Nhóm 2: Incoterm 2010, các điều kiện sử dụng cho vận
tải đường biển hoặc thủy nội địa, các kết luận rút ra về
việc sử dụng Incoterms
1.FAS – giao dọc mạn tàu ( free alongside ship)
Người bán hàng sẽ giao hàng đến cho người mua ở dọc
mạn con tàu ( có thể là cầu cảng hay xà lan) mà người mua
hàng chỉ định. Chi phí và rủi ro hàng hóa cũng sẽ được
người bán chuyển qua người mua được tính từ lúc giao ở
mạn tàu, đồng thời người mua cũng phải chịu mọi chi phí
và tổn thất hàng hóa tính từ thời điểm này.
Bên bán và bên mua hàng nên quy định rõ ràng về địa điểm
xếp hàng tại cảng giao. Bởi mọi chi phí rủi ro hàng hóa sẽ
do người bán chịu, mức chi phí này và chi phí làm hàng sẽ
có sự thay đổi tùy vào tập quán của từng cảng khác nhau.
Người bán hàng sẽ phải đặt hàng hóa dọc mạn tàu hoặc
mua sẵn hàng hóa được giao như vậy. Những hàng hóa mua
sẵn áp dụng khi cả bên mua và bên bán đã từng thực hiện
giao dịch mua bán hàng hóa nhiều lần.
Mặc dù FAS yêu cầu người bán sẽ phải làm các thủ tục
thông quan xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, người bán sẽ không
có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả tiền thuế hay làm
thủ tục khi nhập khẩu hàng hóa.
Nghĩa vụ của bên bán:
-Bên bán cần giao hàng theo đúng hợp đồng và thời gian
quy định cho người mua. Hàng hóa cần phải đảm bảo
đúng chủng loại, đúng số lượng đã ký kết hợp đồng.
-Người bán giao hóa đơn thương mại, các chừng từ liên
quan hàng hóa cho bên mua.
-Bên bán giao hàng hóa dọc mạn tàu do bên mua chỉ định.
Thời gian và địa điêmt giao hàng chính xác theo thỏa
thuận giữa hai bên.
-Tất cả rủi ro, chi phí về hàng hóa do người bán chịu
trcahs nhiệm đến lúc hàng được giao dọc mạn tàu, đưa
cho người chuyên chở thành công.
-Người bán không cần phải ký kết trả phí hợp đồng vận
tải. Tuy nhiên, người bán cóc trách nhiệm cung cấp các
tài liệu và thông tin liên quan mà người mua yêu cầu.
-Người bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho lô
hàng. Tuy nhiên nếu người mua yêu cầu thì người bán sẽ
hỗ trợ.
-Người bán làm thủ tục hải quan, trả phí thông quan xuất
khẩu, hỗ trợ thông quan nhập khẩu khi cần
-Bên bán cần kiểm soát số lượng, trọng lượng, nhãn mác,
đóng gói hàng hóa theo quy định.
-Thông báo cho người mua khi hàng hóa được giao đến
và được xếp lên tàu.
Nghĩa vụ bên mua
-Người mua phải thanh toán tiền hàng hóa theo đúng hợp
đồng thương mại ký kết.
-Khi hàng hóa được đặt dọc mạn tàu thì người mua phải
nhận hàng theo thời gian quan định.
-Hàng hóa đưcoj giao cho người mua thì tất cả rủi ro,
thiệt hại, các chi phí liên quan được chuyển từ người bán
sang người mua.
-Người mua có trách nhiệm ký kết, trả chi phí cho hợp
đồng vận chuyển trừ khi hợp đồng quy định người bán
thực hiện.
-Người mua được chỉ định người vận chuyển theo yêu
cầu.
-Bên mua không phải mua bảo hiểm hàng hóa.
-Bên mua cần kiểm tra mọi giấy từo, hóa đơn, chừng từ
mà người bán gửi qua.
-Tiến hàng thủ tục thông quan nhập khẩu hàng hóa và hỗ
trợ người bán thông quan xuất khẩu.
-Thông báo về tên tàu, cảng xếp hàng, thời gian giao hàng
cho bên bán.
2.FOB – giao hàng trên tàu ( Free on Board)
Người bán giao hàng trên con tàu do người mua chỉ định tại
cảng bốc hàng quy định hoặc mua hàng hóa đã được giao
như vậy. Rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa được
chuyển sang người mua khi hàng hóa trên tàu, và người
mua chịu mọi chi phí từ thời điểm đó trở đi.
Quy tắc FOB đòi hỏi người bán thông qian xuất khẩu cho
hàng hóa, nếu có. Tuy nhiên, người bán không có nghãi vụ
thông quan nhập khẩu cho hàng hóa, trả bất cứ thuế nhập
khẩu nào hoặc hoàn thành bất cứ thủ tục hải quan nhập
khẩu nào.
Trách nhiệm người mua:
-Người mua phải thanh toán tiền nhận hàng như trong quy
định hợp đồng mua bán. Người mua có trách nhiệm
chuẩn bị giấy phép xuất khẩu. Đồng thười, hoán tất thut
tục hải quan theo quy định pháp luật hiện hành. Nhằm
mục đích đảm bảo rằng lô hàng được phép nhập khẩu
vào quốc gia và vùng lãnh thổ của họ.
-Người mua có trách nhiệm thanh toán chi phí vận
chuyển hàng từu cảng đi chỉ định đến cảng cuối cùng, đó
có thể là kho nội địa haowjc là cảng dở hàng, tùy vào
thảo thuận 2 bên. Người mua không bắt buộc phải mua
hợp đồng bảo hiểm nếu họ không muốn.
-Người mua nhận những rủi ro được chuyển giao từ bên
người bán sau khi hàng được đưa qua lan can tàu. Rủi ro
này boa gồm cả mất mát trong quá trình vận chuyển.
-Người mua, họ sẽ nhận hàng thuộc quyền sở hữu của
mình ngay và sau khi lô hàng đã được bốc lên tại cảng
đến.
-Người mua cần thông báo hàng đã được cất lên tàu, cần
cung cấp thông tin về tên tàu, cảng chỉ định.
-Người mua sẽ phải cung cấp bằng chứng vận chuyển
hàng hóa cho người bán, phổ biến nhất chính là vận đơn.
-Người mua phải chịu mọi chi phí phát sinh nếu như lô
hàng được hải quan của nước xuất khẩu kiểm tra.
- Người mua phải trả tất cả chi phí phát sinh để có được
những chứng từ liên quan.
Trách nhiệm người bán:
-Người bán sẽ có trách nhiệm giao hàng lên cảng tàu tại
cảng. Cung cấp đầy đủ hóa đơn thương mại hoặc chứng
từ điện tưt có giá trị tương đương. Đồng thời cung cấp
vận đơn đường biển để làm bằng chứng giao hàng.
-Người bán có trách nhiệm chủ động làm thủ tục xuất
khẩu. Đồng thời, cung cấp giấy phéo xuất khẩu để lô
hàng đủ điều kiện xuất đi.
-Người bán chịu chi phí, rủi ro trong hợp đồng vận
chuyển lô hàng từ kho nội địa đến cảng. Chi phí và rủi ro
này sẽ được kết thúc và chuyển giao cho bến người mua
sau khi hàng được đưa lên tàu.
-Hàng hóa sẽ được người bán vận chuyển từ cảng xuất chỉ
định. Đồng thời người bán chịu trách nhiệm chi trả chi
phí cho việc lô hàng được đưa lên tàu.
-Sau khi hàng được đưa lên boong tàu, toàn bộ chi phí
được chuyển giao từ người bán sang người mua.
-Người bán sẽ chịu chi trả toàn bộ chi phí cho đến khi
hàng được đặt lên boong tàu. Trong đó đã bao gồm chi
phí khai hải quan, thuế,…
-Người mua sẽ trả cước vận chuyển lô hàng tính từu lúc
hàng được đặt lên boong tàu.
-Người bán có trách nhiệm cung cấp cho người mua
chứng từ vận tải giao hàng từ kho ra cảng để làm bằng
chứng về việc giao hàng.
-Người bán cần chi trả toàn bộ chi phí cho việc kiểm tra
và quản lý chất lượng lô hàng. Cần thông báo cho người
mua trong trường hợp hàng được đóng gói đặc biệt.
-Người bán phải hỗ trợ những thông tin và chứng từ cần
thiết. Để đảm bảo việc vận chuyển và giao hàng tới điểm
đích.
-Người mua phải trả tất cả chi phí phát sinh để có được
những chứng từ liên quan.
3.CFR – Tiền hàng và cước phí ( Cost and Freight)
Trong điều kiện CFR thì người bán hàng có trách nhiệm
phải hoàn tất việc giao hàng lên tàu. Chỉ khi hàng đã được
giao cho người mua ở cảng bốc hàng, thì trách nhiệm và rủi
ro của người bán mới được chuyển sang cho người mua.
Từ giai đoạn này, người mua sẽ chịu trách nhiệm và rủi ro
(nếu có) đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển, tuy
vậy người bán vẫn có trách nhiệm phải thanh toán cước phí
vận chuyển.
Như vậy, đối với điều kiện giao hàng CFR, thì người bán
phải ký hợp đồng cũng như chi trả các khoản phí liên quan
để hoàn tất việc đưa hàng đến cảng lên tàu. Họ sẽ không có
nghĩa vụ về bảo hiểm hàng hóa, nên người mua cần lưu ý
về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm hàng hóa để tránh rủi ro
trong quá trình vận chuyển hàng.
Trách nhiệm người bán:
-Cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với
hợp đồng mua bán và bất kỳ bằng chứng nào được đề
cập tới trong hợp đồng.
-Giao hàng lên tàu với thời gian, cách thức đã được cả 2
bên quy định từ trước đó.
-Người bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát hàng
hóa cho tới khi hàng hóa được giao hàng lên tàu.
-Ký hợp đồng để vận chuyển hàng hóa tới địa điểm giao
hàng đã được thỏa thuận từ trước đó
-Người bán không có nghĩa vụ phải ký kết hợp đồng bảo
hiểm với người mua. Tuy nhiên nếu người mua yêu cầu
thì người bán phải cung cấp và bên cạnh đó phải chịu
mọi rủi ro, chi phí
-Bằng chi phí của mình, người bán phải cung cấp không
chậm trễ cho người mua chứng từ vận tải thường lệ đến
cảng đã thỏa thuận
-Đối với thông quan xuất khẩu, nếu cần thì người bán
phải làm và chi trả mọi chi phí có liên quan tới việc làm
thủ tục hải quan xuất khẩu được quy định tại nước xuất
khẩu.
Đối với hỗ trợ việc làm thủ tục nhập khẩu, nếu cần thì
người bán phải hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu.
Mọi chi phí và rủi ro sẽ do người mua chịu để lấy được
chứng từ/thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải
quan
-Người bán phải trả các khoản phí có liên quan tới việc
kiểm tra cần thiết để giao hàng lên tàu.
Người bán có nghĩa vụ đóng gói hàng hóa và chịu các
khoản phí có liên quan. Bên cạnh đó phải đóng gói và ký
mã hiệu hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải.
-Người bán phải trả các chi phí như:
oNgười bán phải trả toàn bộ các chi phí có liên quan
đến hàng hóa cho tới khi chúng được giao lên tàu
cho người mua.
oChi phí vận chuyển và các chi phí phát sinh tới vận
chuyển hàng hóa.
oChi phí và các phụ phí có liên quan tới việc hỗ trợ
người bán trong việc lấy chứng từ.
oChi phí quá cảnh nếu như chi phí này nằm trong
hợp đồng vận tải mà người bán ký kết.
oChi phí quá cảnh nếu như chi phí này nằm trong
hợp đồng vận tải mà người bán ký kết,...
-Người bán có nghĩa vụ thông báo cho người mua khi
hàng hóa đã được giao lên tàu. Bên cạnh đó nếu có bất
kỳ thông tin hay sự cố nào thì người bán cũng cần nhanh
chóng thông báo tới người mua.
Trách nhiệm của người mua
-Thanh toán tiền hàng đầy đủ theo đúng với quy định có
trong hợp đồng mua bán.
-Phải nhận hàng khi hàng được người bán giao lên tàu
-Kể từ thời điểm hàng được giao lên tàu thì người mua
phải chịu mọi rủi ro có liên quan tới việc mất mát hay hư
hỏng hàng hóa.
-Người mua không có bất kỳ nghĩa vụ gì với người bán
về việc lập hợp đồng vận tải.
-Người mua không có bất kỳ nghĩa vụ gì với người bán
về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.
-Người mua phải chấp nhận những chứng từ được người
bán cung cấp nếu như chúng phù hợp với hợp đồng
-Đối với thông quan xuất khẩu, nếu cần thì người mua
phải hỗ trợ người bán khi người bán yêu cầu.
Đối với thông quan nhập khẩu, nếu cần thì người mua
phải làm và trả các khoản phí có liên quan tới việc thông
quan hàng hóa được quy định tại nước quá cảnh và nước
nhập khẩu.
-Người mua không có bất kỳ nghĩa vụ gì với người bán
về việc kiểm tra – đóng gói, bao bì – ký mã hiệu.
-Người mua phải trả các chi phí như:
oCác chi phí phát sinh có liên quan tới việc hàng hóa từ
thời điểm hàng được giao lên tàu.
oChi phí quá cảnh trừ khi chúng nằm trong hợp đồng vận
tải mà người bán đã ký kết.
oNộp thuế, lệ phí, chi phí làm thủ tục hải quan cũng như
các chi phí khác để quá cảnh,...
-Người mua phải thông báo cho người bán tất cả các
thông tin về thời gian, địa điểm đến hoặc nhận hàng tại
nơi đến trong trường hợp người mua có quyền quyết
định
4.CIF – Tiền hàng, phí bảo hirmt và cước phí (Cost,
Insurance and Freight).
Theo điều kiện CIF, người bán có trách nhiệm thôngquan
hàng hóa tại cảng xuất phát, đưa hàng lên tàu và chi trả
phí bảo hiểm tối thiểu cho đến khi hàng hóa được dỡ tại
cảng đích.
Mặc dù người bán chịu trách nhiệm về bảo hiểm trong
quá trình vận chuyển chính, nguy cơ và trách nhiệm
chuyển sang người mua khi hàng hóa được đưa lên tàu.
Trách nhiệm của người bán:
-Ch
ịu trách nhiệm về mọi khoản chi phí, rủi ro và tổn thất
h
àng hóa trước khi hàng đã giao xong lên tàu tại cảng
b
ốc. Trả toàn bộ chi phí vận tải đến cảng đến.
-Giao h
àng lên tàu với thời gian và cảng bốc quy định
hoă
̣c do bên bán chọn. Trả toàn bộ chi phí bốc hàng.
-K
ý hợp đồng vận tải và trả cước phí đến cảng đích quy
đ
ịnh.
-Ti
ến hành thông quan XK (lấy giấy phép XK, trả thuế và
c
ác chi phí cần thiết cho XK nếu có ).
-K
ý hợp đồng bảo hiểm và trả chi phí bảo hiểm trong suốt
th
ời gian hàng được vẩn chuyển đến cảng đích qui định.
Trong trư
ờng hợp này người bán thường mua bảo hiểm ở
m
ức tối thiểu, với mức giá trị bằng giá CIF + 10% (gọi là
ti
ền lãi dự tính) và bằng đồng tiền của HĐ.
-B
áo cho người mua biết khi hàng hóa được chuẩn bị để
giao, khi h
àng hóa được giao lên tàu và ngay khi hàng
v
ừa tới cảng dỡ trong thời gian hợp lý để người mua kịp
chu
ẩn bị nhận hàng.
-Cung c
ấp cho người mua những hóa đơn chứng từ vận
t
ải hoàn hảo giấy chứng nhận và bảo hiểm hàng hóa.
-Ch
úng từ bắt buộc: Hoá đơn thương mại, Vận đơn, giấy
ph
ép Xuất khẩu và chứng từ bảo hiểm.
Trách nhiệm của người mua:
-Ki
ểm tra hàng hóa trước khi bốc và dỡ hàng. Đặc biệt là
trư
ớc khi dỡ hàng.
-Ch
ấp nhận việc giao hàng để gửi khi đã nhận được hóa
đơn b
ảo hiểm hàng hóa và tất cả các chứng từ bằng
ch
ứng khác về mua bảo hiểm và vận tải (vận đơn –
chứng minh hàng hóa đã được giao cho hãng vận
chuyển) v
à tiếp nhận hàng theo từng chuyến giao hàng từ
ngư
ời vận tải ở cảng đích quy định.
-Tr
ả tiền dỡ hàng nếu tiền dỡ hàng không tính vào cước
vâ
̣n tải.
-Ch
ịu mọi rủi ro, tổn thất và chi phí về hàng hóa (trừ các
kho
ản tiền được tính vào cước phí vận tải) kể từ khi hàng
h
óa được giao xong lên tàu ở cảng bốc hàng.
-Thông quan Nhập khẩu, tr
ả tiền thuế nhập khẩu và các
chi ph
í khác để hàng có được nhập. Làm các thủ tục cần
thi
ết và trả các chi phí phát sinh (ví dụ như phụ phí) để
h
àng có thể được quá cảnh nếu có.
5.Kết luận rút ra về việc sử dụng incoterms:
-Xác định rõ ràng trách nhiệm: Incoterms cung cấp các
điều khoản rõ ràng về trách nhiệm của người bán và
người mua liên quan đến việc giao hàng, vận chuyển,
bảo hiểm, và thủ tục hải quan. Điều này giúp giảm thiểu
tranh chấp và hiểu lầm giữa các bên trong quá trình giao
dịch.
- Quản lý chi phí hiệu quả: Bằng việc xác định ai chịu
trách nhiệm cho các chi phí như vận chuyển, bảo hiểm
và thuế, Incoterms giúp các bên lập kế hoạch ngân sách
tốt hơn và tránh được các chi phí không mong muốn.
-Tính linh hoạt trong giao nhận: Các điều khoản
Incoterms được thiết kế cho nhiều phương thức vận
chuyển khác nhau (như vận chuyển bằng đường biển,
hàng không, đường bộ), cho phép doanh nghiệp linh hoạt
chọn lựa điều kiện phù hợp với loại hình giao dịch cụ
thể.
- Giảm thiểu rủi ro: Incoterms phân định rõ ràng thời
điểm và địa điểm chuyển giao rủi ro, giúp các bên dễ
dàng nhận biết thời điểm trách nhiệm về hàng hóa
chuyển từ bên này sang bên kia, từ đó cải thiện khả năng
quản lý rủi ro trong vận chuyển.
-Thúc đẩy giao thương quốc tế: Việc sử dụng Incoterms
tạo ra sự đồng thuận trong quy trình thương mại quốc tế,
giúp các bên từ các quốc gia khác nhau dễ dàng hiểu và
thực hiện các thỏa thuận thương mại.
-Cập nhật định kỳ: Các phiên bản Incoterms được cập
nhật định kỳ (ví dụ, phiên bản mới nhất là Incoterms
2020), do đó, doanh nghiệp cần phải thường xuyên theo
dõi và cập nhật kiến thức để áp dụng chính xác các điều
khoản mới nhất trong các hợp đồng thương mại.
-Tăng cường khả năng đàm phán: Kiến thức vững về
Incoterms giúp doanh nghiệp có thể thương lượng hiệu
quả hơn trong các hợp đồng, từ đó tối ưu hóa điều kiện
giao nhận hàng hóa và bảo vệ lợi ích của mình.
-Hỗ trợ trong pháp lý: Incoterms có giá trị pháp lý trong
thương mại quốc tế, giúp các bên có cơ sở để giải quyết
tranh chấp phát sinh liên quan đến giao hàng.
Tóm lại, việc sử dụng Incoterms không chỉ giúp nâng
cao hiệu quả hoạt động thương mại mà còn góp phần tạo
dựng niềm tin và mối quan hệ lâu dài giữa các đối tác
kinh doanh.