Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế

dethikhoahoctunhienc 29 views 114 slides Oct 29, 2024
Slide 1
Slide 1 of 114
Slide 1
1
Slide 2
2
Slide 3
3
Slide 4
4
Slide 5
5
Slide 6
6
Slide 7
7
Slide 8
8
Slide 9
9
Slide 10
10
Slide 11
11
Slide 12
12
Slide 13
13
Slide 14
14
Slide 15
15
Slide 16
16
Slide 17
17
Slide 18
18
Slide 19
19
Slide 20
20
Slide 21
21
Slide 22
22
Slide 23
23
Slide 24
24
Slide 25
25
Slide 26
26
Slide 27
27
Slide 28
28
Slide 29
29
Slide 30
30
Slide 31
31
Slide 32
32
Slide 33
33
Slide 34
34
Slide 35
35
Slide 36
36
Slide 37
37
Slide 38
38
Slide 39
39
Slide 40
40
Slide 41
41
Slide 42
42
Slide 43
43
Slide 44
44
Slide 45
45
Slide 46
46
Slide 47
47
Slide 48
48
Slide 49
49
Slide 50
50
Slide 51
51
Slide 52
52
Slide 53
53
Slide 54
54
Slide 55
55
Slide 56
56
Slide 57
57
Slide 58
58
Slide 59
59
Slide 60
60
Slide 61
61
Slide 62
62
Slide 63
63
Slide 64
64
Slide 65
65
Slide 66
66
Slide 67
67
Slide 68
68
Slide 69
69
Slide 70
70
Slide 71
71
Slide 72
72
Slide 73
73
Slide 74
74
Slide 75
75
Slide 76
76
Slide 77
77
Slide 78
78
Slide 79
79
Slide 80
80
Slide 81
81
Slide 82
82
Slide 83
83
Slide 84
84
Slide 85
85
Slide 86
86
Slide 87
87
Slide 88
88
Slide 89
89
Slide 90
90
Slide 91
91
Slide 92
92
Slide 93
93
Slide 94
94
Slide 95
95
Slide 96
96
Slide 97
97
Slide 98
98
Slide 99
99
Slide 100
100
Slide 101
101
Slide 102
102
Slide 103
103
Slide 104
104
Slide 105
105
Slide 106
106
Slide 107
107
Slide 108
108
Slide 109
109
Slide 110
110
Slide 111
111
Slide 112
112
Slide 113
113
Slide 114
114

About This Presentation

Qua những điều phân tích ở trên kết hợp với quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế, em nhận thấy vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề lớn được cả doanh nghiệp và người lao độn...


Slide Content

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài Khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ tận tình của quý Thầy cô trường Đại Học Kinh tế Huế và quý Doanh nghiệp –
Công ty Cổ phần Dệt May Huế.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế, đặc biệt là các
Thầy cô Khoa Kế toán – Tài chính đã tạo điều kiện cho em được học tập và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này. Và em xin cảm ơn cô, giảng viên hướng dẫn - ThS. Lê Thị
Nhật Linh đã hướng dẫn và góp ý cho em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành
khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty Cổ phần Dệt
May Huế đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho em trong thời gian thực tập tại Công ty. Đặc biệt,
em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả anh chị phòng Kế toán Tài chính đã giúp đỡ em, cảm
ơn chị Nguyễn Thị Thu Hiền – kế toán tiền lương của Công ty, bên cạnh việc phải giải
quyết công việc hàng ngày của mình nhưng chị vẫn sắp xếp thời gian để tận tình hướng
dẫn và giúp em có thể hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Bên cạnh đó, do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế
nên nội dung của khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận quý
Thầy cô bỏ qua. Hơn hết, em rất mong có thể nhận được những lời nhận xét, góp ý quý
giá của quý Thầy cô để bài báo cáo này được bổ sung và hoàn thiện.
Cuối cùng, em xin chúc quý Thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công; chúc quý Công
ty ngày càng thịnh vượng và kinh doanh phát triển.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 04 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Trà My
Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BKS Ban kiểm soát
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CBCV Cấp bậc công việc
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CQQL Cơ quan quản lý
CTTK Chứng từ tài khoản
ĐPCĐ Đoàn phí công đoàn
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐLĐ Hợp đồng lao động
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KQKD Kết quả kinh doanh
NLĐ Người lao động
NSDLĐ Người sử dụng lao động
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
PCCC Phòng cháy chữ cháy
SKĐK Sức khỏe định kỳ
SXKD Sản xuất kinh doanh
TGĐ Tổng giám đốc
TN Thu nhập
TNCN Thu nhập cá nhân
TS Tài sản
XDCB Xây dựng cơ bản Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn Công ty CP Dệt May Huế (2017 – 2019) .. 41
Bảng 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Dệt May Huế (2017 – 2019) 44
Bảng 2.3. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Dệt May Huế (2018 – 2019) ...... 46
Bảng 2.4. Bảng lương thanh toán Phòng Nhân sự Tháng 02/2020 .............................. 57
Bảng 2.5. Bảng lương thanh toán Tổ cắt 1 thuộc Nhà máy May I tháng 02/2020 (1) .. 66
Bảng 2.6. Bảng lương thanh toán Tổ cắt 1 thuộc Nhà máy May I tháng 02/2020 (2) .. 67
Bảng 2.7. Bảng chấm công Bộ phận Văn phòng của Nhà máy May I tháng 02 năm 2020
.................................................................................................................................. 75
Bảng 2.8. Bảng kê chứng từ tài khoản 3341 ngày 25/02/2020 .................................... 77
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp tỷ lệ trích theo lương hiện hành tại Công ty ........................ 80

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2017 – 2019 ................................. 42
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2017 - 2019 ........................... 43
Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Dệt May Huế 29
Sơ đồ 2.2. Các nhà máy thành viên Công ty Cổ phần Dệt May Huế ........................... 31
Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ Phần Dệt May Huế ........................... 33
Sơ đồ 2.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Dệt May Huế ...................... 36
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hình thức kế toán trên phần mềm Bravo 7.0 .................................... 39

Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
I.1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................................. 1
I.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
I.3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2
I.4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
I.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................ 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHO ẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ ................................ 5
Tiền lương trong doanh nghiệp ............................................................................. 5
Khái niệm tiền lương.......................................................................................... 5
Bản chất của tiền lương ...................................................................................... 5
Ý nghĩa của tiền lương ....................................................................................... 6
Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp .......................................................... 6
1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian ...................................................................... 6
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm ..................................................................... 8
Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương ..................................................... 11
1.3.1. Quỹ tiền lương ................................................................................................. 11
1.3.2. Các khoản trích theo lương .............................................................................. 12
Khái niệm ..................................................................................................... 12
Ý nghĩa ......................................................................................................... 12
Quỹ Bảo hiểm xã hội ..................................................................................... 12
Quỹ Bảo hiểm y tế ........................................................................................ 15
Kinh phí công đoàn ....................................................................................... 15
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp ............................................................................. 16
Phân loại lao động ............................................................................................... 17
1.4.1. Khái niệm lao động .......................................................................................... 17
1.4.2. Phân loại lao động ............................................................................................ 17
Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương .................................... 19
1.5.1. Hạch toán số lượng lao động ............................................................................ 19 Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My
1.5.2. Hạch toán thời gian lao động ............................................................................ 19
1.5.3. Hạch toán kết quả lao động .............................................................................. 20
1.5.4. Hạch toán thanh toán tiền lương cho người lao động ........................................ 21
Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương ................................. 22
1.6.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ......... 22
1.6.1.1. Ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ....................... 22
1.6.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .................... 22
1.6.2. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ ......................................... 23
1.6.2.1. Chứng từ sử dụng .......................................................................................... 23
1.6.2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ hạch toán tiền lương và các khoản tích theo lương
.................................................................................................................................. 24
1.6.3. Tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương ........................................................... 24
1.6.4. Tài khoản sử dụng hạch toán các khoản trích theo lương. ................................. 25
1.6.5. Phương pháp kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương ......... 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG T ẠI CÔNG TY CP DỆT MAY HUẾ ............. 27
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt May Huế ..................................................... 28
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty............................................................................. 28
2.1.1.1. Một số thông tin cơ bản của Công ty ............................................................. 28
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Công ty ........................................ 29
2.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ............................................................. 30
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty ............................................................. 31
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý của Công ty ............................................... 33
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .............................................. 33
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ................................................... 34
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty ................................................. 36
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................ 36
2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phần hành kế toán của Công ty ................... 37
2.1.4.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty ................................................ 38
2.1.5. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017 - 2019... 41
2.1.5.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty .................................................. 41
2.1.5.2. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ....................................... 44 Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phần Dệt May Huế ............................................................................................... 46
2.2.1. Đặc điểm chung về lao động và công tác quản lý lao động tại Công ty ............. 46
2.2.1.1. Đặc điểm về lao động của Công ty ................................................................ 46
2.2.1.2. Thực trạng công tác quản lý lao động tiền lương tại Công ty ......................... 47
2.2.2. Những quy định về chế độ tiền lương của Công ty ........................................... 50
2.2.2.1. Công tác chi trả lương của Công ty ............................................................... 50
2.2.2.2. Quỹ tiền lương của Công ty........................................................................... 50
2.2.3. Cách tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty............................... 51
2.2.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng tại Công ty ................................. 51
2.2.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng tại Công ty ................................ 58
2.2.4. Cách tính trợ cấp BHXH và trợ cấp thôi việc tại Công ty ................................. 70
2.2.4.1. Cách tính trợ cấp BHXH ............................................................................... 70
2.2.4.2. Cách tính trợ cấp thôi việc ............................................................................. 71
2.2.5. Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty .......... 72
2.2.5.1. Trình tự hạch toán chi tiết tiền lương tại Công ty .......................................... 72
2.2.5.2. Trình tự hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương tại Công ty ................. 79
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC K Ế TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHO ẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ .......................................... 81
3.1. Một số nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Dệt May Huế .................................................................................. 82
3.1.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty ............................................... 82
3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công
ty ............................................................................................................................... 83
3.2. Một số biện nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Dệt May Huế ................................................... 85
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 92
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 93 Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 1 -
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do lựa chọn đề tài
Lao động là một nhân tố không thể thiếu trong bất cứ doanh nghiệp nào, hay có thể
nói không có doanh nghiệp nào có thể tồn tại và phát triển ổn định mà không có lao
động. Mặt khác, trong bất kỳ hoàn cảnh nào – dù lạc hậu hay hiện đại thì người lao động
luôn đóng vai trò then chốt trong mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nước nhà
nói chung, tuy là họ chiếm những vị trí và vai trò khác nhau trong mỗi doanh nghiệp
nhưng họ lại đều là người trực tiếp tạo ra những giá trị của cải cho xã hội. Đặc biệt hơn
là đối với doanh nghiệp sản xuất, lao động lại là yếu tố đầu vào không thể hoàn toàn
thay thế được dù nền kinh tế đang theo xu hướng hội nhập
Vì thế, mỗi doanh nghiệp cần có một chính sách quản trị nhân sự hợp lý và hiệu quả
cả về chất lượng lẫn số lượng thì mới có thể khai thác được tối đa năng lực và lợi thế
của mỗi người cho đơn vị của mình, khiến mỗi người ở lại doanh nghiệp làm việc bằng
cái tâm và tận lực đóng góp vì sự phát triển của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu không có
chính sách phù hợp sẽ gây bất lợi cho công ty trong vấn đề phát triển và tăng trưởng lợi
nhuận của công ty. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp lại gặp phải nhiều vấn đề khó khăn và
vướng mắc trong việc xây dựng chính sách cho người lao động, trong đó, vấn đề thường
được đề cập nhiều nhất chính là vấn đề tiền lương và các chính sách đãi ngộ - một yếu
tố quan trọng trong việc giữ chân nhân viên. Tuy nhiên ở nhiều công ty thì sự đánh giá
này lại chưa thật tương xứng và phù hợp với những gì người lao động bỏ ra.
Tiền lương là khoản thù lao biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động, vì thế người lao động sẽ chỉ phát huy hết khả năng của mình nếu họ nhận được
khoản tiền lương xứng đáng với sức lao động bỏ ra. Gắn với tiền lương là các khoản
trích theo lương, đó chính là trợ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
và bảo hiểm thất nghiệp. Bên cạnh đó, chi phí tiền lương lại là yếu tố chi phí cấu nên
giá thành sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, đặc biệt đối với những doanh nghiệp
chuyên sản xuất những mặt hàng thiết yếu cho xã hội. Nếu doanh nghiệp nào có thể kết
hợp hài hòa giữa tiền lương – chi phí cấu thành sản phẩm thì có thể góp phần lớn trong
việc tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng đáng kể
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 2 -
Qua những điều phân tích ở trên kết hợp với quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công
ty Cổ phần Dệt May Huế, em nhận thấy vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương
là vấn đề lớn được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm, đặc biệt kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương là rất quan trọng không chỉ về mặt kinh tế với mỗi
doanh nghiệp mà còn về mặt xã hội. Đồng thời, với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị
phòng Kế toán Tài chính tại công ty và sự hướng dẫn chi tiết của ThS. Lê Thị Nhật Linh
– giảng viên khoa Kế toán Tài chính, Đại học Kinh tế Huế . Đó chính là cơ sở để em
chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần
Dệt May Huế”.
I.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
Công ty Cổ phần Dệt May Huế.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, hệ thống chứng từ, hệ thống tài
khoản và các phương pháp kế toán liên quan đến công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại phòng Kế toán Tài chính của CTCP Dệt
May Huế - 122 Dương Thiệu Tước, P. Thủy Dương, TX Hương Thủy, tỉnh TT. Huế.
- Về thời gian:
+ Đề tài nghiên cứu số liệu phân tích tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn (2017 – 2019);
+ Đề tài nghiên cứu số liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty
vào tháng 02/2020;
- Về nội dung: Thực trạng công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của Bộ phận văn Nhân sự và tại Nhà máy May I - Công ty Cổ phần Dệt May Huế; Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 3 -
I.5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được đề tài khóa luận này, cần áp dụng những phương pháp sau:
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Bằng cách đọc và ghi chép lại hoặc photo những
tài liệu liên quan đến chuyên ngành kế toán như giáo trình kế toán (đặc biệt là giáo trình
liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương), các khóa luận khóa
trước, Thông tư 200, chuẩn mực kế toán, nghiên cứu tài liệu trên mạng, tạp chí liên
quan,… nhằm trang bị cho mình đầy đủ kiến thức để hoàn thành tốt đề tài này.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn và thu thập số liệu: Phương pháp này được sử
dụng trong suốt quá trình thực tập, bằng cách quan sát trực tiếp kế toán viên làm việc,
quan sát hành vi thu thập chứng từ, quy trình luân chuyển chứng từ; kết hợp phỏng vấn,
trao đổi với kế toán liên quan đến vấn đề tìm hiểu; thu thập số liệu từ các chứng từ kế
toán, sổ sách liên quan, cái tài liệu và thông tin liên quan đến đề tài. Từ đó, giúp tiếp cận
sâu hơn và tìm hiểu rõ hơn về thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty.
b) Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê, sắp xếp lại thông tin thu thập được; mô tả
lại các thông tin theo phần và trình tự hợp lý để dễ dàng hơn trong việc so sánh và phân
tích góp phần hoàn thiện đề tài.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích: Từ những dữ liệu thu thập ban đầu
đã được thống kê mô tả, tiến hành so sánh nguồn lực của công ty giữa các năm, giữa
thực tế và lý thuyết kế toán, từ đó đưa ra ý kiến khái quát và nhận xét riêng về công tác
kế toán đề tài hướng tới; đồng thời tìm ra nguyên nhân và định hướng giải pháp khắc
phục những hạn chế tồn tại.
c) Phương pháp kế toán:
Dựa vào các phương pháp kế toán là phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp
đối ứng tài khoản, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán để xem xét và đánh giá
cách thức và các thủ tục mà kế toán đơn vị dùng để thực hiện từng nội dung công việc
của đã phù hợp và đúng quy định hay chưa.
Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 4 -
I.6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm có ba phần:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Tổng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Dệt May Huế
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 5 -
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tiền lương trong doanh nghiệp
Khái niệm tiền lương
Dưới góc độ pháp luật, cụ thể là tại Điều 90, Bộ luật Lao động 2012 “Tiền lương
được xem là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện
công việc theo thỏa thuận, tiền lương được trả căn cứ vào năng suất lao động, chất
lượng và hiệu quả công việc. Mức lương trả cho người lao động không được thấp hơn
mức lương tối thiểu do nhà nước quy định”
Ngoài ra, trong kế toán thì “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm
xã hội mà người lao động được dùng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá
trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.”...“Tiền lương là bộ phận cấu thành giá
trị sản phẩm do lao động tạo ra. Nó được coi là yếu tố đầu vào với chức năng là chi phí
lao động sống, cũng có thể coi là cấu thành của thu nhập doanh nghiệp.” (Theo GVC.
Phan Đình Ngân và THS. Hồ Phan Minh Đức 2009, Giáo trình Kế toán tài chính 1).
Bản chất của tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là khoản tiền mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động để bù đắp hao phí sức lao động trên cơ sở thoả thuận
giữa hai bên. Như vậy, với sự hoạt động của cơ chế thị trường thì sức lao động trở thành
hàng hóa - một loại hàng hóa đặc biệt. Và dĩ nhiên, hàng hóa được thanh toán bằng tiền
và ở đây giá cả sức lao động chính là tiền lương. Từ sự phân tích về tiền lương ở đây, ta
có thể rút ra được 3 bản chất cơ bản của tiền lương như sau:
- Tiền lương là giá cả sức lao động, được biểu hiện bằng tiền cho giá trị lao động mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động;
- Mức lương trả cho NLĐ phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường
lao động, nhưng không được trả thấp hơn mức lương tối thiểu do luật pháp quy định;
- Tiền lương được xác định thông qua sự thỏa thuận giữa các bên, là khoản phải trả
cho người lao động về công sức lao động họ đã bỏ ra trong quá trình SXKD. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 6 -
Ý nghĩa của tiền lương
Đối với nền kinh tế nước nhà, tiền lương là một trong những đòn bẩy kinh tế quan
trọng mà không có một quốc gia nào lại không quan tâm tới, là một công cụ quản lý ở
các đơn vị sản xuất kinh doanh và là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển.
Trong phạm vi doanh nghiệp, tiền lương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với người
lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chính và thường xuyên của người lao động để
đảm bảo cuộc sống tối thiểu của họ, là yếu tổ để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, kích
thích lao động làm việc hiệu quả đồng thời tiền lương phù hợp với đóng góp của người
lao động sẽ giúp đem lại sự tin tưởng vào doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tiền lương mà
người lao động kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia đình, bạn
bè cũng như giá trị của họ đối với tổ chức và xã hội. Vì vậy tiền lương đóng vai trò quyết
định trong việc ổn định và phát triển lực lượng lao động.
Ngoài ra, về mặt lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, tiền lương còn là một trong những
chi phí của doanh nghiệp và mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hóa chi phí, tối đa
lợi nhuận nhưng vẫn quan tâm đến quyền lợi của người lao động. Vì vậy việc hạch toán
tiền lương hợp lý và chính xác sẽ giúp các nhà quản lý chi phí một cách hiệu quả nhất
trong quá trình kinh doanh.
Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng cho mỗi doanh nghiệp,
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải lựa chọn phù hợp giữa hình thức trả lương với những
đặc điểm riêng của doanh nghiệp, với giá trị sức lao động của người lao động và đồng
thời giải quyết hài hoà lợi ích của người lao động và của doanh nghiệp. Có 2 hình thức
trả lương là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm, cụ
thể như sau:
1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Là việc trả lương theo thời gian lao động thực tế và thang bậc lương của người lao
động. Hình thức này chỉ áp dụng chủ yếu cho người lao động gián tiếp. Đó là những lao
động thuộc bộ phận văn phòng, bộ phận quản lý và các hoạt động không có tính chất
sản xuất. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 7 -
a. Lương tháng: Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với
từng bậc lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ
sở HĐLĐ đã ký. Tiền lương tháng được xác định như sau:
Tiền lương
tháng

=
Mức lương tháng x Số ngày thực
tế làm việc
+ Tiền thưởng
(nếu có) Số ngày làm việc theo quy định
Trong đó:
+ Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x (Hệ số lương + Hệ số phụ cấp hưởng)
+ Số ngày làm việc theo quy định = (Số ngày trong tháng – Số ngày nghỉ), không
được quá 26 ngày.
b. Lương tuần: Căn cứ theo tiền lương tháng và được xác định như sau:
Tiền lương tuần =
Tiền lương tháng
52 tuần
x 12 tháng
c. Lương ngày: Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp phải trả, tính trả lương cho
CBCNV trong những ngày hội họp, học tập hoặc trả lương theo hợp đồng.
Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng (không quá 26 ngày)

d. Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương
cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính
đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Tiền lương giờ =
Mức lương ngày
Số giờ làm việc theo quy định (8h)

e. Lương làm thêm giờ: Áp dụng trong trường hợp trả lương CBCNV trong thời gian
hội họp, làm việc hoặc làm nhiệm vụ khác.
Tiền lương làm
thêm giờ
= Tiền lương giờ
thực trả
x Mức lương giờ x Số giờ làm thêm
Trong đó: Mức lương giờ được xác định như sau:
+ Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc bình thường;
+ Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 8 -
+ Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương theo quy định.
+ Nếu NLĐ làm việc vào ban đêm, sẽ được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương
tính theo đơn giá tiền lương hoặc theo công việc của ngày làm việc bình thường.
+ Nếu NLĐ làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định, họ
còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo
công việc làm vào ban ngày.
Hình thức trả lương này có ưu điểm là cách tính đơn giản, dễ hiểu, phản ánh được
trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của từng lao động. Tuy nhiên, tiền lương của
NLĐ lại chưa thực sự gắn với kết quả lao động nên chưa kích thích họ tận dụng thời
gian lao động, nâng cao NSLĐ và chất lượng sản phẩm.
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức tính tiền lương căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động sản xuất của mỗi
người (căn cứ vào khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, sản phẩm bảo đảm
đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng quy định). Hình thức trả lương theo sản phẩm
được áp dụng rộng rãi ở nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, chế tạo
sản phẩm. Nó kích thích NLĐ quan tâm đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế)
Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho
lao động trực tiếp sản xuất, tiền lương sẽ được được tính cho từng người lao động hay
tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Tiền lương theo sản phẩm trực
tiếp được xác định như sau:
Tiền lương được lĩnh
trong tháng
= Số lượng (Khối lượng) sản
phẩm, công việc hoàn thành
* Đơn giá tiền
lương SP

Trong đó: Đơn giá tiền lương sản phẩm là tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm
hoàn thành. Đơn giá này không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động nên
còn gọi là hình thức tiền lương này là hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không
hạn chế. Ngoài ra, trong đơn giá còn tính thêm tỷ lệ khuyến khích trả lương sản phẩm
hoặc phụ cấp khu vực (nếu có). Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 9 -
Cách tính lương này có tác dụng giúp cho những người phục vụ sản xuất quan tâm
đến kết quả lao động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của họ.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Thường được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận phục vụ sản
xuất như lao động vận chuyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị... không
trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của lao động trực
tiếp, do đó tiền lương của bộ phận gián tiếp sẽ phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ
phận trực tiếp sản xuất.
Tiền lương nhận được trong
tháng của bộ phận gián tiếp
= Số lượng sản phẩm
của bộ phận trực tiếp
x Đơn giá lương của bộ
phận gián tiếp
hoặc
Tiền lương nhận được trong
tháng của BP gián tiếp
= Mức lương cấp bậc
của BP trực tiếp
x Tỷ lệ hoàn thành định
mức sản lượng BQ
của BP trực tiếp (%)
Trong đó:
Đơn giá lương của BP gián tiếp =
Mức lương cấp bậc của BP trực tiếp
Định mức sản lượng của BP trực tiếp

Cách tính lương này có tác dụng giúp cho những người thuộc bộ phận gián tiếp quan
tâm đến kết quả lao động sản xuất hơn vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của họ, qua đó
gián tiếp nâng cao năng suất lao động của bộ phận trực tiếp.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt
Với hình thức này, ngoài tiền lương được trả theo sản phẩm (trực tiếp hoặc gián tiếp),
tiền lương sẽ được kết hợp với chế độ khen thưởng. Khoản tiền thưởng này được trích
từ lợi ích kinh tế mang lại từ tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, giá trị nguyên vật
liệu tiết kiệm được do doanh nghiệp quy định như thưởng chất lượng sản phẩm, thưởng
tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,…
Ngược lại, nếu như người lao động làm sản phẩm hỏng hoặc lãng phí nguyên vật
liệu quá mức quy định, làm không đủ ngày công quy định,… thì có thể sẽ bị phạt trừ
vào thu nhập của họ. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 10 -
 Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến là hình thức trả lương ngoài tiền lương tính
theo sản phẩm trực tiếp người ta còn căn cứ vào mức độ vượt định mức quy định để tính
thêm tiền lương theo tỷ lệ lũy tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng
nhiều thì tiền lương tính thêm càng cao.
Hình thức tiền lương này sẽ giúp doanh nghiệp duy trì cường độ lao động ở mức tối
đa, tuy nhiên chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm cũng tăng lên. Do đó, hình
thức này chỉ nên áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có đơn hàng gấp cần hoàn
thành hoặc cần việc sản xuất hàng hóa được đồng bộ ở những khâu khó nhất.
 Hình thức trả lương khoán
Là hình thức đặc biệt của trả lương theo sản phẩm, trong đó tổng số tiền lương tính
được cho một hoặc một nhóm công nhân được quy định trước theo một khối lượng công
việc hoặc khối lượng sản phẩm nhất định phải được hoàn thành trong thời gian quy định.
Có hai phương pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lương.
- Khoán công việc (khoán khối lượng sản phẩm):
Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lương trả cho mỗi công việc
hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Hình thức này thường áp dụng cho những công
việc lao động giản đơn, công việc có tính chất đột xuất như khoán bốc vác, vận chuyển
nguyên vật liệu, thành phẩm....
Tiền lương khoán
công việc
= Mức lương quy định cho
từng công việc
x Khối lượng công việc đã
hoàn thành
- Khoán quỹ lương:
Đây là hình thức đặc biệt của hình thức trả lương theo lương sản phẩm, được sử dụng
để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Theo hình
thức này, căn cứ vào khối lượng công việc và thời gian cần thiết để hoàn thành của từng
phòng ban mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
Quỹ lương thực tế của từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc
được giao. Tiền lương thực tế cùa từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế
của phòng ban, vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên cùa phòng ban đó. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 11 -
Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp dùng để chi
trả cho tất cả các loại lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và sử dụng. Gồm có:
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán.
- Tiền lương trả cho NLĐ chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan; trong thời gian điều động công tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ
quy định; trong thời gian nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định.
- Tiền trả nhuận bút, giảng bài.
- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
- Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
- Phụ cấp dạy nghề, công tác lưu động.
- Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề.
- Phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng.
- Phụ cấp học nghề, tập sự, trợ cấp thôi việc.
- Tiền ăn giữa ca của người lao động.
Ngoài ra, quỹ tiền lương còn bao gồm khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công
nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,… (BHXH trả thay lương).
Trong kế toán, người ta hạch toán quỹ tiền lương của công nhân viên trong doanh
nghiệp làm hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho công nhân viên trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp.
- Tiền lương phụ là tiền lương doanh nghiệp trả cho công nhân viên trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian công nhân viên nghỉ theo
chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi học, đi họp…
Việc phân chia như trên có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền lương và
phân tích khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 12 -
sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm,
tiền lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm.
1.3.2. Các khoản trích theo lương
Khái niệm
Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất lượng lao
động của mình, họ còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó
trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ),
bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Theo quy định hiện hành tại thì các khoản trích theo
lương này doanh nghiệp sẽ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và trừ vào thu nhập của
người lao động theo tỷ lệ quy định.
Ý nghĩa
Ngoài khoản tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động, để thể hiện sự quan
tâm về quyền lợi của người lao động khi họ có vấn đề về sức khỏe, bị tai nạn hay nghỉ
sinh, thậm chí là không còn đủ sức lao động. Đó chính là cơ sở cho việc hình thành các
quỹ hỗ trợ người lao động – quỹ BHYT, quỹ BHXH, quỹ BHTN và KPCĐ. Đồng thời,
việc trích lập các khoản trích theo lương có ý nghĩa sau:
Bảo hiểm xã hội được trích lập để tài trợ cho NLĐ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức
lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…;
Bảo hiểm y tế được trích lập để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe NLĐ;
Bảo hiểm thất nghiệp được trích lập để tài trợ cho NLĐ khi bị mất việc làm;
Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
thuộc giới lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho NLĐ.
Quỹ Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Quỹ Bảo hiểm xã
hội được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự
hỗ trợ của Nhà nước. (Theo Điều 3 Chương I Luật BHXH - Luật số 58/2014/QH13). Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 13 -
Theo quy định hiện hành của Nhà nước, hàng tháng doanh nghiệp sẽ tiến hành trích
lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 25.5% tổng quỹ lương, trong đó NSDLĐ phải chịu 17.5% tính
trên quỹ lương và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (Trong đó trích 3% vào
quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất, 0,5% vào quỹ Bảo hiểm tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp); NLĐ phải chịu 8% và được khấu trừ vào lương của họ.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm
đau, thai sản... trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng, doanh nghiệp phải quyết toán
với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
 Phương pháp tính mức hưởng BHXH khi ốm đau, thai sản, chế độ hưu trí
a. Đối với trường hợp ốm đau
Để được hưởng chế độ trong trường hợp này, người lao động phải là người bị ốm
đau, tai nạn được tính hợp lý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền của bộ Y tế hoặc có con đau ốm dưới 7 tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc và phải có
xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền. Mức hưởng chế độ ốm đau được
quy định như sau:
Đối với NLĐ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định thuộc trường hợp tại khoản
1 Điều 26, 27 Luật BHXH được tính như sau:
Mức hưởng
chế độ ốm đau

=
Tiền lương tháng đóng BHXH của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc

*75%*
Số ngày nghỉ việc
được hưởng chế độ
ốm đau
24 ngày
Trong đó: Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo số ngày làm
việc không kể ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, Tết.
Đối với NLĐ được hưởng chế độ ốm đau được chữa trị nhiều ngày theo quy đinh
thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 26 Luật BHXH được tính như sau:
Trong đó: Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau:
- Trường hợp 1: 180 ngày đầu được tính theo tỷ lệ 75%/ngày nghỉ hưởng chế độ
Mức hưởng chế độ ốm
đau đối với bệnh nhân
được chữa trị nhiều ngày

=
Tiền lương tháng đóng
BHXH của tháng liền
kề trước khi nghỉ việc

*
Tỷ lệ
hưởng chế
độ ốm đau

*
Số ngày nghỉ
việc được hưởng
chế độ ốm đau Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 14 -
- Trường hợp 2: Ốm dài ngày >180 ngày. Những ngày sau tính theo công thức với
tỷ lệ sau:
+ Bằng 65% nếu đóng BHXH > 30 năm
+ Bằng 55% nếu đóng BHXH 15 năm < t < 30 năm
+ Bằng 50% nếu đóng BHXH < 15 năm.
b. Đối với trường hợp thai sản
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động được
hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Lao động nữ mang
thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động
nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản; Lao động nữ mang thai hộ và
người mẹ nhờ mang thai hộ; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 của Luật BHXH, mức hưởng chế độ thai sản
được quy định như sau:
Trợ cấp khi
sinh con
=
Tiền lương bình quân tháng
làm căn cứ đóng BHXH
x
Số tháng nghỉ việc
sinh con
Trong đó: Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính
hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6
tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không
liên tục thì được cộng dồn.
c. Đối với trường hợp hưu trí
Phụ thuộc vào tuổi, thời gian tham gia BHXH tối thiểu là 20 năm, công việc, mức
suy giảm khả năng lao động,… mà NLĐ được hưởng mức lương hưu trí khác nhau.
Theo quy định tại Điều 56 Luật BHXH năm 2014 quy định mức lương hưu hàng
tháng được tính như sau:
Mức lương hưu
hàng tháng
=
Tiền lương bình quân tháng
làm căn cứ đóng BHXH
x
Tỷ lệ hưởng lương hưu
hàng tháng
Trong đó: Từ ngày 01/01/2018, tiền lương hưu hằng tháng của người lao động đủ
điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền
lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau: Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 15 -
+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020
là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm;
+ Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động cả nam và nữa đều được tính thêm 2%
và mức tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Quỹ Bảo hiểm y tế
Theo Điều 2 Chương I Luật BHYT 2008, quỹ Bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được
hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng
để chi trả chi phí cho việc khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại
doanh nghiệp. Cơ quan bảo hiểm sẽ chi trả khoản chi phí của việc khám chữa bệnh theo
tỷ lệ mà Nhà nước quy định đối với những người lao động tham gia đóng BHYT.
Tại Điều 7 Chương II Luật Bảo hiểm y tế quy định về tỷ lệ trích bảo hiểm y tế, theo
đó quỹ Bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4.5% trên quỹ tiền
lương phải trả cho CBCNV thực tế phát sinh trong tháng, trong đó người sử dụng lao
động phải chịu 3% trên tổng quỹ lương và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh;
người lao động phải chịu 1.5% tính trên tiền lương tháng và được khấu trừ vào lương
của họ. Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và
trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào
quỹ bảo hiểm y tế.
Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi
chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh
nghiệp. Doanh nghiệp, đơn vị dù thành lập công đoàn cơ sở hay không đều phải đóng
kinh phí công đoàn hàng tháng theo tỷ lệ 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
cho người lao động trong tháng và được tính vào CPSXKD của doanh nghiệp. (Theo
Điều 5 Chương II Nghị định 191/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết về Tài chính CĐ).
Theo quy định hiện hành, 30% số thu KPCĐ này được nộp lên cơ quan quản lý công
đoàn cấp trên, 70% được giữ lại tại doanh nghiệp để sử dụng.
Ngoài ra, trong trường hợp doanh nghiệp có thành lập tổ chức công đoàn và người
lao động có tham gia vào công đoàn thì NLĐ phải đóng một khoản phí hàng tháng gọi Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 16 -
là Đoàn phí công đoàn (ĐPCĐ) – về bản chất ĐPCĐ giống kinh phí công đoàn. Đoàn
phí công đoàn này được hình thành bằng cách trích tỷ lệ 1% tiền lương của tháng làm
căn cứ đóng BHXH của người lao động và không được quá 10% tiền lương cơ sở tức là
149.000 đồng - Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 (Từ ngày 01/07/2020 thì mức
tiền lương cơ sở là 1.600.000). Theo đó, 40% số thu đoàn phí công đoàn này được nộp
cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, 60% được doanh nghiệp giữ lại để sử dụng.
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động
khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên
cơ sở đóng vào quỹ BHTN. (Theo Khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 – Luật số
38/2013/QH13). Quỹ được hình thành từ 3 nguồn chính: người sử dụng lao động, lao
động và ngân sách nhà nước hỗ trợ; sự đóng góp này tạo nên mối quan hệ ràng buộc về
nghĩa vụ - trách nhiệm - quyền lợi khi tham gia bảo hiểm này.
Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng BHTN hàng tháng như sau:
- NLĐ đóng bằng 1% tiền lương tháng;
- NSDLĐ đóng bằng 1% quỹ tiền lương của những người tham gia BHTN;
- Nhà nước hỗ trợ tối đa từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN
của những người lao động đang tham gia BHTN và do ngân sách trung ương bảo đảm.
Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động chịu 1%
tiền lương tháng và doanh nghiệp chịu 1% quỹ tiền lương và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc thu chi và quản lý và sử
dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
 Mức hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, NLĐ được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp hàng
tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của
06 tháng liền kề trước khi người lao động thất nghiệp có công thức sau:
Mức hưởng trợ cấp
thất nghiệp hằng tháng
= 60% x
Mức BQ tiền lương hàng tháng đóng BHTN
của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 17 -
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng
đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ
đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa
không quá 12 tháng. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể
từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
 Về trợ cấp thôi việc
Để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động còn phải đáp ứng điều kiện là đã
làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Căn cứ Điều 48, Bộ Luật lao động 2012
quy định việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động như sau:
Tiền trợ cấp
thôi việc
= 1/2
(tháng)
x Tổng thời gian làm việc để
tính trợ cấp thôi việc
x Tiền lương để tính trợ
cấp thôi việc
+ Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao
động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã
làm việc thực tế tại doanh nghiệp trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia BHTN theo quy định
của pháp luật và thời gian làm việc đã được đơn vị chi trả trợ cấp thôi việc. Thời gian
làm việc để tính trợ cấp thôi việc/mất việc của người lao động được tính theo năm (đủ
12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng
1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Phân loại lao động
1.4.1. Khái niệm lao động
Theo khoản 1 Điều 3 - Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, lao động là người làm
việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý,
điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Người lao động thường là nhân viên
hoặc công nhân, là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.4.2. Phân loại lao động
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc nắm bắt thông
tin về số lượng và chất lượng lao động. Thông qua phân loại lao động trong toàn doanh Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 18 -
nghiệp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi trong việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi
phí SXKD, lập kế hoạch sử dụng quỹ lương và việc kiểm tra tình hình thực hiện các kế
hoạch và dự toán này. Tùy vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý mà mỗi
doanh nghiệp có các cách phân loại phù hợp.
a. Phân loại lao động theo chế độ quản lý và trả lương
Căn cứ vào chế độ quản lý và trả lương, lao động được chia thành 2 loại dưới đây:
- Lao động thường xuyên trong danh sách: là lực lượng lao động do doanh nghiệp
trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm công nhân viên SXKD cơ bản và công nhân viên
thuộc hoạt động khác (Bộ phận lãnh đạo, bộ phận bảo vệ marketing…)
- Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ: là lực lượng lao động không do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương như cán bộ Đoàn, Đảng, công đoàn, thực tập
sinh,…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể quản lý chặt chẽ đội ngũ lao động và
quỹ tiền lương của mình.
b. Phân loại theo tính chất công việc
Căn cứ vào tính chất công việc, lao động được chia thành 2 loại là lao động trực tiếp
sản xuất và lao động gián tiếp sản xuất:
- Lao động trực tiếp sản xuất là những người trực tiếp tiến hành hoạt động SXKD
tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ nhất định nào đó.
+ Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện, loại lao động trực tiếp được
chia thành: Lao động SXKD chính, lao động SXKD phụ trợ, lao động của các hoạt
động khác.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp được phân thành hai
loại: Lao động tay nghề cao và lao động có tay nghề trung bình
- Lao động gián tiếp sản xuất là những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh
trong doanh nghiệp.
+ Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn, loại lao động này được chia
thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp được phân thành các
loại: Chuyên viên chính, Chuyên viên, Cán sự và Nhân viên. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 19 -
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cách trả lương hợp lý, phân bổ chi phí nhân
công cho từng đối tượng chi phí thích hợp để tính chính xác giá thành sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành.
Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1. Hạch toán số lượng lao động
Để thuận lợi cho việc theo dõi và phản ánh số lượng từng loại lao động theo nghề
nghiệp, công việc và trình độ tay nghề của CBCNV, doanh nghiệp tiến hành theo dõi và
hạch toán về thông tin của người lao động và tất cả sự thay đổi về số lượng lao động
thông qua “Sổ danh sách lao động”, sổ này thường được phòng Lao động hoặc phòng
Tổ chức hành chính lập và giữ lại 1 bản để theo dõi và ghi chép, bản còn lại giao cho
Kế toán tiền lương theo dõi và ghi chép.
Sổ này có thể được lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận
để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp. Mọi sự thay
đổi về số lượng lao động của doanh nghiệp thì đều phải cập nhật kịp thời, chính xác vào
“Sổ danh sách lao động” làm căn cứ cho việc tính lương và phụ cấp của người lao động.
Các chứng từ làm căn cứ để ghi “Sổ danh sách lao động” là các quyết định tuyển
dụng, chuyển công tác, quyết định thôi việc, nâng bậc, hưu trí,…
1.5.2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc ghi chép kịp thời, chính xác số ngày, giờ
công làm việc thực tế hoặc ngày nghỉ việc, ngừng việc của từng người lao động, từng
bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở để tính lương
phải trả cho từng người.
Để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động, doanh nghiệp sử dụng “Bảng chấm
công”. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng
mặt của cán bộ công nhân viên.được lập hàng tháng cho riêng từng tổ, từng phòng ban,
từng nhóm… do người phụ trách chấm công của bộ phận trực tiếp chấm công cho từng
người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong Bảng chấm công. Cụ thể, nếu là bộ
phận trực tiếp thì sẽ do Tổ trưởng tổ sản xuất chấm công, nếu là bộ phận gián tiếp thì sẽ
do Trưởng phòng của phòng ban đó chịu trách nhiệm, bảng chấm công phải để ở vị trí
công khai để người lao động có thể kiểm tra lại thời gian lao động của mình. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 20 -
Cuối tháng người chấm công ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công
cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán đơn vị để kiểm tra và tính lương.
Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động… thì phải có
phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở y tế có thẩm quyền cấp và xác nhận. Còn đối với các
trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều phải được có
“Biên bản ngừng việc”, trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và người chịu trách
nhiệm, để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này được
chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp BHXH sau khi đã được tổ trưởng căn
cứ vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.
1.5.3. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản
lý và hạch toán lao động ở doanh nghiệp sản xuất. Hạch toán kết quả lao động là việc
ghi chép chính xác, kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm của người lao động, từ
đó làm căn cứ để tính lương thưởng. Tùy từng loại hình sản xuất và điều kiện lao động
của doanh nghiệp mà áp dụng các chứng từ khác nhau, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng chứng từ “Phiếu xác nhận số lượng hoặc
công việc hoàn thành” để hạch toán;
- Doanh nghiệp sản xuất mà sản phẩm trải qua nhiều công đoạn thì doanh nghiệp
phải dựa vào đơn giá của từng công đoạn và sử dụng chứng từ “Phiếu thống kê sản
lượng công đoạn” để hạch toán;
- Doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng chứng từ là “Hợp đồng giao khoán”, là bản
ký kết thỏa thuận giữa bên giao khoán và bên nhận khoán. Chứng từ này là cơ sở để
thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Nếu nghiệm thu phát hiện sản
phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu
báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. Số lượng, chất lượng công việc đã hoàn
thành và được nghiệm thu được ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh
nghiệp sử dụng và sau khi đã ký duyệt nó được chuyển về phòng kế toán tiền lương làm
căn cứ tính lương và trả lương cho công nhân thực hiện. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 21 -
1.5.4. Hạch toán thanh toán tiền lương cho người lao động
Dựa trên cơ sở các chứng từ hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động, kế
toán tiền lương tiến hành kiểm tra và tính lương. Công việc tính lương, thưởng và các
khoản phải trả cho NLĐ có thể được kế toán viên ở các nhà máy tiến hành sau đó kế
toán tiền lương kiểm tra lại trước khi thanh toán hoặc cũng có thể do kế toán tiền lương
thực hiện tại phòng kế toán toàn bộ công việc tính lương và thanh toán. Khi đó, kế toán
lập bảng thanh toán tiền lương và bảng thanh toán tiền thưởng (nếu có).
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp
cho người lao động làm việc trong các đơn vị SXKD. Bảng thanh toán tiền lương được
thanh toán cho từng tổ đội, phòng ban tương ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh
toán tiền lương, mỗi công nhân viên được ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức lương, thời
gian làm việc để tính lương cho từng người.
Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao
động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán. Bảng thanh
toán tiền thưởng chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng theo lương, không dùng
trong các trường hợp đột xuất, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu…
Bảng thanh toán tiền lương, thưởng do phòng kế toán lập theo từng bộ phận sau đó
chuyển sang cho kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Sau đó kế toán tiền lương
tổng hợp lại và lập Bảng thanh toán tiền lương, thưởng tổng hợp cho Công ty, trong đó
mỗi tổ đội, phòng ban chiếm một dòng. Đây là căn cứ để tổng hợp quỹ tiền lương thực
tế, tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Việc
thanh toán lương cho người lao động thường được chia làm 2 lần trong tháng:
- Lần 1: Tạm ứng lương cho cán bộ công nhân viên theo tỷ lệ nhất định căn cứ vào
tiền lương cấp bậc.
- Lần 2: Thanh toán phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải khấu trừ vào
lương của người lao động theo chế độ quy định.
Tiền lương được trả cho người lao động trực tiếp bằng tiền mặt (hoặc thông qua tài
khoản ngân hàng tùy doanh nghiệp) hoặc trưởng bộ phận lĩnh thay. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 22 -
Trên cơ sở trên, kế toán lập phiếu chi và thủ quỹ phát lương. Mỗi lần nhận tiền, người
lao động phải trực tiếp ký vào cột nhận hoặc người nhận hộ phải ký thay. Sau khi thanh
toán lương, bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán.
Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.1. Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.1.1. Ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng có hiệu
quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ được xem là một phương tiện hữu hiệu để kích thích
người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao
năng suất lao động.
Trên cơ sở các chính sách chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN và
KPCĐ Nhà nước đã ban hành, các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm ngành mình
phải tổ chức tốt công tác lao động – tiền lương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo việc tính toán, thanh toán đầy đủ kịp thời các khoản
tiền lương, tiền thưởng, các khoản tích bảo hiểm đúng chính sách, chế độ sử dụng tốt
kinh phí công đoàn nhằm khuyến khích người lao dộng thực hiện tốt nhiệm vụ, góp phần
thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.6.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Với những ý nghĩa trên, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có một số
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hiện có và biến động về
số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động;
- Tính toán chính xác, đúng chính sách, đúng chế độ các khoản tiền lương phải trả
cho người lao động và phản ánh kịp thời tình hình thanh toán các khoản lương cho NLĐ;
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương và các khoản
theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
Tính chính xác số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí
công đoàn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu từ thu nhập của
người lao động; Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 23 -
- Hướng dẫn và kiểm tra các nhân viên hạch toán thuộc bộ phận SXKD, các phòng
ban thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ khi ghi chép những chứng từ ban đầu về lao
động, tiền lương. Mở số kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, tiền thưởng, các
khoản trích theo lương đúng chế độ, đúng phương pháp kế toán;
- Lập các báo cáo và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các
khoản trích theo lương thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Từ đó, đề xuất các biện
pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh
chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm luật lao động, vi phạm chính sách chế độ
về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ.
1.6.2. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
1.6.2.1. Chứng từ sử dụng
Tại phần Phụ lục 3 của Thông tư 200 (Hướng dẫn về Chế độ kế toán trong doanh
nghiệp) năm 2014 của Bộ Tài chính quy định rõ về Danh mục và Biểu mẫu chứng từ kế
toán, theo đó doanh nghiệp sẽ sử dụng những biểu mẫu chứng từ để hạch toán kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương dưới đây:
TT Tên chứng từ Số hiệu
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL
3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL
5 Giấy đi đường 04-LĐTL
6 Phiếu xác nhận sản phẩm/công việc hoàn thành 05-LĐTL
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL
8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL
9 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL
10 Biên bản thanh lý/nghiệm thu hợp đồng giao khoán 09-LĐTL
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL
12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 24 -
Ngoài ra, còn có một số chứng từ liên quan khác như phiếu chi, ủy nhiệm chi lương,
giấy đề nghị tạm ứng lương, quyết định tăng lương, quyết định thôi việc, hưu trí, thanh
lý hợp đồng, chấm dứt hợp đồng,…
1.6.2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Để hạch toán thời gian lao động của NLĐ, kế toán sử dụng “Bảng chấm công” của
các bộ phận phòng ban chấm và các chứng từ khác như: Phiếu nghỉ hưởng BHXH, “Biên
bản ngừng việc”,…
Để hạch toán kết quả lao động kế toán sử dụng chứng từ như: Hợp đồng giao khoán,
Bảng tồng hợp ngày công và mức lương, Phiếu bảo hỏng,…
Cuối tháng, các chứng từ này được các bộ phận phòng ban tập hợp lại và nộp lên
phòng kế toán, kế toán kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ hạch toán thời gian
lao động và kết quả lao động, làm căn cứ để lập Bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ
phận từ đó lập Bảng thanh toán tiền lương của toàn doanh nghiệp, trong đó mỗi phòng
ban, đội sản xuất tương ứng một dòng trong bảng tổng hợp.
Sau đó căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của doanh nghiệp, kế toán tính toán
và phân bổ tiền lương vào các đối tượng lao động có liên quan phục vụ cho công tác
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Từ đó lập “Bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội”.
1.6.3. Tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương
 Tài khoản 334 (TK 334) – Phải trả người lao động
Tài khoản 334 được dùng để phản ánh các khoản phải trả cho người lao động của
doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của doanh nghiệp.
Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 25 -
 Nội dung và kết cấu TK 334:
TK 334 – Phải trả người lao động
Bên Nợ Bên Có
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và các
khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người
lao động;
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của người lao động.
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác phải trả, phải chi
cho người lao động
Số dư bên Nợ (nếu có) Số dư bên Có
Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả
về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và
các khoản khác cho người lao động.
Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng và các khoản khác còn phải
trả cho người lao động trong kỳ.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh
toán các khoản khác cho người lao động:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho NLĐ của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có
tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của NLĐ.
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài lao động của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất về tiền lương và các khoản khác thuộc về
thu nhập của người lao động.
1.6.4. Tài khoản sử dụng hạch toán các khoản trích theo lương.
 Tài khoản 338 (TK 338) – Phải trả, phải nộp khác
- Tài khoản 338 được dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan
pháp luật, các tổ chức, đoàn thể xã hội, cấp trên về , BHYT, BHTN, KPCĐ và các khoản
khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, nhận ký
quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ... Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 26 -
 Nội dung và kết cấu TK 338:
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ Bên Có
+ Các khoản BHXH, BHYT, BHTN và
KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý;
+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn;
+ Xử lý giá trị tài sản thừa;
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước
+ Các khoản đã trả đã nộp khác.
+ Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc
khấu trừ vào lương của người lao động;
+ Số tiền BHXH đã chi trả CNV khi được
cơ quan quản lý bảo hiểm thanh toán;
KPCĐ vượt chi được cấp bù;
+ Các khoản phải nộp, phải trả khác hay thu
hộ khác;
Số dư bên Nợ (nếu có) Số dư bên Có
Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số
phải trả, phải nộp;
Phản ánh số BHXH đã chi trả công nhân
viên chưa được thanh toán và KPCĐ vượt
chi chưa được cấp bù.
Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích
chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ
được để lại cho đơn vị chưa chi hết;
Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết;
Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối
kỳ kế toán;

Tài khoản 338 có 4 tài khoản cấp 2 liên quan đến các khoản trích theo lương:
+ Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
KPCĐ ở đơn vị.
+ Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
BHXH ở đơn vị.
+ Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán BHYT
ở đơn vị.
+ Tài khoản 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh
toán BHTN ở đơn vị. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 27 -
TK 334
TK 334
TK 338
TK 111, 112
TK 111, 112
TK 622, 627, 641, 642
1.6.5. Phương pháp kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương











Sơ đồ 1.1. Trình tự hạch toán tiền lương











Sơ đồ 1.2. Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương
TK 141, 138,
333, 338
TK 111, 112
Các khoản khấu trừ vào
lương của NLĐ
TK 338 (3383)
TK 33311
TK 353 (3531)
TK 334
Ứng lương và thanh toán
các khoản cho NLĐ
Lương và phụ cấp phải trả
cho NLĐ
Tiền thưởng phải trả cho NLĐ
từ quỹ khen thưởng – phúc lợi
Thuế GTGT đầu ra
(nếu có)
BHXH phải trả thay NLĐ
TK 622, 627,
641, 642
Số BHXH phải trả thay
lương cho NLĐ
Thu hồi BHXH, KPCĐ
chi hộ/chi vượt
Trích BHXH, BHYT, BHTN,
ĐPCĐ (nếu có) trừ vào TN
của NLĐ
Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ tính vào chi phí SXKD
Nộp BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ cho CQQL Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 28 -
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC K Ế TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG T ẠI CÔNG TY CP DỆT MAY HUẾ
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt May Huế
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty
2.1.1.1. Một số thông tin cơ bản của Công ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ
- Tên giao dịch quốc tế: HUE TEXTILE GARMENT JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: HUEGATEX
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 3300100628
- Vốn điều lệ: 100.000.000.000 (Một trăm tỷ đồng).
- Địa chỉ: 122 Dương Thiệu Tước – P.Thủy Dương – TX.Hương Thủy – T. T. Huế
- Điện thoại: 0234 3864 337 – 0234 3864 957
- Fax: 0234 864 338
- Website: http://huegatex.com.vn
- Mã cổ phiếu: HDM
- Đại diện pháp luật: Nguyễn Văn Phong – Tổng giám đốc
- Logo công ty:
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu sợi vải, hàng may
mặc.
- Địa bàn kinh doanh: Trong nước và xuất khẩu
- Tầm nhìn của Công ty: Huegatex - Trung tâm Dệt May Thời trang của Việt Nam
và thế giới, có môi trường thân thiện, tăng trưởng bền vững và hiệu quả hàng đầu trong
ngành Dệt May Việt Nam.
- Sứ mệnh của Công ty: Cung cấp cho khách hàng và người tiêu dùng những sản
phẩm thời trang đáng tin cậy cùng những dịch vụ chuyên nghiệp, tạo sự tự tin tưởng khi
đồng hành cùng Huegatex. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 29 -
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Công ty













Sơ đồ 2.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Dệt May Huế
Theo hiệp định ký kết giữa hai Nhà nước Việt nam và Hungary quyết định sẽ xây
dựng một nhà máy Sợi ở Việt nam bằng vốn viện trợ, phía Hungary sẽ cung cấp toàn bộ
thiết bị công nghệ và phụ tùng, phía Việt nam sẽ đầu tư xây dựng mặt bằng. Chính phủ
Việt Nam sau khi xem xét đã chọn Huế là địa điểm đặt nhà máy sợi nhằm mục đích phát
triển kinh tế cho khu vực miền Trung.
Công ty Cổ phần Dệt May Huế là thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam được
thành lập vào 26/03/1988. Ngày 29/03/1988, dây chuyền kéo sợi đầu tiên khánh thành
và đưa vào hoạt động, đây là dấu mốc lịch sử và trở thành ngày truyền thống của Công
ty cổ phần Dệt May Huế. Tháng 02/1994, chuyển đổi tổ chức của nhà máy Sợi Huế
thành Công ty Dệt Huế theo quyết định số 140/QĐ-TCLĐ, do Nhà máy Sợi Huế tiếp
nhận thêm Nhà máy Dệt Thừa Thiên Huế.
1988
1994
1997
1998
2000
2005 - nay
Thành lập Nhà Máy Sợi Huế
Tiếp nhận thêm NM Dệt
 Đổi thành Công ty Dệt
Huế XD thêm Nhà máy Dệt Nhuộm
NM Dệt Nhuộm tách thành 2 NM: Dệt Nhuộm và May
Công ty Dệt May Huế
Công ty Cổ Phần Dệt May Huế Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 30 -
Ngày 26/03/1997, công ty xây dựng thêm nhà Máy Dệt Nhuộm và chính thức khai
trương đi vào sản xuất. Cuối năm 1998, quy mô mở rộng, thêm một phân xưởng may
nên nhà máy này được tách thành 2 nhà máy: Nhà máy Dệt nhuộm và Nhà máy May.
Tháng 05/2000, do yêu cầu hoạt động sản xuất, công ty Dệt Huế được đổi tên thành
Công ty Dệt May Huế. Năm 2002, Công ty Dệt May Huế có 5 thành viên với doanh thu
hàng năm đạt trên 300 tỷ đồng: Nhà máy sợi, Nhà máy may I, Nhà máy dệt - nhuộm,
Nhà máy dệt khăn, Xí nghiệp cơ điện phụ trợ. Tháng 04/2002, công ty Dệt May Huế
tiếp nhận và xác nhập công ty May xuất khẩu Thừa Thiên Huế, chuyển giao thành lập
thêm một đơn vị thành viên là Nhà máy May II.
Ngày 17/11/2005, phương án cổ phần hóa được phê duyệt, Công ty Dệt May Huế
chuyển tên thành Công ty Cổ phần Dệt May Huế theo Quyết định số 169/2004/QĐ-
BCN. Từ năm 2009 đến nay, Công ty đã có nhiều bước phát triển vượt bậc, tiếp nhận
lại toàn bộ mặt bằng, thiết bị, lao động của Quinmax, góp vốn xây dựng Công ty CP
Đầu tư Dệt may Thiên An Phát, Công ty CP Dệt may Phú Hòa An.
Hiện tại, công ty vẫn luôn tự hào vì có một đội ngũ cán bộ quản lý - kỹ thuật và công
nhân lành nghề, tạo ra sản phẩm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó,
công ty cũng được chứng nhận về trách nhiệm tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội trong sản
xuất hàng may mặc (SA-8000) của các khách hàng lớn tại Mỹ như: Perry Ellis, Sears,
Hansae,...Công ty vẫn luôn chủ trương mở rộng hợp tác với mọi đối tác trong và ngoài
nước thông qua các hình thức liên doanh, hợp tác kinh doanh; gọi vốn các nhà đầu tư
chiến lược để hợp tác lâu dài trên tinh thần bình đẳng các bên cùng có lợi.
2.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
a. Chức năng của Công ty
- Là đơn vị sản xuất kinh doanh những mặt hàng thiết yếu như các mặt hàng sợi, vải,
các sản phẩm may mặc các loại, nguyên phụ liệu, các thiết bị ngành dệt may… cung cấp
cho thị trường trong nước và xuất nhập khẩu trực tiếp
- Nhận gia công, cắt may hàng dệt may cho các công ty trong nước và nước ngoài.
b. Nhiệm vụ của Công ty
- Là đơn vị SXKD xuất, nhập khẩu trực tiếp, hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách
pháp nhân, có tài khoản NH, có con dấu riêng để tiện việc giao dịch trong và ngoài nước; Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 31 -
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được huy động từ các cổ đông và các tổ chức
kinh tế phát triển;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, chính sách kinh tế và pháp luật của Nhà nước;
- Thực hiện phân phối lao động trên cơ sở sản xuất kinh doanh hiệu quả, đảm bảo
việc làm, chăm lo cải thiện đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên;
- Bảo vệ Công ty, bảo vệ sản xuất, giữ gìn an ninh Công ty cũng như toàn xã hội,
làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty
Do đặc điểm sản phẩm của Công ty phải trải qua nhiều giai đoạn và sản xuất theo
dây chuyền nên để tiện cho công tác quản lý và hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, ổn
định, nhận thấy điều đó trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty đã hình
thành nên 7 nhà máy thành viên sau:









Sơ đồ 2.2. Các nhà máy thành viên Công ty Cổ phần Dệt May Huế
Nhà Máy Sợi: Lấy nguyên liệu chính sản xuất ra các loại sợi phục vụ cho các nhà
máy thành viên để sản xuất ra vải dệt kim và để bán ra thị trường trong nước và xuất
khẩu nước ngoài. Công ty đã hoàn thành việc đầu tư, bổ sung trang thiết bị cụ thể đồng
bộ 04 dây chuyền thiết bị nhập khẩu từ Đức, Thụy Sĩ, Nhật Bản và áp dụng quy trình
sản xuất mới nhất, nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm. Năng lực sản xuất đạt
13.500 tấn sợi/năm.
Nhà máy Sợi
7 Nhà máy
thành viên
CTCP Dệt
May Huế
1 Nhà máy May tại
Phú Vang, TT. Huế
3 Nhà máy May tại
Hương Thủy, TT.Huế
Nhà máy Dệt Nhuộm
1 Nhà máy May tại Lệ
Thủy, Q.Bình Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 32 -
- Nhà Máy Dệt Nhuộm: Lấy nguyên liệu sợi từ nhà máy sợi, dệt lên các loại vải dệt
kim đem hấp sau đó tẩy nhuộm ra các màu phù hợp với nhu cầu thị hiếu khách hàng.
Nhà máy Dệt nhuộm được đầu tư dây chuyền thiết bị đồng bộ, hiện đại của các nước
Đức, Thụy Sĩ, Đài Loan. Hiện nay, nhà máy đang tích cực nâng cao năng lực sản xuất,
đa dạng hóa sản phẩm, đảm bảo các nguồn hàng FOB phục vụ cho các Nhà máy May.
Năng lực sản xuất đạt 1.500 tấn vải các loại/năm.
- Nhà máy May: Chuyên may các loại sản phẩm hàng nội địa và xuất khẩu ra nước
ngoài đồng thời may hàng gia công cho các đơn vị bạn. Gồm 5 nhà máy may thành viên:
3 nhà máy May tại Hương Thủy, Thừa Thiên Huế với 50 chuyền May; 1 nhà máy May
tại Phú Đa, Phú Vang, Thừa Thiên Huế với 16 chuyền May; 1 nhà máy May tại Lệ Thủy,
Quảng Bình với 20 chuyền May. Các nhà máy May đều được trang bị các thiết bị hiện
đại, nhập khẩu từ Đài Loan, Nhật, Đức,… Với năng lực sản xuất trên 20 triệu sản
phẩm/năm và nguồn nguyên liệu được cung cấp bởi nhà máy Dệt nhuộm của công ty
hoặc nhập khẩu.
Ngoài ra, còn có Xí nghiệp Cơ điện là xí nghiệp phụ trợ chuyên vận hành chuyển tải
trạm điện 110/6 kV, gia công cơ khí, sửa chữa và xây dựng các công trình phụ cho các
nhà máy thành viên. Năm 2018, Công ty đã tiến hành đầu tư, tu bổ, nâng cấp trạm biến
áp 110 kV.
Mối quan hệ giữa các nhà máy thành được trình bày theo trình tự sau:







NM Sợi
NM
May
NM
Dệt
Nhuộm Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 33 -
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý của Công ty
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ Phần Dệt May Huế Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 34 -
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty Cổ phần Dệt May Huế được tổ chức quản lý theo kiểu mô hình trực tuyến chức
năng, mỗi vị trí có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Hội đồng quản trị: Đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị, là cơ quan quản lý chỉ
đạo thực hiện các hoạt động của Công ty, có quyền toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
- Ban Kiểm soát: Do Đại Hội đồng cổ đông bầu ra. BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp trong hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của Công ty.
- Tổng Giám đốc: là người đại diện Công ty trong việc điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Phó Tổng Giám đốc: là người giải quyết những công việc được Tổng Giám đốc ủy
quyền, phụ trách chỉ đạo các phòng ban và các đơn vị sản xuất trong Công ty.
- Giám đốc điều hành phụ trách Nội chính: Phụ trách xây dựng cơ bản, dịch vụ ăn
uống, đội bảo vệ, y tế, bộ phận hành chính của Công ty.
- Giám đốc điều hành phụ trách khối Sợi: Trực tiếp điều hành trưởng phòng kinh
doanh và giám đốc nhà máy sợi.
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách Dệt - Nhuộm, Phó Tổng Giám đốc phụ trách May:
Trực tiếp điều hành phòng kế hoạch xuất nhập khẩu, kỹ thuật đầu tư, quản lý chất lượng,
công nghệ… của nhà máy Dệt Nhuộm và các nhà máy May.
+ Phòng Kế hoạch Xuất nhập khẩu May: Xây dựng kế hoạch sản xuất và cung ứng đầu
vào, phân tích tình hình thực hiện và lập báo cáo kế hoạch sản xuất để gửi lên cơ quan
chức năng liên quan. Hàng tháng, tiến hành đánh giá kế hoạc thực hiện, tìm nguyên
nhân và giải pháp khắc phục.
+ Phòng Điều hành May: Tiếp nhận, cung ứng NVL và quản lý thành phẩm may.
+ Phòng Quản lý chất lượng: Kiểm tra chất lượng của tất cả nguyên phụ liệu được mua
trong nước và nhập khẩu; quản lý chất lượng sản phẩm trong từng công đoạn sản xuất
và trước khi nhập kho thành phẩm. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 35 -
+ Phòng Kinh doanh: Tổ chức thực hiện kế hoạch cung ứng và quản lý toàn bộ nguyên
liệu, thiết bị đặt mua trong nước và nhập khẩu; kế hoạch tiêu thụ toàn bộ sản phẩm ở thị
trường trong nước và nước ngoài. Hàng tháng, phối hợp với các phòng ban liên quan
tiến hành kiểm kê đối chiếu nguyên vật liệu, tài sản và thành phẩm trong kho.
+ Phòng Kỹ thuật Đầu tư: Phụ trách kỹ thuật, máy móc và thiết bị của toàn Công ty;
xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm, ứng dụng cải tiến kỹ thuật vào SXKD hoặc sửa
chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
+ Phòng Tài chính - Kế toán: Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, kịp thời,
đầy đủ toàn bộ tài sản - nguồn vốn và phân tích kết quả hoạt động SXKD của Công ty;
kiểm tra giám sát các hoạt động, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm đảm bảo việc
chấp hành đúng chế độ quản lý của Nhà nước; lập các báo cáo quyết toán phản ánh tình
hình SXKD gửi các cơ quan quản lý liên quan; thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách đối
với Nhà nước.
+ Phòng Nhân sự: Quản lý lao động, an toàn lao động, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty.
+ Ban Kiểm soát nội bộ: Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động SXKD của Công ty.
+ Ban Y tế: Chăm sóc sức khỏe của toàn thể cán bộ, công nhân viên toàn Công ty.
+ Ban Đời sống: Phụ trách các nhu cầu về đời sống, tổ chức các hoạt động về mặt tinh
thần cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Ban Bảo vệ: Giám sát mọi hoạt động ra vào Công ty, bảo vệ tài sản của Công ty.
+ Các đơn vị trực tiếp sản xuất: Gồm nhà máy Sợi, nhà máy Dệt nhuộm, 5 nhà máy
May và Xí nghiệp cơ điện tổ chức thực hiện theo kế hoạch Công ty giao.Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 36 -
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán







Sơ đồ 2.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Dệt May Huế




Kế Kế Kế toán Kế Kế Kế Kế Kế Kế Kế Thủ Kế Kế Kế Kế
toán toán lương, toán toán toán toán Toán toán toán quỹ toán toán toán toán
tiền công BHXH, NVL thành đầu TSCĐ, Giá Thuế phải tổng tiền công DT,
mặt nợ BHYT, phẩm tư CCDC thành thu, hợp gửi nợ phải công nợ
tạm BHTN, phải NH, trả phải
ứng KPCĐ trả tiền người thu
khác vay bán người
mua
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ PHÒNG 1 PHÓ PHÒNG 2
KẾ TOÁN TRƯỞNG Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 37 -
2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phần hành kế toán của Công ty
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức tập trung. Phòng kế toán của
công ty vừa làm công tác kế toán chi tiết, vừa làm kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài
chính, phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh, kiểm tra công tác kế toán trong toàn
công ty. Các nhà máy, các phòng ban chỉ thực hiện việc hạch toán báo sổ theo yêu cầu
của kế toán trưởng, định kỳ gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán tài chính để các kế
toán viên thực hiện công tác hạch toán.
- Trưởng phòng: Là người tổ chức công tác kế toán và điều hành mọi hoạt động
của bộ máy kế toán tại đơn vị, trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghiệp
vụ kinh tế và phân tích tình hình tài chính của đơn vị, đồng thời là người tham mưu hỗ
trợ cho Giám đốc.
- Phó phòng 1: Quản lý phần hành kế toán Tiền gửi ngân hàng, Công nợ phải trả
cho người bán; Kiểm soát Phiếu đề nghị chi tiền; Kiểm soát hồ sơ chứng từ phát sinh ở
Chi nhánh Quảng Bình.
- Phó phòng 2: Trực tiếp đảm nhiệm công việc kế toán Tổng hợp, kế toán thành
phẩm, kế toán các khoản phải thu, phải trả và kế toán các loại thuế khác; Kiểm soát
phần hành kế toán NVL, kế toán doanh thu bán hàng và công nợ phải thu khách hàng.
- Kế toán tiền mặt: Theo dõi, quản lý quỹ tiền mặt, đảm bảo việc thu chi tiền mặt
đúng chế độ kế toán hiện hành và quy chế quản lý tài chính của công ty.
- Kế toán công nợ tạm ứng: Theo dõi, quản lý công nợ tạm ứng của CBCNV trong
công ty; đảm bảo thực hiện việc thanh toán và quản lý công nợ nội bộ đúng chế độ kế
toán hiện hành và quy chế quản lý tài chính của công ty. Lập báo cáo công nợ tạm ứng
hàng tháng chậm nhất ngày 3 tháng sau.
- Kế toán lương và các khoản trích lương: Kiểm soát việc tính lương, quỹ lương
của các Nhà máy; phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp, các
khoản khấu trừ vào tiền lương, tính thuế TNCN theo quy định của Pháp luật.
- Kế toán nguyên vật liệu và CCDC: Quản lý và theo dõi tình hình nhập xuất tồn
kho, tình hình sử dụng NVL, CCDC của công ty.
- Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản: Theo dõi tình hình đầu tư XDCB và sửa chữa
lớn TSCĐ trong công ty; quyết toán, kết chuyển giá trị công trình đầu tư XDCB và sửa
chữa lớn. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 38 -
- Kế toán Tài sản cố định và Công cụ dụng cụ đang dùng: Theo dõi tình hình
biến động, hiện trạng của TSCĐ, CCDC trong toàn công ty; tính và lập bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ, phân bổ CCDC cho từng đối tượng chịu chi phí phù hợp.
- Kế toán thành phẩm, hàng hóa: Quản lý, theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho
thành phẩm, hàng hóa của công ty.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Tập hợp và kiểm tra
tính hợp lý chi phí sản xuất, tính giá thành cho từng loại sản phẩm; phân tích sự biến
động của chi phí ảnh hưởng đến giá thành.
- Kế toán Thuế: Theo dõi và cập nhật dữ liệu chính xác, kịp thời tình hình các
khoản thuế. Lập báo cáo thuế, khai thuế đúng thời hạn, đối chiếu công nợ với cơ quan
thuế.
- Kế toán công nợ phải thu, phải trả khác: Theo dõi và phản ánh kịp thời các
nghiệp vụ phải thu, phải trả khác theo từng đối tượng, thời gian.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của công ty theo chế độ quy định; thu, chi tiền mặt
theo phiếu thu, phiếu chi do kế toán tiền mặt lập.
- Kế toán tổng hợp: Tổ chức hạch toán kế toán phản ánh tình hình SXKD; kết
chuyển doanh thu, chi phí, lãi lỗ. Giải trình số liệu và cung cấp hồ sơ, số liệu cho cơ
quan thuế, kiểm toán, thanh tra kiểm toán.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: Phản ánh, theo dõi số liệu hiện có và tình
hình biến động các khoản tiền gửi, tiền vay của công ty tại các ngân hàng.
- Kế toán công nợ phải trả người bán: Phản ánh và theo dõi kịp thời, chính xác
các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phát sinh trong quá trình kinh doanh theo từng
đối tượng, từng khoản nợ, theo thời gian.
- Kế toán doanh thu và công nợ phải thu khách hàng: Phản ánh và theo dõi kịp
thời các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phát sinh trong quá trình kinh doanh theo từng
đối tượng, từng khoản nợ, theo thời gian.
2.1.4.3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
 Chế độ kế toán áp dụng
Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 200 hướng dẫn Chế độ Kế
toán Doanh nghiệp. Thông tư 200 có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho
kỳ kế toán năm bắt đầu từ hoặc sau ngày 01/01/2015. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 39 -
Kể từ ngày 01/01/2015, Công ty đã áp dụng các quy định của Thông tư 200 thay thế
cho chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC mà Bộ Tài Chính
ban hành.
 Hình thức kế toán áp dụng
Công ty Cổ phần Dệt May Huế áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với phần
mềm kế toán BRAVO 7.0 và tổ chức ghi sổ theo Chứng từ ghi sổ, sử dụng các sổ sách
biểu mẫu theo quy định Bộ Tài Chính ban hành kết hợp yêu cầu quản lý của công ty.



Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hình thức kế toán trên phần mềm Bravo 7.0




 Trình tự ghi sổ kế toán
Căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tồng hợp chứng từ kế toán từ các phòng ban
gửi đến, kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ, sáu đó dùng làm căn cứ ghi sổ. Kế toán
viên tiến hành mở sổ kế toán bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Cụ thể
được thực hiện như sau:
Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày

In Sổ, Báo cáo cuối kỳ (tháng, quý, năm)

Kiểm tra, đối chiếu
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
CÙNG LOẠI
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo KTQT
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
BRAVO 7.0
MÁY VI TÍNH Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 40 -
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
đã được kiểm tra, kế toán xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu
vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán như bảng kê
các tài khoản, sổ thẻ chi tiết, bảng phân bổ,.... Theo quy trình của phần mềm, các thông
tin sẽ tự động nhập vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết và các sổ kế toán tổng hợp.
Cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào, kế toán thực hiện thao tác khóa sổ,
kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu ở sổ tổng hợp với sổ chi tiết, đảm bảo chính xác các
thông tin đã được cập nhật vào phần mềm kế toán. Sau khi đối chiếu trùng khớp, số liệu
ghi trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết được chuyển đến kế toán tổng hợp và tính giá thành
xác định kết quả kinh doanh để lập báo cáo cáo tài chính.
Cuối kỳ, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy đóng thành quyển
và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
 Các chính sách kế toán áp dụng
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm;
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam Đồng (VNĐ);
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên;
- Phương pháp tính giá xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng;
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Áp dụng phương pháp khấu hao nhanh ở 6
tháng đầu năm và theo phương pháp khấu hao đường thẳng ở 6 tháng cuối năm;
- Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Phương pháp nguyên vật liệu trực tiếp;
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp định mức;
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.
 Hệ thống báo cáo
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01 – DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu B02 – DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03 – DN)
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 – DN) Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 41 -
2.1.5. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017 - 2019
2.1.5.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Bảng 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn Công ty CP Dệt May Huế (2017 – 2019)
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dệt May Huế)
 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2017 – 2019:
Qua bảng phân tích 2.1, nhìn chung tổng tài sản và tổng nguồn vốn đều có sự biến
động không đều trong giai đoạn 2017 – 2019 có sự tăng mạnh vào năm 2018 nhưng đến
năm 2019 thì lại có sự giảm nhẹ. Cụ thể: Giá trị tổng tài sản và tổng nguồn vốn của
Công ty năm 2018 là 794.427 triệu đồng, tăng 146.191 triệu đồng tương ứng tăng
22,55% so với năm 2017 và năm 2019 có giá trị là 722.833 triệu đồng, giảm đi 71.594
triệu đồng tương ứng giảm 9,01% so với năm 2018. Tình hình tài sản và nguồn vốn
được phân tích cụ thể như sau:
 Về mặt tài sản:
Dựa vào bảng phân tích 2.1 và biểu đồ 2.1, tổng tài sản của Công ty có sự biến động
không đều như vậy chủ yếu là do tài sản ngắn hạn của Công ty có sự tăng đột biến vào
năm 2018 nhưng đến năm 2019 thì cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn lại có xu hướng
giảm mạnh. Cụ thể: Giá trị% Giá trị% Giá trị% (+) % (+) %
A. Tài sản ngắn hạn396.286 61,13 545.192 68,63 499.163 69,06 148.906 37,58 (46.029) (8,44)
B. Tài sản dài hạn251.950 38,87 249.235 31,37 223.669 30,94 (2.715) (1,08) (25.566) (10,26)
TỔNG TÀI SẢN 648.236 100,00 794.427 100,00 722.833 100,00 146.191 22,55 (71.594) (9,01)
A. Nợ phải trả 430.266 66,37 581.994 73,26 520.699 72,04 151.728 35,26 (61.295) (10,53)
B. Nguồn vốn CSH 217.969 33,62 212.432 26,74 202.133 27,96 (5.537) (2,54) (10.299) (4,85)
TỔNG NGUỒN VỐN 648.236 100,00 794.427 100,00 722.833 100,00 146.191 22,55 (71.594) (9,01)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
2018/2017 2019/2018
Biến động
Chỉ tiêu Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 42 -
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2017 – 2019
Trong giai đoạn 2017 – 2019, giá trị tài sản ngắn hạn năm 2018 là 545.192 triệu đồng
chiếm 68,63% trong tổng tài sản, tăng 148.906 triệu đồng tương ứng tăng 37.58% so
với năm 2017 nhưng sang năm 2019 chỉ còn 499.163 triệu đồng, giảm 46.026 triệu đồng,
tương ứng giảm 8,44% so với năm 2018. Về mặt cơ cấu tổng tài sản, tài sản ngắn hạn
vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn (xấp xỉ tỷ lệ 70:30).
Nguyên nhân của sự biến động không đều này là do loại hình của Công ty là sản xuất
kinh doanh nên lượng nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho năm 2018 tăng mạnh, đây
là điều bình thường. Tuy nhiên Công ty cần lưu ý đến việc hàng tồn kho bị ứ đọng sẽ
làm tăng chi phí bảo quản, lưu kho. Đến năm 2019, số lượng hàng tồn kho của Công ty
giảm đi, đây là dấu hiệu tốt vì có một lượng nguyên vật liệu đã xuất kho để dùng sản
xuất hoặc thành phẩm xuất kho để bán đi.
 Về mặt nguồn vốn:
Dựa vào bảng phân tích 2.1 và biểu đồ 2.2, tổng nguồn vốn của Công ty có sự biến
động không đều như vậy chủ yếu là do nợ phải trả của Công ty có sự tăng mạnh vào
năm 2018 nhưng lại giảm tương đối mạnh vào năm 2019. Cụ thể:
61,13
68,63 69,06
38,87 31,37 30,94
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
A. Tài sản ngắn hạnB. Tài sản dài hạnTrường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 43 -
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2017 - 2019
Trong giai đoạn 2017 – 2019, nợ phải trả của Công ty năm 2018 là 581.994 triệu
đồng, tăng 151.728 triệu đồng tương ứng tăng 35,26% so với năm 2017, sang năm 2019
là 520.699 triệu đồng, giảm 61.295 triệu đồng tương ứng giảm 10,53% so với năm 2018.
Nguyên nhân là do năm 2018, Công ty huy động một lượng lớn vốn từ việc vay tài
chính để đầu tư và chi phí nâng cấp, thay thế, bổ sung thiết bị đặc biệt ở các nhà máy
May và nhà máy Sợi. Đến năm 2019 thì nợ phải trả của Công ty đều giảm, đây là điều
đáng mừng chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty tăng lên.
Ta thấy rằng, về mặt cơ cấu nguồn vốn thì nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn, xấp
xỉ 3 lần nguồn vốn chủ sở hữu, điều này cho thấy nguồn tài chính của Công ty đang phụ
thuộc vào bên ngoài. Tuy vậy, Công ty vẫn được đánh giá với khả năng tự chủ tài chính
vẫn ổn định, tài chính đang được sử dụng tốt và vẫn đáp ứng yêu cầu công ty khi cần.
66,37
73,26 72,04
33,62 26,74 27,96
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
A. Nợ phải trảB. Nguồn vốn CSHTrường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 44 -
2.1.5.2. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Dệt May Huế (2017 – 2019)
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dệt May Huế)
 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017 -2019:
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty nhìn chung có xu
hướng tăng và tăng mạnh vào năm 2018, cụ thể: Năm 2018 có doanh thu thuần là
1.733.517 triệu đồng, tăng 79.654 triệu đồng tương ứng tăng 4,82% so với năm 2017,
năm 2019 là 1.743.990 triệu đồng, tăng 10.473 triệu đồng tương ứng tăng 0,60% so với
năm 2018. Do công tác đẩy mạnh công tác kinh doanh và mở rộng thị trường trong và
ngoài nước đã làm cho chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2017 – 2019.
Giá vốn hàng bán của Công ty có xu hướng tăng lên và tăng mạnh vào năm 2018, cụ
thể: Giá vốn hàng bán năm 2018 là 1.588.538 triệu đồng, tăng 80.263 triệu đồng tương
ứng tăng 5,32% so với năm 2017, năm 2019 là 1.611.121 triệu đồng, tăng 22.583 triệu
đồng tương ứng tăng 1,42% so với năm 2018. Nguyên nhân là do doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty tăng lên do phải mua và nhập khẩu nguyên liệu
về để phục vụ sản xuất, bên cạnh đó kéo theo sự tăng lên của các khoản mục chi phí
khác như nhân công, khấu hao,… Giá trị Giá trị Giá trị (+) % (+) %
Doanh thu bán hàng và CCDV 1.653.8631.733.8431.743.99079.980 4,84 10.147 0,59
Doanh thu thuần bán hàng và CCDV 1.653.863 1.733.517 1.743.990 79.654 4,82 10.473 0,60
Giá vốn hàng bán 1.508.2751.588.5381.611.12180.263 5,32 22.583 1,42
Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV 145.587 144.979 132.869 (608) (0,42) (12.110) (8,35)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 46.492 35.516 22.922 (10.976) (23,61) (12.594) (35,46)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50.386 36.236 23.467 (14.150) (28,08) (12.769) (35,24)
Lợi nhuận sau thuế TNDN 40.601 29.462 18.208 (11.139) (27,44) (11.254) (38,20)
Biến động
Chỉ tiêu
Năm 2017Năm 2018Năm 2019
2018/2017 2019/2018 Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 45 -
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ và giá vốn hàng bán thay đổi làm
lợi nhuận gộp về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng thay đổi. Nhưng do tốc
độ tăng của giá vốn hàng bán nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần, do đó kéo
theo sự giảm đi của lợi nhuận gộp và giảm mạnh vào năm 2019 (giảm 12.110 triệu đồng
tương ứng giảm 8,35%).
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty có xu hướng giảm đi và giảm
mạnh ở cả 2 năm 2018 và 2019, cụ thể là: Năm 2018 có lợi nhuận là 35.516 triệu đồng,
giảm 10.976 triệu đồng tương ứng giảm 23,61% so với năm 2017; năm 2019 là 22.922
triệu đồng, giảm 12.594 triệu đồng tương ứng giảm 35,46% so với năm 2018. Ngoài
việc do sự giảm đi của lợi nhuận gộp thì còn sự tăng lên của chi phí ngoài giá vốn như
chi phí lãi vay, chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần xem xét việc
thanh toán những khoản vay nếu có đủ điểu kiện đồng thời cần có công tác quản lý
doanh nghiệp phù hợp để có thể tiết kiệm chi phí.
Lợi nhuận sau thuế qua ba năm của Công ty có xu hướng giảm mạnh trong giai đoạn
2017 – 2019. Cụ thể: Lợi nhuận sau thuế năm 2018 là 29.462 triệu đồng, giảm 11.139
triệu đồng tương ứng giảm 27,44% so với năm 2017; sang năm 2019 chỉ còn 18.208
triệu đồng, giảm 11.254 triệu đồng tương ứng giảm 38,20% so với năm 2018.
Từ việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh ở trên cho thấy tình hình kinh doanh
của Công ty không được ổn định và theo chiều hướng giảm sút, do đó đòi hỏi Công ty
phải có chính sách nhằm tăng các khoản mục doanh thu và giảm bớt các khoản mục chi
phí, đặc biệt là chi phí sản xuất sản phẩm để giảm giá vốn hàng bán, từ đó kéo theo sự
tăng lên của lợi nhuận. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 46 -
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Dệt May Huế
2.2.1. Đặc điểm chung về lao động và công tác quản lý lao động tại Công ty
2.2.1.1. Đặc điểm về lao động của Công ty
Bảng 2.3. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Dệt May Huế (2018 – 2019)
(Đơn vị tính: Người)

(Nguồn: Phòng Nhân sự Công ty Cổ phần Dệt May Huế)
Dựa vào bảng phân tích 2.1, ta thấy rằng Công ty đã căn cứ vào 4 tiêu chí là giới
tính, tính chất công việc, trình độ chuyên môn và nhóm tuổi để phân loại lao động thành
nhiều nhóm khác nhau. Trong giai đoạn 2018 – 2019, tổng số lượng lao động của Công
ty có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân là do Công ty lắp đặt thêm dây chuyền phục vụ
sản xuất và đầu tư một số máy móc kỹ thuật sản xuất hiện đại để cải thiện năng suất lao
động đồng thời tìm kiếm và mở rộng thị trường kinh doanh trong và ngoài nước nên đã
tuyển dụng và đào tạo thêm một lượng công nhân viên để đáp ứng nhu cầu của nhà máy
và khách hàng.
Giá trị % Giá trị % (+) %
A. Phân loại theo giới tính
1.629 31,41 1.647 30,70 18 1,10
3.557 68,59 3.717 69,30 160 4,50
B. Phân loại theo tính chất công việc
4.744 91,48 4.909 91,52 165 3,48
442 8,52 455 8,48 13 2,94
C. Phân loại theo trình độ chuyên môn
235 4,53 241 4,49 6 2,55
420 8,10 417 7,77 -3 -0,71
4.531 87,37 4.706 87,73 175 3,86
D. Phân loại theo nhóm tuổi
1.091 21,04 1.337 24,93 246 22,55
2.257 43,52 2.236 41,69 -21 -0,93
1.051 20,27 1.023 19,07 -28 -2,66
787 15,18 768 14,32 -19 -2,41
TỔNG SỐ LAO ĐỘNG 5.186 100 5.364 100 178 3,43
1. Dưới 25
2. Từ 25 đến 34
3. Từ 35 đến 49
4. Từ 50 trở lên
CHỈ TIÊU
1. Nam
2. Nữ
1. Trực tiếp
2. Gián tiếp
1. Đại học
Năm 2019 2019/2018Năm 2018
2. Cao đẳng, trung cấp
3. Sơ cấp Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 47 -
 Đặc điểm lao động của Công ty giai đoạn 2018 – 2019 cụ thể như sau:
a. Theo giới tính
Lao động theo giới tính gồm nam và nữ, lao động nữ chiếm tỉ trọng lớn và ít biến
động qua 2 năm. Lao động nữ năm 2019 có số lượng là 3.717 người, chiếm gần 70%,
lao động nam chiếm hơn 30%. Tỉ lệ lao động này là hợp lý bởi vì Công ty hoạt động
trong lĩnh vực may mặc nên cần sự tỉ mỉ, khéo léo.
b. Theo tính chất công việc
Lao động được chia thành lao động trực tiếp và lao động gián tiếp trong đó lao động
trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn hơn và vẫn có xu hướng tăng vào năm 2019 nhưng nhìn
chung về mặt cơ cấu thì vẫn không đổi. Cụ thể: lao động trực tiếp của năm 2019 là 4.909
người, chiếm 91,52, lao động gián tiếp là 455 người, chiếm 8,48%. Đây là kết cấu hợp
lý bởi vì Công ty này thuộc loại hình sản xuất và có số lượng nhà máy khá nhiều.
c. Theo trình độ chuyên môn
Nhìn chung, trình độ lao động của Công ty tuy chưa cao nhưng là hợp lý và qua 2
năm có biến động không đáng kể, cơ cấu cũng không thay đổi nhiều. Năm 2019 , lao
động ở trình độ đại học chiếm 4,5% chủ yếu làm công việc văn phòng và quản lý, trình
độ cao đẳng và trung cấp chiếm gần 8% chủ yếu làm dưới phân xưởng và nhà kho, lao
động phổ thông chiếm hơn 85% chủ yếu là công nhân tham gia sản xuất trực tiếp.
d. Theo nhóm tuổi
Nhìn chung nhóm tuổi lao động chiếm số lượng lớn là từ 25 – 49 tuổi, trong đó lớn
nhất là độ tuổi 25 – 34 tuổi, đây là lực lượng lao động có sức khỏe tốt, khả năng học hỏi
nhanh và linh hoạt trong công việc…nhưng hầu như khoảng tuổi lao động này đều đã
lập gia đình nên có bất lợi về khoảng thời gian cho gia đình và sinh con nên ít nhiều
cũng gây ảnh hưởng cho sản xuất, đặc biệt với Công ty có số lượng lao động nữ chiếm
đến 70%. Do đó, công ty cần có kế hoạch tổ chức lao động phù hợp để không bị thiếu
công nhân khi cần.
2.2.1.2. Thực trạng công tác quản lý lao động tiền lương tại Công ty
Công ty CP Dệt May Huế thuộc loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt
hàng may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 48 -
Đồng thời lại có đội ngũ lao động lớn và đa dạng, do đó để đảm bảo hoạt động kinh
doanh diễn ra hiệu quả, công ty đã thực hiện quản lý lao động thông qua việc theo dõi,
ghi chép số lượng, thời gian và kết quả lao động của CBCNV, cụ thể như sau:
 Hạch toán số lượng lao động
Công ty theo dõi và phản ánh số lượng lao động hiện có thông qua Sổ danh sách lao
động, sổ này được phòng nhân sự và kế toán tiền lương trực tiếp quản lý và ghi chép số
lượng lao động dựa vào hợp đồng lao động tuyển dụng, quyết định cho thôi việc, nghỉ
hưu. Mọi biến động về lao động đều được ghi chép vào sổ danh sách lao động từ đó làm
căn cứ để kế toán tính lương và các chế độ khác cho người lao động.
Hồ sơ làm việc của công nhân được bảo quản một cách khoa học, hợp lý theo từng
phòng ban, nhà máy tại phòng nhân sự và kế toán, được phân theo số cấp bậc, chức vụ
theo thứ tự bảng chữ cái. Đồng thời, toàn bộ các thông tin của CNV còn được lưu trên
các tập tin excel máy tính.
 Hạch toán thời gian lao động
Cán bộ công nhân viên của Công ty làm việc tất cả các ngày trong tuần trừ chủ nhật
và các ngày lễ lớn theo quy định của Nhà nước. Thời gian lao động của CBCNV được
theo dõi thông qua Bảng chấm công. Cụ thể:
a. Đối với công nhân làm việc tại các Nhà máy:
Công nhân sản xuất làm việc tại các Nhà máy sử dụng máy chấm công hình thức
quẹt thẻ được đặt tại trước mỗi nhà máy kết hợp sự giám sát của tổ trưởng bằng bảng
chấm công để xác định được chính xác thời gian làm việc thực tế của công nhân. Đồng
thời, bất kỳ ai khi ra vào cổng Công ty ngoài giờ làm việc, đều được đội ngũ bảo vệ theo
dõi thông tin chặt chẽ. Thời gian làm việc của công nhân tại các nhà máy gồm 2 ca, ca
1 từ 7h30 – 11h30, ca 2 từ 12h30 – 16h30; CBCNV nếu đi trễ sau 7h30 mà không báo
với tổ trưởng thì sẽ bị tính là nghỉ làm và không được tính công; Từ 16h30 phút trở đi,
thời gian làm việc được áp dụng theo chế độ làm thêm giờ.
Ngoài thời gian làm việc hành chính tối đa 26 ngày/tháng, công nhân nếu muốn tăng
thu nhập có thể làm tăng ca, thêm giờ (nếu cần) trong trường hợp công ty có nhiều đơn
đặt hàng. Công ty luôn theo dõi chặt chẽ công nhân làm thêm giờ để đảm bảo năng suất Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 49 -
lao động và đảm bảo lợi ích cho người lao động về tiền lương, phụ cấp làm thêm giờ và
một số đãi ngộ khác.
Một số trường hợp đặc biệt:
- Nếu có việc đột xuất cần ra ngoài, công nhân phải báo cho tổ trưởng, chỉ được ra
ngoài 1 lần/ngày/30 phút;
- Nếu có nhu cầu nghỉ phép, công nhân phải báo trước cho tổ trưởng trước 2 ngày và
kèm giấy xác nhận nghỉ có xác nhận của quản lý nhà máy;
- Nếu nghỉ làm đột xuất như đám tang, bản thân hoặc con cái ốm, thì phải báo với
Giám đốc Nhà máy và giải trình sau đó thì sẽ được tính là nghỉ có phép.
- Trường hợp NLĐ đến làm việc dưới 2 giờ sau đó báo nghỉ ốm, con ốm hoặc lý do
khách quan khác, người lao động xin phép về. Trường hợp này chỉ tính tiền lương sản
phẩm đã làm được, không tính công làm việc.
Mỗi công nhân trực tiếp sản xuất mỗi năm có 14 ngày nghỉ phép có lương, đặc biệt
nếu công nhân làm việc trên 5 năm thì sẽ được cộng thêm 1 ngày phép.
Công ty giao cho trưởng các bộ phận căn cứ vào kế hoạch phục vụ đơn hàng của
phòng kế hoạch kinh doanh, phân công lao động kiểm tra ngày công và giờ đi làm của
nhân viên trên máy chấm công để xác định ngày công thực tế của công nhân.
b. Đối với CBNV làm việc tại các Bộ phận văn phòng:
Trưởng phòng hoặc người được ủy nhiệm ở từng phòng ban có trách nhiệm chấm
công cho từng người và vào cuối tháng ký xác nhận rồi chuyển cho phòng nhân sự ký
duyệt, sau đó bảng chấm công được chuyển cho kế toán tiền lương dùng để làm căn cứ
tính lương và các chế độ cho người lao động.
Thời gian làm việc của bộ phận văn phòng gồm:
- Buổi sáng từ 7h30 – 11h30, buổi chiều từ 13h00 – 17h00. Tương tự, CBNV phải
có mặt tại phòng ban trước 7h30, nếu có mặt sau thời gian trên sẽ bị chấm đi trễ;
- CBCNV nghỉ phép phải báo trước cho trưởng phòng trước 1 ngày và ngày nghỉ có
phép có lương sẽ được tính theo lương cơ bản đóng BHXH;
- CBCNV nếu có công việc riêng cần ra ngoài thì phải báo với trưởng phòng và
không được quá 30 phút.
Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 50 -
 Hạch toán kết quả lao động
Đối với bộ phận văn phòng, việc hạch toán kết quả lao động sẽ dựa vào bảng chấm
công và Phiếu tổng hợp kết quả đánh giá hiệu suất công việc.
Đối với công nhân viên ở các nhà máy, kết quả lao động của họ được hạch toán căn
cứ cụ thể như sau: Trưởng bộ phận căn cứ vào phiếu bàn giao công việc hoặc lệnh sản
xuất để xác định rõ nội dung số lượng công việc, chất lượng công việc, thời gian hoàn
thành để triển khai cho bộ phận mình, sản phẩm hoàn thành sẽ được chuyển sang cho
bộ phận KCS kiểm tra và nghiệm thu. Sau khi hoàn thành công việc, các trưởng bộ phận
gửi Phiếu xác nhận sản phẩm nhập kho hoặc Phiếu xác nhận công việc hoàn thành cho
Giám đốc nhà máy ký duyệt, sau đó kết hợp với Bảng chấm công xuất từ máy chấm
công, kế toán nhà máy lập tổng hợp lại và lập Bảng thanh toán tiền lương để gửi đến
cho phòng Kế toán tài chính của công ty kiểm tra, hạch toán, thanh toán lương và đặc
biệt là căn cứ để phân bổ vào chi phí cho hợp lý.
Căn cứ vào kết quả lao động thống kê được của tổ trưởng các tổ sản xuất, người lao
động hưởng lương theo số lượng, chất lượng sản phẩm mà tổ mình thực hiện hoàn thành
và bàn giao. Để đảm bảo đúng năng suất, hoàn thành kịp đơn hàng và chất lượng sản
phẩm đồng thời giúp tăng thu nhập cho người lao động, công ty có tổ chức tăng ca và
phổ biến chế độ thưởng cho công nhân xuất sắc nhằm đẩy mạnh sản xuất.
2.2.2. Những quy định về chế độ tiền lương của Công ty
2.2.2.1. Công tác chi trả lương của Công ty
Hàng tháng, Công ty Cổ phần Dệt May Huế thanh toán tiền lương cho CBCNV hai
lần. Lần 1 là tạm ứng lương vào ngày 25 hàng tháng, lần 2 là thanh toán lương vào ngày
mồng 10 tháng sau, nếu trùng chủ nhật thì phải thanh toán trước 1 ngày.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán xác định số tiền phải trả cho công nhân
viên vào lần 2 sau khi đã trừ đi số tiền tạm ứng lần 1 (nếu có).
2.2.2.2. Quỹ tiền lương của Công ty
Công ty sử dụng quỹ tiền lương đảm bảo theo quy định của Nhà nước, tức là thanh
toán đầy đủ tiền lương lao động ở Công ty. Bên cạnh đó các khoản bảo hiểm đều được
chi trả đầy đủ cho người lao động được hưởng trong thời gian ốm đau, tai nạn rủi ro. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 51 -
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền được quản lý và sử dụng để chi trả lương và các
khoản tương đương lương cho cán bộ CNV của DN. Quỹ tiền lương của DN bao gồm.
+ Tiền lương trả theo thời gian và theo sản phẩm cho người lao động.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản
phụ cấp thường xuyên như: phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm;
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan, trong thời gian điều động đi công tác hay trong thời gian
nghỉ phép có lương;
+ Tiền lương trả cho NLĐ sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi cho phép;
+ Các khoản tiền thưởng có tính thường xuyên như thưởng ngày lễ, ngày tết...
2.2.3. Cách tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
2.2.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng tại Công ty
2.2.3.1.1. Phạm vi áp dụng
Áp dụng đối với cán bộ Lãnh đạo, quản lý gồm các chức danh Chủ tịch HĐQT, Tổng
Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc Điều hành, Kế toán trưởng, thành viên
HĐQT, Trưởng ban Kiểm soát, Thư ký Công ty, Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc và
chuyên viên, nhân viên nghiệp vụ, công nhân, nhân viên phục vụ các phòng, ban, trạm,
cửa hàng, xí nghiệp Cơ Điện trực thuộc Công ty.
Không áp dụng đối với người lao động đang thử việc, học việc, tạm hoãn hợp đồng
lao động hoặc thực hiện hợp đồng vụ việc, khoán việc.
2.2.3.1.2. Công thức chung tính lương thời gian
a) Công thức tính tiền lương tháng:
T = [(Lcbcv x Tỷ lệ hoàn thành KPIs) x Ntt] / Nch + Lk + PC (nếu có)
Trong đó:
T là Tiền lương tháng
Lcbcv là Tiền lương cấp bậc công việc
Ntt là Số ngày công làm việc thực tế Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 52 -
Nch là Số ngày công chuẩn trong tháng, được tính bằng số ngày trong tháng trừ đi số
ngày Chủ nhật trong tháng và không được quá 26 ngày.
Lk là Tiền lương khác như lương nghỉ Tết, lễ, phép, nghỉ việc riêng có hưởng lương,...
PC là các khoản phụ cấp
Để làm rõ nội dung công thức trên, ta có một số định nghĩa sau:
 Tiền lương tháng (T): bao gồm tiền lương cấp bậc công việc, tiền lương hiệu quả,
phụ cấp trách nhiệm và các khoản lương bổ sung khác. Bên cạnh đó, tiền lương trả cho
người lao động không thấp hơn (Lương tối thiểu vùng x hệ số 1,13). Một số định nghĩa
liên quan đến tiền lương tháng là:
+ Mức lương tối thiểu vùng: Theo Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Có hiệu
lực ngày 01/01/2020) và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đã nêu rõ về
mức lương tối thiểu vùng của tỉnh Thừa Thiên Huế. Theo đó Công ty Cổ phần
Dệt May Huế, thuộc thị xã Hương Thủy có mức lương tối thiểu là 3.430.000
đồng/tháng. Đây là mức lương làm căn cứ để tính BHXH.
+ Mức lương cơ sở: Là căn cứ để tính các mức hưởng phụ cấp và nhiều chế độ
khác. Mức lương cơ sở tính đến ngày 30/09/2020 là 1.490.000 đồng, đến ngày
01/07/2020 thì mức lương cơ sở sẽ tăng lên 1.600.000 đồng.
+ Hệ số lương được quy định theo từng người, từng cấp bậc ở từng bộ phận,
phòng ban, chức năng khác nhau.
+ Lương cơ bản: Là mức lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người
lao động, là căn cứ để đóng và hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, lễ, tết,
phép, nghỉ việc riêng có lương, ngừng việc...
 Tiền lương cấp bậc công việc (Lcbcv): là mức tiền lương để trả cho CBCNV theo
khung lương Công ty xây dựng tương ứng từng chức danh công việc.
 Tỷ lệ hoàn thành KPIs: đây là cơ sở để xác định tiền lương hiệu quả cho CBCNV
hàng tháng và vừa là cơ sở để xem xét nâng lương và bình xét các danh hiệu thi đua cá
nhân hàng năm. Nếu CBCNV đơn vị có mức độ hoàn thành KPIs trên 100% trong 06
tháng liên tục (trong đó, có ít nhất 03 tháng đạt từ 110% trở lên), không cần chờ đợi đến
niên hạn thì vẫn được đề xuất nâng lương. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 53 -
Lưu ý: Trường hợp (Lcbcv x Tỷ lệ hoàn thành KPIs) thấp hơn mức (lương tối thiểu
vùng x hệ số 1,13) thì người lao động được trả bằng mức lương tối thiểu vùng x hệ số
1,13 (chưa bao gồm phụ cấp và các khoản lương khác).
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A là nhân viên thuộc bộ phận Kinh doanh có mức tiền lương
trả theo cấp bậc công việc 7.200.000 đồng/tháng; mức lương tối thiểu vùng Công ty áp
dụng năm 2020 là 3.430.000 đồng/tháng; trong tháng anh A làm việc đủ 26 ngày công
(công chuẩn trong tháng là 26 ngày).
Nếu tỷ lệ hoàn thành KPIs của nhân viên A là 95%:
Tiền lương trong tháng của anh A là = (7.200.000 x 95%)/26 x 26
= 6.840.000 đồng.
Nếu tỷ lệ hoàn thành KPIs của nhân viên A là 105%:
Tiền lương trong tháng của anh A là = (7.200.000 x 105%)/26 x 26
= 7.560.000 đồng.
Nếu tỷ lệ hoàn thành KPIs của anh A là 50%:
Do (Lcbcv x Tỷ lệ hoàn thành KPIs) của anh A = 7.200.000 x 50% = 3.600.000 đồng,
thấp hơn (mức lương tối thiểu vùng x hệ số 1,13) tương đương 3.875.900 đồng. Vì vậy,
tiền lương trong tháng của anh A được tính như sau:
Tiền lương trong tháng của anh A là = 3.875.900/26 x 26 = 3.875.900 đồng.
 Lương khác (Lk) bao gồm:
+ Tiền lương làm thêm giờ
Tiền lương làm
thêm giờ
= Tiền lương
thực trả
mỗi giờ
x Mức
lương giờ
x Số giờ
làm thêm
Với mức lương giờ là 50% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; 100% áp
dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 200% áp dụng đối với giờ làm thêm
vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ Luật lao động.
+ Lương nghỉ Tết, lễ, phép, nghỉ việc có hưởng lương,...
Lương nghỉ phép/lễ = (Mức lương cơ bản/Số ngày
công chuẩn)
x Số ngày nghỉ Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 54 -
+ Tiền lương làm việc vào ban đêm được xác định như sau:
 Các khoản phụ cấp (PC)
+ PC trách nhiệm là khoản tiền lương trả thêm cho các chức danh kiêm nhiệm như
phụ cấp Đảng ủy, Tổ trưởng, an toàn viên, PCCC, phụ cấp tổ trưởng và phụ cấp
không đóng Bảo hiểm.
+ PC kiêm nhiệm đội trưởng hoặc đội phó PCCC hoặc Đảng ủy viên = 30% mức
lương cơ sở.
+ PC kiêm nhiệm cho Bí thư Đảng ủy hoặc Bí thư Đoàn Thanh niên = 10% tiền
lương cơ bản của người đảm nhiệm chức vụ.
+ PC trách nhiệm tổ trưởng = 10% mức lương tối thiểu vùng.
Ngoài PC trách nhiệm còn có các khoản phụ cấp khác như:
+ PC tiền ăn ca = Số ngày công thực tế làm việc x 18.000 đồng
+ PC an toàn vệ sinh = 10% mức lương tối thiểu vùng.
b) Công thức tính tiền lương thực nhận
Tiền lương thực nhận = Tiền lương tháng - Các khoản khấu trừ lương
Trong đó: Các khoản khấu trừ lương gồm lương ứng, các khoản trích BH, thuế
TNCN, âm lương,…
- Các khoản trích BH gồm BHXH, BHYT, BHTN chiếm 10,5% mức lương tính
BHXH với mức lương tính bảo hiểm được xác định như sau:
Mức lương tính BH = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu + PC trách nhiệm
- Đoàn phí công đoàn với mức trích tối đa 10% mức lương cơ sở là 149.000 đồng,
được xác định như sau:

Tiền lương làm việc
vào ban đêm
= Tiền lương thực trả x 130% x Số giờ làm việc vào ban đêm
ĐPCĐ = 1% x (Tiền lương tháng - Các khoản trích BH - Thuế TNCN) Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 55 -
2.2.3.1.3. Phương pháp tính lương
a) Đối với các chức danh thuộc thẩm quyền Hội đồng Quản trị:
- Các chức danh thuộc thẩm quyền HĐQT gồm Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc,
thành viên HĐQT, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc Điều hành, Kế toán trưởng, Trưởng
ban Kiểm soát, Thư ký Công ty.
- Phương pháp tính lương: Áp dụng công thức chung để tính, tuy nhiên không thực
hiện đánh giá hiệu quả công việc, phân loại hàng tháng, chỉ tổ chức kiểm điểm trách
nhiệm vào dịp cuối năm làm cơ sở cho việc nâng lương, xếp lương.
Đặc biệt, đối với chức danh Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc thực hiện trả lương
theo tháng (không tính số ngày công).
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn Phong là thành viên HĐQT – Tổng Giám đốc Công ty, có
mức lương CBCV là 45.000.000 đồng, phụ cấp kiêm nhiệm Đảng ủy 447.000 đồng, mức
lương tính BHXH là 17.665.000 đồng.
Tiền lương tháng của ông Phong là = Lcbcv + PC kiêm nhiệm
= 45.000.000 + 447.000
= 45.447.000 đồng
Trong tháng 02/2020, ông Phong có các khoản khấu trừ lương là:
Lương ứng 10.000.000 đồng
Trích BH 17.665.000 x 10,5% = 1.854.888 đồng
ĐPCĐ 149.000 đồng
Ông Phong có mức lương thực nhận là:
= 45.447.000 – 10.000.000 – 1.854.888 – 149.000 = 33.443.112 đồng
Vậy tiền lương thực nhận tháng 02/2020 của ông Phong là 33.443.112 đồng.
b) Đối với các chức danh, bộ phận phòng ban còn lại
- Phạm vi áp dụng: Các chức danh thuộc thẩm quyền Tổng Giám đốc quản lý:
Trưởng, Phó phòng; Chuyên viên, nhân viên nghiệp vụ; Công nhân, nhân viên phục vụ
các phòng, ban, trạm, cửa hàng, xí nghiệp Cơ Điện trực thuộc Công ty.
- Phương pháp tính lương: Áp dụng công thức chung để tính lương. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 56 -
Ví dụ: Anh Nguyễn Đăng Hưng là nhân viên thuộc phòng Nhân sự (có hệ số lương
là 1,45 và Lcbcv là 7.000.000 đồng), tỷ lệ hoàn thành KPIs là 100%; Ntt = 22 công, Nch
= 25 công; Lk của anh là 1.100.800 đồng, gồm:
Lương phép, lễ = (4.973.500/25) x 3 ngày = 596.800 đồng
Lương ca 3 = (6.160.000/22) x 6 x 30% = 504.000 đồng
Phụ cấp: PC ăn ca = 22 x 18.000 = 396.000 đồng
Tiền lương tháng của anh Hưng là:
= [(Lcbcv x Tỷ lệ hoàn thành KPIs) x Ntt] / Nch + Lk + PC (nếu có)
= [(7.000.000 x 100%) x 22] / 25 + 1.100.800 + 396.000 = 7.656.800 đồng
Trong tháng 02/2020, anh Hưng có ứng 4.000.000 đồng; với mức lương tính BHXH
của anh Hưng là 4.973.500 đồng thì tổng các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN và
KPCĐ là 593.518 đồng. Tổng lương thực nhận của anh Hưng là:
= 7.656.800 - 4.000.000 – 593.518 = 3.063.282 đồng
Vậy tổng lương thực nhận của anh Nguyễn Đăng Hưng vào ngày 10/02/2020 là
3.063.282 đồng.
Áp dụng phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương trên, đồng thời căn
cứ vào Bảng chấm công tháng 02/2020 (Phụ lục 05) và phiếu Tổng hợp kết quả đánh
giá hiệu suất công việc (Phụ lục 06) của phòng Nhân sự, kế toán tiền lương lập được
Bảng thanh toán tiền lương của phòng Nhân sự dưới đây (Bảng 2.4).Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 57 -
Bảng 2.4. Bảng lương thanh toán Phòng Nhân sự Tháng 02/2020
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
CÔNG TY CP DỆT MAY HUẾ
BẢNG LƯƠNG THANH TOÁN THÁNG 2 N ĂM 2020
Họ và tên
Tỷ lệ
HT
KPIs
LCB từ 1-1-2020
Lương
CBCV
Lương
tháng
Lương thời gian
Tổng lương
tháng
Các khoản khấu trừ Thực nhận
PHÒNG NHÂN SỰ C Tiền
Lương
ứng
Bảo hiểm ĐPCĐ
Thuế
TNCN

1 Nguyễn Văn Phong 5,02 17.665.600 45.000.000 45.000.000 25 45.000.000 45.447.000 10.000.000 1.854.888 149.000 33.443.112
2 Nguyễn Tiến Hậu 3,94 13.961.200 32.000.000 32.000.000 25 32.000.000 32.804.600 10.000.000 1.465.926 149.000 2.791.335 18.398.339
3 Hồ Nam Phong 100% 2,06 7.065.800 21.000.000 21.000.000 25 21.000.000 21.000.000 10.000.000 741.909 149.000 8.314.391
4 Lê Phạm Ngọc H.Nguyên 100% 1,45 4.973.500 14.500.000 14.500.000 25 14.500.000 14.827.800 7.000.000 522.218 143.100 7.162.482
… ….
17 Nguyễn Đăng Hưng 100% 1,45 4.973.500 7.000.000 7.000.000 22 6.160.000 7.656.800 4.000.000 522.218 71.300 3.063.282
18 Đoàn Ngọc Hiệp 100% 1,21 4.150.300 6.800.000 6.800.000 24 6.528.000 6.694.000 - 435.782 62.600 6.195.618
19 Nguyễn Anh Thái 100% 1,21 4.150.300 6.800.000 6.800.000 25 6.800.000 6.800.000 3.000.000 435.782 63.600 3.300.618
20 Phan Thị Hương 100% 1,13 3.875.900 4.800.000 4.800.000 25 4.800.000 4.850.000 2.000.000 406.970 44.400 2.398.630
21 Trương Thị Thu Thường 100% 1,57 5.385.100 5.600.000 5.600.000 25 5.600.000 5.600.000 3.000.000 565.436 50.300 1.984.264
22 Hoàng Ngọc Trí 100% 1,19 4.081.700 5.200.000 5.200.000 22 4.576.000 5.481.800 3.000.000 428.579 50.500 2.002.721
23 Hoàng Trọng Khánh 100% 1,96 6.722.800 4.800.000 4.800.000 23 4.416.000 4.953.800 2.000.000 705.894 42.500 2.205.406
TỔNG CỘNG 39,11 135.384.300 240.400.000 242.194.000 561 238.740.200 245.522.000 97.000.000 14.215.360 1.808.000 2.791.335 127.912.605
Huế, ngày 08 tháng 02 năm 2020
KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN LƯƠNG
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 58 -
2.2.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng tại Công ty
2.2.3.2.1. Phạm vi áp dụng
Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho tất cả CBCNV hiện công tác
tại các Nhà máy thuộc Công ty Cổ phần Dệt May Huế, cụ thể:
- Nhà máy Sợi: Công ty trả lương theo đơn giá sản phẩm sợi quy đổi chỉ số bình
quân nhập kho Công ty theo số lượng và chất lượng.
- Nhà máy Dệt Nhuộm: Công ty trả lương theo đơn giá của những sản phẩm vải bình
quân nhập kho Công ty theo số lượng và chất lượng.
- Các nhà máy May: Công ty trả lương theo tỷ lệ doanh thu CM (%) (Là doanh thu
mà các nhà máy thực hiện được theo phiếu giao nhận nhiệm vụ trong tháng mà Tổng
Giám đốc giao đối với từng loại sản phẩm may nhập kho Công ty theo số lượng và chất
lượng).
Trong phần này, em chỉ thực hiện nghiên cứu về Quy chế tính lương, phương pháp
tính lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy May I của Công ty Cổ phần Dệt
May Huế.
2.2.3.2.2. Quy chế trả lương và công thức tính lương tại nhà máy May I:
 Công thức tính Lương thực nhận:
Tổng lương thực nhận = Lương tháng (Lt) - Các khoản khấu trừ lương
 Công thức tính Lương tháng:
LT = (LSP + LSP điều động) x Hhq + Lthêm giờ + Lk + Tthưởng + PC
(nếu có)
Trong đó:
(1) Lương sản phẩm (LSP) có công thức tính sau:
Lương sản phẩm = Số lượng SP thực hiện trong tháng x Đơn giá SP
Đối với mỗi bộ phận khác nhau, sẽ có cách tính lương sản phẩm khác nhau. Cụ thể,
công thức tính Lương sản phẩm đối với từng bộ phận được xác định như sau: Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 59 -
a) Tính lương sản phẩm với bộ phận văn phòng phục vụ:
- Gồm nhân viên nghiệp vụ, điều độ, thống kê, vệ sinh công nghiệp được trả lương
sản phẩm quy chuẩn của nhà máy theo doanh thu CM. Mức CM chuẩn để tính lương
sản phẩm theo mục tiêu chất lượng của Nhà máy hàng năm được Tổng Giám đốc phê
duyệt.
- Công thức tính:
Lương sản phẩm cá nhân = SLSP cá nhân x Đơn giá SP
Trong đó:
+ SLSP cá nhân = (SLSP quy chuẩn của NM x Ngày công thực tế làm việc của cá
nhân)/Ngày công theo kế hoạch.
Với SLSP quy chuẩn của NM = DT CM thực hiện trong tháng của NM/(0,51 x tỷ
giá USD) (tỷ giá USD là tỷ giá tại thời điểm tính).
+ Đơn giá SP: Giám đốc nhà máy xác định hệ số thu nhập cho từng chức danh theo
quy chế tổ chức. Căn cứ hệ số thu nhập và doanh thu CM kế hoạch hàng tháng để
tính đơn giá với từng chức danh.
Ví dụ: Giả sử trong tháng, Công ty có doanh thu CM thực hiện của Nhà máy May I
là 8.000.000.000 đồng, tỷ giá 1 USD = 21.000 VNĐ. Đơn giá sản phẩm của nhân viên
thống kê A là 9,6 đồng/SP. Ngày công làm việc thực tế là 25 công, ngày công kế hoạch
trong tháng là 26 công. Tiền lương sản phẩm trong tháng đó của nhân viên A được tính
như sau:
SLSP quy chuẩn của Nhà máy là:
= 8.000.000.000 đồng/(0,51 x 21.000 đồng)
= 746.965 sản phẩm quy chuẩn.
SLSP cá nhân của nhân viên A là:
= (746.965 sản phẩm x25 công)/26 công
= 718.236 sản phẩm
Tiền lương sản phẩm của nhân viên A trong tháng là:
= 718.236 sản phẩm x 9,6 đồng
= 6.895.066 đồng. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 60 -
b) Tính lương sản phẩm với bộ phận TTSX và bộ phận phục vụ sản xuất:
- Bộ phận phục vụ sản xuất bao gồm: Kỹ thuật, QA, QC, Bảo trì, Cơ động, lương
sản phẩm được tính theo tỷ lệ % doanh thu CM nhà máy thực hiện được trong tháng.
- Bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm Cắt, May, Hoàn thành; các Tổ trưởng, Tổ phó,
CNTTSX được trả lương sản phẩm của tổ thực hiện trong tháng theo đơn giá khoán.
- Công thức tính:
Lương SP cá nhân = (Tổng lương SP của tổ x Gtt x Hhq)/Tổng giờ công của tổ
Trong đó:
+ Tổng lương SP của tổ = Đơn giá khoán SP của tổ x Số lượng SP
Với SLSP tổ Cắt là số lượng bán thành phẩm giao cho các tổ May; số lượng sản
phẩm tổ May là số lượng thành phẩm giao cho tổ Hoàn thành; số lượng sản phẩm Hoàn
thành (sản phẩm ủi thành phẩm, gấp xếp, bao gói) là số lượng sản phẩm đã giao cho Tổ
Đóng kiện; số sản phẩm Đóng kiện là số sản phẩm đã nhập kho.
Hàng tháng, Giám đốc nhà máy xem xét quyết định đơn giá khoán sản phẩm theo tỷ
lệ % đơn giá CM phù hợp với điều kiện thực tế thời gian gia công của đơn hàng:
Đơn giá Kỹ thuật 1,10% đơn giá CM
Đơn giá Bảo trì 0,85% đơn giá CM
Đơn giá QC may, hoàn thành 1,7% đơn giá CM
Đơn giá Cắt 2,80% đơn giá CM
Đơn giá May thành phẩm 22,00% đơn giá CM
Đơn giá Hoàn thành 3,20% đơn giá CM
Đơn giá Đóng kiện 0,65% đơn giá CM
Đơn giá Cơ động 0,4% đơn giá CM
Đơn giá QA 0,3% đơn giá CM
+ Gtt là Số giờ công thực tế làm ra sản phẩm của mỗi cá nhân = (Số giờ công thực tế
trừ đi Số giờ công nghỉ theo chế độ, giờ hội họp, giờ khám sức khỏe định kỳ hàng năm,
giờ học PCCC,...)
+ Hhq là Hệ số hiệu quả sản xuất trong tháng, được quy định trong quy chế của nhà
máy nhằm xếp loại CNV trong tháng dựa vào công việc đảm nhiệm, mức độ phức tạp
của công việc, thái độ làm việc, số ngày vắng, trễ… Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 61 -
Hàng tháng các Tổ sẽ tổ chức họp xét và bình bầu căn cứ vào quy chế phân hạng
thành tích thi đua khen thưởng:
Hệ số hiệu quả công việc của Tổ trưởng: Từ 1,7 đến 2,0.
Hệ số hiệu quả công việc của công nhân trực tiếp sản xuất: Từ 1,0 đến 1,5.
+ Tổng giờ công của Tổ là số giờ công đã được quy đổi, được tính theo mức hệ số
hiệu quả và số giờ công thực tế sản phẩm.
Ví dụ: Tính lương khoán sản phẩm cho công nhân trong Tổ May 1: Tổ May 10 có
SLSP nhập về Tổ hoàn thành trong tháng là 40.026 SP; đơn giá 3.500 đồng/SP. Tổ May
10 gồm 32 người (gồm tổ trưởng, phụ chuyền), thời gian làm việc của các nhóm có ngày
công thực hiện +1 giờ làm thêm/người; trong đó các cá nhân của tổ thống nhất họp xét
bình bầu mức độ phức tạp (Hhq) của từng người như sau: mức 1 là 1,45 có 7 người; mức
2 là 1,3 có 10 người; mức 3 là 1,1 có 10 người; mức 4 là 1,0 có 03 người.
Số giờ công quy đổi của Tổ May 10 là:
Mức 1: 7 người x (26 công x 8 giờ + 1 giờ) x 1,45 = 2.121,35 giờ
Mức 2: 10 người x (26 công x 8 giờ +1 giờ) x 1,3 = 2.717 giờ
Tương tự, ta có: Mức 3 là 2.211 giờ, Mức 4 là 555 giờ.
Tổ trưởng = (26 công x 8 giờ +1) x 2,0 = 418 giờ.
Phụ chuyền = (26 công x 8 giờ +1) x 1,5 = 313,5 giờ.
Tổng giờ công quy đổi của Tổ May 10 là:
= (2.121,35 + 2.717 + 2.211 + 555 + 418 + 313,5) = 8.335,85 giờ
Tiền lương sản phẩm của Tổ May 10 là:
= 3.500 đồng x 40.026 chiếc = 140.091.000 đồng
Tiền lương sản phẩm của cá nhân trong nhóm tương ứng với từng mức hiệu quả:
Công nhân thuộc nhóm làm việc có Hhq = 1,45 là:
= ((140.091.000 x (26 công x 8 giờ + 1 giờ) x 1,45))/8.335,85 giờ = 5.093.011 đồng
Công nhân thuộc nhóm làm công việc có hệ số hiệu quả mức 2:
= ((140.091.000 x (26 công x 8 giờ + 1 giờ) x 1,3))/8.335,85 giờ = 4.566.148 đồng Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 62 -
Tiền lương SP cá nhân của các nhóm còn lại được tính tương tự.
(2) Lương sản phẩm điều động (LSP điều động): Là tiền lương được chi trả để xử
lý các phát sinh ngoài quy trình công nghệ, phục vụ sản xuất, điều động làm công việc
khác.
(3) Tiền lương khác (Lk) gồm lương nghỉ lễ, phép, việc riêng có lương, nuôi con
nhỏ dưới 12 tháng tuổi, phụ nữ có thai từ tháng thứ 7 trở lên, vệ sinh cá nhân của lao
động nữ, nghỉ ngắn giữa giờ làm việc (10 phút/ngày), thời gian học tập, đào tạo, thời
gian khám sức khỏe định kỳ, người lao động cao tuổi còn một năm làm việc cuối cùng
trước khi nghỉ hưu (được nghỉ 60 phút/ngày)
Lương hỗ trợ LĐ nữ = Con mọn 7 tháng +
CK kinh
nguyệt
+
Nuôi con nhỏ
khi đi làm đến
2 tháng tuổi
Lương hỗ trợ có con
mọn 7 tháng/Lương hỗ
trợ chu kỳ kinh nguyệt
=
(Lương cơ bản + PCTN)
x Số giờ tính
Số ngày làm việc trong tháng/8
Tiền nuôi con nhỏ từ khi
đi làm đến 72 tháng tuổi
= 50.000 đồng/người
Lương học tập/Lương
hội họp/Lương diễn tập
thoát hiểm PCCC
= Tiền lương mỗi giờ x
Số giờ tính
lương
(Số giờ tính = số
công tính x 8)
Lương làm thêm giờ
ngày thường
= Tiền lương mỗi giờ x
Số giờ làm
thêm
x 50%
Lương lễ, phép/
Lương nghỉ ngơi
=
Lương CB + PCTN
x
Số giờ
nghỉ
(Số giờ nghỉ = số
công nghỉ x 8)

Số ngày làm việc
trong tháng/8
(4) Các khoản phụ cấp (PC) gồm PC trách nhiệm, hỗ trợ phương tiền đi lại, hỗ trợ
công tác Quảng Bình.
(5) Tiền thưởng gồm thưởng cá nhân xuất sắc, thưởng chuyên cần.
(6) Các khoản khấu trừ lương gồm lương ứng, các khoản trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ và thuế TNCN. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 63 -
 Căn cứ để tính Tiền lương mỗi giờ, Tiền lương khác:
Giờ công sản phẩm thực tế là tổng số giờ công thực tế để làm ra sản phẩm, là cơ sở
xác định tiền lương mỗi giờ, từ đó là căn cứ để tính các khoản tiền lương khác, được xác
định như sau:
Số giờ công SP thực tế = (Số công SP thực tế x 8h) – Số giờ nghỉ có hưởng lương
Trong đó, số giờ nghỉ có hưởng lương gồm:
+ Số giờ nghỉ cho phụ nữ có thai 7 tháng, chu kỳ kinh nguyệt;
+ Số giờ nghỉ ngơi (10 phút/ngày), suy ra 1 tháng công nhân có:
Số giờ công nghỉ ngơi là = (10’ x Số công SP thực tế/60’)
+ Số giờ khám sức khỏe định kỳ cho CBCNV;
+ Số giờ diễn tập thoát hiểm PCCC;
+ Số giờ họp tổ, học tập, đào tạo.
Cách tính Tiền lương sản phẩm bình quân một giờ (tiền lương mỗi giờ):
- Công thức tính chung:
(Lương SP + Lương SP điều động, phát sinh + Hỗ trợ lương SP + Bù lương)
Số giờ công SP thực tế + Số giờ làm thêm giờ
- Ngoài ra đối với những bộ phận đặc thù như Văn phòng, thống kê, VSCN, cùng
làm chung một công việc trong cùng một tổ. Tiền lương mỗi giờ được tính như sau:
= Lương SP của cá nhân / (Số ngày công làm việc của từng cá nhân x8)

Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 64 -
Ví dụ về cách tính lương và các khoản trích theo lương của Tổ Văn phòng – Phục
vụ, VSCN dưới đây:
Dựa vào Bảng lương thanh toán của Bộ phận Văn phòng – Phục vụ, VSCN. Với
SLSP quy chuẩn của bộ phận này là 645.848 sản phẩm. Tháng 02/2020, chị Nguyễn Thị
Thu Hiền có hệ số lương cơ bản là 1.27, mức lương tối thiểu vùng là 3.430.000 đồng.
Căn cứ vào những thông tin liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương, ta
tính được tiền lương thực nhận của chị như sau:
Với số ngày công thực tế 25 công, giờ lương học tập là 0,5 công, giờ lương nghỉ ngơi
là 4,2 giờ. Ta tính được Tống số giờ công SP thực tế là:
= (25 x 8h) – (0,5x8 + 4,2) = 191,8 (giờ công)
Với số lượng SP quy chuẩn là 645.848 sản phẩm, nên ta có:
Lương SP =
Đơn giá
SP
x
SLSP
quy chuẩn
x
Tổng số giờ công SP thực tế
Số ngày công kế hoạch của
tháng*8
= 12,11 đồng x 645.848 đồng x
191,8
25*8
giờ = 7.502.098 đồng
Từ đó xác định được tiền lương mỗi giờ:

Tiền lương mỗi giờ

=
Lương SP + Thưởng lương hiệu quả 2% lương SP
Tổng số giờ công thực tế sản phẩm
= (7.502.098 x 1,02)/191,8 = 39.114 đồng/giờ
Lương cơ bản = 1,27 x 3.430.000 = 4.356.100 đồng
Phụ cấp trách nhiệm = 10% x Lương tối thiểu = 343.000 đồng
Lương khác của chị Hiền trong tháng này gồm:
Tiền nuôi con nhỏ từ khi đi làm tới 72 tháng tuổi là 50.000 đồng
Lương học tập = 39.114 x 0,5 x 8 = 156.456 đồng
Lương nghỉ ngơi = (4.356.100 + 343.000)/25/8 x 4,2 = 98.681 đồng
Lương làm thêm giờ = 39.114 x 21,5 x 0,5 = 420.476 đồng Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 65 -
Tổng lương tháng 02 của chị Hiền là:
= 7.502.098 + 343.000 + 50.000 + 156.456 + 420.476 + 98.681 = 8.570.711 đồng
Mức lương tính BHXH = Lương CB + PC trách nhiệm
= 4.356.100 + 343.000 = 4.699.100 đồng
Các khoản khấu trừ lương gồm:
Lương ứng (lương nhận kỳ 1) 2.000.000 đồng
Trích BH = 10,5% x 4.699.100 = 493.406 đồng
KPCĐ = (8.570.711 - 493.406) x 1% = 81.000 đồng
Tổng lương thực nhận kỳ 2 của chị Hiền là
= 8.570.711 -2.000.000 - 493.406 - 81.000
= 5.996.305 đồng
Vậy tổng lương thực nhận của tháng 02/2020 mà chị Nguyễn Thị Thu Hiền nhận
được ở kỳ 2 (tức là vào ngày 10/03/2020) là 5.996.305 đồng.Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 66 -
Bảng 2.5. Bảng lương thanh toán Tổ cắt 1 thuộc Nhà máy May I tháng 02/2020 (1)
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
CÔNG TY CP DỆT MAY HUẾ
BẢNG LƯƠNG THANH TOÁN THÁNG 02 NĂM 2020
Tổ Cắt 1 – Nhà máy May 1
TT Họ và Tên
Công
SP
Giờ công
SP
Hệ số
lương Lương CB Trách nhiệm
Tiền lương
mỗi giờ Lương SP Tổng lương
1 Ngô Hữu Được 23 171,7 1,25 4.287.500 343.000 36.189 6.937.398 8.356.169
2 Lê Như Ngọc 24 183,5 1,32 4.527.600 343.000 28.487 5.697.380 6.695.826
3 Nguyễn Dương Hoài Bảo 25 187,4 1,25 4.287.500 25.148 5.228.184 5.772.761
4 Võ Thị Lệ Thanh 19 142,8 1,57 5.385.100 19.380 3.016.260 3.388.126
5 Lê Thị Yến Nhi 14 103,7 1,32 4.527.600 19.380 1.943.812 2.531.723
… ….
26 Ngô Thị Thúy 24 182 1,13 3.875.900 21.763 4.407.091 4.989.719
27 Nguyễn Thị Hội Hiếu 22 166,3 1,19 4.081.700 20.912 3.854.110 4.455.814
28 Châu Thị Phượng 11 75,2 1,19 4.081.700 19.380 1.357.317 2.364.893
29 Trần Xuân Vũ 25 187,4 1,25 4.287.500 25.127 5.211.427 5.749.413
30 Nguyễn Thanh Nhật 24 183,5 1,13 3.875.900 20.108 4.071.951 4.586.017
31 Đào Nam Phương 23 175,7 1,25 4.287.500 25.153 4.859.530 5.445.771
32 Lê Kiều Khánh Ngân 0 0 1,25 4.287.500 0 - 393.000
33 Hồ Thị Loan 24 158 1,32 4.527.600 22.590 3.569.241 4.388.717
Cộng 734 5.551,5 41,2 141.418.900 686.000 737.689 141.613.407 162.347.268 Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 67 -
Bảng 2.6. Bảng lương thanh toán Tổ cắt 1 thuộc Nhà máy May I tháng 02/2020 (2)
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
CÔNG TY CP DỆT MAY HUẾ
BẢNG LƯƠNG THANH TOÁN THÁNG 02 N ĂM 2020
Tổ Cắt 1 – Nhà máy May 1
TT Họ và tên Tiền lương mỗi giờ Lương SP Tổng lương
Các khoản khấu trừ lương
Lương nhận
kỳ 1
BHXH BHYT BHTN ĐPCĐ Âm lương
Lương nhận
kỳ 2
8% 1,5% 1% 1% T.01/20
1 Ngô Hữu Được 36.189 6.937.398 8.356.169 3.000.000 370.440 69.458 46.305 79.000 4.790.966
2 Lê Như Ngọc 28.487 5.697.380 6.695.826 3.000.000 389.648 73.059 48.706 62.000 3.122.413
3 Nguyễn Dương Hoài Bảo 25.148 5.228.184 5.772.761 3.000.000 343.000 64.313 42.875 53.000 2.269.573
4 Võ Thị Lệ Thanh 19.380 3.016.260 3.388.126 2.000.000 430.808 80.777 53.851 28.000 794.690
5 Lê Thị Yến Nhi 19.380 1.943.812 2.531.723 0 362.208 67.914 45.276 21.000 2.035.325
… …
29 Trần Xuân Vũ 25.127 5.211.427 5.749.413 2.000.000 343.000 64.313 42.875 53.000 3.246.225
30 Nguyễn Thanh Nhật 20.108 4.071.951 4.586.017 2.000.000 310.072 58.139 38.759 42.000 2.137.047
31 Đào Nam Phương 25.153 4.859.530 5.445.771 3.000.000 343.000 64.313 42.875 50.000 1.945.583
32 Lê Kiều Khánh Ngân 0 - 393.000 0 0 0 0 4.000 60.800 328.200
33 Hồ Thị Loan 22.590 3.569.241 4.388.717 2.000.000 362.208 67.914 45.276 39.000 1.874.319
33 Cộng 737.689 141.613.407 162.347.268 73.000.000 11.025.392 2.067.274 1.378.174 1.479.000 60.800 73.419.314
T.T Huế, ngày 10 tháng 03 năm 2020
Người lập GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 68 -
Ví dụ về cách tính lương và các khoản trích theo lương của Tổ Cắt 1 Nhà máy May
I tại Công ty:
Căn cứ vào Bảng lương thanh toán tháng 02/2020 của Tổ Cắt 1 tại Nhà máy May 1,
tại đây, tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân được tính theo đơn giá
khoản sản phẩm. Sau đó, Bảng lương này được huyển đến cho phòng Tài chính Kế toán
tại công ty.
Lấy ví dụ về trường hợp của chị Lê Như Ngọc làm việc tại Tổ Cắt 1, Nhà Máy may
1 có hệ số lương 1,32, PC trách nhiệm 343.000 đồng, ta xác định được số tiền lương
thực nhận của chị Ngọc như sau:
Lương cơ bản = 1,32 x 3.430.000 = 4.527.600 đồng
Lương SP (do phía nhà Máy tính toán và quản lý) = 5.697.380 đồng
Số giờ công SP thực tế = (Số công SP thực tế x 8h) – Số giờ nghỉ có hưởng lương
= (24 công x 8) – (0,5 công học tập x 8 + 4h nghỉ ngơi + 0,5h hội họp)
= 183,5 giờ công SP thực tế.
Tiền lương mỗi giờ là:
(Lương SP + Thưởng lương hiệu quả 2% lương SP + Thưởng chuyên cần + Hỗ trợ
lương công tác Quảng Bình + Bù lương)
(Số giờ công SP thực tế + Số giờ làm thêm giờ)
= 5.697.380/(183,5 + 16,5 giờ làm thêm) = 28.487 đồng/giờ
Tiền lương học tập = 0,5 công x 8 x Tiền lương mỗi giờ = 113.948 đồng
Lương làm thêm giờ ngày thường = 16,5 giờ x Tiền lương mỗi giờ x 50%
= 235.018 đồng
Tiền lương lễ, phép = 1 công x (Lương CB + PC trách nhiệm)/25= 194.824 đồng
Lương nghỉ ngơi = 4 giờ x (Lương CB + PC trách nhiệm)/25/8 = 97.412 đồng
Lương hội họp = 0,5 giờ x Tiền lương mỗi giờ = 14.244 đồng
Tổng lương của chị Ngọc là:
= 3.430.000 + 5.697.380 + 113.948 + 194.824 +235.018 + 97.412 + 14.244
= 6.695.826 đồng Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 69 -
Chị Ngọc có các khoản khấu trừ lương sau: Ngày 25/01/2020, chị Lê Như Ngọc có
ứng 3.000.000 đồng, tổng các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN là 475.398 đồng.
Trích BHXH 4.527.600 x 8% = 389.648 đồng
Trích BHYT 4.527.600 x 1,5% = 73.059 đồng
Trích BHTN 4.527.000 x 1% = 48.706 đồng
Trích ĐPCĐ = (Tổng lương - Trích BH - Thuế TNCN) x 1%
= (6.695.826 - 511.413 – 0) x 1% = 62.000 đồng
Lương thực nhận kỳ 2 = 6.695.826 - 3.000.000 - 475.398 - 62.000
= 3.122.413 đồng
Vậy lương nhận vào kỳ 2 (ngày 10/02) sau khi đã trừ đi lương ứng và các khoản
khấu trừ lương còn lại 3.122.413 đồng. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 70 -
2.2.4. Cách tính trợ cấp BHXH và trợ cấp thôi việc tại Công ty
2.2.4.1. Cách tính trợ cấp BHXH
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Hàng tháng, CBCNV tập hợp đầy đủ các chứng từ từ bệnh viện hoặc nơi mà họ thăm,
khám chữa bệnh có thẩm quyền của Bộ Y tế như Giấy chứng sinh, Giấy khai sinh, GCN
nghỉ việc hưởng BHXH rồi nộp cho tổ trưởng. Đối với các Nhà máy, tổ trưởng tập hợp
toàn bộ chuyển cho phòng kế toán Nhà máy để tính toán tiền BHXH. Riêng các phòng
ban, sẽ gửi trực tiếp chứng từ cho kế toán viên công ty tính tiền BHXH. Kế toán lương
tại công ty lập Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục
hồi sức khỏe của toàn Công ty, sau đó gửi cho cơ quan BHXH Tỉnh Thừa Thiên Huế
xét duyệt và chi trả.
Sau khi nhận được chứng từ do cơ quan BHXH Tỉnh duyệt khoản chi trả tiền BHXH
và nhận được tiền từ cơ quan BHXH, kế toán dựa vào số liệu đã duyệt của cơ quan
BHXH Tỉnh để chi trả cho CBCNV. Hình thức nhận tiền từ cơ quan BHXH là thông
qua tài khoản ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thừa TTH của Công ty.
Ví dụ: Trường hợp chi trả trợ cấp BHXH của nhân viên công ty - anh Đinh Hữu
Tuấn, căn cứ vào Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (Phụ lục 01), cụ thể anh
Tuấn có 02 ngày nghỉ ốm từ ngày 14/02/2020 đến hết ngày 15/02/2020 do rối loạn chức
năng tiền đình. Với mức lương tháng đóng BHXH liền kề trước khi anh nghỉ việc
3.867.700 đồng, mức trợ cấp hưởng BHXH là:

Mức hưởng
chế độ ốm đau

=
Tiền lương tháng đóng BHXH của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc

x 75% x
Số ngày nghỉ việc
được hưởng chế độ
ốm đau
24 ngày
Vậy số tiền trợ cấp BHXH mà anh Tuấn nhận được là:
= (3.867.700/24) x 75% x 2 (ngày)
= 242.000 (đồng) Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 71 -
2.2.4.2. Cách tính trợ cấp thôi việc
Căn cứ Điều 48, Bộ luật lao động 2012 quy định việc chi trả trợ cấp thôi việc cho
người lao động như sau: Để được hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động còn phải đáp
ứng điều kiện là đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên.
Tiền trợ cấp
thôi việc
= 1/2 (tháng) x Tổng thời gian làm việc để
tính trợ cấp thôi việc
x Tiền lương để tính trợ
cấp thôi việc
+ Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao
động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã
làm việc thực tế tại đơn vị trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia BHTN theo quy định của
pháp luật và thời gian làm việc đã được đơn vị chi trả trợ cấp thôi việc. Thời gian làm
việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng),
trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ
đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.
Ví dụ: Chi trả trợ cấp thôi việc của chị Nguyễn Thị Hương Lan làm việc tại Tổ may
7, Nhà máy May I. Sau khi trình Đơn xin chấm dứt HĐLĐ (Phụ lục 02) cho Giám đốc
nhà máy ký sau đó kế toán nhà máy lập Bảng chấm công và Bảng thanh toán tiền lương
của chị Lan (Phụ lục 03). Hồ sơ thôi việc này được chuyển cho phòng Nhân sự kiểm tra
rồi tiếp nhận Quyết định chấm dứt HĐLĐ (Phụ lục 04). Hồ sơ sau đó được chuyển lên
phòng kế toán tiền lương kiểm tra, hạch toán để thanh toán lương.
Cụ thể, chị Lan công tác tại Nhà May 1 từ ngày 18/08/2012 đến ngày 23/03/2020
với thời gian tính trợ cấp thôi việc là thời gian nghỉ sinh từ 08/2015 đến 01/2016, tức là
6 tháng và được tính là 1 năm khi tính trợ cấp thôi việc.
Với hệ số lương là 1,25, mức lương hiện tại của chị là 4.287.500 đồng. Chị Lan có
mức lương bình quân 6 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ là:
(4.062.500 x 3 + 4.287.500 x 3)/6 = 4.175.000 đồng
Áp dụng công thức, ta tính được tiền trợ cấp thôi việc của chị Lan là:
4.175.000 x 1 (năm) x 1/2 (tháng) = 2.087.500 đồng
Vậy số tiền trợ cấp thôi việc mà chị Lan nhận được là 2.087.500 đồngTrường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 72 -
2.2.5. Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
2.2.5.1. Trình tự hạch toán chi tiết tiền lương tại Công ty
a) Tài khoản sử dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT – BTC năm 2014 của
Bộ Tài Chính. Dưới đây là các một số tài khoản mà kế toán dùng để theo dõi tiền lương
và các khoản trích theo lương, công ty có mở thêm các tài khoản chi tiết theo bộ phận
để tiện theo dõi và hạch toán:
TK 334: Theo dõi các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản có tính chất tiền lương
khác phải trả cho người lao động.
TK 3341 – 1 - Phải trả lương CNV
TK 111,112 – Tài khoản dùng để tạm ứng/thanh toán lương
TK 138: Phải thu khác
TK 13881 - Thu BHXH, BHYT, BHTN từ lương của CBCNV
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 6221: CP NCTT nhà máy Sợi
TK 6221-1: CP NCTT nhà máy Sợi 1
TK 6221-2: CP NCTT nhà máy Sợi 2
TK 6222: CP NCTT nhà máy Dệt Nhuộm
TK 6222 -1 : CP NCTT DN Dệt
TK 6222 -2 : CP NCTT DN Nhuộm
TK 6223: CP NCTT nhà máy May
TK 6223-1: CP NCTT nhà máy May 1
TK 6223-2: CP NCTT nhà máy May 2
TK 6223-3: CP NCTT nhà máy May 3
TK 6223-4: CP NCTT nhà máy May 4
TK 6223-6: CP NCTT Cửa hàng Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 73 -
TK 6224-2: CP NCTT XNCĐ
TK 627: Chi phí SXC
TK 6271-1: CPSXC nhà máy Sợi
TK 6271-3: CPSXC phòng KD
TK 6272-3: CPSXC của DN
TK 6273-1: CPSXC của NM May 1
TK 6273-2: CPSXC của NM May 2
TK 6273-3: CPSXC của NM May 3
TK 6273-4: CPSXC của NM May 4
TK 6273-7: CPSXC của ĐHM
TK 6273-5QB8: CPSX CN May QB
TK 6416-1: CP nhân viên BH của Cửa hàng
TK 6421: CP nhân viên QL Doanh nghiệp (Bộ phận Văn phòng)
b. Chứng từ sử dụng và hạch toán ban đầu
 Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công. Mẫu số 01a – LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương. Mẫu số 02 – LĐTL
- Phiếu xác nhận sản phẩm/khối lượng công việc hoàn thành Mẫu số 05 – LĐTL
- Ngoài ra còn một số chứng từ như phiếu chi/ủy nhiệm chi, giấy đề nghị tạm ứng, đơn
xin chấm dứt hợp đồng lao động,…
 Quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán ban đầu tiền lương:
Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương đối với các Nhà máy
Hàng ngày, tổ trưởng tại các Nhà máy theo dõi, kiểm tra số ngày đi làm thực tế của
mỗi công nhân trên máy chấm công được đặt trước mỗi Nhà máy đồng thời mỗi ngày
chịu trách nhiệm ghi chép đầy đủ, chính xác số lượng và chất lượng sản xuất ra.
Mỗi tháng, tổ trưởng căn cứ vào phiếu bàn giao công việc hoặc lệnh sản xuất từ phía
Nhà máy để xác định số lượng công việc, chất lượng công việc, thời gian hoàn thành để Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 74 -
triển khai cho bộ phận mình. Sản phẩm sau khi hoàn thành sẽ được chuyển sang cho bộ
phận KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm và nghiệm thu. Tiếp đến, nếu sản phẩm đảm
bảo điều kiện sẽ được chuyển cho Thủ kho để xác nhận SLSP nhập kho vào Phiếu xác
nhận số lượng sản phẩm nhập kho. Sau khi hoàn thành công việc, tổ trưởng gửi Phiếu
xác nhận sản phẩm nhập kho cho Giám đốc ký duyệt.
Cuối tháng, căn cứ vào Phiếu nhập kho trong tháng, đơn giá CM, tỷ lệ % duyệt quỹ
lương của Nhà máy, kế toán tại nhà máy tổng hợp tổng quỹ lương của nhà máy mình
gửi lên phòng Nhân sự chậm nhất vào ngày mồng 5 hàng tháng để duyệt quỹ lương.
Sau đó, chuyển Hồ sơ duyệt quỹ lương phòng Nhân sự đã duyệt và Bảng thanh toán
lương do kế toán nhà máy lập đã được Giám đốc nhà máy duyệt chuyển lên cho Kế toán
lương Công ty kiểm tra, hạch toán vào phần mềm và thanh toán. Hồ sơ duyệt quỹ lương
của nhà máy được lưu theo tháng tại phòng Tài chính Kế toán của công ty.
Bảng thanh toán lương của các Nhà máy được kế toán lương Công ty chuyển lại cho
kế toán lương tại Nhà máy, căn cứ vào đó để kế toán lương nhà máy tiến hành lập Bảng
thanh toán lương chi tiết cho từng CBCNV và Bảng lương cá nhân được giao cho từng
CBCNV kiểm tra chi tiết các khoản tiền lương, thu nhập của mình, nếu có sai sót phải
thông báo ngay cho Tổ trưởng và báo cáo Giám đốc nhà máy để giải quyết.
Vào ngày mồng 10 hàng tháng, kế toán tiền lương tại công ty tiến hành lập phiếu đề
nghị chi tiền. Nhân viên kế toán lương tại phòng Tài chính Kế toán xem xét và lập báo
cáo để Công ty tiến hành việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên. Tiền lương được
thanh toán bằng 2 hình thức: Chuyển khoản hoặc tiền mặt. Nếu tiền lương được chi trả
cho CBCNV thông qua chuyển khoản hiện Công ty đang sử dụng là 2 tài khoản ngân
hàng chính: Vietcombank và MB Bank, khi đó kế toán tiền lương tiến hành chuyển
Phiếu đề nghị chi tiền cho kế toán ngân hàng. Kế toán ngân hàng căn cứ vào phiếu đề
nghị chi tiền tiến hành lập ủy nhiệm chi, thanh toán tiền lương cho CBCNV. Còn đối
với những nhân viên chưa có số tài khoản thì sẽ được Công ty chi trả bằng tiền mặt, khi
đó kế toán tiền lương (kiêm kế toán tiền mặt) sẽ lập phiếu chi, chuyển cho thủ quỹ chi
tiền cho CBCNV.Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 75 -
Bảng 2.7. Bảng chấm công Bộ phận Văn phòng của Nhà máy May I tháng 02 năm 2020
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
CÔNG TY CP DỆT MAY HUẾ
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 02 năm 2020
Bộ phận: Văn phòng - Phục vụ, VSCN – Nhà máy May I
STT MNV Họ và tên TG
1 2 3 4 5 (…) 27 28 29 Tổng
công

tên
T.7 CN T.2 T.3 T.4 T.5 T.6 T.7
1 1201 Lê Thị Thu
TG 7,97 8 8 8 8 8 8
25 Vào 07:16 7:21 7:19 7:15 7:18 7:19 7:15
Ra 16:28 16:37 16:30 16:31 16:32 16:34 16:32
2 1291 Nguyễn Thêm
TG 8 8 8 8 8,5 8 8
25 Vào 07:22 7:22 7:22 7:20 7:22 7:20 7:17
Ra 16:41 16:42 16:36 16:41 16:46 16:38 16:35
3 1355 Đào Thị Hải Lệ
TG 8 8 9 9 9 9 8,5
24 Vào 07:17 7:18 7:19 7:16 7:17 7:18 7:19
Ra 16:35 16:36 17:33 17:33 17:27 17:15 17:10
(…)
30 11153 Lê Thị Ngọc
TG 8 F 8 8 9 7,03 8
24 Vào 07:16 7:17 7:17 7:17 8:58 7:18
Ra 16:34 16:32 16:31 17:26 16:48 16:32
31 11340 Trần Thị Minh Thanh
TG 8 8 8 7,02 9 F 8
23 Vào 07:18 7:15 7:17 7:16 7:17 7:16
Ra 16:34 16:37 16:33 15:31 17:26 16:32
32 11394 Nguyễn Thị Lành
TG 8 8 7 8 9 F 8
24 Vào 07:17 7:16 7:20 7:21 7:20 7:22
Ra 16:31 16:36 15:30 16:30 17:17 16:31 Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 76 -
Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương đối với Bộ phận văn phòng
Hằng ngày, người được ủy nhiệm ở từng phòng ban chịu trách nhiệm chấm công
theo sự phân công của cấp trên tiến hành theo dõi và kiểm tra số ngày đi làm thực tế của
mỗi nhân viên để đánh vào Bảng chấm công lưu trên tập tin excel theo ký hiệu quy định
sẵn. Bảng chấm công là công khai với tất cả CBCNV của bộ phận để tiện theo dõi.
Cuối tháng, người phụ trách chấm công tiến hành tổng hợp số công của từng người
lao động trong phòng ban, đơn vị mình và cho mọi người xác nhận lại trước khi gửi đến
phòng Nhân sự. Tại đó, phòng Nhân sự sẽ xem xét và duyệt hình thức chi trả lương cho
từng đơn vị (chậm nhất là ngày mùng 06), sau đó chuyển sang phòng kế toán Công ty
để tính lương.
Khi nhận được Bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, kế toán tiền lương
kiểm tra lại, tính lương cho từng người tại các đơn vị đồng thời lập Bảng thanh toán tiền
lương.
Bảng thanh toán tiền lương sau khi được Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt sẽ
trở thành căn cứ để kế toán tiền mặt lập phiếu chi và thủ quỹ thanh toán lương cho người
lao động. Sau đó, lại chuyển cho kế toán tiền lương để tiến hành ghi sổ kế toán và thanh
toán.
Việc chi trả lương vào ngày 10 hàng tháng được thực hiện giống như hình thức trả
lương cho bộ phận văn phòng.Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 77 -
 Trình tự hạch toán kế toán tiền lương của Công ty Cổ phần Dệt May Huế
Ngày 25/02/2020, căn cứ vào số tiền ứng lương CBCNV tại các bộ phận và các nhà
máy. Tổng số tiền lương ứng đã được kế toán định khoản vào phần mềm như sau:
Nợ TK 3341-1 9.302.000.000 đồng
Có TK 1111 82.500.000 đồng
Có TK 1121 2.592.000.000 đồng
Có TK 341NH1 6.653.500.000 đồng

Bảng 2.8. Bảng kê chứng từ tài khoản 3341 ngày 25/02/2020
Dựa vào Bảng kê chứng từ tài khoản 3341, kế toán xuất in các Phiếu kế toán tài
khoản để nộp cho Kế toán trưởng ký xác nhận.
CÔNG TY CP DỆT MAY HUẾ
122 Dương Thiệu Tước, Thủy Dương, Hương Thủy, TT Huế
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THEO TÀI KHOẢN
Tháng 02 năm 2020
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối
ứng
Phát sinh
Ngày Nợ Có Nợ Có
25/02/20 157 Thanh toán lương ứng tháng 2-2020 VP 1111-1 82.500.000
25/02/20 349 Lương ứng tháng 02/2020 (NM may 04) 11217-1 425.000.000
25/02/20 350 Lương ứng tháng 02/2020 (XNCĐ) 11216-1 2.167.000.000
25/02/20 VAY Lương ứng tháng 02/2019 ( Văn phòng)
3411NH1-
VND-2NT
6.653.500.000
Tổng phát sinh - 3341-1 9.302.000.000
Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . .
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Tài khoản: 3341-1 Phải trả CNV – Tiền lương tại Công ty Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 78 -
Cuối tháng, kế toán dựa vào Bảng chấm công (Phụ lục 04) và Phiếu tổng hợp kết
quả đánh giá hiệu suất công việc (Phụ lục 05) của phòng Nhân sự tháng 02/2020, kế
toán lập Bảng thanh toán lương của phòng Nhân sự. Tương tự, kế toán tiền lương của
công ty lập được Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận văn phòng và nhận được Bảng
thanh toán lương của các nhà máy. Kế toán tổng hợp lại thành Bảng tổng hợp thanh toán
tiền lương của toàn Công ty, trong đó lương Bộ phận văn phòng và các nhà máy, mỗi
đơn vị chiếm 1 dòng trong Bảng tổng hợp lương đó.
Căn cứ vào Bảng tổng hợp lương tháng 02/2020, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ
lương tháng 02/2020, sau đó kế toán nhập liệu vào phần mềm số tiền lương phải trả cho
NLĐ của từng bộ phận (Số liệu trên cột TK334-1 của Bảng phân bổ tiền lương) như
sau:
Ví dụ: Ngày 29/02/2020, Số tiền lương của Nhà máy May 1 phải trả cho NLĐ và
phân bổ cho công nhân ở tổ cắt của nhà máy May 4, được hạch toán như sau:
Nợ TK 6223-11 2.804.191.030 đồng
Nợ TK 627311-1 166.589.129 đồng
Nợ TK 627341-1 style PVKS70L4 M4 cắt 19.587.506 đồng
Có TK 3341-1 2.990.367.665 đồng
Các nhà máy còn lại và bộ phận văn phòng được hạch toán tương tự.
Căn cứ vào số tiền lương thực tế trong Bảng phân bổ tiền lương Công ty để tính số
tiền lương dùng để trích lương tháng 13 năm 2020, là số liệu trên cột TK334 (1 tháng)
trên Bảng phân bổ.
Ví dụ, ngày 29/02, kế toán tiến hành trích 1/12 lương tháng 13 năm 2020 của nhà
máy May I:
Nợ TK 6223-11 340.000.000 đồng
Có TK 3341 340.000.000 đồng
Các NM còn lại và BPQL được hạch toán tương tự
Vào ngày 10/03/2020, căn cứ vào Bảng tổng hợp lương Công ty kế toán tiến hành
thanh toán lương tháng 02/2020 cho các nhà máy và bộ phận văn phòng công ty thông Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 79 -
qua 2 hình thức tiền mặt và chuyển khoản có danh sách kèm theo, kế toán hạch toán như
sau:
Nợ TK 3341-1 11.622.802.678 đồng
Có TK 1111 (Hình thức tiền mặt)
Có TK 1112 (Hình thức chuyển khoản)
2.2.5.2. Trình tự hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương tại Công ty
a. Tài khoản sử dụng
Ngoài sử dụng các tài khoản liên quan đến hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng TK
338 để theo dõi các khoản trích theo lương của Công ty, chi tiết tài khoản như sau:
TK 3382-1: Theo dõi ĐPCĐ
TK 3383-11: Theo dõi BHXH của CBCNV
TK 3383-1: Theo dõi BHXH của Công Đoàn
TK 3384-1: Theo dõi BHYT
TK 3386-1: Theo dõi BHTN
Ngoài ra, còn sử dụng các tài khoản như 1388, 3335,...
b. Chứng từ sử dụng và hạch toán ban đầu
 Chứng từ sử dụng
Ngoài các sử dụng chứng từ để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng thêm các chứng
từ sau đây:
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH Mẫu số 03 – LĐTL
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH Mẫu số C70A –HD
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Mẫu số 11 – LĐTL
 Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương
Trong năm 2020, Công ty Cổ phần Dệt May Huế tiến hành hạch toán các khoản trích
theo lương với tỷ lệ trích là 34%. Trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là 23,5%, khấu trừ vào lương công nhân viên 10,5% cụ thể trích vào các
quỹ như sau: Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 80 -
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp tỷ lệ trích theo lương hiện hành tại Công ty
Loại Bảo hiểm Người LĐ chịu (%) Doanh nghiệp chịu (%) Tổng cộng (%)
BHXH 8 17,5 25,5
BHYT 1,5 3 4,5
BHTN 1 1 2
Tổng tỷ lệ BH 10,5 21,5 32
KPCĐ 0 2 2
ĐPCĐ 1 0 1
Tổng cộng các khoản trích 35%
Căn cứ vào danh sách đăng ký nộp BHXH của công ty và tình hình biến động về lao
động, có số liệu về quỹ lương đóng BHXH tháng 02/2020 Công ty ta tiến hành trích lập
các quỹ bảo hiểm, ghi sổ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do người sử dụng lao
động đóng góp và do người lao động đóng góp từ thu nhập theo bảng tỷ lệ trên.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng tổng hợp tiền lương Công ty tháng 02/2020 (Phụ lục
07), kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty (Phụ
lục 08) sau đó nhập liệu trên phần mềm máy tính, theo đó những số liệu liên quan đến
tiền lương và khoản trích theo lương thì sẽ tự động cập nhật lên phần mềm kế toán vào
Bảng kê chứng từ các tài khoản 3382, 3383, 3384 và 3386. Và dựa vào bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo lương, các khoản trích theo lương tháng 02/2020 được
hạch toán cụ thể như sau:
Ngày 29/02, kế toán tiến hành phân bổ các khoản trích theo lương của Công ty:
Ví dụ: Ngày 29/02/2020, dựa vào Bảng phân bổ tiền lương tháng 02/2020, kế toán
tiến hành định khoản việc phân bổ các khoản trích theo lương, cụ thể về trường hợp về
phân bổ khoản trích BHXH (17,5%) của nhà máy May I tính vào chi phí SXKD Công
ty, hạch toán vào phần mềm như sau:
Nợ TK 6223-12 555.838.005 đồng
Nợ TK 62731-2 27.209.525 đồng
Có TK 3383-11 583.047.530 đồng Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 81 -
Hiện tại, kế toán Công ty Cổ phần Dệt May Huế đang sử dụng TK 13881-1 để theo
dõi việc thu các khoản trích BHXH và thuế TNCN được khấu trừ từ lương của CBCNV
để đến đầu tháng sau tiến hành truy thu vào ngày thanh toán lương (10/03), cụ thể:
Nợ 13881-1 1.913.650.618 đồng
Có TK 3383-11 1.436.688.612 đồng
Có TK 3384-1 269.660.615 đồng
Có TK 3386 179.586.077 đồng
Có TK 3335 27.715.314 đồng
Vào ngày 10/03/2020, kế toán tiến hành truy thu các khoản trích BHXH đã phân bổ
và KPCĐ của tháng 02/2020. Kế toán hạch toán vào phần mềm như sau:
Nợ TK 3341-1 2.117.116.985 đồng
Có TK 13881-1 (CNV-BHXH) 1.436.688.612đồng
Có TK 13881-1 (CNV-BHYT) 269.660.615 đồng
Có TK 13881-1 (CNV-BHTN) 179.586.077 đồng
Có TK 13881-1 (CNV-TNCN) 27.715.314 đồng
Có TK 3382 (KPCĐ) 203.466.367 đồng
Dựa vào các bảng kê chứng từ của các tài khoản 3382, 3383, 3384, 3386 và 3341,
kế toán xuất in cùng với Phiếu kế toán tương ứng với việc phân bổ BHXH, BHYT,
BHTN và KPCĐ (Phụ lục số 09, 10, 11 và 12) để chuyển sang cho Kế toán trưởng ký
xác nhận. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 82 -
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHO ẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ
3.1. Một số nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế
3.1.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty
Bằng kiến thức đã học kết hợp với thực tập công việc, trong quá trình thực tập tại
phòng Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần Dệt May Huế, em nhận thấy hệ thống
quản lý kế toán của Công ty tương đối vững mạnh, các công việc phát sinh được xử lý
kịp thời, nhanh chóng và có hiệu quả. Công tác kế toán tại Công ty được tổ chức một
cách hợp lý, khoa học đáp ứng được nhu cầu quản lý của Công ty và tuân thủ nghiêm
túc các quy định của pháp luật.
Về tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Dệt May Huế
được tổ chức theo hình thức tập trung phù hợp với quy mô SXKD của công ty. Bộ máy
kế toán đầy đủ các phần hành kế toán nhưng không rườm ra, từ đó đảm bảo được việc
cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất của doanh
nghiệp. Công việc của kế toán viên được bố trí phù hợp với trình độ và được phân công
rõ ràng giúp kế toán viên có thể chuyên sâu vào công việc của mình đồng thời giúp cho
việc hạch toán kế toán được đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Về đội ngũ nhân sự cho bộ máy kế toán: Đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên
môn - nghiệp vụ, kĩ năng tin học thành thạo, không ngừng học hỏi và luôn có tinh thần
trách nhiệm cao. Các công việc kế toán đều nằm trong một quy trình thống nhất, vì vậy
các bộ phận kế toán đều có quan hệ mật thiết với nhau, do kế toán trưởng hoặc kế toán
phụ trách chi phối điều hành. Các nhân viên kế toán được chuyên môn hoá, giúp giảm
bớt khối lượng công việc phải đảm nhận và chuyên sâu hơn nghiệp vụ của mình, tạo
hiệu quả trong công tác kế toán.
Về hình thức kế toán: Công ty đang sử dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ trên
máy tính. Đây là hình thức phù hợp với quy mô và tính chất sản SXKD của công ty,
thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán, tránh được việc ghi chép trùng lặp, tạo
được sự thống nhất giữa kế toán tổng hợp và kế toán từng khoản mục chi tiết, từ đó giúp
cho việc lập các báo cáo tài chính được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 83 -
Chứng từ kế toán được cập nhật đầy đủ kịp thời, tổ chức hệ thống luân chuyển chứng từ
qua các bộ phận khoa học và hợp lý thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu sổ sách.
Về phương tiện thực hiện công tác kế toán: Phòng kế toán được trang bị đầy đủ các
thiết bị như máy tính cho mỗi kế toán, máy in, tủ sắt lưu trữ chứng từ,… Bên cạnh đó,
Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Bravo7, tăng tính tự động hóa cao cho việc
nhập liệu, xử lý và cung cấp thông tin điều này từ đó giúp khối lượng công việc của các
kế toán viên được đơn giản hơn và giảm đi đáng kể công việc thủ công.
Sự liên kết giữa các phòng ban: Phòng kế toán luôn có sự liên kết chặt chẽ với các
phòng ban khác trong công ty từ đó giúp sự vận hành giữa các phòng ban được diễn ra
được linh hoạt, nhịp nhàng và có sự hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh của công
ty, đặc biệt là trong công tác trao đổi thông tin và luân chuyển chứng từ.
3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
Công ty
Qua tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế, trên cơ sở những lý luận cơ bản và những kiến
thức chúng em đã được học, em xin nêu lên một số nhận xét về công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương của Công ty như sau:
a) Ưu điểm:
Về công tác quản lý lao động: Công tác quản lý thời gian lao động ở Công ty tương
đối hợp lý thông qua việc quản lý bằng bảng chấm công và sổ ghi chép kết quả lao động
kết hợp sự giám sát từ phía tổ trưởng, trưởng phòng/ban; Việc thưởng phạt rõ ràng, từ
đó giúp quản lý công kíp được chính xác hơn, đồng thời rèn luyện tính kỷ luật, chuyên
nghiệp cho mỗi CBCNV; Hồ sơ lao động được quản lý chặt chẽ và lưu trữ trên giấy tờ
lẫn phần mềm, giữa phòng nhân sự và phòng kế toán.
Về hính thức trả lương: Công ty áp dụng hai hình thức trả lương rất phù hợp với
đặc điểm ngành nghề và tính chất lao động. Trả lương theo thời gian áp dụng cho các
bộ phận văn phòng, thuận lợi cho việc theo dõi thời gian và hiệu quả công việc. Trả
lương theo sản phẩm cho công nhân ở các Nhà máy nhằm khuyến khích người lao động
có trách nhiệm với công việc và chủ động nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tiến
độ công việc. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 84 -
Về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Công ty sử dụng
hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán cũng đúng với chế độ kế toán. Một số mẫu sổ công
ty có điều chỉnh lại theo yêu cầu công tác song vẫn đảm bảo đúng quy định của Nhà
nước. Các chứng từ được trình bày đúng như quy định, có đầy đủ chữ ký, đảm bảo chính
xác, không bị tẩy xoá, việc thu thập xử lý chứng từ rất cẩn thận, khoa học, hợp lý thuận
lợi cho quá trình tính toán cũng như kiểm tra nếu cần.
Bên cạnh đó, kế toán tiền lương có sự hướng dẫn thông tin đầy đủ đến các bộ phận,
phòng ban thực hiện về việc thực hiện đầy cung cấp các chứng từ liên quan và về công
tác hạch toán ban đầu.
Về công tác thanh toán lương và các khoản trích theo lương: Việc chi trả tiền
lương và BHXH trả thay lương cho cán bộ công nhân viên đã đáp ứng được một cách
đầy đủ và kịp thời, Công ty đã chi trả lương cho CBCNV thành 2 kỳ (Kỳ ứng vào ngày
25 trong tháng và kỳ thanh toán vào ngày 10 tháng sau, còn nếu trùng với chủ nhật thì
Công ty sẽ thanh toán lương sớm 1 ngày), tạo điều kiện cho NLĐ trong việc chi tiêu,
sinh hoạt cá nhân khi cần thiết mà không phải chờ đến cuối tháng. Ngoài ra, chi phí tiền
lương và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải luôn được tính toán chính
xác, đầy đủ theo đúng tỷ lệ Nhà nước quy định, được phân bổ đúng cho từng đối tượng
vào chi phí SXKD và nộp cho cơ quan quản lý theo đúng thời gian quy định.
Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
Công ty rất hợp lý và mang tính khoa học. Chế độ tiền lương của Công ty được hình
thành dựa trên những quy định, chính sách tiền lương của Nhà nước, ngoài ra Công ty
còn có những bổ sung cho phù hợp với yêu cầu, đặc điểm kinh doanh và quản lý của
của mình.
b) Nhược điểm
- Thứ nhất, việc chấm công của bộ phận văn phòng là thủ công dựa vào Bảng chấm
công do một nhân viên phụ trách trong phòng ban chấm. Các phòng ban trong công ty
có trách nhiệm chấm công cụ thể cho từng nhân viên thuộc bộ phận của mình và theo
dõi trên bảng chấm công trên máy tính mình, tuy nhiên kế toán tiền lương không thể
theo dõi trực tiếp được việc chấm công này. Trên bảng chấm công cũng không phản ánh
được việc người lao động có làm đủ giờ hay không. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 85 -
- Như đã nói ở phần mở đầu, lao động – tiền lương là có quan hệ mật thiết và hỗ trợ
cho nhau. Trong thời gian thực tập, nhận thấy đều có sự biến động về lao động hàng
tháng, có thể là do nhu cầu SXKD của các Nhà máy tăng lên. Tuy nhiên tình trạng người
lao động thôi việc lại khá nhiều, đó cũng là lí do khiến Công ty phải tuyển thêm nhân
sự nhưng lại không giữ chân được lâu dài. Dẫn đến, năng suất lao động bị sụt giảm,
công tác quản lý lao động và quản lý đơn hàng gặp nhiều hạn chế, công tác quản lý tiền
lương trở nên khó khăn.
- Công ty Cổ phần Dệt May Huế là công ty thuộc loại hình sản xuất kinh doanh với
số lượng CBCNV là tính tới thời điểm hiện tại là hơn 5.000 người. Về lương của người
lao động sẽ ít thay đổi trong thời gian dài nhưng nhu cầu của họ về cuộc sống thì lại
tăng, vì thế công ty đã lập ra những khoản thưởng để khích thích người lao động. Tuy
nhiên khi nhìn vào Bảng thanh toán lương của người lao động ta thấy chủ yếu vẫn chỉ
có khoản thưởng hiệu quả công việc, nhưng không đáng kể. Vì sao Công ty vẫn chưa
khai thác hiệu quả của các khoản thưởng còn lại?
- Công ty Cổ phần Dệt May Huế là công ty có số lượng công nhân sản xuất rất lớn,
hàng năm công nhân viên được nghỉ phép theo chế độ trong thời gian công nhân viên
nghỉ phép thì doanh nghiệp phải tính vẫn phải trả lương và hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh. Và với một doanh nghiệp có số lượng hơn 5000 lao động thì không thể
nào bố trí cho họ nghỉ phép đều đặn giữa các tháng trong năm nếu trong những tháng có
nhiều CNV nghỉ phép nhưng vẫn được tính lương thì có thể làm tăng cao chi phí đột
biến từ đó làm cho giá thành sản phẩm tăng đột biến, giảm sức cạnh tranh và gây tổn
thất lớn cho công ty.
3.2. Một số biện nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Dệt May Huế
 Về việc chấm công ở các bộ phận văn phòng
Việc chấm công theo Bảng chấm công thủ công ở các bộ phận phòng ban chỉ là cơ
sở để tính tiền lương phải trả cho CBCNV nhưng chưa thể hiện được tinh thần trách
nhiệm của họ. Tuy việc đi trễ về sớm xảy ra ở các phòng ban không phải là thường
xuyên nhưng ảnh hưởng sự công bằng của người lao động, cũng như chưa đánh giá đúng
sức lực mà CBCNV bỏ ra. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 86 -
Một cách khách quan, để kế toán tiền lương có thể thường xuyên giám sát, theo dõi
để việc chấm công được chính xác hơn đồng thời giúp quản lý nắm thời gian làm việc
của mỗi CBCNV, Công ty nên sử dụng thêm Thẻ chấm công (như ở các Nhà may) để
đánh giá ngày công lao động được toàn diện và chính xác hơn,
Bên cạnh đó, công ty có thể đưa ra một số chính sách khen thưởng đối với CBCNV
làm việc đủ giờ hoặc làm thêm giờ và có biện pháp để chấn chỉnh những CBCNV làm
không đủ thời gian.
 Về công tác nhân sự và đào tạo:
- Đối với công tác tuyển chọn nhân sự:
+ Xây dựng bảng mô tả công viêc, xác định yêu cầu công việc. Dựa vào việc phân
tích công việc để đưa ra các yêu cầu, tiêu chuẩn công việc. Đây là căn cứ quảng bá,
truyền thông, xác định kỹ năng – kiến thức mà người lao động cần có.
+ Xây dựng từng bước tuyển chọn chuyên nghiệp từ bước sàng lọc sơ bộ đến bước
ra quyết định hợp lý, đồng thời phổ cập về các chế độ liên quan đến lương thưởng rõ
ràng, minh bạch. Nếu những “ứng xử ban đầu” trong việc tuyển tốt, thỏa mãn được nhu
cầu của người ứng tuyển thì sẽ để lại ấn tượng tốt và giúp gắn bó lâu dài với công ty, từ
đó ảnh hưởng tích cực tới năng suất công việc và công tác kế toán tiền lương.
- Đối với CBCNV đang làm việc tại Công ty:
+ Triền khai và thường xuyên cập nhật thông tin về chế độ lương, thưởng phạt của
Công ty (và các chế độ liên quan như ốm đau, thai sản,…) cho CBCNV để kích thích
kịp thời năng suất, nâng cao kết quả lao động.
+ Thường xuyên kiểm tra kết quả lao động, đánh giá năng lực của CBCNV để có
biện pháp hợp lý. Từ đó, kịp thời hỗ trợ đào tạo người lao động và có biện pháp nghiêm
khắc trong việc đào tạo các chuyên đề, khóa học tăng năng suất lao động với các đơn vị
nhà máy mà công ty đã khởi xướng và tạo điều kiện trước đó.
+ Xây dựng Bảng tiêu chí đánh giá cho CBCNV để tìm hiểu và có cách nhìn tổng
quát về đánh giá của người lao động về bản thân họ, về các cấp quản lý hay chế độ lương
thưởng. Từ đó, định hướng những giải pháp kịp thời, hạn chế những tiêu cực trong các
đơn vị và phần nào đó đảm bảo tiền lương trả cho người lao động tương xứng với năng
lực và thái độ làm việc.
Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 87 -
 Về chế độ tiền thưởng
Theo như đã trình bày thì các Nhà máy đang áp dụng hình thức trả lương theo sản
phẩm cho CBCNV của Công ty. Ngoài các khoản thưởng định kỳ 6 tháng/lần hoặc cuối
năm (như thưởng lương tháng 13) là một trong những cách để giữ chân lao động thì
Công ty nên nghiên cứu và thực hiện hình thức thưởng thường xuyên phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của Công ty như thưởng về sáng tạo cải tiến sản xuất, thưởng
thi đua giữa các tổ, thưởng cho cá nhân xuất sắc, thưởng tiết kiệm vật tư chỉ tiêu thưởng
khi hoàn thành vượt mức kế hoạch chỉ tiêu tiết kiệm vật tư nhưng vẫn đảm bảo những
quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn lao động,...
Bên cạnh đó, nguyên nhân mà các khoản thưởng “đột xuất” như trên vẫn ít tồn tại
trên Bảng thanh toán lương là do vấn đề về tiền thưởng vẫn chưa được phổ biến rõ ràng
cho CBCNV, do đó công ty cần xây dựng một hệ thống tiêu chí để phổ biến cho toàn
thể nhân viên.
 Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép của Công ty
Hằng năm, công nhân sản xuất trực tiếp trong Công ty được nghỉ một số ngày phép
theo quy định mà vẫn được hưởng lương. Trong thực tế, việc nghỉ phép của công nhân
sản xuất là không đều giữa các tháng trong năm, có những tháng số lượng công nhân
trực tiếp sản xuất nghỉ phép hoặc số lượng ngày nghỉ phép của họ tăng lên rất nhiều và
doanh nghiệp không thể kiểm soát được vì số lượng công nhân là quá lớn. Khi đó làm
cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên, đồng thời cũng làm cho giá thành sản phẩm
thăng lên đột biến.
Do đó, để việc chi trả lương nghỉ phép cho công nhân không làm biến động lớn đến
giá thành sản phẩm, kế toán nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đây cũng là một yếu tố mà công ty cần quan tâm
để nâng cao chế độ hưởng quyền lợi cho cán bộ công nhân viên. Từ đó, tạo được sự
thoải mái và gắn bó của người lao động với công ty.
Mức trích trước của tiền lương nghỉ phép được tính như sau:
Tiền lương nghỉ phép
phải trích trong tháng
= Tiền lương chính thực
tế phải trả CN
x Tỷ lệ trích trước Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 88 -
Trong đó, tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX được tính như sau:

Tỷ lệ trích trước

=
Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch năm của
CNTTSX

x

100%
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của
CNTTSX
Kế toán tiến hành hạch toán dựa vào số trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ
phép của CNSX trong tháng như sau:
+ Hạch toán CP phải trả khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX trong tháng:
Nợ TK 622 – CP nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
+ Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, hạch toán:
Nợ TK 622 – CP NCTT (Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước)
Có TK 334 - Phải trả CNV
Hoặc
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (số đã trích trước)
Có TK 334 - Phải trả CNV (Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả)
Có TK 622 – CP NCTT (Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước)
Cuối năm, Công ty phải quyết toán số trích trước theo kế hoạch với tiền lương nghỉ
phép thực tế trong năm nhằm đảm bảo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được xác
định chính xác. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 89 -
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. KẾT LUẬN
Quá trình tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế đã cho em có thêm những kinh
nghiệm, những bài học thực tiễn cần thiết cho quá trình làm việc sau này. Tuy nhiên, do
những giới hạn về mặt thời gian cũng như kiến thức của bản thân nên những kết luận
trên mới chỉ một phần phản ánh về thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty.
Qua thời gian được tiếp xúc với thực tế công việc, được sử chỉ bảo tận tình của các
anh chị ở Phòng ban Tài chính – Kế toán của Công ty Cổ phần Dệt May Huế, em đã học
hỏi được rất nhiều kinh nghiệp quý báu giúp ích cho công việc thực tế của bản thân sau
này. Trong đề tài khóa luận của mình, em đã hoàn thành được mục tiêu đề ra và đã giải
quyết được các vấn đề sau:
- Thứ nhất, đề tài đã hệ thống một cách tổng quát về cơ sở lý luận liên quan đến công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương để làm căn cứ nghiên cứu thực tiễn
tại đơn vị thực tập.
- Thứ hai, đề tài đã trình bày được khái quát về lịch sử hình thành và phát triển, cơ
cấu bộ máy quản lý và bộ máy kế toán, chế độ kế toán của Công ty.
- Thứ ba, đề tài đã trình bày thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại 2 bộ phận: Bộ phận văn phòng và các đơn vị nhà máy Công ty so sánh
giữa cơ sở lý luận và thực trạng kế toán đang áp dụng tại Công ty.
- Thứ tư, đề tài đã làm rõ bản chất các khoản mục của kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương và trình bày được cụ thể quy trình hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương của Công ty.
- Thứ năm, từ việc so sánh giữa cơ sở lý luận và thực trạng kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương, đề tài đã rút ra một vài ưu điểm, nhược điểm còn tồn tại trong
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty và từ đó nêu được
các giải pháp định hướng góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Tuy nhiên, đề tài khóa luận của em vẫn còn một số điểm hạn chế dưới đây: Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 90 -
- Thứ nhất, do việc học tập ở nhà trường còn thiên về lí thuyết và chưa chuyên sâu
nên trong quá trình thực tế tại công ty, bản thân em còn gặp nhiều vấn đề khó khăn. Do
đó, khóa luận chỉ mới đề cập đến những vấn đề cơ bản, chưa có điều kiện đi sâu vào
phân tích việc tính toán và hạch toán tiền lương và các khoản tiền lương của Công ty,
đặc biệt là tại các đơn vị Nhà máy Công ty.
- Thứ hai, Công ty có nhiều Nhà máy nhưng do giới hạn về thời gian và phạm vi nên
em chỉ trình bày về thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại phòng Nhân sự và Nhà máy May 1 (Tổ cắt 1 và Tổ VP - Phục vụ, VSCN), đồng thời
cũng chưa thực đi sâu về công tác kế toán tiền lương ở Nhà máy May I.
- Thứ ba, có rất nhiều số liệu phát sinh trong năm 2020, nhưng với giới hạn về mặt
thời gian nên đề tài chỉ đề cập đến các số liệu phát sinh trong tháng 02 năm 2020. Bên
cạnh đó, do tính bảo mật của Công ty về các chứng từ, sổ sách nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót.
- Thứ tư, một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán mà bản thân em đã
đưa ra ở trên là chưa hoàn hảo, chỉ mang tính chất định hướng và chủ quan.
Cuối cùng quá trình thực tập tại Công ty là điều kiện thuận lợi để em bước đầu tiếp
xúc môi trường kế toán và hỗ trợ cho em ra trường làm việc, thu được những thành quả
như vậy phải kể đến sự giúp đỡ và chỉ dẫn nhiệt tình của chị Nguyễn Thị Thu Hiền nói
riêng và các anh chị phòng Tài chính – Kế toán của Công ty nói chung. Bên cạnh đó em
cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn là Th.S Lê Thị Nhật Linh đã
hướng dẫn em trong thời gian qua.
III.2. KIẾN NGHỊ
Sau khi tìm hiểu thực tế tôi xin đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương nói riêng của Công ty Cổ phần Dệt May Huế.
- Cần phát huy hơn nữa những ưu điểm hiện có của Công ty kết hợp với những thành
tích đã đạt được để tiếp tục hoàn thành những mục tiêu trong kỳ họp đại hội đồng cổ
đông đề ra công hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý SXKD, nâng cao hiệu quả sản
xuất. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 91 -
- Công ty cần chú trọng hơn trong công tác phân tích và kiểm tra, giám sát hoạt động
SXKD để kịp thời đưa ra những điều chỉnh phù hợp nhằm nhanh chóng khắc phục nhưng
hạn chế còn tồn đọng và hoàn thiện hơn năng lực sản xuất
- Bộ phận quản lý phân xưởng của Công ty cần chú trọng hơn đến công tác quản lý
và giám sát công nhân sản xuất để sản phẩm được đảm bảo chất lượng. Đồng thời có
những chính sách khuyến khích, thưởng để nâng cao tinh thần làm việc cho người lao
động.
III.3. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Tuy em đã cố gắng hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp tốt nhất có thể. Song do
thời gian và kiến thức còn hạn hẹp cũng như bước đầu tiếp xúc với thực tế nên không
tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ của quý thầy cô để báo cáo tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Và nếu có điều kiện nghiên cứu, em sẽ tìm hiểu sâu hơn về công tác tiền lương và
các khoản trích theo lương tại các Nhà máy của Công ty. Đặc biệt là nghiên cứu sâu hơn
về lương sản phẩm theo đơn giá CM tại các nhà máy, cũng như sự khác biệt cơ bản về
lương giữa các nhà máy đó. Đồng thời, nghiên cứu về việc kế toán các nghiệp vụ liên
quan trong quá trình thực hiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
Công ty Cổ phần Dệt May Huế. Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 92 -
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GVC. Phan Đình Ngân và THS. Hồ Phan Minh Đức 2009, Giáo trình Kế toán tài
chính 1, Nhà xuất bản giáo dục
2. Lê Thị Dung (2013), Chuyên đề tốt nghiệp - Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty sản xuất thương mại Quyết Thành, Khoa Kế toán –
Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Huế.
3. Nguyễn Thị Câu Nhi (2011), Chuyên đề tốt nghiệp - Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty Cổ phần Dệt may Huế, Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Trường
Đại học Kinh tế Huế.
4. Võ Thị Thu Thảo (2018), Khóa luận tốt nghiệp - Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Dệt May Huế, Khoa Kế toán – Kiểm toán,
trường Đại học Kinh tế Huế.
5. Luật Bảo hiểm Xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc Hội tham khảo
tại trang web https://thuvienphapluat.vn/
6. Luật Bảo hiểm Y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội tham khảo
tại trang web https://thuvienphapluat.vn/
7. Luật Việc làm số 38/2013/QH2013 ngày 16/11/2013 của Quốc Hội tham khảo tại
trang web https://thuvienphapluat.vn/
8. Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc
làm về BHTN tham khảo tại trang web https://thuvienphapluat.vn/
9. Nghị định 191/2013/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết về Tài chính công đoàn tham
khảo tại trang web https://thuvienphapluat.vn/
10. Thông tư 200/2014/TT-BTC về Hướng dẫn chế độ kế toán trong Doanh nghiệp
(2014) tham khảo tại trang web https://thuvienphapluat.vn/
11. Quy định về Kinh phí công đoàn, Đoàn phí công đoàn tham khảo tại trang web
http://ketoanthienung.org/
12. Ngoài ra, có sử dụng một số thông tin tham khảo tại trang web https://voer.edu.vn/ Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 93 -
PHỤ LỤC
Phụ lục 01 – Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Phụ lục 02 – Đơn xin chấm dứt Hợp đồng lao động
Phụ lục 03 – Bảng thanh toán tiền lương chị Nguyễn Thị Hương Lan
Phụ lục 04 – Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động
Phụ lục 05 – Bảng chấm công phòng Nhân sự Tháng 02/2020
Phụ lục 06 – Phiếu tổng hợp KQ đánh giá hiệu suất phòng Nhân sự tháng 02/2020
Phụ lục 07 – Bảng tổng hợp lương Công ty tháng 02/2020
Phụ lục 08 – Bảng phân bổ lương Công ty tháng 02/2020
Phụ lục 09 – Phiếu kế toán phân bổ KPCĐ tháng 02/2020
Phụ lục 10 – Phiếu kế toán phân bổ BHXH tháng 02/2020
Phụ lục 11 – Phiếu kế toán phân bổ BHYT tháng 02/2020
Phụ lục 12 – Phiếu kế toán phân bổ BHTN tháng 02/2020 Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 94 -
Phụ lục 1. Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 95 -
Phụ lục 2. Đơn xin chấm dứt Hợp đồng lao động

Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 96 -
Phụ lục 3. Bảng thanh toán tiền lương chị Nguyễn Thị Hương Lan

Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 97 -
Phụ lục 4. Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động

Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 98 -
Phụ lục 05. Bảng chấm công phòng Nhân sự Tháng 02/2020 (1)
Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 99 -
Phụ lục 06. Bảng chấm công phòng Nhân sự Tháng 02/2020 (2)
Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 100 -
Phụ lục 07. Phiếu tổng hợp KQ đánh giá hiệu suất phòng Nhân sự Tháng 02/2020


Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 101 -
Phụ lục 07 – Bảng tổng hợp lương Công ty Tháng 02/2020Lương ứng + BHXH BHYT BHTN Tạm ứng Thuế TNCN Âm lươngTruy thu phépCĐ phí
622 2.294.704.300 26.411.000 2.268.293.300 2.647.632.197 1.145.000.000 232.506.327 177.029.984 33.347.595 22.128.748 410.571 2.848.219 22.037.000 1.245.309.080 479.000
627 1.005.060.800 1.005.060.800 1.226.437.261 523.000.000 105.531.437 80.404.864 15.075.965 10.050.608 10.620.000 587.853.396 567.572
NM sợi 3.299.765.100 26.411.000 3.273.354.100 3.874.069.458 1.668.000.000 338.037.764 257.434.848 48.423.560 32.179.356 - - 410.571 2.848.219 32.657.000 - 1.833.162.476 1.046.572
622211 95.422.600 95.422.600 102.960.174 40.000.000 9.590.801 7.307.272 1.370.120 913.409 956.029 52.413.344
622221 175.478.800 4.081.700 171.397.100 202.065.548 71.000.000 18.425.284 14.038.304 2.632.192 1.754.788 1.880.270 110.759.994
627 94.055.130 94.055.130 127.759.906 45.000.000 9.875.792 7.524.411 1.410.830 940.551 3.800.000 788.303 1.289.068 67.006.743
NM dệt nhuộm 364.956.530 4.081.700 360.874.830 432.785.628 156.000.000 37.891.877 28.869.987 5.413.142 3.608.748 3.800.000 - 788.303 - 4.125.367 - 230.180.081 -
622 3.392.784.500 160.489.700 3.232.294.800 3.818.954.075 1.554.000.000 330.610.593 251.844.552 47.285.472 31.480.569 2.316.307 34.499.000 1.900.435.153 2.906.978
627 155.483.000 155.483.000 227.423.499 84.000.000 16.325.730 12.438.640 2.332.260 1.554.830 3.245.441 1.959.000 121.893.328
NM may 1 3.548.267.500 160.489.700 3.387.777.800 4.046.377.574 1.638.000.000 346.936.323 264.283.192 49.617.732 33.035.399 - 3.245.441 2.316.307 - 36.458.000 - 2.022.328.481 2.906.978
622 3.339.174.700 227.923.500 3.111.251.200 3.914.025.126 1.506.000.000 315.275.165 240.209.408 45.039.581 30.026.176 8.136.195 35.571.000 2.056.813.599 7.770.833
627 118.952.400 118.952.400 200.585.403 64.500.000 12.490.011 9.516.192 1.784.295 1.189.524 910.648 1.770.000 120.914.744
6273-5QB8
NM may 2 3.458.127.100 227.923.500 3.230.203.600 4.114.610.529 1.570.500.000 327.765.176 249.725.600 46.823.876 31.215.700 - 910.648 8.136.195 - 37.341.000 - 2.177.728.343 7.770.833
622 3.440.564.400 172.083.100 3.268.481.300 3.799.541.044 1.600.500.000 334.785.735 255.027.968 47.879.271 31.878.496 5.714.266 33.781.000 1.830.027.606 5.267.563
627 103.862.600 103.862.600 159.371.618 74.500.000 10.905.580 8.309.008 1.557.946 1.038.626 1.572.709 1.377.000 71.016.329
NM may 3 3.544.427.000 172.083.100 3.372.343.900 3.958.912.662 1.675.000.000 345.691.315 263.336.976 49.437.217 32.917.122 - 1.572.709 5.714.266 - 35.158.000 - 1.901.043.935 5.267.563
622 2.469.669.700 101.596.600 2.368.073.100 3.012.523.714 935.500.000 239.737.094 182.656.616 34.248.401 22.832.077 4.318.433 26.725.000 1.810.026.834 3.783.647
627 115.076.500 115.076.500 193.597.516 73.500.000 12.083.043 9.206.120 1.726.158 1.150.765 463.980 1.690.000 105.860.493
NM may 4 2.584.746.200 101.596.600 2.483.149.600 3.206.121.230 1.009.000.000 251.820.137 191.862.736 35.974.559 23.982.842 - - 4.782.413 - 28.415.000 - 1.915.887.327 3.783.647
622 175.924.700 175.924.700 234.207.794 116.500.000 18.472.103 14.073.976 2.638.880 1.759.247 1.005.690 2.081.900 96.148.101
XN CĐiện 175.924.700 - 175.924.700 234.207.794 116.500.000 18.472.103 14.073.976 2.638.880 1.759.247 - - 1.005.690 - 2.081.900 - 96.148.101 -
6226 55.428.800 55.428.800 67.182.800 33.000.000 5.391.450 4.107.768 770.211 513.471 60.800 552.700 28.177.850
Tổ may 55.428.800 - 55.428.800 67.182.800 33.000.000 5.391.450 4.107.768 770.211 513.471 - - 60.800 - 552.700 - 28.177.850 -
627 1.217.893.400 29.429.400 1.188.464.000 1.680.842.000 829.000.000 121.460.624 92.541.360 17.351.594 11.567.670 5.098.732 5.199.344 14.897.900 706.093.821 908.421
K.may 1.217.893.400 29.429.400 1.188.464.000 1.680.842.000 829.000.000 121.460.624 92.541.360 17.351.594 11.567.670 - 5.098.732 5.199.344 - 14.897.900 - 706.093.821 908.421
64161 59.339.000 59.339.000 76.977.700 38.000.000 6.230.599 4.747.120 890.089 593.390 158.353 701.300 31.887.448
Tổ BH 59.339.000 - 59.339.000 76.977.700 38.000.000 6.230.599 4.747.120 890.089 593.390 - 158.353 - - 701.300 - 31.887.448 -
642 822.203.810 16.738.400 805.465.410 1.350.937.217 559.000.000 84.552.318 64.420.769 12.078.952 8.052.597 12.747.155 20.641.605 10.929.200 12.561.783 663.534.709 467.770
3382 16.053.500 16.053.500 32.447.000 10.000.000 1.685.618 1.284.280 240.803 160.535 3.982.276 149.000 16.630.106
Văn phòng 838.257.310 16.738.400 821.518.910 1.383.384.217 569.000.000 86.237.936 65.705.049 12.319.755 8.213.132 - 16.729.431 20.641.605 - 11.078.200 12.561.783 680.164.815 467.770
TOTAL 19.147.132.640 738.753.400 18.408.379.240 23.075.471.592 9.302.000.000 1.885.935.304 1.436.688.612 269.660.615 179.586.077 3.800.000 27.715.314 49.055.494 2.848.219 203.466.367 12.561.783 11.622.802.678 22.151.784
Đơn vị Lương cơ bản Giảm trừ LCB sau GT
Tổng lương
tháng
Các khoản giảm trừ
Thuế lương net Thanh toán Âm lương Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 102 -
Phụ lục 08. Bảng phân bổ lương Công ty Tháng 02/2020 (1) Số LĐ Lương cơ bản
Giảm trừ thai
sản
LCB sau GT Lương thực tếDuyệt lương Giữ trẻ
TK 6221-11 485 2.110.862.400 26.411.000 2.084.451.400 2.463.457.513 1,00
TK 6221-2 183.841.900 183.841.900 211.981.113 -
TK 6271111 215 1.005.060.800 1.005.060.800 1.226.437.261
TK 6271111 tháo máy 5.817.000 -
TK 2412-06 láp máy 10.110.500 -
Ứng -
-
THÔI VIỆC 43.733.929 -
NM sợi 700 3.299.765.100 26.411.000 3.273.354.100 3.917.803.387 3.923.932.705 4.700.000
TK 6222-11 dệt 20 95.422.600 95.422.600 102.960.174 -
TK 6222-21 nhuộm 33 175.478.800 4.081.700 171.397.100 202.731.548 -
TK 6272-311 15 94.055.130 94.055.130 127.759.906 0,58 -
TK 632- cty hỗ trợ - 107.000.000
138-101DN -
Ứng
THÔI VIỆC 666.000
NM dệt nhuộm 68 364.956.530 4.081.700 360.874.830 433.451.628 251.957.189 400.000
TK 6223-11 343.392.784.500 160.489.700 3.232.294.800 3.835.367.480
TK 627311-1 800 155.483.000 155.483.000 227.423.499 0,73
TK 627341-1 style PVKS70L4 M4 cắt 19.587.506 -
THÔI VIỆC 36.000.911
NM may 1 8343.548.267.500 160.489.700 3.387.777.800 4.082.378.485 2.990.367.665 21.500.000
TK 6223-21 8123.339.174.700 227.923.500 3.111.251.200 3.893.003.081
TK 627321-1 22 118.952.400 118.952.400 200.585.403 1,02
TK 627331-1 style 563180/563180-C120 M3 cắt 25.529.127 -
TK 627341-1 style PVKS70L4 M4 cắt 18.102.960 -
THÔI VIỆC 22.610.042
TK 6223-21 -
NM may 2 834 3.458.127.100 227.923.500 3.230.203.600 4.137.220.571 4.240.269.582 17.100.000
TK 6223-31 213.440.564.400 172.083.100 3.268.481.300 3.816.513.111
TK 627331-1 814 103.862.600 103.862.600 159.371.618 0,87
TK 13881 ( 331-MAKALOT-GCXK)
THÔI VIỆC 16.972.067
NM may 3 835 3.544.427.000 172.083.100 3.372.343.900 3.975.884.729 3.471.250.657 19.150.000
TK 6223-41 6392.469.669.700 101.596.600 2.368.073.100 3.053.530.143
TK 627341-1 26 115.076.500 115.076.500 193.597.516 0,89
TK 632- cty hỗ trợ 370.000.000
THƯỞNG + THÔI VIỆC 41.006.429
NM may 4 665 2.584.746.200 101.596.600 2.483.149.600 3.247.127.659 2.874.168.583 9.850.000
62241 175.924.700 175.924.700 235.707.794 235.707.794
lương tăng ca 1.500.000
Cơ điện 34 175.924.700 - 175.924.700 235.707.794 235.707.794
6223-6 Tổ may CH 13 55.428.800 55.428.800 67.182.800 67.182.800 -
627371-1 Khối may 2631.217.893.400 29.429.400 1.188.464.000 1.692.391.000 1.692.391.000 -
64161 Tổ BH-CH 11 59.339.000 59.339.000 75.627.700 75.627.700
6421 150 750.960.510 16.738.400 734.222.110 1.220.550.317 1.220.550.317
6271311 -P.KD 12 71.243.300 71.243.300 145.597.400 145.597.400
TK6273-5QB8 -
3382-1 16.053.500 16.053.500 16.840.500 16.840.500
THÔI VIỆC 11.549.000
Văn phòng 162 838.257.310 16.738.400 821.518.910 1.382.988.217 1.382.988.217 6.350.000
Hưu + TNLĐ 108.132.600 108.132.600
TOTAL tại công ty 4.419 19.147.132.640 738.753.400 18.408.379.240 23.355.896.570 21.313.976.492 79.050.000
CN Quảng Bình 3.186.640.880 3.132.774.396 24.500.000
TOTAL 26.542.537.450 24.446.750.888 103.550.000 Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 103 -
Phụ lục 08. Bảng phân bổ lương Công ty Tháng 02/2020 (2) LCB sau GT 334-1 334 ( 1 tháng)3383-11 3384-1 3386 3382
TK 6221-11 2.084.451.400 2.467.668.097 361.569.460 63.304.571 20.661.112 41.689.028
TK 6221-2 183.841.900 211.981.113 32.172.333 5.515.257 1.838.419 3.676.838
TK 6271111 1.005.060.800 1.228.355.995 175.885.640 30.151.824 10.050.608 20.101.216
TK 6271111 tháo máy 5.817.000
TK 2412-06 láp máy 10.110.500
Ứng - - - - - -
THÔI VIỆC
NM sợi 3.273.354.100 3.923.932.705 326.000.000 569.627.433 98.971.652 32.550.139 65.467.082
TK 6222-11 dệt 95.422.600 59.848.791 9.000.000 16.698.955 2.998.506 954.226 1.908.452
TK 6222-21 nhuộm 171.397.100 117.843.994 17.000.000 29.994.493 5.141.913 1.713.971 3.427.942
TK 6272-311 94.055.130 74.264.404 11.000.000 16.459.648 2.821.654 940.551 1.881.103
TK 632- cty hỗ trợ - 107.000.000 - - - -
138-101DN -
Ứng
THÔI VIỆC
NM dệt nhuộm 360.874.830 358.957.189 37.000.000 63.153.096 10.962.073 3.608.748 7.217.497
TK 6223-11 3.232.294.800 2.804.191.030 555.838.005 98.019.536 31.762.172 64.645.896
TK 627311-1 155.483.000 166.589.129 27.209.525 4.664.490 1.554.830 3.109.660
TK 627341-1 style PVKS70L4 M4 cắt 19.587.506
THÔI VIỆC
NM may 1 3.387.777.800 2.990.367.665 340.000.000 583.047.530 102.684.026 33.317.002 67.755.556
TK 6223-21 3.111.251.200 3.991.055.953 531.939.301 94.846.661 30.396.532 62.225.024
TK 627321-1 118.952.400 205.581.542 20.816.670 3.568.572 1.189.524 2.379.048
TK 627331-1 style 563180/563180-C120 M3 cắt 25.529.127
TK 627341-1 style PVKS70L4 M4 cắt 18.102.960 - - - -
THÔI VIỆC
TK 6223-21 -
NM may 2 3.230.203.600 4.240.269.582 345.000.000 552.755.971 98.415.233 31.586.056 64.604.072
TK 6223-31 3.268.481.300 3.332.107.077 562.015.399 99.778.242 32.115.166 65.369.626
TK 627331-1 103.862.600 139.143.580 18.175.955 3.115.878 1.038.626 2.077.252
NM may 3 3.372.343.900 3.471.250.657 331.000.000 580.191.354 102.894.120 33.153.792 67.446.878
TK 6223-41 2.368.073.100 2.702.807.320 409.093.313 77.604.939 23.376.761 47.361.462
TK 627341-1 115.076.500 171.361.263 20.138.388 3.452.295 1.150.765 2.301.530
TK 632- cty hỗ trợ 370.000.000 - - - -
NM may 4 2.483.149.600 3.244.168.583 271.000.000 429.231.701 81.057.234 24.527.526 49.662.992
62241 175.924.700 235.707.794 30.786.823 5.277.741 1.759.247 3.518.494
lương tăng ca
Cơ điện 175.924.700 235.707.794 20.000.000 30.786.823 5.277.741 1.759.247 3.518.494
6223-6 Tổ may CH 55.428.800 67.182.800 6.000.000 9.700.040 1.662.864 554.288 1.108.576
627371-1 Khối may 1.188.464.000 1.692.391.000 141.000.000 202.434.221 35.855.490 11.567.670 23.769.280
64161 Tổ BH-CH 59.339.000 75.627.700 6.000.000 10.384.325 1.780.170 593.390 1.186.780
6421 734.222.110 1.220.550.317 103.000.000 127.740.205 21.898.038 7.299.346 14.684.442
6271311 -P.KD 71.243.300 145.597.400 12.000.000 12.467.578 2.137.299 712.433 1.424.866
TK6273-5QB8 - - - - - -
3382-1 16.053.500 16.840.500 2.809.363 481.605 160.535 321.070
THÔI VIỆC
Văn phòng 821.518.910 1.382.988.217 115.000.000 143.017.146 24.516.942 8.172.314 16.430.378
Hưu + TNLĐ 108.132.600 1.436.688.612 269.660.615 179.586.077
TOTAL tại công ty 18.408.379.240 21.790.976.492 1.938.000.000 4.611.018.252 833.738.160 360.976.249 368.167.585
CN Quảng Bình 3.132.774.396 266.000.000
TOTAL 24.923.750.888 2.204.000.000 Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 104 -

Phụ lục 09. Phiếu kế toán phân bổ KPCĐ Tháng 02/2020



Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền
Ngày Số Nợ Có
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 CĐ 3382 3382-1 321.070
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 Sợi 6221-12 3382-1 41.689.028
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 Sợi 6221-2 3382-1 3.676.838
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 DN dệt 6222-12 3382-1 1.908.452
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 DN nhuộm 6222-22 3382-1 3.427.942
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 May 1 6223-12 3382-1 64.645.896
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 May 2 6223-22 3382-1 62.225.024
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 May 3 6223-32 3382-1 65.369.626
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 May 4 6223-42 3382-1 47.361.462
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 CH 6223-6 3382-1 1.108.576
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 XNCĐ 62242 3382-1 3.518.494
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 Sợi 6271112 3382-1 20.101.216
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 P.KD 6271312 3382-1 1.424.866
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 DN 6272-312 3382-1 1.881.103
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 May 1 627311-2 3382-1 3.109.660
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 May 2 627321-2 3382-1 2.379.048
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 May 3 627331-2 3382-1 2.077.252
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 May 4 627341-2 3382-1 2.301.530
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 GĐ CN May QB 6273-5QB8 3382-1
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 ĐHM 627371-2 3382-1 23.769.280
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 CH 64161 3382-1 1.186.780
29/02/20 LUONG2 Phân bổ KPCĐ tháng 2/2020 VP 6421 3382-1 14.684.442
TỔNG CỘNG 368.167.585

Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . .
Người lập phiếu Kế toán trưởng
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ
122 Dương Thiệu Tước, Thủy Dương, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế
PHIẾU KẾ TOÁN
Tháng 02 năm 2020
Số: LUONG2
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Ba trăm sáu mười tám triệu một trăm sáu mươi bảy ngàn năm trăm tám mươi
lăm đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 105 -
Phụ lục 10. Phiếu kế toán phân bổ BHXH Tháng 02/2020




Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày Số Nợ Có
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 CB-CNV 13881-1 3383-11 1.436.688.612
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 CĐoàn 3382-1 3383-11 2.809.363
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 Sợi 6221-12 3383-11 361.569.460
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 Sợi 6221-2 3383-11 32.172.333
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 DN dệt 6222-12 3383-11 16.698.955
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 DN nhuộm 6222-22 3383-11 29.994.493
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 May 1 6223-12 3383-11 555.838.005
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 May 2 6223-22 3383-11 531.939.301
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 May 3 6223-32 3383-11 562.015.399
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 May 4 6223-42 3383-11 409.093.313
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 CH 6223-6 3383-11 9.700.040
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 XNCĐ 62242 3383-11 30.786.823
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 Sợi 6271112 3383-11 175.885.640
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 P.KD 6271312 3383-11 12.467.578
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 DN 6272-312 3383-11 16.459.648
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 May 1 627311-2 3383-11 27.209.525
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 May 2 627321-2 3383-11 20.816.670
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 May 3 627331-2 3383-11 18.175.955
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 May 4 627341-2 3383-11 20.138.388
29/02/20 LUONG2 Phân bổ lương tháng 2/2020 GĐ CN MayQB 6273-5QB8 3383-11
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 ĐHM 627371-2 3383-11 202.434.221
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 CH 64161 3383-11 10.384.325
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHXH tháng 2/2020 VP 6421 3383-11 127.740.205
TỔNG CỘNG 4.611.018.252

CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ
122 Dương Thiệu Tước, Thủy Dương, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế
PHIẾU KẾ TOÁN
Tháng 02 năm 2020
Số: LUONG2
Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . .
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Bốn tỷ sáu trăm mười một triệu không trăm mười tám ngàn hai trăm năm mươi
hai đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 106 -
Phụ lục 11. Phiếu kế toán phân bổ BHYT Tháng 02/2020




Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày Số Nợ Có
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 1/2020 CB-CNV 13881-1 3384-1 269.506.264
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 CĐ 3382-1 3384-1 481.605
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 Sợi 6221-12 3384-1 63.304.571
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 Sợi 6221-2 3384-1 5.515.257
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 DN dệt 6222-12 3384-1 2.998.506
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 DN nhuộm 6222-22 3384-1 5.141.913
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 May 1 6223-12 3384-1 98.019.536
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 May 2 6223-22 3384-1 94.846.661
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 May 3 6223-32 3384-1 99.778.242
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 May 4 6223-42 3384-1 77.604.939
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 CH 6223-6 3384-1 1.662.864
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 XNCĐ 62242 3384-1 5.277.741
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 Sợi 6271112 3384-1 30.151.824
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 P.KD 6271312 3384-1 2.137.299
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 DN 6272-312 3384-1 2.821.654
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 May 1 627311-2 3384-1 4.664.490
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 May 2 627321-2 3384-1 3.568.572
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 May 3 627331-2 3384-1 3.115.878
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 May 4 627341-2 3384-1 3.452.295
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 GĐ CN May QB 6273-5QB8 3384-1
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 ĐHM 627371-2 3384-1 35.855.490
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 CH 64161 3384-1 1.780.170
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHYT tháng 2/2020 VP 6421 3384-1 21.898.038


TỔNG CỘNG
833.738.160

CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ
122 Dương Thiệu Tước, Thủy Dương, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế
PHIẾU KẾ TOÁN
Tháng 02 năm 2020
Số: LUONG2
Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . .
Người lập phiếu Kế toán trưởng
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Tám trăm ba mươi ba triệu bảy trăm ba mươi tám ngàn một trăm sáu mươi đồng
chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Nhật Linh
SVTH: Phan Thị Trà My - 107 -
Phụ lục 12. Phiếu kế toán phân bổ BHTN Tháng 02/2020




Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày Có Nợ Có
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 CB-CNV 13881-1 3386-1 179.586.077
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 CĐ 3382-1 3386-1 160.535
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 Sợi 6221-12 3386-1 20.661.112
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 Sợi 6221-2 3386-1 1.838.419
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 DN dệt 6222-12 3386-1 954.226
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 DN nhuộm 6222-22 3386-1 1.713.971
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 May 1 6223-12 3386-1 31.762.172
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 May 2 6223-22 3386-1 30.396.532
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 May 3 6223-32 3386-1 32.115.166
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 May 4 6223-42 3386-1 23.376.761
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 CH 6223-6 3386-1 554.288
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 XNCĐ 62242 3386-1 1.759.247
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 Sợi 6271112 3386-1 10.050.608
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 P.KD 6271312 3386-1 712.433
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 DN 6272-312 3386-1 940.551
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 May 1 627311-2 3386-1 1.554.830
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 May 2 627321-2 3386-1 1.189.524
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 May 3 627331-2 3386-1 1.038.626
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 May 4 627341-2 3386-1 1.150.765
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 GĐ CN May QB 6273-5QB8 3386-1
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 ĐHM 627371-2 3386-1 11.567.670
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 CH 64161 3386-1 593.390
29/02/20 LUONG2 Phân bổ BHTN tháng 2/2020 VP 6421 3386-1 7.299.346


TỔNG CỘNG
360.976.249

CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HUẾ
122 Dương Thiệu Tước, Thủy Dương, Hương Thủy, Thừa Thiên Huế
PHIẾU KẾ TOÁN
Tháng 02 năm 2020
Số: LUONG2
Ngày . . . . . tháng . . . . . năm . . . . . . .
Người lập phiếu Kế toán trưởng
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Ba trăm sáu mươi triệu chín trăm bảy mươi sáu ngàn hai trăm bốn mươi chín
đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc Trường Đại học Kinh tế Huế https://dethikhoahoctunhien.com/