THUYẾT ÂM DƯƠNG TRIẾT HỌC ARISTOTLE Giáo viên : PGS.TS.BS Phạm Huy Hùng Lớp : YC2 TỔ: 02
Phạm Thụy Minh Đồng - 2413120085 THÀNH VIÊN 01 Trịnh Vĩnh Hiệp - 2413120076 02 Phan Thị Thu Thanh - 2413120082 03 Võ Văn Trường - 2413120083 04 Đinh Thị Khuyên - 2413120088 05
Tổng Quan HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG (ĐÔNG PHƯƠNG) Nguồn gốc: Xuất phát từ triết học Trung Hoa cổ đại (khoảng thiên niên kỷ I TCN) Học thuyết Âm Dương bắt nguồn từ những quan sát thực tiễn về thế giới tự nhiên của người xưa về cách vận động của mọi sự vật, hiện tượng. TRIẾT HỌC ARISTOTLE (TÂY PHƯƠNG) Nguồn gốc: Hy Lạp cổ đại (thế kỷ IV TCN) Lập luận triết học của Aristotle là một hệ thống lý luận logic chặt chẽ, được phát triển dựa trên tư duy khoa học, phân tích và suy luận.
Âm dương là một học thuyết mô tả tính chất luôn luôn có đôi, là một khối thống nhất hoàn chỉnh, đối lập nhau mà luôn thống nhất, luôn vận động và vận động theo chu kỳ của mọi vật hiện tượng trong vũ trụ. Là một loại phương pháp luận về thế giới quan, dùng để nhận thức và giải thích sự xuất hiện, sự tồn tại, sự chuyển hóa lặp đi lặp lại có tính chu kỳ của sự vật hiện tượng ấy trong tự nhiên. Học Thuyết Âm Dương
Âm Dương là một cặp phạm trù trong triết học cổ đại, là một lý luận giản dị, đối lập nhưng thống nhất. Mọi sự vật, hiện tượng đều bao gồm hai mặt đối lập: Âm : tĩnh, tối, mềm, trong, nữ, đất, nước, lạnh... Dương : động, sáng, cứng, ngoài, nam, trời, lửa, nóng... Quan sát trực quan tự nhiên, nhận thức trực giác, mang tính tổng quát, tổng hợp các cặp đối lặp để tìm sự hài hòa và cân bằng. Học Thuyết Âm Dương
Nội dung của học thuyết âm dương được thể hiện qua các quy luật chủ yếu Học Thuyết Âm Dương Đối lập Âm và dương trái ngược nhau. Hỗ căn Âm tồn tại nhờ dương, dương tồn tại nhờ âm . Chuyển hóa Âm có thể biến thành dương và ngược lại. Tiêu trưởng Âm thịnh thì dương suy, dương thịnh thì Âm suy.
Triết Học Aristotle Aristotle (384-322 TCN) là một trong những triết gia vĩ đại nhất của Hy Lạp cổ đại. Là cha đẻ của logic học phương Tây, người đầu tiên phát triển một hệ thống lý luận chính thức, Triết học của ông có ảnh hưởng sâu rộng đến tư tưởng phương Tây trong nhiều lĩnh vực như logic, sinh học, vật lý, đạo đức, chính trị và siêu hình học. Lập luận triết học của Aristotle là một hệ thống lý luận logic chặt chẽ, được phát triển dựa trên tư duy khoa học, phân tích và suy luận
Những nội dung cốt lõi trong triết học của Aristotle để thấy rõ hơn hệ thống tư tưởng mà ông xây dựng : Logic học : Tam đoạn luận Quy luật đồng nhất Mâu thuẫn Loại trừ trung gian. Là hệ thống để suy luận, nền tảng phát triển khoa học phương tây. Triết Học Aristotle
Bản thể học : 4 nguyên nhân Vật chất Hình thức Động lực Mục đích Khả năng - hiện thực Hình thức - vật chất Nhiên cứu bản chất của thực tại và sự thay đổi của vạn vật ( vì sao sự vật tồn tại và vận động ). Phạm trù học : 10 phạm trù - thực thể , lượng , chất , quan hệ , nơi chốn , thời gian , tư thế , trạng thái , hành động , bị động . Phân loại mọi sự vật và thuộc tính . Triết Học Aristotle
Phân loại tri thức : lý thuyết – thực hành – sản xuất Chỉ rõ mục đích của từng lĩnh vực nghiên cứu, từ lý thuyết thuần túy đến ứng dụng thực hành. (biết để hiểu, hành động và sáng tạo) Đạo đức, chính trị, mỹ học, tu từ học Tư duy logic, phân tích chi tiết, suy luận khoa học, phân loại hệ thống Triết Học Aristotle
Cùng xuất phát từ nhu cầu lý giải vũ trụ: Âm Dương: nhìn thấy sự thay đổi ngày – đêm, nóng – lạnh, mùa màng... từ đó khái quát thành quy luật Âm – Dương. Aristotle: thấy sự vật biến đổi từ nhỏ → lớn, từ phôi → sinh thể hoàn chỉnh, ông khái quát thành chất liệu – hình thức – mục đích. Đều có tư tưởng biện chứng sơ khai: vạn vật luôn biến đổi, mà luôn thay đổi. Âm Dương: Thế giới vận động không ngừng, vì Âm và Dương đối lập nhưng chuyển hóa. Không có trạng thái “đứng yên tuyệt đối”. Aristotle: Mọi sự vật đều vận động từ khả năng → hiện thực . Ví dụ: hạt giống (tiềm năng) → cây (hiện thực). ĐIỂM GẬP GỠ GIỮA HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG VÀ TRIẾT HỌC ARISTOTLE
ĐIỂM GẬP GỠ GIỮA HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG VÀ TRIẾT HỌC ARISTOTLE Thế giới là quan hệ đối lập – bổ sung chứ không tách rời. Âm Dương: không có cái gì tồn tại độc lập tuyệt đối; luôn có cái đối lập bổ sung (trời – đất, nam – nữ, nóng – lạnh). Aristotle: mọi sự vật được cấu thành bởi chất liệu và hình thức , hai yếu tố này cũng không tách rời. Nhắm đến sự “toàn thể – trật tự”: coi sự vận động không phải ngẫu nhiên, mà có hướng đi tới một trạng thái ổn định,hoàn thiện. Âm Dương: mục tiêu là đạt sự hài hòa, quân bình → cơ thể khỏe mạnh, xã hội ổn định, thiên – địa – nhân tương ứng. Aristotle: mỗi sự vật đều có telos (mục đích cuối cùng) → khi đạt đến, nó mới “hoàn chỉnh”.
Ứng dụng thực tiễn – đạo đức: Cả hai đều không dừng ở lý thuyết, mà muốn con người sống tốt hơn trong đời thực. Âm Dương: dùng để hướng dẫn cách sống, y học, canh tác, tu dưỡng (sống thuận Âm Dương thì khỏe mạnh, hạnh phúc). Aristotle: xây dựng đạo đức học, nhấn mạnh “sống theo lý trí, hướng tới hạnh phúc ". ĐIỂM GẬP GỠ GIỮA HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG VÀ TRIẾT HỌC ARISTOTLE
Học thuyết Âm Dương là một học thuyết được hình thành qua một quá trình lâu dài, từ những quan sát tự nhiên của người xưa cho đến khi trở thành một hệ thống triết học hoàn chỉnh. Có thể chia thành các giai đoạn: Trước Trâu Diễn Sau Trâu Diễn Giai đoạn phát triển Ứng dụng và mở rộng (Đông Hán → Tùy Đường) Giai đoạn hệ thống hóa và triết lý hóa (Tống – Minh – Thanh) Giai đoạn hiện đại Sự hình thành của học thuyết Âm Dương
Giai đoạn trước Trâu Diễn Sự hình thành của học thuyết Âm Dương Tư tưởng Âm Dương tồn tại dưới dạng những quan sát và nhận thức triết học sơ khai , con người quan sát hiện tượng tự nhiên về ngày và đêm , trời và đất , nóng và lạnh , sáng và tối đã tạo nên hai khái niệm nguyên thủy là Âm ( tĩnh , tối , lạnh ) và Dương ( động , sáng , nóng ). Định nghĩa Âm Dương còn đơn giản .
Giai đoạn Trâu Diễn Sự hình thành của học thuyết Âm Dương Đến đời Trâu Diễn là người đã đưa học thuyết Âm Dương từ chỗ là những quan niệm trực giác trở thành một học thuyết triết học hoàn chỉnh , từ đó nó trở thành một hệ thống tư tưởng bao trùm . Âm Dương được coi là quy luật vận hành chung của tự nhiên và xã hội .
Giai đoạn phát triển – kết hợp với Ngũ Hành (thời Hán) Thời Hán Vũ Đế: học thuyết Âm Dương – Ngũ Hành được chính thức hóa và trở thành nền tảng lý luận quốc Gắn Âm Dương với Ngũ Hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Giải thích mối quan hệ vũ trụ – tự nhiên – con người. Ứng dụng mạnh: Y học, lịch pháp, thiên văn, chính trị, phong thủy. Giai đoạn phát triển Sự hình thành của học thuyết Âm Dương
Giai đoạn ứng dụng và mở rộng (Đông Hán → Tùy Đường) Sự hình thành của học thuyết Âm Dương Trong Y học: Âm Dương trở thành nguyên lý cơ bản của YHCT (Hoàng Đế Nội Kinh). Trong văn hóa – tôn giáo: Gắn với Đạo giáo, khái niệm dưỡng sinh – cân bằng Âm Dương để sống lâu. Ảnh hưởng đến Phật giáo Trung Hoa khi du nhập, tạo thành tư tưởng dung hợp.
Giai đoạn hệ thống hóa và triết lý hóa (Tống – Minh – Thanh) Sự hình thành của học thuyết Âm Dương Các nhà Tống Nho (Chu Hi, Trình Di…) dùng Âm Dương để giải thích đạo lý và luân thường. Âm Dương trở thành triết lý nhân sinh: Không chỉ là lý giải tự nhiên, mà còn là chuẩn mực đạo đức, xã hội. Triết học – đạo đức – nhân sinh, ảnh hưởng lâu dài đến văn hóa Á Đông (Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc).
Âm Dương được nhìn nhận lại dưới lăng kính khoa học hiện đại (sinh học, y học, vật lý hệ thống). Nhiều học giả xem Âm Dương như nguyên lý cân bằng động, có giá trị tham khảo trong y học toàn diện, sinh thái học, triết học hệ thống. Giai đoạn hiện đại Sự hình thành của học thuyết Âm Dương
Âm và Dương là nền tảng Trong Kinh Dịch, vạn vật đều do Âm (– –) và Dương (—) mà thành. Âm tượng trưng cho: tĩnh, lạnh, tối, mềm, nữ, bên trong. Dương tượng trưng cho: động, nóng, sáng, cứng, nam, bên ngoài. Vũ trụ không có cái nào tồn tại một mình. Âm và Dương luôn đối lập nhưng bổ sung cho nhau. Âm Dương Trong Kinh Dịch
Lưỡng nghi → Tứ tượng → Bát quái → 64 quẻ Lưỡng nghi (2 yếu tố gốc ): Âm và Dương . Tứ tượng (4 trạng thái ): từ Âm và Dương mà sinh ra 4 tổ hợp : Thái Âm ( Âm nhiều ) Thiếu Âm ( Âm ít ) Thái Dương ( Dương nhiều ) Thiếu Dương ( Dương ít ) Bát quái (8 quẻ ): kết hợp 3 vạch ( Âm – – hoặc Dương —) → tạo ra 8 quẻ cơ bản ( Càn , Khôn , Chấn , Tốn , Khảm , Ly, Cấn , Đoài ). 64 quẻ : ghép 2 quẻ ( thượng + hạ ) → có 64 quẻ dùng để mô tả sự biến đổi của vạn vật . Âm Dương Trong Kinh Dịch
Mọi sự luôn chuyển hóa “ Âm cực sinh Dương , Dương cực sinh Âm ”. Khi một cái đạt cực thịnh → nó tự biến đổi sang cái đối lập . Ví dụ : đêm ( Âm ) đến cực thịnh thì chuyển sang ngày ( Dương ). Ngày đến cực thịnh thì lại sang đêm . Kinh Dịch nhấn mạnh : mọi sự vật luôn trong quá trình vận động và thay đổi chứ không bao giờ cố định . Âm Dương Trong Kinh Dịch
Trong y học cổ truyền Sự cân bằng Âm Dương quyết định sức khỏe. Mất cân bằng (Âm thịnh – Dương suy, hoặc ngược lại) thì sinh bệnh. Trong triết học – đời sống Không có gì bất biến. Muốn bền vững thì phải giữ thế cân bằng động, chứ không phải tĩnh lặng tuyệt đối. Âm Dương Trong Kinh Dịch