KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP

620 views 158 slides Mar 30, 2021
Slide 1
Slide 1 of 158
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113
Slide 114
114
Slide 115
115
Slide 116
116
Slide 117
117
Slide 118
118
Slide 119
119
Slide 120
120
Slide 121
121
Slide 122
122
Slide 123
123
Slide 124
124
Slide 125
125
Slide 126
126
Slide 127
127
Slide 128
128
Slide 129
129
Slide 130
130
Slide 131
131
Slide 132
132
Slide 133
133
Slide 134
134
Slide 135
135
Slide 136
136
Slide 137
137
Slide 138
138
Slide 139
139
Slide 140
140
Slide 141
141
Slide 142
142
Slide 143
143
Slide 144
144
Slide 145
145
Slide 146
146
Slide 147
147
Slide 148
148
Slide 149
149
Slide 150
150
Slide 151
151
Slide 152
152
Slide 153
153
Slide 154
154
Slide 155
155
Slide 156
156
Slide 157
157
Slide 158
158

About This Presentation

KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP


Slide Content

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------




TRẦN XUÂN GIAO




KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ







HÀ NỘI, NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
-------------------------



TRẦN XUÂN GIAO



KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP


CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ : 60 34 03 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN THỊ HỒNG MAI



HÀ NỘI, NĂM 2016

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty
Cổ phần Khóa Việt - Tiệp” là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn chu
đáo, nhiệt tình của cô giáo PGS.TS Trần Thị Hồng Mai.
Các số liệu trong Luận Văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trình bày thu thập
trong quá trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác trước đây.

Hà Nội ngày 22 tháng 11 năm 2016
Học viên



Trần Xuân Giao

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm đề tài này tác giả đã nhận được sự
quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ rất nhiều từ gia đình, thầy cô, bạn bè và các tổ chức
bên ngoài.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo Trường Đại học
Thương Mại, xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, Phòng kế toán, các anh
(chị) trong Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp cùng bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ,
động viên và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Đặc biệt tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS. TS Trần Thị
Hồng Mai - người trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn thành Luận văn và luôn giúp đỡ
tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực để hoàn thành Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
một cách tốt nhất nhưng do sự thiếu sót về kỹ năng và kiến thức nên Luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong sẽ nhận được ý kiến
đóng góp chân thành từ phía các thầy cô giáo và các bạn để Luận văn có ý nghĩa cả
về mặt lý luận và thực tiễn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội ngày 22 tháng 11 năm 2016
Học viên


Trần Xuân Giao

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ....................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán hàng tồn kho tại Việt Nam ..................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 4
4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5
7. Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................................... 6
8. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ................................................................................ 8
1.1. Những vấn đề chung về hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất ................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hàng tồn kho ........................................ 8
1.1.2. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho ................................................................... 13
1.2. Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất trên góc độ kế toán tài chính . 14
1.2.1. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho ............................................................. 14
1.2.2. Nội dung kế toán hàng tồn kho trên góc độ kế toán tài chính .................. 22
1.3. Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất trên góc độ kế toán quản trị 35
1.3.1. Xây dựng dự toán hàng tồn kho ................................................................ 35
1.3.2. Thu thập thông tin về hàng tồn kho .......................................................... 41
1.3.3. Phân tích và cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị hàng tồn kho .......... 42
1.4. Kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán quốc tế và một số nước trên
thế giới .............................................................................................................. 44

iv
1.4.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho ............................................ 44
1.4.2. Kế toán hàng tồn kho của một số nước trên thế giới................................ 46
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................... 50
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP ............................................................................ 52
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp ............................................. 52
2.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp52
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp ............ 59
2.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường đến Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp 63
2.2. Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp trên góc độ kế toán
tài chính ..................................................................................................................... 65
2.2.1. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho tại Công ty ........................................... 65
2.2.2. Chứng từ kế toán ..................................................................................... 72
2.2.3. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho ................................................................ 74
2.2.4. Kế toán chi tiết hàng tồn kho ................................................................... 78
2.2.5. Trình bày thông tin trên BCTC ................................................................. 80
2.3. Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp trên góc độ kế toán
quản trị....................................................................................................................... 81
2.3.1. Xây dựng dự toán hàng tồn kho ................................................................ 81
2.3.2. Thu thập thông tin về hàng tồn kho .......................................................... 83
2.3.3. Phân tích và cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị hàng tồn kho ....... 85
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty ...................................... 88
2.4.1. Những ưu điểm ......................................................................................... 88
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 94
CHƢƠNG 3:CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT TIỆP ................. 95
3.1 Định hướng phát triển của Công ty và quan điểm hoàn thiện kế toán hàng tồn
kho tại Công ty .......................................................................................................... 95

v
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty .......................................................... 95
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty ......................... 96
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa
Việt - Tiệp ................................................................................................................. 97
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán .......................................................... 97
3.2.2. Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty trên góc độ kế toán tài chính . 98
3.2.3. Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty trên góc độ kế toán quản trị 105
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty
Cổ phần Khóa Việt - Tiệp ....................................................................................... 109
3.4.1. Đối với Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp ............................................ 109
3.4.2. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước .................................................. 111
3.5. Những hạn chế trong nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai ......... 113
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 115
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 117

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC Báo cáo tài chính
CP Cổ phần
EOQ Economic Order Quantity
ERP Enterprise Resource Planning
FASB Ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính Mỹ
FIFO Phương pháp nhập trước - xuất trước
IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
JIT Just In Time
KTQT Kế toán quản trị
KTTC Kế toán tài chính
TK Tài khoản

vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

BẢNG Trang
Bảng tính giá thành sản phẩm khóa cầu ngang hợp kim........................................... 71
Tháng 9/2015 ............................................................................................................ 71
Sổ theo dõi luân chuyển chứng từ ........................................................................... 100
Biên bản kiểm kê vật tư .......................................................................................... 103
Ngày 31 tháng 12 năm 2015 ................................................................................... 103
Báo cáo tồn kho ....................................................................................................... 109
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp .... 55
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp. .......... 56
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp ......... 61
Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý chứng từ và sổ kế toán ................................................... 63

1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của một xã hội. Bất kỳ một
xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tiến hành sản xuất thông qua những
phương thức sản xuất khác nhau. Bởi vì chỉ có sản xuất mới đáp ứng được yêu cầu tiêu
dùng của xã hội.
Ngày nay khi toàn cầu hóa và khu vực hóa đã trở thành một trong những xu thế
chủ yếu của kinh tế quốc tế hiện đại. Muốn phát triển kinh tế các quốc gia không thể
đứng ngoài xu thế đó, Việt Nam đã trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế quốc
tế, như ASEM, APEC, ASEAN, WTO, TPP… điều này đã mang lại cho các doanh
nghiệp những cơ hội và thách thức. Để tồn tại và phát triển được trong môi trường kinh
doanh hiện đại ngày nay, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược trong sản xuất
kinh doanh, phải biết tận dụng tối đa ưu thế của mình để có thể đáp ứng tốt nhất mọi
nhu cầu của thị trường nhằm thu được lợi nhuận cao và tạo dựng uy tín với khách hàng.
Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
thì nền kinh tế đã có những thay đổi đáng kể, đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý
một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, sử dụng vốn một cách
tiết kiệm nhất mà vẫn mang lại lợi nhuận tối đa. Để đạt được những yêu cầu đó, doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất để làm thế nào
giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho là bộ phận tài sản quan trọng nhất với
mục đích sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ
lớn trong tổng tài sản, bởi hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra
doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Thông thường,
tỷ trọng hàng tồn kho lớn luôn là mối quan ngại ít nhiều với nhà đầu tư, do tính chất
tồn lâu, chôn vốn, chi phí phát sinh thêm của nó hay nói cách khác, nếu để tồn hàng
tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh do doanh
nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và

2
thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một
rủi ro vì doanh nghiệp có thể đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng
hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu
của người mua.
Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì dự trữ hàng tồn
kho ở các mức khác nhau. Ví dụ: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
thương mại duy trì nguyên vật liệu đảm bảo cho kế hoạch sản xuất, dự trữ thành
phẩm hàng hoá của mình nhằm đảm bảo nguồn hàng trong lưu thông. Doanh
nghiệp dịch vụ lại có lượng dự trữ vật tư thấp hơn do quá trình sản xuất diễn ra
đồng thời với quá trình tiêu thụ. Thông tin về hàng tồn kho là loại thông tin quan
trọng mà người quản lý cần quan tâm. Căn cứ vào báo cáo kế toán hàng tồn kho
mà người quản lý có thể đưa ra quyết định kinh tế hữu hiệu hơn như các quyết
định về sản xuất, dự trữ và bán ra với số lượng là bao nhiêu… Đặc biệt số liệu
hàng tồn kho còn ảnh hưởng đến thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần khóa Việt - Tiệp tiền thân là Xí nghiệp khóa Hà Nội, được
thành lập từ năm 1974, chuyên sản xuất các loại khóa dùng cho tiêu dùng.Là một
trong những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất khóa, Công ty Cổ phẩn
Khóa Việt - Tiệp luôn luôn cố gắng để có thể giữ vững vị thế của mình, giữ vị trí
dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm về khóa. Tuy nhiên, hiện nay trên thị
trường xuất hiện rất nhiều các sản phẩm hàng giả, hàng nhái, hàng kém phẩm
chất… Thêm nữa, thị trường khóa trong nước và quốc tế của Công ty đang phải
chịu sự cạnh tranh rất lớn. Chính vì vậy, việc thiết lập dự toán, kế hoạch và theo dõi
số lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ và tồn kho trong kỳ cũng như thực hiện kế
toán quản trị hàng tồn kho luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với Công ty.
Như vậy, kế toán hàng tồn kho rất cần thiết đối với các doanh nghiệp nói
chung cũng như với Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp nói riêng. Xuất phát từ
những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài: “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty
Cổ phần Khóa Việt - Tiệp” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.

3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán hàng tồn kho tại Việt Nam
Nhận thấy rằng hàng tồn kho luôn gắn liền và đóng vai trò quan trọng không
thể thiếu trong các doanh nghiệp sản xuất nên đã có nhiều nghiên cứu, bàn luận về
kế toán hàng tồn kho.Tuy nhiên, các nghiên cứu không hoàn toàn đề cập đến những
vấn đề giống nhau mà các tác giả đã có góc nhìn và nhận định nhiều vấn đề đa
dạng, trên những khía cạnh riêng.
Các đề tài nghiên cứu nổi bật được kể đến như:
Luận văn “Kế toán hàng tồn kho tại các đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn
xăng dầu Việt Nam – Petrolimex” của Trần Thị Hồng Vân (Đại học Thương mại,
2014) đã trình bày lý luận cơ bản về hàng tồn kho, kế toán hàng tồn kho trong các
doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và quy định hiện hành của chế độ kế toán
Việt Nam. Đồng thời, luận văn cũng nêu lý luận về kế toán hàng tồn kho theo chuẩn
mực kế toán quốc tế và kinh nghiệm một số nước phát triển trên thế giới.
Luận văn “Hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại trụ sở chính của Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Đại Phát”của Nguyễn Thị Hoàng Quý (Đại học
kinh tế Quốc dân, 2014). Trên cơ sở khảo sát thực tế, luận văn đã đánh giá các mặt
thực hiện tốt và những tồn tại cần khắc phục của công tác tổ chức kế toán hàng tồn
kho tại đơn vị nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Nêu rõ sự cần thiết,
yêu cầu cơ bản, nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán hàng tồn kho tại trụ sở chính
của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Đại Phát cũng như các điều kiện chủ yếu
để thực hiện các nội dung hoàn thiện đó.
Luận văn “Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng” của
Lê Quỳnh Anh (Đại học Thương mại, 2015) đã phân tích thực trạng kế toán hàng
tồn kho trên góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Từ đó, tác giả đã đưa ra
một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty.
Ngoài các đề tài nêu trên còn có nhiều những công trìnhnghiên cứu khoa học,
bài báo liên quan đến kế toán hàng tồn kho. Có thể kể đến như:
Bài viết “Kế toán quản trị hàng tồn kho: Công cụ giúp doanh nghiệp hội nhập
hiệu quả”của Trần Thị Quỳnh Giang (Tạp chí Tài chính, số 5, 2014) đã nêu lên

4
thực trạng kế toán quản trị hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất từ xây
dựng dự toán, xây dựng kế hoạch đặt hàng, kế hoạch dự trữ an toàn, thu thập thông
tin và phân tích thông tin phục vụ ra quyết định quản lý hàng tồn kho. Từ đó, tác giả
đã đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị hàng tồn kho tại các doanh nghiệp
sản xuất…
Bài viết “Về kế toán hàng tồn kho theo Thông tư 200”của Vũ Thị Phương
Thảo và Vũ Thị Phước Như (Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, 2015) đã hệ thống hóa
nguyên tắc kế toán hàng tồn kho theo TT 200/2014. Từ đó, tác giả đưa ra một số
góp ý đối với chính sách kế toán hàng tồn kho theo TT 200/2014.
Có thể thấy, tất cả các công trình trước đây đã tập trung nghiên cứu kế toán
hàng tồn kho theo chế độ, chuẩn mực tại rất nhiều các doanh nghiệp. Nhưng chưa
có đề tài nào tập trung nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần khóa
Việt - Tiệp dưới 2 góc nhìn của kế toán tài chính và kế toán quản trị.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về cơ sở lý luận của kế toán hàng
tồn kho trong các doanh nghiệp thương mại, luận văn hướng đến những mục tiêu cụ
thể sau:
Cơ sở lý luận về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất.
Phân tích thực trạng kế toán hàng tồn kho hiện nay của Công ty.
Xác định các điểm bất cập và nguyên nhân trong kế toán hàng tồn kho tại
Công ty.
Đề xuất phương hướng và giải pháp để hoàn thiện kế toán hàng tồn kho nhằm
thực hiện mục tiêu quản trị tại Công ty.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Kế toán hàng tồn kho tại Công ty đang thực hiện như thế nào?
- Kế toán hàng tồn kho của Công ty đang có những điểm bất cập nào, nguyên
nhân của những bất cập đó là gì? Những bất cập đó cản trở gì đến mục tiêu quản trị
tại Công ty?

5
- Công ty cần thay đổi những gì để hoàn thiện kế toán hàng tồn kho nhằm mục
tiêu quản trị tại Công ty?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế toán tài chính và kế toán quản trị
hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian
Luận văn nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt -
Tiệp trong các năm 2014, 2015.
- Phạm vi về không gian
Luận văn tìm hiểu kế toán hàng tồn kho nói chung tại Công ty Cổ phần Khóa
Việt - Tiệp và khảo sát thực tế tại Công ty với các Xí nghiệp thành viên gồm:
Xí nghiệp Cơ khí 1: Chuyên gia công thân khóa, nhĩ khóa.
Xí nghiệp Cơ khí 2: Chuyên mạ, mài, phay, đột dập và gia công chìa
Xí nghiệp Cơ điện - Sản phẩm mới: Chuyên gia công khuôn gá, thiết kế sản
phẩm mới.
Xí nghiệp Việt Tiệp - Phúc Thịnh: Chuyên lắp ráp, mài và đột dập.
Xí nghiệp Lắp ráp: Chuyên lắp ráp và bao gói sản phẩm.
- Về nội dung: Nghiên cứu hàng tồn kho gồm NVL, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
(1) Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp qua
gặp mặt, gián tiếp qua điện thoại hoặc gửi câu hỏi qua địa chỉ email cho các đối
tượng cần phỏng vấn. Các đối tượng có thể là: Kế toán trưởng, nhân viên kế toán…
và các nhà quản lý xoay quanh những vấn đề có liên quan đến kế toán hàng tồn kho.
Thông qua việc phỏng vấn, học viên sẽ có cái nhìn toàn diện, đầy đủ và chi
tiết hơn về thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp.

6
Phương pháp quan sát
Quan sát việc thực hiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp.
Từ lập, hoàn chỉnh chứng từ kế toán, ghi chép trên các sổ kế toán cho đến lập và nộp báo
cáo kế toán. Mụcđích nhằmđáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý và nhà quản trị.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Học viên nghiên cứu các quy định về kế toán như: Chuẩn mực kế toán, chế độ
kế toán, các giáo trình, sách về kế toán, các công trình nghiên cứu khoa học, các tạp
chí và bài viết liên quan. Bên cạnh đó, học viên cũng thực hiện tìm hiểu tài liệu
củacông ty vàcác xí nghiệp thành viên thuộc Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp, đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, thông tin hoạt động, tài liệu
kế toán... Việc nghiên cứu tài liệu này đòi hỏi phải phân loại và chọn lọc thông tin
chính xác, phù hợp.
(2) Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thực hiện thu thập dữ liệu, học viên tiến hành tổng hợp, hệ thống hóa,
phân tích thông tin để đưa ra các kết luận tương ứng với dữ liệu thu thập được.
Mục đích của phương pháp là phân tích các thông tin đầu vào đã thu thập để
đưa ra các kết luận phù hợp. Nội dung chủ yếu của phương pháp là xử lý các thông
tin thu thập được từ Công ty, sau đó thông qua quá trình phân tích dữ liệu, học viên
đánh giá được thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt -
Tiệp, chỉ ra được những mặt còn tồn tại để đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán
hàng tồn kho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và quy
định hiện hành của kế toán.
7. Ý nghĩa của nghiên cứu
Về mặt lý luận, đề tài tập trung nghiên cứu kế toán hàng tồn kho tại doanh
nghiệp sản xuất, góp phần hệ thống hóa lý luận về kế toán hàng tồn kho: Nguyên
vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa…theo chuẩn
mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, đề tài khảo sát thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công
ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp. Từ đó, luận văn đưa ra những giải pháp cụ thể

7
nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại, nâng cao hiệu quả kế toán hàng tồn kho
và cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị, góp phần vào sự phát triển của
Công ty.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần
Khóa Việt - Tiệp

8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Những vấn đề chung về hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hàng tồn kho
1.1.1.1. Các khái niệm
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho (IAS 02):
“Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh
bình thường; đang trong quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới hình
thức nguyên vật liệu hoặc vật dụng sẽ được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc
cung cấp dịch vụ.”
Như vậy, chuẩn mực này quy định tất cả hàng tồn kho là tài sản, gồm: Giữ để
bán trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường; trong quá trình sản xuất để
bán hoặc dưới dạng nguyên vật liệu hoặc hàng cung cấp được tiêu thụ trong quá
trình sản xuất hay cung cấp dịch vụ.IAS 02 cũng đã chỉ ra hàng tồn kho không bao
gồm những hàng hóa, thành phẩm, vật tư hỏng, lỗi thời, không thể dùng được cho
sản xuất kinh doanh.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 02 “Hàng tồn kho” đã đưa ra khái niệm
như sau: “Hàng tồn kho là những tài sản: Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ.”
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn, đóng
vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Khái
niệm “hàng tồn kho” theo chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đối thống nhất với
chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, chuẩn mực kế toán Việt Nam còn quy định
về điều kiện về xác định hàng tồn kho là quyền sở hữu tài sản.Theo đó, hàng mua
đang đi đường, hàng hóa đang gửi bán nếu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thì được tính là hàng tồn kho của doanh nghiệp.

9
Theo kế toán Mỹ:
“Hàng tồn kho là những của cải mà doanh nghiệp nắm giữ vào một thời điểm
nhất định, bao gồm: Hàng tồn kho thương mại là những hàng mua vào để bán; hàng
tồn kho sản xuất, gồm hàng tồn kho bán thành phẩm, giá trị sản phẩm dở dang,
thành phẩm, vật dụng khác; hàng tồn kho là các vật phẩm khác: hàng tồn kho này
không trọng yếu nên thường được ghi nhận thẳng vào chi phí khi chúng được mua
về để sử dụng.”(Giáo trình kế toán Pháp, Mỹ. 2012).
Theo kế toán Pháp:
“Hàng tồn kho của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động dự trữ cho sản
xuất và dự trữ cho lưu thông, hoặc đang trong quá trình chế tạo ở doanh nghiệp.Bao
gồm: Nguyên liệu (và vật tư), các loại dự trữ sản xuất khác (nhiên liệu, phụ tùng,
văn phòng phẩm, bao bì…), sản phẩm dở dang, dịch vụ dở dang, tồn kho sản phẩm,
tồn kho hàng hoá.”(Giáo trình kế toán Pháp, Mỹ. 2012).
Như vậy, hàng tồn kho trong doanh nghiệp là bộ phận tài sản ngắn hạn dự trữ
cho quá trình sản xuất, lưu thông hoặc những tài sản đang trong quá trình sản xuất
chế tạo ở doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều chủng loại khác nhau, đặc
điểm, nguồn hình thành và tính chất thương phẩm cũng khác nhau. Để quản lý và sử
dụng tốt hàng tồn kho, phục vụ cho nhà quản trị ra quyết định thì cần phải phân loại
và sắp xếp hàng tồn kho theo các phương thức nhất định:
Phân loại theomục đích sử dụng:Hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Hàng tồn kho mua về hoặc giữ để bán trong quá trình kinh doanh: Hàng hóa
tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công
chế biến.
Hàng tồn kho hoàn thành trong quá trình sản xuất bình thường: Thành phẩm
tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
Hàng tồn kho đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang: Sản phẩm dở
dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập
kho thành phẩm.

10
Hàng tồn kho dự trữ hoặc sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh: Nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi
trên đường.
Cách phân loại này giúp cho việc xác định những thành phần hàng tồn kho nào
sẽ ảnh hưởng tới tính chính xác của hàng tồn kho được phản ánh trên bảng cân đối
kế toán. Từ đó giúp nhà quản trị ra quyết định kinh doanh dễ dàng hơn.
Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành:Hàng tồn kho của doanh
nghiệp gồm:
- Hàng tồn kho được mua vào gồm:
Hàng mua từ bên ngoài: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ
các nhà cung cấp bên ngoài (không thuộc cùng hệ thống tổ chức kinh doanh của
doanh nghiệp).
Hàng mua nội bộ: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các nhà
cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng giữa
các đơn vị trực thuộc trong cùng Công ty, tổng Công ty…
- Hàng tồn kho tự gia công, tự sản xuất: Là toàn bộ hàng tồn kho do doanh
nghiệp tự sản xuất, gia công tạo thành.
- Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: Hàng tồn kho được nhập từ liên
doanh, liên kết, được biếu tặng…
Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, đồng
thời tại điều kiện thuận lợi cho nhà quản trị xây dựng kế hoạch, dự toán thu mua,
bảo quản, dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo cung cấp kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng:Hàng tồn kho của doanh
nghiệp gồm:
Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh: Giá trị hàng tồn kho được dự
trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường.
Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Giá trị hàng tồn kho dự trữ cao hơn mức dự
trữ hợp lý.

11
Hàng tồn kho không cần sử dụng: Giá trị hàng tồn kho kém hoặc mất phẩm
chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định
mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi cần thiết.
Phân loại theo công dụng của hàng tồn kho:Hàng tồn kho của doanh
nghiệp gồm:
Nguyên vật liệu: Là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hóa.
Chúng được sử dụng cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
Công cụ dụng cụ: Là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về mặt giá
trị và thời gian quy định để trở thành tài sản cố định.
Hàng mua đang đi đường: Là các loại hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận
chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm
nhận nhập kho.
Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất.
Sản phẩm: Sản phẩm trong các doanh nghiệp bao gồm thành phẩm và bán
thành phẩm, trong đó thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến
do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp thực hiện hoặc
thuê ngoài gia công đã xong, được kiểm nghiệm, nhập kho, đảm bảo tiêu chuẩn, yêu
cầu, quy cách đặt ra. Bán thành phẩm là những sản phẩm chỉ mới kết thúc một hay
một số giai đoạn trong quy trình chế tạo thành phẩm.
Hàng hóa: Là các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có
hình thái mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
Hàng gửi bán: Là các loại hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi
đi bán đại lý, ký gửi, gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán, dịch
vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt
hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán.

12
Có nhiều cách phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp nên tùy thuộc vào
thực tế hoạt động của từng doanh nghiệp mà lựa chọn cách phân loại hàng tồn kho
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
1.1.1.3. Đặc điểm của hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường gồm nhiều loại, có vai trò, công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, công tác tổ chức, quản
lý và hạch toán hàng tồn kho cũng có những nét đặc thù riêng. Nhìn chung, hàng
tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong các doanh
nghiệp, có hình thái vật chất, có thể luân chuyển qua kho, được đo lường bằng đơn
vị vật lý trước khi đánh giá giá trị tiền tệ ghi sổ của hàng tồn kho và hàng tồn kho
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai, hàng tồn kho thường đa dạng và có thể chịu ảnh hưởng lớn bởi hao
mòn vô hình, hao mòn hữu hình, dễ bị lỗi thời, lỗi mốt,...Do đó đòi hỏi phải có
sự hiểu biết về đặc điểm của từng loại hàng tồn kho, xu hướng biến động của nó
trên bình diện ngành để có thể xác định chính xác nhất tổn thất tiềm tàng của
hàng tồn kho.
Thứ ba, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là
công việc khó khăn, phức tạp. Có rất nhiều loại hàng tồn kho rất khó phân loại và
xác định giá trị như các loại linh kiện điện tử, các công trình xây dựng cơ bản, đồ
cổ, kim khí quý,…
Thứ tư, hàng tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm khác
nhau, có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất, lại do nhiều người quản
lý. Do đó dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý và bảo quản sử dụng hàng
tồn kho gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn.
Thứ năm, hàng tồn kho trong quá trình sản xuất kinh doanh thường có các
nghiệp vụ nhập xuất xảy ra thường xuyên với tần suất nhiều, luôn biến động về hình
thái hiện vật để chuyển hóa thành những tài sản khác nhau như tiền, các khoản nợ
phải thu. Vì vậy, đểđảm bảo an toàn cho hàng tồn kho, doanh nghiệp thường bố trí
người theo dõi, ghi chép thường xuyên và xácđịnh người chịu trách nhiệm vật chất.

13
1.1.2. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho
Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho, tuỳ theo điều kiện mỗi doanh
nghiệp mà yêu cầu quản lý hàng tồn kho có những điểm khác nhau. Song nhìn chung,
việc quản lý hàng tồn kho tại các doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho phải được theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo
quản, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất (thủ kho, cán bộ vật tư, nhân
viên bán hàng,...).
Ở khâu thu mua, một mặt phải phải tổ chức quản lý quá trình thu mua hàng
tồn kho sao cho đủ về số lượng, đúng chủng loại, tốt về chất lượng, giá cả hợp lý,
quy cách phẩm chất, chủng loại giá mua và chi phí mua hàng tồn kho đưa vào sản
xuất, góp phần quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm.
Ở khâu bảo quản, phải bảo đảm theo đúng chế độ quy định tổ chức hệ thống
kho hợp lý, để hàng tồn kho không thất thoát, hư hỏng kém phẩm chất, ảnh hưởng
đến chất liệu sản phẩm.
Ở khâu dự trữ, phải tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được tiến hành liên
tục, cần quan tâm quản lý tốt khâu dự trữ. Phải dự trữ nguyên vật liệu đúng mức tối
đa, tối thiểu để không gây ứ đọng hoặc gây gián đoạn trong sản xuất; xác định được
định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại hàng tồn kho đảm bảo an toàn, cung
ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí tồn trữ thấp nhất. Đồng thời, cần có
những cảnh báo kịp thời khi hàng tồn kho vượt qua định mức tối đa, tối thiểu để có
những điều chỉnh hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong khâu sử dụng, phải theo dõi, nắm bắt được hình thành sản xuất sản
phẩm, tiến độ thực hiện. Đồng thời, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm cơ
sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí, tiến độ sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ
đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại hàng tồn kho, giữa
các số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp về hàng tồn kho, giữa số liệu ghi trong sổ kế
toán với số liệu thực tế tồn kho.

14
Việc quản lý hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp đảm bảo nguồn nguyên vật
liệu cho sản xuất hoặc đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho người mua, giảm chi phí
đặt hàng nhờ đơn hàng có số lượng lớn. Vì vậy, thông tin về hàng tồn kho và tình
hình xuất nhập vật tư hàng hóa là thông tin quan trọng giúp người quản lý có thể
đưa ra quyết định kinh tế hữu hiệu hơn như các quyết định về mua vào, sản xuất, dự
trữ và bán ra.
1.2. Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất trên góc độ kế
toán tài chính
1.2.1. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 quy định những vấn đề cơ bản nhất cho
toàn bộ công tác kế toán, trong đó có các nguyên tắc chung mà kế toán phải tuân
thủ. Kế toán hàng tồn kho cũng chịu sự chi phối của các nguyên tắc này, mà ảnh
hưởng nhiều nhất bởi các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc giá gốc
Tài sản của doanh nghiệp phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Như vậy, đối với hàng hóa mua ngoài giá gốc bao gồm toàn bộ số tiền đơn vị
bỏ ra để có được hàng hóađó như trị giá mua, chi phí trong quá trình mua.
Đối với hàng tự sản xuất là toàn bộ số chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
hình thành số hàngđó.
Nguyên tắc phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.

15
Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị,
phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và
ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản
phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng được mua trừ đi giá trị
sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được
ghi nhận.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối kỳ kế toán trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ
(-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không
phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ
hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Giá vốn của sản phẩm sản xuất ra,
hàng hóa mua vào được ghi nhận là chi phí thời kỳ vào kỳ mà nó được bán. Khi
nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho các thông tin trên báo cáo tài chính bị sai
lệch, có thể làm thay đổi xu hướng phát triển thực của lợi nhuận doanh nghiệp.
Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a, Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b, Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c, Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d, Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.

16
Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ
do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng
tăng lên thì phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính
của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính
để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện
được được thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này yêu cầu: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp
có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai
phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc
phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp
dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật
tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện
nhất quán trong niên độ kế toán.
Cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể làm ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.Mục đích của các Công ty là làm sao lựa chọn
được phương pháp nào có thể lập được báo cáo tài chính có lợi nhất nên một số
doanh nghiệp có thể có khuynh hướng mỗi năm lựa chọn một phương pháp kế
toán.Tuy nhiên nếu điều này được phép, người sử dụng báo cáo tài chính sẽ thấy
khó mà so sánh các báo cáo tài chính của một Công ty qua các năm. Theo nguyên
tắc nhất quán, các chính sách và phương pháp kế toán như: Phương pháp tính giá
hàng tồn kho, phương pháp kế toán hàng tồn kho, hình thức ghi sổ kế toán… doanh

17
nghiệp đã lựa chọn phải áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Việc
áp dụng phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo
tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Tuy nhiên, nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doanh nghiệp không
bao giờ có thể đổi phương pháp kế toán.Đúng hơn, nếu doanh nghiệp kiểm nghiệm
một phương pháp tính giá hàng tồn kho đã được chấp nhận như là một cải tiến trong
lập báo cáo tài chính thì sự thay đổi có thể thực hiện được. Tuy vậy, khi có sự thay
đổi này, nguyên tắc công khai toàn bộ đòi hỏi bản chất của sự thay đổi, kiểm
nghiệm đối với sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đến lãi ròng, tất cả phải
được công khai trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” được ban hành theo
Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001. Mục đích của chuẩn mực là đưa
ra các quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho,
gồm: Xác định giá trị hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, ghi giảm
giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho, là cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Xác định giá trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Chi phí mua
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.

18
Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản
chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.Ví dụ, trong giá gốc
thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp:
Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương
pháp tính theo giá đích danh.
Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
Công thức tính giá bình quân gia quyền:
Đơn giá bình quân
gia quyền
=
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần
vào cuối kỳ. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không
cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của
các phần hành khác.Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của
thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

19
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm của phương pháp này là có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng. Do vậy, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi
chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên
báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này
là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo
phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá
đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát
sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng
công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn
giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Như vậy, trị giá thực tế của sản phẩm, vật tư,
hàng hóa xuất kho được tính theo số lượng xuất và đơn giá của những lần nhập
trước theo trình tự thời gian nhập kho. Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi
những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng,
hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được
thì mới có thể áp dụng được phương pháp này.Còn đối với những doanh nghiệp có
nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất
định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu
quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương
tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo
quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở
doanh nghiệp.

20
Về giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời,
giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm
giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp
với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ
việc bán hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì kế toán doanh nghiệp phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt
hàng tồn kho, doanh nghiệp không lập chung cho mọi loại hànghóa. Đối với dịch vụ
cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại
dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của
việc dự trữ hàng tồn kho. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử
dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu
sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành
sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với
giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo kế toán doanh nghiệp phải thực hiện đánh giá
mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường
hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước
thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn
kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá
gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).

21
Về ghi nhận chi phí
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được kế toán ghi nhận
là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng
được ghi nhận.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kho, sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra và chi phí sản
xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán
năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế
toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản
xuất, kinh doanh.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Về trình bày và khai báo hàng tồn kho
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
(a) Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả
phương pháp tính giá trị hàng tồn kho.
(b) Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho
được phân loại phù hợp với doanh nghiệp.
(c) Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(d) Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(e) Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(f) Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn
kho) đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
Trình bày chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh
được phân loại chi phí theo chức năng.

22
Phân loại chi phí theo chức năng:Hàng tồn kho được trình bày trong khoản
mục “Giá vốn hàng bán” trong báo cáo kết quả kinh doanh, gồm giá gốc của hàng
tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản hao hụt mất mát
của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi
phí sản xuất chung không được phân bổ.
1.2.2. Nội dung kế toán hàng tồn kho trên góc độ kế toán tài chính
1.2.2.1. Tính giá hàng tồn kho
(1) Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa
Trong đó:
+ Giá gốc của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua ngoài:
Bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,... nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ, hàng hóa từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ
thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa và số hao hụt tự
nhiên trong định mức (nếu có):
Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của nguyên
liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu thuế
GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua
vào bao gồm cả thuế GTGT.
Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định
tại Điều 69 – Hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái. Phần giá
mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi giá trị
hàng tồn kho đã nhập kho (trừ trường hợp có ứng trước tiền cho người bán thì giá
trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá tại thời
điểm ứng trước). Phần thuế nhập khẩu phải nộp được xác định theo tỷ giá tính thuế
nhập khẩu của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật.

23
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhưng vì lý do nào đó
cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc
khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm cả chi phí gia công, sơ chế.
+ Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tự chế biến: Bao gồm
giá thực tế của nguyên liệu, công cụ dụng cụ xuất chế biến và chi phí chế biến.
+ Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế
biến: Bao gồm giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất thuê
ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu, công cụ dụng cụ đến nơi chế
biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
+ Giá gốc của nguyên liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, cổ phần:
Là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
(2) Đối với sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn sản xuất cuối
cùng của quá trình sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp và đang trong quá trình gia
công chế biến.
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp thường liên quan đến cả
sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang. Để có thông tin phục vụ cho công tác
tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng như phục vụ yêu cầu quản lý, kiểm tra,
kiểm soát chi phí, kế toán cần phải xác định số chi phí sản xuất đã bỏ ra có liên
quan đến số sản phẩm chưa hoàn thành là bao nhiêu. Đó là việc đánh giá sản phẩm
dở dang.
Như vậy, đánh giá sản phẩm dở dang là việc là việc tính toán chi phí sản xuất
cho sản phẩm dở dang phải gánh chịu.
Sản phẩm dở dang có thể được đánh giá theo một trong các phương pháp sau:
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
và chủ yếu trong giá thành của sản phẩm.Theo phương pháp này, chi phí cho sản
phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí
khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành.

24
Công thức:
Giá trị SP
dở dang
cuối kỳ

Giá trị SP dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí NVL trực tiếp
phát sinh trong kỳ

Số lượng SP
dở dang
cuối kỳ
Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ
+
Số lượng SP dở dang
cuối kỳ
Phương pháp này cóưu điểm là: Phương pháp này tính toán đơn giản, dễ làm,
xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời, phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm được nhanh chóng.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là: Độ chính xác không cao
vì không tính đến các chi phí chế biến khác.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
Áp dụng ở các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng không
lớn lắm, các chi phí khác chiếm tỷ lệ đáng kể trong giá thành, khối lượng sản phẩm
dở dang lớn, không đồng đều giữa các kỳ.
Theo phương pháp này kế toán phải tính tất cả các khoản mục chi phí cho sản
phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng. Do vậy, trước hết căn cứ số
lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để tính đổi ra số lượng thành phẩm
hoàn thành tương đương. Sau đó đánh giá theo nguyên tắc: Nếu chi phí bỏ vào một
lần cho cả quá trình thì tính đều cho sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành, nếu
chi phí bỏ nhiều lần, bỏ dần theo tiến độ sản xuất thì tính quy đổi theo số lượng sản
phẩm tương đương.
Công thức:
Số lượng sản phẩm
tương đương

Số lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ

Tỷ lệ
hoàn thành
Đối với chi phí bỏ 1 lần (Chi phí vật liệu chính):
Giá trị SP dở
dang cuối kỳ
(từng k/m)

Chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ
(từng k/m)
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
(từng k/m) 
Số lượng
SP dở
dang
cuối kỳ
Số lượng SP hoàn
thành
+
Số lượng SP dở
dang cuối kỳ

25
Đối với các khoản mục chi phí bỏ dần trong quy trình sản xuất (Chi phí vật
liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung):
Giá trị SP
dở dang
cuối kỳ
(từng k/m)

Chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ
(từng k/m)
+
Chi phí phát sinh
trong kỳ (từng k/m)

Số lượng SP
hoàn thành
tương đương Số lượng
SP hoàn thành
+
Số lượng SP hoàn
thành tương đương
Trong đó: Từng khoản mục chi phí
Phương pháp này cóưu điểm là: Phương pháp này tính toán được chính xác và
khoa học hơn phương pháp trên.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là: Khối lượng tính toán nhiều,
việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và
mang tính chủ quan.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
Áp dụng ở các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự toán
chi phí cho từng loại sản phẩm.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang,
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức
từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở
dang theo chi phí định mức.
Phương pháp này cóưu điểm là: Tính toán nhanh chóng, thuận tiện, đáp ứng
yêu cầu thông tin tại mọi thời điểm.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là: Độ chính xác của kết quả tính
toán không cao, khó áp dụng vì thông thường, khó xác định được định mức chuẩn xác.
(3) Đối với thành phẩm
+ Giá gốc của thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến: Là giá trị được đánh
giá theo giá thành thực tế gia công chế biến bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá
trình gia công.

26
+ Giá gốc thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của
doanh nghiệp sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản xuất, bao gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung và những chi phí có liên quan trực tiếp khác đến việc sản xuất sản phẩm.
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Đối với chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị sản xuất.
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các
điều kiện sản xuất bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn mức công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh (ghi nhận vào giá vốn hàng bán) trong kỳ.
1.2.2.2. Chứng từ kế toán hàng tồn kho
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến việc
nhập xuất tồn hàng tồn kho phải được lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy
đủ, chính xác theo các quy định và các văn bản hiện hành của Bộ Tài chính.
Chứng từ dùng để hạch toán hàng tồn kho là cơ sở để ghi chép vào thẻ kho và
các sổ kế toán liên quan đồng thời là căn cứ để kiểm tra tình hình biến động của
hàng tồn kho.
Kế toán hàng tồn kho sử dụng các chứng từ sau:
Phiếu nhập kho được sử dụng nhằm xác định được số lượng HTK nhập kho từ
cơ sở nào, địa điểm nhập kho…nhằm quản lý HTK ở từng khâu thu mua, từng địa
điểm bảo quản đồng thời xác định được trách nhiệm đối với những người có liên
quan và làm căn cứ ghi sổ kế toán.

27
- Phiếu xuất kho được sử dụng nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng HTK xuất kho
cho các bộ phận sử dụng trong DN, làm căn cứ để hạch toán các chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm và kiểm tra được việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao
vật tư.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa được sử dụng
nhằm xác định dược số lượng, quy cách, chất lượng của HTK trước khi nhập kho để
làm căn cứ quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản. Từ đó đảm bảo việc quản
lý HTK theo từng khâu thu mua, từng người phụ trách.
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa được sử dụngnhằm
xác định được số lượng, chất lượng và giá trị của HTK có ở kho tại thời điểm kiểm
kê để làm căn cứ xác định được trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý HTK và làm
căn cứ để ghi sổ kế toán. Đồng thời nó còn giúp cho kế toán có căn cứ để đối chiếu
giữa số liệu về HTK trên sổ sách và số liệu thực tế của HTK…
Ngoài ra, để hạch toán hàng tồn kho kế toán của doanh nghiệp còn căn cứ vào
1 số chứng từ khác như: “Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho”, “Hoá đơn GTGT”... Các
chứng từ phản ánh thanh toán: “Phiếu chi”, “Giấy báo nợ” … Chứng từ sau khi lập
cần được kiểm tra, hoàn chỉnh rồi mới sử dụng để ghi sổ kế toán.
1.2.2.3. Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoàn kế toán
Để đảm bảo việc theo dõi và quản lý HTK được chặt chẽ thì cần thiết hệ thống
tài khoản kế toán sử dụng phải bao gồm cả tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết.
Tài khoản tổng hợp là những tài khoản phản ánh một cách tổng quát về HTK của
doanh nghiệp.Tài khoản chi tiết là những tài khoản phản ánh chi tiết hơn, cụ thể hơn
những nội dung kinh tế đã được phản ánh trên tài khoản tổng hợp để phục vụ cho
những yêu cầu quản lý khác nhau. Tùy theo mức độ chi tiết mà các tài khoản chi tiết
có thể là tài khoản cấp 2, cấp 3 ... Cụ thể:
- Kế toán sử dụng những tài khoản tổng hợp sau để phản ánh một cách khái
quát tình hình và sự vận động của HTK trong DN:
+ Các tài khoản phản ánh giá gốc của HTK: TK 152 “Nguyên vật liệu”, TK
153 “Công cụ dụng cụ”, TK 155 “Thành phẩm”, TK 156 “Hàng hóa”, TK 157
“Hàng gửi đi bán”…

28
+ Các tài khoản khác có liên quan: TK 331 phản ánh khoản phải trả cho người
bám, TK 133 phản ánh khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong quá trình thu
mua HTK, TK 632 phản ánh giá vốn của số HTK đã xuất bán, các TK tiền…
- Bên cạnh đó, kế toán sử dụng kết hợp các TK chi tiết để phản ánh cụ thể hơn
những yếu tố cấu thành nên giá gốc của HTK, đảm bảo cho việc quản lý HTK được
chặt chẽ ở từng khâu thu mua, đồng thời có thể sử dụng các số liệu trên các TK để
phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng HTK của DN. Việc sử dụng kết hợp giữa tài
khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết còn giúp cho DN có thể kiểm tra và đối chiếu
giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết HTK. Kịp thời phát hiện những mất mát,
hao hụt, nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và xử lý.
a) Kế toán tình hình biến động hàng tồn kho
Hàng tồn kho rất phong phú và đa dạng, tuỳ theo đặc điểm của mỗi loại mà có
các phương pháp quản lý hàng tồn kho khác nhau. Có loại hàng tồn kho được theo
dõi, kê khai theo mỗi lần nhập, xuất. Có loại được theo dõi bởi cách kiểm kê một
cách định kỳ. Việc hạch toán theo phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp, yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ kế toán
cũng như quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên
sổ kế toán. Với phương pháp này, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để
phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa.Vì vậy, giá
trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối
chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán.Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải
luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán.Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên
nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên có độ chính xác cao và cung cấp thông tin
về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Tại thời điểm nào trong kỳ, kế toán

29
cũng có thể xác định được lượng nguyên vật liệu, hàng hóa nói chung tồn kho.
Phương pháp này hiện được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp.Nhưng nhược
điểm của phương pháp này là khối lượng ghi chép nhiều, không thích hợp với
những doanh nghiệp có hàng tồn kho có giá trị nhỏ, thường xuyên xuất kho.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa
Khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, giá mua
hàng và các chi phíthu mua sẽ được định khoản vào bên Nợ của TK 152 và đốiứng
với bên Có TK 111, 112, 331. Khi xuất dùng hoặc đem bán sẽđịnh khoản vào bên
Có củaTK 152 theo giá xuất kho và đốiứng với bên Nợ TK 621, 632 hoặc 157.
Trình tự kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa theo phương
pháp kê khai thường xuyên được thực hiện theo sơ đồ trongPhụ lục 1.2.
Kế toán sản phẩm dở dang, thành phẩm
Đối với sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang của doanh nghiệp được thể
hiện trong số dư cuối kỳ của TK 154. Cuối kỳ kế toán, tất cả những sản phẩm chưa
hoàn thành khâu sản xuất cuối cùng đều là sản phẩm dở dang và toàn bộ chi phí liên
quan đến những sản phẩm này được kết chuyển vào bên Nợ của TK 154.
Đối với thành phẩm: Khi doanh nghiệp hoàn thànhsản xuất, thành phẩm được
ghi nhận vào bên Nợ TK 155 và đốiứng với bên có TK 154 theo giá thành thực tế.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 1.3A và Phụ lục 1.3B).
( 2) Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá Trị giá Tổng trị giá Trị giá
hàng xuất = hàng tồn kho + hàng nhập kho - hàng tồn kho
kho trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập
kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.

30
Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên
một tài khoản kế toán riêng (tài khoản 611 “Mua hàng”). Công tác kiểm kê vật tư,
hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn
kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc
xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”.
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều
chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng
hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương
pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng
công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất
bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa
Khi doanh nghiệp mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa.Giá mua
hàng và các chi phíthu mua sẽ được định khoản vào bên Nợ của tài khoản 611.
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên, khi xuất dùng hoặc đem bán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa sẽ không ghi nhận gì.Đến cuối kỳ kế toán,
doanh nghiệp tiến hành kiểm kê kho và có được số lượng tồn cuối kỳ.Từđó, xácđịnh
được số lượng và giá trị hàngđã xuất trong kỳ.
Trình tự kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa (Phụ lục 1.5).
Kế toán sản phẩm dở dang, thành phẩm
Chi phí sản xuất được theo dõi trên tài khoản 631 cho đến hết kỳ kế toán. Khi
đó, kế toán tiến hành kết chuyển sang tài khoản 154 nếu chuyển sản xuất hoàn thành
hoặc 155 nếu đã sản xuất và hoàn thành.
Trình tự kế toán thành phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo
phương pháp kiểm kê định kỳ (Phụ lục 1.4A và Phụ lục 1.4B)
b) Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khi có những bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực
hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho doanh nghiệp cần trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho .

31
Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần
có thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở
dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập:
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán
thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán
thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn
hàng bán.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc ghi trên sổ kế toán và đảm bảo điều kiện sau:
+ Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các
bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
+ Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại
thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so
với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này
không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn
kho đó.
Công thức xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Mức dự
phòng giảm
giá vật tư,
hàng hoá
=
Lượng vật tư, hàng
hoá thực tế tồn kho
tại thời điểm lập
báo cáo tài chính
x
(Giá gốc
hàng tồn
kho theo
sổ kế toán
-
Giá trị thuần
có thể thực
hiện được của
hàng tồn kho)
Phương pháp kế toán:
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ
này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh
lệch, ghi vào bên Nợ TK 632 đốiứng bên Có TK 229.

32
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ
này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi
vào Nợ TK 229 đốiứng bên Nợ TK 632
Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa bị
hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng, ghi vào
bên Nợ TK 229 (số bù đắp dự phòng), Nợ TK 632 (nếu số tổn thất cao hơn mức đã lập
dự phòng) đốiứng với Có TK 152, 153, 155, 156.
1.2.2.4. Kế toán chi tiết hàng tồn kho
Kế toán chi tiết hàng tồn kho đòi hỏi phản ánh tình hình hàng tồn kho cả về
giá trị, số lượng, chất lượng của từng thứ (từng danh điểm) hàng tồn kho, cụ thể là
nguyên từng kho và từng người phụ trách vật chất.
Hạch toán chi tiết hàng tồn kho là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh
điểm hàn tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị.
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác
nhau, do vậy mỗi DN có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp, thuận
tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình.
Phƣơng pháp thẻ song song
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất tồn về mặt
số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.Thẻ được mở cho từng danh điểm
hàng tồn kho. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số
tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm hàng tồn kho. Sau đó thủ kho sắp xếp
phân loại chứng từ và lập phiếu giao nhận chứng từ chuyển về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết để ghi chép, phản ánh hằng
ngày tình hình nhập-xuất-tồn kho của từng danh điểm hàng tồn kho theo cả hai chỉ
tiêu số lượng và giá trị. Sổ chi tiết vật tư được mở tương ứng với từng thẻ kho.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết.Cuối tháng tính ra số
tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.

33
Phương pháp này cóưu điểm là: việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra
đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình
biến động và số hiện có của từng loại danh điểm theo số lượng và giá trị.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là: việc ghi chép giữa kho và kế
toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn.
Công việc còn dồn vào cuối tháng nên hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng
phí về lao động.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít
danh điểm hàng tồn kho.
Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song(Phụ lục 1.1A).
Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Giống phương pháp thẻ song song đã được trình bày ở trên.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép,
phản ánh tổng hợp tổng nhập, tổng xuất và tồn kho cuối tháng của từng danh điểm
vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Sổ đối chiếu luân chuyển được mở cho cả năm, theo từng kho và từng danh
điểm vật tư. Khi nhận được chứng từ kế toán kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ, sắp xếp
và phân loại chứng từ theo từng danh điểm hàng tồn kho (có thể lập bảng kê nhập,
bảng kê xuất). Cuối tháng tổng hợp số liệu đã ghi trong chứng từ (hoặc bảng kê) số
lượng và giá trị từng danh điểm hàng tồn kho nhập – xuất kho trong tháng.Số liệu
nhập – xuất – tồn kho của từng loại danh điểm trong sổ được đối chiếu với số liệu
trên thẻ kho và số liệu ở sổ kế toán tổng hợp.
Phương pháp này cóưu điểm là: giảm bớt được khối lượng ghi chép, chỉ tiến
hành ghi một lần vào cuối tháng.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là: việc ghi chép còn trùng lặp về
số lượng. Công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu trong tháng
giữa kho và phòng kế toán không được thực hiện do trong tháng kế toán không ghi
sổ, hạn chế công tác quản lý và tính giá thành sản phẩm.

34
Phương pháp này không được phổ biến, chỉ có những DN có số lượng, chủng
loại lớn mới áp dụng.
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển(Phụ lục 1.1B).
Phƣơng pháp sổ số dƣ
Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho để ghi chép sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn
kho cuối tháng của từng loại hàng tồn kho theo chỉ tiêu số lượng, cuối tháng sổ số dư
được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
Tại phòng kế toán: Hằng ngày hoặc định kỳ kế toán xuống kiểm tra và trực
tiếp nhận chứng từ nhập xuất kho, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của
chứng từ kế toán ký vào thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ tiến hành tổng hợp
số liệu theo chỉ tiêu giá trị của hàng tồn kho nhập xuất theo từng vật tư để ghi
vào bảng lũy kế nhập xuất tồn (được mở cho từng kho). Cuối tháng khi nhận sổ
số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị tồn kho để ghi vào sổ số dư, cột thành tiền
số liệu này phải khớp với tồn kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn
kho cuối kỳ, đồng thời lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu để đối chiếu với
sổ kế toán tổng hợp.
Phương pháp này cóưu điểm là: giảm bớt được khối lượng ghi chép, kiểm
tra đổi chiếu tiến hành định kỳ nên bảo đảm tính chính xác, công việc dàn đều
trong tháng.
Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là: phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ
tiêu giá trị. Nên khi nắm bắt tình hình nhập xuất tồn của thứ nguyên vật liệu nào thì
phải xem trên thẻ kho, khi kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê khá
phức tạp nếu xảy ra sự chênh lệch.
Phương pháp này thường sử dụng cho các DN có nhiều chủng loại hàng tồn
kho hay kinh doanh nhiều mặt hàng, tình hình nhập xuất xảy ra thường xuyên.
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn khotheo phương pháp ghi sổ số dư(Phụ lục
1.1C).

35
1.3. Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất trên góc độ kế
toán quản trị
Trong nền kinh tế hiện nay, nhà quản trị doanh nghiệp phải thường xuyên dựa
vào nhiều nguồn thông tin khác nhau để ra quyết định nhằm đạt được kết quả tốt
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.Kế toán quản trị cung cấp rất
nhiều thông tin hữu hiệu cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định trong kinh
doanh.Hàng tồn kho trong doanh nghiệp cũng là một mảng vô cùng quan trọng đối
với doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, quản trị hàng tồn kho không thể thiếu trong hệ
thống kế toán quản trị. Kế toán quản trị hàng tồn kho nhằm mục đích thu thập, xử
lý, phân tích và cung cấp thông tin cho nhà quản trị dựa trên số liệu hàng tồn kho có
trong quá khứ, hiện tại và xây dựng dự toán trong tương lai. Kế toán quản trị hàng
tồn kho bao gồm các vấn đề sau:
1.3.1. Xây dựng dự toán hàng tồn kho
1.3.1.1. Dự toán dự trữ hàng tồn kho
Dự toán dự trữ hàng tồn kho là số lượng và giá trị tồn kho hợp lý (tối ưu) để
phù hợp với điều kiện sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.Có thể coi tồn kho là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ.Trong khi bộ phận bán hàng muốn nâng cao mức
tồn kho để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng; bộ phận sản xuất cũng
thích có một lượng tồn kho lớn vì nhờ đó mà lập kế hoạch sản xuất dễ dàng
hơn.Ngược lại, đối với bộ phận tài chính kế toán thì bao giờ cũng muốn hàng tồn
kho được giữ ở mức thấp nhất, bởi vì tiền nằm ở hàng tồn kho sẽ bị lưu đọng và
không thể chi tiêu vào mục đích khác.
Bởi vì khi mức tồn kho quá nhiều sẽ dẫn đến chi phí tăng cao; đối với một số
hàng hoá nếu dự trữ quá lâu sẽ bị hư hỏng, hao hụt, giảm chất lượng… Điều này sẽ
gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Ngược lại, lượng tồn kho không đủ sẽ làm giảm doanh số bán hàng (đối với hàng
tồn kho là thành phẩm), ngoài ra có thể dẫn đến tình trạng khách hàng sẽ chuyển sang
mua hàng của đối thủ cạnh tranh khi nhu cầu của họ không được đáp ứng.

36
Lượng vật tư dự trữ cho sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau.
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến lượng vật tư dự trữ cho sản xuất của doanh
nghiệp là:
- Lượng vật tư tiêu dùng bình quân trong một ngày đêm. Số lượng vật tư tiêu
hao này phụ thuộc vào: Quy mô sản xuất; mức độ chuyên môn hoá của doanh
nghiệp hoặc mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm;
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp;
- Thuộc tính tự nhiên của các loại vật tư...
Thông thường, lượng vật tư dự trữ được tính theo 3 chỉ tiêu:
- Dự trữ tuyệt đối: Là khối lượng của loại vật tư chủ yếu, biểu hiện bằng các
đơn vị hiện vật như: tấn, tạ kg, m, m2… Dự trữ này rất cần thiết, giúp cho doanh
nghiệp tổ chức, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng.
- Dự trữ tương đối: Được tính bằng số ngày dự trữ. Dự trữ này giúp cho doanh
nghiệp thấy được số lượng vật tư dự trữ đảm bảo cho sản xuất kinh doanh tiến hành
được liên tục trong bao nhiêu ngày.Dự trữ tương đối và dự trữ tuyệt đối có quan hệ
mật thiết với nhau, thông qua mức tiêu dùng vật tư bình quân trong một ngày đêm.
- Dự trữ biểu hiện bằng tiền: Là khối lượng vật tư biểu hiện bằng giá trị, bằng
tích số giữa hai đại lượng vật tư dự trữ tuyệt đối và đơn giá mua các loại vật tư. Chỉ
tiêu dự trữ này rất cần thiết cho việc xác định nhu cầu về vốn lưu động và tình hình
cung ứng vật tư.
Có rất nhiều mô hình đặt hàng, tuy nhiên có 2 phương pháp phổ biến để xác
định lượng đặt hàng tối ưu trong kế toán quản trị là: Phương pháp EOQ (The Basic
Economic Order Quantity) và phương pháp JIT (Just In Time).
Phương pháp EOQ đây là một trong những mô hình xác định bài toán tối ưu
nhất để quyết định hàng tồn kho. Mô hình này là một trong những kỹ thuật kiểm
soát tồn kho phổ biến và lâu đời nhất, nó được nghiên cứu và đề xuất từ năm 1915
do ông Ford.W.Harris đề xuất, nhưng đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh
nghiệp sử dụng. Khi sử dụng mô hình này, người ta phải tuân theo các giả định
quan trọng sau đây:

37
(1) Nhu cầu vật tư trong 1 năm được biết trước và ổn định (không đổi).
(2) Thời gian chờ hàng (kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận hàng) không thay
đổi và phải được biết trước.
(3) Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực
hiện đúng.
(4) Toàn bộ số lượng đặt mua hàng được nhận cùng một lúc.
(5) Không có chiết khấu theo số lượng.
Theo mô hình này có 2 loại chi phí thay đổi theo lượng đặt hàng là chi phí lưu
kho và chi phí đặt hàng (do trong mô hình này không cho phép thiếu hàng nên
không tính chi phí do thiếu hàng, còn chi phí mua hàng cũng không ảnh hưởng đến
sự thay đổi lượng hàng lưu kho trong mô hình này nên chúng ta không xét đến 2
loại chi phí này). Như vậy, mục tiêu của mô hình này là nhằm làm tối thiểu hóa
tổng chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Hai chi phí này phản ứng ngược chiều
nhau. Khi quy mô đơn hàng tăng lên, ít đơn hàng hơn được yêu cầu làm cho chi phí
đặt hàng giảm, trong mức dự trữ bình quân sẽ tăng lên, dẫn đến tăng chi phí lưu
kho. Do đó mà trên thực tế số lượng đặt hàng tối ưu là kết quả của một sự dung hòa
giữa hai chi phí có liên hệ nghịch nhau này. Theo mô hình này, lượng hàng tồn kho
cần thiết với số lượng hàng đặt phù hợp sẽ làm cân đối giữa chi phí đặt hàng và chi
phí lưu kho, làm cho chi phí hàng tồn kho giảm đến mức thấp nhất.
Phương pháp JIT là hệ thống điều hành sản xuất trong đó các luồng nguyên
nhiên vật liệu, hàng hóa và sản phẩm lưu hành trong quá trình sản xuất và phân phối
được lập kế hoạch chi tiết nhất trong từng bước, sao cho quy trình tiếp theo có thể
thực hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Qua đó, không có hạng mục nào
trong quá trình sản xuất rơi vào tình trạng để không, chờ xử lý, không có nhân công
hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành, hoạt động.
Tồn kho luôn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Nguời bán hàng nào cũng
muốn nâng cao mức tồn kho để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng; nhân
viên phụ trách sản xuất và tác nghiệp cũng thích có một luợng tồn kho lớn vì nhờ đó
mà họ lập kế hoạch sản xuất dễ dàng hơn. Tuy nhiên, đối với bộ phận tài vụ thì bao

38
giờ cũng muốn hàng tồn kho được giữ ở mức thấp nhất, bởi vì tiền nằm ở hàng tồn
kho sẽ không chi tiêu vào mục khác đựợc.
Bởi vì khi mức tồn kho quá nhiều sẽ dẫn đến chi phí tăng cao; đối với một số
hàng hoá nếu dự trữ quá lâu sẽ bị hư hỏng, hao hụt, giảm chất lượng. Ðiều này sẽ
gây khó khăn trong việc cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Ngược lại, lượng tồn kho không đủ sẽ làm giảm doanh số bán hàng (đối với hàng
tồn kho là thành phẩm), ngoài ra có thể dẫn đến tình trạng khách hàng sẽ chuyển sang
mua hàng của đối thủ cạnh tranh khi nhu cầu của họ không được đáp ứng.
Vì vậy, nhiệm vụ chủ yếu của quản trị tồn kho là phải trả lời được 2 câu hỏi sau:
- Luợng đặt hàng bao nhiêu là tối ưu?
- Khi nào thì tiến hành đặt hàng?
Để quá trình phân tích đơn giản hơn, quy ước các ký hiệu như sau:
D: Nhu cầu hàng năm;
S: Chi phí đặt hàng cho 1 đơn hàng;
H: Chi phí lưu kho cho 1 đơn vị hàng hoá;
Q: Lượng hàng đặt mua trong 1 đơn đặt hàng (Qui mô đơn hàng);
Cđh: Chi phí đặt hàng hàng năm;
Clk: Chi phí lưu kho hàng năm;
ổng chi phí tồn kho;
Q*: Lượng đặt hàng tối ưu;
ảng cách giữa hai lần đặt hàng;
ROP: Điểm đặt hàng lại;
ầu hàng ngày;
ời gian chờ hàng.
Chi phí đặt hàng hàng năm (Cđh) được tính bằng cách nhân chi phí đặt hàng
cho 1 đơn hàng (S), với số đơn hàng mỗi năm. Mà số đơn hàng mỗi năm được tính
bằng cách lấy nhu cầu hàng năm (D) chia cho số lượng hàng đặt mua trong 1 đơn
hàng (Q).
Như vậy, Công ty sẽ có được: Cđh =


x S (CT 1.1)

39
Biến số duy nhất trong phương trình này là Q; cả S và D đều là các tham số
không đổi. Do đó, độ lớn tương đối của chi phí đặt hàng phụ thuộc vào số lượng
hàng đặt mua trong 1 đơn hàng.
Tổng chi phí lưu kho hàng năm (Clk) được tính bằng cách nhân chi phí lưu
kho cho 1 đơn vị hàng hoá (H), với mức dự trữ bình quân - được xác định bằng
cách chia sốlượng hàng đặt mua trong một đơn hàng (Q) cho 2.
Ta sẽ được: Clk =


x H (CT 1.2)
Tổng chi phí tồn kho trong năm (TC) là tổng của chi phí đặt hàng và chi phí
lưu kho: TC = Cđh + Clk =


x S +


x H
Lượng đặt hàng tối ưu sẽ được xác định như sau: Q*= √



Tổng chi phí tồn kho tối thiểu được xác định bằng cách thay giá trị qui mô đơn
hàng tối ưu (Q*) vào phương trình tổng chi phí: TC min =






1.3.1.2. Xây dựng dự toán cung ứng hàng tồn kho
Đối với doanh nghiệp sản xuất cần xây dựng dự toán mua nguyên vật liệu.
Việc lập dự toán mua hàng sát với tình hình thực tế nhu cầu sản xuất kinh doanh
có ý nghĩa rất lớn, quan trọng trong hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lập dự toán mua hàng là việc dự tính từng số lượng mặt hàng cần phải mua
vào trong kỳ để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và dự toán giá trị hàng cần
mua vào trong kỳ của doanh nghiệp.
Để lập dự toán mua hàng phải dựa vào các căn cứ sau:
Căn cứ vào dự toán nguyên vật liệu tiêu hao trong kỳ dự toán: Cần phải xác
định được mức tiêu hao nguyên vật liệu, khối lượng hàng tiêu thụ để xác định số
mua vào hợp lý với số sẽ sử dụng hay tiêu thụ.
Căn cứ vào dự toán hàng tồn kho cuối kỳ: Lượng hàng tồn kho quá ít gây gián
đoạn, khó khăn trong việc cung ứng vật tư cho sản xuất hay hàng cho tiêu thụ, ảnh
hưởng đến doanh số hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng nếu lượng tồn kho quá

40
nhiều cũng có tác động tới chất lượng hàng tồn, gây ra tình trạng ứ đọng, gặp vấn đề
trong quay vòng vốn. Điều này đòi hỏi khi lập dự toán mua hàng, doanh nghiệp cần
căn cứ vào dự toán hàng tồn kho cuối kỳ để điều chỉnh dự toán mua.
Căn cứ vào dự toán đơn giá hàng mua vào trong kỳ dự toán: Đơn giá hàng
mua vào quyết định đến tổng trị giá hàng mua và các chi phí bỏ ra để mua được vật
tư dùng cho sản xuất hay hàng hóa để bán, điều này tác động đến giá bán thành
phẩm, hàng hóa, lượng tiêu thụ tương ứng với mức giá, tác động kết quả đạt được
của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, lập dự toán mua hàng luôn phải quan
tâm đến dự toán đơn giá hàng mua.
Phương pháp lập dự toán mua hàng:
Lập dự toán mua hàng cho từng mặt hàng có nhu cầu cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ dự toán cả về số lượng và giá trị tiền.Tổng hợp giá trị tiền hàng mua vào
trong kỳ dự toán thành dự toán hàng mua vào.
Lượng hàng
cần mua vào
trong kỳ
dự toán
=
Lượng hàng cần
cho nhu cầu sản
xuất (bán ra)
trong kỳ
+
Lượng hàng cần
cho nhu cầu tồn
kho cuối kỳ
dự toán
-
Lượng hàng
tồn kho đầu
kỳ dự toán

Dự toán giá trị hàng
mua vào trong kỳ
dự toán
=
Tổng lượng hàng
cần mua vào trong
kỳ dự toán
x
Dự toán
đơn giá
mua vào
Việc lập dự toán mua hàng tại các doanh nghiệp thường được tiến hành lập
cho cả năm và được chia ra thành các quý, các tháng.
Xây dựng dự toán dự trữ hàng tồn kho
Dự trữ hàng tồn kho được lập nhằm đảm bảo một lượng hàng dự trữ tối thiểu,
vừa đủ cho nhu cầu tiêu thụ của kỳ sau, đồng thời việc xác định lượng hàng tồn kho
hợp lý cũng có ý nghĩa đối với việc luân chuyển vốn, không gây tình trạng ứ đọng vốn.
Lượng hàng tồn kho được xác định như sau:

41
Lượng hàng tồn kho
cuối kỳ
=
Nhu cầu hàng dự
kiến tiêu thụ kỳ sau
x
Tỷ lệ % tồn kho
ước tính
Trong đó:
- Nhu cầu hàng dự kiến tiêu thụ kỳ sau được lấy từ dự toán tiêu thụ.
Dự toán tiêu thụ là dự toán được xây dựng đầu tiên trong hệ thống dự toán sản
xuất kinh doanh, là căn cứ để xác định các khoản dự toán khác. Dự toán tiêu thụ
được lập dựa trên việc xem xét mức tiêu thụ thực tế đã thực hiện của kỳ qua và
nghiên cứu, tìm hiểu về nhu cầu khả năng chiếm lĩnh thị trường trong kỳ dự toán.
- Tỷ lệ % tồn kho ước tính: Việc đưa tỷ lệ này đòi hỏi phải có sự thống nhất
giữa các bộ phận của doanh nghiệp bởi lẽ từng bộ phận có các mục tiêu khác nhau.
1.3.2. Thu thập thông tin về hàng tồn kho
Để thu thập thông tin, kế toán quản trị sử dụng các phương pháp thông thương
như chứng từ kế toán, tài khoản kế toán… Chứng từ sử dụng để hạch toán phải thích
hợp với từng loại nghiệp vụ kinh tế, tài chính ở doanh nghiệp để có thể ghi nhận được
đầy đủ các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài việc sử dụng hệ thống
chứng từ bắt buộc để phục vụ KTTC, để phục vụ cho mục đích KTQT, doanh nghiệp
có thể thiết kế các mẫu chứng từ chi tiết phù hợp với việc quản lý và ra quyết định của
nhà quản trị hoặc bổ sung thông tin cần thiết trong các chứng từ của kế toán tài chính.
Sau đó, tùy thuộc vào đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu của nhà quản trị
mà kế toán mở thêm hệ thống tài khoản chi tiết cho từng đối tượng nhưng cần chú ý
đến mức độ phù hợp với hệ thống tài khoản kế toán theo KTTC. Việc thiết kế tài
khoản trong KTQT phải đảm bảo đơn giản, tiện lợi cho công tác kế toán. Đặc biệt
trong trường hợp doanh nghiệp xử lý thông tin bằng các phương tiện kỹ thuật thông
tin hiện đại (thông qua phần mềm kế toán), cần phải mã hóa các tài khoản kế toán
tổng hợp và chi tiết để tiện lợi cho việc hạch toán và quản lý, hệ thống hóa được
thông tin theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Đối với sổKTQT trong doanh nghiệp phải thiết kế mẫu sổ chi tiết cho phù hợp
với yêu cầu thông tin cung cấp. Việc thiết kế hệ thống sổ kế toán chi tiết với số
lượng, kết cấu, mẫu sổ và các chỉ tiêu cần phản ánh phù hợp với các yêu cầu quản
trị khác nhau đồng thời phù hợp với trình độ trang bị công nghệ xử lý thông tin tại

42
doanh nghiệp. Đối với kế toán hàng tồn kho, doanh nghiệp có thể mở sổ kế toán chi
tiết hàng tồn kho theo từng loại hàng tồn kho, từng nhóm hàng hoặc từng mặt hàng
để theo dõi chi tiết được lượng hàng nhập, xuất, tồn kho theo yêu cầu quản trị hàng
tồn kho của doanh nghiệp.
1.3.3. Phân tích và cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị hàng tồn kho
1.3.3.1. Phân tích thông tin hàng tồn kho
Kế toán quản trị có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của
nhà quản lý. Để làm được điều này, KTQT cần thiết phải lựa chọn những thông tin
thích hợp, trên cơ sở tổ chức phân tích theo yêu cầu quản lý. Trong doanh nghiệp,
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động, nên để thực hiện tốt kế
hoạch bán ra, doanh nghiệp phải đảm bảo đủ về số lượng, kết cấu chủng loại và
kiểu cách, mẫu mã, đảm bảo về chất lượng, giá cả để có thể đáp ứng ngay nhu cầu
bán. Điều này đòi hỏi kế toán cần phải tiến hành phân tích tình hình hàng tồn kho
nhằm giúp các nhà quản trị nhận thức, đánh giá thực trạng hàng tồn kho và khả
năng đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ, để từ đó có những giải pháp hữu hiệu trong việc
quản lý hàng tồn kho.
Nội dung phân tích thông tin kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường
gồm: Phân tích tình hình tăng giảm, kết cấu hàng tồn kho, phân tích tình hình thực
hiện dự toán hàng tồn kho, phân tích hệ số vòng quay hàng tồn kho và phân tích chi
phí hàng tồn kho.
- Việc phân tích tình hình tăng giảm, kết cấu hàng tồn kho được thực hiện trên
cơ sở so sánh số thực tế cuối kỳ và số đầu năm trên bảng cân đối kế toán để tìm ra
số chênh lệch, đồng thời cần phải tính toán và so sánh các chỉ tiêu tỉ trọng của hàng
tồn kho, vì tỉ trọng hàng tồn kho phản ánh trạng thái hàng tồn kho và khả năng đáp
ứng cho nhu cầu bán ra kỳ tới.
- Phân tích tình hình thực hiện dự toán hàng tồn kho thông qua báo cáo kế toán
quản trị cung cấp, giúp nhà quản trị nắm được tình hình thực hiện dự toán hàng tồn
kho, để có phương án điều chỉnh trong xây dựng dự toán hàng tồn kho và có
phương án quản trị hàng tồn kho phù hợp.

43
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Bình quân hàng tồn kho
Trong đó:
Bình quân
hàng tồn kho
=
Hàng tồn kho đầu kỳ + hàng tồn kho cuối kỳ
2
- Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ số này tương tự như chỉ sổ vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan
tâm đến số ngày, thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào.
Số ngày bình quân
vòng quay hàng tồn kho
=
365
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.Có nghĩa là doanh
nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính khoản mục hàng tồn kho
có giá trị giảm qua các năm.Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có
nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột
thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị
phần.Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có
thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ.Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải
đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Khi quản lý hàng tồn kho, không thể bỏ qua chi phí trong quá trình lưu kho. Đó là
chi phí đặt hàng, chi phí tồn trữ và chi phí do thiếu hụt hàng tồn kho. Trong đó, các nhà
quản trị cần phân tích chi phí tồn trữ. Việc tính toán, phân tích các chi phí này sẽ đặt ra
bài toán cho các nhà quản trị về phương án dự trữ hàng tồn kho. Để có thể đưa ra các
quyết định đúng đắn đối với hàng tồn kho, các nhà quản trị cần phải đánh giá được chi
phí hàng tồn kho trong mối quan hệ tương quan với các nhân tố ảnh hưởng.
1.3.3.2. Cung cấp thông tin hàng tồn kho
Việc tổ chức hệ thống báo cáo KTQT quyết định đến chất lượng, hiệu quả của
thông tin do kế toán quản trị cung cấp. Tùy theo sự phân cấp quản lý và yêu cầu

44
quản lý từng chỉ tiêu để có thể xác định nội dung và thiết kế mẫu biểu báo cáo phù
hợp. Do tính chất linh hoạt của KTQT nên các doanh nghiệp thường căn cứ vào yêu
cầu hệ thống thông tin nội bộ để tự xây dựng hệ thống báo cáo quản trị phục vụ cho
việc cung cấp thông tin của doanh nghiệp mình.
Đối với hàng tồn kho, báo cáo KTQT phải phản ánh một cách chi tiết tình hình
hàng hóa của doanh nghiệp theo từng mặt hàng, nhóm hàng… để phục vụ yêu cầu
quản trị kinh doanh. Các báo cáo quản trị hàng tồn kho thường được lập là: Bảng
cân đối nhập – xuất – tồn, các phụ biểu nhập xuất … cung cấp các thông tin về tình
hình nhập xuất vật tư, tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm theo các phương thức, thuyết
minh chi tiết tình hình biến động hàng tồn kho.
1.4. Kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán quốc tế và một số nƣớc
trên thế giới
1.4.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho
Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) là một tổ chức độc lập có mục tiêu
nhằm đạt được sự thống nhất trong các nguyên tắc kế toán mà các doanh nghiệp và
các tổ chức trên thế giới sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Uỷ ban chuẩn mực kế
toán quốc tế đã xây dựng được hệ thống các chuẩn mực kế toán cơ bản có thể vận
dụng ở các quốc gia khác nhau trên cơ sở tiêu chuẩn hoá và hài hoà đáp ứng xu
hướng toàn cầu hoá hiện nay đặc biệt là trong việc lập và trình bày các báo cáo tài
chính. Trong đó có chuẩn mực kế toán quốc tế 02 (IAS 02) “Hàng tồn kho” quy
định, hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác
định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; ghi giảm giá hàng tồn kho cho phù
hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Nội dung của IAS 02 như sau:
Hàng tồn kho được quy định trong chuẩn mực này bao gồm:
Tài sản được giữ để đem bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường;
Tài sản trong quá trình sản xuất ra các thành phẩm để bán;
Tài sản dưới hình thức nguyên vật liệu hoặc vật dụng mà chúng được sử dụng
trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.

45
Tính giá hàng tồn kho
Hàng tồn kho phải được tính toán với mức thấp hơn giữa giá gốc hoặc giá trị
thuần có thể thực hiện được theo nguyên tắc thận trọng. Trong đó giá trị thuần có
thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh
doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết
cho việc tiêu thụ chúng.
Tính giá gốc hàng tồn kho:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm tất cả chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí khác phát sinh trong quá trình chuyển chúng về địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí thu mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ
khỏi chi phí mua.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
Về phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, theo chuẩn mực gồm 2 phương pháp:
Đối với các mặt hàng không thể thay thế cho nhau (đặc thù), giá trị hàng tồn
được tính theo giá thực tế đích danh đến từng mặt hàng cụ thể.
Đối với các mặt hàng có thể thay thế cho nhau, chuẩn mực cho phép xác định
giá trị hàng tồn kho theo một trong hai phương pháp: Nhập trước - xuất trước và
bình quân gia quyền.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho có thể không thu hồi được nếu chúng bị hư hỏng toàn bộ
hay một phần hoặc giá bán của chúng bị giảm. Giá trị hàng tồn kho cũng có thể
không thu hồi được nếu chi phí hoàn thiện ước tính hoặc chi phí ước tính phát sinh
để tiêu thụ chúng tăng lên.
Khi giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.

46
IAS 2 có một số điểm khác biệt so với VAS 2 như: giá gốc hàng tồn kho,cách
xác định giá gốc hàng tồn kho, giá trị thuần có thể thực hiện được, phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho, phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, ghi nhận chi phí, quy định về việc trình bày thông tin
hàng tồn kho trên báo cáo tài chínhtrong Phụ phục 1.7.
1.4.2. Kế toán hàng tồn kho của một số nước trên thế giới
1.4.2.1. Kế toán hàng tồn kho trong hệ thống kế toán Pháp
Hàng tồn kho trong hệ thống kế toán Pháp được phân loại theo: Nguyên liệu
(và vật tư), các loại dự trữ khác (nhiên liệu, phụ tùng, văn phòng phẩm, bao bì…),
sản phẩm, dịch vụ dở dang, tồn kho sản phẩm, tồn kho hàng hóa.
Các phương pháp kế toán Pháp quy định cụ thể đối với hàng tồn kho như sau:
Phương pháp đánh giá hàng tồn kho
Giá nhập kho:
Đối với hàng mua ngoài: Là giá mua thực tế, giá mua thực tế bao gồm giá thỏa
thuận và phụ phí mua (không kể thuế di chuyển tài sản, thù lao hay tiền hoa hồng).
Đối với sản phẩm doanh nghiệp sản xuất: Là giá thành sản xuất thực tế: Giá
mua các loại nguyên, vật liệu tiêu hao, chi phí trực tiếp sản xuất, chi phí gián tiếp có
thể phân bổ hợp lý vào giá thành sản xuất.
Giá xuất kho và tồn cuối kỳ:
Giá hàng xuất kho được tính theo một trong 3 phương pháp: Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ, giá bình quân sau mỗi lần nhập và giá nhập trước, xuất trước.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Bao gồm 2 phương pháp: Kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Về
nguyên tắc, phương pháp kê khai thường xuyên chỉ sử dụng trong kế toán phân tích
để tính giá chi phí của hàng tồn kho.
- Theo chế độ kế toán của Pháp thì các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho.
Trình tự kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ trong hệ
thống kế toán Pháp (Phụ lục 1.6A).

47
Kế toán Pháp có xây dựng hệ thống tài khoản (TK) kế toán thống nhất. Kế
toán mua hàng sử dụng các tài khoản sau để hạch toán: TK 607 "Mua hàng hoá",
TK 40 "Nhà cung cấp", TK 530 "Quỹ tiền mặt", TK 756 "Chiết khấu nhận được",
TK 4456 "VAT - trả hộ Nhà nước". Ngoài ra còn mở thêm các tài khoản chi tiết:
TK 601: Mua tồn trữ - Nguyên, vật liệu (và vật tư), TK 602: Mua tồn trữ - Các loại
dự trữ sản xuất khác, TK 604: Mua công trình nghiên cứu và cung cấp dịch vụ, TK
605: Mua máy móc, trang thiết bị và công tác, TK 606: Mua vật liệu và vật tư sử
dụng ngay, TK 607: Mua hàng hoá, TK 608: Phụ phí mua, TK 609: Giảm giá, bớt
giá và hồi khấu nhận được trên giá mua.
Theo phương pháp này, số tiền khi mua vật tư, hàng hoá kế toán ghi ngay vào
chi phí trong kỳ (TK 601 “Mua tồn trữ - Nguyên, vật liệu”, TK 602 “Mua tồn trữ -
Các loại dự trữ sản xuất khác”, TK 607 “Mua hàng hoá”). Do đó, cuối kỳ kiểm kê
nguyên vật liệu tồn kho để xác định số chênh lệch giữa tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ.
Trên cơ sở đó điều chỉnh số tiền mua vật tư, hàng hoá trong kỳ về trị giá vật tư,
hàng hoá xuất dùng.
Trị giá hàng
xuất trong năm
=
Trị giá vật tư,
hàng hoá mua vào

+
Trị giá hàng
tồn đầu năm
-

Trị giá hàng
tồn cuối năm
Chi phí thực tế Đã ghi vào chi phí Chênh lệch tồn kho
Tuy nhiên, để theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho trên sổ kế toán một
cách thường xuyên, liên tục thì hệ thống kế toán Pháp cũng cho phép các doanh
nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Trình tự kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên trong
hệ thống kế toán Pháp (Phụ lục 1.6B).
Theo phương pháp này, các bút toán phản ánh việc mua hàng, kết chuyển tồn
kho (đầu kỳ và cuối kỳ), kết chuyển thu nhập, điều chỉnh chênh lệch vẫn được thực
hiện như phương pháp kiểm kê định kỳ. Nhưng khi mỗi lần nhập, xuất hàng kế toán
ghi như sau:
+ Khi nhập hàng vào kho, ghi
Nợ TK “Hàng tồn kho” (31, 32, 37)
Có TK “Chênh lệch tồn kho” (6031, 6032, 6037)
+ Khi xuất kho để sử dụng hay bán, ghi

48
Nợ TK “Chênh lệch tồn kho” (6031, 6032, 6037)
Có TK “Hàng tồn kho” (31, 32, 37)
+ Cuối kỳ: Số liệu trên các TK loại 6, loại 7 được kết chuyển sang TK 12 để
tính lãi, lỗ.
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Vào thời điểm kiểm kê cuối năm: Nếu hàng tồn kho bị giảm giá hoặc bị lỗi
thời thì căn cứ vào giá bán hiện hành, đối chiếu với giá vốn của từng mặt hàng để
lập dự phòng.
Bút toán lập dự phòng:
Nợ TK 681: “Niên khoán khấu hao dự phòng – chi phí kinh doanh”
Có TK 39 (391 -> 397): “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dở dang”.
Cuối niên độ kế toán sau:
Căn cứ vào giá cả thị trường, đối chiếu với giá ghi sổ kế toán của từng mặt
hàng để dự kiến mức dự phòng mới và tiến hành điều chỉnh mức giá dự phòng đã
lập năm trước về mức dự phòng phải lập năm nay, trên tài khoản 681 và 781“Hoàn
nhập khấu hao” và “Dự phòng – thu nhập kinh doanh”, phương pháp tương tự như
chế độ kế toán Việt Nam.
1.4.2.2. Kế toán hàng tồn kho trong hệ thống kế toán Mỹ
Khác với kế toán Pháp, hệ thống kế toán Mỹ chỉ công bố các nguyên tắc,
chuẩn mực, không quy định cụ thể, không bắt buộc các doanh nghiệp phải hạch
toán giống nhau. Đối với kế toán hàng tồn kho hệ thống kế toán Mỹ cụ thể như sau:
Hàng tồn kho được phản ánh theo giá thực tế (giá gốc). Trị giá của vật tư,
hàng hóa mua vào được ghi nhận là giá trên hóa đơn của vật tư, hàng hóa mua vào
sau khi trừ (-) đi những khoản giảm giá, cộng (+) cước phí vận chuyển và các mức
thuế phải chịu. Kế toán sử dụng tài khoản “Mua vào” để tập hợp giá trị của tất cả
hàng mua vào bán trong kỳ (tài khoản này không phản ánh hàng có còn trong tay
hay đã chuyển đi vì đã bán hoặc vì lý do khác). Trị giá sản phẩm hoàn thành từ sản
xuất chờ bán được theo dõi trên tài khoản “Thành phẩm”.
Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho của Mỹ cũng đề cập đến 4 phương pháp tính
giá hàng tồn kho:

49
Phương pháp thực tế đích danh (Specific Identification Method): Được sử
dụng vì nó hoàn toàn tương xứng giữa chi phí và thu nhập nhưng chỉ áp dụng cho
các loại hàng có giá trị cao. Với phương pháp này, kế toán phải xác định đơn giá
của từng lần mua vào tương ứng với từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp bình quân gia quyền (Average Cost Method): Cách sử dụng đơn
giản nhưng có khuynh hướng che giấu sự biến động của giá. Thực hiện phương
pháp này kế toán phải tính ra đơn giá bình quân, sau đó dùng đơn giá này nhân với
lượng hàng tồn kho cuối kỳ để tính ra giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (First in, First out Method): Phương pháp
này được thực hiện trên cơ sở giả định rằng số hàng xuất ra là số hàng mua lần nhập
trước, do đó giá của hàng xuất được tính theo giá của từng lần nhập trước. Phương
pháp này cung cấp một cách đúng đắn hàng tồn kho sát với giá hiện hành của hàng
thay thế nhất.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (Last in, First out Method): Phương pháp
này được thực hiện trên cơ sở giả định số hàng xuất ra là số hàng của lần nhập
vào sau, do đó giá của hàng xuất được tính theo giá của lần nhập vào sau. Như
vậy, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của lần nhập trước. Phương
pháp này chọn chi phí phát sinh sau để xác định giá trị xuất của hàng tồn kho, do
đó kết quả của nó là sự tương xứng tốt nhất giữa chi phí hiện hành và thu nhập
trên báo cáo thu nhập.
Theo hệ thống kế toán Mỹ, hàng tồn kho được quản lý theo 2 phương pháp:
Kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Kế toán Mỹ còn sử dụng thêm phương
pháp kê khai thường xuyên sửa đổi (Modified Perpetual Inventory System) nhằm
giảm bớt công việc ghi chép nhưng vẫn nắm được các thông tin và hàng tồn kho
một cách kịp thời.Theo phương pháp này, kế toán trong doanh nghiệp tiến hành ghi
chép số lượng hàng tồn kho tăng giảm trong kỳ trên số chi tiết cho từng loại hàng tồn
kho. Ngoài ra, nó còn cho phép doanh nghiệp có thể giảm công sức ghi chép mà vẫn có
thể xác định được mức độ tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào của quá trình kinh doanh,
tránh được sự thiếu hụt, mất mát hay tồn đọng quá nhiều về hàng tồn kho.

50
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ khi Việt Nam chính thức tham gia vào WTO, nền kinh tế của Việt Nam đã
và đang từng bước tham gia vào quá trình hội nhập với các nước khu vực và thế
giới, ngành kế toán và tài chính của Việt Nam cũng không nằm ngoài quá trình đó.
Tuy nhiên, việc ban hành và áp dụng các chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán của
Việt Nam cần phải thực hiện như thế nào để duy trì niềm tin cho các nhà đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam là một câu hỏi lớn cần đặt ra và tìm câu trả lời.
Mỗi một quốc gia trên thế giới có những vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế
linh hoạt khác nhau để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội…của quốc gia
mình.Việc vận dụng ấy đem lại những hiệu quả, thành công và hạn chế nhất đinh.
Song tất cả những sự thay đổi ấy đều hướng về mục tiêu tạo nên một hệ thống
chuẩn mực kế toán quốc tế chung cho tất cả các quốc gia, đảm bảo cho một sự
thống nhất về các thông tin tài chính được công bố trong hệ thống báo cáo tài chính.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 ra đời sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về
chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán của một số nước trên thế giới đã
cho thấy sự học hỏi và áp dụng một cách linh hoạt của Việt Nam trong việc soạn
thảo, ban hành và công bố các chuẩn mực kế toán nói chung và chuẩn mực kế toán
hàng tồn kho nói riêng.
Bên cạnh đó, nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho của một số nước trên thế
giới cho thấy về cơ bản kế toán hàng tồn kho theo chế độ kế toán Việt Nam khá phù
hợp với hệ thống kế toán của các nước nhưng vẫn giữ được những nét khác biệt cơ
bản mang tính đặc thù quốc gia. Tuy nhiên vẫn có những điểm cần phải xem xét và
quy định cụ thể hơn để hoàn thiện kế toán hàng tồn kho.

51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Tóm lại, chương 1 đã trình bày những lý luận chung về hàng tồn kho và kế
toán hàng tồn kho. Trong đó bao gồm các vấn đề: Khái niệm, phân loại, đặc điểm
và yêu cầu quản lý của hàng tồn kho. Luận văn đề cập đến kế toán hàng tồn kho tại
doanh nghiệp sản xuất thông qua 2 góc độ: Kế toán tài chính (Phương pháp tính giá,
chứng từ, tài khoản, phương pháp kế toán chi tiết và tổng hợp) và kế toán quản trị.
Ngoài ra, Luận văn cũng đề cập đến chuẩn mực kế toán quốc tế và khái quát hóa về
kế toán hàng tồn kho tại một số quốc gia như Mỹ, Pháp.
Hệ thống lý luận ở chương này sẽ là căn cứ để khảo sát nội dung và là cơ sở
để xem xét, đánh giá thực trạng và là căn cứ để đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán
hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp trong các chương tiếp theo.

52
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHÓA VIỆT - TIỆP

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp
2.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khóa
Việt - Tiệp
Công ty Cổ phần Khóa Việt Tiệp tiền thân là Xí nghiệp khóa Hà Nội được
thành lập ngày 17/7/1974 do Cục công nghiệp Hà Nội quản lý. Được nước bạn Tiệp
Khắc trang bị toàn bộ dây chuyền sản xuất các loại khóa nhằm phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu với công xuất thiết kế ban đầu 1 triệu khóa/năm. Sau
2 năm thi công và xây dựng, năm 1976 bắt đầu đi vào sản xuất. Chiếc khóa mang
thương hiệu Việt - Tiệp đầu tiên của Hà Nội, của Việt Nam được ra đời từ đó.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp vượt
qua nhiều khó khăn và thách thức, chặng đường đó có thể chia thành 4 giai đoạn
như sau:
* Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 1 6 (trước thời kỳ đổi mới)
Trước năm 1986 là những năm của thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp nói
chung. Xí nghiệp khóa Hà Nội nói riêng hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung có sự bao cấp của Nhà nước. Trong 10 năm thời kỳ bao cấp, sản lượng sản
xuất chỉ đạt 25 đến 30% công xuất thiết kế (khoảng 250 đến 300 ngàn khóa các loại
với 6 chủng loại khóa thông dụng).
* Giai đoạn từ 1 6 đến 1 0
Đây là giai đoạn rất khó khăn đối với nhiều doanh nghiệp Nhà nước nói chung
và Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp nói riêng,Công ty còn rất nhiều bỡ ngỡ khi
chuyển sang cơ chế mới.
Trong bối cảnh đó, lãnh đạo công ty quyết định phải đổi mới sản phẩm (quyết
định hủy bỏ toàn bộ những sản phẩm kém chất lượng, mẫu mã xấu làm ảnh hưởng
đến thương hiệu của Việt - Tiệp). Một mặt tập trung lực lượng lao động cán bộ kỹ
thuật, những công nhân lành nghề cho nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới. Mặt khác,

53
chú trọng vào khâu tiếp thị, mở rộng thị trường để tiêu thụ sản phẩm, từng bước
củng cố để đưa Công ty ổn định trở lại và phát triển đi lên.
* Giai đoạn từ 1 1 đến năm 2005
Trước ngày 20/7/2004 Công ty trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội quản lý.Sau
ngày 20/7/2004, Công ty chuyển về Tổng công ty ĐTPT Hạ Tầng Đô Thị quản lý
hoạt động thí điểm theo mô hình công ty mẹ công ty con. Đây là giai đoạn sản xuất
của công ty liên tục tăng trưởng và phát triển ổn định (tốc độ tăng trưởng sản xuất
năm sau cao hơn năm trước từ 20 đến 22%). Có thể nói đây là thời gian có nhiều
thay đổi nhất, là thời gian thử thách và cọ sát với nhiều đối thủ cạnh tranh, làm quen
với cơ chế thị trường và kinh nghiệm kinh doanh theo cơ chế thị trường cũng bắt
đầu từ đây. Những thành quả chứng minh cho sự phất triển của thời kỳ này là:
Năm 2003 là năm đầu tiên Khóa Việt - Tiệp chính thức được đứng trong hàng
ngũ câu lạc bộ các doanh nghiệp vừa và nhỏ có doanh thu trên 100 tỷ đồng.
Ngày 06/5/2005 UBND Thành phố Hà Nội đã quyết định số 2674 cho phép
Công ty Khóa Việt - Tiệp thuộc Tổng công ty ĐTPT Hạ Tầng Đô Thị triển khai cổ
phẩn hóa. Sau gần một năm tiến hành cổ phần hóa đến ngày 24/4/2006 công ty đã
chính thức được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 1964 về việc chuyển
đổi doanh nghiệp nhà nước Công ty Khóa Việt - Tiệp thành Công ty Cổ phần Khóa
Việt - Tiệp với tổng mức vốn điều lệ là 21,3 tỷ đồng trong đó nhà nước nắm giữ
39,99%, 100% người lao động trong công ty (được mua và mua hết cổ phần) và
nắm giữ 40,01%, còn lại bán cho cổ đông ngoài là 20%.
* Giai đoạn 2006 đến nay
Trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu năm 2007 cho đến nay và ảnh hưởng
của nó vẫn còn rất lớn, khó lường hết được. Nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa
công nhân không có việc làm, đời sống gặp nhiều khó khăn. Nhưng khóa Việt -
Tiệp vẫn vững vàng đi lên. Sản xuất kinh doanh tăng trưởng mạnh, hiệu quả kinh tế
ngày càng cao, đóng góp nghĩa vụ ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng. Đến nay
Công ty có vốn điều lệ là 53.250.000.000đồng (Năm mươi ba tỷ hai trăm năm
mươi triệu đồng chẵn) và tổng số lao động là 880 người.

54
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Công ty sản xuất và kinh doanh khóa các loại và một số mặt hàng kim khí cao
cấp cho nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Các loại khóa của Công ty bao
gồm: khóa treo, khóa cầu ngang, khóa tay nắm tròn, khóa tủ, khóa xe, clemon,… để
phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Các sản phẩm này được làm
từ các nguyên liệu ban đầu: phôi thép, gang, đồng... Ngoài ra, Công ty còn tham gia
các hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (nếu đáp
ứng đủ yêu cầu của Pháp luật), kinh doanh mặt hàng điện máy, công nghệ phẩm,
hàng cơ, kim khí….
Trong những năm qua Công ty luôn sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng
của mình là sản xuất kinh doanh khóa. Sản phẩm của công ty không chỉ được tiêu
dùng trong nước mà còn được xuất khẩu sang một số nước như: UAE, Cuba,…
Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp là quá trình sản
xuất vừa theo kiểu song song, vừa theo kiểu liên tục. Các nguyên liệu khác nhau
được xử lý theo từng bước công nghệ khác nhau và cuối cùng kết hợp lại cho ra
sản phẩm.

55

(Nguồn: Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp)
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp
Nguyên vật liệu: Gồm có hợp kim, gang, nhôm, kẽm, niken,….
Hợp kim, gang,…: được dử dụng để gia công cơ như: khoan, tiện, phay, đột
dập… theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Sau đó, được chuyển sang giai đoạn tiếp theo là
xử lý bề mặt: mài bong, tẩy rửa, mạ, sơn… Rồi nhập kho bán thành phẩm. Bán
thành phẩm này sau đó được chuyển sang xí nghiệp lắp ráp hoàn thiện và đóng gói
sản phẩm. Sau đó, được nhập vào kho thành phẩm và xuất đi thị trường theo từng
đơn đặt hàng hoặc cho các đại lý của Công ty.

56
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty


(Nguồn: Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp)
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp.
Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp là một đơn vị có qui mô sản xuất lớn
nên trong cơ cấu quản lý của Công ty chia làm 2 cấp: Cấp Công ty và cấp xí
nghiệp.
Tổng giám đốc

Phó Tổng giám đốc: Phụ
trách về nội chính, sản
xuất, bảo vệ sản xuất, phụ
trách về kỹ thuật và phụ
trách đầu tư xây dựng cơ
bản, quy hoạch, chuyển
đổi sản xuất.
XN Cơ khí 1

XN Cơ khí 2

XN CĐ - SPM
XN VT - PT
Chi nhánh
miền Nam
XN lắp ráp
Chi nhánh
miền Trung

VPCĐ
P.TCNS
P.KT
P. HCQT

P.XDCB
P.KTCL
P.TTBH
P.XNK

P.QSBV
P.TCKT
P.MT – AT

P.KHVT

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

P.KHTT
P.KV

57
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty hoạt động theo mô hình ma trận, cơ cấu
bộ máy của Công ty đứng đầu là ban giám đốc gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc phụ trách chuyên môn, tiếp theo là các
phòng ban chức năng và các xí nghiệp thành viên.
Tổng giám đốc: Lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy sản xuất và quản lý của Công ty,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và là người điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó Tổng giám đốc: Tư vấn cho giám đốc về mặt kỹ thuật phụ trách khối kỹ
thuật và theo sự chỉ huy, phân công của Tổng giám đốc về kế hoạch, công nghệ sản
xuất hoặc cố vấn cho giám đốc trong việc đặt ra các quyết định có liên quan đến kỹ
thuật máy móc thiết bị. Thực hiện các nhiệm vụ được giao về kinh doanh - sản xuất
như: nghiên cứu tìm hiểu thị trường, xây dựng các chiến lược kinh doanh đẩy mạnh
công tác tiêu thụ sản phẩm, tìm các đối tác liên doanh, liên kết. Quan tâm đến đời
sống cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công
nghệ sản xuất các sản phẩm khóa.Ngoài ra còn có trách nhiệm xem xét phương án
thi công các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng, sửa chữa lớn tài sản cố định tại
Công ty.
Văn phòng công đoàn (VPCĐ): Có trách nhiệm cùng bộ phận quản lý lao
động trong Công ty thông qua văn phòng công đoàn các chức năng được tổ chức
theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng tổ chức nhân sự (P.TCNS): Tổ chức quản lý nhân sự lập kế hoach tiền
lương, tiền thưởng và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách
cho người lao động tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng, kỷ luật và công tác.
Phòng kỹ thuật (P.KT): Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công nghệ sản xuất các
sản phẩm khóa, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường.
Phòng xây dựng cơ bản (P.XDCB): Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện
pháp các đề án đầu tư xây dựng theo chiều rộng chiều sâu, theo kế hoạch đã định,
trình các dự án khả thi về kế hoạch xây dựng phụ trách xây dựng cơ bản.

58
Phòng kiểm tra chất lượng (P.KTCL): Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng tại
mỗi xí nghiệp, kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Phòng tiếp thị bán hàng (P.TTBH): Xây dựng kế hoạch tiếp thị quảng cáo, tổ
chức kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và quản lý sản phẩm hàng hoá trong kho thành
phẩm của Công ty.
Phòng xuất nhập khẩu (P.XNK): Nhập khẩu vật tư hàng hoá cần thiết mà trong
nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chất lượng chưa đạt yêu cầu,
xuất khẩu sản phẩm của Công ty.
Phòng quân sự bảo vệ (P.QSBV): Có nhiệm vụ bảo vệ toàn bộ tài sản vật tư
hàng hoá cũng như con người trong Công ty phòng chống cháy nổ, xây dựng và
huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ.
Phòng tài chính kế toán (P.TCKT): Giải quyết toàn bộ các vấn đề về hạch toán
tài chính, tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm.
Phòng môi trường - an toàn (MT-AT): Kiểm tra, giám sát, điều hành công tác
môi trường - an toàn và tham gia vào chương trình phát triển mở rộng Công ty trong
lĩnh vực môi trường - an toàn.
Phòng kế hoạch thị trường (P.KHTT): Lập trình duyệt kế hoạch kinh doanh
hàng tháng, tiêu thụ sản phẩm và làm công tác tiếp thị quảng cáo.
Phòng kho vận (P.KV): Quản lí, bảo quản, vận chuyển vật tư, sản phẩm, hàng
hoá của Công ty.
Phòng kế hoạch vật tư (P.KHVT): Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong
việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, mua sắm và quản lí vật tư.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh: Bao gồm 5 xí nghiệp:
Xí nghiệp Cơ khí 1: Chuyên gia công thân khóa, nhĩ khóa.
Xí nghiệp Cơ khí 2: Chuyên mạ, mài, phay, đột dập và gia công chìa.
Xí nghiệp Cơ điện - Sản phẩm mới: Chuyên gia công khuôn gá, thiết kế sản
phẩm mới.
Xí nghiệp Việt Tiệp - Phúc Thịnh: Chuyên lắp ráp, mài và đột dập.
Xí nghiệp Lắp ráp: Chuyên lắp ráp và bao gói sản phẩm.

59
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp
2.1.2.1. Mô hình tổ chức công tác kế toán
Là một Công ty lớn trong lĩnh vực sản xuất khóa và phụ kiện ngành khoá,
Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập
trung. Tại Công ty ở Hà Nội, phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ thực hiện công
tác kế toán ở đơn vị chính hướng dẫn kiểm tra kế toán ở các xí nghiệp, thu nhận
kiểm tra các chứng từ kế toán được gửi đến để lập báo cáo tổng hợp, thực hiện công
tác thống kê tài chính ở toàn Công ty. Phòng kế toán được trang bị hệ thống máy
tính đồng bộ,công tác kế toán được thực hiện trên phần mềm viết trên Phần mềm
quản trị hợp nhất Bravo kết hợp với sử dụng phần mềm Excel để lập các bảng biểu,
bảng tính kế toán. Giữa các phần hành kế toán thường không tiến hành luân chuyển
số liệu trực tiếp qua mạng nội bộ mà thông tin được xử lí trực tiếp theo các bộ phận
thông qua giấy tờ làm việc, sau đó mới cập nhật vào máy chủ.
Tại các xí nghiệp không có tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có các nhân
viên kế toán làm nhiệm vụ ghi chép hạch toán ban đầu và cuối tháng gửi chứng từ
về Công ty nên để đáp ứng yêu cầu công việc, việc bố trí nhân sự tại phòng Tài
chính – Kế toán của Công ty được thực hiện như sau:
Kế toán trưởng phụ trách chung: Là người chịu trách nhiệm trước Ban giám
đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính. Kế toán trưởng có trách nhiệm trong việc
tổ chức điều hành chung công việc kế toán, đảm bảo cho bộ máy kế toán hoạt động
hiệu quả.
Phó phòng kế toán: là kế toán tổng hợp, phụ trách việc tổng hợp chứng từ của
các kế toán phần hành và lập báo cáo tổng hợp.
Kế toán các phần hành gồm 8 người:
Kế toán tiền mặt: Theo dõi, hạch toán, ghi sổ kế toán về tình hình thu chi tiền
mặt phát sinh trong toàn Công ty, các khoản thanh toán với người mua, người bán
phát sinh bằng tiền mặt.
Kế toán tiền gửi, tiền vay ngân hàng: Theo dõi các khoản giao dịch qua các
ngân hàng mà Công ty có liên quan, hạch toán, ghi sổ các giao dịch, các nghiệp vụ

60
thu chi thông qua các ngân hàng, hạch toán các khoản, trả nợ, gửi tiền, nộp tiền tại
các ngân hàng. Hạch toán các khoản chi phí về lãi vay và thu nhập từ lãi của các
khoản tiền gửi tại ngân hàng, định kì đối chiếu số tiền trên sổ sách với sổ phụ của
các ngân hàng.
Kế toán nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ theo dõi các phiếu nhập, xuất vật tư, lập
bảng phân bố vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng trong kì, đồng thời lập sổ chi tiết
xuất nguyên vật liệu, so sánh số tồn nguyên vật liệu trên số sách với số thực tế có
trong kho, đối chiếu với thủ kho.
Kế toán tiêu thụ: Phụ trách tiêu thụ bán hàng, tính và lập tờ khai thuế giá trị
gia tăng.
Kế toán TSCĐ: Theo dõi và phản ánh mọi biến động tăng, giảm tài sản cố
định, tính toán, trích khấu hao theo qui định, tiến hành phân bổ khấu hao và giá
thành sản phẩm theo qui định.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi và phản ánh các
nghiệp vụ phát sinh liên quan tới chi phí và giá thành sản phẩm.
Kế toán tiền lương và thanh toán BHXH: Tính lương của công nhân viên, lập
bảng phân bố tiền lương.Theo dõi và phản ánh các khoản tạm ứng và thanh toán với
BHXH.
Kế toán thành phẩm, công nợ với người mua: Theo dõi tình hình nhập - xuất -
tồn thành phẩm trong kì sản xuất kinh doanh, theo dõi công nợ với người mua.
Thủ quĩ: Thu chi tiền mặt theo chứng từ thu, chi khi đã có đầy đủ chứng từ
hợp lệ theo qui định của Bộ Tài chính. Vào sổ quĩ hàng ngày, xác định tồn quĩ. Cuối
tháng kế toán đối chiếu số dư với kế toán tổng hợp.

61

Kế toán trưởng







Phó phòng kế toán -
kế toán tổng hợp











Kế toán
tiền mặt

Kế
toán
tiền
gửi,
tiền
vay

Kế
toán
NVL

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
CPSX
và giá
thành
SP

Kế toán
tiền
lương
và trích
theo
lương

Kế
toán
thành
phẩm

Thủ
quỹ

(Nguồn: Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp)
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp
2.1.2.2. Chính sách kế toán áp dụng
Niên độ kế toán: Hàng năm niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty hiện đang áp dụng Thông tư 200/2014/
TT/BTC ngày 22/12/2014 về Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp và các quy
định, văn bản hiện hành của Bộ Tài Chính.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức kế toán trên máy vi tính, sổ sách in từ
phần mềm có hình thức được thiết kế dựa trên mẫu hình thức Nhật ký chung.
Quá trình ghi sổ ở Công ty vừa được vừa thực hiện bằng máy vừa được thực
hiện thủ công. Hằng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế được
phản ánh ghi trên chứng từ gốc, kế toán căn cứ vào đó để phản ánh vào phiếu xử lý

62
chứng từ, thực hiện thủ công. Từ phiếu xử lý chứng từ kế toán sẽ nhập số liệu vào
máy theo đúng quan hệ đối ứng tài khoản, mã đối tượng liên quan đã được mã hóa,
khai báo khi cài đặt phần mềm. Từ các dữ liệu được nhập vào máy, sau đó máy tự
động cập nhật vào các sổ chi tiết, sổ Cái tài khoản.
Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên giá tài sản cố định hình thành từ mua sắm và xây dựng chuyển giao
là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản cố định đó tính tới thời
điểm đưa tài sản cố định đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Nguyên giá đối với tài sản được cấp, được chuyển tới được xác định theo
nguyên giá tại đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển.
+ Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: Bao gồm khoản phải trả nợ gốc thuê tài
chính và chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động tài chính như:
Chi phí lắp đặt, chạy thử...
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá
gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trục tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho tại địa điểm và trạng thái
hiện tại.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Theo phương pháp bình quân
gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Sử dụng phương pháp khấu trừ thuế
đối với hàng hoá, vật liệu mua vào thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Công ty sử dụng phần mềm quản trị dữ liệu hợp nhất Bravo. Phần mềm này cho
phép bảo mật bằng mật khẩu, phân quyền truy cập và cập nhật chi tiết. Việc cập nhật
và xử lý dữ liệu được tiến hành một cách trực tiếp, chứng từ kế toán phát sinh hằng
ngày được mã hóa và cập nhật theo những Menu cụ thể.

63











(Nguồn: Phòng kế toán - Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp)
Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý chứng từ và sổ kế toán
2.1.3. Đánh giáảnh hưởng của môi trường đến Công ty Cổ phần Khóa
Việt - Tiệp
2.1.3.1. Môi trường bên trong
Đặc điểm hàng tồn kho
Nguyên vật liệu của công ty được phân loại căn cứ vào công dụng của vật liệu
trong quá trình sản xuất, và được chia thành những loại sau:
Nguyên vật liệu chính là nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để tạo ra sản phẩm,
cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm sau quá trình gia công, chế biến như: Hợp
kim, gang, nhôm, kẽm, niken,….
Nguyên vật liệu phụ là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình
sản xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tại công ty nguyên vật
liệu phụ chủ yếu gồm có:
Axit H2SO4, Axit HCl, Xút NaOH,…
Vật liệu bao bì: Bìa caton, túi đựng …
Nhiên liệu: Dầu diesel, dầu mazut …
Sơn: Sơn mạ, Sơn bóng,…
Công cụ dụng cụ tham gia vào quá trình sản xuất có thể kể đến phụ tùng thay
thế, sửa chữa cho phụ tùng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, CCDC tạo ra sự
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy
Xử lý tự động theo chương trình
Các sổ kế toán
chi tiết
Các sổ kế toán
tổng hợp
Các báo cáo về
kế toán

64
an toàn, liên tục vận hành máy móc thiết bị, phương tiện đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh như: Bulong, ốc vít, aptomat, khởi động từ, … và các phương tiện
thay thế khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tập trung chủ yếu trong bán thành phẩm
tại thời điểm cuối kỳ chưa hoàn thành tại xí nghiệp sản xuất hoặc những sản phẩm
đã hoàn thành nhưng vì lý do nào đó mà chưa nhập kho (chưa qua khâu kiểm tra
chất lượng sản phẩm cần được sửa chữa) hoặc những sản phẩm hỏng có thể sửa
chữa được.
Thành phẩm được chia làm các loại sản phẩm khác nhau: Khóa cầu ngang,
khóa treo, khóa tay nắm, clemon, bản lề, khóa cửa,…
Trong Công ty, hàng tồn kho gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm
dở dang và thành phẩm. Trong đó, nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty và chiếm tỷ trọng cao nhất trong hàng
tồn kho của công ty. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty là số lượng nhập xuất
nhiều, phong phú về chủng loại.
Công ty có dây chuyền sản xuất tương đối phức tạp với khối lượng sản phẩm
sản xuất lớn. Đặc trưng sản xuất của các xí nghiệp sản xuất chính ở Công ty là mỗi
xí nghiệp đều có những máy móc tưởng tự nhau, tạo ra các loại bán thành phẩm
phục vụ cho công đoạn cuối cùng. Bán thành phẩm dùng cho loại sản phẩm nào sẽ
được tập hợp riêng cho loại sản phẩm đó. Nguyên vật liệu để sản xuất ra bán thành
phẩm là các loại hợp kim, gang,….Để sản xuất các loại bán thành phẩm trên cần
phải có nguyên vật liệu, máy móc, nhân công. Tuy nhiên, để quá trình hạch toán chi
phí được đơn giản, Công ty chỉ tính chi phí nguyên vật liệu nằm trong giá trị các
bán thành phẩm, còn các chi phí chế biến được tính vào giá thành của sản phẩm
hoàn thành nhập kho. Do đó, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất được
coi như là NVL chính.
2.1.3.3. Môi trường bên ngoài
Ở Việt Nam hiện nay, ngành công nghiệp sản xuất thép là một trong những
ngành mũi nhọn, là cơ sở cho các ngành công nghiệp khác như: xây dựng dân dụng,
công trình giao thông,... và trong cả ngành công nghiệp sản xuất khóa. Cụ thể là
Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp.

65
Tuy vậy, sản phẩm của ngành công nghiệp thép chỉ là một trong những yếu tố
đầu vào của ngành sản xuất khóa. Còn các nguyên liệu khác như axit, xút, sơn,....
các doanh nghiệp nước ta vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Với một đất nước giàu
tài nguyên như Việt Nam chúng ta, trữ lượng quặng boxit của chúng ta cũng không
hề nhỏ. Nhưng thực tế hiện nay nước ta vẫn chưa sản xuất được những hợp kim mà
các doanh nghiệp khóa cần hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được tiêu
chuẩn về chất lượng và giá cả. Điều đó dẫn tới việc các doanh nghiệp sản xuất khóa
vẫn đang phải nhập khẩu một số loại hợp kim mà trong nước chưa sản xuất được.
Ngoài ra, sự tăng trưởng của các doanh nghiệp thép trong nước còn chưa
tương xứng với tiềm năng của họ. Thép trong nước vẫn dựa nhiều vào việc nhập
khẩu từ Trung Quốc hay một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Hơn thế nữa, Công ty còn đang vấp phải sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp
cùng ngành, từ các cơ sở sản xuất gia công nhỏ lẻ. Hiện tượng hàng giả, hàng nhái
còn xuất hiện nhiều.
Công ty Cổ phần Khóa Việt -Tiệp là một trong những công ty lớn nhất hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất khóa. Mục đích sản xuất kinh doanh của Công ty luôn
hướng tới là tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, mà vật tư là yếu tố
quan trọng để tạo nên sản phẩm.Quản lý tốt công tác cung ứng, dự trữ và sử dụng vật
sẽ có thể giảm bớt chi phí sản xuất và đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho Công
ty.Muốn quản lý một khối lượng và chủng loại vật liệu lớn đòi hỏi phải thực hiện
nhiều biện pháp ở các khâu liên quan.Có như vậy mới đảm bảo cung ứng vật tư một
cách đầy đủ, tiết kiệm và đúng phẩm chất, chủng loại cho quá trình sản xuất.
2.2. Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp trên góc
độ kế toán tài chính
2.2.1. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho tại Công ty
Danh mục vật tư, CCDC, thành phẩm, bán thành phẩm
Vật tư, thành phẩm, bán thành phẩm của Công ty rất đa dạng về chủng loại, quy
cách, kích cỡ. Bởi vậy, nhằm mục đích thống nhất khi hạch toán và quản lý hàng tồn
kho trên phần mềm thì kế toán hàng tồn kho dựa trên sự phân loại, đặt mã các loại vật
tư, công cụ dụng cụ, thành phẩm... theo nhóm. Tùy thuộc vào số lượng các chủng loại
khác nhau trong cùng 1 nhóm, kế toán sẽ quy định thêm các ký tự tiếp theo.

66
2.2.1.1. Phương pháp tính giá nhập
a) Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa trong Công ty Cổ phần Khóa
Việt - Tiệp được tính trên cơ sở giá gốc.Giá gốc bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp chủ
yếu được mua từ thị trường trong nước, chỉ có một số ít nguyên vật liệu trong nước
không sản xuất được thì phải nhập khẩu theo phương thức ủy thác. Mọi chi phí cho
quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu đều do bên nhận ủy thác thanh toán đến khi
thanh lý hợp đồng Công ty mới thanh toán những chi phí đó.
Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa nhập mua từ nguồn
trong nước:
Giá thực tế của
hàng mua ngoài
=
Giá mua ghi
trên hóa đơn
+
Chi phí
thu mua
-
Chiết khấu thương mại,
giảm giá (nếu có)
Nguyên vật liệu được nhập kho theo lô hàng mua và xuất đến các xí nghiệp
theo nhu cầu sản xuất từng đợt. Khi nguyên vật liệu nhập kho, Trung tâm chất
lượng có trách nhiệm tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng của nguyên vật
liệu.Sau khi có kết quả đạt tiêu chuẩn, lô nguyên vật liệu nhập kho mới được xuất
vào các xí nghiệp để sản xuất.
Ví dụ: Ngày 23/09/2015, theo Hóa đơn GTGT ký hiệu: KT/15P số: 0035817
(Phụ lục 2.1) mua Hợp kim E18 từ nhà cung cấp: Công ty TNHH Đỗ Kim Thành.
Chi phí vận chuyển liên quan căn cứ theo Hóa đơn GTGT ký hiệu: AP/15P số:
0001338 (Phụ lục 2.2).
Giá nhập kho của Hợp kim E18 bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn là
287.000.000 đồng và chi phí vận chuyển phân bổ là 1.628.000 đồng. Kế toán tính ra
giá nhập kho nguyên vật liệu là:
Đơn giá nhập kho của
Hợp kim E18
=
287.000.000 + 1.628.000
= 10.308 (đồng/kg)
28.000

67
Giá thực tế của
Hợp kim E18
= 287.000.000 + 1.628.000 = 288.628.000 (đồng)

27660

Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tự gia công chế biến:
Nguyên vật liệu đưa vào quá trình gia công chế biến sẽ tạo thành bán thành
phẩm và là nguyên vật liệu chính phục vụ cho giai đoạn sản xuất tiếp theo.
Giá thực tế của sản
phẩm dở dang
=
Tổng giá thành của nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ sau khi hoàn thành gia công, chế biến
Ví dụ: Ngày 20/09/2015, hoàn thành gia công nguyên vật liệu chính là Hợp
kim E18 dùng cho giai đoạn 2 của quy trình sản xuất khóa. Số lượng nhập kho là
28,000 kg, còn dở dang cuối kỳ theo Biên bản kiểm kê tại nơi sản xuất là 340 kg.
Chi phí dở dang đầu kỳ: 66.488.997
Đối với bán thành phẩm hoàn thành trong kỳ, Công ty lập Bảng giá thành kế
hoạch, giá thành kế hoạch của BTP hợp kim(Phụ lục 2.3) là: 218,182,860. Tỷ lệ chi
phí của tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch của tất cả BTP là: 1.232.
Vậy tổng chi phí sản xuất phát sinh để sản xuất BTP hợp kim sẽ được phân bổ theo
giá thành kế hoạch là: 268,801,284. Trong đó:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 174,720,834
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 53,760,257
+ Chi phí sản xuất chung: 40,320,193
Chi phí dở dang cuối kỳ được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là:
Giá trị BTP
dở dang
=
(66.488.997+174,720,834)
* 340 = 2,928,977
(27,660+340)
Vậy giá thành của BTP hay giá thực tế vật tư gia công là:
Giá thành
BTP
= 66.488.997 + 268,801,284 - 2,928,977 = 332,361,304

Giá thành đơn vị
BTP
= 332,361,304 = 12,016
Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn nhập khẩu:

68
Hiện tại, Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu theo hình thức ủy thác đối với
các loại như: lắc cơ, phụ gia... Bộ phận mua hàng đặt hàng và chuyển tiền trước.Sau
đó, chuyển cho bên thứ ba ủy thác nhập khẩu. Giá hàng mua nhập khẩu được
xácđịnh gồm giá mua, các khoản thuế không hoàn lại, chi phíthu mua và trừđi các
khoản giảm giá.
Giá thực tế
hàng mua
nhập khẩu
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Các khoản thuế
không được
hoàn lại
(nếu có)
+
Chi phí thu
mua
-
Các khoản
chiết khấu
hoặc
giảm giá
Trong đó:
Giá mua ghi trên hóa đơn: tính theo tỷ giá thực tế tại ngày chuyển tiền cho nhà
cung cấp nước ngoài.
Các khoản thuế không được hoàn lại bao gồm: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt…
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bộ phận thu
mua, chi phí liên quan đến kho hàng, bến bãi...
Một số nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất khóa mà trong nước chưa sản
xuất được hoặc sản xuất được nhưng chất lượng chưa đạt yêu cầu bắt buộc Công ty
phải nhập khẩu thì thường bị áp thuế nhập khẩu từ 2% - 10%.
Ví dụ: Ngày 05/10/2015, theo tờ khai Hải quan mua Niken với số lượng
3.290kg, đơn giá là 8.43USD/kg; Tỷ giá hối đoái tính thuế: 21.050 USD/VND; Tỷ
giá 21.050 VND/USD; thuế suất thuế nhập khẩu: 5%. Chi phí lưu kho, thủ tục hải
quan thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng theo Giấy Báo Nợ của Ngân hàng Công
thương Đông Anh số hiệu GT01284398, số tiền: 2,500,000 đồng.

Giá thực tế
Niken nhập
khẩu
= 3.290*8.43*21.050 + 3.290*8.43*21.050*5% + 2.500.000
= 615.506.207

69
b) Đối với sản phẩm dở dang
Do tính chất sản phẩm và do chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn nên sản phẩm dở
dang cuối kỳ tại các phân xưởng sản xuất là không nhiều. Sản phẩm dở dang được để
lại ở phân xưởng, không nhập về kho. Đến tháng sau lại tiếp tục đưa sản phẩm dở dang
vào quá trình sản xuất. Kế toán sẽ căn cứ vào báo cáo để đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ và giá thành sản phẩm nhập kho. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh
giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung sẽ được phân bổ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho.
c) Đối với thành phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là quy trình công nghệ phức tạp chế
biến kiểu liên tục, cuối các giai đoạn có tạo ra bán thành phẩm. Hàng tháng, bộ phận
kiểm tra chất lượng tiến hành kiểm kê về mặt số lượng từng loại bán thành phẩm và
thành phẩm để báo cáo tổng hợp về mặt số lượng gửi về phòng kế toán.
Sản phẩm của công ty được sản xuất qua nhiều giai đoạn và nguyên vật liệu
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm
và kế toán chi tiết bịảnh hưởng không nhỏ. Hiện nay, với việc sử dụng phần mềm
kế toán thì công việc tính giá thành đã đơn giản hơn, đồng thời cho phép việc tính
giá thành vừa nhanh chóng, chính xác và chi tiết nhất, giảm thiểu được những sai
sót, nhầm lẫn khi làm kế toán thủ công.
Do đặc thù của Công ty là sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong kỳ, việc tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng loại sản phẩm là không hiệu quả nên Công
ty áp dụng phương pháp tính giá thành tỷ lệ. Các bước thực hiện cụ thể như sau:
Bước 1: Xây dựng giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm từng loại, xác định
tổng giá thành kế hoạch của tất cả các loại sản phẩm. Bảng giá thành kế hoạch được
thể hiện trong Phụ lục 2.3.
Bước 2: Xác định tổng giá thành sản xuất thực tế của tất cả các loại sản phẩm
được tính toán:
Tổng giá thành
sản phẩm thực tế
=
Giá trị SP DD
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Giá trị SP DD
cuối kỳ

70
Bước 3: Dựa trên tổng giá thành kế hoạch và tổng giá thành thực tế, xác định
tỉ lệ chi phí bằng công thức sau:
Tỷ lệ tính
giá thành
=
Tổng giá thành thực tế (từng khoản mục)
Tổng giá thành kế hoạch (từng khoản mục)
Bước 4: Xác định giá thành đơn vị sản phẩm từng loại và tổng giá thành thực
tế từng loại sản phẩm bằng công thức:
Tổng giá thành sản
phẩm từng loại
=
Giá thành kế hoạch
từng loại
x
Tỷ lệ tính
giá thành
Ví dụ:
Căn cứ vào: phiếu xuất kho, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương, bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, hóa đơn mua dịch vụ...số liệu được tập hợp trực tiếp lên Sổ cái Tài khoản
154 – Bên Nợ (trong tháng 10/2015), kế toán xác định được giá thành thực tế của tất
cả các sản phẩm là:
Z (thực tế) = 2.204.568.921 + 73.318.401.473 - 4.106.729.296
= 71.416.241.098 (đồng)
Căn cứ vào Bảng giá thành kế hoạchtrong Phụ lục 2.3 về xây dựng giá
thành kế hoạch của tất cả các loại sản phẩm, tổng giá thành kế hoạch là:
Z (kế hoạch) = 68.123.143.483 (đồng)
Trong đó tỷ lệ của các khoản mục chi phí như sau:
Khoản mục
chi phí
Z (kế hoạch)
Khóa CN hợp
kim 05208
...
Tổng giá thành
phân bổ theo
kế hoạch
Tổng giá thành
thực tế
Tỷ lệ tính
giá thành
Chi phí NVLTT 2,213,720,005 ... 50,540,950,385 52,754,670,390 1.0234
Chi phí NCTT 891,092,000 ... 13,408,932,000 14,300,024,000 1.0723
Chi phí SXC 188,285,610 ... 4,173,261,098 4,361,546,708 0.9277
Tổng cộng 3,293,097,615 ... 68,123,143,483 71,416,241,098
Kế toán lập bảng tính giá thành thực tế của sản phẩm Khóa cầu ngang hợp
kim số lượng hoàn thành trong kỳ là 35.000 sản phẩm:

71
Bảng tính giá thành sản phẩm khóa cầu ngang hợp kim
Tháng 9/2015
Khoản mục
chi phí
Tiêu chuẩn
phân bổ
Tỷ lệ tính
giá thành
Tổng giá thành
sản phẩm
Giá thành
đơn vị
Chi phí NVLTT 2,213,720,005 1.0234 2,265,521,503 64,729
Chi phí NCTT 891,092,000 1.0723 955,517,952 27,300
Chi phí SXC 188,285,610 0.9277 174,672,560 4,991
Tổng cộng 3,293,097,615 3,395,711,565 97,020
2.2.1.2. Phương pháp tính giá xuất
Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa
Trong kỳ khi xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa kế toán
xác định giá xuất kho đối với từng loại theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ
dự trữ. Đơn giá bình quân gia quyền được xác định vào cuối tháng. Kỳ tính giá của
Công ty là mỗi tháng một lần.
Đơn giá bình quân
gia quyền
=
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Do đó:
Giá trị thực tế
xuất kho
=
Đơn giá bình quân
gia quyền
x
Số lượng xuất kho
trong kỳ
Đối với thành phẩm
Kế toán căn cứ vào tồn kho thành phẩm đầu kỳ và nhập kho thành phẩm trong
kỳ để xácđịnh mức giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
cho thành phẩm xuất kho.
Ví dụ:
Tháng 10/2015, tình hình Nhập xuất tồn kho thành phẩm Khóa cầu ngang hợp
kim 05208 như sau:
Tồn đầu kỳ : 204,602,440 đồng Số lượng : 2.127 chiếc
Nhập trong kỳ : 3,395,711,565 đồng Số lượng : 35.000chiếc

72
Tính ra đơn giá bình quân gia quyền của thành phẩm Khóa cầu ngang hợp kim
05208 là:
Đơn giá bình quân
gia quyền
=
204,602,440 + 3,395,711,565
= 96.973 (đồng)
2.127 + 35.000
Ngày 25/10/2015, xuất kho bán cho Công ty TNHH Gia Bình 1700 chiếc, giá
trị xuất kho thành phẩm là: 1700 X 96.973 = 164,854,100 (đồng)
2.2.2. Chứng từ kế toán
Qua tìm hiểu thực tế cho thấy Công ty không chỉ thực hiện tốt việc vận dụng
chứng từ kế toán bắt buộc theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành mà còn áp
dụng các chứng từ hướng dẫn.
Công ty sử dụng chứng từ kế toán như: Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Biên bản kiểm nghiệm,
Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa, Hợp đồng kinh tế, Phiếu
chi, giấy báo Nợ của ngân hàng...
Nhìn chung tại Công ty, tình hình biến động của hàng tồn kho được phản ánh
khá đầy đủ vào các chứng từ hạch toán hàng tồn kho như các chứng từ nhập, xuất
và các chứng từ khác có liên quan. Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán
đều được lập theo đúng mẫu của Bộ Tài chính ban hành, phản ánh đầy đủ thông tin
chi tiết về hàng tồn kho (số lượng, đơn giá, chủng loại…) về tình hình nhập, xuất,
tồn cuối kỳ. Những thông tin về các nghiệp vụ nhập, xuất hàng đều được ghi chép
đầy đủ và chính xác vào các chứng từ tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số
liệu thực tế và số liệu trên sổ sách kế toán.
Quy trình luân chuyển chứng từ được tổ chức rõ ràng. Các chứng từ nhập,
xuất vật tư được lập và ghi chép khá đầy đủ, cập nhật các thông tin kịp thời, chính
xác, tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trong việc ghi chép vào sổ sách kế toán,
đảm bảo phản ánh đầy đủ, chính xác về giá trị và hiện vật của hàng tồn kho góp
phần kiểm tra, giám sát quy trình kế toán hàng tồn kho chặt chẽ, thuận tiện.
Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từ
mua ngoài(Phụ lục 2.4).

73
Việc mua sắm NVL, CCDC chủ yếu dựa vào bản thiết kế kỹ thuật mà phòng
kỹ thuật dự trù khối lượng vật tư tiêu hao rồi sau đó chuyển cho phòng kế hoạch vật
tư lên kế hoạch mua sắm vật tư. Khi công ty có ký kết hợp đồng với nhà cung ứng
thì phòng kế hoạch vật tư của công ty sẽ cử cán bộ phòng đi mua. Căn cứ vào bản
dự trù nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, cán bộ phòng kế hoạch vật tư sẽ làm đơn
xin tạm ứng để đi mua.
Khi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về đến kho, trung tâm chất lượng sẽ cử cán
bộ chuyên trách xuống kho kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng loại, quy cách. Kết
quả kiểm tra được ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư. Căn cứ vào hóa đơn, giấy báo
nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm vật tư, khi vật tư đã đủ các tiêu chuẩn như: Đúng
chủng loại, số lượng, chất lượng, kích cỡ thì phòng kế hoạch vật tư lập phiếu nhập kho.
Khi nhập kho, thủ kho phải kiểm tra chủng loại và số lượng ghi trên hóa đơn, sau đó
tiến hành nhập kho ghi vào thẻ kho chỉ tiêu số lượng (số thực nhập) rồi ký vào phiếu
nhập kho, chuyển phiếu nhập kho về cho kế toán ghi sổ và lưu trữ.
Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho thành phẩm: Phiếu nhập kho thành
phẩm được lập và luân chuyển tương tự như đối với vật tư.
Ví dụ quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho vật tư: Ngày 23/09/2015, theo Hóa
đơn GTGT ký hiệu: KT/15P số: 0035817, Công ty mua Hợp kim E18 từ nhà cung cấp:
Công ty TNHH Đỗ Kim Thành. Khi nhập vật tư về kho của Công ty, cán bộ kiểm tra vật
tư tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư (Phụ lục 2.5).
Sau đó, cán bộ vật tư lập 3 phiếu nhập kho(Phụ lục 2.6), 1 phiếu được lưu tại
kho, 1 phiếu giao cho người chuyển hàng và 1 phiếu được chuyển cho bộ phận kế
toán để tiến hành hạch toán kế toán.
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho
sản xuất(Phụ lục 2.7).
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và định mức tiêu hao NVL cho từng loại sản
phẩm, các Xí nghiệp sản xuất làm phiếu đề nghị xuất vật tư gửi lên cho phòng Kế
hoạch vật tư xem xét, ký duyệt. Căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư theo hạn mức,
phòng Kế hoạch vật tư lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho trước tiên được đưa lên

74
cho Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt rồi sau đó được chuyển cho thủ kho tiến
hành xuất kho và ghi số lượng thực xuất vào PXK.Sau khi kiểm tra số lượng, chất
lượng vật liệu cả thủ kho và người nhận đều ký vào PXK.Cuối cùng, PXK được
chuyển cho kế toán ghi sổ và lưu trữ chứng từ.
Trường hợp xuất kho vật tư đã xuất dùng cho sản xuất cuối kỳ chưa sử dụng
hết, hầu như không được nhập lại kho.Nếu lượng vật tư còn lại cuối kỳ ít, giá trị
nhỏ thì không được loại trừ khỏi chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ mà được
tính hết vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ. Nếu lượng vật tư còn lại cuối kỳ
nhiều, giá trị lớn thì kế toán chỉ lập biên bản kiểm kê vật liệu còn tại xưởng, từ đó
ghi tăng giá trị NVL tồn kho tương ứng ghi giảm chi phí NVL trực tiếp phát sinh
trong kỳ. Đầu kỳ sau, kế toán lại hạch toán xuất giá trị vật liệu này vào sản xuất,
nhưng thực chất, không diễn ra nghiệp vụ nhập, xuất vật tư mà cũng không có
chứng từ Nhập, Xuất nào được lập.
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho thành phẩm xuất bán: Phòng kinh doanh
lập phiếu đề nghị xuất bán, chuyển lên cho Giám đốc phê duyệt và ký. Sau đó, phòng
kinh doanh lập Hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho. Giám đốc duyệt, kế toán trưởng
kiểm tra ký duyệt rồi giao cho khách hàng đến kho để nhận.Thủ kho làm nhiệm vụ giao
hàng, ký vào phiếu xuất kho rồi gửi lại bộ phận kế toán ghi sổ và lưu trữ.
Ví dụ quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho vật tư: Ngày 05/10/2015, Xí
nghiệp cơ khí 1 yêu cầu xuất nguyên vật liệu cho sản xuất Khóa cầu ngang 05208,
phòng kế hoạch vật tư dựa vào phiếu đề nghị xuất vật tư/phiếu yêu cầu lĩnh vật tư
theo hạn mức (Phụ lục 2.8).
Theo phiếu yêu cầu lĩnh vật tư theo hạn mức, phòng kế hoạch vật tư lập phiếu
xuất kho (Phụ lục 2.9).
2.2.3. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Công ty lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Đối với phương pháp này, việc nhập, xuất hàng tồn kho được
thực hiện thường xuyên căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho việc phản ánh
nhập, xuất, tồn kho đối với vật tư, sản phẩm, hàng hóa được phản ánh trên các tài
khoản sau:

75
- Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu” dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của Công ty.
Trường hợp Công ty mua nguyên vật liệu, kế toán sẽ ghi nhận vào bên Nợ của TK
152. Đến khi xuất kho nguyên vật liệu, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho đã ghi số
lượng và đơn giá tính vào cuối kỳ kế toán để ghi nhận vào bên Có của TK 152.
- TK 153“Công cụ dụng cụ” dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm của các loại công cụ dụng cụ trong kho của Công ty. Hiện tại,
Công ty chủ yếu mua công cụ dụng cụ rồi xuất dùng trực tiếp mà không để trong
kho. Vì vậy, TK 153 thường ít được sử dụng.
- TK 155“Thành phẩm” dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm của các loại thành phẩm được sản xuất hoàn thành và bán ra trong
kỳ kế toán của doanh nghiệp. Kế toán nhập - xuất - tồn hàng hóa trên tài khoản 155
được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc theo quy định trong CMKT số 02.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 131, TK 111, TK 112, TK
331... được dùng để phản ánh các khoản phải thu, phải trả, các khoản tiền mặt, tiền
gửi Ngân hàng tại Công ty. Công ty tuân thủ các quy định của chế độ hiện hành về
tổ chức vận dụng tài khoản, về nguyên tắc và phương pháp kế toán trên các tài
khoản trong kế toán hàng tồn kho. Bên cạnh đó, kế toán sử dụng kết hợp các TK chi
tiết để phản ánh cụ thể hơn những yếu tố cấu thành nên giá gốc của HTK, đảm bảo
cho việc quản lý HTK được chặt chẽ ở từng khâu thu mua, đồng thời có thể sử dụng
các số liệu trên các TK để phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng HTK của DN.
Việc sử dụng kết hợp giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết còn giúp cho DN
có thể kiểm tra và đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết HTK. Kịp thời
phát hiện những mất mát, hao hụt, nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và xử lý. Sau
khi lập được hệ thống tài khoản kế toán cần sử dụng thì kế toán vận dụng các tài
khoản đó để hạch toán sự vận động của HTK trong doanh nghiệp.
Kế toán kết quả kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ
Công ty thường kiểm kê hàng tồn kho 6 tháng một lần vào 30/6 và 31/12 hàng
năm để xác định số tồn kho đồng thời kiểm tra chất lượng của từng danh điểm vật
tư, thành phẩm. Từ đó đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán xác định số hàng tồn kho
thừa thiếu, kém và xác định nguyên nhân để xử lý kịp thời.

76
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo
quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và tìm nguyên nhân để xử lý. Căn cứ
vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán.
Nếu do nhầm lẫn hoặc do chưa tiến hành ghi sổ kế toán thì ghi bổ sung hoặc
điều chỉnh lại số liệu ghi trên sổ kế toán.
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm, Công ty căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có
thể thực hiện được của từng loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm dở dang để xác định
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập:
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán
thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán
thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn
hàng bán.
Trong năm 2015, do phần lớn hàng tồn kho không có hiện tượng bị hư hỏng,
lỗi thời hoặc giá bán bị giảm nên Công ty tiến hành trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho rất ít (292,580,201 đồng, chiếm 0,94% tổng giá trị hàng tồn kho).
Hệ thống sổ kế toán sử dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung được mã hóa trên phần
mềm quản trị hợp nhất Bravo, các sổ kế toán được sử dụng đối với kế toán hàng tồn
kho bao gồm:
- Hệ thống sổ tổng hợp gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK,Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn,....
Hàng ngày, kế toán cập nhật chứng từ liên quan đến hàng tồn kho trên phần
mềm kế toán, các số liệu trên các chứng từ này sẽ tự động chuyển vào sổ Nhật ký
chung. Từ các số liệu trên sổ Nhật ký chung sẽ tự động nhập vào các sổ cái theo các
tài khoản phù hợp. Từ các số liệu trên sổ cái của các tài khoản, kế toán lập bảng cân
đối số phát sinh vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm.

77
Cuối kỳ, căn cứ vào tình hình nhập, xuất, số tồn đầu kỳ, tồn cuối kỳ của các
loại hàng hoá, kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồnđể theo dõi một cách chi
tiết việc nhập, xuất tại Công ty.
- Hệ thống sổ chi tiết gồm: Sổ chi tiết TK, Sổ chi tiết công nợ phải thu, sổ chi
tiết công nợ phải trả, Thẻ kho theo dõi về mặt số lượng của từng loại HTK...
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ nhập kho thành phẩm, các nghiệp vụ bán
hàng, kế toán vào phần hành “Nhập mua hàng nội địa” và phần hành “Xuất bán
hàng” để nhập dữ liệu theo dõi. Sau đó các dữ liệu này được chuyển tới sổ chi tiết
TK 155, ...
Quy trình nhập kho thực hiện trên phần mềm máy tính
Kế toán vào menu “Nhập dữ liệu” trên màn hình chính của phần mềm, sau đó
thực hiện các thao tác chọn: “Nhập chứng từ kho hàng/Nhập nguyên vật liệu (hoặc
nhập hàng hóa, thành phẩm hoặc nhập vật tư trả lại hoặc nhập hàng hóa trả lại)”.
Phần mềm sẽ hiện lên dòng phương án lựa chọn nhập “Nhập thường hay nhập Hóa
đơn GTGT”: chọn nhập thường đối với trường hợp hóa đơn không có thuế GTGT
còn nhập Hóa đơn GTGT đối với trường hợp Hóa đơn có mặt hàng chịu thuế suất
thuế GTGT là 0%, 5% hoặc 10%. Tiếp tục khai báo các thông tin liên quan đến:
Ngày tháng nhập liệu, thông tin công ty bán hàng, tên mặt hàng, số lượng, đơn giá,
định khoản Nợ/Có, số chứng từ...Khi khai báo xong tất cả các thông tin, kế toán sẽ
nhấn vào “Thoát” để hoàn thành nhập liệu.
Từ số liệu khai báo thông tin nhập vật tư, thành phẩm, vào menu “Bảng biểu
kế toán/Hàng tồn kho” chọn xem “Sổ số dư” hoặc “Tập hợp chi tiết phiếu nhập” để
kiểm tra số liệu trên Hóa đơn vừa nhập.
Ví dụ: Ngày 23/09/2015, theo Hóa đơn GTGT ký hiệu: KT/11P số:
0035817 (mua Hợp kim E18 từ nhà cung cấp: Công ty TNHH Đỗ Kim Thành.
Chi phí vận chuyển liên quan căn cứ theo Hóa đơn GTGT ký hiệu: AP/15P số:
0001338. Kế toán nhập liệu Hóa đơn GTGT vào phần mềm kế toán, kết quả đầu
ra xem được trên phần mềm là: “Tập hợp chi tiết phiếu nhập” (Phụ lục 2.11)và
“Sổ số dư” (Phụ lục 2.12).

78
Quy trình xuất kho thực hiện trên phần mềm máy tính
Kế toán vào menu “Nhập dữ liệu” trên màn hình chính của phần mềm, sau đó
thực hiện các thao tác chọn: “Nhập chứng từ kho hàng/Xuất nguyên vật liệu”, kê
khai các thông tin liên quan: Ngày tháng ghi sổ, Định khoản Nợ TK 621/Có TK
1522, số phiếu xuất kho (định dạng phần mềm tự động), nơi sử dụng, loại vật tư
(tên, số lượng)... Khi khai báo xong tất cả các thông tin, kế toán sẽ nhấn vào
“Thoát” để hoàn thành nhập liệu.
Từ số liệu khai báo thông tin xuất vật tư, thành phẩm, vào menu “Bảng biểu
kế toán/Hàng tồn kho” chọn xem “Sổ số dư” hoặc “Tập hợp chi tiết phiếu xuất” để
kiểm tra số liệu trên phiếu xuất kho vừa nhập. Để cập nhật đơn giá xuất kho, vào
phân hệ “Tổng hợp” ngoài màn hình chính, bấm vào “Các bút toán tự động”, chọn
mục “Tính đơn giá xuất kho”, phần mềm sẽ tự động cập nhật đơn giá xuất kho tại
thời điểm tính lên các Phiếu xuất kho. Thông thường, kế toán sẽ tính giá xuất kho
vào cuối mỗi tháng, sau khi đã tính toán được lượng nhập xuất tồn vật tư, thành
phẩm trong kỳ.
Ví dụ: Ngày 05/10/2015, Xí nghiệp Cơ khí 1 yêu cầu xuất nguyên vật liệu cho
sản xuất Khóa cầu ngang hợp kim 05208, kế toán dựa vào thông tin trên Phiếu xuất
kho mà Phòng Vật tư cung cấp để nhập dữ liệu vào phần mềm. Kết quả đầu ra xem
được trên phần mềm là: “Tập hợp chi tiết phiếu xuất” và “Sổ số dư”.
2.2.4. Kế toán chi tiết hàng tồn kho
Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp áp dụng phương pháp sổ số dư để hạch
toán kế toán chi tiết hàng tồn kho.
Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho, thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu
giao hàng để xác định lượng hàng thực xuất và lập phiếu xuất kho kiêm biên bản giao
nhận hàng hóa và xuất kho. Đồng thời thủ kho sẽ lập thẻ kho chi tiết cho từng loại hàng
tồn kho để theo dõi về mặt số lượng. Các chứng từ nhập xuất sau khi ghi chép vào thẻ
kho được thủ kho sắp xếp hợp lý để giao cho kế toán.
Ở bộ phận kho: Tại Công ty, thủ kho chỉ sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng
tồn kho cuối tháng của từng loại vật tư, thành phẩm. Thẻ kho được lập cho từng
kho, từng loại vật tư, thành phẩm tại thời điểm đầu tháng. Mỗi thẻ kho thể hiện một
loại vật tư, thành phẩm riêng biệt. Cuối tháng, thủ kho đều làm công tác tổng cộng

79
số phát sinh trong tháng và tìm số dư cuối kỳ theo chỉ tiêu số lượng từng loại. Cuối
tháng, kế toán nhận thẻ kho và tiến hành đối chiếu về mặt số lượng với sổ số dư và
bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Trích dẫn thẻ kho vật tư (Hợp kim E18) và thành
phẩm (Khóa cầu ngang hợp kim) (Phụ lục 2.10A và Phụ lục 2.10B).
Ở bộ phận kế toán: Định kỳ 1 tháng một lần, nhân viên kế toán xuống kho để
thu thập thẻ kho của thủ kho về để đối chiếu và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất
kho. Sau khi kiểm tra, kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao
nhận chứng từ rồi mang chứng từ về phòng kế toán.
Căn cứ vào những chứng từ gốc ban đầu liên quan đến hàng tồn kho: Phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn dịch vụ thu mua, Vận đơn…
kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm máy tính.
Đối chiếu, kiểm tra giữa Thủ kho và kế toán hàng tồn kho
Nhiệm vụ của thủ kho là theo dõi vật tư, hàng hóa, thành phẩm về mặt số
lượng thông qua Thẻ kho. Công ty sử dụng phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn
kho “Sổ số dư” nhưng Thủ kho của Công ty không hề theo dõi, ghi chép lên Sổ số
dư về mặt số lượng. Sổ số dư sẽ được kế toán in trực tiếp từ phần mềm kế toán ra để
đối chiếu với Thẻ kho mà thủ kho cung cấp.
Kế toán hàng tồn kho tự đặt mã các loại vật tư, công cụ dụng cụ, thành phẩm
theo nhóm, có các nhóm chính được ký hiệu trong phần mềm kế toán như sau:
+ NVC (Nhóm vật chính): Nhóm vật liệu chính như: Hợp kim, gang, kẽm,
niken...
+ NVP (nhóm vật phụ): Nhóm vật liệu phụ như: Bao bì, mực dấu, chất bôi
trơn...
+ NCC (Nhóm công cụ dụng cụ): Nhóm công cụ dụng cụ như: Quạt công
nghiệp,…
+ NVM (Nhóm vật mạ): Nhóm các loại nhiên liệu như: Sơn bóng, sơn phủ,...
+ TPK: Thành phẩm khóa các loại: Khóa cầu ngang hợp kim, khóa treo hợp
kim, khóa móc gang,…
+ TPC: Thành phẩm Clemon các loại.
+ TP khác: Các loại thành phẩm còn lại.

80
Trong một nhóm vật liệu chính, phụ, công cụ dụng cụ, thành phẩm... đều có
từng loại riêng biệt với các mã, kích cỡ, chất liệu, kiểu dáng...khác nhau. Do vậy,
những ký tự trên được dùng cho nhóm là cố định, còn các ký tự tiếp theo sau sẽ quy
định về thứ tự riêng biệt từng loại trong 1 nhóm chung.
Trên sổ số dư cột quy cách thể hiện ký hiệu của các loại vật tư, CCDC, thành
phẩm, BTP được sắp xếp theo nhóm và có dòng tổng cộng nhóm. Tuy nhiên, trên
Thẻ kho chỉ thể hiện tên của vật liệu, CCDC, thành phẩm mà không có theo dõi
theo mã quy định trong phần mềm. Do vậy, cuối tháng khi đối chiếu kiểm tra lại số
lượng các loại hàng tồn kho, kế toán phải xem tên hàng tồn kho trên Thẻ kho rồi tra
ngược lại mã trong phần mềm kế toán để đối chiếu số liệu.
2.2.5. Trình bày thông tin trên BCTC
Phần mềm kế toán mà Công ty sử dụng cho phép tập hợp số liệu từ Sổ nhật ký
chung lên BCTC rất thuận tiện và nhanh chóng. Khoản mục hàng tồn kho được
trình bày trong các BCTC như sau:
Trong Bảng cân đối kế toán: Chỉ tiêu hàng tồn kho được phản ánh ở mục IV,
mã số 140 và 141.
Trích bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2015
TÀI SẢN Mã số Thuyết minh 31/12/2015 01/01/2015
IV. Hàng tồn kho 140 172,836,582,866 163,038,761,013
1. Hàng tồn kho 141 V.04 174,483,409,609 164,393,007,555
Trong Thuyết minh báo cáo tài chính: Chỉ tiêu hàng tồn kho được trình bày
thông tin chi tiết cho từng loại hàng tồn kho ở mục V, phần 04.
Trích thuyết minh báo cáo tài chính tại ngày 31/12/2015
V. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán
04 - Hàng tồn kho:
31/12/2015 01/01/2015
- Hàng mua đang đi đường - -
- Nguyên liệu, vật liệu 84,939,751,784 82,895,801,123
- Công cụ, dụng cụ 2,153,337,934 1,758,610,471

81
- Chi phí SXKD dở dang 3,959,642,029 3,799,157,861
- Thành phẩm 83,430,677,862 75,939,438,100
- Hàng hóa


Cộng giá gốc hàng tồn kho 174,483,409,609 164,393,007,555
2.3. Kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp trên góc
độ kế toán quản trị
Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp có chức năng sản xuất cung cấp các loại
sản phẩm khóa, clemon… cho thị trường tiêu dùng trong nước và một phần xuất
khẩu, với nguyên liệu sản xuất chính là các loại hợp kim, gang, nhôm,…cũng là
một vấn đề đang được lãnh đạo Công ty quan tâm hàng đầu. Tại Công ty không có
bộ phận kế toán quản trị nói chung, kế toán quản trị hàng tồn kho nói riêng. Tuy nhiên,
những biểu hiện của kế toán quản trị hàng tồn kho đã và đang tồn tại trong Công ty.Do
vậy, kế toán quản trị hàng tồn kho với nhiệm vụ xây dựng, phân tích tình hình dự trữ,
cung ứng và sử dụng vật tư cũng không nằm ngoài mối quan tâm đó, để có thể giảm
bớt chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đem lại lợi nhuận ngày càng cao.
2.3.1. Xây dựng dự toán hàng tồn kho
Đểlập dự toán hàng tồn kho cuối kỳ, công ty thường dựa vào phương pháp
thống kê kinh nghiệm, đồng thời dựa vào các hợp đồng đang thực hiện, lượng khách
hàng đang cung ứng. Việc xác định số lượng hàng cần đặt hàng mỗi lần, thời điểm
đặt hàng và dự trữ mức an toàn đều chủ yếu dựa theo kinh nghiệm dày dạn của các
nhà quản lý. Cơ sở để Công ty xây dựng được dự toán cung ứng vật tư là: dự toán
tiêu hao vật tư cho từng công đoạn sản xuất; kết quả tiêu thụ năm trước; dự toán sản
lượng của năm dự toán; quy trình công nghệ sản xuất hiện đang sử dụng và dự toán
hàng năm.
Nguyên liệu để sản xuất ra các sản phẩm khóa, clemon, bản lề… chủ yếu là
hợp kim, gang, kẽm, niken, inox…. Các loại nguyên vật liệu của Công ty có đặc
điểm là rất nhạy cảm với thời tiết nóng ẩm của nước ta nên việc dự trữ nguyên vật
liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh là công việc hết sức phức tạp và khó khăn.
Do đó, tổ chức hệ thống kho tàng rất được coi trọng và cần thiết.

82
Công ty có hệ thống kho dự trữ sau:
Kho vật tư: Hợp kim, gang, niken,….
Kho thành phẩm: Khóa các loại, clemon,…
Kho bán thành phẩm: BTP HK, BTP G,…
Kho vật liệu phụ: Sơn phủ, lắc cơ, sơn bong…
Kho bao bì: Bao bì các loại.
Kho phế liệu: Các sản phẩm hỏng, phế liệu thu hồi,…
Định mức dự trữ hàng tồn kho của Công ty được xây dựng dựa trên số liệu
mức tiêu hao vật tư bình quân của kỳ kế toán trước kết hợp với kinh nghiệm về kỹ
thuật và sản xuất sản phẩm của các bộ phận liên quan (Ví dụ: Phòng kỹ thuật,
phòng kế hoạch vật tư). Dự toán dự trữ hàng tồn kho sẽ đảm bảo được 3 mục tiêu:
Nhu cầu vật tư cần dự trữ theo dự toán (chính là nhu cầu sử dụng vật tư trong
kỳ dự toán);
Nhu cầu vật tư cần dự trữ vào cuối kỳ dự toán (chính là lượng vật tư tồn cuối
kỳ dự toán);
Nhu cầu mua sắm vật tư trong kỳ.
Về nhu cầu sử dụng vật tư trong kỳ dự toán được phòng kỹ thuật lập dựa vào
dự toán tiêu hao vật tư cho các loại thành phẩm (Phụ lục 2.15).
Về nhu cầu vật tư cần dự trữ vào cuối kỳ kế hoạch được phòng kỹ thuật và phòng
kế hoạch vật tư lập dựa trên số liệu bình quân tồn kho của kỳ trước (Phụ lục 2.16).
Để quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu, giám đốc công ty đã ký
duyệt bảng quy định về định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm,
định mức này do Phòng kỹ thuật lập ra. Công ty đã xây dựng hệ thống định mức
tiêu hao cho 1 sản phẩm và hạn mức sử dụng nguyên vật liệu để tạo điều kiện cho
bộ phận sản xuất chủ động lập dự toán mua và cung cấp nguyên vật liệu kịp thời
cho quá trình sản xuất sản phẩm. Đồng thời để quản lý, giám sát việc sử dụng
nguyên vật liệu của từng bộ phận sản xuất, từng xí nghiệp nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm và tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần hạ giá thành sản phẩm một
cách hợp lý.

83
Phòng kế hoạch vật tư và phòng kỹ thuật tiến hành xây dựng định mức tiêu hao vật
tư cho từng loại sản phẩm. Căn cứ vào sản lượng kế hoạch của từng loại sản phẩm và
định mức để xác định nhu cầu vật tư phục vụ cho sản xuất trong kỳ (Phụ lục 2.18).
Với các chất phụ gia như Xút NaOH, lắc cơ, Công ty tiến hành dự trữ nhằm
phòng trừ những lúc thiếu. Ngoài ra, Công ty còn dự trữ nhiều loại vật tư khác như
nhãn mác, bao bì đóng gói, nhiên liệu, phụ tùng thay thế nhưng với số lượng không
đáng kể. Mỗi loại sản phẩm có một nhu cầu khác nhau nên mức dự trữ cũng khác nhau.
2.3.2. Thu thập thông tin về hàng tồn kho
Trong thực tế, hệ thống kế toán quản trị của Công ty chưa phân định rõ ràng với
kế toán tài chính nên thực chất quá trình thu nhận thông tin giữa kế toán quản trị và kế
toán tài chính hàng tồn kho có sự giao thoa với nhau, đều cùng sử dụng nguồn thông
tin đầu vào và cùng sử dụng chung hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ và báo cáo.
Tại Công ty, ngoài hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc còn có hệ thống chứng
từ trong nội bộ doanh nghiệp như:
- Trong quy trình nhập kho: Bộ phận có nhu cầu nhập phải lập “Phiếu đề nghị
nhập hàng” chuyển cho bộ phận kế hoạch trong đó ghi rõ bộ phận nào yêu cầu, mục
đích nhập hàng là gì?...
- Để quản lý việc luân chuyển hàng hóa giữa các kho tránh nhầm lẫn, thất
thoát, công ty xây dựng “Phiếu đề nghị chuyển hàng” có chữ ký đầy đủ, lưu tại các
bộ phận liên quan.
- Trong quy trình xuất hàng: Do số lượng hóa đơn xuất bán hàng trên ngày của
1 kế toán bán hàng quản lý là khá nhiều nên Công ty đã xây dựng “ Bảng kê hóa
đơn” để dễ dàng kiểm soát từng loại hàng và công nợ khách hàng.
Công ty sử dụng tài khoản phản ánh hàng tồn kho bao gồm tất cả các loại tài
khoản từ 152, 153, 154, 155, 156, 157 và tài khoản phản ánh dự phòng giảm giá
hàng tồn kho 229. Khi có sự ra đời của Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính, kế toán đã nhanh chóng sửa và cập nhật hệ
thống tài khoản mới vào hệ thống tài khoản của phần mềm kế toán. Trên cơ sở xác

84
định đối tượng và tiêu thức cần theo dõi chi tiết hàng tồn kho như: Từng kho, từng
xí nghiệp sản xuất, từng mặt hàng tồn kho, theo số lượng, giá trị… mà kế toán tổ
chức hệ thống tài khoản chi tiết phù hợp.
Tài khoản cấp 1: Để theo dõi một cách chi tiết và cung cấp kịp thời thông tin
kế toán nói chung và các thông tin về hàng tồn kho dựa theo quy định của chế độ kế
toán. Nhưng hiện tại Công ty mới mở chi tiết cho một số tài khoản để phục vụ quản
lý như:
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng: mở chi tiết theo tài khoản tại từng ngân hàng.
- Tài khoản 152: Nguyên vật liệu: mở chi tiết theo từng nhóm nguyên vật liệu,
bán thành phẩm.
+ 1521: Bán thành phẩm. Chi tiết theo từng phân xưởng.
+ 1522: Nguyên vật liệu chính. Các loại hợp kim, thép,... là nguyên vật liệu
chính của Công ty.
+ 1523: Nguyên vật liệu phụ như xút NaOH, lắc cơ, axit,...
+ 1524: Nhiên liệu các loại như xăng, dầu,...
+ 1525:Phụ tùng thay thế như nhĩ khóa, phôi chìa, ...
+ 1527: Van các loại
+ 1528: Phế liệu
- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: mở chi tiết theo từng
nhómở từng xí nghiệp.
+ 1541: Sản phẩm dở dang tại Xí nghiệp Cơ khí 1.
+ 1542: Sản phẩm dở dang tại Xí nghiệp Cơ khí 2.
+ 1543: Sản phẩm dở dang tại Xí nghiệp Việt Tiệp - Phúc Thịnh.
+ 1544: Sản phẩm dở dang tại Xí nghiệp Lắp ráp.
- Tài khoản 155: Thành phẩm: mở chi tiết theo từng nhóm sản phẩm của Công ty.
- 1551-KCN: Khóa cầu ngang
- 1551-KTREO: Khóa treo
- 1551-KTU: Khóa tủ
- 1551-CLEMON: Clemon

85
- 1551-KTN: Khóa tay năm
- 1551-KC: Khóa cửa
- 1551-BL: Bản lề
- 1551-CHOT: Chốt cửa
- 1551 - TP: Khác
- Tài khoản 334: Phải trả người lao động: mở chi tiết theo từng xí nghiệp,
phòng ban.
- Tài khoản 136: Phải thu nội bộ: Chi tiết theo các xí nghiệp, phòng ban.
- Mở chi tiết các tài khoản chi phí (TK 635, 641, 642) mở chi tiết để theo dõi
chặt chẽ, chi tiết từng nội dung chi phí.
Các tài khoản phản ánh hàng tồn kho được mở chi tiết đến tài khoản cấp 3
(Phụ lục 2.17).
2.3.3. Phân tích và cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị hàng tồn kho
Cũng như nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam, mục tiêu ban đầu của lãnh đạo Công
ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp đặt ra đối với công tác này là đánh giá tổng kết tình hình
trong năm thực hiện từ các BCTC chứ chưa được sử dụng như một công cụ hữu hiệu
để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính
chỉ được tiến hành vào các thời điểm như cuối quý hoặc cuối năm tài chính. Sau khi
hoàn thành xong các báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính và nộp cho các
cơ quan quản lý Nhà nước, các số liệu kế toán tài chính được tập hợp, sắp xếp và
phân loại. Trên cơ sở các thông tin đã xử lý, Công ty phân tích tình hình cung cấp, dự
trữ, sử dụng hàng tồn kho, từ đó đưa ra các quyết định phục vụ yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp là doanh nghiệp sản xuất nên hàng tồn kho
chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của doanh nghiệp.Chính vì vậy, hiệu quả sử
dụng của tài sản bị ảnh hưởng đáng kể khi hiệu quả sử dụng hàng tồn kho thay đổi.
Bộ phận Kế toán của Công ty đã tính toán các chỉ tiêu phân tích về hàng tồn kho để
từ đó cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định sản xuất kinh doanh hợp lý.
Ví dụ như:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho:

86
Vòng quay
hàng tồn
kho
=
Giá vốn hàng bán
=
722,883,382,171
= 4.30
Bình quân hàng tồn kho 167,937,671,940
Trong đó:
Bình quân
hàng tồn kho
=
Hàng tồn kho đầu kỳ + hàng tồn kho cuối kỳ
2





=
163,038,761,013+ 172,836,582,866


2
= 167,937,671,940
Từ chỉ tiêu hệ số vòng quay hàng tồn kho năm 2015 của Công ty cho biết một
năm hàng tồn kho quay được 4.30 vòng.Hệ số vòng quay hàng tồn kho thấp, tình
hình hàng tồn kho tại Công tiêu thụ chậm. Do vậy, vốn lưu động của Công ty không
được sử dụng hợp lý.
Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ số này tương tự như chỉ số vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan
tâm đến số ngày, thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào.
Số ngày bình quân
vòng quay hàng tồn kho
=
365
= 85
4.30
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho cho thấy thời gian Công ty tiêu thụ hàng chậm,
hàng tồn kho bị ứ đọng trong doanh nghiệp.Tuy nhiên, lượng hàng dự trữ trong kho
nhiều, tạo khả năng cung ứng hàng cho khách hàng cao.Thêm nữa, dự trữ nguyên
liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất đủ có thể khiến cho dây chuyền sản xuất
không bị ngưng trệ.
Sau khi xác nhận được nhu cầu vật tư cần dùng trong kỳ, lượng vật tư cần mua
trong kỳ, phòng kế hoạch vật tư xác định được số vật tư cần mua của Công ty, đồng
thời tiến hành ký hợp đồng với các công ty và cá nhân cung cấp nguyên vật liệu phụ
như: nhãn mác, bao bì sản phẩm … để nhập kho và kịp thời cung cấp nguyên vật
liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh (Phụ lục 2.19).

87
Theo số liệu trong (Phụ lục 2.19) ta thấy, tình hình thực hiện kế hoạch cung
ứng vật tư đạt là:
6,894,851.2
x 100% = 87.18%
7,908,891.9
Mức cung ứng vật tư thực tế chỉ đạt 87.18% so với kế hoạch đề ra, tương ứng
giảm 1,014,040.6 kg trong đó do không hoàn thành kế hoạch hợp kim, gang và
nhôm. Nguyên nhân chủ yếu khiến Công ty không hoàn thành kế hoạch cung ứng
vật tư về chủng loại là:
Trong năm 2015, do sức cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp sản xuất khóa
trong nước và nước ngoài nên nhu cầu tiêu các loại khóa của Công ty giảm. Công ty
đã quyết định giảm số lượng sản xuất thực tế;
Do thời tiết thất thường, thay đổi không ngừng có mưa nhiều gây nên vận
chuyển khó khăn nguyên liệu làm tăng chi phí vận chuyển và chi phí bảo quản;
Phần lớn nguyên liệu đưa vào sản xuất phải mua ngoài, thông thường lượng
nguyên liệu mua về không ổn định (do quá trình vận chuyển, do nguồn cung cấp...) nên
đã làm giảm số lượng thu mua. Do vậy ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến việc sản xuất
sản phẩm vì thiếu nguyên vật liệu nên công ty cho công nhân nghỉ thêm 1 ngày thứ 7
trong tháng, như vậy không phát huy được hết công suất máy móc thiết bị.
Kế toán quản trị của Công ty vẫn gắn liền và phụ thuộc vào kế toán tài chính.
Để theo dõi chi tiết hàng tồn kho, kế toán quản trị sử dụng bảng kê hàng nhập và
bảng kê hàng xuất.
Do kế toán quản trị chưa được quan tâm nhiều nên yêu cầu thông tin của kế
toán quản trị về hàng tồn kho của các nhà quản trị cũng chưa được đặt ra cấp
thiết. Hiện tại, kế toán mới chỉ lập: Bảng kê hàng nhập – hàng xuất để theo dõi
số lượng và giá cả của nguyên vật liệu trong kho, Báo cáo cân đối nhập – xuất –
tồn kho nhằm thể hiện tình hình biến động hàng hóa trong kho theo từng phương
thức nhập xuất; Báo cáo giá thành sản phẩm nhằm cung cấp thông tin về giá
thành của từng loại sản phẩm hoàn thành...

88
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty
2.4.1. Những ưu điểm
a) Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, phù
hợp với đặc điểm tổ chức quản lý của mình. Công ty có số lượng nhân viên kế toán
khá lớn, mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm về một phần hành riêng biệt nên
công tác kế toán hàng tồn kho được đầu tư chuyên môn hóa.
Phần mềm kế toán: Công ty đã trang bị phần mềm kế toán, phương tiện kỹ
thuật cao để ghi chép, tính toán hiện đại, giảm khối lượng công việc cho kế toán
viên, tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng kiểm tra tổng hợp, sát sao trong
việc giám sát các kế toán phần hành. Mô hình này đảm bảo sự lãnh đạo tập trung,
thống nhất đối với công tác kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo
công ty ra quyết định đúng đắn.
Trình độ của kế toán viên: Trong thời gian qua, Công ty đã hết sức tạo điều
kiện giúp nhân viên nâng cao trình độ bằng những buổi đào tạo, đặc biệt là thời gian
đầu khi mới áp dụng phần mềm kế toán. Điều đó khiến cho trình độ và kỹ năng xử
lý nghiệp vụ của các nhân viên kế toán nhanh hơn, đầy đủ và chính xác hơn, giảm
chi phí do giảm được thời gian ghi chép thủ công.
b) Về kế toán tài chính hàng tồn kho
Việc vận dụng quy định kế toán
Hiện nay, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo tài chính đã tuân thủ
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và về cơ bản đáp ứng được yêu cầu hạch toán
chi tiết và hạch toán tổng hợp hàng tồn kho.Kế toán tuân thủ đúng quy định của chế
độ kế toán và quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp.Công ty cũng đã vận dụng
nguyên tắc, phương pháp đánh giá, phương pháp kế toán hàng tồn kho hợp lý, đảm
bảo phản ánh đầy đủ, trung thực thông tin về trị giá hàng tồn kho.
Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật kýchung và thực hiện trên máy vi tính
thông qua phần mềm kế toán nên rất thuận tiện, đơn giản và nhanh chóng tạo điều

89
kiện cho việc lập Báo cáo tài chính. Đây là hình thức kế toán thích hợp với các đơn
vị có quy mô lớn, đặc biệt có nhiều thuận lợi khi ứng dụng máy tính trong xử lý
thông tin.
Chứng từ kế toán
Công ty rất coi trọng việc sắp xếp và lưu trữ chứng từ. Chứng từ được phân
loại rõ ràng, lưu trữ cẩn thận và riêng biệt thành những mục riêng. Ví dụ như: Lưu
trữ chứng từ theo năm, theo từng phần hành: Hóa đơn mua vào – bán ra, kho, tiền
lương, chi phí...Nhìn chung, hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp
lệ và tạo điều kiện đầy đủ cho việc theo dõi và quản lý hàng tồn kho. Từ đó, cung
cấp thông tin cho nhà quản trị nhanh chóng, kịp thời để đưa ra phương án kinh
doanh hiệu quả.
Kế toán tổng hợp
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 nên hệ thống tài khoản được cập nhật theo thông tư mới nhất của Bộ
Tài chính, cũng đơn giản và phù hợp với đặc điểm của Công ty.
Kế toán chi tiết
Việc vận dụng phương pháp sổ số dư phù hợp với đặc điểm theo dõi, quản lý
hàng tồn kho và ứng dụng phần mềm kế toán trong hạch toán hàng tồn kho. Kế toán
chi tiết hàng tồn kho được tổ chức chặt chẽ và đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu theo dõi tại kho và số liệu ghi chép của kế toán, làm tốt
chức năng kiểm tra, giám sát của kế toán đối với hàng tồn kho của doanh nghiệp.
c) Về kế toán quản trị hàng tồn kho
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình,
Công ty đã bước đầu thực hiện xây dựng định mức dự trữ và kế hoạch cung ứng,
thu thập thông tin, phân tích thông tin phục vụ yêu cầu quản trị hàng tồn kho.
Để thuận tiện trong việc quản lý các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
thành phẩm, Công ty đã có danh mục hàng tồn kho riêng cho từng kho và thiết lập
vào phần mềm kế toán. Do đó, các bộ phận trong đơn vị đều thống nhất về danh
mục hàng hóa, vật tư… khoa học, thuận tiện cho công tác kế toán và quản trị hàng
tồn kho hiệu quả, nhất là trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin cao.

90
Công ty đã tổ chức thu thập thông tin qua tổ chức hạch toán ban đầu với hệ
thống chứng từ mã hóa thông tin về nguồn hàng, kho hàng, người quản lý,… sổ
sách và một số báo cáo kế toán quản trị hàng tồn kho.
Sự kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị hàng tồn kho trong mô
hình KTQT kết hợp với KTTC được thực hiện trong mối tương quan hỗ trợ thông
tin, mang lại hiệu quả cho đơn vị với bộ máy kế toán gọn nhẹ, giảm được khối
lượng công việc trong quá trình thực hiện kế toán quản trị hàng tồn kho.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a) Những hạn chế
Về tổ chức bộ máy kế toán
Công ty có đội ngũ kế toán trẻ, năng động, nhiệt tình trong công việc. Tuy
nhiên, hiện nay một số vị trí như: kế toán công nợ và kế toán tiền mặt vẫn còn đang
kiêm nhiệm vì vậy khó tránh khỏi sai sót khi khối lượng công việc nhiều, hay
những rủi ro có thể xảy ra.
Về việc sử dụng phần mềm kế toán: Việc bảo mật thông tin trên phần mềm
không tốt, mật khẩu không được đặt riêng cho từng kế toán phần hành trên máy
trạm đã gây ảnh hưởng đến tính chính xác và tính bảo mật của số liệu bởi mọi người
đều có thể dễ dàng mở phần mềm, cập nhật và chỉnh sửa số liệu.
Về kế toán tài chính hàng tồn kho
Phương pháp tính giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ phản ánh được sự biến
động của nguyên vật liệu tại thời điểm cuối kỳ. Vì vậy, mỗi lần xuất kho nguyên vật
liệu, thành phẩm... trên phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng xuất, đến cuối tháng tính ra
giá bình quân của nguyên vật liệu xuất ra trong kỳ thì mới cập nhật giá vào phiếu
xuất kho. Phương pháp này cũng gây ra khó khăn khi theo dõi, cần cung cấp thông
tin về số lượng giá trị của nguyên vật liệu, thành phẩm tại thời điểm bất kỳ.
Chứng từ kế toán
Với nguyên vật liệu nhập kho:
Trường hợp NVL mua ngoài và chuyển thẳng cho sản xuất, kế toán vừa lập
Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho trên phần mềm mặc dù hàng không nhập kho mà
chuyển thẳng cho các xí nghiệp thành viên.Việc này ở trên sổ kế toán là nhập khống
và xuất khống.

91
Việc luân chuyển chứng từ còn chậm trễ giữa các bộ phận phòng ban trong
Công ty. Đôi khi, nguyên vật liệu đã về nhập kho và đã xuất dùng cho xí nghiệp
thành viên nhưng hóa đơn, chứng từ nhập chưa hoàn tất. Dẫn đến trường hợp kế
toán đã nhận được chứng từ xuất kho nhưng chưa nhận được chứng từ nhập
kho.Cuối kỳ kế toán, có thể xảy ra trường hợp việc hàng tồn kho bị âm trên sổ sách.
Kế toán tổng hợp
Công ty không sử dụng tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường.Trong khi
trên thực tế nhiều trường hợp Công ty mua hàng, Phòng kế hoạch vật tư đã nhận
được hóa đơn chứng từ của bên bán giao, Công ty đã chấp nhận thanh toán hoặc đã
thanh toán nhưng cuối tháng hàng chưa về nhập kho, Phòng kế hoạch vật tư thường
giữ lại hóa đơn chứng từ đợi đến khi hàng về nhập kho mới chuyển cho kế toán để
hạch toán.Điều này dẫn đến việc phản ánh nghiệp vụ không chính xác.
Việc hạch toán bán thành phẩm vào TK 152 là chưa đảm bảo được yêu cầu
quản lý chặt chẽ về bán thành phẩm được tạo ra tại các xí nghiệp thành viên.
Kế toán chi tiết
Kế toán chi tiết hàng tồn kho ở Công ty áp dụng phương pháp sổ số
dư.Phương pháp này chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Do chưa có sự phối hợp
chặt chẽ giữa thủ kho và kế toán, việc ghi chép còn bị trùng lặp.
Về kế toán quản trị hàng tồn kho
Định mức dự trữ hàng tồn kho: Được xây dựng dựa trên số liệu quá khứ và
kinh nghiệm của các bộ phận liên quan (Phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch vật tư) nên
còn mang tính chủ quan khá nhiều. Số liệu này chưa mang tính xác thực cao.
Dự toán cung ứng vật tư: Việc lập dự toán mua hàng đã đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng và tiêu thụ, đảm bảo cung ứng nguồn hàng cho khách hàng. Tuy nhiên phương
pháp này chưa mang lại hiệu quả cao, phục vụ ra quyết định của nhà quản trị.
Thu thập thông tin vềhàng tồn kho:
Chứng từ kế toán: Công ty đã quy định các mẫu chứng từ thống nhất đối với
những chứng từ thường xuyên sử dụng như: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ… để đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, đối
chiếu, kiểm soát. Tuy nhiên, các bộ phận thực hiện sử dụng chứng từ nhưng không

92
ghi chi tiết, đầy đủ các nội dung hoặc sử dụng một số chứng từ thay thế khác làm
ảnh hưởng đến công việc kiểm tra, đối chiếu chứng từ. Một số mục trong chứng từ
còn để trống, ghi chưa rõ ràng.
Hệ thống chứng từ phần lớn là chứng từ bắt buộc, còn rất hạn chế trong việc
thiết kế chứng từ cho phù hợp với đặc thù của Công ty cũng như phục vụ cho mục
đích quản trị hàng tồn kho.
Sổ kế toán: Các sổ và bảng biểu liên quan đến kế toán quản trị hàng tồn kho
thực sự chưa thiết thực, vẫn mang tính chất hình thức, phức tạpkhông thể hiện được
trọng tâm số liệu cần cung cấp theo yêu cầu. Đặc biệt là sổ số dư dùng để theo dõi
chi tiết vật tư, thành phẩm, hàng hóa không có sự đối chiếu, kiểm tra giữa thủ kho
và người làm kế toán. Sổ số dư được in ngay từ phần mềm kế toán nên không có
tính chất đối chiếu, kiểm tra với Bảng tổng hợp nhập xuất tồn.Như vậy, các sổ kế
toán phục vụ kế toán quản trị hàng tồn kho chưa thực hiện đầy đủ, gây hạn chế
trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý.
Phân tích và cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị hàng tồn kho:
Công ty đã tiến hành phân tích thông tin về hàng tồn kho bao gồm các chỉ tiêu:
Phân tích tình hình dự trữ, cung ứng vật tư, phân tích tình hình thực hiện định mức
hàng tồn kho, phân tích hệ số vòng quay hàng tồn kho... Tuy nhiên, còn một số chỉ
tiêu khác liên quan đến phân tích hàng tồn kho như: Phân tích tình hình tăng giảm,
kết cấu hàng tồn kho, phân tích hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho, phân tích mối tương
quan với tài sản ngắn hạn và doanh thu...Công ty cũng không tính đến chi phí lưu
kho nên chưa cung cấp đủ thông tin làm căn cứ cho nhà quản trị xem xét, đánh giá
và đưa ra quyết định về kế hoạch cũng như tình hình thực hiện hàng tồn kho tại đơn
vị mình. Các báo cáo hàng tồn kho còn rất sơ sài, đơn giản, chưa đáp ứng được yêu
cầu của nhà quản trị.
b) Nguyên nhân tồn tại
Hệ thống kế toán Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện, một số quy định trong chuẩn
mực và chế độ kế toán còn mâu thuẫn.Các văn bản ban hành hướng dẫn thực hiện kế
toán chưa chi tiết, cụ thể, thay đổi liên tục và còn có trường hợp chồng chéo.

93
Tài liệu tham khảo về kế toán quản trị còn hạn chế nên việc xây dựng, tổ chức
thực hiện KTQT tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp sẽ cần phải đầu tư thêm
nhiều thời gian và chi phí.
Quan điểm và hướng dẫn thực hiện KTQT của các tổ chức nghiên cứu đào tạo, tư
vấn về kế toán chưa sâu sắc, thấu đáo là nguyên nhân gián tiếp ảnh hưởng đến khả
năng áp dụng KTQT trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra nền kinh tế thị
trường ở nước ta chưa phát triển đầy đủ các tính chất của một nền kinh tế thị trường
phát triển, việc áp dụng và thực hiện KTQT trong hệ thống kế toán doanh nghiệp chưa
thực sự được quan tâm và phụ thuộc vào nhu cầu thực tế tại mỗi doanh nghiệp.
Trình độ, năng lực chuyên môn của nhân viên kế toán vẫn còn hạn chế, không
đồng đều, chưa cập nhật được quy định mới.

94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Qua chương 2 của Luận văn đã phần nào nghiên cứu thực trạng kế toán hàng
tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp. Đó là các nội dung bao gồm: Đặc
điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý và đặc điểm
tổ chức kế toán hàng tồn kho tại Công ty; đặc điểm kế toán hàng tồn kho trên 2 góc
độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Về kế toán tài chính hàng tồn kho, luận văn
nghiên cứu và phản ánh thực trạng về phương pháp tính giá hàng tồn kho, phương
pháp kế toán tổng hợp, phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho. Về kế toán quản
trị hàng tồn kho, luận văn đã tập trung nghiên cứu về định mức dự trữ hàng tồn kho,
dự toán cung ứng nguyên vật liệu và thu thập, phân tích thông tin phục vụ yêu cầu
quản trị hàng tồn kho. Qua việc phân tích thực trạng trên cho thấy kế toán tại Công
ty đã thực hiện theo các quy định chuẩn mực kế toán, luật, thông tư liên quan đến kế
toán hàng tồn kho, phản ánh tình hình biến động, dự trữ hàng tồn kho của Công ty
sát với thực tế. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, kế toán quản trị hàng tồn kho
còn chưa vận dụng và phát huy được nhiều.Thực trạng kế toán hàng tồn kho,
nhữngưu, nhược điểmđược trình bày trong chương 2 sẽ là cơ sở để học viên đưa ra
các giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt -
Tiệp.

95
CHƢƠNG 3
CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN HÀNG
TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT TIỆP

3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty và quan điểm hoàn thiện kế toán
hàng tồn kho tại Công ty
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp là một doanh nghiệp lớn hoạt động sản
xuất kinh doanh chủ yếu là sản phẩm các loại khóa, bản lề, clemon... phục vụ cho
người tiêu dùng trong nước và nước ngoài. Là một doanh nghiệp mang đặc thù sản
xuất nên hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò vô cùng quan trọng đối
với hoạt động của doanh nghiệp. Do việc tăng cường quản lý và hoàn thiện kế toán
hàng tồn kho là một vấn đề quan trọng để góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, tránh
mất mát hư hỏng, hao hụt trong quá trình sản xuất và tiêu thụ nhưng vẫn đảm bảo
các thông số kỹ thuật của sản phẩm sản xuất.
* Về chất lượng sản phẩm:
Thương hiệu Khoá Việt - Tiệp luôn được khẳng định trên thương trường; được
người tiêu dùng mến mộ, bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục từ
năm 1997 cho đến nay.
Sản lượng, chủng loại sản phẩm khoá ngày một gia tăng; Nhiều sản phẩm mới,
sản phẩm cải tiến được người tiêu dùng chấp nhận.
Sản phẩm khoá đứng đầu Top hàng Kim khí tiêu dùng từ năm 2004 đến nay.
Sản phẩm Khoá Việt-Tiệp đạt Top 100 Thương hiệu mạnh nhất Việt Nam từ
năm 2006 đến nay.
* Phương hướng phát triển:
Trong những năm tới, Công ty Cổ phần Khoá Việt - Tiệp sẽ phải phấn đấu
khắc phục khó khăn để tiếp tục duy trì sự ổn định và phát triển. Phương hướng được
ban lãnh đạo Công ty định ra là:
Trở thành Công ty sản xuất khóa và các phụ kiện ngành khóa số một tại Việt Nam.

96
Tăng trưởng bền vững với mức tối thiểu 20 -25%.
Hoàn thiện hệ thống quản trị Công ty như: Kế hoạch vật tư, tài chính kế toán,
kinh doanh, kiểm soát nội bộ, ...
Tuyển dụng và đào tạo phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao từ cấp
quản lý đến cấp nhân viên.
Mở rộng hệ thống phân phối khóa.
Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành.
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty
Công ty muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh
tranh cao như hiện nay thì phải sản xuất ra được nhiều sản phẩm mang tính cạnh
tranh, giá thành hợp lý, khai thác tốt các nguồn lực tài chính, phải quản lý và sử
dụng những nguồn nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm … Kế
toán hàng tồn kho trong công ty nhằm cung cấp thông tin một cách khoa học cho
công tác quản lý hàng tồn kho về cả mặt giá trị lẫn hiện vật ở tất cả các khâu mua
sắm, dự trữ, bảo quản, sử dụng.
Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty cần tuân theo các nguyên tắc sau:
Một là, phù hợp với các quy định hiện hành trong Luật, chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán và các quy định về tài chính. Đặc biệt, khi hoàn thiện kế toán quản
trị hàng tồn kho chúng ta vẫn phải xây dựng dựa vào chính sách, chế độ tài chính
chung của Nhà nước. Khi hoàn thiện kế toán hàng tồn kho phải chú ý tới định
hướng phát triển hệ thống kế toán trong những năm sắp tới.
Hai là, Công ty phải xuất phát từ tình hình thực tế như đặc điểm hoạt động,
mức độ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và tình hình biến động của các yếu tố đầu
vào,… Trên cơ sở đó, Công ty cần chọn lọc và vận dụng vào điều kiện cụ thể của
Công ty. Hơn thế nữa, việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty còn phải
dựa vào trình độ quản lý, mục tiêu phát triển và trình độ của độingũ kế toán. Nội
dung hoàn thiện phải chọn lọc những nội dung đã có, xây dựng nội dung chưa có
hoặc chưa hoàn thiện, không phá vỡ cấu trúc hiện tại, đảm bảo việc thực hiện mang
tính thực tế và cóý nghĩa.

97
Ba là, hoàn thiện kế toán hàng tồn kho phải đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu của đơn vị. Thông tin kế toán phải kịp thời,
nắm bắt được cơ hội kinh doanh và đảm bảo khả năng cạnh tranh của đơn vị. Đồng
thời, hoàn thiện kế toán quản trị hàng tồn kho cũng phải luôn chú ý đến nguyên tắc
nhất quán để thông tin kế toán hàng tồn có giá trị cho các cấp quản lý doanh nghiệp
và đối tượng khác.
Bốn là, hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ
khối lượng công việc nhưng vẫn mang tính khoa học cao.Công ty phải giải quyết
hài hòa mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích thu được trong quá trình thực hiện, xem
xét mối quan hệ giữa chất lượng thông tin và chi phí bỏ ra để có được thông tin đó.
Các kiến nghị phải phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và
phải căn cứ vào phương hướng phát triển sau này dựa trên cơ sở phát triển của thị
trường, các nhân tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Hoàn thiện phải đáp ứng được nhu
cầu kịp thời, chính xác và đáp ứng được nhu cầu quản lý.Ngoài ra còn phải kết hợp
chặt chẽ mối quan hệ giữa các bộ phận, giữa những người liên quan, giữa KTTC và
KTQT nhằm đảm bảo cung cấp thông tin về hàng tồn kho, đáp ứng yêu cầu của nhà
quản trị và các đối tượng quan tâm.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần
Khóa Việt - Tiệp
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán
Công ty nên có thêm nhân sự cho bộ phận kế toán để tách biệt giữa kế toán
tiền mặt và kế toán công nợ với người bán. Việc này vừa làm giảm công việc kế
toán giúp kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đồng thời, có thể làm giảm rủi ro về tiền
cho doanh nghiệp.
Công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp mới chỉ tập trung vào
thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kế toán tài chính. Do đó cần phải
phải phát huy hơn nữa vai trò của kế toán quản trị trong các phần hành kế toán và
đặc biệt là kế toán hàng tồn kho.

98
Mô hình hợp lý hiện nay đối với Công ty là kế toán quản trị kết hợp với kế
toán tài chính và các bộ phận khác có liên quan để đưa ra được những thông tin
mang tính chất tương lai như các ước tính, dự toán, kế hoạch... Kế toán trưởng căn
cứ trình độ năng lực và kinh nghiệm của từng nhân viên kế toán cũng như yêu cầu
quản lý mà có sự phân công, kèm cặp, hướng dẫn cụ thể và kiểm tra công tác kế
toán tài chính và kế toán quản trị. Trong mô hình này, phòng kế toán gồm nhiều bộ
phận, mỗi kế toán viên thực hiện cả kế toán tài chính và kế toán quản trị, trong đó
phần việc kế toán tài chính là ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết làm cơ
sở cho việc lập các báo cáo tài chính. Kế toán quản trị thu thập thông tin từ các bộ
phận phòng ban, từ kế toán tài chính rồi lập các dự toán, định mức, ghi chép, phân
tích số liệu để lập các báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin cụ thể về tình
hình thực hiện các chỉ tiêu liên quan.
Phần mềm kế toán
Công ty cần thường xuyên tổ chức các lớp cập nhật kiến thức mới về kế toán
cho phòng tài chính kế toán nhằm giúp nâng cao trình độ chuyên môn đối với công
tác làm kế toán tại Công ty. Đối với việc sử dụng phần mềm quản trị hợp nhất
Bravo, Công ty cần thiết kế, nâng cấp phần mềm để công việc kế toán có thể phân
chia, tách biệt và bảo mật tốt hơn. Đây là một phần mềm hiện đại nên một số kế
toán viên của Công ty còn chưa nắm hết được các tính năng cũng như công dụng.
Mỗi máy trạm nên được phân quyền làm một hoặc một vài phần hành, còn máy chủ
có chức năng thâu tóm toàn bộ thông tin làm việc trên máy trạm.
3.2.2. Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty trên góc độ kế toán tài
chính
Về tính giá hàng tồn kho
Hiện nay Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp áp dụng phương pháp tính giá
xuất hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền tháng. Phương pháp này
có ưu điểm đơn giản dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối tháng. Song phương
pháp này có nhược điểm là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng tới tốc độ
của các phần hành khác. Hơn nữa phương pháp này chưa đáp ứng được yêu cầu kịp

99
thời của thông tin kế toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Hiện nay Công ty có áp
dụng kế toán máy vào công tác kế toán, việc hạch toán chứng từ, sổ, báo cáo qua
phần mềm được giảm đi khá nhiều. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin nhanh chóng
và kịp thời về hàng tồn kho trên các sổ liệu chi tiết,bảng tổng hợp tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ, góp phần kiểm tra, kiểm soát tình hình biến động của hàng tồn kho
thì tác giả đưa ra đề xuất doanh nghiệp có thể sử dụng một số phương pháp tính giá
hàng tồn kho như Bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập để tính giá trị hàng
xuất.Khi sử dụng phương pháp này trong tính toán giá trị hàng xuất kho, ngoài việc
lưu trữ chứng từ nhập xuất phát sinh hàng ngày, máy tính cần lưu trữ thông tin chi
tiết về từng lần nhập cho mỗi mặt hàng được mã hóa gồm: Ngày nhập, mã hàng, số
lượng, đơn giá nhập và kho hàng. Khi nghiệp vụ xuất phát sinh, căn cứ vào mã hàng
xuất, máy tính sẽ truy cập vào danh mục nhập của mặt hàng đó và tính đơn giá bình
quân sau lần nhập gần nhất và lấy đó làm đơn giá xuất kho. Phương pháp này có ưu
điểm là có thể tính ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm
bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép cũng như khâu quản lý. Trị giá
vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy
chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa hơn.
Về chứng từ kế toán
Với nguyên vật liệu mua về xuất thẳng cho sản xuất không qua kho: Kế toán
không cần lập các phiếu nhập, xuất kho và không hạch toán như trường hợp hàng đã
nhập kho, chỉ cần theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên Hóa đơn GTGT
hoặc Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán giao. Trên phần mềm kế toán, đối
với nhập dữ liệu hàng tồn kho mua về, ngoài chức năng “Mua hàng chưa thanh
toán”, “Mua hàng thanh toán ngay” nên thiết kế chức năng “Mua hàng chuyển
thẳng cho sản xuất” để nhập liệu nghiệp vụ cho đúng.
Với việc lập chứng từ nhập xuất hàng: Để giảm bớt công việc, cũng như tận
dụng ưu điểm của máy tính, đảm bảo nhanh chóng trong việc lập và cập nhập số
liệu về sự biến động của hàng tồn kho,kế toáncó thể cập nhập chứng từ nhập và xuất
ngay trên máy tính, vào ngay thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

100
+ Căn cứ vào nhiệm vụ nhập xuất hàng phát sinh, kế toán thực hiện việc lập
chứng từ ngay trên máy vi tính, chứng từ sẽ được lưu trữ vào phần tạm thời.
+ Sau khi lập chứng từ trên máy xong, chứng từ được in ra, kiểm tra, xác nhận
(nếu có sai sót hay cần bổ sung thì kế toán truy cập lại để hoàn thành chứng từ) khi
chứng từ đã đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và được xác nhận hoàn thành, lúc này
thay cho việc ghi sổ, kế toán chỉ cần thao tác xác nhận trên chương trình và chứng
từ được lập sẽ chính thức chuyển sang phần sử dụng để xử lý, hệ thống hóa và cung
cấp thông tin. Lúc này chứng từ đảm bảo được lưu trữ dưới dạng văn bản làm căn
cứ pháp lý và kiểm tra, còn chứng từ lưu trữ dưới dạng dữ liệu máy tính lại được xử
lý phục vụ cung cấp thông tin.
+ Kế toán có thể thêm chức năng theo dõi quá trình luân chuyển chứng từ đối
với hàng tồn kho mỗi khi phát sinh nghiệp vụ. Khi kế toán làm nhiệm vụ nhập dữ liệu
ban đầu, lên thông tin trên Hóa đơn mua hàng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất
kho,...phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật các thông tin liên quan đến: Số hiệu
chứng từ, số hóa đơn, ngày lập chứng từ, bộ phận liên quan, bộ phận lưu trữ... trên
mẫu sổ tổng hợp theo dõi chứng từ theo mẫu trong bảng 3.1: Mẫu Sổ theo dõi luôn
chuyển chứng từ.
Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp
Sổ theo dõi luân chuyển chứng từ
Năm 2015
Tên chứng từ
Số hiệu
chứng
từ
Thời hạn
ghi sổ
chứng từ
Thời hạn
chuyển
chứng từ
Người kiểm
tra chứng từ
Người
nhận và
sử dụng
chứng từ
Bộ phận
lưu trữ
chứng từ
I. Hóa đơn mua
II. Phiếu nhập
kho

III. Phiếu xuất
kho
…..

101
Với chứng từ, các bộ phận, phòng ban tiến hành lập nên có quy định cụ thể về
Kế hoạch luân chuyển chứng từ, nội dung chứng từ phải phản ánh đầy đủ các chỉ
tiêu, yếu tố cần thiết để tiện lợi cho việc hạch toán ban đầu. Hạch toán chi tiết rất có
ý nghĩa trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin ở những giai đoạn tiếp
theo. Đối với chứng từ hàng tồn kho, bên cạnh các thông tin bắt buộc phải có trong
mỗi chứng từ (tên chứng từ, ngày lập, địa chỉ của các đối tượng nội dung kinh tế,
quy mô của nghiệp vụ, tên và chữ ký cá nhân có liên quan) có thể bổ sung thêm một
số chỉ tiêu cung cấp kịp thời cho việc quản lý và kiểm soát hàng tồn kho. Ví dụ
chứng từ nhập kho có thể bổ sung thêm nguồn nhập, từng lô hàng gắn với hóa đơn,
vận đơn, với các chứng từ xuất kho là đối tượng sử dụng trực tiếp liên quan đến sản
phẩm dịch vụ trường hợp cần thiết phải thêm cột để phản ánh chi phí tiêu hao vật tư
phát sinh ngoài định mức.
Kế toán tổng hợp: Kế toán nên phản ánh đúng nội dung “TK 151 – Hàng mua
đang đi đường” được sử dụng để phản ánh các loại hàng đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho, còn đang vận chuyển trên đường hoặc đã về đến
doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho và đến cuối tháng mới ghi sổ.
Còn trong tháng mặc dù hàng đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (doanh
nghiệp đã nhận hóa đơn mua hàng), yêu cầu bộ phận kế hoạch vật tư thực hiện đúng
kế hoạch luân chuyển chứng từ. Hàng chưa về nhập kho thì kế toán chưa ghi sổ và
lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.
Khi có đầy đủ căn cứ chứng minh hàng thuộc tài sản của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp cần phải ghi ngay vào bên Nợ của TK 151 mà không để đến thời
điểm hàng về nhập kho mới ghi sổ, nhằm phản ánh đầy đủ kịp thời tài sản thuộc
sở hữu của doanh nghiệp.
Hiện tại, bán thành phẩm của Công ty được hạch toán vào bên Nợ của TK
152. Điều này chưa phản ánh hết được tính chất của bán thành phẩm là đã hoàn
thành 1 hay nhiều quá trình sản xuất ở các xí nghiệp nhưng chưa hoàn thành
khâu sản xuất cuối cùng. Công ty cần hạch toán bán thành phẩm về bên Nợ của
TK 155, chi tiết theo từng loại bán thành phẩm. Khi xuất để tiếp tục sản xuất kế
toán ghi Có của tài khoản 155.

102
Trong hoàn cảnh kinh tế như hiện nay, sự biến động giá cả trên thị trường là
không tránh khỏi nên việc lập kế hoạch giảm thiểu rủi ro là điều không thể
thiếu.Công ty cần tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, để có thể kịp
thời đối phó với sự biến động có thể xảy ra gây tổn thất cho hàng tồn kho. Theo
Điều 4- Thông tư 22 /200 /TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ tài chính quy định dự
phòng giảm giá nguyên vật liệu tính vào thời điểm cuối kỳ kế toán với mức dự
phòng được trích lập như sau:
Mức dự phòng
giảm giá vật
tư, hàng hoá
=
Lượng vật tư, hàng
hoá thực tế tồn kho
tại thời điểm lập báo
cáo tài chính
x
(Giá gốc
hàng tồn
kho theo
sổ kế toán
-
Giá trị thuần
có thể thực hiện
được của hàng
tồn kho)

Giá trị thuần có thể
thực hiện được
=
Giá bán
ước tính
-
Chi phí hoàn thiện
sản phẩm ước tính
-
Chi phí tiêu
thụ ước tính

Ví dụ: Đối với lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu Hợp kim E18 tại thời
điểm 31/12/2015 do nhận thấy tình hình giá thị trường của nguyên vật liệu Hợp kim
E18 có sự sụt giảm đáng kể so với giá gốc. Ngoài ra, thông tin về giá bán sản phẩm
được làm từ Hợp kim E18 là Khóa cầu ngang hợp kim trên thị trường vào
31/12/2015 nhỏ hơn giá thành sản xuất sản phẩm. Do vậy, nguyên vật liệu Hợp kim
E18 được ghi nhận theo giá trị thuần có thể thực hiện được và được trích lập giảm
giá hàng tồn kho.
Để trích lập giảm giá hàng tồn kho, kế toán cần tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Xác định giá gốc của Hợp kim E18: Căn cứ vào Biên bản kiểm kê
kho vật tư tại ngày 31/12/2015, xác định được giá gốc của Hợp kim E18 theo bảng
3.2: Biên bản kiểm kê vật tư.

103
Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp
Biên bản kiểm kê vật tƣ
Ngày 31 tháng 12 năm 2015
Tại
kho

hàng
Tên hàng
Đơn
vị
Tồn kho ngày 31/12/2015
Số
lƣợng
Đơn giá Thành tiền
Vật tư E18
Hợp kim E18
Kg

4,235

10.284
43,552,740
……. .........
Tổng Kg 4,235 10,284 43,552,740

Bước 2: Xác định Giá trị thuần có thể thực hiện được của Hợp kim E18.
Muốn xác định giá trị thuần có thể thực hiện được của Hợp kim E18, tác giả
thu thập Báo giá của Hợp kim tại thời điểm 31/12/2015 từ ít nhất 03 công ty có quy
mô lớn, có uy tín trên thị trường hoặc là nhà cung cấp thường xuyên về nguyên vật
liệu này cho Công ty. Sau đây là báo giá của 03 Công ty về Hợp kim E18:
Tên Công ty Báo giá
Công ty CP Gang thép Thái Nguyên 9,800 đồng/kg
Công ty TNHH thép Hồng Phát 9,750 đồng/kg
Công ty TNHH Đỗ Kim Thành 9,600 đồng/kg
Giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu Hợp kim E18 chính
là đơn giá bình quân từ Báo giá của 03 Công ty trên. Vậy:
Giá trị thuần có thể
thực hiện được
=
9,800 + 9,750 + 9,600
= 9,717 (đồng/kg)
3
Bước 3: Xác định mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho nguyên vật
liệu Hợp kim E18:
Mức lập dự phòng giảm giáđối với nguyên liệu Hợp kim E18 là:
Mức trích lập
dự phòng giảm giá
= 4,235 x (10,284 - 9,717)

= 2.401.245 (đồng)

104
Về kế toán chi tiết
Phương pháp kế toán chi tiết theo sổ số dư mà Công ty áp dụng chưa đáp ứng
được yêu cầu theo dõi, quản lý, kiểm tra hàng tồn kho do chưa có sự đối chiếu sát
sao giữa thủ kho và kế toán. Sổ số dư được lập chỉ mang tính hình thức, không phục
vụ cho công tác quản lý. Bởi vậy, theo ý kiến của tác giả, kế toán chi tiết hàng tồn
kho nên chuyển sang phương pháp thẻ song song. Phương pháp thẻ song song có
nhiều ưu điểm dễ nhận thấy hơn phương pháp sổ số dư như: Đơn giản, dễ làm, dễ
kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng
cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho, nhất là rất thích hợp đối với
làm kế toán trên phần mềm máy tính.
Công ty có thể thiết kế lại Sổ chi tiết hàng tồn kho và bổ sung thêm cột chi phí
thu mua như bảng 3.3. Hàng ngày các thẻ chi tiết hàng tồn kho giao cho thủ kho
hoặc người bán hàng ghi chép cả về mặt số lượng và số tiền. Kế toán tiến hành việc
điều tra, ghi chép trên các thẻ kho và ký xác nhận đã kiểm tra. Thẻ kho vào cuối kỳ
kế toán sẽ được chuyển cho phòng kế toán bảo quản, lưu trữ như bảng 3.3: Sổ kế
toán chi tiết.
Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp
SỔ CHI TIẾT VẬT TƢ
Mặt hàng:… Năm 2015

Ngày
CT
Số
CT
Diễn
giải
TK
ĐƢ
Giá Nhập Xuất Tồn
Chi
phí
thu
mua
Ghi
chú
Số lượng ĐG Số lượng ĐG Số lượng ĐG

105
3.2.3. Hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty trên góc độ kế toán
quản trị
Về định mức dự trữ hàng tồn kho: Chính là mức dự trữ hàng tồn kho cần thiết,
được quy định để đảm bảo cho quá trình sản xuất, tiêu thụ tiến hành được bình
thường. Yêu cầu dự trữ vừa đủ, không thừa vì sẽ tốn kém chi phí bảo quản, chi phí
ứ đọng vốn, không thiếu vì làm sản xuất gián đoạn.Định mức dự trữ hàng tồn kho
cũng là căn cứ quan trọng trong quá trình lập dự toán hàng tồn kho như chi phí mua
hàng, chi phí dự trữ...Việc xây dựng được định mức hàng tồn kho tối ưu có liên hệ
với việc xác định được lượng hàng tối ưu và tiến độ nhập hàng phù hợp.
Định mức dự trữ hàng tồn kho của Công ty phải đảm bảo 2 mục tiêu:
Mục tiêu an toàn: Số lượng hàng tồn kho dự trữ phải đủ để đảm bảo cho việc
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục.
Mục tiêu kinh tế: Mục tiêu này đòi hỏi chi phí dự trữ hàng tồn kho ở mức
thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng hàng không giảm trong khâu dự trữ và
bảo quản.
Do vậy, nhà quản lý dự trữ hàng tồn kho phải chú ý xem xét và quyết định
thời điểm mua hàng và số lượng mỗi lần mua hàng và chú ý đến các biện pháp
giảm chi phí dự trữ.
Có rất nhiều mô hình đặt hàng, tuy nhiên có 2 phương pháp phổ biến để xác
định lượng đặt hàng tối ưu trong kế toán quản trị là: Phương pháp EOQ (The Basic
Economic Order Quantity) và phương pháp JIT (Just In Time).
Theo ý kiến của tác giả, Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp nên ứng dụng mô
hình EOQ vào quản lý hàng tồn kho vì những lý do sau đây:
- Quá trình quản trị hàng tồn kho của Công ty có những đặc điểm phù hợp với
mô hình EOQ:
+ Quy trình sản xuất của Công ty là liên tục, nhu cầu mua nguyên vật liệu
tương đối ổn định;
+ Nhu cầu vật tư cho 1 năm được dự toán và biết trước;

106
- Khi giả định áp dụng mô hình EOQ vào quản trị hàng tồn kho của Công ty
thì có thể định lượng được khoản chi phí tồn kho tiết kiệm được so với thực tế tồn
kho năm trước, xác định được cụ thể thời điểm đặt hàng...
Xác định điểm đặt hàng lại (ROP – Re-order Point)
Thời gian chờ hàng (L) là thời gian cần thiết từ lúc đặt hàng đến khi nhận
được hàng.Thời gian này có thể ngắn vài giờ, có thể dài tới vài tháng. Do đó phải
tính toán được thời gian chờ hàng chính xác để tiến hành đặt hàng. Thời điểm đặt
hàng được xác định tại thời điểm có mức tồn kho đủ cho nhu cầu sử dụng trong thời
gian chờ hàng.Mức tồn kho đó gọi là điểm đặt hàng lại (ROP).
ROP = Nhu cầu hàng ngày (d) x Thời gian chờ hàng (L)
Trong đó d =



Ví dụ:
Một năm Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp có nhu cầu Gang thỏi GM là
1.000.000 kg. Chi phí lưu kho là H = 0.2 triệu đồng/kg/năm, chi phí đơn đặt hàng S
= 10 triệu/đơn hàng. Quy mô đơn đặt hàng hiện tại Q = 40.000 kg/đơn hàng; Thời
gian làm việc thực tế trong năm 288 ngày, thời gian chờ hàng về 2 ngày. Với thông
tin này, kế toán công ty sẽ xác định khoản tiết kiệm hàng năm khi áp dụng mô hình
EOQ so với chính sách trước kia. Và xác định điểm đặt hàng lại theo mô hình EOQ.
Tính toán:
- Tổng chi phí tồn kho hiện tại so với quy mô đơn hàng là 40.000kg/ đơn hàng
TC1=





=





= 4.250 (triệu đồng)
- Quy mô đơn hàng tối ưu khi áp dụng EOQ:
Q*= √





= 10.000 kg/đơn hàng
- Tổng chi phí cho lượng hàng tồn kho hàng năm khi áp dụng EOQ:
TC2 =





=





= 2.000 (triệu đồng)
a. Ước tính khoản tiết kiệm hàng năm:
TK = =|2.000- 4.250 |= 2.250 (triệu đồng)

107
b. Điểm đặt hàng lại:
ROP =


=


2 = 6.944,5 (kg)
Như vậy, khi số lượng hàng còn lại trong kho là 6.944,5 kg thì công ty phải
tiến hành đặt hàng, trong khoảng 2 ngày chờ hàng về thì công ty sử dụng lượng tồn
kho còn lại.
Qua những lý do trên ta thấy, việc áp dụng EOQ vào quản trị hàng tồn kho của
Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp là hợp lý.
Mặc dù, mô hình EOQ không thể áp dụng với tất cả các loại hàng tồn kho
như: Lắc cơ, sơn phủ,….Tuy nhiên, Công ty sẽ tìm thấy lợi ích của mô hình trong
một số khía cạnh của quản trị hàng tồn kho.Ví dụ, khi Công ty lặp đi lặp lại kế
hoạch của mua hàng của một loại nguyên vật liệu bất kỳ thì mô hình EOQ nên được
xem xét.
b) Dự toán cung ứng hàng tồn kho:
Công ty cần xây dựng các chỉ tiêu liên quan đến dự toán lượng vật tư, hàng
hóa cần mua vào cho sản xuất, tiêu thụ trong kỳ kế hoạch cả về số lượng và giá trị
tiền theo công thức:
Lượng hàng
cần mua vào
trong kỳ
dự toán
=
Lượng hàng cần
cho nhu cầu sản
xuất (bán ra)
trong kỳ
+
Lượng hàng cần
cho nhu cầu tồn
kho cuối kỳ
dự toán
-
Lượng hàng
tồn kho đầu
kỳ dự toán

Dự toán giá trị hàng
mua vào trong kỳ
dự toán
=
Tổng lượng hàng
cần mua vào trong
kỳ dự toán
x
Định mức
đơn giá
mua vào
Việc lập dự toán mua hàng tại các doanh nghiệp thường được tiến hành lập
cho cả năm và được chia ra thành các quý, các tháng. Trên cơ sở tính toán lượng
hàng và giá trị hàng cần mua vào trong kỳ kế hoạch để lập kế hoạch cung ứng vật
tư, hàng hóa sát thực nhất với nhu cầu quản trị của Công ty.

108
c) Thu thập thông tin hàng tồn kho:
Trong điều kiện Công ty sử dụng phần mềm kế toán, chứng từ kế toán đã được
thiết kế bổ sung thông tin phục vụ kế toán quản trị, máy tính sẽ tự động xử lý dữ
liệu làm cơ sở lập báo cáo kế toán quản trị. Sau đó căn cứ vào những thông tin đã
thu thập được, kế toán hàng tồn kho sẽ phân tích các thông tin về tình hình thực
hiện kế hoạch, các chi phí liên quan đến hàng tồn kho theo yêu cầu công tác quản
lý. Số liệu kế toán hàng tồn kho sẽ được tập trung lại, tạo thuận lợi cho việc sử dụng
thông tin quá khứ để xem xét, phân tích vàđánh giá các thông tin kế toán hàng tồn
kho, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà quản trị.
d) Phân tích và cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị hàng tồn kho:
(1) Về phân tích thông tin
Các chỉ tiêu liên quan đến phân tích hàng tồn kho mà Công ty cần phân tích
thêm như: Phân tích tình hình tăng giảm, kết cấu hàng tồn kho, phân tích hệ số đảm
nhiệm hàng tồn kho, phân tích mối tương quan với tài sản ngắn hạn và doanh thu...
Phân tích tình hình biến động hàng tồn kho:
Phân tích tình hình tăng giảm kết cấu hàng tồn kho tại doanh nghiệp giúp đơn
vị nhận biết được sự biến động từng khoản mục, từng loại nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, giá trị sản phẩm dở dang cuối năm so với đầu năm.
Từ đó tìm ra nguyên nhân biến động và định hướng chiến lược hàng tồn kho cho
năm tới.Bên cạnh đó, việc phân tích tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản cũng
đánh giá việc sử dụng hàng tồn kho, sử dụng vốn, cơ cấu vốn… của đơn vị.Việc
phân tích này nhằm đánh giá tầm quan trọng của khoản mục hàng tồn kho trong
tổng tài sản, từ đó đánh giá tính hợp lý của việc sử dụng hàng tồn kho, phân bổ vốn
và đánh giá tình hình tài chính của Công ty.
(2) Về cung cấp thông tin
Doanh nghiệp có thể lập thêm báo cáo kế toán quản trị phản ánh một cách chi
tiết tình hình hàng tồn kho của doanh nghiệp theo từng loại, từng thứ hàng phục vụ
cho yêu cầu quản trị kinh doanh đó là Báo cáo hàng tồn kho. Cơ sở để lập báo cáo
hàng tồn kho là: Báo cáo hàng tồn kho cuối kỳ trước, số liệu trên các tài khoản hàng

109
tồn kho, sổ chi tiết hàng tồn kho, thẻ kho. Sau khi xem xét đối chiếu số liệu trên tài
khoản hàng tồn kho, sổ chi tiết, thẻ kho, kế toán tiến hành lập báo cáo theo từng loại
hàng tồn kho. Sau đó tiến hành xác định tổng số hàng tồn kho của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo. Mẫu báo cáo hàng tồn kho theo dõi về giá trị và số lượng cho
từng loại hàng tồn kho lập hàng tuần như bảng 3.4: Mẫu báo cáo tồn kho.
Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp
Báo cáo tồn kho
Tháng... năm...
Tài khoản:... Tên kho:...
Đơn vị tính:...
STT
Tên
hàng
hóa

hàng
ĐVT
Định mức
tồn kho
Tồn đầu kỳ
Nhập trong
kỳ
Xuất trong
kỳ
Tồn cuối kỳ

SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT

Cộng
…………., ngày…….tháng……..năm……..
Kế toán trƣởng Ngƣời lập

3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại
Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp
3.4.1. Đối với Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp
Thứ nhất, nâng cao năng lực lãnh đạo của Nhà quản lý
Năng lực và tư tưởng của Ban lãnh đạo của Công ty là nhân tố hàng đầu và
quan trọng bậc nhất ảnh hưởng đến công tác quản lý nói chung và công tác kế toán
nói riêng. Sở dĩ, kế toán hàng tồn kho tại Công ty còn tồn tại nhiều hạn chế một
phần xuất phát từ nhận thức và năng lực lãnh đạo của Nhà quản lý.Ban lãnh đạo tin
tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ; nhận thức chưa đúng đắn tầm quan trọng của
chuẩn mực kế toán và kế toán quản trị trong kế toán hàng tồn kho nên công tác kế

110
toán tài chính cũng như kế toán quản trị hàng tồn kho còn gặp nhiều khó khăn. Do
đó, để các giải pháp mà tác giả đưa ra có thể thực thi được trong doanh nghiệp thì
trước hết Ban lãnh đạo cần nhận thức đúng, đầy đủ tầm quan trọng của chuẩn mực
kế toán và kế toán quản trị đối với công tác kế toán. Có nhu cầu và khả năng phân
tích, đọc, sử dụng thông tin do kế toán cung cấp để từ đó có những nhận định đúng
đắn thông qua các khóa học kế toán giành cho nhà quản lý…
Hiện nay việc hoạch định các chiến lược kinh doanh cũng như việc ra quyết
định kinh doanh hàng ngày của các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung đều không
phải dựa trên các thông tin do hệ thống kế toán cung cấp mà chủ yếu dựa vào bản
lĩnh, kinh nghiệm và thói quen của nhà quản lý. Bên cạnh đó, việc lập dự toán sản
xuất để từ đó lập mức tồn kho an toàn phụ thuộc vào năng lực của Ban lãnh đạo. Do
đó việc nâng cao năng lực, nhận thức của Ban lãnh đạo là vô cùng quan trọng.
Khi đã có những nhận thức đúng đắn về vai trò của hệ thống thông tin kế toán
quản trị hàng tồn kho, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ có những định hướng đúng
đắn và cần thiết cho việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị hàng tồn kho trong
doanh nghiệp mình. Hệ thống kế toán quản trị sẽ có vị trí rõ ràng trong doanh
nghiệp và được bố trí về nhân sự cũng như được trang bị cơ sở vật chất tương xứng.
Thứ hai, nâng cao trình độ nhân viên kế toán
Nhân viên kế toán là những người hàng ngày trực tiếp thực hiện công việc kế
toán. Do đó, Công ty cần phải tuyển dụng, đào tạo và thường xuyên bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho nhân viên kế toán. Đặc biệt, với sự ra đời mới của Thông tư
200/2014/TT/BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính – Hướng dẫn chế độ kế toán
doanh nghiệp thay thế Quyết định số 15/2006/QĐ/BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính;
chế độ kế toán doanh nghiệp có thay đổi đáng kể Công ty nên cử các cán bộ kế toán đi
tham gia học tập, tập huấn chế độ mới hoặc thuê chuyên gia về tập huấn tại Công ty.
Bên cạnh đó, kế toán là bộ phận đắc lực, cung cấp thông tin và tư vấn nhà
quản trị đưa ra quyết định nên Công ty cần bố trí những nhân viên có năng lực và
trình độ cao, ngoài những kiến thức kế toán họ còn phải am hiểu sâu sắc về quá

111
trình tổ chức hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Những nhân viên này cần
được đào tạo một cách chính quy về kế toán quản trị, có khả năng sáng tạo, vận
dụng linh hoạt những kiến thức mình có vào các tình huống cụ thể của doanh
nghiệp. Công ty phải xây dựng chế tài xử phạt vi phạm nghiêm minh và khen
thưởng khích lệ thích đáng.
Thứ ba, tổ chức nhân sự hợp lý
Tuyển dụng nhân viên kế toán quản trị có trình độ cao, hiểu biết về kế toán
quản trị.
Việc bố trí, sắp xếp nhân viên kế toán cũng vô cùng quan trọng.Công ty cần
bố trí, sắp xếp nhân viên phù hợp với năng lực và các nhân viên có thể đoàn kết, kết
hợp làm việc với nhau có hiệu quả thông qua việc thường xuyên tổ chức giao lưu
nhằm gắn kết tinh thần đoàn kết.
Công ty cần cho nhân viên kế toán vật tư và kế toán sản xuất xuống trực tiếp
từng xí nghiệp để đảm bảo việc thu thập thông tin về hàng tồn kho được dễ dàng và
chính xác.
Ngoài ra, Công ty cần tuyển dụng nhân sự phòng vật tư có trình độ, am hiểu
về quản trị hàng tồn kho, thường xuyên đào tạo và bố trí sao cho các nhân viên có
thể kết hợp với nhau để giải quyết công việc có hiệu quả nhất.
Thứ tư, xây dựng cơ sở vật chất
Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, cơ sở vật chất cũng trở thành
một nhân tố quan trọng đối với công tác kế toán. Để các giải pháp có tính khả thi,
Công ty cần tiến hành đầu tư, nâng cấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
kế toán nói riêng và các công tác khác nói chung. Chẳng hạn như thường xuyên bảo
trì, cập nhật phần mềm kế toán hiện đại, bảo trì, đổi mới hệ thống máy tính, sử dụng
các phần mềm quản lý hàng tồn kho riêng.
3.4.2. Đối với các cơ quan quản lýNhà nước
Đối với các cơ quan Nhà nước, điều kiện thực hiện giải pháp cần được thực
hiện trên tầm vĩ mô, đồng bộ giữa cơ quan các cấp.

112
Tạo dựng môi trường pháp lý thuận lợi
Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế nhằm tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp phát triển theo khả năng, thế mạnh của mình vừa giúp cho doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả, vừa góp phần phát triển kinh tế đất nước cũng như góp
phần thuận lợi vào việc thực hiện công tác kế toán nói chung và kế toán hàng tồn
kho nói riêng.
Hoàn thiện các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật. Việc sửa đổi, bổ sung,
ban hành chuẩn mực kế toán trên cơ sở nghiên cứu kỹ chuẩn mực kế toán quốc tế,
kinh nghiệm của các nước trong việc xem xét điều kiện thực tế Việt Nam để đảm
bảo tính đồng bộ, hội nhập và khả thi. Tránh tình trạng vẫn còn một số mâu thuẫn
giữa chuẩn mực, chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn như hiện nay. Các văn
bản hướng dẫn cần cụ thể, rõ ràng.
Hiện nay nguyên vật liệu của Công ty vẫn còn phải nhập khẩu từ thị trường
nước ngoài. Do đó những quy định về thuế suất thuế xuất nhập khẩu hay những quy
định về xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến kế toán hàng tồn kho của Công ty. Do
vậy, Nhà nước cần có các chính sách thuế, thủ tục xuất nhập khẩu tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp.
Tạo điều kiện thuận lợi phát triển các hoạt động kế toán và đội ngũ người làm
kế toán chuyên nghiệp
Tiếp tục hoàn thiện, phát triển các hiệp hội kế toán, kiểm toán. Tăng cường
chức năng, nhiệm vụ cho các hiệp hội này.
Phát triển các hoạt động dịch vụ về kế toán, dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ kế toán và kiểm soát hoạt động của các dịch vụ này.
Khuyến khích phát triển các dịch vụ tư vấn kế toán. Đối với các doanh nghiệp
có đội ngũ kế toán chưa đủ trình độ thì việc tư vấn của các tổ chức dịch vụ là hết
sức cần thiết, là chìa khóa để doanh nghiệp tháo gỡ những vướng mắc và tổ chức
công tác kế toán tốt hơn.

113
Hướng dẫn kế toán quản trị
Bộ Tài Chính cần hoàn thiện hệ thống quy định, hướng dẫn đối với kế toán
quản trị, ngày 12/6/2006 Bộ Tài chính đã ban hành thông tư 53/2006/TT – BTC
hướng dẫn kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên nhiều ngành nghề khác nhau nên đặc thù về
hoạt động rất khác nhau. Do đó, việc vận dụng vào công tác kế toán ở một số doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế. Vì vậy, Bộ tài chính cần có các quy định, hướng dẫn cụ
thể hơn về kế toán quản trị đối với doanh nghiệp nói chung và mô hình riêng đối
với các doanh nghiệp theo ngành, theo quy mô.
Tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp trao đổi, học hỏi kinh nghiệm
trong công tác kế toán quản trị
Bộ Tài chính cần tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp Việt trao đổi,
học hỏi kinh nghiệm trong công tác kế toán quản trị của các doanh nghiệp Nước
ngoài để nghiên cứu rút kinh nghiệm, từ đó tổ chức hướng dẫn vận dụng vào các
doanh nghiệp thuộc ngành mình quản lý. Thông qua việc tổ chức các cuộc hội thảo
giữa các Công ty nước ngoài và Việt Nam, hoặc xây dựng cẩm nang kế toán quản
trị ngành.
Cần có sự thống nhất về chương trình đào tạo kế toán
Bộ Giáo dục vàĐào tạo cần có sự thống nhất về quan điểm, nội dung, chương
trình giảng dạy về kế toán tại các trường Đại học, Cao đẳng.Cập nhật kiến thức,
kinh nghiệm tổ chức kế toán của các nước phát triển vào chương trình giảng dạy
nhằm cung cấp những kiến thức bổ ích cho nguồn nhân lực làm công tác kế toán
trong tương lai.Đưa vào đào tạo chuyên sâu kế toán quản trị tại các trường, trung
tâm.Tiến hành thi và cấp chứng chỉ kế toán quản trị.
3.5. Những hạn chế trong nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai
Với những nội dung đã được trình bày trong luận văn “Kế toán hàng tồn kho
tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp”, học viên đã nghiêm túc và cố gắng trong
nghiên cứu nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu nhưng đề tài vẫn còn nhiều
hạn chế:
Về mặt lý luận: Một số vấn đề về lý luận về kế toán quản trị hàng tồn kho tại
các doanh nghiệp chưa được nghiên cứu sâu như: Đề tài đi thẳng vào việc nghiên

114
cứu lý luận kế toán thu thập thông tin thực hiện hàng tồn kho trong điều kiện áp
dụng mô hình kế toán quản trị hỗn hợp mà không nghiên cứu trong điều kiện áp
dụng mô hình kế toán quản trị khác.
Về mặt thực tiễn: Đề tài mới chỉ khảo sát và trình bày thực trạng kế toán hàng
tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp trên các nội dung chủ yếu, các giao
dịch kinh tế chủ yếu tại Công ty . Do đó, những vấn đề về thực trạng cũng như giải
pháp mà luận văn đưa ra nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần
Khóa Việt - Tiệp mặc dù đã có cố gắng song cũng không tránh khỏi mang tính nhận
định cá nhân và chưa toàn diện.
Bên cạnh đó, luận văn chưa nghiên cứu thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho
tại một số đơn vị cùng ngành nhằm rút ra bài học kinh nghiệm.
Hướng nghiên cứu trong tương lai
Khi có nhiều điều kiện thuận lợi hơn, học viên sẽ tiếp tục nghiên cứu mở rộng
và toàn diện hơn bao gồm cả lý luận và thực trạng kế toán hàng tồn kho tại các
doanh nghiệp có cùng lĩnh vực kinh doanh với Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp
như: Công ty Cổ phần Khóa Minh Khai, Công ty TNHH Khóa Huy Hoàng...để đối
chiếu với kết quả nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp và rút ra những
kết luận, phương hướng đề xuất hiệu quả hơn, phù hợp hơn và toàn diện với các
doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực sản xuất khóa và phụ kiện.

115
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trong chương 3, luận văn đưa ra một số giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện
kế toán hàng tồn kho tại Công ty. Các giải pháp đưa ra chủ yếu nhằm khắc phục và
hoàn thiện những mặt còn hạn chế đang tồn tại trong kế toán hàng tồn kho dưới góc
độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Cụ thể là các giải pháp:
+ Giải pháp hoàn thiện bộ máy kế toán;
+ Giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trên góc độ kế toán tài chính:
Tính giá hàng tồn kho, Hình thức kế toán, Chứng từ kế toán, Tài khoản và vận dụng
tài khoản, Kế toán chi tiết;
+ Giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho trên góc độ kế toán quản trị:
Định mức dự trữ hàng tồn kho, Dự toán cung ứng hàng tồn kho, Thu thập thông tin
phục vụ yêu cầu quản trị hàng tồn kho, Phân tích và cung cấp thông tin phục vụ yêu
cầu quản trị hàng tồn kho.
Tuy nhiên để thực hiện được đồng bộ các giải pháp trên cần có sự phối hợp
và hỗ trợ của các bên liên quan. Vì vậy tác giả cũng đã đưa ra những kiến nghị đối
cơ quan quản lýNhà nước và đối với doanh nghiệp.
Với yêu cầu rõ ràng và các giải pháp cụ thể như vậy, kết hợp với sự hỗ trợ,
tạo điều kiện của các bên thì chắc chắn trong thời gian tới Kế toán hàng tồn kho tại
Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp sẽ ngày càng hoàn thiện.

116
KẾT LUẬN

Trước xu thế toàn cầu hóa hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang bắt nhịp với
nền kinh tế thế giới để khắc phục tình trạng lạc hậu, yếu kém, trì trệ, theo kịp với sự
phát triển chung của khu vực Đông Nam Á và trên toàn thế giới. Trong sự phát triển
này, kế toán luôn đóng vai trò như một công cụ quản lý kinh tế quan trọng và cần
thiết phải đổi mới cho phù hợp. Quá trình đổi mới kế toán nói chung và kế toán
hàng tồn kho nói riêng cần sự kế thừa và phát huy các kinh nghiệm thực tiễn, chắt
lọc và áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế.
Luận văn đã đi vào nghiên cứu trên những phương diện cụ thể về lý luận và
thực tiễn của kế toán hàng tồn kho trong Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp. Nội
dung được nghiên cứu chính bao gồm các phần chính:
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hàng tồn kho: Khái niệm hàng tồn kho, đặc
điểm, phân loại hàng tồn kho trong các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và
quy định hiện hành của chế độ kế toán Việt Nam. Luận văn cũng đã đề cập tới
chuẩn mực kế toán hàng tồn kho Việt Nam, quốc tế và kinh nghiệm kế toán hàng
tồn kho tại một số nước trên thế giới.
Phân tích thực trạng kế toán hàng tồn kho trên góc độ kế toán tài chính và kế
toán quản trị tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp.
Phân tích, đánh giá ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân tồn tại đối với kế
toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp.Từ đó đưa ra các điều kiện
thực hiện giải pháp hoàn thiện cả về phía Nhà nước, cơ quan chức năng lẫn về phía
doanh nghiệp.
Tuy đã rất có gắng để hoàn thành luận văn, song trong quá trình nghiên cứu,
lý luận, tìm hiểu thực tế, trình bày vấn đề… không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn
chế, học viên rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các nhà
khoa học để nội dung luận văn được hoàn thiện hơn.

117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2006), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, 26 chuẩn mực kế
toán mới và các văn bản hướng dẫn thực hiện, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm
2006 Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
4. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm
2006 Về Chế độ kế toán doanh nghiệp.
5. Bộ tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT/BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014
của Bộ tài chính Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
6. Nguyễn Tuấn Duy (2010), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Thống kê, Hà
Nội.
7. Phan Đức Dũng (2006), Giáo trình kế toán tài chính, NXB Thống kê, Hà Nội.
8. Phan Đức Dũng (2006), Kế toán thương mại, dịch vụ và kinh doanh xuất nhập
khẩu, NXB Thống kê, Hà Nội.
9. Nguyễn Phú Giang (2006), Kế toán thương mại và dịch vụ, NXB Tài chính,
Hà Nội.
10. Nguyễn Phú Giang (2008), Kế toán tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội.
11. Nguyễn Phú Giang (2009), Kế toán quốc tế, NXB Tài chính, Hà Nội.
12. Trần Thị Quỳnh Giang (2014), “Kế toán quản trị hàng tồn kho: Công cụ giúp
doanh nghiệp hội nhập hiệu quả”, Tạp chí Tài chính số 5 - 2014.
13. Nguyễn Thế Khải (2008), Giáo trình kế toán thương mại dịch vụ, NXB Hà Nội,
Hà Nội.
14. Đặng Thị Loan (2011), Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
15. Trần Hải Long (2012), “Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho
(VAS 02) và chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 – Hàng tồn kho (IAS 02)”, Tạp
chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán số 8 - 2012.

118
16. Trần Phước (2009), Kế toán thương mại – dịch vụ, NXB Tài chính, Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Ngọc Thạch (2009), “Trao đổi về kế toán chi phí sản xuất theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán,
tr.52-54.
18. Đỗ Minh Thoa (2011), “Kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kiểm kê định kỳ
và kê khai thường xuyên”, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán
19. Trường Đại học Thương mại (2012), Giáo trình kế toán Pháp, Mỹ, NXB
Thống kê, Hà Nội.
20. Trường Đại học Thương mại (2005), Giáo trình kế toán quản trị, NXB
Thống kê, Hà Nội

MỤC LỤC

PHỤ LỤC 1.1A
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG TỒN KHO THEO PHƢƠNG PHÁP THẺ
SONG SONG




















PHỤ LỤC 1.1B
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG TỒN KHO THEO PHƢƠNG PHÁP ĐỐI
CHIẾU LUÂN CHUYỂN

Thẻ kho
Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Thẻ kho
Bảng kê nhập kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất kho
Phiếu nhập kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

PHỤ LỤC 1.1C
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG TỒN KHO THEO PHƢƠNG PHÁP
SỔ SỐ DƢ







































Phiếu
nhập
Bảng luỹ kế
nhập-xuất-
tồn

Bảng giao nhận
chứng từ nhập
Thẻ
kho
Phiếu
xuất
Bảng giao nhận
chứng từ xuất
Bảng
tổng hợp
Nhập-
xuất-tồn
Sổ số



Sổ kế
toán
tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

PHỤ LỤC 1.2: KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ,
HÀNG HÓA THEO PHƢƠNG PHÁP KÊ KHAI THƢỜNG XUYÊN






Tăng do mua ngoài
Thuế GTGT đầu
vào được k.trừ
(nếu có)
TK 627, 641, 642, 142, 241
TK 152, 153, 156
TK 331, 111, 112, 1388
TK 412
TK 632, 1381
TK 154
TK 632
TK 621
TK 412
TK 632, 3381
TK 411
TK 111, 112, 331, 141
Nhận cấp phát vốn, góp vốn Xuất thuê gia công
Xuất bán
Xuất cho SXKD, XDCB, sửa
chữa
Xuất cho sản xuất sản phẩm
Kiểm kê phát hiện thừa
Nhận lại vốn góp
Kiểm kê phát hiện thiếu
Chênh lệch tăng do
đánh giá lại tài sản
Chênh lệch giảm do
đánh giá lại tài sản
Chiết khấu thương mại,
giảm giá, trả lại
TK 151
Hàng đi đường về nhập kho
TK 133
TK 128, 221, 222, 223

PHỤ LỤC 1.3A
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT DỞ DANG THEO PHƢƠNG
PHÁP KÊ KHAI THƢỜNG XUYÊN













PHỤ LỤC 1.3B
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM THEO PHƢƠNG PHÁP
KÊ KHAI THƢỜNG XUYÊN








Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
TK 621 TK 154
TK 622
TK 111, 152, 138
TK 155
TK 627
TK 632
TK 157
Các khoản giảm trừ chi phí

Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Giá thành sản
phẩm hoàn thành
Nhập kho
Gửi bán
Tiêu thụ
trực tiếp
Kết chuyển hay phân bổ
chi phí sản xuất chung
Xuất gửi bán, ký gửi, gửi đại lý
Tăng do các nguyên nhân khác
Sản phẩm gửi bán, ký gửi, gửi
đại lý hay hàng bán bị trả lại
TK 154 TK 155 TK 632
Xuất trả lương, thưởng,
biếu tặng
Sản xuất hoặc thuê ngoài
gia công chế biến nhập kho
TK 157,632
TK 157
TK 642, 3381, 412… TK 642, 1381, 222

Giảm do các nguyên nhân
khác

PHỤ LỤC 1.4A
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT DỞ DANG THEO PHƢƠNG
PHÁPKIỂM KÊ ĐỊNH KỲ




















PHỤ LỤC 1.4B
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM THEO PHƢƠNG PHÁP
KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ




Kết chuyển giá trị sản phẩm
dịch vụ dở dang cuối kỳ
TK 621 TK 631
TK 622
TK 154
TK 632
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
TK 627
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Tổng giá thành sản xuất của sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập
kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
Kết chuyển giá trị sản phẩm, dich vụ dở dang đầu kỳ
Kết chuyển hay phân bổ
chi phí sản xuất chung
Tổng giá thành sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành nhập kho, gửi
bán hay tiêu thụ trực tiếp
TK 631 TK 632 TK 155,157
TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng
chưa tiêu thụ cuối kỳ

Kết chuyển giá vốn hàng
đã tiêu thụ
Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
Hàng bán bị trả lại

PHỤ LỤC 1.5
KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, HÀNG HÓA THEO PHƢƠNG
PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ

Kết chuyển trị giá nguyên
vật liệu, dụng cụ, hàng hóa
đang đi tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển trị giá vật liệu,
dụng cụ, hàng hóa đang đi
đường tồn kho cuối kỳ
TK 6111, 6112 TK 151, 152, 153, 156 TK 151, 152, 153, 156
Mua nguyên vật liệu, dụng
cụ, hàng hóa trong kỳ
Giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại
Thuế GTGT
được k.trừ
TK 621, 627,
641, 642, 142…
TK 111, 112, 331
TK 411, 711, 221...
Các trường hợp tăng nguyên
liệu, dụng cụ, hàng hóa khác
Tổng giá trị vật liệu hoặc
công cụ dụng cụ xuất dùng
trong kỳ
TK 133
TK 111, 112, 331
TK 632
Cuối kỳ, kết chuyển giá
vốn của hàng tiêu thụ

PHỤ LỤC 1.6A
TRÌNH TỰ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƢƠNG PHÁP KIỂM KÊ
ĐỊNH KỲ TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN PHÁP












PHỤ LỤC 1.6B
TRÌNH TỰ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƢƠNG PHÁP KÊ KHAI
THƢỜNG XUYÊN TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN PHÁP
TK 60: Mua hàng
TK 530, 512, 401 (TK 601-> 607)

Giá chưa thuế



Mua hàng
(∑ giá thanh toán)




TK 4456: VAT

Thuế GTGT trả hộ NN

trả hộ NN





PHỤ LỤC 1.7: BẢNG SO SÁNH VAS 02 VÀIAS 02
TK “Chênh lệch
tồn kho” (603)
TK “Hàng tồn kho”
(31,32, 37)

Xuất
Nhập
TK liên quan
(531,512,401…)
TK “Mua hàng”
(601,602,607)
TK “Kết quả
niên độ” (12)
Kết chuyển chi phí Mua hàng

TK “Hàng tồn
kho” (31,32, 37)
TK “Chênh lệch
tồn kho” (603)
Kết chuyển giá trị tồn
kho đầu năm
Điều chỉnh tăng chi phí
Điều chỉnh giảm chi phí
Kết chuyển giá trị tồn kho cuối năm

Tiêu chí IAS2 VAS2
Cơ quan ban hành Do International
Accounting Standards
Board (IASB) ban hành lần
đầu tiên vào tháng
12/1993. Tiếp đó lần lượt
ban hành các bản mới hơn
vào các đợt: 12/1997,
12/2003, 11/2006

Do quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính số
149/2001/QĐ - BTC ban
hành ngày 31/12/2001
Phạm vi áp dụng Được áp dụng trên phạm vi
thế giới, do các quốc gia
lựa chọn
Chỉ được áp dụng tại Việt
Nam
Giá gốc hàng tồn kho Hàng tồn kho phải ghi
nhận theo giá thấp hơn giá
gốc và giá trị thuần có thể
thực hiện được theo
nguyên tắc thận trọng.
Hàng tồn kho phải được
ghi nhận theo giá gốc.
Trong trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì
ghi nhận theo giá trị thuần
cụ thể thực hiện được.

Cách xác định giá gốc
hàng tồn kho
Giá gốc hàng hóa bao gồm
tất cả các chi phí mua, chi
phí chế biến, và các chi phí
khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.

Dựa trên cơ sở IAS 02 để
đưa ra những quy định cụ
thể, rõ ràng và phù hợp với
thực tiễn của Việt Nam.

Giá trị thuần có thể thực
hiện đƣợc
Hàng tồn kho thường được
điều chỉnh giảm xuống
bằng giá trị thuần có thể
thực hiện được theo những
nguyên tắc sau: Theo từng
khoản mục; Các khoản
mục tương tự nhau thường
được nhóm lại; Từng dịch
Giá trị hàng tồn kho không
thu hồi đủ khi hàng tồn
kho bị hư hỏng, lỗi thời,
giá bán bị giảm, hoặc chi
phí hoàn thiện, chi phí để
bán hàng tăng lên. Việc ghi
giảm giá gốc hàng tồn kho
cho bằng với giá trị thuần

vụ được hạch toán như một
khoản mục riêng biệt.

có thể thực hiện được là
phù hợp với nguyên tắc tài
sản không được phản ánh
lớn hơn giá trị thực hiện
ước tính từ việc bán hàng
hay sử dụng chúng.

Phƣơng pháp tính giá trị
hàng tồn kho

Đưa ra các phương pháp
để tính giá trị hàng tồn kho
như sau: Phương pháp giá
tiêu chuẩn; Phương pháp
giá bán lẻ (áp dụng cho các
ngành bán lẻ).

Cũng áp dụng các phương
pháp tính giá hàng tồn kho
như trên, song không đề
cập đến phương pháp giá
tiêu chuẩn.

Phƣơng pháp xác định
giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ

Đưa ra 3 phương pháp tính
giá trị hàng tồn kho: Giá
đích danh; Bình quân gia
quyền; Nhập trước, xuất
trước (Chuẩn mực kế toán
quốc tế IAS 2 sửa đổi
tháng 12/2003 đã loại trừ
phương pháp LIFO trong
tính giá hàng tồn kho).

Hàng tồn kho cuối kỳ phải
được đánh giá theo giá trị
thấp nhất giữa giá phí và
giá thị trường hiện tại:
Trong điều kiện có lạm
phát, giá trị hàng tồn kho
phải được báo cáo theo giá
phí; Trong điều kiện ngược
lại, giá trị hàng tồn kho
phải được báo cáo theo giá
thị trường.

Lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
Theo IAS 2 đề cập đến dự
phòng giá trị thuần có thể
thực hiện được và giá trị có
thể thấp hơn giá gốc. Việc
ghi giảm giá gốc hàng tồn
kho cho bằng với giá trị
thuần có thể thực hịên
được là phù hợp với
nguyên tắc ghi nhận tài
sản, nghĩa là giá trị tài sản
Cuối kỳ kế toán năm, khi
giá trị thuần có thể thực
hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì
phải lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
được lập là số chênh lệch
giữa giá gốc của hàng tồn
kho lớn hơn giá trị thuần

được ghi nhận không lớn
hơn giá trị thực hiện ước
tính từ việc bán hay sử
dụng chúng.
có thể thực hiện được.
Việc lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được thực
hiện trên cơ sở từng mặt
hàng tồn kho.
Ghi nhận chi phí

IAS 2 quy định về các
khoản mục được ghi nhận
là chi phí đó là: Giá trị
hàng tồn kho đó được bán
ra; Điều chỉnh giảm xuống
giá trị thuần có thể thực
hiện được; Mất mát hàng
trong kho; Hao phí bất
thường; Chi phí sản xuất
chung không được công
bố.
Khi bán hàng tồn kho, giá
gốc của hàng tồn kho đó
bánđược ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ phù hợp với
doanh thu liên quan đến
chúng được ghi nhận.













PHỤ LỤC 2.1
HÓA ĐƠN GTGT MUA HỢP KIM E18 VÀ GANG GM THỎI

PHỤ LỤC 2.2
HÓA ĐƠN GTGT CHI PHÍ VẬN CHUYỂN

PHỤ LỤC 2.4
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN PHIẾU NHẬP KHO CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT TIỆP


Phòng kế hoạch
vật tư
Người giao hàng
Đề nghị mua
Trung tâm
trách nhiệm
Đề nghị nhập kho
Phiếu kiểm nhận
vật tư/thành phẩm
Cán bộ phòng
Kế hoạch vật tư
Lập phiếu nhập kho
Kiểm tra và nhập kho Thủ kho
Ghi sổ và lưu chứng từ Kế toán

PHỤ LỤC 2.5
PHIẾU XÁC NHẬN CHẤT LƢỢNG NGUYÊN VẬT LIỆU

PHỤ LỤC 2.6
PHIẾU NHẬP KHO













CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT TIỆP Mẫu số 01-VT
Bộ phận: Kho vật tư (Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
Ngày 23 tháng 0 năm 2015 Nợ : 152
Số : 09.02 Có : 331
- Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Mạnh Hùng
- Theo Hóa đơn số: 0035817 Ngày 23 tháng 09 năm 2015
- Nhập tại kho: Kho vật tư
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Hợp kim E18 E18 kg 28,000
28,000
10,250
287,000,000
Cộng 287,000,000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm tám mươi bảy triệu đồng chẵn./
- Số chứng từ kèm theo: 01 chứng từ gốc
Ngày 23 tháng 0 năm 2015
Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhập Thủ kho Kế toán Phòng KH VT
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
PHIẾU NHẬP KHO
Số lƣợng
STT Tên vật tƣ, hàng hóa Mã số ĐVT Đơn giá Thành tiền

PHỤ LỤC 2.7
QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN PHIẾU XUẤT KHO CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT TIỆP











Phòng kế hoạch
vật tư

Cán bộ phòng
Kế hoạch vật tư

Giám đốc, kế toán trưởng
Thủ kho
Phê duyệt và lập
Phiếu xuất kho
Phê duyệt
Chuyển phiếu xuất kho
cho thủ kho
Xuất kho
Kế toán Ghi sổ và lưu chứng từ
Xí nghiệp sản xuất

Phiếu yêu cầu lĩnh
vật tư

PHỤ LỤC 2.8
PHIẾU YÊU CẦU LĨNH VẬT TƢ THEO HẠN MỨC






















CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT TIỆP
Bộ phận: Kho vật tư
Ngày 05 tháng 10 năm 2015 Nợ : 621
Số : LXM37584.01 Có : 152
- Bộ phận yêu cầu: XN CK 1
- Mục đích sử dụng: Sản xuất Khóa cầu ngang hợp kim 05208
- Xuất tại kho: Kho vật tư
Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 4 F
1 Hợp kim E18 E18 Kg 22,119
23,200
TP. KHVT Ngƣời lập Kế toán trƣởng Thủ kho Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
PHIẾU YÊU CẦU LĨNH VẬT TƢ THEO HẠN MỨC
STT Tên vật tƣ
Mã vật

Nhu cầu
Thực lĩnh
Bộ phận lĩnh
ký nhận
Đơn vị
tính

PHỤ LỤC 2.9
PHIẾU XUẤT KHO























CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT TIỆP
Bộ phận: Kho vật tư
Nôï: 621
Coù: 152
- Hoï vaø teân ngöôøi nhaän haøng: XN CK 1
- Theo: Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư: LXM37584.01
- Lyù do xuaát: Xuất cho sản xuất Khóa cầu ngang hợp kim
- Xuaát taïi kho: Kho vật tư
Yeâu caàu Thöïc xuaát
A B C D 1 2 3 4
1 E18 Kg 22,119
23,200
-
Thuû kho
(Ký, họ tên)
ÑVT
Soá löôïng
Ñôn giaù
Ngöôøi nhaän vật tƣ Keá toaùn tröôûng Giaùm Ñoác
Hợp kim E18
Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)
PHIEÁU XUAÁT KHO
STT Teân vaät tö, haøng hoaù Maõ soá
Ngaøy 05 Thaùng 10 Naêm 2015
Số

: 10.01
Thaønh tieàn
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
C

ng
Ngöôøi laäp phieáu

PHỤ LỤC 2.10A
THẺ KHO HỢP KIM E18
Công ty Cổ phần Khóa Việt Tiệp
Kho Vật tư
THẺ KHO
Lập thẻ ngày: 01 tháng 09 năm 2015
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: HỢP KIM E18
Đơn vị tính: Kg

Ngày
nhập
xuất
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
SỐ LƢỢNG Xác
nhận của
kế toán
Số phiếu Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
Tháng 09/2015
10/09 09.01 10/09 Công ty TNHH Đỗ Kim Thành 33,500
23/09 09.02 23/09 Công ty TNHH Đỗ Kim Thành 28,000
25/09 09.01 25/09 Xuất cho Xí nghiệp VT - PT 25,300
25/09 09.02 25/09 Xuất cho Xí nghiệp cơ khí 1 28,200
Tồn cuối kỳ -
KT ký
xác nhận

Tháng 10/2015
03/10 10.01 03/10 Cty TNHH Đỗ Kim Thành 35,000
05/10 10.01 05/10 Xuất cho Xí nghiệp cơ khí 1
23,200

20/10 10.02 20/10 Công ty TNHH Đỗ Kim Thành 22,400


25/10 10.02 25/10 Xuất cho Xí nghiệp cơ khí 2
34,200

Tồn cuối kỳ -
KT ký
xác nhận


Kế toán trƣởng Ngƣời lập Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 2.10B
THẺ KHO KHÓA CẦU NGANG HỢP KIM
Công ty Cổ phần Khóa Việt Tiệp
Kho Vật tư
THẺ KHO
Lập thẻ ngày: 01 tháng 10 năm 2015
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: KHÓA CẦU NGANG HỢP KIM
Đơn vị tính: Chiếc

Ngày
nhập
xuất
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
SỐ LƢỢNG
Xác
nhận
của kế
toán
Số phiếu Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
Tháng 10/2015
Dƣ đầu kỳ 2,127
15/10 TP10.01 15/10 Nhập kho thành phẩm 18,600
17/10 TP10.01 17/10 Xuất bán cho CT Hùng Thắng 17,000
20/10 TP10.02 20/10 Nhập kho thành phẩm 16,400
25/10 TP10.02 25/10 Xuất bán cho CT Gia Bình 19,305
Cộng phát sinh 35,000 36,305 912
Tồn cuối kỳ

KT ký
xác nhận


Kế toán trƣởng Ngƣời lập Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 2.14
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152
Công ty Cổ phần Khóa Việt Tiệp
Tổ 47, thị trấn Đông Anh, Đông Anh, Hà Nội
SỔ CÁI
Tháng 9 + 10/2015
Tài khoản: 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Đơn vị tính: VNĐ
NT
Chứng từ
Diễn giải TKĐƢ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dƣ ngày 01/09/2015 …..
…..
23/09 0035817 23/09 Mua nguyên vật liệu 331 414,700,000
23/09 0001338 23/09 Chi phí vận chuyển 111 2,750,000
…..
5/10 10.01 5/10 Xuất kho nguyên vật liệu 621 237,800,000
…..
Cộng tháng ….. …..
Số dƣ ngày 31/10/2015 …..
Ngày mở sổ : ngày 01 tháng 09 năm 2015

Ngƣời ghi sổ

Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

PHỤ LỤC 2.15
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 155
Công ty Cổ phần Khóa Việt Tiệp
Tổ 47, thị trấn Đông Anh, Đông Anh, Hà Nội
SỔ CÁI
Tháng 9 + 10/2015
Tài khoản: 155 - Thành phẩm
Đơn vị tính: VNĐ
NT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐ
Ƣ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dƣ ngày 01/09/2015 …..
…..
30/09 PNK 9.01 30/09
Nhập kho thành phẩm Khóa
CN hợp kim 05208
154 2,352,368,634
30/09 PNK 9.02 30/09 Khóa CN gang CN 92 154 1,508,987,992
…..
15/10
PXK
10.01
15/10
Xuất kho thành phẩm cho
VPĐD Thuốc bắc
157 237,800,000
18/10
PXK
10.02
18/10
Xuất kho thành phẩm cho
VPĐD Hàng Điếu
157 245,700,000
…..
Cộng tháng ….. …..
Số dƣ ngày 31/01/2015 …..
Ngày mở sổ : ngày 01 tháng 09 năm 2015

Ngƣời ghi sổ

Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

PHỤ LỤC 2.16
BẢNG DỰ TOÁNĐỊNH MỨC THÀNH PHẨM – NGUYÊN VẬT LIỆU NĂM
2015


PHỤ LỤC 2.17
TÌNH HÌNH DỰ TRỮ NGUYÊN VẬT LIỆU CUỐI NĂM 2015
KHO VẬT TƢ – QUÝ IV/2015
Tên nguyên liệu
Số dự trữ theo
kế hoạch
Số dự trữ thực tế Chênh lệch
Số lƣợng
(kg)
Ngày Số lƣợng (kg) Ngày Số lƣợng (kg) Ngày
Kho vật tƣ

Hợp kim 27,532.5 90 23,678.0 82 -3,854.6 -8
Gang 37,532.5 90 32,278.0 82 -5,254.6 -8
Nhôm 20,394.6 90 17,539.4 85 -2,855.2 -5
Kẽm 4,394.0 90 3,778.8 85 -615.2 -5
Niken 21,213.0 90 18,243.2 84 -2,969.8 -6
.... .... .... .... .... .... ....
Tổng cộng 1,141,066.6

1,049,781.1

-91,285.3

Kho vật liệu phụ

Axit H2SO4 8,921.0 90 4,367.9 80 -4,553.1 -10
Axit HCl 8,765.0 90 4,291.5 80 -4,473.5 -10
Xút NaOH 6,278.0 90 3,073.8 85 -3,204.2 -5
Sơn bóng 24,562.0 90 12,025.9 85 -12,536.1 -5
.... .... .... .... .... .... ....
Tổng cộng 396,766.0

194,263.2 -202,502.8

Tổng kho 1,537,832.6 1,244,044.3

-293,788.1



Tên thành phẩm Khóa treo01403 ...
Tên NVL E18 C32 ... G09 ... G09

... 6.50 - 14 PV
Hợp kim E18 (kg) 1.000 chiếc 1.035 kg
Gang thỏi (kg) 1.000 chiếc 1.203 kg
...

...
Số lƣợng
TP
Khóa CN HK 05208 Khóa CN gang CN 92 Khóa CN gang CN 86
BẢNG DỰ TOÁN ĐỊNH MỨC THÀNH PHẨM - NGUYÊN VẬT LIỆU

PHỤ LỤC 2.18
DANH MỤC TÀI KHOẢN HÀNG TỒN KHO
(Trích bảng hệ thống danh mục tài khoản áp dụng tại Công ty Cổ phần Khóa Việt Tiệp)
Số hiệu tài khoản Tên tài khoản Yêu cầu chi tiết
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
152 Nguyên liệu, vật liệu
1521 Bán thành phẩm Chi tiết theo nhóm
1522 Nguyên vật liệu chính Chi tiết theo nhóm
1523 Nguyên vật liệu phụ Chi tiết theo nhóm
1524 Nhiên liệu các loại Chi tiết theo nhóm
1525 Phụ tùng thay thế Chi tiết theo nhóm
1527 Van các loại Chi tiết theo nhóm
1528 Phế liệu Chi tiết theo nhóm
153 Công cụ, dụng cụ
1531 Công cụ, dụng cụ
1532 Bao bì luân chuyển
1533 Đồ dùng cho thuê
1534 Thiết bị phụ tùng thay thế
154 Chi phí sản xuất, KD dở dang
1541 Chi phí sản xuất dở dang
155 Thành phẩm
1551 Thành phẩm nhập kho
1551-KCN Thành phẩm Khóa cầu ngang Chi tiết theo nhóm
1551-KTREO Thành phẩm Khóa treo Chi tiết theo nhóm
1551-KTU Thành phẩm Khóa tủ Chi tiết theo nhóm
1551-CLEMON Thành phẩm Clemon Chi tiết theo nhóm
1551-KTN Thành phẩm Khóa tay nắm Chi tiết theo nhóm
1551-KC Thành phẩm Khóa cửa Chi tiết theo nhóm
1551-BL Thành phẩm Bản lề Chi tiết theo nhóm
1551-CHOT Thành phẩm Chốt cửa Chi tiết theo nhóm
1551-KH Thành phẩm khác Chi tiết theo nhóm
156 Hàng hóa
1561 Giá mua hàng hóa
15611 Hàng hóa trong nước
15612 Hàng hóa nhập khẩu
1562 Chi phí thu mua hàng hóa
… ……….

PHỤ LỤC 2.19
Công ty Cổ phần Khóa Việt Tiệp
BẢNGPHÂN TÍCH NHU CẦU
NGUYÊN VẬT LIỆU KẾ HOẠCH QUÝ IV/2015

STT
Tên nguyên vật
liệu quy cách
ĐVT Tồn đầu kỳ
Dự kiến nhu
cầu sử dụng
Dự kiến tồn
cuối kỳ
Nhu cầu sử
dụng thực
I Kho Vật tƣ

1 Hợp kim kg 23,051.0 496,725.7 27,532.5 343,674.7
2 Gang kg 86,402.0 329,509.2 37,532.5 255,925.0
3 Nhôm kg 39,802.0 533,526.9 20,394.6 413,209.0
4 Kẽm kg 5,746.0 84,068.8 4,394.0 86,729.7
5 Niken kg - 251,453.4 21,213.0 281,539.4
.... .... .... .... .... .... ....

Cộng

1,612,151.0 7,908,891.9 1,141,066.6 6,894,851.3
II Kho Vật liệu phụ

8 Axit H2SO4 kg 1,627.0 89,214.7 8,921.0 95,509.2
9 Axit HCl kg 5,630.0 87,653.3 8,765.0 90,788.7
10 Xút NaOH kg 732.0 62,783.8 6,278.0 68,330.2
11 Sơn bóng kg 19,601.0 245,617.7 24,562.0 250,578.5
.... .... .... .... .... .... ....

Cộng

352,989.0 4,154,565.0 396,766.0 4,010,641.8

Tổng cộng

1,965,140.0 12,063,456.9 1,537,832.6 10,905,493.1

Kế toán trƣởng Ngƣời lập Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 2.20
Công ty Cổ phần Khóa Việt Tiệp
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH MUA VẬT TƢ QUÝ IV/2015
STT Tên nguyên liệu quy cách ĐVT Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch
1 Hợp kim kg 496,725.7 343,674.7 -153,051.0
2 Gang kg 329,509.2 255,925.0 -73,584.2
3 Nhôm kg
533,526.9 413,209.0 -120,317.9
4 Kẽm kg 84,068.8 86,729.7 2,660.9
5 Niken kg 251,453.4 281,539.4 30,086.0
.... .... .... .... .... ....
Tổng các loại kg 7,908,891.9 6,894,851.2 -1,014,040.6

Kế toán trƣởng Ngƣời lập Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 2.3
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT TIỆP
BẢNG GIÁ THÀNH KẾ HOẠCH
Năm 2015
Tên vật tư hàng hóa
Số
lượng
Quy cách VL chính VL phụ Lương
Trích theo
lương
Khấu
hao
Điện Khác Cộng Z đv
Khóa CN hợp kim 05208 35,000 05208 1,375,000,000 2,322,000 125,000,000 13,125,000 2,745,640 1,547,523 4,546,725 1,524,286,888 43,551
Khóa CN gang CN 92 41,600 CN 92 1,257,246,000 2,465,000 132,700,000 13,933,500 2,768,130 1,423,877 7,842,752 1,418,379,259 34,096
Khóa CN gang CN 86 39,500 CN 86 1,354,560,000 2,433,000 130,760,000 13,729,800 1,755,486 1,425,467 6,742,156 1,511,405,909 38,263

Cộng XN CK 1 18,465,672,568
Khóa treo hợp kim 01403 84,000 01403 856,730,000 5,213,000 197,560,000 20,743,800 1,725,324 1,334,543 7,656,214 1,090,962,881 12,988
Khóa treo hợp kim 01502 72,000 01502 753,134,000 4,343,100 176,540,000 18,536,700 1,546,231 2,343,543 6,577,923 963,021,497 13,375
Khóa treo hợp kim 01503 75,600 01503 784,675,000 5,412,000 182,400,000 19,152,000 2,314,798 2,142,354 5,483,239 1,001,579,391 3,248

Cộng XN CK 2 19,452,313,467
Khóa treo gang 01621 64,050 01621 476,785,000 3,566,500 146,000,000 15,330,000 3,521,464 3,543,210 6,574,654 655,320,828 10,231
Khóa treo gang 01383 57,000 01383 485,000,000 4,542,100 152,050,000 15,965,250 3,214,654 3,514,231 5,345,469 669,631,704 11,748
Khóa treo gang 1466/66 59,000 1466/66 460,980,000 3,875,000 134,540,000 14,126,700 3,612,423 1,824,534 5,456,748 624,415,405 10,583

Cộng XN VT - PT 15,487,524,517
Cộng Giá thành SP 68,123,143,483
Bán thành phẩm hợp kim 27,660 BTP HK 185,723,040 968,620 25,950,700 1,250,000 1,750,500 2,540,000 218,182,860 7,888
Bán thành phẩm gang 25,400 BTP G 198,750,000 968,620 25,950,700 1,250,000 1,750,500 2,540,000 231,209,820 9,103

Cộng bán thành phẩm 7,623,135,413

PHỤ LỤC 2.11
TẬP HỢP CHI TIẾT PHIẾU NHẬP
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT TIỆP

TẬP HỢP CHI TIẾT PHIẾU NHẬP
Từngày 01/09/2015Đếnngày 30/09/2015


STT SHĐ Ngày Tên vật tƣ

ĐV
Đơn
vị
tính
Kho Số lƣợng Đơn giá Thành tiền TK Có TK Nợ
1 0034965 10/09 Hợp kim E18

kg Vật tư 33,500 10,200 341,700,000 331 1522
2 0035817 23/09 Hợp kim E18

kg Vật tư 28,000 10,250 287,000,000 331 1522

Theo loại sản phẩm Hợp kim E18
Cộng theo TK 1522 61,500

628,700,000
3 0035817 20/09 Gang GM thỏi

kg Vật tư 15,000 6,000 90,000,000 331 1522
Theo loại sản phẩm Gang GM thỏi


Cộng theo TK 1522 15,000 6,000 90,000,000


Kế toán trƣởng Ngƣời lập Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 2.12
SỔ SỐ DƢ (VẬT TƢ)
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT TIỆP

SỔ SỐ DƢ (VẬT TƢ)
Tháng 09 năm 2015

STT
Tên vật tƣ, hàng
hóa
Mãsố đvt
Tồn đầu kỳ Lĩnh Sử dụng Tồn cuối kỳ
Lƣợng
Đơn
giá Tiền Lƣợng Tiền Lƣợng Tiền Lƣợng
Đơn
giá Tiền
VT
1 Hợp kim E18 E18 Kg -

- - 93,500

4,332,750,000

93,500

4,332,750,000 -

- -
2 Gang GM thỏi G09 Kg -

- - 45,300

2,174,400,000

45,300

2,174,400,000 -

- -
... ... ...
Cộng theo nhóm
1 BTP Hợp kim BTP HK Kg 11,081.5 6,000

66,488,997 17,258.5 103,551,000 28,000 168,000,000 340 6,000 2,040,000
... ... ...
Cộng theo nhóm
...


Kế toán trƣởng Ngƣời lập Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)



PHỤ LỤC 2.13: SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU

Công ty Cổ phần Khóa Việt - Tiệp

Kho Vật tư

SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU

Năm 2015

Tên: Hợp kim E1

NT
Chứng từ
Diễn giải TKĐU Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
SH NT SL TT SL TT SL TT
Tháng 9/2015 10,400 15,000 156,000,000
10/9 09.01 10/9
Công ty TNHH Đỗ Kim
Thành 331 10,200 33,500 341,700,000
23/9 09.02 23/9
Công ty TNHH Đỗ Kim
Thành 331 10,250 28,000 287,000,000
25/9 PXK01 25/9 Xuất cho Xí nghiệp VT-PT 621 10,258 25,300 259,515,163
25/9 PXK02 25/9 Xuất cho Xí nghiệp Cơ khí 1 621 10,258 28,200 289,261,961
…..
Tồn cuối kỳ
Sổ này có …. Trang,đánh số từ trang 01 đến trang ….
Ngày mở sổ:….
Ngày …. tháng …. năm….
Ngƣời kí sổ

Kế toán trƣởng

Giám đốc
(Kí, họ tên)

(Kí, họ tên)

(Kí, họ tên, đóng dấu)