HUYẾT - TÂN DỊCH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN.pptx

bsyhcttam 0 views 65 slides Sep 23, 2025
Slide 1
Slide 1 of 65
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65

About This Presentation

HỌC THUYẾT HUYẾT - TÂN DỊCH


Slide Content

HUYẾT, TÂN DỊCH Bs Trần thiện Tâm

MỤC TIÊU Trình bày được khái niệm cơ bản về huyết, tân dịch. Giải thích được nguồn gốc chủ yếu và chức năng sinh lý của huyết, tân dịch. Phân tích được sự tuần hoàn của huyết, sự phân bố và bài tiết tân dịch. Phân tích được mối quan hê giữa khí, huyết và tân dịch. 1 2 3 4

1. Huyết 1.1 Khái niệm cơ cản Là chất lỏng màu đỏ chảy trong mạch, tuần hoàn đến mọi chổ trong cơ thể. Mạch là đường để huyết dịch vận hành còn gọi là “ Huyết phủ”.

1. Huyết 1.1 Khái niệm cơ cản Tư nhuận Dinh dưỡng Vật chất cơ bản cấu thành cơ thể và duy trì hoạt động sống Tác dụng

1. Huyết 1.2 Nguồn gốc của huyết Nguồn gốc chủ yếu Mối quan hệ của tạng phủ với sự sinh ra huyết

“ Linh khu - Quyết khí” nói: “Trung tiêu thụ khí thủ trấp, biến hóa nhi xích, thị vị huyết”. Khí mà nhận được ở đây chủ yếu chỉ về tinh khí của thức ăn tức là dinh khí, trấp ở đây là chỉ về tân dịch, cả hai đều là thủy cốc tinh vi mà đi vào trong mạch biến hóa thành dịch màu đỏ tức là huyết. 1.2 Nguồn gốc của huyết 1.2.1 Nguồn gốc chủ yếu Vật chất chủ yếu hóa sinh ra huyết chính là thủy cốc tinh vi.

Chức năng vận hóa Tỳ Vị cường hoặc nhược sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến sự hóa sinh huyết dịch. 1.2 Nguồn gốc của huyết 1.2.1 Nguồn gốc chủ yếu Vì thủy cốc tinh vi do Tỳ Vị hóa sinh mà có, nên có câu Tỳ vị là nguồn gốc sinh ra khí huyết.

1.2.2 Mối quan hệ của tạng phủ với sự sinh ra khí huyết Tâm Can Thận Tỳ Vị Hậu thiên chi bản và nguồn gốc sinh khí huyết nên ảnh hưởng trực tiếp đến sinh thành khí huyết. Chủ huyết mạch, có tác dụng hành huyết và đưa dinh dưỡng đến toàn thân, đồng thời thúc đẩy sinh huyết. Giúp Tỳ và Tâm sinh huyết Thúc đẩy Tỳ Vị hóa sinh thủy cốc tinh vi và nhờ Tâm biến thành huyết. Thận tàng tinh, tinh và huyết có thể hỗ hóa “Tinh huyết đồng nguyên”

1.3 Sự vận động của huyết 1.3.1 Hình thức vận động của huyết Dinh khí và tân dịch kết hợp thành huyết. Dinh huyết vận hành tuần tự trong 14 kinh được đa số y gia xưa công nhận cũng là đường vận hành của huyết. “Mạch vi huyết chi phủ”, mạch là một hệ thống liên hoàn tương đối kín, huyết dịch vận hành trong mạch không ngừng đến mọi nơi trong cơ thể để dinh dưỡng trên dưới trong ngoài.

Huyết dịch đầy đủ Hệ mạch quản hoàn chỉnh và thông suốt. Các tạng phủ phát huy đầy đủ chức năng sinh lý của nó. Đặc biệt là Tâm, Phế, Can, Tỳ có quan hệ rất mật thiết. Huyết vận động tuần hoàn liên tục trong hệ mạch khép kín, sự tuần của huyết bình thường phải hội đủ 3 điều kiện:

1.3.2 Mối quan hệ của tạng phủ với sự vận động của huyết Phế triều bách mạch Tâm chủ huyết mạch Tỳ chủ thống huyết Can chủ tàng huyết

Tâm chủ huyết mạch Tâm là động lực chính của sự tuần hoàn huyết, mạch là thông đạo của tuần hoàn huyết. Dưới sự thúc đẩy của Tâm khí huyết sẽ chảy trong mạch đi khắp nơi.Sức đẩy của Tâm khí có bình thường hoặc không sẽ là quyết định quan trọng trong tuần hoàn huyết. Tạng Tâm, mạch quản và huyết dịch cấu tạo thành một hệ tương đối độc lập.

Phế triều bách mạch Sự tuần hoàn huyết dựa vào khí thúc đẩy, thăng giáng mà đi khắp châu thân. Phế lại chủ khí toàn thân tư hô hấp, điều tiết khí cơ toàn thân, hỗ trợ tạng Tâm thúc đẩy và điều tiết vận hành khí huyết.

Tỳ chủ thống huyết Huyết của lục phủ ngũ tạng dựa vào tuần hoàn và sự thống nhiếp của Tỳ. Tỳ khí vượng thì tác dụng cố nhiếp của khí cũng kiện toàn, huyết không chảy ra ngoài mạch.

Can chủ tàng huyết Can có tác dụng trữ tàng và điều tiết huyết dịch. Điều tiết và duy trì một lượng huyết hằng định trong mạch. Can có thể điều sướng khí cơ làm huyết vận hành thông suốt. Can tàng huyết cũng có tác dụng đề phòng sự thiếu hụt huyết.

1.4 Chức năng sinh lý của huyết Huyết thịnh tắc hình thịnh, huyết bại tắc hình nuy. Nhu dưỡng tư nhuận toàn thân tạng phủ cơ quan Vật chất cơ bản cần trong hoạt động tinh thần Bất luận do nguyên nhân nào mà gây ra huyết hư hoặc vận hành thất thường đều có xuất hiện những triệu chứng tinh thần với những mức độ khác nhau.

1.4 Chức năng sinh lý của huyết Tâm huyết hư, Can huyết hư thường hay kinh sợ, mất ngủ, mơ nhiều... những biểu hiện bất an. Mất máu nhiêu xuất hiện bực bội, phiền táo, hốt hoảng, hôn mê... “Linh khu - Dinh vệ sinh nội” nói: “Huyết giả, thần khí giả”

2. Tân dịch 2.1 Khái niệm cơ bản 2.2 Nguồn gốc của tân dịch 2.3 Sự vận động của tân dịch 2.4 Chức năng sinh lý của tân dịch

2. Tân dịch 2.1 Khái niệm cơ cản Là tên gọi chung tất cả thủy dịch bình thường trong cơ thể (Trừ huyết). Bao gồm thể dịch nội tại trong tạng phủ, tổ chức và dịch bài tiết bình thường ( dịch vị, dịch ruột, nước mắt mũi, nước bọt...)

2. Tân dịch 2.1 Khái niệm cơ cản Tân dịch Tư nhuận Nhu dưỡng Tải khí

2. Tân dịch 2.1 Khái niệm cơ cản Tân dịch cũng là một trong những chất cơ bản tạo huyết dịch, có quan hệ rất khắng khít với sinh thành và vận hành của huyết. Do đó tân dịch không chỉ là chất cơ bản cấu thành cơ thể mà còn là chất duy trì hoạt động sống.

2. Tân dịch 2.1 Khái niệm cơ cản Tân: tính chất trong loãng, lưu động dễ, chủ yếu phân bố ở thể biểu, bì phu, cơ nhục, hạn khổng, đồng thời thấm vào huyết mạch có tác dụng tư nhuận. Tân và dịch cùng thuộc là thủy dịch nhưng tính trạng, chức năng và vị trí phân bố có những khác biệt nhất định.

2. Tân dịch 2.1 Khái niệm cơ cản Tân dịch có nguồn gốc từ ẩm thực thủy cốc, đều dựa vào Tỳ Vị vận hóa mà thành. Hai cái thường bổ sung tương hỗ nhau trong quá trình vận hành, chuyển hóa nên trong bệnh lý cũng thường ảnh hưởng nhau. Dịch: tính trạng đậm đặc ít lưu động, phân bố ở khớp, tạng phủ, não, tủy có tác dụng nhu nhuận.

2. Tân dịch 2.2 Nguồn gốc của tân dịch Nguồn gốc chủ yếu Mối quan hệ của tạng phủ với sự sinh ra tân dịch

2.2 Nguồn gốc của tân dịch 2.2.1 Nguồn gốc chủ yếu Tân dịch có nguồn gốc từ ẩm thực thủy cốc , thông qua Tỳ Vị, Tiểu trường, Đại trường hấp thu thủy phần và dinh dưỡng mà thành.

2. Tân dịch 2.1 Khái niệm cơ cản Tân dịch Tư nhuận Nhu dưỡng Tải khí

2.2.2 Mối quan hệ của tạng phủ với sự sinh ra tân dịch Tiểu trường chủ dịch Đại trường chủ tân Tỳ Vị vận hóa Tân dịch

2.2.2 Mối quan hệ của tạng phủ với sự sinh ra tân dịch Tiểu trường chủ dịch Đại trường chủ tân Tỳ Vị vận hóa

Mối quan hệ của tạng phủ với sự sinh ra tân dịch Tỳ Vị vận hóa Vị chủ thu nạp và làm chín thức ăn, nhờ tinh khí dư lại mà hấp thu một phần tinh vi trong thủy cốc. Tỳ chủ vận hóa, nhờ Tỳ khí thăng thanh mang cốc khí và tân dịch và Vị trường đã hấp thu lên trên Phế, sau đó phân bố toàn thân.

Mối quan hệ của tạng phủ với sự sinh ra tân dịch Tiểu trường chủ dịch Tách biệt thanh trọc, hấp thu đại bộ phận chất bổ và nước trong đồ ăn, đưa lên Tỳ và phân bố toàn thân, đồng thời mang những sản phẩm thủy dịch sau chuyển hóa xuống Thận và Bàng quang, những chất cặn bã xuống Đại trường.

Mối quan hệ của tạng phủ với sự sinh ra tân dịch Đại trường chủ tân Tiếp thu cặn bã đồ ăn và một phần thủy dịch từ Tiểu trường xuống hấp thu lại một phần nước và làm khuôn cặn bã tống ra ngoài. Đại trường thông qua chức năng chủ tân nên có tham gia vào quá trình sinh ra tân dịch.

Vị, Tiểu trường, Đại trường hấp thu thủy cốc tinh vi (trong đó có tân dịch) cungc đưa lên Tỳ thông qua tác dụng “Tỳ khí tán tinh” mà phân bố khắp toàn thân.

2.3 Sự vận động của tân dịch 2.3.1 Sự phân bố Tỳ khí tán tinh Phế chủ hành thủy Thận chủ tân dịch Can chủ sơ tiết Can chủ sơ tiết Tam tiêu quyết độc

2.3.1 Sự phân bố Tỳ khí tán tinh Tỳ chủ vận hóa Thủy cốc tinh vi Phế Tuyên phát túc giáng Tân dịch Toàn thân

2.3.1 Sự phân bố Phế chủ hành thủy Thông điều thủy đạo Tuyên phát Túc giáng Phía trên Phía ngoài Thận Bàng quang Các bộ phận phía dưới và hình thể Tân dịch Tân dịch Tân dịch

2.3.1 Sự phân bố Thận chủ tân dịch “Tố Vấn - Nghịch điều luận” có nói: “Thận giả thủy tạng, chủ tân dịch”. Thận giữ vai trò chủ đạo trong việc phân bố tân dịch, chủ yếu biểu hiện ở hai mặt:

Tác dụng chưng đằng khí hóa tinh khí trong Thận là động lực thúc đẩy quá trình “Du dật tinh khí” trong Vị, “Tán tinh” của Tỳ, “Thông điều thủy đạo” của Phế và “Phân tách thanh trọc” của Tiểu trường. Dưới tác dụng khí hóa của Thận, tân dịch do Phế chuyển xuống thì phần thanh sẽ được chưng đằng thông qua Tam tiêu lại chuyển ngược lên Phế để phân bố toàn thân, phần trọc hóa thành niệu dịch chuyển xuống Bàng quang. 2.3.1 Sự phân bố

2.3.1 Sự phân bố Can chủ sơ tiết Làm cho khí cơ thông suốt, Tam tiêu khí trị, khí hành tắc tân hành thúc đẩy sự phân bố châu thân của tân dịch. Tam tiêu quyết độc Tam tiêu là “Quyết độc chi quan”, nói lên Tam tiêu là thông đạo chuyển vận tân dịch trong cơ thể.

2.3 Sự vận động của tân dịch 2.3.2 Sự bài tiết Hạn, hô hấp Niệu Phân

2.3.2 Sự bài tiết Hạn, hô hấp Phế khí tuyên phát đem tân dịch phân bố ở bên ngoài thể biểu bì mao, bị dương khí chưng đằng mà thành mồ hôi bài tiết từ lõ chân lông. Phế chủ hô hấp khi thở ra cũng mang theo một phần tân dịch.

2.3.2 Sự bài tiết Niệu Nước tiểu là sản phẩm cuối cùng của sự chuyển hóa tân dịch. Sự hình thành nước tiểu tuy có sự liên kết giữa Phế, Tỳ, Thận nhưng Thận giữ phần quan trọng nhất. Sự kết hợp tác dụng khí hóa của Thận và Bàng quang sẽ cùng làm ra nước tiểu và tống ra ngoài cơ thể.

2.3.2 Sự bài tiết Niệu Phân Thận là khâu then chốt giữ thăng bằng trong quá trình chuyển hóa tân dịch. Do vậy có câu “ Thủy vi âm, kỳ bản tại Thận” Một lượng tân dịch có trong phân, do Đại trường bài tiết.

2.4 Chức năng sinh lý của tân dịch Tư nhuận và nhu dưỡng Hóa sinh huyết dịch Điều tiết bình hành âm dương của cơ thể Bài tiết sản phẩm của quá trình chuyển hóa Vận tải khí toàn thân

2.4.1 Tư nhuận và nhu dưỡng Tân dịch chứa nhiều chất dinh dưỡng, là vật chất thuộc thể dịch có tác dụng nhu dưỡng. Tân có tác dụng tư nhuận. Dịch có tác dụng nhu dưỡng. Tân dịch phân tán ở cơ biểu sẽ tư dưỡng bì phu, khi chảy về các khổng khiếu sẽ tư dưỡng bảo hộ mắt, mũi, miệng, lưu hàng vào tạng phủ có tác dụng tưi dưỡng nội tạng, thấm vào cốt tủy sẽ sung dưỡng cốt tủy, não tủy, vào khớp nhuận hoạt khớp.

2.4.2 Hóa sinh huyết dịch Tân dịch thấm nhập huyết mạch qua các khổng lạc và trở thành một thành tố quan trọng trong việc hình thành huyết dịch.

2.4.3 Điều tiết bình hành âm dương của cơ thể Sự chuyển hóa tân dịch của cơ thể có tác dụng quan trọng trong việc giữ thăng bằng âm dương. Tân dịch thường tùy theo tình trạng sinh lý trong cơ thể và những biến đổi môi trường mà biến đổi nhằm mục đích điều tiết thăng bằng âm dương.

2.4.4 Bài tiết sản phẩm của quá trình chuyển hóa Mồ hôi, nước tiểu, phân là những sản vật sau cùng của chuyển hóa tân dịch sẽ được tống ra ngoài

2.4.5 Vận tải khí toàn thân Tân dịch là một trong những thành phần có tác dụng chuyển tải khí vì khí của cơ thể phụ thuộc vào tân dịch để tồn tại, vận động và biến hóa. Khi đổ mồ hôi nhiều, nôn ói, tiêu chảy...sẽ làm mất đi lượng tân dịch lớn và khí có thể theo đó mà thoát, tức là khí tùy dịch thoát. “Đại hạn vong dương, thổ hạ chi dư, định vô nguyên khí”

3. Quan hệ giữa khí, huyết và tân dịch 3.1 Quan hệ giữa khí và huyết 3.2 Quan hệ giữa khí và tân dịch 3.3 Quan hệ giữa huyết và tân dịch

Trên mặt chức năng sinh lý, khí, huyết và tân dịch lại tồn tại quan hệ tương hỗ ỷ tồn, tương hỗ chế ước và tương hỗ vi dụng. 3. Quan hệ giữa khí, huyết và tân dịch Khí, huyết, tân dịch của cơ thể đều có những đặc điểm và chức năng khác nhau. Nhưng đều là chất cơ bản cấu thành cơ thể và duy trì hoạt động sống.

3.1 Quan hệ giữa khí và huyết Khí thuộc dương, chủ về động, chủ về ôn húc. Huyết thuộc âm, chủ về tịnh, chủ nhu nhuận. Cả hai đều có nguồn gốc từ thủy cốc tinh vi do Tỳ Vị hóa sinh và tinh khí trong Thận, trên phương diện sinh thành, phân bố có mối quan hệ mật thiết. Do vậy khí và huyết không thể tách rời nhau giống như âm dương hỗ căn. Kiểu quan hệ đó có thể khái quát là: “ Khí vi huyết soái ” “ Huyết vi khí mẫu ”

3.1.1 Quan hệ khí đối với huyết Khí có khả năng sinh huyết Khí có khả năng hành huyết Khí có khả năng nhiếp huyết Đó là mối quan hệ “Khí vi huyết chi soái”.

3.1.2 Quan hệ huyết đối với khí Huyết có khả năng sinh khí Khí có khả năng tải khí Đó là mối quan hệ “Huyết vi khí chi mẫu”.

3.2 Quan hệ giữa khí và tân dịch Khí thuộc dương, tân dịch thuộc âm. Tuy thuộc tính khác nhau nhưng cả hai đều có nguồn gốc từ Tỳ Vị vận hóa thủy cốc tinh vi. Quá trình hình thành và phân bố của chúng có quan hệ khăng khít. Trên bệnh lý thì khi khí bệnh sẽ dẫn đến thủy bệnh và ngược lại. Bởi vậy trong điều trị khí có thể trị thủy và ngược lại.

3.2.1 Quan hệ khí đối với tân dịch Khí có khả năng sinh tân Khí có khả năng hành tân Khí có khả năng nhiếp tân

Tân dịch có khả năng sinh khí Tân dịch có khả năng tải khí 3.2.1 Quan hệ tân dịch đối với khí

3.3 Quan hệ giữa huyết và tân dịch Quan hệ huyết đối với tân dịch Quan hệ tân dịch đối với huyết

3.3.1 Quan hệ huyết đối với tân dịch Huyết dịch ngấm ra ngoài mạch sẽ hóa thành tân dịch có tác dụng nhu nhuận. Khi huyết dịch bất túc sẽ dẫn đến bệnh của tân dịch, như huyết ứ kết không thể thấm ra ngoài mạch để tạo tân dịch dưỡng da cơ...sẽ xuất hiện da khô. Khi mất máu nhiều tân dịch ngoài mạch thấm ngược vào mạch để bổ sung lượng huyết thiếu nên xuất hiện miệng khát, tiểu ít, da khô... “ Đoạt huyết giả vô hạn ”, “ Nục gia bất khả phát hạn ”, “ Vong huyết gia bất khả phát hạn ”

3.3.1 Quan hệ tân dịch đối với huyết Mồ hôi do tân dịch hóa ra, nếu ra mồ hôi nhiều sẽ tổn thương tân dịch, tân hao huyết thiểu, do đó cũng có câu “Huyết hạn đồng nguyên”. Cả hai cùng nguồn gốc và tân dịch không ngừng thấm vào khổng lạc để thành huyết, do đó có thuyết cho rằng “Tân huyết đồng nguyên”.

Sơ đồ mối quan hệ giữa khí, huyết và tân dịch KHÍ HUYẾT TÂN DỊCH Sinh, tải Sinh, tải Hóa Hóa Sinh, hành, nhiếp Sinh, hành, nhiếp

1. Theo Linh khu – Quyết khí , huyết được tạo ra từ đâu? A. Khí và trấp B. Nước và lửa C. Phế và thận D. Gan và mật 2. Vật chất chủ yếu hóa sinh huyết là: A. Không khí B. Thủy cốc tinh vi C. Nước D. Dịch mật 3. Tạng nào là “nguồn gốc sinh khí huyết”? A. Tỳ vị B. Can C. Tâm D. Phế 4. Tạng chủ huyết mạch, có tác dụng hành huyết và thúc đẩy sinh huyết là: A. Phế B. Can C. Tâm D. Thận

5. Tạng nào có vai trò “tàng tinh”, tinh và huyết đồng nguyên? A. Thận B. Gan C. Tỳ D. Vị 6. “Mạch vi huyết chi phủ” có nghĩa là: A. Gan chứa huyết B. Mạch là nơi chứa huyết C. Tâm sinh huyết D. Thận sinh tinh 7. Sự tuần hoàn của huyết dựa vào điều kiện nào? A. Khí thúc đẩy B. Máu nhiều C. Tinh sung túc D. Ăn uống đủ 8. Tạng chủ tàng huyết là: A. Tỳ B. Phế C. Can D. Thận

9. Huyết có vai trò cơ bản trong: A. Sinh tinh dịch B. Duy trì hoạt động tinh thần C. Sinh nước tiểu D. Hóa khí 10. Can huyết hư thường gây: A. Khó thở B. Kinh sợ, mất ngủ, mơ nhiều C. Nôn máu D. Chảy máu cam 11. Tân dịch là gì? A. Một dạng huyết tương B. Thủy dịch cơ bản duy trì sự sống C. Dịch mật D. Dịch vị 12. Tân dịch có nguồn gốc từ: A. Thủy cốc do Tỳ vị vận hóa B. Không khí C. Máu D. Nước tiểu

13. Tân dịch chia thành mấy loại chính? A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 14. Tân có đặc điểm: A. Đậm đặc, ít lưu động B. Trong loãng, lưu động dễ C. Đỏ sẫm D. Ứ trệ 15. Dịch có đặc điểm: A. Đậm đặc, phân bố khớp, não, tủy B. Trong suốt C. Ở bì phu D. Ở mao mạch 16. Tiểu trường trong quá trình sinh tân dịch có vai trò: A. Thu nạp thủy cốc B. Tách biệt thanh trọc, hấp thu nước C. Tàng tinh D. Chủ sơ tiết

17. Thận giữ vai trò chủ đạo trong việc: A. Sinh huyết B. Phân bố tân dịch C. Chủ khí toàn thân D. Sinh tinh dịch 18. Bài tiết cuối cùng của tân dịch gồm: A. Mồ hôi, nước tiểu, phân B. Khí và huyết C. Tinh và thần D. Chất béo 19. Một chức năng quan trọng của tân dịch là: A. Sinh khí B. Tư nhuận và nhu dưỡng C. Sinh tinh D. Sinh huyết 20. Quan hệ giữa khí và huyết được gọi là: A. Khí vi huyết chi soái B. Khí vi huyết chi mẫu C. Khí huyết bất tương quan D. Huyết vi tinh chi soái