn.














Cơ trên gai
Cơ dưới gai
Cơ thang
Cơ lưng to
Cơ Delta
Cơ tròn to, tròn

Cơ trám lớn
Cơ nâng vai
Cơ trám bé
Xương vai
Các cơ ở lƣng

56

- Cơ lƣng to: cũng là cơ rộng, dẹt nằm ở phần dƣới của lƣng và phần bên của
lồng ngực, cơ có nguyên uỷ ở đốt sống lƣng và bám tận ở phần trên của xƣơng cánh
tay.
- Cơ trám lớn, cơ trám bé, cơ nâng xƣơng bả vai, cơ răng bé (trên, dƣới), cơ gối,
cơ dựng gai.
V. Các cơ ở ngực:





























Cơ thành ngực trƣớc bên (nhìn trƣớc)


Cơ ngực
lớn
Cơ ngực bé
Cơ răng to
Cơ thẳng bụng
Cơ delta
Cơ gian sườn
Trung tâm gân
Lỗ thực quản
ĐM chủ bụng
Phần thắt lưng
Lỗ tĩnh mạch chủ
Phần sườn

ĐM dưới hoành
Cơ vuông thắt lưng
Cơ thắt lưng chậu
Dây TK hoành trái
Cơ hoành (nhìn từ dƣới)

Phần ức

57

- Cơ ngực to: Nằm ở lớp nông của thành ngực trƣớc, khi cơ co có tác dụng kéo
cánh tay ra trƣớc vào trong.
- Cơ ngực bé: Khi cơ co có tác dụng đƣa bả vai xuống dƣới ra trƣớc.
- Cơ dƣới đòn: Đi từ xƣơng sƣờn 1 tới xƣơng đòn, có tác dụng kéo xƣơng đòn
xuống dƣới.
- Cơ răng to: Nằm ở mặt bên của lồng ngực.
- Cơ liên sƣờn (trong và ngoài): Nằm ở khoảng giữa các xƣơng sƣờn, giúp cho
động tác hô hấp.
- Cơ hoành: Là một cơ rộng mỏng ngăn cách giữa lồng ngực và ổ bụng, đây là cơ
chính tham gia vào động tác hô hấp.
VI. Các cơ ở bụng: Gồm có các cơ sau:
- Cơ chéo to (cơ chéo ngoài): bám từ 8 xƣơng sƣờn dƣới, đi chếch xuống dƣới, vào
trong đến đƣờng giữa, các bó cơ ở phía sau bám vào mào chậu, xuống dƣới bám vào gai
chậu trƣớc trên đến xƣơng mu gọi là dây chằng bẹn hay cung đùi.
- Cơ chéo bé (cơ chéo trong): nằm ở trong cơ chéo to, cơ có nguyên uỷ từ dây
chằng bẹn và mào chậu rổi toả từ dƣới lên trên nhƣ nan quạt rồi bám tận vào các
xƣơng sƣờn cuối cùng.


















- Cơ thẳng to: nằm cạnh đƣờng, giữa đi từ sụn sƣờn 5, 6, 7 đến xƣơng mu.

B. Thành bụng sau
1. Cơ hoành (ở ngực)
2. Cơ vuông thắt lƣng
3. Cơ thắt lƣng
A. Thành bụng trƣớc bên
1. Cơ chéo to
2. Cơ thẳng to
3. Cơ chéo bé
4. Đƣờng trắng giữa
5. Rốn
5

58

- Cơ ngang bụng: nằm trong cơ chéo bé, các bó cơ đi ngang từ mào chậu, 6
xƣơng sƣờn dƣới đến đƣờng giữa.
 Các cơ thành bụng khi co có tác dụng tăng áp lực trong ổ bụng (khi rặn đi
ngoài, đi tiểu, động tác thở).
- Cơ vuông thắt lƣng: Đi từ xƣơng sƣờn 12 đến mào chậu, khi co có tác dụng kéo
cột sống thắt lƣng nghiêng sang một bên.
- Ống bẹn: Là một khe xẻ giữa các cơ và cân của thành bụng trƣớc, dài khoảng
5cm, ống bẹn nằm ngay trên dây chằng bẹn, có 4 thành:










. Thành dƣới là dây chằng bẹn.
. Thành trƣớc là cân cơ chéo to.
. Thành trên là bờ dƣới của cơ chéo bé và cơ ngang bụng.
. Thành trong là mạc ngang và màng bụng (phúc mạc).
+ ống bẹn có 2 lỗ: Lỗ ngoài (lỗ nông) nằm ở dƣới da và ngay trên gai mu, lỗ
trong (lỗ sâu) nằm ở điểm giữa của dây chằng bẹn.
+ Trong ống bẹn ở nam giới có thừng tinh, ở nữ giới có dây chằng tròn tử cung.
- Đƣờng trắng giữa: Là đƣờng đứng dọc ở giữa bụng, đi giữa 2 cơ thẳng to,
đƣờng trắng kéo dài từ mũi ức đến khớp mu.
- Rốn: Nằm ở trên đƣờng trắng, nó chính là sẹo của vòng rốn ở trẻ sơ sinh khi
rụng cuống rốn.
VII. Chi trên:
1. Cơ chi trên:
Hệ thống cơ phía trƣớc là cơ gấp, còn hệ thống cơ phía sau là cơ duỗi.
1.1. Các cơ ở vai:
- Cơ Delta: Có hình tam giác (đáy ở trên, đỉnh ở dƣới), cơ làm cho vai có hình thể
tròn trĩnh, là nơi thƣờng dùng để tiêm bắp. trên, cơ denta bám vào gai vai, mỏm
cùng vai, xƣơng đòn, còn ở dƣới bám vào gờ xƣơng hình chữ V (còn gọi là ấn Delta)
của thân xƣơng cánh tay, khi cơ co có tác dụng kéo cánh tay ở vị trí nằm ngang.

1. Cơ chéo bụng ngoài
2. Cân cơ chéo bụng ngoài
3. Thừng tinh
4. Dây chằng bẹn

59


- Cơ trên gai: ở hố trên gai của xƣơng bả vai.
- Cơ dƣới gai: ở hố dƣới gai của xƣơng bả vai.
- Cơ dƣới vai: Bám vào hố dƣới vai ở mặt trƣớc của xƣơng bả vai.
- Cơ tròn to.
- Cơ tròn bé.
1.2. Cơ ở cánh tay:
- Nhóm cơ trƣớc: Gồm có cơ nhị đầu cánh tay, cơ cánh tay trƣớc, cơ quạ cánh
tay.
- Nhóm cơ sau: Có cơ tam đầu cánh tay.














4
Cơ vùng cánh tay
Nhóm trƣớc Nhóm sau
1. Cơ nhị đầu cánh tay, 2. Cơ cánh tay trƣớc, 3. Cơ quạ cánh tay 4. Cơ tam đầu cánh tay

1
2
3

60

1.3. Cơ ở vùng cẳng tay:
- Cũng có 2 nhóm trƣớc và sau. Hầu nhƣ nhóm cơ trƣớc đều có nguyên uỷ ở
mỏm trên ròng rọc của xƣơng cánh tay, còn các cơ ở nhóm sau đều có nguyên uỷ ở
mỏm trên lồi cầu của xƣơng cánh tay.
- Nhóm cơ trƣớc gồm có: 2 cơ gấp bàn tay (quay và trụ), 2 cơ gấp chung ngón tay
(nông và sâu), cơ gấp dài ngón cái, cơ sấp tròn và cơ sấp vuông.
- Nhóm cơ sau gồm có: 3 cơ duỗi bàn tay, cơ duỗi chung các ngón tay, 2 cơ duỗi
ngón cái (dài và ngắn), cơ dạng dài ngón cái, cơ ngửa ngắn.
1.4. Các cơ ở bàn tay:
- mu tay: Có các gân cơ.
- mặt gan tay: Có 3 nhóm cơ:
























TK giữa
Cơ sấp tròn
Cơ cánh tay quay
Cơ duỗi cổ tay quay
dài

Cơ gấp cổ tay
quay

Cơ gan tay dài
Cơ gấp cổ tay trụ
Hãm các gân gấp
Cân gan tay
A
TK giữa
Cơ ngửa
Cơ gấp các
ngón sâu
Cơ gấp các
ngón nông
Cơ gấp ngón cái dài

TK trụ
Cơ sấp vuông
B
Cơ khu cẳng tay trƣớc

61

+ ô mô cái gồm 4 cơ: Cơ gấp ngắn ngón cái, cơ dạng ngắn ngón cái, cơ khép
dài ngón cái, cơ đối chiếu ngón cái.
+ mô gan tay giữa gồm: 4 cơ giun (I, II, III, IV), 4 cơ liên cốt gan tay (khép các
ngón tay), 4 cơ liên cốt mu tay (dạng các ngón tay).
+ ô mô út gồm: Cơ gan tay nông, cơ gấp ngắn ngón út, cơ dạng và cơ đối chiếu
ngón út.
























2. Mạch máu, thần kinh:
2.1. Vùng cánh tay:
- Động mạch: Động mạch cánh tay chạy tiếp động mạch nách từ bờ dƣới cơ ngực
to tới giữa nếp khuỷu, đến dƣới khuỷu 3cm thì chia làm hai nhánh là động mạch quay
và động mạch trụ. Động mạch cánh tay tách ra các nhánh nuôi cơ, nuôi xƣơng với 3
Cơ khu cẳng tay sau
A. Lớp nông B. Lớp sâu
Cơ cánh tay quay
Cơ gấp cổ tay trụ
Cơ duỗi cổ tay quay
Cơ duỗi cổ tay quay ngắn
Cơ duỗi chung các ngón
Cơ dạng ngón cái dài
Cơ duỗi ngón cái ngắn
Cơ duỗi ngón cái dài
Cơ khuỷu
TK quay
Nhánh sâu TK
quay
Cơ duỗi ngón cái dài
Cơ dạng ngón cái dài
Cơ duỗi ngón cái ngắn
Cơ duỗi ngón trỏ
Xương trụ
Hãm gân duỗi các ngón
Cơ duỗi riêng ngón 1
Cơ duỗi cổ tay trụ
Cơ ngửa

62

nhánh bên chính là động mạch cánh tay sâu, động mạch bên trụ trên và động mạch bên
trụ dƣới.

































Mạch máu, thần kinh chi trên

63

- Thần kinh:
+ Thần kinh cơ bì: Tham gia vận động cho 3 cơ: cơ quạ cánh tay, cơ nhị đầu
cánh tay và cơ cánh tay trƣớc.
+ Thần kinh giữa: Chạy qua cánh tay, không phân nhánh.
+ Thần kinh trụ, thần kinh quay: Chạy qua cánh tay, không phân nhánh.
+ Thần kinh bì cánh tay trong: Cảm giác mặt trong cánh tay.
2.2. Vùng khuỷu: Khu gấp khuỷu có 2 lớp:
- Lớp nông:
+ Tĩnh mạch ở vùng này có 3 tĩnh mạch, đó là tĩnh mạch quay nông, trụ nông và
giữa nông hợp thành chữ M, lên trên tách làm 2 nhánh tĩnh mạch: tĩnh mạch đầu ở
ngoài và tĩnh mạch nền ở trong (Đây là những tĩnh mạch dùng để tiêm truyền).
+ Thần kinh: Có dây cơ bì ở ngoài chi phối cảm giác cho vùng cẳng tay ngoài,
thần kinh cẳng tay bì trong chi phối cảm giác cho vùng trong cẳng tay.
- Lớp sâu: Có máng nhị đầu trong và ngoài
+ Máng trong: Có động mạch cánh tay nằm ở ngoài và thần kinh giữa ở trong.
+ Máng ngoài: Có động mạch cánh tay sâu và thần kinh quay.
















2.3. Vùng cẳng tay:
- Vùng cẳng tay trƣớc gồm có:
+ Bó mạch thần kinh quay.
Hệ thống tĩnh mạch M ở chi trên
T.M quay nông
T.M giữa cẳng tay
T.M giữa nền
TM giữa đầu
T.M nền
T.M nách
T.M đầu
T.M trụ nông

64

+ Bó mạch thần kinh trụ.
+ Bó mạch thần kinh liên cốt.
+ Dây thần kinh giữa.
- Khu cẳng tay sau:
+ Có tĩnh mạch liên cốt sâu.
+ Nhánh sau của dây thần kinh quay.
2.4. Vùng cổ, bàn tay.
- Vùng cổ tay có bó mạch thần kinh trụ và bó mạch thần kinh quay.
- Vùng bàn tay:
+ Động mạch: Có cung động mạch gan tay nông và cung động mạch gan tay sâu.
+ Thần kinh: Có một nhánh của dây thần kinh trụ và dây thần kinh giữa.
+ Phía mu tay có động mạch mu tay, thần kinh trụ và thần kinh quay.
VIII. Chi dƣới
1. Cơ chi dƣới: cơ phía trƣớc là cơ duỗi còn cơ phía sau là cơ gấp.
1.1. Các cơ ở khung chậu:
- Cơ thắt lƣng chậu bám vào đốt sống thắt lƣng, mặt trong xƣơng chậu chui qua
dây chằng bẹn xuống dƣới bám vào mấu chuyển nhỏ của xƣơng đùi, cơ có tác dụng
gấp đùi vào thân.
- Cơ tháp: Bịt mặt trƣớc xƣơng cùng.
- Cơ bịt trong, cơ bịt ngoài.
- Cơ mông to: Bám vào mặt ngoài xƣơng cánh chậu, xƣơng cùng cụt xuống dƣới
bám vào mấu chuyển lớn của xƣơng đùi (cơ dùng để tiêm bắp sâu).
- Cơ mông nhỡ, cơ mông bé.
- Cơ căng mạc đùi, hai cơ sinh đôi, cơ hình lê.
1.2. Các cơ ở đùi: Có ba nhóm cơ (Trƣớc, trong và sau).
- Nhóm cơ trƣớc:
+ Cơ tứ đầu đùi: Là một cơ khoẻ có 4 đầu (Cơ thẳng đùi, cơ rộng trong, cơ rộng
giữa, cơ rộng ngoài), đầu dƣới của cơ tứ đầu đùi tụm lại trong một gân to khoẻ, gân
này bọc lấy xƣơng bánh chè và bám vào lồi củ chày.
+ Cơ may: Là cơ dài nhất của cơ thể, bám từ gai chậu trƣớc trên, xuống dƣới bám
vào mặt trƣớc xƣơng chày, cơ có tác dụng làm gấp đùi và gấp cẳng chân.
- Nhóm cơ sau: Có các cơ bán gân, cơ bán màng và cơ nhị đầu đùi.
- Nhóm cơ trong: Có 5 cơ đó là cơ lƣợc, cơ thon, 3 cơ khép đùi (lớn, nhỡ, bé).

65




































Các cơ vùng chậu và đùi trƣớc
Cơ rộng
trong
Cơ may

thon
Cơ thắt lưng
chậu
Cơ khép nhỡ
Cơ lược
Cơ căng
mạc đùi

rộng
ngoài
Cơ thẳng
đùi

Cơ mông lớn
Cơ mông nhỡ
Cơ mông bé
Cơ hình lê
Cơ vuông đùi
Cơ mông lớn
Cơ nhị đầu đùi
Cơ bán mạc
Cơ bán gân
Cơ sinh đôi
dưới
Cơ bịt trong
Cơ sinh đôi trên
Các cơ vùng mông và đùi sau


Các cơ khu đùi trong
Cơ lược
Cơ lược
Cơ khép ngắn
Cơ khép lớn
Cơ khép dài
Cơ thắt lưng chậu
Cơ thon
Cơ bịt ngoài
Cơ khép dài
Cơ khép ngắn
Cơ thon

66

1.3. Các cơ ở cẳng chân:
Các cơ ở chân cũng có 3 nhóm đó là nhóm trƣớc, sau và ngoài.
- Nhóm cơ trƣớc: có 3 cơ đó là cơ cẳng chân trƣớc, cơ duỗi riêng ngón cái và cơ
duỗi chung các ngón chân.
- Nhóm cơ sau: có cơ tam đầu cẳng chân, cơ cẳng chân sau, cơ gấp chung các
ngón chân và cơ gấp riêng ngón cái.
- Nhóm cơ ngoài: có 2 cơ đó là cơ mác bên dài và cơ mác bên ngắn.














1.4. Các cơ ở bàn chân:
- mu chân có cơ mu chân (cơ duỗi ngắn các ngón).
- gan chân có 3 nhóm:
+ Nhóm I: Có cơ gấp ngón cái, cơ khép ngón cái, cơ dạng ngón cái.
+ Nhóm II: Có cơ gấp ngắn ngón út, cơ dạng ngón út, cơ gan chân ngoài.
+ Nhóm III: Có cơ gấp gan chân, cơ thịt vuông, 4 cơ giun, 4 cơ liên cốt mu chân.
2. Mạch máu, thần kinh chi dƣới:
2.1. Vùng mông:
- Động mạch đều là nhánh bên của động mạch chậu trong. Có động mạch mông
trên, động mạch mông dƣới và động mạch thẹn trong.
- Thần kinh:
+ Thần kinh hông to: Là dây thần kinh lớn nhất, dài nhất của cơ thể, nó đƣợc tạo
thành từ đám rối thần kinh cùng, chi phối vận động và cảm giác cho hầu hết chi dƣới
(trừ khu đùi trƣớc và khu đùi ngoài).
Cơ khu cẳng chân trước

Cơ dép
Cơ duỗi ngón
chân dài
Cơ mác dài
Cơ mác ngắn
Cơ chày trước
Xương chày

Cơ chày trước
Cơ duỗi ngón cái dài
Mạc giữ gân duỗi
Trên
Dưới
Gân cơ chày trước
Cơ duỗi ngón chân ngắn
Gân cơ duỗi ngón cái dài
Cơ gian cốt mu chân
Gân cơ duỗi các ngón
chân dài
Cơ duỗi các ngón chân ngắn
Cơ duỗi các ngón chân dài
Các cơ mu chân

67

































+ Thần kinh thẹn trong: Cũng là một nhánh của đám rối thần kinh cùng, chạy
theo động mạch thẹn trong, chi phối cho vùng đáy chậu.
Các động mạch chi dƣới
ĐM mũ đùi
ĐM đùi
ĐM đùi sâu
Các ĐM xiên
ĐM khoeo
Vòng ĐM quanh khớp
gối
ĐM chày trước
ĐM mu chân

Các động mạch chi dưới (nhìn sau)
ĐM đùi sâu
ĐM xiên
ĐM đùi
ĐM gối trên ngoài
ĐM gối dưới ngoài
ĐM chày trước
ĐM mác
ĐM chày sau
ĐM khoeo
ĐM gối dưới trong
ĐM gối trên trong
Thần kinh chi dưới (phía trước)
T.K bịt
T.K đùi
Nhánh T.K bì đùi T.K hiển
T.K mác sâu
T.K mác nông

Thần kinh chi dưới (phía sau)
Cơ hình lê
T.K thẹn trong
T.K bì đùi sau
T.K mông trên
T.K ngồi
T.K mác chung
T.K chày

68

2.2. Vùng đùi:
- Động mạch: Động mạch chậu ngoài khi chui qua điểm giữa của cung đùi thì đổi
tên thành động mạch đùi, đƣờng định hƣớng tính từ điểm giữa của cung đùi tới bờ sau
lồi cầu ngoài của xƣơng đùi. Động mạch đùi chia làm 5 nhánh đó là động mạch mũ
chậu nông, động mạch dƣới da bụng (cấp máu cho da vùng bụng dƣới), động mạch
thẹn ngoài trên, động mạch thẹn ngoài dƣới (cấp máu nuôi dƣỡng cho da bộ phận sinh
dục ngoài), động mạch đùi sâu là nhánh bên lớn nhất là nguồn cấp máu chính cho đùi.
- Tĩnh mạch luôn luôn nằm ngoài và sau động mạch.
- Thần kinh:
+ Dây thần kinh đùi: Là dây thần kinh lớn nhất của đám rối thần kinh thắt lƣng,
tới cung đùi thì phân làm các nhánh đó là thần kinh cơ bì trong, thần kinh cơ bì ngoài
và thần kinh hiển trong.
+ Dây thần kinh đùi bì.
 Các dây thần kinh này chi phối cảm giác và vận động cho cơ, da ở đùi.
2.3. Vùng khoeo:
- Động mạch: Động mạch đùi chui qua vòng cung cơ khép lớn thì đổi tên thành
động mạch khoeo, hƣớng đi chếch xuống tới giữa trám khoeo và tận hết ở 2 ngành
cùng là động mạch chày trƣớc và thân động mạch chày mác.
- Tĩnh mạch khoeo nằm sau và ngoài động mạch.
- Thần kinh: Dây thần kinh hông to (dây thần kinh toạ) khi tới đỉnh trám khoeo
thì chia làm 2 nhánh:
+ Thần kinh hông khoeo ngoài: Chạy chếch ra ngoài để chi phối cảm giác cho
mặt sau ngoài cẳng chân.
+ Thần kinh hông khoeo trong: Chi phối vận động và cảm giác cho các cơ mặt
trƣớc trong cẳng chân.
2.4. Vùng cẳng chân:
- Khu cẳng chân trƣớc:
+ Động mạch: Có động mạch chày trƣớc để cấp máu cho khu cẳng chân trƣớc.
+ Thần kinh chày trƣớc: Là một nhánh của dây thần kinh hông khoeo ngoài chi
phối vận động cho các cơ cẳng chân trƣớc.
- Khu cẳng chân ngoài:
+ Động mạch: Là các nhánh nuôi cơ tách từ động chày trƣớc.
+ Thần kinh cơ bì: Cũng đƣợc tách từ thần kinh hông khoeo ngoài chi phối vận
động cho 2 cơ mác, cảm giác cho 1/3 dƣới của cẳng chân.
- Khu cẳng chân sau:
+ Động mạch: Thân động mạch chày mác tiếp theo động mạch khoeo để cấp
máu nuôi dƣỡng cho các cơ mặt sau cẳng chân.

69

+ Thần kinh chày sau: tiếp theo dây thần kinh hông khoeo trong để chi phối cho
tất cả các cơ ở mặt sau cẳng chân.
2.5. Vùng cổ bàn chân:
- Động mạch mu chân: chạy tiếp động mạch chày trƣớc xuống mu chân để cấp
máu nuôi dƣỡng cho mu bàn chân.
- Thần kinh chày trƣớc: xuống vùng mu chân để chi phối vận động cho các cơ ở
mu chân.
- Động mạch chày sau: đến cổ chân đƣợc chia làm 2 nhánh tận để cấp máu cho
vùng gan chân và các ngón chân.
- Thần kinh chày sau: đến cổ chân cũng đƣợc tách làm 2 nhánh đó là thần kinh
gan chân trong và thần kinh gan chân ngoài để chi phối vận động và cảm giác cho các
cơ ở gan bàn chân.
IX. Đáy chậu:
- Đáy chậu là tất cả phần mềm (cân, cơ, dây chằng) đậy chậu hông ở phía dƣới, ở
đây có niệu đạo, hậu môn và nếu là nữ thì có âm đạo chọc qua.
- Đáy chậu gồm một khung xƣơng và một vách hoành:
+ Khung xƣơng hình trám gồm có: Trƣớc là xƣơng mu, sau là đỉnh xƣơng cụt,
hai bên là ụ ngồi, ngành ngồi mu và các dây chằng cùng hông.
+ Một đƣờng ngang nối liền giữa 2 ụ ngồi chia đáy chậu ra làm 2 tam giác: Tam
giác trƣớc là đáy chậu trƣớc (đáy chậu tiết niệu, sinh dục) còn tam giác sau là đáy
chậu sau (đáy chậu hậu môn).
+ Vách hoành: Là cơ nâng hậu môn và cơ ngồi cụt.
- Muốn thăm khám đƣợc đáy chậu ta cho bệnh nhân nằm ngửa, 2 chân gấp, đùi dạng.















Cơ đáy chậu nữ

Cơ ngồi hang
Âm vật
Lỗ niệu đạo
Trung tâm gân
đáy chậu
Cơ ngang nông
Cơ nâng hậu môn
Cơ mông lớn
Xương cụt
DC hậu môn
cụt
Lỗ âm đạo
Lỗ hậu môn
Tuyến tiền đình

70

1. Đáy chậu sau:
chính giữa đáy chậu sau là ống hậu môn có cơ thắt vân hậu môn, ở 2 bên ống
hậu môn và dƣới cơ nâng hậu môn có hố ngồi trực tràng.
- Lớp nông gồm có: Da (dày ở ngoài mỏng dần đến lỗ hậu môn), tổ chức dƣới da
(có rất nhiều mạch máu).
- Hố ngồi trực tràng: là 2 hố đầy mỡ ở 2 bên trực tràng và dƣới cơ nâng hậu môn,
ở đây có thần kinh hậu môn và bó mạch trực tràng dƣới.

















2. Đáy chậu trƣớc:
Gồm có các cơ cƣơng và các tạng cƣơng, có lỗ niệu đạo và nếu là nữ có thêm lỗ
âm đạo chọc qua.
3. Bó mạch thần kinh của đáy chậu:
- Động mạch thẹn trong: là một nhánh của động mạch chậu trong, ở vùng đáy
chậu nó tách ra các nhánh động mạch trực tràng dƣới, động mạch đáy chậu nông và
động mạch đáy chậu sâu để cấp máu nuôi dƣỡng cho các tạng ở vùng tầng sinh môn.
- Tĩnh mạch thẹn trong: đi cùng với động mạch thẹn trong sau đó đổ vào tĩnh
mạch hạ vị.
- Thần kinh thẹn trong: chạy theo bó mạch chi phối vận động và cảm giác cho bộ
phận sinh dục, tiết niệu và hậu môn.

Cơ đáy chậu nam
Cơ hành hang
Cơ ngồi hang
Cơ ngang đáy chậu
nông
Cơ nâng hậu môn
Cơ mông lớn
Ụ ngồi
Xương cụt
DC hậu môn cụt
Ngành ngồi mu
Bìu
Cơ thắt hậu môn
Trung tâm gân
đáy chậu
Cơ ngồi cụt

71

CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ
1- Trình bày sơ lƣợc về cơ trơn, cơ vân, cơ tim; sự phân bố và cách gọi tên, các
thành phần phụ thuộc và chức năng của cơ?
2- Mô tả sơ lƣợc giải phẫu cơ, mạch máu, thần kinh vùng đầu mặt cổ, thân mình,
chi trên và chi dƣới?

72

Bài 4. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ TUẦN HOÀN
 GIỚI THIỆU BÀI 4
Bài 1 là bài giới thiệu tổng quan về hình thể, cấu tạo và liên quan của tim, hình
ảnh đối chiếu của tim lên lồng ngực, các điểm nghe tim; giải phẫu các mạch máu chính
và vòng đại tuần hoàn, vòng tiểu tuần hoàn. Sinh lý của tim và sinh lý tuần hoàn động
mạch, tĩnh mạch, mao mạch trong cơ thể ngƣời.
 MỤC TIÊU BÀI 4
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
 Về kiến thức:
- Mô tả đƣợc hình thể, cấu tạo và liên quan của tim. Mô tả đƣợc hình ảnh đối
chiếu của tim lên lồng ngực, các điểm nghe tim.
- Mô tả đƣợc giải phẫu các mạch máu chính và vòng đại tuần hoàn, vòng tiểu
tuần hoàn.
- Trình bày đƣợc sinh lý của tim và sinh lý tuần hoàn động mạch, tĩnh mạch, mao
mạch
 Về kỹ năng:
- Chỉ đƣợc các chi tiết giải phẫu của hệ tuần hoàn trên tranh, mô hình giải phẫu,
đối chiếu đƣợc các bộ phận lên cơ thể sống.
- Xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động chức năng của hệ tuần
hoàn.
 Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Chủ động nghiên cứu về giải phẫu sinh lý hệ tuần hoàn.
- Chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân.
 PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 4
- Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng,
vấn đáp, trực quan, cầm tay chỉ việc); yêu cầu người học thực hiện đúng nội dung thực
hành ở bài 4 (cá nhân hoặc nhóm).
- Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (Bài 4) trước buổi học; hoàn
thành đầy đủ nội dung thực hành ở bài 4 (cá nhân hoặc nhóm).
 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 4
- Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học thực hành.
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác
- Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chƣơng trình môn học, giáo trình, tài liệu
tham khảo, giáo án, tranh/mô hinh giải phẫu sinh lý hệ tuần hoàn và các tài liệu
liên quan.
- Các điều kiện khác: Không có
 KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 4
- Nội dung:
 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến
thức

73

 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
- Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá:
 Điểm kiểm tra thường xuyên: không có
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có

74

NỘI DUNG BÀI 4
GIẢI PHẪU HỆ TUẦN HOÀN
A. Đại cƣơng:
- Tuần hoàn là sự lƣu thông máu trong cơ thể, diễn ra trong một vòng khép kín.
Do tim và các mạch máu hợp thành theo một chiều nhất định và có chu kỳ.
- Về giải phẫu bộ máy tuần hoàn bao gồm:
+ Tim: Là bộ phận chủ yếu của bộ máy tuần hoàn, nó hoạt động giống nhƣ một
cái bơm, vừa hút máu vừa đẩy máu. Sự vận chuyển máu trong cơ thể thực hiện đƣợc
nhờ sự co bóp của tim.
+ Mạch máu: Là hệ thống ống dẫn máu đàn hồi co bóp đƣợc, có đƣờng kính khác
nhau, xuyên khắp và vận chuyển máu tới các nơi trong cơ thể.
B. Giải phẫu tim:
I. Hình thể ngoài và liên quan:
- Tim là bộ phận chính của hệ tuần hoàn, tim là khối cơ rỗng nằm trong lồng
ngực giữa hai lá phổi, ở trung thất trƣớc.
- Tim có màu hồng, mật độ chắc, kích thƣớc của tim bằng nắm tay từng ngƣời,
nặng chừng 260-270gram.
- Tim hình tháp, trục của tim hƣớng xuống dƣới ra trƣớc và sang trái. Tim có 3
mặt (mặt trƣớc, dƣới, trái), có một đỉnh và một đáy.
1. Các mặt:
1.1. Mặt trước (mặt ức sườn) gồm có:
* Rãnh ngang (rãnh vành trƣớc, rãnh liên nhĩ thất trƣớc):
- Phía trên rãnh có tiểu nhĩ phải, tiểu nhĩ trái, động mạch chủ, động mạch phổi.
- Phía dƣới rãnh là hai tâm thất.
* Rãnh dọc (rãnh liên thất trƣớc) :
- Chia tâm thất thành 2 phần phải và trái.
- Trong rãnh có động mạch vành trái, thần kinh và bạch mạch.
Liên quan: Mặt trƣớc tim liên quan với thành ngực trƣớc bên (xƣơng ức và
xƣơng sƣờn), phổi lách vào che một phần thành ngực.
1.2. Mặt dưới (mặt hoành):
Mặt này ép lên cơ hoành có hai rãnh:
- Rãnh ngang (rãnh liên nhĩ thất sau):
ở trong rãnh có một phần động mạch vành phải, động mạch liên nhĩ thất trái và
tĩnh mạch vành lớn, xoang tĩnh mạch vành.
- Rãnh dọc (rãnh liên thất sau):
Trong rãnh có tĩnh mạch vành sau (tĩnh mạch tim nhỡ) và động mạch vành phải.

75




































Tâm thất trái
Đỉnh tim
Tiểu nhĩ trái
Tâm thất phải
TM vành lớn
ĐM vành trái
ĐM phổi trái
Quai ĐM chủ
TM vành nhỏ
Tiểu nhĩ phải
ĐM vành phải
Rãnh ngang
thấttrước
TM chủ trên
Thân ĐM cánh tay đầu
ĐM cảnh gốc trái
ĐM dưới đòn trái
Mặt trƣớc của tim

Thân ĐM cánh tay đầu
ĐM cảnh gốc trái
ĐM dưới đòn trái
Quai ĐM chủ
ĐM phổi trái
TM phổi trái
TM phổi trái
Tâm nhĩ trái
Nhánh thất trái
Tĩnh mạch
vành lớn
Tâm thất trái
TM chủ trên
ĐM phổi phải
TM phổi phải
TM phổi phải
Tâm nhĩ phải
TM chủ dưới
ĐM vành phải
TM vành giữa
Tâm thất phải
Mặt dƣới và đáy tim

76

1.3. Mặt trái:
Lấn vào phổi trái tạo thành khuyết tim, liên quan với cơ hoành và dây thần kinh
hoành trái.
2. Đỉnh tim:
- Đỉnh tim hƣớng xuống dƣới, ra trƣớc và sang trái.
- Đối chiếu lên thành ngực: Đỉnh tim ở khoang liên sƣờn V đƣờng giữa đòn bên
trái.
3. Đáy tim: Đ‎áy tim hƣớng lên trên sang phải và ra sau, gồm hai tâm nhĩ:
- Tâm nhĩ phải: Hƣớng sang phải có tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dƣới
đổ vào, liên quan tới dây thần kinh hoành phải.
- Tâm nhĩ trái: Hƣớng ra sau có 4 tĩnh mạch phổi đổ vào. Tâm nhĩ trái liên quan
trực tiếp với thực quản. Trong suy tim, tâm nhĩ trái to đè vào thực quản và dây thần
kinh hoành trái gây khó nuốt và nấc.
II. Hình thể trong của tim:
Tim đƣợc chia làm hai nửa phải và trái bằng vách ngăn dọc (bên trái mang máu
đỏ tƣơi bên phải mang máu đỏ thẫm), mỗi nửa lại đƣợc chia làm 2 phần (trên là tâm
nhĩ, dƣới là tâm thất), hai phần thông với nhau bởi lỗ nhĩ thất, lỗ nhĩ thất có van đậy,
lỗ bên phải có van 3 lá (van tổ chim), lỗ bên trái có van 2 lá (van mũ ni). Nhiệm vụ của
các van tim chỉ cho máu đi từ tâm nhĩ xuống tâm thất.















1. Tâm nhĩ
Thành mỏng nhẵn, ở giữa 2 tâm nhĩ có vách liên nhĩ, khi còn bào thai 2 tâm nhĩ
thông nhau qua lỗ Bô-tal, khi trẻ ra đời lỗ này đƣợc bịt kín dần lại.

Sơ đồ hình thể trong của tim










Quai động
mạch chủ
Van động
mạch phổi
Tâm nhĩ phải
Van 3 lá
Tâm thất phải
Tâm nhĩ trái
Van động
mạch chủ
Van 2 lá
Tâm thất
trái
Vách
liên
thất

77

- Tâm nhĩ phải có tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dƣới đổ vào.
- Tâm nhĩ trái có 4 tĩnh mạch phổi đổ vào.
2. Tâm thất
- Thành tâm thất trái dày hơn thành tâm thất phải, giữa 2 tâm thất có vách liên
thất.
- Tâm thất phải thông với động mạch phổi và có van tổ chim đậy (van 3 lá).
- Tâm thất trái thông với động mạch chủ có van tổ chim đậy. Nhiệm vụ của các
van này chỉ cho máu từ tâm thất vào động mạch chủ và động mạch phổi.
III. Cấu tạo của tim:
Kể từ ngoài vào trong tim gồm 3 lớp:
1. Màng ngoài tim (ngoại tâm mạc):
Bao bọc ngoài tim gồm 2 lá:
- Lá ngoài dày gọi là lá thành.
- Lá trong gọi là lá tạng: Lá này dính vào sát cơ tim.
Giữa hai lá có ít thanh dịch làm cho tim co bóp đƣợc trơn và dễ dàng hơn.
2. Cơ tim:
- Là loại cơ đặc biệt vì cơ tim vừa có đặc tính của cơ vân là co bóp nhanh và
mạnh, vừa có tính của cơ trơn là co bóp tự động.
- Cơ tim gồm hai loại sợi cơ:
2.1. Sợi cơ co bóp:
Tạo nên thành tâm nhĩ, tâm thất, một phần các van tim, dây chằng van tim và
vách tim.











2.2. Sợi cơ mang tính chất thần kinh:
Tạo nên một hệ thống dẫn truyền tự động của tim. Gồm:

Nút xoang nhĩ
Nút nhĩ thất
Bó His
Mạng lưới
Purkinje
TM chủ trên
Tâm nhĩ phải
TM chủ dưới

Hệ thống dẫn truyền tự động của tim

78

- Nút Keith-Flack hay nút xoang nhĩ, nằm ở cạnh lỗ tĩnh mạch chủ trên.
- Nút Aschoff-Tawara hay nút nhĩ thất, nằm cạnh lỗ xoang tĩnh mạch vành.
- Bó His hay bó nhĩ thất, nằm gần vách nhĩ thất, gồm 2 bó His phải và trái.
- Mạng lƣới Purkinje, nằm ở dƣới lớp nội tâm mạc của 2 buồng tâm thất.
3. Màng trong tim (nội tâm mạc):
Mỏng nhẵn lát toàn bộ mặt trong các buồng tim, phủ các van và nối tiếp mặt
trong của các mạch máu lớn.
IV. Mạch máu - thần kinh:
1. Động mạch:
Tim đƣợc nuôi dƣỡng bởi 2 nguồn động mạch: Động mạch vành phải và động
mạch vành trái, tách ra từ sát gốc động mạch chủ, nối với nhau ở đỉnh tim. Khi động
mạch bị tắc gây nhồi máu cơ tim.












2. Tĩnh mạch:
Gồm hai hệ thống tĩnh mạch:
- Tĩnh mạch vành lớn: Thu máu từ các tĩnh mạch đổ vào tâm nhĩ phải qua xoang
tĩnh mạch vành.
- Tĩnh mạch vành nhỏ: Đổ vào tâm nhĩ, tâm thất phải và xoang tĩnh mạch vành.
3. Thần kinh:
Chi phối cho tim là đám rối thần kinh tim phổi (do dây thần kinh phế vị và dây
thần kinh giao cảm hợp thành).
V. Hình chiếu của tim lên thành ngực:
Tim đối chiếu lên thành ngực là một tứ giác gồm:
- Góc trên bên phải: ở khoang liên sƣờn II cách bờ ức phải 1cm.
Hệ thống động mạch vành tim
Van ĐM phổi
Nhánh gian
thất trước
ĐM vành
phải
Nhánh gian thất sau
ĐM chủ lên
ĐM vành trái
Nhánh vành

79

- Góc trên bên trái : ở khoang liên sƣờn II cách bờ ức trái 1cm.
- Góc dƣới bên phải: ở khoang liên sƣờn V sát bờ ức phải.
- Góc dƣới bên trái : ở khoang liên sƣờn V trên đƣờng giữa đòn trái.
VI. Các điểm nghe tim:
- Nghe van 3 lá ở góc dƣới phải.
- Nghe van 2 lá ở góc dƣới trái.
- Nghe van động mạch phôi ở góc trên bên trái.
- Nghe van động mạch chủ ở góc trên bên phải.
Muốn khám 1 van tim nào thì đặt ống nghe vào ổ van tim tương ứng với van đó.

















VII. Áp dụng thực tế:
- Có thể ép tim ngoài lồng ngực bằng cách ép tim giữa xƣơng ức với cột sống
hoặc xoa tim qua cơ hoành trong ổ bụng.
- Khi tim to ra do bệnh l‎ý, trên lâm sàng có thể xác định đƣợc hình chiếu của tim
bằng cách gõ tìm diện dục tƣơng đối của tim hoặc chụp chiếu X.quang.
C. Mạch máu:
I. Cấu trúc mạch máu:
1. Động mạch
Hình chiếu tim, vị trí nghe các ổ van tim

Điểm nghe lỗ ĐM phổi
Lỗ ĐM phổi
Lỗ nhĩ thất trái
Ttrtráitrái
Điểm nghe
của lỗ nhĩ thất
trái
Điểm nghe
của lỗ nhĩ thất
phải
Lỗ nhĩ thất
phải
Lỗ ĐM chủ
Điểm nghe lỗ ĐM chủ

80

- Động mạch là những mạch máu dẫn máu từ tâm thất đi ra đến lƣới mao mạch.
Nhánh động mạch càng đi xa tim càng nhỏ gọi là tiểu động mạch. Thành động mạch
dày gồm 3 lớp:
+ Lớp ngoài: Là lớp mô liên kết có nhiều sợi dây thần kinh.
+ Lớp giữa: Quan trọng nhất gồm nhũng sợi cơ chun xen lẫn những sợi cơ
trơn, làm cho động mạch đàn hồi, để điều hoà lƣu lƣợng máu giúp cho dòng máu
chảy liên tục và đều đặn.
+ Lớp trong: Là lớp nội mạc liên tiếp với màng trong tim.
- Các động mạch của cơ thể phần lớn nằm trong sâu hoặc nằm ở lớp sâu giữa các
cơ, chỉ có vài động mạch nhỏ nằm ở nông và sát xƣơng.
















2. Mao mạch:
- Là những mạch máu rất nhỏ chỉ nhìn thấy đƣợc qua kính hiển vi, nối giữa tiểu
động mạch và tiểu tĩnh mạch.
- Lòng mao mạch trung bình là 7,5 micromet, chiều dài mỗi mao mạch không
quá 0,3mm, ở ngƣời trƣởng thành tính trung bình trong toàn bộ cơ thể có khoảng
100.000 km mao mạch.
- Vách mao mạch rất mỏng gồm hai lớp: Tế bào nội mô ở trong và tế bào liên kết
ở ngoài.
- Sự trao đổi chất giữa máu và các mô chỉ xảy ra ở mao mạch.
3. Tĩnh mạch:
- Là những mạch máu dẫn máu từ các cơ quan tổ chức về tâm nhĩ.

Cấu tạo của mạch máu
A: Các lớp của thành mạch máu; B: Van tĩnh mạch

81

- Về cấu tạo tĩnh mạch cũng bao gồm 3 lớp nhƣng ít sợi cơ chun hơn, nên khả
năng đàn hồi của tĩnh mạch kém hơn động mạch.
- Khác với động mạch: tĩnh mạch có van đƣợc mở theo dòng máu chảy và càng
về gần tim kích thƣớc các tĩnh mạch càng lớn.
II. Vòng đại tuần hoàn và vòng tiểu tuần hoàn:
Toàn bộ mạch máu cùng với tim tạo thành 2 vòng khép kín đó là vòng đại tuần
hoàn và vòng tiểu tuần hoàn.
















1. Vòng đại tuần hoàn:
- Từ tâm thất trái, máu có nhiều O2 và các chất dinh dƣỡng qua động mạch chủ
đi nuôi dƣỡng cho các mô khắp cơ thể.
- Trên đƣờng đi động mạch chủ phân làm nhiều nhánh nhỏ và sau đó tạo thành
lƣới mao mạch.
- Tại mao mạch máu làm nhiệm vụ trao đổi O2 và các chất dinh dƣỡng, nhận lấy
chất cặn bã và CO2 thành máu đỏ thẫm trở về tâm nhĩ phải qua tĩnh mạch chủ trên và
tĩnh mạch chủ dƣới, kết thúc vòng đại tuần hoàn.
2. Vòng tiểu tuần hoàn:
Từ tâm thất phải, máu đỏ thẫm có nhiều chất cặn bã và CO2 qua động mạch phổi,
lên phổi. Sau khi thải CO2 và nhận O2 thành máu đỏ tƣơi thì trở về tâm nhĩ trái qua 4
tĩnh mạch phổi, kết thúc vòng tiểu tuần hoàn.
III. Các động mạch và tĩnh mạch của vòng tuần hoàn:
1. Vòng đại tuần hoàn:
ĐM chủ

TM chủ trên
ĐM phổi
ĐM phổi
TM phổi
TM phổi
Tâm nhĩ phải Tâm nhĩ trái
Tâm thất trái Tâm thất phải
TM chủ dưới
ĐM chủ
Sơ đồ vòng tuần hoàn

82

1.1. Động mạch chủ:
Đƣờng đi: Động mạch chủ xuất phát từ tâm thất trái, uốn thành vòng cong lõm
xuống dƣới đến mặt bên trái đốt sống ngực IV, động mạch chủ chạy dọc từ trên xuống
qua cơ hoành vào ổ bụng và tận cùng ngang đốt sống thắt lƣng IV.
Động mạch chủ chia làm 3 đoạn:















1.1.1. Quai động mạch chủ:
Đi từ tâm thất trái uốn vòng qua phế quản gốc trái đến mặt bên trái đốt sống lƣng
IV, quai động mạch chủ phân các nhánh sau:
- Động mạch vành trái và động mạch vành phải: Cấp máu cho tim.
- Thân động mạch cánh tay đầu: Chạy chếch lên trên ra ngoài, đến khớp ức sƣờn
chia làm hai nhánh:
+ Động mạch dƣới đòn phải: Cấp máu cho chi trên bên phải.
+ Động mạch cảnh gốc phải: Đi lên cổ, tới bờ trên sụn giáp chia hai nhánh:
. Động mạch cảnh ngoài phải: Cung cấp máu cho 1/2 vùng đầu mặt cổ, tuyến giáp.
. Động mạch cảnh trong phải: Cấp máu cho não và mắt.
- Động mạch cảnh gốc trái: Tách từ quai động mạch chủ đi lên cổ, tới bờ trên sụn
giáp chia hai nhánh: Động mạch cảnh trong trái và động mạch cảnh ngoài trái. Hai
động mạch này cấp máu cho não và mắt.
- Động mạch dƣới đòn trái: Nuôi dƣỡng chi trên bên trái.
1.1.2. Động mạch chủ ngực:

ĐM vành phải
Thân ĐM cánh tay đầu
ĐM vành trái
ĐM dưới đòn trái
ĐM cảnh gốc trái
ĐM dưới đòn phải
ĐM cảnh gốc phải

83

- Tiếp theo quai động mạch chủ từ đốt sống ngực IV đi xuống dƣới, chui qua cơ
hoành đến đốt sống ngực XI. ở trên: nó nằm bên trái thực quản, ở dƣới nó nằm sau
thực quản và trƣớc cột sống.
- Trên đƣờng đi cho các nhánh:
+ Động mạch phế quản phải và trái: Nuôi dƣỡng phế quản phổi
+ Động mạch thực quản trên, giữa và dưới.
+ Chín đôi động mạch gian sườn.
1.1.3. Động mạch chủ bụng:
Đi từ đốt ngực IX đến ngang đốt sống thắt lƣng IV, động mạch chủ nằm bên trái
cột sống, sau phúc mạc. Trên đƣờng đi cho các nhánh:
- Động mạch hoành phải và trái: Nuôi dƣỡng cơ hoành.















- Động mạch thân tạng: Động mạch này chia làm 3 nhánh:
+ Động mạch vành vị: Nuôi dƣỡng dạ dày.
+ Động mạch lách (động mạch tỳ) nuôi dƣỡng lách.
+ Động mạch gan chung: Nuôi dƣỡng gan. động mạch này chia nhánh nuôi
dƣỡng cho cả dạ dày, lách ,gan, túi mật, tuyến tụỵy và một phần tá tràng.
- Động mạch mạc treo tràng trên: Cấp máu cho manh tràng, ruột thừa, đại tràng
ngang, tá tràng, hỗng hồi tràng.
- Động mạch thượng thận phải và trái.
- Động mạch thận phải và trái.

ĐM thân tạng
ĐM sinh dục
ĐM chậu gốc
ĐM mạc treo
tràng dưới
ĐM mạc treo
tràng trên
ĐM thận
Động mạch chủ bụng và các nhánh

84

- Động mạch sinh dục phải và trái
- Động mạch mạc treo tràng dưới: Cấp máu cho đại tràng xuống, đại tràng
Sigma và phần trên tá tràng.
- Năm đôi động mạch thắt lưng.
1.1.4. Các nhánh tận của động mạch chủ:
Đến đốt sống thắt lƣng IV, động mạch chủ chia thành 3 nhánh:
- Nhánh nhỏ ở giữa là động mạch cùng giữa.
- Hai nhánh lớn là động mạch chậu gốc phải và trái, mỗi nhánh lại chia thành
hai động mạch:
+ Động mạch chậu trong: Cung cấp máu cho các cơ quan ở khung chậu nhỏ
(bàng quang niệu đạo tử cung và âm đạo, tuyến tiền liệt, túi và ống dẫn tinh), các mô ở
phần đáy chậu.
+ Động mạch chậu ngoài: Đi xuống dƣới qua cung đùi đổi tên thành động mạch
đùi cấp máu cho chi dƣới.
1.2. Hệ tĩnh mạch chủ:
1.2.1. Tĩnh mạch chủ trên:
Đƣa máu từ vùng đầu mặt cổ và hai chi trên về tâm nhĩ phải.
1.2.2. Tĩnh mạch chủ dưới:
- Máu của chi dƣới đổ vào tĩnh mạch chậu ngoài.
- Máu của cơ quan trong khung chậu nhỏ đổ vào tĩnh mạch chậu trong.
- Tĩnh mạch chậu ngoài và tĩnh mạch chậu trong hợp thành tĩnh mạch chậu gốc,
hai tĩnh mạch này hợp với nhau ở đốt sống thắt lƣng IV. Trở thành tĩnh mạch chủ dƣới
nằm bên phải cột sống nằm sau phúc mạc. Chạy lên trên đi ở mặt sau gan tiếp tục nhận
máu của tĩnh mạch sinh dục, tĩnh mạch thận , tĩnh mạch trên gan và đổ vào tâm nhĩ
phải.
2. Vòng tiểu tuần hoàn:
2.1. Động mạch phổi:
Mang máu từ tâm thất phải lên phổi, động mạch phổi đi lên sang trái và ra sau. Nằm
ở bên trái và dƣới quai động mạch chủ. Động mạch phổi chia thành hai nhánh:
- Động mạch phổi phải: To, nằm ngang, đi vào rốn phổi phải.
- Động mạch phổi trái: Nhỏ, đi chếch ra trƣớc để đi vào rốn phổi trái.
2.2. Tĩnh mạch phổi:
Có 4 tĩnh mạch phổi đẫn máu đỏ tƣơi (máu động mạch) từ phổi về tâm nhĩ trái.



SINH LÝ TUẦN HOÀN

85

1. Sinh lý tim
Tim có chức năng nhƣ 1 cái bơm vừa hút vừa đẩy máu trong hệ thống tuần hoàn.
Nếu tim ngừng hoạt động thì tuần hoàn ngừng. Tim có cấu tạo rất đặc biệt, phù hợp
với chức năng co bóp nhịp nhàng.
1.1. Các đặc tính sinh lý của tim:
- Tính hưng phấn: Là khả năng đáp ứng với kích thích, thể hiện bằng co cơ. Sự
hƣng phấn của cơ tim có những đặc tính riêng. Kích thích cơ tim có cƣờng độ dƣới
ngƣỡng, cơ tim không đáp ứng (không co). kích thích bằng hoặc trên ngƣỡng tất cả các
sợi cơ tim đều co. Nhƣ vậy cơ tim đáp ứng theo quy định "tất hoặc không". Điều này
là do cơ tim hoạt động nhƣ một hợp bào nhờ các cầu liên kết giữa các sợi cơ tim.
- Tính trơ có chu kỳ: Tính trơ có chu kỳ là tính không đáp ứng với kích thích có
chu kỳ của tim. Nếu kích thích vào giai đoạn cơ tim đang co (tâm thu) thì cƣờng độ
kích thích có cao trên ngƣỡng, cơ tim cũng không co thêm nữa (đó là giai đoạn trơ).
Kích thích vào lúc cơ tim đang giãn hay vào giai đoạn tim giãn hoàn toàn, thì tim đáp
ứng bằng một co bóp phụ gọi là ngoại tâm thu. Sau ngoại tâm thu thì nghỉ dài hơn gọi
là nghỉ bù. Nhờ tính trơ có chu kỳ nên cơ tim không bị co cứng khi chịu các kích thích
liên tiếp.
- Tính nhịp điệu: là khả năng tự phát ra các xung động cho tim hoạt động đƣợc
thực hiện bằng hệ thống nút. Các phần của hệ thống nút có khả năng tự phát ra xung
động với tần số khác nhau. Bình thƣờng nút xoang có khả năng phát xung động với tần
số 70 - 80 xung/phút, nút nhĩ thất phát xung động với tần số 50 xung/phút, bó His phát
xung động với tần số 30 - 40 xung/phút.
Trong cơ thể bình thƣờng tim co bóp với tần số 70 - 80 lần/phút theo nhịp của nút
xoang và nhịp tim đƣợc gọi là nhịp xoang.
- Tính dẫn truyền: là khả năng dẫn truyền xung động của sợi cơ tim và hệ thống
nút. Cơ tim và hệ thống nút dẫn truyền xung động với tốc độ khác nhau.
1.2. Chu kỳ hoạt động của tim
Hoạt động của tim gồm nhiều giai đoạn lập đi lập lại một cách đều đặn nhịp
nhàng theo một trình tự nhất định, tạo nên chu kỳ hoạt động của tim (chu chuyển tim)
* Các giai đoạn của chu kỳ tim
Khi nhịp tim là 75 lần/phút thì thời gian của một chu kỳ tim là 0,8s gồm có 3 giai
đoạn sau:
- Giai đoạn tâm nhĩ thu: là giai đoạn cơ tâm nhĩ co lại làm cho áp xuất máu trong
tâm nhĩ cao hơn trong tâm thất, lúc này van nhĩ thất đang mở, máu đƣợc đẩy từ tâm
nhĩ xuống tâm thất. Thời gian tâm nhĩ thu là 0,10 giây, sau đó tâm nhĩ giãn ra trong
suốt thời gian còn lại của chu kỳ tim (0,7s).
- Giai đoạn tâm thất thu: giai đoạn này bắt đầu sau giai đoạn tâm nhĩ thu, khi cơ
tâm thất co, áp suất trong tâm thất tăng lên cao hơn áp suất trong tâm nhĩ làm cho van
nhĩ thất đóng lại, khi đó áp suất máu trong tâm thất tăng lên rất nhanh cho đến khi lớn
hơn áp suất máu động mạch làm van động mạch mở ra, máu đƣợc tống vào trong động
mạch. ở trạng thái nghỉ ngơi, mỗi lần tâm thất thu đƣa khoảng 60 - 70 ml máu vào

86

trong động mạch, thể tích này gọi là thể tích tâm thu. Thời gian giai đoạn tâm thất thu
là 0,3 giây.
- Giai đoạn tâm trƣơng toàn bộ: bắt đầu khi cơ tâm thất giãn ra (lúc này tâm nhĩ
đã giãn), áp suất trong tâm thất bắt đầu giảm xuống, khi áp suất trong tâm thất thấp
hơn áp suất trong động mạch chủ và động mạch phổi, van động mạch đóng lại, áp suất
trong tâm thất tiếp tục giảm cho đến khi áp suất trong tâm thất nhỏ hơn áp suất trong
tâm nhĩ, van nhĩ thất bắt đầu mở ra và máu đƣợc hút từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Giai
đoạn tâm trƣơng toàn bộ kéo dài 0,4 giây, đó là thời gian cần để cho máu từ tâm nhĩ
xuống tâm thất.
* Cơ chế chu kỳ tim
Cứ sau một khoảng thời gian nhất định nút xoang phát ra xung động, xung động
này lan ra khối cơ tâm nhĩ làm cho cơ tâm nhĩ co lại (giai đoạn tâm nhĩ thu), xung
động tiếp tục đến nút nhĩ thất rồi theo bó His toả theo mạng Puskinje lan đến cơ tâm
thất làm cho cơ thất co (giai đoạn tâm thất thu). Sau khi co cơ tâm thất lại giãn ra trong
khi tâm nhĩ đã giãn (giai đoạn tâm trƣơng toàn bộ), cho đến khi nút xoang phát xung
động tiếp theo, khởi động cho chu kỳ tim mới.
1.3. Lưu lượng tim
Lƣu lƣợng tim là lƣợng máu tim bơm vào động mạch trong một phút. Lƣu lƣợng
tim trái bằng lƣợng tim phải. Lƣu lƣợng tim đƣợc ký hiệu là Q và đƣợc tính theo công
thức sau:
Q = Qs . f trong đó Q là lƣu lƣợng tim, Qs là thể tích tâm thu, f là tần số tim
Trong lúc nghỉ ngơi lƣu lƣợng tim Q = 60 ml x 75 = 4500ml/phút (dao động
trong khoảng 4 - 5lít).
1.4. Những biểu hiện bên ngoài của chu kỳ tim
* Mỏm tim đập
Khi nhìn hoặc sờ vào thành bên trái lồng ngực phía trƣớc ở khoang liên sƣờn V
trên đƣờng giữa đòn trái, ta thấy tại đó nhô lên, hạ xuống theo chu kỳ tim, đó là mỏm
tim đập. Hiện tƣợng này là do lúc cơ tim co, cơ tim rắn lại và đƣa mỏm tim ra phía
trƣớc, đẩy vào thành ngực. Quan sát vị trí mỏm tim đập cho ta biết vị trí của mỏm tim
trên thành ngực góp phần chẩn đoán bệnh của tim.
* Tiếng tim
Dùng ống nghe hay áp tai vào thành ngực trƣớc bên trái ta thƣờng nghe thấy 2
tiếng tim, thỉnh thoảng còn nghe thấy tiếng thứ 3.
- Tiếng thứ nhất (T1): trầm và dài (bùm), nghe rõ ở vùng mỏm tim, là tiếng mở
đầu cho thời kỳ tâm thất thu. Nguyên nhân gây ra tiếng thứ nhất là: đóng van nhĩ thất,
cơ tâm thất co, máu phun vào trong van động mạch.
- Tiếng thứ hai (T2: thanh và ngắn (tặc), nghe rõ ở khoang liên sƣờn 2 cạnh hai
bên xƣơng ức (ổ van động mạch chủ, động mạch phổi). Tiếng thứ hai là tiếng mở đầu
cho thời kỳ tâm trƣơng. Nguyên nhân gây ra tiếng thứ hai là đóng van động mạch.
Khoảng thời gian T1 và T2 là khoảng tim lặng ngắn (tƣơng ứng với giai đoạn tâm
thất thu), giữa T2 của chu kỳ tim trƣớc và T1 của chu kỳ tiếp theo là khoảng im lặng

87

dài (tƣơng ứng với giai đoạn tâm thất trƣơng). Nhƣ vậy xác định chu kỳ tim bằng tiếng
tim chỉ liên quan đến hoạt động của tâm thất, không cho biết hoạt động của tâm nhĩ.
Khi nghe thấy tiếng bất thƣờng trong khoảng im lặng ngắn đó là tiếng thổi tâm thu,
còn khi nghe thấy tiếng bất thƣờng trong khoảng im lặng dài đó là tiếng thổi tâm
trƣơng hay tiếng rung tâm trƣơng.
* Điện Tim
Khi hoạt động, ở mỗi sợi cơ tim xuất hiện điện thế hoạt động nhƣ ở mọi tế bào
khác. Tổng hợp các điện thế hoạt động của các sợi cơ tim tại một thời điểm là điện thế
hoạt động của tim tại thời điểm ấy. Điện thế hoạt động của tim tạo ra một điện trƣờng
lan đi khắp cơ thể. Ta có thể ghi lại đƣợc điện thế này bằng cách nối lại điện cực của
máy ghi với hai điểm bất kỳ của cơ thể. Trong thực tế ngƣời ta quy định một số vị trí
đặt điện cực trên cơ thể. Đƣờng ghi điện thế hoạt động của tim đƣợc gọi là điện tim
hay điện tâm đồ. Điện tâm đồ ở đạo trình DII có các sóng sau: sóng P là sóng khử cực
tâm nhĩ, QRS là sóng khử cực co tâm thất, sóng T là sóng tái cực co tâm thất, QT là
thời gian dẫn truyền nhĩ thất
* Mạch đập
Khi tim tốn máu vào trong động mạch, động mạch giãn ra tạo ra một sóng mạch
lan ra toàn bộ hệ động mạch, vì vậy khi đặt ngón tay lên trên đƣờng đi của động mạch
ở giai đoạn tâm thu mạch nảy lên còn ở giai đoạn tâm trƣơng mạch chìm xuống. Trên
lâm sàng bắt mạch cho biết hoạt động của tim và tình trạng của mạch, nhƣ nhịp tim và
lực co bóp cơ tim, v.v...
1.5. Điều hoà hoạt động tim
Hoạt động của tim thay đổi tuỳ theo nhu cầu và trạng thái của cơ thể. Sự thay đổi
này đƣợc thực hiện bởi các cơ chế điều hoà hoạt động tim, đó là khả năng tự điều hoà,
điều hoà bằng cơ chế thần kinh và cơ chế thể dịch.
* Tim tự điều hoà theo luật Fank - Starling
Luật Fank - Starling: "lực co cơ tim phụ thuộc vào chiều dài sợi cơ tim trƣớc khi
co". Cơ tim càng giãn thì khi co lại càng mạnh. Luật này chỉ đúng trong một phạm vi
nhất định. Nếu cơ tim bị giãn ra qúa mức, sợi cơ tim bị thoái hoá (nhƣ khi bị suy tim)
thì cơ tim co lại yếu, lực tâm thu yếu. Máu về tim trong giai đoạn tâm trƣơng càng
nhiều thì tâm thất giãn ra nhiều, khi co lại cơ tâm thất co bóp mạnh hơn, do đó làm
tăng lƣu lƣợng tim và tránh đƣợc máu ứ đọng trong tim.
* Điều hoà hoạt động tim bằng cơ chế thần kinh
- Hệ thống phó giao cảm:
Khi kích thích dây X chi phối tim ta thấy tim đập chậm và đập yếu thậm chí
ngừng đập.
Hệ thần kinh phó giao cảm tác động lên tim thông qua chất truyền đạt thần kinh
là acetylcholin.
- Hệ thần kinh giao cảm:.
Kích thích dây giao cảm đến tim gây ra tác dụng ngƣợc với tác dụng của dây X:
làm tim đập nhanh và mạnh.

88

Hệ thần kinh giao cảm tác động lên tim thông qua chất truyền đạt thần kinh là
noradrenalin.
- Các phản xạ điều hoà hoạt động tim:
+ Phản xạ giảm áp: mỗi khi áp suất máu ở quai động mạch chủ và xoang
động mạch cảnh tăng gây phản xạ làm cho tim đập chậm và yếu, dẫn đến huyết
áp giảm về bình thƣờng.
+ Phản xạ làm tăng nhịp tim: khi phân áp khí oxy giảm và phân áp khí cacbonic
tăng trong máu động mạch gây phản xạ làm tăng nhịp tim.
+ Phản xạ tim - tim (phản xạ Bainbridge): mỗi khi máu về tim nhiều là căng chỗ
tĩnh mạch chủ đổ về tâm nhĩ phải, gâpy phản xạ làm tim đập nhanh có tác dụng thanh
toán máu ứ đọng trong tâm nhĩ phải.
+ Phản xạ mắt - tim (phản xạ Ashner): khi tim đập nhanh, ép mạnh vào hai nhãn
cầu sẽ kích thích đầu nút của dây V gây phản xạ làm cho tim đập chậm lại. Phản xạ
mắt - tim đƣợc dùng trong cấp cứu tạm thời cơn nhịp tim kịch phát cuả tim.
+ Phản xạ Goltz: Đánh mạnh vào vùng thƣợng vị, hoặc co kéo mạnh các tạng
trong ổ bụng gây phản xạ làm cho tim đập chậm hoặc ngừng đập. Trong phẫu thuật
bụng không nên co kéo mạnh các tạng ở bụng tránh ngừng tim.
+ Hoạt động của vỏ não: xúc cảm làm cho nhịp tim thay đổi. Ví dụ khi sợ hãi làm
cho nhịp tim nhanh, nhƣng cũng có khi làm cho tim ngừng đập.
* Điều hoà hoạt động của tim bằng cơ chế thể dịch
- Hormon T3, T4 của tuyến giáp có tác dụng làm cho tim đập nhanh, vì thế ở các
bệnh nhân cƣờng giáp trạng luôn có nhịp tim nhanh.
- Hormon adrenalin của tuyến tuỷ thƣợng thận có tác dụng làm cho tim đập
nhanh.
- Phân áp khí cacbonic tăng và phân áp khí oxy trong máu động mạch giảm làm
cho tim đập nhanh. Ngƣợc lại, khi phân áp cacbonic giảm, phân áp oxy trong máu
động mạch tăng làm giảm nhịp tim.
- Nồng độ ion calci trong máu tăng làm trƣơng lực cơ tim. Nồng độ ion kali trong
máu tăng làm giảm trƣơng lực cơ tim. pH của máu giảm làm nhịp tim tăng. Nhiệt độ
của máu tăng làm cho tim đập nhanh.
2. Sinh lý tuần hoàn động mạch
Động mạch là những mạch máu có chức năng vận chuyển máu từ tim đến mô.
2.1. Huyết áp động mạch
Máu chảy trong động mạch với một áp suất nhất định gọi là huyết áp. Máu chảy
đƣợc trong động mạch là kết quả tác động của hai lực đối lập, đó là lực đẩy máu của
tim và lực cản của động mạch, trong đó lực đẩy của tim đã thắng nên máu chảy đƣợc
trong động mạch với một tốc độ và áp suất nhất định.
* Các loại huyết áp động mạch
- Huyết áp tối đa: là áp suất máu cao nhất trong chu kỳ tim, đo đƣợc trong giai
đoạn tâm thu nên còn đƣợc gọi là huyết áp tâm thu, phụ thuộc lực co cơ tim. Bình

89

thƣờng, huyết áp tối đa ở ngƣời trƣởng thành có giá trị 90 - 140 mmHg, nếu huyết áp
này cao hơn 140 mmHg thì đƣợc gọi là huyết áp tăng (cao), nếu thấp hơn 90 mmHg là
huyết áp hạ (thấp), huyết áp tâm thu tăng trong lao động, do hở van động mạch chủ
(do tăng Qs ), v.v...; giảm trong các bệnh của cơ tim (do lực co cơ tim giảm nhƣ trong
suy tim trái hay suy tim toàn bộ).
- Huyết áp tối thiểu: là áp suất máu thấp nhất trong chu kỳ tim, đo đƣợc ở giai
đoạn tâm trƣơng nên còn đƣợc gọi là huyết áp tâm trƣơng. Huyết áp tâm trƣơng phụ
thuộc vào trƣơng lực của mạch máu. Bình thừơng, huyết áp tâm trƣơng ở ngƣời trƣởng
thành có giá trị 50 - 70 mmHg, nếu huyết áp này cao hơn 90 mmHg thì đƣợc gọi là
huyết áp tăng (cao); nếu thấp hơn 50 mmHg là huyết áp hạ (thấp). Huyết áp tâm
trƣơng tăng khi mạch co, tính đàn hồi của động mạch giảm (xơ vữa động mạch).
Huyết áp tối thiểu giảm khi giãn mạch (ví dụ sốc phản vệ).
- Huyết áp hiệu số: là hiệu của huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu. Huyết áp
hiệu số là điều kiện cho máu lƣu thông trong động mạch, bình thƣờng có giá trị
khoảng 40 mmHg. Mỗi khi huyết áp hiệu số giảm ngƣời ta gọi là "kẹp huyết áp", lúc
đó tuần hoàn bị ứ trệ. Huyết áp hiệu số phụ thuộc vào huyết áp tối đa và huyết áp tối
thiểu.
- Huyết áp trung bình: là trị số huyết áp trung bình đƣợc tạo ra trong suốt một chu
kỳ tim, nhƣng không phải trung bình cộng giữa huyết áp tối đa và tối thiểu. Huyết áp
trung bình thể hiện khả năng làm việc thực sự của tim. Giá trị của huyết áp trung bình
gần với huyết áp tối thiểu, thấp nhất lúc mới sinh và tăng cao ở ngƣời già.
* Các yếu tố ảnh hƣởng đến huyết áp động mạch
- Lƣu lƣợng tim, lƣu lƣợng tim Q = Qs. f. Thể tích tâm thu lại phụ thuộc vào lực
co của tim nên huyết áp phụ thuộc vào lực co cơ tim. Khi tim co bóp mạnh, thể tích
tâm thu tăng thì huyết áp tăng và ngƣợc lại. Trong lao động thể lực, máu về tim nhiều,
lực tâm thu tăng dẫn đến huyết áp tăng. Khi cơ tim bị tổn thƣơng, lực co cơ tim giảm
dẫn đến lƣu lƣợng tim giảm. Nhịp tim tăng làm tăng lƣu lƣợng tim dẫn đến tăng huyết
áp. Nếu nhƣ nhịp tim quá nhanh thì thời gian tâm trƣơng ngắn lại, máu không kịp về
tim, lúc đó thể tích tâm thu giảm nhiều nên lƣu lƣợng tim cũng giảm dẫn đến huyết áp
giảm.
- Độ nhớt của máu tăng làm sức cản tăng do đó làm tăng huyết áp. Ngƣợc lại khi
độ nhớt của máu giảm thì huyết áp giảm. Độ nhớt của máu tăng lên trong mất nƣớc,
nhƣ khi bị nôn, ỉa chảy mất nƣớc. Độ nhớt của máu giảm gặp trong mất protein máu
hay máu bị pha loãng khi truyền huyết thanh.
- Thể tích máu tăng thì lƣu lƣợng tim tăng dẫn đến huyết áp tăng. Ngƣợc lại thể
tích máu giảm dẫn đến giảm lƣu lƣợng tim do đó huyết áp giảm. Mất máu hoặc mất
nƣớc làm giảm thể tích máu dẫn đến huyết áp giảm, ngƣợc lại khi cơ thể giữ muối
nƣớc làm tăng thể tích tuần hoàn làm huyết áp tăng.
- Đƣờng kính của mạch máu: Khi mạch co, đƣờng kính của mạch máu nhỏ lại,
sức cản của mạch tăng làm huyết áp tăng. Ngƣợc lại khi mạch bị giãn ra thì huyết áp
giảm. ở những mạch máu kém đàn hồi thì sức cản của mạch tăng lên làm cho huyết áp
tăng, ngƣời già do mạch kém đàn hồi hay bị xơ vữa động mạch nên có huyết áp tăng.
* Những biến đổi sinh lý của huyết áp động mạch

90

Huyết áp biến đổi theo:
+ Tuổi
+ Giới
+ Tình trạng cơ thể.
Tuổi càng cao thì huyết áp càng cao theo mức độ xơ hoá của động mạch. Huyết
áp của đàn ông cao hơn của đàn bà. Chế độ ăn nhiều protein, ăn mặn làm huyết áp
tăng, vận động thể lực làm huyết áp tăng.
2.2. Điều hoà tuần hoàn động mạch
Tuần hoàn động mạch điều hoà bằng cơ chế thần kinh và cơ chế thể dịch.
* Cơ chế thần kinh
- Hệ co mạch (hệ giao cảm): Kích thích các sợi giao cảm làm co động mạch nhỏ
và tiểu động mạch, làm tăng sức cản, huyết áp tăng.
- Hệ giãn mạch (hệ phó giao cảm): Tác dụng của hệ giãn mạch chủ yếu là làm
giảm trƣơng lực mạch dẫn đến sức cản giảm làm cho huyết áp giảm.
* Cơ chế thể dịch
- Các chất co mạch
+ Adrenalin là hormon tuyến tuỷ thƣợng thận có tác dụng làm co mạch dƣới da
nhƣng là giãn mạch vành, mạch não, mạch cơ vân nên chủ yếu làm cho tăng huyết áp
tối đa.
+ Noradrenalin là hormon của tuyến tuỷ thƣợng thận có tác dụng làm co mạch
toàn thân, dẫn đến tăng cả huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu.
+ Hệ thống renin - angiotensin: mỗi khi máu đến thận giảm, các tế bào của bộ
máy cạnh cầu thận bài tiết renin. Dƣới tác dụng của renin một protein của huyết tƣơng
là angiotensingen chuyển thành angiotensin I, tại phổi chất này chuyển thành
angiotensingen II dƣới tác dụng của converting emzym (men chuyển). angiotensingen
II có tác dụng làm huyết áp tăng.
+ Vasopressin (ADH), khi huyết áp giảm vùng dƣới đồi bài tiết nhiều
vasopressin vào máu, có tác dụng trực tiếp làm co mạch tăng huyết áp. Khi huyết áp
giảm thấp tác dụng làm tăng huyết áp của vasopressin là rất mạnh. Ngoài ra
vasopressin còn có tác dụng làm tăng tái hấp thu nƣớc ở ống thận có tác dụng làm cho
huyết áp tăng.
- Các chất giãn mạch
+ Bradykinin lƣu hành trong máu dƣới dạng chƣa hoạt động, chuyển thành dạng
hoạt động dƣới tác động của kallikrein có trong máu có tác dụng gây giãn mạch mạnh
đồng thời làm tăng tính thấm mao mạch nên làm huyết áp giảm.
+ Histamin có ở hầu hết các mô trong cơ thể, có tác dụng giãn mạch và làm tăng
tính thấm thành mạch, do đó làm giảm huyết áp.
+ Một số Prostaglandin có tác dụng co mạch, nhƣng nói chung chúng có tác dụng
giãn mạch và làm tăng tính thấm mao mạch.

91

- Các chất khác
Ion calci gây co mạch. Ion kali gây giãn mạch. Nồng độ oxy ở mô giảm, nồng độ
CO2 tăng làm cho giãn mạch và ngƣợc lại.
3. Sinh lý tuần hoàn tĩnh mạch
Tĩnh mạch là những mạch máu có chức năng dẫn máu từ mô về tim.
3.1. Các yếu tố tác động lên hệ tuần hoàn tĩnh mạch
* Do tim
- Sức bơm của tim: máu chảy đƣợc trong tĩnh mạch là nhờ chênh lệch áp suất
giữa đầu và cuối tĩnh mạch. Sự chênh lệch này do tim tạo ra. Lực đẩy máu của tim
thắng sức cản của mạch, máu chảy trong động mạch với một áp suất nhất định, áp suất
này giảm dần từ động mạch đến mao mạch, ở cuối mao mạch máu vẫn có một áp suất.
Áp suất máu do tim tạo ra ở đầu tĩnh mạch vào khoảng 10 mmHg, còn ở tâm nhĩ phải
là 0 mmHg do đó máu chảy trong tĩnh mạch về tim.
- Sức hút của tim: Áp suất máu trong tâm thất giảm trong lúc tâm trƣơng hút máu
từ tâm nhĩ xuống tâm thất và từ tĩnh mạch trở về tim.
* Do sức hút của lồng ngực
Áp suất âm trong lồng ngực làm các tĩnh mạch nằm trong lồng ngực giãn ra, hút
máu từ mô về tim.
* Do co cơ
Cơ co đè lên tĩnh mạch có tác dụng dồn máu chảy trong tĩnh mạch. Nhờ tĩnh
mạch có van nên máu chảy từ mô về tim.
* Do động mạch
Mỗi động mạch lớn có hai tĩnh mạch đi kèm và cùng nằm trong một vỏ xơ. Khi
đập, động mạch ép lên tĩnh mạch, dồn máu chảy trong tĩnh mạch.
* Ảnh hƣởng của trọng lực
tƣ thế đứng trọng lực có ảnh hƣởng tốt tới tuần hoàn tĩnh mạch ở trên tim
nhƣng không thuận lợi cho tuần hoàn tĩnh mạch ở bên dƣới tim.
3.2. Điều hoà tuần hoàn tĩnh mạch
- Tĩnh mạch có khả năng giãn nhiều hơn co.
- Nhiệt độ thấp gây nên co tĩnh mạch, nhiệt độ cao gây giãn tĩnh mạch
- Nồng độ các chất khí trong máu: CO2 tăng làm giãn tĩnh mạch ngoại biên, oxy
giảm làm giãn tĩnh mạch ngoại biên và co tĩnh mạch nội tạng.
- Một số chất làm co tĩnh mạch: noradrennalin, histamin, pilocarpin, nicotin.
- Một số chất làm giãn tĩnh mạch: cocain, amyl nitrit, cafein.
4. Sinh lý tuần hoàn mao mạch
Mao mạch là những mạch nhỏ nối giữa động mạch và tĩnh mạch. Mao mạch là
nơi diễn ra quá trình trao đổi chất giữa máu và mô. Tuần hoàn mao mạch còn gọi là vi
tuần hoàn.

92

4.1. Trao đổi chất ở mao mạch
Quá trình trao đổi chất giữa máu và mô xảy ra ở khu vực mao mạch thực sự. Tuần
hoàn mao mạch có vai trò sinh mệnh, thể hiện hiệu lực của hệ tuần hoàn.
- Trao đổi chất khí: oxy và cacbonic đều tan trong lipid nên quá trình trao đổi các
chất khí này xảy ra theo cơ chế khuếch tán đơn thuần. Chất khí đi từ nơi có áp suất cao
đến nơi có áp suất thấp nên oxy đi từ máu vào mô, cacbonic đi từ mô vào máu.
- Nƣớc và các chất hoà tan trong nƣớc: (các ion, glucose, acid, ure.,..) đƣợc trao
đổi qua các khe, các lỗ của mao mạch theo sự chênh lệch các áp suất giữa máu và dịch
kẽ. Do sự chênh lệch đó mà nƣớc và các chất hòa tan đƣợc “lọc” ở phần đầu mao
mạch (mao động mạch) và đƣợc tái hấp thu ở phần cuối mao mạch (mao tĩnh mạch)
* Các lực ở đầu mao mạch (mao động mạch)
- Các lực đẩy dịch ra khỏi lòng mạch:
Áp suất thuỷ tĩnh mao mạch: 30 mmHg
Áp suất keo của dịch kẽ: 8 mmHg
Áp suất âm dịch kẽ: -3 mmHg.
Tổng cộng: 41 mmHg
- Lực hút dịch vào mao mạch:
Áp suất keo của huyết tƣơng: 28 mmHg
- Chênh lệch giữa lực đẩy và lực hút
Lực đẩy dịch ra: 41 mmHg
Lực hút dịch vào: 28 mmHg
Lực đẩy ra thực: 13 mmHg
Nhƣ vậy áp suất lọc thực là 13mmHg, là lực đẩy dịch từ mao động mạch ra
khoảng kẽ.
* Các lực ở cuối mao mạch (mao tĩnh mạch)
mao tĩnh mạch áp suất thủy tĩnh mao mạch thấp, nên tƣơng quan các lực
nghiêng về phía tái hấp thu dịch vào mao mạch
- Lực hút dịch vào mao mạch là:
Áp suất keo của huyết tƣơng: 28 mmHg
- Các lực đẩy dịch ra khoảng kẽ:
Áp suất thuỷ tĩnh mao mạch: 10 mmHg
Áp suất keo của dịch kẽ: 8 mmHg
Áp suất âm dịch kẽ: -3 mmHg.
Tổng cộng: 21 mmHg
- Chênh lệch giữa lực đẩy và lực hút
Lực hút dịch vào lòng mạch: 28 mmHg

93

Lực đẩy dịch ra khoảng kẽ: 21 mmHg
Lực hút vào thực: 7 mmHg
Nhƣ vậy áp suất tái hấp thu thực là 7 mmHg, là lực hút dịch từ khoảng kẽ vào
mao tĩnh mạch
Mặc dù số lƣợng mao tĩnh mạch nhiều hơn mao động mạch, nhƣng lƣợng dịch
đƣợc lọc ra khỏi thành mạch vẫn nhiều hơn lƣợng dịch đƣợc tái hấp thu vào mao
mạch, cụ thể chỉ có khoảng 9/10 lƣợng dịch đƣợc tái hấp thu trở về mao mạch, còn lại
khoảng 1/10 lƣợng dịch chẩy vào các mao mạch bạch huyết để trở về hệ thống tuần
hoàn.
4.2. Điều hoà tuần hoàn mao mạch
Nồng độ khí oxy trong dịch kẽ: trong hệ mao mạch, các mao mạch thay nhau
đóng mở, nguyên nhân gây ra đóng mở chủ yếu là do nồng độ oxy trong dịch kẽ. Nồng
độ oxy trong dịch kẽ giảm là giãn cơ thắt tiền mao mạch của các mao mạch đến nơi
đó; máu vào mao mạch đó tăng lên làm cho nồng khí oxy trong dịc kẽ tăng. Nồng độ
khí oxy trong dịc kẽ tăng có tác dụng làm co cơ thắt tiền mao mạch làm lƣợng máu
qua mao mạch giảm đi. Kết quả là các mao mạch thay nhau đóng mở.
Các chất khác: nồng độ cacbonic tăng, pH giảm, nồng độ các chất chuyển hoá
trong dịch kẽ tăng làm giãn cơ thắt tiền mao mạch, máu qua mao mạch tăng. Khi nồng
độ các chất này thay đổi ngƣợc lại thì làm co cơ thắt tiền mao mạch, máu vào mao
mạch giảm đi. Kết quả là các mao mạch thay nhau đóng mở.
Adrenalin, noradrenalin có tác dụng co cơ thắt tiền mao mạch.
Acetylchlin, histamin và các kinin tác dụng làm giãn các mao mạch ƣu tiên.
Nhiệt độ của mô tăng làm giãn cơ thắt tiền mao mạch, còn nhiệt độ của mô giảm
làm co cơ thắt tiền mao mạch

94

CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ
1- Mô tả hình thể, cấu tạo và liên quan của tim. Mô tả đƣợc hình ảnh đối chiếu
của tim lên lồng ngực, các điểm nghe tim?
2- Mô tả giải phẫu các mạch máu chính và vòng đại tuần hoàn, vòng tiểu tuần
hoàn?
3- Trình bày sinh lý của tim và sinh lý tuần hoàn động mạch, tĩnh mạch, mao
mạch?

95

Bài 5. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ HÔ HẤP
 GIỚI THIỆU BÀI 5
Bài 5 là bài giới thiệu tổng quan về hình thể, cấu tạo và liên quan của mũi,
họng, thanh - khí - phế quản, màng phổi, phổi; chức năng của các bộ phận trong hệ hô
hấp và mối liên quan của chúng với các hệ cơ quan trong cơ thể ngƣời.
 MỤC TIÊU BÀI 5
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
 Về kiến thức:
- Mô tả đƣợc hình thể, cấu tạo và liên quan của mũi, họng, thanh - khí - phế quản,
màng phổi, phổi.
- Trình bày đƣợc chức năng của các bộ phận trong hệ hô hấp và mối liên quan của
chúng với các hệ cơ quan trong cơ thể ngƣời.
- Trình bày đƣợc hiện tƣợng cơ học của các động tác hô hấp, sự trao đổi khí ở
phổi và ở mô, hoạt động của trung tâm hô hấp và điều hoà hô hấp.
 Về kỹ năng:
- Chỉ đƣợc các chi tiết giải phẫu của hệ hô hấp trên tranh, mô hình giải phẫu.
- Đối chiếu đƣợc các chi tiết giải phẫu của hệ hô hấp lên cơ thể sống.
- Xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động chức năng của hệ hô hấp.
 Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Chủ động nghiên cứu về giải phẫu sinh lý hệ hô hấp.
- Chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân.
 PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 5
- Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng,
vấn đáp, trực quan, cầm tay chỉ việc); yêu cầu người học thực hiện đúng nội dung thực
hành ở bài 5 (cá nhân hoặc nhóm).
- Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (Bài 5) trước buổi học; hoàn
thành đầy đủ nội dung thực hành ở bài 5 (cá nhân hoặc nhóm).
 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 5
- Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học thực hành.
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác
- Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chƣơng trình môn học, giáo trình, tài liệu
tham khảo, giáo án, tranh/mô hinh giải phẫu sinh lý hệ hô hấp và các tài liệu
liên quan.
- Các điều kiện khác: Không có
 KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 5
- Nội dung:
 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến
thức
 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.

96

 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
- Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá:
 Điểm kiểm tra thường xuyên: không có
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có

97

NỘI DUNG BÀI 5
GIẢI PHẪU HỆ HÔ HẤP

Căn cứ vào chức năng của từng phần trong bộ máy hô hấp, ngƣời ta chia làm 2
phần:
- Phần dẫn khí gồm: Mũi  Họng  Thanh quản  Khí quản  Phế quản.
- Phần trao đổi khí: Là các phế nang ở phổi.
1. Mũi:
- Mũi là phần đầu tiên của bộ máy hô hấp, đồng thời vừa là bộ phận phân tích
khứu giác.














- Có 2 hốc mũi, đƣợc cấu tạo bởi các xƣơng và sụn gồm: Xƣơng hàm trên, xƣơng khẩu
cái, xƣơng lệ, xƣơng sàng và xƣơng bƣớm, các xƣơng xoăn mũi trên, giữa, dƣới.
- Xƣơng xoăn mũi dƣới cùng với mặt trong của mũi tạo vách mũi dƣới, có ống lệ
tỵ đổ vào. Hai hốc mũi đƣợc thông với các xoang:
+ Xoang hàm trên ở thành ngoài.
+ Xoang trán và xoang bƣớm ở trần ổ mũi.
+ Các xoang sàng ở phần trên của thành ngoài.
- Hai hốc mũi đƣợc ngăn cách với nhau bởi phần đứng của xƣơng sàng và sụn lá
mía. Niêm mạc mũi bao phủ các thành bên trong của mũi đƣợc chia làm 2 phần:
+ Phần trên: Là phần khứu giác, ở đây có các tế bào thần kinh khứu giác.

Hình thể trong của mũi

98

+ Phần dưới: Là phần hô hấp có lông và các tuyến tiết dịch để ngăn cản bụi, vi
khuẩn và tạo độ ẩm (do có nhiều mạch máu), nó còn có tác dụng sƣởi ấm không khí
khi hít vào.
2. Họng (hầu):
Họng là ngã tƣ thông giữa mũi và thanh quản, miệng và thực quản.
2.1. Hình thể ngoài và liên quan.
Họng là một ống cơ màng đi từ đáy sọ tới đốt sống C7, dài khoảng 15 cm, phần
trên rộng khoảng 4 - 5 cm, phần dƣới hẹp khoảng 2cm. Giới hạn:
- Phía trƣớc là hốc mũi, ổ miệng, thanh quản.
- Phía sau tƣơng ứng với các đốt sống cổ.
- Hai bên là các cơ và bó mạch thần kinh cổ.
- Đầu trên tƣơng ứng với nền sọ.
- Đầu dƣới thông với thực quản ngang đốt sống C6.













2.2. Hình thể trong.
Họng đƣợc chia làm 3 phần:
2.2.1. Họng mũi.
- Thành trƣớc tƣơng ứng với 2 lỗ mũi sau.
- Thành sau trên tƣng ứng với nền sọ, có hạnh nhân hầu (V.A).
- Hai thành bên có lỗ của vòi tai (vòi nhĩ Eustats) đi từ tai giữa xuống, quanh vòi
Eustats có hạnh nhân vòi.
- Thành dƣới thông với họng miệng có màn hầu ngăn cách.
2.2.2. Họng miệng.

Hình thể trong của họng

99

- Thành trƣớc thông với miệng qua eo họng.
- Thành sau tƣơng ứng với đốt sống cổ C1 - C4.
- Hai bên có hai trụ trƣớc và trụ sau, ở giữa có hạnh nhân khẩu cái (Amydal).
- trên thông với họng mũi.
- dƣới thông với họng thanh quản.
2.2.3. Họng thanh quản.
- Thành sau tƣơng ứng với đốt sống cổ C4 - C6.
- Thành trên là sụn nắp thanh quản.
- Hai bên là cơ và bó mạch thần kinh cổ.
- trên thông với họng miệng.
- dƣới thông với thực quản
3. Thanh quản:
Thanh quản là một phần của đƣờng hô hấp và là bộ phận chủ yếu của sự phát âm.
Thanh quản ở giữa cổ, dƣới xƣơng móng và trên khí quản.














Cấu tạo gồm:
3.1. Khung sụn: gồm có 7 sụn chính:
- Các sụn đơn: sụn giáp, sụn nhẫn, sụn nắp thanh quản.
- Sụn kép: Hai sụn phễu và hai sụn sừng.
3.2. Các khớp và dây chằng.
- Các khớp chính gồm: Khớp nhẫn giáp và khớp nhẫn phễu.
Sụn nhẫn

Sụn nắp thanh quản
Sụn giáp
Sụn sừng
Sụn phễu
Sụn nhẫn
Cấu tạo thanh quản

100

- Dây chằng gồm: các dây chằng nối thanh quản với các bộ phận phụ cận và dây
chằng nối các sụn của thanh quản với nhau.
Nhờ có dây chằng và các khớp này mà thanh quản thực hiện đƣợc động tác trƣợt,
nghiêng, nâng, hạ thanh quản.
3.3. Các cơ của thanh quản.
- Các cơ từ thanh quản tới các bộ phận lân cận có tác dụng nâng hạ thanh quản.
- Các cơ riêng của thanh quản có tác dụng làm căng dây thanh âm, mở rộng
thanh môn và làm hẹp thanh môn.
3.4. Niêm mạc.
- Phủ toàn bộ mặt trong của thanh quản, có chỗ lồi lên tạo thành 2 dây thanh âm
trên và dƣới, các dây này tham gia vào sự hình thành phát âm.
* Khi bị viêm thanh quản gây phù nề do vậy bệnh nhân có thể bị khàn tiếng hoặc
mất tiếng, cũng có thể gây tắc thanh quản như trong bệnh bạch hầu thanh quản.
4. Khí quản:
Khí quản là ống dẫn khí nối tiếp với thanh quản ngang đốt sống C6 , tận cùng
chia thành 2 nhánh ngang đốt sống D4. Khí quản dài khoảng 15 cm, có 16 - 20 vòng
sụn hình móng ngựa, nằm ngang và chồng lên nhau. Thành sau khí quản có các màng
liên kết dính với khí quản.














4.1. Liên quan.
- Mặt trƣớc:
+ Phía trên: Liên quan với eo tuyến giáp.
+ Phía dƣới: Liên quan với quai động mạch chủ.

Hình thể ngoài của khí quản

101

- Mặt sau: Liên quan với thực quản và nằm bên phải thực quản.
- Hai mặt bên:
+ Phía trên: Liên quan với thùy bên tuyến giáp, bạch mạch, thần kinh cổ và dây
thần kinh X quặt ngƣợc.
+ Phía dƣới: Bên phải liên quan với dây thần kinh phế vị phải, bên trái liên quan
với dây thần kinh phế vị trái, động mạch dƣới đòn trái và động mạch cảnh gốc trái.
4.2. Áp dụng.
Khi bị tắc đƣờng hô hấp có thể mở khí quản bằng cách rạch các vòng sụn đầu
tiên, cho ống thông (Canuyn) vào để không khí đi qua vào phổi.
5. Phế quản:


- Phế quản bắt đầu từ chỗ phân đôi, khí quản đi xuống dƣới ra ngoài và ra sau,
qua rốn phổi vào phổi. Tại đó chia thành những phế quản có đƣờng kính nhỏ hơn.
- Có hai phế quản gốc là phế quản gốc phải và phế quản gốc trái.
+ Phế quản gốc phải: Rộng, ngắn, dốc hơn phế quản gốc trái, phế quản gốc phải
chạy chếch xuống dƣới, ra ngoài và ra sau, đến rốn phổi chia thành 3 nhánh để vào 3
thùy của phổi phải.
+ Phế quản gốc trái: đến rốn phổi chia thành 2 nhánh vào hai thùy của phổi trái.
- Mỗi phế quản gốc hợp với động mạch phổi, tĩnh mạch phổi cùng bên tạo thành
cuống phổi (rốn phổi).
Khí quản
Phế quản gốc
Phế quản thùy
Phế quản phân thùy

102

Vào phổi, các phế quản gốc phân chia các nhánh phế quản nhỏ dần tạo thành cây
phế quản. Thứ tự phân chia nhƣ sau: Phế quản gốc  phế quản thùy  phế quản phân
thùy  phế quản tiểu phân thùy  tiểu phế quản tiểu phế quản tận. Tiểu phế quản
tận đƣợc nối với phế nang. Phế nang là các túi khí, ở 2 phổi ngƣời có khoảng 300 triệu
phế nang, tổng diện tích khoảng 70 m
2
. Quá trình trao đổi khí ở phổi diễn ra ở các phế
nang, nên phế nang là đơn vị chức năng của phổi. Thành phế nang và thành mao mạch
phổi tạo nên màng trao đổi khí giữa máu và phế nang, còn gọi là màng hô hấp. Trong
lòng phế nang có một lớp dịch mỏng. Lớp dịch lót trong lòng phế nang có chứa chất
hoạt diện (chất surfatatanf) có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của các phế nang
góp phần ổn định kích thƣớc phế nang.
6. Phổi:
Phổi là bộ phận chính của bộ máy hô hấp, nằm trong lồng ngực, ở hai bên trung
thất, ngăn cách với ổ bụng bởi cơ hoành. Phổi có tính đàn hồi mạnh, phổi trẻ em màu
hồng, phổi ngƣời lớn màu xanh xám. Phổi thở rồi nhẹ hơn nƣớc, phổi chƣa thở nặng
hơn nƣớc.

Mặt ngoài phổi
6.1. Hình thể ngoài và liên quan.
Phổi gồm hai lá, phổi phải lớn hơn phổi trái, mỗi phổi hình dáng giống nhƣ một
chiếc nón, phần trên thu hẹp gọi là đỉnh, phần dƣới rộng gọi là đáy.
6.1.1. Đỉnh phổi.
Đỉnh phổi hẹp nhô lên khỏi đầu trong xƣơng sƣờn I từ 2 - 3 cm. Liên quan với
động mạch và tĩnh mạch dƣới đòn cùng bên.
6.1.2. Các mặt. Gồm 3 mặt:
- Mặt ngoài (mặt sƣờn): Uốn cong theo hình lồng ngực, liên quan với các xƣơng
sƣờn.
- Mặt dƣới (mặt hoành hay đáy phổi): đúc theo vòm cơ hoành.
Liên quan: bên phải qua cơ hoành liên quan với gan, bên trái qua cơ hoành liên
quan với dạ dày.

103

- Mặt trong (mặt trung thất): Hƣớng về phía tim, tạo thành hố tim (ấn tim) ở bên
phải và khuyết tim ở bên trái. Mặt này có cuống phổi (rốn phổi).















6.1.3. Các bờ. Có 3 bờ:
- Bờ trƣớc: Ngăn cách mặt sƣờn với mặt trung thất ở phía trƣớc.
- Bờ sau: Ngăn cách với mặt sƣờn với mặt trung thất ở phía sau.
- Bờ dƣới: Có 2 đoạn:
+ Đoạn trong: Ngăn cách mặt hoành với mặt trung thất.
+ Đoạn ngoài: Ngăn cách mặt hoành với mặt sƣờn.
6.2.Cấu tạo.
6.2.1. Phổi phải. Được chia làm 3 thùy:
- Thùy trên có 3 phân thùy.
- Thùy giữa có 2 phân thùy.
- Thùy dƣới có 5 phân thùy.
6.2.2. Phổi trái:
- Có hai thùy, mỗi thùy đƣợc chia làm 5 phân thùy.
6.2.3. Các thùy phổi và phế nang.
- Mỗi phân thùy lại đƣợc chia làm nhiều tiểu phân thùy, ở mỗi tiểu phân thùy
phổi chia thành nhiều tiểu phế quản tận và tận cùng là phế nang.
- Cấu tạo thành phế nang rất mỏng, sát phế nang có mao mạch mỏng nên mới
thực hiện đƣợc trao đổi khí.

Mặt trung thất, mặt hoành của phổi
A. Phổi trái B. Phổi phải

104

- ở ngƣời trƣởng thành có tới 300 - 400 triệu phế nang, diện tích khoảng 100m
2
.
6.3. Mạch máu - Thần kinh.
6.3.1. Động mạch:
Phổi đƣợc nuôi dƣỡng bởi động mạch phế quản phải và động mạch phế quản trái
tách từ động mạch chủ ngực.
6.3.2. Thần kinh:
Chi phối cho hoạt động của phổi là nhánh thần kinh xuất phát từ đám rối tim phổi.
* Áp dụng: Bình thường tổ chức phổi xốp nên khi ta gõ lên lồng ngực nghe thấy
tiếng trong, khi tổ chức phổi bị viêm tổ chức phổi đông đặc ta gõ nghe thấy tiếng đục.
7. Màng phổi:













- Màng phổi là một màng mỏng gồm có lá tạng lợp mặt ngoài của phổi và lá
thành lót ở mặt trong của thành ngực, hai lá liên tục với nhau ở rốn phổi và luôn áp sát
vào nhau, tạo nên một khoang ảo đƣợc gọi là khoang màng phổi. Trong khoang có
chứa một ít dịch lỏng làm cho lá tạng và lá thành trƣợt lên nhau một cách dễ dàng.
- Áp suất trong khoang màng phổi lúc hô hấp bình thƣờng luôn nhỏ hơn áp suất
khí quyển gọi là áp suất âm màng phổi.
- Nhƣ vậy, nhờ có áp suất âm màng phổi làm cho phổi luôn giãn sát vào thành
ngực, phổi thay đổi thể tích theo lồng ngực và thực hiện đƣợc chức năng thông khí.
Nhờ có áp suất âm khoang màng phổi máu lên phổi dễ dàng và máu đƣợc hút về tim.
- Cùng đồ màng phổi:
Cùng đồ màng phổi hay góc màng phổi đƣợc tạo nên khi màng phổi đi từ mặt này
sang mặt kia của phổi. Có 4 cùng đồ màng phổi:
+ Cùng đồ sƣờn - trung thất trƣớc.
+ Cùng đồ sƣờn - trung thất sau.

Sơ đồ phổi và màng phổi

105

+ Cùng đồ hoành - trung thất.
+ Cùng đồ sƣờn - hoành (nơi đây thƣờng đƣợc áp dụng để chọc dò hoặc dẫn lƣu
màng phổi).

SINH LÝ HÔ HẤP
1. Các động tác hô hấp
* Động tác hít vào
- Hít vào bình thƣờng đƣợc thực hiện do các cơ hít vào thông thƣờng co lại làm
tăng kich thƣớc của lồng ngực theo cả ba chiều. Khi cơ hoành co, vòm hoành hạ thấp
xuống, làm tăng chiều thẳng đứng của lồng ngực. Khi các cơ hít vào co lại, xƣơng sƣ-
ờn nâng lên làm thể tích lồng ngực tăng theo chiều trƣớc sau và ngang của lồng ngực
và làm tăng dung tích lồng ngực.
- Khi hít vào, dung tích lồng ngực tăng lên, nhờ áp suất âm trong khoang màng
phổi, phổi giãn ra theo lồng ngực, dung tích phổi tăng lên áp suất không khí ở phế
nang thấp hơn áp suất ở khí quyển và không khí từ ngoài tràn vào phổi. Động tác hít
vào là động tác tích cực vì đòi hỏi co cơ.
- Khi hít vào tối đa, có co các cơ hít vào cố gắng (cơ ức đòn chũm, cơ ngực, cơ
chéo ), các kích thƣớc của lồng ngực tăng lên nhiều hơn và khí vào phổi nhiều hơn.
Động tác hít vào là động tác có ý thức.
* Động tác thở ra
- Thở ra thông thường: Cuối thì hít vào, các cơ hít vào giãn ra làm các xƣơng
sƣờn hạ xuống, cơ hoành lồi lên, lồng ngực giảm kích thƣớc theo 3 chiều, áp xuất
màng phổi bớt âm, phổi co lại, dung tích phổi giảm, áp xuất trong phế nang cao hơn
áp xuất khí quyển, không khí từ phổi ra ngoài. Động tác thở ra thông thƣờng là động
tác thụ động.
- Thở ra tối đa hay thở ra gắng sức: Thở ra gắng sức là động tác tích cực vì cần
có 1 số cơ, chủ yếu là cơ thành bụng. Những cơ này co lại sẽ kéo các xƣơng sƣỡn
xuống thấp nữa, đồng thời ép vào các tạng ở bụng, đẩy cơ hoành lồi lên thêm về phía
lồng ngực, làm dung tích lồng ngực giảm thêm, dung tích phổi cũng giảm thêm, áp
xuất phế nang tăng cao hơn nũa, nên không khí ra ngoài nhiều hơn.
* Một số động tác hô hấp đặc biệt
- Rặn: Khi đối tƣợng hít vào sâu, đóng thanh môn, rồi cố thở ra tối đa tạo một áp
xuất lớn trong lồng ngực, đẩy cơ hoành xuống dƣới, các cơ thành bụng co lại ép vào
các tạng trong ổ bụng, tạo lực đẩy nƣớc tiểu và phân ra ngoài. Khi sản phụ rặn phải co
cơ hô hấp để trợ giúp tử cung đẩy thai ra ngoài.
- Ho: Là phản xạ do bị kích thích ở đƣờng dẫn khí. Ho là một chuỗi phản xạ kế
tiếp nhau, đầu tiên là hít vào thật sâu, sau đó đóng thanh môn lại, rồi thở ra mạnh, tạo
ra một áp xuất lớn trong lồng ngực, rồi thanh môn đột ngột mở ra tạo một luồng không
khí có áp xuất cao đi với tốc độ nhanh qua miệng có tác dụng đẩy các vật lạ trong đ-
ƣờng hô hấp ra ngoài.

106

- Hắt hơi: Cũng tƣơng tự nhƣ ho, nhƣng luồng không khí có áp xuất cao đi qua
mũi, đẩy các vật lạ từ mũi ra ngoài.
- Nói: Nói là động tác thở ra gây rung động dây thanh âm nhờ cử động phối hợp
của lƣỡi và môi phát thành âm. Nói và hát là động tác của bộ máy hô hấp nhƣng có ý
nghĩa đặc biệt của loài ngƣời.
2. Trao đổi khí
Máu nhận oxy và thải Cacbonic ở phế nang bằng quá trình trao đổi khí ở phổi và
vận chuyển khí đến mô, tại mô xảy ra sự nhƣờng Oxy cho mô đồng thời nhận và vận
chuyển Cacbonic từ mô đến phổi.
2.1. Máu vận chuyển oxy
* Nhận oxy ở phổi
- Phân áp oxy trong máu tới phổi vào khoảng 40 mmHg; phân áp oxy trong phế
nang là 100 mm Hg. Do chênh lệch phân áp oxy giữa phế nang và máu, oxy từ phế
nang khuyếch tán vào huyết tƣơng rồi vào hồng cầu. Trong hồng cầu, oxy kết hợp với
Hb tạo ra Hb 02. Với phân áp oxy là 100 mmHg thì tỷ lệ Hb02 tăng tới 98% - 99%,
máu đã đƣợc nhƣ bão hoà oxy.
- Trong 100 ml máu chứa khoảng 20 ml Oxy, máu trở thành máu động mạch
- Máu động mạch có màu đỏ tƣơi, đổ về tim trái và đƣợc bơm vào vòng đại tuần
hoàn để đi đến các mô.
* Máu nhường oxy ở mô
- Phân áp oxy trong máu động mạch tới mô là 100 mm Hg, tại mô phân áp oxy là
40 mmHg. Do sự chênh lệch phân áp oxy giữa máu và dịch kẽ, oxy khuyếch tán từ
máu ra dịch kẽ. Phân áp oxy ở mô càng thấp (20 - 40 mmHg ) thì Hb02 phân ly càng
nhanh, cung cấp oxy cho mô, đồng thời phân áp cacbonic cao tại mô làm tăng phân ly
Hb02 cho Oxy.
- trạng thái nghỉ ngơi, nồng độ oxy trong máu sau khi qua mô chỉ còn khoảng
15ml Oxy/100ml máu. Nhƣ vậy, 100ml máu tới mô đã chuyển cho mô 5ml Oxy, hiệu
xuất sử dụng Oxy là 5/20 = 25%.
- những cơ đang vận động, cacbonic sinh ra nhiều, các sản phẩm chuyển hoá
tăng lên làm pH của máu giảm, nhiệt độ tại chỗ tăng lên làm cho Hb02 phân ly nhanh
và mạnh hiệu suất sử dụng Oxy tăng rất cao, có thể đạt tới 100%, tức là máu ra khỏi
mô không còn Oxy.
2.2. Máu vận chuyển khí cacbonic
- Máu nhận khí cacbonic ở mô: Phân áp Cacbonic ở máu động mạch đến mô là
40mmHg, ở mô là 45mmHg, Cacbonic khuyếch tán từ dịch kẽ vào huyết tƣơng dƣới
dạng hoà tan làm phân áp cacbonic ở huyết tƣơng tăng lên và vào hồng cầu.
- Trong hồng cầu một phần nhỏ cacbonic (20%) kết hơp với Hb tạo HbC02, phần
lớn kết hợp với nƣớc tạo H2CO3, nhờ men Cacbonic anhydrase, Acid này phân ly cho
HC03
-
đi ra ngoài hồng cầu kết hợp với muối kiềm và protein ở trong huyết tƣơng.
- Máu nhả khí cacbonic ở phổi: Khi máu qua phổi các quá trình diễn ra theo chiều
ngƣợc lại. Phân áp cacbonic phế nang là 40mmHg, phân áp khí cacbonic ở mao mạch

107

phổi là 45mmHg, sự chênh lệch về phân áp nên cacbonic khuéch tán từ huyết tƣơng
qua màng hô hấp vào phế nang. HbCO2 và dạng kết hợp với muối kiềm phân ly cho
cacbonic qua màng hô hấp và đƣợc thải ra ngoài bằng động tác thở ra.
3. Điều hòa hô hấp
Sự thay đổi hô hấp cho phù hợp với nhu cầu, trạng thái cơ thể là sự điều hoà hô
hấp. Điều hoà hô hấp chủ yếu là điều hoà thông khí thông qua điều hoà hoạt động của
trung tâm hô hấp.
3.1. Hoạt động của trung tâm hô hấp
* Hoạt động của các trung tâm hô hấp
- Trung tâm hít vào : Tự phát xung động một cách đều đặn nhịp nhàng để duy trì
nhịp thở bình thƣờng. Mỗi lần phát xung động gây co cơ hô hấp gây động tác hít
vào. Khi trung tâm hít vào hết hƣng phấn, các cơ hô hấp giãn ra, gây động tác thở ra.
- Trung tâm thở ra : Chỉ hoạt động khi thở ra gắng sức. Khi trung tâm thở ra hƣ-
ng phấn gây co các cơ thành bụng, kéo các xƣơng sừơn xuống thấp hơn và gây động
tác thở ra gắng sức.
- Trung tâm điều chỉnh liên tục : Phát xung động đến trung tâm hít vào, có tác
dụng ức chế trung tâm hít vào làm giới hạn sự phát xung động, nên tham gia duy trì
nhịp thở bình thƣờng. Trung tâm điều chỉnh hoạt động mạnh làm thời gian hít vào
ngắn lại, nhịp thở tăng lên và ngƣợc lại.
- Trung tâm nhận cảm hoá học : Rất nhảy cảm với sự thay đổi nồng độ cacbonic
và H
+
.

Khi nồng độ cacbonic và H
+
tại trung tâm tăng lên qua trung tâm nhận cảm hoá
học kích thích trung tâm hít vào làm tăng nhịp hô hấp và ngƣợc lại.
3.2. Các yếu tố tham gia điều hoà hô hấp
* Vai trò của cacbonic
- Nồng độ khí cacbonic bình thƣờng trong máu có tác dụng duy trì nhịp hô hấp.
Nồng độ khí cacbonic tăng lên làm tăng hô hấp.
- Cacbonic có tác dụng kích thích trung tâm hô hấp, gây ra nhịp thở đầu tiên ở trẻ
sơ sinh. Khi đứa trẻ ra đời, sự trao đổi khí qua nhau thai không còn nữa, nồng độ khí
cacbonic trong máu trẻ tăng, kích thích trung tâm hô hấp trẻ gây nhịp thở đầu tiên
(tiếng khóc trào đời).
- Cơ chế tác dụng của Cacbonic, Cacbonic tác dụng trực tiếp lên trung tâm hô hấp
yếu. Cacbonic qua hàng rào máu - não, máu - dịch não tuỷ rất dễ nên mỗi khi phân áp
khí cacbonic máu tăng, thì Cacbonic ở cả dịch kẽ, ở hành não lẫn dịch não tuỷ cũng
tăng theo. Từ trung tâm nhận cảm hoá học, cacbonic phản ứng với nƣớc nhờ tác dụng
của Enzym Cacbonic anhydrase (CA), tạo thành H2CO3 Acid này phân ly H
+
và CO3
-
.
Nồng độ H
+
tăng, kích thích trực tiếp lên trung tâm nhận cảm hoá học, qua đó kích
thích trung tâm hít vào làm tăng hô hấp.
- Tác dụng của cacbonic rất mạnh trong vài giờ đầu, nhƣng sau 1 - 2 ngày thì
giảm dần, chỉ còn khoảng 1/5 tác dụng lúc đầu. Tác dụng của cacbonic giảm, một phần
là do thận điều chỉnh nồng độ ion H
+
về bình thƣờng bằng cách tăng bicacbonat máu.
Ion cacbonat máu khuếch tán qua các hàng rào máu - não và dịch não tuỷ kết hợp với

108

H
+
trong dịch não tuỷ làm nồng độ H
+
quanh các noron của trung tâm hô hấp giảm
xuống.
Ngoài cơ chế trên cacbonic và ion H
+
cũng tác dụng vào cac nội thụ cảm ở quai
động mạch chủ và xoang động mạch cảnh, gây phản xạ làm tăng hô hấp.
* Vai trò của oxy
Phân áp Oxy trong máu động mạch giảm (PO2 trong máu động mạch trong
khoảng 60 - 30 mmHg) làm tăng hô hấp. Oxy không có tác dụng trực tiếp lên trung
tâm hô hấp mà chỉ tác dụng lên nội cảm thụ ở quai động mạch chủ và xoang động
mạch cảnh gây phản xạ tăng hô hấp.
* Vai trò của các nội cảm thụ về áp xuất và hoá học ở quai động mạch chủ và
xoang động mạch cảnh
Huyết áp tăng tác dụng vào các nội cảm thụ với áp xuất ở nơi này gây phản xạ
làm giảm hô hấp,
* Vai trò của dây X (phản xạ Hering - breuer)
- Khi hít vào gắng sức, các phế nang căng ra, kích thích đầu dây X nằm trên
thành các phế quản và tiểu phế quản. Xung động đƣợc dẫn truyền theo dây X tới trung
tâm hít vào và ức chế trung tâm này. Càng hít vào cố gắng càng ức chế, cho đến khi ức
chế hoàn toàn trung tâm thở ra. Khi thở ra phế nang co lại không kích thích dây X
nữa, trung tâm hít vào đƣợc giải phóng và hoạt động trở lại, gây động tác hít vào.
- Trong hô hấp bình thƣờng phản xạ này không hoạt động. Phản xạ này chỉ hoạt
động khi hít vào gắng sức làm phổi bị căng dãn nhiều. Đây là phản xạ bảo vệ, tránh
cho các phế nang khỏi bị căng quá mức.
* Vai trò của dây thần kinh cảm giác nông
- Kích thích các dây thần kinh cảm giấc nông, nhất là dây V sẽ làm thay đổi hô
hấp. Kích thích nhẹ gây thở sâu, kích thích mạnh gây ngừng thở.
* Vai trò các trung tâm thần kinh khác
- Trung tâm nuốt : Hƣng phấn ức chế trung tâm hít vào, vì vậy khi nuốt thì ngừng
thở.
- Vùng dưới đồi: Nhiệt độ môi trƣờng xung quanh thay đổi gây biến đổi hô hấp
thông qua vùng dƣới đồi, góp phần điều hoà thân nhiệt.
- Hệ thần kinh thực vật : Có tác dụng điều hoà lƣợng không khí ra vào phổi do
làm co hoặc dãn đƣờng dẫn khí, kích thích dây giao cảm chi phối đƣờng dẫn khí làm
dãn đƣờng dẫn khí, ngƣợc lại kích thích dây phó giao cảm làm co đƣờng dẫn khí.

109

CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ
1- Mô tả hình thể, cấu tạo và liên quan của mũi, họng, thanh - khí - phế quản,
màng phổi, phổi?
3- Trình bày chức năng của các bộ phận trong hệ hô hấp và mối liên quan của chúng
với các hệ cơ quan trong cơ thể ngƣời?
3- Trình bày hiện tƣợng cơ học của các động tác hô hấp, sự trao đổi khí ở phổi và
ở mô, hoạt động của trung tâm hô hấp và điều hoà hô hấp?

110

Bài 6. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ TIÊU HÓA
 GIỚI THIỆU BÀI 6
Bài 6 là bài giới thiệu tổng quan về cấu tạo, hình thể, liên quan của miệng, họng,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, gan và tụy; chức năng của các bộ phận trong hệ
tiêu hóa và mối liên quan của chúng với các hệ cơ quan trong cơ thể ngƣời. Giới thiệu
về hoạt động tiêu hoá thức ăn của ống tiêu hóa và các chức năng của gan trong co thể
ngƣời.
 MỤC TIÊU BÀI 6
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
 Về kiến thức:
- Mô tả đƣợc sơ lƣợc cấu tạo, hình thể, liên quan của miệng, họng, thực quản, dạ
dày, ruột non, ruột già, gan và tụy.
- Trình bày đƣợc chức năng của các bộ phận trong hệ tiêu hóa và mối liên quan của
chúng với các hệ cơ quan trong cơ thể ngƣời.
- Trình bày đƣợc hoạt động tiêu hoá thức ăn của ống tiêu hóa. Trình bày đƣợc các
chức năng của gan.
 Về kỹ năng:
- Chỉ đƣợc các chi tiết giải phẫu của hệ tiêu hóa trên tranh, mô hình giải phẫu, đối
chiếu đƣợc các bộ phận lên cơ thể sống.
- Xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động chức năng của hệ tiêu hóa.
 Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Chủ động nghiên cứu về giải phẫu sinh lý hệ tiêu hóa.
- Chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân.
 PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 6
- Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng,
vấn đáp, trực quan, cầm tay chỉ việc); yêu cầu người học thực hiện đúng nội dung thực
hành ở bài 6 (cá nhân hoặc nhóm).
- Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (Bài 6) trước buổi học; hoàn
thành đầy đủ nội dung thực hành ở bài 6 (cá nhân hoặc nhóm).
 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 6
- Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học thực hành.
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác
- Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chƣơng trình môn học, giáo trình, tài liệu
tham khảo, giáo án, tranh/mô hinh giải phẫu sinh lý hệ tiêu hóa và các tài liệu
liên quan.
- Các điều kiện khác: Không có
 KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 6
- Nội dung:
 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến
thức

111

 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
- Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá:
 Điểm kiểm tra thường xuyên: không có
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: 1 điểm kiểm tra (hình thức: viết)

112

NỘI DUNG BÀI 6
GIẢI PHẪU HỆ TIÊU HÓA




















Bộ máy tiêu hoá gồm có: ống tiêu hoá và các tuyến tiêu hoá.
- Ống tiêu hoá dài chừng 6 - 10m gồm các phần: Miệng – Hầu (Họng) – Thực
quản – Dạ dày – Ruột non (tá tràng, hỗng và hồi tràng) – Ruột già (Manh tràng, đại
tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng Sigma, trực tràng và hậu môn).
- Tuyến tiêu hoá: Ngoài ống tuyến tiêu hoá ở lớp cơ niêm còn có một số tuyến
ngoài ống tiêu hoá nhƣ gan, tụy, nƣớc bọt cũng tham gia vào quá trình tiêu hoá.
- Thành ống tiêu hoá có 4 lớp:
+ Trong cùng là lớp niêm mạc.
+ Lớp cơ niêm, trong lớp này có các ống tuyến tiêu hoá để tiết ra dịch tiêu hoá.
+ Lớp cơ.
+ Lớp thanh mạc (phúc mạc) ở ngoài cùng.
1. Miệng:
- Đặc điểm

Sơ đồ hệ tiêu hóa

113

+ Có nếp hãm môi trên và dƣới ở chính giữa mặt trong của môi và má.
+ Có lỗ Stenon ở ngang mức răng hàm số 7 mặt trong của má là nơi ống tuyến
nƣớc bọt của tuyến mang tai đổ vào.
















1.1. Ổ miệng:
Đƣợc giới hạn bởi
- Phía trƣớc và 2 bên là cung lợi, răng.
- Phía trên là vòm miệng
- Phía dƣới là sàn miệng
- Phía sau thông với eo họng.
1.2. Cung lợi, răng:
* Cung lợi:
Là bờ dƣới của xƣơng hàm trên và bờ trên của xƣơng hàm dƣới, ở đó có các lỗ
chân răng (huyệt răng), có lợi phủ ở ngoài đến cổ răng.
* Răng:
- Đặc điểm chung
+ Hình thể ngoài: Răng màu trắng ngà, rắn chắc và có 3 phần
. Chân răng là phần cắm vào lỗ chân răng.
. Giữa là cổ răng.

Ổ miệng

114

. Trên là thân răng (vành răng).


















1.3. Lưỡi:

+ Hình thể trong: Bổ dọc răng đi từ ngoài vào trong gồm có
. Men răng rất cứng màu trắng bóng bọc ở bên ngoài thân răng.
. Ngà răng, cứng màu vàng tiếp theo men răng.
. Trong cùng là tuỷ răng nơi có nhiều mạch máu và thần kinh.
. Chất Xê-măng (cemen) rất cứng bọc ở ngoài phần chân răng.
+ Các phƣơng tiện giữ răng gồm có lỗ chân răng và các dây chằng hốc răng.
- Các loại răng:
+ Tên gọi và đánh số: Mỗi một nửa hàm tính từ nếp hãm môi gồm răng cửa có 2
chiếc (số 1- 2), tiếp đến là răng nanh (số 3), 2 răng hàm nhỏ (số 4 - 5), 2 răng hàm lớn
(số 6 - 7), và một răng khôn (số 8).
+ Răng sữa hay còn gọi là răng tạm thời bắt đầu mọc từ khi trẻ đƣợc 6 - 12 tháng
tuổi, khi đủ có 20 răng, gồm có 8 răng cửa, 4 răng nanh và 8 răng hàm nhỏ.

Thiết đồ bổ dọc qua răng

115

+ Răng vĩnh viễn: trẻ thay răng từ lúc 6 - 11 tuổi bằng răng vĩnh viễn, khi đủ có
28 - 32 răng, gồm 8 răng cửa, 4 răng nanh, 8 răng hàm nhỏ, 8 răng hàm lớn và 4 răng
khôn.
Gồm có hai mặt:
- Mặt trên còn gọi là mu lƣỡi hay lƣng lƣỡi, có 2 loại gai (còn gọi là nhú), gai chỉ
và gai đài làm nhiệm vụ xúc giác và vị giác.
- Mặt dƣới có niêm mạc mỏng, nhẵn bóng và nhiều tĩnh mạch, chính giữa có nếp
hãm lƣỡi.
















1.4. Tuyến nước bọt:
Gồm có 2 loại chính
- Loại nhỏ, nằm rải rác khắp niêm mạc của môi, má và lƣỡi.
- Loại to gồm có 3 tuyến, các tuyến này có ống dẫn đổ vào miệng.
+ Tuyến mang tai: đổ nƣớc bọt vào miệng qua lỗ Sternon.
+ Tuyến dƣới lƣỡi và tuyến dƣới hàm: đổ nƣớc bọt vào ổ miệng qua 2 bên nếp
hãm lƣỡi.
2. Thực quản:
Thực quản là một ống dẫn thức ăn từ miệng qua họng đến dạ dày
* Vị trí:
Đi sau khí quản. Đầu trên tƣơng ứng với đốt sống C6, đầu dƣới thông với dạ
dày qua lỗ tâm vị tƣơng ứng với D11

Mặt trên lƣỡi

116

.













* Kích thước, hình thể, cấu tạo:
- Thực quản dài 25 cm.
- Hình thể: Thực quản màu hồng nhạt, có 3 chỗ thắt hẹp gọi là eo
- Cấu tạo thực quản có 3 lớp, không có lớp thanh mạc.
* Liên quan:
- Đoạn cổ từ C6 đến D1 thực quản ở nông đi gần cột sống
- Đoạn ngực từ D1 đến D10 liên quan với khí quản, động mạch chủ ngực, thần kinh X
- Đoạn hoành là đoạn chui qua cơ hoành ở ngang mức D10, nó nằm phía trƣớc
động mạch chủ.
- Đoạn bụng dài 2 - 3 cm đi ở mặt sau thuỳ trái của gan.
* Mạch máu, thần kinh:
- Động mạch thực quản đƣợc nuôi dƣỡng bởi 3 nhánh động mạch thực quản trên,
giữa và dƣới.
- Thần kinh chi phối do 2 dây thần kinh X phải và trái.
3. Dạ dày:
3.1. Hình thể ngoài:
- Dạ dày là một phần to nhất của ống tiêu hoá. phía trên thông với thực quản qua
lỗ tâm vị, phía dƣới thông với tá tràng qua lỗ môn vị.
- Dạ dày dài 25cm, rộng 12cm, dày (trƣớc sau) 8cm, dung tích khoảng 1,5 - 2 lít
- Dạ dày nằm bên trái cột sống, ở tầng trên ổ bụng sát cơ hoành.
- Hình thể ngoài thay đổi tuỳ theo lứa tuổi, tuỳ theo lúc nằm hay ngồi, lúc no hay đói.
Lỗ động mạch chủ
Thực quản
Cơ hoành
Phế quản gốc trái
Quai ĐM chủ
Khí quản
Thực quản
Thực quản

117

- Khi mở vào ổ bụng thấy dạ dày trông giống nhƣ một cái tù và, hơi dẹt theo
chiều trƣớc sau, đầu to ở trên, đầu bé ở dƣới, hƣớng đi hơi chếch sang phải và ra trƣớc.











- Dạ dày có 2 mặt: Trƣớc, sau.
- Hai bờ cong: Nhỏ, lớn.
- Hai lỗ: Tâm vị và môn vị.













3.2. Liên quan của dạ dày:
- Mặt trƣớc:
+ Phía trên dạ dày liên quan với cơ hoành và giữa cơ này với màng phổi, phổi
bên phải, cơ thành ngực.
+ Thuỳ gan trái ở bên phải.
Đáy vị

Đáy vị
Thực quản
Lỗ tâm vị
Thân vị
Bờ cong nhỏ
Môn vị
Bờ cong lớn
Hình thể ngoài của dạ dày

ĐM thân tạng
TM chủ dưới
Tuyến thượng
thận phải
Bờ cong nhỏ
Tá tràng
Đầu tụy
Đại tràng lên
Dạ dày
Cơ hoành
Tuyến thượng
thận trái
Tỳ (lách)
Bờ cong lớn
Đại tràng ngang
Đại tràng xuống
Thận trái
Góc tá- hỗng tràng
Liên quan của dạ dày

118

+ Thành bụng trƣớc ở phía dƣới.
- Mặt sau:
+ Phình vị lớn liên quan với vòm hoành bên trái và đƣợc cố định vào cơ hoành
bởi dây chằng hoành vị.
+ Phần dƣới (thân vị) liên quan với hậu cung các mạc nối và qua hậu cung, dạ
dày áp sát lên tỳ (lách), tuyến thƣợng thận, thận bên trái, và đặc biệt liên quan với khối
tá tụy ở phía dƣới.
- Bờ cong nhỏ: Đƣợc nối với gan bởi mạc nối nhỏ có vòng động mạch bờ cong
nhỏ nằm áp sát bờ cong nhỏ.
- Bờ cong lớn: Đƣợc nối với lách bởi mạc nối vị tỳ, nối với kết tràng ngang bởi
mạc nối lớn, ở đây có động mạch bờ cong lớn.















3.3. Cấu tạo:
Thành dạ dày cũng có 4 lớp.
3.4. Mạch máu, thần kinh:
- Động mạch: Có 2 vòng cung động mạch cấp máu nuôi dƣỡng cho dạ dày
+ Vòng cung động mạch bờ cong nhỏ: do động mạch vị phải, vị trái tạo nên.
+ Vòng động mạch bờ cong lớn: do động mạch vị mạc nối phải và trái tạo nên.
- Tĩnh mạch: Luôn đi kèm với động mạch và đổ và tĩnh mạch cửa.
- Thần kinh: do dây thần kinh số X chi phối.
4. Tá tràng (còn gọi là ruột tá):
Hệ thống mạch máu nuôi dƣỡng dạ dày
ĐM vị tá tràng
ĐM môn vị (ĐM vị phải)
ĐM gan riêng
ĐM thân tạng
ĐM lách
ĐM vành vị (ĐM vị trái)
Thực quản
Nhánh đáy vị sau
Các ĐM vị ngắn
Lách
ĐM vị mạc nối trái
Tâm vị
ĐM vị mạc nối phải

119

Là phần đầu của ruột non đi từ môn vị tới góc tá hỗng tràng, chiếm một vùng
phía sau ổ bụng ngang mức L1 đến L4.












* Hình thể ngoài:
Tá tràng hình chữ C, dài 25 - 30 cm chia làm 4 khúc
- Khúc I (đoạn ngang trên) dài 5cm, nằm dƣới gan chạy chếch sang phải, lên trên
và ra sau, có hành tá tràng là chỗ phình của tá tràng và là đoạn di động.











* Cấu tạo: Cũng có 4 lớp.
- Khúc II (đoạn xuống) dài khoảng 8cm, nằm trƣớc thận phải và chạy dọc theo bờ
phải của cột sống thắt lƣng, có bóng Water nơi có ống mật chủ và ống dẫn tụy chính
đổ vào.
- Khúc III (đoạn ngang dƣới) dài khoảng 6cm, nằm vắt ngang mặt trƣớc L4, đè
lên động mạch chủ, tĩnh mạch chủ dƣới.
Khúc 1 tá tràng
Sơ đồ ống tiết của gan và tuỵ vào tá tràng


Khúc 3 tá tràng
Khúc 4 tá tràng
Khúc 2 tá tràng

Khúc 1 tá tràng


Tuyến thượng thận
Khúc 1 tá tràng
Khúc 2 tá tràng
Khúc 3 tá tràng
Khúc 4 tá tràng
Thận
Lách
Đuôi tụy
Thân tụy
Cổ tụy
Tá tràng và tụy (nhìn trƣớc)

120

- Khúc IV (đoạn lên) dài khoảng 6cm, chạy ngƣợc lên trên, hơi chếch sang trái
tới góc tá hỗng tràng, góc này ở sƣờn L2.
* Liên quan: Tá tràng và đầu tụy là 2 tạng không thể tách rời nhau về phƣơng
diện giải phẫu, sinh lý cũng nhƣ bệnh lý.
5. Hỗng hồi tràng:
Hỗng hồi tràng đi từ góc tá hỗng tràng tới ruột tịt, chiếm một khoảng giữa và
dƣới của ổ bụng.
* Hình thể ngoài, kích thước:
- Toàn bộ ruột non dài khoảng 4,5 - 6 m , rộng 3 cm, chia làm 2 phần, hỗng tràng
chiếm đa số, hồi tràng dài khoảng 70-80 cm, giữa 2 phần đôi khi còn có di tích của túi
thừa Meckel.
- Ruột non quấn thành 14-16 khúc gọi là các quai ruột, một nửa phía trên các quai
ruột nằm ngang, nửa dƣới nằm dọc, đoạn cuối từ 10-15 cm nằm ngang để đổ vào ruột
tịt.
* Liên quan: Ruột non chiếm khoảng giữa, bên trái của ổ bụng
- Mặt trƣớc liên quan với mạc nối lớn và thành bụng.
- Mặt sau liên quan với đại tràng xuống, thận, niệu quản, động mạch chủ bụng,
tĩnh mạch chủ dƣới.
- Trên liên quan với đại tràng ngang.
- Dƣới liên quan với bàng quang và tử cung.
- Bên trái liên quan với thành bụng.
- Bên phải liên quan với khối hồi manh đại trùng tràng.
* Cấu tạo: Cũng có 4 lớp, nhƣng riêng niêm mạc có các mao tràng, van tràng,
nang bạch mô là tổ chức tân bào tụ lại thành các mảng Payer tập trung nhiều ở đoạn
cuối ruột non.
* Mạc treo ruột non:
- Đây là một nếp của màng bụng để đính ruột non vào thành bụng sau, ở đó có
các mạch máu, thần kinh chạy tới để nuôi dƣỡng và chi phối cho ruột non.
- Nuôi dƣỡng cho ruột non là động mạch mạc treo tràng trên.
6. Ruột già:
6.1. Hình thể, đặc điểm:
- Hình thể: Đây là đoạn cuối của ống tiêu hoá, dài khoảng 1,5 mét đƣợc chia làm
2 phần đại tràng phải và đại tràng trái, khẩu kính của đại tràng rộng 4 – 6 cm, đại tràng
phải và trái họp với nhau thành hình chữ U gọi là khung đại tràng.
- Đặc điểm
+ Có các giải cơ dọc, đại tràng lên, đại tràng ngang có 3 giải cơ dọc, đoạn xuống
có 2 giải cơ dọc, trực tràng không có giải cơ dọc.

121















+ Giữa các giải cơ dọc có các bƣớu phình.
+ Có các bờm mỡ bám.
+ Màu xám và to hơn ruột non.
- Cấu tạo cũng có 4 lớp.
6.2. Ruột tịt (manh tràng), ruột thừa (trùng tràng):
- Ruột tịt là đoạn đầu của đại tràng, một đầu tịt trông giống nhƣ một cái túi, một
đầu thông với đại tràng lên, chiều cao 6 cm, rộng 6 -8 cm, có một số đặc điểm:
+ Có 3 giải cơ dọc (một trƣớc, một trong và một sau), điểm tụ lại của 3 giải cơ
dọc này ở mặt sau trong manh tràng là chỗ bám của ruột thừa.
+ Có các bờm mỡ bám ở mặt ngoài của ruột.
+ Có các bƣớu phình ra giữa các giải cơ dọc.
+ Có ruột hồi đổ vào, có van Bauhine (van Bô-hanh).
+ Đây là đoạn di động.
- Ruột thừa
+ Dài 6 - 8 cm, rộng 0,5 cm nằm ở mặt sau trong của ruột tịt, nhƣng cũng có thể
nằm ở mặt trƣớc hoặc sau của manh tràng.
+ Điểm nối giữa ruột thừa với manh tràng tƣơng ứng với điểm Macburney ở trên
thành bụng.
+ Ruột thừa có mạc treo ruột thừa và động mạch ruột thừa nuôi dƣỡng.
- Liên quan của ruột thừa, ruột tịt
+ Trƣớc liên quan với thành bụng hố chậu phải.
Vị trí, hình thể ngoài của đại tràng

Góc đại tràng trái
Góc đại tràng phải
Mạc treo đại tràng ngang
Đại tràng ngang
Đại tràng xuống
Đại tràng Sigma
Ống hậu môn
Trực tràng
Ruột thừa
Manh tràng
Dải cơ dọc
Lỗ hậu môn
Đại tràng lên

122

+ Sau liên quan với cơ thắt lƣng chậu, động mạch chậu ngoài và niệu quản phải.
+ Trong liên quan với các quai ruột non.
+ Dƣới liên quan với cung đùi.











6.3. Đại tràng phải:
- Là đoạn nối tiếp với manh tràng, dài khoảng 15 - 20 cm và đƣợc đính vào thành
bụng sau, gồm 2 đoạn đoạn :
+ Đoạn lên: chếch lên trên, ra sau đến mặt dƣới của gan gập lại thành đại tràng
góc gan.
+ Đoạn ngang: đi từ góc gan xuống dƣới ra trƣớc làm thành nửa phải của đại
tràng ngang.
- Động mạch: đại tràng phải đƣợc nuôi dƣỡng bởi động mạc mạc treo tràng trên.
6.4. Đại tràng trái:
- Gồm các phần: Phần di động của đại tràng ngang, đại tràng góc lách, đại tràng
xuống và đại tràng sigma.
- Trực tràng (ruột thẳng) đây là đoạn cuối của ống tiêu hoá dài từ 12 -15 cm, dung
tích khoảng 250 ml, đi từ đốt sống cùng III đến hậu môn, trực tràng không có bƣớu,
không có giải cơ dọc và đƣợc chia làm 2 đoạn
+ Trên phình to gọi là bóng trực tràng.
+ Đoạn dƣới thu hẹp gọi là ống hậu môn.
6.5. Động mạch mạc treo ruột:
- Động mạch mạc treo tràng trên cấp máu nuôi dƣỡng cho nửa phải của đại tràng
và bộ ruột non, một phần tụy tạng.
- Động mạch mạc treo tràng dƣới cấp máu nuôi dƣỡng cho nửa trái của đại tràng.

Manh tràng và ruột thừa
Hồi tràng
Ruột thừa
Manh tràng
Đại tràng lên
Mạc treo ruột

123


Ruột già (đại tràng)
7. Gan.
7.1. Vị trí:
- Gan là một tạng lớn nhất của cơ thể vừa làm nhiệm vụ nội tiết vừa làm nhiệm
vụ ngoại tiết.














Đại
tràng
phải
Đại
tràng
trái
Mặt trên gan

TM chủ dưới
DC tam giác trái
Thùy trái
Dây chằng liềm
Dây chằng tròn
Túi mật
Dây chằng tam giác phải
Thùy phải
Vùng trần Dây chằng vành

124

- Gan nằm ở tầng trên của ổ bụng sát cơ hoành bên phải, mặt trên gan nơi cao
nhất tƣơng ứng với khoang liên sƣờn V trên đƣờng giữa xƣơng đòn bên phải, bờ trƣớc
của gan đi từ sụn sƣờn IX bên phải đến sụn sƣờn VII bên trái.
7.2. Hình thể ngoài, liên quan:
- Gan mầu nâu sẫm, mật độ chắc, nặng khoảng 2300-2400g, dài từ 25-28cm, cao
8cm, dày 16cm.
- Mặt trên:
+ Gan đúc theo vòm hoành, ở giữa có mạc chằng liềm chia gan ra làm 2 phần
phải và trái.
+ Mạc chằng liềm là một nếp của màng bụng đi từ thành bụng trƣớc, cơ hoành tới
mặt trên gan.
+ Mặt trên gan liên quan với cơ hoành, qua cơ này liên quan với màng phổi, phổi
bên phải.
- Mặt sau:
+ Gan đứng áp sát vào thành bụng sau, chỗ cao nhất có rãnh tĩnh mạch chủ dƣới
và ấn lõm cột sống.
+ Mặt sau không có phúc mạc phủ có mạc chằng vành cũng là một nếp của phúc
mạc để giữ gan vào thành bụng sau.
- Mặt dƣới có 2 rãnh dọc và một rãnh ngang xếp với nhau thành hình chữ H:

















Mặt dƣới gan

Dây chằng liềm
Dây chằng tròn
Ống mật chủ
ĐM gan riêng
TM cửa
Ấn dạ dày
Thùy đuôi
Dây chằng tam giác trái
TM chủ dưới
Dây chằng tam giác phải
Ấn thận
Thùy phải
Ấn kết tràng
Thùy vuông
Túi mật
Ống túi mật Dây chằng tĩnh mạch

125


+ Rãnh dọc trái đi từ trƣớc ra sau.
 Nửa trƣớc của rãnh này là dây chằng tròn di tích của tĩnh mạch rốn.
 Nửa sau là ống tĩnh mạch Arantius cũng là di tích của tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch
chủ dƣới ở thai nhi.
+ Rãnh dọc phải rãnh này rộng, nửa trƣớc là túi mật, sau là tĩnh mạch chủ dƣới.
+ Rãnh ngang (rốn gan) dài 6-7cm, rộng 1, 5cm trong đó có động mạch gan, tĩnh
mạch cửa và ống dẫn mật. Các rãnh chia mặt dƣới làm 4 thuỳ phải, trái, vuông, đuôi.
 Thuỳ phải có 3 lõm, lõm kết tràng ở phía trƣớc, lõm thận phải ở phía sau, lõm
tá tràng ở phía trong.
 Thuỳ trái có lõm dạ dày.
 Thuỳ vuông ở trƣớc rãnh ngang.
 Thuỳ đuôi ở sau rãnh ngang.
7.3. Bờ gan: Có 3 bờ
- Bờ trƣớc giới hạn bởi mặt trƣớc và mặt dƣới.
- Bờ sau trên giới hạn bởi mặt trƣớc và mặt sau.
- Bờ sau dƣới giới hạn bởi mặt sau và mặt dƣới.
7.4. Các phương tiện giữ gan:
- Tĩnh mạch chủ dƣới ở mặt sau gan.
- Dây chằng hoành nối mặt sau gan với cơ hoành.
- Các nếp màng bụng có mạc chằng vành, mạc chằng liềm, mạc nối nhỏ.
7.5. Cuống gan:
Gồm có tĩnh mạch cửa, động mạch gan, ống dẫn mật, hạch bạch huyết và các
dây thần kinh chi phối cho gan.

126



* Tĩnh mạch cửa:
Do 3 nhánh hợp thành đó là tĩnh mạch lách, tĩnh mạch mạc treo tràng trên, tĩnh
mạch mạc treo tràng dƣới, đến cuống gan thì chia làm 2 nhánh, nhánh phải to để vào
thuỳ phải, thuỳ vuông, thuỳ đuôi, nhánh trái nhỏ để vào thuỳ trái của gan, sau đó các
tĩnh mạch này lại đƣợc nối với tĩnh mạch trên gan. Trong cuống gan tĩnh mạch cửa là
phần tử to nhất nó nằm ở phía sau.

* Động mạch gan: Là một nhánh của động mạch gan chung.
* Đường dẫn mật:
- Đƣờng dẫn mật phụ gồm có:
+ Túi mật
+ Ống túi mật
- Đƣờng dẫn mật chính gồm có 2 đƣờng
+ Ống gan: có 2 ống gan phải và trái dẫn mật từ gan ra rồi hợp thành ống gan
chung chạy chếch xuống dƣới sang phải để hợp với ống túi mật thành ống mật chủ.
+Ống mật chủ (ống Choledocque): nằm phía trƣớc và bên phải của tĩnh mạch
cửa chạy xuống dƣới đi sau khúc I tá tràng, đầu tụy sau đó đổ vào bóng Walter ở khúc
II tá tràng.

127


Đƣờng dẫn mật


* Cấu tạo của gan:
- Vỏ gan là một màng sơ, bên ngoài vỏ này có phúc mạc bao phủ.

128

- Tổ chức của gan: tế bào gan đƣợc xếp với nhau thành từng dãy gọi là bè
Remax, nhiều bè Remax họp với nhau thành tiểu thuỳ hình đa giác, giữa mỗi tiểu thuỳ
có tĩnh mạch trung tâm tiểu thuỳ. Tiểu thuỳ nọ nối với tiểu thuỳ kia gọi là khoảng cửa
Kiernans, trong khoảng cửa Kiernans có các nhánh con của động mạch gan, tĩnh mạch
cửa và ống dẫn mật.
8. Tụy tạng
- Tụy vừa là tuyến nội tiết (tiết ra Insulin, Glucagon), vừa là tuyến ngoại tiết
(Amilase, Lipase, Trypsin)
- Tụy nằm ở ngang sau dạ dày, áp sát vào thành bụng sau từ khung tá tràng đến
rốn tỳ, hơi chếch lên trên và sang trái tƣơng ứng với LI, II, III, Tụy dài 18 cm, nặng
80gram.

8.1. Hình thể ngoài, liên quan:
Chia làm 4 phần đầu, cổ, thân và đuôi tụy.
- Đầu tụy hơi tròn, nằm gọn trong khung tá tràng, liên quan với ống mật chủ, tĩnh
mạch chủ dƣới và cuống thận phải.
- Cổ tụy là chỗ thắt hẹp, liên quan với tĩnh mạch cửa, động mạch chủ bụng.
- Thân tụy liên quan với cuống thận trái, động mạch tỳ.
- Đuôi tụy di động trong mạc nối tụy tỳ.
8.2. Ống tụy:
- Ống tụy chính (Wirsung) chạy dọc giữa tụy đổ dịch tụy vào khúc II tá tràng
cùng với ống Choledocque.
- Ống tụy phụ (Santorini) tách từ ống tụy chính ở cổ tụy chạy chếch lên trên và
đổ vào núm ruột nhỏ ở khúc II tá tràng.
9. Màng bụng (phúc mạc)
9.1. Cấu tạo:
- Màng bụng là một lớp thanh mạc che phủ tất cả các thành của ổ bụng và bao
phủ hầu hết các tạng thuộc ống tiêu hoá trong ổ bụng. Màng bụng có 2 lá và nhiều nếp.

129

- Lá thành lót mặt trong thành ổ bụng.
- Lá tạng bao bọc các tạng thuộc ống tiêu hoá trong ổ bụng.
- Các nếp bao phủ các cuống mạch, thần kinh và chia làm 3 loại:
+ Mạc treo: treo các tạng thuộc ống tiêu hoá vào thành bụng, giữa 2 lá mạc treo
có nhiều mạch máu và thần kinh.
+ Mạc chằng: chằng các tạng không thuộc ống tiêu hoá vào thành bụng, trong
mạc chằng có ít động mạch và thần kinh.
+ Mạc nối: nối tạng nọ với tạng kia, trong mạc nối cũng có bó mạch thần kinh.












9.2. Màng bụng và phân khu ổ bụng:
* Các tạng nằm ngoài phúc mạc:
- Loại nằm sau màng bụng nhƣ thận, tuyến thƣợng thận, niệu quản ở vùng thắt
lƣng.
- Loại tạng nằm dƣới màng bụng, trong chậu hông bé nhƣ bàng quang, các tạng
sinh dục, trực tràng.
* Các tạng nằm trong ổ phúc mạc: Ổ màng bụng là một ổ ảo, các tạng đƣợc
màng bụng bao phủ nằm sát với nhau và di động dễ.

SINH LÝ TIÊU HOÁ
1. Tiêu hoá ở miệng và thực quản
1.1. Hoạt động cơ học ở miệng
- Nhai là động tác mà hàm dƣới nâng lên và hạ xuống, răng của hai hàm ép và
nghiền với nhau, làm cho thức ăn bị cắt, xé, nghiền thành các mảnh nhỏ và trộn với n-
ƣớc bọt, nhờ động tác nhai làm cho tăng diện tích tiếp xúc với thức ăn và nƣớc bọt và
làm cho thức ăn trơn, dễ nuốt.

Mạc treo
đại tràng
ngang
Mạc nối nhỏ Mạc nối lớn
Mạc nối tụy tỳ

130

- Nhai là động tác vừa chủ động và vừa tự động, nói chung nhai là động tác tự
động nhờ phản xạ không điều kiện do tác dụng của thức ăn vào răng và niêm mạc
miệng gây nên. Nhai là động tác chủ động gặp khi tiếp nhận thức ăn, nhai thức ăn khó
nhai.v.v.
1.2. Hoạt động bài tiết dịch tiêu hoá ở miệng
- Dịch tiêu hoá ở miệng là nƣớc bọt, nƣớc bọt đƣợc bài tiết từ các tuyến nƣớc bọt:
Tuyến mang tai, dƣới lƣỡi, dƣới hàm và các tuyến ở niêm mạc miệng.
- Nƣớc bọt là chất lỏng không màu, quánh, men tiêu hoá là amylase có tác dụng
thuỷ phân tinh bột chín thành đƣờng Maltose. Chất này có tác dụng bảo vệ niêm mạc
miệng khỏi tác dụng cơ học của thức ăn và làm thức ăn dễ nuốt.
- Nƣớc bọt đƣợc bài tiết trong cả ngày và đƣợc tăng lên trong khi ăn, nƣớc bọt đ-
ƣợc bài tiết tăng lên nhờ phản xạ không điều kiện do các kích thích vào niêm mạc
miệng. Nƣớc bọt cũng đƣợc bài tiết bởi phản xạ có điều kiện do các kích thích có liên
quan đến ăn uống nhƣ nhìn thức ăn, ngửi mùi thức ăn, nghĩ đến thức ăn.
1.3. Nuốt
- Nuốt là hoạt động cơ học của miệng và thực quản, trong giai đoạn đầu của nuốt
là động tác chủ động, ngƣời ta chủ động ngậm miệng lại, lƣỡi nâng lên ép vào vòm
họng, dồn thức ăn từ miệng vào họng. Từ đây nuốt đƣợc thực hiện thụ động nhờ phản
xạ không điều kiện, đƣợc gọi là phản xạ nuốt. Khi thức ăn đến một đoạn nào thì đoạn
đó và trên đó co lại còn đoạn dƣới giãn ra, nhờ vậy mà thức ăn đƣợc đƣa xuống dạ
dày. Khi thức ăn qua họng dƣới, nhờ phản xạ nuốt mà thanh quản nâng lên ép vào nắp
thanh quản, do vậy khi nuốt ngƣời ta nín thở. Nếu trong khi nuốt mà cƣời, nói, thanh
quản mở thức ăn có thể lọt vào đƣờng dẫn khí gây sặc.
2. Tiêu hóa ở dạ dày
- Dạ dày là đoạn phình to nhất của ống tiêu hoá.
- Chức năng của dạ dày là chứa đựng và tiếp tục tiêu hoá thức ăn.
2.1. Chứa đựng thức ăn của dạ dày
- Thành dạ dày gồm 3 lớp cơ trơn, thân dạ dày có khả năng giãn rất lớn, vì vậy
khi thức ăn vào đến đâu thì thân dạ dày giãn ra đến đó, làm cho áp suất dạ dày không
tăng lên, không ảnh hƣởng đến việc nuốt thức ăn. Sau bữa ăn toàn bộ thức ăn chứa
đựng ở vùng thân dạ dày.
- Thức ăn vào trƣớc nằm ở xung quanh khối thức ăn, đƣợc thấm dịch vị và bắt
đầu tiêu hoá, thức ăn ăn vào sau nằm trung tâm, khối thức ăn chƣa ngấm dịch vị tiếp
tục bởi tiêu hoá Amylase nƣớc bọt. Sau bữa ăn, thức ăn đƣợc đƣa xuống dạ dày thành
từng đợt, do vậy, mà nhờ chức năng chứa đựng của dạ dày mà chúng ta ăn từng bữa
nhƣng quá trình tiêu hoá và hấp thu diễn ra hầu nhƣ trong cả ngày.
2.2. Hoạt động cơ học của dạ dày
* Đóng mở tâm vị
- Khi thức ăn chạm vào tâm vị cơ thắt tâm vị mở ra do phản xạ nuốt, thức ăn vào
da dày, đồng thời tâm vị lại đóng lại.
- Khi dịch vị quá Axit (toan) thì tâm vị dễ mở ra gây ợ hơi, ợ chua.

131

* Hoạt động cơ học ở thân dạ dày
- Khi dạ dày chƣa có thức ăn thỉnh thoảng dạ dày có một đợt co bóp yếu, khi ấo
cảm giác đói co bóp này tăng lên đó là cử động đói của dạ dầy. Thức ăn vào đến dạ
dày làm xuất hiện co bóp ở vùng thân dạ dày lan truyền theo kiểu làn sóng lan dần đến
môn vị, môi trƣờng càng Axit thì co bóp càng mạnh. Nhờ co bóp của dạ dày làm cho
dịch ngấm vào thức ăn, làm cho thức ăn bị tan rã ở phần xung quanh khối thức ăn và
bị lôi xuống vùng hang.
* Hoạt động đóng mở môn vị
- Bình thƣờng ngoài bữa ăn môn vị hé mở, khi bắt đầu bữa ăn tâm vị đóng chặt
lại. Khi thức ăn đƣợc tiêu hoá thành vị trấp, nhu động dạ dầy tăng lên làm cho mỗi lần
co bóp thì môn vị mở ra đẩy một lƣợng thức ăn qua môn vị xuống tá tràng, khi thức ăn
xuống tá tràng kích thích tá tràng làm cho môn vị đóng lại.
Nhƣ vậy thức ăn từ dạ dầy xuống ruột thành từng đợt, khiến cho thức ăn đƣợc
tiêu hoá và hấp thu triệt để.
- Thời gian thức ăn ở dạ dày phụ thuộc vào tuổi, giới, thể lực, trạng thái tâm lý và
tính chất hoá học của thức ăn. Thời gian của thức ăn Glucid, Prrotit, Lipid lần lƣợt là:
4 - 6 - 8 giờ.
2.3. Hoạt động bài tiết dịch của dạ dày
- Dịch vị là sản phẩm bài tiết của tuyến dạ dày, tuyến dạ dày gồm có tế bào chính
bài tiết men tiêu hoá, tế bào viền bài tiết Axit HCL, tế bào nhầy bài tiết chất nhầy.
- Dịch vị là một chất lỏng, quánh không màu, PH xấp xỉ là 1, gồm có nhóm men
tiêu hoá, nhóm chất vô cơ và nhóm chất nhầy.
* Nhóm men tiêu hoá:
- Pepsin đƣợc bài tiết từ tế bào chính ở dạng chƣa hoạt động là Pepsinnogen đƣợc
hoạt hoá bởi HCL của dịch vị tạo ra Pepsin và chính Pepsin vừa tao ra hoạt động trong
môi trƣờng axit. Tác dụng của Pepsin là thuỷ phân Peptid của Protein cho sản phẩm là
plypeptit, có tên là Pepton và Proteose tiêu hoá đƣợc 20% protein có trong bữa thức
ăn.
- Lipase đƣợc bài tiết từ tế bào chính, có tác dụng thuỷ phân các lipit đã đƣợc nhũ
tƣơng hoá cho sản phẩm là các Monoglycerid và Axit béo.
- Gelatinase có tác dụng thuỷ phân Collagen có trong khối thức ăn để các men
khác tác dụng.
* Khối chất vô cơ
Chất vô cơ quan trọng nhất của dịch vị là HCl, đƣợc bài tiết từ tế bào viền có tác
dụng:
- Hoạt hoá Pepsinogen thành Pepsin
- Tạo pH cho Pepsin hoạt động
- Sát khuẩn
- Thuỷ phân Cellulose còn non
- Tham gia vào đóng mở môn vị.

132

* Nhóm chất nhầy:
- Chất nhầy đƣợc bài tiết bởi các tế bào tiết nhầy, tạo ra một màng dai kiềm phủ
toàn bộ niêm mạc dạ dày, có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi tác dụng của HCl
và pepsin. Chính vì vậy dạ dày có thể tiêu hoá đƣợc protid nhƣng không tiêu hoá đƣợc
dạ dày.
Bình thƣờng bài tiết chất nhầy, bài tiết Pepsin và HCl là cân bằng nhau, khi mất
cân bằng giữa hai nhóm này dễ gây viêm loét dạ dày.
- Trong nhóm chất nhầy còn có yếu tố nội, chất này tạo với Vitamin B12 thành
phức chất, tránh cho vitamin B12 khỏi tác dụng của HCl và các men tiêu hoá khác,
đồng thời tham gia hấp thu Vitamin B12 ruột non khỏi tác dụng của HCl và các men
tiêu hoá.
2.4. Điều hoà bài tiết dịch vị
Dịch vị đƣợc bài tiết trong cả ngày, đƣợc điều hoà bởi cơ chế thần kinh và thể
dịch.
* Cơ chế thần kinh
- Khi thức ăn chƣa vào dạ dày, dịch vị tăng bài tiết nhờ phản xạ có điều kiện và
không điều kiện. Phản xạ có điều kiện đƣợc phát động bởi các kích thích có liên quan
đến ăn uống nhƣ: Nhìn thức ăn, ngửi thức ăn.....Phản xạ không điều kiện và có điều
kiện điều hoà bài tiết dịch vị thông qua dây X. Chất truyền đạt thần kinh là
Acetylcholin.
- Dịch bài tiết ở giai đoạn này có tác dụng sẵn sàng tiêu hoá thức ăn, chịu ảnh hƣ-
ởng bởi tâm lý, nên còn đƣợc gọi là dịch tâm lý. Giai đoạn này còn đƣợc gọi là giai
đoạn thần kinh, hay giai đoạn đầu của bài tiết dịch vị.
- Khi thức ăn vào đến dạ dày, dƣới tác dụng cơ học, hoá học của thức ăn tác dụng
lên các sợi thần kinh cảm giác ở dạ dày gây ra phản xạ tại chỗ qua dây X làm tăng bài
tiết dịch vị.
- Dƣới tác dụng cơ học, hoá học của thức ăn kích thích niêm mạc dạ dày bài tiết
Gastrin vào máu đến thân dạ dầy làm tăng bài tiết dịch vị, khi dịch vị quá Axit làm
giảm bài tiết Gastrin làm giảm bài tiết dịch vị. Vì vậy ngƣời ta còn gọi đây là giai đoạn
thần kinh - thể dịch điều hoà bài tiết dịch vị.
- Histamin bài tiết từ niêm mạc dạ dày vào máu có tác dụng làm tăng tác dụng
của gastrin và Acetylcholin lên bài tiết dịch vị. Hormon vỏ thƣợng thận có tác dụng
bài tiết HCl và Pepsin nhƣng làm giảm tiết chất nhầy. Các thuốc có tác dụng ức chế
Receptor H2 của Histamin dùng điều trị loét dạ dày tá tràng, còn các thuốc là Hormon
thƣợng thận dễ gây loét dạ dày tá tràng.
* Cơ chế thể dịch
- Khi thức ăn xuống đến ruột dƣới tác dụng cơ học, hoá học của thức ăn, kích
thích tá tràng bài tiết Gastrin vào máu đến thân dạ dày làm tăng bài tiết dịch vị. Khi vị
trấp quá acid, hay thức ăn nhiều mỡ, tá tràng bài tiết nhều secretin, GIP (Gastic
inhibitory Peptid) làm giảm bài tiết dịch vị.
- Giai đoạn này điều hoà bài tiết dịch vị chủ yếu là cơ chế thể dịch nên ngƣời ta
còn gọi là giai đoạn thể dịch bài tiết dịch vị hay giai đoạn ruột.

133

3. Tiêu hóa ở ruột non
Ruột non là đoạn dài nhất của ống tiêu hoá dài khoảng 300 - 600 cm, cũng là
đoạn ống có nhiều dịch tiêu hoá nhất để hoàn tất quá trình tiêu hoá và là nơi chủ yếu
xảy ra hấp thu thức ăn.
3.1. Hoạt động cơ học của ruột non
- Hoạt động co thắt: Có tác dụng làm cho dịch tiêu hoá thấm sâu vào khối thức
ăn, đồng thời phân cắt khối thức ăn trong ruột .
- Cử động quả lắc có: Tác dụng làm cho từng đoạn ruột lật bên này rồi lại lật lại
bên kia, khiến cho thức ăn đƣợc nhào trộn kĩ với dịch tiêu hoá.
- Nhu động: Là những hoạt động co thắt đƣợc lan truyền theo kiểu làn sóng từ dạ
dày xuống ruột già. Cử động này có tác dụng vận chuyển thức ăn, tạo điều kiện cho
việc hấp thu hết thức ăn, khi nhu động tăng lên quá mạnh thức ăn hấp thu không hết
gây ỉa chảy và đau.
- Phản nhu động: Là những hoặt động theo chiều ngƣợc lại với nhu động, có tác
dụng kéo dài thời gian tồn tại của thức ẳn trong ống tiêu hoá, tạo điều kiện tiêu hoá và
hấp thu hết thức ăn. Khi phản nhu động tăng lên quá sẽ gây nôn, lồng ruột.
3.2. Hoạt động bài tiết dịch tuỵ
Dịch tuỵ là sản phẩm bài tiết, là một chất lỏng trong suốt, không màu, pH bằng
7,8 - 8,4, thành phần chủ yếu là nƣớc, chất vô cơ và men tiêu hoá. Men tiêu hoá của
dịch tuỵ có 3 nhóm men:
*Men tiêu hoá protit
- Trypsin đƣợc bài tiết dƣới dạng chƣa hoạt động là Trypsinogen, đƣợc hoạt hoá
bởi men Enterokinase của dịch ruột, bởi chính Trypsin vừa tạo ra, nhƣ vậy bình thƣ-
ờng Tripsinogen chỉ đƣợc hoạt hoá khi vào đến ruột. Tác dụng của Pepsin là thuỷ phân
các Protid và Polypeptid thành các Polypeptid ngắn hơn. Khi dịch tuỵ bị ứ đọng lâu
trong ống dẫn tuỵ, hay do dịch ruột tràn vào ống dẫn tuỵ, Trypsin sẽ tiêu hoá ngay
chính tuyến tuỵ gây ra viêm tuỵ cấp. Ngoài ra Trypsin còn hoạt hoá các men tiêu hoá
Protid khác.
- Chymotripsin bài tiết dƣới dạng Chymotripsinogen và đƣợc hoạt hoá bởi tripin,
tác dụng thuỷ phân các protid và Polypeptid thành các Polypeptit ngắn hơn.
- Cacboxypolypeptidase bài tiết dƣới dạng Procacboxypolypeptidase đƣợc hoạt
hoá bởi Tripsin. Tác dụng thuỷ phân các Polypeptid cho các acid amin.
* Men tiêu hoá lipid
Lipase tác dụng thuỷ phân Triglycerid cho sản phẩm là Acid béo và Glycerol
phospholipase thuỷ phân phospholipid thành diglycerid và acid phosphoric.
Cholesterol esterase thuỷ phân các Ester của Sterol cho sản phẩm là các Acid béo và
Sterol.
* Men tiêu hoá glucid
- Amylase thuỷ phân tinh bột sống và chín thành Maltose
- Maltase thuỷ phân maltose thành Glucose

134

- Với ba nhóm men tiêu hoá của dịch tuỵ các chất Protid, Lipid, Glucid đƣợc tiêu
hoá tạo ra các sản phẩm có thể hấp thu đƣợc, khi chức năng tuyến tuỵ bị suy giảm sẽ
ảnh hƣởng đến quá trình tiêu hoá và hấp thu thức ăn ở ống tiêu hoá.
* NaHCO3
NaHCO3 có vai trò quan trọng là tạo pH tối thuận cho các men của tuyến tuỵ hoạt
động, vì các men của tuyến tuỵ đều hoạt động trong môi trƣờng kiềm, trung hoà Acid
của vị trấp tránh các tác dụng của Acid đến niêm mạc ruột.
*. Điều hoà bài tiết dịch tuỵ
Dịch tuỵ đƣợc điều hoà bằng cơ chế thần kinh và thể dịch.
- Cơ chế thần kinh: Dịch tuỵ đƣợc điều hoà bởi phản xạ không điều kiện và phản
xạ có điều kiện, thông qua dây X. Mỗi khi dây X bị kích thích làm tăng bài tiết dịch
tuỵ cả men và NaHCO3.
- Cơ chế thể dịch: Secretin là hormon của niêm mạc đoạn đầu ruột non bài tiết
vào máu khi bị kích thích bởi HCL của vị trấp, đến tuyến tuỵ làm tăng bài tiết nƣớc và
NaHCO3.
- Pancreozymin (cholecystokinin - CCK) là hormon của niêm mạc đoạn đầu ruột
non, đƣợc bài tiết bởi các kích thích của các sản phẩm tiêu hoá của protid và lipid, vào
máu kích thích tuyến tuỵ bài tiết ra các men tiêu hoá.
3.3. Bài tiết dịch mật
- Dịch mật là sản phẩm bài tiết của gan, là chất lỏng trong suốt có màu xanh đến
màu vàng. Thành phần có tác dụng tiêu hoá là muối mật, còn các thành phần khác của
mật đƣợc coi là chất bài tiết kèm theo. Trong các thành phần bài tiết kèm theo có sắc
tố mật là sản phẩm thoái hoá của hemoglobin có màu vàng.
* Muối mật
- Tại tế bào gan từ nguyên liệu là cholesterol và các mẩu acetat thành acid mật,
các acid mật kết hợp với natri tạo ra muối mật.
- Tác dụng của muối mật: làm nhũ tƣơng hoá lipid của thức ăn, làm tăng tác dụng
tiêu hoá của các men tiêu hoá lipid ở ruột.
- Tham gia vào hấp thu các sảc phẩm tiêu hoá lipid ở ruột.
- Tham gia hấp thu các vitamin tan trong dầu ở ruột: A, D, E, K
- Muối mật đƣợc tái hấp thu từ ruột về máu lại có tác dụng kích thích gan làm
tăng sản xuất mật. Thiếu muối mật tiêu hoá và hấp thu lipid ở ruột giảm.
* Sắc tố mật
- Sắc tố mật là sản phẩm chuyển hoá của hemoglobin. Hemoglobin thoái hoá cho
bilirubin không tan trong nƣớc, đƣợc vận chuyển về gan dƣới dạng kết hợp với
Albumin. Trong tế bào gan Bilirubin đƣợc tách khỏi Albumin và liên hợp với acid
Glycuronic trở thành Bilirubin liên hợp tan trong nƣớc, dƣới dạng này đƣợc bài tiết
vào hệ thống dẫn mật. Xuống ruột bilirubin chuyển thành Stecobilin, dƣới tác dụng
của các vi sinh vật đƣờng ruột, làm cho phân có màu vàng.

135

- Một phần Bilirubin liên hợp đƣợc tái hấp thu vào máu đến thận và đƣợc thải ra
ngoài theo nƣớc tiểu có màu vàng. Nhƣ vậy trong máu Bilirubin có hai dạng: Dạng
liên hợp (kết hợp với Acid glycuronic) và dạng ngắn với Albumin (dạng tự do).
- Sắc tố mật không có tác dụng tiêu hoá nhƣng có màu vàng. Khi tắc ống mật chủ
phân bạc màu, ngƣợc lại nồng độ các chất này tăng lên trong máu dẫn đến vàng da và
niêm mạc.
* Điều hoà bài tiết dịch mật
- Mật đƣợc sản xuất ở gan, mức độ sản xuất thay đổi phụ thuộc vào nồng độ muối
mật trong máu, nồng độ muối mật cao làm tăng sản xuất và ngƣợc lại. Mật đƣợc sản
xuất ra đƣợc đƣa vào hệ thống dẫn mật đến túi mật, tại đây mật đƣợc cô đặc và đƣợc
bài xuất vào ruột.
- Trong bữa ăn túi mật co lại, bơm mật xuống ruột. Túi mật co lại là do dây X bị
kích thích bởi các phản xạ có điều kiên và không điều kiện, nhƣ trong điều hoà bài tiết
dịch vị. Co túi mật còn do CCK bài tiết từ niêm mạc đoạn đầu ruột non. MgSO4 có tác
dụng làm co túi mật.
3.4. Bài tiết dịch ruột
- Dịch ruột là sản phẩm bài tiết của các tuyến nằm trong niêm mạc ruột. Dịch ruột
là chất lỏng, quánh, đục vì có tế bào niêm mạc ruột. Thành phần chủ yếu là nƣớc,
trong đó có các tế bào niêm mạc chứa các men tiêu hoá và các chất vô cơ.
* Men tiêu hoá
- Các Peptidase thuỷ phân các Peptid thành các Acid amin
- Maltase thuỷ phân maltose. Saccarase thuỷ phân Saccarose thành Glucose và
Fructosr. Lactase thuỷ phân Lactose thành Galactose và Glucose.
* Điều hoà bài tiết dịch ruột
- Dịch ruột đƣợc điều hoà bởi các phản xạ tại chỗ do các kích thích của thức ăn
làm tăng bài tiết dịch ruột.
Secretin, CCK có tác dụng làm tăng bài tiết dịch ruột.
3.5. Hấp thu các chất ở ruột non
Lƣợng dịch đƣợc hấp thu ở ruột hàng ngày vào khoảng 8 - 9 lít, bao gồm dịch
tiêu hoá 7 - 7,5 lít, dịch của thức ăn 1,5 lít, khoảng 7,5 lít đƣợc hấp thu ở ruột non, còn
lại 1.5 lít dịch xuống ruột già.
* Hấp thu các chất dinh dưỡng
- Glucid đƣợc hấp thu dƣới dạng Monosaccarid bằng cơ chế vận chuyển tích
cực.
- Protein đƣợc hấp thu dƣới dạng Acid amin, Dipeptid, Tripeptid bằng cơ chế vận
chuyển tích cực.
- Lipid đƣợc hấp thu dƣới dạng acid béo, Monoglycerid trong các hạt mixen.
- Các hạt Mixen cấu tạo bởi muối mật nằm ở xung quanh, nằm ở trung tâm là các
sản phẩm tiêu hoá của các Lipid.

136

- Các hạt Mixen tan trong nƣớc đựơc di chuyển đến tế bào niêm mạc, tại đây các
sản phẩm tiêu hoá của Lipid đƣợc tách ra và đƣợc khuyếch tán qua niêm mạc ruột vào
mạch bạch huyết rồi về hệ tuần hoàn.
* Hấp thu các vitamin
Các vitamin tan trong nƣớc hấp thu nhanh, các vitamin tan trong dầu hấp thu
cùng với các sản phẩm tiêu hoá lipid. Vitamin B12 đƣợc hấp thu bằng cơ chế ẩm bào.
* Hấp thu nước và các chất điện giải
- Nƣớc đƣợc hấp thu bằng cơ chế khuyếch tán theo các chất đƣợc hấp thu
- Hấp thu Ion natri, mỗi ngày có khoảng 20 - 30g Natri đƣợc bài tiết vào dịch
tiêu hoá, ngoài ra còn ăn vào khoảng 5 - 8g, nhƣ vậy ruột phải hấp thu 25g - 35g Ion
Natri.
- Khi dịch tiêu hoá bị mất ra ngoài (nôn, ỉa chảy) làm giảm Ion Natri trong
có thể dễ gây tử vong.
4. Tiêu hóa ở ruột già
- Ruột già chức năng chủ yếu là hấp thu nƣớc, Natri và một số khoáng chất.
Một số Vitamin cũng đƣợc hấp thu ở ruột già.
- Động tác đại tiện
+ Thông thƣờng trực tràng không có phân. Khi các co bóp đẩy phân vào trực
tràng, ngƣời ta muốn đi đại tiện do sự co phản xạ của trực tràng và dãn cơ thắt hậu
môn.
+ Phản xạ đại tiên, khi phân vào trực tràng, thành trực tràng bị căng ra gây phản
xạ giãn cơ thắt trong, đồng thời khi dây thần kinh đến trực tràng bị kịch thích, các tín
hiệu đƣợc truyền vào đoạn tuỷ cùng, rồi theo các dây phó giao cảm đến ruột già đoạn
xuống và đại tràng Sigma, trực tràng hậu môn để làm tăng các sóng nhu động và dãn
cơ thắt trong cơ hậu môn. Nếu lúc đó cơ thắt ngoài cũng giãn một cách có ý thức thì sẽ
gây ra động tác đại tiện.
5. Sinh lý gan
Gan có chức năng sản xuất và bài tiết dịch mật có tác dụng tiêu hoá, là nơi dự trữ
của nhiều chất và chức năng chuyển hoá chất.
5.1. Chức năng sản xuất và bài xuất mật
Mật đƣợc tạo ra ở tế bào gan và đƣợc bài tiết vào ống dẫn mật và chứa trong túi
mật, tại đây mật đƣợc cô đặc và bơm vào ruột có tác dụng tiêu hoá (xem phần dịch
mật).
5.2. Chức năng chuyển hoá
- Là nơi diễn ra quá trình chuyển hoá các chất.
- Glucid, Glucose đƣợc hấp thu ở ruột đƣa đến gan, tại đây Glucose đƣợc tổng
hợp thành Glycogen để dự trữ, khi đƣờng huyết giảm Glycogen phân giải thành
Glucose để đƣa vào máu, duy trì đƣờng huyết. Glucose tại gan còn dùng cung cấp
năng lƣợng, tổng hợp Lipid, ngoài ra gan còn tổng hợp đƣờng mới từ các nguyên liệu
khác.

137

- Lipid, phần lớn lipid đến gan từ ống tiêu hoá và từ các kho dự trữ của cơ thể, tại
đây đƣợc tổng hợp thành Triglycerid, Phospholipid. Lipid tại gan cũng đƣợc oxy hoá
cho năng lƣợng.
Protid, gan tổng hợp phần lớn Protein huyết tƣơng: Albumin, Fibrinogen
Globulin và nhiều yếu tố đông máu. Tại gan cũng diễn ra quá trình khử và chuyển
Amin và Oxy hoá cho năng lƣợng.
5.3. Chức năng khử độc
Tại gan nhiều chất độc là sản phẩm của quá trình chuyển hoá đƣợc khử độc tại
đây nhƣ: NH3 là sản phẩm chuyển hoá Acid amin rất độc đƣợc chuyển thành ure và
thải ra ngoài.
5.4. Chức năng đông máu
Gan tổng hợp nên nhiều yếu tố đông máu, khi chức năng gan bị rối loạn gây ra
rối loan đông máu.
5.5 Chức năng dự trữ và tạo máu
Hệ thống mạch máu phong phú tại gan có khả năng chứa đựng một lƣợng máu
của cơ thể, thời kì bào thai tham gia tạo máu.
Ngoài ra còn là nơi dự trữ một lƣợng lớn Vitmin, đặc biệt là Vitamin B12.

138

CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ
1- Mô tả sơ lƣợc cấu tạo, hình thể, liên quan của miệng, họng, thực quản, dạ dày,
ruột non, ruột già, gan và tụy?
2- Trình bày chức năng của các bộ phận trong hệ tiêu hóa và mối liên quan của
chúng với các hệ cơ quan trong cơ thể ngƣời?
3- Trình bày hoạt động tiêu hoá thức ăn của ống tiêu hóa. Trình bày đƣợc các chức
năng của gan?

139

Bài 7. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ TIẾT NIỆU
 GIỚI THIỆU BÀI 7
Bài 7 là bài giới thiệu tổng quan về hình thể và liên quan của thận, niệu quản, bàng
quang, niệu đạo nam và nữ. Chức năng của các bộ phận trong hệ tiết niệu và mối liên
quan của chúng với các hệ cơ quan trong cơ thể ngƣời. Quá trình lọc ở cầu thận, tái hấp
thu và bài tiết ở ống thận và động tác tiểu tiện ở ngƣời.
 MỤC TIÊU BÀI 7
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
 Về kiến thức:
- Mô tả đƣợc hình thể và liên quan của thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo nam và
nữ.
- Trình bày đƣợc chức năng của các bộ phận trong hệ tiết niệu và mối liên quan của
chúng với các hệ cơ quan trong cơ thể ngƣời.
- Trình bày đƣợc chức năng của thận, quá trình lọc ở cầu thận, tái hấp thu và bài tiết
ở ống thận và động tác tiểu tiện.
 Về kỹ năng:
- Chỉ đƣợc các chi tiết giải phẫu của hệ tiết niệu trên tranh, mô hình giải phẫu, đối
chiếu đƣợc các bộ phận lên cơ thể sống.
- Xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động chức năng của hệ tiết niệu.
 Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Chủ động nghiên cứu về giải phẫu sinh lý hệ tiết niệu.
- Chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân.
 PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 7
- Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng,
vấn đáp, trực quan, cầm tay chỉ việc); yêu cầu người học thực hiện đúng nội dung thực
hành ở bài 7 (cá nhân hoặc nhóm).
- Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (Bài 7) trước buổi học; hoàn
thành đầy đủ nội dung thực hành ở bài 7 (cá nhân hoặc nhóm).
 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 7
- Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học thực hành.
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác
- Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chƣơng trình môn học, giáo trình, tài liệu
tham khảo, giáo án, tranh/mô hinh giải phẫu sinh lý hệ tiết niệu và các tài liệu
liên quan.
- Các điều kiện khác: Không có
 KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 7
- Nội dung:
 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến
thức

140

 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
- Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá:
 Điểm kiểm tra thường xuyên: không có
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có

141

NỘI DUNG BÀI 7

GIẢI PHẪU HỆ TIẾT NIỆU
Bộ máy tiết niệu gồm hai quả thận, hai niệu quản, một bàng quang và một niệu
đạo.
I. Thận.
Gồm hai quả thận nằm ở ngoài phúc mạc, trong hai hố thận, sát hai bên cột
sống thắt lƣng, trong một góc tạo bởi xƣơng sƣờn XI và cột sống.























1. Hình thể ngoài và liên quan.
1.1. Hình thể ngoài.
- Thận hình hạt đậu, nặng khoảng 130 - 135 gam, màu hồng, ở 1/3 giữa rỗng gọi
là xoang thận - chứa các đài thận, bể thận.
Thận
Niệu đạo
Trực tràng
Sơ đồ hệ tiết niệu
Tm chủ dưới
Đm chủ bụng
TM thận
Bàng quang
Lỗ niệu quản
Tam giác BQ
Tuyến tiền liệt
Hoành niệudục
Cơ hành xốp
Hành dương vật
ĐM chậu ngoài
Tuyến thượng thận
Niệu quản

142

- Thận có hai mặt:
+ Mặt trƣớc lồi.
+ Mặt sau phẳng.
- Hai bờ:
+ Bờ ngoài lồi.
+ Bờ trong lõm, chỗ lõm nhất gọi là rốn thận.
- Hai cực: Cực trên là cực trên và cực dƣới.
1.2. Liên quan.
- Thận đƣợc bao bọc trong một bao xơ và nằm trọng một ổ đầy mỡ gọi là ổ thận.
- Mặt trƣớc thận phải liên quan với tá tràng, đại tràng lên và mặt dƣới của gan.
- Mặt trƣớc của thận trái liên quan với lách (tỳ) và đại tràng góc lách.
- Mặt sau cả hai thận đều liên quan với xƣơng sƣờn XI - XII, với cơ hoành, cùng
đồ màng phổi và khối cơ thắt lƣng.
- Cực trên cả hai thận đều có tuyến thƣợng thận đè vào.
- Bờ trong của thận phải liên quan với tĩnh mạch chủ dƣới, bờ trong của thận trái
liên quan với động mạch chủ bụng.

143


Liên quan mặt trƣớc của thận

Liên quan mặt sau của thận

144


Liên quan mặt sau và trong của thận
2. Hình thể trong.
Trên mặt cắt đứng, ta thấy xoang thận ở giữa, nhu mô thận ở xung quanh.
- Xoang thận: Chứa các đài thận, mỗi thận có 3 đài lớn, mỗi đài lại tiếp nhận từ 2
đến 3 đài con đổ vào, cuối cùng đổ vào bể thận

- Nhu mô thận có 2 vùng, ngoài là vùng vỏ thận (nơi có các đơn vị thận), trong là vùng
tủy thận (chứa các ống thận).
- Đơn vị thận:
+ Màng lọc cầu thận gồm ba lớp: lớp tế bào nội mô mao mạch cầu thận, màng
đáy cấu tạo gồm các sợi Collagen và Proteoglycan tạo ra lƣới lọc, lớp tế bào có chân
của bọc Bowmann. Màng lọc cầu thận không cho các tế bào máu đi qua, các chất tan
trong nƣớc thì các chất có kích thƣớc và trọng lƣợng phân tử nhỏ hoặc bằng 5200 sẽ đi
qua màng lọc hoàn toàn nhƣ: Glucose, Acid amin, Ure, Creatinin và các Ion. Các

145

Protein của máu không qua đƣợc màng lọc cầu thận trừ một số Protein có trọng lƣợng
phân tử nhỏ có thể qua màng lọc cầu thận, nhƣ Abumin có trọng lƣợng phân tử thấp.
+ Tiếp với bọc Bowmann là ống lƣợn gần gồm một số tế bào nằm trên màng
đáy có cấu trúc phù hợp với chức năng hấp thu, rồi đến quai Henle gồm có ngành
xuống và lên chạy song song với nhau, tiếp theo là ống lƣợn xa có cấu trúc gồm một tế
bào có khả năng hấp thu và bài tiết. Các ống lƣợn xa tập trung lại thành ống góp, các
ống góp tập trung lại đổ vào bể thận.





- Thần kinh: Chi phối cho sự hoạt động của thận là các nhánh tách ra từ đám rối
dƣơng, thần kinh nằm sau động mạch thận.




















3. Mạch máu và thần kinh.
- Thận nhận đƣợc rất nhiều máu, 1/4 máu từ tim chảy qua thận.

ống góp
ống
góp
ống lượn gần
ống lượn gần
ống lượn xa
ống
lượn
xa
Cầu thận
Cầu thận
Quai Henle
Quai
Henle

146

- Động mạch: gồm có hai động mạch phải và trái, đều đƣợc tách ra từ động mạch
chủ bụng, khi đến bể thận thì phân làm 2 nhánh (trƣớc và sau), sau đó chia làm các
nhánh nhỏ để đi vào thận, tận cùng là các nhánh tận cùng của cầu thận.
- Tĩnh mạch: Bắt nguồn từ nhu mô thận đổ vào vòng tĩnh mạch ngoài thận, sau
cùng đổ vào tĩnh mạch chủ dƣới.
- Bạch mạch: Chạy ở phía trƣớc và phía sau tĩnh mạch thận (nằm dƣới rốn thận).
II. Niệu quản.
Gồm có hai niệu quản phải và trái, làm nhiệm vụ dẫn nƣớc tiểu từ bể thận đến
bàng quang.
- Vị trí: Niệu quản nằm ở ngoài (sau) phúc mạc, nằm sâu ở vùng thắt lƣng, vùng
chậu hông lớn và rất sâu ở vùng chậu hông nhỏ.
- Hƣớng đi: Lúc đầu chạy sát mỏm ngang đốt sống thắt lƣng, sau đó bắt chéo động
mạch chậu vào trong để đi sát thành bên chậu hông nhỏ. Khi tới gần đáy chậu, niệu quản
chuyển hƣớng chạy ra trƣớc vào trong để đổ vào đáy bàng quang.
- Động mạch: Nuôi dƣỡng cho niệu quản là các nhánh tách ra từ động mạch thận,
động mạch chủ bụng, động mạch mạc treo tràng dƣới và động mạch bàng quang.
- Thần kinh: Chi phối cho niệu quản là các nhánh tách ra từ dây thận, dây bàng
quang dƣới.














III. Bàng quang.
- Bàng quang là một túi chứa nƣớc tiểu, nằm sau ổ phúc mạc, trong chậu hông bé,
nằm sau xƣơng mu, trƣớc các tạng sinh dục và trực tràng.
- Dung tích bàng quang chứa đƣợc khoảng 250 - 350 ml thì mới gây mót đi tiểu.
Khi bí đái, khi bàng căng, dung tích có thể lên tới 2 - 3 lít.
Vị trí các đoạn của niệu quản

Bể thân
Chỗ nối bể
thận, niệu quản
Niệu quản
đoạn bụng
Niệu quản
đoạn chậu
Thận
ĐM chậu gốc trái
ĐM chậu trong
phải phải
Xương cùng
ĐM chậu ngoài (phải)
Bàng quang

147

- Phần phía trên bàng quang là phần di động, chun giãn nhiều, khi nƣớc tiểu đầy thì
phần này lồi lên trên phía ổ bụng, vƣợt qua bờ trên xƣơng mu gọi là cầu bàng quang.

- Đáy bàng quang là phần cố định, có 2 lỗ niệu quản, hai lỗ cách nhau 2,5 cm và
một lỗ niệu đạo; ba lỗ này tạo thành 3 góc của một tam giác bàng quang.














Bàng quang và niệu đạo nam (trên thiết đồ đứng dọc)
Thiết đồ cắt đứng dọc qua chậu hông nữ


Ụ nhô
Vòi trứng
Xương cùng
Trực tràng
Lỗ âm đạo
Niệu đạo
Bàng quang
Trụ âm vật
Túi cùng
Douglas
Môi bé
Cơ thắt ngoài
hậu môn
Trực tràng
Tử cung
Môi lớn
Túi cùng tử cung
bàng quang
Buồng trứng

148

- Động mạch: Nuôi dƣỡng cho bàng quang là các nhánh tách từ động mạch hạ vị,
động mạch bàng quang dƣới, động mạch bàng quang trƣớc.
- Thần kinh: Chi phối cho sự hoạt động của bàng quang là các nhánh thần kinh
tách từ đám rối thần kinh hạ vị.
IV. Niệu đạo.
1. Niệu đạo nam.
- Niệu đạo nam dài khoảng 16 cm, đi từ cổ bàng quang, chạy xuyên qua tuyến
tiền liệt, cong ra trƣớc, lên trên để ôm lấy bờ dƣới xƣơng mu. Khi tới bờ trƣớc xƣơng
mu niệu đạo cong xuống dƣới để chạy vào trong dƣơng vật, nơi cong đó là giới hạn
giữa niệu đoạn niệu đạo cố định và niệu đạo di động.
- Về phƣơng diện phẫu thuật, niệu đạo có 2 đoạn là đoạn sau cố định và đoạn
trƣớc di động.
- Về phƣơng diện giải phẫu niệu đạo có 3 đoạn:
+ Đoạn tiền liệt dài 2,5 - 3 cm, chui qua tuyến tiền liệt.
+ Đoạn màng dài 1,2 cm.
+ Đoạn xốp dài khoảng 12 cm nằm trong vật xốp của dƣơng vật.
- Lúc bình thƣờng niệu đạo chỉ là một khe thẳng, lúc đi tiểu, niệu đạo có 3 chỗ
phình là: hố huyền, hố hành và xoang tiền liệt. Có 4 chỗ hẹp là lỗ sáo, đoạn xốp, đoạn
màng và cổ bàng quang.
2. Niệu đạo nữ.
Niệu đạo nữ đi từ cổ bàng quang tới âm hộ, dài khoảng 3 cm, hƣớng chếch
xuống dƣới, ra trƣớc, song song với âm đạo, gồm hai đoạn là đoạn chậu hông và đoạn
đáy chậu không có đoạn nào di động.

SINH LÝ TIẾT NIỆU
1. Chức năng của thận
Thận có hai chức năng chính là:
- Bài tiết hầu hết các sản phẩm cuối cùng của chuyển hoá ra khỏi cơ thể, nhƣ Ure,
Creatinin, Amoniac, ...
- Kiểm soát hầu hết nồng độ các chất và thể tích dịch cơ thể, qua đó thận có chức
năng điều hoà nồng độ các chất vá áp xuất thẩm thấu trong huyết tƣơng, điều hoà pH
và thể tích dịch ngoại bào.
- Thực hiện đƣợc hai chức năng này là nhờ họat động lọc ở cầu thận, tái hấp thu
và bài tiết ở ống thận.
- Ngoài ra thận còn tham gia điều hoà huyết áp và sản sinh hồng cầu. Chính vì
vậy các bệnh của thận thƣờng làm tăng huyết áp động mạch và thiếu máu.
2. Quá trình lọc ở cầu thận
2.1. Cơ chế lọc ở cầu thận

149

- Lọc ở cầu thận giống nhƣ trao đổi chất ở mao mạch, quá trình này diễn ra theo
cơ chế khuếch tán do chênh lệch áp suất. Các áp suất tham gia quá trình lọc gồm có:
- Áp suất thuỷ tĩnh của máu mao mạch cầu thận có tác dụng đẩy nƣớc và các chất
hoà tan ra khỏi lòng mạch vào bọc Bowmann, có giá trị 60mmHg, ký hiệu là ph
- Áp suất keo của huyết tƣơng có tác dụng giữ nƣớc và chất hoà tan ở lại trong
lòng mạch, có giá trị 32mmHg, kí hiệu là pk
- Áp suất thuỷ tĩnh của bọc Bowmann có tác dụng đẩy nƣớc và chất hoà tan từ
bọc Bowmann vào trong lòng mạch, có giá trị 18mmHg, ký hiệu là pb
Kết quả lực đẩy nƣớc và chất hoà tan từ trong lòng mạch vào bọc Bowmann đã
thắng lực giữ và đẩy nƣớc vào trong lòng mạch, làm cho nƣớc và chất hoà tan đƣợc
lọc từ trong lòng mạch vào bọc Bowmann.
- Áp suất lọc (p1): p1 = ph - (pk + pb) = 60 - (32 +18) = 10
Lọc chỉ xảy ra khi áp suất lọc lớn hơn không, tức là áp suất mao mạch lớn hơn
áp suất keo và áp suất thuỷ tĩnh bọc Bowmann, tức khi ph > (pk + pb))
2.2. Thành phần của dịch lọc
- Thành phần của dịch lọc gần gống nhƣ huyết tƣơng nhƣng có rất ít protein. Các
bệnh của cầu thận thƣờng có tổn thƣơng màng lọc cầu thận, do vậy trong dịch lọc có
xuất hiện các huyết cầu, nhiều protein.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lưu lượng lọc cầu thận
- Lƣu lƣợng lọc cầu thận là lƣợng huyết tƣơng đƣợc lọc qua hai thận trong một
phút, bình thƣờng vào khoảng 125 ml/phút, chịu ảnh hƣởng của lƣu lƣợng máu qua
thận, bình thƣờng lƣu lƣợng máu qua thận vào khoảng 1200 ml, khi lƣợng máu qua
thận giảm áp suất mao mạch cầu thận giảm dẫn đến lƣu lƣợng lọc giảm và ngƣợc lại.
- Lƣu lƣợng máu thận giảm gặp trong co mạch thận, mất máu , mất nƣớc.
- Lƣu lƣợng máu thận tăng gặp trong giãn động mạch đến, thể tích tuần hoàn tăng
khi truyền dịch.
2.4. Điều hoà lưu lượng lọc
- Tự điều hoà lƣu lƣợng lọc cầu thận mỗi khi lƣu lƣợng lọc giảm thận có khả
năng tự điều hoà làm cho giãn động mạch đến để đƣa lƣu lƣợng lọc trở về bình th-
ƣờng.
- Huyết áp động mạch, khi huyết áp động mạch tăng quá cao làm tăng lƣu lƣợng
lọc và ngƣợc lại.
- Kích thích thần kinh giao cảm chi phối thận làm co động mạch thận dẫn đến
làm giảm lƣu lƣợng lọc, kích thích mạnh và kéo dài thì lƣu lƣơng lọc trở về bình thƣ-
ờng.
3. Qúa trình tái hấp thu và bài tiết ở ống thận
3.1. Tái hấp thu và bài tiết ở ống lượn gần
- Glucose, Acid amin, đƣợc hấp thu hoàn toàn ở ống lƣợn gần bằng cơ chế vận
chuyển tích cực, Protein đƣợc hấp thu bằng cơ chế ẩm bào, 65% Ion Natri, Kali đƣợc
hấp thu bằng cơ chế vận chuyển tích cực. Các Ion dƣơng đƣợc hấp thu dẫn đến Ion

150

âm: Clo va Bicacbonat cũng đƣợc tái hấp thu theo bằng cơ chế khuyếch tán. Các chất
dinh dƣỡng và các Ion đƣợc hấp thu kéo theo nƣớc cũng đƣợc hấp thu theo bằng hình
thức khuếch tán, 65% nƣớc đƣợc hấp thu tại đây.
- Bài tiết các chất: Ion hydro vận chuyển tích cực vào lòng ống, Ure, Creatinin đ-
ƣợc lọc qua cầu thận còn đƣợc ống lƣợn gần bài tiết thêm vào lòng ống thận.
3.2. Tái hấp thu ở quai Henle
- Nhánh lên của quai henle không thấm với nƣớc, Ion natri đƣợc hấp thu tích cực,
làm cho áp xuất thẩm thấu quanh ống tăng lên, còn áp xuất thẩm thấu trong lòng ống
lại giảm đi. Tại nhánh xuống của quai henle không cho Ion natri thấm qua nhƣng lại
cho nƣớc đi qua, nhờ áp xuất thẩm thấu quanh ống tăng có tác dụng hấp thu nƣớc ở
nhánh xuống của quai henle, 15% nƣớc đƣợc tái hấp thu tại đây.
3.3. Tái hấp thu và bài tiết ở ống lượn xa
- Dịch vào ống lƣợn xa là dịch nhƣợc trƣơng, Ion natri đƣợc hấp thu đồng thời
bài tiết Ion kali bằng cơ chế vận chuyển tích, nhƣng đƣợc điều hoà bởi hormo
Aldosteron tuyến vỏ thƣợng thận, hormon này làm tăng tái hấp thu natri bài tiết kali.
Nƣớc tiếp tục đƣợc tái hấp thu tại đây bằng cơ chế khuếch tán theo các chất đƣợc hấp
thu. Hấp thu nƣớc ở đây đƣợc điều hoà bởi hormon ADH của thuỳ sau tuyến yên có
tác dụng làm tăng tái hấp thu nƣớc, 10% nƣớc đƣợc tái hấp thu tại đây, thiếu hormon
này gây bệnh đái tháo nhạt.
- Ion hydro cũng đƣợc bài tiết tích cực tại đây, Amoniac đƣợc máu mang đến
cũng đợc bài tiết bằng cơ chế khuếch tán.
3.4. Taí hấp thu và bài tiết ở ống góp
- Các chất đƣợc bài tiết và tái hấp thu ở đây giống nhƣ ở ống lƣợn xa, 9% nƣớc
đƣợc tái hấp thu tại đây.
- Kết quả của quá trình tái hấp thu và bài tiết ở ống thận, mỗi ngày ở hai thận lọc
đƣợc 170 - 180 lít dịch lọc nhƣng khoảng 99% nƣớc đƣợc tái hấp thu, nên lƣợng nƣớc
tiết đƣợc thải ra ngoài khoảng 1 - 1,5 lít. Nƣớc đƣợc tái hấp thu ở ống thận đƣợc điều
hoà bởi ADH, thiếu hormon này gây ra bệnh đái nhạt.
- Các chất dinh dƣỡng đƣợc tái hấp thu hoàn toàn. do vậy bình thƣờng trong nƣớc
tiểu không có các chất này. Ion natri, kali đƣợc tái hấp thu và bài tiết, đƣợc điều hoà
bởi Aldosteron đảm bảo nồng độ tƣơng đối hằng định trong dịch ngoại bào. Creatinin,
Ure, Amoniac, Ion hydro đƣợc lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Natri, kali còn lại
trong dịch lọc, trong khi đó nƣớc đƣợc tái hấp thu gần hết do vậy nồng độ các chất này
rất cao trong nƣớc tiểu, dẫn đến áp xuất thẩm thấu trong nƣớc tiểu cao. Bệnh lý của
cầu thận, ống thận sẽ làm thay đổi nồng độ các chất Creatinin, Ure, Natri, Kali,
Amoniac, Protein, pH trong máu và trong nƣớc tiểu.
4. Động tác tiểu tiện
Nƣớc tiểu đổ vào bể thận theo niệu quản vào bàng quang, thể tích nƣớc tiểu trong
bàng quang tăng dần, cho đến khi đạt đƣợc một áp suất nhất định, gây ra phản xạ tiểu
tiện, làm cho cơ thắt cổ bàng quang mở ra cho nƣớc tiểu chảy qua niệu đạo ra ngoài.
Cổ bàng quang cơ trơn dày lên tạo ra cơ thắt trơn (cơ thắt trong), trƣơng lực của
cơ trơn ngăn nƣớc tiểu thoát vào niệu đạo. Thần kinh giao cảm có trung tâm ở tuỷ

151

sống thắt lƣng 5 và tuỷ cùng 1 và 2 chi phối bàng quang. Kích thích dây thần kinh giao
cảm chi phối bàng quang có tác dụng giãn cơ bàng quang đồng thời làm co cơ thắt trơn
bàng quang, ngăn nƣớc tiểu chảy vào niệu đạo. Thần kinh phó giao cảm có trung tâm
ở tuỷ sống cùng 2 và 3 cho các sợi chi phối bàng quang, khi kích thích dây phó giao
cảm này làm co cơ thành bàng quang và giãn cơ thắt trơn cho nƣớc tiểu vào niệu đạo.
Phía dƣới cơ thắt trơn là cơ thắt vân (hay cơ thắt ngoài), cơ thắt vân chịu sự chi phối
của vỏ não thông qua dây thần kinh thẹn, do đó có khả năng đóng mở cơ thắt vân theo
y muốn.
Động tác tiểu tiện, khi nƣớc tiểu trong bàng quang khoảng 400 ml kích thích bộ
phận cảm giác áp suất gây ra phản xạ tiểu tiện. Các xung cảm giác kích thích trung
tâm phó giao cảm chi phối bàng quang làm co cơ thành bàng quang và giãn cơ thắt
trong. Co cơ thành bàng quang làm áp suất bàng quang tăng, gây kích thích sợi cảm
giác về vỏ não gây ra cảm giác mót đi tiểu, dƣới sự chỉ đạo của vỏ não làm giãn cơ
thắt vân gây ra động tác tiểu tiện. Khi tổn thƣơng vỏ não hay hôn mê phản xạ tiểu tiện
mất sự kiểm soát của vỏ não, sẽ gây tiểu tiện tự động.

152

CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ
1- Mô tả hình thể và liên quan của thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo nam giới
và nữ giới?
2- Trình bày chức năng của các bộ phận trong hệ tiết niệu và mối liên quan của
chúng với các hệ cơ quan trong cơ thể ngƣời?
3- Trình bày chức năng của thận, quá trình lọc ở cầu thận, tái hấp thu và bài tiết ở
ống thận và động tác tiểu tiện?

153

Bài 8. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ SINH DỤC
 GIỚI THIỆU BÀI 8
Bài 8 là bài giới thiệu tổng quan về đặc điểm giải phẫu của hệ sinh dục nam giới
và nữ giới; chức năng của tinh hoàn và hiện tƣợng phóng tinh ở nam; chức năng của
buồng trứng và đặc điểm của tuổi mãn kinh, tuổi dậy thì ở nữ giới.
 MỤC TIÊU BÀI 8
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
 Về kiến thức:
- Mô tả đƣợc đặc điểm giải phẫu của hệ sinh dục nam giới và nữ giới.
- Trình bày đƣợc chức năng của tinh hoàn và hiện tƣợng phóng tinh ở nam; Trình
bày đƣợc chức năng của buồng trứng và đặc điểm của tuổi mãn kinh, tuổi dậy thì ở nữ.
 Về kỹ năng:
- Chỉ đƣợc các chi tiết giải phẫu của hệ sinh dục nam và nữ trên tranh, mô hình
giải phẫu, đối chiếu đƣợc các bộ phận lên cơ thể sống.
- Xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động chức năng của hệ sinh dục
nam và nữ.
 Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Chủ động nghiên cứu về giải phẫu sinh lý hệ sinh dục.
- Chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân.
 PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 8
- Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng,
vấn đáp, trực quan, cầm tay chỉ việc); yêu cầu người học thực hiện đúng nội dung thực
hành ở bài 8 (cá nhân hoặc nhóm).
- Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (Bài 8) trước buổi học; hoàn
thành đầy đủ nội dung thực hành ở bài 8 (cá nhân hoặc nhóm).
 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 8
- Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học thực hành.
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác
- Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chƣơng trình môn học, giáo trình, tài liệu
tham khảo, giáo án, tranh/mô hinh giải phẫu sinh lý hệ sinh dục và các tài liệu
liên quan.
- Các điều kiện khác: Không có
 KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 8
- Nội dung:
 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến
thức
 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp

154

+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
- Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá:
 Điểm kiểm tra thường xuyên: không có
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có

155

NỘI DUNG BÀI 8
GIẢI PHẪU HỆ SINH DỤC NAM
Hệ sinh dục nam bao gồm: Tinh hoàn và bìu, đƣờng dẫn tinh, dƣơng vật và các
tuyến phụ thuộc.
1. Tinh hoàn
Đƣợc coi nhƣ là một tuyến nội ngoại tiết, nó sản xuất ra tinh trùng và các nội tiết
tố ở nam giới.















Tinh hoàn nằm trong hạ nang, bên trái thƣờng xuống thấp hơn bên phải. Tinh
hoàn thƣờng phát triển nhanh vào tuổi dậy thì, nặng 15 gam, dài 4,5cm, rộng 2,5cm và
đƣợc bọc trong 1 vỏ thớ dầy gọi là vỏ trắng, mặt ngoài tinh hoàn thƣờng nhẵn, có mật
độ rắn chắc, có cảm giác đau đặc biệt khi nắn. bờ sau trên của tinh hoàn có mào thu
tinh giống nhƣ vành lƣỡi trai. đầu dƣới có dây bìu cột tinh hoàn vào bìu.
2. Đƣờng dẫn tinh
Đƣờng tinh đi từ ống sinh tinh tới niệu đạo. Gồm có: ống thẳng, mạng tinh, nón xuất
(nằm trong tinh hoàn), mào tinh, ống tinh, túi tinh và ống phóng tinh.
2.1. Ống thẳng
Các ống sinh tinh chập lại thành 1 ống ngắn và thẳng.
2.2. Mạng tinh
Mạng tinh ở phần dƣới của vật Highmore, ống thẳng và mạng tinh đƣợc xẻ ngay trong
vật Highmore nên không có thành riêng biệt mà chỉ có một lớp nội mô.

Sơ đồ các cơ quan sinh dục nam
Tuyến tiền liệt

Bàng quang
Dương vật
Túi tinh
Ống phóng
tinh
Tuyến hành niệu
đạo
Ống dẫn tinh
Mào tinh
Tinh hoàn
Bìu

156

2.3. Nón xuất
Từ mạng tinh tách ra độ 12-15 ống nhỏ, mỗi ông cuộn lại thành 1 nón; ống nọ
xắp xếp sau ống kia và đổ vào đầu mào tinh, ống ở phía trƣớc nhất nối với ống tinh.

















2.4. Mào tinh
Là 1 ống dài 6 m cuộn lại chụp lên đầu sau trên của tinh hoàn, gọi là mào gà.
Mào gà có 3 phần:
- Đầu mào gà dính vào tinh hoàn và liên tiếp với nón xuất bên trong tinh hoàn.
- Thân ở giữa không dính vào tinh hoàn
- Đuôi mào thì dính vào tinh hoàn bởi các thớ sợi và liên tiếp với ống tinh.
2.5. Ống tinh
Ống tinh đi từ đuôi mào tinh, ống tinh quặt ngƣợc lên chạy vào thừng tinh chui
qua ống bẹn vào chậu hông và tới ống phụt tinh ở sau bàng quang. Dài 45cm, rộng
2mm, nhƣng trong lòng ống rất hẹp, đƣờng kính 0,5mm. Dựa vào đƣờng đi chia thành
5 đoạn liên quan:
* Đoạn mào thu tinh:
Ống tinh chạy phía trong mào thu tinh và dọc theo bờ sau trên của tinh hoàn,
đoạn này ở phía ngoài tinh mạc.
* Đoạn trong thừng tinh:
Thiết đồ dọc qua tinh hoàn và mào tinh
Thừng tinh
Bó mạch của tinh hoàn
Đầu mào tinh

Cực trên tinh hoàn

Tiểu thuỳ tinh hoàn
Các ống xuất mào tinh
Các ống sinh tinh
Vách tinh hoàn
Lớp áo trắng
Cực dưới tinh hoàn
Đuôi mào tinh
Thân mào tinh

ống dẫn tinh

157

Khi tới đầu trên của tinh hoàn, gấp lại để lật thẳng lên, chạy vào thừng tinh.
Trong thừng tinh có các thành phần sau:
- giữa: Là ống tinh, động mạch ống tinh và dây chằng Cloquet
- trƣớc: đám rối tĩnh mạch (ĐRTM) tinh trƣớc, động mạch (ĐM) tinh và thần
kinh.
- sau: có đám rối tĩnh mạch tinh sau.
Tất cả các thành phần trên gọi là thừng tinh và đƣợc bọc trong 1 bao thớ gọi là
bao thớ thừng tinh (do mạc ngang bụng tạo nên). Đi kèm theo thừng tinh và ở ngoài
bao thớ còn có cơ bìu ngoài và trong, các dây thần kinh sinh dục của thần kinh sinh
dục bụng và sinh dục đùi và động mạch nuôi cho bao thớ.
* Đoạn ống bẹn:
Sau khi thừng tinh đi qua ống bẹn tới lỗ bẹn sâu các thành phần của thừng tinh
phân tán tới:
- Thành bụng sau: gồm động mạch tinh và đám rối tĩnh mạch tinh trƣớc, cùng với
bạch mạch thần kinh chạy ra phía ngoài tận hết ở thành bụng sau.
- Lỗ bẹn sâu: dây chằng Cloquet.
- Bó mạch thƣợng vị: động mạch bao thớ và đám rối tĩnh mạch tinh sau.
- Chậu hông: ống tinh chạy vòng phía trên của quai tĩnh mạch thƣợng vị rồi chạy
vào chậu hông, ống tinh chạy dƣới phúc mạc và dính vào phúc mạc.
2.5.4. Đoạn chậu hông:
thành chậu hông, ống tinh bắt chéo bó mạch chậu ngoài, rồi quặt vào trong để
xuống tới mặt sau bàng quang.
2.5.5. Đoạn sau bàng quang:
đây ống tinh phình to thành bóng ống tinh và trƣớc khi tới mặt sau bàng quang
nó bắt chéo phía trƣớc trên niệu quản.
2.6. Túi tinh
Là 2 túi tách ra ở phần cuối của ống tinh để dự trữ tinh dịch, giống hình quả lê
con, dài 5- 6cm, rộng 1,5cm, dầy 0,5cm. Mặt ngoài hình xù sì và nằm dọc theo bờ
ngoài của ống tinh. Nên giữa 2 túi tinh ở mặt sau bàng quang tạo thành 1 tam giác liên
túi tinh, ở trong có tam giác liên ống tinh. Hai túi tinh và 2 ống tinh liên quan ở phía
trƣớc với bàng quang và ở phía sau với trực tràng.
2.7. Ống phóng tinh
Đƣợc tạo nên do ống tinh và túi tinh chụm lại, nằm trong tuyến nhiếp hộ, chạy
chếch xuống dƣới và ra trƣớc để đổ vào niệu đạo ở 2 bên ụ núi bởi 2 lỗ nhỏ, mỗi lỗ ở
một bên ụ núi.
2.8. Mạch máu, thần kinh chung của bộ tinh
* Động mạch
Có 2 động mạch chính

158

- Động mạch tinh: Tách từ động mạch chủ bụng, ngang mức đốt sống LII-III.
Chạy ở thành bụng bên, dƣới phúc mạc. Khi tới lỗ bẹn sâu, chui vào thừng tinh và
cùng với thừng tinh qua ống bẹn tới bìu, tới đầu trên tinh hoàn chia làm 2 nhánh:
nhánh mào tinh và nhánh tinh hoàn.















- Động mạch túi tinh, ống tinh: Là 1 nhánh của động mạch sinh dục- bàng quang
(thuộc hệ chậu trong) động mạch này từ phía trên niệu quản ra phía sau niệu quản rồi
chia thành 2 nhánh là động mạch túi tinh và động mạch ống tinh.
* Tĩnh mạch
- Đám rối tĩnh mạch tinh trƣớc đổ vào tĩnh mạch tinh.
- Đám rối tĩnh mạch tinh sau đổ vào tĩnh mạch thƣợng vị
* Thần kinh
Gồm các sợi tách từ đám rối thận, đám rối liên mạc treo và đám rối hạ vị đến chi
phối cho tinh hoàn và đƣờng tinh.
3. Bìu
3.1. Cấu tạo
Bìu là một túi đựng tinh hoàn có 1 vách ngăn giữa chia bìu ra làm 2 túi bên phải
và bên trái mỗi túi đựng 1 tinh hoàn. Tinh hoàn khi di chuyển xuống bìu, lách giữa các
lớp cơ thành bụng , qua ống bẹn và đẩy các cơ trĩu xuống nên các lớp của bìu giống
nhƣ các lớp ở thành bụng. Có 7 lớp:
- Da: mỏng, mầu hồng tím, dễ trun dãn, có nhiều nếp ngang.
- Cơ trơn (dartos): Là một lớp đƣợc tạo nên bởi sợi cơ trơn, sợi đàn hồi và sợi liên
kết, nhƣ một cơ bám da và liên tiếp với cơ trơn của dƣơng vật.
Tuyến tiền liệt, túi tinh+ống phóng
Túi tinh
Tuyến tiền liệt
Eo
Thùy phải
Thùy trái
Bóng ống dẫn tinh
Lồi tinh

159

- Tổ chức tế bào dƣới da: thông với lớp tế bào dƣới da của đáy chậu, của dƣơng
vật và của thành bụng trƣớc.
- Cân nông: Liên tiếp với cân cơ chéo to và cân nông của dƣơng vật.
- Cơ bìu: gồm các cơ bìu trong và cơ bìu ngoài do các sợi cơ chéo bé, và cơ
ngang bụng bị kéo xuống bìu, trong quá trình di di chuyển tinh hoàn
- Cân sâu: Là một phần của mạc ngang chui qua lỗ sâu của ống bẹn, để tạo nên
một cái túi bọc thừng tinh, mào tinh và tinh hoàn.
- Tinh mạc: Là phần phúc mạc thọc xuống bìu thành ống phúc tinh mạc, phần
trên tịt lại tạo thành dây chằng Cloquet - phần dƣới bọc tinh hoàn và tạo thành bao tinh
mạc của tinh hoàn, bao này có 2 lá:
+ Lá thành áp vào lớp cân sâu
+ Lá tạng bọc mặt ngoài tinh hoàn
Giữa 2 lá là một khoang ảo khi bị viêm hay bị thƣơng thì trong khoang sẽ có chất
dịch và máu tụ
3.2. Mạch và thần kinh
- Động mạch:
Là động mạch thẹn ngoài (một nhánh của động mạch đùi) và động mạch đáy
chậu nông (một nhánh của thẹn trong).
- Tĩnh mạch: Chạy kèm theo động mạch .
- Bạch huyết: Đổ vào các hạch bẹn nông.
- Thần kinh: Gồm các sợi dây đáy chậu nông (dây thẹn trong) và các sợi bụng
sinh dục lớn bé và sinh dục đùi.
4. Dƣơng vật
Dƣơng vật là cơ quan niệu, sinh dục. Trong dƣơng vật có niệu đạo. Niệu đạo vừa
là ống đái, vừa là đƣờng dẫn tinh trong lúc giao hợp.
4.1. Hình thể ngoài.
Dƣơng vật có 2 phần: phần sau cố định, phần trƣớc di động, dài 10-15cm.
Dƣơng vật gồm có 1 thân và 2 đầu:
- Đầu sau: dính vào xƣơng mu bởi dây treo dƣơng vật và ngành ngồi mu bởi vật hang.
- Đầu trƣớc: Còn gọi là bao qui đầu, đƣợc bọc nhiều hoặc ít trong một nếp nửa
da, nửa niêm mạc gọi là bao qui đầu. Bao qui đầu ngắn và chỉ để hở một lỗ rất hẹp nên
quy đầu không thể trật ra ngoài đƣợc gọi là hẹp bao qui đầu (Phimosis).
- Thân: Hình trụ hơi dẹt. Khi cƣơng niệu đạo trông thấy lồi ở mặt dƣới.
4.2. Cấu tạo trong
Gồm có các tạng cƣơng và các lớp bọc các vật đó.

160































* Tạng cương:
Gồm có 2 vật hang và 1 vật xốp, tất cả đƣợc bọc trong 1 vỏ thớ trắng, trên sơ đồ
cắt ngang qua có 2 vật hang và 1 vật xốp có nhiều lỗ nhƣ tổ ong để chứa máu tràn vào
khi cƣơng. Hai vật hang ở phía sau dính vào 2 ngành ngồi háng. Vật xốp ở phía sau
phình to tạo thành hành xốp, ở phía trƣớc nó liên tiếp với tổ chức xốp của qui đầu.
Dƣơng vật (mặt dƣới)
Qui đầu
Da bao qui đầu
Hàm bao qui đầu
Đường giữa dương vật
Thân dương vật
Mạc dương vật
Vật hang
Vật xốp
Bìu
Hành dương vật
Miệng sáo
Cấu tạo của dƣơng vật
Ngành ngồi mu
Da
Tổ chức dưới da và mạc nông
Mạc sâu
Lớp trắng
Vật hang
Vật xốp
Qui đầu
Hố thuyền
Lỗ niệu đạo ngoài

161

* Các lớp bọc dương vật:
- Da: liên tiếp với da của bao quy đầu và niêm mạc của qui đầu
- Cơ Dartos
- Lớp tổ chức tế bào nhão.
- Lớp cân dƣơng vật: bọc quanh vật hang và vật xốp. Các mạch và thần kinh sâu
cũng nằm trong bao.
5. Các tuyến phụ thuộc
5.1. Tuyến tiền liệt
* Vị trí:
Là 1 tuyến ở dƣới bàng quang, sau xƣơng mu và trƣớc trực tràng, trên hoành chậu
hông, giữa 2 cơ nâng hậu môn và bọc quanh niệu đạo sau. Tuyến tiết ra 1 chất nhờn đổ
vào niệu đạo.
* Hình thể ngoài và kích thước:
Tuyến giống nhƣ một hình nón hay hình hạt dẻ, có 2 múi. Tuyến nhỏ tuỳ ngƣời
và tuổi. Phát triển nhanh khi trƣởng thành, nặng 15-20gr, chiều cao 3cm, rộng 4cm,
dầy 2,5cm. Đặc biệt trái với các tuyến khác, khi về già tuyến nhiếp hộ phát triển to gấp
đôi, gây ra bệnh u tiền liệt tuyến
* Liên quan: Tuyến có 4 mặt, một nền và một đỉnh.
- Mặt trƣớc: Liên quan với đám rối tĩnh mạch Santorini.
- Mặt sau: Liên quan qua cân tiền liệt phúc mạc với trực tràng.
- Hai mặt bên: Liên quan với ngách trƣớc của hố ngồi trực tràng.
- Nền: Có 1 rãnh ngang chia nền làm 2 phần, chia thành 2 phần
+ Phần trƣớc: Liên quan với bàng quang, các thớ dọc của bàng quang đều toả
xuống tuyến tiền liệt.
+ Phần sau: Liên quan với bóng ống tinh.
- Đỉnh: nằm cách hậu môn 3-4cm và tiếp giáp với niệu đạo màng.
* Hình thể trong và liên quan nội tuyến:
- Niệu đạo xuyên qua tuyến tiền liệt. Trục của niệu đạo gần thẳng đứng, còn trục
của tuyến chạy chếch xuống dƣới và ra trƣớc, nên tuyến rất dày ở sau niệu đạo, trái lại
ở dƣới, rất dày ở trƣớc niệu đạo.
- Có cơ thắt trơn bọc quanh niệu đạo.
- Có 2 đám tuyến dƣới niêm mạc trong tuyến tiền liệt: Một đám ở sau cổ bàng
quang, dễ bị phìng to lúc về già. Một đám ở sau niệu đạo tiền liệt, tạo nên một ụ, gọi là
ụ núi.
- mặt bên ụ núi, có lỗ của ống phóng tinh.
5.2. Tuyến Cowper

162

Có 2 tuyến nhỏ giống nhƣ 2 hạt ngô nằm ở phía trong cơ ngang sâu, ở phía sau
niệu đạo và cơ thắt vân niệu đạo.
Mỗi tuyến có một ống tiết dịch, ống này chạy chếch ra trƣớc và vào trong
xuyên qua hành xốp, để đổ vào mặt dƣới của niệu đạo.

GIẢI PHẪU HỆ SINH DỤC NỮ
Hệ sinh dục nữ nằm sâu trong chậu hông, hệ sinh dục nữ gồm có: Buồng trứng -
đƣờng dẫn trứng (vòi trứng) - tử cung - âm đạo - âm hộ - các tuyến phụ thuộc và tuyến vú.
1. Buồng trứng
Buồng trứng là tạng vừa ngoại tiết sinh ra trứng vừa nội tiết, có ảnh hƣởng rất
quan trọng trọng việc thụ thai và giới tính của phụ nữ.
1.1. Hình thể ngoài và kích thước
- Buồng trứng giống hình hạt thị, hơi dẹt, có 2 mặt trong và mặt ngoài ngăn cách
nhau bởi 2 bờ trƣớc và sau, có 2 cực trên và dƣới.
- Buồng trứng dài 3,5cm, rộng 2cm, dầy 1cm. Bình thƣờng buồng trứng có màu
hồng, khi có kinh có màu đỏ tím. Trƣớc tuổi dậy thì buồng trứng trông nhẵn và đều.
Sau tuổi dậy thì xù xì. Khi mãn kinh buồng trứng trông lại nhẵn nhƣ cũ.
1.2. Vị trí và liên quan
* Vị trí
- Buồng trứng nằm áp sát thành bên chậu hông, sau dây chằng rộng, dƣới eo trên
1cm. Có thể ấn buồng trứng ở điểm giữa đƣờng vạch từ gai chậu trƣớc trên tới khớp mu.
- Buồng trứng chỉ nằm trong hố buồng trứng ở những ngƣời trẻ, chƣa đẻ. Còn
những ngƣời đẻ nhiều buồng trứng có thể rơi xuống dƣới, thƣờng dừng ở sau niệu
quản, có khi xuống tận túi cùng Douglas.
* Liên quan
- Mặt ngoài: Liên quan với thành bên chậu hông bé, ở đó, có một hố để nhận buồng
trứng gọi là hố buồng trứng. Hố đó ở giữa các trạc của động mạch chậu:
+ trên: là động mạch chậu ngoài.
+ sau: là động mạch chậu trong.
+ dƣới: là 1 nhánh của động mạch chậu trong, thƣờng là động mạch tử cung.
+ trƣớc: là chỗ bám của dây chằng rộng vào thành bên châu hông.
- Mặt trong: Liên quan với vòi trứng, mạc treo vòi trứng, các quai ruột non, bên
trái với đại tràng chậu hông, bên phải với manh tràng và trùng tràng.
- Bờ sau: là bờ tự do không có gì đặc biệt.
- Bờ trước: có mạc treo của buồng trứng bám, mạc này liên tiếp với lá sau của dây
chằng rộng. Có các nhánh mạch thần kinh chui qua bờ trƣớc để đi vào buồng trứng.
1.3. Phương tiện giữ buồng trứng
Buồng trứng đƣợc giữ tại chỗ bởi các dây chằng:

163

- Mạc treo buồng trứng
Là một nếp phúc mạc nối buồng trứng vào mặt sau dây chằng rộng. Đặc điểm
mạc treo này ngắn và phần lớn buồng trứng không có phúc mạc che phủ nên khi có
trứng rụng rơi vào ổ bụng và lúc đó nó đƣợc loa vòi hứng lấy để dẫn về tử cung.
- Dây chằng thắt lưng buồng trứng
Còn gọi là dây treo buồng trứng là di tích của dây chằng hoành lúc còn phôi thai.
Trong 2 lá của dây chằng này có động mạch buồng trứng (động mạch sinh dục).
- Dây chằng vòi trứng
Là một dây đi từ loa vòi trứng tới cực trên buồng trứng, Có một tua của loa vòi
trứng dính vào dây chằng, gọi là tua buồng trứng.
- Dây chằng tử cung buồng trứng
Là một thừng tròn nối sừng tử cung với cực dƣới của buồng trứng.











1.4. Động mạch buồng trứng (động mạch sinh dục)
Là 1 nhánh tách từ đm chủ bụng và sau khi bắt chéo đm chậu ngoài đi theo dây
chằng thắt lƣng buồng trứng, tới đầu trên buồng trứng thì chia thành 2 ngành là động
mạch vòi trứng ngoài và động mạch buồng trứng ngoài, để cấp máu cho vòi trứng và
buồng trứng.
2. Vòi trứng
Vòi trứng còn gọi là đƣờng dẫn trứng đi từ buồng trứng tới tử cung, một đầu hở,
mở vào ổ bụng, một đầu thông với tử cung.
2.1. Kích thước và phân đoạn
Dài từ 10-12cm; đƣờng kính không đều nhau, cạnh sừng tử cung độ 3mm, càng
ra phía ngoài càng rộng 7-8mm. Chia làm 4 đoạn liên quan:
- Đoạn thành: Chếch lên trên và ra ngoài, nằm xẻ trong thành tử cung dài 1cm.
- Đoạn eo: chạy ngang ra phía ngoài, eo vòi là chỗ cao nhất của dây chằng rộng,
kích thƣớc dài từ 3-4cm.
Buồng trứng và phƣơng tiện giữ buồng trứng
Dây chằng riêng buồng trứng
Bóng vòi
Dây chằng treo
buồng trứng
Phễu vòi tử cung
Dây chằng vòi - buồng
trứng
Dây chằng rộng
Đầu vòi Buồng trứng
Đầu tử cung
Âm đạo
Tử cung

164

- Đoạn bóng: Đi từ dƣới lên chạy dọc theo bờ trƣớc của buồng trứng tới cực trên
của buồng trứng, dài 7 cm.
- Đoạn loa vòi: Toả hình phễu , có từ 10-12 tua, mỗi tua dài 1cm, trong đó có 1
tua dài nhất (tua Richard) dính vào dây chằng vòi buồng trứng, tua này hƣớng trứng
chạy vào vòi. Vòi trứng không chạy thẳng mà gấp 2 lần, một lần giữa eo và bóng, một
lần giữa bóng và loa.
2.2. Mạc treo vòi trứng
Là 1 nếp phúc mạc rất mỏng, hình tam giác. Đỉnh ở tử cung, nền là dây chằng vòi
buồng trứng, cạnh trên là vòi, cạnh dƣới là đƣờng bám của mạc treo buồng trứng.
Giữa 2 lá của mạc treo vòi trứng có các nhánh động mạch vòi trứng và 2 di tích
của vật Wolff (Rosenmuller - Paroophose).













3. Tử cung
Tử cung (Uterus) còn gọi là dạ con, nơi hàng tháng sinh ra kinh nguyệt, và là nơi
nƣơng náu và phát triển thai nhi đủ 9 tháng 10 ngày thai sẽ đƣợc đƣa ra ngoài.
3.1. Vị trí và hướng của tử cung
- Vị trí: Tử cung nằm chính giữa chậu hông bé, sau bàng quang, trƣớc trực tràng,
ở trên âm đạo, ở dƣới các quai ruột và đại tràng chậu hông.
- Hướng: Hƣớng của tử cung rất đặc biệt, có 2 độ nghiêng: ngả ra trƣớc và gấp ra trƣớc.
+ Thân gấp vào cổ tạo thành 1 góc 120
0
+ Thân với âm đạo tạo thành 1 góc vuông (90
0
).
Nhƣng hƣớng của tử cung có thể lật ra sau hoặc lật sang bên.
3.2. Hình thể ngoài và kích thước
Tử cung giống hình nón cụt, dẹt và rộng ở trên, tròn và hẹp ở dƣới và gồm có 3 phần:
Phân đoạn vòi trứng
Loa vòi
Tử cung
Vòi tử cung
Bóng vòi
Eo vòi
Dây chằng tròn
Âm đạo

165

- Thân tử cung: Hình thang, rộng ở trên gọi là đáy có 2 sừng liên tiếp với 2 vòi
trứng, Thân dài 4cm, rộng 4,5cm khi chƣa chửa đẻ lần nào.
- Eo tử cung: Là phần thắt nhỏ giữa thân và cổ, dài có 0,5cm
- Cổ tử cung: Dài và rộng 2,5 cm, khi đẻ nhiều lần cổ tử cung ngắn lại.
3.3. Liên quan
* Thân tử cung
- Mặt trƣớc dƣới: Liên quan với túi cùng bàng quang tử cung, qua đó liên quan
với bàng quang.
- Mặt sau trên: Liên quan với túi cùng Douglas, trực tràng, và các quai ruột.
- Hai bên: Liên quan với dây chằng rộng và động mạch tử cung chạy dọc theo bờ
bên tử cung. ở 2 góc trên là sừng tử cung, liên tiếp với vòi trứng, liên quan với dây
chằng tròn, dây chằng tử cung buồng trứng.
* Eo tử cung
- trƣớc: Liên quan với đáy túi cùng bàng quang tử cung, có thể tách dễ dàng
khi mổ. Đoạn này dài chừng 1,5 cm
- sau: Liên quan với đáy túi cùng Douglas và trực tràng.
* Cổ tử cung
Cổ tử cung dính chặt vào âm đạo, âm đạo chụp lấy cổ tử cung, ở mặt sau, âm đạo
dính vào 1/3 trên, còn ở mặt trƣớc, âm đạo dính vào 1/3 dƣới. Do vậy phần trong âm
đạo của cổ tử cung ở mặt sau cao hơn mặt trƣớc và cổ tử cung chia làm 2 phần:
- Phần trên âm đạo
+ phía trƣớc, phía sau liên quan giống eo tử cung.
+ 2 bên: Cách eo độ 1,5cm có động mạch tử cung bắt chéo phía trƣớc niệu quản.













Hình thể trong và cấu tạo tử cung
Lớp niêm mạc
Lớp cơ
Lớp thanh mạc
Buồng tử cung
Các nếp ngang
Nếp dọc
Vòm âm đạo
Ống cổ tử cung
Túi cùng bên
Lỗ tử cung
cung
Âm đạo

166

- Phần trong âm đạo
Phần này gọi là mõm cá mè, mõn lồi vào trong âm đạo, ở đỉnh mõm là lỗ ngoài
cổ tử cung. Lỗ ngoài cổ tử cung và mõn cá mè thay đổi tuỳ ngƣời.
Bình thƣờng lúc chƣa đẻ cổ tử cung tròn, trơn đều, rắn; khi đẻ nhiều lần cổ tử
cung dẹt, rụt ngắn lại, mềm và lỗ ngoài rộng đến 1,5cm.
3.4. Hình thể trong và cấu tạo
Tử cung là một khối cơ trơn, rỗng ở giữa gọi là buồng tử cung, dài khoảng 6,5
cm. Bình thƣờng buồng tử cung và buồng cổ tử cung là một ổ ảo, Buồng tử cung thông
với cổ tử cung bởi lỗ thông trong, còn lỗ ngoài tử cung thông với âm đạo. Tử cung
đƣợc cấu tạo bởi 3 lớp từ ngoài vào trong là:
- Lớp phúc mạc (lớp thanh mạc)
phía trƣớc trên phúc mạc dính chặt vào tử cung còn ở phía dƣới không dính.
- Lớp cơ
+ thân tử cung lớp cơ rất dày và có 3 loại thớ. Thớ dọc ở nông, thớ vòng ở sâu,
thớ đan chéo ở giữa và bọc lấy các nhánh mạch máu. Khi các thớ cơ co có tác dụng
kẹp máu, cầm máu sau khi đẻ.
+ cổ tử cung có lớp cơ vòng ở trong, lớp cơ dọc ở ngoài.
- Lớp niêm mạc: Lớp trong cùng, lớp này phát triển và biến đổi theo các giai đoạn
sinh dục của ngƣời phụ nữ.
3.5. Phương tiện giữ tử cung tại chỗ
Gồm các dây chằng, tƣ thế của tử cung và các tổ chức dƣới phúc mạc đều có tác
dụng giữ tử cung tại chỗ.
- Dây chằng rộng
Là 1 nếp phúc mạc chùm lên tử cung, ở cả mặt trƣớc, mặt sau rồi vắt qua 2 vòi trứng
kéo dài tới thành bên của chậu hông tạo thành 2 dây chằng rộng ở 2 bên tử cung.
- Dây chằng tròn
Là thừng nửa sợi nửa cơ, đi từ phần trƣớc của sừng tử cung tới lỗ bẹn sâu. Trong ống
bẹn đi cùng với các nhánh sinh dục của dây bụng sinh dục, sinh dục đùi, tới lỗ bẹn nông
toả thành các bó sợi. chạy vào các tổ chức liên kết mỡ của môi lớn và mu.
- Dây chằng tử cung cùng
Là 1 phƣơng tiện chằng, buộc tử cung tƣơng chắc nhất, chỉ khi cắt bỏ dây chằng
này mới cắt bỏ đƣợc tử cung. Nó là 1 tổ chức dƣới phúc mạc, kết chặt lại, có các sợi
cơ trơn, sợi liên kết đàn hồi dính tử cung vào xƣơng cùng. Đi kèm theo các phần trên
còn có các sợi thần kinh của đám rối hạ vị, các mạch máu (tĩnh mạch tử cung sau, tĩnh
mạch trực tràng dƣới; đôi khi có động mạch âm đạo dài, v.v...). Khi cắt bỏ dây chằng
này phải phong bế bằng Novocain.
- Dây chằng tử cung bàng quang xương mu
Đƣợc tạo nên bởi các sợi cơ trơn và trong đó xen lẫn các sợi thần kinh tách ra từ
đám rối hạ vị chạy vào bàng quang.

167

- Dây chằng Mackenrodt (dây chằng ngang cổ): nằm ở 2 bên cổ tử cung. Đƣợc
gắn từ bên cổ tử cung cho tới đỉnh và bên của âm đạo và liên tiếp với các sợi mô, các
sợi mô bao bọc các mạch máu chậu hông,các thành phần này có thể cũng đóng một vai
trò quan trọng trong việc cố định vị trí của tử cung














3.6. Mạch máu, thần kinh
* Động mạch tử cung
- Nguyên uỷ và đường đi
Là 1 nhánh của đm chậu trong, dài 13-15cm, đi từ thành bên chậu hông chui vào
đáy mạc chằng rộng tới eo tử cung quặt ngƣợc lên chạy dọc theo bò bên tử cung tới
sừng tử cung thì bắt chéo dây chằng tròn, quặt ngang ra ngoài và chạy dƣới vòi trứng,
rồi chia làm 2 ngành cùng.
- Liên quan
Động mạch tử cung chạy theo 1 đƣờng ngoằn nghèo, chia làm 2 đoạn liên quan:
+ Đoạn thành và sau dây chằng rộng: ở đây đm tử cung nằm trên cơ bịt trong và đội
phúc mạc chậu hông ở phía trƣớc tạo nên liềm đm để giới hạn phía dƣới hố buồng trứng.
+ Đoạn dƣới dây chằng rộng: động mạch tử cung bắt chéo mặt trƣớc niệu quản
và cách cổ tử cung 1,5cm.
- Phân nhánh:
+ Ngành bên có 4 nhánh:
. Động mạch niệu quản
. Động mạch bàng quang
Động mạch tử cung
Buồng trứng
Nhánh buồng trứng
Nhánh vòi trứng Loa vòi
Đoạn thân tử cung
ĐM chậu trong
Đoạn chậu hông
ĐM tử cung
Niệu quản
Đoạn đáy dây chằng rộng

Âm
đạo

168

. Động mạch cổ tử cung: có từ 5-6 nhánh mỗi nhánh tách ra làm 2, rồi đi vào mặt
trƣớc và mặt sau cổ tử cung, các nhánh bên phải bên trái rất ít nối với nhau và đồng thời rất
ít nối với các nhánh đm ở thân, tạo nên 1 đƣờng ít mạch (áp dụng để phẫu thuật).
. Các nhánh cho thân tử cung: các nhánh này chạy xuyên theo hình xoáy ốc đi
vào lớp cơ rối của tử cung.
* Ngành cùng có 4 nhánh:
. Nhánh trong: động mạch đáy tử cung, nhánh này phát triển mạnh khi có thai,
rau thai bám vào đáy tử cung.
. Nhánh trƣớc: nhánh vòi trứng trong nối với đm vòi trứng ngoài.
. Nhánh sau: nhánh buồng trứng trong nối với động mạch buồng trứng ngoài.
. Nhánh nối.
* Tĩnh mạch
Các tĩnh mạch đều chạy theo động mạch, có 2 hệ:
- Hệ nông: Đi cùng với động mạch tử cung, bắt chéo mặt trƣớc niệu quản.
- Hệ sâu: Đi sau niệu quản, hệ này còn nhận máu của bàng quang, âm đạo và đám
rối tĩnh mạch Santorimi. Tất cả 2 hệ trên đều đổ vào tĩnh mạch chậu trong.
4. Âm đạo
- Âm đạo (vagina) là 1 ống đi từ cổ tử cung tới âm hộ, dài 8cm, nằm sau bàng
quang và niệu đạo, nằm trƣớc trực tràng.
- Hƣớng chạy chếch xuống dƣới và ra trƣớc nên thành trƣớc, thành sau âm đạo
nằm áp lên nhau (trừ ở 2 đầu) và dẹt theo chiều trƣớc sau, đặc biệt âm đạo rất co giãn,
có thể nong to dễ dàng.
- Hình thể ngoài và liên quan: Âm đạo gồm có 2 mặt, 2 đầu










* Mặt trước
- Nửa trên liên quan với bàng quang và đoạn cuối của niệu quản.
- Nửa dƣới liên quan với niệu đạo.
Trực tràng
Tử cung
Bàng quang
Âm đạo Niệu đạo
Thiết đồ cắt đứng dọc qua chậu hông nữ

169

* Mặt sau: Có 3 đoạn liên quan
- 1/4 trên liên quan với túi cùng Douglase.
- giữa âm đạo chạy qua cơ hoành chậu hông và qua vách trực tràng, ở sau âm
đạo dính vào trực tràng
- dƣới âm đạo đi ra phía trƣớc, ống trực tràng đi ra phía sau.
* Bờ bên
- Trên: Liên quan với đáy dây chằng rộng
- Giữa: Âm đạo qua hoành cơ nâng hậu môn.
- Dƣới: Âm đạo vào vùng đáy chậu, liên quan với cơ khít âm hộ, với hành âm đạo
và với tuyến Bartholine.
* Đầu trên
Giống nhƣ 1 cái đài úp lấy cổ tử cung, tạo thành các túi cùng trƣớc- sau- bên,
đƣờng ống chạy chếch ra trƣớc, nên túi cùng sau sâu hơn.
* Đầu dưới
Thông với tiền đình của âm môn, là 1 khe dọc và ngƣời chƣa đẻ có màng trinh
đậy ở dƣới.
5. Bộ phận sinh dục ngoài của nữ
* Âm hộ
Âm hộ là phần ngoài của bộ máy sinh dục nữ, ở giữa lõm gọi là tiền đình, ở đáy
tiền đình có lỗ niệu đạo và có lỗ âm đạo, ở hai bên có 2 nếp da gọi là môi bé (ở trong)
và môi lớn (ở ngoài) ngoài ra còn có các tạng cƣơng (hành âm đạo và âm vật) các
tuyến tiết nhầy.
- Môi lớn: Là 2 nếp da dài độ 8 cm. Mặt ngoài có lông và cách háng bởi rãnh lằn
sinh dục sinh dục đùi. Mặt trong trơn và hồng.
- Môi bé: Là 2 nếp da ở phía trong của môi lớn, dài độ 3 cm. ở đầu trƣớc, mỗi
môi tách ra 2 nếp da. Hai nếp trƣớc, nối liền với nhau tạo nên hình 1 cái mũ chụp lên
âm vật. Còn 2 nếp sau nối liền ở dƣới âm vật thành hãm âm vật.
- Tiền đình: Tiền đình là một hõm ở giữa âm môn, qua tiền đình mới vào âm đạo.
Có màng trinh chia cách âm đạo và tiền đình
+ Màng trinh: Là 1 nếp gồm 2 lá niêm mạc, ở giữa có sợi đàn hồi. Lỗ hay khe
của màng trinh có thể đều trơn, hoặc nhƣ hình răng cƣa.
+ Lỗ niệu đạo: trƣớc lỗ âm đạo, sau âm vật, xung quanh lỗ niệu đạo có các lỗ
tiết của tuyến Sken.
+ Lỗ âm đạo: Là một khe dọc hình bầu dục, phía trƣớc có củ niệu đạo và phía
sau có hố thuyền. Hố thuyền ở giữa lỗ âm đạo và mép sau của 2 môi bé.
* Âm vật: Đƣợc tạo nên bởi hai vật hang và dính vào ngành ngồi háng, có cơ ngồi
hang bọc xung quanh (trừ phần dính vào xƣơng).
* Hành âm đạo: Hành âm đạo còn đƣợc gọi là hành niệu đạo có 2 hành âm đạo
nối thông với nhau ở phía trƣớc lỗ niệu đạo bởi các tĩnh mạch. Mỗi hành âm đạo có 1

170

cơ hành hang bọc quanh và cơ khít âm môn (cơ khít âm đạo) coi nhƣ một cơ tròn
quanh âm đạo tách ra từ cơ hành hang.

* Tuyến Bartholine: Hay là tuyến âm đạo âm môn, to bằng hạt đậu, dài 15mm,
dày 5mm, nặng 8g và nằm ở hai bên âm đạo, lỗ tiết của tuyến đổ vào rãnh giữa môi bé
và màng trinh, tuyến tiết ra một chất dịch nhờn làm trơn trong quá trình giao hợp,
tƣơng ứng với tuyến hành niệu đạo của nam giới.
* Tuyến Sken: cả hai bên của lỗ niệu đạo đều có các lỗ của các ống tiết của
tuyến Sken. Những tuyến Sken này cũng tiết ra dịch nhầy và tƣơng ứng với tuyến
tiền liệt ở nam giới.
6. Mạch máu, thần kinh
- Động mạch
+ trƣớc tách từ động mạch thẹn ngoài.
+ sau tách từ động mạch thẹn trong (hay động mạch đáy chậu nông, động
mạch mu âm vật).
- Tĩnh mạch: Chạy theo động mạch.
- Bạch huyết: Tất cả bạch huyết đổ vào bạch huyết ở bẹn nông, sâu.
- Thần kinh: Do các nhánh của dây thần kinh sinh dục, sinh dục đùi, sinh dục
bụng và nhánh đáy chậu, còn vận mạch do hệ giao cảm chi phối.
7. Tuyến vú:
Tuyến vú là một tuyến tiết sữa nằm ở ngực, đi từ từ nách tới bờ ức và từ sƣờn III đến
sƣờn VII.
7.1. Hình thể ngoài và kích thước
Vú bè hình mâm xôi, nửa dƣới tròn và lồi hơn nửa trên khi vú cƣơng. Đầu núm
vú nổi lên 1 cm, có từ 15 - 20 lỗ của tiết sữa. quanh núm vú có các tuyến bì nổi lên

171

thành những củ (củ Morgani). thời con gái núm vú màu hồng đỏ, khi có thai, đẻ
nhiều màu thâm lại.
7.2. Cấu tạo: Từ nông vào sâu có
- Da: Mềm mại, đầu vú có các sợi cơ trơn đi từ núm vú toả ra ngoài.
- Tổ chức tế bào dưới da: Nhiều tổ chức mỡ tụm lại thành từng hốc mỡ cách nhau
bởi các mào sợi.
- Hình thể tổ chức tuyến: Thuộc loại tuyến hình chùm, có từ 15-20 tuyến nhỏ, mỗi
tuyến có 1 ống tiết tập trung ở đầu vú (theo hình xếp nan hoa xe đạp).
- Lớp mỡ sau tuyến: Tạo nên một lớp liên kết lỏng sau tuyến dễ gây áp xe sâu.
- Lớp cân nông và các cơ thành ngực

7.3. Mạch máu, thần kinh
- Động mạch: Cấp máu cho tuyến vú đều tách từ động mạch vú trong, động mạch
vú ngoài.
- Tĩnh mạch: Chạy theo các động mạch trên.
- Bạch huyết: Tất cả các bạch huyết của vú đổ vào 3 chuỗi hạch lớn:
+ Hạch nách trƣớc nằm dọc theo động mạch ngoài. Bạch huyết của 2 vú có thể thông
với nhau, qua đƣờng ngực, qua cơ ngực to chạy đổ vào các hạch dƣới đòn.
+ Đổ vào các hạch nằm dọc theo động mạch vú trong, qua các hạch ngực (khoang
liên sƣờn 4) cũng tới đổ vào các hạch dƣới đòn.
+ Đổ vào các hạch nằm dọc động mạch cùng vai ngực và đổ vào các hạch vùng
trên đòn.
- Thần kinh: Tách từ đám rối cổ nông và các dây thần kinh liên sƣờn.

SINH LÝ HỆ SINH DỤC NAM

172

Bộ phận chủ yếu của cơ quan sinh dục nam là tinh hoàn, tinh hoàn là một tuyến
vừa ngoại tiết vừa nội tiết.
1. Chức năng của tinh hoàn.
Tinh hoàn gồm hai chức năng là ngoại tiết và nội tiết:
1.1. Chức năng ngoại tiết. Là sản sinh ra tinh trùng.
- Trƣớc tuổi dậy thì ống dẫn tinh chỉ có tế bào sinh dục non.
- Từ tuổi dậy thì trở đi (trung bình 16 tuổi dậy thì) dƣới ảnh hƣởng của kích dục
tố A thùy trƣớc tuyến yên, các tế bào sinh dục non phát triển thành tinh trùng. Kích
thƣớc của tinh trùng dài 50µm
- Trong đƣờng dẫn tinh, tinh trùng có thể sống đƣợc vài ba tuần lễ, khi ra ngoài
tiếp xúc với ngoại cảnh tinh trùng chỉ sống đƣợc vài ba giờ. Trong buồng tử cung tinh
trùng có thể sống đƣợc vài ngày.
- Tinh trùng sống và hoạt động tốt trong môi trƣờng kiềm, nhiệt độ sấp sỉ với
nhiệt độ cơ thể.
- Sau khi sản sinh ra tinh trùng đƣợc tập trung ở túi tinh để sống trong tinh dịch,
môi trƣờng kiềm là do túi tinh tiết ra.
- Khi xuất tinh, tinh dịch còn nhận thêm chất tiết của tuyến tiền liệt và của hành
niệu đạo (tuyến cooper) ở thấp hơn đổ thẳng vào niệu đạo.
- Bình thƣờng 1ml tinh dịch có khoảng 60 000 000 – 120 000 000 tinh trùng.
- Tinh trùng khỏe phải có đủ đầu, thân, đuôi.
1.2. Chức năng nội tiết.
- Dƣới ảnh hƣởng của kích dục tố B thùy trƣớc tuyến yên, các đám tế bào kẽ
của ống sinh tinh tiết ra nội tiết tố sinh nam là Testosteron.
- Tác dụng của Testosteron.
+ Thúc đẩy sự dậy thì ở bé trai.
+ Làm cho cơ quan sinh dục nam phát triển đều đặn.
+ Làm phát triển giới tính phụ: nhƣ mọc râu, giọng nói trầm, khung chậu hẹp.
2. Hiện tƣợng phóng tinh
- Là hiện tƣợng túi tinh và ống dẫn tinh co bóp mạnh làm cho tinh trùng và tinh
dịch dồn vào niệu đạo để ra ngoài.
- Muốn thực hiện đƣợc phóng tinh phải có các điều kiện sau:
+ Kích thích trực tiếp hoặc gián tiếp đạt tới mức tối đa.
+ Dƣơng vật cƣơng cứng:
Là do các trung tâm thần kinh ở đoạn cùng IL, II, III của tủy sống chi phối.
Các phản xạ thần kinh gây hiện tƣợng giãn mạch ở dƣơng vật, máu dồn đến vật
hang nhiều làm cho dƣơng vật cƣơng cứng.
+ Khi có kích thích cao độ sẽ tạo ra phản xạ phóng tinh ra ngoài từng đợt.

173

+ Mồi lần giao hợp tinh dịch đƣợc phóng ra khoảng 2 – 3ml.

SINH LÝ HỆ SINH DỤC NỮ
Buồng trứng là một tuyến vừa nội tiết vừa ngoại tiết, hoạt động có chu kỳ.
1. Chức năng của buồng trứng.
1.1. Chức năng ngoại tiết.
* Hoạt động của buồng trứng và chu kỳ kinh nguyệt.
- Từ tuổi dậy thì đến tuổi mãn kinh buồng trứng hoạt động có chu kỳ.
- Dƣới tác dụng của nội tiết tố buồng trứng là Foliculin (ơstrogen) và
Progesteron, tạo ra chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng.
- Bình thƣờng một chu kỳ kinh là 28 – 30 ngày, có chu kỳ 25 ngày, nhƣng cũng
có những chu kỳ 35 – 40 ngày.
- Trong một chu kỳ kinh nguyệt thƣờng chia 3 thời kỳ.
* Thời kỳ phát triển của bọc noãn thành bọc Degraaf.
- Bắt đầu từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 14 của chu kỳ kinh nguyệt, dƣới ảnh
hƣởng của kích dục tố A thùy trƣớc tuyến yên, một bọc noãn của buồng trứng phát
triển thành bọc Degraaf.
- Bọc Degraaf gồm một tiểu noãn, xung quanh tiểu noãn là buồng nƣớc trong đó
có nhiều tế bào hạt, bên ngoài buồng nƣớc là lớp màng bao trong suốt, khi bọc noãn
càng phát triển thì màng bao này càng tiết ra nhiều Foliculin.
- Buồng nƣớc phát triển to dần và đẩy tiểu noãn về một góc của bọc noãn.
- Khi Foliculin tăng làm cho các tế bào đƣờng sinh dục nhƣ âm đạo, cổ tử cung,
niêm mạc tử cung cũng đƣợc tăng sinh, đặc biệt lớp niêm mạc tử cung phát triển dầy
lên gấp 10 – 15 lần so với lúc bình thƣờng. Các mao mạch phát triển dài ra và xoắn lại
để chuẩn bị tiếp nhận tác dụng của Progesteron.
* Thời kỳ phóng noãn.
- Vào khoảng ngày thứ 14 của chu kỳ kinh nguyệt (chu kỳ 28 ngày). Bọc Degraaf
chín, bài tiết Foliculin ngày càng nhiều đạt tới mức tối đa gây ức chế thùy trƣớc tuyến
yên làm ngừng bài tiết kích dục tố A, đồng thời bài tiết kích dục tố B làm bọc Degraaf
vỡ ra, tiểu noãn đƣợc phóng ra khỏi bọc degraaf, loa vòi ống dẫn trứng đón lấy đƣa
dần về buồng tứ cung.
- Trong thời kỳ này tại cổ tử cung tiết ra nhiều dịch nhầy trong làm cổ tử cung
óng ánh, lỗ cổ tử cung hé mở, nhìn vào cổ tử cung trong những ngày này giống nhƣ
hình con ngƣơi, dịch ở cổ tử cung trở nên kiềm tính.
- Tại cơ quan sinh dục phụ nhƣ hai vú căng, đau, cảm giác tức nặng hai bên hông.
* Thời kỳ hoàng thể.
- Từ ngày thứ 14 đến ngày thứ 28 của chu kỳ kinh nguyệt sau khi phóng noãn
xong phần còn lại của noãn bào (lớp vỏ của bọc noãn) ở tại buồng trứng có mầu vàng
gọi là hoàng thể.

174

- Dƣới tác dụng của kích dục tố B thùy trƣớc tuyến yên tiết ra nhiều Progesteron.
- Tại tử cung niêm mạc dầy lên các tuyến và động mạch phát triển mạnh tạo đủ
điều kiện để đón trứng thụ tinh và làm tổ.
- Lúc này có hai có su hƣớng xảy ra:
+ Nếu tiểu noãn kết hợp đƣợc với tinh sẽ thụ thai và hoàng thể phát triển ngày
một lớn đồng thời ngày càng tiết ra nhiều Progesteron giúp trứng làm tổ tại tử cung
đƣợc tốt.
+ Nếu noãn không gặp tinh trùng thì hoàng thể bị thoái hóa dần đến ngày thứ 26
của chu kỳ kinh nguyệt không còn Progesteron trong máu nữa.
Đến ngày thứ 28 của chu kỳ kinh nguyệt Foliculin cũng hết hẳn, những mạch
máu ở dƣới niêm mạc tử cung xoắn lại gây hiện tƣợng niêm mạc tử cung bị thiếu nuôi
dƣỡng bong rụng từng mảng nhỏ đó là kinh nguyệt.
1.2. Chức năng nội tiết của buồng trứng.
1.2.1. Foliculin:
- Nguồn gốc:
+ Foliculin do màng bao trong của bọc noãn tiết ra ở nửa đầu của chu kỳ kinh nguyệt.
+ Khi có thai, rau thai cũng bài tiết ra Foliculin.
- Tác dụng:
+ Làm phát triển bộ phận sinh dục, làm âm hộ nở nang, lớp cơ tử cung phát triển
dầy thêm, niêm mạc tử cung cũng đƣợc tăng sinh dầy lên.
+ Làm tuyến vú phát triển nhƣng không có tác dụng với sự bài tiết sữa.
+ Làm phát triển giới tính phụ nữ, làm phát triển tình dục.
+ Làm tăng co bóp tử cung khi có thai.
+ Nếu lƣợng Foliculin tăng quá cao làm ức chế thùy trƣớc tuyến yên kìm hãm sự
bài tiết kích dục tố A.
1.2.2. Progesteron:
- Nguồn gốc:
+ Progesteron do hoàng thể tiết ra ở nửa cuối của chu kỳ kinh nguyệt.
+ Khi có thai rau thai cũng bài tiết ra nhiều Progesteron.
- Tác dụng của Prgesteron:
+ Progesteron làm mềm cơ tử cung, khi có thai giúp trứng làm tổ và phát triển,
giúp thai nằm yên trong buồng tử cung.
+ Progesteron phối hợp với Foliculin làm niêm mạc tử cung tăng sinh dầy thêm
và bài tiết nhiều niêm dịch, giúp thai phát triển tốt không bị sảy.
+ Làm giảm sự co bóp của cơ tử cung nhất là khi mang thai.
+ Progesteron phối hợp với Foliculin làm giảm các mô ở vú.

175

+ Nếu nồng độ Progesteron tăng quá cao sẽ kìm hãm sự bài tiết kích dục tố B của
thùy trƣớc tuyến yên.
2. Tuổi dậy thì và tuổi mãn kinh.
2.1. Tuổi dậy thì.
- Bình thƣờng bé gái từ 13 – 16 tuổi dậy thì.
- Trƣớc khi dậy thì khoảng 1 – 2 năm bé gái thƣờng có biểu hiện thay đổi dần dần nhƣ:
+ Hai vú nở to dần và đau.
+ Các mô mỡ ở cánh tay, hông, đùi phát triển tạo nên dáng hình mềm mại của
ngƣời con gái.
+ Lông mu, lông nách bắt đầu mọc, giọng nói thay đổi.
+ Thần kinh: Dễ bị xúc động hoặc dễ bị kích thích, tinh tình thay đổi thƣờng e lệ.
+ Noãn bào phát triển và xuất hiện kinh nguyệt.
- ở những vòng kinh nguyệt đầu thƣờng có thể hay bị rối loạn hoặc có những
vòng kinh không phóng noãn do buồng trứng hoạt động chƣa ổn định.
2.2. Tuổi mãn kinh.
Bình thƣờng ngƣời phụ nữ từ 45 – 50 tuổi là mãn kinh.
- Trƣớc khi mãn kinh khoảng 1 - 2 năm có những biểu hiện Các dấu hiệu nhƣ:
+ Rối loạn kinh nguyệt (kinh mau, kinh thƣa và ít dần, cũng có khi nguyệt nhiều
và băng kinh).
+ Xuất huyết, đau căng tức hai vú.
+ Rối loạn thần kinh nhƣ hay bị nhức đầu, ù tai, tính tình hay cáu gắt, hay có
những cơn bốc hỏa...
+ Rối loạn thần kinh tim, hay hồi hộp đánh trống ngực.
+ Tăng huyết áp, béo ra.
- Tại buồng trứng các noãn bào teo dàn và ngừng phát triển, buồng trứng không
chịu sự kích thích của kích dục tố nữa, làm âm đạo, tử cung, vú cũng teo nhỏ dần,
niêm mạc tử cung cung teo dần không phát triển và không bong rụng nên không còn
kinh nguyệt nữa.
- Nhƣng mãn kinh không có nghĩa là buồng trứng đã hết hoạt động mà buồng trứng
vẫn còn tiết ra một lƣợng kích dục tố khá cao để giữ thăng bằng sinh lý nhƣng lƣợng nội
tiết, tiết ra không đủ làm noãn bào phát triến và chín, không đủ để niêm mạc tử cung phát
triển, bong rụng nên không xuất hiện kinh nguyệt.

176

CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ
1- Mô tả đặc điểm giải phẫu của hệ sinh dục nam giới và nữ giới?
2- Trình bày chức năng của tinh hoàn và hiện tƣợng phóng tinh ở nam giới.
3- Trình bày đƣợc chức năng của buồng trứng và đặc điểm của tuổi mãn kinh,
tuổi dậy thì ở nữ giới?

177

Bài 9. GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ THẦN KINH
 GIỚI THIỆU BÀI 9
Bài 9 là bài giới thiệu tổng quan về cấu tạo giải phẫu của tủy sống, hành não, cầu
não, tiểu não, não giữa, não trung gian, đại não, 12 đôi dây thần kinh sọ não và hệ thần
kinh thực vật. Sinh lý neuron thần kinh và chức năng của tuỷ sống, thân não, gian não, tiểu
não và vỏ não trong cơ thể ngƣời.
 MỤC TIÊU BÀI 9
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
 Về kiến thức:
- Mô tả đƣợc sơ lƣợc cấu tạo giải phẫu của tủy sống, hành não, cầu não, tiểu não,
não giữa, não trung gian, đại não, 12 đôi dây thần kinh sọ não và hệ thần kinh thực
vật.
- Trình bày đƣợc sinh lý neuron thần kinh.
- Trình bày đƣợc chức năng của tuỷ sống, thân não, gian não, tiểu não và vỏ não.
 Về kỹ năng:
- Chỉ đƣợc các chi tiết giải phẫu của hệ thần kinh trên tranh, mô hình giải phẫu,
đối chiếu đƣợc một số bộ phận lên cơ thể sống.
- Xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động chức năng của hệ thần kinh.
 Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Chủ động nghiên cứu về giải phẫu sinh lý hệ thần kinh.
- Chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân.
 PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 9
- Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng,
vấn đáp, trực quan, cầm tay chỉ việc); yêu cầu người học thực hiện đúng nội dung thực
hành ở bài 9 (cá nhân hoặc nhóm).
- Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (Bài 9) trước buổi học; hoàn
thành đầy đủ nội dung thực hành ở bài 9 (cá nhân hoặc nhóm).
 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 9
- Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học thực hành.
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác
- Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chƣơng trình môn học, giáo trình, tài liệu
tham khảo, giáo án, tranh/mô hinh giải phẫu sinh lý hệ thần kinh và các tài liệu
liên quan.
- Các điều kiện khác: Không có
 KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 9
- Nội dung:
 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến
thức
 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.

178

 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:
+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
- Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá:
 Điểm kiểm tra thường xuyên: không có
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có
 Kiểm tra định kỳ thực hành: 1 điểm kiểm tra thực hành (hình thức: vấn đáp)

179

NỘI DUNG BÀI 9
GIẢI PHẪU HỆ THẦN KINH

1. Đại cƣơng
- Hệ thần kinh có vai trò
vô cùng quan trọng trong việc
điều hoà toàn bộ hoạt động
của cơ thể, làm cho cơ thể họp
thành một khối thống nhất và
thích nghi đƣợc với ngoại
cảnh.
- Cơ sở cấu tạo nên hệ
thần kinh là các mô thần kinh
bao gồm các Nơron và các tế
bào thần kinh đệm.
- Hệ thần kinh gồm có:
Thần kinh trung ƣơng (não bộ
và tuỷ sống), thần kinh ngoại
biên (các dây thần kinh, các
hạch thần kinh và đám rối thần
kinh thực vật).
- Não bộ và tuỷ sống bao
gồm một số lƣợng lớn các
nơron, các sợi thần kinh và tế
bào thần kinh đệm, cắt ngang
não bộ và tuỷ sống thấy có 2
phần chất trắng và chất xám.
- Dây thần kinh cũng có 2 loại chính:
+ Dây thần kinh sọ não có 12 đôi.
+ Dây thần kinh tuỷ sống có 31 đôi.
2. Tuỷ sống
- Tuỷ sống là một cột thần kinh dài khoảng 50 cm, nằm trong ống sống, trên chui
qua lỗ chẩm để tiếp với hành não, dƣới tận cùng tuỷ sống ngang mức L2.
- Tuỷ sống có 2 chỗ phình
+ Phình đoạn cổ tƣơng ứng vơí đám rối thần kinh chi trên.
+ Chất trắng đƣợc cấu tạo bởi các sợi thần kinh hợp thành từng bó đó là các
đƣờng dẫn truyền thần kinh.
+ Ống tuỷ sống là một ống nhỏ nằm giữa chất xám, đầu trên thông với não thất
IV, trong ống này chứa dịch não tuỷ.

180


1. Xương chẩm
2. Phình cổ
3. Phình thăt lưng
4. Dây tận cùng của màng mềm
5. Dây tận cùng ngoài của màng cứng
6. Xương cụt
7. Tận cùng của túi màng cứng
8. Đuôi ngựa
9. Nón tủy


3. Hành não, cầu não
* Hình thể ngoài, liên quan:
- Hành não và cầu não là hai bộ phận thần kinh liền nhau, cầu não ở trên tiếp với
trung não, hành não ở dƣới tiếp với tuỷ sống, phía sau của hành não và cầu não là tiểu
não, hành não và cầu não là nơi xuất phát của 8 đôi dây thần kinh sọ não cuối cùng
(từ đôi V đến đôi dây XII).
- Hành não nằm ngang mức đốt đội của cột sống, trên phình to nằm trong hộp sọ,
dƣới thon nhỏ chui qua lỗ chẩm để tiếp với tuỷ sống. Mặt trƣớc có rãnh trƣớc, 2 cột
chất trắng ở 2 bên (tháp trƣớc), bên ngoài tháp trƣớc là trám hành.
- Cầu não nằm vắt ngang trên của hành não và ở phía dƣới của trung não, mặt sau
cầu não là hố hình trám (não thất IV), mặt trƣớc cầu não có rãnh dọc ở giữa trong đó
có động mạch thân nền.
- Nơi hành não và cầu não tiếp nhau có một rãnh ngang gọi là rãnh hành cầu. Rãnh giữa
trước
Dây TK tuỷ sống
Sừng trước
Hạch gai
Rãnh giữa sau
Rãnh bên sau
Rễ cảm giác
Rễ vận động
Sừng sau
Cột sau
Hình 2-5. Hình thể ngoài tủy sống

181



Hành não và cầu não
* Hình thể trong:
Cắt ngang hành não và cầu não có các phần chất xám ở ngoài gồm các nhân
xám, chất trắng ở trong, bao gồm các đƣờng dẫn truyền cảm giác và vận động.














Tuyến tùng
Não thất IV và tiểu não




Thể tam giác
Màn tuỷ dưới
Thể trai
Đồi thị
Màn tuỷ trên
Lỗ Magiendi
Hành não
Cầu não
Cống Sylvius
Cuống đại não
Buồng não thất IV

182

4. Tiểu não.
- Tiểu não nằm phía sau cầu não và hành não, phía dƣới của bán cầu đại não.
- Gồm có 2 bán cầu tiểu não ở 2 bên, thuỳ giun ở giữa.
- Hai bán cầu tiểu não có nhiều rãnh ngang, tiểu não nối với các bộ khác bởi các
cuống tiểu não.
- Tiểu não có lớp xám mỏng ở bên ngoài, chất trắng ở trong, trong chất trắng lại
có các nhân xám xen kẽ.


Não giữa

5. Não giữa
- Não giữa nằm phía trên, trƣớc cầu não, gồm 2 cuống đại não ở phía trƣớc, củ
não sinh tƣ ở phía sau.
- Hình thể trong: Cuống đại não ở phía trƣớc là chất trắng do các bó dây thần
kinh vận động tạo nên (bó tháp, bó vỏ nhân).

183


Não trung gian
6. Đại Não
- Đại não là phần lớn nhất của hệ thần kinh, tập hợp một số lƣợng rất lớn các
nơron (khoảng 17 tỷ), ở ngƣời trƣởng thành đại não nặng khoảng 1360 g.
- Gồm có 2 bán cầu đại não bên phải và bên trái, ngăn cách nhau bởi một rãnh
dọc ở giữa gọi là rãnh gian bán cầu, mỗi đại não có 3 mặt (Ngoài, trong và dƣới).
- Hai bán cầu đại não nối với nhau bằng thể trai ở trên, thể tam giác ở dƣới.
- Trong mỗi bán cầu có một khoảng rỗng gọi là buồng não bên.
- Bên ngoài đại não có màng não bao phủ (Màng cứng ở ngoài nằm sát xƣơng
tiếp đến là màng nhện, trong cùng là màng nuôi có nhiều mạch máu nó nằm sát tổ
chức não, giữa màng nhện và màng nuôi là khoang dƣới nhện trong có chứa dịch não tuỷ).
- Bên ngoài đại não là một lớp vỏ xám có nhiều nếp gấp (Các khe, các rãnh) tạo
ra những thuỳ, hồi não diện tích tổng cộng khoảng 1700 cm
2
, bên trong là chất trắng.

184


Đại não














Não thất bên
Não thất III
Não thất IV
Hệ thống các não thất

185


+ Có 5 khe
 Khe Sylvius, ở mặt ngoài, dƣới.
 Khe Rolando ở mặt ngoài trên khe Syvius.
 Khe thẳng góc ngoài ở mặt ngoài.
 Khe thẳng góc trong ở mặt trong.
 Khe dƣới trán ở mặt trong.
+ Các thuỳ
 Thuỳ trán có 4 hồi.
 Thuỳ đỉnh có 5 hồi.
 Thuỳ chẩm có 6 hồi.
 Thuỳ thái dƣơng có 5 hồi.
 Thuỳ đảo có 5 hồi.
- Vỏ đại não là một lớp chất xám dày 2 – 4 mm và có tới 14 tỷ nơron vận động,
cảm giác và trung gian.
- Chất trắng tạo thành các bao xen kẽ với các chất xám đó là các đƣờng dẫn
truyền thần kinh quan trọng.
7. Mƣời hai đôi thần kinh sọ não.
Dây thần kinh sọ não cũng có 3 loại
- Loại cảm giác có dây I, II, VIII.
- Loại vận động có dây III, IV, VI, VII, XI, XII.
- Dây hỗn hợp có dây V, IX, X.
* Dây I (Khứu giác):
Bắt đầu từ những sợi của tế bào thàn kinh khứu giác ở niêm mạc mũi về trung
tâm khứu giác ở thuỳ thái dƣơng, dây này thu nhận cảm giác về mùi (Ngửi).
* Dây II (Thị giác):
Bắt đầu từ các sợi thần kinh thị giác ở võng mạc, các sợi này tập trung thành dây
thần kinh thị giác, 2 dây phải và trái bắt chéo nhau ở nền sọ để đến trung tâm thị giác ở
thuỳ chẩm, dây II thu nhận cảm giác về ánh sáng, màu sắc.
* Dây III. (Vận nhãn chung): Là dây thần kinh vận động có nhân ở cuống não,
vận động cho các cơ ở mắt nhƣng chủ yếu là đƣa mắt vào trong.
* Dây IV (Dây vận động cơ chéo to hay dây ròng rọc):
Là dây thần kinh vận động có nhân xám ở cuống não, vận động cho cơ chéo to
và nhãn cầu, có tác dụng đƣa mắt ra ngoài, xuống dƣới.
* Dây V (Dây sinh 3):

186

Là dây thần kinh hỗn hợp vừa cảm giác vừa vận động vừa bài tiết, có nhân xám ở
cầu não, có 3 nhánh sau:

Chi phối của 12 đôi dây thần kinh

- Nhánh mắt cảm giác cho nhãn cầu, mi mắt, trán.
- Nhánh hàm trên cảm giác cho gò má, môi trên, cánh mũi, răng hàm trên.

187

- Nhánh hàm dƣới cảm giác vùng hàm dƣới, vận động cho cơ nhai, bài tiết cho
tuyến nƣớc bọt mang tai.
* Dây VI. (Vận nhãn ngoài):
Là dây thần kinh vận động, có nhân xám ở cầu não, vận động cho cơ thẳng ngoài
có tác dụng liếc ngoài.
* Dây VII. (Dây mặt):
Là dây thần kinh vận động có nhân xám ở cầu não, có tác dụng vận động cho các
cơ bám da mặt, dây VII cũng có nhân xám ở cầu não cảm giác nếm cho 2/3 trƣớc của
lƣỡi, bài tiết cho tuyến lệ, tuyến nƣớc bọt (trừ tuyến nƣớc bọt mang tai).
* Dây VIII (Dây thính giác):
Là dây thần kinh cảm giác, có 2 dây
- Dây thính giác (ốc tai) có nhân xám ở thuỳ thái dƣơng, thu nhận cảm giác nghe.
- Dây tiền đình tham gia chức năng điều hoà sự thăng bằng của cơ thể.
* Dây IX (Thiệt hầu):
Là dây thần kinh hỗn hợp vận động, cảm giác bài tiết có nhân xám ở hành não
vận động cho các cơ ở hầu, cùng tham gia chỉ huy bài tiết tuyến nƣớc bọt mang tai,
cảm giác nếm cho 1/3 sau của lƣỡi.
* Dây X (Phế vị):
Là dây thần kinh hỗn hợp vận động, cảm giác và thực vật, đây cũng là dây thần
kinh phó giao cảm quan trọng nhất có nhân xám ở hành não, chi phối vận động cho
các cơ ở hầu họng, tuyến giáp, thanh quản, khí quản, phế quản, phổi, tim, dạ dày, gan,
lách, tuỵ, ruột non, ruột già.
* Dây XI (Gai sống):
Là dây thần kinh vận động, có nhân xám ở hành não, vận động cho ức đòn chũm,
cơ thang, các cơ ở thanh quản.
* Dây XII (Hạ thiệt):
Là dây thần kinh vận động có nhân xám ở hành não, vận dộng cho các cơ ở lƣỡi
và các cơ ở cổ.
8. Hệ thần kinh thực vật.
* Cấu tạo:
- Hệ thần kinh thực vật cũng đƣợc cấu tạo từ các nơron và các sợi thần kinh, điểm
đặc biệt là nó nhiều hạch và đám rối thần kinh thực vật nằm ngoài thần kinh trung
ƣơng.
- Thần kinh thực vật có 2 hệ là thần kinh giao cảm và phó giao cảm.
* Đặc điểm tổng quát của hệ thần kinh thực vật:
- Hệ thần kinh thực vật tham gia điều khiển mọi hoạt động của cơ thể.

188

- Hệ giao cảm và phó giao cảm gây ảnh hƣởng trái ngƣợc nhau nhƣng không mâu
thuẫn với nhau, chúng phối hợp với nhau cùng điều hoà hoạt động của cơ thể làm cho
cơ thể thành một khối thống nhất và thích nghi đƣợc với ngoại cảnh.
- Hệ thần kinh thực vật chịu sự chỉ huy của vỏ đại não.
- Các sợi thần kinh thực vật không đi thẳng tới các cơ quan mà chỉ đến các hạch
do vậy có thuốc liệt hạch làm mất tác dụng của thần kinh thực vật.
- Kích thích vào phó giao cảm thấy tăng tiết Acetylcholin, kích thích vào giao
cảm thấy tăng tiết No-adrenalin, do vậy khi tiêm các chất này vào cơ thể cũng thấy
hiện tƣợng cƣờng phó giao cảm hay giao cảm.
- Vùng dƣới đồi có ảnh hƣởng nhiều đến hoạt động của hệ thần kinh thực vật.
* Hệ thần kinh giao cảm:
Hệ thần kinh giao cảm chi phối hoạt động của các nội tạng, các tuyến, hệ thống
cơ trơn, các mạch máu, quá trình dinh dƣỡng và trao đổi chất
* Hệ phó giao cảm:
Chức năng của hệ thần kinh phó giao cảm ngƣợc lại với thần kinh giao cảm

SINH LÝ HỆ THẦN KINH TRUNG ƢƠNG
1. Sinh lý neuron
* Chức năng neuron
Neuron có chức năng phát và dẫn chuyền xung động thần kinh.
Khi kích vào neuron với cƣờng độ bằng hoặc trên ngƣỡng thì neuron sẽ phát sinh
ra điện thế hoạt động, đƣợc gọi là hƣng phấn neuron. Nhƣ vậy hƣng phấn neuron là
đáp ứng với các kích thích biểu hiện bằng điện thế hoạt động. ở trạng thái nghỉ, mà
neuron ở phía trọng âm so với bên ngoài màng, đƣợc gọi là điện thế nghỉ. Điện thế
nghỉ của neuron khoảng - 65 đến - 90mV.
- Nguyên nhân gây ra điện thế nghỉ
+ Điện thế khuếch tán là do khuếch tán các ion qua màng gây ra. Ví dụ khi ion
kali khuếch tán qua màng để lại ion âm ở phiá trong màng tạo ra chêch lệch điện thế
qua màng, ở tế bào thần kinh chủ yếu là do khuếch tán ion: natri, kali và clo tạo ra.
Tạo ra điện thế màng là - 86V.
+ Bơm Na
+
, K
+
, mỗi lần bơm hoạt động đƣa 1 ion dƣơng ra ngoài làm điện thế
trong màng âm so với ngoài màng, tạo điên thế màng - 4mV.
+ Ion âm khó qua màng, trong màng tế bào rất nhiều ion âm nhƣ ion clo,
phosphat, protein, các ion này khó qua màng, góp phần làm phía trong màng âm hơn
so với bên ngoài.
- Điện thế hoạt động: Điện thế hoạt động là giao hợp nhanh của điện thế nghỉ.
- Các giai đoạn của điện thế hoạt động

189

+ Giai đoạn khử cực: khi có kích thích đủ mạnh lên màng kênh natri mở ra, natri
từ ngoài vào trong màng làm bên trong màng dƣơng so với ngoài màng đó là giai đoạn
khử cực, cuối giai đoạn khử cực kênh natri đóng lại.
+ Giai đoạn tải cực: cuối giai đoạn khử cực kênh kali mở ra, kali đi từ trong tế
bào ra ngoài màng làm phía trong màng âm hơn phía ngoài và trở về điện thế nghỉ của
màng đó là giai đoạn tái cực. Khi điện thế màng trở về điện thế nghỉ, nếu có kích thích
vừa đủ lại phát sinh ra điện thế hoạt động.
- Sự phát sinh điện thế hoạt động: kích thích đủ mạnh làm tăng điện thế màng
gây ra điện thế hoạt động, cƣờng độ kích thích nhỏ nhất gây ra điện thế hoạt động gọi
là ngƣỡng. Kích thích đủ mạnh làm mở kênh natri gây khử cực, đóng kênh natri và mở
kênh kali gây tái cực kết thúc điện thế hoạt động.
- Đặc điểm hưng phấn neuron
Neuron có ngƣỡng kích thích thấp, có neuron tự hƣng phấn nhƣ trung tâm hô hấp,
neuron gamma của tuỷ sống.
Neuron có hoạt tính chức năng cao, vì giai đoạn khử cực của điện thế hoạt động
rất ngắn và đó là giai đoạn trơ, vì thế neuron có khả năng đáp ứng với kích thích có
tần số cao ( do thời gian trơ ngắn).
Khi hƣng phấn chuyển hoá tăng cung cấp năng lƣợng cho neuron hoạt động.
Điện thế hoạt động xuất hiện nơi xuất phát của sợi trục, nơi có nhiều kênh natri.
* Dẫn truyền điện thế hoạt động trên sợi trục
Điện thế hoạt động dẫn truyền theo luật "tất hoặc không"; khi một điểm của sợi
trục bị khử cực thì toàn bộ sợi trục bị khử cực.
Trên sợi trục điện thế hoạt động dẫn truyền theo kiểu hai chiều.
Dẫn truyền điện thế hoạt động trên sợi có myelin nhanh hơn sợi myelin, vì trên
sợi có myelin điện thế dẫn truyền từ eo ranvier này đến eo ranvier bên cạnh, còn sợi
không có myelin hoạt động dẫn truyền từ điểm kích thích đến điểm bên cạnh.
* Dẫn truyền điện thế hoạt động qua synap
Xung động đến cúc tận cùng làm mở kênh calci, calci vào cúc tận cùng gắn vào
protein màng ở mặt trong màng trƣớc sinap làm thay đổi cấu trúc protein màng dẫn
đến hấp dẫn các bọc chứa chất truyền đạt thần kinh về mặt trong màng trƣớc synap,
hoà màng với màng trƣớc synap và giải phóng chất truyền đạt thần kinh vào khe
synap. Mỗi điện thế hoạt động chỉ giải phóng 1 vài bọc nhỏ chứa chất truyền đạt thần
kinh.
Chất truyền đạt thần kinh khuếch tán qua khe synap và gắn vào receptor ở màng
sau synap, tuỳ vào chất truyền đạt thần kinh và receptor gây ra tác dụng khác nhau:
- Làm mở kênh natri gây khử cực màng sau synap, xung động đƣợc truyền sau
synap.
- Làm mở kênh kali hay kênh clo hoặc cả hai gây ra ƣu phân cực màng sau synap,
xung động không dẫn truyền qua synap.
* Hiện tượng cộng kích thích sau synap

190

Cộng kích thích trong không gian: có nhiều kích thích đồng thời xảy ra trên một
neuron gây ra điện thế hoạt động.
Cộng kích thích theo thời gian: khi có các kích thích liên tiếp đủ nhanh lên một
neuron gây ra điện thế hoạt động.
Cộng điện thế kích thích và ức chế: điện thế kích thích và ức chế triệt tiêu nhau.
* Các yếu tố ảnh hưởng dẫn truyền qua synap
- Độ pH tối thuận 7,35 - 7,4; ở môi trƣờng kiềm tăng hƣng phấn, tăng tốc độ dẫn
truyền, acid giảm hƣng phấn giảm tốc độ dẫn truyền.
- Thiếu oxy sẽ làm ngừng hoạt động.
- Các thuốc:
+ Tăng hƣng phấn do giảm ngƣỡng: cafein, theophylin
+ Ức chế: thuốc mê, thuốc ngủ
2. Chức năng cảm giác của hệ thần kinh
* Cảm giác sâu có ý thức
Bộ phận nhận cảm nằm ở cơ, gân. xƣơng khớp đến tuỷ đi theo bó tuỷ đồi thị sau
(Goll và Burdach) rồi tận cùng ở vùng cảm giác của vỏ não đối bên, cho biết vị trí cử
động của từng phần cơ thể.
* Cảm giác sâu không có ý thức
Bộ phận cảm giác chủ yếu nằm ở cơ, cho cảm giác về trƣơng lực cơ. Trƣơng lực
cơ là mức co của các cơ ở trạng thái nghỉ, có bản chất là một phản xạ tuỷ. Các xung
cảm giác đi về não theo bó tuỷ tiểu não thẳng và tuỷ tiểu não chéo, tận cùng ở vỏ tiểu
não cùng bên. Cảm giác sâu không có ý thức cho biết cảm giác về trƣơng lực cơ, giúp
cơ thể giữ thăng bằng và điều hoà các động tác có tính tự động, nhƣ vung tay lúc đi.
* Cảm giác nóng lạnh
- Tác nhân kích thích là nhiệt độ.
- Receptor nhiệt gồm có: receptor lạnh, receptor nóng phân bố khác nhau theo
từng vùng cơ thể. Receptor biến đổi các tín hiệu nhiệt thành các xung thần kinh.
Receptor nhiệt có khả năng thích nghi, có hiện tƣợng cộng kích thích, vì vậy cơ thể có
thể nhận biết đƣợc sự thay đổi nhiệt độ là 0,01
0
C khi tiếp xúc với diện tích lớn, nếu
nhiệt độ thay đổi diện nhỏ không nhận biết đƣợc thay đổi 1
0
C.
- Đƣờng dẫn truyền, xung động vào sừng sau tuỷ, đi lên hay xuống một vài đoạn
tuỷ, bắt chéo sang bên đối diện tới bó gai - thị trƣớc lên đồi thị rồi đi đến tận cùng ở vỏ
não vùng cảm giác.
* Cảm giác đau
- Tác nhân kích thích là cơ học, nhiệt độ, hoá học
- Receptor đau nằm ở da, các mô, không có khả năng thích nghi.
- Dẫn truyền cảm giác đau, xung động từ receptor đau về sừng sau tuỷ sống bắt
chéo đến chất trắng trƣớc bên đối diện, theo bó gai thị trƣớc bên đến đồi thị rồi lên vỏ

191

não vùng cảm giác. Đồi thị là trung tâm dƣới vỏ của cảm giác đau, vỏ não cho biết vị
trí đau và mức độ đau,
3. Chức năng vận động của hệ thần kinh
3.1. Tuỷ sống
* Chức năng vận động của tuỷ sống
- Mỗi đoạn tuỷ chi phối vận động và cảm giác của một khoanh cơ thể. Tuỷ sống
là trung tâm của nhiều phản xạ. Phản xạ thực hiện trên cơ sở một cung phản xạ tuỷ.
Cung phản xạ tuỷ gồm 5 bộ phận: bộ phận nhận cảm, đƣờng dẫn truyền về là dây cảm
giác, trung tâm là tuỷ sống, đƣờng truyền ra là dây vận động, cơ quan đáp ứng là cơ
hay tuyến.
- Khi bị kéo dài đột ngột sẽ gây phản xạ co chính cơ đó. Trong lâm sàng dùng các
phản xạ gân để thăm dò chức năng tuỷ sống, ví dụ gõ vào gân cơ tứ đầu đùi ở đầu gối,
cơ này co lại làm cho cẳng chân đƣa ra phía trƣớc, gọi là phản xạ đầu gối, trung tâm
của phản xạ này, nằm ở chất xám tuỷ TL 3 - 4. Phản xạ gân gót có trung tâm C1 - 2
- Phản xạ gấp (rút lui)
Kích thích lên da của một chi gây phản xạ gấp chi đó lại, còn làm chi đó rời xa
kích thích do vậy còn gọi là phản xạ rút lui.
- Phản xạ duỗi chéo
Kích thích lên một chi gây phản xạ gấp chi đó, sau 0,2 - 0,5 s gây phản xạ làm
chi đối bên duỗi ra.
- Phân bố thần kinh đối lập
Kích thích nhóm cơ này kèm theo ức chế một nhóm cơ khác, chính vì vậy mà ta
mới có thể vận động đƣợc. Ví dụ khi gấp cẳng tay vào cánh tay, nhóm cơ phía trƣớc co
lại, còn nhóm cơ phía sau dãn ra.
- Các phản xạ tuỷ gây co thắt
Khi cơ bị co lâu và kéo dài lại gây ra co cơ đó hơn nữa, nhƣ hiện tƣợng chuột rút.
- Phản xạ da
Kích thích lên da gây phản xạ co cơ ỏ dƣới hay gần chỗ ta bị kích thích. Nhƣ:
+ Phản xạ da bụng: khi gãi lên da bụng giữa rốn và gai chậu trƣớc trên làm cơ
dƣới đó co lại dẫn đến rốn bị kéo lệch về phía bên da bị gãi, phản xạ này có trung tâm
ở L11 - 12.
+ Phản xạ da bìu: gãi lên da mặt trong của đùi làm cho bừu bên đùi bị gãi co lại
trung tâm của phản xạ này ở TL 1 - 2.
+ Phản xạ gan bàn chân: gãi lên da ở phía mặt ngoài gan bàn chân, bình thƣờng
các ngón chân gấp lại, dùng thăm dò bó vỏ tuỷ (bó tháp).
- Phản xạ thực vật
Phản xạ bài tiết mồ hôi, phản xạ vận mạch có trung tâm ở tuỷ sống nhƣng không
có một vị trí nhất định.
* Hiện tượng choáng tuỷ

192

- Khi đứt ngang qua tuỷ sống, các biểu hiện lâm sàng là huyết áp hạ, mất cảm
giác và vận động dƣới chỗ tổn thƣơng (liệt mềm)
- Huyết áp tụt là do mất tác dụng giao cảm lên tim và mạch. Mất cảm giác đứt
đƣờng truyền lên vỏ não. Mất vận động, mất phản xạ là do mất tăng cƣờng truyền
xuống của cấu tạo lƣới.
- Hết thời gian choáng tuỷ, cảm giác ở dƣới nơi tổn thƣơng, phản xạ đƣợc phục
hồi và mạnh hơn do mất ức chế truyền xuống của cấu tạo lƣới, mất vận động có ý thức
do mất liên hệ từ vỏ não xuống tuỷ sống.
3.2. Vai trò vận động của thân não
* Vai trò của nhân đỏ
- Nhân đỏ nằm ở não giữa liên hệ với tuỷ theo bó nhân đỏ tuỷ (bó hồng - gai), có
tác dụng ức chế neuron vận động của tuỷ, làm giảm trƣơng lực cơ, điều hoà động tác
tự động và động tác có ý thức.
- Mất đƣờng liên hệ nhân - đỏ tuỷ làm tăng trƣơng lực cơ của toàn bộ cơ thể gây
duỗi cứng mất não.
* Chức năng của nhân lưới
- Cấu tạo lƣới là một cấu trúc nằm ở thân não và gian não (não trung gian), bao
gồm những neuron liên hệ với nhau nhƣ "lƣới", tại đây có những đám thân neuron tập
trung lại tạo ra các nhân lƣới. Các thông tin cảm giác trƣớc khi lên vỏ não đều cho
nhánh bên vào cấu tạo lƣới, từ đây cho các nhánh đến các vùng của vỏ não. Tại cấu
trúc lƣới còn cho bó lƣới - tuỷ chi phối tuỷ sống.
- Các thông tin cảm giác và giác quan trƣớc khi đến vỏ não cho nhánh bên vào
cấu tạo lƣới, cấu tạo lƣới có tác dụng hoạt hoá toàn bộ vỏ não làm cho vỏ não sẵn sàng
hoạt động (tác dụng tăng cƣờng truyền lên).
- Nhóm nhân lƣới ở cầu não, qua bó lƣới - tuỷ có tác dụng tăng cƣờng truyền
xuống, tác dụng tăng trƣơng lực cơ và phản xạ tuỷ.
- Nhóm nhân lƣới ở hành não, qua bó lƣới - tuỷ có tác dụng ức chế truyền xuống,
tác dụng giảm trƣơng lực cơ và phản xạ tuỷ.
* Chức năng của nhân tiền đình
Cơ quan tiền đình nằm ở tai trong, mang thông tin đến nhân tiền đình ở hành não
tham gia điều hoà trƣơng lực cơ để giữ thăng bằng cho cơ thể. Tác dụng của nhân tiền
đình làm tăng trƣơng lực cơ.
* Chức năng của củ não sinh tư (não giữa)
- Củ não sinh tƣ trƣớc là trung tâm của phản xạ định hƣớng với ánh sáng, tức là
quay đầu và hƣớng mắt về phía ánh sáng.
- Củ não sinh tƣ sau là trung tâm của phản xạ định hƣớng với âm thanh, tức quay
đầu và hƣớng tai về phía nguồn âm.
3.3. Chức năng của não trung gian
* Chức năng của đồi thị
- Đồi thị là khối chất xám dƣới vỏ não có rất nhiều chức năng:

193

- Là trạm dừng của mọi cảm giác trƣớc khi lên não,
- Trung tâm duới vỏ của cảm giác đau.
- Tham gia biểu hiện cảm xúc.
* Chức năng của vùng dưới đồi
- Vùng dƣới đồi là một vùng thuộc não trung gian, nằm quanh não thất ba, dƣới
đồi thị. Vùng này có liên hệ với các vùng chức năng của não, liên hệ với thuỳ trƣớc
tuyến yên qua hệ mạch cửa Popa và Fielding, liên hệ với thuỳ sau tuyến yên.
- Vùng dƣới đồi có rất nhiều chức năng: đó là chức năng điều hoà nội tiết, chức
năng chuyển hoá, điều nhiệt, chức năng điều hoà hoạt động hệ thần kinh thực vật,
tham gia hoạt động xúc cảm.
* Chức năng thực vật
Vùng sau của vùng đồi là trung tâm cao cấp của hệ thần kinh giao cảm, còn vùng
trƣớc là trung tâm cao cấp của hệ thần kinh phó giao cảm.
* Chức năng điều nhiệt
Vùng dƣới đồi trƣớc là trung tâm chống nóng, còn vùng dƣới đồi sau là trung tâm
chống lạnh.
* Chức năng dinh dưỡng
Nhóm nhân bụng giữa đƣợc xem là trung tâm no, khi nhóm nhân này bị phá huỷ
con vật bị ăn nhiều và tăng trọng lƣợng rất nhanh.
4. Vai trò vận động của tiểu não
4.1. Chức năng định khu
- Tiểu não gồm: nguyên tiểu não là phần phát triển sớm nhất theo bậc thang tiến
hoá của động vật, tiểu não cổ, tiểu não mới chỉ có ở những động vật cao cấp. Các phần
khác nhau có chức năng khác nhau:
- Nguyên tiểu não: các thông tin cảm giác từ các vùng cơ thể, cảm giác về vị trí
không gian của đầu đƣợc đƣa về nguyên tiểu não, cho phép nhận biết vị trí không gian
của từng phần cơ thể đặc biệt là vị trí của đầu trong không gian, từ đó tiểu não điều
hoà trƣơng lực cơ để giữ thăng bằng cho cơ thể.
- Tiểu não cổ: các thông tin cảm giác đặc biệt là các thông tin về trƣơng lực cơ
của các phần cơ thể đến tiểu não cổ. Tiểu não cổ có tác dụng chủ yếu là làm giảm
trƣơng lực cơ, là trung tâm của phản xạ giữ thăng bằng và phản xạ chỉnh thế.
- Tiểu não mới: các thông tin từ vỏ não và các thông tin cảm giác và giác quan
đến tiểu não mới. Tiểu não mới có tác dụng chủ yếu là tăng trƣơng lực cơ, điều hoà
phối hợp động tác phức tạp, làm cho các động tác chính xác.
4.2. Các rối loạn lâm sàng khi tổn thương tiểu não
Khi tổn thƣơng tiểu não thƣờng thấy rối loạn thăng bằng, thể hiện bằng đi đứng
lảo đảo, đầu lác lƣ, lay tròng mắt. Các rối loạn điều hoà trƣơng lực cơ là động tác sai
tầm, sai hƣớng và run. Tiểu não gây ra các rối loạn nửa cơ thể cùng bên với bên tổn
thƣơng.

194

5. Sinh lý hệ thần kinh thực vật
Hệ thần kinh thực vật (gồm hệ giao cảm và phó giao cảm) có chức năng chi phối
và điều hoà hoạt động của các tạng. Các tạng đó là dạ dày, ruột, đƣờng dẫn khí và
phổi, tim, thận,...
5.1. Tác dụng của hệ thần kinh thực vật lên các tạng
* Hệ giao cảm

Tên cơ quan Tác dụng
Đồng tử Giãn đồng tử
Tuyến (Nƣớc mắt, mồ hôi) Tăng tiết
Tuyến nƣớc bọt Tiết nƣớc bọt quánh, ít men
Dạ dày, gan, tuỵ Giảm tiết
Tim Đập mạch và nhanh
Huyết áp Tăng huyết áp
Phế quản nhỏ Giãn phế quản
Cơ trơn dạ dày Giảm co, giảm trƣơng lực
Cơ thắt niệu đạo Tăng co thắt
* Hệ phó giao cảm
Tên cơ quan Tác dụng
Đồng tử Co đồng tử
Các tuyến (Dạ dày, gan..) Tăng tiết
Tim Đập yếu và chậm
Phế quản nhỏ Co thắt phế quản
Cơ trơn (Dạ dày, ruột, BQ) Tăng co, tăng trƣơng lực
Cơ thắt niệu đạo Giãn cơ
Chất truyền đạt thần kinh của sợi sau hạch giao cảm là noadrenalin; sợi sau hạch
phó giao cảm là acetylcholin
5.2. Điều hoà hoạt động của hệ thần kinh thực vật

195

- Vùng dƣới đồi đƣợc xem là trung tâm cao cấp của hệ thần kinh thực vật, vùng
trƣớc là trung tâm cao cấp của hệ thần kinh phó giao cảm, vùng sau là trung tâm của
hệ thần kinh giao cảm.
- Nhiều hoạt động của não ảnh hƣởng đến hệ thần kinh thực vật; khi ở trạng thái
xúc cảm làm thay đổi nhịp tim, nhịp thở, co dãn mạch, v.v... hormon tuyến giáp làm
tăng hoạt động của hệ giao cảm.
6. Trí nhớ
- Trí nhớ là khả năng lƣu giữ và tái lại thông tin đã tiếp nhận trƣớc đó. Về
phƣơng diện sinh lý học, trí nhớ là dấu vết còn lại của quá trình thần kinh trên một
mạch neuron sau khi kích thích và đáp ứng xảy ra và có khả năng tái hiện lại (trong ý
nghĩ hoặc lặp lại hành động trƣớc đó đã có) trong những điều kiện nhất định.
- Phân loại trí nhớ, có nhiều cách: trí nhớ dƣơng tính và âm tính, v.v... Cách hay
đƣợc dùng nhất là theo thời gian tồn tại trí nhớ, bao gồm: thành trí nhớ tức thời, ví dụ
nhớ số điện thoại trong vài phút; trí nhớ ngắn hạn, loại này lƣu giữ nhớ đƣợc vài phút
đến hàng tuần sau đó mất đi hoặc trở thành trí nhớ dài hạn, trí nhớ dài hạn loại này lƣu
giữ nhớ có khi đến suốt đời. Giữa các loại trí nhớ có sự chuyển hoá lẫn nhau. Chính vì
vậy trí nhớ là cơ sở của ý thức, kinh nghiệm.
- Mọi phần của hệ thần kinh đều có sự tham gia vào quá trình nhớ, nhƣng đặc biệt
các cấu trúc sau: hồi hải mã, thuỳ thái dƣơng lƣu giữ các thông tin mới, đồi thị lƣu giữ
các thông tin cũ
7. Chuyển hóa của não
7.1. Chuyển hoá của neuron và chuyển hoá của não
- Trong điều kiện nghỉ ngơi, chuyển hoá của não chiếm khoảng 15% chuyển hoá
toàn thân mặc dù não chỉ nặng bằng 2% trọng lƣợng cơ thể. Nhƣ vậy, chuyển hoá của
não ngay cả lúc nghỉ ngơi cũng hơn chuyển hoá chung của toàn cơ thể tới 7,5 lần
- Chuyển hoá của não xảy ra chủ yếu ở các neuron, năng lƣợng chuyển hoá chủ
yếu đƣợc neuron dùng vào việc bơm natri và calci ra ngoài tế bào và bơm kali và clo
vào trong tế bào, cứ mỗi lần neuron truyền đi một điện thế hoạt động thì có sự vận
chuyển các ion qua màng và lại đòi hỏi phải có năng lƣợng để tái lập nồng độ ion về
mức bình thƣờng. Khi não hoạt động rất mạnh thì chuyển hoá của neuron có thể tăng
lên nhiều lần.
7.2. Nhu cầu oxy của não
Nhiều mô của cơ thể có thể chịu đựng tình trạng thiếu oxy trong nhiều phút, thậm
trí tới nửa giờ, trong khoảng thời gian đó, mô lấy năng lƣợng từ các quá trình chuyển
hoá yếm khí (phân giải không hoàn toàn một lƣợng lớn glucose và glycogen, không
cần kết hợp với oxy. Mô não không có khả năng dự trữ oxy, lại không có khả năng
chuyển hoá yếm khí. Đó là do mức chuyển hoá rất cao của các neuron, đòi hỏi cung
cấp rất nhiều năng lƣợng. Một lý do nữa là lƣợng glycogen và lƣợng oxy dự trữ trong
mô não rất ít, vì vậy hoạt tính của neuron phụ thuộc hoàn toàn vào sự cung cấp oxy từ
máu vào lúc đó. Do vậy, chỉ cần máu không lên não hay thiếu oxy trong máu từ 5 - 10
giây có thể gây bất tỉnh.

196

CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ
1- Mô tả sơ lƣợc cấu tạo giải phẫu của tủy sống, hành não, cầu não, tiểu não, não
giữa, não trung gian, đại não, 12 đôi dây thần kinh sọ não và hệ thần kinh thực vật?
2- Trình bày sinh lý neuron thần kinh?
3- Trình bày chức năng của tuỷ sống, thân não, gian não, tiểu não và vỏ não?

197

Bài 10. SINH LÝ MÁU
 GIỚI THIỆU BÀI 10
Bài 10 là bài giới thiệu tổng quan về đặc tính của máu, các chức phận của máu;
số lƣợng, chức năng của hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, các giai đoạn của quá trình cầm
máu trong cơ thể ngƣời.
 MỤC TIÊU BÀI 10
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
 Về kiến thức:
- Trình bày đƣợc các đặc tính của máu, các chức phận của máu.
- Mô tả đƣợc số lƣợng, chức năng của hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, các giai đoạn
của quá trình cầm máu
 Về kỹ năng:
- Giải thích đƣợc các cơ sở phân loại nhóm máu, ứng dụng trong truyền máu của
hệ thống nhóm máu ABO.
- Vận dụng đƣợc trong thực hành định nhóm máu và các kỹ thuật liên quan đến tế
bào máu và các xét nghiệm chẩn đoán trên ngƣời bệnh
 Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Chủ động nghiên cứu kiến thức về sinh lý máu.
- Chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân.
 PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 10
- Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng,
vấn đáp, trực quan, cầm tay chỉ việc); yêu cầu người học thực hiện đúng nội dung thực
hành ở bài 10 (cá nhân hoặc nhóm).
- Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (Bài 10) trước buổi học; hoàn
thành đầy đủ nội dung thực hành ở bài 1 (cá nhân hoặc nhóm).
 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 10
- Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học thực hành.
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác
- Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chƣơng trình môn học, giáo trình, tài liệu
tham khảo, giáo án, tranh/mô hinh giải phẫu sinh lý máu và các tài liệu liên
quan.
- Các điều kiện khác: Không có
 KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 10
- Nội dung:
 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến
thức
 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:

198

+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
- Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá:
 Điểm kiểm tra thường xuyên: không có
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có

199

NỘI DUNG BÀI 10
Máu là một chất lỏng, quánh, màu đỏ lƣu thông liên tục trong hệ thống tuần hoàn,
chuyên chở các chất dinh dƣỡng cho tế bào, nhận chất cặn bã sản phẩm của chuyển
hoá mang đến cơ quan đào thải.
Các tế bào của máu đƣợc sinh ra ở tuỷ xƣơng từ tế bào gốc, từ tế bào gốc của
tuỷ xƣơng sẽ biệt hoá để sản sinh ra dòng hồng cầu, dòng bạch cầu, dòng tiểu cầu là
các tế bào của máu. Máu là nguồn gốc tạo ra các loại dịch trong cơ thể. Máu và các
loại dịch hợp thành nội môi. Vì thế xét nghiệm máu là những xét nghiệm cơ bản dùng
đánh giá tình trạng sức khoẻ và chẩn đoán bệnh theo dõi và điều trị bệnh.
1. Những đặc tính của máu
- Khối lƣợng riêng: Máu chiếm khoảng 6 đến 8% trọng lƣợng cơ thể.
- Thể tích máu ở ngƣời trƣởng thành bình thƣờng khoảng 4 – 5 lít ở nữ giới và 5
– 6 lít ở nam giới.
- Màu sắc: Máu có màu đỏ tƣơi khi nhận đủ oxy và đỏ thẫm khi thiếu oxy.
- Độ nhớt: Độ nhớt của máu toàn phần là 4.5 và của huyết tƣơng là 2.2, Độ nhớt
tăng khi Protid, hồng cầu tăng.
- pH: Bình thƣờng pH của máu bằng 7,35 - 7,45 và rất ít thay đổi do các hệ đếm
trong máu, thận và phổi .
- Thể tích máu: ở ngƣời trƣởng thành
Nữ: 4,5 lít - 5,5 lít máu.
Nam: 5 lít – 6 lít máu.
- Tốc độ lắng huyết cầu: Cho máu chống đông vào một ống nghiệm có chia độ,
để thẳng đứng và giữ yên một thời gian thì các tế bào máu sẽ lắng xuống đáy ống. Kết
quả đọc đƣợc sau 1 giờ và 2 giờ là:
Tốc độ lắng huyết cầu bình thƣờng:
Nam Nữ
Sau 1 giờ 4,7 ± 3,2 mm 7,35 ± 3,94 mm
Sau 2 giờ 16,73 ± 5,3 mm 19,86 ± 15 mm
- Hematocrit: là tỷ lệ giữa thể tích huyết cầu và thể tích máu toàn phần
Nam Nữ
44% ± 3% 41% ± 3%
2. Cấu tạo của máu
Khi cho máu vào trong ống nghiệm có chất chống đông, sau một thời gian máu
đƣợc chia làm hai phần, phần dƣới đỏ sẫm khoảng 45% thể tích là huyết cầu, phần trên
lỏng màu vàng chiếm 55% thể tích là huyết tƣơng. Huyết cầu gồm có bạch cầu, hồng
cầu, tiểu cầu.
Phần chất lỏng của máu gọi là huyết tƣơng. Huyết tƣơng có màu vàng, thành
phần chủ yếu là nƣớc, tan trong nƣớc là protein nồng độ 82 - 83 g/lít. Trong đó gồm
có: Albumin 45 - 50 g/lít, Globulin 25 - 30 g/lít,

200

2.1. Huyết tương:
Thành phần cấu tạo của huyết tƣơng gồm:
- Nƣớc: Chiếm 90% .
- Muối khoáng (chất vô cơ): muối khoáng ở huyết tƣơng tồn tại dƣới hình thức
điện giải.
+ Ion: Na
+
, K
+
, + Ca
++
, Mg
++
...
+ Gốc acid: HCO3
-
, SO4, HPO4


Nồng độ điện giải trong huyết tƣơng đƣợc tính bằng µmol/l
+ Na
+
=
+ K
+
=
+ Ca
2+
=
+ Mg
2+
=
+ Cl
-
=
- Các chất hữu cơ: bao gồm: Protid, Lipid, Glucid
* Protid huyết tương: Nồng độ 80 – 82g/l, trong đó gồm:
+ Albumin 51 g/l. Quyết định áp lực keo của huyết tƣơng.
+ Globulin 31 g/l gồm kháng thể, men
+ Fibrinogen 3 – 4 g/l chức năng tham gia quá trình đông máu
+ Urê nồng độ 0,2 – 0,4g/l hoặc 1,7 –8,3 µmol/l: Khi suy thận urê tăng cao gây
nhiễm độc bệnh nhân có thể đi vào hôn mê.
* Glucid: Chủ yếu là Glucose, với nồng độ 3,6 – 6,4 µmol/l, khi tăng cao gây
bệnh đái đƣờng.
* Lipid: Nồng độ 5 – 8 g/l trong đó có Cholesterol với nồng độ 1,8 – 2,5g/l.
Ngoài ra, trong huyết tƣơng còn có các vitamin, các yếu tố vi lƣợng nhƣ đồng,
sắt, kẽm .....
2. Huyết cầu
2.2.1. Hồng cầu
- Hồng cầu là những tế bào không nhân, hình đĩa lõm hai mặt, đƣờng kính từ 7 -
8 µm, chiều dày ở trung tâm là 1µm và ngoại vi là 2-2,5 µm, nhờ có hình dạng nhƣ
vậy mà hồng cầu có khả năng biến dạng dễ dàng khi đi qua các mao mạch, tăng diện
tích tiếp xúc với chất khí.
- Trên màng hồng cầu có các kháng nguyên của nhóm máu. Thành phần chủ yếu
trong bào tƣơng của hồng cầu là hemoglobin, ít bào quan.
- Số lƣợng, thay đổi bệnh lý, sinh lý hồng cầu:
* Số lƣợng
Ngƣời Việt Nam bình thƣờng có số lƣợng hồng cầu:

201

Nam: 5,4  0,3 T/l máu.
Nữ: 4,7  0,3 T/l máu (T là tera = 10
12
)
Số lƣợng này thƣờng ổn định song có nhiều trƣờng hợp sinh lý và bệnh lý làm
thay đổi .
- Thay đổi sinh lý:
+ Tăng hồng cầu sinh lý: sau khi lao động nặng, ngƣời sống vùng núi cao lâu
ngày, trẻ sơ sinh. Khi mới sinh một phần hồng cầu bị tiêu huỷ gây hiện tƣợng vàng da
sinh lý.
+ Giảm hồng cầu sinh lý: sau khi ăn, trong khi ngủ.
- Thay đổi bệnh lý:
+ Tăng hồng cầu bệnh lý: Trong bệnh đa hồng cầu, mất nƣớc nhiều do nôn, ỉa
chảy, bỏng nặng (máu bị cô đặc)
- Giảm hồng cầu bệnh lý: Trong bệnh thiếu máu, do thiếu yếu tố tạo máu, do
nhiễm ký sinh trùng, do suy tuỷ xƣơng. v.v...
* Chức năng của hồng cầu: Vận chuyển khí, thực hiện chức năng này là nhờ hoạt
động chức năng của Hemoglobin.
2.2.2. Hemoglobin (Hb)
Là thành phần chính của Hồng cầu, làm cho máu có màu đỏ Hemoglobin là một
protein màu gồm có một nhân Hem và bốn chuỗi globin. Nhân Hem cấu tạo bởi một
nguyên tử Fe hoá trị 2 và bốn vòng porphirin, hem giống nhau cho tất cả các loài. Phần
globin là một protein, khác nhau ở các loài.
* Nồng độ: ngƣời trƣởng thành bình thƣờng nồng độ Hemoglobin trong 100ml
máu :
Nam giới: 160g ± 15g
Nữ giói: 140 g ± 10g
* Chức năng của hemoglobin:
- Chức năng chính là vận chuyển khí
+ Vận chuyển oxy từ phổi đến mô: Hb kết hợp với O2 theo phản ứng:
Hb + O2 HbO2 (oxy hemoglobin)
O2 gắn lỏng lẻo với Fe
++
không làm thay đổi hoá trị của sắt. Đây là phản ứng
thuận nghịch. Chiều phản ứng phụ thuộc chủ yếu vào phân áp O2. Cứ 100 ml máu có
khoảng 15g Hb và cứ 1g Hb vận chuyển đƣợc 1,34 ml O2. Nhƣ vậy 100 ml máu vận
chuyển tối đa 20 ml O2. (bão hoà oxy).
+ Vận chuyển CO2 từ mô đến phổi nhờ sự kết hợp của nhóm Amin (Globin) với
CO2 , Hb Chỉ vận chuyển khoảng 20% CO2 trong máu còn lại do muối kiềm vận
chuyển
Hb + CO2 HbCO2 . (Cacbamino hemoglobin).

202

Do đặc tính trên của Hb mà hồng cầu vận chuyển O2, từ phổi đến cho tế bào, vận
chuyển CO2 từ tế bào đến phổi thải ra ngoài.
Đây là phản ứng thuận nghịch, chiều phản ứng chủ yếu do phân áp oxy quyết
định, khi phân áp oxy cao phản ứng theo chiều thuận và ngƣợc lại khi phân áp oxy
thấp phản ứng theo chiều nghịch. ở phổi máu tiếp xúc với phân áp oxy cao, máu nhận
oxy còn ở mô phân áp oxy thấp máu nhƣờng oxy cho mô. Mỗi gam Hb gắn đƣợc
khoảng 1,34 ml oxy, trong 100 ml máu chứa khảng 15g. Hb chỉ có khả năng vận
chuyển tối đa 20 ml oxy, đó là mức bão hoà oxy máu động mạch.
- Tham gia chức năng đệm, điều hoà độ pH trong máu: Hb tham gia điều hoà cân
bằng acid, Base trong máu, tác dụng đệm của Hb chiếm 70% của máu toàn phần
* Các trƣờng hợp gây thiếu Hb trong máu:
- Hb có ái tính rất mạnh với CO (Cacbon Monoxit). Khí hít phải không khí có
nhiều CO thì phản ứng xảy ra
+ Hb + CO -> HbCO (cacboxy hemoglobin).
+ Hb có ái lực với CO mạnh gấp 200 lần O2. Lúc này Hb không còn khả năng
vận chuyển O2 (ngộ độc cacbonmonoxit).
- Một số chất có khả năng oxy hoá mạnh nhƣ anilin, sunfamid, fenaxetin,
nitrobenzen, nitrat v.v..làm cho Fe
++
thành Fe
+++
dẫn đến Hb chuyển thành
methemoglobin. Hb không còn khả năng vận chuyển O2 nữa. (ngộ độc).
- Do rối loạn cấu trúc của các chuỗi Polipeptid của Globin gây vỡ hồng cầu.
2.3. Quá trình sinh hồng cầu
- Trong những tuần đầu của thời kỳ bào thai, hồng cầu đƣợc sinh ra từ nội mô
mạch máu trong các tiểu đảo Wolff và Pander.
- Từ tháng thứ 3 quá trình sinh hồng cầu đƣợc thực hiện ở gan và lách, hạch
- Từ tháng thứ 5 đến lúc trẻ ra đời, tủy xƣơng là nơi duy nhất tạo hồng cầu.
Trong tủy xƣơng Chỉ tủy đỏ mới có chức năng tạo máu.
Sự tiến triển của HC: HC đƣợc bắt nguòn từ tế bào gốc của tuỷ xƣơng sau đó
tiến triển theo các bƣớc
Tế bào gốc HC non HC lƣới HC trƣởng thành
Trong một số bệnh về máu, hồng cầu có thể đƣợc tạo ra ở bên ngoài tủy xƣơng
nhƣ ở gan, lách
- Đời sống hồng cầu khoảng 120 ngày, những hồng cầu già bị các đại thực bào
của lách, tuỷ xƣơng thực bào. Khi thực bào Hb đƣợc tách ra thành Hem và globin,
globin đƣợc chuyển hoá nhƣ các protein khác, hem đựơc tách Fe ra và giải phóng vào
huyết tƣơng đựơc đƣa đến tuỷ xƣơng để sản sinh hồng cầu. Phần còn laị của hem đựơc
biến đổi thành bilirubin có màu vàng, bilirubin vào máu đến gan kết hợp với acid
glycuronic đƣợc bài tiết qua mật. Khi hồng cầu bị phá huỷ nhiều nhƣ sốt rét, tan máu,
nồng độ bilirubin trong máu tăng cao gây vàng da.
2.4. Nguyên liệu - Điều hoà sản sinh hồng cầu

203

- Nguyên liệu: Quá trình sản sinh hồng cầu gồm 2 quá trình phân bào và biệt hoá.
Các nguyên liệu cần: acid folic và vitamin B12. Thiếu vitamin B12 hồng cầu mới sinh
kích thƣớc to hơn bình thƣờng.
Để tổng hợp Hb. Hem cần có Fe, vitamin B6, tổng hợp globin cần có acid amin.
- Điều hoà sản sinh hồng cầu: Số lƣợng hồng cầu ở ngƣời trƣởng thành bình thƣ-
ờng đƣợc điều hoà chủ yếu bởi Erythopoietin. Sự giảm O2 ở mô sẽ kích thích thận bài
tiết ra erythoprotein. Hormon này theo máu đến tuỷ xƣơng, kích thích sự biệt hóa của
của các tế bào tiền thân dòng hồng cầu và rút ngắn thời gian chín của các tế bào này,
do đó làm tăng tốc độ sinh hồng cầu và tăng tốc độ giải phóng hồng cầu vào máu
ngoại vi. Ngoài ra Erythropoietin cũng làm tăng tổng hợp Hb trong bào tƣơng. Sự sản
xuất erythropoietin giảm trong bệnh suy thận
- Sự tổng hợp erythropoietin chịu ảnh hƣởng của hormon sinh dục làm tăng sản
sinh hồng cầu. T3, T4 của tuyến giáp, làm tăng sản sinh hồng cầu.
3. Nhóm máu
Trong máu có nhiều hệ thống nhóm máu: hệ thống nhóm máu ABO, MN, Rh, hệ
thống nhóm bạch cầu,vv..., hệ thống nhóm máu thông dụng nhất, đƣợc sử
dụng trong lâm sàng là hệ thống ABO và Rh.
3.1. Hệ thống nhóm máu ABO
- Kháng nguyên và kháng thể của hệ thống nhóm ABO: hệ thống nhóm máu ABO
gồm có các kháng nguyên A, B, nằm trên màng hồng cầu và các kháng thể có trong
huyết thanh là antiA, anti B. Cơ sở để phân nhóm máu trong hệ thống nhóm máu ABO
là dựa vào sự có mặt hay không của kháng nguyên A, B, trên màng hồng cầu và sự có
hay không có mặt của kháng thể kháng A, B (anti A, anti B), trong huyết thanh mà
phân loại nhóm máu. Tên của nhóm máu chính là tên của kháng nguyên có mặt trên
màng hồng cầu. Vì vậy trong hệ thống nhóm máu ABO gồm 4 nhóm máu:
Kháng nguyên, kháng thể của các nhóm máu trong hệ thống nhóm máu AB0
Tên nhóm
máu
Kháng nguyên trên màng hồng
cầu
Kháng thể trong huyết thanh
A A Anti B
B B Anti A
AB Avà B Không có Anti A và Anti B
O Không có kháng nguyên A,B Anti A và Anti B
- Ứng dụng nhóm máu trong truyền máu:
* Quy tắc trong truyền máu:
Để tránh tai biến trong truyền máu ngƣời ta đƣa ra những quy tắc trong truyền
máu nhƣ sau:
- Quy tắc cơ bản: không để cho kháng nguyên và kháng thể tƣơng ứng gặp nhau
trong máu ngƣời nhận.Vì vậy ta phải truyền cùng nhóm.

204

- Trong trƣờng hợp tối cần thiết mà không có máu cùng nhóm thì ta có thể truyền
khác nhóm nhƣng phải bảo đảm quy tắc tối thiểu. Không để cho kháng nguyên trên
hồng cầu ngƣời cho bị ngƣng kết bởi kháng thể trong huyết tƣơng ngƣời nhận, và phải
chú ý: truyền số lƣợng ít < 250 ml và tốc độ chậm.
Để truyền máu ngƣời ta phải xác định nhóm máu. Để xác định nhóm máu ngƣời
ta dùng huyết thanh mẫu và phƣơng pháp hồng cầu mẫu. Khi tìm đƣơc nhóm máu phù
hợp, trƣớc khi truyền máu phải làm phản ứng chéo để tìm sự hoà hợp giữa máu ngƣời
cho và máu ngƣời nhận, chỉ khi có sự phù hợp giữa máu ngƣời cho và máu ngƣời nhận
mới cho phép truyền máu.
3.2. Hệ thống nhóm máu Rh
- Kháng nguyên, kháng thể của hệ thống nhóm máu Rh: kháng nguyên của hệ
nhóm máu Rh nằm trên màng hồng cầu, nếu trên màng hồng cầu mang kháng nguyên
Rh đƣợc gọi là ngƣời Rh dƣơng, những ngƣời không có kháng nguyên Rh trên màng
hồng cầu đƣợc gọi là ngƣời Rh âm, bình thƣờng không có kháng thể Rh trong huyết
thanh. Khi hồng cầu ngƣời Rh dƣơng đƣợc tiêm cho ngƣời Rh âm sẽ có sự tạo nên
kháng thể ở ngƣời Rh âm, nhƣng kháng thể tạo ra chậm, khoảng 2 - 4 tháng, sau nồng
độ kháng thể mới đạt tối đa.
- Tai biến do hệ thống nhóm máu Rh
Nếu ngƣời có nhóm máu Rh (-) nhận máu Rh (+), lần đầu hầu nhƣ không có tai
biến, nhƣng những lần nhận máu sau mà vẫn nhận máu Rh (+) sẽ xảy ra tai biến nhƣ
truyền nhầm nhóm máu trong hệ thống nhóm máu ABO.
Khi ngƣời mẹ mang thai có nhóm máu Rh (-), nhƣng thai nhi mang máu Rh (+),
thì lần sinh đầu tiên hầu nhƣ không có tai biến, nhƣng những lần mang thai sau thai
vẫn có máu Rh (+) sẽ có tai biến. Tai biến có thể là sảy thai, thai chết lƣu, hay thai đẻ
ra bị vàng da tan huyết.
4. Sinh lý bạch cầu
Bạch cầu là những tế bào của máu, đƣợc sinh ra từ tuỷ xƣơng, có chức năng bảo
vệ cơ thể bằng cách thực bào và miễn dịch. Thực hiện đƣợc chức năng này là nhờ hoạt
động chức năng của các loại bạch cầu có trong máu.
4.1. Số lượng và phân loại bạch cầu
- Số lƣợng:
Nam giới: (7,0  0,7/) G/l
Nữ giới: (6,2  0,5)G/l (G là Giga = 10
9
)
- Phân loại: Bạch cầu là những tế bào có nhân, dựa vào kích thƣớc, hình dáng
của nhân và các hạt có trong bào tƣơng mà ngƣời ta phân loại các loại bạch cầu có
trong máu, thông thƣờng đƣợc phân chia làm 5 loại:
Bạch cầu hạt trung tính
Bạch cầu hạt ƣa axit
Bạch cầu hạt ƣa kiềm
Bạch cầu mono

205

Bạch cầu limpho
Các bạch cầu hạt nhân thƣờng chia thành nhiều múi nên còn đƣợc gọi là bạch cầu
đa nhân
- Công thức bạch cầu phổ thông:
Bạch cầu hạt trung tính 60 - 70%
Bạch cầu hạt ƣa axit 3 - 7%
Bạch cầu hạt ƣa kiềm 0 - 0,5%
Bạch cầu mono 2 - 4%
Bạch cầu lympho 30 - 35%
- Công thức hiện nay áp dụng trong lâm sàng.
Đa nhân trung tính (Gran) 21 – 50%
Monocyte 2.8 – 4.8 %
Limphocyte 41 - 47 %
- Đời sống : Đời sống bạch cầu tuỳ thuộc vào từng loại, từng tình trạng bệnh lý.
Ví dụ: bạch cầu hạt trung tính sau khi thực hiện chức năng bảo vệ cơ thể thì bị chết,
bạch cầu lympho sau khi nhận dạng kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể có thể sống
suốt đời.
4.2. Chức năng của bạch cầu hạt trung tính
Bạch cầu hạt trung tính tham gia bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào, do chúng
chỉ thực bào đƣợc các vật lạ có kích thƣớc nhỏ nhƣ vi khuẩn còn đƣợc gọi là những vi
thực bào. Nhờ các đặc tính bám mạch, xuyên mạch, vận động bằng chân giả và thực
bào mà bạch cầu hạt trung tính thực hiện đƣợc chức năng của mình.
Số lƣợng bạch cầu trung tính trong máu ngoại vi tăng lên khi bị nhiễm khuẩn
cấp và giảm khi bị nhiễm độc kim loại nặng hay trong bệnh suy tuỷ.
4.3. Chức năng bạch cầu hạt ưa axit
Bạch cầu hạt ƣa axit có khả năng thực bào( Kém bạch cầu hạt trung tính) diệt các
ký sinh trùng, còn có khả năng thực bào và phá huỷ phức hợp kháng nguyên và kháng
thể, tiết ra các chất, ngăn sự lan truyền của các quá trình viêm.
Số lƣợng bạch cầu ƣa axit tăng lên trong các bệnh nhiễm ký sinh trùng và bệnh dị
ứng, giảm trong các bệnh nhiễm độc nặng và suy tuỷ.
4.4. Chức năng bạch cầu hạt ưa kiềm
Bạch cầu ƣa kiềm giải phóng heparin vào máu có tác dụng chống đông máu.
Khi có sự kết hợp kháng nguyên và kháng thể bạch cầu hạt ƣa kiềm tiết ra các chất
histamin, bradykinin, serotonin và các men thuỷ phân, gây ra các phản ứng tại chỗ của
thành mạch và mô thể hiện ra bằng các triệu chứng phù, mẩn ngứa và đau.
Số lƣợng bạch cầu hạt ƣa kiềm tăng lên trong các bệnh dị ứng, bạch cầu hạt ƣa
kiềm rất hiếm gặp trong máu ngoại vi.
4.5. Chức năng bạch cầu mono

206

- Gồm đại thực bào cố định và đại thực bào lƣu động kết hợp tạo thành hệ thống
mono - đại thực bào
Chức năng: Thực bào và khởi động hệ thống miễn dịch. Khả năng thực bào của
đại thực bào rất lớn, lớn hơn nhiều bạch cầu đa nhân trung tính. Mỗi đại thực bào có
thể ăn đến 100 vi khuẩn, những vật lạ bị thực bào nhƣ hồng cầu già, bạch cầu trung
tính bị chết sau thực bào, ký sinh trùng sốt rét, các mô hoại tử, vv... do vậy nó có vai
trò quan trọng trong các bệnh nhiễm khuẩn mãn tính. Các sản phẩm của quá trình thực
bào còn có tính kháng nguyên, có tác dụng khởi động hệ thống miễn dịch, nhƣ kích tế
bào limpho B, sản xuất ra các kháng thể đặc hiệu để tiêu diệt tác nhân gây bệnh, kích
thích tế bào limpho T hoạt động tiêu diệt kháng nguyên.
4.6. Chức năng bạch cầu lympho
Bạch cầu limpho đƣợc sinh ra từ tuỷ xƣơng, các tế bào qua các hạch bạch huyết ở
ống tiêu hoá đƣợc huấn luyện thành lympho B, các tế bào qua tuyến ức đƣợc huấn
luyện thành lympho T.
- Bạch cầu lympho T :
+ Nguồn gốc : Từ tế bào gốc trong tủy xƣơng. Chúng đi vào máu và hoàn thành
sự phát triển trong tuyến ức. Bạch cầu lympho T là loại bạch cầu lympho có nhiều nhất
trong máu
+ Chức năng : Là những tế bào có thẩm quyền miễn dịch hoặc tế bào hoạt hóa.
Các bạch cầu lympho T hoạt hóa này đáp ứng với kháng nguyên bằng cách tấn công
trực tiếp hoặc bằng cách giải phóng ra hóa chất gọi là lymphokin. Những lymphokin
này hấp dẫn bạch cầu hạt đến vùng xâm nhập và cũng kích thích bạch cầu lympho B
và các bạch cầu lympho T khác. Một số bạch cầu lympho T mới đƣợc tạo thành trở
thành tế bào trí nhớ, có khả năng nhận biết kháng nguyên nếu sau đó kháng nguyên
này lại xâm nhập cơ thể.
Chức năng đáp ứng miễn dịch của bạch cầu lympho T đƣợc gọi là miễn dịch
qua trung gian tế bào.
- Bạch cầu lypho B :
+ Nguồn gốc: Bạch cầu lympho B phát triển trong tủy xƣơng rồi theo máu đến
các mô bạch huyết trong lách, hạch amygdal, hạch bạch huyết và thành của ruột non.
Chúng ở lại đó một thời gian trƣớc khi trở lại máu và bạch huyết.
+ Chức năng: Limpho B có chức năng miễn dịch dịch thể, là những tế bào sản
xuất ra kháng thể. Bản chất các kháng thể là các protein có tên là các globulin, có 5
loại kháng thể là: IgA, IgD, IgM, IgG, IgE.
Khi gặp các kháng nguyên, các kháng thể kết hợp với kháng nguyên, có khả năng
để làm ngƣng kết, kết tủa, trung hoà các kháng nguyên, nếu kháng nguyên nằm trên
màng tế bào chúng có khả năng làm vỡ màng tế bào.
Tác dụng của kháng thể mạnh hơn rất nhiều khi có sự tham gia của hệ thống bổ
thể. Một số tế bào limpho B sau khi tiếp xúc với kháng nguyên trở thành tế bào nhớ,
khi kháng nguyên này xâm nhập vào cơ thể lần thứ hai, chúng có tác dụng, làm cho
các tế bào limpho B giải phóng ra nhanh và nhiều kháng thể chống lại kháng nguyên
xâm nhập vào cơ thể. Đây chính là cơ sở của các phƣơng pháp phòng bệnh bằng
vaccin.

207

5. Sinh lý tiểu cầu
Tiểu cầu là các tế bào đƣợc sinh ra tuỷ xƣơng, không có nhân, kích thƣớc 2 - 4
µm. Số lƣợng tiểu cầu trong máu ngoại vi là 150 – 350 G/l, . Tiểu cầu có tính kết dính,
kết tụ và giải phóng, có chức năng quan trọng trong quá trình cầm máu.
5.1. Quá trình cầm máu
Cầm máu là quá trình tập hợp những quá trình nhằm hạn chế hoặc ngăn cản máu
chảy ra khỏi mạch, khi thành mạch bị tổn thƣơng, gồm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn thành mạch: Ngay khi mạch máu bị tổn thƣơng, thành mạch co lại,
làm hạn chế máu chảy ra khỏi mạch. Co mạch là do phản xạ xuất phát từ nơi mạch tổn
thƣơng.
- Giai đoạn tiểu cầu: Tại nơi mạch tổn thƣơng để lộ lớp collagen tích điện dƣơng
hấp dẫn tiểu cầu (tích điện âm) kết dính vào nơi tổn thƣơng, tiếp theo các tiểu cầu khác
kết tụ vào lớp tiểu cầu dính vào mạch, cứ nhƣ vậy tạo ra nút tiểu cầu gọi là đinh cầm
máu hayem có tác dụng ngăn máu chảy khỏi mạch.
- Giai đoạn đông máu: Đông máu là hiện tƣợng máu chuyển từ thể lỏng thành
thể đặc, do sự chuyển fibrinogen hoà tan thành fibrin không hoà tan. Những sợi fibrin
tạo thành những mạng lƣới giữ các thành phần của máu, làm máu đông lại. Máu đông
có tác dụng bịt chỗ tổn thƣơng một cách vững trắc.
Bình thƣờng máu trong mạch không bị đông lại là do chất gây đông ở dạng
không hoạt động và các chất chống đông có sẵn trong máu. Các yếu tố đông máu, có
12 yếu tố đông máu:
Hầu hết các yếu tố đông máu ở dạng không hoạt động, khi một yếu tố đƣợc hoạt
hoá nó sẽ đƣợc hoạt hoá yếu tố khác theo kiểu dây truyền, kết quả là hình thành mạng
Fibrin giữ các thành phần hữu hình của máu làm máu đông lại. Thành lập
Thromboplastin theo 2 con đƣờng là con đƣờng ngoại sinh và con đƣờng nội sinh.
Con đƣờng ngoại sinh đƣợc khởi động bởi mạch bị tổn thƣơng, giải phóng ra yếu tố III
của mô, cùng vối yếu tố VII, hai yếu tố này hoạt hoá yếu tố X cùng với yếu tố V tạo ra
prothrombinase.
Con đƣờng nội sinh đƣợc phát động bởi mạch bị tổn thƣơng hoạt hoá yếu tố XII,
yếu tố này hoạt hoá yếu tố XI, cùng yếu tố VII hoạt hoá yếu tố X, yếu tố X cùng yếu tố
V tạo ra prothrombinase.
Hiện tượng co cục máu: sau khi máu đông, khoảng 3 - 4 giờ, cục máu đông co lại
giải phóng ra dịch gọi là huyết thanh. Huyết thanh là huyết tƣơng đã mất fibrinogen
và 1 số yếu tố đông máu.
5.2. Giai đoạn tan cục máu
Trong huyết tƣơng có một protein là plasminogen, khi đƣợc hoạt hoá plasmin có
tác dụng tiêu fibrin làm tan cục máu đông. Khoảng 1 ngày sau khi máu đông, nơi mô
bị tổn thƣơng, bài tiết ra các chất hoạt hoá plasmogen thành plasmin và làm tan cục
máu đông, do vậy nhiều mạch nhỏ bị tắc nghẽn do các cục máu đông, có thể khai
thông bằng cơ chế này.
5.3. Các chất chống đông sử dụng trong giai đoạn này

208

- Heparin đƣợc bài tiết ra ở nhiều mô trong cơ thể nhƣ phổi, bạch cầu kiềm, có
tác dụng chống đông máu trong cơ thể và ngoài cơ thể.
- Dicoumarin chỉ có tác dụng chống đông trong cơ thể.
- Các chất làm mất chất ion calci trong máu nhƣ oxalat kali, citrat natri thƣờng
dùng chống đông máu trong ống nghiệm.
6. Chức năng của máu
- Chức năng dinh dưỡng: các chất acid amin, glucose, vitamin, v.v...đƣợc hấp thu
từ ống tiêu hoá vào máu và đƣợc máu vận chuyển đến mô để cung cấp cho các hoạt
động của tế bào.
- Chức năng đào thải: máu nhận các sản phẩm cuối cùng của chuyển hoá từ tế
bào và chuyển đến thận, da, phổi để bài tiết ra ngoài cơ thể.
- Chức năng điều hoà hoạt động cơ thể: máu nhận các hormon bài tiết từ tuyến
nội tiết đƣa đến mô, có tác dụng điều hoà hoạt động của các mô.
- Chức năng bảo vệ cơ thể: bằng quá trình thực bào và miễn dịch.
- Chức năng điều nhiệt: máu làm nhiệm vụ vận chuyển nhiệt từ nơi có nhiệt độ
cao đến nơi có nhiệt độ thấp.

209

CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ
1- Trình bày các đặc tính của máu, các chức phận của máu?
2- Mô tả số lƣợng, chức năng của hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, các giai đoạn của
quá trình cầm máu?

210

Bài 11. GIẢI PHẪU SINH LÝ NỘI TIẾT
 GIỚI THIỆU BÀI 11
Bài 11 là bài giới thiệu tổng quan về vị trí, chức năng sinh lý, dấu hiệu bệnh lý
khi rối loạn chức năng tuyến nội tiết của tuyến yên, tuyến thƣợng thận, tuyến giáp,
tuyến cận giáp, tuyến ức trong cơ thể ngƣời.
 MỤC TIÊU BÀI 11
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
 Về kiến thức:
- Trình bày đƣợc vị trí, chức năng sinh lý của tuyến yên, tuyến thƣợng thận,
tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến ức và sự liên quan của chúng trong cơ thể ngƣời.
- Mô tả những dấu hiệu bệnh lý khi rối loạn chức năng tuyến nội tiết.
 Về kỹ năng:
- Áp dụng đƣợc các kiến thức đã học về chức năng sinh lý, rối loạn chức năng
của tuyến yên, tuyến thƣợng thận vào chẩn đoán, điều trị trên lâm sàng.
- Áp dụng đƣợc các kiến thức đã học về chức năng sinh lý, rối loạn chức năng
của tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến ức vào chẩn đoán, điều trị trên lâm sàng.
 Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Chủ động nghiên cứu kiến thức về sinh lý nội tiết .
- Chịu trách nhiệm về kết quả học tập của bản thân.
 PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP BÀI 11
- Đối với người dạy: sử dụng phương pháp giảng giảng dạy tích cực (diễn giảng,
vấn đáp, trực quan, cầm tay chỉ việc); yêu cầu người học thực hiện đúng nội dung thực
hành ở bài 11 (cá nhân hoặc nhóm).
- Đối với người học: chủ động đọc trước giáo trình (Bài 11) trước buổi học; hoàn
thành đầy đủ nội dung thực hành ở bài 11 (cá nhân hoặc nhóm).
 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BÀI 11
- Phòng học chuyên môn hóa/nhà xưởng: Phòng học thực hành.
- Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu và các thiết bị dạy học khác
- Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Chƣơng trình môn học, giáo trình, tài liệu
tham khảo, giáo án, tranh/mô hinh giải phẫu sinh lý nội tiết và các tài liệu liên
quan.
- Các điều kiện khác: Không có
 KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI 1
- Nội dung:
 Kiến thức: Kiểm tra và đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kiến
thức
 Kỹ năng: Đánh giá tất cả nội dung đã nêu trong mục tiêu kĩ năng.
 Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong quá trình học tập, người học cần:

211

+ Nghiên cứu bài trước khi đến lớp
+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập.
+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học.
+ Nghiêm túc trong quá trình học tập.
- Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá:
 Điểm kiểm tra thường xuyên: 1 điểm kiểm tra (hình thức: trắc nghiệm)
 Kiểm tra định kỳ lý thuyết: không có

212

NỘI DUNG BÀI 11
1. Đại cƣơng
Tuyến nội tiết là những tuyến có chức năng chế tiết ra các hoocmon. Tuyến nội
tiết là những tuyến về cấu tạo không có ống dẫn chất tiết ra ngoài tuyến, các tuyến chất
tiết ra đƣợc ngấm ngay vào máu từ trong lòng tuyến rồi theo máu lƣu thông khắp cơ
thể.
Các chất do tuyến tiết ra có tác dụng kích thích hoặc điều hoà cơ thể gọi là kích tố
(hoocmon).














Mỗi tuyến nội tiết tiết ra một hay nhiều loại kích tố các tuyến liên hệ mật thiết với
nhau tạo thành hệ thống nội tiết, các tuyến nội tiết trong cơ thể gồm: Tuyến yên, tuyến
giáp, tuyến cận giáp, tuyến tuỵ, tuyến thƣợng thận, tuyến sinh dục.
Các tiết tố đƣợc sản xuất tuỳ hoạt động sinh lý và nhu cầu của cơ thể: Có chất
đƣợc bài tiết thƣờng xuyên, có chất đƣợc bài tiết nhất thời nhƣ Prolactin, có chất đƣợc
bài tiết theo chu kỳ nhƣ các hoocmon sinh dục.
2. Tuyến yên
Tuyến yên nặng 0,5g nằm trong hố yên, ở đáy não dài 8 - 10mm, tuyến yên là
một tuyến nội tiết đặc biệt vì:
- Liên hệ mật thiết với thần kinh trung ƣơng và các tuyến nội tiết khác.
- Có hai thuỳ: Thuỳ trƣớc
là thuỳ tuyến, thuỳ sau là thuỳ
thần kinh.
2.1. Các kích tố thuỳ trước tuyến yên
Tuyến tụy
Tinh hoàn
Tuyến yên
Buồng trứng
Tuyến thượng
thận
Tuyến giáp
Các tuyến nội tiết

213

Thuỳ trƣớc tuyến yên bài tiết nhiều Hormon trừ GH có tác dụng lên hầu hết các
mô. Song các Hormon khác đều tác động đặc hiệu lên một cơ quan hoặc một mô nào
đó. Mô hoặc cơ quan chịu tác dụng đặc hiệu của hormon tuyến yên gọi chung là
tuyến đích:














2.1.1. Nhóm tác dụng với chuyển hoá
* Nhóm kích tố phát triển cơ thể (GH): Tác dụng của nhóm này gồm:
- Phát triển cơ thể:
+ Tăng số lƣợng và kích thƣớc tế bào,
+ Kích thích phát triển mô sụn ở các đầu xƣơng dài, làm các tế bào ở sụn liên
hợp tăng cƣờng tạo mô xƣơng., làm dầy màng xƣơng ở những xƣơng đã cốt hoá.
- Tác dụng lên chuyển hoá Protid: Tăng vận chuyển các Axít amin vào trong tế
bào, Kích thích quá trình đồng hoá Protid làm cơ bắp phát triển, giảm quá trình thoái
hoá Protein ở tế bào
- Chuyển hoá Lipid: Tăng thoái hoá Lipid ở mô mỡ, giải phóng A xít béo do đó
làm tăng mỡ máu
- Chuyển hoá Glucid: Làm tăng nồng độ đƣờng máu do giảm vận chuyển đƣờng
qua màng tế bào.
- Nếu tuyến yên tiết nhiều chất này (thường do khối u) tuỳ độ tuổi sẽ gặp các dấu
hiệu:
+ ngƣời chƣa trƣởng thành cơ thể phát triển quá mức bệnh nhân rất cao cơ bắp
cũng phát triển gọi là bệnh khổng lồ.
+ ngƣời trƣởng thành cơ thể không lớn lên (do cốt hoá sụn) nhƣng nhiều bộ
phận to ra nhƣ: Xƣơng sọ, đầu, chi, xƣơng hàm và bệnh to đầu cực.
Tuyến yên
Thùy trước (phần
phễu)
Thùy sau
Phần hầu
Sơ đồ hoạt động của các tuyến

214

hai bệnh trên thƣờng kèm theo bệnh loãng xƣơng và đái đƣờng.
- Ngƣợc lại khi tuyến yên tiết ít chất này:
+ Trƣớc trƣởng thành do thiếu yếu tố tăng trƣởng cơ thể không lớn lên đƣợc gây
bệnh lùn yên, bệnh nhân nhỏ bé cao trên dƣới 1m nhƣng cân đối.
+ Sau trƣởng thành không gây lùn đi nhƣng cơ thể teo đét, gầy đi, suy kiệt gọi là
bệnh gầy đét Xim môn.
* Kích hắc tố: Ảnh hƣởng độ tập chung hay phân tán của hắc tố Melanin. Khi
thiếu gây bệnh bạch tạng, bệnh nhân trắng toát: Lông mày - tóc cũng trắng, sức khoẻ
và trí tuệ bệnh nhân bình thƣờng.
2.1.2. Nhóm kích thích các tuyến nội tiết khác.
Các tuyến chịu ảnh hƣởng của thuỳ trƣớc tuyến yên gọi chung là tuyến đích. Kích
tố thuỳ trƣớc tuyến yên tác động lên tuyến đích và ngƣợc lại nồng độ hoocmon của
tuyến đích cao hay thấp sẽ tác động trở lại tuyến yên.
* Kích giáp tố:
- Thuỳ trƣớc tuyến yên tiết ra TSH tác động lên tuyến đích là tuyến giáp. TSH
kích thích tuyến giáp tiết ra Thyroxin, khi nồng độ Thyroxin tăng cao trong máu sẽ ức
chế trở lại tuyến yên làm tuyến yên giảm tiết TSH.
* Kích thượng thận tố ACTH:
- Thuỳ trƣớc tuyến yên tiết ra ACTH tác động lên tuyến đích là tuyến thƣợng
thận.
- Tuyến yên tiết ra ACTH kích thích tuyến thƣợng thận tiết ra Coctison. Khi nồng
độ Coctison trong máu tăng cao sẽ ức chế trở lại tuyến yên làm giảm tiết ACTH.
2.1.3. Kích dục tố.
- Tác động lên tuyến sinh dục ở nam là tinh hoàn, ở nữ là buồng trứng. Có 3 kích
dục tố:
+ Kích nang tố (FSH): Kích thích tinh hoàn sản xuất tinh trùng. nữ thì kích
nang tố FSH kích thích buồng trứng làm nang Degrap phát triển tiết ra Foliculin và
Profectesol.
+ Kích thích sinh hoàng thể tố (LH): nữ chất này phối hợp với FSH làm nang
Degrap chín vỡ thành lập hoàng thể tiết ra Profecteson.
+ Kích thích dưỡng hoàng thể (LTH): Chất này duy trì hoàng thể, gây bài tiết
sữa với tuyến vú.
- Các kích tố Folicolin và Profectesol: Khi nồng độ tăng cao trong máu sẽ ức chế
trở lại tuyến yên.
2.2. Các nhóm kích tố thuỳ sau tuyến yên.
* Có 3 tác dụng chính:
- Co cơ tử cung.
- Tăng huyết áp.
- Giảm nƣớc tiểu.

215

2.2.1. Kích tố thúc đẻ Oxytoxin.
Gây co cổ tử cung, co cơ trơn thành mạch, ruột, đƣợc ứng dụng trong điều trị sản
khoa.
2.2.2. Kích tố chống bài niệu (ACTH).
Tác dụng chủ yếu là giảm lƣợng nƣớc tiểu, gây co mạch, làm tăng huyết áp. ADH
làm tăng tái hấp thu, nƣớc ở ống lƣợn ra, khi thiếu ADH gây bệnh đái nhạt.
3. Tuyến thƣợng thận.
Là 2 tuyến nhỏ nằm áp lên trên 2 quả thận. Tuyến thƣợng thận có nhiều chức
năng quan trọng có tính chất sống còn. Thƣợng thận có hai lớp: Vỏ và tuỷ. Chức phận
lớp vỏ rất quan trọng, nếu mất lớp vỏ sẽ tử vong nhanh sau vài giờ.













- Vỏ thƣợng thận tiết ra nhiều kích tố chia làm hai nhóm chính:
+ Nhóm kích tố chuyển hoá đƣờng (Glucose - Cocticoid).
+ Nhóm kích tố chuyển hoá muối.
- Tuỷ thƣợng thận tiết ra Adrenalin, No Adrenalin.
3.1. Lớp vỏ thượng thận.
3.1.1. Nhóm kích tố chuyển hoá đường (Glucose - Cocticoid).
- Tác dụng làm tăng đồng hoá Gluxit, tăng tạo đƣờng, do đó làm tăng lƣợng
đƣờng trong máu.
- Giúp cơ thể chống đỡ với các kích thích có hại đột biến xuất hiện trên cả hai
mặt: Thể chất và tinh thần.
- Chống viêm, chống dị ứng nên đƣợc ứng dụng trong điều trị các bệnh nhƣ: Hen,
dị ứng, thấp khớp.
Tuyến thƣợng thận
Tuyến thượng
Thận phải
Tuyến thượng
Thận trái
Mặt trước
Động mạch
chủ bụng
Tĩnh mạch
chủ dưới
Thận trái

216

- Làm thận giữ Na
+
nên khi điều trị không dùng cho các bệnh nhân phù, huyết áp
tăng.
- Làm tăng tiết dịch vị nên có thể gây viêm loét và xuất huyết dạ dày.
- Vỏ thƣợng thận chịu sự kích thích của ACTH ở thuỳ trƣớc tuyến yên.
3.1.2. Nhóm kích tố chuyển hoá muối.
- Gồm Andosteron và DOC tác dụng chính làm tăng tái hấp thu Na
+
ở ống thận,
do đó tích nƣớc và muối trong cơ thể, tăng bài xuất K
+
.
- Nhóm này không chịu tác dụng của thuỳ trƣớc tuyến yên.
3.1.3. Androsen.
- Là hoocmon làm phát triển tính sinh dục phụ của nam nhƣ: Mọc râu, giọng nói
trầm, phất triển lông, hệ cơ bắp tác dụng phát triển cơ bắp do tăng đồng hoá.
- phụ nữ Androsen thấp hơn hoocmon sinh dục nữ, do đó tác dụng nam tính
của Androsen không thể hiện khi buồng trứng ngừng hoạt động hoặc lớp này có khối
u. Ngƣời phụ nữ có thể bị nam hoá nhƣ: Mọc râu, giọng nói trầm, sau khi khử tác dụng
nam hoá.
- Androsen đƣợc ứng dụng làm tăng đồng hoá để bồi dƣỡng các bệnh nhân gầy
yếu.
3.2. Rối loạn chức năng vỏ thượng thận.
* Thể hiện trên 2 hình thái đối lập nhau:
- Nhược năng vỏ cấp: Xảy ra trên những ngƣời vỏ thƣợng thận đã suy yếu sẵn
biểu hiện: Nôn nhiều, đái ít, truỵ mạch, xét nghiệm máu thấy Urê và K
+
tăng. Điều trị
ngay bằng Cocticoid thì thấy các triệu chứng giảm nhanh.
- Nhược năng mạn: Vỏ thƣợng thận teo đi biểu hiện: Mệt nhiều, kiệt sức, sút cân,
khát nƣớc, đƣờng máu hạ, huyết áp tăng, da xạm nhƣ đồng đen.
- Ưu năng: Do khối u hoặc do tăng sinh ở thƣợng thận biểu hiện:
+ Hội chứng Conn: do tăng Andosterol
+ Hội chứng Cushing: do tăng Cocticoid
+ Bệnh nam hoá: do tăng Androsen.
4. Tuyến giáp
Nằm ở cổ áp lên sụn giáp, có 2 thuỳ 2 bên và 1 eo thắt ở giữa.
Tuyến giáp tiết ra Thyroxin, muốn tổng hợp đƣợc Thyroxin phải có Iod theo thức
ăn vào cơ thể đƣợc tuyến giáp giữ lại làm nguyên liệu tổng hợp Thyroxin.
4.1. Chức năng.
Có 2 chức năng chính:
4.1.1. Phát triển cơ thể.
- Với cơ thể động vật tuyến giáp có vai trò rất quan trọng, ảnh hƣởng rõ rệt nhất
là biệt hoá các tế bào làm sụn liên hợp ở đầu xuơng sinh sản ra mô xƣơng.

217

- Làm các bắp thịt phát triển.
- Ảnh hƣởng đến dinh dƣỡng của da, lông nên thiểu năng giáp làm da khô, lông
tóc rụng.
- Làm các bộ phận sinh dục và các dấu hiệu sinh dục phụ phát triển ở cơ thể còn
non. Làm bộ máy sinh dục hoạt động đều ở cơ thể đã trƣởng thành.

















4.1.2. Tăng trưởng hoá
- Thyroxin có tác dụng kích thích sự Oxy hoá trong tế bào làm chuyển hoá cơ bản
tăng.
- Tăng dị hóa Protid, Lipid, Glucid.
- Làm tăng nhiệt độ.
- Tăng sức đề kháng.
- Tăng sự phát triển tinh thần, nhất là trẻ em.
4.2. Rối loạn chức năng.
- Ưu năng: Do tăng tiết Thyroxin điển hình là bệnh Basedow .
- Nhược năng: Do thiếu Thyroxin gặp đần giáp, phù viêm.
5. Tuyến cận giáp:
Có 4 tuyến cận giáp màu vàng nâu, nhỏ bằng hạt thóc nằm ở mặt sau hai thùy
bên trong lớp mô lỏng lẻo giữa bao xơ và mạc tạng.
Tuyến giáp
ĐM cảnh ngoài
ĐM giáp trên
ĐM cảnh gốc
ĐM dưới đòn
Thân ĐM giáp cổ
Sụn giáp
Thùy tháp
Thùy trái tuyến giáp
Eo tuyến giáp
Khí quản
ĐM dưới đòn

218















- Hai tuyến cận giáp trên nằm ngang mức sụn nhẫn, chỗ nối giữa 1/3 trên và 1/3
giữa mặt sau mỗi thùy bên.
- Hai tuyến cận giáp dƣới nằm cách cực dƣới thùy bên khoảng 1,5cm.
Nhánh nối của hai động mạch giáp trên và dƣới ở phía sau mỗi thùy tuyến là mốc
để tìm tuyến cận giáp.
Động mạch giáp dƣới cấp máu chính cho các tuyến cận giáp.
Hormon của tuyến là Parathormon (PTH) có chức năng duy trì nồng độ Calci
máu và đƣợc điều tiết bởi chính nồng độ Calci ion hóa. Nếu Calci không đƣợc hấp thu
đủ nó sẽ kích thích huy động Calci từ xƣơng vào máu dễ dẫn đến loãng xƣơng.
6. Tuyến ức:
Nằm ở trung thất trƣớc trên, gồm hai thùy, phát triển ở trẻ nhỏ đạt kích thƣớc tối
đa lúc 13 - 14 tuổi và thoái hóa sau dậy thì.

Tuyến cận giáp
Tuyến giáp
Sụn giáp
Các tuyến
cận giáp
Khí quản(mặt sau)

219

CÂU HỎI LƢỢNG GIÁ
1- Trình bày vị trí, chức năng sinh lý của tuyến yên, tuyến thƣợng thận, tuyến
giáp, tuyến cận giáp, tuyến ức và sự liên quan của chúng trong cơ thể ngƣời?
2- Mô tả dấu hiệu bệnh lý khi rối loạn chức năng tuyến nội tiết?

220

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trƣờng Đại Điều dƣỡng Nam Định (2019), Bài giảng giải phẫu học (tái
bản lần thứ nhất), NXB Giáo dục Việt Nam.
[2]. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội (2018), Thông tƣ số 54/2018/TT-
BLĐTBXH ngày 28/12/2018 của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội về việc quy
định khối lƣợng kiến thức tối thiểu yêu cầu về năng lực mà ngƣời học đạt đƣợc sau khi
tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực sức
khỏe và dịch vụ xã hội.
[3]. Frank H.Netter (2013), Atlas Giải phẫu người (ngƣời dịch: Nguyễn
Quang Quyền), NXB Y hoc.
[4]. Bộ Y Tế (2009), Sinh lý học (Dùng cho đào tạo cử nhân điều dƣỡng, tái bản
lần thứ nhất), NXB Giáo dục.
Tags